Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ & kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cơ khí Hà Nội

Lời nói đầu Sản xuất luôn luôn gắn liền với tiêu thụ. Sản xuất là khâu trực tiếp sáng tạo ra của cải vật chất, sáng tạo ra giá trị mới, giá trị thặng dư. Tiêu thụ là khâu thực hiện giá trị, làm cho tính hữu ích - giá trị sử dụng của sản phẩm được phát huy. Với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, sức sản xuất đã vượt quá sức mua, các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh quyết liệt để giành được khách hàng. Tiêu thụ sản phẩm thực sự là một bài toán khó khiến mỗi doanh nghiệp phải lo âu,

doc99 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1145 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ & kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cơ khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trăn trở trong một nền kinh tế mà “cung đã vượt cầu” như nước ta hiện nay. Nó quyết định tới vận mệnh của mỗi doanh nghiệp bởi có tiêu thụ được sản phẩm thì doanh nghiệp mới đủ bù đắp chi phí bỏ ra, thu lợi nhuận, thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, đưa doanh nghiệp đi lên. Sản phẩm ngày càng phong phú về chủng loại với chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá thành hạ nên giờ đây sự hấp dẫn đối với khách hàng phần lớn là nhờ các phương thức tiêu thụ đa dạng, tiện lợi, các phương thức thanh toán linh hoạt nhằm đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng khi mua sản phẩm của doanh nghiệp. Song, thách thức lớn đối với mỗi doanh nghiệp là thị trường luôn luôn biến động với nhiều rủi ro không lường bởi sự tác động của nhiều nhân tố như tính mùa vụ, thị hiếu,... đòi hỏi các nhà quản trị phải đưa ra những quyết định sáng suốt, ứng phó kịp thời trong mọi tình huống. Với vai trò là công cụ đắc lực của quản lý, hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng giúp các nhà quản trị có được những thông tin kịp thời, chính xác, từ đó phân tích đánh giá để đưa ra những quyết định tối ưu. Trong thời gian tìm hiểu thực tiễn tại Công ty Cơ khí Hà Nội, em nhận thấy đây là một doanh nghiệp sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm cơ khí trị giá tới hàng chục triệu đồng, nên công tác quản lý và theo dõi thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm ở đây thực sự rất phức tạp và quan trọng. Các máy móc, thiết bị cơ khí có giá trị lớn, thời gian khấu hao dài không phải là mặt hàng dễ tiêu thụ. Vì vậy, bên cạnh hiện đại hoá quy trình công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, việc thông tin và kiểm tra chặt chẽ tình hình thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ chính xác, nhanh chóng là rất cần thiết, giúp Công ty có những sách lược đúng đắn trong quá trình tìm kiếm bạn hàng. Cũng như bao doanh nghiệp khác, Công ty Cơ khí Hà Nội sử dụng kế toán như một bộ phận có hiệu lực để phát triển và quản lý tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh. Là một doanh nghiệp Nhà nước có liên doanh với nước ngoài, với sản phẩm tiêu thụ đặc biệt, cho nên kế toán tiêu thụ và tổng hợp kết quả là những phần hành kế toán trọng yếu trong hệ thống hạch toán kế toán của Công ty. Do những lý do trên nên khi chọn Công ty cơ khí Hà Nội là nơi khảo sát thực tế nhằm bổ sung những kiến thức được tiếp thu tại trường, em đã cố gắng tìm hiểu đề tài: Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cơ khí Hà Nội Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn tốt nghiệp được chia làm 3 phần: Phần I. Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Phần II. Thực trạng hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cơ khí Hà Nội. Phần III. Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cơ khí Hà Nội. Phần I. Những vấn đề lí luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. I. ý nghĩa, yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ thành phẩm 1. Tiêu thụ và các phương thức tiêu thụ thành phẩm Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của sản phẩm hàng hoá, là quá trình doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền). Tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng trong chu trình tái sản xuất của doanh nghiệp, kết thúc vòng luân chuyển vốn của doanh nghiệp. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm, bao gồm: *Phương thức bán hàng trực tiếp: Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao. *Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận: Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phương thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng được bên mua chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó. *Phương thức bán hàng qua đại lý: Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Theo luật thuế giá trị gia tăng, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao đại lý quy định thì toàn bộ thuế VAT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý không phải nộp thuế VAT trên phần hoa hồng được hưởng. Ngược lại, nếu bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế VAT tính trên phần giá trị gia tăng này, bên chủ hàng chỉ chịu thuế VAT trong phạm vi doanh thu của mình. *Phương thức bán hàng trả góp: Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỉ lệ lãi suất nhất định. Thông thường, số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm. Theo phương pháp trả góp, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ. Về thực chất, chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu. *Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng: Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó, người bán đem sản phẩm, vật tư, hàng hoá của mình để đổi lấy vật tư, hàng hoá của người mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng hoá, vật tư đó trên thị trường 2. ý nghĩa của tiêu thụ và kết quả tiêu thụ sản phẩm Tiêu thụ có một ý nghĩa rất quan trọng. Xét trên góc độ các doanh nghiệp sản xuất, tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng trong chu trình tái sản xuất của doanh nghiệp, tiêu thụ giúp doanh nghiệp có điều kiện để trang trải các chi phí sản xuất kinh doanh, thu lợi nhuận, tăng tích luỹ, tái đầu tư, góp phần nâng cao đời sống của người lao động. Xét trên góc độ khách hàng, thông qua quá trình tiêu thụ, nhu cầu của người tiêu dùng được đáp ứng, thực hiện giá trị sử dụng của sản phẩm, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Xét trên phương diện toàn bộ nền kinh tế quốc dân, thực hiện tốt tiêu thụ thành phẩm là cơ sở tạo ra tiền đề vật chất để thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng, tạo nên sự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, cân đối giữa tiền - hàng trong lưu thông, cũng như cân đối sản xuất trong từng ngành và liên ngành. Đồng thời với quá trình tiêu thụ sản phẩm, xác định đúng kết quả tiêu thụ là cơ sở để đánh giá hiệu quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp, thực lãi (lỗ) của doanh nghiệp và xác định phần nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước; giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế của Nhà nước và của doanh nghiệp, của tập thể và cá nhân người lao động. Trong điều kiện nên kinh tế mở, các mối quan hệ kinh tế đối ngoại ngày càng phát triển mạnh mẽ thì việc tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tốt có thể tạo nên uy tín, sức mạnh cho doanh nghiệp nói riêng và nước ta nói chung trên thị trường khu vực và quốc tế. 3. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ sản phẩm Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ dừng ở việc sản xuất ra sản phẩm mà phải tiêu thụ thành phẩm kịp thời. Giữa kế hoạch sản xuất và kế hoạch tiêu thụ phát triển. Vì vậy tổ chức một cách khoa học công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm là rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Các yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ thành phẩm cho mỗi doanh nghiệp đó là: Theo dõi, phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại thành phẩm theo một phương pháp thích hợp mà doanh nghiệp đã lựa chọn, tính giá thành phẩm nhập, xuất kho, trên cơ sở đó xác định đúng giá vốn sản phẩm tiêu thụ trong kỳ. Đồng thời ghi nhận kịp thời, chính xác doanh thu tiêu thụ sản phẩm, các khoản ghi giảm doanh thu, các khoản thuế phải nộp, phải thu hộ cho Nhà nước, từ đó xác định chính xác doanh thu bán hàng thuần và ghi nhận giá vốn phù hợp với phương pháp hạch toán tổng hợp và luân chuyển thành phẩm và doanh nghiệp đã lựa chọn. Ngoài ra còn phải phản ánh, giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ, tính toán, phân bổ chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm và xác định đúng kết quả tiêu thụ và phân tích, lập báo cáo về giá trị sản lượng hàng hoá, báo cáo tình hình hoàn thành kế hoạch mặt hàng, tình hình tiêu thụ một cách đúng đắn, kịp thời và chính xác. II. Hạch toán tiêu thụ trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên 1. Khái niệm và tài khoản sử dụng Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm thành phẩm một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về thành phẩm tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Theo phương pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào, kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại thành phẩm tồn kho. Do tính tiện ích trên nên phương pháp này được sử dụng khá phổ biến ở nước ta. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên sử dụng các tài khoản sau: +> Tài khoản 155 - Thành phẩm Tài khoản này được dùng để phản ánh toàn bộ giá trị thành phẩm nhập, xuất, tồn kho theo giá thành thực tế. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, tài khoản 155 có thể được mở chi tiết theo từng kho, từng loại, từng nhóm, thứ sản phẩm. Bên Nợ: Các nghiệp vụ ghi tăng giá thành thực tế thành phẩm Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá thành thực tế thành phẩm Dư Nợ: Giá thành thực tế thành phẩm tồn kho +>Tài khoản 157 - Hàng gửi bán Tài khoản 157 được sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hoá nhờ bán đại lý, kí gửi hay giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, người mua nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Số hàng hoá, sản phẩm, lao vụ này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Tài khoản 157 được mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng lần gửi hàng. Bên Nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán, gửi đại lý hoặc đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận. Bên Có: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán. Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại. Dư Nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận. +> Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng Tài khoản 511 được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm doanh thu. Từ đó, tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh toán (với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp cũng như đối với các đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc giá không có thuế VAT (với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ). Bên Nợ: Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) tính trên doanh số bán trong kì. Số giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu. Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ. Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kì. TK 511 cuối kì không có số dư và gồm 4 tiểu khoản: - 5111. Doanh thu bán hàng hoá: Là doanh thu đã nhận được hoặc được người mua chấp thuận cam kết sẽ trả về khối lượng hàng hoá đã giao. - 5112. Doanh thu bán các thành phẩm: Tài khoản này phản ánh tổng doanh thu của khối lượng sản phẩm đã được coi là tiêu thụ của doanh nghiệp sản xuất trong một kì hạch toán. - 5113. Doanh thu cung cấp dịch vụ: tài khoản này được sử dụng để theo dõi toàn bộ số doanh thu thực hiện trong kì. - 5114. Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. Với doanh nghiệp sản xuất chủ yếu sử dụng tài khoản 511.2 để phản ánh tổng doanh thu của khối lượng thành phẩm trong tháng hoặc kì hạch toán. +> Tài khoản 512. Doanh thu bán hàng nội bộ Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số thành phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, Tổng Công ty, Tập đoàn, Liên hiệp xí nghiệp... hoặc tiêu thụ nội bộ khác như sử dụng thành phẩm vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay trả lương, thưởng... cho công nhân viên chức v.v... TK 512 được chi tiết thành 3 tiểu khoản: - 5121. Doanh thu tiêu thụ hàng hoá nội bộ - 5122. Doanh thu tiêu thụ thành phẩm nội bộ - 5123. Doanh thu cung cấp dịch vụ nội bộ Nội dung phản ánh của TK 512 tương tự như tài khoản 511. +> Tài khoản 531. Hàng bán bị trả lại Tài khoản 531 dùng để theo dõi doanh thu của số thành phẩm đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Đây là tài khoản điều chỉnh của tài khoản 511 để tính toán doanh thu thuần. Bên Nợ: Tập hợp doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại. Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại. TK 531 cuối kì không có số dư. +> Tài khoản 532 Giảm giá hàng bán Được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận, các khoản bớt giá, hồi khấu và khoản giảm giá đặc biệt do những nguyên nhân thuộc về người bán sẽ được hạch toán vào tài khoản này. Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua trong kì. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán. TK 532 cuối kì không có số dư. +> Tài khoản 632. Giá vốn hàng bán Dùng để theo dõi giá trị vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kì. Bên Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp (đã được coi là tiêu thụ trong kì). Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kì và giá vốn hàng bán bị trả lại. TK 632 cuối kì không có số dư. Ngoài các tài khoản nói trên, trong quá trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nhau như tài khoản 131-Phải thu khách hàng, tài khoản 111- Tiền mặt , tài khoản 112- Tiền gửi ngân hàng, tài khoản 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước... 2. Phương pháp hạch toán 2.1 Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ trực tiếp Khi xuất sản phẩm, hàng hoá hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ với khách hàng, kế toán ghi các bút toán sau: BT1) Phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán. Có TK 155: Xuất kho thành phẩm. Có TK 154: Xuất trực tiếp tại phân xưởng không qua kho. BT2) Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ: Nợ TK 111, 112: Tổng thanh toán đã thu bằng tiền. Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán bán chịu cho khách hàng. Có TK 3331 (33311): Thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp. Có TK 511: Doanh thu bán hàng (chưa có thuế VAT). Trường hợp khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán do thanh toán tiền hàng trước hạn, kế toán chỉ hạch toán khoản chiết khấu thanh toán sau khi khách hàng đã thanh toán tiền hàng. Số tiền chiết khấu thanh toán có thể trả cho khách hàng bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc giảm trừ vào số tiền hàng phải thu hay chấp nhân thanh toán cho khách hàng và được tính vào chi phí hoạt động tài chính. Tuỳ từng trường hợp kế toán ghi: Nợ TK 811: Tổng số chiết khấu khách hàng được hưởng. Có TK 111, 112: Xuất tiền trả cho người mua. Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu ở người mua. Có TK 3388: Số chiết khấu chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho người mua. Giảm giá hàng bán là khoản tiền trừ cho khách hàng tính trên giá thoả thuận vì lí do hàng kém phẩm chất, sai quy cách hoặc bớt giá, hồi khấu, kế toán ghi: Nợ TK 532: Số giảm giá hàng bán khách hàng được hưởng. Nợ TK 3331 (33311): Thuế VAT trả lại cho khách hàng tương ứng với số giảm giá khách hàng được hưởng. Có TK 111, 112: Xuất tiền trả cho người mua. Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu ở người mua. Có TK 3388: Số giảm giá chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho người mua. Còn trường hợp phát sinh hàng bán bị trả lại do các nguyên nhân khác nhau (vi phạm hợp đồng, hàng không đúng chủng loại, quy cách...) Khi chấp nhận cho khách hàng trả lại hàng mà họ đã mua trước đây, kế toán căn cứ vào chứng từ được lập khi khách hàng mua hàng và trả hàng để ghi doanh thu và giá vốn của số hàng bị trả lại, kế toán ghi: BT1) Phản ánh giá trị vốn của hàng bị trả lại. Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm. Nợ TK 157: Gửi tại kho người mua. Nợ TK 138(1381): Giá trị chờ xử lý. Có TK 632: Giá vốn hàng bị trả lại. BT2) Phản ánh giá thanh toán của số hàng bán bị trả lại: Nợ TK 531: Doanh thu của hàng bị trả lại. Nợ TK 3331 (33311): Thuế VAT trả lại cho khách hàng tương ứng với số doanh thu hàng bán bị trả lại. Có TK 111, 112: Xuất tiền trả cho khách hàng. Có TK 131: Trừ vào số phải thu của khách hàng. Với các phương thức bán hàng còn lại các nghiệp vụ giảm giá hàng bán, chiết khấu, hàng bán bị trả lại cũng được hạch toán tương tự. 2.2 Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận Khi xuất hàng chuyển đến cho người mua, do hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên kế toán ghi tăng lượng hàng gửi bán theo trị giá vốn thực tế của hàng xuất (căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ) bằng bút toán: Nợ TK 157: Giá thành công xưởng thực tế của hàng gửi bán Có TK 154: Xuất trực tiếp từ các phân xưởng sản xuất. Có TK 155: Xuất trực tiếp tại kho thành phẩm. Giá trị lao vụ, dịch vụ hoàn thành giao cho khách hàng: Nợ TK 157: Giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ chờ chấp nhận Có TK 154: Giá thành thực tế. Khi được khách hàng chấp nhận (một phần hay toàn bộ): BT1) Phản ánh giá bán của hàng được chấp nhận: Nợ TK liên quan (131, 111, 112...): Tổng giá thanh toán. Có TK 511: Doanh thu tiêu thụ của số hàng được chấp nhận. Có TK 3331(33311): Thuế VAT phải nộp của hàng tiêu thụ. BT2) Phản ánh trị giá vốn của hàng được chấp nhận: Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng bán Có TK 157: Giá vốn của hàng được chấp nhận. Số hàng gửi đi bị từ chối khi chưa được xác nhận là tiêu thụ: Nợ TK 138 (1338, 334): Giá trị hư hỏng cá nhân phải bồi thường. Nợ TK 155, 152: Nếu nhập kho thành phẩm hoặc phế liệu. Nợ TK 138(1381): Giá trị sản phẩm hỏng chờ xử lí. Có TK 157: Trị giá vốn số hàng bị trả lại. Sơ đồ hạch toán tổng quát doanh thu tiêu thụ. Tổng giá thanh toán (cả VAT) Kết chuyển giảm giá hàng bán doanh thu hàng bán bị trả lại TK33311 TK911 Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ Doanh thu tiêu thụ theo giá bán không có thuế VAT thuế VAT phải nộp 2.3 Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng qua đại lí, kí gửi +> Hạch toán tại đơn vị giao đại lí (chủ hàng) Trong trường hợp này, số hàng ký gửi vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ. Về cơ bản, các bút toán phản ánh giống như tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận. Khi xuất hàng giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi, kế toán phải lập phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý. Căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, kế toán hạch toán như sau: Phản ánh giá vốn hàng chuyển giao cho cơ sở nhận làm đại lí hay nhận bán hàng ký gửi: Nợ TK 157. Có TK 155, 154. Khi nhận bảng kê hoá đơn bán ra của số hàng đã được các cơ sở đại lý ký gửi bán gửi về, kế toán phải lập hoá đơn giá trị gia tăng và phản ánh tổng giá thanh toán của hàng đã bán bằng bút toán: Nợ TK 131(chi tiết đại lí): Tổng giá bán (cả thuế VAT). Có TK 511: Doanh thu của hàng đã bán. Có TK 3331 (33311): Thuế VAT của hàng đã bán. Phản ánh trị giá vốn hàng đại lý, ký gửi đã bán được: Nợ TK 632 Có TK 157 Căn cứ vào hợp đồng kí kết với các cơ sở đại lý, ký gửi và hoá đơn giá trị gia tăng, kế toán phản ánh hoa hồng trả cho cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi: Nợ TK 641: Hoa hồng trả cho đại lý, ký gửi. Có TK 131 (chi tiết đại lý): Tổng số hoa hồng. Khi nhận tiền do cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi thanh toán: Nợ TK 111: Thu bằng tiền. Nợ TK 112: Thu bằng chuyển khoản vào tài khoản tiền gửi. Có TK 131 (chi tiết đại lí): Số tiền hàng đã thu. +> Hạch toán tại đơn vị nhận bán hàng kí gửi, đại lí Khi nhận hàng, căn cứ vào giá trị ghi trong hợp đồng, kế toán ghi: Nợ TK 003. Khi bán được hàng (hoặc không bán được trả lại): BT1) Xoá sổ số hàng đã bán (hoặc trả lại): Có TK 003. BT2) Phản ánh tổng số tiền hàng đại lí đã bán được. Nợ TK liên quan (111, 112, 131...). Có TK 331 (chi tiết chủ hàng): Số tiền phải trả cho chủ hàng. BT3) Phản ánh số hoa hồng được hưởng. Nợ TK 331 (chi tiết chủ hàng): Hoa hồng được hưởng. Nợ TK 511: Hoa hồng được hưởng. Khi thanh toán tiền cho chủ hàng: Nợ TK 331 (chi tiết chủ hàng): Số tiền hàng đã thanh toán. Có TK liên quan (111, 112...): Số đã thanh toán. Ngoài cách hạch toán trên đây khi bán được hàng kí gửi, đơn vị nhận hàng kí gửi còn có thể phản ánh tổng số tiền hàng đã bán, hoa hồng được hưởng như sau: Nợ TK liên quan (111, 112, 131...): Tổng số tiền hàng. Có TK 331 (chi tiết chủ hàng): Tổng số tiền phải trả chủ hàng. Có TK 511: Hoa hồng hoặc thù lao được hưởng. Các bút toán còn lại được phản ánh tương tự như các phương thức tiêu thụ trên. Sơ đồ hạch toán tiêu thụ tại đơn vị bán hàng đại lí, kí gửi. Kết chuyển doanh thu thuần Hoa hồng đại lý được hưởng Toàn bộ tiền hàng TK911 TK511 TK 111, 112... TK003 TK331 Nhận Bán Trả lại Phải trả chủ hàng Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng 2.4 Phương thức bán hàng trả góp Khi xuất hàng giao cho người mua, kế toán ghi các bút toán sau: BT1) Phản ánh giá trị vốn của hàng tiêu thụ. Nợ TK 632. Có TK liên quan (154, 155, 156). BT1) Phản ánh số thu của hàng bán trả góp: Nợ TK liên quan (111, 112...): Số tiền người mua thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Nợ TK 131 (chi tiết người mua): Tổng số tiền người mua còn nợ. Có TK 511: Doanh thu tính theo giá bán trả một lần tại thời điểm giao hàng (giá thanh toán ngay). Có TK 3331 (33311): Thuế VAT phải nộp tính trên giá bán trả một lần (giá thanh toán ngay). Có TK 711: Tổng số lợi tức trả chậm. Số tiền (doanh thu gốc và lãi suất trả chậm) ở các kỳ sau do người mua thanh toán, kế toán ghi: Nợ TK liên quan (111, 112...). Có TK 131 (chi tiết người mua). Sơ đồ hạch toán bán hàng trả góp. TK111,112 Kết chuyển doanh thu thuần Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay (không VAT) Số tiền người mua trả lần đầu tại thời điểm mua hàng Thuế VAT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay TK911 TK511 TK33311 TK131 TK711 Lợi tức trả chậm Tổng số tiền còn phải thu ở người mua Thu tiền ở người mua các kỳ sau 2.5 Hạch toán tiêu thụ nội bộ Tiêu thụ nội bộ là việc mua bán thành phẩm giữa đơn vị chính và đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một công ty, tập đoàn. Ngoài ra nó còn bao gồm các thành phẩm xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay để biếu tặng, quảng cáo, chào hàng không thu tiền hoặc để trả lương, thưởng cho người lao động. Khi cung cấp thành phẩm giữa các đơn vị thành viên trong tổng công ty, kế toán hạch toán như sau: a> Hạch toán tại đơn vị giao hàng Khi xuất hàng chuyển đi cho cơ sở nội bộ, căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng, kế toán ghi các bút toán sau: BT1) Phản ánh giá vốn của thành phẩm tiêu thụ : Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng bán Có TK 155 BT2) Phản ánh tổng gía thanh toán của hàng tiêu thụ nội bộ: Nợ TK 111, 112, 1368... : Tổng gía thanh toán của thành phẩm tiêu thụ nội bộ. Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ. Có TK 3331 (33311): Thuế VAT đầu ra phải nộp. Các bút toán còn lại (chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại...) giống như tiêu thụ bên ngoài. b> Hạch toán tại các cơ sở phụ thuộc: Khi nhận được hàng hoá do Công ty, đơn vị cấp trên điều chuyển đến, căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng do cấp trên điều chuyển đến, kế toán ghi nhận trị giá hàng thu mua nội bộ: Nợ TK 156(1561): Giá mua nội bộ chưa có thuế giá trị gia tăng Nợ TK 133(1331): Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ Có TK liên quan (336,111.112.. ) Tổng giá thanh toán của hàng mua nội bộ đã trả hay phải trả. Khi tiêu thụ số hàng này, tuỳ theo phương thức tiêu thụ, kế toán tại cơ sở phụ thuộc hạch toán giống như các trường hợp tiêu thụ đã trình bày ở trên Trường hợp cấp trên sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán ghi: Nợ TK 156 (1561) : Giá mua nội bộ Có TK liên quan (336, 111, 112...): Giá mua nội bộ đã trả hay phải trả. Khi bán được hàng, kế toán đơn vị phụ thuộc ghi bút toán phản ánh tổng gía thanh toán của hàng đã bán: Nợ TK liên quan (111, 112, 1368...): Tổng giá thanh toán Có TK 511(5111): Doanh thu bán hàng Có TK 3331(33311): Thuế giá trị gia tăng phải nộp Khi nhận được hoá đơn giá trị gia tăng của cấp trên chuyển đến, kế toán sẽ phản ánh số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của hàng đã bán cùng với gía vốn của hàng tiêu thụ bằng bút toán: Nợ TK 133 (1331): Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng bán Có TK 156 (1561): Kết chuyển trị giá mua nội bộ của hàng đã bán Trường hợp doanh nghiệp khi bán được hàng đã kết chuyển giá vốn hàng bán thì ghi nhận hoá đơn giá trị gia tăng, kế toán ghi bổ sung số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ bằng bút toán: Nợ TK 133 (1331): Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ Có TK 632: Kết chuyển thuế giá trị gia tăng đươc khấu trừ c> Các trường hợp được coi là tiêu thụ nội bộ khác: +> Trường hợp dùng thành phẩm để biếu, tặng, quảng cáo, chào hàng hay sử dụng thành phẩm phục vụ cho sản xuất kinh doanh kế toán phải lập hoá đơn giá trị gia tăng ghi rõ hàng tiêu dùng nội bộ phục vụ cho mục đích gì, trên hoá đơn phải gạch bỏ dòng thuế suất và tiền thuế giá trị gia tăng ghi dòng tổng giá thanh toán là giá thành hay giá vốn của thành phẩm xuất dùng. Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng và các chứng từ khác liên quan, kế toán ghi: BT1) Phản ánh trị giá vốn hàng xuất: Nợ TK 632. Có TK liên quan (154, 155) BT2) Phản ánh doanh thu (theo giá vốn ): Nợ TK 627: Sử dụng phục vụ sản xuất ở phân xưởng Nợ TK 641: Sử dụng để biếu tặng, quảng cáo, khuyến mại Nợ TK 642: Sử dụng phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp Có TK 512: Doanh thu bán hàng +> Trường hợp thành phẩm được sử dụng nội bộ không phục vụ cho sản xuất kinh doanh hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh không chịu thuế giá trị gia tăng hay sử dụng để trả lương thưởng cho người lao động hoặc dùng biếu tặng được bù đắp bằng quỹ phúc lợi, khen thưởng. - Nếu dùng thành phẩm để biếu, tặng cho công nhân viên chức, cho khách hàng (bù đắp bằng quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng), kế toán ghi: Nợ TK 431: Tính theo tổng giá thanh toán. Có TK 512: Doanh thu của hàng tương đương. Có TK 3331 (33311): Thuế VAT phải nộp. - Nếu dùng biếu tặng phục vụ cho sản xuất - kinh doanh không chịu thuế giá trị gia tăng thì kế toán ghi: Nợ TK 627: Sử dụng cho các phân xưởng sản xuất Nợ TK 641: Sử dụng cho bộ phận bán hàng. Nợ TK 642: Sử dụng cho bộ phận quản lý. Có TK 512: Doanh thu bán hàng Có TK 3331 (33311): Thuế giá trị gia tăng phải nộp - Nếu dùng để trả lương, thưởng cho công nhân viên chức bằng thành phẩm, kế toán ghi: BT1) Phản ánh trị giá vốn hàng xuất: Nợ TK 632 Có TK liên quan 155 BT2) Phản ánh giá thanh toán (gồm cả thuế VAT): Nợ TK 334: Giá thanh toán với công nhân viên. Có TK 512: Giá thanh toán (không có thuế VAT). Có TK 3331 (33311): Thuế VAT phải nộp. 2.6 Hạch toán tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng Trong trường hợp này, khi xuất sản phẩm, hàng hoá đem đi trao đổi với khách hàng, doanh nghiệp vẫn phải lập đầy đủ chứng từ giống như các phương thức tiêu thụ khác. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi các bút toán sau: Phản ánh trị giá vốn hàng đem đi trao đổi: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán. Có TK 155, 154. Phản ánh giá trao đổi (giá bán tương đương) của hàng đem đi: Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán của hàng đem đi trao đổi. Có TK 511: Doanh thu tiêu thụ của hàng đem đi trao đổi. Có TK 3331 (33311): Thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp của hàng đem đi trao đổi. Phản ánh trị giá vật tư, hàng hoá nhận về: Nợ TK liên quan (151, 152, 153...): Trị giá hàng nhập kho theo giá chưa có thuế VAT. Nợ TK 133 (1331): Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ. Có TK 131: Tổng giá thanh toán. Trường hợp hàng nhận về được dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế VAT, kế toán ghi: Nợ TK liên quan (151, 152, 153...): Tổng giá thanh toán của hàng nhận về. Có TK 131. 2.7 Trường hợp doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá cho khách hàng Theo quy định, đối với các đơn vị làm nhiệm vụ gia công hàng cho các đơn vị khác thì giá thành của thành phẩm gia công không bao gồm giá trị nguyên vật liệu của đơn vị giao gia công đã sử dụng để gia công sản phẩm. Khi nhận nguyên vật liệu của bên giao gia công, kế toán đơn vị nhận gia công ghi đơn vào bên nợ tài khoản 002 “ Vật tư, hàng hoá giữ hộ, nhận gia công”. Khi xuất dùng số nguyên vật liệu đó, kế toán chỉ ghi đơn vào bên Có tài khoản 002. Khi sản phẩm đã gia công xong, chuyển giao hàng cho người đặt hàng, nếu chờ kiểm nhận, kế toán phản ánh chi phí gia công, chế biến: Nợ TK 157. Có TK liên quan (154, 155) Khi người đặt hàng chấp nhận, ghi giá trị gia công, chế biến (giá thành chế biến thực tế) của số hàng bàn giao: Nợ TK 632. Có TK 157: Nếu kiểm nhận tại sân ga, cầu cảng, biên giới... Có TK liên quan (154, 155): Nếu người đặt hàng kiểm nhận trực tiếp tại doanh nghiệp. Số thu về gia công: Nợ TK liên quan (111, 112, 131...): Tổng số thu về gia công. Có TK 511: Doanh thu về gia công. Có TK 3331 (33311): Thuế VAT phải nộp về hàng gia công. 2.8 Đặc điểm hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên trong những doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng bằng phương pháp trực tiếp hoặc đối với các mặt hàng chịu._. thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu Trong những doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp, việc hạch toán giá vốn hàng tiêu thụ cũng tương tự như doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ (chỉ khác trong giá thực tế vật tư xuất dùng cho sản xuất kinh doanh bao gồm cả thuế VAT đầu vào). Đối với bán hàng, doanh thu bán hàng ghi nhận ở tài khoản 511 và tài khoản 512 là doanh thu (giá bán) bao gồm cả thuế VAT (hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu) phải nộp. Các khoản ghi nhận ở tài khoản 521, 531, 532 cũng bao gồm cả thuế tiêu thụ trong đó. Số thuế VAT cuối kỳ phải nộp được ghi nhận vào chi phí quản lý. còn thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu được trừ vào doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần. Phương pháp hạch toán như sau: Khi xuất sản phẩm tiêu thụ hay dịch vụ phục vụ khách hàng: Phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ: Nợ TK 632: Tiêu thụ trực tiếp. Nợ TK 157: Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng, ký gửi, đại lý. Có TK liên quan (154, 155): Giá vốn hàng xuất. Phản ánh giá bán (gồm cả thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp): Nợ TK liên quan (111, 112, 131...): Tổng giá thanh toán. Có TK 511: Doanh thu bán hàng bên ngoài. Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ. Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp: Nợ TK 511, 512. Có TK 333 (3332): Thuế tiêu thụ đặc biệt. Có TK 333 (3333): Thuế xuất khẩu. Số chiết khấu bán hàng chấp nhận cho người mua (nếu có): Nợ TK 811. Có TK liên quan (111, 112, 131...). Khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh (theo giá thanh toán): Nợ TK 532. Có TK liên quan (111, 112, 131...). Số doanh thu của hàng bán bị trả lại (theo giá thanh toán): Nợ TK 531. Có TK liên quan (111, 112, 131...). Giá vốn của hàng bán bị trả lại: Nợ TK liên quan (155, 157...). Có TK 632. Số thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn lại bằng tiền hay trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau của hàng trả lại: Nợ TK liên quan (111, 112, 3332, 3333). Có TK 511: Số thuế của hàng trả lại. Phản ánh số thuế VAT phải nộp được xác định vào cuối kỳ: Nợ TK 642 (6425). Có TK 3331 (33311): Thuế VAT phải nộp. Còn các bút toán kết chuyển giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại, kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán hạch toán giống như các doanh nghiệp khác. III. Hạch toán thành phẩm tiêu thụ trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ 1. Khái niệm và tài khoản sử dụng Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá, sản phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế và lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác. Độ chính xác của phương pháp này không cao mặc dầu tiết kiệm được công sức ghi chép và nó chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh những chủng loại hàng hoá, vật tư khác nhau, giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán. Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho, kế toán sử dụng các tài khoản sau: * TK 155 - Thành phẩm: Tài khoản “Thành phẩm” được sử dụng để theo dõi trị giá vốn thành phẩm tồn kho (đầu kỳ hoặc cuối kỳ). Bên Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ. Bên Có: Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ. Dư Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho tại thời điểm kiểm kê. * TK 157 - Hàng gửi bán: Dùng để theo dõi trị giá vốn của thành phẩm gửi bán, ký gửi, đại lý chưa bán được tại thời điểm kiểm kê. Bên Nợ: Trị giá thành phẩm gửi bán cuối kỳ. Bên Có: Kết chuyển trị giá thành phẩm gửi bán đầu kỳ. Dư Nợ: Trị giá thành phẩm gửi bán chưa bán được tại thời điểm kiểm kê. * TK 632 - Giá vốn hàng bán: Dùng xác định giá vốn thành phẩm tiêu thụ. Bên Nợ: - Trị giá vốn thành phẩm chưa tiêu thụ đầu kỳ. - Tổng giá thành thành phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ. Bên Có: - Kết chuyển giá vốn thành phẩm chưa tiêu thụ cuối kỳ. - Kết chuyển trị giá vốn thành phẩm tiêu thụ trong kỳ. TK 632 cuối kỳ không có số dư. Còn các tài khoản khác: TK 511, TK 512, TK 531, TK 532... có nội dung phản ánh giống như phương pháp kê khai thường xuyên. 2. Phương pháp hạch toán Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, hạch toán các nghiệp vụ về tiêu thụ thành phẩm chỉ khác với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong việc xác định giá vốn thành phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành, nhập, xuất kho và tiêu thụ; còn việc phản ánh doanh thu và các khoản liên quan đến doanh thu (chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế VAT...) hoàn toàn giống nhau. Vì vậy, nội dung phần này em xin chủ yếu giới thiệu sự khác biệt đó. * Đầu kỳ kinh doanh, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho cuối kỳ trước, kế toán kết chuyển trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ: Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng bán Có TK 155: Trị giá vốn hàng tồn kho đầu kỳ. Có TK 157: Trị giá vốn hàng gửi bán chưa bán đầu kỳ. Trong kỳ kinh doanh, căn cứ vào các chứng từ phản ánh nhập, xuất, tiêu thụ thành phẩm, kế toán ghi các bút toán sau: Riêng với giá vốn của hàng bán bị trả lại nếu xử lý bồi thường, bán thu bằng tiền, tính vào chi phí bất thường hay trừ vào quỹ dự phòng tài chính... thì ghi như sau (trường hợp nhập kho hay đang gửi tại kho người mua thì không ghi): Nợ TK 631: Nếu kiểm nhận, nhập kho hay đang gửi tại kho người mua Nợ TK 138 (1388): Quyết định cá nhân bồi thường. Nợ TK 334: Quyết định trừ vào lương. Nợ TK 821: Tính vào chi phí bất thường. Nợ TK 415: Trừ vào quỹ dự phòng tài chính. Nợ TK 111, 112: Bán phế liệu thu bằng tiền. Có TK 632: Giá vốn hàng bị trả lại đã xử lý. Còn các bút toán kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ hạch toán giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Để xác định giá vốn hàng bán, kế toán ghi các bút toán kết chuyển: Phản ánh giá thành sản phẩm, lao vụ. dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ nhập kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp: Nợ TK 632. Có TK 631. *Cuối kỳ kinh doanh Căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho chưa tiêu thụ, kế toán tiến hành kết chuyển giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ chưa tiêu thụ cuối kỳ: Nợ TK 157: Hàng đang gửi bán, ký gửi, đại lý. Nợ TK 155: Thành phẩm tồn kho. Có TK 632: Giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ. Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ Trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất trong kỳ Trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ = + - Đồng thời xác định và kết chuyển giá vốn hàng bán đã xác định là tiêu thụ trong kỳ theo công thức: Nợ T K 911 Có TK 632. Các bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại: Ghi giống như phương pháp kê khai thường xuyên. IV. Hạch toán kết quả tiêu thụ thành phẩm 1. Khái niệm và tài khoản sử dụng Kết quả của hoạt động sản xuất - kinh doanh chính và hoạt động sản xuất - kinh doanh phụ của doanh nghiệp sản xuất là kết quả tiêu thụ thành phẩm. Kết quả đó được tính bằng phần chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận (hoặc lỗ) về tiêu thụ và được xác định bằng công thức: Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh = Doanh thu thuần về tiêu thụ thành phẩm - Giá vốn thành phẩm tiêu thụ - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Doanh thu thuần về tiêu thụ thành phẩm = Tổng số doanh thu thực tế - Giảm giá hàng bán - Doanh thu hàng bán bị trả lại - Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu Để hạch toán kết quả tiêu thụ thành phẩm, kế toán sử dụng các tài khoản sau: + Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Đây là tài khoản dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp, được mở chi tiết theo từng hoạt động (hoạt động sản xuất - kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường). Trong phạm vi bài viết này em chỉ đề cập đến hoạt động kinh doanh. Kết cấu của tài khoản 911 như sau: Bên Nợ: - Chi phí sản xuất - kinh doanh liên quan đến hàng tiêu thụ (giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp). - Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường. - Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh doanh (lợi nhuận). Bên Có: - Tổng doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. - Tổng số thu nhập thuần hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. - Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh doanh (lỗ). + Tài khoản 421 - Lợi nhuận chưa phân phối. Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh và tình hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp trong kì. Kết cấu của tài khoản 421 như sau: Bên Nợ: - Phân phối lợi nhuận - Lỗ của các hoạt động kinh doanh Bên Có: - Lợi nhuận của các hoạt động kinh doanh - Xử lí các khoản lỗ trong kinh doanh Dư Có: Số lợi nhuận còn lại chưa phân phối Dư Có: Số lỗ chưa xử lý Tài khoản 421 có 2 tài khoản cấp 2: - TK 4211: Lợi nhuận năm trước - TK 4212: Lợi nhuận năm nay + Tài khoản 641 - “Chi phí bán hàng”. Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ thành phẩm trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo... Kết cấu của tài khoản 641 như sau: Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng. - Kết chuyển chi phí bán hàng. TK 641 không có số dư và được chi tiết theo các tiểu khoản: - 6411. Chi phí nhân viên. - 6412. Chi phí vật liệu, bao bì. - 6413. Chi phí dụng cụ, đồ dùng. - 6414. Chi phí khấu hao TSCĐ. - 6415. Chi phí bảo hành. - 6417. Chi phí dịch vụ mua ngoài. - 6418. Chi phí bằng tiền khác. + Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. Chi phí quản lý doanh nghiệp khi phát sinh được tập hợp theo từng yếu tố như chi phí nhân viên, chi phí vật liệu v.v... Kết cấu của tài khoản 642 như sau: Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp. TK 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản: - 6421. Chi phí nhân viên quản lý. - 6422. Chi phí vật liệu. - 6423. Chi phí đồ dùng văn phòng. - 6424. Chi phí khấu hao TSCĐ. - 6425. Thuế, phí và lệ phí. - 6426. Chi phí dự phòng. - 6427. Chi phí dịch vụ mua ngoài. - 6428. Chi phí bằng tiền khác. Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, TK 641, 642 có thể được mở thêm một số tiểu khoản khác để theo dõi các nội dung, yếu tố chi phí thuộc quản lý doanh nghiệp. 2. Phương pháp hạch toán Kết quả tiêu thụ thành phẩm được xác định qua các bước: B1) Xác định doanh thu thuần Doanh thu thuần về tiêu thụ thành phẩm = Tổng số doanh thu theo hoá đơn - Giảm giá hàng bán - Doanh thu hàng bán bị trả lại - Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu Với doanh thu theo hoá đơn là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng hay các chứng từ có liên quan đến bán hàng hoặc thoả thuận giữa người mua và người bán. B2) Xác định lợi nhuận gộp Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của thành phẩm xuất kho tiêu thụ trong kì. B3) Xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận gộp - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp Trình tự các bước tiến hành như sau: Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ: Kết chuyển doanh thu hàng bị trả lại: Nợ TK 511. Có TK 531: Kết chuyển doanh thu hàng bị trả lại. Kết chuyển giảm giá hàng bán: Nợ TK 511. Có TK 532: Kết chuyển số giảm giá hàng bán. Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ: Nợ TK 511: Doanh thu thuần về tiêu thụ bên ngoài. Nợ TK 512: Doanh thu thuần về tiêu thụ nội bộ. Có TK 911 (Hoạt động sản xuất - kinh doanh). Kết chuyển giá vốn sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ: Nợ TK 911 (Hoạt động sản xuất - kinh doanh). Có TK 632. Kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 911 (Hoạt động sản xuất - kinh doanh). Có TK 641: Chi phí bán hàng kết chuyển kỳ này. Có TK 1422: (Chi phí bán hàng): Kết chuyển chi phí bán hàng kỳ trước. Kết chuyển chi phí quản lý: Nợ TK 911 (Hoạt động sản xuất - kinh doanh). Có T K 642, 1422 - Chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết chuyển kết quả tiêu thụ: + Nếu lãi: Nợ TK 911 (Hoạt động sản xuất - kinh doanh). Có TK 421 (4212 - Hoạt động sản xuất - kinh doanh). + Nếu lỗ: Ghi ngược lại. V/ Chuẩn mực kế toán quốc tế và đặc đIểm hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tạI một số nước trên thế giới. Chuẩn mực kế toán quốc tế về tiêu thụ thành phẩm và kết quả tiêu thụ thành phẩm Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 18 thì doanh thu bán hàng được công nhận khi: Rủi ro và lợi ích quan trọng của việc sở hữu hàng được chuyển sang cho người mua. Doanh nghiệp không tiếp tục tham gia quản lý quyền sở hữu cũng không giám sát hiệu quả hàng đã bán ra. Số doanh thu có thể tính toán một cách chắc chắn. Doanh nghiệp có khả năng sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Đối với tính không chắc chắn về khả năng thu về khoản đã được tính trong doanh thu sẽ được coi như một khoản chi phí chứ không phải là một khoản điều chỉnh doanh thu. Doanh thu không thể được công nhận khi chi phí không được tính toán một cách chắc chắn. Những khoản hoàn trả đã nhận được từ bán hàng sau này sẽ được chuyển về sau như một khoản nợ cho tới khi công nhận doanh thu. Qua những nội dung chính về chuẩn mực doanh thu quốc tế, em thấy chế độ kế toán Việt nam về hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ đã phù hợp với nền kinh tế thị trường và dần hoà nhập vào thông lệ kế toán quốc tế. Tuy nhiên, đây mới chỉ là lý luận, còn trong thực tế, tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp mà có sự vận dụng khác nhau, mang nét đặc thù riêng của mỗi doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và công ty Cơ Khí Hà Nội nói riêng là làm sao chọn được cho mình một phương thức kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty mình nhằm đảm bảo cho tài sản, nguồn vốn được phản ánh một cách trung thực, hợp lý. Đặc điểm hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ theo hệ thống kế toán Pháp. + Những nguyên tắc ghi nhận nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm: Giá bán hàng là giá chưa tính VAT và các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu. Chiết khấu dành cho khách hàng được coi là chi phí tài chính kể cả trường hợp lập cùng hay sau hóa đơn Khi bán hàng người bán phải lập hoá đơn báo đòi giao cho khách hàng làm căn cứ để ghi sổ và khi bán hàng cho khách hàng hưởng chiết khấu, giảm giá, bớt giá, hồi khấu thì người bán phải lập hoá đơn báo Có. + Tài khoản sử dụng: Tài khoản 701: Bán thành phẩm Tài khoản 411: Khách hàng và các tài khoản có liên quan Tài khoản 418: Khách hàng hoá đơn chưa lập Tài khoản 4198: Giảm giá, bớt giá hồi khấu cho khách hàng nhưng chưa thanh toán Tài khoản 4457: Thuế GTGT thu hộ nhà nước Tài khoản 665: Chiết khấu đã chấp thuận cho khách hàng Tài khoản 530: Tiền mặt Tài khoản 512: Ngân hàng Tài khoản 709: Giảm giá bớt giá hồi khấu chấp nhận cho người mua + Trình tự hạch toán tiêu thụ thành phẩm như sau: Bán thành phẩm thu tiền hoặc chưa thu tiền: Nợ TK 512, 530, 411 Có TK 701 Có TK 4457 Khi bán hàng cho khách hàng hưởng chiết khấu, được coi là chi phí tài chính: Nếu chiết khấu được hưởng xảy ra cùng với việc lập hoá đơn, kế toán ghi: Nợ TK 530, 512, 411 Nợ TK 665 Có TK 4457 Có TK 701 Nếu chiết khấu được hưởng sau khi đã lập hoá đơn báo đòi thì người bán phải lập hoá đơn báo Có giao cho khách hàng: Nợ TK 665 Nợ TK 4457 Có TK 530, 512, 411 Khi bán hàng cho khách hàng hưởng giảm giá, bớt giá, hồi khấu thì ngoài hoá đơn người bán phải lập hoá đơn báo Có giao cho khách hàng: Nợ TK 709 Nợ TK 4457 Có TK 530, 512, 411 Khi bán hàng, hàng đã giao cho khách hàng nhưng chưa kịp lập hoá đơn, kế toán ghi: Nợ TK 418 Có TK 701 Có TK 4457 Khi bán hàng nhưng khách hàng trả lại hàng và khách hàng phải viết hoá đơn báo Có giao cho doanh nghiệp: Nợ TK 701 Nợ TK 4457 Có TK 530, 512, 411 Khi bán hàng cho khách hàng hưởng giảm giá, bớt giá, hồi khấu nhưng cuối năm chưa thực hiện cho khách hàng thì ghi: Nợ TK 709 Có TK 4198 Như vậy ta thấy hệ thống kế toán Pháp có điểm khác biệt so với nước ta trong việc hạch toán tiêu thụ thành phẩm là khi bán hàng có chiết khấu dành cho khách hàng thì chia làm hai trường hợp: chiết khấu xảy ra cùng với việc lập hoá đơn (chiết khấu thương mại) và chiết khấu sau khi đã lập hoá đơn. Việc hạch toán xác định kết quả tiêu thụ theo hệ thống kế toán Pháp được thực hiện như sau: Cuối kỳ doanh nghiệp xác định kết quả niên độ. Kết quả niên độ là số chênh lệch giữa thu nhập của niên độ với chi phí của niên độ. Kết quả của của niên độ bao gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động đặc biệt. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định như sau: Lãi (Lỗ) của hoạt động tiêu thụ = Thu nhập hoạt động tiêu thụ thành phẩm - Chi phí của hoạt động tiêu thụ thành phẩm Tài khoản sử dụng: TK 128: Kết quả của niên độ. Kết cấu tài khoản này như sau: Bên Nợ: Kết chuyển chi phí kinh doanh Bên Có: Kết chuyển thu nhập kinh doanh Tài khoản này không có số dư. Ngoài ra còn dùng một số tài khoản liên quan khác như tài khoản 120, 129, tài khoản chi phí loại 6... Trình tự hạch toán: Kết chuyển các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu cho khách hàng: Nợ TK 701 Có TK 709 Kết chuyển các khoản thu nhập cuối kỳ: Nợ TK 701 Có TK 128 Kết chuyển chi phí: Nợ TK 128 Có TK chi phí Nếu thu nhập hoạt động tiêu thụ lớn hơn chi phí, ghi nhận lãi: Nợ TK 128 Có TK 120 Nếu thu nhập hoạt động tiêu thụ nhỏ hơn chi phí, ghi nhận lỗ: Nợ TK 129 Có TK 128 Đặc điểm hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ theo hệ thống kế toán Mỹ Hạch toán tiêu thụ thành phẩm được tiến hành theo trình tự sau: Ghi nhận doanh thu: Nợ TK “Tiền mặt”: Bán hàng thu tiền ngay Nợ TK “Khoản phải thu”: Bán hàng thu tiền chậm Có TK “Doanh thu” Doanh thu hàng bán bị trả lại và khoản giảm giá hàng bán được ghi sổ như sau: Nợ TK “Hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán” Có TK “Khoản phải thu” Chiết khấu bán hàng: vào lúc bán hàng do không biết khách hàng có trả tiền trong kỳ hạn chiết khấu hay không nên kế toán ghi nhận như bán hàng thu tiền chậm. Khi khách hàng trả tiền trong thời hạn chiết khấu, kế toán ghi: Nợ TK “Tiền mặt” Nợ TK “Chiết khấu bán hàng” Có TK “Khoản phải thu” Riêng các tài khoản chiết khấu bán hàng, hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán là tài khoản điều chỉnh của tài khoản doanh thu nên có số dư nợ. Khi hàng bán bị trả lại, khoản chiết khấu bán hàng sẽ được tính trên giá trị thuần của số hàng không bị trả lại. Hạch toán kết quả tiêu thụ thành phẩm như sau: + Nếu doanh nghiệp xác định hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên thì tài khoản giá vốn hàng bán sẽ phản ánh số hàng bán được trong kỳ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong kỳ như sau: Nợ TK “Doanh thu” Có TK “Xác định kết quả” Nợ TK “Xác định kết quả” Có TK “Chi phí” Nợ TK “Xác định kết quả” Có TK “Giá vốn hàng bán” + Nếu doanh nghiệp xác định hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì cuối kỳ thực hiện bút toán xử lý hàng tồn kho cùng với bút toán điều chỉnh khác như sau: Nợ TK “Xác định kết quả” Có TK “Hàng tồn kho (đầu kỳ)” Nợ TK “Hàng tồn kho (cuối kỳ)” Có TK “Xác định kết quả” Nợ TK “Xác định kết quả” Có TK “Chi phí” Nợ TK “Doanh thu” Có TK “Xác định kết quả” Trên đây là những nét khái quát về trình tự hạch toán tiêu thụ của Pháp, Mỹ. Việc học hỏi kinh nghiệm kế toán ở các nước trên thế giới là việc làm rất cần thiết với kế toán Việt Nam bởi chúng ta đang mở cửa thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Việc học hỏi này giúp kế toán Việt Nam hoà nhập với kế toán khu vực và thế giới. Phần II. Thực trạng hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cơ khí Hà Nội I. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cơ khí Hà Nội 1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Cơ khí Hà Nội - tên giao dịch quốc tế là: HAMECO. Địa chỉ: 24 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội. Mã số thuế: 0100100174 - 1 - Ngân hàng Công Thương Đống Đa. Là một công ty chế tạo máy công cụ lớn nhất Việt Nam thuộc Bộ Công Nghiệp, trong suốt 43 năm sản xuất kinh doanh (12/4/1958 - 12/4/2001) HAMECO đã trải qua biết bao thăng trầm từng bước vượt qua khó khăn, trụ vững vươn lên cùng sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cơ khí Hà Nội có thể chia ra 4 giai đoạn như sau: * Giai đoạn 1: Từ năm 1958 đến năm 1965 Tiền thân của Công ty Cơ khí Hà Nội là nhà máy chung quy mô, là đứa con đầu tiên của ngành cơ khí chế tạo tư liệu sản xuất cho cả nước, nhà máy được trang bị hàng loạt máy móc thiết bị chuyên sản xuất máy cắt gọt kim loại như máy tiện, máy khoan, máy bào. Thời kỳ này, đội ngũ cán bộ chuyên gia Liên Xô rút về nước, nhà máy đứng trước một hệ thống máy móc đồ sộ, với quy trình sản xuất phức tạp. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ công nhân viên chỉ có 600 người và hầu hết là cán bộ chuyển ngành, tay nghề còn non kém. Do vậy việc sản xuất gặp nhiều khó khăn, thử thách. Nhưng với tinh thần lao động hăng say, nhiệt tình toàn nhà máy đi vào thực hiện kế hoạch 3 năm đầu tiên và kế hoạch 5 năm lần thứ nhất. Nhà máy đã đạt được những thành tựu đáng kể, được Nhà nước quan tâm và vinh dự được đón Bác Hồ về thăm. Đến năm 1960 nhà máy đổi tên thành Nhà máy Cơ khí Hà Nội. * Giai đoạn 2: Từ năm 1966 đến năm 1976 Đây là giai đoạn chiến tranh phá hoại miền Bắc của đế quốc Mỹ, Đảng và Nhà nước ta chủ trương chuyển hướng trong quản lý kinh tế. Sơ tán, phân tán các xí nghiệp của các bộ, ngành ra các tỉnh xa thành phố để tiếp tục sản xuất. Trong điều kiện khó khăn chung của đất nước, nhà máy cũng sơ tán trên 30 địa điểm khác nhau và chuyển sang nhiệm vụ sản xuất theo thời chiến. Tuy nhà máy vừa sản xuất vừa chiến đấu nhưng vẫn giữ vững nhiệm vụ truyền thống là sản xuất các loại máy công cụ. Bên cạnh đó nhà máy cũng mở rộng sản xuất những mặt hàng phục vụ cho chiến đấu như: các loại pháo, xích xe tăng, máy bơm xăng... * Giai đoạn 3: Từ năm 1977 đến năm 1986 Đây là thời kỳ thống nhất đất nước. Là một nhà máy lớn với quy mô sản xuất khép kín, nhà máy đã tập trung lại và đi vào khôi phục sản xuất. Bằng việc thực hiện các kế hoạch 5 năm, hoạt động nhà máy trở nên sôi động. Đặc biệt năm 1979, sản lượng máy công cụ và phụ tùng máy công cụ các loại chiếm 90% giá trị sản lượng: sản xuất đạt 1100 máy công cụ và 50 tấn phụ tùng máy. Giai đoạn này số lượng cán bộ công nhân viên của nhà máy lên đến gần 3000 người, trong đó có hơn 300 kỹ sư các loại. Đến năm 1980, nhà máy đổi tên thành: Nhà máy chế tạo cộng cụ số 1. Với những thành tích đã đạt được, nhà máy được tặng thưởng nhiều huân chương, huy chương và được phong tặng danh hiệu “Đơn vị anh hùng”. * Giai đoạn 4: Từ năm 1987 đến nay Thời kỳ đổi mới kinh tế, Đảng ta quyết định: “xoá bỏ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN”. Do chưa thích ứng được với cơ chế mới nên nhà máy đã gặp không ít khó khăn, tưởng chừng không sao vượt nổi. Số lượng lao động của nhà máy giảm từ 3000 xuống 2000 người. Đã không ít ý kiến cho rằng: với một giàn thiết bị cũ kỹ và công nghệ lạc hậu, cùng với những sản phẩm manh mún, đơn chiếc và bao khó khăn chồng chất, nhà máy khó có khả năng trụ vững trong nền kinh tế thị trường. Nhưng ngược lại, phát huy truyền thống tốt đẹp của một cơ sở sản xuất cơ khí, nhà máy đã 9 lần được Bác Hồ kính yêu về thăm. Đáp lại sự quan tâm trăn trở của các đồng chí lãnh đạo cao cấp của Đảng và Nhà nước đối với ngành cơ khí Việt Nam, nhà máy đã dần từng bước vượt qua mọi khó khăn, tồn tại và phát triển như hiện nay, khẳng định lại vị trí hàng đầu của ngành chế tạo máy Việt Nam. Từ năm 1993 đến nay, tổ chức quản lý sản xuất đi vào ổn định. Theo yêu cầu đổi mới của nền kinh tế đất nước, nhà máy đã từng bước chuyển đổi cơ cấu sản xuất, đa dạng hoá mặt hàng để tồn tại, nhằm phục vụ có trọng tâm cho cơ khí trong nước và các ngành kinh tế khác như: Thuỷ điện, Nhiệt điện, Đường mía, Cao su, Khai thác mỏ... Năm 1995, một lần nữa, nhà máy đổi tên thành: Công ty Cơ khí Hà Nội - HAMECO theo quyết định thành lập doanh nghiệp số 270/QĐ - TCNSĐT (22/5/1993) và số 1152/QĐ - TTNSĐT (30/10/1995) của Bộ Công nghiệp nặng với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là công nghiệp sản xuất cắt gọt kim loại, thiết bị công nghiệp, phụ tùng thay thế, sản phẩm đúc, rèn, thép cán, xuất nhập khẩu và kinh doanh vật tư thiết bị chế tạo và lắp đặt các máy, thiết bị đơn lẻ, dây chuyền, thiết bị đồng bộ và dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực công nghiệp. Trong cơ chế thị trường, Công ty tự tìm kiếm khách hàng và đi sâu sản xuất kinh doanh những mặt hàng phù hợp đáp ứng nhu cầu thị trường. Trong 3 năm gần đây, Công ty luôn đạt huy chương vàng về sản phẩm máy công cụ - một trong những sản phẩm truyền thống của Công ty. Như vậy, qua hơn 40 năm hoạt động và trưởng thành, HAMECO ngày càng phát triển và dần dần thích nghi với nền kinh tế thị trường. Là một công ty lớn đã và đang cung cấp cho đất nước nhiều máy móc thiết bị và phụ tùng trong giai đoạn CNH - HĐH đất nước, HAMECO ngày càng phải phấn đấu vươn lên hơn nữa để trở thành một công ty có công nghệ tiên tiến, có đội ngũ cán bộ vững mạnh, xứng đáng là con chim đầu đàn của ngành Cơ khí Việt Nam. 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cơ khí Hà Nội Với đặc điểm của một đơn vị vừa tổ chức sản xuất, vừa hoạt động kinh doanh, Công ty Cơ khí Hà Nội đã xây dựng cho mình một cơ cấu tổ chức điều hành theo mô hình trực tuyến - chức năng, nghĩa là trong quản lý người lãnh đạo doanh nghiệp được sự giúp sức của lãnh đạo chức năng để chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quyết định. Cơ cấu này có ưu điểm là gọn nhẹ, tập trung quyền lực. Ban lãnh đạo công ty: - Giám đốc công ty: Giám đốc có quyền cao nhất trong công ty và là người chịu trách nhiệm trực tiếp đối với cấp trên về tình hình hoạt động của công ty, ngoài công tác phụ trách chung các mặt trong hoạt động quản lý kinh doanh, giám đốc còn trực tiếp điều hành, giám sát các mặt công tác của một số đơn vị: + Phòng tổ chức cán bộ. + Ban nghiên cứu phát triển. + Trung tâm tự động hoá. + Liên doanh với SHIROKI. - 5 phó giám đốc và 1 trợ lý giám đốc lập nên hội đồng kinh doanh có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc: + Phó giám đốc phụ trách máy công cụ. + Phó giám đốc nội chính. + Phó giám đốc kế hoạch kinh doanh thương mại và quan hệ quốc tế. + Phó giám đốc sản xuất. + Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật. + Trợ lí giám đốc. Các phòng ban trực thuộc: - Văn phòng giám đốc là thư kí các hội nghị do giám đốc triệu tập và chủ trì tổ chức, điều hành thực hiện các công việc của văn phòng. - Văn phòng giao dịch thương mại: giao dịch với những đối tác trong và ngoài nước, ngiên cứu thị trường, tiến hành những hoạt động marketing trong và ngoài nước; thiết lập và theo dõi thực hiện các hợp đồng kinh tế theo chế độ kế toán Nhà nước và công ty quy định, cung cấp các thông tin tài chính phục vụ cho việc ra quyết định của ban giám đốc, đồng thời cũng thực hiện nhiệm vụ thống kê, quản lý về kho tàng, vốn, tài sản và lập các dự toán, kiểm tra việc thực hiện dự toán, định mức chi tiêu sử dụng vật tư, tài sản, vốn và kinh phí. - Phòng tổ chức nhân sự: giúp giám đốc tổ chức nhân sự (bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, tuyển dụng, đào tạo), lao động tiền lương hợp lý, hiệu quả. - Phòng KCS: chịu trách nhiệm kiểm tra, thanh tra chất lượng những loại sản phẩm sản xuất những loại vật tư, hàng hoá mua sắm cần thiết cho nhu cầu sản xuất của công ty. - Phòng điều độ sản xuất: giúp giám đốc trong lĩnh vực phân công, theo dõi chế tạo sản phẩm, điều hành các đơn vị sản xuất và những đơn vị phục vụ sản xuất theo lệnh sản xuất đã phát. - Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ tổ chức, điều tra, nghiên cứu, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác thiết kế xây dựng quy trình công nghệ chế tạo các sản phẩm theo kế hoạch và hợp đồng kinh tế của công ty. - Trung tâm tự động hoá: có nhiệm vụ nghiên cứu những công nghệ mới, tự động hoá, tìm giải pháp ứng dụng vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng của các sản phẩm và thích ứng với nhu cầu của thị trường. - Phòng cơ điện: có nhiệm vụ theo dõi tình hình sử dụng và hiện trạng các thiết bị; lập phương án sản xuất, mua sắm các chi tiết, vật tư thay thế và dự phòng để phục vụ kịp thời cho sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột suất khi cần thiết. Các xưởng và các phân xưởng sản xuất: - Xưởng cơ khí lớn: chuyên gia công các phụ tùng cơ khí, các chi tiết máy công nghiệp. - Xưởng máy công cụ: là xưởng sản xuất chính với nhiệm vụ là sản xuất các loại máy công cụ như máy tiện, máy khoan, máy bào, máy cưa... Xưởng này được chia thành các phân xưởng nhỏ như: phân xưởng cơ khí 4A, phân xưởng lắp ráp, phân xưởng dụng cụ. - Xưởng đúc: là bộ phận sản xuất chính có nhiệm vụ tạo phôi, thép, gang đúc, đúc các chi tiết máy công cụ, phụ tùng cơ khí phục vụ cho các xưởng khác. Xưởng này cũng có các phân xưởng: phân xưởng đúc gang, đúc thép. - Xưởng gia công áp lực - nhiệt luyện: làm nhiệm vụ gia công các chi tiết phục cụ cho các phân xưởng cơ khí như trục máy tiện, vỏ bao che các thiết bị,... - Xưởng cơ điện: làm nhiệm vụ quản lý, điều phối cung cấp điện cho toàn công ty, sửa chữa lớn các thiết bị, ngoài ra còn gia công các chi tiết phục vụ cho việc đại tu nhằm đảm bảo sản xuất được duy trì thường xuyên. - Xưởng thuỷ lực: làm nhiệm vụ chuyên gia công mới và sửa chữa các thiết bị thuỷ lực của máy công cụ và ._. kiểm toán cho thấy hệ thống hạch toán kế toán của Công ty luôn chấp hành đúng những quy định trọng yếu của chế độ kế toán Việt Nam cũng như đã dần dần tiếp cận được với các chuẩn mực kế toán quốc tế. II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cơ khí Hà Nội Bên cạnh những ưu điểm của công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm mà Công ty Cơ khí Hà Nội đạt được còn có những tồn tại mà Công ty có khả năng cải tiến và hoàn thành nhằm đáp ứng được hơn nữa yêu cầu trong công tác quản lý của Công ty. Hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm và kết quả tiêu thụ của Công ty là tổ chức hợp lý trình tự và cách thức ghi chép sổ sao cho việc đối chiếu, kiểm tra đơn giản và nhanh gọn nhất mà vẫn đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác. Ngoài ra, để quá trình tiêu thụ diễn ra hiệu quả, sản phẩm tiêu thụ nhanh, đảm bảo Công ty làm ăn có lãi thì không chỉ cần có hệ thống kế toán hoàn chỉnh mà còn đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ của các bộ phận có liên quan trong toàn Công ty. Phòng kinh doanh cần đưa ra các chính sách giá cả, chính sách ưu đãi, thưởng phạt đối với các khách hàng trong chiến lược tiêu thụ sản phẩm, đa dạng hoá các phương thức bán hàng... Các phân xưởng sản xuất, phòng kỹ thuật, phòng KCS cũng cần đưa ra các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã... Tóm lại, để sản phẩm của Công ty có thể đứng vững trên thị trường, được khách hàng tin cậy đòi hỏi phải có sự kết hợp hài hoà, sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, trong đó có sự giúp sức không nhỏ của bộ phận kế toán. Qua thời gian tiếp cận với thực tế, kết hợp với những kiến thức đã học trong nhà trường, em xin mạnh dạn trình bày một số đề xuất nhằm góp phần không ngừng nâng cao chất lượng của công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng tại Công ty Cơ khí Hà Nội. Hoàn thiện hạch toán TK 157 Hàng gửi bán Tại Công ty Cơ Khí Hà Nội, kế toán sử dụng Bảng kê số 10 để theo dõi, hạch toán số phát sinh Nợ, Có của TK 157, điều này là hợp lý. Tuy nhiên nếu xem xét chi tiết nội dung phản ánh trên Bảng kê số 10 lại có điều bất hợp lý. Để thấy rõ hơn em xin trình bày khái quát nội dung và kết cấu của TK 157 theo quy định hiện hành. Chế độ tài chính - kế toán đã quy định TK 157 – Hàng gửi bán được sử dụng để theo dõi trị giá thành phẩm (theo giá thành thực tế hay giá thành công xưởng) mà doanh nghiệp tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoá chờ chấp nhận hay phương thức tiêu thụ qua đại lý, ký gửi. Tài khoản này có kết cấu như sau: Bên Nợ: Giá trị thực tế của thành phẩm gửi bán, gửi đại lý. Bên Có: Giá trị thực tế của thành phẩm đã được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán. Giá trị thực tế của thành phẩm gửi bán, gửi đại lý bị từ chối, trả lại. Dư Nợ: Giá trị thành phẩm gửi bán chưa được chấp nhận. Trong khi đó tại Công ty Cơ Khí Hà Nội, trên Bảng kê số 10. TK 157 – Hàng gửi bán lại được dùng để phản ánh các nội dung như sau: Bên Nợ: Trị giá thành phẩm xuất cho đại lý. Trị giá thành phẩm chờ sử dụng nội bộ. Trị giá thành phẩm xuất ra cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Bên Có: Trị giá thành phẩm tiêu thụ được qua đại lý. Trị giá thành phẩm xuất sử dụng nội bộ. Trị giá thành phẩm tiêu thụ được qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Trị giá thành phẩm nhập lại kho do bị từ chối, trả lại hoặc không sử dụng nội bộ. Dư Nợ: Trị giá thành phẩm xuất cho đại lý. Trị giá thành phẩm còn chờ sử dụng. Trị giá thành phẩm xuất ra cửa hàng giới thiệu sản phẩm chưa tiêu thụ được. Rõ ràng việc hạch toán trên TK 157 như trên để chỉ đúng với nội dung thứ nhất, còn hai nội dung sau là hoàn toàn sai. Trường hợp thành phẩm suất kho sử dụng nội bộ phải được coi như tiêu thụ nội bộ, còn trường hợp thành phẩm xuất ra cửa hàng giới thiệu sản phẩm vẫn thuộc TK 155. Trường hợp thành phẩm xuất cho đại lý tuy vẫn thuộc quyền sở hữu của Công ty nhưng đã được chuyển đến kho của đại lý, còn trường hợp thành phẩm xuất sử dụng nội bộ hoặc đưa ra cửa hàng cũng vẫn thuộc quyền sở hữu của Công ty và vẫn nằm trong kho hay cửa hàng trong công ty nên không thể hạch toán vào TK 157 – Hàng gửi bán mà vẫn theo dõi trên TK 155. Tuy nhiên để thuận tiện cho việc theo dõi, hạch toán của kế toán cũng như công tác quản lý đối với tình hình tiêu thụ thành phẩm, theo em kế toán công ty nên chi tiết TK 155 – Thành phẩm thành ba tiểu khoản: 155.1: Thành phẩm kho công ty. 155.2: Thành phẩm chờ sử dụng nội bộ. 155.3: Thành phẩm cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Còn TK 157 – Hàng gửi bán chỉ dùng để phản ánh trị giá thành phẩm xuất và tiêu thụ qua đại lý như quy định. Khi đó Bảng kê số 10 chỉ dùng để theo dõi thành phẩm xuất và tiêu thụ qua đại lý, còn Bảng kê hàng xuất nội bộ theo dõi hàng nội bộ và xuất ra cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty. Đồng thời trên Bảng kê chi tiết tiêu thụ cột xuất nội bộ phản ánh số thành phẩm xuất chờ sử dụng nội bộ và xuất ra cửa hàng, còn số thành phẩm xuất cho HTX Quê Hương phản ánh ở cột Nhập trong kỳ. Việc hạch toán như trên vừa thuận tiện cho kế toán cũng như nhà quản lý trong việc theo dõi thành phẩm xuất và tiêu thụ, hơn nữa khối lượng công việc hạch toán của kế toán cũng không bị tăng lên mà vẫn đảm bảo rõ ràng, chính xác đối với từng nghiệp vụ. 2. Hoàn thiện hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm Công ty Cơ khí Hà Nội có nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng cơ khí phục vụ chủ yếu cho các ngành kinh tế, công nghiệp dưới dạng các sản phẩm hoặc phụ tùng thay thế, chủ yếu là các máy công cụ, thiết bị toàn bộ cho các nhà máy đường, ximăng, các trạm bơm cỡ lớn và cho các ngành công nghiệp khác như giao thông, điện lực, thuỷ lợi, hoá chất, dầu khí,... Do thành phẩm tiêu thụ của Công ty thường là tài sản cố định nên công tác bảo hành sản phẩm cho khách hàng là rất quan trọng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay ngoài việc đảm bảo chất lượng sản phẩm đến tay khách hàng, các dịch vụ sau bán như bảo hành, lắp đặt, hướng dẫn chạy thử càng được đảm bảo bao nhiêu thì càng thu hút khách hàng bấy nhiêu vì nó giúp khách hàng yên tâm, tin tưởng khi sử dụng sản phẩm của Công ty. Để đảm bảo uy tín của mình trên thị trường, Công ty Cơ khí Hà Nội luôn quan tâm đến lợi ích của khách hàng, do đó Công ty đã thực hiện bảo hành sản phẩm cho khách hàng. Việc hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm tại Công ty được thực hiện trên TK 641.5 - Chi phí bảo hành theo đúng chế độ quy định. Tuy nhiên chi phí bảo hành sản phẩm phát sinh trong tháng nào thì được hạch toán vào chi phí bán hàng ngay tháng đó. Qua quá trình thực tập tại Công ty, em thấy chi phí bảo hành phát sinh không ổn định theo từng tháng, vì vậy để tránh tình trạng chi phí bảo hành phát sinh quá nhiều ở tháng này nhưng lại quá ít ở tháng khác làm chi phí bán hàng chênh lệch lớn giữa các tháng, theo em Công ty nên có kế hoạch trích trước chi phí bảo hành sản phẩm hàng tháng. Việc trích trước chi phí bảo hành được thực hiện trên tài khoản 335- Chi phí phải trả. Trình tự hạch toán như sau: - Hàng tháng khi phản ánh số trích trước chi phí bảo hành vào chi phí bán hàng, kế toán ghi: Nợ TK 641 (6415) Có TK 335 - Khi thực tế phát sinh chi phí bảo hành, kế toán căn cứ chứng từ liên quan ghi: Nợ TK liên quan (621, 622, 627) Có TK liên quan (152, 153, 334...) - Cuối kỳ hạch toán, kế toán kết chuyển các chi phí này vào TK 154: Nợ TK 154 (chi phí bảo hành) Có TK liên quan (621, 622, 627) - Khi sản phẩm bảo hành hoàn thành, kế toán ghi: Nợ TK 335 Nợ TK 133 (133.1) Có TK 154 Có TK khác (111, 112 ) - Khi sản phẩm bảo hành hoàn thành, kế toán phải thực hiện điều chỉnh bên Nợ và bên Có của TK 335. Nếu số trích trước theo kế hoạch lớn hơn số thực chi, khoản chênh lệch được ghi tăng thu nhập bất thường như sau: Nợ TK 335. Có TK 721 Trường hợp chi phí bảo hành trích trước nhỏ hơn số thực chi thì khoản chênh lệch được ghi bổ sung tăng chi phí bán hàng ( nếu vượt không đáng kể) hoặc chờ phân bổ vào chi phí bán hàng kì sau (nếu vượt nhiều), kế toán ghi: Nợ TK 641. Nợ TK 142 Có TK 335. 3. Hoàn thiện việc hạch toán hoa hồng đại lý Hiện nay, với mức hoa hồng đại lý 2% tính trên doanh thu là khá cao, sẽ có tác dụng kích thích đại lý vì quyền lợi của bản thân để đẩy nhanh tiến độ tiêu thụ, làm tăng doanh thu. Tuy nhiên, việc hoa hồng đại lý chỉ tính một lần khi đại lý thanh toán tiền hàng cho nhiều tháng và được hạch toán luôn vào chi phí bán hàng (TK 6416-chi phí hoa hồng đại lý) trong một tháng mà không phân bổ cho nhiều tháng đã làm cho chi phí không phù hợp với doanh thu trong tháng. Do đó hoa hồng đại lý phải được hạch toán ngay sau khi hạch toán doanh thu bán hàng đại lý, cho dù đại lý chưa thanh toán tiền hàng và được hạch toán như sau: Khi đại lý báo tiêu thụ sản phẩm và kế toán viết hoá đơn giá trị gia tăng cho số thành phẩm tiêu thụ thì ngoài việc hạch toán doanh thu, giá vốn, kế toán cũng phản ánh luôn chi phí hoa hồng phải trả cho đại lý (trừ vào số tiền phải thu của đại lý): Nợ TK 641 (641.6): (Hoa hồng đại lý). Có TK 131.1- HTX Quê Hương (Hoa hồng đại lý). Khi đại lý thanh toán tiền hàng kế toán bù trừ vào số tiền phải thu của đại lý và hạch toán số tiền đại lý còn phải trả như sau: Nợ TK 112,111 Có TK 131.1- HTX Quê Hương Công ty Cơ khí Hà Nội là Công ty đi đầu trong tự động hoá sản phẩm cơ khí. Sản phẩm của Công ty có rất nhiều ưu thế so với những doanh nghiệp cơ khí khác ở Việt Nam. Do đó, Công ty nên thực hiện chiến lược thay thế hàng nhập khẩu ở Việt Nam và mở rộng thị trường tiêu thụ ra nước ngoài. Hướng đi này rất đúng đắn, đặc biệt là trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế như hiện nay, các doanh nghiệp trong nước không những tận dụng được ưu thế của sản phẩm trong nước với giá bán rẻ hơn nhưng vẫn có chất lượng tốt, khả năng tự động hoá ngang bằng với những sản phẩm cơ khí nhập khẩu, mà còn tìm kiếm thị trường xuất khẩu ra nước ngoài, thu ngoại tệ mạnh cho Công ty đồng thời góp phần phát triển kinh tế đất nước. Bên cạnh đó, Công ty cũng nên mở rộng hơn nữa số cửa hàng đại lý, ký gửi của Công ty trên toàn quốc. Hiện nay, Công ty chỉ có một đại lý chính thức là HTX Quê Hương ở trong thành phố HCM. Do đó, những khách hàng ở tỉnh xa Hà Nội rất tốn kém trong việc vận chuyển tiền hàng. Khó khăn này đã hạn chế những khách hàng tiềm năng. Đồng thời việc mở rộng mạng lưới các đại lý giới thiệu sản phẩm trên toàn quốc cũng giúp sản phẩm của Công ty được nhiều người biết đến hơn, đặc biệt là những sản phẩm mới, ứng dụng công nghệ hiện đại. 4. Hoàn thiện việc hạch toán trích lập dự phòng phải thu khó đòi Ba nguyên tắc hạch toán kế toán là: khách quan, giá phí và thận trọng. Hiện nay, Công ty Cơ khí Hà Nội nói riêng cũng như các doanh nghiệp Việt Nam nói chung đã thực hiện được hai nguyên tắc đầu song nguyên tắc thứ ba (thận trọng) vẫn chưa được áp dụng. Nguyên tắc thận trọng trong hạch toán kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm yêu cầu phải lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi cho mỗi kỳ sản xuất kinh doanh. Đặc biệt với đặc điểm doanh nghiệp có quy mô lớn, sản phẩm thường có giá trị lớn và số lượng khách hàng ở xa thường mua chịu tại Công ty Cơ khí Hà Nội tương đối nhiều. Hơn nữa trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, việc bị cạnh tranh, làm ăn kém hiệu quả, tai hoạ hoặc rủi ro bất ngờ hoặc do sự thay đổi trong các chính sách của Nhà nước dẫn tới doanh nghiệp bị thua lỗ, phá sản.. là điều rất có thể xảy ra. Khi đó khả năng thanh toán các khoản nợ cũng khó đảm bảo. Trong khi đó số khách hàng có quan hệ thanh toán chậm với công ty khá nhiều với số nợ phải thu khá lớn như các công ty đường, công ty xi măng.. Như trường hợp Công ty Ximăng Lương Sơn – Hoà Bình đã bị phá sản, vì vậy số nợ cho tới nay vẫn không đòi được. Hay trường hợp Công ty thép Nam Đô do nhà xưởng của công ty này trước kia là một vũng bùn, khi hàng hoá để trên nền nhà xưởng do số lượng nhiều nên trọng tải lớn làm nền nhà bị vỡ làm số hàng này bị chìm, trong đó có cả số thép mà công ty thép Nam Đô mua chịu của Công ty Cơ Khí Hà Nội. Tai hoạ xảy ra không ai lường trước được, nó không chỉ gây thiệt hại cho công ty thép Nam Đô mà còn ảnh hưởng đến số nợ phải thu của Công ty Cơ Khí Hà Nội. Vì vậy, để tránh những rủi ro do biến động của thị trường, giảm thiểu sự tác hại khi khách hàng không có khả năng trả nợ, đồng thời cũng là để phản ánh chính xác hơn nữa thực trạng về giá trị tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, hàng năm, Công ty nên lập dự phòng phải thu khó đòi dựa trên kết quả nghiên cứu thị trường và đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng do phòng kinh doanh đảm nhiệm. Theo quy định hiện hành, để dự phòng những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra, bảo đảm phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong kỳ, cuối mỗi niên độ, kế toán phải dự tính số nợ có khả năng khó đòi để lập dự phòng. Các khoản nợ phải thu khó đòi phải có tên, địa chỉ, nội dung từng khoản nợ, số tiền phải thu của từng con nợ, trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi. Đồng thời doanh nghiệp phải so chứng từ gốc hoặc xác nhận của con nợ về số tiền chưa trả (Hợp đồng kinh tế, đối chiếu công nợ, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ ...) Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn 2 năm kể từ ngày đến hạn thu nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn không thu được. Trường hợp đặc biệt, tuy chưa quá hạn 2 năm nhưng con nợ đang trong thời gian xem xét giải thể, phá sản hoặc có dấu hiệu khác như bỏ trốn hoặc đang bị giam giữ, xét hỏi... cũng được coi là nợ khó đòi. Mức dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi tối đa bằng 20% tổng số dư nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm cuối năm và bảo đảm cho doanh nghiệp không bị lỗ. Các khoản nợ khó đòi được xử lý xoá sổ khi có các bằng chứng sau: Đối với con nợ là pháp nhân phải có quyết định của toà án cho xử lý phá sản hay quyết định của cấp có thẩm quyền về giải thể doanh nghiệp hoặc các quyết định khác của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. - Đối với con nợ là thể nhân: con nợ đang tồn tại nhưng có đủ chứng minh không có khả năng trả nợ hoặc có lệnh truy nã hay xác nhận của cơ quan pháp luật đối với những con nợ đã bỏ trốn hoặc đang thi hành án hoặc con nợ đã chết, không có khả năng trả nợ (kèm theo xác nhận của chính quyền địa phương). Kế toán phải dự tính được số nợ có khả năng khó đòi để lập dự phòng vào cuối niên độ kế toán cho niên độ sau. Để xác định được kế toán có thể dựa vào kinh nghiệm nhiều năm để ước tính tỷ lệ các khoản phải thu khó đòi trên doanh thu, từ đó tính ra mức dự kiến phải thu khó đòi. Cũng có thể dựa vào thời gian quá hạn thực tế để tính nhưng số trích lập không vượt quá số lợi nhuận phát sinh của niên độ kế toán. Phương pháp xác định mức dự phòng cần lập ước tính trên doanh thu bán chịu (phương pháp kinh nghiệm): Số dự phòng phải thu khó đòi cần lập năm tới = Tổng số nợ phải thu ´ Tỷ lệ phải thu khó đòi ước tính Theo thời gian quá hạn thực tế khoản nợ phải thu ở từng con nợ cụ thể số dự phòng khoản nợ phải thu khó đòi ước tính ở khách hàng đáng ngờ được xác định dựa vào tổng số nợ phải thu và khả năng tài chính của từng con nợ. Mức dự phòng phải thu khó đòi cần lập năm tới của khách hàng i = Tổng số nợ phải thu của khách hàng đáng ngờ i ´ Tỷ lệ phải thu khó đòi ước tính ở khách hàng đáng ngờ i Để hoàn thiện việc trích lập theo dõi dự phòng phải thu khó đòi, theo em nên công ty nên bổ sung vào hệ thống tài khoản khoản của mình TK139-Dự phòng phải thu khó đòi và bổ sung thêm tiểu khoản 642.6-Chi phí dự phòng vào TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản 139 -Dự phòng phải thu khó đòi (chi tiết theo từng con nợ) có kết cấu như sau: Bên Nợ: Hoàn nhập số dự phòng phải thu không dùng đến Bên Có: Trích lập dự phòng phải thu khó đòi. Dư Có: Dự phòng phải thu khó đòi hiện còn Phương pháp hạch toán dự phòng phải thu khó đòi như sau: Cuối niên độ sau hoàn nhập toàn bộ số dự phòng còn lại của năm cũ chưa dùng đến: Nợ TK 139 : Hoàn nhập số dự phòng phải thu khó đòi. Có TK 721: Ghi tăng thu nhập hoạt động bất thường Đồng thời, trích lập số dự phòng phải thu cho năm tới: Nợ TK 642 (642.6) : Chi phí dự phòng Có TK 139 : Trích lập dự phòng phải thu khó đòi. Trong niên độ kế toán tiếp theo, khi thu hồi hay quyết định xoá sổ khoản nợ phải thu khó đòi, bên cạnh bút toán phản ánh số tiền thu hồi được hay số tiền đã xoá sổ, kế toán còn phải ghi bút toán hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi đã lập của những đối tượng này (nếu có) Nợ TK 139 (chi tiết đối tượng): Hoàn nhập số dự phòng phải thu khó đòi đã lập của các con nợ đã thu hồi hay quyết định xoá sổ. Có TK 721: Ghi tăng thu nhập hoạt động bất thường Cuối niên độ kế toán, tiến hành hoàn nhập và trích lập dự phòng phải thu khó đòi như trên. TK 721 TK 139 TK 642 (6426) Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi không dùng đến trong niên độ và cuối niên độ kế toán Trích lập dự phòng phải thu khó đòi vào cuối niên độ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính Sơ đồ hạch toán dự phòng phải thu khó đòi : 5. Hoàn thiện việc hạch toán trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Trong kinh doanh, việc giảm giá hàng hoá là không thể tránh khỏi do những nguyên nhân khách quan và chủ quan như : giá thị trường giảm, công tác bảo quản kém... Do đặc điểm thành phẩm của Công ty cơ khí Hà Nội không những đa dạng, phong phú về chủng loại mà thường có giá trị lớn, do đó gía trị thành phẩm tồn kho tương đối lớn. Trong các mặt hàng của công ty thì thép là mặt hàng hay bị biến động giá cả. Sở dĩ giá thép lên xuống là do nhu cầu của thị trường hoặc do giá thép trên thế giới tăng giảm bất thường. Tại Công ty Cơ Khí Hà Nội lượng thép tiêu thụ hàng năm khá nhiều, giá trị hàng bán tương đối lớn, do đó sự tăng giảm trong giá thép cũng ảnh hưởng đến tình hình lãi, lỗ của Công ty. Vì thế việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là rất cần thiết đối với Công ty Cơ khí Hà Nội. Dự phòng giảm giá được lập cho các loại hàng hoá mà giá bán trên thị trường thấp hơn giá thực tế đang ghi sổ kế toán. Những loại hàng hoá này thuộc sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp vẫn đang nắm giữ, có chứng cứ chứng minh hàng hoá tồn kho. Các loại thành phẩm tồn kho nếu không có đủ các điều kiện trên thì không được lập dự phòng. Công ty cần căn cứ vào những biến động của giá cả thị trường, dự kiến mức giảm giá để trích lập dự phòng. Theo em kế toán công ty cần bổ sung và theo dõi khoản này trên TK 159 dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào hệ thống tài khoản của Công ty. Tài khoản 159 có kết cấu như sau: Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá Bên Có: Trích lập dự phòng giảm giá Dư Có: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn Tài khoản 159 được mở chi tiết theo từng loại hàng tồn kho. Mức dự phòng cần được lập cho từng loại hàng tồn kho được căn cứ vào số lượng từng loại hàng tồn kho thực tế mà mức giảm giá của từng loại hàng tồn kho tại thời điểm cuối niên độ kế toán và chú ý không được lấy phần tăng giá của mặt hàng này để bù cho phần giảm giá của mặt hàng kia. Việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho không được vượt quá số lợi nhuận phát sinh của doanh nghiệp sau khi đã hoàn nhập khoản trích dự phòng năm trước. Mức trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho bằng số tiền chênh lệch giữa giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán tại thời điểm 31/1 năm báo cáo trừ đi giá thực tế trên thị trường của số hàng tồn kho đó tại thời điểm 31/12. Mức dự phòng cần lập năm tới cho loại thành phẩm tồn kho i = Số lượng loại thành phẩm i tồn kho cuối niên độ ´ Mức giảm giá dự tính của loại thành phẩm i trong năm tới Trong đó: Mức giảm giá của loại thành phẩm tồn kho i = Giá gốc ghi sổ kế toán của loại thành phẩm i - Giá thực tế trên thị trường của loại thành phẩm i Cuối niên độ kế toán, tiến hành hoàn nhập toàn bộ số dự phòng đã lập năm trước: Nợ TK 159: Dự phòng giảm giá Có TK 721: Ghi vào thu nhập bất thường Đồng thời trích lập dự phòng cho năm tới: Nợ TK 642 (642.6): Chi phí dự phòng Có TK 159: Dự phòng giảm giá Trong niên độ kế toán tiếp theo, khi xuất dùng, xuất bán các loại thành phẩm tồn kho, bên cạnh bút toán phản ánh giá vốn hàng tồn kho xuất dùng, xuất bán, kế toán còn phải ghi bút toán giá hàng tồn hoàn nhập dự phòng giảm kho đã lập của những loại hàng tồn kho này(nếu có): Nợ TK 159(chi tiết từng loại): Hoàn nhập dự phòng giảm kho đã lập của những loại hàng tồn kho xuất dùng, xuất bán Có TK 721: Ghi tăng thu nhập bất thường Cuối niên độ kế toán, tiến hành hoàn nhập và trích lập dự phòng như trên. Sơ đồ hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho : TK 721 TK 159 TK 642 (6426) Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho không dùng đến trong niên độ và cuối niên độ kế toán Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào cuối niên độ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính 6. Hoàn thiện hạch toán trên Sổ theo dõi công nợ Trong mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, việc theo dõi các khoản phải thu của khách hàng cũng khá quan trọng. Các khoản nợ của khách hàng đối với doanh nghiệp phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp. Tình hình tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp có tốt hay không thì không chỉ thể hiện ở số lượng sản phẩm tiêu thụ nhiều, doanh thu tiêu thụ lớn mà còn thể hiện ở tình hình thanh toán của khách hàng. Doanh thu lớn, sản phẩm tiêu thụ nhiều mà khách hàng nợ nhiều thì tình hình tiêu thụ cũng không tốt vì điều này chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn lớn. Số nợ này càng lớn thì càng làm hạn chế khả năng thanh toán cũng như mức độ rủi ro trong việc được trả nợ của doanh nghiệp tăng lên. Nhận thức được tầm quan trọng trên nên kế toán tại Công ty Cơ Khí Hà Nội đã chi tiết tài khoản 131 thành hai tiểu khoản: 1311 – phải thu khách hàng, 1312 – khách hàng ứng trước và mở hai sổ chi tiết tài khoản 1311 và 1312 để theo dõi. Ngoài ra để thuận tiện cho việc đối chiếu công nợ với khách hàng kế toán còn mở sổ theo dõi công nợ để theo dõi các khách hàng lớn, thường xuyên của công ty. Việc mở sổ để theo dõi các khoản nợ của công ty như vậy là hợp lý. Song để thuận tiện hơn trong việc đối chiếu giữa sổ chi tiết tài khoản 1311, 1312 với sổ theo dõi công nợ, theo em kế toán nên thêm cột tài khoản đối ứng trên sổ theo dõi công nợ như sau: Sổ theo dõi công nợ Công ty Cơ Khí Hồng Nam Tháng 10/2001 NT Hoá đơn Nội dung TK đối ứng Nợ Có Số dư đầu tháng 60.000.000 12/10 6102 Mua máy tiện T18A và giá đỡ T18A VAT 511 3331 46.857.549 2.342.877 Tổng cộng 49.200.426 23/10 Trả nợ bằng tiền gửi NH, đã nhận được giấy báo Có số 18 112 60.000.000 Việc mở thêm cột tài khoản đối ứng như trên sẽ giúp cho việc đối chiếu của kế toán nhanh hơn, tiết kiệm thời gian và tăng hiệu quả làm việc của kế toán. III/ Giải pháp cho công tác quản lý 1. Hoàn thiện phương thức tiêu thụ thành phẩm Hiện nay, Công ty Cơ khí Hà Nội áp dụng hai phương thức bán hàng là phương thức tiêu thụ trực tiếp và bán hàng qua đại lý, trong đó phương thức tiêu thụ trực tiếp gồm hai trường hợp là khách hàng mua có làm hợp đồng (khách hàng lớn) và những khách hàng mua không có hợp đồng là chủ yếu. Còn phương thức bán hàng qua đại lý chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, để hấp dẫn khách hàng, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm, mở rộng quy mô sản xuất sản phẩm, Công ty nên nới lỏng các chính sách thanh toán, mở rộng hơn nữa các hình thức tiêu thụ. Sản phẩm của Công ty Cơ khí Hà Nội bao gồm các loại máy công cụ, chi tiết máy công cụ, thép các loại... đều là những sản phẩm có giá trị lớn. Do đó đối với những khách hàng có nhu cầu mua sản phẩm của Công ty nhưng bị hạn chế về vốn, Công ty có thể cho mua chịu dài hạn hơn hoặc cho khách hàng mua trả góp. Đặc biệt là các sản phẩm còn tồn đọng lâu năm hoặc tiêu thụ chậm, Công ty cũng nên áp dụng phương thức bán hàng trả góp để kích thích tiêu thụ, đẩy nhanh quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy bán được nhiều hàng. Như vậy, vừa có tác dụng thu hút khách hàng, lại vừa giải quyết được tình trạng tồn đọng vốn cho Công ty. Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các lần tiếp theo theo định kỳ đều đặn và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường, số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm. Trình tự hạch toán theo phương thức tiêu thụ này như sau: - Khi giao hàng cho người mua thì số hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ và ghi nhận doanh thu. Doanh thu ở đây được tính như doanh thu bán hàng thu tiền một lần. Lãi do bán hàng trả góp được xác định là thu nhập hoạt động tài chính và không phải chịu thuế GTGT. Khi đó kế toán phản ánh doanh thu và lãi trả góp của số hàng bán trả góp: Nợ TK 111, 112: Số tiền khách hàng trả lần đầu tại thời điểm giao hàng. Nợ TK 131.1: Tổng số tiền khách hàng còn nợ. Có TK 511: Doanh thu tính theo giá bán hàng thu tiền một lần. Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp theo doanh thu. Có TK 711: Tổng tiền lãi do mua trả góp. - Khi xác định được giá vốn của lô hàng, kế toán ghi hạch toán giá vốn hàng bán: Nợ TK 632 Có TK 155 - Hàng tháng theo định kỳ mỗi lần khách hàng thanh toán số tiền còn phải trả, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112 Có TK 131.1 Các bút toán khác như các khoản giảm trừ doanh thu, xác định kết quả tiêu thụ... tương tự như phương thức tiêu thụ trực tiếp. Việc theo dõi, quản lý tình hình thanh toán của khách hàng mua chịu hoặc mua trả góp có khả năng hạn hẹp về vốn tưởng chừng sẽ khó khăn và phức tạp do khách hàng của Công ty thường ở các tỉnh xa. Song nếu Công ty chấp nhận cho họ thế chấp bằng hiện vật có giá trị tương đương hoặc các giấy tờ nhà đất... Công ty sẽ vừa đảm bảo không bị tổn thất lớn lại vừa mở rộng được thị trường. 2. Tổ chức hệ thống hoá thông tin trong điều kiện sử dụng máy tính Cùng với sự phát triển của tin học và công nghệ thông tin, máy vi tính đã và sẽ được sử dụng nhiều vào công việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin. Kế toán trong tương lai sẽ xây dựng và hoàn thiện quy trình trên và như vậy sẽ hình thành hình thức kế toán sử dụng máy vi tính. Sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán không những giúp cho việc đưa ra những con số nhanh và chính xác mà còn giảm được lao động kế toán, tiết kiệm được một khoản chi phí cho doanh nghiệp. áp dụng kế toán máy tránh được nhầm lẫn, ghi chép trùng lặp của kế toán thủ công, tiết kiệm thời gian và việc lưu giữ thông tin trở nên nhẹ nhàng và tiện lợi hơn. Hiện nay, tại Công ty Cơ khí Hà Nội, phòng Kế toán được trang bị 4 máy vi tính và 2 máy in nhưng kế toán chỉ sử dụng máy tính là chủ yếu trong việc lập báo cáo quyết toán, lên bảng tổng kết tài sản, bảng kê số 8, báo cáo tiêu thụ, nhật ký chứng từ sô 1, số 2 và các bảng biểu về nguyên vật liệu, bảng thanh toán tiền lương và sử dụng để lưu trữ. Còn bộ phận kế toán tính giá thành mới dựa vào các nhật ký chứng từ để tính giá thành, chưa áp dụng vào máy vi tính để tính được giá thành các sản phẩm. Đây là một hạn chế cần xử lý kịp thời. Do Công ty có rất nhiều xưởng sản xuất, khối lượng công tác kế toán rất nhiều nên việc áp dụng máy tính trong công tác kế toán là rất cần thiết, tiết kiệm được thời gian trong quá trình qhi chép sổ sách hạch toán và do đó tiết kiệm được lao động không cần thiết. Tuy nhiên, để có thể sử dụng máy vi tính vào công tác kế toán, Công ty cần có kế hoạch bồi dưỡng trình độ tin học cho cán bộ, nhân viên kế toán, tiến hành mã hoá toàn bộ các đối tượng kế toán cụ thể ở Phòng kế toán để có thể sử dụng máy thực hiện cho tất cả các phần hành kế toán. Tóm lại, từ thực tiễn ở Công ty Cơ khí Hà Nội, ta thấy bên cạnh một số ít các thiếu sót còn tồn tại, công tác hạch toán kế toán ở đây được tổ chức rất khoa học, hợp lý và chặt chẽ, góp phần không nhỏ vào sự lớn mạnh của Công ty như ngày hôm nay. Hy vọng rằng một số đóng góp trên đây của em sẽ góp một phần nhỏ giúp công tác hạch toán kế toán ở Công ty ngày càng hoàn thiện hơn. Kết luận Lý luận và thực tiễn cho thấy tổ chức tốt công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và kết quả tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý. Thông tin mà phần hành kế toán này cung cấp giúp cho các nhà quản lý nắm bắt được tình hình tiêu thụ thành phẩm của doanh nghiệp, từ đó đề ra được các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, xây dựng các kế hoạch sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tiếp theo đảm bảo cho doanh nghiệp có lãi, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên. Qua thời gian thực tập tại Công ty Cơ khí Hà Nội em đã đi sâu tìm hiểu tình hình tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ, từ đó vận dụng lý luận vào thực tiễn và từ thực tiễn làm rõ lý luận. Có thể nói rằng việc hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ nói riêng và công tác kế toán nói chung tại công ty là tương đối khoa học và hoàn thiện. Tuy nhiên, công tác hạch toán kế toán cũng còn một số vấn đề tồn tại cần được cải tiến kịp thời nhằm hoàn thiện hơn nữa trong Công ty. Với những tồn tại nêu trên, nếu được khắc phục kịp thời thì kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sẽ tiến hành công việc tốt hơn, đáp ứng được yêu cầu quản lý của Công ty và đảm bảo chức năng kế toán phát huy có hiệu quả nhất, giúp cho bộ phận kế toán hoàn thành nhiệm vụ được giao. Ngoài sự cố gắng, năng động và sáng táo của các bộ phận liên quan cũng phải có biện pháp tổ chức tốt phần việc của mình nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ thành phẩm nói riêng. Mặc dù rất cố gắng nhưng do thời gian và trình độ có hạn nên luận văn tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cán bộ kế toán ở Công ty Cơ khí Hà Nội để luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của thầy giáo - TS. Nguyễn Văn Công và các cán bộ trong phòng kế toán của Công ty Cơ khí Hà Nội để em hoàn thành luận văn này. Tài liệu tham khảo Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính. Chủ biên: Tiến sĩ Nguyễn Văn Công. NXB Tài Chính. Hệ thống kế toán doanh nghiệp - NXB Tài Chính. Hướng dẫn thực hành kế toán, bài tập và lập báo cáo tài chính doanh nghiệp. Tác giả: Nguyễn Văn Nhiệm - NXB Tài Chính. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0549.doc
Tài liệu liên quan