Kỹ năng hoạt động nhóm trong học tập của sinh viên trường Đại học Sài Gòn

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Lê Ngọc Huyền KỸ NĂNG HOẠT ĐỘNG NHÓM TRONG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN Chuyên ngành: Tâm lý học Mã số: 60 31 80 LUẬN VĂN THẠC SỸ TÂM LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN THỊ TỨ Thành phố Hồ Chí Minh - 2010 LỜI CẢM ƠN Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Tiến sỹ Nguyễn Thị Tứ, người đã luôn tận tình hướng dẫn, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình thực hiện

pdf85 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3468 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Kỹ năng hoạt động nhóm trong học tập của sinh viên trường Đại học Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn: - Ban Giám Hiệu, các Phòng ban, các Khoa, quý Thầy Cô, các đồng nghiệp và các bạn sinh viên trường Đại học Sài Gòn đã tạo điều kiện, nhiệt tình hỗ trợ và tích cực tham gia cùng chúng tôi trong quá trình thực hiện đề tài. - Quý Thầy, Cô đã giảng dạy, hướng dẫn, góp ý khoa học cho lớp cao học tâm lý K. 18 và các anh chị cùng khóa học, người thân đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như khi thực hiện luận văn này. Lê Ngọc Huyền DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐHSG : Đại học Sài Gòn ĐLC : Độ lệch chuẩn ĐTB : Điểm trung bình GV : Giáo viên HĐN : Hoạt động nhóm KN : Kỹ năng P. : Mức ý nghĩa T – Test : Trị số kiểm nghiệm T SV : Sinh viên MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong xã hội hiện nay, với sự toàn cầu hóa ngày càng gia tăng, khoa học kỹ thuật phát triển, khối lượng kiến thức của nhân loại càng gia tăng thì yêu cầu làm việc theo nhóm là một xu thế làm việc rất phát triển và hiệu quả trong mọi lĩnh vực hoạt động. Bởi lẽ ngày nay không ai có thể tự mình nắm vững tất cả các thông tin của mọi lĩnh vực, điều đó có nghĩa không phải công việc nào, vấn đề nào hay tình huống nào…chúng ta đều có thể tự mình giải quyết hiệu quả. Vì vậy, làm việc theo nhóm hay hoạt động cùng nhau trong nhóm giúp ta tập trung sức mạnh của nhiều người nhằm đảm bảo tính hiệu quả của công việc, phát huy tối đa năng lực của cá nhân, tìm ra giải pháp để giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng…Nhóm không chỉ là môi trường giúp cho cá nhân phát triển mà nó còn là công cụ đổi mới và phát triển xã hội. Giáo sư Viện sĩ Phạm Minh Hạc đã nói: “ Nhà trường hiện đại ngày nay là nhà trường hoạt động, dùng phương pháp hoạt động… Hoạt động cùng nhau, hoạt động hợp tác giữa thầy và trò, giữa trò và trò…có tác dụng rất lớn”. Nhà trường hiện nay phải coi trọng việc tổ chức cho học sinh – sinh viên hoạt động độc lập theo nhóm. HĐN trong và ngoài giờ học là hoạt động thiết thực, giúp SV tham gia tích cực vào quá trình học tập, giúp họ nắm vững và đào sâu tri thức, biết lắng nghe và học cách suy nghĩ về những ý kiến, quan điểm khác nhau của mọi người, biết chia sẻ kinh nghiệm, đưa ra ý kiến và cùng nhau giải quyết những vấn đề chung. HĐN là nơi mọi người thỏa mãn nhu cầu học hỏi, khuyến khích sự độc lập, tự chủ, thái độ có trách nhiệm, kích thích tinh thần hợp tác, giúp SV nâng cao và chia sẻ nhận thức của mình. HĐN còn phát huy sức mạnh tập thể: công việc được hoàn thành nhanh hơn, tốt hơn, sáng tạo hơn và phong phú hơn, nâng cao khả năng làm việc của từng cá nhân, phát huy tối đa ưu thế của mỗi người. Với quan điểm dạy học lấy người học làm trung tâm: phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học nghĩa là phải thay đổi vai trò của người thầy và cách học của SV. Nếu trước kia, vai trò chính của thầy là truyền đạt kiến thức còn trò là người tiếp thu kiến thức chủ yếu từ thầy một cách thụ động, thì ngày nay vai trò chủ yếu của thầy là tổ chức, hướng dẫn SV học, người học phải là chủ thể tự giác tích cực, chủ động để chiếm lĩnh tri thức, hình thành KN. Chính người học phải tự thể hiện mình và hợp tác với bạn, học từ bạn và xã hội hóa việc học của mình. Ngày này, dạy học quan trọng không phải là truyền đạt cho SV bao nhiêu kiến thức, mà là trang bị cho SV khả năng tự thu nhận kiến thức, hình thành cho họ các KN thực hành, tư duy phê phán và sáng tạo, năng lực tự giải quyết vấn đề, KN giao tiếp, KN làm việc nhóm…Vì thế, dạy học phải thông qua các tổ chức hoạt động của người học. Hơn nữa, trong học tập, không phải mọi tri thức kỹ năng thái độ đều được hình thành bằng con đường hoạt động thuần túy cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp giữa thầy – trò, trò – trò tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường đi tới chân lý. Hoạt động học tập được tiến hành theo nhóm sẽ làm cho từng thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội, tính cách của mỗi cá nhân được bộc lộ, được uốn nắn; phát triển tình bạn, ý thức kỹ luật, tinh thần tương trợ, ý thức cộng đồng…nhờ đó mà hiệu quả học tập sẽ tăng lên, bài học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi cá nhân và của cả lớp. Hiệu quả của “HĐN trong học tập” là không thể phủ nhận, nhưng không phải SV nào cũng đạt kết quả cao khi học và làm việc theo nhóm, thậm chí ít hiệu quả hơn so với làm việc cá nhân. Vì chất lượng HĐN còn phụ thuộc bởi nhiều yếu tố như: môi trường học tập, vốn sống, kinh nghiệm, trình độ nhận thức và kiến thức về HĐN…của bản thân SV, song quan trọng nhất là SV phải có KN HĐN. KN HĐN sẽ giúp SV biết cách học và cách làm việc theo nhóm, nâng cao chất lượng học tập và hình thành các KN xã hội cần thiết. Vì vậy, SV cần được trang bị KN HĐN khi bắt đầu bước chân vào Đại học, điều này hoàn toàn phù hợp với xu hướng dạy học hiện nay là dạy học theo nhóm. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy tại các trường đại học dường như chưa quan tâm đúng mức đến việc hình thành và rèn luyện KN HĐN cho SV, điều này ảnh hưởng nhất định đến chất lượng đào tạo và kết quả học tập của SV. Trong những năm gần đây, mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu về KN học tập của SV như “Nghiên cứu kỹ năng tự học trên lớp của sinh viên sư phạm” của Nguyễn Thị Bích Hạnh, “Khảo sát và đánh giá một số kỹ năng tương tác trong tổ chức của sinh viên khoa sư phạm trường Đại học Tiền Giang” của Lê Tấn Huỳnh Cẩm Giang…nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách cụ thể về KN HĐN trong học tập của SV. Từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Kỹ năng hoạt động nhóm trong học tập của sinh viên trường Đại học Sài Gòn”. 2. Mục đích nghiên cứu Khảo sát thực trạng biểu hiện KN HĐN trong học tập của SV trường Đại học Sài Gòn, qua đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao KN HĐN trong học tập của SV. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Hệ thống hóa những vấn đề về lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu. 3.2 Khảo sát mức độ nhận thức của SV về KN HĐN trong học tập. 3.3 Khảo sát mức độ biểu hiện của SV về KN HĐN trong học tập. 3.4 Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành KN HĐN trong học tập, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao KN HĐN cho SV. 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu: Biểu hiện KN HĐN trong học tập của SV trường ĐHSG. 4.2 Khách thể nghiên cứu: Khách thể nghiên cứu chính là 287 SV trường ĐHSG. 5. Giả thuyết nghiên cứu - Mức độ nhận thức của SV về KN HĐN chưa cao. - Mức độ biểu hiện giữa các KN bộ phận của KN HĐN trong học tập của SV có sự khác biệt. - Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến KN HĐN của SV, trong đó chủ yếu là do cách học của SV còn mang tính đối phó, thụ động…và cách dạy của GV. 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1 Phạm vi về nội dung : Khi tham gia HĐN trong học tập, SV phải vận dụng nhiều KN bộ phận. Trong đề tài này, chúng tôi chỉ nghiên cứu thực trạng nhận thức và mức độ biểu hiện của 5 kỹ năng sau: - Kỹ năng lắng nghe - Kỹ năng thuyết trình - Kỹ năng thảo luận - Kỹ năng giải quyết vấn đề - Kỹ năng hợp tác, chia sẻ 6.2 Phạm vi về khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu là 287 sinh viên năm 1 và năm 3 khối Sư phạm thuộc khoa Tự nhiên và khoa Xã hội trường ĐHSG được chọn ngẫu nhiên. 7. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi sử dụng hệ thống phương pháp sau: 7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận: chủ yếu là phương pháp nghiên cứu tài liệu. 7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi - Phương pháp quan sát - Phương pháp phỏng vấn - Phương pháp thống kê toán học 8. Đóng góp mới của đề tài - Luận văn góp phần làm sáng tỏ lý luận và thực tiễn KN HĐN của SV. - Là cơ sở để đưa ra các biện pháp nhằm phát nâng cao KN HĐN cho SV trong nhà trường. NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1 Lịch sử nghiên cứu kỹ năng KN là một trong những yếu tố giúp cho con người hoạt động có hiệu quả. Do đó, vấn đề nghiên cứu KN đã được các nhà tâm lý học nghiên cứu từ lâu dưới nhiều góc độ khác nhau. - Nhà triết học Hy lạp cổ đại Aristot (384-322) đã xem KN như một phẩm chất, một phần phẩm hạnh của con người. Ông cho rằng nội dung phẩm hạnh là “biết định hướng, biết làm việc, biết tìm tòi”. - Thế kỷ 19, các nhà giáo dục học nổi tiếng như J.J Rutxo (Pháp), K.D.Usinxki (Nga), I.A.Kômenxki (Tiệp khắc) cũng đã đề cập đến kỹ năng trí tuệ của học sinh và con đường hình thành KN này. Tuy nhiên, từ thế kỷ 19 trở về trước, vấn đề này chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống. Chỉ bắt đầu từ thế kỷ 20, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật trên toàn thế giới, KN trở thành một trong những lĩnh vực nghiên cứu quan trọng mang ý nghĩa thực tiễn cao. Nhưng nhìn chung, việc nghiên cứu KN xuất phát từ hai quan điểm: - Nghiên cứu KN trên cơ sở của tâm lý học hành vi mà đại diện là các tác giả: J.B. Oatson, B.F.Skiner, E.L.Toocđai, E.Tomen… - Nghiên cứu KN trên cơ sở tâm lý học hoạt động mà đại diên là các nhà tâm lý học Liên xô (cũ). Điểm qua lịch sử nghiên cứu KN của các nhà tâm lý học, giáo dục học Xô viết cho thấy có 2 hướng chính sau: + Hướng thứ nhất: nghiên cứu KN ở mức độ khái quát. Đại diện cho hướng nghiên cứu này có các tác giả: P.Ia.Galperin, P.V.Petropxki, V.X.Cudin, K.K.Platonov…Các tác giả đã đi sâu nghiên cứu bản chất khái niệm KN, các qui luật hình thành và mối liên hệ giữa KN và kỹ xảo. + Hướng thứ hai: nghiên cứu KN ở mức độ cụ thể trong các lĩnh vực khác nhau, như: * Trong lĩnh vực lao động công nghiệp: V.V.Tsebbuseva (1973), V.G.Look (1980), E.A.Milerian (1979)…Các tác giả nghiên cứu KN trong mối quan hệ giữa con người với máy móc, công cụ, phương tiện lao động. * Trong lĩnh vực hoạt động sư phạm: N.D.Lêvitov (1970), X.I. Kixegof (1976), G.X. Kaxchuc (1978), N.A. Menchinxcaia (1978)… * Trong lĩnh vực hoạt động tổ chức: N.V. Cudomina (1976), L.T. Tiuptia (1987)… Mặc dù nghiên cứu KN ở các hướng khác nhau nhưng các tác giả không có những quann điểm trái ngược nhau về khái niệm KN mà những quan điểm đó thường bổ sung cho nhau. 1.1.2 Lịch sử nghiên cứu kỹ năng hoạt động nhóm Trong những thập kỷ gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu về KN thuộc các lĩnh vực hoạt động cụ thể được các nhà tâm lý học và giáo dục học Việt Nam quan tâm. Về KN lao động có Trần Trọng Thủy, Nguyễn Tiến Dũng, Đỗ Huân…Về KN sư phạm có Nguyễn Như An, Nguyễn Ngọc Bảo…Về KN giao tiếp có Nguyễn Thạc, Hoàng Anh…Về KN học tập của SV có Hà Thị Đức, Trần Quốc Thành… Cùng với sự thay đổi hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ, vai trò của người học được phát huy tích cực tối đa. Học theo nhóm là một trong những hình thức học tập phát huy tính tích cực của người học, dạy học hướng về người học. Vì thế, học theo nhóm trở nên rất phổ biến, đóng vai trò quan trọng không thể thiếu ở trường đại học. Ngoài những tác phẩm, bài báo nghiên cứu về vấn đề này như: “Phương pháp học tập theo nhóm” của TS. Trần Thị Thu Mai, trường Đại học sư phạm tp.Hồ Chí Minh, “Làm việc theo nhóm – một phương pháp học tập phát huy sức mạnh tập thể” của Phạm Thị Huyền, luận văn thạc sĩ của Lê Tấn Huỳnh Cẩm Giang “Khảo sát và đánh giá một số kỹ năng tương tác trong tổ chức của sinh viên khoa sư phạm trường Đại học Tiền Giang” (2006) và luận văn thạc sĩ của Kiều Ngọc Quý “Tổ chức học hợp tác nhằm nâng cao hiệu quả phương pháp dạy học theo nhóm” (2009). Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu về KN HĐN trong học tập của SV. Vì thế, việc nghiên cứu vấn đề này càng trở nên cần thiết, góp phần vào việc rèn luyện KN cho SV, đáp ứng được xu hướng giáo dục đào tạo ở bậc đại học hiện nay. 1.2 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 1.2.1 Hoạt động 1.2.1.1 Khái niệm về hoạt động Hoạt động là một trong những khái niệm cơ bản nhất trong tâm lý học. Có nhiều định nghĩa khác nhau về hoạt động tùy theo góc độ xem xét. - Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người (chủ thể) và thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới, cả về phía con người [45, tr.55]. Trong mối qua lại biện chứng đó, con người vừa tạo ra sản phẩm về phía thế giới, vừa tạo ra tâm lý của mình. Hay nói khác đi, tâm lý - ý thức - nhân cách của con người được bộc lộ và hình thành trong hoạt động. - Hoạt động là sự tương tác tích cực giữa chủ thể và đối tượng, nhằm biến đổi đối tượng theo mục tiêu mà chủ thể đã đặt ra. Quá trình chủ thể tác động vào đối tượng nhằm tạo ra sản phẩm [34, tr 6]. - Hoạt động là quá trình con người thực hiện các quan hệ giữa mình và thế giới chung quanh, thế giới tự nhiên và thế giới xã hội. Trong sự tác động này ở con người sẽ diễn ra hai quá trình, đó là quá trình khách thể hóa và quá trình chủ thể hóa. Có thể giải thích rằng trong hoạt động, nghĩa là trong quan hệ giữa con người và thế giới bên ngoài, con người vừa thay đổi thế giới bên ngoài vừa thay đổi bản thân mình, con người vừa tạo ra sản phẩm lao động, vừa tạo ra nhân cách bản thân [12, tr19]. Như vậy có thể nói hoạt động là quá trình tác động qua lại giữa con người và thế giới để tạo ra sản phẩm từ cả hai phía. Trong quá trình hoạt động, tâm lý nhân cách được bộc lộ và hình thành. 1.2.1.2 Đặc điểm của hoạt động Hoạt động bao giờ cũng là hoạt động có đối tượng “Đối tượng của hoạt động là cái ta tác động vào nhằm thay đổi hoặc chiếm lĩnh. Nó có thể là sự vật hiện tượng, khái niệm, con người hoặc các mối quan hệ…có khả năng thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người, thúc đẩy con người hoạt động” [45, tr 56]. Hoạt động bao giờ cũng có chủ thể. Chủ thể của hoạt động có thể là một hoặc nhiều người. Hoạt động bao giờ cũng có mục đích. Hoạt động của con người luôn luôn xuất phát từ những mục đích đã được xác định. Mục đích là biểu tượng về sản phẩm hoạt động có khả năng thỏa mãn nhu cầu nào đó của chủ thể. Để đạt được mục đích, con người phải sử dụng các điều kiện, phương tiện cần thiết. Hoạt động có tính gián tiếp “Trong hoạt động, con người bao giờ cũng phải sử dụng những công cụ nhất định” [45, tr 57]. Công cụ tâm lý, ngôn ngữ và công cụ lao động giữ chức năng trung gian giữa chủ thể và khách thể tạo ra tính gián tiếp của hoạt động. Chính tính mục đích và tính gián tiếp tạo nên sự khác nhau căn bản giữa hoạt động của con người với hành vi bản năng của con vật. 1.2.1.3 Cấu trúc của hoạt động Phân tích, mô tả cấu trúc của hoạt động là vấn đề nhiều nhà tâm lý quan tâm. Khi phê phán công thức S – R của chủ nghĩa hành vi, A.N. Leonchev khẳng định, hành động (hoạt động) không phải là phản ứng hay tổ hợp của phản ứng mà là một hệ thống có cấu trúc, có sự chuyển hóa của các đơn vị cấu thành cấu trúc và có sự phát triển của nó. Từ nhận định đó, tác giả đã đưa ra cấu trúc hoạt động nổi tiếng. Có thể khái quát cấu trúc của hoạt động qua sơ đồ sau: Hoạt động Động cơ Hành động Mục đích Thao tác Phương tiện Cấu trúc trên cho thấy, hoạt động được thúc đẩy bởi động cơ nhất định, nó được hợp thành bởi các hành động theo một mục đích nhất định. Hành động do các thao tác hợp thành tùy theo các phương tiện cụ thể. Sáu thành tố trên có mối quan hệ mật thiết qua lại, chuyển hóa cho nhau trong hoàn cảnh cụ thể, đặc biệt là yếu tố hành động – mục đích. Cấu trúc chung của hoạt động có ý nghĩa quan trọng, nó làm cơ sở cho việc nghiên cứu tâm lý học, giáo dục học trong đó có việc nghiên cứu về KN. 1.2.1.4 Hoạt động học tập Chúng ta cần làm rõ khái niệm học và hoạt động học: Trong cuộc sống đời thường, con người luôn luôn có quá trình tiếp thu tích lũy kinh nghiệm sống, trên cơ sở đó tạo nên những tri thức tiền khoa học, làm cơ sở tiếp thu những khái niệm khoa học trong nhà trường. Đó chính là việc học, là cách học theo phương pháp của cuộc sống thường ngày. Một đứa trẻ từ khi mới sinh ra cho đến lúc trưởng thành, trở thành một nhân cách nhất định, trẻ phải học nhiều thứ “Học ăn, học nói, học gói, học mở”: trẻ có thể học ở nhiều nơi, học bằng mọi cách và học ở nhiều thời điểm khác nhau. Hoạt động học tập là khái niệm dùng để chỉ việc học diễn ra theo phương thức đặc thù (phương thức nhà trường) nhằm lĩnh hội các tri thức mới, KN, kỹ xảo mới. Có nhiều định nghĩa khác nhau về hoạt động học tập: - L.B.Enconhin cho rằng việc lĩnh hội tri thức là nội dung cơ bản của hoạt động học tập, được xác định bởi cấu trúc và mức độ học tập. - I.B.Intenxon xác định học tập là hoạt động đặc biệt của con người nhằm mục đích nắm vững tri thức, KN kỹ xảo và hành vi. - A.N.Leonchiev, P. La. Ganperin, N.Ph.Taludina xem quá trình học tập xuất phát từ mục đích của hành vi. - A. V. Petrovxki nêu lên tâm lý hoạt động học tập là vấn đề phẩm chất tư duy, kết hợp các loại hoạt động trong việc thực hiện mục đích và nhiệm vụ giảng dạy…[38, tr.118]. Mặc dù chưa có sự thống nhất hoàn toàn trong quan niệm về hoạt động học tập, nhưng các nhà nghiên cứu vẫn đưa ra những điểm chung của hoạt động học tập như: có mục đích, tự giác, có ý thức về động cơ và trong hoạt động học tập có diễn ra các quá trình nhận thức, đặc biệt là quá trình tư duy. Bản chất của hoạt động học tập được biểu hiện trong 4 vấn đề sau: - Đối tượng của hoạt động học tập là tri thức và những KN, kỹ xảo tương ứng với nó. - Hoạt động học tập là hoạt động hướng vào làm thay đổi chính chủ thể của hoạt động. - Hoạt động học tập là hoạt động được điều khiển một cách có ý thức. Hoạt động này diễn ra dưới sự tổ chức điều khiển và hướng dẫn của GV, người học ý thức, tự giác tích cực để lĩnh hội tri thức, KN, kỹ xảo. - Hoạt động học tập không phải là hoạt động chỉ hướng vào tiếp thu những tri thức, KN, kỹ xảo mà còn hướng vào tiếp thu những tri thức của bản thân hoạt động, nói cách khác, là tiếp thu cả phương pháp học cách học [38, tr.119]. 1.2.2 Nhóm, Hoạt động nhóm 1.2.2.1 Khái niệm nhóm Khi nghiên cứu về nhóm, các tác giả đưa ra quan điểm như sau: - Theo từ điển Tâm lý học của Vũ Dũng “nhóm là cộng đồng có từ hai người trở lên, giữa các thành viên có chung lợi ích và mục đích, có sự tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau trong quá trình hoạt động chung” [11, tr.561]. - Theo A.V.Petrovxki thì “nhóm là một cộng đồng người thống nhất với nhau trên cơ sở một hay một số dấu hiệu chung có quan hệ với việc thực hiện hoạt động chung và giao tiếp của họ” [40, tr.76]. - Với Marvin Shaw, nhà tâm lý học phương Tây, ông cho rằng “nhóm là cộng đồng người có từ ba người trở lên, giữa họ có sự tác động tương hỗ và ảnh hưởng lẫn nhau, tồn tại trong một thời gian nhất định, cùng nhau thực hiện hoạt động chung” [40, tr.76]. - Theo Trần Hiệp: “nhóm là một cộng đồng có từ hai người trở lên, giữa họ có một sự tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau trong qua trình thực hiện hoạt động chung” [18, tr.68]. - Ngoài ra, còn một số quan điểm khác về nhóm như “Nhóm là một tổ chức bao gồm những thành viên, được thành lập và tồn tại vì một mục đích chung” [36, tr.330] hay “Nhóm là tập hợp những cá nhân có các KN bổ sung cho nhau, cùng nhau cam kết chịu trách nhiệm thực hiện một mục tiêu chung” [25, tr.13]. Như vậy, chúng tôi quan niệm nhóm là tập hợp từ hai người trở lên, giữa học có sự tương tác lẫn nhau trong quá trình thực hiện hoạt động chung, nhằm đạt được mục tiêu chung của nhóm. 1.2.2.2 Các đặc tính cơ bản của nhóm - Theo tâm lý học Xô viết, tính thống nhất của nhóm dựa trên những dấu hiệu: đặc điểm hoạt động chung, thuộc tính xã hội hoặc giai cấp, đặc điểm tổ chức, mức độ phát triển…đặc biệt là “Sự tồn tại của nhóm không tách rời hoạt động” [18, tr 67]. - Theo tác giả Nguyễn Thị Oanh, nhóm phải có đủ 4 yếu tố: a. Chia sẻ mục tiêu Một tập hợp người không thể được xem như một nhóm nếu họ không có cùng mục tiêu và cùng chia sẻ trách nhiệm để đạt được mục tiêu đó. Khi trong tập thể người ta không cùng chia sẻ mục tiêu thì lại có sự phân hóa thành nhiều nhóm. Mục tiêu chung là điểm qui tụ các thành viên trong nhóm, mục tiêu cũng chính là động lực, là kim chỉ nam cho nhóm hoạt động. Mục tiêu giúp các thành viên giải quyết mâu thuẫn và xác định cách làm việc của nhóm. Khi tham gia xây dựng mục tiêu chung, các thành viên trong nhóm sẽ cảm thấy hứng thú và họ đều cố gắng để đạt được. b. Sự tương tác giữa các thành viên Đây là yếu tố cơ bản của HĐN. Để trở thành một nhóm, các thành viên cần có mối quan hệ “mặt giáp mặt” kéo dài trong một thời gian nhất định. Họ giao tiếp và ảnh hưởng lẫn nhau. Họ giao tiếp với nhau bằng lời nói hay ngôn ngữ cơ thể. Sự tham gia tích cực của nhóm viên sẽ đem lại sự thỏa mãn và gắn bó với nhóm. Tương tác phải hai chiều, chính tương tác là yếu tố chủ yếu làm thay đổi hành vi con người. Trong tiếp xúc, họ càng gắn kết với nhau thì nhóm càng dễ dàng đạt được mục đích chung. Chất lượng của tương tác mang ý nghĩa rất lớn vì nó làm tăng cường hiệu quả HĐN. c. Có các qui tắc chung “ Những qui định chung của nhóm là đặc tính quan trọng nhất trong việc giúp cho nhóm ổn định và vận hành một cách có hiệu quả” [36, tr.335]. Tập thể nào khi làm việc chung cũng cần xây dựng nội qui để mọi người tuân theo. Qui tắc là các luật lệ hướng dẫn hành vi mà nhóm đặt ra. Những qui tắc này có thể được thông báo, xác định một cách chính thức hoặc có khi được nhóm viên mặc nhiên chấp nhận không cần hình thức. Đối với các qui tắc này thì không thể áp đặt mà qua quá trình gắn bó với nhau, các thành viên sẽ phát hiện và tuân thủ. d. Vai trò của từng thành viên Mỗi cá nhân của nhóm có những vai trò riêng góp phần giúp nhóm hoạt động hiệu quả. Thường thì các vai trò là kết quả của quá trình phân chia trách nhiệm dựa vào khả năng chuyên môn cũng như những điều kiện khác. Vai trò là khuôn mẫu các hành vi quen thuộc mà cá nhân phát triển để phục vụ nhóm. Các vai trò này từ từ có thể thành nếp tùy đặc tính nhân cách của nhóm viên và nhu cầu chung của nhóm. Vì thế vai trò không luôn ở thế tĩnh mà ở thế động tùy vào các tình huống khác nhau. Một thành viên cùng một lúc có thể giữ nhiều vai trò. Rõ ràng, nếu chỉ tập hợp một số lượng người nào đó mà giữa họ không có mục tiêu chung, không có sự tương tác, không có sự chia sẻ… nghĩa là “giữa họ không có hoạt động chung thì đó không phải là nhóm, mà là đám đông” [40, tr 77]. HĐN tạo nên sự liên kết, thúc đẩy tinh thần hợp tác, phụ thuộc giữa các thành viên; mỗi người cố gắng thể hiện tốt vai trò của mình: cùng chia sẻ trách nhiệm, cùng nhau hỗ trợ và cam kết giải quyết vấn đề chung của nhóm. Điều này không có nghĩa vai trò của mỗi cá nhân không còn quan trọng nữa mà tính hiệu quả của nhóm dựa vào thành quả của từng thành viên trong nhóm. Khi cả nhóm hoạt động hiệu quả nhất là khi các cá nhân cùng đồng lòng phối hợp ăn ý hướng về một mục đích. Vì vậy, làm việc nhóm không hẳn chỉ là làm việc với nhiều người, làm việc nhóm khác với làm việc đông người. Chúng ta so sánh sự khác biệt đó sau đây: NHÓM ĐÁM ĐÔNG 1. Các thành viên làm việc tương tác lẫn nhau. Họ hiểu rõ mục tiêu của nhóm chỉ đạt kết quả tốt nhất bằng cách hỗ trợ cho nhau. 2. Các thành viên cam kết chịu trách nhiệm phần việc của mình trong nhóm. 3. Họ đóng góp kinh nghiệm tài năng của mình vào sự thành công của cả nhóm. 4. Các thành viên trung thực, mạnh dạn bộc lộ ý kiến, tôn trọng lắng 1. Các thành viên làm việc độc lập và thường không có mục tiêu chung theo kiểu “mạnh ai nấy làm”. 2. Các thành viên chỉ tập trung vào công việc của bản thân, họ không liên quan đến mục tiêu của đám đông đó. 3. Họ chỉ hoàn thành nhiệm vụ của mình, không biết hoặc không để ý đến người khác. 4. Các thành viên không tin tưởng nhau. Nếu có ý tưởng, họ thường giữ nghe người khác, đặt câu hỏi và sẵn sàng thay đổi quan điểm. 5. Các thành viên bình đẳng trong việc bàn bạc đưa ra cách giải quyết vấn đề. Mọi thành viên đều mong muốn cùng nhau giải quyết vấn đề đó. riêng cho mình, không chia sẻ, không đón nhận sự gợi ý của người khác. 5. Họ cảm thấy phiền lòng khi bất đồng quan điểm, họ không tham gia vào việc giải quyết vấn đề và không hề có sự ủng hộ nào để giúp họ giải quyết vấn đề. “Làm việc nhóm không phải là sự cộng lại hay sự kết hợp một cách đơn giản bằng số đông, bằng sức mạnh trong quá trình làm việc. Làm việc nhóm đòi hỏi có sự đầu tư, phải có sự phối hợp một cách rất ăn ý hoặc phải có sự tương tác đúng nghĩa dựa trên phương diện tâm lý giữa các cá nhân với nhau để thực hiện một mục tiêu chung” [37, tr.57]. 1.2.2.3 Hoạt động nhóm Theo Từ điển Tâm lý học của Vũ Dũng, hoạt động của một nhóm người có những đặc điểm sau [11, tr. 320] - Cùng tham gia về phương diện không gian và thời gian của các thành viên tạo ra khả năng tiếp xúc cá nhân trực tiếp giữa họ với nhau, trong đó có sự trao đổi hành động, thông tin, cũng như khả năng nhận thức lẫn nhau. - Có mục tiêu chung, trong đó kết quả hoạt động được dự đoán trước phù hợp với lợi ích chung, góp phần thoả mãn những nhu cầu của mỗi thành viên. Như vậy, chúng tôi quan niệm rằng hoạt động nhóm là hoạt động ở đó có sự tương tác qua lại giữa các thành viên. Qua đó, các thành viên có cơ hội hợp tác, chia sẻ và hỗ trợ nhau nhằm đạt được mục tiêu chung của nhóm. Nhóm chỉ hoạt động hữu hiệu khi: - Mục tiêu rõ ràng đối với mọi người và được mọi người chấp nhận. - Truyền thông hai chiều, ý tưởng cũng như cảm xúc được bộc lộ. - Tiến trình lãnh đạo được chia sẻ, phân phối cho nhiều người, từ đó có sự tham gia cao. - Thủ tục lấy quyết định phù hợp với tình huống. - Trọng tâm đặt ở con người và các mối quan hệ đoàn kết giữa họ, sự đoàn kết có được nhờ sự chấp nhận. - Khả năng giải quyết vấn đề cao. - Hiệu quả được cả nhóm đánh giá. - Có sự tương tác giữa các thành viên [30, tr 114]. 1.2.3 Hoạt động học tập theo nhóm Khi nghiên cứu về hoạt động học tập theo nhóm, có các định nghĩa sau: - A.T. Francisco (1993): hoạt động học tập nhóm là một phương pháp học tập mà theo phương pháp đó học viên trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và hợp tác với nhau trong học tập. Người học trao đổi ý tưởng và kiến thức với các thành viên khác của nhóm…các thành viên tham gia tích cực và hợp tác với nhau để lĩnh hội kiến thức và kỹ năng mới [23] - Theo Slavin “nhóm học tập là một nhóm nhỏ bao gồm năm bảy học sinh…Sau khi GV hướng dẫn, nêu ra mục đích của đề tài và phân phát các tài liệu…sau khi đọc tài liệu và thay nhau đặt câu hỏi để bạn trả lời, cả nhóm đưa ra ý kiến và nhận định về nội dung và mục đích của đề tài” [32, tr.384]. - Hoạt động học tập theo nhóm là hình thức người học cùng nhau hợp tác trong nhóm để hoàn thành công việc chung. Học tập theo nhóm không đơn thuần là chia người học thành từng nhóm để cùng giải quyết một câu hỏi khó mà một học sinh bình thường không thể giải quyết được, mà người học phải cùng nhau hợp tác trong học tập để hoàn thành công việc chung [50]. Như vậy, qua quan điểm của các tác giả về hoạt động học tập theo nhóm, có thể thấy “hoạt động học tập theo nhóm cũng là hình thức học hợp tác”. Học hợp tác (Cooperative Learning) là một quan điểm học tập rất phổ biến và đem lại hiệu quả giáo dục cao. Quan điểm học tập này yêu cầu sự tham gia, đóng góp trực tiếp của người học vào quá trình học tập, đồng thời yêu cầu họ phải làm việc cùng nhau để đạt được kết quả học tập chung. Học hợp tác theo David Johnson và Roger Johnson (1999) phải hội đủ các yếu tố sau [47, tr.115] a. Sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực: các thành viên trong nhóm phải cùng nhau làm việc để hoàn thành mục tiêu chung. Yếu tố này giúp các thành viên hiểu rằng đóng góp của mỗi cá nhân là một trong những yếu tố góp phần làm nên thành công của nhóm. Mỗi người phải có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ được giao để cả nhóm hoàn thành nhiệm vụ chung. Kết quả học tập của cả nhóm là công sức đóng góp của mỗi thành viên. Mỗi thành viên không chỉ hoàn thành nhiệm vụ của mình mà còn phải tham gia giúp đỡ các thành viên khác để cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm. “Sự phụ thuộc lẫn nhau” tồn tại khi các thành viên trong nhóm gắn kết với nhau theo kiểu một cá nhân không thể thành công khi các thành viên khác thất bại. Trong thực tế, khi yếu tố này không tồn tại, các thành viên trong nhóm không có cảm giác rằng họ đang làm việc chung, nên dễ dẫn đến cạnh tranh hay làm việc riêng lẻ. Ngoài ra, “sự phụ thuộc” này còn giúp các thành viên biết quan tâm đến ý kiến của nhau nhiều hơn và giao tiếp hiệu quả hơn. Nếu một người trong nhóm không hoàn thành trách nhiệm của mình, cả nhóm phải cùng chịu trách nhiệm. b. Sự tiếp xúc trực tiếp thúc đẩy sự hợp tác: giúp đỡ nhau học tập, ủng hộ những thành công và cố gắng của nhau. Các thành viên trong nhóm phải gặp nhau thường xuyên để thảo luận nhiệm vụ chung của nhóm. Trong các buổi thảo luận này, mọi người khuyến khích, động viên nhau cùng tham gia, cùng chia sẻ, giúp nhau cải thiện kết quả học tập hoặc tìm ra các nguồn tài liệu cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ chung. Đây là cơ hội để các thành viên tiếp xúc với nhau nhiều hơn, lắng nghe người khác và đóng góp ý kiến của mình. c. Trách nhiệm với tư cách “tôi” và tư cách “chúng ta”: mỗi thành viên phấn đấu cho mình và nhóm. Mỗi cá nhân phải hiểu họ được tính điểm dựa trên đóng góp của mình cho nhóm, điều này giúp các thành viên chia đều trách nhiệm cùng nhau mà không đùn đẩy trách nhiệm cho nhau. Khi các thành viên có trách nhiệm với nhau, họ sẽ cùng nhau tạo nên động lực khuyến khích nhau học tốt hơn. Mỗi thành viên trong nhóm chỉ được công nhận khi có đóng góp cho nhóm. Khi thành tích cá nhân được nhóm công nhận, họ sẽ nỗ lực hơn và phấn đấu nhiều hơn cho thành công chung của nhóm. d. Các KN trong nhóm nhỏ: bao gồm KN giao tiếp và KN học nhóm như cách trình bày một quan điểm, biết chia sẻ nguồn thông tin, tài liệu hay thuyết phục người khác hòa giải các ý kiến bất đồng, cùng nhau đưa ra quyết định và giải quyết vấn đề chung của nhóm. Để đạt được lợi ích khi học nhóm, người học buộc phải có những KN này. Nhiều nghi._.ên cứu cho thấy khi người học có đủ các KN trên, họ luôn có tinh thần hợp tác và sẵn sàng giúp đỡ người khác. Ngược lại, khi không có KN giao tiếp thích hợp, họ thường gặp khó khăn trong quá trình làm việc chung, thiếu tự tin và luôn tạo ra những bất đồng. Một trong những lý do khiến cá nhân bị đẩy ra khỏi nhóm là do họ thiếu KN giao tiếp [50]. Những KN giúp cá nhân giao tiếp và làm việc hiệu quả trong nhóm: * KN cá nhân - Nghe chủ động (nghe và góp ý kiến). - Nhận xét công bằng. - Có trách nhiệm với hành vi của mình. - Biết phê bình, giải quyết bất đồng trên tinh thần xây dựng. * KN nhóm nhỏ - Biết thay phiên nhau khi thảo luận. - Biết chia sẻ công việc. - Biết tham gia các quyết định dân chủ. - Biết hiểu quan điểm của người khác. - Biết phân biệt ý kiến đóng góp khác nhau của các thành viên [50]. Đây là những KN không thể thiếu được và giúp người học thành công khi làm việc nhóm, nếu không sẽ dễ xảy ra tình trạng người học chỉ đơn giản là ngồi cạnh nhau, làm việc cá nhân chứ không cùng nhau học và làm việc hợp tác. Ngoài ra, khi hợp tác để hoàn thành mục tiêu chung mọi thành viên của nhóm cần phải: - Tìm hiểu và tin tưởng nhau. - Trao đổi thông tin chính xác. - Cho và nhận sự giúp đỡ của nhau. - Giải quyết bất đồng trên tinh thần xây dựng. SV chỉ thật sự hợp tác cùng nhau trong học tập và thành công khi họ được dạy, trải qua quá trình luyện tập và được khuyến khích áp dụng những KN này trong học nhóm. e. Đánh giá quá trình làm việc nhóm: đây là yếu tố quan trọng trong quá trình làm việc nhóm vì dựa vào đó nhóm biết được họ đang làm việc như thế nào và làm sao để duy trì cách làm việc hiệu quả. Khi các thành viên tham gia đánh giá đóng góp của cá nhân cho hoạt động chung của nhóm, nó sẽ thúc đẩy các thành viên phát huy năng lực cao hơn; khi các thành viên được đánh giá thường xuyên họ sẽ phải chú ý để giao tiếp hiệu quả hơn. Ngoài ra, quá trình đánh giá nhóm còn giúp các thành viên duy trì các quan hệ làm việc hiệu quả và phát triển các KN học nhóm. Như vậy, học theo nhóm chỉ mang tính hợp tác khi người học tham gia vào các hoạt động chung của nhóm. Việc học tập của nhóm mang tính hợp tác hơn là tranh đua. Mục đích học tập là lý do chính cho sự tồn tại của nhóm. Công việc của nhóm sẽ không hoàn thành nếu không có sự đóng góp tích cực của từng cá nhân. Thành viên trong nhóm phải nhận thức rằng nổ lực của mỗi cá nhân là điều kiện thiết yếu cho sự thành công của nhóm và của chính họ. Vì thế họ phải dựa vào nhau, hỗ trợ nhau, cùng nhau bàn bạc trao đổi thông tin cũng như quan điểm riêng của mình và biết vận dụng các KN phân tích, tổng hợp, đánh giá để giải quyết vấn đề, hoàn thành công việc được giao. Trong học tập hợp tác, mục tiêu hoạt động là chung của toàn nhóm nhưng mỗi cá nhân được phân công một nhiệm vụ cụ thể, mỗi người đều có trách nhiệm riêng của mình. HĐN phải được tổ chức sao cho mỗi người đều đóng góp tích cực vào hoạt động chung của nhóm. Phân công nhiệm vụ phù hợp với khả năng của từng thành viên sẽ tạo điều kiện tối đa cho họ phát huy khả năng của mình, sự hoàn thiện của mỗi cá nhân sẽ đóng góp cho thành công của nhóm. Người học chỉ học tốt hơn và đạt thành tích cao hơn khi làm việc trong nhóm được tổ chức với đầy đủ các yếu tố trên. Trên cơ sở lý luận đã phân tích về nhóm, hoạt động nhóm và hình thức học tập theo nhóm, chúng tôi xác định: Hoạt động nhóm trong học tập chính là hình thức học tập theo nhóm mà ở đó các thành viên trong nhóm phải hợp tác cùng nhau để hoàn thành nhiệm vụ học tập. HĐN trong học tập chỉ đạt hiệu quả khi các thành viên trong nhóm biết: - Xác định mục tiêu chung của nhóm. - Lắng nghe và chấp nhận người khác. - Trình bày quan điểm của mình. - Thảo luận và giải quyết vấn đề chung của nhóm. - Hợp tác và chia sẻ. 1.2.4 Kỹ năng 1.2.4.1 Định nghĩa kỹ năng Trong lịch sử nghiên cứu các vấn đề về KN, có nhiều tác giả trong và ngoài nước đã đưa ra những quan niệm khác nhau về KN. Có hai khuynh hướng cơ bản sau: - Khuynh hướng thứ nhất: xem xét KN nghiêng về mặt kỹ thuật của thao tác, của hành động hay hoạt động. Có các tác giả như: V.A.Kruchetxki, A.V.Petrovxki, V.S.Cudin, A.G.Covaliop, Trần Trọng Thuỷ… V.A.Kruchetxki cho rằng “KN là phương thức thực hiện hành động đã được con người nắm vững từ trước” [20, tr.78]. Theo ông, KN được hình thành bằng con đường luyện tập, KN tạo khả năng cho con người thực hiện hành động không chỉ trong điều kiện quen thuộc mà trong cả những điều kiện đã thay đổi. V.S.Cudin và A.G.Covaliop cho rằng “KN là phương thức thực hiện hành động thích hợp với mục đích và điều kiện hành động [22, tr.13]. Theo các tác giả, kết quả của hành động phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó quan trọng hơn cả là năng lực của con người chứ không đơn giản là cứ nắm vững cách thức hành động thì đem lại kết quả tương ứng. Khi bàn về KN, tác giả Trần Trọng Thuỷ cũng cho rằng “KN là mặt kỹ thuật của hành động, con người nắm được các hành động tức là có kỹ thuật hành động, có KN” [39]. - Khuynh hướng thứ hai: xem xét KN nghiêng về mặt năng lực hành động của của con người. Theo quan niệm này, KN vừa có tính ổn định, vừa có tính mềm dẻo, tính linh hoạt, sáng tạo và có mục đích. Đại diện cho khuynh hướng này có các tác giả như N.D. Levitov, X.I. Kixegov, K.K. Platanov, G.G. Golubev, Nguyễn Quang Uẩn, Trần Quốc Thành… N.D.Levitov quan niệm “KN là sự thực hiện có kết quả một động tác nào đó hay một hành động phức tạp bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức đúng đắn, có tính đến những điều kiện nhất định” [15, tr.29]. Theo ông, người có KN hành động là người phải nắm được và vận dụng đúng đắn các cách thức hành động nhằm thực hiện hành động có kết quả. Levitov cho rằng, để hình thành KN, con người không chỉ nắm lý thuyết về hành động mà phải biết vận dụng vào thực tiễn. Các tác giả K.K.Platanov và G.G.Golubev quan niệm “KN là năng lực của người thực hiện công việc có kết quả với một chất lượng cần thiết trong những điều kiện mới và trong những khoảng thời gian tương ứng” [9, tr.41]. Theo các tác giả, KN không mâu thuẫn với vốn tri thức mà KN được hình thành trên cơ sở của chúng. Tương tự X.I.Kixegov cho rằng “KN là khả năng thực hiện có hiệu quả hệ thống hành động phù hợp với mục đích và điều kiện thực hiện hệ thống này” [15, tr.30]. Theo ông, các KN bao giờ cũng diễn ra dưới sự kiểm tra của ý thức nhiều hay ít. KN đòi hỏi việc sử dụng những kinh nghiệm đã thu được trước đây và những tri thức nhất định nào đó trong các hành động, mà thiếu những điều này không thể có KN. - Từ điển tiếng Việt (1992) định nghĩa “KN là khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế” [33, tr.157]. - Theo từ điển Giáo dục học “KN là khả năng thực hiện đúng hành động, hoạt động phù hợp với những mục tiêu và điều kiện cụ thể tiến hành hành động ấy cho dù đó là hành động cụ thể hay hành động trí tuệ” [17, tr.220]. - Tác giả Huỳnh Văn Sơn cho rằng “KN là khả năng thực hiện có kết quả một hành động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, những kinh nghiệm đã có để hành động phù hợp với những điều kiện cho phép” [37, tr.6]. Như vậy, người có KN phải nắm tri thức về hành động và có các kinh nghiệm cần thiết. Song bản thân tri thức kinh nghiệm không phải là KN, muốn có KN con người phải vận dụng vốn tri thức và kinh nghiệm đó vào hành động và đạt kết quả. Khi xem xét KN cần lưu ý những điểm sau: - KN trước hết phải được hiểu là mặt kỹ thuật của hành động, KN bao giờ cũng gắn với một hành động cụ thể. - Tính đúng đắn, sự thành thạo, linh hoạt, mềm dẻo là tiêu chuẩn quan trọng để xác định sự hình thành và phát triển KN. Một hành động chưa thể gọi là KN nếu còn mắc nhiều lỗi và các thao tác diễn ra vụng về theo một khuôn mẫu cứng nhắc. - KN không phải là cái bẩm sinh của mỗi cá nhân, đó là quá trình con người vận dụng tri thức và kinh nghiệm vào hoạt động thực tiễn để đạt được mục đích đề ra. KN là kết quả của một quá trình luyện tập. Từ những quan niệm trên ta thấy KN vừa là mặt kỹ thuật của hành động hay còn gọi là cách thức thực hiện hành động hay công việc cụ thể nào đó, vừa là biểu hiện năng lực của con người. Cơ sở của KN là tri thức, kinh nghiệm đã có từ trước. KN hình thành do luyện tập. Trên cơ sở những quan niệm về KN của các tác giả, chúng tôi quan niệm rằng: KN là khả năng của con người thực hiện có kết quả một hành động nào đó trên cơ sở vận dụng những tri thức và kinh nghiệm tương ứng. KN được hình thành do luyện tập. 1.2.4.2 Các mức độ và quá trình hình thành kỹ năng Theo K.K. Platonov và G.G. Golubev, KN hình thành qua 5 giai đoạn: - Mức 1: có KN sơ đẳng, hành động được thực hiện theo cách thử và sai, dựa trên vốn hiểu biết và kinh nghiệm. - Mức 2: biết cách thực hiện hành động nhưng không đầy đủ. - Mức 3: có những KN chung nhưng còn mang tính rời rạc, riêng lẻ. - Mức 4: có những KN chuyên biệt để hành động. - Mức 5: vận dụng sáng tạo những KN đó trong các tình huống khác nhau [9, tr 51]. Các tác giả A.V. Petrovxki, N.D. Levitov, V.A Kruchexki, Trần Quốc Thành…quá trình hình thành kỹ năng chia làm ba bước: - Bước 1: Nhận thức đầy đủ về mục đích, cách thức và điều kiện hành động. - Bước 2: Quan sát mẫu và làm thử mẫu. - Bước 3: Luyện tập để tiến hành các hành động theo đúng yêu cầu, điều kiện hành động nhằm đạt được mục đích đề ra [15, tr.32]. Mục đích là kết quả của hành động, định hướng cho hành động. Nếu chỉ dừng lại ở đây thì chưa có KN, chỉ là lý thuyết tri thức về hành động. Giai đoạn làm thử theo mẫu tiến tới hình thành KN, giúp con người đối chiếu với tri thức, tiến hành thao tác để giảm bớt sai sót trong quá trình hành động để đạt kết quả. Cuối cùng muốn có KN con người phải luyện tập. Giai đoạn này, các tri thức được củng cố nhiều lần, các thao tác được ôn luyện có hệ thống, kết quả của hành động đạt được một cách chắc chắn hơn. KN chỉ thực sự ổn định khi người ta hành động có kết quả trong những điều kiện khác nhau. Việc luyện tập đạt được kết quả cao hay thấp phụ thuộc vào điều kiện luyện tập, đặc biệt là sự nỗ lực của cá nhân. Vấn đề hình thành KN được các tác giả trong và ngoài nước quan tâm. Mỗi tác giả có những ý kiến khác nhau, song đều thống nhất KN được hình thành trong hoạt động. Như vậy, quá trình hình thành KN là quá trình tiến hành hành động và luyện tập hành động trong thực tiễn đa dạng. 1.2.5 Kỹ năng hoạt động nhóm trong học tập 1.2.5.1 Khái niệm Từ định nghĩa về KN và HĐN trong học tập nêu trên, chúng tôi định nghĩa KN HĐN trong học tập như sau: Kỹ năng hoạt động nhóm trong học tập là khả năng vận dụng những tri thức và những kinh nghiệm đã có về hoạt động nhóm nhằm hoàn thành nhiệm vụ học tập do nhóm đề ra. KN HĐN trong học tập được hình thành trước hết từ việc nhận thức đúng đắn về HĐN trong học tập, các thao tác kỹ thuật để thực hiện công việc, sau đó là phải thực hành và rèn luyện trong thực tiễn. 1.2.5.2 Cấu trúc của KN HĐN trong học tập Trên cơ sở nghiên cứu lý luận các vấn đề liên quan đến KN, nhóm và HĐN trong học tập, cũng như xuất phát từ mục đích và yêu cầu HĐN, chúng tôi cho rằng KN HĐN trong học tập của SV là một hệ thống cấu trúc, bao gồm các KN bộ phận sau: a. Kỹ năng lắng nghe Khi làm việc theo nhóm, truyền thông được xem là một trong những hoạt động quan trọng nhất. Bởi nó đóng vai trò của một cơ quan tuần hoàn, chuyển tải thông tin đến mỗi thành viên và giữa các thành viên với nhau [18, tr. 78]. Truyền thông là truyền báo cho người khác những tin tức, tài liệu liên hệ đến họ trong tổ chức nhóm. Nhiều người nghĩ rằng muốn truyền thông tốt phải có “thuật ăn nói”, nhưng nếu chỉ nói mà không biết “nghe” thì chỉ thành công nửa vời hay thậm chí không thành công vì “truyền thông là quá trình hai chiều: truyền và nhận”. Sẽ thiếu sót nếu nghĩ truyền thông là hoạt động một chiều (từ người truyền đến người nhận tin) mà phải hiểu đây là hoạt động hai chiều (chiều phản hồi trở lại từ phía người nhận) [18, tr.78]. Đối với người nhận tin, để phản hồi chính xác điều quan trọng là phải biết lắng nghe để hiểu được mục đích nội dung của thông tin truyền đến. Việc tiếp nhận thông tin một cách chính xác đầy đủ là điều kiện quyết định để thực hiện tốt thông tin đó. Ngược lại, khi tiếp nhận các thông tin phản hồi từ phía người nhận, thì “người truyền” lúc này cũng cần phải biết lắng nghe, ghi nhận, tránh thái độ chỉ trích ngắt lời. Lắng nghe chính là chìa khóa của truyền thông khi tham gia HĐN. Biết lắng nghe, nghĩa là chú tâm vào ý kiến của các thành viên trong nhóm, chúng ta mới hiểu rõ tại sao và do đâu có những quan điểm khác biệt cũng như những hạn chế, qua đó chúng ta mới có thể đóng góp ý kiến xây dựng để các ý kiến trong nhóm được hoàn thiện hơn. Lắng nghe cũng giúp ta thu thập được nhiều thông tin hơn, là cơ sở để ra quyết định và giải quyết vấn đề của nhóm một cách khoa học, khách quan. Thực tế cho thấy, có nhiều vấn đề, nhiều mâu thuẫn của nhóm không giải quyết được chỉ vì các thành viên trong nhóm không chịu lắng nghe nhau. Bằng sự cởi mở của mình và biết cách khuyến khích người khác nói, chúng ta sẽ phát hiện ra những nguyên nhân gây mâu thuẫn và cùng nhau đưa ra cách giải quyết. Lắng nghe còn giúp các thành viên trong nhóm hiểu nhau hơn, giúp việc đưa ra quyết định trở nên dễ dàng, nhanh chóng; nhờ vậy mà nhiệm vụ học tập của nhóm sẽ hiệu quả hơn. Lắng nghe là biết tập trung chú ý, hướng hoạt động của các giác quan của bản thân để nghe, hiểu được thông tin trong quá trình tương tác nhóm. Đó không đơn thuần là tiếp thu âm thanh bằng tai mà phải hiểu được ý nghĩa của điều được nói, nhất là tiếp nhận được cảm xúc của họ. Lắng nghe không chỉ là tiếp nhận thông tin từ người nói, mà người nghe còn phân tích theo hướng tích cực, phản hồi bằng thái độ tôn trọng ý kiến của người nói dù đó là ý kiến trái ngược với quan điểm của bản thân, không phê phán mà trái lại phải biết khuyến khích, khơi dậy sự tự tin phát biểu ý kiến của người khác. Như vậy, biểu hiện của người có KN lắng nghe: - Ngừng nói. - Biết chờ đến lượt. - Thể hiện cho người nói thấy rằng bạn muốn nghe. - Tránh những việc làm gây mất tập trung. - Đồng cảm với người nói. - Kiên nhẫn, giữ bình tĩnh. - Tránh tranh cãi hoặc phê phán. - Đặt câu hỏi đúng lúc [4, tr.172]. b. Kỹ năng thuyết trình KN thuyết trình đóng vai trò quan trọng trong quá trình học tập theo nhóm cũng như làm việc sau này của SV, đặc biệt là đối với SV sư phạm. Theo Wikipedia, thuyết trình là quá trình trình bày nội dung của một chủ đề cho người nghe nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Thuyết trình cũng là một bài nói ngắn gọn của một người hoặc một nhóm người về một chủ đề cụ thể nào đó để trình bày một nhận định, một quan điểm…nhằm thuyết phục người nghe chấp nhận quan điểm và có cùng suy nghĩ với mình. Với sự phân công của nhóm, các thành viên sẽ chuẩn bị đề tài, chủ động tìm kiếm tài liệu liên quan… để trình bày trước nhóm hoặc lớp. Thuyết trình thành công khi người nói có khả năng diễn đạt ý tưởng của mình, biết cách trình bày ý kiến của mình về một vấn đề, phân tích vấn đề cho mọi người hiểu đúng, biết cách chứng minh và bảo vệ ý kiến của mình. Ngoài ra, bài thuyết trình thành công sẽ tác động mạnh mẽ làm thay đổi nhận thức, tình cảm, ý chí và hành động của người nghe. Để thuyết trình thành công, người trình bày phải: - Xác định mục tiêu, đề tài trình bày. Điều này giúp người thuyết trình xác định nội dung thông điệp mà ta cần truyền đạt đến người nghe. Vì thuyết trình không phải là trình bày những điều ta muốn nói mà trình bày những điều người khác muốn nghe. - Nội dung thuyết trình được chuẩn bị kỹ lưỡng chu đáo, các thông tin khoa học chính xác, có ví dụ liên hệ thực tiễn… giúp người nói tự tin hơn khi trình bày. - Lập dàn ý tóm tắt, sắp xếp ý tưởng một cách logic cũng là một phần không thể thiếu để thuyết trình đạt hiệu quả cao. Việc lập dàn ý giúp người thuyết trình kiểm soát được nội dung trình bày, tránh nói dài dòng hay thiếu thiếu sót những ý cơ bản và biết nói những gì cần thiết quan trọng trong khoảng thời gian cho phép. - Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, đơn giản, ngắn gọn nhưng thuyết phục người nghe. Với âm lượng vừa đủ nghe, tốc độ nói vừa phải, từ ngữ phong phú đa, dạng nhưng gần gũi…sẽ giúp bài thuyết trình thêm sinh động, lôi cuốn và hấp dẫn người nghe. - Biết đặt câu hỏi đúng lúc là cách người thuyết trình gây sự chú ý đối với người nghe, kích thích họ tư duy, tránh hiện tượng tiếp thu một cách thụ động, tạo cơ hội cho người khác trình bày ý kiến của mình đồng thời lấy thêm thông tin từ các thành viên trong nhóm giúp họ điều chỉnh cách trình bày của mình phù hợp hơn. - Có sự giao tiếp với người nghe thông qua ánh mắt, nét mặt, điệu bộ cử chỉ…phù hợp với nội dung thuyết trình. Thuyết trình không chỉ là truyền đạt thông tin đến người nghe mà còn là sự giao tiếp, tương tác giữa người nói và người nghe. Như vậy, biểu hiện của người có KN thuyết trình: - Xác định mục tiêu trình bày. - Chuẩn bị nội dung đầy đủ. - Lập dàn ý tóm tắt. - Chuẩn bị các câu hỏi có liên quan. - Luôn giao tiếp với người nghe thông qua hệ thống phi ngôn ngữ. c. Kỹ năng thảo luận Thảo luận là phần tất yếu tạo nên hoạt động học tập theo nhóm , là hình thức các thành viên trong nhóm cộng tác với nhau để trao đổi ý tưởng, quan điểm, chia sẻ nguồn thông tin để cùng nhau hình thành cách giải quyết vấn đề, kiểm tra giả thuyết và đi đến kết luận. Thảo luận nhóm khắc phục tình trạng thụ động, lười suy nghĩ và thiếu hẳn sự phản hồi từ phía người học. Khi những vấn đề được nhóm đưa ra thảo luận, bàn bạc đòi hỏi các thành viên phải tự sưu tầm tài liệu, phải động não cố gắng tìm hiểu và đưa ra ý kiến của mình, cùng nhau giải quyết nhiệm vụ học tập. Qua đó, hình thành ở SV khả năng tìm tòi, quan sát, so sánh, nghiên cứu tài liệu, nhận xét, đánh giá, tổng hợp và sáng tạo. Ngoài ra, tinh thần hợp tác, thông cảm, chia sẻ và hỗ trợ lẫn nhau cũng được phát huy giữa các thành viên trong nhóm. Nhờ không khí thảo luận cởi mở, sôi nổi sẽ tạo cơ hội cho các thành viên nhút nhát mạnh dạn hơn khi trình bày ý kiến của mình, học được cách tôn trọng và lắng nghe người khác, tạo cho SV sự tự tin hứng thú trong học tập. Hơn nữa, thảo luận nhóm sẽ làm cho kiến thức của SV bớt phần chủ quan, phiến diện, ngược lại sẽ tăng tính khách quan và khoa học, kiến thức trở nên sâu sắc bền vững, dễ nhớ và nhớ lâu hơn. Tuy nhiên, thảo luận chỉ phát huy vai trò của nó khi các thành viên trong nhóm có những biểu hiện sau: - Xác định mục tiêu rõ ràng và cụ thể. - Chuẩn bị nội dung, thu thập dữ kiện liên quan đến nội dung thảo luận. - Thái độ lắng nghe, tôn trọng các ý kiến. - Có sự bình đẳng và chấp nhận lẫn nhau của nhóm viên. - Biết khai thác nội dung bằng cách đặt câu hỏi phù hợp kích thích sự suy nghĩ của mọi người. - Biết điều động sự tham gia tích cực của các thành viên trong nhóm. - Biết chia sẻ thông tin, kinh nghiệm mình có cho các thành viên khác. - Phát hiện những khác biệt, mâu thuẫn trong các ý kiến, quan điểm và cùng nhau giải quyết. - Nối kết các ý kiến rời rạc thành hệ thống. - Mục tiêu phải được giải quyết sau buổi thảo luận. d. Kỹ năng giải quyết vấn đề Giải quyết vấn đề là khâu cuối cùng khi hoàn tất hoạt động chung của nhóm, “Giải pháp cho một vấn đề do nhóm đề ra luôn tốt hơn giải pháp chỉ do một cá nhân nghĩ ra” [31, tr 25]. Nhiệm vụ học tập được đưa ra để nhóm thảo luận, sau đó mọi người phải đi đến quyết định cuối cùng và giải quyết chúng theo hướng tối ưu nhất. Nhiều người trong nhóm với những kiến thức, kinh nghiệm khác nhau sẽ đưa ra quan điểm, giải pháp khác nhau thậm chí trái ngược nhau. Nhưng khi vấn đề của nhóm được đem ra thảo luận sẽ đem lại nhiều kiến thức bổ ích, thông tin đa dạng, giúp các thành viên học cách suy nghĩ, xem xét lại kiến thức của mình, giải quyết những khúc mắc chưa rõ và chấp nhận, phát triển thêm kiến thức mới. Do đó, các thành viên của nhóm đồng lòng đi đến quyết định cuối cùng, sẵn sàng thực hiện giải pháp chung do nhóm đưa ra. Để ra quyết định và giải quyết vấn đề được nhanh chóng, hiệu quả các thành viên trong nhóm cần phải: - Nhận diện vấn đề một cách rõ ràng. - Biết cách phát hiện vấn đề. - Phân tích vấn đề dưới nhiều góc độ khác nhau trên cơ sở khoa học, khách quan. - Lắng nghe ý kiến của tất cả thành viên. - Bám sát mục tiêu cần giải quyết. - Đưa ra nhiều giải pháp và chọn giải pháp phù hợp với mục tiêu làm việc của nhóm. - Nhận thức những mặt hạn chế của vấn đề chưa giải quyết được. - Các thành viên đều tham gia và thỏa mãn với cách giải quyết vấn đề của nhóm. e. Kỹ năng hợp tác, chia sẻ Với cách dạy và học hiện nay trong nhà trường, người học sẽ thu nhận nhiều kết quả hơn nếu họ hợp tác, kết quả học tập cao hơn nếu họ biết làm việc với một người khác. SV không chỉ hợp tác, chia sẻ với các thành viên khác bằng nỗ lực của mình để nắm rõ các vấn đề cần giải quyết của nhóm mà họ còn có thể nuôi dưỡng một mối quan hệ ổn định, điều đó thật sự quan trọng cho việc phát triển xã hội và sự phát triển về mặt tâm lý. Khi SV có ý thức hợp tác chia sẻ cùng người khác, họ dường như có khả năng biểu lộ những hành vi mang tính xã hội, chấp nhận nhiệm vụ, bày tỏ sự nhiệt tình với các hoạt động của nhóm, lớp và ngày càng tiến bộ hơn. Biết chia sẻ và hợp tác là KN không thể thiếu nếu chúng ta muốn nhóm tồn tại và hoạt động hiệu quả. Một nhóm được đánh giá là thành công khi kết quả hợp tác của nhóm hoàn toàn vượt xa về tính hiệu quả và khối lượng công việc hoàn thành, khi so sánh với kết quả được thực hiện chỉ bởi một cá nhân. Nhưng nếu kết quả “ngược lại” có nghĩa là việc hợp tác, chia sẻ của nhóm đã thất bại. Nếu không có sự chuẩn bị, SV sẽ không quen với cách học theo nhóm, họ cho rằng rất khó làm việc với bạn đó vì sự khác biệt trong cách suy nghĩ, trình độ nhận thức, hay kiểu “9 người 10 ý”…hoặc có thành viên trong nhóm ỷ lại, đùn đẩy trách nhiệm cho người khác, không tôn trọng ý kiến của nhau, chỉ thích làm theo ý mình, thờ ơ với những vấn đề khó khăn của nhóm…Với cách làm việc như vậy, hiệu quả học nhóm không cao, thậm chí dẫn đến tan rã nhóm. “Khi đã là một thành viên của nhóm, không nên có quan niệm rằng tôi chỉ làm theo sự phân công hay tôi chỉ làm theo những giá trị mà tôi được thừa nhận” [37, tr 58]. Ngoài ra, hợp tác chia sẻ với nhau không thể tồn tại những thói quen xấu như: không biết chấp nhận người khác, không ý thức được trách nhiệm và quyền hạn của mình, không thoải mái khi nghe lời phê bình hay góp ý…Những thói quen này phải được đẩy lùi để tinh thần đồng đội thật sự thống trị [10; tr 54-60]. Sự phối hợp và tương tác giữa các thành viên trong nhóm chỉ diễn ra một cách hiệu quả khi các thành viên trong nhóm hiểu mình và hiểu người, cùng chia sẻ mục tiêu và trách nhiệm, mong muốn được lắng nghe người khác và tôn trọng sự nỗ lực của mọi thành viên, nhất là luôn tin rằng mỗi thành viên đều có một đóng góp quan trọng trong HĐN. Như vậy, biểu hiện của người biết hợp tác - chia sẻ khi làm việc nhóm là: - Ý thức được vai trò của mình trong nhóm. - Tôn trọng các thành viên. - Biết chấp nhận và lắng nghe người khác. - Hòa đồng, thân thiện và cởi mở. - Quan tâm giúp đỡ các thành viên. - Tuân theo các nội qui của nhóm. - Hoàn thành công việc được giao. Quá trình hình thành và rèn luyện các KN bộ phận của HĐN trong học tập của SV cũng qua ba giai đoạn: - Giai đoạn nhận thức: SV lĩnh hội tri thức về các KN HĐN trong học tập đầy đủ và hệ thống. - Giai đoạn làm thử: SV thực hiện hành động dựa trên kiến thức đã được trang bị và kinh nghiệm vốn có. - Giai đoạn luyện tập: giúp SV hình thành những KN HĐN chuyên biệt, biết vận dụng sáng tạo trong những tình huống khác nhau. Tóm lại: HĐN trong học tập chỉ mang lại hiệu quả cao khi người học có được các KN cần thiết. KN HĐN trong học tập bao gồm các KN bộ phận KN lắng nghe, KN thuyết trình, KN thảo luận, KN giải quyết vấn đề và KN hợp tác, chia sẻ. Các KN này quan hệ mật thiết với nhau và qui định lẫn nhau. SV được xem là có KN HĐN trong học tập khi họ: - Nắm vững tri thức về các KN HĐN trong học tập. - Vận dụng tri thức và kinh nghiệm đã có đó để hành động và hành động có kết quả một cách ổn định, thường xuyên trong các điều kiện, hoàn cảnh khác nhau. Do đó, để đánh giá KN HĐN trong học tập của SV phải dựa trên mức độ nhận thức của SV về KN HĐN, mức độ thực hiện từng KN bộ phận trong quá trình HĐN. Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi xác định biểu hiện KN HĐN trong học tập của SV theo 5 mức độ sau: + Mức 1 – mức rất thấp: hầu như không thực hiện các thao tác, hành động cần có khi HĐN. + Mức độ 2 – mức thấp: chưa thực hiện đầy đủ chính xác phần lớn các thao tác, hành động khi HĐN. + Mức độ 3 – mức trung bình: thực hiện tương đối đầy đủ, chính xác và ổn định các thao tác hành động khi HĐN. + Mức 4 – mức cao: thực hiện khá đầy đủ, chính xác và ổn định các thao tác, hành động khi HĐN, có thiếu sót nhưng không đáng kể. + Mức 5 – mức rất cao: thực hiện đầy đủ, chính xác, thành thạo một cách ổn định và thường xuyên các thao tác hành động khi HĐN. 1.3 Đặc điểm hoạt động học tập của SV 1.3.1 Đặc điểm phát triển tâm lý của SV * Đặc điểm về thể chất Sự phát triển cơ thể của SV trong thời kỳ này đã hoàn thành và ổn định sau những biến động sâu sắc của tuổi dậy thì. Đây là giai đoạn phát triển ổn định, đồng đều về hệ xương, cơ bắp, hệ tim mạch, hệ thần kinh, trọng lượng não. Các tố chất về thể lực đều phát triển mạnh như sức nhanh, sức bền bỉ, dẻo dai, linh hoạt…nhờ sự phát triển ổn định của các tuyến nội tiết cũng như sự tăng trưởng của các hoocmon. * Một số nét nhân cách nổi bật + Thế giới quan - SV bắt đầu hình thành hệ thống quan điểm về tự nhiên và xã hội. Thế giới quan của SV phát triển ở mức độ cao, sâu sắc và toàn vẹn. Họ nhận thức rõ ràng muốn thành đạt trong sự nghiệp phải thông qua nỗ lực, ý chí, trí tuệ của bản thân (tài - đức thật sự). Điều này thể hiện xu hướng sống tích cực ở SV, tạo ra những con người năng động, ham học hỏi, giàu ý chí. - Định hướng giá trị phát triển mạnh khi SV phải đứng trước việc lựa chọn nghề, chọn cách chuyên ngành khác nhau. SV đánh giá cao các giá trị: hòa bình, tự do, tình yêu, công lý, việc làm, niềm tin, gia đình, nghề nghiệp, sống có mục đích…Định hướng giá trị của SV liên quan mật thiết với xu hướng nhân cách của họ. + Tự đánh giá phát triển cao - Tự đánh giá là một trong những phẩm chất quan trọng, một trình độ phát triển cao của nhân cách. Tự đánh giá có ý nghĩa định hướng, điều chỉnh hoạt động hành vi của chủ thể nhằm đạt được mục đích, lý tưởng sống. - Tự đánh giá ở SV mang tính chất toàn diện và sâu sắc. SV không chỉ đánh giá hình thức bản thân bên ngoài, mà còn đi sâu vào các phẩm chất, giá trị của nhân cách. Việc tự đánh giá của SV vừa là tự ý thức vừa là tự giáo dục, tự hoàn thiện bản thân theo hướng tích cực. + Tính cách Tinh thần làm chủ tập thể, thái độ đối với lao động, tinh thần tự giác, kỹ luật, trách nhiệm, tự kiềm chế, kiên trì và nhẫn nại…đang dần phát triển. SV biết khắc phục khó khăn thiếu sót trong hành vi, phát huy những phẩm chất tốt riêng biệt, hướng vào việc hình thành nhân cách. + Tình cảm Tuổi SV là thời kỳ phát triển tích cực nhất của những loại tình cảm cao cấp như: tình cảm trí tuệ, tình cảm đạo đức, tình cảm thẩm mỹ. Những tình cảm này biểu hiện rất phong phú trong hoạt động và đời sống của SV. Lứa tuổi này cũng bắt đầu xuất hiện tình yêu nam nữ đích thực, đạt đến hình thái chuẩn mực, rất đẹp, đầy lãng mạn. * Đặc điểm về hoạt động nhận thức Bản chất hoạt động nhận thức của SV là đi sâu vào tìm hiểu các môn học chuyên ngành, kế thừa hệ thống tri thức đã có, đồng thời phải luôn tiếp cận với những thành tựu của khoa học đương đại. Hoạt động nhận thức của SV gắn liền với nghiên cứu khoa học, chuyên môn và nghề nghiệp. Hoạt động nhận thức của SV có tính chất mở rộng theo năng lực và sở trường, luôn phối hợp nhiều thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh…nhưng các thao tác trí tuệ đã phát triển ở trình độ cao, có sự phối hợp nhẹ nhàng, tinh tế, linh động trong quá trình lĩnh hội tri thức. Tóm lại: Một số đặc điểm tâm lý nổi bật của SV là trình độ nhận thức cao, tư duy nhạy bén, nhân cách phát triển rõ nét, nhu cầu tự đánh giá, tự ý thức phát triển mạnh mẽ…tạo điều kiện cho SV có thói quen tự học, tự nghiên cứu và hợp tác với người khác. 1.3.2 Đặc điểm hoạt động học tập của SV Hoạt động học tập tiếp tục giữ vị trí quan trọng ở tuổi thanh niên SV, nhưng hoạt hoạt động này mang tính chuyên ngành, phạm vi hẹp nhưng sâu sắc hơn. SV học tập để tiếp thu các tri thức khoa học, hình thành KN, kỹ xảo nghề nghiệp, phát triển những phẩm chất nhân cách. SV không những phải nắm vững tri thức, KN, kỹ xảo…mà SV phải có khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề, khả năng diễn đạt ý tưởng, biết cách tổ chức và xử lý thông tin...Điều này đòi hỏi hoạt động học tập của SV phải tăng cường tính chủ động, tự giác, tích cực, độc lập và sáng tạo nhiều hơn trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Vì vậy, tự học và nghiên cứu khoa học là hoạt động đặc trưng ở bậc đại học. Ngoài ra, hình thức tổ chức dạy và học của nhà trường, phương pháp giảng dạy của GV linh động, mềm dẻo… nhằm hình thành và rèn luyện cho SV các KN tự học. Trong đó, dạy và học theo nhóm là một trong những hoạt động học tập giúp SV rèn luyện KN tự học thông qua HĐN. 1.3.3 Vai trò của hoạt động nhóm trong học tập - Đào tạo theo tín chỉ đang dần được áp dụng ở một số trường Đại học Việt Nam và bước đầu đã chứng tỏ được ưu thế so với phương thức đào tạo theo niên chế. Trong phương thức đào tạo theo tín chỉ, việc tự học – tự nghiên cứu của SV được coi trọng, được tính vào nội dung và thời lượng của chương trình. Đây là phương thức đưa giáo dục đại học về đúng ng._.SV Với thực trạng mức độ biểu hiện các KN HĐN trên, chúng tôi tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành KN HĐN trong học tập của SV trường Đại học Sài gòn. Chúng tôi xếp các yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành KN HĐN trong học tập của SV theo ba nhóm bao gồm yếu tố nhà trường, GV và bản thân SV. Kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng 3.21: Bảng 3.21 Các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành KN HĐN Stt Các nhóm yếu tố ảnh hưởng ĐTB ĐLTC 1 Sinh viên (câu 17 đến câu 24) 2.41 0.661 2 Giáo viên (câu 5 đến câu 16) 2.15 0.754 3 Nhà trường (câu 1 đến câu 4) 2.07 0.740 SV đánh giá chính bản thân có ảnh hưởng nhiều nhất đến việc hình thành KN HĐN của họ, trong đó SV chú trọng đến cách học của mình ảnh hưởng nhiều nhất đến việc hình thành KN HĐN trong học tập. Xếp thứ hai về mức độ ảnh hưởng theo đánh giá của SV chính là việc quan tâm, hướng dẫn và quản lý HĐN của GV. Cuối cùng là yếu tố nhà trường, trong đó SV cho rằng việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa quan trọng nhất. Cả ba yếu tố đều ảnh hưởng ở mức vừa đến việc hình thành KN HĐN của SV. 3.3.1 Về phía nhà trường Bảng 3.22 Các yếu tố thuộc về nhà trường ảnh hưởng đến KN HĐN Stt Yếu tố ảnh hưởng ĐTB ĐLTC 1 Nhà trường chưa trang bị cho SV kiến thức về KN HĐN 2.09 0.665 2 Cơ sở vật chất còn hạn chế (phòng học chật chội, bàn ghế khó di chuyển, thiếu tài liệu tham khảo..) 2.20 0.741 3 Nhà trường chưa có nhiều hoạt động ngoại khóa lôi cuốn SV tham gia 2.23 0.737 4 Sĩ số lớp quá đông 1.97 0.819 “Nhà trường chưa có nhiều hoạt động ngoại khóa để SV tham gia” (2.33) và “Cơ sở vật chất còn hạn chế” (2.20) tuy có ĐTB ở mức ảnh hưởng vừa nhưng cũng được nhiều SV lựa chọn . Theo các em, nhu cầu được tham gia các hoạt động ngoại khóa rất lớn và cần thiết, vì qua đó bản thân SV được trau dồi rèn luyện rất nhiều KN, không chỉ là KN HĐN mà còn là KN giao tiếp, ứng xử. Ngoài ra, GV và SV cũng rất khó khăn trong việc di chuyển bàn ghế để ngồi học theo nhóm, giảm bớt hiệu quả khi thầy và trò tổ chức học theo nhóm. Yếu tố “Nhà trường chưa trang bị cho SV kiến thức về KN HĐN” cũng được SV lựa chọn ở mức ảnh hưởng vừa. Điều này cho thấy SV chưa nhận thức đúng tầm quan trọng của việc có kiến thức về KN HĐN, mà theo SV KN được hình thành chủ yếu thông qua hoạt động, nghiêng về thực hành nhưng lại thiếu lý thuyết. 3.3.2 Về phía giáo viên Bảng 3.23 Các yếu tố thuộc về giáo viên ảnh hưởng đến KN HĐN Stt Yếu tố ảnh hưởng ĐTB ĐLTC 1 GV chưa biết cách thức tổ chức HĐN cho SV 1.96 0.716 2 GV còn dạy theo lối “thầy đọc trò chép” 2.03 0.764 3 GV không hoặc ít cho SV học theo nhóm 1.99 0.752 4 GV chỉ giao đề tài cho nhóm mà không hướng dẫn, giúp đỡ SV 2.16 0.754 5 GV không yêu cầu SV làm việc theo nhóm 1.86 0.874 6 GV không đưa ra nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của từng nhóm 1.94 0.739 7 GV chưa quan tâm rèn luyện KN HĐN cho SV 2.13 0.747 8 GV chưa quan sát, theo dõi, đôn đốc… khi SV học theo nhóm 2.02 0.714 9 GV không quản lý, kiểm tra SV khi tổ chức học theo nhóm 2.08 0.755 10 GV còn thờ ơ, thiếu nhiệt tình và chưa giúp đỡ khi SV gặp khó khăn 2.17 0.772 11 GV và SV ít có cơ hội trao đổi, tiếp xúc trong và ngoài giờ học 2.39 0.704 12 GV đánh giá, cho điểm kết quả HĐN thiếu chính xác, khách quan và công bằng 2.14 0.763 Bảng 3.23 cho kết quả “GV và SV ít có cơ hội trao đổi tiếp xúc trong và ngoài giờ học” tuy có ĐTB là 2.39 nghĩa là ảnh hưởng vừa đến việc hình thành KN HĐN, nhưng được SV lựa chọn nhiều nhất trong các yếu tố trên. Qua trao đổi, các em cho rằng đôi khi cũng thắc mắc về cách làm việc nhóm nhưng không biết làm thế nào để hỏi GV, “GV chưa nhiệt tình giúp đỡ các em” (ĐTB = 2.17) cũng ảnh hưởng không ít đến việc hình thành KN HĐN. Khi tổ chức học theo nhóm, SV cũng cho rằng “GV chỉ giao đề tài mà không hướng dẫn phải làm như thế nào” (ĐTB = 2.16), “GV đánh giá điểm thiếu khách quan, công bằng” (ĐTB = 2.14), “GV không quản lý, kiểm tra SV khi tổ chức học nhóm” (ĐTB = 2.08)…đều được SV đánh giá là ảnh hưởng vừa đến KN HĐN. SV cho rằng nếu học theo nhóm mà GV không theo dõi, kiểm tra thì sẽ có người không cố gắng, hoặc mạnh ai nấy làm, một người làm nhưng kết quả là của cả nhóm. Như vậy, công việc của GV trong HĐN không bao giờ là thừa, trái lại đó là sự cần thiết để giúp các em rèn luyện KN, nhờ đó mà HĐN đạt hiệu quả cao hơn. Vì vậy, SV cũng bày tỏ nguyện vọng mong muốn GV thực sự quan tâm hơn nữa khi tổ chức học theo nhóm. 3.3.3 Về phía Sinh viên Bảng 3.24 Các yếu tố thuộc về sinh viên ảnh hưởng đến KN HĐN Stt Yếu tố ảnh hưởng ĐTB ĐLTC 1 SV chưa nhận thức rõ vai trò của KN HĐN 2.38 0.688 2 SV chưa tích cực tham gia HĐN 2.53 0.601 3 SV chưa có ý thức rèn luyện KN HĐN 2.48 0.625 4 Khả năng tự học của SV chưa cao 2.47 0.635 5 Cách học của SV còn mang tính đối phó, thụ động 2.59 0.601 6 Chia nhóm không phù hợp (năng lực, số người…) 2.21 0.774 7 Xác định mục tiêu, nhiệm vụ HĐN không rõ ràng 2.18 0.708 8 SV tham gia HĐN còn nặng tính hình thức 2.52 0.641 Bảng 3.24 cho kết quả “Cách học của SV còn mang tính đối phó, thụ động” (ĐTB = 2.59), “SV chưa tích cực tham gia HĐN” (ĐTB = 2.53) và “SV tham gia HĐN còn mang nặng tính hình thức” là các yếu tố được SV đánh giá ảnh hưởng nhiều nhất đến việc hình thành KN HĐN. Qua trao đổi với GV, thầy cô nhận xét, đôi khi các em cũng tổ chức học nhóm chung chung, hình thức mang tính đối phó…do đó học nhóm chưa thật sự mang lại hiệu quả. Ngoài ra, “SV chưa có ý thức rèn luyện KN HĐN” và “Khả năng tự học của SV chưa cao” cũng được SV xếp ở vị trí ảnh hưởng thứ 4 và 5. Việc dạy và học ở Đại học nhấn mạnh đến sự tự giác và chịu trách nhiệm về kết quả học tập của mỗi cá nhân dẫn đến cách học ở Đại học luôn xoay quanh vấn đề làm sao để tự nỗ lực mà đạt kết quả học tập cao nhất. Hơn nữa, tự học là hình thức học tập không thể thiếu của SV và SV cho rằng cách học sẽ giúp bản thân có cơ hội tự đặt câu hỏi, tự trình bày quan điểm và thực hiện học hợp tác. Qua trò chuyện, SV cho biết khi tổ chức học theo nhóm không chỉ đơn thuần do yêu cầu của giáo viên đề ra cho SV, mà quan trọng hơn chính là cách học, cách nghiên cứu của SV và đây chính là môi trường để SV thể hiện phương pháp học của mình thông qua việc biểu hiện các KN làm việc nhóm. Khi SV biết phát huy cao độ tinh thần học tập, điều đó có nghĩa SV đã có ý thức và KN khi tham gia học nhóm. Chia nhóm không phù hợp được SV đánh giá ảnh hưởng vừa đến việc hình thành KN HĐN. Giải thích điều này, SV cho biết, với số lượng thành viên quá đông, hoặc trình độ nhận thức không cân đối…cũng rất khó để các em tổ chức HĐN hiệu quả, nhiều khi các thành viên trong nhóm không biết phải làm gì, phân công việc thế nào cho hợp lý, và cũng không có nhiều cơ hội để khẳng định mình. Tiểu kết chương 3 Kết quả khảo sát thực trạng KN HĐN trong học tập của SV trường ĐHSG cho thấy: Nhận thức của SV về KN HĐN nói chung và các KN bộ phận trong học tập đều ở mức trung bình. Mặc dù chưa được trang bị một cách bài bản và hệ thống những kiến thức về KN HĐN trong học tập, nhưng mức độ biểu hiện các KN bộ phận của KN HĐN trong học tập của SV đều ở mức cao. Trong các KN bộ phận của KN HĐN trong học tập thì KN hợp tác chia sẻ được SV biểu hiện cao nhất, tiếp theo là KN giải quyết vấn đề, KN lắng nghe và KN thảo luận, cuối cùng là KN thuyết trình. Có sự khác biệt mức độ biểu hiện của SV giữa các KN bộ phận của KN HĐN trong học tập. Giữa mức độ nhận thức và mức độ biểu hiện các KN bộ phận của KN HĐN trong học tập chưa có sự tương quan chặt chẽ. Có nhiều yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến KN HĐN trong học tập của SV, trong đó yếu tố thuộc về SV được các em đánh giá ảnh hưởng nhiều nhất. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 1.1. HĐN trong học tập là hình thức học tập thiết yếu ở Đại học, nhằm phát huy tính chủ động của người học. Hoạt động học tập theo nhóm tạo ra môi trường thuận lợi giúp người học hoàn thiện các kỹ năng HĐN cần thiết. Ngoài ra, HĐN còn giúp SV rèn luyện tư duy sáng tạo, kỹ năng giao tiếp và tinh thần hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau. 1.2. Rèn luyện KN HĐN trong học tập ở SV là một trong những mục tiêu đào tạo của nhà trường vì nó góp phần làm tăng hiệu quả học tập của SV, rèn luyện cho SV có khả năng tự học, thói quen và niềm say mê học tập suốt đời. 1.3. Qua nghiên cứu thực trạng KN HĐN trong học tập của SV trường Đại học Sài Gòn, có thể thấy: * Thực trạng nhận thức về KN HĐN trong học tập của SV - SV trường Đại học Sài gòn đã có hiểu biết về KN HĐN nhưng ở mức trung bình. Không có sự khác biệt giữa SV khoa tự nhiên và SV khoa xã hội, giữa SV năm I và SV năm III, giữa SV nam và SV nữ hiểu biết về KN HĐN trong học tập nói chung. - Đối với các KN bộ phận của HĐN trong học tập là KN lắng nghe, KN thuyết trình, KN thảo luận, KN giải quyết vấn đề và KN hợp tác – chia sẻ SV cũng chỉ nhận thức ở mức trung bình. Trong các KN bộ phận của HĐN nêu trên thì KN Lắng nghe được SV nhận thức ở mức cao. Các KN hợp tác – chia sẻ, KN thảo luận, KN thuyết trình và KN giải quyết vấn đề SV nhận thức ở mức trung bình. - Đối với các KN bộ phận của KN HĐN, nhận thức của SV khoa tự nhiên và khoa xã hội có sự khác biệt trong KN giải quyết vấn đề. Giữa SV năm I và SV năm III, có sự khác biệt nhận thức về KN thuyết trình. Nhận thức về KN giải quyết vấn đề, có sự khác biệt giữa SV nam và SV nữ. * Thực trạng biểu hiện các KN HĐN trong học tập của SV - Sự biểu hiện các KN bộ phận của KN HĐN trong học tập của SV đều ở mức cao (ĐTB = 3.68). Trong các KN HĐN, mức độ biểu hiện cao nhất của SV là KN hợp tác – chia sẻ (ĐTB=3.79), KN giải quyết vấn đề (ĐTB=3.75) và KN lắng nghe (ĐTB=3.71) cũng được SV biểu hiện ở mức cao. Kế đến là KN thảo luận (ĐTB=3.60) và cuối cùng là KN thuyết trình (ĐTB=3.57). - Sự biểu hiện các KN bộ phận của KN HĐN trong học tập có sự khác biệt giữa SV khoa tự nhiên và SV khoa xã hội đối với KN hợp tác chia sẻ. Không có sự khác biệt giữa SV năm I và SV năm III trong việc biểu hiện các KN bộ phận của KN HĐN trong học tập. Có sự khác biệt trong việc biểu hiện KN thuyết trình, KN thảo luận và KN hợp tác – chia sẻ giữa SV nam và nữ. Tuy nhiên, sự khác biệt này không lớn. - Nhìn chung, không có sự khác biệt mức độ ở 5 KN bộ phận của KN HĐN trong học tập giữa SV khoa tự nhiên và xã hội, giữa SV năm nhất và SV năm ba, giữa SV nam và SV nữ. - Có sự khác biệt mức độ biểu hiện giữa các KN bộ phận của KN HĐN trong học tập của SV. - Có sự tương quan giữa nhận thức và mức độ biểu hiện đối với KN bộ phận của KN HĐN trong học tập, tuy nhiên sự tương quan này chỉ ở mức thấp. * Ý thức rèn luyện KN HĐN trong học tập của SV SV trường Đại học Sài gòn đánh giá cao tầm quan trọng của KN HĐN (ĐTB = 4.38), do đó các em đã chú ý quan tâm đến việc rèn luyện KN HĐN (ĐTB=3.93). * Các yếu tố ảnh hưởng đến KN HĐN trong học tập Có nhiều yếu tố khách quan và chủ quan chi phối mức độ biểu hiện KN HĐN trong học tập của SV. Song, theo các em yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất thuộc về chính bản thân SV, cụ thể là cách học của SV và SV cũng chưa tích cực tham gia HĐN, SV chưa có ý thức rèn luyện...Về phía giáo viên, yếu tố được SV lựa chọn ảnh hưởng nhiều đến KN HĐN là GV và SV ít có cơ hội tiếp xúc trong và ngoài giờ học. Về phía nhà trường, SV cho rằng hoạt động ngoại khóa có ảnh hưởng đến việc hình thành KN HĐN. 1.4. Với những kết quả thu được, có thể nói rằng nhiệm vụ nghiên cứu đã được hoàn thành, giả thuyết nghiên cứu đã được chứng minh. KN HĐN trong học tập của SV cần được nghiên cứu thêm. Nếu có điều kiện, tác giả mong muốn sẽ mở rộng đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu và tổ chức thực nghiệm nhằm tác động nâng cao hiệu quả hoạt động nhóm của SV. 2. Kiến nghị Dựa trên kết quả nghiên cứu thực trạng KN HĐN trong học tập của SV trường ĐHSG, người nghiên cứu đề xuất một số yêu cầu nhằm rèn luyện và nâng cao KN HĐN cho SV 2.1 Đối với nhà trường Nhà trường cần có kế hoạch định hướng rèn luyện KN HĐN cho SV ngay từ năm đầu, cung cấp một cách toàn diện và hệ thống những kiến thức về KN HĐN trong học tập. Để phát triển KN HĐN cho SV đạt mức độ cao, nhà trường cần tạo mọi điều kiện, phương tiện để SV có thể HĐN một cách thuận lợi như bố trí phòng học hợp lý, bàn ghế có thể di chuyển được, các thiết bị phương tiện dạy học đầy đủ hiện đại, sách giáo khoa - tài liệu tham khảo đa dạng phong phú... Ngoài ra, Đoàn thanh niên nhà trường nên tổ chức nhiều hoạt động ngoại khóa, tổ chức các cuộc thi về chuyên môn, năng lực sư phạm… giữa các khoa, các lớp… Qua đó giúp SV có cơ hội trau dồi, rèn luyện các KN cũng như thể hiện khả năng của mình. 2.2 Đối với Giáo viên Giáo viên thường xuyên tham gia các lớp tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn. Giáo viên tích cực hơn nữa trong việc đổi mới phương pháp dạy học, thường xuyên tổ chức dạy học theo nhóm, quan tâm hơn nữa đến việc rèn luyện, bồi dưỡng cho SV về các KN HĐN. GV cần định hướng, quản lý, đánh giá thường xuyên và tham gia làm việc cùng các nhóm, hỗ trợ các nhóm khi cần thiết. Giáo viên hướng dẫn SV cách tự học, thúc đẩy họ chủ động trong việc tự học và khuyến khích SV sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong quá trình học tập của mình. 2.3 Đối với Sinh viên KN HĐN trong học tập được hình thành thông qua nhận thức và rèn luyện. Vì vậy, SV cần nhận thức đúng đắn về KN HĐN trong học tập, hiểu rõ được vai trò và tác dụng của KN HĐN trong học tập, có ý thức rèn luyện KN HĐN thường xuyên, tích lũy kinh nghiệm, vận dụng các KN HĐN linh hoạt và sáng tạo trong quá trình tham gia HĐN trong học tập. Ngoài ra, SV cần tích cực tham gia HĐN trong và ngoài giờ học, tham gia các hoạt động ngoại khóa trong và ngoài nhà trường…để phát triển KN HĐN của mình. Riêng KN thuyết trình có mức biểu hiện thấp nhất trong các KN HĐN trong học tập, SV cần trau dồi về ngôn ngữ, làm phong phú vốn từ và cách diễn đạt ý tưởng của mình bằng cách đọc sách, tìm và xử lý thông tin, thường xuyên trao đổi ý tưởng với thầy cô, bạn bè…nhằm nâng cao khả năng nói của mình. GV cần tạo bầu không khí lớp học thân thiện, thoải mái, cởi mở...để SV mạnh dạn nêu ý kiến của mình, phương pháp giảng dạy phát huy tối đa khả năng diễn đạt của SV và GV nên biết rõ những khó khăn SV gặp phải khi thuyết trình để có biệp pháp giúp đỡ cụ thể, kịp thời. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Nguyễn Như An (1990), Phương pháp dạy học giáo dục học, NXB Hà nội. 2. Hoàng Anh (chủ biên) (2007), Hoạt động – Giao tiếp – Nhân cách, NXB Đại học Sư phạm Hà nội. 3. Bộ Giáo dục và đào tạo (2005), Đề án đổi mới giáo dục Đại học Việt nam giai đoạn 2006 – 2020. 4. Nguyễn Thanh Bình (2007), Giáo trình giáo dục kỹ năng sống, NXB Đại học Sư phạm Hà nội. 5. Nguyễn Ngọc Bích (2000), Tâm lý học nhân cách, NXB Đại học Quốc gia Hà nội. 6. Carl Rogers, Phương pháp dạy và học hiệu quả (người dịch: Cao Đình Quát), NXB Trẻ. 7. Đại học Hà nội (2009), Kỷ yếu Hội nghị Khoa học “Đổi mới phương pháp giảng dạy Đại học”, Hà nội. 8. Ngô Thu Dung (2007), Phương pháp dạy học nhóm, một phương pháp thích hợp cần sử dụng trong giảng dạy và tổ chức một số môn học và hoạt động giáo dục theo hệ thống tín chỉ. Kỷ yếu Hội thảo quốc gia của VUN lần 2-2007 về “Đổi mới phương pháp dạy học trong đa tạo theo hệ thống tín chỉ - Xây dựng hệ thống thông tin quản lý đào tạo”, Hải phòng. 9. Nguyễn Thị Thúy Dung (2009), Kỹ năng giải quyết tình huống quản lý của học viên các lớp bồi dưỡng hiệu trưởng tiểu học, luận án tiến sĩ tâm lý học, Đại học Sư phạm Hà nội. 10. Vũ Dũng (chủ biên) (2000), Từ điển Tâm lý học, NXB Khoa học xã hội. 11. Vũ Dũng (chủ biên) (2008), Từ điển Tâm lý học, NXB Từ điển Bách khoa, Hà nội. 12. Đinh Phương Duy, Tâm lý học, NXB Giáo dục. 13. Lê Tấn Huỳnh Cẩm Giang (2006), Khảo sát và đánh giá một số kỹ năng tương tác trong tổ chức của sinh viên khoa sư phạm trường Đại học Tiền Giang, Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học, Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh. 14. Đặng Thị Phương Hà (2006), “Tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác ở các lớp ngoại ngữ”, Tạp chí Khoa học và công nghệ (số 15), trường Đại học Ngoại ngữ, Đà nẵng. 15. Trần Thị Thanh Hà (2005), Một số Kỹ năng giao tiếp trong vận động quần chúng của Chủ tịch Hội phụ nữ cấp cơ sở, Luận án Tiến sĩ Tâm lý học, Viện Tâm lý học. 16. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (2004), Lý luận dạy học Đại học, NXB Đại học Sư phạm. 17. Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giáo, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2000), Từ điển Giáo dục học, NXB từ điển bách khoa, Hà nội. 18. Trần Hiệp (1996), Tâm lý học xã hội – Những vấn đề lý luận, NXB Khoa học Xã hội, Hà nội. 19. Nguyễn Ánh Hồng (2004), “Một số vấn đề về hoạt động nhóm của sinh viên”, Tạp chí phát triển Giáo dục, (số 2). 20. Kruchetxki V.A (1981), Những cơ sở của Tâm lý học Sư phạm, tập II, NXB Giáo dục. 21. Nguyễn Bích Liên, Hoàng Thị Sâm, Nguyễn Thị Ái Minh (2008), Dạy và học theo tinh thần đồng đội, Hội thảo khoa học quốc tế, phát triển Giáo dục Đại học Việt nam và Đài Loan – triển vọng và tương lai. 22. Phan Thanh Long (2004), Các biện pháp rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên Cao đẳng sư phạm, Luận án Tiến sĩ Giáo dục. 23. Trần Thị Thu Mai (2000), “Về phương pháp học tập theo nhóm”, Tạp chí nghiên cứu Giáo dục, (số 12/2000) tr.31. 24. Lưu Xuân Mới (2000), Lý luận dạy học Đại học, NXB Giáo dục. 25. Trần Thị Bích Nga, Phạm Ngọc Sáu, Nguyễn Thị Thu Hà (biên dịch), Xây dựng nhóm làm việc hiệu quả, NXB Tổng hợp tp. Hồ Chí Minh. 26. Phan Trọng Ngọ, Dương Diệu Hoa, Nguyễn Thị Mùi (2000), Tâm lý học hoạt động và khả năng ứng dụng vào lĩnh vực dạy học, NXB Đại học Quốc, gia tp. Hồ Chí Minh. 27. Vũ Thị Nho (2008), Tâm lý học phát triển, NXB Đại học Quốc gia, Hà nội. 28. Nhiều tác giả (2010), Cẩm nang những kỹ năng thực hành xã hội cần thiết cho sinh viên, NXB Trẻ, Hồ Chí Minh. 29. Đào Thị Oanh (chủ biên), Vấn đề Nhân cách trong Tâm lý học ngày nay, NXB Giáo dục. 30. Nguyễn Thị Oanh (1993), Tâm lý truyền thông và giao tiếp, Đại học Mở - Bán công Tp. Hồ Chí Minh. 31. Nguyễn Thị Oanh (2007), Làm việc theo nhóm, NXB Trẻ. 32. Đoàn Huy Oánh (2005), Tâm lý học sư phạm, NXB Đại học Quốc gia, tp. Hồ Chí Minh. 33. Hoàng Phê (chủ biên) (1992), Từ điển Tiếng Việt, Trung tâm Từ điển ngôn ngữ Hà nội. 34. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục. 35. Kiều Ngọc Quý (2009), Tổ chức học tập hợp tác nhằm nâng cao hiệu quả phương pháp dạy học theo nhóm tại lớp Giáo dục K08-Khoa Giáo dục trường Đại học KHXH và NV tp.Hồ Chí Minh,Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học. 36. Nguyễn Thơ Sinh, Tâm lý học xã hội, NXB Lao động. 37. Huỳnh Văn Sơn (2009), Nhập môn kỹ năng sống, NXB Giáo dục. 38. Nguyễn Thạc (chủ biên), Tâm lý học Sư phạm Đại học, NXB Đại học Sư phạm. 39. Trần Trọng Thủy (1978), Tâm lý học lao động, Đại học Sư phạm Hà nội I. 40. Trần Trọng Thủy (chủ biên) (1999), Tâm lý học, NXB Giáo dục. 41. Dương Thiệu Tống (2005), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục và tâm lý, NXB Khoa học và Xã hội, thành phố Hồ Chí Minh. 42. Dương Thiệu Tống (2005), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục và tâm lý, NXB Khoa học và Xã hội, thành phố Hồ Chí Minh. 43. Dương Thiệu Tống (2005), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục và tâm lý, NXB Khoa học và Xã hội, thành phố Hồ Chí Minh. 44. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Thống kê. 45. Nguyễn Quang Uẩn (Chủ biên) (2009), Giáo trình Tâm lý học đại cương, NXB Đại học Sư phạm. 46. Lương Văn Úc, Giáo trình Xã hội học, NXB Đại học kinh tế quốc dân. Tiếng Anh 47. Robert J.Marzano – Debra J.Pickering – Jane E.Pollock, Các phương pháp dạy học hiệu quả (người dịch: Hồng Lạc), NXB Giáo dục. 48. Corsini,R. (1999), The dictionary of psychology. 49. J.P. Chaplin (1971), dictionary psychology, Dell Publishing Co; Inc; NewYork. 50. Robyn Gillies (2007), Cooperative Learning: Integrating Theory and Practice. California: SAGE Publications. PHỤ LỤC Phụ lục 1 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN Các bạn sinh viên thân mến! Việc rèn luyện kỹ năng làm việc theo nhóm rất quan trọng đối với sinh viên trong môi trường học tập và làm việc hiện nay. Vì vậy, chúng tôi rất mong nhận được từ bạn những lời đóng góp chân thành, bổ ích và lý thú. Xin chân thành cám ơn bạn. 1. Trong quá trình học tập, bạn có tham gia học theo nhóm không? Bạn có suy nghĩ gì về cách học này? …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………… 2. Theo bạn, sinh viên hiện nay cần phải có các kỹ năng học theo nhóm không? Tại sao? …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… ……………………….. 3. Các kỹ năng hoạt động nhóm đó theo bạn là những kỹ năng nào? Bạn biết gì về các kỹ năng đó? …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………… 4. Theo bạn, sinh viên chưa có kỹ năng làm việc nhóm hoặc kỹ năng làm việc nhóm chưa cao là do những nguyên nhân nào? …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………… …………………………………………… 5. Đề nghị của bạn nhằm rèn luyện và nâng cao kỹ năng hoạt động nhóm cho sinh viên? …………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………… Phụ lục 2 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN Các bạn thân mến! Để có cơ sở đưa ra một số biện pháp tác động nhằm nâng cao kỹ năng hoạt động nhóm (KNHĐN) trong học tập của sinh viên trường Đại học Sài gòn, xin bạn vui lòng dành chút thời gian trả lời các câu hỏi dưới đây. Rất mong sự hợp tác của các bạn. Phần I: Những thông tin chung 1. Giới tính: □ Nam □ Nữ 2. Bạn là sinh viên khoa: □Tự nhiên □ Xã hội 3. Bạn đang học năm: □ Năm I □ Năm III Phần II: Nội dung chi tiết A. Trong mỗi câu sau đây, bạn hãy đánh dấu X vào ô bạn cho là phù hợp nhất với mình: Câu 1: Bạn có biết về kỹ năng hoạt động nhóm ? □ Hoàn toàn không biết □ Biết nhiều □ Không biết □ Biết rất nhiều □ Biết một chút Câu 2: Theo bạn, vai trò của kỹ năng hoạt động nhóm trong học tập đối với sinh viên hiện nay: □ Hoàn toàn không quan trọng □ Quan trọng □ Không quan trọng □ Rất quan trọng □ Bình thường Câu 3: Bạn quan tâm đến việc rèn luyện kỹ năng hoạt động nhóm ở mức độ nào? □ Hoàn toàn không quan tâm □ Quan tâm □ Không quan tâm □ Rất quan tâm □ Đôi khi Câu 4: Xin bạn cho biết mức độ hiểu biết của mình về các kỹ năng hoạt động nhóm trong học tập: Mức độ Stt Kỹ năng (KN) hoạt động nhóm trong học tập Hoàn toàn không biết Không biết Biết một chút Biết nhiều Biết rất nhiều 1 KN lắng nghe 2 KN thuyết trình 3 KN thảo luận B. Dưới đây là một số biểu hiện của các KN HĐN trong học tập. Bạn hãy chọn các mức độ mà bạn cho là phù hợp với mình nhất bằng cách đánh dấu X vào cột bên phải mỗi câu theo qui ước sau:  Cột số 5: Rất thường xuyên  Cột số 4: Thường xuyên  Cột số 3: Đôi khi  Cột số 2: Không bao giờ  Cột số 1: Hoàn toàn không bao giờ Mức độ biểu hiện Stt KHI CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM TRÌNH BÀY 1 2 3 4 5 1 Tôi ngừng nói 2 Tôi nhìn người nói 3 Tôi hướng về phía người nói 4 Tôi ngồi nghe với thư thế tự nhiên, thoải mái, không gò bó 5 Tôi không đưa ra ý kiến nhận xét khi chưa nghe hết thông tin 6 Tôi không ngắt lời người nói nếu họ nói quá dài hay nhàm chán 7 Tôi ghi lại những thông tin cơ bản 8 Tôi tập trung chú ý ngay cả khi tôi bất đồng quan điểm với họ 9 Tôi thể hiện sự chú ý bằng cách “gật đầu” hoặc nói “vâng, tôi hiểu” 10 Tôi chú ý đến ngôn ngữ không lời (cảm xúc, cử chỉ, điệu bộ) của họ 11 Tôi biểu hiện nét mặt thích hợp thể hiện sự đồng cảm với người nói 12 Tôi làm việc riêng ( đọc báo, nghe điện thoại, nói chuyện…) 13 Tôi chỉ đặt câu hỏi để làm rõ ý khi cần thiết 14 Tôi suy nghĩ về những điều đã nghe được 15 Tôi nhớ những thông tin cơ bản, cần thiết 4 KN giải quyết vấn đề 5 KN hợp tác, chia sẻ KHI TÔI THUYẾT TRÌNH 16 Tôi xác định rõ mục đích, nội dung 17 Tôi thu thập thông tin, tài liệu có liên quan 18 Tôi lập dàn ý chi tiết 19 Tôi khái quát nội dung trình bày 20 Tôi chuẩn bị các câu hỏi sẽ hỏi hoặc có thể được hỏi 21 Tôi đi thẳng vào nội dung chính, không lan man dài dòng 22 Tôi trình bày nội dung một cách logic, mạch lạc 23 Tôi phát âm rõ ràng, chính xác 24 Tôi nói với giọng đều đều, tẻ nhạt 25 Tôi trình bày một cách sinh động, biểu cảm 26 Tôi nói với âm lượng vừa đủ để các thành viên có thể nghe rõ 27 Tôi nhìn giấy đọc một mạch, không chú ý thái độ của người nghe 28 Tôi nhấn mạnh các ý quan trọng 29 Tôi tiếp xúc bằng mắt với người nghe 30 Tôi dừng lại đặt câu hỏi một cách hợp lý 31 Tôi trình bày một cách tự nhiên, thoải mái, cởi mở 32 Tôi quan sát thái độ của người nghe 33 Tôi chọn vị trí thích hợp để các thành viên nghe và nhìn thấy tôi 34 Tôi đưa ra nhiều chứng cứ, ví dụ…minh họa 35 Tôi tóm tắt lại ý chính trước khi kết thúc KHI THAM GIA THẢO LUẬN NHÓM 36 Tôi nắm rõ mục tiêu thảo luận 37 Tôi đọc trước các tài liệu có liên quan 38 Tôi viết ra nội dung cần thảo luận 39 Tôi chuẩn bị các câu hỏi liên quan 40 Tôi lắng nghe một cách cẩn thận tất cả các ý kiến 41 Tôi chấp nhận ý kiến trái ngược mình 42 Tôi phát biểu tập trung vào mục tiêu thảo luận 43 Tôi không ngại thay đổi quan điểm của mình 44 Tôi không chê bai, chỉ trích ý kiến trái ngược 45 Tôi chỉ thấy ý kiến của mình là đúng 46 Tôi khuyến khích mọi người đóng góp ý kiến bằng cách khen ngợi, ủng hộ họ 47 Tôi đưa ý kiến phản hồi mang tính xây dựng 48 Tôi ngắt lời người khác một cách hợp lý, lịch sự khi muốn đưa ra ý kiến của mình 49 Tôi nói quá nhiều 50 Tôi không nói câu nào trong suốt buổi thảo luận 51 Tôi phát biểu linh tinh 52 Tôi bỏ ngang khi bất đồng ý kiến 53 Tôi thuyết phục người khác nghe mình thay vì chỉ bảo, ra lệnh 54 Tôi không hấp tấp, vội vã mà biết chờ đến lượt mình phát biểu 55 Tôi biết dừng lại đúng lúc để tạo cơ hội cho người khác phát biểu KHI GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA NHÓM 56 Tôi xác định trọng tâm vấn đề cần giải quyết 57 Tôi quan sát, tìm kiếm, thu thập thông tin 58 Tôi phân tích, tổng hợp lại các thông tin có được 59 Tôi lắng nghe tất cả ý kiến của các thành viên 60 Tôi xem xét cẩn thẩn các ý kiến, giải pháp 61 Tôi đưa ra nhiều ý tưởng, đề xuất nhiều giải pháp 62 Tôi phân tích vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau trước khi ra quyết định 63 Tôi vội vã ra quyết định mà không suy nghĩ, thiếu thông tin 64 Tôi trao đổi với các thành viên trước khi ra quyết định 65 Tôi chọn giải pháp phù hợp với lợi ích của nhóm 66 Tôi giải quyết vấn đề dựa vào mục tiêu của nhóm 67 Tôi xem xét, đánh giá hiệu quả của vấn đề được giải quyết 68 Tôi đưa ra các bước thực hiện vấn đề 69 Tôi chịu trách nhiệm với quyết định của mình KHI THAM GIA HOẠT ĐỘNG NHÓM 70 Tôi xác định rõ vai trò, nhiệm vụ của mình 71 Tôi hoàn thành công việc được giao đúng thời hạn 72 Tôi tin tưởng và tôn trọng các thành viên 73 Tôi trao đổi thông tin, tài liệu học tập, kinh nghiệm…với nhóm 74 Tôi vui vẻ nhận phần việc khó khăn 75 Tôi làm việc hết mình vì lợi ích chung của nhóm 76 Tôi tìm người đổ lỗi ngay khi có sai lầm 77 Tôi đặt lợi ích của nhóm lên hàng đầu 78 Tôi chia sẻ công việc với các thành viên trong nhóm 79 Tôi chấp nhận sự khác biệt của mọi người 80 Tôi ghi nhận sự đóng góp của người khác 81 Tôi tỏ ra giỏi hơn người khác 82 Tôi than phiền về phần việc được giao 83 Tôi mong muốn được học hỏi nơi người khác 84 Tôi tỏ thái độ khó chịu khi người khác bất đồng quan điểm với tôi 85 Tôi quan tâm đến các thành viên trong nhóm 86 Tôi độc đoán 87 Tôi hòa đồng, thân thiện và cởi mở 88 Tôi ỷ lại vào người khác 89 Tôi chỉ nghĩ đến quyền lợi của mình khi làm việc nhóm 90 Tôi giúp đỡ người khác để hoàn thành công việc 91 Tôi chỉ trích, phê bình người khác 92 Tôi quan tâm đến tiến độ làm việc của nhóm 93 Tôi đúng giờ trong các buổi họp nhóm 94 Tôi cạnh tranh lành mạnh Phụ lục 3 Các bạn sinh viên thân mến! Để có cơ sở đưa ra một số biện pháp tác nhằm nâng cao kỹ năng hoạt động nhóm (KN HĐN) của SV trường ĐHSG, xin bạn vui lòng dành chút thời gian trả lời các câu hỏi dưới đây. Rất mong sự hợp tác của bạn. Bạn hãy đánh dấu X vào cột tương ứng với mức độ ảnh hưởng của các yếu tố sau đây đến việc hình thành KN HĐN của sinh viên: Mức độ ảnh hưởng Stt Yếu tố ảnh hưởng Nhiều Vừa Ít 1 Nhà trường chưa trang bị cho sinh viên (SV) kiến thức về KN HĐN 2 Cơ sở vật chất của nhà trường còn hạn chế (phòng học chật chội, bàn ghế khó di chuyển, thiếu tài liệu tham khảo…) 3 Nhà trường chưa có nhiều hoạt động ngoại khóa lôi cuốn SV tham gia 4 Sĩ số lớp quá đông 5 Giáo viên (GV) chưa biết cách thức tổ chức hoạt động nhóm cho SV 6 GV còn dạy theo lối “thầy đọc trò chép” 7 GV không hoặc ít tổ chức cho SV học theo nhóm 8 GV chỉ giao đề tài cho nhóm mà không hướng dẫn, trợ giúp gì cho SV 9 GV không yêu cầu SV làm việc theo nhóm 10 GV không đưa ra nhận xét, đánh giá kết quả làm việc của từng nhóm 11 GV chưa quan tâm đến việc rèn luyện KN HĐN cho SV 12 GV chưa quan sát, theo dõi, đôn đốc… hoạt động của từng nhóm 13 GV không quản lý, kiểm tra khi SV hoạt động nhóm 14 GV còn thờ ơ, thiếu nhiệt tình & giúp đỡ SV khi họ gặp khó khăn 15 GV & SV ít có cơ hội trao đổi, tiếp xúc trong và ngoài giờ học 16 GV đánh giá cho điểm thiếu chính xác, khách quan, công bằng 17 SV chưa nhận thức rõ vai trò của KN HĐN trong học tập 18 SV chưa tích cực tham gia hoạt động nhóm 19 SV chưa có ý thức rèn luyện kỹ năng hoạt động nhóm 20 Khả năng tự học của SV chưa cao 21 Cách học của SV còn mang tính đối phó, thụ động 22 Chia nhóm không phù hợp (số người, năng lực, hứng thú, quan hệ…) 23 Mục tiêu, nhiệm vụ HĐN không rõ ràng 24 Hoạt động nhóm còn mang nặng tính hình thức, cho có Xin chân thành cảm ơn các bạn. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5300.pdf
Tài liệu liên quan