Kế toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây lắp 665 (90tr)

Lời mở đầu Mục đích của nền sản xuất hàng hóa là nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và văn hóa ngày càng tăng của toàn xã hội. Mục đích đó đòi hỏi chúng ta phải làm thế nào tạo ra nhiều sản phẩm mới nhất với chất lượng cao nhất cho xã hội. Doanh nghiệp là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất đó, họ luôn phấn đấu tìm mọi biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất thấp nhất, với chất lượng sản phẩm cao nhất, đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp sản xuất thực

doc92 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1138 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây lắp 665 (90tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiện nhiều biện pháp khác nhau, một trong những biện pháp được các nhà quản lý ngày càng quan tâm đặc biệt đó là công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm nói riêng. Các doanh nghiệp sản xuất luôn xác định hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trung tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp. Thực chất chi phí sản xuất là đầu vào của cả quá trình sản xuất, vì vậy tiết kiệm chi phí sản xuất là tiền đề để hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho bản thân doanh nghiệp cũng như toàn xã hội. Hơn nữa hiện nay đất nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới, thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần, bên cạnh sản phẩm sản xuất ra phải có chất lượng tốt thì một điều rất quan trọng là sản phẩm đó phải có giá thành hạ, phù hợp sức mua của đại đa số nhân dân lao động thu nhập còn thấp… Cho nên, công tác hạ giá thành sản phẩm đã trở thành nhân tố quyết định sự sống còn của mọi doanh nghiệp. Đặc biệt, trong ngành xây dựng cơ bản, hạ giá thành sản phẩm đã được đặt ra như một nhu cầu bức thiết khách quan nhằm tạo tiền đề cho các ngành sản xuất vật chất khác trong nền kinh tế quốc dân, bởi vì xây dựng cơ bản tạo ra và trang bị tài sản cố định cho hầu hết tất cả các ngành kinh tế khác. Trong thời gian thực tập tại Công ty xây lắp 665 - Tổng công ty Thành An - Bộ Quốc Phòng, tôi nhận thấy vấn đề tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp là vấn đề nổi bật, hướng những người quản lý và công tác hạch toán kế toán phải quan tâm đặc biêt. Do đó tôi đã chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Nội dung chuyên đề được chia làm ba chương ngoài Lời mở đầu và Kết luận: Chương I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp. Chương II: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây lắp 665. Chương III: Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây lắp 665. Chương I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp A. Đặc điểm của ngành xây lắp có ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng Trong cơ chế thị trường, sản xuất xây dựng cơ bản (XDCB) là hoạt động chủ yếu của các doanh nghiệp xây lăp (DNXL). Đây là một hoạt động quan trọng tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật mới cho mọi ngành dưới hình thức xây dựng mới hoặc mở rộng, khôi phục, hiện đại hóa các công trình hiện có thuộc mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân như: Công trình giao thông, thủy điện, thủy lợi, các khu công nghiệp, các công trình quốc phòng và các công trình dân dụng khác. Ngày nay, cùng với sự phát triển của các ngành khác, ngành XDCB ngày càng lớn mạnh và khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân. Nhiều DNXL ra đời, hoạt động dưới nhiều hình thức khác nhau. DNXL Nhà nước như các tổng công ty xây lắp, công ty lắp máy… Tuy khác nhau về quy mô sản xuất, hình thức quản lý nhưng các doanh nghiệp này đều phải đảm bảo yêu cầu, nguyên tắc tổ chức kế toán của một đơn vị sản xuất là ghi chép, tính toán, phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trên cơ sở đó kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, kinh tế tài chính, tình hình bảo vệ tài sản… Tuy nhiên, XDCB có những nét đặc trưng riêng khác biêt với các ngành sản xuất vật chất khác, do đó để có thể thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, phát huy tác dụng của kế toán là công cụ hữu hiệu quả lý sản xuất thì việc tổ chức kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng phải phù hợp với đặc điểm của sản xuất xây lắp. - Sản xuất xây lắp là một loại sản xuất công nghiệp đặc biệt theo đơn đặt hàng, sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn lẻ, nên chi phí bỏ ra để thi công xây lắp các công trình có nội dung và cơ cấu không đồng nhất như các loại sản phẩm công nghiệp khác. Chính vì vậy, kế toán phải tính đến việc hạch toán chi phí, giá thành và tính kết quả thi công cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt (từng công trình, hạng mục công trình). - Đối tượng sản xuất XDCB thường có khối lượng lớn, giá trị thời gian thi công tương đối dài. Xuất phát từ đặc điểm này mà kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp không xác định hàng tháng như trong sản xuất công nghiệp mà được xác định tùy thuộc vào đặc điểm kỹ thuật của từng loại công trình, điều này thể hiện qua phương pháp lập dự toán và phương thức thanh toán giữa bên giao thầu và bên nhận thầu. Do vậy, việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sẽ đáp ứng cho yêu cầu từng thời kỳ nhất định và phải tránh tình trạng căng thẳng vốn cho doanh nghiệp xây lắp. - Sản xuất XDCB thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp của các yếu tố môi trường, thời tiết. Do vậy thi công xây lắp mang tính thời vụ, dễ bị thiệt hại, hư hỏng. Kế toán phải chọn những phương pháp hợp lý để xác định những chi phí thời vụ và những khoản thiệt hại một cách đúng đắn. - Sản xuất XDCB được thực hiện trên các địa điểm biến động. Sản phẩm XDCB mang tính cố định, gắn liền với địa điểm xây dựng, khi hoàn thành không nhập kh như các ngành sản xuất vật chất khác. Trong quá trình thi công, các DNXL phải di chuyển nhiều. Do đó, sẽ phát sinh một số chi phí cần thiết, khách quan như chi phí điều động công nhân, máy thi công, chi phí xây dựng các công trình tạm phục vụ công nhân và thi công, chi phí chuẩn bị mặt bằng và dọn mặt bằng sau khi thi công xong… kế toán phải phản ánh chính xác các chi phí này và tổ chức phân bổ hợp lý. - Một đặc điểm khác rất đặc trưng của ngành XDCB đó là chỉ có thể biết được chất lượng sản phẩm sau khi đã hoàn thành, bàn giao và đưa vào sử dụng. Vì vậy, trong dự toán của tất cả các công trình, hạng mục công trình phải bao gồm cả chi phí bảo hành. Chi phí bảo hành các công trình, hạng mục công trình hát sinh trong thời gian bảo hành lớn hay nhỏ còn tùy thuộc vào chất lượng của các công trình, hạng mục công trình đó. Do đó, các DNXL phải bám chặt lấy dự toán, lấy dọ toán làm thước đo hiệu quả. Xuất phát từ các đặc điểm nêu trên, công tác kế toán của các đơn vị xây lắp vừa phải đảm bảo yêu cầu phản ánh chung của một đơn vị sản xuất, vừa phải thực hiện đúng chức năng kế toán phù hợp với ngành nghề của mình nhằm cung cấp số liệu chính xác, kịp thời, đánh giá đúng tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, cố vấn cho lãnh đạo trong việc tổ chức, quản lý để đạt được mục đích kinh doanh của đơn vị. B. Những vấn đề cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp I. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. 1. Chi phí sản xuất 1.1. Khái niệm Quá trình sản xuất trong các doanh nghiệp xây dựng là quá trình mà các doanh nghiệp phải thường xuyên đầu tư các loại chi phí khác nhau để đạt được mục đích là tạo ra được khối lượng sản phẩm tương ứng, đó là quá trình chuyển biến của các loại vật liệu xây dựng thành sản phẩm dưới sự tác động của máy móc thiết bị cùng với sức lao động của con người kay đó chính là sự chuyển biến các yếu tố về tư liệu lao động và đối tượng lao động (hao phí về lao động vật hóa) dưới sự tác động có mục đích của sức lao động (hao phí về lao động sống) qua quá trình thi công sẽ trở thành sản phẩm xây dựng. Toàn bộ những hao phí này được thể hiện dưới hình thái giá trị thì đó là chi phí sản xuất. Vậy, trong doanh nghiệp xây dựng, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa và các loại hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất, thi công trong một thời kỳ nhất định. 1.2. Phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng bao gồm nhiều loại khác nhau với nội dung kinh tế khác nhau, công dụng và mục đích của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Trong các DNXL nói chung có nội dung kinh tế, công dụng khác nhau và yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau. Để lập dự toán chi phí và tính chính xác giá thành, để khống chế và thống nhất các loại chi phí nhằm nghiên cứu các yếu tố phát sinh trong quá trình hình thành giá thành sản phẩm xây lắp, từ đó có biện pháp quản lý chi phí có hiệu quả thì yêu cầu khách quan đặt ra là phải phân loại chi phí thành từng nhóm riêng theo những tiêu thức nhất định. Hiện nay chi phí sản xuất được phân loại theo các tiêu thức sau: 1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế Phân loại CPSX theo nội dung kinh tế là việc sắp xếp các chi phí có nguồn gốc kinh tế ban đầu đồng nhất, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh (SXKD) nào, ở đâu, có quan hệ như thế nào với quá trình sản xuất. Theo cách phân loại này, CPSX trong sản xuất xây lắp bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu chính như xi măng, sắt thép… - Chi phí nhiên liệu, động lực mua ngoài như xăng, dầu, mở, khí nén… - Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải trả CBCNV. - Các khoản tính theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ. - Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất như dàn giáo, cuốc, xẻng, bảo hộ lao động. - Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): là toàn bộ số tiền khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp như nhà xưởng, nhà làm việc, máy móc, dụng cụ vận chuyển, máy móc thi công (máy lu, máy đầm, máy trộn bê trông…) và khấu hao các TSCĐ khác dùng trong quản lý trong kỳ sản xuất kinh doanh. - Chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại… - Chi phí khác bằng tiền Phân loại chi phí theo cách này giúp nhà quản lý biết được kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình hoạt động SXKD. Qua đó, doanh nghiệp đánh giá được tình hình thực hiện dự toán chi phí và lập dự toán chi phí SXKD cho kỳ sau, từ đó giúp doanh nghiệp xác định được các định mức và xét duyệt định mức vốn lưu động. 1.2.2. Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành: Cách phân loại này được dựa trên công dụng của chi phí và nơi phát sinh của chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí xây lắp được chia thành: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là tất cả những chi phí về nguyên vật liệu (NVL) chính, phụ, cấu kiện, vật liệu rời, vật liệu luân chuyển (ván, dàn giáo…), phụ tùng… sử dụng trực tiếp cho thi công các công trình. Giá trị vật liệu kể trên được tính theo giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoda đơn của người bán và các chi phí thu mua thực tế phát sinh như vật chuyển, bốc dỡ… Trong khoản mục chi phí này không bao gồm các vật liệu phụ, nhiên liệu dùng cho máy móc thi công, các loại vật liệu làm công trình tạm như lán trại, chi phí NVL tính vào chi phí chung, chi phí quản lý doanh nghiệp. - Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ tiền lương chính, lương phụ, tiền công của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng công trình và lắp đặt máy móc thiết bị, công nhân vận chuyển vật liệu trong thi công, công nhân làm nhiệm vụ bảo dưỡng bê tông, công nhân làm nhiệm vụ dọn dẹp vật liệu trên công trường, công nhân ghép cố pha, lau máy trước khi lắp. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, trả làm thêm giờ, trả tiền thưởng thường xuyên về tăng năng suất lao động. Khoản mục này không bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quỹ lương nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp, tiền lương và các khoản có tính chất lương của công nhân điều khiển máy móc thi công, tiền lương nhân viên vận chuyển vật liệu ngoài cự ly thi công. - Chi phí sử dụng máy thi công (MTC): là một khoản chi phí lớn trong giá thành công tác xây lắp, là các chi phí trực tiếp liên quan tới việc sử dụng máy để sử dụng, gồm: chi phí vật tư chạy máy thi công, tiền khấu hao máy móc thi công, tiền thuê máy, tiền lương chính của công nhân điều khiển máy… - CPSX chung: là các khoản chi phí phục vụ cho sản xuất của đội, công trình xây dựng nhưng không được tính trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể. Nội dung của CPSX chung bao gồm: tiền lương của bộ phận quản lý đội, BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định của toàn đội (cho nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia sản xuất thi công thuộc doanh nghiệp), chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung trong toàn đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Như vậy, khác với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp khác, do đặc điểm sản xuất ngành XDCB, máy thi công cũng trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp, nên ngoài ba khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung còn có thêm khoản mục chi phí sử dụng máy thi công cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp. Nếu theo chỉ tiêu giá thành đầy đủ (giá thành sản phẩm tiêu thụ) thì ngoài các khoản mục chi phí trên còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp. Các khoản chi phí này bao gồm các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí về vật liệu, khấu hao máy móc… phục vụ cho quản lý doanh nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp là dự toán được lập cho từng đối tượng xây dựng theo các khoản mục giá thành nên phương pháp phân loại này được sử dụng phổ biến trong DNXL hiện nay. Ngoài ra, cách phân loại này còn có tác dụng phục vụ quản lý sản xuất theo định mức, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau. Ngoài hai cách phân loại chủ yếu trên, để phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý SXKD còn có thể được phân loại theo các tiêu thức như: căn cứ vào mối quan hệ với quá trình sản xuất thì CPSX được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp; Căn cứ vào cách ứng xử của hoạt động (hay sự biến động chi phí) mà CPSX được chia thành: định phí, biến phí và chi phí hỗn hợp. Mỗi cách phân loại CPSX có ý nghĩa riêng, phục vụ cho từng yêu cầu quản lý và từng đối tợng cung cấp thông tin cụ thể. Chúng luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất toàn bộ chi phí phát sinh trong phạm vi toàn doanh nghiệp ở mỗi thời kỳ nhất định. 2. Giá thành sản phẩm 2.1. Khái niệm Trong mối quan hệ với mặt thứ hai của quá trình sản xuất, đó là kết quả sản xuất thu được. Quan hệ sản xuất đã hình thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí chi ra như chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung và chi phí khác tính cho từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành. Sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc giai đoạn công việc, có thiết kế vào dự toán riêng, có thể là công trình, hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ. Giá thành công trình, hạng mục công trình toàn bộ là giá thành sản phẩm cuối cùng của sản phẩm xây lắp. Như vậy, giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong nó là chi phí sản xuất chi ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành. giá thành sản phẩm chính là sự dịch chuyển giá trị của những yếu tố chi phí bên trong nó, còn chi phí là cơ sở để hình thành nên giá thành. Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả của hoạt động SXKD trong doanh nghiệp. Việc tăng NSLĐ, tiết kiệm vật tư, hòan thiện kỹ thuật thi công, rút ngắn thời gian thi công, sử dụng hợp lý vốn sản xuất cùng với các giải pháp kinh tế kỹ thuật áp dụng trong toàn doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp quản lý, sử dụng chi phí hợp lý, hạ giá thành tới mức tối đa. Đây là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp tăng khả năng trúng thầu, tạo việc làm và thu thập cho CBCNV, hoàn thành nghĩa vụ với NSNN. 2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp Trong sản xuất xây lắp cần phân biệt các loại giá thành sau: Giá thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế. ỉ Giá thành dự toán: là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức của Nhà nước và khung giá quy định áp dụng vào từng vũng lãnh thổ, địa phương. = - Thuế GTGT - Giá trị dự toán xây lắp sau thuế: là chi phí cho công tác xây dựng lắp ráp các kết cấu kiến trúc, lắp đặt máy móc thiết bị sản xuất… giá trị dự toán xây và thuế GTGT ỉ Giá thành kế hoạch: là giá thành được xuất phát từ những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trên cơ sở, biện pháp thi công các định mức về đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp. = - + Giá thành kế hoạch nhỏ hơn giá thành dự toán một lượng bằng mức hạ giá thành dự toán và lớn hơn giá thành dự toán khoản bù chênh lệch vượt dự toán để trang trải các chi phí không tính đến trong dự toán. Giá thành kế hoạch cho phép ta xem xét và thấy được chính xác những chi phí phát sinh trong giai đoạn kế hoạch cũng như hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật hạ giá thành dự toán. Giá thành kế hoạch được xem là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp. ỉ Giá thành thực tế: là mức giá phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế phát sinh để hoàn thành, bàn giao khối lượng xây lắp và được xác định theo số liệu kế toán (bao gồm những chi phí trong định mức và những khoản thiệt hại trong sản xuất, mất mát, hao hụt vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất và quản lý của doanh nghiệp). Nếu thực hiện so sánh ba mức giá trên cùng một đối tượng tính giá thành thì chúng thường có mối quan hệ về mặt lượng như sau: Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế Đây là mong muốn cũng như bằng mọi nỗ lực của đơn vị xây lắp phải đạt được, tuy nhiên khi đơn vị xây lắp thi công ở những khu vực đặc biệt đòi hỏi những mức kỹ thuật cao hơn thì có thể Giá thành kế hoạch > Giá thành dự toán hoặc Giá thành thực tế > Giá thành kế hoạch. 3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp Giá thành và chi phí là hai chỉ tiêu có liên quan chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Việc tính đúng, tính đủ CPSX quyết định đến tính chính xác của giá thành sản phẩm. Chi phí biểu hiện hao phí còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình vì vậy chúng giống nhau về chất. Giá thành và chi phí đều bao gồm các chi phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình cấu tạo sản phẩm. Tuy nhiên do bộ phận CPSX giữa các kỳ không đều nhau nên giá thành và chi phí khác nhau về lượng. Điều đó thể hiện qua sơ đồ sau: CPSX DDĐK CPSX phát sinh trong kỳ Tổng giá thành SPXL CPSX DDCK Qua sơ đồ trên ta thấy: = + - Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì giá thành sản phẩm trùng với CPSX. Trong XDCB, muốn tính đúng giá thành SPXL phải kết hợp chính xác, kịp thời CPSX phát sinh theo đối tượng chịu chi phí cụ thể tạo cơ sở số liệu để tính giá thành sản phẩm. II. Đối tượng, phương pháp hạch toán CPSX trong doanh nghiệp xây lắp 1. Đối tượng tập hợp CPSX Công tác kế toán CPSX và tính giá thành SPXL có đáp ứng được nhu cầu quản lý của doanh nghiệp hay không còn phụ thuộc vào việc xác định đối tượng hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm. Yêu cầu đặt ra là phải xác định được đối tượng hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm một cách đúng đắn, cụ thể trên cơ sở các phương pháp xác định theo một quy trình hạch toán đã quy định. Xuất phát từ đặc điểm của sản xuất xây lắp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, loại hình sản xuất đơn chiếc, mỗi công trình, hạng mục công trình có thiết kế và dự toán riêng, tổ chức sản xuất thường phân chia làm nhiều khu vực, bộ phận thi công nên đối tượng hạch toán CPSX là các công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng, giai đoạn công việc hoàn thành, các khối lượng xây lắp có dự toán riêng hoàn thành. Có xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX phù hợp với đặc điểm sản xuất… mới tổ chức đúng đắn công tác tập hợp CPSX từ khâu hạch toán ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản, tiểu khoản, sổ chi tiết theo đúng đối tượng tập hợp CPSX đã xác định. 2. Phương pháp tập hợp CPSX Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất gồm: ỉ Phương pháp tập hợp CPSX theo công trình, hạng mục công trình: Hàng tháng CPSX phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó. Các khoản mục chi phí đó được phân chia theo các khoản mục giá thành. Giá thành thực tế của đối tượng đó chính là tổng số chi phí được tập hợp cho từng đối tượng kể từ khi khởi công cho tới khi hoàn thành. ỉ Phương pháp tập hợp CPSX theo đơn đặt hàng: Chi phí phát sinh hàng tháng sẽ được phân loại theo đơn đặt hàng riêng biêt, khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí được tập hợp theo đơn đặt hàng đó. ỉ Phương pháp tập hợp CPSX theo đơn vị thi công: Theo phương pháp này thì các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi công. Trong từng đơn vị đó, chi phí lại được tập hợp theo từng đối tượng chịu chi phí như hạng mục công trình. Cuối tháng tổng hợp CPSX phát sinh ở từng đơn vị thi công được so sánh với dự toán cấp phát để xác định hạch toán kế toán nội bộ. Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành phải tính giá riêng cho công trình, hạng mục công trình đó bằng phương pháp trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp tỷ lệ. 3. Hạch toán CPSX trong doanh nghiệp xây lắp 3.1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu (NVL) trực tiếp Chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn nhất trong CPSX xây lắp. Chi phí vật liệu cho công trình là giá thực tế gồm chi phí thu mua, chi phí vận chuyển đến chân công trình, hao hụt trọng định mức của quá trình vận chuyển, bảo quản của vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho quá trình xây lắp. Chi phí vật liệu trực tiếp trong sản xuất xây lắp không bao gồm giá trị vật liệu đã xuất dùng cho quản lý hành chính, vật liệu cho chi phí tạm (chi phí lán, trại…) và giá trị máy móc, thiết bị nhận để lắp đặt. Hàng ngày, căn cứ vào các Phiếu xuất kho, kế toán vật liệu tiến hành tính toán chi phí vật liệu theo giá thành thực tế. = x Hệ số giá a. Hạch toán ban đầu Chứng từ sử dụng hạch toán chi phí NVL trực tiếp bao gồm: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT. b. Hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết chi phí NVL trực tiếp. b1. Tài khoản kế toán sử dụng: Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 - “Chi phí NVL trực tiếp”. Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí NVL dùng cho sản xuất, thi công xây lắp, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kế toán chuyển sang TK 154 để tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm. Kết cấu của TK 621 như sau: - Bên Nợ: Giá trị thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất thi công, xây lắp, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ. - Bên Có: + Kết chuyển chi phí NVL vào TK 154 - “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” + Giá trị thực tế NVL sử dụng không hết nhập lại kho TK 621 cuối kỳ không có số dư b2. Phương pháp hạch toán * Theo phương pháp kê khai thường xuyên + Khi xuất vật liệu chính, phụ cho từng CT, HMCT căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi: Nợ TK 621: (chi tiết cho từng đối tượng) Có TK 152 : Nguyên vật liệu + Trường hợp mua NVL sử dụng ngay (không qua kho) cho các công trình, căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán ghi: Nợ TK 621: Giá mua NVL chưa có thuế GTGT Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 331…: Tổng giá thanh toán Trong quá trình thi công xây lắp, một số nguyên vật liệu luân chuyển như dàn giáo, ván khuôn… giá trị của NVL sử dụng luân chuyển được phân bổ dần theo số lần luân chuyển hoặc theo khối lượng đã hoàn thành. Khi phân bổ cần lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ sao cho hợp lý. Khi xuất vật liệu luân chuyển kế toán ghi: Nợ TK 142: Chi trả trước Có TK 152: Nguyên vật liệu + Cuối kỳ số vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho, giá trị phế liệu thu hồi theo quy định được ghi giảm CPSX trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 152: Giá trị vật liệu, phế liệu thu hồi nhập kho Có TK 621: Chi phí NVL TT (chi tiết cho từng đối tượng) + Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang TK 154 - "Chi phí SXKD dở dang” Nợ TK 154: (chi tiết cho từng đối tượng) Có TK 621: (chi tiết cho từng đối tượng) TK 152 TK 331, 111, 112 (1a) TK 133.1 TK 621 (1b) (2) TK 411, 154 (3) TK 152 TK 154 (4) (5) Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Ghi chú: (1a) Mua vật liệu nhập kho (1b) Mua vật liệu dùng cho sản xuất không qua kho (2) Xuất NVL trực tiếp dùng cho sản xuất (3) Vật liệu do được cấp, góp, chế biến xuất dùng cho SX (4) Vật liệu chưa sử dụng hết nhập trở lại kho (5) Cuối kỳ kết chuyển NVL trực tiếp vào TK 154 3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp a. Hạch toán ban đầu Các chứng từ trong hạch toán chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, hợp đồng làm khoán… b. Hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp b1. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 - "Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí tiền công của công nhân sản xuất xây lắp (bao gồm tiền công, tiền lương, tiền thưởng và các khoản phải trả khác có tính chất tiền lương của công nhân sản xuất xây lắp). Cuối kỳ kết chuyển sang TK 154, TK 622 không phản ánh chi phí trích 19% (BHXH, BHYT, KPCĐ) tính trên quỹ lương công nhân trực tiếp của hoạt động xây lắp. Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thi công trong kỳ Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154 Tài khoản này cuối kỳ không có số dư b2. Phương pháp hạch toán + Trong kỳ, căn cứ vào Bảng chấm công và các chứng từ có liên quan phản ánh tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp thi công. Nợ TK 622: (chi tiết cho từng đối tượng) Có TK 334: Phải trả CNV trong danh sách (chi tiết cho từng đối tượng) Có TK 111: Trường hợp thuê ngoài + Trường hợp công ty trích trước tiền lương nghỉ phép, lương ngừng sản xuất theo kế hoạch, kế toán ghi: Nợ TK 622: (chi tiết cho từng đối tượng) Có TK 335: Tiền lương nghỉ phép trích trước (chi tiết cho từng đối tượng + Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154 - CPSX dở dang Nợ TK 631: (chi tiết cho từng đối tượng - Phương pháp KKĐK) Nợ TK 154: (chi tiết cho từng đối tượng - Phương pháp KKTX) Có TK 622: (chi tiết cho từng đối tượng) Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp TK 334, 1413 TK 621 TK 154 (631) TK 338 Tiền lương phải trả công nhân xây lắp Kết chuyển chi phí nhân công 19% tiền lương công nhân xây lắp 3.3. Hạch toán chi phí sản xuất máy thi công (MTC) a. Hạch toán ban đầu Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng các chứng từ như: Phiếu theo dõi sử dụng xe, máy thi công; Hợp đồng thuê ngoài máy móc, thiết bị… b. Hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết b1. Tài khoản sử dụng: Theo quy định kế toán hiện hành đối với các DNXL thì để phản ánh chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK 623 - "Chi phí sử dụng máy thi công”. Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Tài khoản này chỉ sử dụng trong những doanh nghiệp xây lắp tổ chức thi công xây lắp hỗn hợp vừa thủ công, vừa kết hợp bằng máy. Nếu doanh nghiệp thực hiện thi công hoàn toàn bằng máy (sản xuất chính là máy thi công) thì mọi chi phí sản xuất cho máy hoạt động tập hợp vào TK 621, 622, 627 cuối kỳ kết chuyển vào TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Không hạch toán vào TK 623 chi phí về trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính theo lương công nhân điều khiển máy (hạch toán vào tài khoản 627). Kết cấu của TK 623 như sau: Bên Nợ: Phản ánh chi phí liên quan đến MTC (chi phí NVL cho máy hoạt động, chi phí nhân công như tiền lương, các khoản phụ cấp lương của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí khấu hao máy, bảo dưỡng…) Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng MTC vào bên Nợ TK 154 Cũng như các TK 621, 622, 623 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 623 được chi tiết thành 6 TK cấp hai. b2. Phương pháp hạch toán Chi phí sử dụng MTC là một khoản mục đặc trưng cho hoạt động XDCB. Trong thi công xây lắp các công trình, tùy theo phương thức sử dụng MTC trong được mà có cách hạch toán tương ứng. ỉ Trường hợp đơn vị tổ chức MTC riêng biệt, hạch toán độc lập thì coi như là một hoạt động sản xuất phụ, có thể tiến hành bán lao vụ cho các đơn vị, bộ phận thi công khác. - Khi xuất kho hoặc mua nhiên liệu, vật liệu sử dụng cho xe, MTC Nợ TK 621: Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 152, 111, 112, 331 - Căn cứ vào số tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân điều khiển xe, MTC Nợ TK 622 Có TK 334 - Các chi phí khác liên quan đến sử dụng MTC bao gồm tiền lương nhân viên quản lý đội, trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sử dụng máy, nhân viên quản lý đội, khấu hao MTC, chi phí dịch vụ mua ngoài… Nợ TK 627 Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 334, 338, 214, 111, 112, 331 - Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng MTC sang TK 154 - CP SXKDDD Nợ TK 154: (chi tiết cho từng đối tượng - Phương pháp KKTX) Nợ TK 631: (chi tiết cho từng đối tượng - Phương pháp KKĐK) Có TK 621, 622, 627 Tùy theo phương thức tổ chức công tác hạch toán và mối quan hệ giữa đội MTC với đơn vị xây lắp công trình, kế toán phản ánh: Ÿ Nếu doanh nghiệp thực hiện phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận nội bộ, kế toán ghi: Nợ TK 623: Có TK 136: Chi phí sử dụng MTC Ÿ Nếu doanh nghiệp thực hiện phương thức bán lao vụ lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ, kế toán ghi: Nợ TK 623: Chi phí sử dụng MTC Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 512, 511 ỉ Trường hợp bộ phận MTC không tổ chức hạch toán riêng thì kế toán tập hợp chi phí sử dụng MTC như sau: - Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp vận ._.hành máy Nợ TK 623 (6231) Có TK 334, 111 - Khi xuất kho hoặc mua NVL phục vụ MTC Nợ TK 623(2) Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 152, 153 Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp NSNN - Chi phí khấu hao xe MTC sử dụng ở đội Nợ TK 623(4) Có TK 214 và ghi đơn Nợ TK 009 - Chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước…) và chi phí bằng tiền khác phát sinh Nợ TK 623(7, 8) Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào (nếu có) Có TK 111, 112, 331 - Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng MTC (chi phí thực tế ca máy) tính cho từng CT, HMCT, kế toán ghi: Nợ TK 154: Chi phí xây lắp đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao - Khoản mục MTC Có TK 623: chi phí sử dụng MTC - chi tiết cho từng CT Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công TK 621 TK 334 TK 154 (631) (6) TK 152 TK 153, 142 TK 331, 241 TK 214 (1) (2) (3) (4) (5) (trường hợp không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công) Ghi chú: (1) Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân sử dụng máy (2) Xuất kho nhiên liệu, vật liệu phục vụ máy thi công (3) Chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ MTC (4) Chi phí dịch vụ mua ngoài (5) Chi phí khấu hao thiết bị máy (6) Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công 3.4. Hạch toán chi phí SXC a. Hạch toán ban đầu: Để hạch toán chi phí SXC, kế toán sử dụng các chứng từ gốc sau: Bảng thanh toán lương, phiếu xuất kho, Bảng phân bổ CCDC, Giấy tạm ứng, Phiếu chi… b. Hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết chi phí SXC: Chi phí SXC bao gồm: Tiền lương chính của nhân viên quản lý đội, BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý đội, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho quản lý đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. Do chi phí SXC được tập hợp theo tổ, đội và có liên quan đến nhiều công trình nên cuối kỳ kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng theo tiêu thức phù hợp như: tiền lương công nhân sản xuất, chi phí sử dụng MTC. Công thức phân bổ là: = x b1. Tài khoản sử dụng Để phản ánh chi phí SXC phục vụ thi công công trình, kế toán sử dụng TK 627 - “Chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được kết cấu như sau: Bên Nợ: Tập hợp chi phí SXC trong kỳ Bên Có: Phân bổ vào TK 154 Tài khoản 627 được mở thành 6 tiểu khoản cấp hai để theo dõi, phản ánh riêng cho từng nội dung chi phí. TK 6271: chi phí nhân viên quản lý tổ, đội sản xuất TK 6272: chi phí vật liệu TK 6273: Chi phí CCDC TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278: Chi phí khác bằng tiền b2. Phương pháp hạch toán - Khi phát sinh các chi phí liên quan đến SXC, kế toán ghi: Nợ TK 627: (chi tiết cho từng đối tượng) Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 334: Tiền lương phải trả cho NV quản lý tổ, đội Có TK 338: BHYT, BHXH, KPCĐ Có TK 152, 153: Vật liệu, CCDC phục vụ SXC Có TK 214: Khấu hao TSCĐ Có TK 111, 331…: Chi phí dịch vụ mua ngoài Có TK 335: Chi phí phải trả trích trước vào chi phí SXC Có TK 142: Phân bổ chi phí trả trước vào CPSXC - Phản ánh số ghi giảm chi phí sản xuất chung, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 138… Có TK 627: (chi tiết cho từng đối tượng) - Cuối kỳ kết chuyển, phân bổ chi phí SXC cho từng đối tượng chịu chi phí vào TK 154, kế toán ghi: Nợ TK 154: (chi tiết cho từng đối tượng) Có TK 627: (chi tiết cho từng đối tượng) - Trường hợp đơn vị đi thuê MTC: Trường hợp này MTC không thuộc tài sản của doanh nghiệp nên không phải tiến hành trích khấu hao mà có thể xảy ra các trường hợp thuê máy như sau: + Chỉ thuê MTC, không kèm theo công nhân điều khiển và phục vụ máy. Đơn vị đi thuê phải trả cho đơn vị cho thuê khoản chi phí thuê máy dựa trên số ca hoạt động và đơn giá thuê một ca. + Đơn vị xây lắp thuê máy theo khối lượng công việc: Bên thuê máy chỉ phải trả cho bên cho thuê theo đơn giá thỏa thuận với khối lượng công việc đã hoàn thành. Việc hạch toán cụ thể như sau: Ÿ Khi trả tiền thuê máy, kế toán ghi: Nợ TK 627: (chi tiết cho từng đối tượng) Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán. Ÿ Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí thuê máy vào khoản mục chi phí sử dụng máy cho từng đối tượng tính giá thành: Nợ TK 154: (chi tiết cho từng đối tượng) Có TK 627: Chi phí sử dụng máy thi công TK 621 TK 334 TK 154 (631) (8) TK 338 TK 152 TK 153, 142 TK 214 (1) (2) (3) (4) (5) TK 111, 112 TK 331, 111 (6) (7) TK 111, 152 (9) TK 133 Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung Ghi chú: (1) Tiền lương nhân viên quản lý đội, công trường (2) 19% tiền lương của CN xây lắp, CN điều khiển MTC và quản lý đội (3) Xuất vật liệu phục vụ (4) CCDC phục vụ sản xuất (5) Khấu hao TSCĐ của đội, công trình (6) Chi phí khác bằng tiền (7) Chi phí dịch vụ mua ngoài (8) Kết chuyển chi phí SXC (9) Giá trị thu hồi Cũng như các ngành sản xuất khác, ngành XDCB không thể tránh khỏi các khoản thiệt hại trong quá trình sản xuất của mình, bao gồm: thiệt hại phá đi làm lại và thiệt hại do ngừng sản xuất. Các khoản thiệt hại này không được ghi trong kế hoạch và dự toán và là một trong những yếu tố làm tăng giá thành xây lắp hoặc tăng chi phí bất thường, làm giảm lợi nhuận. Kế toán phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản thiệt hại này, tùy theo nguyên nhân và kết quả xử lý để kế toán các khoản thiệt hại được tính vào giá thành, vào chi phí bất thường hoặc đòi bồi thường. a. Đối với thiệu hại phá đi làm lại * Nếu được tính vào giá thành xây lắp: - NVL xuất hoặc mua cho công trình, kế toán ghi: Nợ TK 621: Chi phí NVL trực tiếp Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 152: Nguyên vật liệu - Tiền lương phải trả cho công nhân xây lắp, kế toán ghi: Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 334: Phải trả nhân viên - Các chi phí phát sinh, kế toán ghi: Nợ TK 627: chi phí SXC Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 152, 214, 111: Tổng giá thanh toán - Kết chuyển chi phí do thiệt hại phá đi làm lại, kế toán ghi: Nợ TK 154: Chi phí SXKD dở dang Có TK 621, 622, 627 * Nếu do bên A thay đổi thiết kế và chịu chi phí, kế toán ghi: Nợ TK 131 Có TK 154 * Nếu tính vào chi phí bất thường, kế toán ghi: Nợ TK 821 Có TK 154 * Thu được các khoản thiệt hại do các cá nhân, tổ chức bồi thường, ghi: Nợ TK 111, 112, 138 Có TK 154 b. Đối với thiệt hại do ngừng sản xuất * Được tính vào giá thành xây lắp - Tiền lương công nhân trong thời gian ngừng sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 334 - Chi phí khác chi ra trong thời gian ngừng sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112… - Hết thời gian ngừng sản xuất, kết chuyển chi phí trong thời gian này, kế toán ghi: Nợ TK 154: Chi phí SXKD dở dang Có TK 622, 627 * Nếu được tính vào chi phí bất thường hoặc thu hồi được các khoản bồi thường của các tổ chức, cá nhân phản ánh tương tự như trường hợp thiệt hại do phá đi làm lại. 3.6. Hạch toán theo phương thức khoán gọn a. Đặc điểm tình hình: Đặc điểm hạch toán theo phương thức khoán gọn của đơn vị xây lắp 665 được thực hiện giữa doanh nghiệp và các đơn vị nội bộ của các doanh nghiệp, đội xây dựng, các xí nghiệp xây dựng. Giữa doanh nghiệp và đơn vị nhận khoán gọn phải ký hợp đồng khoán gọn và khi thực hiện xong phải thanh lý hợp đồng khoán gọn để làm căn cứ ghi sổ kế toán. b. Tài khoản sử dụng - Khi doanh nghiệp tạm ứng cho đơn vị nhận khoán gọn ghi: Nợ TK 141: chi tiết theo đơn vị nhận khoán Có TK 111, 112, 152, 153… - Khi doanh nghiệp nhận khoán gọn thanh lý hợp đồng nếu phần do đơn vị nhận khoán thuê ngoài: Nợ TK 621: Chi phí NVL trực tiếp Nợ TK 622: Chi phí NC trực tiếp Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung Có TK 141: Chi tiết theo đơn vị nhận khoán Nếu đơn vị nhận khoán tự làm Nợ TK 334: Phải trả CNV Nợ TK 621: Chi phí NVL trực tiếp Có TK 141: Chi tiết theo đơn vị nhận khoán Đồng thời ghi: Nợ TK 622: Chi phí NC trực tiếp Nợ TK 627: Chi phí SX chung Có TK 334: Phải trả CNV III. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang 1. Tổng hợp chi phí sản xuất a. Tài khoản sử dụng Để tổng hợp CPSX trong kỳ, kế toán sử dụng TK 154 - Chi phí SXKD dở dang TK này được sử dụng để tập hợp chi phí trong kỳ liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra, TK 154 còn phản ánh các khoản chi phí liên quan đến hoạt động SXKD phụ thuê ngoài gia công, tự chế. Kết cấu TK 154 như sau: Bên Nợ: Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm trong kỳ Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí (Giá trị phế liệu thu hồi…) Kết chuyển giá thành khối lượng hoàn thành bàn giao. Dư Nợ: Chi phí SXKD còn dở dang cuối kỳ b. Phương pháp hạch toán Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất vào tài khoản tính giá thành cho từng đối tượng, kế toán ghi: + Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp: Nợ TK 154: chi tiết cho từng đối tượng Có TK 621 + Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp: Nợ TK 154: chi tiết cho từng đối tượng Có TK 622 + Kết chuyển chi phí MTC Nợ TK 154: Chi tiết cho từng đối tượng Có TK 623 + Cuối kỳ phân bổ, kết chuyển CPSX chung Nợ TK 154: Chi tiết cho từng đối tượng Có TK 627 + Tổng giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành và bàn giao được kết chuyển từ bên Có TK 154 sang bên Nợ TK 632 Nợ TK 632: Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành bàn giao (chi tiết theo đối tượng tính giá thành) Có TK 154: Chi phí SXKD dở dang (chi tiết cho từng đối tượng) Nếu công trình hoàn thành nhưng thiếu một số thủ tục chưa bàn giao được (thiếu hồ sơ, thiếu kinh phí…) kế toán sử dụng TK 155 (công trình hoàn thành nhưng chưa bàn giao vì thiếu thủ tục). Khi đủ thủ tục tiến hành bàn giao ghi như bình thường: Nợ TK 632: Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành bàn giao Có TK 155: Chi tiết cho từng đối tượng. Chi tiết kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở DNXL theo phương pháp KKTX được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp (Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế theo phương pháp khấu trừ) TK 154 TK 152 TK 632 (12) (1) TK 621 (8) TK 334 (2) TK 622 (9) TK 214 (3) TK 623 (10) TK 627 (11) (4) TK 331 (5) TK 133 (6) (Quyết định 1864/1998-QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài chính) Ghi chú: (1) Xuất NVL trực tiếp dùng cho sản xuất (2) Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất (3) Chi phí khấu hao máy thi công (4) Các chi phí khác liên uan đến sử dụng máy thi công (5) Khấu hao tài sản cố định của đội, công trình (6) Các chi phí phải trả khác (7) Thuế GTGT được khấu trừ (8) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (9) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (10) Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công (11) Kết chuyển chi phí sản xuất chung (12) Kết chuyển giá vốn hàng bán 2. Xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang Xác định sản phẩm làm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở dang cuối kỳ theo những nguyên tắc nhất định. Muốn đánh giá sản phẩm một cách chính xác trước hết phải kiểm kê khối lượng sản phẩm, công tác xây lắp hoàn thành trong kỳ, đồng thời xác định đúng đắn khối lượng sản phẩm hoàn thành so với khối lượng xây lắp hoàn thành theo quy ước của từng giai đoạn thi công để xác định được khối lượng công tác xây lắp dở dang, phát hiện tổn thất trong quá trình thi công. Chất lượng của công tác kiểm kê khối lượng công xây lắp dở dang có ảnh hưởng lớn đến tính chính xác của việc đánh giá sản phẩm làm dở và tính giá thành. Đặc điểm của xây dựng cơ bản là có kết cấu rất phức tạp do đó việc xác định mức độ hoàn thành của nó là rất khó. Vì vậy khi đánh giá sản phẩm làm dở, kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang một cách chính xác. Trên cơ sở kết quả kiểm kê sản phẩm làm dở đã tổng hợp được, kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở. a. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức: = x b. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở dang theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tương đương Theo phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở của công việc lắp đặt. Theo phương pháp này chi phí thực tế khối lượng lắp đặt dở dang cuối kỳ được xác định như sau: = x c. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở dang theo giá trị dự toán Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được tính theo công thức: = x Ngoài ra đối với một số công việc như: nâng cấp, sửa chữa, hoàn thiện hoặc xây dựng các công trình có giá trị nhỏ, thời gian thi công ngắn, theo hợp đồng được bên chủ đầu tư thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh thực tế từ khi thi công đến thời điểm kiểm kê đánh giá. IV. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 1. Đối tượng tính giá thành Từ đặc điểm của sản xuất xây lắp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, đối tượng tính giá thành tại đơn vị kinh doanh xây lắp chính là các công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc hoàn thành hay từng đơn đặt hàng (hợp đồng) hoàn thành… Trường hợp DNXL có tổ chức các phân xưởng sản xuất thì đối tượng tính giá thành trong các đơn vị này là một đơn vị sản phẩm hay lao vụ hoàn thành. Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, tính toán quá trình kinh doanh của từng công trình hoàn thành. Như vậy, giữa đối tượng tính giá thành và đối tượng tập hợp chi phí có sự khác nhau về nội dung nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau xuất phát từ mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm. Mối quan hệ đó thể hiện ở việc sử dụng số liệu CPSX đã tập hợp để xác định giá trị chuyển dịch củacác yếu tố CPSX vào các đối tượng tính giá thành. Một đối tượng tập hợp CPSX có thể bao gồm nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí. 2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp Việc xác định phương pháp tính giá thành có ý nghĩa quan trọng trong hạch toán chi phí theo đối tượng tính giá thành và qua đó thực hiện được mục tiêu xác định giá thành của từng công trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm, phù hợp với cách hạch toán theo yêu cầu xác định các loại chi phí là căn cứ để bù đắp hao phú và tính toán đúng kết quả kinh doanh. Cùng với việc xác định phương pháp tính giá thành thì ta phải xác định được kỳ tính giá thành phù hợp, phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất chu kỳ sản xuất, hình thức nghiệm thu, bàn giao khối lượng sản phẩm hoàn thành. - Đối với những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn như sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông, thì chu kỳ tính giá thành là hàng tháng. - Đối với doanh nghiệp mà sản phẩm là những công trình, vật kiến trúc thì kỳ tính giá thành là thời gian mà sản phẩm xây lắp được coi là hoàn thành, được nghiệm thu và bàn giao cho bên A. - Đối với các công trình nhỏ, thời gian thi công ngắn (nhỏ hơn 12 tháng) thì khi công trình hoàn thành toàn bộ mới tính giá thành thực tế công trình đó. - Đối với những công trình có thời gian thi công lớn hơn 12 tháng thì chỉ khi nào có một bộ phận công trình có giá trị sử dụng được nghiệm thu bàn giao lúc đó doanh nghiệp xây lắp mới tính giá thành thực tế của bộ phận đó. - Với những công trình có thời gian kéo dài nhiều năm mà không thể tách được những bộ phận nhỏ đưa vào sử dụng, thừi từng phần việc xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế kỹ thuật có ghi trong hợp đồng giao nhận thi công thì sẽ được bàn giao thanh toán và doanh nghiệp xây lắp tính giá thành thực tế cho khối lượng bàn giao. Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành, mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà kế toán phải lựa chọn một hoặc kết hợp nhiều phương pháp thích hợp để tính giá thành cho từng đối tượng. Trong doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng các phương pháp sau: Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn): Đây là phương pháp hiện nay được sử dụng phổ biến ở các doanh nghiệp xây lắp bởi nó đơn giản, dễ làm và cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành mỗi kỳ báo cáo. Theo phương pháp này, giá thành của từng công trình, hạng mục công trình chính là tập hợp tất cả các CPSX trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó từ khi mới khởi công đến khi hoàn thành. Công thức tính giá thành là: = + - Nếu các hạng mục công trình có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau nhưng cùng thi công ở một địa điểm do một đội công trình sản xuất đảm nhiệm và không có điều kiện theo dõi quản lý riêng các loại chi phí khácnhau thì CPSX đã tập hợp được phải phân bổ cho từng hạng mục công trình theo những tiêu chuẩn thích hợp với hệ số kinh tế kỹ thuật qui định cho từng HMCT. = x Trong đó: = Phương pháp tổng cộng chi phí: Phương pháp này được áp dụng với việc xây lắp các công trình lớn, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn thi công. Quá trình xây lắp có thể chia ra cho các đối tượng sản xuất khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đội sản xuất, từng giai đoạn, đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng. Công thức tính như sau: Z = DĐK + (C1 + C2 + … + Cn) - DCK Trong đó: Z: Là giá thành sản phẩm xây lắp DĐK: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ C1, … Cn: Là CPSX ở từng đội sản xuất hay từng giai đoạn công việc, từng hạng mục công trình. DCK: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ - Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng (đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng). Hàng tháng, chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi CT, HMCT hoàn thành thì CPSX tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng. Nhưng đơn đặt hàng chưa sản xuất xong thì toàn bộ CPSX đã tập hợp theo đơn đặt hàng đó đều là CPSX của khối lượng xây lắp dở dang. Ngoài ba phương pháp cơ bản trên, các doanh nghiệp xây lắp còn sử dụng phương pháp tính giá thành theo hệ số, phương pháp tỷ lệ. Việc các doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá thành nào là tuỳ vào đặc điểm, trình độ quản lý của doanh nghiệp. 3. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm Phân tích là cách tốt nhất để biết nguyên nhân và nhân tố nào làm biến động chi phí, ảnh hưởng tới giá thành thực tế của sản phẩm so với giá dự kiến ban đầu. Từ đó chủ doanh nghiệp ra các quyết định quản lý tối ưu. Riêng đối với ngành xây lắp, vì việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm thường được tập hợp theo khoản mục chi phí nên ta phải đi sâu phân tích giá thành theo khoản mục chi phí. Các bước tiến hành phân tích giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục chi phí: So sánh giữa giá thành thực tế và giá thành dự toán từ đó đánh giá doanh nghiệp đã tiết kiệm chi phí hay vượt chi về giá thành. Giá thành dự toán (Zdt): được lập trên cơ sở các định mức thiết kế được duyệt và khung giá quy định của đơn giá xây dựng cơ bản hiện hành. Zdt = Giá dự toán - Phần lợi nhuận định mức Giá thành thực tế (Ztt): được xác định trên cơ sở chi phí thực tế liên quan đến từng công trình. So sánh về mặt số lượng: Ztt - Zdt = DZ So sánh về mặt tỷ trọng: x 100 Nếu DZ <0: tức doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành so với dự toán. Nếu DZ ³ 0: tức doanh nghiệp đã thực hiện được kế hoạch hạ giá thành Tỷ lệ < 1: là doanh nghiệp đã hạ được giá thành sản phẩm. Tính tỷ trọng số chênh lệch trong tổng chi phí của từng khoản mục và trong giá thành dự toán: = = Sau khi tính được các chỉ tiêu trên tiến hành so sánh chênh lệch giữa chi phí thực tế từng khoản mục và chi phí dự toán từng khoản mục. Về mặt số lượng: Về mặt tỷ trọng: Nếu chênh lệch về số lượng và tỷ trọng mang dấu dương (Chi phí thực tế lớn hơn chi phí dự toán) thì doanh nghiệp đã lãng phí chi phí, ngược lại mang dấu âm (chi phí thực tế nhỏ hơn chi phí dự toán) thì doanh nghiệp đã tiết kiệm chi phí. Qua các bước tiến hành phân tích trên đây, ta sẽ thấy được ảnh hưởng của mọi sự thay đổi trong mỗi khoản mục chi phí với tổng giá thành thể hiện ở số chênh lệch tuyệt đối và tỷ trọng của nó trong tổng số chung. Các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng mẫu bảng sau để phân tích giá thành: STT Khoản mục chi phí Dự toán Thực tế Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 1 Chi phí NVL trực tiếp 2 Chi phí NC trực tiếp 3 Chi phí sử dụng MTC 4 Chi phí sản xuất chung Tổng giá thành V. Các hình thức sổ kế toán dùng để hạch toán chi phí sản xuất 1. Khái niệm sổ kế toán và hình thức sổ kế toán Sổ kế toán là biểu hiện vật chất cụ thể của phương pháp tài khoản và ghi chép trên sổ kế toán, là sự biểu hiện nguyên lý của phương pháp ghi sổ kép. Nói cách khác, sổ kế toán là một phương tiện vật chất cơ bản cần thiết để người làm kế toán ghi chép phản ánh một cách có hệ thống các thông tin kế toán theo thời gian cũng như theo đối tượng. Các đơn vị kế toán cần phải sử dụng nhiều loại sổ khác nhau về kết cấu, nội dung, phương pháp hạch toán, tạo thành một hệ thống sổ kế toán. Các loại sổ này được liên hệ với nhau một cách chặt chẽ theo trình tự hạch toán của mỗi thành phần. Mỗi hệ thống sổ kế toán được xây dựng là một hình thức tổ chức sổ nhất định mà doanh nghiệp cần có để thực hiện công tác kế toán. 2. ý nghĩa của công tác tổ chức kế toán Đối với mỗi doanh nghiệp, việc lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp sẽ đạt được những lợi ích sau: - Giúp đơn vị tuân thủ được chế độ qui định chung của Nhà nước về chế độ đăng ký sổ và sử dụng sổ. - Giúp kế toán phân loại và hệ thống chứng từ theo mục đích ghi sổ dẫn đến tiết kiệm lao động kế toán trên sổ. - Ghi sổ kế toán là công việc chiếm 80% khối lượng công tác kế toán vì vậy hệ thống sổ hợp lý giúp đơn vị nâng cao hiệu suất của lao động kế toán ở cả ba giai đoạn kế toán. - Tổ chức hợp lý giúp chúng ta thực hiện nhanh việc thanh tra, kiểm tra kế toán. 3. Điều kiện vận dụng sổ kế toán theo các hình thức sổ: Để lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp kế toán căn cứ vào: - Loại hình kinh doanh của đơn vị - Quy mô hoạt động lớn, nhỏ hay vừa - Trình độ quản lý kế toán: Đơn giản hay phức tạp - Điều kiện lao động kế toán: thủ công hay hiện đại Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán chi phí sản xuất 3.1. Các hình thức nhật ký chung: Khái niệm: Là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là nhật ký chung (Tổng nhật ký). Sau đó căn cứ vào Nhật ký chung lấy số liệu để vào Sổ cái. - Ưu, nhược điểm: Hình thức Nhật ký chung là hình thức kế toán đơn giản, thích hợp với mọi đơn vị hạch toán đặc biệt có thuận lợi khi sử dụng máy tính khi xử lý thông tin kế toán. - Điều kiện áp dụng: + Trong điều kiện lao động thủ công thì Nhật ký chung chỉ phù hựop với những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, loại hình kinh doanh đơn giản, có nhu cầu phân công lao động kế toán trong bộ máy. + Trong điều kiện lao động kế toán máy Nhật ký chung phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp. Sơ đồ 11: Trình tự ghi sổ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ chi tiết TK154 (631) Bảng tính giá thành sản phẩm Sổ chi tiết TK621, 622, 623, 627 Các bảng phân bổ: + Tiền lương, BHXH + Vật liệu, CCDC + Khấu hao TSCĐ Sổ cái TK621, 622, 623, 627, 154 (631) 3.2. Hình thức Nhật ký - Sổ cái - Khái niệm: Là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào một quyển sổ gọi là Nhật ký - Sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng được phản ánh cả hai bên Nợ và Có trên cùng một vài trang sổ. - Ưu, nhược điểm: Hạch toán theo hệ thống sổ của hình thức Nhật ký - Sổ cái rất đơn giản, số lượng ít nên khối lượng ghi sổ ít, số liệu kế toán tập trung, cho biết cả hai chỉ tiêu: thời gian và phân loại theo đối tượng ngay trên một dòng ghi trong một kỳ ghi sổ dễ đối chiếu, kiểm tra sổ. Tuy nhiên, hình thức này có hạn chế lớn là ghi trùng lắp số lệu trên một dòng ghi: Tổng số tiền, số tiền ghi trên các tài khoản quan hệ đối ứng. Tài khoản được liệt kế ngang nên sổ sẽ cồng kềnh khó bảo quản trong niên độ, không phù hợp với đơn vị sử dụng nhiều tài khoản và không có cơ hội để phân công lao động kế toán. - Điều kiện áp dụng: Nhật ký - Sổ cái được dùng phổ biến trong những đơn vị hạch toán có quy mô nhỏ, loại hình kinh doanh đơn giản, thực hiện một loại hoạt động nên sử dụng ít tài khoản. Sơ đồ 12: Trình tự ghi sổ hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo Nhật ký - Sổ cái Chứng từ gốc Bảng tính giá thành sản phẩm Nhật ký -Sổ cái TK621, 622, 623, 627, 154 (631) Các bảng phân bổ: + Tiền lương, BHXH + Vật liệu, CCDC + Khấu hao TSCĐ Sổ chi tiết TK621, 622, 623, 627 Sổ chi tiết TK154 (631) 3.3. Hình thức Chứng từ - ghi sổ - Khái niệm: là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kết hợp theo thời gian trên sổ Đăng kỳ chứng từ ghi sổ với ghi theo nội dung kinh tế trên sổ Cái. Chứng từ - ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế: - Ưu, nhược điểm: Tách việc ghi sổ Đăng ký chứng từ với việc ghi sổ cái thành hai bước công việc độc lập, kế thừa để tiện cho phân công lao động kế toán. Tuy nhiên việc ghi chép bị trùng lặp nhiều lần nên báo cáo dễ bị chậm trễ, nhất là trong điều kiện kế toán thủ công. - Điều kiện áp dụng: + Trong điều kiện lao động thủ công thì hình thức Chứng từ - ghi sổ chỉ phù hợp với những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, loại hình kinh doanh đơn giản, có nhu cầu phân công lao động kế toán. + Trong điều kiện lao động kế toán máy tính hình thức Chứng từ - Ghi sổ phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp. Sơ đồ 13: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và giá thành theo Chứng từ - Ghi sổ Chứng từ gốc Sổ đăng ký Sổ chi tiết TK154 (631) Bảng tính giá thành sản phẩm Sổ chi tiết TK621, 622, 623, 627 Các bảng phân bổ: + Tiền lương, BHXH + Vật liệu, CCDC + Khấu hao TSCĐ Sổ cái TK621, 622, 623, 627, 154 (631) Chứng từ - ghi sổ 3.4. Hình thức Nhật ký - chứng từ - Khái niệm: Nhật ký chứng từ là hình thức sổ kế toán dùng để tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của TK kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ đó theo bên Nợ của TK đối ứng. - Ưu, nhược điểm: đảm bảo tính chuyên môn hoá của kế toán, thực hiện phân công chuyên môn hoá lao động kế toán, hầu hết sổ kết cấu theo một bên của tài khoản (trừ sổ tài khoản thanh toán) nên giảm một nửa khối lượng ghi sổ. Mặt khác các sổ của hình thức này theo nguyên tắc bàn cờ nên tính đối chiếu và kiểm tra cao. Tuy nhiên, bộ sổ của hình thức này có kết cấu phức tạp, quy mô sổ lớn về lượng và loại, đa dạng về kết cấu giữa các đối tượng trên loại sổ chính và phụ (bảng kê, bảng phân bổ) nên khó vận dụng phương tiện máy tính vào xử lý số liệu kế toán. - Điều kiện vận dụng: * Sổ nhật ký - chứng từ chỉ áp dụng trong những đơn vị có quy mô lớn, loại hình kinh doanh phức tạp. * Đơn vị có đội ngũ nhân viên kế toán đủ nhiều, có trình độ cao, thao tác nghiệp vụ đúng trên sổ. ã Đơn vị chủ yếu thực sự lao động kế toán bằng thủ công. Sơ đồ 14: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá theo hình thức Nhật ký - chứng từ Chứng từ gốc Bảng kê số 4,5,6 Sổ chi tiết TK 621,622,623,627 Các bảng phân bổ: + Tiền lương, BHXH + Vật liệu, CCDC + Khấu hao TSCĐ NKCT số 7 Bảng tính giá thành sản phẩm Sổ Cái TK621,622, 623, 627, 154 (631) Bảng kê số 3 NKCT số 1,2,3,5,6 Sổ chi tiết TK 154 Chương II Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây lắp 665 I. Đặc điểm chung của công ty xây lắp 665 1/ Quá trình hình thành và phát triển Công ty xây lắp 665 là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty xây dựng Thành An (Bộ Quốc phòng). Trụ sở chính của Công ty được đặt tại phường Nhân Chính - Quận Thanh Xuân - thành phố Hà Nội. Công ty xây lắp 665 có tiền thân là xí nghiệp 665 được thành lập tháng 11/1980 với nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp có quy mô nhỏ trong và ngoài quân đội. Để hoà chung với nhịp độ phát triển kinh tế của cả nước, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh đồng thời để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ mới của mình trong từng giai đoạn nhất định, công ty đã có nhiều cố gắng để hoàn thành chức năng chủ yếu là kinh doanh xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, vận tải, thuỷ lợi, các công trình điện, nước, và các công trình khác, kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư xâydựng, sản xuất vật liệu và gia công cơ khí phục vụ cho nhu cầu của Tổng công ty và tiêu thụ ra ngoài thị trường. Là một thành viên của Tổng công ty xây dựng Thành An, Công ty xây lắp 665 có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản tại ngân hàng và sử dụng con dấu theo quy định của Nhà nước. Kể từ khi thành lập từ năm 1980 đến nay, Công ty đã không ngừng phát triển và đầu tư, mở rộng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh. Với hơn 2000 cán bộ công nhân viên nhiều năm kinh nghiệm, trong đó có 140 kỹ sư và cử nhân, 1778 công nhân lao động lành nghề. Tính đến cuối năm 2003. Tổng vốn kinh doanh của công ty là: 23.294.013.008 đồng Trong đó: Vốn cố định: 14.558.758.130 đồng Vốn lưu động: 8.735.254.878 đồng Tổng doanh thu thực hiện năm 2003 đạt: 223,180 tỷ đồng và lợi nhuận của năm 2002 là 1,852 tỷ đồng. Công ty có lực lượng phương tiện thiết bị hùng hậu trong các lĩnh vực xây dựng, vận tải, với 426 phương tiện vận tải, thiết bị thi công, xây lắp và đầu máy san ủi các loại. Để tồn tại và phát triển trong hơn 20 năm qua, Công ty đã phải trải qua nhiều bước thăng trầm, đặc biệt là giai đoạn 1990-1991, do cơ chế quản lý của Nhà nước có sự thay đổi, đứng trước thách thức của nền kinh tế thị trường, các công trình công ty xây dựng chủ yếu đã hoàn thành và ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT562.doc