Khóa luận Nghiên cứu tỷ lệ đực cái ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của thằn lằn bóng hoa eutropis multifasciata (kuhl, 1820) trong điều kiện bán tự nhiên tại Quảng Bình

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH KHOA NÔNG - LÂM - NGƯ ĐẬU THỊ HƯƠNG NGHIÊN CỨU TỶ LỆ ĐỰC CÁI ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA THẰN LẰN BÓNG HOA Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) TRONG ĐIỀU KIỆN BÁN TỰ NHIÊN TẠI QUẢNG BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH, 2018 TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH KHOA NÔNG - LÂM - NGƯ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU TỶ LỆ ĐỰC CÁI ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA THẰN LẰN BÓNG HOA Eutropis multifasciata

pdf41 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 292 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Nghiên cứu tỷ lệ đực cái ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của thằn lằn bóng hoa eutropis multifasciata (kuhl, 1820) trong điều kiện bán tự nhiên tại Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
(Kuhl, 1820) TRONG ĐIỀU KIỆN BÁN TỰ NHIÊN TẠI QUẢNG BÌNH Họ tên sinh viên: Đậu Thị Hương Mã số sinh viên: DQB 05140022 Chuyên ngành: ĐHSP Sinh học K56 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Diệp Thị Lệ Chi QUẢNG BÌNH, 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của ThS. Diệp Thị Lệ Chi. Những kết quả theo dõi ghi chép trong quá trình nghiên cứu và các số liệu trong khóa luận chưa được ai công bố dưới bất kì hình thức nào. Sinh viên Đậu Thị Hương Xác nhận của giảng viên hướng dẫn ThS. Diệp Thị Lệ Chi LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên cho phép tôi được gửi tới ThS. Diệp Thị Lệ Chi người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành nhất. Tôi xin cảm ơn thầy cô giáo trường Đại học Quảng Bình đã giảng dạy tôi trong suốt bốn năm qua những kiến thức trên giảng đướng sẽ là hành trang giúp tôi vững bước trong tương lai, đồng thời là cơ sở để tôi có thể hoàn thành đề tài khóa luận của mình. Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các quý thầy cô cùng các bạn trong khoa Nông – Lâm – Ngư đã tạo mọi điều kiện và luôn giúp đỡ để tôi có thể thực hiện đề tài một cách tốt nhất. Trong quá trình thực hiện cũng như báo cáo kết quả đề tài khóa luận tốt nghiệp bản thân còn nhiều thiếu sót kính mong quý thầy cô góp ý chỉ bảo tận tình. Một lần nữa tôi xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các quý thầy cô và bạn bè đã luôn giúp đỡ ủng hộ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để tôi hoàn thành khóa luận của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn ! MỤC LỤC Phần I. MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu. .............................................................................................. 1 3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 2 4. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 2 5. Thời gian và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2 6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 2 6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết ....................................................................... 2 6.2. Phương pháp thực nghiệm ................................................................................... 2 6.2.1. Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................... 2 6.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm:......................................................................... 3 6.2.3. Phương pháp theo dõi đánh giá các chỉ tiêu về năng suất sinh sản: ................... 4 6.3. Phương pháp xử lí số liệu..................................................................................... 5 Phần II. NỘI DUNG ............................................................................................... 6 Chương I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 6 1. Tổng quan về Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) ................. 6 1.1. Nguồn gốc và phân bố.......................................................................................... 6 1.2. Phân loại Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) ..................... 6 1.3. Đặc điểm Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820). .................... 6 1.3.1. Đặc điểm nhận dạng .......................................................................................... 6 1.3.2. Đặc điểm sinh sản ............................................................................................ 7 1.3.3. Đặc điểm về thức ăn ......................................................................................... 8 1.3.4. Giá trị Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata ............................................. 9 2. Lịch sử nghiên cứu Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) ........ 9 2.1. Trên thế giới ....................................................................................................... ..9 2.2. Ở Việt Nam ........................................................................................................ 10 3. Tổng quan điều kiện tự nhiên và xã hội vùng nghiên cứu .................................... 12 3.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Quảng Bình .................................................................. 12 3.2. Đặc điểm xã hội tỉnh Quảng Bình ...................................................................... 13 Chương II. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 15 1. Sự biến động yếu tố nhiệt độ môi trường ở vùng nghiên cứu trong quá trình thí nghiệm. ...................................................................................................................... 15 2.Tỷ lệ nuôi sống của đàn Thằn lằn bóng hoa bố mẹ trong thời gian nghiên cứu: ... 16 3. Ảnh hưởng của tỷ lệ đực cái đến khả năng sinh sản của Thằn lằn bóng hoa ...... 17 3.1. Ảnh hưởng tỷ lệ ghép đôi đến khả năng thụ thai của con cái ở Thằn lằn bóng hoa. ............................................................................................................................ 17 3.2.Ảnh hưởng tỷ lệ ghép đôi đến số con sơ sinh/ổ ở các lô thí nghiệm .................. 19 4. Tỷ lệ nuôi sống và sự sinh trưởng của con non trong 4 tuần đầu sau khi sinh ..... 20 4.1.Tỷ lệ nuôi sống của con non trong 4 tuần đầu sau khi sinh ................................ 20 4.2. Ảnh hưởng của biên độ nhiệt độ đến tỷ lệ chết của con non trong quá trình thí nghiệm ....................................................................................................................... 22 4.3. Sự sinh trưởng của con non trong 4 tuần đầu sau khi sinh ................................ 22 Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 25 1. Kết luận ................................................................................................................. 25 2. Kiến nghị ............................................................................................................... 25 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 26 PHỤ LỤC HÌNH ẢNH ........................................................................................... 28 DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 1 Một số chỉ số bố trí thí nghiệm sinh sản 4 Bảng 2 Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm ở Quảng Bình 13 Bảng 3 Tỷ lệ nuôi sống của Thằn lằn bóng hoa bố mẹ qua các tuần tuổi theo dõi (%) 16 Bảng 4 Tỷ lệ đẻ của Thằn lằn bóng hoa ở các lô thí nghiệm (%) 18 Bảng 5 Số con sơ sinh trung bình đẻ ra/ổ của các lô thí nghiệm 20 Bảng 6 Tỷ lệ sống của con non trong 4 tuần đầu sau khi sinh (%) 21 Bảng 7 Khối lượng sinh trưởng tích lũy trung bình của Thằn lằn bóng hoa con trong 4 tuần đầu sau khi sinh (g) 23 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 1 Sự biến động nhiệt độ môi trường tại thành phố Đồng Hới Quảng Bình trong thời gian thí nghiệm 15 Biểu đồ 2 Sự biến động nhiệt độ trong tháng 4 và số lượng con non chết trong thí nghiệm 22 TÓM TẮT ĐỀ TÀI 1. Thông tin chung: Tên đề tài: “Nghiên cứu tỷ lệ đực cái ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) trong điều kiện bán tự nhiên tại Quảng Bình”. - Sv thực hiện: Đậu Thị Hương, Lớp ĐHSP Sinh K56, Khoa Nông Lâm Ngư - Giảng viên hướng dẫn: ThS. Diệp Thị Lệ Chi: 2. Mục đích nghiên cứu. Xác định được tỷ lệ đực cái phù hợp nhằm nâng cao khả năng sinh sản của Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) trong chăn nuôi. 3. Nội dung nghiên cứu - Đánh giá sự biến động một số yếu tố môi trường ở vùng nghiên cứu trong quá trình thí nghiệm đến khả năng thích nghi và sinh sản của Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820). - Đánh giá tỷ lệ đực cái trong ghép đôi giao phối của Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) trong điều kiện bán tự nhiên. 4. Thời gian và phạm vi nghiên cứu - Thời gian: Thực hiện từ tháng 11/2017 đến tháng 5/2018. - Địa điểm: Vườn thực nghiệm Nông Lâm, Trường Đại học Quảng Bình 5. Kết quả nghiên cứu Kết quả thí nghiệm cho thấy với tỷ lệ đực cái ghép đôi giao phối 1:2 cho số lượng con non sinh ra 60,61% cao nhất và thời gian đẻ tập trung ngắn, điều này rất có ý nghĩa trong việc xây dựng mô hình chăn nuôi Thằn lằn bóng hoa sinh sản có hiệu quả. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ đực cái 1:2 không ảnh hưởng đến khối lượng sơ sinh của Thằn lằn bóng hoa. Nhiệt độ môi trường ở địa điểm thí nghiệm trong 4 tháng đầu năm 2018 có mức nhiệt 19,2 - 25,6 oC vì vậy phải sử dụng đèn úm trong những thời điểm nhiệt độ môi trường thấp. Kết quả tỷ lệ nuôi sống của đàn Thằn lằn bóng hoa bố mẹ là 82,5%; Tỷ lệ nuôi sống Thằn lằn bóng hoa con đạt 42,9 - 45,9%. 6. Tính mới và sáng tạo. Qua tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước, nội dung nghiên cứu hoàn toàn mới và có tính ứng dụng cao. 7. Đóng góp về mặt kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo. - Kết quả của đề tài là cơ sở để khuyến cáo người nuôi sử dụng tỷ lệ đực cái trong ghép đôi giao phối ở Thằn lằn bóng hoa phù hợp nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi. - Kết quả của đề tài đã cung cấp kiến thức nhằm phục vụ quá trình thực hành, thực tập và ứng dụng trong sản xuất. 1 Phần I. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) hay còn gọi rắn mối Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) là loài bò sát máu lạnh phân bố phổ biến ở Việt Nam và một số nước nhiệt đới, cận nhiệt đới trên thê giới, gần nơi con người sinh sống như bờ sông, những nơi đất thấp có độ cao tương đối. Chúng thường điều tiết thân nhiệt dưới ánh nắng ban ngày, sưởi ấm và tìm thức ăn ở các nơi bỏ hoang hoặc trên các tảng đá lớn. Thức ăn chủ yếu của chúng là các loài côn trùng gây hại trong đó đa số là côn trùng gây hại nông nghiệp, vì thế trong nông nghiệp Thằn lằn bóng hoa là loài thiên địch giúp bảo vệ mùa màng, bên cạnh đó chúng cũng là thức ăn cho các nhóm động vật khác như chim, thú và các loài bò sát lớn hơn. Hiện nay các món ăn được chế biến từ Thằn lằn bóng hoa đang được rất nhiều người ưa chuộng nhất là ở miền tây. Thịt Thằn lằn bóng hoa có nhiều giá trị, theo Đông y thịt Thằn lằn bóng hoa có tác dụng bổ hư, ích phế lợi thận, thông niệu tiêu viêm, bài thuốc tốt cho trẻ suy nhược cơ thể, suy dinh dưỡng, thiếu cân trị chứng đau mỏi lưng tay chân tê phong thấp, nhức mỏi khá công hiệu ở người lớn, ngoài ra còn có tác dụng làm đẹp giúp da mịn màng [28]. Tuy nhiên, loài Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) phân bố trong tự nhiên với số lượng ít và đang có xu hướng giảm dần do các hoạt động đánh bắt và các hoạt động kinh tế khác của của con người làm giảm nguồn thức ăn, giảm nơi trú ẩn của đối tượng này. Vì vậy, giải pháp nuôi Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) trong điều kiện bán tự nhiên là giải pháp bảo tồn động vật hoang giã trong điều kiện nông hộ tránh sự đánh bắt của con người, tránh sự suy thoái đa dạng sinh học. Với đặc điểm là loài bò sát có tính bản địa, sức đề kháng cao với điều kiện thời tiết không thuận lợi, nhất là mùa nóng. Do đó, hiện nay ở Quảng Bình đã xuất hiện một số hộ nuôi Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) ở điều kiện bán tự nhiên với kỹ thuật còn hạn chế nên hiệu quả chưa rõ ràng. Nhằm tìm ra tỷ lệ đực cái thích hợp trong việc ghép đôi giao phối đồng thời đánh giá khả năng sinh sản của Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) trong điều kiện nuôi bán tự nhiên. Tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu tỷ lệ đực cái ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) trong điều kiện bán tự nhiên tại Quảng Bình”. Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu cho sinh viên bộ môn Sinh học, Nông nghiệp và những người chăn nuôi những ai quan tâm đến đối tượng Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata nuôi trong điều kiện bán hoang dã. 2. Mục đích nghiên cứu. Xác định được tỷ lệ đực cái phù hợp nhằm nâng cao khả năng sinh sản của Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) trong chăn nuôi. 2 3. Nội dung nghiên cứu - Đánh giá sự biến động một số yếu tố môi trường ở vùng nghiên cứu trong quá trình thí nghiệm đến khả năng thích nghi và sinh sản của Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820). - Đánh giá tỷ lệ đực cái trong ghép đôi giao phối ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) trong điều kiện bán tự nhiên. 4. Đối tượng nghiên cứu Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820), còn gọi là rắn mối Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) thuộc họ thằn lằn bóng (Scincidae). 5. Thời gian và phạm vi nghiên cứu - Thời gian: Thực hiện từ tháng 11/2017 đến tháng 5/2018. - Địa điểm: Vườn thực nghiệm Nông Lâm, Trường Đại học Quảng Bình 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết Tham khảo các kết quả nghiên cứu (bao gồm cả số liệu và tài liệu) đã được thực hiện có liên quan đến đề tài bao gồm: Đặc điểm hình thái sinh học, môi trường sống, bệnh tật và tập tính ăn, uống, ẩn nấp, sinh sản của Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata ở các nước và địa phương khác. Các loại thức ăn sử dụng trong nuôi Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata, kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata. Giá trị dinh dưỡng và cách chế biến, bảo quản, sử dụng thịt Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata. Thu thập tài liệu từ các nguồn khác nhau: sách, báo, tạp chí trong và ngoài nước, internet có liên quan đến đối tượng và nội dung nghiên cứu. Thu thập những tài liệu về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội tại địa bàn nghiên cứu. 6.2. Phương pháp thực nghiệm 6.2.1. Vật liệu nghiên cứu Chuồng trại thí nghiệm: được thiết kế bán tự nhiên (7mx5m, 5mx2,5m) có mái che 3m bằng froximăng, tường được xây bằng gạch và tôn. Chuồng có thiết kế hệ thống thoát nước. Nền chuồng được tráng ½ diện tích bằng xi măng. Đảm bảo chuồng trại luôn khô ráo, tránh gió lùa, đón được ánh nắng mặt trời vào buổi sáng. Trong chuồng nuôi có bố trí gạch 4 lỗ và rơm khô cho Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata trú ẩn và leo trèo. Dụng cụ thí nghiệm: Khay, đĩa nhựa đựng thức ăn, máng uống; Bình xịt nước; Đèn pin, vợt bắt Thằn lằn bóng hoa; Bóng đèn, dụng cụ đo nhiệt độ, ẩm độ; Phích nước; Nồi cơm điện; Xô, rá đựng và dự trữ thức ăn; dao; kéo thu cắt thức ăn; Cân điện tử để cân khối lượng; thước đo... Thức ăn: Thằn lằn bóng hoa E.multifasciata là loài ăn tạp vì vậy thức ăn của Thằn lằn bóng hoa khá đa dạng như tôm tép cỡ nhỏ, thịt cá, trứng gà, trứng vịt băm 3 nhỏ, hay cả những loại thức ăn dành cho cá, các loại trái cây có vị ngọt như chuối, dưa hấu, dứa... Ngoài ra, thức ăn của Thằn lằn bóng hoa bao gồm cả những côn trùng nhỏ như mối, giun đất, trứng kiến, châu chấu, gián đất, dế... Chế độ ăn uống: cho ăn và uống nước tự do. Thằn lằn bóng hoa E.multifasciata trước khi đưa vào thí nghiệm được nuôi thích nghi 1 tuần nhằm làm quen với điều kiện thí nghiệm, sau đó những cá thể tốt nhất có trọng lượng tương đương được chọn lựa đưa vào nghiên cứu. 6.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm ảnh hưởng tỷ lệ đực cái đến khả năng sinh sản Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata. - Nhân tố thí nghiệm: tỷ lệ đực cái Các nghiệm thức là các tỷ lệ đực cái khác nhau được bố trí theo thứ tự: - Nghiệm thức 1 (I): tỷ lệ 1:1 (đực/cái) (1♂:1♀) - Nghiệm thức 2 (II): tỷ lệ 1:2 (đực/cái) (1♂:2♀) - Nghiệm thức 3 (III): tỷ lệ 1:3 (đực/cái) (1♂:3♀) Thí nghiệm được thực hiện tại vườn thực nghiệm Nông Lâm Trường Đại học Quảng Bình từ ngày 11/1/2018 đến ngày 10/5/2018 trên 144 cá thể Thằn lằn bóng hoa E.multifasciata có độ tuổi 28 tuần tuổi (7 tháng tuổi). Bên cạnh đó có 56 con được bố trí nuôi dự phòng bổ sung cho các nghiệm thức đúng tỷ lệ nghiên cứu. Thí nghiệm được phân lô theo nguyên tắc đồng đều vào 3 nghiệm thức ứng với 3 tỷ lệ đực cái. Mỗi cá thể là một nhân tố thí nghiệm. Thằn lằn bóng hoa E.multifasciata đảm bảo đồng đều về trọng lượng, có sức khỏe tốt được lựa chọn bố trí nuôi trong 3 nghiệm thức. Nuôi dưỡng bằng thức ăn tạp theo tính bản địa, cho ăn và cho uống tự do. Khi Thằn lằn bóng hoa mẹ có dấu hiệu bụng to, đi chậm chạp. Ta đưa Thằn lằn bóng hoa mẹ vào riêng biệt từng khay nhựa có độ cao phù hợp, lót lá, máng ăn máng uống đầy đủ, viết ngày đưa vào và ký hiệu lô thí nghiệm lên thau tránh nhầm lẫn. Sau khi Thằn lằn bóng hoa đẻ, Thằn lằn bóng hoa mẹ của cả 3 lô được dồn lại nuôi 1 chuồng riêng, đối với Thằn lằn bóng hoa con đưa vào thau lớn nuôi riêng từng lô thí nghiệm để theo dõi các chỉ tiêu khác của Thằn lằn bóng hoa con. 4 Bảng 1. Một số chỉ số bố trí thí nghiệm sinh sản Chỉ số Nghiệm thức I (1♂:1♀) II (1♂:2♀) III (1♂:3♀) Số lần lặp lại 3 3 3 Số con trong mỗi lô 16 16 16 Số (♂:♀) trong mỗi lô 8:8 5:11 4:12 Tỷ lệ đực cái (♂:♀) 1:1 1:2 1:3 Tổng số cá thể thí nghiệm (con) 48 48 48 Độ tuổi rắn mối đưa vào thí nghiệm (tuần) 28 28 28 Khối lượng trung bình rắn mối khi bắt đầu thí nghiệm (g) 25,705 ± 0,152 25,710 ± 0,180 25,838 ± 0,199 Thức ăn tạp và uống nước Tự do Tự do Tự do Các cá thể đực cái được nuôi chung theo từng nghiệm thức, tuy nhiên khi con cái có dấu hiệu sinh (bụng rất to, di chuyển chậm chạp, bắt lên dễ dàng) ta chuyển từng cá thể vào các khay riêng có đánh số tránh nhầm lẫn để đẻ. Trong quá trình chờ đẻ, trong các khay cho chúng ăn uống đảm bảo đủ chất, nước uống tự do. 6.2.3. Phương pháp theo dõi đánh giá các chỉ tiêu về năng suất sinh sản. - Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ đẻ (%); Số con đẻ ra/ổ (con); Số con đẻ ra sống/ổ (con); Khối lượng sơ sinh/con (g); Khối lượng con non đến 7 ngày (g), 14 ngày (g), 21 ngày (g), 28 ngày (g); Tỷ lệ nuôi sống bố mẹ đưa vào thí nghiệm; Tỷ lệ nuôi sống từ sơ sinh đến 28 ngày (%). Cân khối lượng cơ thể (g) được cân bằng cân điện tử (sai số 0,01g) 1 tuần/lần, - Đánh giá năng suất sinh sản của Thằn lằn bóng hoa ở các nghiệm thức: Chúng tôi dùng phương pháp theo dõi, thu thập số liệu về năng suất sinh sản của cá thể Thằn lằn bóng hoa cái và số liệu ghi chép hàng ngày. + Đối với các chỉ tiêu số lượng: Theo dõi số Thằn lằn bóng hoa bố mẹ theo từng tuần tuổi, theo dõi Thằn lằn bóng hoa sơ sinh/ổ, đếm số con đẻ ra còn sống/ổ, số Thằn lằn bóng hoa bố mẹ còn sống qua các thời điểm theo dõi. + Xác định tỷ lệ nuôi sống của Thằn lằn bóng hoa bố mẹ qua thời điểm quan sát (%). Số con còn sống đến cuối kỳ Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn = x 100 % Số con đầu kỳ 5 + Tỷ lệ đẻ: Theo dõi hàng ngày đối với cá thể mẹ sinh sản tính từ khi có con cái đầu tiên đẻ con. Xác định tỷ lệ đẻ (%) là tổng số Thằn lằn bóng hoa cái đẻ khi quan sát liên tục được tính từ khi có con cái đầu tiên đẻ con/số con cái đưa vào quan sát. + Xác định tỷ lệ nuôi sống con non ở các thời điểm 1 ngày, 7 ngày, 14 ngày, 21 ngày, 28 ngày Số con non còn sống ở các thời điểm (con) Tỷ lệ nuôi sống con non ở các thời điểm (%) = x 100% Số con non theo dõi ban đầu (con) - Đánh giá khả năng sinh trưởng của Thằn lằn bóng hoa con Eutropis multifasciata qua độ sinh trưởng tích lũy: Thằn lằn bóng hoa con khi sinh ra từ 3 ngày liên tục được chuyển vào nuôi lô thí nghiệm khác được đánh số tương tự như bố mẹ của chúng. Quan sát hàng ngày và hàng tuần để theo dõi, ghi nhận các chỉ tiêu nghiên cứu về khả năng sinh trưởng của rắn mối con từ tuần tuổi 1 đến 4 tuần tuổi như sau: Độ sinh trưởng tích luỹ (g/con): Độ sinh trưởng tích luỹ là khối lượng cơ thể Thằn lằn bóng hoa tại các thời điểm thực hiện các phép đo. Khối lượng Thằn lằn bóng hoa con xác định theo 1 tuần/lần. Dùng cân phân tích điện tử (sai số ±0,001g) để cân xác định khối lượng Thằn lằn bóng hoa (1 ngày tuổi, 7 ngày tuổi, 14 ngày, 21 ngày tuổi, 28 ngày tuổi) trước khi cho Thằn lằn bóng hoa ăn. 6.3. Phương pháp xử lí số liệu Số liệu thu thập được xử lý sơ bộ trên Excel sau đó xử lý thống kê trên phần mềm Minitab 16. 6 Phần II. NỘI DUNG Chương I TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Tổng quan về Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) 1.1. Nguồn gốc và phân bố - Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) là bò sát thuộc họ Họ Thằn Lằn Bóng (Scincidae) được Kuhl mô tả khoa học đầu tiên năm 1820, còn có tên gọi khác là rắn mối. Ngoài ra Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) còn có tên đồng nghĩa Mabuya multifasciata (Kuhl, 1820); Scincus multifasciatus (Kuhl, 1820). - Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) phân bố Phân bố: Việt Nam phân bố hầu hết ở các tỉnh nước ta từ Lai Châu (Bình Lư), cho đến Minh Hải, Kiên Giang, Cà Mau. Phân bố trên thế từ Ấn Độ đến Trung Quốc (Đài Loan, Hải Nam, Vân Nam) Thái Lan, Myanma, Lào, Campuchia, Việt, Singapore, Indonesia, bán đảo Malaysia [ 5] 1.2. Phân loại Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) Trong hệ thống phân loại Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) thuộc họ Scincidae được Kuhl mô tả khoa học đầu tiên năm 1820. - Ngành: Ngành Động Vật Có Dây Sống (Chordata) - Lớp: Lớp Động Vật Bò Sát (Reptilia) - Bộ Bò Sát Có Vẩy (Squamata) - Họ Thằn Lằn Bóng (Scincidae) - Chi Eutropis - Loài E. multifasciata Tên khác: Thằn lằn bóng hoa, rắn mối Tên khoa học: Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) Tên đồng nghĩa: Mabuya multifasciata (Kuhl, 1820); Scincus multifasciatus (Kuhl, 1820). 1.3. Đặc điểm Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820). 1.3.1. Đặc điểm nhận dạng Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata (Kuhl, 1820) có vảy bóng, đuôi hình trụ, vào những ngày nắng chúng thường kiếm ăn ở các bụi cây ven thủy vực, ven núi, ven đường. Gặp nhiều từ giữa tháng 2 và hoạt động mạnh vào ngày nắng ráo, từ 7 – 11 giờ và từ 14 – 18 giờ, ban đêm ít hoạt động. Chúng thường nhút nhát, thấy người là ẩn nấp ngay vào hang hoặc kẽ đá. Thằn lằn bóng hoa ăn côn trùng cánh cứng, dế, gián, kiến, châu chấu, sâu, lá cây,...[15]. Chúng là loài bò sát có thân hình to, nặng nề, thường có từ năm đến bảy đường kẻ đậm trên lưng màu đồng thanh. Phía bên hông sậm màu có các đốm trắng viền đen hoặc có một đốm lớn màu cam ở vài con. Loài động vật máu lạnh này phổ 7 biến gần các nơi con người sống, bờ sông và các con suối rộng, nơi đất thấp hoặc có độ cao tương đối. Thằn lằn bóng hoa rất linh hoạt dưới ánh nắng ban ngày, sưởi ấm và tìm thức ăn ở các nơi phát hoang hoặc trên các tảng đá, thân cây, hàng rào và các bức tường có bề mặt thô ráp [10]. Loài bò sát này thường ở khe bụi gần nhà, mương, suối Chúng bắt mồi bằng cách rình ở nơi trú ẩn, chủ yếu ăn côn trùng cánh thẳng (gián, dế, châu chấu,) đôi khi ăn cả thực vật xanh (lá cỏ) [1] . Thằn lằn bóng hoa có “tập tính điều nhiệt”. Sáng sớm chúng ra khỏi nơi ẩn nấp và phơi nắng để hấp thụ nhiệt, tiêu hóa thức ăn. Những ngày nắng nóng chúng ít phơi nắng mà chủ yếu là nâng nhiệt độ cơ thể từ nền đất ẩm. Khi nắng nhất trong ngày chúng lại tìm nơi ẩn nấp và quay trở lại chỗ sưởi ấm khi mặt trời xuống thấp và nhiệt độ không khí đã giảm xuống. Tập tính này giúp chúng duy trì nhiệt độ khoảng 36 ­ 39oC trong khi nhiệt độ môi trường có thể dao động từ 29 ­ 44oC [4]. Chúng cũng là loài động vật biến nhiệt, nhạy cảm với sự thay đổi của yếu tố thời tiết (nhiệt độ, mưa, nắng), có chu kỳ hoạt động mùa và ngày đêm rõ ràng [12]. Khi gặp nguy hiểm, con vật chạy rất nhanh về nơi trú ẩn, tạm náu ở đó một thời gian rồi lặng lẽ bò trong lớp cỏ đi nơi khác. Nó cũng dễ dàng tự cắt đuôi để chạy khi bị bắt và ở chỗ cắt sẽ mọc đuôi mới. Đuôi có thể mọc lại vài lần [16]. Tập tính tự đứt đuôi ở Thằn lằn bóng hoa xảy ra khi chúng gặp nguy hiểm: kẻ thù tấn công vào phần đuôi, có sự va chạm vào phần đuôi (bị đè) Khi Thằn lằn đang chạy trốn, chỉ cần một động tác giữ hay tóm phần đuôi của chúng thì ngay lập tức phần nuôi đó tự động đứt ra chúng chạy thoát và phần đuôi bị đứt vẫn giãy giụa. Sau một tuần chỗ bị đứt liền hẳn và một tuần tiếp theo nhú đuôi bắt đầu mọc (phần đuôi tái sinh) [10]. Thằn lằn bóng lột xác vào mùa xuân hè, thường sau những cơn mưa và có thể lột ba, bốn lần trong mùa. Sau khi lột xác, chúng cũng ăn da như nhiều loài thằn lằn khác [16]. Sau khi lột xác, những lớp tế bào biểu bì ở bên dưới sẽ tạo nên lớp vẩy mới. Hiện tượng lột xác ở thằn lằn bóng cũng như ở lưỡng cư được tiến hành dưới tác dụng của kích thích tố giáp trạng và mấu não dưới [14]. Khi bắt đầu lột xác, Thằn lằn bóng hoa cà cơ thể mình vào những cành cây hay hốc đất làm cho lớp da bong ra thành từng mảng. Khác với sự lột xác ở rắn thành xác rắn, thằn lằn có hiện tượng ăn phần xác mới lột xong. Màu sắc cơ thể Thằn lằn bóng hoa trước và sau khi lột xác khác nhau. Trước khi lột xác có màu sẫm hơn. Và sau khi mới lột xác lớp vẩy mới có màu xanh và bóng hơn so với màu sắc vẩy bình thường [10]. 1.3.2. Đặc điểm sinh sản của Thằn lằn bóng hoa Thằn lằn bóng hoa trưởng thành ở 6 ­ 7 tháng tuổi, bắt đầu sinh sản ở 8 ­ 9 tháng tuổi. Thằn lằn bóng có tập tính ghép đôi vào mùa xuân và sinh sản vào mùa 8 hè. Chúng sinh sản mạnh vào mùa mưa khi lượng thức ăn dồi dào. Thằn lằn bóng hoa đẻ mỗi lần từ 3 – 5 con. Con non lúc mới sinh có chiều dài khoảng 8cm kể cả đuôi. Sau khi sinh, Thằn lằn mẹ còn có tập tính chăm sóc con trong một thời gian nhất định rồi mới để con tự lập [1]. Thằn lằn bóng hoa thụ tinh trong, phương thức sinh sản theo phương thức noãn thai sinh (hay đẻ trứng thai) (ovoviparity). Noãn thai sinh là một phương thức sinh sản ở động vật trong đó phôi phát triển bên trong trứng được giữ lại trong cơ thể của mẹ cho đến khi chúng đã sẵn sàng nở ra, chúng đẻ con nhưng không phải do mang thai mà do trứng sau khi thụ tinh nằm lại trong ống dẫn trứng đến khi nở thành con, phôi phát triển thành con nhờ chất dinh dưỡng dự trữ trong noãn hoàng chứ không phải lấy từ cơ thể mẹ. Trứng thiếu vỏ dai và phát triển trong cơ thể mẹ, cụ thể trong noãn quản tới khi thành con. Đây là trường hợp đẻ trứng thai thường thấy ở một số ít Thằn lằn bóng và rắn, [2]. Trứng được ấp trong cơ thể con mẹ có điều kiện nhiệt độ thuận lợi hơn nhiều so với bên ngoài. Con con phát triển nhờ chất dinh dưỡng có trong trứng, hoàn toàn không có liên quan gì đến sự cung cấp chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ như sự đẻ con ở thú sau này [7]. Sự sai khác sinh dục của Thằn lằn bóng không rõ ràng. Phần đuôi của Thằn lằn đực phình to hơn so với con cái, có khe huyệt rộng, phồng hơn vì chứa gai giao cấu. Màu sắc và kích thước không có sự khác nhau [2]. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Chúc Linh, có thể phân biệt được con đực và con cái dựa vào màu sắc cơ thể. Vẩy họng con đực có màu vàng nhạt, con cái có màu trắng đục. Hai bên sườn của con cái có những đốm trắng rõ và nhiều hơn con đực, phân bố từ hai bên sườn kéo dài đến đuôi. Còn con đực, những đốm trắng chủ yếu phân bố ở phần sau chi sau và đuôi. Màu sắc vẩy thân con cái đậm hơn con đực [10]. 1.3.3. Đặc điểm về thức ăn của Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciatus (Kuhl, 1820) Trong tự nhiên, Thằn lằn bóng hoa là loài ăn tạp, thức ăn chủ yếu là côn trùng và cơ sở thức ăn của chúng phụ thuộc vào điều kiện môi trường [10]. Việc nuôi Thằn lằn bóng hoa hiện nay chủ yếu dựa trên kinh nghiệm Anh Lê Hoàng Dũng (Bến Tre), người đầu tiên nuôi Thằn lằn bóng hoa cho biết, ban đầu chúng chỉ ăn mồi động vật như trùn hay tổ mối, sau nuôi quen chúng có thể ăn thịt heo băm nhỏ hay thức ăn công nghiệp [24]. Theo thạc sĩ Nguyễn Văn Thuyết (Bạc Liêu), thằn lằn con trong tuần đầu cho ăn các loại sâu nhỏ, tuần thứ hai trở đi có thể ăn được các loại sâu bọ, tép cá, cào cào, châu chấu,... băm nhỏ hay để nguyên. Mỗi tuần nên bổ sung vitamin tổng hợp và khoáng chất một lần kết hợp sát trùng chuồng trại và thay đổi nguồn thức ăn [19]. Theo Hồ Chí Linh (Bến Tre), thức ăn chủ yếu của Thằn lằn bóng hoa là các loại côn trùng như mối, dế, gián, cào cào, sâu hoặc có thể cho ăn ếch, nhái con, cá 9 băm nhỏ,... Món khoái khẩu của Thằn lằn bóng hoa là con mối, lượng thức ăn cho 1.000 con trong ngày là khoảng 0,5 kg [26]. 1.3.4. Giá trị Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciatus Theo nhiều tài liệu ghi chép lại, thịt Thằn lằn bóng hoa là một vị thuốc bổ, có giá trị dinh dưỡng rất cao. Trẻ con đêm ngủ thở khò khè, cho ăn thịt Thằn lằn bóng hoa sẽ khỏi ngay. Theo kinh nghiệm dân gian, thịt Thằn lằn bóng hoa nấu cháo cho trẻ ăn chữa gầy yếu, xanh xao, chậm lớn, hen suyễn. Thằn lằn bóng hoa (1 con) đốt tồn tính, tán bột, rây mịn, uống với rượu chữa khí kết làm tắc đường tiểu tiện, tiểu ra máu, sưng âm vật, dương vật. Phụ nữ có thai không được dùng [18]. Ăn thịt Thằn lằn bóng còn giúp da mặt phụ nữ thêm mịn màng. Thằn lằn bóng hoa trị chứng hen suyễn, gầy yếu, suy dinh dưỡng, nhức mỏi, da khô sần, các chứng hư nhược, sinh lý yếu... rất tốt. Chả Thằn lằn bóng là món ăn bài thuốc tốt cho trẻ bị suy nhược cơ thể, suy dinh dưỡng, thiếu cân. Thằn lằn bóng bọc lá lốt nướng trị chứng đau mỏi lưng, tay chân tê phong thấp, nhức mỏi khá công hiệu [28]. Những năm gần đây, Thằn lằn bóng hoa đã bắt đầu được người dân sử dụng như là một nguồn thực phẩm bởi một số đặc điểm như thịt trắng, thơm ngon và có giá trị dinh dưỡng cao. Hiện nay Thằn lằn bóng hoa được sử dụng như những món ăn đặc sản tr

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_ty_le_duc_cai_anh_huong_den_kha_nang_si.pdf
Tài liệu liên quan