Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Công nghệ phẩm Hoà Bình

Lời mở đầu Nước ta xây dựng nền kinh tế thị trường có sự định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước trao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp. Các đơn vị kinh tế phải tự lo tổ chức sản xuất kinh doanh, tự tìm kiếm đối tác làm ăn, tìm đầu ra cho sản phẩm, hàng hoá; chủ động trong công tác đầu vào cho sản xuất kinh doanh cũng như khâu tiêu thụ. Các doanh nghiệp lấy thu bù chi và làm ăn có lãi. Với chính sách mới của Đảng, Nhà nước đã phát huy tính chủ động, sáng tạo và nội lực

doc89 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1156 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Công nghệ phẩm Hoà Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mỗi bản thân doanh nghiệp. Nền kinh tế nước ta không ngừng tăng trưởng và phát triển trong gần hai thập kỷ đổi mới vừa qua. Các doanh nghiệp thương mại đóng một phần quan trọng trong quá trình đó. Hoạt động kinh doanh thương mại vốn là một hoạt động kinh tế đặc thù, nó đóng vai trò lưu thông hàng hoá, đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Phạm vi hoạt động của kinh doanh thương mại rất rộng, nó bao gồm cả buôn bán nội địa và buôn bán quốc tế. Trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay, các rào cản kinh tế ngày càng giảm bớt kích thích hoạt động thương mại quốc tế và tạo động lực phát triển hoạt động kinh tế của mỗi nước. Thị trường trong nước và nước ngoài sôi động, theo đó hoạt động kinh doanh thương mại ở nước ta ngày càng phát triển mở rộng và đa dạng. Tuy nhiên, với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, không phải doanh nghiệp thương mại nào cũng đứng vững. Có những doanh nghiệp rất thành công, nhưng cũng không ít doanh nghiệp thương mại sau một thời gian hoạt động thua lỗ nhiều dẫn đến phá sản. Một vấn đề quan trọng trong chiến lược sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp chính là khâu tiêu thụ. Để giải quyết tốt khâu tiêu thụ, doanh nghiệp mới thu hồi được vốn phục vụ quá trình tái sản xuất kinh doanh, xác định được kết quả tiêu thụ và thu được lợi nhuận. Các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng áp dụng rất nhiều biện pháp khác nhau để tiêu thụ được nhiều hàng hoá, đồng thời quản lý tốt chỉ tiêu này. Một trong những biện pháp quan trọng nhất và hữu hiệu nhất phải kể đến đó là thực hiện tốt công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ. Thực tế cho thấy, doanh nghiệp nào làm tốt khâu này sẽ quản lý tốt quá trình tiêu thụ, thu hồi vốn nhanh, bù đắp được chi phí bỏ ra và thu được lợi nhuận, tạo đà cho sự tăng trưởng và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào chưa làm tốt khâu này sẽ khó quản lý quá trình tiêu thụ hàng hoá không thúc đẩy được tiêu thụ, vòng quay vốn bị chậm trễ, chi phí bỏ ra thu lại với hiệu quả thấp và có thể không có lãi thậm chí thua lỗ. Qua thời gian thực tập ở Công ty Công nghệ phẩm Hoà Bình, được tìm hiểu thực tế công tác kế toán ở công ty và nhận thức được tầm quan trọng của hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Công nghệ phẩm Hoà Bình”. Được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn Nguyễn Đình Hựu cùng các cô, chú trong phòng kế toán- Công ty đã giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Em xin được chân thành cám ơn. Bố cục đề tài gồm 3 chương chính như sau: Chương i : Những lý luận cơ bản về tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại. Chương ii : Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Công nghệ phẩm Hoà Bình. Chương iii: Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Công nghệ phẩm Hoà Bình. Chương i những lý luận cơ bản về tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại 1.1. đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại và kế toán kinh doanh thương mại. 1.1.1. Đặc điểm chủ yếu của hoạt động kinh doanh thương mại. Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Thương mại là lĩnh vực trao đổi hàng hoá thông qua mua và bán hàng hoá bằng tiền trên thị trường. Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của cá nhân, tập thể, doanh nghiệp làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên với nhau bao gồm việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội. Như vậy, kinh doanh thương mại là lĩnh vực hoạt động chuyên nghiệp trong lưu thông hàng hoá nên nó có vị trí trung gian cần thiết giữa sản xuất và tiêu dùng, là tiền đề của sản xuất, là hậu cần của sản xuất và là khâu không thể thiếu được trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội. Hoạt động kinh doanh thương mại có một số đặc điểm chủ yếu sau: - Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại là lưu chuyển hàng hoá - đó là sự tổng hợp các hoạt động thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá. Quá trình lưu chuyển hàng hoá chính là thực hiện chức năng chính của kinh doanh thương mại - lưu thông hàng hoá từ nguồn hàng đến lĩnh vực tiêu dùng. - Đối tượng kinh doanh thương mại: là các loại hàng hoá phân theo từng ngành hàng như: + Hàng vật tư, thiết bị. + Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng. + Hàng lương thực, thực phẩm chế biến. - Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Lưu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thương mại có thể theo 1 trong 2 phương thức là bán buôn và bán lẻ: + Bán buôn là phương thức bán hàng với số lượng lớn cho các mạng lưới bán lẻ, hoặc cho sản xuất, hoặc cho xuất khẩu để tiếp tục quá trình lưu chuyển hàng hoá. + Bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Khâu bán lẻ là khâu cuối cùng của sự vận động hàng hoá. - Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: Sự vận động của hàng hoá trong kinh doanh thương mại không giống nhau vì nó tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng (hàng lưu chuyển trong nước, hàng xuất nhập khẩu, hàng công nghệ phẩm, hàng công nghệ cao, hàng nông - lâm sản - thực phẩm). Chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng khác nhau giữa các loại hàng, các nguồn hàng. Trong thương mại nói chung và hoạt động nội thương nói riêng, cần xuất phát từ đặc điểm quan hệ thương mại và vị thế kinh doanh với các bạn hàng để tìm được phương thức giao dịch mua, bán thích hợp nhằm đem lại lợi ích lớn nhất. Trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, hoạt động kinh doanh thương mại bị kìm hãm. Nhưng từ khi đẩy mạnh việc phát triển cơ chế thị trường, kinh doanh thương mại có điều kiện thuận lợi thực hiện đúng chức năng của mình và ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Kinh doanh thương mại phát triển với mức độ cao hơn và đa dạng hơn. 1.1.2. Nguyên tắc tổ chức hạch toán kế toán trong doanh nghiệp thương mại. Hạch toán kế toán trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại là việc tổ chức hệ thống thông tin (đã kiểm tra) về tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản, tình hình quản lý và sử dụng các loại vật tư, tiền vốn; tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức hạch toán kế toán trong doanh nghiệp thương mại là việc tạo ra mối liên hệ qua lại theo một trật tự xác định giữa các yếu tố chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá và tổng hợp - cân đối kế toán trong từng phần hành kế toán cụ thể nhằm thu thập thông tin cần thiết phục vụ cho quản trị và điều hành doanh nghiệp. Khi tổ chức hạch toán kế toán cần quán triệt các nguyên tắc cơ bản sau: - Nguyên tắc phù hợp: Việc tổ chức hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại phải phù hợp với quy mô hoạt động và khối lượng nghiệp vụ phát sinh của từng đơn vị cũng như thích ứng với điều kiện cụ thể của từng đơn vị về cán bộ, về phương tiện, về kỹ thuật tính toán… - Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: Tổ chức hạch toán kế toán trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại phải sao cho vừa gọn, nhẹ, tiết kiệm chi phí, vừa bảo đảm thu thập thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác. - Nguyên tắc bất kiêm nhiệm (phân nhiệm): Nguyên tắc này phát sinh từ yêu cầu quản lý an toàn tài sản của doanh nghiệp, phân công lao động hợp lý. Theo nguyên tắc này, tổ chức hạch toán kế toán đòi hỏi phải tách rời chức năng duyệt chi, duyệt thu với chức năng thực hiện chi, thực hiện thu của cán bộ kế toán, không để một cán bộ kế toán kiêm nhiệm cả hai chức năng này. 1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán kinh doanh thương mại. Để cung cấp thông tin cho người quản lý ra quyết định hiện hữu, kế toán kinh doanh thương mại nói chung và kế toán lưu chuyển hàng hoá nói riêng cần thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau: - Ghi chép số lượng, chất lượng và giá phí chỉ tiêu mua hàng theo chứng từ đã lập trên hệ thống sổ thích hợp. - Phân bổ chi phí mua hàng cho số hàng đã bán và tồn cuối kỳ. - Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán, ghi nhận doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu liên quan khác của khối lượng hàng bán (giá vốn hàng bán, doanh thu thuần) - Kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ hàng hoá, phát hiện và xử lý kịp thời hàng hoá ứ đọng. - Lựa chọn phương pháp và xác định giá vốn hàng xuất bán để đảm bảo độ chính xác của chỉ tiêu lãi gộp hàng hoá. - Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo bán hàng. - Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và với khách hàng. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước. 1.2. những vấn đề chung về tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại doanh nghiệp thương mại. 1.2.1. Khái niệm, nhiệm vụ tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ. 1.2.1.1. Khái niệm chung và bản chất của quá trình tiêu thụ hàng hoá. Doanh nghiệp thương mại là doanh nghiệp có chức năng thực hiện việc trao đổi hàng hoá thông qua hoạt động mua, bán hàng hoá trên thị trường. Hàng hoá trong kinh doanh thương mại là các loại vật tư, thiết bị máy móc, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán nhằm thu lợi nhuận. Quá trình tiêu thụ hàng hoá là khâu có tính chất quyết định đối với sự thành bại của doanh nghiệp thương mại. Trên góc độ lưu chuyển vốn thì tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng của vòng tuần hoàn vốn trong doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái hiện vật là hàng hoá sang hình thái giá trị (tiền tệ), doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp được chi phí và có nguồn tích luỹ để mở rộng kinh doanh. Tiêu thụ hàng hoá là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Thông qua quá trình tiêu thụ, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện. 1.2.1.2. Nhiệm vụ hạch toán nghiệp vụ bán hàng. Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh hàng hoá của doanh nghiệp thương mại. Hoạt động bán hàng trực tiếp thực hiện chức năng lưu thông hàng hoá, phục vụ sản xuất và đời sống xã hội. Do có những đặc thù của nghiệp vụ bán hàng mà hạch toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại có những nhiệm vụ cơ bản sau: - Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng. - Tính toán và phản ánh chính xác tổng số hàng bán ra bao gồm cả doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm hàng, từng hoá đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa hàng, quầy hàng). - Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ để xác định kết quả bán hàng. - Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ; theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách hàng nợ, thời hạn thanh toán và tình hình nợ. - Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh. - Cung cấp những thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Tham mưu cho lãnh đạo về các biện pháp nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ. 1.2.1.3. Nhiệm vụ hạch toán xác định kết quả kinh doanh. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại cần thực hiện những nhiệm vụ sau: - Phản ánh chính xác, đầy đủ doanh thu, chi phí. Từ đó xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh. - Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về kết quả của các hoạt động kinh doanh để làm cơ sở đề ra các quyết định quản lý. - Ghi nhận kết quả các hoạt động kinh doanh một cách chi tiết theo từng nghiệp vụ kinh doanh, theo từng đơn vị trực thuộc, hoặc theo từng ngành hàng, nhóm hàng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh tế nội bộ. n hoạt động của các doanh nghiệp. 1.2.2. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá: Phương thức tiêu thụ hàng hoá là cách thức đưa hàng tới tay người tiêu dùng, nhà sản xuất, cá nhân , tập thể. Các doanh nghiệp thương mại có thể bán hàng theo nhiều phương thức khác nhau như bán buôn; bán lẻ hàng hoá; ký gửi, đại lý. Trong mỗi phương thức bán hàng lại có thể thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau (trực tiếp, chuyển hàng chờ chấp nhận). Để phát triển mối quan hệ mua bán, doanh nghiệp thương mại có thể áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ. Thông thường có các phương thức tiêu thụ hàng hoá sau: 1.2.2.1. Bán buôn hàng hoá. Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại bán lẻ, các doanh nghiệp sản xuất để gia công, chế biến bán ra. Đặc điểm của bán buôn hàng hoá là: + Đối tượng bán hàng hoá là các doanh nghiệp thương mại. + Hàng hoá có thể là vật phẩm tiêu dùng hoặc tư liệu sản xuất. + Khối lượng hàng hoá bán ra mỗi lần với khối lượng lớn. + Thanh toán tiền hàng chủ yếu không dùng tiền mặt mà thông qua hệ thống ngân hàng và bằng các hình thức thanh toán khác. + Hàng hoá bán buôn vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông. Các hình thức bán buôn hàng hoá. a. Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho: Bán buôn hàng hoá qua kho là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó, hàng hoá phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho được thực hiện dưới hai hình thức: - Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hoá được xác định là tiêu thụ. - Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng hoá đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi nào bên mua kiểm nhận hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển giao đó mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó. b. Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng. Có hai hình thức thực hiện: - Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: thực chất là hình thức môi giới trung gian trong quan hệ mua bán, doanh nghiệp chỉ phản ánh tiền hoa hồng môi giới cho việc mua hoặc bán, không được ghi nhận nghiệp vụ mua hàng cũng như nghiệp vụ bán hàng. - Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Trường hợp này, doanh nghiệp cũng phải tổ chức quá trình tiêu thụ hàng hoá và ghi chép sổ sách kế toán các nghiệp vụ về doanh thu, chi phí, các khoản thanh toán với nhà cung cấp và khách hàng. 1.2.2.2. Bán lẻ hàng hoá. Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Đặc điểm của phương thức bán lẻ hàng hoá là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện. Bán lẻ hàng hoá thường bán đơn chiếc, hoặc số lượng nhỏ, giá bán không ổn định. Phương thức bán lẻ hàng hoá có thể thực hiện dưới các hình thức sau: a. Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách hàng để khách hàng nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. b. Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng chịu trách nhiệm vật chất về số hàng nhận bán tại quầy, trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng tại quầy, đồng thời ghi chép vào thẻ quầy hàng. Thẻ quầy hàng có thể mở cho từng loại mặt hàng, phản ánh cả về số lượng và giá trị. Cuối ca, cuối ngày nhân viên bán hàng kiểm kê tiền bán hàng và kiểm kê tồn quầy hàng để xác định lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. c. Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Người mua thanh toán lần đầu tại thời điểm mua hàng, số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm. Về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán, hàng hoá bán trả góp được coi là tiêu thụ. 1.2.2.3. Phương thức gửi bán, ký gửi. Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp thương mại giao hàng cho các cơ sở đại lý, ký gửi để cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi các cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán hay gửi thông báo về số hàng đã bán được thì số hàng đó được coi là tiêu thụ. Phương thức này giúp cho doanh nghiệp khai thác thị trường, mở rộng thị trường mà không cần phải đầu tư thêm vốn. 1.2.3. Phương pháp xác định giá vốn của hàng hoá tiêu thụ. Trước khi xác định giá vốn của hàng hoá tiêu thụ thì việc xem xét giá hàng hoá nhập kho là điều cần thiết, là cơ sở xác định giá vốn. 1.2.3.1. Tính giá hàng hoá nhập kho. Tính giá hàng hoá mua vào là việc xác định giá ghi sổ hàng hoá mua vào. Tùy theo phương thức mua hàng, nguồn hàng và cách thức doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp. Nhưng chung quy lại, giá thực tế của hàng hoá mua vào được xác định theo công thức sau: Giá thực tế của hàng hoá mua ngoài = Giá mua của hàng hoá + Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) + Chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng - Giảm giá hàng mua + Giá mua hàng hoá là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người bán theo hợp đồng hoặc hoá đơn. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua của hàng hoá là giá mua không có thuế GTGT đầu vào. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá mua của hàng hoá bao gồm cả thuế GTGT đầu vào. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá thì giá mua của hàng hoá có thể tính theo giá CIF hoặc giá FOB. Hàng hoá nhập khẩu mua theo giá FOB là giá mua hàng tại cảng người bán. Còn hàng hoá nhập khẩu theo giá CIF bao gồm tiền hàng, phí bảo hiểm và phí vận chuyển; thường là giá cuối cùng tại cảng người mua. Thông thường các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu hàng hóa theo giá CIF. + Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng nhập khẩu (nếu có), được tính: Thuế nhập khẩu = Giá mua x Thuế suất thuế nhập khẩu Thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá mua x Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt + Chi phí mua hàng bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng (vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá, chi phí bảo hiểm, chi phí lưu kho, lưu bãi, chi phí hao hụt tự nhiên trong khâu mua). + Khoản giảm giá hàng mua là số tiền mà người bán giảm trừ cho người mua. Như vậy, về thực chất, giá thực tế của hàng mua bao gồm hai bộ phận: Giá mua hàng hoá và chi phí thu mua. 1.2.3.2. Tính giá vốn của hàng hoá tiêu thụ. Giá vốn của hàng hoá tiêu thụ được tính theo công thức: Giá vốn của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ = Giá mua của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ + Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ 1.2.3.2.1. Xác định giá mua của hàng hoá tiêu thụ. Về nguyên tắc, hàng hoá nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó. Nhưng trên thực tế, nếu tính như vậy thì việc tính giá hàng hoá tại mỗi thời điểm xuất bán rất khó khăn, phức tạp mà nhiều khi còn không hạch toán được. Chính vì lý do đó, để đơn giản hoá và có khả năng hạch toán được thì tính giá hàng hoá xuất kho có nhiều phương pháp khác nhau. Căn cứ vào đặc điểm của doanh nghiệp cũng như yêu cầu quản lý, trình độ cán bộ kế toán mà doanh nghiệp có thể sử dụng nhất quán một trong các phương pháp tính giá mua của hàng hoá tiêu thụ xuất kho sau: a. Phương pháp giá đơn vị bình quân. Theo phương pháp này, giá thực tế hàng hoá xuất kho trong kỳ được tính bằng công thức sau: Giá mua thực tế hàng xuất kho = Số lượng hàng hoá XK x Giá đơn vị bình quân Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể xác định theo ba cách: Giá đơn vị BQ cả kỳ dự trữ = Trị giá mua hàng tồn kho ĐK + Trị giá mua hàng nhập trong kỳ Số lượng hàng tồn kho đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ Giá đơn vị BQ cuối kỳ trước = Trị giá mua hàng tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) Số lượng hàng thực tế tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) Giá đơn vị BQ sau mỗi lần nhập = Trị giá mua hàng tồn kho trước khi nhập + Trị giá mua của hàng nhập Lượng hàng thực tế tồn trước khi nhập + Lượng hàng thực tế nhập - Phương pháp tính giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng tới công tác quyết toán nói chung. - Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước ưu điểm là khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động hàng hoá trong kỳ. Tuy nhiên, nó cũng bộc lộ nhược điểm khi thị trường biến động. Giá cả kỳ hiện tại tăng (giảm) đột biến so với kỳ trước thì không ảnh hưởng đến trị giá hàng xuất bán trong kỳ mà lại ảnh hưởng đến trị giá hàng tồn kho cuối kỳ, gây tác động đến kỳ sau. Đó là điều không hợp lý, không phản ánh đúng trị giá vốn hàng hoá tiêu thụ. - Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục được nhược điểm của cả hai phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhưng để thực hiện nó thì mất nhiều công sức, tính toán nhiều lần. b. Phương pháp giá thực tế nhập trước, xuất trước (FIFO) Theo phương pháp này, giả thiết số hàng hoá nhập trước sẽ xuất trước, xuất hết số hàng nhập trước mới đến số hàng nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng xuất. Do vậy, giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế hàng hoá mua vào sau cùng trong kỳ. Ưu điểm của phương pháp này là lượng hàng hoá nhập - xuất trên sổ sách gần đúng với lượng hàng hoá nhập - xuất thực tế và phản ánh tương đối chính xác giá trị hàng hoá xuất kho và tồn kho. Hơn nữa, giá trị hàng hoá tồn kho sẽ được phản ánh gần sát với giá thị trường vì nó là giá trị hàng hoá ở lần mua cuối cùng. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại và nó chỉ thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định và có xu hướng giảm. c. Phương pháp giá thực tế nhập sau - xuất trước (LIFO). Phương pháp này giả định những hàng hoá mua vào sau cùng sẽ được xuất bán trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước - xuất trước ở trên. Phương pháp này có ưu điểm là làm cho những khoản doanh thu hiện tại phù hợp với khoản chi phí hiện tại vì doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị hàng hoá vừa mới được đưa vào ngay gần đó. Phương pháp LIFO thích hợp trong trường hợp lạm phát, giá cả có xu hướng tăng lên. d. Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên cơ sở giá mua thực tế lần cuối cùng. Theo phương pháp này, giá thực tế hàng hoá xuất kho sẽ được tính : Trị giá mua thực tế hàng hoá xuất kho = Trị giá mua hàng hoá tồn đầu kỳ + Trị giá mua hàng hoá nhập trong kỳ - Trị giá mua hàng hoá tồn cuối kỳ Trong đó: Trị giá mua hàng hoá tồn cuối kỳ = Số lượng hàng hoá tồn cuối kỳ x Đơn giá mua lần cuối cùng trong kỳ Phương pháp tính giá thực tế hàng xuất kho này thường được áp dụng đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. e. Phương pháp giá thực tế đích danh (còn gọi là phương pháp trực tuyến). Theo phương pháp này, khi nhập kho hàng hoá để riêng từng lô hàng để khi xuất kho lô hàng nào thì sẽ tính theo giá đích danh lô hàng đó. Đây là phương pháp lý tưởng nhất, nó tuân thủ nguyên tắc chi phí phù hợp với doanh thu thực tế. Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng nhập kho. Còn đối với doanh nghiệp có nhiều loại hàng hoá thì không thể áp dụng phương pháp này. Bởi vì, việc áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ áp dụng khi hàng tồn kho có thể phân biệt từng loại, từng thứ riêng rẽ. f. Phương pháp giá hạch toán. Theo phương pháp này, toàn bộ hàng hoá biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Giá hạch toán hàng xuất kho = Số lượng hàng xuất kho x Đơn giá hạch toán Cuối kỳ, kế toán tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế. Trị giá mua thực tế hàng xuất bán = Giá hạch toán hàng xuất bán x Hệ số giá Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng thứ hoặc từng nhóm hàng hoá chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý. Hệ số giá = Giá mua thực tế hàng tồn kho ĐK + Giá mua thực tế hàng nhập trong kỳ Giá hạch toán hàng tồn ĐK + Giá hạch toán hàng nhập trong kỳ Phương pháp giá hạch toán cho kết quả giống phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ về trị giá thực tế hàng xuất bán nhưng tính giá và hạch toán thì khác nhau. Như vậy, trong các phương pháp đã nêu trên thì không có phương pháp nào là tốt nhất trong việc đánh giá trị giá vốn của hàng xuất bán. Phương pháp nào được lựa chọn phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm phương pháp quản lý hàng tồn kho, quản lý kho, điều kiện kho tàng, trình độ của kế toán trong mối quan hệ với giá cả. Phương pháp đó là phương pháp hợp lý nhất phản ánh giá vốn hàng bán một cách chính xác nhất. Trong một thị trường ổn định, giá mua hoàn toàn không đổi thì mọi phương pháp tính giá sẽ cho một kết quả như nhau về giá và lợi nhuận. Tuy nhiên, thực tế thì thị trường thường không ổn định, giá có thể lên xuống thất thường thì mỗi phương pháp có thể cho một kết quả khác nhau về giá vốn, lợi nhuận, ảnh hưởng cụ thể tới các báo cáo tài chính. Nên sự lựa chọn phương pháp nào phải được công khai trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Nếu doanh nghiệp muốn thay đổi phương pháp định giá thì phải được sự đồng ý của cơ quan thuế và có giải trình về sự thay đổi đó tác động đến báo cáo tài chính như thế nào. 1.2.3.2.2. Xác định chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ. Do chi phí thu mua hàng hoá liên quan đến toàn bộ khối lượng hàng hoá trong kỳ và lượng hàng hoá đầu kỳ, nên cần phải phân bổ chi phí thu mua hàng hoá cho hàng tiêu thụ trong kỳ và hàng còn lại theo tiêu thức phù hợp ( theo doanh thu, theo trị giá mua, theo số lượng, trọng lượng… ). Thường các doanh nghiệp sử dụng tiêu thức trị giá hàng mua để phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ. Công thức phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ trong kỳ như sau: Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ = Chi phí thu mua tồn đầu kỳ + Chi phí thu mua phát sinh trong kỳ x Trị giá mua của hàng tiêu thụ trong kỳ Trị giá mua của hàng tiêu thụ trong kỳ + Trị giá mua của hàng tồn cuối kỳ 1.2.4. Nội dung về xác định kết quả kinh doanh. 1.2.4.1. Các chỉ tiêu liên quan đến kết quả tiêu thụ. Tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT được áp dụng mà nội dung các chỉ tiêu liên quan đến kết quả tiêu thụ có sự khác nhau. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, các chỉ tiêu liên quan đến kết quả tiêu thụ như doanh thu, các chi phí phát sinh sẽ không có thuế GTGT đầu ra hoặc được khấu trừ. Ngược lại, đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, các chi phí đều bao gồm thuế GTGT đầu ra hoặc đầu vào. Nội dung các chỉ tiêu liên quan đến việc xác định kết quả tiêu thụ: - Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng, trên các hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ. - Giá vốn hàng bán: bao gồm giá mua thực tế của hàng tiêu thụ và chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ. 1.2.4.2. Xác định kết quả tiêu thụ. Kết quả hoạt động tiêu thụ (lợi nhuần thuần từ hoạt động kinh doanh) trong doanh nghiệp thương mại chính là kết quả của hoạt động kinh doanh hàng hoá. Kết quả đó được tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần và một bên là giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận (hoặc lỗ) về tiêu thụ. Được xác định như sau: Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán Kết quả HĐTT = LN gộp - Chi phí bán hàng - Chi phí QLDN = DT thuần - GVHB - Chi phí bán hàng - Chi phí QLDN Doanh thu thuần về tiêu thụ = Doanh thu bán hàng - Giảm giá hàng bán - Doanh thu hàng bán bị trả lại - Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu Nếu tổng thu nhập > tổng chi phí thì kết quả kinh doanh có lãi, ngược lại doanh nghiệp bị lỗ. Kết quả hoạt động tiêu thụ phụ thuộc vào quy mô, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Việc xác định kết quả kinh doanh thường được thực hiện vào cuối kỳ hạch toán (tháng, quý, năm) phụ thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp. Có thể khái quát mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh thu - chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh bằng sơ đồ sau: LN trước thuế Chi phí BH Chi phí QLDN Lợi nhuận gộp GVHB Doanh thu thuần - Giảm giá - Hàng bán bị trả lại - Thuế TTĐB, thuế XK Doanh thu bán hàng 1.3. Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá ở doanh nghiệp thương mạ._.i. 1.3.1. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá. Để hạch toán tiêu thụ hàng hoá, các doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm kinh doanh, yêu cầu của công tác quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán mà có thể áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ. 1.3.1.1. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở doanh nghiệp thương mại áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống trên sổ sách kế toán tổng hợp (các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho). Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp hiện nay. Nó có độ chính xác cao, cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời. Tuy nhiên, với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hoá có giá trị thấp, thường xuyên biến động, áp dụng phương pháp này sẽ tốn nhiều công sức. 1.3.1.1.1. Tài khoản sử dụng. a. TK 156 - Hàng hoá. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có của hàng hoá tồn kho và nhập xuất trong kỳ báo cáo theo trị giá nhập kho thực tế. Kết cấu: Bên Nợ: - Giá trị thực tế hàng hoá nhập kho. - Chi phí thu mua hàng hoá nhập kho. Bên Có: - Giá trị hàng hoá xuất kho đem bán hoặc tiêu dùng nội bộ. Dư Nợ: Giá trị thực tế hàng hoá tồn kho cuối kỳ. Tài khoản 156 - Hàng hoá được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2 sau: + TK 1561 - Giá mua của hàng hoá. + TK 1562 - Phí mua hàng hoá. Tài khoản 156 được hạch toán chi tiết theo kho, theo loại hàng, nhóm hàng và từng thứ hàng hoá. b. TK 157 - Hàng gửi bán. Tài khoản 157 dùng để theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ theo phương thức chuyển thẳng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hoá bán đại lý, ký gửi hay giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng, người mua nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Kết cấu: Bên Nợ: - Giá trị hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán, gửi đại lý hoặc chuyển bán cho khách hàng nhưng chưa được khách hàng chấp nhận. Bên Có: - Giá trị hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán. - Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại. Dư Nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận. TK này được mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng nhóm hàng. c. TK 511 - Doanh thu bán hàng. TK 511 dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế cùng các khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó, tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá trong kỳ. Tổng doanh thu bán hàng có thể là tổng giá thanh toán (với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối với các đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế TTĐB), hoặc giá không có thuế GTGT (đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). Kết cấu: Bên Nợ: - Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) tính trên doanh số bán trong kỳ. - Giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại. - Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ vào tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. Bên Có: - Tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. TK 511 cuối kỳ không có số dư, và được chi tiết thành 4 tiểu khoản: +TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá. +TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm. +TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ. +TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá. d. TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ. TK 512 dùng để phản ánh doanh thu do bán hàng hoá, dịch vụ trong nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hay Tổng công ty. Kết cấu: Giống như TK 511 TK 512 không có số dư cuối kỳ, được chi tiết thành 3 tiểu khoản: +TK 5121 - Doanh thu bán hàng hoá. +TK 5122 - Doanh thu bán sản phẩm. +TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ. e. TK 632 - Giá vốn hàng bán. TK 632 dùng để xác định trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. TK 632 không có số dư và có thể được mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng dịch vụ, từng thương vụ tuỳ theo yêu cầu cung cấp thông tin và trình độ của cán bộ kế toán cũng như phương tiện tính toán của từng doanh nghiệp. Kết cấu: Bên Nợ: Trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ, lao vụ đã cung cấp. Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng bán đã được tiêu thụ trong kỳ và giá vốn của hàng bán bị trả lại trong kỳ. TK 632 không có số dư cuối kỳ. f. TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp. TK 3331 phản ánh thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, thuế GTGT được miễn giảm và thuế GTGT phải nộp. Kết cấu: Bên Nợ: - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại. Số thuế GTGT được miễn giảm. Số thuế GTGT đã nộp cho Nhà nước. Bên Có: - Số thuế GTGT đầu ra. Dư Có: Phản ánh thuế GTGT phải nộp TK 3331 được chi tiết thành 2 tiểu khoản: TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra. TK 33312 : Thuế GTGT của hàng nhập khẩu. Ngoài các TK trên, kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như : TK 111, TK 112, TK131, TK141, .... 1.3.1.1.2. Phương pháp hạch toán. a. Hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp. Khi xuất kho hàng hoá giao cho bên mua, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng hoá và thanh toán tiền mua hàng hoặc chấp nhận nợ, kế toán ghi các bút toán sau: Bút toán 1: Ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng bán. - Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế: Nợ TK 111 :Tổng giá thanh toán của hàng bán đã thu bằng tiền mặt Nợ TK 112 :Tổng giá thanh toán của hàng bán thu bằng tiền gửi ngân hàng. Nợ TK 131 :Tổng giá thanh toán được người mua chấp nhận nợ. Có TK 511 (5111):Doanh thu hàng bán theo giá bán chưa có thuế GTGT Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp. - Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với những mặt hàng không chịu thuế GTGT. Nợ TK liên quan 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán. Có TK 511 (5111) : Doanh thu bán hàng theo tổng giá thanh toán. Bút toán 2: Ghi trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ. Nợ TK 632 : Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng bán. Có TK 156 (1561) : Trị giá mua thực tế của hàng bán. Bút toán 3: Bao bì tính riêng và các khoản chi hộ cho người mua (nếu có). Nợ TK 138 (1388) : Phải thu khác. Có TK liên quan 153, 111, 112, 331 Số thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải nộp về hàng đã bán (nếu có) ghi: Nợ TK 511 (5111) : Ghi giảm doanh thu tiêu thụ. Có TK 3332 : Số thuế TTĐB phải nộp. Có TK 3333 : Số thuế xuất khẩu phải nộp. b. Hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: Khi xuất kho hàng hoá chuyển cho bên mua, kế toán ghi nhận trị giá vốn của hàng xuất bán: Nợ TK 157 : Trị giá mua của hàng gửi bán. Có TK 156 (1561) : Trị giá mua của hàng xuất kho. Giá trị bao bì đi kèm hàng hoá có tính giá riêng, ghi: Nợ TK 138 (1388) : Trị giá bao bì đi kèm theo hàng hóa. Có TK 153 (1532) : Trị giá bao bì theo giá xuất kho. Khi hàng hoá được chuyển cho bên mua kiểm nhận, chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán, kế toán ghi: Bút toán 1: Ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng bán. - Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế: Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán. Có TK 511 (5111) : Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT. Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp. - Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với đối tượng không chịu thuế GTGT. Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán. Có TK 511 (5111) : Doanh thu bán hàng theo tổng giá thanh toán. Bút toán 2: Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng chuyển bán đã được khách hàng chấp nhận (một phần hay toàn bộ). Nợ TK 632 : Tập hợp trị giá mua của hàng chuyển bán. Có TK 157 : Trị giá mua của hàng bán được khách hàng chấp nhận. Số thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải nộp về hàng đã bán (nếu có) ghi: Nợ TK 511 (5111) : Ghi giảm doanh thu tiêu thụ. Có TK 3332 : Số thuế TTĐB phải nộp. Có TK 3333 : Số thuế xuất khẩu phải nộp. Đối với giá trị bao bì kèm theo hàng hoá, bên mua chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán bao bì, kế toán ghi: Nợ TK liên quan 111, 112, 131 Có TK 138 (1388) : Giá trị bao bì kèm theo có tính giá riêng. c. Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp. Khi khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán lượng hàng chuyển thẳng, kế toán tiến hành ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng chuyển thẳng. - Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế . Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán. Có TK 511 (5111) : Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT. Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp. - Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán. Có TK 511 (5111) : Doanh thu bán hàng theo tổng giá thanh toán. Kế toán ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng mua chuyển thẳng bằng bút toán: - Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế . Nợ TK 632: Trị giá mua thực tế của hàng chuyển thẳng (không thuế GTGT). Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK liên quan 331, 111, 112, 311 : Tổng giá thanh toán. - Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT. Nợ TK 632 : Trị giá mua thực tế theo tổng giá thanh toán. Có TK 111, 112, 331, 311 : Tổng giá thanh toán. d. Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán theo hình thức chuyển hàng theo hợp đồng. Trước hết kế toán ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng mua chuyển đi cho bên mua bằng bút toán. - Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế . Nợ TK 157 : Trị giá mua thực tế không có thuế GTGT. Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 331, 111, 112 : Tổng giá thanh toán. - Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT. Nợ TK 157 : Trị giá mua thực tế của hàng chuyển thẳng. Có TK liên quan 111, 112, 331 : Tổng giá thanh toán. Khi bên mua kiểm nhận hàng hoá và chấp nhận thanh toán, kế toán tiến hành ghi nhận các bút toán: Bút toán 1: Ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng chuyển thẳng. - Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế . Nợ TK liên quan 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán. Có TK 511 (5111) : Doanh thu bán hàng không thuế. Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp. - Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT. Nợ TK liên quan 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán. Có TK 511 (5111) : Doanh thu bán hàng theo tổng giá thanh toán. Bút toán 2: Ghi nhận trị giá mua thực tế của số hàng được chấp nhận. Nợ TK 632 : Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng được chấp nhận. Có TK 157 : Kết chuyển trị giá mua của hàng được chấp nhận. e. Hạch toán bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán. Doanh nghiệp đứng ra làm trung gian, môi giới giữa bên bán và bên mua để hưởng hoa hồng môi giới. Kế toán ghi nhận số hoa hồng môi giới được hưởng. - Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế . Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng số hoa hồng. Có TK 511 : Hoa hồng môi giới được hưởng. Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp. - Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT. Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng số hoa hồng. Có TK 511 : Doanh thu về hoa hồng được hưởng. f. Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá. Các doanh nghiệp thương mại có các quầy hàng, cửa hàng trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho khách hàng có giá trị thấp dưới mức quy định không phải lập hoá đơn. Người bán hàng phải lập bảng kê bán lẻ hàng hoá từng lần bán, từng loại hàng, cuối ngày gửi bảng kê cho bộ phận kế toán. Trên cơ sở bảng kê bán lẻ hàng hoá, kế toán phản ánh doanh thu và thuế GTGT đầu ra của hàng bán lẻ bằng bút toán. - Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế . Nợ TK 111, 112, 113 : Tổng giá bán lẻ. Có TK 511 (5111) : Doanh thu bán hàng. Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp. - Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT. Nợ TK 111, 112, 113 : Tổng giá bán lẻ. Có TK 511 (5111) : Tổng doanh thu bán hàng. Trường hợp nộp thừa (thiếu) tiền bán hàng thì số tiền thừa (hoặc thiếu) chưa rõ nguyên nhân phải chờ xử lý được chuyển vào bên Nợ TK 1381 (nếu thiếu) hoặc vào bên Có TK 3381 (nếu thừa). Trên cơ sở báo cáo bán hàng, cuối kỳ kế toán xác định trị giá mua thực tế của hàng hoá đã bán lẻ và ghi: Nợ TK 632 : Tập hợp trị giá mua thực tế của hàng bán lẻ. Có TK 156 (1561) : Trị giá mua của số hàng bán lẻ. g. Hạch toán bán hàng trả góp. Khi bán hàng trả góp, kế toán ghi các bút toán sau: Bút toán 1: Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng bán trả góp. - Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế . Nợ TK 111, 112, 113 : Số tiền người mua thanh toán lần đầu. Nợ TK 131 : Số tiền còn phải thu của người mua. Có TK 511 (5111) : Doanh thu bán hàng theo giá thông thường. Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp. Có TK 3387 : Lợi tức thu được từ bán hàng trả góp. - Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Nợ TK 111, 112, 113 : Số tiền người mua thanh toán lần đầu. Nợ TK 131 : Số tiền còn phải thu của người mua. Có TK 511 (5111) : Doanh thu bán hàng theo giá thông thường. Có TK 3387 : Lợi tức thu được từ bán hàng trả góp. Bút toán 2: Phản ánh trị giá mua của hàng đã tiêu thụ. Nợ TK 632 : Trị giá mua của hàng bán trả góp. Có TK 156 (1561) : Trị giá mua. Bút toán 3: Số tiền người mua thanh toán ở các lần tiếp theo. Nợ TK 111,112, 113. Có TK 131. h. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng đại lý. * Hạch toán tại đơn vị giao đại lý (chủ hàng). Doanh nghiệp mở sổ chi tiết “ Hàng giao đại lý ” cho từng cơ sở để theo dõi. Khi xuất hàng hoá chuyển giao cho bên nhận đại lý, kế toán ghi: Nợ TK 157 : Hàng gửi đại lý. Có TK 156 (1561) : Hàng hoá. Khi mua hàng chuyển thẳng cho bên nhận đại lý, kế toán ghi: - Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Nợ TK 157 : Trị giá mua của hàng gửi đại lý. Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 331, 111, 112 : Tổng giá thanh toán. - Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT. Nợ TK 157 : Hàng gửi đại lý. Có TK 331, 111, 112 : Tổng giá thanh toán. Khi hàng đại lý được xác định là tiêu thụ, kế toán ghi các bút toán sau: Bút toán 1: Phản ánh doanh thu của hàng gửi bán, đại lý bán được. - Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế . Nợ TK 131 : Tổng giá bán (tại đơn vị nhận đại lý). Có TK 511 (5111) : Doanh thu của số hàng đã bán. Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp. - Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Nợ TK 131 : Tổng giá thanh toán (đối với đơn vị nhận đại lý). Có TK 511 (5111) : Doanh thu bán hàng. Bút toán 2: Phản ánh trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ. Nợ TK 632 :Tập hợp giá vốn hàng bán. Có TK 157 : Trị giá của hàng gửi đại lý. Bút toán 3: Phản ánh hoa hồng trả cho cơ sở nhận đại lý. Nợ TK 641 : Hoa hồng trả cho cơ sở nhận đại lý. Có TK 131 : Tổng số hoa hồng. Khi nhận tiền do cơ sở đại lý thanh toán. Nợ TK 111, 112 : Số tiền đã được thanh toán. Có TK 131 : Số tiền hàng thu. * Hạch toán tại bên nhận bán hàng đại lý. Khi nhận hàng do bên giao đại lý chuyển đến, kế toán ghi nhận trị giá hàng đã nhận theo tổng giá thanh toán. Nợ TK 003 : Tổng giá thanh toán của hàng nhận đại lý, ký gửi. Khi hàng nhận đại lý, ký gửi đã bán được theo giá quy định, doanh nghiệp phản ánh hoa hồng được hưởng và số tiền phải trả cho bên giao đại lý. Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán. Có TK 511 (5113) : Hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng. Có TK 331 : Số tiền phải trả cho bên giao đại lý. Đồng thời ghi: Có TK 003 : Trị giá hàng đại lý đã bán được. Khi trả tiền cho bên giao đại lý, kế toán ghi: Nợ TK 331 : Số tiền trả cho bên giao đại lý. Có TK 111, 112 : Số tiền trả cho bên giao đại lý. Trường hợp hàng nhận đại lý không bán được gửi trả lại bên giao đại lý, ghi: Có TK 003 : Tổng giá thanh toán của hàng không bán được trả lại. i. Hạch toán bán hàng nội bộ. Hình thức tiêu thụ nội bộ là hình thức tiêu thụ khi các cơ sở sản xuất kinh doanh xuất hàng hoá điều chuyển cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, các cửa hàng ở các địa phương để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, các đơn vị phụ thuộc với nhau. Hạch toán tiêu thụ nội bộ về nguyên tắc tương tự như hạch toán tiêu thụ bên ngoài. Cụ thể, khi cung cấp sản phẩm, hàng hoá điều chuyển cho các chi nhánh, các cửa hàng, .. ở các địa phương để bán, kế toán ghi: Bút toán 1: Phản ánh doanh thu tiêu thụ nội bộ. - Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế . Nợ TK 111, 112, 1368 : Tổng giá thanh toán. Có TK 512 (5121) : Doanh thu bán hàng nội bộ. Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp. - Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT. Nợ TK 111, 112, 1368 : Tổng giá thanh toán. Có TK 512 (5121) :Doanh thu bán hàng nội bộ. Bút toán 2: Phản ánh giá vốn hàng bán. Nợ TK 632 : Tập hợp giá mua thực tế hàng bán. Có TK 156, 151 : Trị giá hàng hoá điều chuyển. k. Hạch toán theo phương thức hàng đổi hàng. - Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế . Khi xuất hàng hoá đi trao đổi, kế toán ghi các bút toán sau: Bút toán 1: Xác định doanh thu do đổi hàng. Nợ TK 131 : Tổng giá thanh toán. Có TK 511 : Doanh thu tiêu thụ. Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp. Bút toán 2: Ghi nhận giá vốn như phương pháp tiêu thụ trực tiếp. Bút toán 3: Phản ánh trị giá vật tư hàng hoá nhận về. Nợ TK 152, 153, 156, 211 Nợ TK 133 Có TK 131 - Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT. Bút toán 1: Xác định doanh thu do đổi hàng. Nợ TK 131 Có TK 511 Bút toán 2: Ghi nhận giá vốn như phương pháp tiêu thụ trực tiếp. Bút toán 3: Phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá nhận về. Nợ TK liên quan 152, 153, 156, 211 Có TK 131 l. Bán hàng theo phương thức khoán. - Trường hợp cá nhân, đơn vị tổ chức nhận khoán không mở sổ sách riêng. + Khi giao hàng, tiền vốn cho người nhận khoán. Nợ TK 138 (1388) Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng mua giao khoán thẳng. Có TK 111, 112, 156, 331 + Phản ánh doanh thu khoán phải thu do người nhận khoán nộp. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế . Nợ TK 111, 112, 1388 : Tổng doanh thu khoán. Có TK 511 : Tổng doanh thu khoán chưa thuế. Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT. Nợ TK 111, 112, 1388 Có TK 511 + Phản ánh khoản chi cho người nhận khoán. Nợ TK 641 Có TK 334, 338, 111, 112 - Trường hợp cá nhân, tập thể nhận khoán mở sổ sách riêng thì mọi quan hệ thanh toán được theo dõi trên TK 1368 và TK 336. 1.3.1.2. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở doanh nghiệp thương mại áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế cuối kỳ để phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp; từ đó tính ra giá trị hàng hoá, vật tư xuất ra trong kỳ. 1.3.1.2.1. Tài khoản sử dụng. a. TK 151 - Hàng mua đang đi đường. TK này dùng để phản ánh trị giá hàng mua đang đi đường hay đang gửi tại kho người bán. TK này mở chi tiết cho từng loại hàng, từng người bán. Kết cấu: Bên Nợ: Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ. Bên Có: Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đường đầu kỳ. Dư Nợ : Giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ. b. TK 156 - Hàng hoá. TK này dùng để theo dõi giá vốn của hàng tồn kho đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Kết cấu: Bên Nợ: Kết chuyển giá thực tế hàng hoá tồn kho cuối kỳ. Bên Có: Kết chuyển giá thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ. Dư Nợ : Trị giá hàng hoá tồn kho tại thời điểm kiểm kê. c. TK 157 - Hàng gửi bán. TK 157 dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng gửi bán, ký gửi, đại lý chưa bán được tại thời điểm kiểm kê. Kết cấu: Bên Nợ: Kết chuyển trị giá hàng gửi bán cuối kỳ. Bên Có: Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ. Dư Nợ : Trị giá hàng gửi bán chưa bán được tại thời điểm kiểm kê. d. TK 611 (6112) - Mua hàng hoá. TK 6112 dùng để theo dõi tình hình thu mua; tăng, giảm hàng hoá. Kết cấu: Bên Nợ: Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn đầu kỳ. Trị giá hàng hoá tăng thêm trong kỳ. Bên Có: Phản ánh trị giá hàng hoá xuất bán trong kỳ và tồn kho cuối kỳ. TK 611 không có số dư cuối kỳ. 1.3.1.2.2. Phương pháp hạch toán. Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ các nghiệp vụ về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ chỉ khác với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên ở việc xác định giá vốn hàng bán. Các bút toán phản ánh doanh thu tiêu thụ trong kỳ giống các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Việc xác định trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ được hạch toán. - Đầu kỳ, kết chuyển giá vốn của hàng chưa tiêu thụ. Nợ TK 611 (6112) : Trị giá vốn của hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ. Có TK liên quan 151, 156, 157 - Trong kỳ kinh doanh, các nghiệp vụ liên quan tới tăng hàng hoá được phản ánh vào bên Nợ TK 611 (6112). - Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê, xác định hàng hoá đã tiêu thụ hay chưa tiêu thụ cuối kỳ. + Kết chuyển trị giá vốn của hàng tồn kho, tồn quầy cuối kỳ: Nợ TK 156, 157, 151 : Trị giá hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ. Có TK 611 (6112) : Kết chuyển trị giá mua của hàng chưa tiêu thụ. + Xác định giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ: Nợ TK 632 : Tập hợp trị giá mua của hàng bán trong kỳ. Có TK 611 (6112) : Trị giá mua của hàng tiêu thụ trong kỳ. Cuối kỳ, phân bổ chi phí thu mua hàng hoá cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán. Có TK 156 (1562) : Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ. 1.3.2. Hạch toán chiết khấu bán hàng, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán. 1.3.2.1. Hạch toán chiết khấu bán hàng. - Khái niệm: Chiết khấu bán hàng là khoản tiền thưởng dành cho khách hàng do đã thanh toán tiền hàng trước thời hạn quy định. Chiết khấu bán hàng là số tiền tính trên tổng doanh thu trả cho khách hàng. - TK sử dụng: TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính. TK 635 phản ánh những khoản chi phí (kể cả lỗ) liên quan đến hoạt động tài chính. Kết cấu: Bên Nợ: Tập hợp chi phí tài chính phát sinh trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển chi phí tài chính vào TK 911 - xác định kết quả. TK 635 không có số dư cuối kỳ. - Phương pháp hạch toán: Kế toán chỉ hạch toán chiết khấu khi bên mua đã thanh toán tiền hàng. Khi doanh nghiệp trích chiết khấu thanh toán cho khách hàng. Nợ TK 811 : Chiết khấu thanh toán. Có TK 111, 112, 131 : Khoản chiết khấu cho khách hàng. 1.3.2.2. Hạch toán giảm giá hàng bán. - Khái niệm: Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay hợp đồng cung cấp hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp chấp nhận cho khách hàng vì lý do như : hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian và địa điểm như trong hợp đồng. Ngoài ra, khoản giảm giá hàng bán còn gồm khoản tiền dành cho khách hàng mua một lần với số lượng lớn (hay còn gọi là bớt giá), hoặc mua hàng với số lượng lớn trong một khoảng thời gian nhất định (còn gọi là hồi khấu). Khoản giảm giá hàng bán chỉ được thực hiện sau khi đã bán hàng hoá. - Tài khoản sử dụng: TK 532 - Giảm giá hàng bán. TK 532 dùng để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán trên giá bán đã thoả thuận. Kết cấu: Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá cho khách hàng trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán làm giảm doanh thu bán hàng. TK này không có số dư cuối kỳ. - Phương pháp hạch toán. Khi phát sinh giảm giá hàng bán, kế toán ghi: + Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế . Nợ TK 532 : Tập hợp khoản giảm giá thực tế phát sinh. Nợ TK 3331 : Thuế GTGT tương ứng với số giảm giá. Có TK 111, 112, 131 : Tổng số giảm giá. + Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT. Nợ TK 532 : Khoản giảm giá thực tế. Có TK 111, 112, 131 : Tổng số giảm giá. Cuối kỳ, kết chuyển giảm giá hàng bán, ghi giảm doanh thu. Nợ TK 511 (5111) : Ghi giảm doanh thu bán hàng. Có TK 532 : Kết chuyển giảm giá hàng bán. 1.3.2.3. Hạch toán hàng bán bị trả lại. - Khái niệm: Doanh thu của hàng bán bị trả lại là doanh thu của số hàng được coi là tiêu thụ nhưng khách hàng từ chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng kinh tế như đã ký kết. - TK sử dụng: TK 531 - Hàng bán bị trả lại. TK 531 dùng để phản ánh khoản doanh thu của số hàng hoá, thương phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Đây là TK điều chỉnh TK 511 để tính toán doanh thu thuần. Kết cấu: Bên Nợ: Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại. Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại. TK 531 không có số dư cuối kỳ. - Phương pháp hạch toán. Khi phát sinh nghiệp vụ hàng bán bị trả lại, kế toán ghi các bút toán sau: Bút toán 1: Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng bán bị trả lại. + Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế . Nợ TK 531 : Doanh thu của số hàng bán bị trả lại. Nợ TK 3331 : Thuế GTGT của số hàng bán bị trả lại. Có TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán của hàng bán bị trả lại. + Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT. Nợ TK 531 : Doanh thu của số hàng bán bị trả lại. Có TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán trả lại người mua. Số thuế xuất khẩu và thuế TTĐB của số hàng bán bị trả lại (nếu có) sẽ được Ngân sách hoàn lại và ghi: Nợ TK 111, 112 : Số thuế được hoàn lại đã nhận. Nợ TK 3332, 3333 : Số thuế được hoàn lại. Có TK 511 (5111) : Số thuế của hàng bán bị trả lại. Bút toán 2: Phản ánh trị giá vốn của số hàng bán bị trả lại. + Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Nợ TK 156 : Nhập kho hàng hoá. Nợ TK 157 : Đã kiểm nhận nhưng còn gửi ở kho người mua. Có TK 632 : Giá vốn của hàng bán bị trả lại. + Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ. Nợ TK 611 (6112) Có TK 632 Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại. Nợ TK 511 (5111) : Ghi giảm doanh thu bán hàng. Có TK 531 : Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại. 1.3.3. Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. 1.3.3.1. Hạch toán chi phí bán hàng. - Khái niệm: Chi phí bán hàng bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá như : chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu, bao bì, công cụ dụng cụ, chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng, chi phí hoa hồng cho đại lý, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quảng cáo. - Tài khoản sử dụng: TK 641 - Chi phí bán hàng. TK 641 dùng để tập hợp và kết chuyển các khoản chi phí thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp. Kết cấu: Bên Nợ: Chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ. Bên Có: Các khoản chi phí ghi giảm chi phí bán hàng. Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ. TK 641 cuối kỳ không có số dư. - Phương pháp hạch toán. + Tính lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên bộ phận bán hàng. Nợ TK 641 (6411) : Tập hợp chi phí nhân viên bán hàng. Có TK 334 : Tiền lương và phụ cấp có tính chất lương. + Trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương phát sinh trong kỳ vào chi phí. Nợ TK 641 (6411) : Chi phí nhân viên bán hàng. Có TK 338 (3382, 3383, 3384) : Trích KPCĐ, BHXH, BHYT. + Giá trị vật liệu xuất dùng cho bán hàng. Nợ TK 641 (6412) : Tập hợp chi phí bán hàng. Có TK 152 : Chi phí vật liệu phục vụ cho tiêu thụ. + Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho việc bán hàng. Nợ TK 641 (6413) : Tập hợp chi phí dụng cụ, đồ dùng. Có TK 153 : Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho việc tiêu thụ. + Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng. Nợ TK 641 (6414) : Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ. Có TK 214 : Tổng số KH TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng. + Chi phí bảo hành thực tế phát sinh. Nợ TK 641 (6415) : Tập hợp chi phí bảo hành. Có TK 111, 112, 152, 156 : Chi phí bảo hành phát sinh. + Các khoản dịch vụ mua ngoài (hoa hồng đại lý, hoa hồng uỷ thác xuất khẩu.. ) phát sinh. Nợ TK641 (6417) : Trị giá dịch vụ mua ngoài. Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có). Có TK 331 : Tổng giá thanh toán. + Các chi phí khác bằng tiền phát sinh. Nợ TK 641 (6418) : Tập hợp chi phí khác bằng tiền. Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có). Có TK 111, 112 : Tổng số tiền chi ra. + Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng như phế liệu thu hồi. Nợ TK 111, 112, 136 Có TK 641 + Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ. Nợ TK 142 (1422) : Đưa vào chi phí chờ kết chuyển. Nợ TK 911 : Chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ. Có TK 641 : Kết chuyển chi phí bán hàng. 1.3.3.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. - Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí quản lý, chi phí hành chính, chi phí chung khác. - Tài khoản sử dụng: TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. TK 642 dùng để tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của toàn DN. Kết cấu: Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí QLDN. Kết chuyển chi phí QLDN vào TK xác định kết quả. TK 642 cuối kỳ không có số dư. - Phương pháp hạch toán. + Khi tính lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 642 (6421) Có TK 334 + Trích BHXH, BHYT, KPCĐ t._. hoá , Báo cáo kết quả tiêu thụ cho bộ phận kế toán thì kế toán không lập “ Phiếu giao nhận chứng từ ” để minh chứng cho việc đã nhận đầy đủ hoá đơn, chứng từ. Đây là một thiếu sót thường gặp ở các công ty. Nó rất cần thiết cho việc theo dõi các nghiệp vụ kinh tế xảy ra đã phản ánh một cách đầy đủ chưa. Với việc luân chuyển chứng từ cũng còn nhiều bất cập. Trường hợp bán lẻ hàng hoá, công ty quy định thời hạn nộp bảng kê bán lẻ hàng hoá, báo cáo kết quả tiêu thụ sau 1 tháng, các cửa hàng thường gửi báo cáo chậm hơn có khi từ 10 đến 15 ngày. Điều này gây sự chậm trễ trong việc cung cấp thông tin. 3.1.2.2. Về phương pháp hạch toán. Về hạch toán nợ phải thu khó đòi: Vào tháng 3 năm 2002, công ty lập dự phòng cho khoản nợ phải thu khó đòi theo định khoản: Nợ TK 642 ( 6426 ) Có TK 139 Nhưng đến tháng 11 năm 2002, công ty hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi làm giảm chi phí QLDN theo định khoản: Nợ TK 139 Có TK 711 Điều này không đúng với quy định của chế độ tài chính - kế toán hiện hành. 3.1.2.3. Hình thức thanh toán. Hình thức thanh toán của công ty chủ yếu theo hình thức thanh toán chậm, nên công ty để các đơn vị khác chiếm dụng vốn của mình. Tỷ lệ thanh toán chậm chiếm tỷ lệ khá cao, làm cho vòng luân chuyển vốn của công ty chậm chạp và sử dụng vốn chưa có hiệu quả cao thậm chí có nguy cơ mất vốn. Công ty cần xem xét cụ thể đối với từng khách hàng để thoả thuận hình thức thanh toán phù hợp. 3.1.2.4. Về phương pháp tính giá hàng xuất kho. Công ty áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh để tính giá hàng hoá xuất kho. Cách tính này đơn giản. Tuy nhiên, trên thực tế công ty chỉ có điều kiện bảo quản riêng từng loại hàng hoá chứ khó có điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng nhập kho. Vì vậy, việc xác định giá vốn thực tế của hàng tiêu thụ đôi khi gặp khó khăn. 3.1.2.5. Về vận dụng hạch toán theo hình thức Nhật ký - Chứng từ. Kết cấu sổ theo hình thức Nhật ký - Chứng từ cũng như việc mở các loại sổ chưa thực sự hoàn thiện theo đúng chế độ kế toán quy định. Các cột thiết kế chưa hợp lý và còn thực hiện trùng lặp nhiều trong công tác ghi sổ. 3.1.3. Nguyên nhân. Trong những năm trở lại đây, tình hình kinh tế- xã hội của nước ta có nhiều chuyển biến tích cực, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt tỷ lệ khá, đời sống nhân dân được cải thiện, trên lĩnh vực hoạt động thương mại – dịch vụ có nhiều chuyển biến tốt. Hàng hoá lưu thông trên thị trường đa dạng, phong phú, sức mua trên thị trường tăng. Đặc biệt Nhà nước có nhiều chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của công ty vẫn gặp nhiều trở ngại dù kinh tế phát triển khá nhưng thu nhập của dân cư còn thấp nên sức mua hạn chế. Hơn nữa, tình hình cạnh tranh trên thị trường ngày càng quyết liệt hơn, chính sách thuế của Nhà nước chưa đồng bộ dẫn đến bất lợi cho hoạt động kinh doanh của Công ty, cơ chế giá cả còn nhiều bất cập, không linh hoạt. Ngoài những nguyên nhân khách quan đó thì trong công ty vẫn tồn tại nhiều vấn đề cần có sự quản lý, tìm hiểu biện pháp tháo gỡ. Việc nghiên cứu thị trường chưa thực sự sát sao, nắm bắt thông tin và xử lý thông tin còn hạn chế dẫn đến việc tổ chức kinh doanh còn dè dặt thiếu chủ động, mất thời cơ. Ngành hàng tự khai thác còn thấp thiếu đa dạng, việc chỉ đạo điều hành khâu tổ chức nguồn hàng cũng như khâu bán ra đôi lúc còn lúng túng, bị động, thiếu tính kịp thời. Một số cơ sở vất chất ở các vùng xa, vùng sâu bị xuông cấp, lạc hậu và không còn phù hợp với yêu cầu hiện nay trên thị trường, việc trưng bầy quảng cáo thiếu hấp dẫn, không thu hút được khách vào mua hàng. Tình trạng nộp tiền bán hàng chậm so với quy định của đơn vị ở một số quầy thường xuyên xảy ra. Việc bán chịu ghi sổ sách theo dõi chưa đúng quy định, thu hồi công nợ chậm dẫn đến tình trạng tiền để tồn vào cuối tháng, làm ảnh hưởng đến việc luân chuyển qua ngân hàng gây tồn quỹ tiền mặt cao. Công tác thanh tra kiểm tra định kỳ cũng như đột xuất còn hạn chế, nên việc chấp hành quy chế nguyên tắc quản lý trong hoạt động kinh doanh cần có biện pháp khắc phục trong thời gian tới. 3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức quá trình tiêu thụ, hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Công nghệ phẩm hoà bình. 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện. Trong môi trường công nghệ thông tin hiện nay, quá trình cung cấp thông tin đóng vai trò rất quan trọng đến quyết định của nhà quản trị, nhất là thông tin tài chính kế toán. Sự thành bại của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào công tác kế toán. Thông qua việc kiểm tra, tính toán , ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng hệ thống phương pháp khoa học của kế toán: chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá và tổng hợp cân đối có thể biết được thông tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời và toàn diện về tình hình tài sản và sự vận động của tài sản. Các báo cáo tài chính còn cung cấp những thông tin cho các đối tượng quan tâm về tình hình tài chính, triển vọng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp để có những quyết định đầu tư đúng đắn trong từng thời kỳ. Vì vậy, việc hoàn thiện và đổi mới không ngừng công tác kế toán cho thích hợp với yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường là việc làm hết sức cần thiết và cần được quan tâm. Nhất là trong hoạt động kinh doanh thương mại, quá trình tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng và quan trọng nhất trong quá trình luân chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Hoàn thiện quá trình này là một vấn đề cần thiết trong mỗi doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp thương mại. Bởi vì: + Khi quá trình kế toán hoàn thiện, việc tổ chức chứng từ ban đầu cũng như việc sử dụng hệ thống TK sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát công tác kế toán. Góp phần nâng cao hiệu quả công tác kế toán toàn công ty. Việc hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sẽ cung cấp cho cơ quan quản lý cấp trên những thông tin, số liệu chính xác, phản ánh đúng tình hình tiêu thụ cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. + Hoàn thiện quá trình kế toán này còn là việc hoàn thiện hệ thống sổ sách. Việc ghi chép hệ thống sổ sách chính xác hơn, dễ đối chiếu kiểm tra hơn giữa các sổ sách chi tiết với sổ sách tổng hợp, nhưng vẫn đảm bảo kết cấu sổ gọn nhẹ. Giảm bớt được khối lượng ghi chép, tiết kiệm lao động kế toán mà vẫn đảm bảo cung cấp những thông tin kinh tế tài chính cần thiết cho các đối tượng quan tâm một cách chính xác và nhanh nhạy. 3.2.2. Phương hướng hoàn thiện. Do đặc thù kinh doanh của loại hình doanh nghiệp thương mại, tiêu thụ hàng hoá là khâu quyết định cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng hoá không những là công việc của các nhà quản trị phải tìm cách tiếp cận thị trường, tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng mà công tác kế toán cũng đóng vai trò quan trọng. Trong đó kế toán tiêu thụ hàng hoá là một bộ phận công việc phức tạp và chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ công tác kế toán, việc hạch toán nghiệp vụ kế toán tiêu thụ hàng hoá phải được tổ chức khoa học và ngày càng hoàn thiện phù hợp yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, phát huy tốt vai trò của mình trong quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Để hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ, phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng và công tác kế toán nói chung phải đáp ứng các yêu cầu sau: Hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng các cơ chế tài chính, tôn trọng các chế độ kế toán. Kế toán không chỉ là công cụ quản lý kinh tế của các đơn vị mà còn là công cụ quản lý kinh tế cuả Nhà nước. Việc tổ chức công tác kế toán tại đơn vị kinh tế cụ thể được phép vận dụng và cải tiến, không nhất thiết là phải dập khuôn máy móc theo chế độ, nhưng phải tôn trọng chế độ, tôn trọng cơ chế. - Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá phải đảm bảo sự tập trung quản lý từ lãnh đạo công ty đến các cơ sở. Công ty phải vận dụng chế độ kế toán một cách linh hoạt để vừa đảm bảo sự tuân thủ những chế độ chính sách, thể lệ về tài chính- kế toán của Nhà nước, vừa phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty - Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất. - Hoàn thiện phải trên cơ sở tiết kiệm chi phí mang lại hiệu quả cao. - Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng được thông tin kịp thời, chính xác phù hợp với yêu cầu quản lý. 3.2.3. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Công nghệ phẩm Hoà Bình. Qua thực tế nghiên cứu tìm hiểu cách quản lý theo dõi hạch toán tại công ty Công nghệ phẩm Hoà Bình. Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, em xin đề xuất một số giải pháp sau nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty. 3.2.3.1. Về chứng từ và sự luân chuyển chứng từ. Chứng từ kế toán trong doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với việc cung cấp thông tin kinh tế tài chính phát sinh. Các chứng từ sử dụng trong công ty ngoàI các chứng từ bắt buộc theo qui định thống nhất của Nhà nước, các chứng từ do đơn vị qui định phải thống nhất về biểu mẫu, nội dung ghi chép từ nơi phát sinh chứng từ tại các cửa hàng, đến văn phòng công ty, tạo điều kiện cho việc phân loại, tổng hợp kiểm tra, kiểm soát được thuận lợi. Việc ghi chép trên chứng từ phải phục vụ tối đa cho yêu cầu tập hợp trực tiếp chi phí phục vụ cho đối tượng kinh doanh nhất định. Đây là cơ sở quan trọng phục vụ cho việc xác định kết quả kinh doanh. Ngoài ra, các chứng từ còn phải phản ánh các khoản chi phí chung phục vụ cho việc tiêu thụ mà kế toán phải tập hợp, lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp, đảm bảo chính xác khi xác định kết quả tiêu thụ. Bộ phận kế toán khi nhận chứng từ từ thủ kho và các cửa hàng như “ Phiếu xuất kho ”, “ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ”, “ Bảng kê bán lẻ hàng hoá”, thì cần phải lập phiếu giao nhận chứng từ và có sự chứng thực giữa người giao và người nhận. Phiếu giao nhận chứng từ có mẫu như sau: Phiếu giao nhận chứng từ Từ ngày.... đến ngày .... Năm 2003 Nhóm hàng hoá Số lượng chứng từ Số hiệu chứng từ Số tiền Ngày tháng năm Người nhận Người giao (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đối với trường hợp bán lẻ hàng hoá, hàng ngày khi phát sinh nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại các cửa hàng và trung tâm, kế toán tiến hành ghi hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho và thu tiền đối với các khách hàng đã thanh toán, định kỳ 5 ngày các chứng từ này và số tiền thu được của khách hàng được chuyển lên phòng kế toán mà không qua một thao tác tập hợp vào một chứng từ tổng hợp nào đó để tiến hành hạch toán và ghi sổ. Trong thời gian 5 ngày đó, các cửa hàng và văn phòng phải bảo quản lưu trữ chứng từ. Điều đó cho thấy thông tin về tiêu thụ hàng hoá tại văn phòng công ty không cập nhật thường xuyên, việc theo dõi quá trình tiêu thụ hàng hoá phải chờ đến sau khi các nghiệp vụ bán hàng phát sinh sau 5 ngày thì kế toán mới có thể tiến hành theo dõi và ghi sổ. Như vậy sẽ ảnh hưởng đến những quyết định đúng đắn và kịp thời của giám đốc công ty và hoạt động kinh doanh. Mặt khác, kế toán tại các cửa hàng và văn phòng không phát huy được hết khả năng chuyên môn của mình, vai trò và nhiệm vụ của kế toán bị hạn chế, mọi công việc đều đổ dồn vào phòng kế toán công ty. Do vậy, kế toán các cửa hàng và văn phòng nên sau mỗi ngày tập hợp các chứng từ gốc bằng một chứng từ tổng hợp, đó là Bảng tổng hợp chứng từ. Sau 5 ngày khi chuyển lên phòng kế toán thì kế toán chỉ kiểm tra sự chính xác giữa các chứng từ và bảng tổng hợp chứng từ đó để vào số liệu cho máy vi tính, nó giúp cho kế toán không phải giở liên tục một tập chứng từ. Bảng tổng hợp chứng từ có mẫu như sau: DN:……. Mẫu số:…….. Bảng tổng hợp chứng từ gốc Số:………. Ngày…. tháng…. năm…… Loại chứng từ gốc:……. Đơn vị tính:….. Chứng từ Nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh (chtừ gốc) Tổng số tiền Ghi có TK…. Số hiệu Ngày tháng Ghi nợ các TK…. 1 2 3 4 5 6 7 8 Cộng (Kèm theo……chứng từ gốc) Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Bên cạnh đó, công ty cần quy định thời hạn nộp “Bảng kê bán lẻ hàng hoá” trong vòng từ 5 đến 7 ngày để công tác kế toán được cập nhật kịp thời, giảm tải công tác kế toán vào cuối tháng, cuối quý. Kế toán cũng cần thường xuyên đôn đốc các cửa hàng trong việc gửi các bảng kê bán lẻ hàng hoá lên công ty đúng thời gian quy định tránh gây cản trở cho công tác quản lý và hạch toán quá trình tiêu thụ hàng hoá tại công ty. 3.2.3.2. Về hạch toán chiết khấu bán hàng. Chiết khấu bán hàng được sử dụng thực chất là để khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh. Công ty chưa phát huy lợi thế của việc sử dụng chính sách chiết khấu. Điều này không khuyến khích khách hàng trả tiền sớm, như vậy công ty sẽ có một khoản vốn kinh doanh bị chiếm dụng dưới hình thức nợ phải thu. Trong khi công ty luôn vì mục tiêu tăng trưởng doanh thu tiêu thụ, nếu thu hồi tiền hàng sớm giúp cho công ty có vốn lưu động để tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh, hạn chế các khoản vay ngân hàng chịu lãi suất, đồng thời cũng giúp cho công ty tránh được những rủi ro về nợ khó đòi. Cho nên công ty cần đánh giá đúng đắn chính sách chiết khấu. Để khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh. Công ty cần áp dụng linh hoạt hình thức chiết khấu. Công ty có thể áp dụng chính sách chiết khấu đối với những khách hàng thanh toán trước thời hạn trong đó qui định rõ thời hạn tín dụng, chiết khấu thanh toán là số tiền người bán giảm cho người mua và được tính bằng một tỷ lệ % trên tổng giá thanh toán của số hàng do khách hàng thanh toán tiền hàng sớm trước thời hạn. Công ty cần xem xét đưa ra một tỷ lệ chiết khấu phù hợp khi khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh. Như công ty có thể đưa ra các khoảng doanh số nhất định và tương ứng với nó là các tỷ lệ chiết khấu. Công ty cần đưa ra hình thức chiết khấu thanh toán linh hoạt vì hiện nay công ty phải vay vốn ngân hàng và trả lãi để có thể tiếp tục kinh doanh. Công ty xây dựng mức chiết khấu thanh toán dựa trên những yếu tố sau: - Tỷ lệ lãi vay ngân hàng. - Số tiền lãi công ty phải trả cho ngân hàng hàng tháng. - Khả năng thanh toán của khách hàng có số mua hàng ổn định. Dựa trên những thông số trên để đề ra các mức chiết khấu khác nhau, đảm bảo rằng khoản chiết khấu dành cho khách hàng ít nhất bù được việc giảm lãi vay ngân hàng. Về hạch toán chiết khấu cho khách hàng. Khi áp dụng hình thức chiết khấu cho khách hàng thì các khoản này phải đem lại lợi ích cho công ty thì việc thực hiện nó mới mang lại hiệu quả. Theo Thông tư số 89/2002/TT-BTC, phần này được hạch toán như sau: Nợ TK 635 : Chi phí tài chính. Có TK 111, 112, 131: Số tiền chiết khấu dành cho khách hàng. Công ty nên sử dụng TK 635 để hạch toán chiết khấu bán hàng phù hợp với chế độ kế toán tài chính. 3.2.3.3. Về hạch toán dự phòng phải thu khó đòi. Trong thực tế, hoạt động kinh doanh có những khoản phải thu mà người nợ khó hoặc không có khả năng trả nợ. Vì đặc thù kinh doanh của Công ty là bán hàng tại các cửa hàng, văn phòng, quầy, kho… do đó còn tồn tại tình trạng ở một số cửa hàng cho khách hàng nợ tiền hàng nhưng đến cuối tháng khách hàng chưa trả tiền trong khi các cửa hàng phải nộp hoá đơn cho phòng kế toán tài chính nên các cửa hàng có theo dõi số nợ của khách hàng. Vì vậy sẽ dẫn đến nợ khó đòi và thu hồi vốn chậm. Các khoản tiền nợ của những khách hàng này gọi là nợ phải thu khó đòi. Để đề phòng những tổn thất này xảy ra, hạn chế những đột biến về kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán, cuối niên độ kế toán công ty phải dự kiến số nợ khó có khả năng đòi, tính trước vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ hạch toán. Số tính trước này gọi: Dự phòng phải thu khó đòi. Theo thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 thì phương pháp hạch toán dự phòng phải thu khó đòi như sau: Về nguyên tắc, dự phòng phải thu khó đòi chỉ được thực hiện vào một lần vào cuối năm báo cáo. Nợ TK 642 Có TK 139 Cuối niên độ kế toán sau, tính ra số dự phòng cần phải lập cho kỳ sau. Nếu số dự phòng cần lập bằng số dự phòng đã lập thì không cần lập nữa. Nếu số dự phòng cần lập lớn hơn số dự phòng đã lập thì kế toán lập dự phòng cho kỳ sau theo số chênh lệch: Nợ TK 642 (6426): Ghi theo số chênh lệch tăng. Có TK 139 Nếu mức dự phòng cần lập nhỏ hơn mức dự phòng đã lập thì kế toán ghi giảm chi phí trong kỳ: Nợ TK 139 Có TK 642 (6426): Ghi theo số chênh lệch giảm. Căn cứ lập dự phòng phải có bằng chứng tin cậy về các khoản nợ mà khách hàng không trả được khi công ty đã làm thủ tục đòi nợ nhiều lần vẫn không có kết quả. Việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi công ty có thể lựa chọn 1 trong 2 phương pháp sau: + Theo phương pháp kinh nghiệm thì dự phòng phải thu khó đòi được tính: Số dự phòng nợ phải thu khó đòi của KH = Số nợ phải thu của khách hàng x Tỷ lệ ước tính không thu được ở khách hàng + Theo phương pháp ước tính trên doanh thu bán chịu Số dự phòng nợ phải thu khó đòi trong năm = Tổng doanh thu bán chịu x Tỷ lệ phải thu khó đòi ước tính Công ty nên hạch toán như vậy cho đúng với chế độ kế toán hiện hành và các thông tư hướng dẫn. 3.2.3.4. Về thiết kế sổ sách kế toán. Sổ sách kế toán là phương tiện để hệ thống hoá thông tin kế toán nhằm cung cấp thông tin phục vụ quản lý kinh tế tài chính vĩ mô và vi mô. Đáp ứng được yêu cầu của thông tin kế toán thì việc tổ chức hệ thống sổ kế toán phải khoa học và hợp lý, đảm bảo quan hệ kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán với nhau, đảm bảo tính chính xác của việc hệ thống hoá thông tin kế toán. Công ty không mở sổ Cái tổng hợp TK 632, 511, 641, 642 làm khó khăn cho công tác xác định kết quả tiêu thụ. Công ty cũng không mở sổ chi tiết giá vốn hàng bán. Để thuận tiện hơn trong công tác kế toán, cũng như trong việc đối chiếu, kiểm tra kế toán thì công ty nên mở các sổ sách trên. Sổ chi tiết giá vốn hàng bán mở ra để theo dõi chi tiết hơn về GVHB và tiện vào sổ tổng hợp, mẫu sổ như sau: Sổ chi tiết giá vốn hàng bán Tài khoản 632 - Giá vốn hàng giấy vở học sinh Tháng .... năm 2002 NT Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 Cộng phát sinh Người lập biểu Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Sổ này dùng để theo dõi số lượng các loại hàng hoá xuất kho, quản lý hàng hoá một cách chặt chẽ hơn. Căn cứ ghi sổ: dựa vào phiếu xuất kho Kết cấu và phương pháp ghi sổ: Sổ này được mở chi tiết theo từng loại hàng hoá. + Cột 1: Ghi ngày, tháng ghi sổ + Cột 2,3: Ghi số hiệu, ngày tháng của chứng từ + Cột 4: Ghi diễn giải nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh + Cột 5: Ghi số hiệu tàI khoản đối ứng + Cột 6, 7: Số tiền của khối lượng hàng hoá đã bán hoặc đã cung cấp Sổ Cái TK 632, 511, 641, 642 cần được mở để tiện theo dõi số liệu về quá trình tiêu thụ. Mẫu sổ tương tự như sổ Cái TK 632 hay sổ Cái TK 6411. 3.2.3.5. Về việc áp dụng máy vi tính trong hạch toán kế toán. Hiện nay, để thuận tiện và theo dõi phản ánh thông tin kinh tế được cập nhật, kịp thời, giảm bớt công việc ghi chép và tính toán nâng cao độ chính xác, tin cậy, giải quyết những hạn chế về thời gian, những khó khăn trong việc tính toán số liệu lớn, trong việc cộng dồn sổ… hầu hết máy vi tính đã được đưa vào trong công tác hạch toán và ghi chép kế toán ở tất cả các công ty. Việc áp dụng kế toán máy cho công tác kế toán đã giúp người kế toán phản ảnh các nghiệp vụ phát sinh nhanh chóng, không bị bỏ sót, không trùng lặp… Về công tác kế toán máy ở công ty Công nghệ phẩm, phòng kế toán của công ty đã trang bị máy tính nhưng việc sử dụng máy chỉ giới hạn trong phạm vi hẹp, công tác kế toán còn mang tính nửa thủ công, nửa cơ giới điều này đã hạn chế tác dụng của tin học. Công ty chưa thể khai thác hết khả năng ứng dụng các thành tựu của tin học vào hoạt động kinh doanh cũng như công tác tổ chức kế toán. Hiện tại, cả phòng kế toán chỉ có một máy vi tính, công ty chưa có phần mềm kế toán riêng nên một vài phần hành kế toán vẫn phải làm thủ công. Do đó công ty cần chú trọng hơn nữa đến việc cải tạo cơ sở vật chất không những trang bị máy tính ở văn phòng công ty mà ở các chi nhánh thuộc dưới huyện cũng cân thiết cần phải có máy tính. Nếu hệ thống máy vi tính của Công ty được nối mạng nội bộ thì càng có sự phối hợp chặt chẽ và thống nhất cao không chỉ các phần hành kế toán trong tổ chức bộ máy kế toán mà còn giữa phòng tài chính - kế toán với các phòng, ban khác trong toàn Công ty. Điều đó sẽ đảm bảo độ chính xác và tin cậy cao trong việc tính toán và lưu trữ số liệu. 3.2.3.6. Về phương pháp tính giá hàng xuất kho. Do hàng hoá nhập kho trong công ty gồm nhiều nguồn khác nhau với giá cả và chi phí khác nhau. Vì vậy, khi xuất hàng để bán hoặc sử dụng cho các nhu cầu khác cần phải tính trị giá vốn của hàng xuất kho. Mặt khác, tính trị giá vốn của hàng xuất kho còn nhằm mục đích tính được trị giá vốn hàng bán trên cơ sở đó xác định được kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của công ty là nhập, xuất hàng hoá tương đối nhiều, đa dạng các chủng loại hàng hoá, liên tục. Theo yêu cầu của các cửa hàng thì việc xuất hàng hóa xảy ra thường xuyên, hơn nữa công ty thường mua hàng nhập kho từ nhiều nguồn cung cấp hàng khác nhau. Do đó theo em để thuân tiện cho việc tính giá vốn hàng tiêu thụ và thoả mãn nguyên tắc chi phí phù hợp với doanh thu thì công ty có thể chọn cho mình phương pháp tính giá hàng hoá xuất kho theo phương pháp giá thực tế nhập trước - xuất trước (FIFO ). Với phương pháp đó, vừa tạo thuận lợi cho công ty trong việc xác định giá mua của hàng xuất bán, vừa quản lý chặt chẽ số lượng hàng xuất. Khi thay đổi phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho, thì công ty phải được sự cho phép của cơ quan thuế và sự giải trình về sự ảnh hưởng của việc thay đổi. Đồng thời phải ghi rõ việc thay đổi phương pháp tính giá hàng xuất kho trên bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Điều kiện thực hiện những giải pháp trên: Để có thể phát triển và đứng vững trên thị trường, đối với các doanh nghiệp thương mại nói chung và công ty Công nghệ phẩm nói riêng thì việc tiêu thụ hàng hoá là mối quan tâm hàng đầu, trang trải các khoản chi phí đảm bảo kinh doanh có lãi. Trong quá trình hoạt động không những công ty luôn luôn phải đổi mới cách thức tổ chức quản lý và tổ chức công tác kế toán cho phù hợp với điều kiện kinh doanh. Nhằm thực hiện các giải pháp nêu trên, công ty cần chú ý một số vấn đề sau: Về công tác quản lý: Tăng cường công tác kiểm tra giám sát các hoạt động có liên quan đến tiền hàng, tài sản, duy trì thực hiện tốt mọi nguyên tắc chế độ quy định của Nhà nước và công ty. Đề cao ý thức trách nhiệm, phấn đấu hạ thấp chi phí, đảm bảo sử dụng vốn hợp lý để nâng cao hiệu quả kinh doanh trong việc sử dụng vốn, thực hiện báo cáo quyết toán chính xác, kịp thời đúng quy định. Tăng cường công tác giám sát kiểm tra hướng dẫn thực hiện các quy định về thiết lập chứng từ, ghi chép sổ sách, cân đối tiền hàng. Về công tác kinh doanh: Nắm chắc nhu cầu của thị trường từng vùng, từng địa bàn để có kế hoạch cung ứng hàng hoá kịp thời, đầy đủ đảm bảo phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn. Tìm kiếm, khai thác một số mặt hàng chủ lực, đặc biệt là các mặt hàng của các cơ sở sản xuất nhà máy đang được khách hàng ưa chuộng, để tổ chức mạng lưới bán buôn. Thực hiện tốt công tác dịch vụ trước và sau bán hàng. Về công tác tổ chức cán bộ: Thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán. Xây dựng phương án sắp xếp bố trí lao động phù hợp với chuyên môn của mỗi người từ đó có thể phát huy được khả năng, năng lực của từng nhân viên. 3.2.4. Các giải pháp tổ chức quản lý tiêu thụ và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Công nghệ phẩm Hoà Bình. Thực chất của việc tăng hiệu quả kinh doanh là tăng chỉ tiêu lợi nhuận. Với mục tiêu không ngừng nâng cao lợi nhuận, công ty thường xuyên phân tích, đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu để tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là lợi nhuận thu được do tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Nó chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau: - Khối lượng hàng hoá tiêu thụ. - Giá bán hàng hoá. - Giá mua hàng hoá. - Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Nghiên cứu các nhân tố lợi nhuận để công ty có thể đề ra các biện pháp nhằm tăng lợi nhuận. 3.2.4.1. Mở rộng phương thức tiêu thụ. Tiêu thụ hàng hoá là một vấn đề quan trọng không chỉ đối với bản thân doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Thông qua tiêu thụ, độ thoả dụng của hàng hoá mới được xác định một cách trọn vẹn. Có tiêu thụ hàng hoá, thu được tiền thì công ty mới bù đắp được các chi phí bỏ ra và có lãi. Tăng nhanh quá trình tiêu thụ là tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, tiết kiệm chi phí. Muốn đạt được, công ty không những tăng nhanh khối lượng hàng hoá tiêu thụ mà còn đảm bảo chất lượng hàng hoá trước khi tiêu thụ, trong quá trình tiêu thụ, sau khi tiêu thụ. Vì vậy, việc mở rộng và đa dạng hoá phương thức tiêu thụ là một điều rất cần thiết để tăng nhanh vòng quay vốn, thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hoá. Ngoài các phương thức bán hàng hiện nay, công ty có thể mở rộng thêm một số phương thức tiêu thụ mới như: bán hàng theo phương thức khoán, bán hàng đổi hàng, bán hàng trả góp ... Đặc biệt là bán hàng theo phương thức khoán cần được triển khai một cách triệt để, bán hàng theo phương thức này không những đẩy nhanh được tiến độ tiêu thụ hàng hoá mà còn giúp cho các nhân viên có ý thức hơn trong việc cạnh tranh bán hàng nâng cao thu nhập 3.2.4.2. Mở rộng thị trường tiêu thụ. Thị trường là nhân tố quyết định chất lượng, giá cả của sản phẩm, hàng hoá. Để hàng hoá tiêu thụ được, công ty phải nắm bắt được nhu cầu thị trường, phải thoả mãn những mong đợi và kỳ vọng của khách hàng về những hàng hoá của công ty. Biện pháp để mở rộng thị trường tiêu thụ có thể bằng quảng cáo, thực hiện chính sách giá ưu đãi, chính sách dành cho các đại lý và khách hàng tiêu thụ khối lượng hàng hoá lớn. Mạng lưới tiêu thụ hiện nay của công ty có tính tập trung cao ở thị trường các huyện trong tỉnh. Thị trường các huyện đang là những thị trường tiềm năng lớn, nhất là trong điều kiện đưa hàng hoá đến tận tay người tiêu dùng hiện nay có vai trò tối quan trọng. Tìm biện pháp khai thác những thị trường tiềm năng to lớn này là hết sức cần thiết, có thể thông qua các đại lý hoặc có thể mở mạng lưới tiêu thụ ở những nơi này như mở thêm cửa hàng mới. Đây cũng chính là xu hướng mà công ty muốn thực hiện trong những năm sắp tới. 3.2.4.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhằm tăng lãi thuần, hay bằng cách tăng doanh số tiêu thụ, giảm các chi phí kinh doanh tương ứng - Tăng doanh thu tiêu thụ bằng cách đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá, đồng thời giảm bớt các khoản giảm trừ doanh thu, đặc biệt là đối với hàng kém phẩm chất, hàng bán bị trả lại do vi phạm hợp đồng. - Tiết kiệm chi phí, đó là tiết kiệm các chi phí như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Công ty năng động trong việc tìm đối tác kinh doanh để có thể chọn được nhà cung cấp hàng hoá vơí giá mua thấp nhưng vẫn đảm bảo chất lượng, quy cách, phẩm chất. Điều đó đóng góp một phần quan trọng trong giảm chi phí kinh doanh. Công ty cũng cần thực hiện tốt các vấn đề về nhân sự, trình độ tổ chức sắp xếp và phân công trách nhiệm trong quá trình điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, để tăng hiệu quả kinh doanh cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban, các bộ phận trong công ty. Trong đó, công tác kế toán là một trong những công cụ quan trọng đắc lực. Kết luận Tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong nền kinh tế thị trường có vị trí đặc biệt quan trọng trong doanh nghiệp thương mại. Nó quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, doanh nghiệp có khả năng hay không có khả năng hoạt động trên thị trường là do quá trình từ khâu tiêu thụ cho đến khâu hạch toán vào sổ sách kế toán. Một chính sách tiêu thụ hợp lý kết hợp với trình độ của cán bộ quản lý cao là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Kế toán doanh nghiệp, đặc biệt là kế toán trong khâu tiêu thụ là công cụ sắc bén cho việc điều hành quản lý và ra quyết định của chủ doanh nghiệp. Với chức năng và vai trò của mình, kế toán phải hết sức chặt chẽ, áp dụng một cách linh hoạt tuỳ theo đặc điểm, quy mô từng loại hình doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo tính thống nhất, hiệu quả, đúng nguyên tắc và chế độ kế toán. Qua quá trình học tập và thời gian thực tập tại Công ty Công nghệ phẩm Hoà Bình cùng sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn, em đã nhận thấy công tác kế toán mang tính lý luận và thực tiễn. Trong những năm qua, công ty đã có những thành công nhất định trên thị trường . Công ty ngày càng có chỗ đứng vững trên thị trường, tạo được uy tín đối với khách hàng. Có được thành công đó và vẫn vững bước trong tương lai có sự đóng góp không nhỏ của công tác kế toán - tài chính. Tuy nhiên, sự phát triển luôn đòi hỏi phải hoàn thiện hơn nữa. Việc kiện toàn công tác kế toán - tài chính nói chung và công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng một cách khoa học, hợp lý là rất cần thiết. Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy PGS-TS Nguyễn Đình Hựu cùng các cô chú trong Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này. Trong khuân khổ có hạn nên bài viết vẫn còn nhiều những thiếu sót mong sự góp ý của thầy và cô chú để bài viết được hoàn chỉnh hơn. Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2004 Sinh viên thực hiện Bùi Thị Thanh Nga Tài liệu tham khảo 1. Kế toán thương mại dịch vụ – NXB Thống kê năm 2003 2. Hướng dẫn thực hành – NXB Tài chính năm 2004 3. Lý thuyết tổ chức công tác kế toán (Viện Đại học mở năm 2003) 4. Tạp chí kế toán tháng 6/2004 5. Kế toán quản trị – Viện Đại học Mở năm 2003 Các ký hiệu chữ viết tắt Ký hiệu Nội dung GTGT Giá trị gia tăng XK Xuất khẩu ĐK Đầu kỳ BQ Bình quân LN Lợi nhuận DT Doanh thu QLDN Quản lý doanh nghiệp GVHB Giá vôn hàng bán TTĐB Tiêu thụ đặc biệt HĐTT Hoạt động tiêu thụ TSCĐ Tài sản cố định KH Khấu hao KPCĐ Kinh phí công đoàn BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế DN Doanh nghiệp CPBH Chi phí bán hàng HĐKD Hoạt động kinh doanh VL Vật liệu CCDC Công cụ dụng cụ NKCT Nhật ký chứng từ ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33937.doc
Tài liệu liên quan