Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Hương Giang

Mục lục Chương I : Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm XL trong các DN XDCB . * Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán trong các DN xây lắp . * Giới thiệu chung về chi phí sản xuất trong DN xây lắp . 1. CPSX và các cách phân loại CPSX trong các DN xây dựng cơ bản . 1.1. Khái niệm CPSX sản phẩm xây lắp . 1.2. Phân loại CPSX sản phẩm xây lắp . 1.2.1. Theo nội dung , tính chất kinh tế của chi

doc69 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1127 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Hương Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phí . 1.2.2. Theo công dụng kinh tế chi phí . 1.2.3. Theo cách tập hợp chi phí cấu thành giá . 2. Giá thành sản phẩm xây lắp và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp . 2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp . 2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp . 2.2.1. Giá thành dự toán công tác xây lắp . 2.2.2. Giá thành kế hoạch . 2.2.3. Giá thành định mức . 2.2.4. Giá thành thực tế . 3. Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm . 4. Nhiệm vụ kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp . 5. Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp . 5.1. Đối tượng hạch toán CPSX . 5.2. Phương pháp kế toán tập hợp CPSX trong DN xây lắp . 5.2.1. Kế toán tập hợp và phân bổ CP nguyên vật liệu trực tiếp . 5.2.2. Kế toán tập hợp và phân bổ CP nhân công trực tiếp . 5.2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ CP sản xuất chung . 5.2.4. Kế toán tập hợp và phân bổ CP sử dụng máy thi công . 5.2.5. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp . 5.2.6. Tập hợp CPSX toàn DN . - Theo phương pháp kê khai thường xuyên . - Theo phương pháp kiểm kê định kỳ . 6. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở trong DN xây lắp . 6.1. Trường hợp bàn giao thanh toán khi công trình hoàn thành toàn bộ . 6.2. Trường hợp bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn hoàn thành . 6.3. Trường hợp bàn giao thanh toán theo định kỳ khối lượng hoàn thành của từng loại công việc hoặc bộ phận kết cấu . 7. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp . 7.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp . 7.2. Kỳ tính giá thành trong sản xuất xây dựng cơ bản . 7.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp . 7.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn . 7.3.2. Phương pháp tổng cộng chi phí . 7.3.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng . 7.3.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức . 7.3.5. Phương pháp hệ số , tỷ lệ . Chương II : Tình hình thực tế về công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm XL ở công ty XD Hương Giang – BQP 1. Giới thiệu khái quát về công ty XD Hương Giang . 1.1. Quá trình hình thành và phát triển . 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty XD Hương Giang . 1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh . 1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy sản xuất . 1.3. Đặc đỉêm tổ chức bộ máy kế toán . 1.4. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty . 1.4.1. Chế độ kế toán . 1.4.2. Hình thức sổ kế toán . 2. Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty XD Hương Giang . 2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp CPSX . 2.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành . 2.3. Phân loại CPSX và công tác quản lý CPSX . 2.4. Kế toán tập hợp CPSX sản phẩm XL ở công ty XD Hương Giang . 2.4.1. TKKT sử dụng . 2.4.2. Kế toán tập hợp CPSX của từng khoản mục chi phí . 2.4.2.1. Kế toán tập hợp CPNVLTT . 2.4.2.2. Kế toán tập hợp CPNCTT . 2.4.2.3. Kế toán tập hợp CPMTC . 2.4.2.4. Kế toán tập hợp CPSXC . 2.4.3. Tổng hợp CPSX toàn DN . 2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ . 2.6. Công tác tính giá thành sản phẩm XL ở công ty XD Hương Giang . Chương III : Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty XD Hương Giang . 1. Những nhận xét chung về công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm XLở công ty . 1.1. Ưu đỉêm . 1.2. Một số vấn đề còn tồn tại . 2. Kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm ở công ty XD Hương Giang . Lời nói đầu Xây dựng cơ bản là một trong những ngành sản xuất vật chất của nền kinh tế quốc dân , chiếm vị trí quan trọng trong quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta . Trong những năm gần đây , lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản chiếm hơn 30% tổng số vốn đầu tư của cả nước , đã thực sự tạo ra động lực cho các doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp xây dựng phát triển . Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý vốn có hiệu quả , khắc phục tình trạng lãng phí , thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất xây lắp phải trải qua nhiều giai đoạn với thời gian kéo dài như : lập dự toán , thi công , nghiệm thu bàn giao , lập quyết toán , ... Như ta đã biết , kế toán là một bộ phận quan trọng trong hệ công cụ quản lý tài chính , nó có vai trò tích cực trong vịêc quản lý , điều hành và kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh , đặc biệt trong công cuộc đổi mới hiện nay . Do đó , kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vốn đã là một phần hành cơ bản của công tác hạch toán kế toán lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn đối với các doanh nghiệp xây lắp . Trong nền kinh tế thị trường hiện nay , hầu hết các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận . Giá thành là một trong những yếu tố rất quan trọng , nó ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp , quyết định phần lớn đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp . Chính vì vậy nên các doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp để hạ giá thành sản phẩm đến mức thấp nhất mà phải chi phí ít nhất . Muốn vậy , chỉ có tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành đầy đủ , chính xác mới giúp cho doanh nghiệp phân tích , đánh giá được kết quả kinh doanh . Từ đó đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý , tổ chức sản xuất . Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên nói chung , kết hợp với nhận thức của bản thân về tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đối với công ty xây dựng Hương Giang nói riêng , em đã chọn đề tài : “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” tại công ty Hương Giang cho chuyên đề tốt nghiệp của mình Chuyên đề gồm ba chương : Chương I : Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản . Chương II : Giới thiệu về công ty Hương Giang và công tác kế toán chi phí sản xuất , tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng Hương Giang . Chương III : Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng Hương Giang . Chương I Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản * Đặc điểm của ngành XDCB và sản phẩm xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán trong các DN xây lắp : Đặc điểm của ngành XDCB : - Tình hình , điều kiện sản xuất thiếu tính ổn định , luôn biến đổi theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng , cụ thể : con người và công cụ lao động luôn di chuyển còn sản phẩm xây dựng thì hình thành và cố định tại chỗ chu kỳ sản xuất dài , giá trị lớn , có yêu cầu kỹ thuật và kết cấu phức tạp . - Địa điểm thi công phân tán dẫn đến việc thu thập xử lý thông tin kế toán rất khó khăn giữa phòng kế toán với các đội thi công . - Sản phẩm ngành XDCB tạo ra có tính chất đơn chiếc , riêng lẻ do đó chi phí bỏ ra để thi công có nội dung và cơ cấu không đồng nhất . Nhìn chung , đặc điểm này ảnh hưởng nhất định đến công tác kế toán toàn DN nói chung và kế toán chi phí nói riêng . Mỗi doanh nghiệp xây lắp có những đặc điểm khác nhau và sự ảnh hưởng của đặc điểm đó đến kế toán cũng khác nhau . Đặc điểm của sản phẩm xây lắp : - Sản phẩm xây lắp là những công trình , vật kiến trúc có quy mô lớn , kết cấu phức tạp , mang tính đơn chiếc , có chu kỳ sản xuất thường kéo dài . - Chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi có nguồn vốn đầu tư lớn . - Sản phẩm xây lắp thiếu tính ổn định do thíêt kế thay đổi trong quá trình thi công , phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa chất và điều kiện điạ phương . Từ những đặc điểm trên , ta thấy công tác tổ chức quản lý và hạch toán kế toán trong các DN xây lắp có những điểm khác biệt so với những ngành sản xuất khác : - Các sản phẩm xây lắp đều phải lập dự toán gồm : dự toán thiết kế , dự toán thi công . Sản phẩm phải được đối chiếu với dự toán và lấy dự toán làm thước đo hiệu quả của quá trình sản xuất . - Sản phẩm xây lắp có tính chất hàng hoá , thể hiện ở người mua đã xác định trước gía cả - Kết cấu xây dựng có tính đặc thù đòi hỏi cung ứng vật tư đầy đủ , kịp thời để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và tiến độ thi công . Hơn nữa công tác quản lý , sử dụng , hạch toán vật tư tài sản phức tạp , chịu ảnh hưởng cuả thiên nhiên dễ mất mát hư hỏng . Để tránh những mất mát hư hỏng , cần theo dõi hạch toán chặt chẽ khối lượng công tác phải làm lại và các thiệt hại liên quan khác để từ đó tìm cách khắc phục đưa ra các biện pháp giải quyết . - Sản phẩm XL có thể có nhiều hạng mục công trình và giao thầu cho nhiều đơn vị cho nên trong qúa trình thi công cần tuân thủ trình tự và có sự phối hợp để đảm bảo tính đồng bộ của công trình . * Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ các khoản hao phí vật chất mà doanh nghiệp chi ra để thực hiện công tác xây lắp nhằm tạo ra các loại sản phẩm khác nhau theo mục đích kinh doanh cũng như theo hợp đồng giao nhận thầu đã ký kết . Cũng giống như các ngành sản xuất khác , chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp cũng bao gồm các yếu tố : chi phí về nguyên vật liệu , chi phí về nhân công , chi phí khấu hao TSCĐ , chi phí về dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền . Các khoản chi phí này được kế toán theo dõi , kiểm tra và quy nạp thành 4 khoản mục để phục vụ cho yêu cầu tính toán , phân tích giá thành xây lắp : - Chi phí NVL trực tiếp . - Chi phí nhân công trực tiếp . - Chi phí sử dụng máy thi công . - Chi phí sản xuất chung . 1. Chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản xuất sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản : 1.1. Khái niệm chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp : Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống , lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định . 1.2. Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp : Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế khác nhau , mục đích công dụng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau . Vì vậy để phục vụ cho công tác quản lý sản xuất nói chung và cho kế toán chi phí sản xuất nói riêng , người ta thường phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức thích hợp sau : 1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung , tính chất kinh tế của chi phí Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất cũng như toàn bộ chi phí hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp xây lắp đều được phân chia thành các yếu tố sau : - Chi phí nguyên vật liệu như : Xi măng , sắt , thép , gạch , sỏi , đá , ... - Chi phí công cụ , dụng cụ : Cuốc , xẻng , ... - Chi phí nhiên liệu , động lực : Xăng , dầu , mỡ , ... - Chi phí nhân công : Tiền lương của công nhân trực tiếp , lao động thuê ngoài , ... - Chi phí khấu hao TSCĐ : Các khoản hao mòn của tất cả tài sản cố định trong doanh nghiệp . - Chi phí dịch vụ mua ngoài : Tiền điện , tiền nước , tiền điện thoại , ... - Chi phí khác bằng tiền : Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung , tính chất kinh tế có tác dụng quan trọng đối với việc quản lý chi phí sản xuất , cho phép hiểu rõ cơ cấu , tỷ trọng từng yếu tố chi phí , là cơ sở để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố lập kế hoạch cung ứng vật tư , tiền vốn , sử dụng lao động , ...cho kỳ sau , cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân . 1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí : Theo cách phân loại này các chi phí sản xuất có cùng mục đích , công dụng được sắp xếp vào một khoản mục , không phân biệt nội dung kinh tế chi phí như thế nào . Chi phí sản xuất bao gồm các khoản mục chi phí sau : - Chi phí nguyên liệu , vật liệu trực tiếp : Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính , vật liệu phụ , nhiên liệu mà đơn vị xây lắp chi ra để cấu tạo nên thực thể công trình như vật liệu chính , cấu kiện bê tông , ... - Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm toàn bộ các khoản thù lao phải trả cho người lao động trực tiếp tiến hành xây dựng , lắp đặt công trình – hạng mục công trình , tháo ghép cốp pha giàn giáo , ... - Chi phí máy thi công : Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí mà đơn vị xây lắp bỏ ra có liên quan tới việc sử dụng máy thi công phục vụ cho việc xây dựng công trình , hạng mục công trình như tiền khấu hao máy thi công , tiền lương công nhân điều khiển máy , chi phí về nhiên liệu , động lực dùng cho máy thi công . - Chi phí sản xuất chung : Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong phạm vi đội xây lắp ( trừ ba loại chi phí kể trên ) , bao gồm tiền lương và các khoản trích theo tiền lương của nhân viên quản lý đội , các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân lái máy , chi phí hội họp tiếp khách , điện thoại , điện nước và các khoản chi phí khác bằng tiền . Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng cuả chi phí có tác dụng phục vụ cho việc quản lý sản xuất theo định mức , cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành , phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau . 1.2.3. Phân loại CPSX theo cách tập hợp chi phí cấu thành giá thành sản xuất của sản phẩm , lao vụ : Theo cách phân loại này , CPSX được chia thành hai loại : - CP trực tiếp : Là CPSX có thể tập hợp trực tiếp cho đối tượng cần tính giá . - CPSX chung : Là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng cần tính giá , cần phải tập hợp riêng để định kỳ phân bổ cho từng đối tượng cần tính giá . 2. Giá thành sản phẩm xây lắp và phân loại giá thành (Z) sản phẩm xây lắp : 2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp : Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống , lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành . Giá thành sản phẩm xây lắp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp , phản ánh kết quả sử dụng tài sản , vật tư lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế , kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp xây lắp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động chất lượng sản xuất , hạ chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp . Giá thành sản phẩm xây lắp ở các doanh nghiệp xây lắp mang tính chất cá biệt vì mỗi công trình , hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp sau khi hoàn thành đều có một giá thành riêng . Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm 4 khoản mục sau : - Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp - Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công - Khoản mục chi phí sản xuất chung 2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp : Trong xây dựng cơ bản , sản phẩm xây dựng là nhà cưả , vật kiến trúc ... mà giá trị của nó được xác định bằng giá trị dự toán thông qua hợp đồng giữa bên giao thầu và bên nhận thầu trên cơ sở thiết kế kỹ thuật thi công, định mức và đơn giá do Nhà nước quy định cho từng khu vực thi công và phần tích luỹ theo định mức . Giá trị dự toán là giá thanh toán cho khối lượng công tác xây lắp hoàn thành theo dự toán : Giá trị dự toán Lợi nhuận định mức Chi phí hoàn thành khối lượng công tác xây lắp theo dự toán = + Giá trị dự toán là cơ sở để kế hoạch hoá việc cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản , là căn cứ xác định hiệu quả công tác thiết kế cũng như căn cứ để kiểm tra việc thực hiện kế hoạch khối lượng thi công và xác định hiệu quả hoạt động kinh tế của doanh nghiệp xây lắp . Giá thành công tác xây lắp là một phần của giá trị dự toán , là chỉ tiêu tổng hợp các chi phí trực tiếp và các chi phí gián tiếp theo các khối lượng công tác xây lắp hoàn thành . Trong quản lý và hạch toán , giá thành công tác xây lắp được phân loại thành các loại giá thành sau đây : 2.2.1. Giá thành dự toán công tác xây lắp ( Zdt ) : Giá thành dự toán công tác xây lắp là toàn bộ các chi phí để hoàn thành khối lượng công tác xây lắp theo dự toán . Như vậy giá thành dự toán là một bộ phận của giá trị dự toán của từng công trình xây lắp riêng biệt và được xác định từ giá trị dự toán không có phần lợi nhuận định mức . Giá thành dự toán Giá trị dự toán Lợi nhuận định mức = - Hoặc : Giá thành dự toán Khối lượng công tác xây lắp theo định mức kinh tế kỹ thụât do Nhà nước quy định Đơn giá xây lắp do Nhà nước ban hành theo từng khu vực thi công và các chi phí khác theo định mức = x Giá thành dự toán được xây dựng và tồn tại trong một thời gian nhất định , nó được xác định trong những điều kiện trung bình về sản xuất thi công , về tổ chức quản lý , về hao phí lao động vật tư , ... cho từng loại công trình , hoặc công việc nhất định . Giá thành dự toán có tính cố định tương đối và mang tính chất xã hội . 2.2.2. Giá thành kế hoạch ( Zkh ) : Là giá thành được xác định từ những điều kiện và đặc điểm cụ thể của một doanh nghiệp xây lắp trong một kỳ kế hoạch nhất định . Căn cứ vào Zdt và căn cứ vào điều kiện cụ thể , năng lực thực tế sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch , doanh nghiệp tự xây dựng những định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá để xác định những hao phí cần thiết để thi công công trình trong một kỳ kế hoạch . Như vậy Zkh là một chỉ tiêu để các doanh nghiệp xây lắp tự phấn đấu để thực hiện mức lợi nhuận do hạ giá thành trong kỳ kế hoạch . Qua đó phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp . Chênh lệch so với dự toán Lãi do hạ giá thành Zdt Zkh = - +(-) 2.2.3. Giá thành định mức ( Zđm ) : Giá thành định mức là tổng số chi phí để hoàn thành một khối lượng xây lắp cụ thể được tính toán trên cơ sở đặc điểm kết cấu công trình , về phương pháp tổ chức thi công và quản lý thi công theo các định mức chi phí đã đạt được ở tại doanh nghiệp , công trường tại thời điểm bắt đầu thi công . Khi đặc điểm kết cấu công trình thay đổi hay có sự thay đổi về phương pháp tổ chức , về quản lý thi công thì định mức sẽ thay đổi và khi đó giá thành định mức được tính toán lại cho phù hợp . 2.2.4. Giá thành thực tế ( Ztt ) : Giá thành thực tế là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để thực hiện hoàn thành quá trình thi công do kế toán tập hợp được . Giá thành thực tế biểu hiện chất lượng hiệu quả về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp . Điểm khác biệt cơ bản giữa Ztt công tác xây lắp với các loại giá thành trên là : Cấu tạo của các loại giá thành trên gồm các chi phí định mức còn Ztt công tác xây lắp lại gồm tất cả các chi phí thực tế trong đó có cả các chi phí định mức và chi phí ngoài định mức như : Chi phí thiệt hại về phá đi làm lại , chi phí thiệt hại về ngừng sản xuất , các khoản mất mát hư hỏng , lãng phí vật tư lao động mất an toàn ... Tóm lại , để đánh gía chính xác chất lượng hoạt động sản xuất thi công của tổ chức xây lắp thì cần phải so sánh các giá thành kể trên với nhau . Trong việc so sánh này nhất thiết phải đảm bảo tính thống nhất và tính có thể so sánh được - So sánh Ztt với Zkh cho thấy mức độ hạ giá thành kế hoạch của doanh nghiệp . - So sánh Ztt với Zdt phản ánh chỉ tiêu tích luỹ của doanh nghiệp , từ đó có thể dự định khả năng của doanh nghiệp trong năm tới . - So sánh Ztt với Zđm cho thấy mức độ hoàn thành định mức đã đề ra của doanh nghiệp đối với từng khối lượng xây lắp cụ thể . 3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm : Chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất . Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất , còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất . Tất cả những khoản chi phí phát sinh ( trong kỳ , kỳ trước chuyển sang ) và các chi phí tính trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm lao vụ , dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm Nói cách khác , giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc , sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ . Như vậy, chi phí và giá thành có mối quan hệ rất mật thiết . Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ ,là cơ sở để tính giá thành của sản phẩm , công việc , lao vụ đã hoàn thành . Sự tiết kiệm hoặc lãng phí về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm hạ hoặc cao . Vì vậy quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất . Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm : CPSX dở dang cuối kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành CPSX dở dang đầu kỳ CPSX dở dang cuối kỳ CPSX phát sinh trong kỳ CPSX dở dang đầu kỳ Tổng giá thành sản phẩm = + - Khi giá trị sản phẩm dở dang ( CPSX dở dang ) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì : Tổng giá thành sản phẩm = Tổng CPSX phát sinh trong kỳ 4. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm : - Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất , kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất ở doanh nghiệp để tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . - Tập hợp đầy đủ các CPSX phát sinh , tiến hành phân bổ đúng đắn , tổng hợp các chi phí cho các đối tượng cần tính giá và lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá . - Thông qua ghi chép kế toán mà kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch sản xuất kế hoạch gía thành , kiểm tra việc tuân thủ các định mức tiêu hao nguyên vật liệu , các dự toán CPSX , kiểm tra việc sử dụng các nguồn lực trong qúa trình sản xuất . - Lập các báo cáo về giá thành sản xuất của sản phẩm , lao vụ sản xuất được trong kỳ nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho việc điều hành , quản lý hoạt động sản xuất . 5. Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp : 5.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất : Là đối tượngđể tập hợp chi phí sản xuất , là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất cần được tổ chức tập hợp theo đó . Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán tập hợp CPSX . Để xác định đối tượng tập hợp CPSX phải căn cứ vào đặc điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất .Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất , yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế , yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp mà đối tượng tập hợp CPSX có thể là toàn bộ quy trình công nghệ hay từng giai đoạn , từng quy trình công nghệ riêng biệt . Tuỳ theo quy trình công nghệ sản xuất của sản phẩm , đặc điểm của sản phẩm , yêu cầu của công tác tính giá thành sản phẩm mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng nhóm sản phẩm , từng mặt hàng sản phẩm , từng bộ phận , cụm chi tiết hoặc chi tiết sản phẩm . Trong sản xuất xây lắp , do đặc đỉêm sản phẩm có tính đơn chiếc nên đối tượng hạch toán CPSX thường là theo từng đơn đặt hàng hoặc có thể là một hạng mục công trình ( HMCT ) , một bộ phận của một HMCT , nhóm HMCT Tập hợp CPSX theo đúng đối tượng có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý sản xuất và CPSX cho công tác hạch toán kinh tế nội bộ và hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp , phục vụ cho công tác tính gía thành sản phẩm được kịp thời , chính xác . 5.2. Phương pháp kế toán tập hợp CPSX trong doanh nghiệp xây lắp : 5.2.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính , nửa thành phẩm mua ngoài , vật liệu phụ , nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ , lao vụ của các ngành Công nghiệp , lâm ngư nghiệp , xây dựng cơ bản , giao thông vận tải , bưu điện ... Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường được xây dựng định mức chi phí và tổ chức quản lý chúng theo định mức . Thông thường chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan trực tiếp tới từng đối tượng tập hợp chi phí đó có thể tổ chức tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp . Các chứng từ liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đêù phải ghi đúng đối tượng chịu chi phí , trên cơ sở đó kế toán lập bảng kê tập hợp chi phí trực tiếp cho các đối tượng có liên quan để ghi trực tiếp vào các tài khoản và chi tiết theo đúng đối tượng . Trong trường hợp nguyên liệu , vật liệu sử dụng có liên quan đến nhiều đối tượng không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng được thì phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tíên hành phân bổ chúng cho các đối tượng có liên quan theo công thức : Tổng C Ci = x Ti Tổng Ti Trong đó : i = 1 , n Ta có ; Ci : Chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tượng thứ i Tổng C : Tổng chi phí nguyên vật liệu đã tập hợp cần phân bổ Tổng T : Tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ Ti : Đại lượng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng thứ i Chi phí nguyên liệu và vật liệu chính , nửa thành phẩm mua ngoài có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là : Chi phí định mức , chi phí kế hoạch , khối lượng sản phẩm sản xuất , ... Chi phí vật liệu phụ , nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là : Chi phí định mức , chi phí kế hoạch , chi phí nguyên liệu vật liệu chính , khối lượng sản phẩm sản xuất. Để tính toán tập hợp chính xác chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp , kế toán cần chú ý kiểm tra xác định số nguyên liệu vật liệu đã lĩnh nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết và trị giá của phế liệu thu hồi nếu có để loại ra khỏi chi phí về nguyên liệu vật liệu trực tiếp trong kỳ : Trị giá phế liệu thu hồi Trị giá nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ chưa sử dụng Trị giá nguyên vật liệu xuất đưa vào sử dụng Chi phí thực tế nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ = - - Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 – Chi phí nguyên liệu , vật liệu trực tiếp . Sơ đồ 01 : Sơ đồ kế toán chi phí nguyên liệu , vật liệu trực tiếp Trị giá nguyên liệu , vật liệu còn chưa sử dụng và phế liệu thu hồi Trị giá nguyên liệu vật liệu xuất kho dùng trực tiếp cho sản xuất TK 152(611) TK 621 TK 152(611) D : *** Trị giá nguyên liệu , vật liệu mua ngoài dùng trực tiếp sản xuất Kết chuyển trị giá nguyên liệu , vật liệu thực tế sử dụng trực tiếp sản xuất (1) (3) TK 111,112 TK 154(631) D : *** (2) (4) TK331 TK 621 không có số dư cuối kỳ . 5.2.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp : Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả , phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm , trực tiếp thực hiện các lao vụ , dịch vụ bao gồm tiền lương chính , lương phụ , các khoản phụ cấp , tiền trích bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn theo thời gian phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất . Không được tính vào chi phí nhân công trực tiếp các khoản tiền lương , tiền công , các khoản phụ cấp của nhân viên phân xưởng , nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý doanh nghiệp . Chi phí nhân công trực tíêp thường được tính trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí có liên quan . Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được như tiền lương phụ , các khoản phụ cấp hoặc tiền lương chính trả theo thời gian mà người lao động thực hiện nhiều công tác khác nhau trong ngày ... thì có thể tập hợp chung sau đó chọn tiêu chuẩn thích hợp để tính toán , phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan . Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể là : chi phí tiền công định mức ( hoặc kế hoạch ) , giờ công định mức hoặc giờ công thực tế , khối lượng sản phẩm sản xuất ,... tuỳ theo từng điều kiện cụ thể . Các khoản trích bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn căn cứ tỷ lệ trích quy định để tính theo số tiền công đã tập hợp hoặc phân bổ cho từng đối tượng Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp . Tài khoản này được dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm , trực tiếp thực hiện lao vụ trong các doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành công nghiệp , nông nghiệp , lâm ngư nghiệp , xây dựng cơ bản , giao thông vận tải , bưu điện ,... Việc tính toán , phân bổ chi phí nhân công trực tiếp sản xuất có thể được phản ánh ở bảng phân bổ tiền công và bảo hiểm xã hội . Tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất của từng doanh nghiệp mà tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp có thể mở các TK chi tiết cần thiết . Sơ đồ 02 : Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí Lương chính , lương phụ và phụ cấp phải trả cho công nhân sản xuất TK 334 TK 622 TK 154(631) (1) (4) TK 335 Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất (2) Trích KPCĐ BHXH BHYT theo tiền lương của công nhân sản xuất TK 338 (3) TK 622 không có số dư cuối kỳ . 5.2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung : Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất ngoài ba khoản chi phí : chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp , chi phí sử dụng máy thi công phát sinh ở các phân xưởng , các đội sản xuất như chi phí nhân viên phân xưởng , đội sản xuất , chi phí vật liệu , công cụ dụng cụ dùng ở phân xưởng , đội sản xuất , chi phí khấu hao tài sản cố định .... Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí . Một doanh nghiệp nếu có nhiều phân xưởng sản xuất , nhiều đội sản xuất phải mở sổ chi tíêt để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng sản xuất , từng đội sản xuất . Cuối tháng , chi phí sản xuất chung đã tập hợp , được kết chuyển để tính giá thành sản phẩm . Chi phí sản xuất chung của phân xưởng hoặc đội sản xuất nào kết chuyển vào tính giá thành của sản phẩm , công việc của phân xưởng , đội sản xuất đó . Trường hợp một phân xưởng ,đội sản xuất trong kỳ sản xuất nhiều loại sản phẩm , nhiều công việc thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm , công việc có liên quan . Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung có thể là : - Phân bổ theo chi phí tiền công trực tiếp - Phân bổ theo chi phí vật liệu trực tiếp - Phân bổ theo chi phí tiền công và chi phí vật liệu trực tiếp - Phân bổ theo định mức chi phí sản ._.xuất chung Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung . Tuỳ thuộc yêu cầu quản lý cuả từng ngành , từng doanh nghiệp có thể mở các TK chi tiết để phản ánh các yếu tố chi phí thích hợp . Ngoài ra , theo thông tư số 89/2002/TT-BTC : Hướng dẫn kế toán thực hiện 04 chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng bộ tài chính thì việc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung có nhiều điểm khác biệt do áp dụng thêm chuẩn mực kế toán số 02 hàng tồn kho , chuẩn mực kế toán số 03 tài sản cố định hữu hình và chuẩn mực số 04 tài sản cố định vô hình . Bộ tài chính còn bổ sung thêm tài khoản 242 – Chi phí trả trước dài hạn . TK này dùng để phản ánh các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều niên độ kế toán và việc kết chuyển các khoản chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh của các niên độ kế toán sau . Sơ đồ 03 : Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung . TK 334 TK 627 TK 154(631) Chi phí nhân công Cuối kỳ , phân bổ và kết chuyển CPSX chung cố định vào CP chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường (1) (8a) TK 338 (2) Chi phí vật liệu TK 152(611) (3) CP công cụ dụng cụ xuất với giá trị nhỏ TK 153(611) CPSX chung cố định không phân bổ trong trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường TK 632 (4a) (8b) Phân bổ lần đầu TK 242 Xuất CCDC với giá trị lớn (4b) (4b) CP dịch vụ mua ngoài , CP bằng tiền khác TK 111,141,331.. (5) TK 241(3) CP khấu hao TSCĐ Mức KH TSCĐ vô hình giảm so với số đã trích trong năm do thay đổi phương pháp , thời gian (6a) TK241(3) Mức KH tăng do thay đổi phương pháp , thời gian KH (6b) (6c) Sửa chữa nâng cấp TSCĐ giá trị nhỏ không thoả mãn điều kiện ghi tăng NG TK 241 (7) 5.2.4. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công : Trong XDCB , chi phí máy thi công chiếm tỷ trọng đáng kể trong giá thành sản phẩm và nó có xu hướng tăng lên . Chi phí sử dụng máy thi công gồm hai loại : - Chi phí tạm thời là những chi phí phát sinh một lần có liên quan đến việc lắp tháo , vận chuyển máy và các khoản chi phí về những công trình tạm phục vụ cho việc sử dụng máy như : lán che máy ở công trường , bệ để máy ở khu vực thi công .Loại chi phí này được tính phân bổ dần theo thời gian sử dụng các công trình tạm hoặc theo thời gian thi công trên công trường ( thời gian nào ngắn hơn sẽ được chọn làm tiêu thức để phân bổ ). Xác định số phân bổ hàng tháng như sau : Số phân bổ CP tạm thời hàng tháng Giá trị phế liệu thu hồi ước tính CP tháo dỡ các CT tạm dự tính CP thực tế xây dựng các công trình tạm + - = Thời gian sử dụng các công trình tạm hoặc thời gian thi công trên công trường CP tạm thời cũng có thể tiến hành theo phương pháp trích trước vào chi phí sử dụng máy thi công . Khi sử dụng xong công trình tạm , số chênh lệch giữa chi phí thực tế phát sinh với chi phí trích trước được xử lý theo quy định . - Chi phí thường xuyên : gồm các chi phí xảy ra thường xuyên hàng ngày cho quá trình sử dụng máy thi công như : chi phí về nhiên liệu , dầu mỡ , các chi phí vật liệu phụ khác , tiền lương của công nhân điều khiển và công nhân phục vụ máy thi công , tiền khấu hao TSCĐ là xe-máy thi công , các chi phí về thuê máy , chi phí sửa chữa thường xuyên xe-máy thi công . Các chi phí này được tính trực tiếp một lần vào chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ . 5.2.4.1. DN có tổ chức các đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy tổ chức hạch toán kế toán riêng : a. Nếu DN thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ , sơ đồ kế toán thể hiện như sau (sơ đồ 04 ) : Kết chuyển CP để tính giá thành Phân bổ CP sử dụng MTC cho các đối tượng XL Tập hợp CP thực tế phát sinh TK liên quan TK 621,622,627 TK 154 TK 623 (1) (2) (3) b.Nếu DN thực hiện bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ : TK liên quan TK 621,622,627 TK 154 TK 632 Giá thực tế ca máy đã bán Thuế GTGT đầu ra (1) (2) (3) Giá bán Tính vào CP sử dụng máy TK 512 TK 623 (4) Thuế GTGT đầu vào TK 333(1) TK 133(1) 5.2.4.2. DN không tổ chức đội máy thi công riêng biệt , hoặc có tổ chức nhưng không phân cấp thành một bộ phận độc lập để theo dõi riêng chi phí : Tiền lương phải trả TK 334 TK 623 (1) Trích khấu hao MTC TK 214 (2) CP vật liệu dụng cụ cho MTC TK 152,153 (3) TK 111,112,331... Theo giá chưa thuế GTGT Các chi phí khác cho máy thi công (4) Thuế GTGT được khấu trừ TK 133(1) * Chi phí sử dụng máy thi công được phân bổ cho các đối tượng xây lắp thích hợp căn cứ vào số ca máy hoặc khối lượng phục vụ thực tế . - Trường hợp các chi phí sử dụng máy được theo dõi riêng cho từng loại máy , xác định chi phí phân bổ cho từng đối tượng như sau : Số ca máy thực tế hoặc khối lượng công tác máy đã phục vụ cho từng đối tượng Tổng số ca máy hoạt động thực tế hoặc khối lượng công tác do máy thực hiện CP sử dụng máy phân bổ cho từng đối tượng Tổng CP sử dụng máy phải phân bổ = x - Trường hợp không theo dõi tập hợp cho từng loại máy riêng biệt , phải xác định ca máy tiêu chuẩn thông qua hệ số quy đổi .Hệ số quy đổi (H) thường được xác định căn cứ vào đơn giá kế hoạch . Giá kế hoạch của một ca máy thấp nhất được lấy làm ca máy chuẩn . Giá kế hoạch của một ca máy H = Giá kế hoạch 1 ca máy thấp nhất H Số ca máy thực tế hoạt động của từng loại máy Số ca máy chuẩn của từng loại máy đã hoạt động = x Số ca máy đã được quy đổi phục vụ cho từng đối tượng Tổng CP xây dựng máy phải phân bổ CP sử dụng máy phân bổ cho từng đối tượng Tổng số ca máy chuẩn đã được quy đổi của các loại máy = x 5.2.5. Kế toán các khỏan thiệt hại trong sản xuất xây lắp : Xuất phát từ đặc điểm thời gian thi công công trình tương đối dài và việc sản xuất thi công thường diễn ra ngoài trời chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường , thiên nhiên , thời tiết , sản xuất cũng phần nào đó mang tính chất thời vụ . Các khoản thiệt hại phát sinh có thể do : a. Thiệt hại phá đi làm lại do sai phạm kỹ thuật trong quá trình thi công Giá trị thiệt hại về phá đi làm lại là số chênh lệch giữa giá trị khối lượng phải phá đi làm lại với giá trị vật tư thu hồi được . Giá trị thiệt hại về phá đi làm lại có thể được xử lý : - Nếu do thiên tai gây ra được xem như một khoản chi phí bất thường . Nợ TK 811 Có TK 154 - Nếu do bên giao thầu ( bên A ) gây ra thì bên A phải bồi thường thiệt hại , bên thi công ( bên B ) coi như đã thực hiện xong khối lượng công trình và bàn giao tiêu thụ . Nợ TK 632 Nợ TK 152 , 111 , 138 , ... Có TK 154 - Nếu do bên B gây ra thì . Nợ TK 811 Nợ TK 138 , 334 Có TK 154 b. Thiệt hại ngừng sản xuất do thời tiết , thời vụ hoặc do tình hình cung cấp nguyên nhiên vật liệu , máy móc thi công và các nguyên nhân khác . - DN lập dự toán chi phí trong thời gian ngừng việc và tíên hành trích trước chi phí ngừng sản xuất theo kế hoạch vào chi phí hoạt động kinh doanh . Nợ TK 623 , 627 , 642 , 811 Có TK 335 - Khi công trình hoàn thành bàn giao , kế toán tập hợp toàn bộ chi phí ngừng sản xuất thực tế phát sinh . Nợ TK 335 Có TK 111 , 152 , 331 , 334 ... - Chênh lệch chi phí thực tế lớn hơn chi phí đã trích trước . Nợ TK 623 , 627 , 642 , 811 Có TK 335 - Hoàn nhập số chênh lệch chi phí trích trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh . Nợ TK 335 Có TK 711 - CP ngừng sản xuất thực tế phát sinh trong trường hợp không có trích trước . Nợ TK 623 , 627 , 642 , 811 Nợ TK 133(1) Có TK 111 , 152 , 331 , 334 ... 5.2.6. Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp : Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng cho từng khoản mục : CP nguyên liệu – vật liệu trực tiếp , CP nhân công trực tiếp , CP sử dụng máy thi công , CP sản xuất chung cần được kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Để tập hợp chi phí sản xuất của toàn DN , kế toán tuỳ thuộc vào việc DN áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ mà sử dụng tài khoản khác nhau . *Đối với các DN áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo kê khai thường xuyên phải sử dụng tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí sản xuất cho toàn DN . TK 154 –chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được dùng để tập hợp chi phí sản xuất và cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm , lao vụ , gia công chế biến vật liệu ở các DN sản xuất thuộc các ngành kinh tế ( công nghiệp , nông nghiệp , lâm nghiệp , xây dựng cơ bản , giao thông vận tải ) và các DN kinh doanh dịch vụ ( vận tải , bưu điện , du lịch , khách sạn ...) TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất . Các DN sản xuất thuộc ngành công nghiệp có thể mở chi tiết theo từng phân xưởng sản xuất , từng giai đoạn gia công chế biến sản phẩm , từng nhóm sản phẩm , từng sản phẩm , từng bộ phận sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng.. Các DN sản xuất thuộc ngành nông nghiệp có thể mở chi tiết theo từng ngành trồng trọt , chăn nuôi , từng đội sản xuất , từng loại cây trồng , vật nuôi... Các DN thuộc ngành sản xúât xây dựng cơ bản có thể mở chi tiết theo từng đội sản xuất , từng công trường xây dựng , từng công trình hoặc từng hạng mục công trình .... Sơ đồ 05.1 : Sơ đồ kế toán tập hợp CPSX toàn doanh ngiệp Kết chuyển CP NVL trực tiếp (Phương pháp kê khai thường xuyên ) Phế liệu thu hồi TK 621 TK 154 TK 152 (1) (5) Kết chuyển CP nhân công trực tiếp TK 622 TK 138 Bồi thường phải thu (2) (6) Giá thành SPXL hoàn thành chờ tiêu thụ , chưa bàn giao TK 627 TK 155 Kết chuyển CPSX chung (3) Kết chuyển CP sử dụng MTC (7) TK 623 (4) TK 336(2) Giá thành SPXL hoàn thành bàn giao cho đơn vị thầu chính XL (8) Giá thành SPXL hoàn thành bàn giao cho bên A TK 632 (9) *Đối với các DN áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ , kế toán sử dụng TK 631 để tập hợp CPSX toàn DN , còn TK 154 dùng để phản ánh CPSX của những sản phẩm , lao vụ , công việc còn đang sản xuất dở dang cuối kỳ . Sơ đồ 05.2 : Sơ đồ kế toán tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp ( Phương pháp kiểm kê định kỳ ) TK 154 TK 631 TK154 Kết chuyển CP sản phẩm dở dang cuối kỳ Kết chuyển CP sản phẩm dở dang đầu kỳ (1) (3) TK 621,622,623,627 TK 152,138 Phế liệu thu hồi và thu bồi thường Tập hợp các CP sản xuất trong kỳ (2) (4) TK 632 Giá thành SX của sản phẩm hoàn thành trong kỳ (5) 6. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở trong DN xây lắp : Sản phẩm xây lắp dở dang trong các DN xây lắp là các công trình , hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng xây lắp trong kỳ chưa được bên chủ thầu đầu tư nghiệm thu , chấp nhận thanh toán . Trong kỳ , khi có khối lượng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao , kế toán xác định giá thành thực tế khối lượng công tác xây lắp hoàn thành theo công thức : Giá thành thực tế khối lượng công tác XL hoàn thành bàn giao CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ CPSX dở dang cuối kỳ = + - Để xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ phải tiến hành kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang , xác định mức độ hoàn thành và dùng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp . Hay nói cách khác : Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần CPSX trong kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định . Căn cứ vào phương thức giao nhận thầu giữa chủ đầu tư và đơn vị xây lắp , có các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau : 6.1. Trường hợp bàn giao thanh toán khi công trình hoàn thành toàn bộ : Theo trường hợp này thì tổng cộng chi phí sản xuất từ khi thi công cho đến thời điểm kiểm kê đánh giá chính là chi phí sản xuất dở dang thực tế . Trường hợp này thường áp dụng đối với công việc sửa chữa hoàn thiện xây dựng các công trình có giá trị nhỏ , thời gian thi công ngắn theo hợp đồng được bên chủ đầu tư thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ công việc . 6.2. Trường hợp bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn hoàn thành : Sản phẩm dở dang là các giai đoạn xây lắp chưa hoàn thành . Xác định CPSX dở dang cuối kỳ theo phương pháp phân bổ chi phí thực tế căn cứ vào giá thành dự toán và mức độ hoàn thành theo các bước sau : Tỷ lệ hoàn thành của từng giai đoạn Zdt của từng giai đoạn Zdt khối lượng dở dang cuối kỳ của từng giai đoạn = x Hệ số phân bổ chi phí thực tế cho giai đoạn dở dang CP thực tế dở dang đầu kỳ CP thực tế phát sinh trong kỳ + = Zdt của khối lượng XL hoàn thành bàn giao trong kỳ Tổng Zdt khối lượng dở dang cuối kỳ của các giai đoạn + Hệ số phân bổ Zdt khối lượng dở dang cuối kỳ của từng giai đoạn CPSX thực tế dở dang cuối kỳ của từng giai đoạn = x 6.3. Trường hợp bàn giao thanh toán theo định kỳ khối lượng hoàn thành của từng loại công việc hoặc bộ phận kết cấu : Xác định chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ như sau : Tỷ lệ hoàn thành Đơn giá dự toán Khối lượng dở dang Zdt của từng khối lượng dở dang = x x CP thực tế phát sinh trong kỳ CP thực tế dở dang đầu kỳ + CP thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ Zdt của khối lượng dở dang cuối kỳ = x Tổng Zdt của các khối lượng dở dang cuối kỳ Zdt khối lượng XL hoàn thành bàn giao trong kỳ + 7. đối tượng và Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp : 7.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp : Đối tượng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm , công việc , lao vụ do doanh nghiệp sản xuất chế tạo và thực hiện cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị . Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính giá thành sản phẩm . Trong ngành XDCB , do đặc điểm sản xuất mang tính đơn chiếc , mỗi sản phẩm đều có dự toán và thiết kế riêng nên đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp thường là các công trình , hạng mục công trình hay khối lượng công việc đã hoàn thành . * Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là hai khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết . Trong DN xây lắp hai loại đối tượng này thường phù hợp với nhau , đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các công trình , hạng mục công trình theo đơn đặt hàng còn đối tượng tính giá thành sản phẩm là hạng mục công trình đã hoàn thành . 7.2. Kỳ tính giá thành trong sản xuất XDCB : Do sản phẩm XDCB được sản xuất theo từng đơn đặt hàng , chu kỳ sản xuất dài , công trình – hạng mục công trình chỉ hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất sản phẩm cho nên kỳ tính giá thành thường được chọn là thời điểm mà công trình – hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng . Như vậy kỳ tính giá thành có thể sẽ không phù hợp với kỳ báo cáo kế toán mà phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm . 7.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp : Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp kỹ thuật sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được của kế toán và các tài liệu liên quan để tính tổng giá thành sản phẩm và tính giá thành đơn vị sản phẩm , dịch vụ đã hoàn thành theo đối tượng tính giá thành đã được xác định . Trong DN xây lắp thường sử dụng các phương pháp tính gía thành sản phẩm sau : 7.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn : Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tính giá phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất , kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo . Giá thành sản phẩm được tính theo công thức : Z = Dđk + C – Dck Trong đó : - Z : Tổng gía thành sản phẩm xây lắp - C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng - Dđk , Dck : Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ 7.3.2. Phương pháp tổng cộng chi phí : Phương pháp này áp dụng trong trường hợp DN xây lắp những công trình lớn , chi phí sản xuất tập hợp theo từng đối tượng sản xuất , còn giá thành sản phẩm được tính riêng cho từng công trình đã hoàn thành . Giá thành công trình được tính theo công thức sau : Z = Dđk + C1 + C2 + ... + Cn – Dck Trong đó : C1 , C2 , ... Cn : là chi phí sản xuất ở từng đội hay từng hạng mục công trình 7.3.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng : Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất . DN có thể ký hợp đồng bao gồm nhiều công việc mà không cần kế toán tính riêng cho từng công việc giao thầu . Trong trường hợp này , kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là đơn đặt hàng , nên kế toán sẽ áp dụng phương pháp tập hợp chi phí cho đơn đặt hàng đó . Tuy nhiên , để phục vụ cho yêu cầu công việc trong toàn bộ hợp đồng và do chúng có dự toán khác nhau nên : Giá trị thực tế của mỗi hạng mục công trình được xác định theo công thức sau : Ztt = di x C Tổng di Trong đó : - C : Tổng chi phí tập hợp cho toàn bộ đơn vị tính vào giá thành - di : Giá dự toán của hạng mục thứ i - Ztt : Giá thành thực tế của công trình hạng mục thứ i 7.3.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức : Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp DN xây dựng được giá thành định mức của từng loại sản phẩm sản xuất ( giá thành đơn vị ) theo từng khoản mục chi phí cấu thành giá . Kế toán tập hợp CPSX phát sinh thực tế theo từng khoản mục chi phí để so sánh với định mức CP để tính được giá thành sản xuất thực tế theo công thức : Chênh lệch thoát ly định mức Chênh lệch điều chỉnh nếu có Tổng gía thành sản xuất của sản phẩm theo định mức Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm theo thực tế = +(-) +(-) 7.3.5. Phương pháp hệ số , tỷ lệ : Phương pháp toán để tính tổng giá thành của nhóm sản phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm trong nhóm sản phẩm cùng loại . Phương pháp này áp dụng khi đối tượng tập hợp CPSX để tính giá thành là nhóm sản phẩm cùng loại hoặc quy trình sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm khác loại . Công thức áp dụng như sau : Tổng số sản phẩm gốc đã quy đổi Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm Giá thành đơn vị sản phẩm gốc = Hệ số quy đổi sản phẩm từng loại Giá thành đơn vị sản phẩm gốc Giá thành đơn vị sản phẩm từng loại = x Ta có : Qo = Tổng ( Qi * Hi ) Trong đó : - Qo : Tổng số sản phẩm gốc đã quy đổi - Qi : Số lượng sản phẩm i ( i = 1 , n ) - Hi : Hệ số quy đổi sản phẩm i ( i = 1 , n ) Chương II Tình hình thực tế về công tác kế toán chi phí sản xuấtvà tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng Hương Giang – Bộ Quốc Phòng 1. Giới thiệu khái quát về công ty xây dựng Hương Giang : 1.1. Quá trình hình thành và phát triển : Công ty xây dựng Hương Giang – Bộ Quốc Phòng được thành lập theo quyết định số 501/QĐ-QP ngày 18/04/1996 của Bộ trưởng Bộ quốc phòng trên cơ sở sát nhập hai doanh nghiệp : Xí nghiệp xây dựng 17/5 và Xí nghiệp khai thác than 30/4 của Quân Đoàn II . Công ty có trụ sở đặt tại cụm 4 , A7 , Tân Mai – Hai Bà Trưng – Hà Nội . Công ty xây dựng Hương Giang có số vốn kinh doanh là :9.070.900.000 Trong đó : - Vốn cố định : 8.124.900.000 - Vốn lưu động : 946.000.000 Bao gồm các nguồn vốn : - Vốn NSNN cấp : 7.470.700.000 - Vốn DN tự bổ sung : 1.262.100.000 - Vốn khác : 338.100.000 Trong những năm qua công ty luôn phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ Nhà nước giao , đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh , tăng tích luỹ và từng bước mở rộng vốn kinh doanh . Hiện nay , thị trường kinh doanh của công ty đã mở rộng trên nhiều tỉnh thành trong cả nước . Một số chỉ tiêu cơ bản thể hiện tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị Chỉ tiêu ĐVT Năm 2000 Năm 2001 1. Giá trị tổng sản lượng đồng 35.678.000.000 37.360.000.000 2. Tổng doanh thu đồng 26.818.432.331 33.856.604.557 3. Tổng số nộp ngân sách đồng 1.729.453.340 2.308.766.381 4. Tổng số công nhân viên người 524 554 5. Thu nhập bình quân đồng 790.000 916.000 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty XD Hương Giang : 1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh : Sản phẩm chính của công ty XD Hương Giang là các công trình , hạng mục công trình như thi công xây dựng các công trình dân dụng , công nghiệp vừa và nhỏ , thi công giao thông , cầu đường và thuỷ lợi. Quy mô các công trình không đồng nhất , sản phẩm mang tính đơn chiếc , thời gian xây dựng thường dài . Quá trình xây dựng của công ty diễn ra ở nhiều địa điểm khác nhau và được vận động tới nơi đặt sản phẩm . Do đặc thù của ngành nghề xây dựng nên các đội sản xuất của công ty thường độc lập , phân tán trải rộng trên nhiều địa phương từ Cao Bằng , Lạng Sơn , Bắc Giang , Hà Nội , Thanh Hoá đến Quảng Trị ... Nó tác động trực tiếp đến công tác tổ chức quản lý sản xuất của công ty . Bên cạnh sự tác động của đặc điểm sản phẩm xây dựng thì việc tổ chức quản lý sản xuất , kế toán các yếu tố đầu vào còn chịu ảnh hưởng của quy trình công nghệ . Có thể khái quát quy trình xây dựng một công trình của công ty như sau : Thanh lý hợp đồng giao nhận CT Trang bị vật liệu , lao động , máy thi công Lập quyết toán CT hoàn thành Tiến hành hoạt động xây lắp Giao nhận hạng mục CT hoàn thành Lập dự toán công trình Đấu thầu , nhận hợp đồng công trình 1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy sản xuất : Công ty Hương Giang là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động với đầy đủ tư cách pháp nhân , hạch toán kinh tế độc lập , có bộ máy kế toán , sổ sách riêng . Công ty có 12 đội xây dựng , mỗi đội chịu sự điều hành , phân công của công ty để thực hiện chức năng xây dựng cơ bản . Để phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường , phù hợp với khả năng của cán bộ , công nhân viên quản lý , cơ cấu hoạt động của công ty được tổ chức theo kiểu hỗn hợp trực tuyến chức năng bộ máy quản lý . Từ đó khai thác có hiệu quả các yếu tố về con người , cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có nhưng vẫn tiết kiệm được chi phí quản lý , đồng thời đảm bảo tính thống nhất trong quản lý , đảm bảo chế độ một thủ trưởng . Có thể khái quát sơ đồ bộ máy quản lý của công ty như sau : Đội XD 6 Đội XD 5 Đội XD4 Đội XD 3 Đội XD 7 Đội XD 8 Đội XD 9 Đội XD 10 Đội XD 11 Đội XD 12 Đội XD 1 Đội XD 2 Phòng TC-KT Phòng TC-HC Ban vật tư xe máy Phó giám đốc Giám đốc Phòng KH-KT Chức năng , nhiệm vụ của các phòng ban : a. Ban giám đốc : Bao gồm giám đốc và phó giám đốc . - Giám đốc công ty phụ trách chung toàn bộ hoạt động của công ty , trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng kế hoạch và chính sách pháp luật của Nhà nước . - Phó giám đốc phụ trách trực tiếp thi công , có nhiệm vụ giám sát thi công tại các công trình , lập các biện pháp thi công , tiến độ thi công các CT , đôn đốc kiểm tra chất lượng kỹ thuật và thực hiện kế hoạch đội sản xuất . b. Phòng tổ chức hành chính : Có chức năng tổ chức quản lý hướng dẫn cán bộ công nhân viên công ty thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước giao cho , tổ chức tuyển chọn lao động , phân công lao động , sắp xếp điều phối lao động cho các đội công trình . Ngoài ra còn phụ trách công tác hành chính trong DN , hình thành các chứng từ về lao động , chế độ tiền lương , tiền thưởng . c. Phòng kế hoạch kỹ thuật : Có chức năng quản lý công tác kỹ thuật trong thi công của đơn vị , phòng kế hoạch kỹ thuật có nhiệm vụ : - Khi công ty khai thác được công trình , phòng tiến hành lập tiến độ thi công , lập dự toán giám sát kỹ thuật tại CT , chịu trách nhiệm trước Nhà nước về chất lượng CT mà đơn vị đã thi công . - Quản lý các công cụ dụng cụ , lập các phiếu báo giá về công cụ dụng cụ . d. Phòng tài chính kế toán : - Cung cấp thông tin về tình hình tài chính của công ty . - Tổ chức ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình biến động tài sản , nguồn vốn cả về mặt giá trị và hiện vật . - Kiểm tra việc bảo quản sử dụng tài sản thông qua các cuộc kiểm kê . - Tổ chức thanh quyết toán các nghiệp vụ liên quan đến tài chính phát sinh trong đơn vị . - Thực hiện chế độ báo cáo kế toán tài chính định kỳ bắt buộc và các báo cáo khác theo yêu cầu quản lý của công ty . e. Ban vật tư xe máy : Có nhiệm vụ đảm bảo vật tư , máy móc , thiết bị theo yêu cầu sản xuất của các đội công trình . f. Khối sản xuất : Bao gồm các đội công trình , nhiệm vụ chính của các đội CT là đảm bảo đúng tiến độ thi công và chất lượng công trình . 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán : Do công ty tổ chức kiểu phân cấp gồm các đội xây dựng trực thuộc nên bộ máy kế toán công ty gồm hai loại kế toán : - Kế toán tại công ty . - Kế toán thống kê tại các đội xây dựng công trình . Kế toán thống kê tại các đội xây dựng công trình có trách nhiệm tập hợp chứng từ ban đầu , ghi chép lập nên các bảng kê chi tiết ... sau đó chuyển tất cả các chứng từ liên quan lên phòng tài chính kế toán của công ty theo định kỳ . Kế toán tại công ty sẽ căn cứ vào các chứng từ này để ghi chép vào các sổ sách cần thiết , sau đó kế toán tổng hợp và lập báo cáo tài chính . Tất cả các sổ sách và chứng từ đều phải có sự kiểm tra phê duyệt của kế toán trưởng . Tại công ty bộ máy kế toán được phân công , phân nhiệm rõ ràng : - Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán : Phụ trách chung theo nhiệm vụ chức năng của phòng .Ngoài ra , kế toán trưởng còn tổng hợp số liệu để tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh , chỉ đạo chuyên môn các nhân viên kế toán trong phòng - kế toán đội , tổ chức kiểm kê đánh giá tài sản , giải quyết những vướng mắc chung về tài chính của công ty . - Kế toán tổng hợp theo dõi TSCĐ : Có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các chi phí sản xuất cho toàn công ty , theo dõi TSCĐ , trích khấu hao , mở sổ chi tiết theo dõi tiền mặt , công nợ cho cá nhân , các đội sản xuất và chủ động lập báo cáo theo quy định của công ty . - Kế toán ngân hàng và vật tư sản xuất : Theo dõi tình hình tăng giảm vật tư , mở sổ theo dõi nhập xuất vật tư sản xuất , theo dõi tiền vay ngân hàng , chịu trách nhiệm giao dịch với ngân hàng và lập kế hoạch cũng như báo cáo mà ngân hàng quy định . - Kế toán tiền lương và bảo hiểm : Được phân công nhiệm vụ theo dõi chấm công , nghỉ ốm , thai sản , lập bảng lương hàng tháng , theo dõi các khoản thu và nộp BHXH , BHYT của người lao động và thu nộp lên cơ quan chủ quản , quyết toán chi bảo hiểm với cấp trên . - Thủ quỹ : Mở sổ theo dõi tiền mặt , thu chi theo lệnh giám đốc , sắp xếp bảo quản chứng từ theo phát sinh hàng tháng . Kế toán tổng hợp , kế toán TSCĐ Kế toán ngân hàng vật tư sản xuất Kế toán đội Thủ quỹ Kế toán tiền lương , bảo hiểm Kế toán trưởng Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Hương Giang 1.4. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty : 1.4.1. Chế độ kế toán : Công ty áp dụng chế độ kế toán của bộ tài chính ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 . Theo đó , công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán cũng theo QĐ 1141 và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên . 1.4.2. Hình thức sổ kế toán mà công ty áp dụng : Công ty xây dựng Hương Giang lựa chọn hình thức “Nhật ký – Sổ cái” vì công ty có quy mô kinh doanh không lớn , số lao động kế toán ít trong điều kiện kế toán thủ công . Các loại sổ sách kế toán công ty đang dùng gồm : - Sổ kế toán tổng hợp : Nhật ký – sổ cái . - Các sổ , thẻ kế toán chi tiết . Sơ đồ hạch toán theo hình thức “Nhật ký – sổ cái” tại công ty XD Hương GiangSổ quỹ Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Chứng từ gốc Nhật ký – sổ cái Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 2. Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Hương Giang : 2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất : Hiện nay ở công ty các công trình đều do công ty đứng ra nhận thầu , sau đó giao cho các đơn vị tiến hành thi công . Công ty áp dụng hai hình thức khoán : - Khoán thẳng . - Khoán ba yếu tố : Chi phí nguyên vật liệu , chi phí nhân công , chi phí sản xuất chung . Ngoài các công trình do công ty giao , các đội tự tìm thêm các công trình nếu có thể . Khi ký kết hợp đồng giao nhận thầu phải đứng tên công ty mới có tư cách pháp nhân .Trường hợp các công trình lớn các đội xây dựng có thể hợp tác để đảm bảo đúng tiến độ thi công , kỹ thụât thi công công trình . Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là các công trình , hạng mục công trình hoặc là các đơn đặt hàng . - Đối với các sản phẩm mang tính xây lắp , việc tập hợp chi phí sản xuất được thực hiện trên cơ sở các chi phí sản xuất phát sinh đối với công trình , hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình , HMCT đó . - Đối với các đơn đặt hàng thì toàn bộ chi phí liên quan đến thi công lắp đặt thì được tập hợp theo từng đơn đặt hàng . Công ty sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp . Các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng nào thì được tập hợp trực tiếp vào đối tượng đó . Với các chi phí không thể tập hợp trực tiếp vì liên quan đến nhiều dự toán chịu chi phí thì được tập hợp riêng cho từng nhóm đối tượng có liên quan , đến cuối kỳ hạch toán kế toán tiến hành phân bổ theo các tiêu thức thích hợp như : Phân bổ theo định mức tiêu hao vật tư , định mức chi phí nhân công trực tiếp , theo tỷ lệ sản lượng , theo giá trị dự toán ... 2.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành : Đối tượng tính giá thành của công ty là các sản phẩm đã hoàn thành . Khi đó giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành là toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp tới công trình , hạng mục công trình từ lúc khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng . Đối với các phần việc cần tính giá thành thực tế thì đối tượng là từng phần việc có kết cấu riêng , dự toán riêng , và đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo quy định trong hợp đồng . Để xác định giá thành thực tế của đối tượng này thì ta phải xác định giá trị sản phẩm dở dang , công ty xây dựng Hương Giang xác định giá trị sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí cho phần việc chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý. 2.3. Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất : Cũng như mọi DN , để tiến hành sản xuất công ty cũng phải bỏ ra các chi phí sản xuất như chi phí vật liệu , chi phí nhân công , chi phí sử dụng máy thi công , chi phí chung khác . Với đặc đỉêm hoạt động của mỗi loại hình xây dựng cơ bản kh._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0575.doc
Tài liệu liên quan