Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội sản xuất linh kiện ô tô, xe máy

Tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội sản xuất linh kiện ô tô, xe máy: ... Ebook Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội sản xuất linh kiện ô tô, xe máy

doc113 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1392 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội sản xuất linh kiện ô tô, xe máy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước bằng pháp luật trong những năm qua đã tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Doanh nghiệp nào nắm bắt được thời cơ, vượt qua thách thức thì doanh nghiệp đó sẽ tồn tại và phát triển, để có thể thực hiện được những điều đó, một yêu cầu đặt ra là phải có hệ thống thông tin kịp thời, chính xác và có hiệu quả. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một thành phần quan trọng trong nền kinh tế quốc dân với vốn đầu tư lớn, công nghệ và trình độ quản lý tiên tiến, nó không những đóng góp đáng kể vào xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế mà còn giải quyết vấn đề lao động một cách có hiệu quả. Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và cạnh tranh khốc liệt trên thị trường Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bên cạnh khả năng có nhiều cơ hội để đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh thì cũng gặp không ít những khó khăn, thách thức bên ngoài cũng như bên trong doanh nghiệp. Đó là giải bài toán chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước, đó là không ngừng hoàn thiện công tác quản lý chi phí, tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp. Quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm chí phí sản xuất, góp phần hạ giá thành sản phẩm là những biện pháp cơ bản giúp doanh nghiệp nâng cao lợi nhuận, là điều kiện cần và đủ để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, tài chính-kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế, đặc biệt là thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, xuất phát từ thực tế hạch toán tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội cho thấy hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chưa đi sâu đi sát vào tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với lý do đó mà tác giả đã chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp là: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội sản xuất linh kiện ô tô, xe máy”. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Trình bày một cách có hệ thống và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản áp dụng trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội sản xuất linh kiện ô tô, xe máy. Dựa trên cơ sở lý luận và thực tế khảo sát tại các doanh nghiệp để đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội sản xuất linh kiện ô tô, xe máy. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài Xuất phát từ mục đích nghiên cứu của đề tài, đối tượng nghiên cứu của luận văn là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của ngành sản xuất công nghiệp, trong đó đi sâu nghiên cứu quy trình tập hợp chi phí sản xuất, phương pháp phân bổ chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm từ đó hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội sản xuất linh kiện ô tô, xe máy. 3.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm các loại linh kiện, chi tiết nhựa, cao su trong các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội sản xuất linh kiện ô tô, xe máy. Nguồn tài liệu được sử dụng là các thông tin và số liệu thực tế tại các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội sản xuất linh kiện ô tô, xe máy trong những năm gần đây, nguồn tài liệu này được làm luận cứ để hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử cùng với các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lê Nin, luận văn nghiên cứu, phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn một cách khoa học và lôgíc. Phần trình bày trong luận văn được kết hợp giữa diễn giải với quy nạp, giữa lời văn và bảng biểu, sơ đồ minh hoạ. 5. Những đóng góp của luận văn Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Trình bày và đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành linh kiện ô tô, xe máy trong các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội từ đó nêu rõ những kết quả và tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện. Đề xuất các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành linh kiện ô tô, xe máy . 6. Tên và kết cấu của luận văn - Tên luận văn: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội sản xuất linh kiện ô tô, xe máy. - Kết cấu của luận văn gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội sản xuất linh kiện ô tô, xe máy. Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội sản xuất linh kiện ô tô, xe máy. CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP Chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp Chi phí sản xuất Bản chất của chi phí Doanh nghiệp sản xuất là những doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Để tiến hành hoạt động sản xuất, các doanh nghiệp sản xuất thường xuyên phải bỏ ra các khoản chi phí về các loại đối tượng lao động, tư liệu lao động và lao động của con người, các chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Để có thể biết được số chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong từng kỳ hoạt động là bao nhiêu, nhằm tổng hợp tính toán các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phục vụ yêu cầu quản lý, mọi chi phí chi ra cuối cùng đều được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ và được gọi là chi phí sản xuất. Như vậy: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định ( tháng, quý, năm...) Ở góc độ doanh nghiệp, để tạo ra sản phẩm thì doanh nghiệp phải bỏ ra hai bộ phận chi phí là: lao động vật hoá và lao động sống. Đó là chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra để chế tạo sản phẩm. Về mặt lượng chi phí sản xuất phải phụ thuộc vào hai nhân tố: - Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất tham gia vào quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định. - Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền lương đơn vị... Điều này cho thấy, trong điều kiện giá cả thường xuyên biến động thì việc đánh giá chính xác các chi phí sản xuất không những là yếu tố khách quan mà còn là một vấn đề trọng yếu nhằm xác định đúng đắn chi phí sản xuất, phù hợp với giá cả thị trường tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn theo yêu cầu của chế độ quản lý kinh tế mới hiện nay. Khi đề cập đến chi phí sản xuất cần phân biệt rõ chi phí sản xuất và chi phí của doanh nghiệp. Chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong một thời kỳ nhất định bao gồm cho nhiều mục đích khác nhau trong đó có mục đích là cho sản xuất. Chi phí sản xuất có phạm vi hẹp hơn chi phí của doanh nghiệp và nằm trong chi phí của doanh nghiệp. Ở doanh nghiệp cũng cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Đây là hai khái niệm không hoàn toàn giống nhau, có trường hợp chi phí không phải là chi tiêu và có trường hợp chi tiêu không phải là chi phí. Chi phí sản xuất là những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong kỳ, còn chi tiêu chỉ là sự giảm đi đơn thuần của các loại tài sản, vật tư, tiền vốn trong kỳ của doanh nghiệp không kể nó được dùng vào việc gì. Như vậy, chi tiêu và chi phí có sự khác biệt nhau về lượng và thời gian. Chi phí có phạm vi hẹp hơn chi tiêu, chi tiêu cũng có thể là chi phí (mua NVL đưa ngay vào sản xuất) nhưng chi tiêu không phải là chi phí (mua NVL nhập kho không sử dụng đến). Mặt khác, cũng có những khoản chi tiêu chưa xảy ra hoặc đã xảy ra ở kỳ trước được đưa vào chi phí kỳ này. Việc phân biệt chi phí và chi tiêu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tìm hiểu bản chất cũng như nội dung, phạm vi và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. Việc làm rõ chi phí sản xuất trong doanh nghiệp giúp chúng ta tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Từ đó thì chỉ tiêu giá thành mới có tác dụng trong công tác quản lý, kiểm tra và giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Dưới góc độ kế toán tài chính Kế toán tài chính đặt trọng tâm vào việc ghi chép tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để phục vụ cho quá trình soạn thảo các báo cáo tài chính theo qui định chung, đồng thời phản ánh sự hình thành và vận động của tài sản trong một đơn vị cụ thể, cung cấp cho quản lý doanh nghiệp và những người bên ngoài có nhu cầu sử dụng các báo cáo đó. Do đó, dưới góc độ kế toán tài chính thì chi phí được nhận thức như những khoản phí tổn thực tế phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp. Nó được định lượng bằng một lượng tiền chi ra, một mức giảm sút giá trị tài sản, một khoản nợ dịch vụ, thuế. Như vậy, trong lĩnh vực kế toán tài chính chi phí được đặt trong mối quan hệ với tài sản, vốn sở hữu của doanh nghiệp và thường phải đảm bảo bởi những chứng cứ nhất định (chứng từ) chứng minh là phí tổn thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Dưới góc độ kế toán quản trị Kế toán quản trị đặt trọng tâm giải quyết các vấn đề quản trị ở doanh nghiệp. Do vậy, kế toán quản trị thiết kế thông tin kế toán nhằm cung cấp cho các nhà quản trị dùng vào việc điều hành, hoạch định và ra các quyết định kinh doanh. Vì vậy, kế toán quản trị không chỉ đơn thuần nhận thức theo phương pháp nhận diện thông tin ra quyết định. Chi phí có thể là những phí tổn thực tế phát sinh trong một hợp đồng sản xuất kinh doanh, những phí tổn mất đi do chọn lựa phương án, hy sinh cơ hội kinh doanh. Như vậy, trong kế toán quản trị khi xem xét chi phí cần chú ý đến sự lựa chọn so sánh theo mục đích sử dụng, ra quyết định kinh doanh hơn là trú trọng vào chứng cứ. Phân loại chi phí a. Phân theo lĩnh vực hoạt động Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động kinh doanh, toàn bộ chi phí được chia làm ba loại : + Chi phí sản xuất kinh doanh: Bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, tiêu thụ và quản lý hành chính. + Chi phí hoạt động tài chính: Gồm những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn và đầu tư tài chính. + Chi phí khác: Gồm những khoản chi phí ngoài dự kiến có thể do chủ quan hoặc khách quan mang lại. Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí được chính xác, phục vụ cho việc tính giá thành, xác định chi phí và kết quả của từng loại hoạt động kinh doanh đúng đắn cũng như lập báo cáo tài chính nhanh chóng kịp thời. Phân theo yếu tố chi phí Đây là cách phân loại dựa vào nội dung kinh tế của chi phí. Theo cách này toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố sau: + Chi phí về nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ… sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). + Chi phí về nhiên liệu, động lực: Loại trừ giá trị không sử dụng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi. + Tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên chức. + Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn: Tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên chức. + Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả các tài sản sử dụng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh. + Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên, dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Phân loại theo cách này cho biết tỷ trọng từng loại chi phí, từ đó làm cơ sở để tập hợp chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí. Cách phân loại này giúp xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. c. Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành Đây là cơ sở để kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là cơ sở để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, dịch vụ và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau. Theo cách này thì chi phí sản xuất được phân thành 3 khoản mục sau: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. + Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ tiền lương, các khoản phụ cấp mang tính chất lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỉ lệ quy định trên lương cho các quỹ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn (phần tính vào chi phí). + Chi phí sản xuất chung: Toàn bộ chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp trên. d. Phân theo cách thức kết chuyển chi phí Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua còn chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất hoặc được mua nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh. e. Phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc sản phẩm hoàn thành Để thuận tiện cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được phân theo quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách này chi phí được phân thành biến phí và định phí. + Biến phí: Là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp. + Định phí: Là những chi phí không đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh. f. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp qui nạp: Theo tiêu thức này chi phí tồn tại dưới hai hình thức. + Chi phí trực tiếp: Là những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí như CPNVLTT, CPNCTT… Loại chi phí này thường chiếm một tỷ lệ rất lớn trong tổng chi phí. + Chi phí gián tiếp: là những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí khác nhau như chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhân công phục vụ sản xuất, chi phí quảng cáo…Để xác định chi phí cho từng đối tượng cần phải dùng phương pháp phân bổ gián tiếp theo tiêu thức phân bổ thích hợp. Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp tập hợp và phân bổ các nguồn lực đã tiêu dùng cho các đối tượng chịu chi phí, song chỉ thuần tuý là kỹ thuật hạch toán. Đối với chi phí liên quan đến nhiều đối tượng cần tiến hành phân bổ để đạt được mục tiêu xác định giá thành của một loại sản phẩm nhất định, nhưng khó có thể đạt được mục tiêu kiểm soát chi phí. g. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí + Chi phí biến đổi (biến phí) là những khoản mục chi phí thay đổi tỷ lệ với mức độ hoạt động của đơn vị. Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản phẩm tiêu thụ. Tuy nhiên biến phí không phải thuần nhất một hình thức tồn tại mà còn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau: Biến phí tuyệt đối : Là một loại biến phí mà sự biến động của chúng thực sự thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động. Với cách ứng xử này, để thực sự kiểm soát biến phí trên một mức độ hoạt động (định mức biến phí) thì việc hoạch định việc xây dựng và hoàn thiện định mức biến phí tuyệt đối sẽ là tiền đề tiết kiệm, kiểm soát biến phí và giá thành sản phẩm một cách chặt chẽ hơn. Biến phí cấp bậc: Là loại biến phí mà sự thay đổi của chúng chỉ xảy ra khi mức độ hoạt động đạt tới một cấp độ nhất định. Những chi phí này cũng thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Nhưng chúng chỉ thay đổi khi qui mô sản xuất, mức độ hoạt động của máy móc thiết bị đạt đến một phạm vi nhất định. + Chi phí cố định (định phí): Là những khoản mục chi phí ít thay đổi hoặc không thay đổi theo mức độ hoạt động của đơn vị. Nếu xét trên tổng chi phí thì định phí không thay đổi, ngược lại, nếu quan sát chúng trên một đơn vị mức độ hoạt động, định phí tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Như vậy dù doanh nghiệp có hoạt động hay không thì định phí vẫn tồn tại. Có hai loại định phí : Định phí bắt buộc: Là những định phí có tính chất cơ cấu, liên quan đến cấu trúc tổ chức của một doanh nghiệp mà rất khó thay đổi. Nếu muốn thay đổi loại định phí này phải cần một khoảng thời gian tương đối dài. Định phí bắt buộc có hai đặc điểm cơ bản là chúng tồn tại lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và không thể cắt giảm đến bằng không trong một thời gian ngắn. Do những đặc điểm trên, việc dự báo và kiểm soát định phí bắt buộc phải bắt đầu từ lúc xây dựng, triển khai dự án, xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp. Định phí không bắt buộc: Là các định phí có thể được thay đổi nhanh chóng bằng các quyết định của các nhà quản trị doanh nghiệp. + Chi phí hỗn hợp: Là những khoản mục chi phí bao gồm các yếu tố biến phí và định phí pha trộn lẫn nhau. Ở một mức độ hoạt động nào đó, chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của định phí. Để lập kế hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí, các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải phân tích chi phí hỗn hợp thành định phí và biến phí. Các phương pháp phân tích chi phí thường được áp dụng là phương pháp cực đại cực tiểu và phương pháp bình phương bé nhất. Đây là cách phân loại đặc biệt chú ý trong việc phục vụ cho các nhà quản trị doanh nghiệp hoạch định, kiểm tra và ra quyết định. Cách phân loại này quan tâm đến cách ứng xử chi phí dựa vào đó để nghiên cứu mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận, điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, là cơ sở cho việc ra quyết định ngắn hạn nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Việc phân biệt định phí, biến phí giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp xác định đúng đắn phương hướng để nâng cao hiệu quả của chi phí và biến phí đơn vị. h. Phân loại chi phí nhằm mục đích ra quyết định + Chi phí cơ hội là chi phí lớn nhất mà doanh nghiệp phải từ bỏ khi chọn phương án hành động này thay vì phương án hành động khác. Ngoài các chi phí sản xuất đã tập hợp được, phản ánh trên hệ thống sổ kế toán thì trước khi chọn phương án nhà quản trị còn phải xem xét cơ hội do những yếu tố kinh doanh đó có thể sử dụng theo cách khác nhưng vẫn mang lại lợi nhuận cho họ. + Chi phí chênh lệch là những chi phí có ở phương án này nhưng không có hoặc chỉ có một phần của phương án khác. Chi phí chênh lệch là một căn cứ quan trọng để lựa chọn phương án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh. + Chi phí chìm là loại chi phí mà doanh nghiệp phải gánh chịu bất kể đã lựa chọn phương án hay hành động nào. Do đó chi phí chìm có ở mọi phương án nên không có tính chênh lệch và không phải xét đến khi so sánh lựa chọn phương án. 1.1.2 Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm 1.1.2.1 Giá thành sản phẩm Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí tức là lượng chi phí bỏ ra trong kỳ. Để đánh giá được chất lượng sản xuất thì chi phí chi ra phải được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với mặt thứ hai là kết quả thu được từ sản xuất. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Như vậy, giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá phản ánh lượng giá trị của lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất, tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và những khoản chi tiêu khác có liên quan đến việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Giá thành sản phẩm được tính toán xác định theo từng loại sản phẩm dịch vụ cụ thể hoàn thành (theo từng đối tượng tính giá thành) và chỉ tính cho những sản phẩm đã hoàn thành toàn bộ quy trình sản xuất tức là thành phẩm hoặc một số giai đoạn công nghệ sản xuất nhất định tức là nửa thành phẩm. 1.1.2.2 Các loại giá thành sản phẩm Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành thì toàn bộ giá thành được chia ra + Giá thành kế hoạch: Việc tính toán, xác định giá thành kế hoạch sản phẩm được tiến hành trước khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm do bộ phận kế hoạch thực hiện. Giá thành kế hoạch của sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và được xem là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. + Giá thành định mức: Cũng giống như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng có thể thực hiện được trước khi sản xuất chế tạo sản phẩm dựa vào các định mức, dự toán chi phí. Giá thành định mức được xem là thước đo chính xác để xác định kết quả sản xuất kinh doanh. + Giá thành thực tế: Khác với hai loại giá thành trên, giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ chỉ được xác định khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đã được hoàn thành và dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh tập hợp được trong kỳ. Giá thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, kỹ thuật để sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của doanh nghiệp. Xét theo phạm vi phát sinh chi phí + Giá thành sản xuất (hay còn gọi là giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan tới việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. + Giá thành tiêu thụ (hay còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu. 1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết. Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất biểu hiện sự hao phí để sản xuất sản phẩm, còn giá thành sản phẩm biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của cùng một quá trình, vì vậy chúng giống nhau về chất, cùng biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống, lao động vật hoá bỏ ra. Nhưng giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về mặt lượng. Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn chúng trong một thời kỳ nhất định, không phân biệt là cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa. Còn khi nói đến giá thành sản phẩm là xác định một lượng chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định. Đứng trên giác độ quá trình hoạt động để xem xét, thì quá trình sản xuất là một quá trình hoạt động liên tục, còn việc tính giá thành sản phẩm là một điểm cắt có tính chu kỳ để so sánh chi phí với đại lượng kết quả, nên tại thời điểm tính giá thành có thể có khối lượng sản phẩm chưa hoàn thành, chứa đựng một lượng chi phí cho nó, gọi là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Tương tự như vậy, đầu kỳ có thể có một lượng sản phẩm sản xuất chưa hoàn thành ở kỳ trước chuyển sang kỳ này để tiếp tục sản xuất chứa đựng một lượng chi phí sản xuất cho nó, gọi là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. Như vậy, giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang và một phần chi phí phát sinh trong kỳ. Hơn nữa, giá thành sản phẩm mang tính chủ quan, phụ thuộc vào những phương pháp tính toán phân bổ như việc ghi nhận trước vào giá thành sản phẩm những khoản được coi là chi phí nhưng thực tế chưa phát sinh hoặc những chi phí thực tế đã chi ra nhưng được phân bổ cho nhiều kỳ, nhằm đảm bảo một sự ổn định tương đối cho giá thành sản phẩm qua các thời kỳ. 1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp 1.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Là phạm vi giới hạn để tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích và tính giá thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí có thể là nơi phát sinh chi phí hoặc đối tượng chịu chi phí. Việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp có sự khác nhau. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí phải căn cứ vào: - Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ của sản phẩm: Là đơn giản hay phức tạp, quy trình công nghệ liên tục hay song song. - Loại hình sản xuất: Đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt, khối lượng lớn. + Sản xuất đơn chiếc là sản phẩm hoặc khối lượng hoàn thành không lặp lại, đôi khi lặp lại ở các khoảng thời gian không xác định thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng sản phẩm, từng công trình, từng hạng mục công trình. + Sản xuất hàng loạt, khối lượng lớn gồm nhiều sản phẩm ở cùng một giai đoạn sản xuất, giai đoạn chế biến thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm. - Đặc điểm tổ chức sản xuất: Mỗi doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức khác nhau. Nếu doanh nghiệp có phân xưởng thì đối tượng tập hợp chi phí là nơi phát sinh chi phí. Nếu doanh nghiệp không có phân xưởng thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là đối tượng chịu chi phí như sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm hoặc bộ phận, chi tiết sản phẩm. Việc tập hợp chi phí theo phân xưởng phục vụ phân tích, kiểm tra chi phí ở phân xưởng, tạo điều kiện để xác định đúng đắn kết quả hạch toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp. - Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp: Đối với doanh nghiệp hạch toán kinh tế nội bộ rộng rãi, đòi hỏi phải kiểm tra, phân tích kết quả hạch toán chi phí theo phân xưởng thì các giai đoạn sản xuất cũng là đối tượng tập hợp chi phí. - Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành sản phẩm để từ đó xác định đối tượng tập hợp chi phí cho phù hợp. 1.2.2 Đối tượng tính giá thành Là các loại sản phẩm, lao vụ phải tính tổng giá thành đơn vị. Việc xác định được đối tượng tính giá thành cũng phải được căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất cũng như yêu cầu trình độ quản lý. Tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp mà xác định đối tượng tính giá thành khác nhau, thường là các sản phẩm hoặc đơn đặt hàng đã hoàn thành. Việc xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán mở các thẻ tính giá thành sản phẩm, tổ chức tính giá thành theo đối tượng, giúp cho doanh nghiệp kiểm tra được tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. 1.3 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp 1.3.1 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp duới góc độ kế toán tài chính 1.3.1.1 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Sau khi đã xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì hàng kỳ căn cứ vào chứng từ, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu…. được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm hay loại sản phẩm….) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trong trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan. Công thức phân bổ như sau: Chi phí vật liệu cho từng đối tượng = Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ x Tỉ lệ (hệ số) phân bổ Tỉ lệ (hệ số) phân bổ = Tổng tiêu thức phân bổ từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ tất cả các đối tượng - Tài khoản sử dụng theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là TK621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.). Bên nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Bên có: - Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho. - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản tính giá thành. Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Theo phương pháp kê khai thường xuyên) NVL xuất cho sản xuất NVL sử dụng không hết nhập lại kho TK 152 TK 621 TK 111, 112, 331 Mua NVL về dùng ngay cho sx, không ._.qua kho TK 1331 VAT hàng mua TK 154 KC hoặc PB CPNVLTT Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản thù lao lao động phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như: tiền lương chính, tiền lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, đi lại, độc hại, phụ cấp thêm giờ…). Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn gồm các khoản đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí nhân công trực tiếp theo một tỷ lệ nhất định với tiền lương công nhân sản xuất. - Tài khoản sử dụng để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp là tài khoản 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh. Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản tính giá thành. Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (Theo phương pháp kê khai thường xuyên) Trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX TK 335 TK 338 BHXH, BHYT, KPKĐ trích theo tỷ lệ 19% tính vào chi phí Tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho CNTTSX TK 334 TK 622 TK 154 KC CPNCTT Hạch toán chi phí sản xuất chung - Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Nó bao gồm các chi phí về lương nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí về vật liệu và công cụ dụng cụ sử dụng cho phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. - Tài khoản sử dụng là TK627 "Chi phí sản xuất chung" Bên nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ. Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. - Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào tài khoản tính giá thành. Tài khoản này không có số dư và được chi tiết thành 6 tiểu khoản + 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng + 6272: Chi phí vật liệu + 6273: Chi phí công cụ dụng cụ + 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định + 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài + 6278: Chi phí bằng tiền khác Do chi phí sản xuất chung có liên quan tới nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong phân xưởng nên cần phải phân bổ phù hợp theo từng đối tượng: phân bổ theo định mức, theo giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất, theo tiền lương công nhân sản xuất…. Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung (Theo phương pháp kê khai thường xuyên) Chi phí bằng tiền khác Phân bổ, trích trước các khoản chi phí sản xuất Chi phí khấu hao TSCĐ Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung Lương và các khoản trích theo lương của nhân viên PX TK 214 TK 152, 153 TK 142, 335 TK 111, 112 TK 154 TK627 TK 334, 338 Chi phí vật liệu, dụng cụ phục vụ sản xuất Chi phí vật liệu, dụng cụ phục vụ sản xuất 1.3.1.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang Đánh giá theo chi phí NVLTT Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần chi phí NVL trực tiếp hoặc NVL chính, còn các khoản chi phí khác tính cả cho sản phẩm hoàn thành. Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ tính bằng công thức sau: Giá trị SPDD cuối kỳ = CPSX dở dang đầu kỳ (NVL trực tiếp) + CP phát sinh trong kỳ (NVL trực tiếp) x Số lượng SPDD cuối kỳ Số lượng sản phẩm hoàn thành + Số lượng SPDD cuối kỳ Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, chế biến liên tục qua nhiều giai đoạn thì ở giai đoạn đầu giá trị SPDD cuối kỳ được tính theo chi phí NVL chính còn ở các giai đoạn sau tính theo giá trị bán thành phẩm dở dang giai đoạn khác chuyển sang. + Ưu điểm của phương pháp này là tính toán đơn giản, dễ làm, xác định chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ được kịp thời phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm được nhanh chóng. + Nhược điểm: Độ chính xác không cao vì không tính đến các chi phí chế biến khác. + Điều kiện áp dụng: Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và biến động không lớn so với đầu kỳ. Đánh giá theo sản lượng hoàn thành tương đương Theo phương pháp này, SPDD cuối kỳ phải chịu toàn bộ các chi phí trong kỳ theo mức độ hoàn thành. Do vậy, cần căn cứ vào khối lượng và mức độ hoàn thành của chúng để quy đổi số SPDD ra sản phẩm hoàn thành tương đương làm cơ sở xác định chi phí. Trình tự tính toán như sau: + Đối với các khoản chi phí bỏ vào một lần từ đầu quy trình công nghệ sản xuất như các khoản mục chi phí NVL trực tiếp thì tính cho SPDD như sau: Chi phí SPDD cuối kỳ (Dck) = Chi phí SPDD đầu kỳ (Dđk) + Chi phí phát sinh trong kỳ (C) x Số lượng SPDD cuối kỳ (Sd) Số lượng sản phẩm hoàn thành (Stp) + Số lượng SPDD cuối kỳ (Sd) + Đối với các khoản chi phí bỏ dần vào trong quá trình sản xuất như chi phí NCTT, chi phí SX chung thì chi phí SPDD được xác định theo công thức: Chi phí SPDD cuối kỳ (Dck) = Chi phí SPDD đầu kỳ (Dđk) + Chi phí phát sinh trong kỳ (C) x Số lượng sản phẩm tương đương (S’d) Số lượng sản phẩm hoàn thành (Stp) + Số lượng sản phẩm tương đương (S’d) Trong đó: Số lượng sản phẩm tương đương (S’d) = Số lượng SPDD cuối kỳ (Sd) x Mức độ hoàn thành So với phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương đảm bảo tính hợp lý và độ tin cậy cao hơn của chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cũng như chỉ tiêu thành phẩm và giá vốn hàng bán trong báo cáo kế toán. Tuy vậy, phương pháp này cũng có nhược điểm là khối lượng tính toán nhiều, hơn nữa việc xác định mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang là một công việc phức tạp mang nặng tính chủ quan. Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp mà chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ nhiều và biến động lớn. Đánh giá theo chi phí kế hoạch Căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang. Giá trị SPDD cuối kỳ = Khối lượng SPDD cuối kỳ x Định mức chi phí Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp xây dựng được hệ thống chi phí định mức và tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành theo định mức. 1.3.1.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm Phương pháp giản đơn Theo phương pháp này quá trình tính giá thành như sau: Tổng giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ - Giá trị các khoản điều chỉnh giảm giá thành Phạm vi áp dụng: Áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn như nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác quặng, than, gỗ. Phương pháp hệ số Theo phương pháp này trước hết kế toán căn cứ vào hệ số qui đổi để qui đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc rồi từ đó đưa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm để tập hợp tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm: Giá thành đơn vị của sản phẩm gốc = Tổng giá thành sản xuất các loại sản phẩm Số lượng sản phẩm qui đổi ( SP gốc ) Trong đó: Tổng giá thành sản xuất các loại sản phẩm = Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Tổng CPSX phát sinh trong kỳ - Giá trị SP dở dang cuối kỳ n Số lượng sản å phẩm loại i i = 1 Số lượng sản phẩm qui đổi Hệ số tính giá thành của SP loại i = x Giá thành đơn vị từng loại SP Giá thành đơn vị sản phẩm gốc Hệ số qui đổi từng loại SP = x Phương pháp này được áp dụng cho các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều loại sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà tập hợp chung cho quá trình sản xuất. Vì vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ qui trình công nghệ, nhưng đối tượng tính giá lại là từng sản phẩm riêng biệt. Phương pháp tỷ lệ Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức) kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại: Tỷ lệ chi phí = Tổng giá thành sản xuất thực tế của các loại sản phẩm Tổng giá thành SX kế hoạch (định mức) của các loại sản phẩm Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có qui cách, phẩm chất khác nhau, như may mặc, dệt kim, đóng giày, cơ khí chế tạo. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ Để tính giá trị sản phẩm chính, phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo nhiều phương pháp như giá có thể sử dụng được giá ước tính, giá nguyên liệu ban đầu. Tổng giá thành SP chính = Giá trị SP chính dở dang đầu kỳ + Tổng CPSX phát sinh trong kỳ - Giá trị SP phụ thu hồi - Giá trị SP chính dở dang cuối kỳ Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất ngoài sản phẩm chính còn có thể thu được sản phẩm phụ, như các doanh nghiệp chế biến đường, rượu, bia, mì ăn liền… Phương pháp đơn đặt hàng Phương pháp này được áp dụng để tính giá thành sản phẩm được sản xuất theo đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là sản phẩm của đơn đặt hàng. Chi phí sản xuất được tập hợp theo kỳ, sau khi hoàn thành công việc sản xuất của từng đơn đặt hàng, chúng được tổng hợp để tính giá thành thực tế và giá thành sản phẩm thực tế từng đơn vị sản phẩm. Phương pháp này thường ở những doanh nghiệp chuyên thực hiện gia công, sản xuất như hoạt động xây lắp, gia công chế biến, dịch vụ…Giá thành tính theo phương pháp này như sau: Tổng giá thành thực tế của đơn đặt hàng = Tổng chi phí thực tế tập hợp theo đơn đặt hàng đến thời điểm công việc hoàn thành - Giá trị các khoản điều chỉnh giảm giá thành 1.3.2 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp dưới góc độ kế toán quản trị 1.3.2.1 Phương pháp xác định chi phí theo công việc Điều kiện vận dụng Sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng như các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp hoặc trong sản xuất máy công nghiệp. Nội dung và phương pháp xác định chi phí theo công việc + Đối tượng hạch toán CPSX là đơn đặt hàng hoặc theo từng sản phẩm, loại sản phẩm nhất định. + Đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng, sản phẩm, loại sản phẩm hoàn thành. Đặc trưng của kế toán CPSX và tính GTSP theo công việc là nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung được tính dồn và tích luỹ theo công việc, giúp nhà quản trị biết được giá thành từng công việc so với giá thành kế hoạch nhằm kiểm soát và điều chỉnh xử lý kịp thời chi phí của doanh nghiệp. Đối với CPNVLTT, CPNCTT được kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho nguyên vật liệu, phiếu theo dõi lao động để tập hợp tính toán cho từng đơn đặt hàng. Đối với CPSXC chia làm 2 trường hợp + Trường hợp mỗi phân xưởng chỉ tiến hành sản xuất một đơn đặt hàng, CPSXC cũng là chi phí trực tiếp cho từng đơn đặt hàng tương tự đối với CPNVLTT và CPNCTT. + Trường hợp phân xưởng sản xuất nhiều đơn đặt hàng, CPSXC sẽ được tập hợp riêng, sau đó tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo những tiêu thức khác nhau cho phù hợp. 1.3.2.2 Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất Điều kiện vận dụng Hạch toán CPSX và tính GTSP theo quá trình sản xuất được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm, sản phẩm lần lượt đi qua nhiều giai đoạn sản xuất khác nhau, sản phẩm hoàn chỉnh của bước này sẽ là đối tượng chế biến của bước sau. Ví dụ như trong công nghiệp hóa học, dệt, chế biến dầu, sản xuất xi măng v.v. Khác với sản phẩm được tập hợp chi phí theo công việc, sản phẩm được tập hợp chi phí theo quá trình sản xuất có đặc điểm là có cùng hình thái, kích cỡ, kích cỡ nhỏ, giá trị không cao và được đặt mua sau khi sản xuất. Nội dung và phương pháp xác định chi phí theo công việc + Đối tượng tập hợp chi phí trong trường hợp này là từng công đoạn, từng bộ phận khác nhau của doanh nghiệp. + Đối tượng tính giá thành tuỳ thuộc vào đặc điểm qui trình công nghệ và tính chất sử dụng của sản phẩm. + Để tập hợp CPSX, mỗi giai đoạn công nghệ (phân xưởng sản xuất) mở chi tiết TK 154 hoặc TK 631 để tập hợp CPSX của từng giai đoạn. Các khoản CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC phát sinh ở phân xưởng nào thì tập hợp trực tiếp cho phân xưởng đó. Trong đó, CPSXC vẫn phải được phân bổ vào chi phí chế biến sản phẩm phù hợp với mức công suất thực tế. Phần CPSXC không được phân bổ thì sẽ được tính vào giá vốn trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh. CPSX ở mỗi giai đoạn còn có thể bao gồm các giá trị bán thành phẩm của những giai đoạn trước chuyển sang. 1.4 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp Tổ chức hạch toán CPSX và tính GTSP là một vấn đề quan trọng và không đơn giản, nó quyết định hiệu quả của công tác kế toán cả về mặt thời gian và chi phí. Vì vậy cần phải xem xét, lựa chọn để làm sao xây dựng và thực thi một mô hình phù hợp và hiệu quả nhất. Hiện nay có hai mô hình tổ chức hạch toán CPSX và tính GTSP sau: 1.4.1 Tổ chức hạch toán CPSX và tính GTSP theo mô hình hỗn hợp Theo mô hình này, hệ thống KTQT được tổ chức kết hợp với hệ thống KTTC. Chức năng của kế toán là cung cấp và truyền đạt các thông tin kinh tế về mặt tổ chức cho các đối tượng tổ chức khác nhau phục vụ cho việc ra quyết định kinh tế, việc đánh giá hiệu quả tổ chức và quản lý. Dựa trên đặc điểm này, kế toán được chia làm hai nhánh chính: Nhánh kế toán cung cấp thông tin cho quản lý, điều hành hoạt động trong nội bộ doanh nghiệp, được gọi là kế toán quản trị. Nhánh kế toán cung cấp thông tin cho những đối tượng chủ yếu ở bên ngoài doanh nghiệp được gọi là kế toán tài chính. - Về tổ chức bộ máy: KTQT và KTTC được tổ chức thành một hệ thống thống nhất trong cùng một bộ máy kế toán không phân chia thành bộ phận KTQT và KTTC, mà chỉ phân chia thành các bộ phận kế toán thực hiện từng phần hành công việc kế toán theo chức trách, nhiệm vụ được phân công. Các bộ phận này vừa làm nhiệm vụ KTQT vừa làm nhiệm vụ KTTC. Chức năng của từng bộ phận trong bộ máy: Kế toán vốn bằng tiền, kế toán vật tư, TSCĐ, kế toán CPSX và tính GTSP, kế toán lao động tiền lương, kế toán doanh thu và thanh toán, kế toán tổng hợp, kiểm tra kế toán, bộ phận tài chính…mỗi bộ phận kế toán có chức năng thu nhận cung cấp thông tin kế toán vừa tổng hợp vừa chi tiết theo yêu cầu quản lý giữa các kế toán phần hành có quan hệ thu nhận cung cấp thông tin tương hỗ phục vụ cho bộ phận kế toán tổng hợp để bộ phận này lập báo cáo tài chính, báo cáo KTQT. - Về tài khoản kế toán: KTTC sử dụng tài khoản kế toán tổng hợp, còn KTQT sử dụng các tài khoản kế toán chi tiết và các phương pháp khác như thống kê, toán học…để hệ thống hoá, xử lý và cung cấp thông tin cho nhà quản trị. Đối với phần hành hạch toán CPSX và tính GTSP, thì CPSX được tập hợp vào các tài khoản 621,622,627 sau đó kết chuyển vào tài khoản 154 để tính giá thành. Đây chính là các tài khoản mà KTTC sử dụng. Trong quá trình hạch toán CPSX thì tuỳ theo đặc điểm sản xuất, yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin mà các tài khoản 621, 622, 627 sẽ được chi tiết. Chẳng hạn CPNVLTT có thể được chi tiết thành CPNVL chính, CPNVL phụ, CP nhiên liệu…hoặc chi tiết theo giai đoạn công nghệ hay phân xưởng sản xuất. Đối với CPNCTT có thể được chi tiết thành lương thời gian, lương sản phẩm, chi phí tiền lương ngừng sản xuất,…hoặc CPNCTT có thể chi tiết theo giai đoạn công nghệ hay phân xưởng sản xuất. Đối với CPSXC có thể chi tiết theo các chi phí như chi phí tiền lương, chi phí vật liệu, chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác…hoặc có thể chi tiết theo biến phí và định phí, chi phí hỗn hợp. Trong biến phí có thể chi tiết thành biến phí tỷ lệ hoặc biến phí cấp bậc. Ngoài ra còn có thể chi tiết chi phí chung thành chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được. Trong hạch toán CPSX và tính GTSP thì các tài khoản về chi phí sản xuất (TK 621, 622, 627) cũng như quá trình hạch toán để tính GTSP là áp dụng phương pháp của kế toán quản trị. Kế toán quản trị đặt trọng tâm chủ yếu vào việc quản lý và kiểm soát chi phí. Do đó chi phí sẽ được thiết kế thành nhiều loại khác nhau, nhằm phục vụ cho các mục tiêu khác nhau của từng nhà quản trị. Việc tập hợp CPSX và tính GTSP được áp dụng khác nhau tại các đơn vị kinh doanh khác nhau, thậm chí cùng lĩnh vực sản xuất kinh doanh và được coi là bí mật của doanh nghiệp. - Về sổ kế toán: Kế toán tài chính ghi sổ tổng hợp và sổ kế toán chi tiết tùy theo từng hình thức ghi sổ là nhật ký chung, nhật ký sổ cái, nhật ký chứng từ hay chứng từ ghi sổ. Mỗi hình thức ghi sổ sẽ được luân chuyển theo trình tự khác nhau vì vậy mối quan hệ kiểm tra, đối chiếu cung cấp thông tin giữa các bộ phận trong hệ thống kế toán cũng khác nhau. Trong hệ thống các sổ chi tiết của KTTC, KTQT thiết kế lại theo nhu cầu quản trị và tổng hợp thành các báo cáo đặc thù sử dụng cho từng mục tiêu quản trị khác nhau. - Về báo cáo kế toán: Mỗi bộ phận kế toán có chức năng thu nhận cung cấp thông tin kế toán vừa ở dạng tổng hợp vừa ở dạng chi tiết theo yêu cầu quản lý. Căn cứ vào các thông tin này bộ phận kế toán tổng hợp lập báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị để cung cấp thông tin phục vụ cho các đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Kế toán quản trị căn cứ vào các báo cáo tài chính với các thông tin tiếp thị và các thông tin khác cung cấp thông tin dự kiến theo mục trên kế hoạch năm tới thể hiện bằng cách lập các báo cáo dự toán cho năm kế hoạch. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện các mục tiêu dự kiến đó. Kế toán tài chính thu thập, tổng hợp kết quả và lập báo cáo tài chính. Quá trình này diễn ra liên tục theo quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Về phương pháp phân bố chi phí, đánh giá sản phẩm dở dang và tính GTSP: Hoàn toàn do đơn vị lựa chọn cho phù hợp. KTTC chỉ mang tính hướng dẫn, quan tâm tới số liệu tổng hợp. KTQT sẽ căn cứ vào mục tiêu quản trị chi phí để có thể lựa chọn một trong các phương pháp có sẵn nếu phù hợp. Nếu không phù hợp KTQT sẽ xây dựng phương pháp khác cho phù hợp. - Ưu, nhược điểm của mô hình kết hợp + Ưu điểm: * Kết hợp chặt chẽ giữa quản lý tổng hợp và quản lý cụ thể theo từng chỉ tiêu. * Việc phân công, phân việc trong phòng kế toán thuận lợi, đơn giản, dễ làm, tạo điều kiện quản lý chặt chẽ khối lượng công việc của nhân viên kế toán. * Việc thu nhận, xử lý chứng từ ghi sổ kế toán và cung cấp số liệu nhanh. * Thuận tiện cho việc tin học hoá công tác kế toán. + Nhược điểm: * Không tạo điều kiện thuận lợi theo chuyên môn hoá theo hai loại KTQT và KTTC từ đó hạn chế quá trình quản lý nội bộ. * Hạn chế việc cung cấp thông tin quản trị * KTTC thường lấn át KTQT * Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là trong điều kiện Việt Nam hiện nay. 1.4.2 Tổ chức hạch toán CPSX và tính GTSP theo mô hình riêng rẽ KTTC và KTQT Theo mô hình này, KTQT và KTTC được tổ chức tách riêng trên những điểm cơ bản sau: - Về tổ chức bộ máy: KTQT và KTTC được tổ chức thành hai hệ thống riêng biệt. Tuỳ vào điều kiện và nhu cầu thoả mãn thông tin để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh mà tổ chức vận dụng cho phù hợp. - Chức năng và nhiệm vụ của các thành viên: - Kế toán trưởng: Dưới quyền trực tiếp của giám đốc tài chính. Điều hành chung phòng kế toán, là người thường xuyên tư vấn cho hoạt động quản trị, do đó phải được cung cấp thuờng xuyên các thông tin của kế toán quản trị. - Phó phòng kế toán, là người giúp việc cho trưởng phòng, theo dõi đôn đốc bộ phận kế toán tài chính. - Bộ phận kế toán tài chính: Có nhiệm vụ thu thập thông tin để lập các báo cáo tài chính. Bộ phận kế toán tài chính chia làm năm tổ, nhiệm vụ chức năng của từng tổ như sau: + Tổ kế toán tổng hợp: Bao gồm các phần hành kế toán tiền lương, kế toán tiêu thụ, thuế và lập các báo cáo tài chính. + Tổ kế toán chi phí: Kế toán các khoản chi phí, tính giá thành và kế toán thanh toán nội bộ. + Tổ kế toán các khoản phải thu, phải trả: Gồm kế toán các đối tượng người mua, người bán. + Tổ kế toán tài sản: Gồm kế toán TSCĐ, khấu hao TSCĐ, đầu tư dài hạn và kế toán kho. + Tổ kế toán nguồn vốn: Gồm kế toán các nguồn vốn, quỹ. - Bộ phận kế toán quản trị: Có nhiệm vụ thu thập, xử lý các thông tin để cung cấp cho hoạt động quản trị. Bộ phận kế toán quản trị gồm ba tổ: + Tổ dự toán: Bao gồm các công việc thiết kế xây dựng các bản dự toán ngắn hạn và các báo cáo đánh giá trách nhiệm của quản lý. + Tổ phân tích đánh giá: Có nhiệm vụ phân tích đánh giá giữa kết quả thực hiện với mục tiêu đặt ra và tìm nguyên nhân sự biến động giữa các kết quả đó. Ngoài ra, tổ còn có nhiệm vụ phân tích đánh giá các báo cáo tài chính. Các tỷ suất tài chính theo yêu cầu của quản trị. + Tổ nghiên cứu dự án quản trị: Có nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực chi phí, các tiêu thức phân bổ chi phí. Nghiên cứu các dự án không thường xuyên của quản trị, căn cứ vào các báo cáo để cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định. - Về tài khoản kế toán: Theo mô hình này các tài khoản KTQT được xây dựng thành một hệ thống riêng, nội dung ghi chép cũng có những điểm khác với kế toán tài chính. - Về chứng từ kế toán: Ngoài việc bắt buộc thuộc KTTC, mô hình tổ chức KTQT còn sử dụng rộng rãi hệ thống chứng từ hướng dẫn phản ánh các nghiệp vụ kinh tế nội sinh trong nội bộ doanh nghiệp. - Về sổ kế toán: Bộ phận KTTC phải thiết lập được hệ thống sổ kế toán theo qui định thống nhất nhà nước qui định. Bộ phận KTQT xây dựng hệ thống sổ kế toán riêng phục vụ cho việc ghi chép, cung cấp thông tin phục vụ cho việc ra quyết định, quản trị CPSX và tính GTSP. - Về báo cáo kế toán: Theo mô hình này các báo cáo kế toán quản trị được lập riêng dưới dạng các bảng cân đối bộ phận (báo cáo kế toán nội bộ) với kỳ hạn ngắn hơn báo cáo tài chính. Ngoài các chỉ tiêu về tiền tệ, các bảng cân đối bộ phận còn sử dụng rộng rãi các thước đo về hiện vật và thời gian lao động. Bên cạnh các chỉ tiêu về quá khứ các chỉ tiêu đã thực hiện, KTQT còn thiết lập các cân đối trong dự toán, trong kế hoạch như lập dự toán ngân sách. Sau khi KTTC lập báo cáo tài chính, KTQT tiến hành phân tích đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông qua đó phát hiện mặt tích cực hoặc tiêu cực của hoạt động tài chính, nguyên nhân cơ bản đã ảnh hưởng đến các mặt đó và từ đó đề xuất các biện pháp cần thiết kịp thời để cải tiến hoạt động tài chính, tạo tiền đề để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Ưu, nhược điểm của mô hình riêng rẽ KTTC và KTQT + Ưu điểm: Phân định ranh giới công việc rõ ràng, mang tính chuyên môn hoá cao, chuyên sâu về từng lĩnh vực giúp cho các bộ phận có điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. + Nhược điểm của mô hình: Thích hợp với các doanh nghiệp có qui mô lớn với trình độ cơ giới hoá cao. 1.5 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Hiện nay hầu hết các nước đều xem xét kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là bộ phận quan trọng trong hệ thống kế toán quản trị doanh nghiệp. Luận văn xin đưa ra mô hình kế toán chi phí - giá thành theo hệ thống kế toán Pháp và Hoa Kỳ. 1.5.1 Mô hình kế toán chi phí - giá thành theo hệ thống kế toán Pháp Cộng hoà Pháp là một nước có nền kinh tế thị trường phát triển lâu đời, trình độ tổ chức kinh tế nói chung, trình độ tổ chức công tác kế toán quản trị nói riêng đã phát triển ở mức độ cao, thuộc các nước tiên tiến, hiện đại hàng đầu thế giới. Đặc điểm cơ bản của mô hình kế toán Cộng hoà Pháp là mô hình kế toán tĩnh. Cụ thể: - Hệ thống kế toán, bao gồm kế toán tổng quát (kế toán tài chính) và kế toán phân tích (kế toán quản trị). Kế toán tổng quát và kế toán phân tích được tổ chức tách rời nhau, độc lập tương đối. Kế toán phân tích được tổ chức thành bộ máy riêng (Phòng hoặc bộ phận tuỳ theo quy mô của doanh nghiệp). - Kế toán phân tích sử dụng hệ thống tài khoản riêng, sổ kế toán và báo cáo kế toán riêng. Tài khoản sử dụng trong kế toán phân tích là tài khoản loại 9 (từ 90 đến 98), trong từng tài khoản được chi tiết theo yêu cầu quản lý đến 3 hoặc 4 chữ số. Các nghiệp vụ kinh tế được phản ánh vào các tài khoản loại 9 theo những tiêu chuẩn riêng nhằm phản ánh chi phí, thu nhập và kết quả của từng hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị theo từng sản phẩm, dịch vụ. - Kế toán phân tích đặt trọng tâm xử lý và cung cấp thông tin về chi phí, thu nhập và kết quả của từng hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị theo từng sản phẩm, dịch vụ. Cụ thể, kế toán phân tích thực hiện các nhiệm vụ (mục tiêu) sau: + Xác định được chi phí sản xuất, giá thành và kết quả của từng trung tâm, từng loại sản phẩm, dịch vụ. Việc tổ chức KTQT theo các trung tâm trách nhiệm. Ở các doanh nghiệp có qui mô nhỏ, cơ cấu tổ chức đơn giản thường bao gồm 3 trung tâm (bộ phận) là hành chính quản trị, kỹ thuật và thương mại. Ở doanh nghiệp có qui mô lớn, bộ phận tổ chức phức tạp hơn bao gồm: hành chính tổng hợp, quản trị tài chính, quản lý nhân sự, quản lý vật tư, quản lý nhà cửa dụng cụ cung cấp nội bộ, nghiên cứu phát triển, sản xuất, phân phối và quản lý các chi phí khác. Các trung tâm vừa là trung tâm trách nhiệm vừa là trung tâm chi phí nên thường thực hiện xác định kết quả hoạt động của mình trong mối liên hệ với việc quản lý chi phí (theo chi phí định mức hay còn gọi là chi phí chuẩn). + Thực hiện phân loại và phân tích chi phí sản xuất (phân tích các loại giá phí theo phạm vi áp dụng, theo nội dung, theo thời điểm tính toán), phân tích giá thành sản phẩm và dịch vụ, phân tích chi phí, doanh thu và kết quả, phân tích điểm hoà vốn… nhằm xác định những nguyên nhân dẫn đến sự sai lệch kết quả thực tế với dự toán, phân tích diễn biến của giá thành… giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định quản lý sửa sai lệch một cách kịp thời. + Lập dự toán chi phí, doanh thu và kết quả của từng trung tâm, từng sản phẩm, dịch vụ và các dự toán sản xuất kinh doanh khác (cho tất cả các mục tiêu hoạt động) làm căn cứ để lập kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. + Điều hoà giữa kế toán tổng quát và kế toán phân tích về kết quả cuối cùng. Như vậy, nội dung kế toán phân tích trong các doanh nghiệp của Cộng hoà Pháp nhằm cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát chi phí, lập dự toán chi phí và các loại dự toán khác. 1.5.2 Mô hình kế toán chi phí - giá thành theo hệ thống kế toán Mỹ Mỹ là nước có nền kinh tế thị trường phát triển ở mức độ cao nhất thế giới hiện nay. Hiện nay trình độ tổ chức quản lý tổ chức nói chung, tổ chức kế toán nói riêng của Mỹ được nhiều nước tham khảo và vận dụng. Đặc trưng cơ bản của mô hình kế toán Mỹ là mô hình kế toán động nên tổ chức kế toán có những đặc điểm khác biệt với mô hình kế toán tĩnh, cụ thể: - Hệ thống kế toán bao gồm KTTC và KTQT kết hợp cùng một bộ máy kế toán. - KTTC và KTQT cùng sử dụng một hệ thống tài khoản, trong đó KTTC sử dụng các tài khoản tổng hợp, còn KTQT sử dụng các tài khoản chi tiết (cấp 2,3,4). - Nhà nước Mỹ không qui định hệ thống tài khoản thống nhất cho các doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn mở các tài khoản và sắp xếp các tài khoản ra sao phải dựa vào khung tài khoản kế toán cần mở ở các doanh nghiệp, gồm 06 loại tài khoản. Tuỳ theo yêu cầu quản trị của doanh nghiệp, các doanh nghiệp có thể mở các tài khoản chi tiết để thu thập, xử lý và cung cấp thông tin ở mức độ cần thiết. - KTQT thu thập, xử lý thông tin để lập nên các báo cáo bộ phận, kết hợp với các thông tin khác để phục vụ cho nhà quản trị ra quyết định quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. - KTQT của các doanh nghiệp đặt trọng tâm vào việc xây dựng, kiểm tra, xác định và hoạch định các chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên họ chú trọng đến việc phân loại và xác định chi phí. Đa phần các doanh nghiệp tổ chức theo cơ chế phân quyền, nên KTQT phải thu thập được thông tin chi tiết phục vụ cho nhà quản trị các cấp (phụ trách các bộ phận ) hiểu rõ về tình trạng thực tế của từng bộ phận để đưa ra các quyết định quản lý phù hợp. Nhà quản trị cấp cao cần được cung cấp thông tin tổng hợp để hoạch định kế hoạch mang tính chiến lược. - Để cung cấp thông tin cho nhà quản trị, từng bộ phận đưa ra quyết định quản lý phù hợp, doanh nghiệp thường tổ chức thu thập và xử lý thông tin các báo cáo bộ phận, trong đó chú trọng việc phân tích chi phí, doanh thu, kết quả của từng bộ phận theo phương pháp phân chia chi phí thành chi phí cố định và chi phí biến đổi, đặc biệt chú ý đến lãi trên biến phí. Đồng thời chú trọng phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận, xây dựng và kiểm tra, phân tích tình hình chấp hành các định mức tiêu chuẩn, các dự toán chi phí, doanh thu, kết quả…đánh giá các phương án đầu tư, chu kỳ sống của sản phẩm, khả năng thâm nhập thị trường…để cung cấp các căn cứ cho nhà quản trị các cấp đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt. Kết luận Trong chương I, tác giả khái quát các mô hình kế toán đã và đang tồn tại trên thế giới và khẳng định luận văn dựa trên quan điểm kế toán động để hệ thống hoá và phân tích các vấn đề lý luận về CPSX và tính GTSP trong các doanh nghiệp công nghiệp. Nắm vững bản chất và nội dung của CPSX và GTSP trong doanh nghiệp để từ đó tiến hành phân loại CPSX kinh doanh và GTSP theo các tiêu thức thích hợp, đáp ứng nhu cầu quản trị doanh nghiệp, xác định đối tượng tập hợp CPSX và tính GTSP hợp lý phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp, hạch toán CPSX, đánh giá SPDD cuối kỳ và vận dụng phương pháp tính giá thành hợp lý, đặc biệt là khái quát nội dung chủ yếu kế toán quản trị chi phí - giá thành trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Đồng thời tìm hiểu kinh nghiệm hạch to._.u hạn chế trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng như công tác xây dựng hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí - giá thành. Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, cần thiết phải vận dụng các kinh nghiệm cũng như các phương pháp hạch toán của các nước phát triển. Có như vậy ngành sản xuất các linh kiện, chi tiết nhựa, cao su cho ô tô, xe máy mới đủ sức hoà nhập vào thị trường thế giới và tăng sức cạnh tranh trong nước. Giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và lợi ích thu được. Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp phải cân đối, tính toán làm sao cho tiết kiệm được chi phí, sử dụng các nguồn lực sao cho có hiệu quả cao nhất. Điều này đòi hỏi khi đưa ra một phương án hoàn thiện nào đó cần chú ý đến yêu cầu phương án mang tính khả thi cao nhưng vẫn tiết kiệm được chi phí hay khi hoàn thiện hạch toán phải phát huy được vai trò, nhiệm vụ, cung cấp thông tin cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin đồng thời kết quả mà nó đem lại lớn hơn nhiều so với chi phí phục vụ bản thân nó. Trên đây là một số yêu cầu về hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp. Các yêu cầu này có quan hệ mật thiết chặt chẽ với nhau và phải được thực hiện một cách đồng bộ nhằm đảm bảo cho việc đưa ra các phương án đúng đắn trong công tác hoàn thiện. 3.3.2 Nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp Việc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản sau: - Tuân thủ các chuẩn mực kế toán Việt nam đã và sẽ được Bộ Tài chính ban hành. Phù hợp với các thông lệ quốc tế phổ biến. Điều này giúp cho việc quản lý Nhà nước một cách thống nhất, cung cấp thông tin kinh tế một cách trung thực, hợp lý cho các đối tượng sử dụng thông tin. - Tuân thủ tính pháp lý: Trong khi hoàn thiện phải tuân thủ các điều khoản của Luật Kế toán - Thống kê của Nhà nước, các nghị định, thông tư của Chính phủ, đồng thời không được mâu thuẫn với các quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành. - Hoàn thiện những nội dung hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn chưa phù hợp theo chế độ kế toán tài chính hiện hành, thực hiện đầy đủ mọi nguyên tắc kế toán tài chính, đảm bảo các thông tin chi phí do kế toán cung cấp cho các đối tượng quan tâm là hoàn toàn chính xác. - Xây dựng hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí giá thành trong các doanh nghiệp nhằm mục đích phục vụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp. 3.4 Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội sản xuất các linh kiện, chi tiết nhựa, cao su cho ô tô, xe máy 3.4.1 Hoàn thiện về nhân lực của phòng tài chính - kế toán Phòng kế toán của các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội sản xuất các linh kiện, chi tiết nhựa, cao su cho ô tô, xe máy hiện nay chỉ có từ một đến hai người làm cả kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. Trong điều kiện hiện nay, để có thể ra các quyết định kinh doanh kịp thời, chính xác thì thông tin kế toán là vô cùng quan trọng. Để có thể cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác, hợp lý thì phòng kế toán cần được bổ sung thêm người và được học bồi dưỡng qua các lớp đào tạo ngắn hạn do cục thuế hay các công ty kế toán tổ chức. 3.4.2 Hoàn thiện phân bổ chi phí công cụ, dụng cụ có giá trị lớn Trên thực tế khi mua công cụ dụng cụ có giá trị lớn về, các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội sản xuất các linh kiện, chi tiết nhựa, cao su cho ô tô, xe máy không nhập kho mà đưa thẳng tới các bộ phận sản xuất, ở phòng kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán vẫn theo dõi và hạch toán bình thường (nghĩa là công cụ dụng cụ vẫn qua kho) và không phân bổ dần. Vì vậy các doanh nghiệp nên tập hợp công cụ dụng cụ có giá trị lớn qua tài khoản 142, 242 trước khi đưa vào chi phí có như vậy việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành mới đảm bảo độ chính xác cao. Khi xuất CCDC, phương pháp hạch toán như sau: - Khi xuất dùng CCDC cho SXKD, kế toán ghi: Nợ TK 142 - “CP trả trước ngắn hạn” - Nếu thời hạn phân bổ ngắn Nợ TK 242 - “CP trả trước dài hạn”- Nếu thời hạn phân bổ trên 1 niên độ kế toán Có TK 153 ( 1531) - Khi phân bổ CCDC cho nhiều kỳ thì định kỳ phân bổ vào chi phí SXKD: Nợ TK 627, 641, 642 Có Tk 142, TK 242 3.4.3 Hạch toán sản phẩm hỏng ngoài định mức Đối với sản phẩm hỏng ngoài định mức, các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội sản xuất các linh kiện, chi tiết nhựa, cao su cho ô tô, xe máy nên xác định giá trị sản phẩm hỏng ngoài định mức và xử lý về mặt hạch toán như sau: Sơ đồ 3.1: Sơ đồ hạch toán chi phí sản phẩm hỏng ngoài định mức TK 154 TK 1381 TK 152, 334, 1388 Giá trị SP hỏng ngoài Xử lý giá trị SP hỏng ngoài định mức chờ xử lý định mức chi phí bất thường Giá trị SP hỏng ngoài định mức xử lý ngay 3.4.4 Xây dựng mô hình kế toán kết hợp phục vụ quản trị doanh nghiệp Trong điều kiện lao động kế toán được tin học hóa như hiện nay thì mô hình kế toán kết hợp phục vụ quản trị là phù hợp với các doanh nghiệp nói chung và trong doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội sản xuất các linh kiện, chi tiết nhựa, cao su cho ô tô, xe máy nói riêng. Theo mô hình này, kế toán tài chính và kế toán quản trị được tổ chức thành một hệ thống thống nhất trong cùng một bộ máy kế toán. Kế toán tài chính sử dụng hệ thống tài khoản kế toán tổng hợp, còn kế toán quản trị sử dụng hệ thống tài khoản kế toán chi tiết, mức độ chi tiết của tài khoản phụ thuộc vào nhu cầu thông tin kế toán phục vụ cho quản trị nội bộ doanh nghiệp. Để xây dựng hệ thống kế toán quản trị chi phí giá thành phải sử dụng thêm các phương pháp khác như phương pháp thống kê, phương pháp toán… Việc ghi chép phản ánh, xử lý và truyền đạt thông tin được tính đến cả mục đích của kế toán tài chính và kế toán quản trị nhằm thoả mãn nhu cầu thông tin kế toán cho đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Hiện nay khái niệm kế toán quản trị thực sự vẫn còn khá mới mẻ với các nhà quản trị doanh nghiệp, kế toán quản trị mới xây dựng và phát triển ở mức độ thấp và còn mang tính chất lý thuyết nhiều hơn. Các doanh nghiệp Việt Nam chưa có kinh nghiệm tổ chức thực hiện, chưa đủ điều kiện để tách riêng thành bộ phận độc lập. Kế toán tài chính và kế toán quản trị có quan hệ mật thiết với nhau về nguồn thông tin ban đầu cần thu thập, xử lý, có các phương pháp cơ bản và trình tự xử lý thông tin cung cấp cho các đối tượng sử dụng cũng giống nhau. Nếu tổ chức chung cùng một bộ máy sẽ tận dụng được lao động cho việc thu thập, xử lý, cung cấp thông tin chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Có thể dựa trên cơ sở tổ chức bộ máy kế toán doanh nghiệp để bổ sung chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, không nên phá vỡ cấu trúc tổ chức của các phần hành kế toán để sắp xếp lại, như vậy sẽ đỡ tốn kém chi phí liên quan đến sổ sách, báo cáo kế toán… hơn so với tổ chức theo hệ thống kế toán riêng biệt. Tuy vậy, tổ chức bộ máy kế toán hỗn hợp cũng có hạn chế là làm cho nội dung của công tác kế toán cồng kềnh, phức tạp, nếu nhân viên kế toán không được đào tạo chuyên sâu thì rất dễ bị nhầm lẫn, do vậy cần phải xác định, phân loại rõ ràng chi phí sản xuất cần được phản ánh trên báo cáo tài chính, trên báo cáo kế toán quản trị để từ đó thu nhận và xử lý. Chính vì vậy việc thiết kế tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán theo mô hình kế toán hỗn hợp cho các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội sản xuất các linh kiện, chi tiết nhựa, cao su cho ô tô, xe máy hiện nay cần được chú trọng. Thiết kế tài khoản kế toán Tài khoản kế toán là phương pháp đặc thù của kế toán, được dùng để hệ thống hoá thông tin kế toán cho từng đối tượng kế toán cụ thể. Các tài khoản kế toán được mở chi tiết đến cấp 1, cấp 2, cấp 3 tuỳ thuộc vào nhu cầu theo dõi chi tiết các đối tượng kế toán đó của doanh nghiệp. Tại các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội sản xuất các linh kiện, chi tiết nhựa, cao su cho ô tô, xe máy, về cơ bản tài khoản kế toán hạch toán chi phí giá thành ở các doanh nghiệp tuân theo hệ thống tài khoản ban hành theo quyết định 15 của Bộ Tài chính về chế độ kế toán. Các tài khoản chi phí đã được mở chi tiết đến cấp 2 để theo dõi chi tiết theo nội dung kinh tế của chi phí. Tuy nhiên do yêu cầu của chuẩn mực kế toán mới về hạch toán chi phí sản xuất chung đồng thời nhằm cung cấp thông tin chi phí theo cách ứng xử của chi phí cho nhà quản trị mà không phải thiết kế thêm tài khoản kế toán mới thì tài khoản 627 còn cần phải mở chi tiết để theo dõi biến phí sản xuất chung và định phí sản xuất chung. Có thể chi tiết tài khoản 627 như sau: 627.A: Biến phí sản xuất chung 627.B: Định phí sản xuất chung Thiết kế hệ thống sổ kế toán Để có thể theo dõi cụ thể các chi phí phát sinh liên quan đến sản phẩm chi tiết hơn kế toán cần lập một phiếu chi phí công việc. Phiếu này là một loại sổ chi tiết dùng để tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp xác định chi phí theo công việc. Phiếu này có tác dụng như một sổ phụ phản ánh chi phí sản xuất đã phát sinh trong quá trình sản xuất và có tác dụng như một báo cáo về sản phẩm sản xuất dở dang. Phiếu chi phí công việc được lập khi phòng kế toán nhận được thông báo và lệnh sản xuất đã được phát ra cho công việc đó. Khi sản phẩm hoàn thành thì phiếu chi phí công việc được chuyển từ khâu sản xuất sang tập hồ sơ theo dõi đơn đặt hàng đã kết thúc. Ngoài ra có thể thiết kế thêm một số sổ kế toán để theo dõi chi tiết chi phí sản xuất theo cách ứng xử của chi phí cũng như làm cơ sở cho việc phân tích biến động của chi phí như: - Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp. - Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung. Cơ sở lập các sổ chi tiết trên là: - Căn cứ vào các chứng từ gốc liên quan đến các khoản mục chi phí như Phiếu xuất kho, bảng thanh toán lương, các chứng từ gốc phản ánh chi phí sản xuất chung thực tế như phiếu chi, bảng tính và phân bổ khấu hao, hoá đơn dịch vụ mua ngoài…để ghi cột thực tế. - Căn cứ vào các đơn giá định mức, lượng định mức của các loại chi phí trên các bảng dự toán chi phí sản xuất để ghi vào cột định mức, dự toán. - Căn cứ vào bảng phân loại chi phí sản xuất chung thành định phí và biến phí để ghi phần chi phí sản xuất chung định phí và chi phí sản xuất chung biến phí. Thiết kế hệ thống báo cáo kế toán Nhằm mục đích truyền đạt thông tin đến các nhà quản trị, hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí giá thành phải đảm bảo được yêu cầu cung cấp thông tin thích hợp, kịp thời và phù hợp theo từng đối tượng sử dụng thông tin với chi phí được xử lý thích hợp. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí giá thành trong các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội sản xuất các linh kiện, chi tiết nhựa, cao su cho ô tô, xe máy hiện nay có thể gồm các báo cáo sau: - Các báo cáo phục vụ cho chức năng kiểm soát và đánh giá kết quả hoạt động gồm: + Báo cáo tình hình thực hiện định mức chi phí vật liệu và phân tích các chênh lệch về chi phí vật liệu. + Báo cáo tình hình thực hiện định mức chi phí nhân công và phân tích các chênh lệch về chi phí nhân công. + Báo cáo tình hình thực hiện dự toán biến phí sản xuất chung và phân tích các chênh lệch về biến phí sản xuất chung. + Báo cáo tình hình thực hiện dự toán định phí sản xuất chung và phân tích các chênh lệch về định phí sản xuất chung. Các báo cáo trên được lập căn cứ vào các sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp, sổ chi tiết chi phí sản xuất chung. 3.4.5 Thiết lập mối liên hệ thông tin giữa các phòng ban, bộ phận trong doanh nghiệp Cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu thông tin trong nội bộ doanh nghiệp một cách đồng bộ và thống nhất, tránh sự trùng lắp nhằm đảm bảo cho sự truyền tải thông tin được nhanh chóng và thuận lợi, cũng như không xuất hiện mâu thuẫn lẫn nhau giữa các thông tin được cung cấp. Các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội sản xuất các linh kiện, chi tiết nhựa, cao su cho ô tô, xe máy hiện nay cần thiết kế một cấu trúc tổ chức khoa học bao gồm việc tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh hợp lý, có sự phân định rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận trong việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin. Có như vậy mới tạo nên một hệ thống thông tin hoàn chỉnh đáp ứng được nhu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng trong doanh nghiệp. 3.4.6 Xây dựng hệ thống dự toán sản xuất Dự toán sản xuất giúp doanh nghiệp chủ động về mặt tài chính đồng thời là cơ sở để doanh nghiệp kiểm soát các chi phí bỏ vào cho quá trình sản xuất. Các dự toán sản xuất bao gồm: - Dự toán sản xuất - Dự toán CPNVLTT - Dự toán CPNCTT - Dự toán CPSX chung * Dự toán sản xuất Dự toán sản xuất xác định số lượng sản phẩm cần sản xuất để sẵn sàng thỏa mãn yêu cầu của tiêu thụ và yêu cầu của tồn kho cuối kỳ. Dự toán này đồng thời là cơ sở để lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh. Khối lượng sản xuất được dự tính phải đáp ứng hai yêu cầu cơ bản: - Thứ nhất: đảm bảo lượng hàng bán theo dự kiến trong năm. - Thứ hai: đảm bảo mức độ dự trữ thành phẩm cuối kỳ ở mức thường xuyên, an toàn và hợp lý qua dự kiến tồn kho. Công thức xác định khối lượng sản phẩm sản xuất dự kiến như sau: = + - Khối lượng sản phẩm sản xuất dự kiến trong kỳ Khối lượng sản phẩm tiêu thụ dự kiến trong kỳ Khối lượng sản phẩm cần dự trữ cuối kỳ Khối lượng sản phẩm tồn đầu kỳ * Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp x Khối lượng sản phẩm i sản xuất ước tính Định mức CPNVLTT sản xuất sản phẩm i = Chi phí NVLTT ước tính sản xuất sản phẩm i Dự toán này nhằm dự tính CPNVLTT phát sinh trong kỳ dự toán, là cơ sở để kiểm soát CPNVLTT phát sinh ở đơn vị. Để lập dự toán CPNVLTT cần căn cứ vào khối lượng sản phẩm cần sản xuất và định mức CPNVLTT cho 1 đơn vị sản phẩm (đã xác định phần xây dựng định mức CPNVLTT). Công thức xác định như sau: * Dự toán chi phí nhân công trực tiếp Dự toán CPNCTT nhằm dự tính CPNCTT phát sinh trong kỳ dự toán và là cơ sở để kiểm soát CPNCTT phát sinh ở đơn vị. Để lập dự toán CPNCTT doanh nghiệp phải căn cứ vào số lượng sản phẩm cần sản xuất (đã xây dựng phần dự toán sản xuất) và định mức CPNCTT 1 đơn vị sản phẩm (đã xây dựng phần định mức). Dự toán chi phí nhân công trực tiếp được xác định theo công thức sau: Chi phí NCTT ước tính = Số lượng sản phẩm cần sản xuất x Định mức CPNCTT 1 đơn vị sản phẩm * Dự toán chi phí sản xuất chung Khi dự toán chi phí sản xuất chung cần phải dự toán chi tiết các chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi. - Đối với CPSXC biến đổi: Căn cứ vào định mức CPSXC biến đổi (đã xây dựng phần định mức CPSXC) và khối lượng sản phẩm sản xuất (xác định phần dự toán sản xuất). CPSXC biến đổi Khối lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành Đơn giá biến phí SXC 1 đơn vị sản phẩm = x - Đối với CPSXC cố định: Định phí sản xuất chung thường không thay đổi so với kỳ thực tế, vì vậy có thể căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh kỳ trước làm cơ sở ước tính cho kỳ kế hoạch. Điều kiện thực hiện các giải pháp Xuất phát từ vai trò định hướng hoặc hướng dẫn thực hiện, Nhà nước phải xây dựng được những khái niệm, nguyên tắc, chuẩn mực để xây dựng hệ thống thông tin kế toán quản trị ở các doanh nghiệp, ban hành hệ thống tài khoản, hướng dẫn việc ghi chép thông tin kế toán quản trị ở các doanh nghiệp. Cần có một chính sách kế toán nhằm phân định nội dung của thông tin kế toán quản trị và thông tin kế toán tài chính cùng với văn bản hướng dẫn xây dựng hệ thống thông tin kế toán quản trị được ban hành từ phía cơ quan Nhà nước. Cụ thể là Vụ chế độ kế toán thuộc Bộ tài chính phải đảm trách nhiệm vụ này. Mặt khác, cũng cần có văn bản hướng dẫn cụ thể cho các doanh nghiệp về các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm kết hợp giữa cung cấp thông tin của kế toán tài chính và thông tin kế toán quản trị chi phí giá thành để các doanh nghiệp qua đó vận dụng vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mình. Cần xây dựng chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo chuyên ngành kế toán quản trị cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp có đào tạo kế toán vì kế toán quản trị cũng như thông tin kế toán quản trị vẫn còn là khái niệm khá mới mẻ ở Việt Nam. Hội kế toán Việt Nam, với vai trò là một tổ chức nghề nghiệp cũng nên tạo điều kiện hướng dẫn các doanh nghiệp trong việc thu thập các thông tin kế toán quản trị thông qua các buổi hội thảo, sinh hoạt của hội kế toán… Trên cơ sở đó giúp doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của thông tin kế toán quản trị trong việc quản lý điều hành hoạt động của đơn vị mình. Bộ tài chính cũng cần tổ chức các khoá đào tạo kế toán quản trị cho kế toán viên các doanh nghiệp thuộc ngành nghề khác nhau, những người chưa được tiếp cận với môn học này ở các trường học để giúp họ hiểu được ý nghĩa tác dụng và nội dung của kế toán quản trị nói chung và hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí giá thành nói riêng. Cần nâng cao nhận thức và trình độ quản lý cho các nhà quản trị doanh nghiệp để tăng cường khả năng cạnh tranh và khả năng hội nhập với kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới. Các nhà quản trị phải biết đưa ra những yêu cầu về thông tin cần được bộ phận kế toán quản trị cung cấp, và quan trọng phải có kiến thức phân tích cũng như biết sử dụng thông tin. Mặt khác các nhà quản trị cũng phải biết kế hoạch hoá chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc lập kế hoạch dài hạn và ngắn hạn. Dự toán ngân sách được sử dụng trong kế toán quản trị sẽ là một công cụ định lượng giúp các nhà quản trị doanh nghiệp lập kế hoạch và kiểm soát việc thực hiện các kế hoạch này. Hoàn thiện bộ máy kế toán của doanh nghiệp để bộ máy kế toán thực sự là nguồn cung cấp thông tin kế toán quản trị cho các quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp. Ngoài ra trong tổ chức bộ máy kế toán tại doanh nghiệp, cần chú trọng tính bảo mật của thông tin kế toán quản trị. Cần nắm vững luật kế toán, chuẩn mực kế toán mới ban hành và chế độ quản lý tài chính và hạch toán kế toán để vận dụng cho đúng. Đảm bảo đúng quy trình hạch toán và đúng nguyên tắc kế toán. Đào tạo đội ngũ kế toán phải có kiến thức chuyên sâu, hiểu vững nghiệp vụ kế toán tài chính cũng như kế toán quản trị và các kiến thức khác như thống kê, phân tích kinh doanh … Lịch sử phát triển của việc thiết lập hệ thống thông tin cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin ở các nước trên thế giới cũng như tại Việt Nam đã chứng minh rằng sự ứng dụng phần mềm kế toán vào quản lý doanh nghiệp là một điều tất yếu. Hiện nay đa số các doanh nghiệp đều đã mua và sử dụng các phần mềm kế toán mà phổ biến là V.EFFECT, LV- AccNet, Bravo… tuy nhiên chưa khai thác hết được năng lực của máy móc thiết bị cũng như của các phần mềm kế toán. Những thông tin có được từ các phần mềm kế toán vẫn chỉ bao gồm các thông tin kế toán tài chính là chủ yếu, còn thông tin kế toán quản trị chưa có hoặc có thì rất ít và mới chỉ dừng lại ở mảng kế toán quản trị về tiền lương, vật tư và tài sản cố định là chủ yếu. Vì vậy trước nhu cầu thông tin kế toán quản trị hiện nay đòi hỏi các nhà quản trị và các kế toán viên cần biết đặt hàng cho các chuyên viên phần mềm những yêu cầu quản lý của mình để họ có thể cung cấp được các phần mềm hiệu quả. Kết luận Trên cơ sở lý luận chương 1, tình hình thực tế chương 2 của các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội sản xuất các linh kiện, chi tiết nhựa, cao su cho ô tô, xe máy hiện nay, chương 3 đã chỉ ra xu hướng phát triển của ngành sản xuất các linh kiện, chi tiết nhựa, cao su cho ô tô, xe máy và khẳng định cần thiết phải hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội sản xuất các linh kiện, chi tiết nhựa, cao su cho ô tô, xe máy hiện nay. Chương 3 đã đưa ra yêu cầu và nguyên tắc cũng như nội dung hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội sản xuất các linh kiện, chi tiết nhựa, cao su cho ô tô, xe máy hiện nay từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội sản xuất các linh kiện, chi tiết nhựa, cao su cho ô tô, xe máy hiện nay. Dựa trên những đề xuất đã nêu, chương 3 đã rút ra một số điều kiện thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội sản xuất các linh kiện, chi tiết nhựa, cao su cho ô tô, xe máy hiện nay. KẾT LUẬN Thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có vai trò quan trọng cho các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu tối đa hoá giá trị doanh nghiệp cũng như tăng cường khả năng cạnh tranh của bản thân doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, việc thực hiện tốt công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm luôn luôn là một vấn đề mang tính thường xuyên trong doanh nghiệp sản xuất. Sau một thời gian nghiên cứu, khảo sát thực tế và được sự hướng dẫn góp ý tận tình của các giảng viên hướng dẫn khoa học, tác giả đã lựa chọn đề tài cho luận văn của mình, đó là "Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội sản xuất các linh kiện, chi tiết nhựa, cao su cho ô tô, xe máy". Luận văn đã thực hiện được những nội dung sau: - Phân tích làm rõ cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong kế toán tài chính và kế toán quản trị ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, tham khảo được một số kinh nghiệm về kế toán chi phí và tính giá thành ở một số nước. - Tìm hiểu, phân tích và đánh giá được thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm từ đó đánh giá được ưu nhược điểm và nguyên nhân của những tồn tại. - Luận văn đã nêu rõ được sự cần thiết, yêu cầu cơ bản và giải pháp để hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành cho phù hợp với yêu cầu quản lý và phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Những đề xuất, kiến nghị trong luận văn được xuất phát từ yêu cầu thực tế với cơ sở lý luận khoa học nên phù hợp và có tính thực tiễn cao. Tuy nhiên do trình độ có hạn nên luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp của người đọc. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Tài chính (2006), Chế độ kế toán doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. Nguyễn Thị Minh Phương (2004), Giáo trình Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Khoa Kế toán - Kiểm toán trường Đại học Kinh tế TP HCM (2002), Kế toán chi phí, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. Đặng Thị Loan (2006), Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. Phan Đức Dũng (2006), Kế toán tài chính, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. Phan Đức Dũng (2006), Kế toán chi phí giá thành, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Bộ Tài Chính (2006), Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 về việc ban hành Chế độ kế toán Doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội. PHỤ LỤC Phụ lục 1.1 Công ty TNHH Nippo Mechatronics (Việt Nam) SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621 Tháng 11 năm 2007 (Đơn vị:USD) TT CTGS Nội dung TK đối ứng Số tiền Nợ Có 1 Số 108 Xuất nguyên vật liệu cho sản xuất 152 77,351.45 1 Số 121 Kết chuyển chi phí NVLTT 154 77,351.45 Cộng phát sinh 77,351.45 77,351.45 Người ghi sổ (ký, họ tên ) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) Phụ lục 1.2 Đơn vị : CÔNG TY TNHH ARMSTRONG VIỆT NAM Địa chỉ : KCN Nội Bài, Sóc Sơn, Hà Nội NHẬT KÝ CHUNG Tháng 11 năm 2007 Đơn vị: USD Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK Số phát sinh Số Ngày Nợ Có … … … … … … … … 02/11 X0711/ 03 02/11 Xuất NCR-180+Blended x 621 177.31 x 152 177.31 30/11 KC 621 sang 154 x 154 177.31 x 621 177.31 … … … … … … … … Phụ lục 1.3 Công ty : CÔNG TY TNHH ARMSTRONG VIỆT NAM Địa chỉ: KCN Nội Bài, Sóc Sơn, Hà Nội SỔ CÁI Tháng 11 năm 2007 Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số tài khoản: 621 Đơn vị: USD Ngày tháng ghi sổ Số HĐ Chứng từ Diễn giải Trang sổ nhật ký chung TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 9 02/11 X0711/ 03 02/11 Xuất NCR-180+Blended 152 177.31 … … … … … 30/11 Kết chuyển sang TK 154 154 51,505.87 Cộng phát sinh 51,505.87 51,505.87 Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,đóng dấu) Phụ lục 2.1 Công ty TNHH Nippo Mechatronics (Việt Nam) SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622 Tháng 11 năm 2007 (Đơn vị:USD) TT CTGS Nội dung TK đối ứng Số tiền Nợ Có 1 Số 104 Lương NCTT 334   4,748.53 2 Số 105 BHXH NCTT 3383 661.25 3 Số 106 BHYT NCTT 3384 100.9 4 Số 124 Kết chuyển chi phí NVLTT 154 5,510.68 Cộng phát sinh 5,510.68 5,510.68 Người ghi sổ (ký, họ tên ) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) Phụ lục 2.2 Đơn vị: CÔNG TY TNHH ARMSTRONG VIỆT NAM Địa chỉ: KCN Nội Bài, Sóc Sơn, Hà Nội SỔ CÁI Tháng 11 năm 2007 Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp Số tài khoản: 622 Đơn vị: USD Ngày tháng ghi sổ Số HĐ Chứng từ Diễn giải Trang sổ nhật ký chung TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 9 30/11 Lương CNTTSX 334 4,053.89 30/11 BHXH CNTTSX 3383 630.71 30/11 BHYT CNTTSX 3384 94.61 30/11 Kết chuyển sang TK 154 154 4,779.21 Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,đóng dấu) Phụ lục 3.1 Công ty TNHH Nippo Mechatronics (Việt Nam) SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627 Tháng 11 năm 2007 (Đơn vị: USD) TT CTGS Nội dung TK đối ứng Số tiền Nợ Có 1 130 CPSXC phát sinh bằng tiền mặt 111 5,028.07 2 131 CPSXC phát sinh bằng TGNH 112 9,368.42 3 132 Trích khấu hao TSCĐ 214 18,306.2 4 133 Lương phải trả cho nhân viên PX 334 946.41 5 134 Các khoản trích theo lương 338 202.87 6 135 Kết chuyển chi phí SXC 154 33,851.97 Cộng phát sinh 33,851.97 33,851.97 Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Người ghi sổ (Ký, họ và tên) Kế toán trưởng (Ký, họ và tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ và tên) Phụ lục 3.2 Đơn vị: CÔNG TY TNHH ARMSTRONG VIỆT NAM Địa chỉ: KCN Nội Bài, Sóc Sơn, Hà Nội SỔ CÁI Tháng 11 năm 2007 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung Số tài khoản: 627 Đơn vị: USD Ngày tháng ghi sổ Số HĐ Chứng từ Diễn giải Trang sổ nhật ký chung TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 9 30/11 Lương NVGTSX 334 1,149.41 30/11 BHXH NVGTSX 3383 176.38 30/11 BHYT NVGTSX 3384 26.46 30/11 KHTSCĐ 214 18,302.73 … … … … … 30/11 Kết chuyển sang TK 154 154 31,289.11 Cộng phát sinh 31,289.11 31,289.11 Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,đóng dấu) Phụ lục 4.1 Công ty TNHH Nippo Mechatronics (Việt Nam) SỔ CÁI TÀI KHOẢN 154 Tháng 11 năm 2007 (Đơn vị:USD) TT CTGS Nội dung Tk đối ứng Số tiền Nợ Có Dư đầu kỳ 15,715.86 1 137 Kết chuyển CPNVLTT 621 77,351.45 2 138 Kết chuyển CPNCTT 622 5,510.68 3 139 Kết chuyển CPSXC 627 33,851.97 4 140 Kết chuyển sang TK 155 155 102,588.1 Cộng phát sinh 132,429.96 102,588.1 Dư cuối kỳ 29,841.86 Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Người ghi sổ (Ký, họ và tên) Kế toán trưởng (Ký, họ và tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ và tên) Phụ lục 4.2 Đơn vị: CÔNG TY TNHH ARMSTRONG VIỆT NAM Địa chỉ: KCN Nội Bài, Sóc Sơn, Hà Nội SỔ CÁI Tháng 11 năm 2007 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số tài khoản: 154 Đơn vị: USD Ngày tháng ghi sổ Số HĐ Chứng từ Diễn giải Trang sổ nhật ký chung TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Số dư đầu kỳ 21,258.78 30/11 Kết chuyển CPNVLTT 621 51,505.87 30/11 Kết chuyển CPNCTT 622 4,779.21 30/11 Kết chuyển CPSXC 627 31,289.11 30/11 Kết chuyển sang thành phẩm 155 Cộng phát sinh 108,832.97 93,117.11 Số dư cuối kỳ 15,715.86 Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,đóng dấu) Phụ lục 5.1 Công ty TNHH Nippo Mechatronics (Việt Nam) BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Sản phẩm: Nhựa Cover Filler (2B5-F414A-00) Tháng 11/2007 Đơn vị tính: USD Khoản mục CF Giá trị SF dở đầu kỳ CFSX PS trong kỳ Giá trị SF dở cuối kỳ åGiá trị SF hoàn thành SL SF hoàn thành Giá thành đơn vị NVL t/t 959.95 5,700.92 2,559.86 4,101.01 NC t/t 10.88 64.62 29.02 46.48 CFSXC 223.25 814.36 398.76 638.85 Tổng 1,194.08 6,579.9 2,987.64 4,786.34 5,180 0.924 Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký, họ và tên ) (Ký, họ và tên) Phụ lục 5.2 Đơn vị: CÔNG TY TNHH ARMSTRONG VIỆT NAM Địa chỉ: KCN Nội Bài, Sóc Sơn, Hà Nội BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Tháng 11 năm 2007 Tên sản phẩm : Cao su để chân Sản lượng: 869 Đơn vị tính : Cái (USD) Khoản mục chi phí Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Giá thành đơn vị sản phẩm 1.CP NVL trực tiếp 75.67 1,690.73 227.01 1,539.39 1.77 2. CP NC trực tiếp 2.99 66.81 8.97 60.83 0.07 3. CP SX chung 41.58 992.4 132.88 901.1 1.04 Cộng: 120.24 2,749.94 368.86 2,510.32 2.88 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThs-18.doc
Tài liệu liên quan