Luận án - Cơ sở địa lý cho quản lý tài nguyên nước lưu vực sông Thạch hãn, tỉnh Quảng Trị

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN *** Trịnh Minh Ngọc CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN, TỈNH QUẢNG TRỊ LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Hà Nội, năm 2018 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN *** Trịnh Minh Ngọc CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN, TỈNH QUẢNG TRỊ Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên và môi trường Mã số: 62.85.01.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN L

pdf216 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 232 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Luận án - Cơ sở địa lý cho quản lý tài nguyên nước lưu vực sông Thạch hãn, tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ý TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. Vũ Văn Phái 2. PGS.TS. Nguyễn Thanh Sơn Hà Nội, năm 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Nghiên cứu sinh Trịnh Minh Ngọc LỜI CẢM ƠN Luận án này đã không thể hoàn thành nếu thiếu sự hướng dẫn, cổ vũ động viên và hỗ trợ của nhiều cá nhân và tổ chức. Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Vũ Văn Phái và PGS. TS. Nguyễn Thanh Sơn, hai người thầy đã hướng dẫn, động viên giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và viết luận án này. Những nhận xét và đánh giá của các thầy, đặc biệt là những gợi ý về hướng giải quyết vấn đề trong suốt quá trình nghiên cứu, thực sự là những bài học vô cùng quý giá đối với tôi không chỉ trong quá trình viết luận án mà cả trong hoạt động nghiên cứu chuyên môn sau này. Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Khoa học Tự nhiên và tập thể giảng viên, cán bộ Khoa Địa lý, Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, nơi tôi đang học tập và công tác, những đồng nghiệp đã chia sẻ, động viên, giúp đỡ để tôi hoàn thành luận án này. Cuối cùng, tôi xin gửi lời tri ân đến gia đình đã động viên và hỗ trợ tôi rất về mặt thời gian, vật chất và tinh thần để giúp tôi hoàn thành luận án này. Nghiên cứu sinh Trịnh Minh Ngọc MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. I LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................IV MỤC LỤC............................................................................................................. V DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .......................................VIII DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................IX DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ............................................................... X MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết ..................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2 3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 2 4. Luận điểm bảo vệ............................................................................................... 3 5. Những điểm mới của luận án ............................................................................ 3 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................................................... 3 7. Giới hạn nghiên cứu .......................................................................................... 4 8. Cơ sở tài liệu của luận án .................................................................................. 4 9. Cấu trúc luận án ................................................................................................ 5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG ................................ 6 1.1. Tổng quan về các công trình quản lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông trên thế giới và Việt Nam .............................................................................. 6 1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 6 1.1.2. Ở Việt Nam .............................................................................................. 11 1.1.3. Ở khu vực nghiên cứu............................................................................... 16 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông Thạch Hãn i 19 1.2.1. Lưu vực sông là một hệ thống tự nhiên, chịu ảnh hưởng tác độngcủa các hợp phần cảnh quan học. .................................................................................... 19 1.2.2. Hoạt động của con người ảnh hưởng đến TNN và quản lý tài nguyên lưu vực ..................................................................................................................... 22 1.2.3. Đánh giá tính dễ bị tổn thương là một cách tiếp cận quản lý tài nguyên nước hữu hiệu .................................................................................................... 24 1.2.4. Các chỉ thị đánh giá tính dễ bị tổn thương tài nguyên nước lưu vực sông . 32 1.2.5. Khung đánh giá DSPIR ............................................................................ 37 1.3. Quan điểm, phương pháp và quy trình nghiên cứu .................................... 43 1.3.1. Quan điểm nghiên cứu ............................................................................ 43 1.3.2. Các phương pháp nghiên cứu ................................................................. 45 1.3.3. Quy trình nghiên cứu .............................................................................. 47 Tiểu kết chương 1: ............................................................................................. 47 CHƯƠNG 2. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ ................................ 49 ĐẾN TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN ....................... 49 2.1. Vị trí địa lý .................................................................................................... 49 2.2. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên ............................................................... 49 2.2.1 Nhóm yếu tố tạo dòng chảy ....................................................................... 49 2.2.2 Nhóm yếu tố động lực vận chuyển dòng chảy............................................ 53 2.2.3. Nhóm yếu tố mặt đệm .............................................................................. 60 2.2.4. Nhóm yếu tố cản trở dòng chảy ............................................................... 66 2.2.5. Tác động của biến đổi khí hậu .................................................................. 69 2.4. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - xã hội .................................................... 73 2.4.1. Dân số và vấn đề cấp nước sinh hoạt ........................................................ 73 2.4.2. Hiện trạng sử dụng khai thác tài nguyên và phát triển kinh tế ................... 74 2.5. Phân vùng địa lý thủy văn quản lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông Thạch Hãn ........................................................................................................... 87 ii 2.5.1. Cơ sở phân vùng địa lý thủy văn ............................................................... 87 2.5.2. Đặc điểm của các tiểu vùng địa lý thủy văn lưu vực sông Thạch Hãn ....... 90 Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 91 CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN PHỤC VỤ QUẢN LÝ TỔNG HỢP ........... 93 3.1. Tính toán mức độ dễ bị tổn thương cho các tiểu vùng ................................ 93 3.1.1. Các phương pháp sử dụng để tính toán tài nguyên nước trên lưu vực sông Thạch Hãn .......................................................................................................... 93 3.1.2. Tính toán các chỉ thị dễ bị tổn thương cho các tiểu vùng ........................... 96 3.2. Bản đồ mức độ dễ bị tổn thương tài nguyên nước lưu vực sông Thạch Hãn ..................................................................................................................... 133 3.2.1. Xác định chỉ số dễ bị tổn thương tổng hợp theo các tiểu vùng ................ 133 3.2.3. Bản đồ mức độ dễ bị tổn thương tài nguyên nước lưu vực sông Thạch Hãn ......................................................................................................................... 135 3.3. Định hướng quản lý tổng hợp lưu vực sông Thạch Hãn trên cơ sở mức độ tính dễ bị tổn thương tài nguyên nước ............................................................. 137 Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 146 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 147 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ............................................ 149 CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ................................................ 149 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 150 iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT BĐKH Biến đổi khí hậu BVMT Bảo vệ môi trường CLN Chất lượng nước DSPIR Driver (Động lực) - State (Trạng thái) - Pressure (Áp lực) - Impact (Tác động) - Response (Ứng phó) GIS Hệ thống thông tin địa lý GWP Tổ chức cộng tác vì nước toàn cầu HST Hệ sinh thái IPCC Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu KTTV Khí tượng thủy văn KT-XH Kinh tế - xã hội LVS Lưu vực sông NCKH Nghiên cứu khoa học NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn NTTS Nuôi trồng thủy sản PTBV Phát triển bền vững QLTH Quản lý tổng hợp QLTHTNN quản lý tổng hợp tài nguyên nước TNMT Tài nguyên môi trường TNN Tài nguyên nước UNCED Hội nghị liên hiệp quốc về môi trường và phát triển UNDP Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc UNEP Chương trình môi trường liên hợp quốc UNESSCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc VSMT Vệ sinh môi trường WQI Chỉ số chất lượng nước iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Tính dễ bị tổn thương phụ thuộc vào độ nhạy và khả năng thích ứng, trong các lĩnh vực có nguy cơ lộ diện cao 42 Bảng 2.1. Trữ lượng nước hồ, đập trên lưu vực sông Thạch Hãn 75 Bảng 2.2. Thống kê số lượng của một số vật nuôi chính trong giai đoạn 2005- 2010 76 Bảng 2.3. Một số thông tin phát triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Trị giai đoạn 5 năm 2007 - 2012 79 Bảng 3.1. Định mức dùng nước trong công nghiệp chủ chốt 93 Bảng 3.2. Phân chia các tiểu vùng hành chính đơn vị theo trạm khí tượng để tính toán CROPWAT. 95 Bảng 3.3. Kết quả tính Chỉ thị CSs. cho lưu vực sông Thạch Hãn 97 Bảng 3.4. Kết quả tính toán Chỉ thị Cv tại các trạm lưu vực sông Thạch Hãn 98 Bảng 3.5. Chỉ số biến động nguồn nước của 12 tiểu vùng 98 Bảng 3.6. Tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt tỉnh Quảng Trị 101 Bảng 3.7. Thống kê lượng gia súc, gia cầm trong các huyện năm 2012 106 Bảng 3.8. Diện tích gieo trồng các loại cây 108 Bảng 3.9. Kết quả hiệu chỉnh thông số mô hình NAM 109 Bảng 3.10. Chỉ số sức ép nguồn nước tại các tiểu vùng 111 Bảng 3.11. Chỉ số sức ép nguồn nước tại các tiểu vùng mùa kiệt 112 Bảng 3.12. Kết quả tính toán chỉ số DPd cho 12 tiểu vùng 115 Bảng 3.13. Bảng quy định các giá trị qi, BPi trong tính toán WQI 122 Bảng 3.14. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước thông qua giá trị WQI và EHp tương ứng 122 Bảng 3.15. Giá trị WQI và EHp cho 12 tiểu vùng 123 Bảng 3.16. Chỉ số suy giảm hệ sinh thái của các tiểu vùng 126 Bảng 3.17. Cơ sở xác định thông số năng lực quản lý mâu thuẫn 132 Bảng 3.18. Các thách thức trong quản lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông Thạch Hãn 138 v DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.1. Mô hình biểu diễn các hợp phần chính của lưu vực sông và các tác nhân ảnh hưởng đến nó 21 Hình 1.2. Mối quan hệ giữa đánh giá tính dễ bị tổn thương và quá trình QLTHTNN 26 Hình 1.3. QLTHTNN là một quá trình đang diễn ra để đáp ứng các tình huống và nhu cầu thay đổi. 28 Hình 1.4. Thông tin và tháp chỉ thị 34 Hình 1.5. Khung đánh giá DPSIR cho tổn thương tài nguyên nước 40 Hình 1.6. Mối quan hệ giữa DPSIR và khái niệm dễ bị tổn thương 41 Hình 2.1. Bản đồ vị trí lưu vực sông Thạch Hãn 50 Hình 2.2. Sơ đồ nhiệt độ trung bình qua các thời kỳ tại khu vực nghiên cứu 51 Hình 2.3. Bản đồ hiện trạng TNN lưu vực sông Thạch Hãn 58 Hình 2.4. Bản đồ phân vùng địa lý thủy văn LVS Thạch Hãn 89 Hình 3.1. Sơ đồ làm việc của mô hình CROPWAT 93 Hình 3.2. Sơ đồ chỉ số biến động nguồn nước cho các tiểu vùng 99 Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt cho 12 tiểu vùng sông Thạch Hãn, tỉnh Quảng Trị 101 Hình 3.4. Biểu đồ nhu cầu sử dụng nước trong công nghiệp cho các tiểu vùng năm 2012 102 Hình 3.5. Biểu đồ nhu cầu sử dụng nước cho hoạt động du lịch, dịch vụ của các tiểu vùng 103 Hình 3.6. Biểu đồ nhu cầu sử dụng nước cho các hoạt động đô thị 104 Hình 3.7. Biểu đồ nhu cầu sử dụng nước cho nuôi trồng thủy sản 104 Hình 3.8. Biểu đồ nhu cầu dùng nước cho nông nghiệp (trồng trọt và chăn nuôi) cho các tiểu vùng lưu vực 106 Hình 3.9. Đường quá trình dòng chảy thực đo và tính toán của 11 năm hiệu chỉnh (1979 - 1989) tại trạm Gia Vòng 108 Hình 3.10. Đường quá trình dòng chảy thực đo và tính toán của 11 năm kiểm định (1990 - 2000) tại trạm Gia Vòng 109 Hình 3.11. Kết quả tính toán lượng nước cần cho nhu cầu bảo vệ môi trường cho các tiểu vùng LVS Thạch Hãn 110 Hình 3.12. Sơ đồ chỉ số sức ép nguồn nước cho các tiểu vùng 112 Hình 3.13. Sơ đồ chỉ số tiếp cận nguồn nước sạch cho các tiểu vùng 116 Hình 3.14. Sơ đồ điểm lấy mẫu CLN mặt lưu vực sông Thạch Hãn 120 Hình 3.15. Sơ đồ chỉ số ô nhiễm nguồn nước cho các tiểu vùng 123 Hình 3.16. Sơ đồ chỉ số sinh thái cho các tiểu vùng 126 Hình 3.17. Kết quả chỉ số tổn thương của các tiểu vùng 133 Hình 3.18. Bản đồ mức độ dễ bị tổn thương TNN LVS Thạch Hãn 135 vi 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết Nước là tài nguyên quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống trên Trái Đất, có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển bền vững của một quốc gia. Cùng với sự phát triển của nhân loại, tình trạng thiếu nước đáng dần trở thành phổ biến, nghiêm trọng tại nhiều nước trên thế giới, trong đó có nước ta. Điều đó đòi hỏi phải tìm ra giải pháp phù hợp để khai thác, quản lý, bảo vệ bền vững tài nguyên nước, nói cách khác là thực hiện phát triển bền vững tài nguyên nước lưu vực sông. Tài nguyên nước có mối quan hệ chặt chẽ với các loại tài nguyên khác như đất, không khí và sinh vật của lưu vực sông. Sự phát triển kinh tế - xã hội và muôn loài trên lưu vực sông sẽ bị đe dọa nếu tài nguyên nước của lưu vực sông bị suy thoái, cạn kiệt. Vì thế, bắt đầu từ thế kỷ XXI, các nhà quản lý tài nguyên nước đã quan tâm đến hướng tiếp cận quản lý để phát triển bền vững. Các nguyên tắc quản lý tài nguyên nước được đề ra sau Hội nghị Liên hiệp quốc về con người (Stockholm,1972) và cho Hội nghị Liên hiệp quốc về Môi trường và Phát triển (Rio de Janeiro, 1992) phải đảm bảo mục tiêu: sử dụng hiệu quả và bảo tồn tài nguyên nước, đảm bảo tính toàn vẹn và phục hồi sinh thái, đảm bảo nước sạch và đảm bảo tính công bằng trong quá trình ra quyết định Tại Việt Nam, Nghị định 120/2008/NĐ-CP ngày 1/12/2008 và Luật Tài nguyên nước số 17/2013/QH3 về Quản lý lưu vực sông được ban hành có nội dung nhằm hướng dẫn tiến hành lập nhiệm vụ quy hoạch lưu vực sông với các quy hoạch thành phần : phân bổ tài nguyên nước, bảo vệ tài nguyên môi trường nước, khắc phục khó khăn do hậu quả của tài nguyên nước thực hiện các Điều ước quốc tế về lưu vực sông; tổ chức điều phối và trách nhiệm quản lý lưu vực sông. Theo Nghị định này và danh mục sông nội tỉnh được Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành, lưu vực sông Thạch Hãn là một trong những lưu vực sông nội tỉnh quan trọng trong địa bàn tỉnh Quảng Trị. Thạch Hãn là một lưu vực sông chính trong nội tỉnh Quảng Trị có tiềm năng nguồn nước rất phong phú, là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho mọi hoạt động sản 2 xuất nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt, dịch vụ, giao thông vận tải, cho tỉnh Quảng Trị. Cho đến nay nền kinh tế ở lưu vực sông Thạch Hãn được đánh giá là phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của lưu vực. Đồng bào ở các vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn, tỷ lệ nghèo đói còn cao, diện tích rừng tự nhiên giảm nhanh, phát triển kinh tế ở một số vùng không cân đối, thiếu tính bền vững, tần suất thiên tai lũ lụt, sạt lở đất, hạn hán... xảy ra ngày càng gia tăng, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của lưu vực. Hiện nay, trên lưu vực đã có các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội nhưng các quy hoạch này do các địa phương, các ngành xây dựng riêng rẽ, chưa phối hợp nhau. Các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường trên lưu vực chưa gắn liền với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường của lưu vực. Đồng thời cơ chế, chính sách quản lý lưu vực sông Thạch Hãn còn chưa đồng bộ và phù hợp, chưa có sự phối hợp chặt chẽ mục tiêu sử dụng tổng hợp tài nguyên thiên nhiên. Trước yêu cầu của thực tế của vấn đề phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường nước ở lưu vực sông Thạch Hãn, việc đề xuất các chính sách quản lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông bền vững, cần thiết phải xác lập được cơ sở khoa học trong quản lý tài nguyên nước lưu vực sông Thạch Hãn. Do vậy, luận án: “Cơ sở địa lý cho quản lý tài nguyên nước lưu vực sông Thạch Hãn, tỉnh Quảng Trị” được thực hiện nhằm đưa ra cơ sở khoa học theo cách tiếp cận địa lý là công cụ để tư vấn các nhà quy hoạch đề xuất các phưong pháp quản lý hòan thiện hơn và đạt được mục tiêu trong các chương trình phát triển kinh tế - xã hội bền vững lưu vực sông. 2. Mục tiêu nghiên cứu Xác lập cơ sở địa lý trên cơ sở phân chia các tiểu vùng địa lý thủy văn và đánh giá mức độ dễ bị tổn thương phục vụ cho quản lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông Thạch Hãn. 3. Nội dung nghiên cứu - Xác lập cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài. 3 - Phân tích và đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và phân vùng địa lý thủy văn lưu vực sông Thạch Hãn. - Xây dựng bộ chỉ thị DPSIR đánh giá mức độ dễ bị tổn thương tài nguyên nước. - Đánh giá mức độ dễ bị tổn thương tài nguyên nước cho các tiểu vùng trên lưu vực sông Thạch Hãn. - Định hướng quản lý tổng hợp tài nguyên nước trên cơ sở mức độ dễ bị tổn thương. 4. Luận điểm bảo vệ Luận điểm 1: Với tính chất khác biệt về các điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội, lưu vực sông Thạch Hãn được phân chia thành 12 tiểu vùng địa lý thủy văn phục vụ cho quản lý TNN. Luận điểm 2: Mức độ dễ bị tổn thương tài nguyên nước của các tiểu vùng được đánh giá theo nhóm chỉ thị DSPIR là cơ sở khoa học cho việc định hướng quản lý tài nguyên nước lưu vực sông Thạch Hãn. 5. Những điểm mới của luận án - Đã phân chia lưu vực sông Thạch Hãn thành 4 vùng bao gồm 12 tiểu vùng phục vụ quản lý tổng hợp tài nguyên nước. - Đã đánh giá được mức độ dễ bị tổn thương tài nguyên nước cho các tiểu vùng trên lưu vực sông Thạch Hãn. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu quản lý tổng hợp tài nguyên nước theo hướng địa lí tổng hợp. 4 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần định hướng sử dụng tài nguyên nước lưu vực sông Thạch Hãn một cách hợp lý; xét đến tính dễ bị tổn thương của tài nguyên nước theo không gian và thời gian, hỗ trợ các nhà quản lý, quy hoạch tại khu vực nghiên cứu. Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy. 7. Giới hạn nghiên cứu - Giới hạn khoa học: tập trung nghiên cứu phân vùng địa lý thủy văn và đánh giá mức độ dễ bị tổn thương tài nguyên nước. - Giới hạn không gian: toàn bộ lưu vực sông Thạch Hãn. 8. Cơ sở tài liệu của luận án Luận án được thực hiện dựa trên khối lượng tài liệu phong phú, gồm các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các đề tài, các chương trình, các dự án Các tài liệu được tác giả thu thập trong quá trình nghiên cứu, như tài liệu ở thư viện (thư viện Quốc gia Việt Nam, thư viện Khoa học kĩ thuật Trung ương); Các đề tài khoa học cấp Nghị định thư, Nhà nước, cấp Đại học Quốc gia Hà Nội, đề tài cấp cơ sở và các đề tài cấp địa phương đã thực hiện. Trong đó có các đề tài Nghiên cứu sinh trực tiếp tham gia và chủ trì bao gồm: Đề tài BĐKH19: Đánh giá mức độ tổn thương về kinh tế - xã hội do lũ lụt trên một số lưu vực sông chính ở miền Trung trong bối cảnh biến đổi khí hậu và khai thác công trình thủy điện, thủy lợi (PGS.TS. Nguyễn Thanh Sơn chủ trì); Các Dự án chuyển giao công nghệ giữa Sở TNMMT tỉnh Quảng Trị và Đại học Khoa học tự nhiên như: Quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Quảng Trị (PGS.TS. Nguyễn Minh Huấn chủ trì); Thu thập, tổng hợp và đánh giá dữ liệu phục vụ quản lý tài nguyên, môi trường vùng biển, đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; Lập nhiệm vụ quy hoạch lưu vực sông Bến Hải và Thạch Hãn, tỉnh Quảng Trị (PGS.TS. Nguyễn Thanh Sơn chủ trì); Đánh giá tình hình xói lở và bồi lắng các dòng sông trên hệ thống sông Nam Thạch Hãn tỉnh Quảng Trị (PGS.TS. Trần Ngọc Anh chủ trì); Điều tra, đánh giá chất lượng nước sinh hoạt nông thôn 5 tỉnh Quảng Trị (PGS.TS. Nguyễn Thanh Sơn chủ trì); Quy hoạch tổng thể tài nguyên nước tỉnh Quảng Trị đến năm 2010, có định hướng 2020 (PGS.TS. Nguyễn Thanh Sơn chủ trì); Đề tài cấp cơ sở Nghiên cứu, đánh giá khả năng dễ bị tổn thương của tài nguyên nước lưu vực sông Thạch Hãn (NCS. ThS. Trịnh Minh Ngọc chủ trì). Các tài liệu chuyên ngành thuộc Khoa Địa lý; Khoa Khí tượng thủy văn và hải dương học; các tài liệu thuộc các sở ban ngành của tỉnh Quảng Trị: sở Khoa học và Công nghệ, sở Tài nguyên và Môi trường, sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, sở Văn hóa thể thao và du lịch, sở Kế hoạch và Đầu tư.. Đồng thời, Nghiên cứu sinh còn tham khảo các quy hoạch ngành và các quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH địa phương; Các tài liệu từ mạng Internet, từ Website của các trường đại học, từ các tạp chí chuyên ngành trên Thế giới và Việt Nam; Các công trình, bài báo nghiên cứu sinh đã thực hiện trong quá trình thực hiện luân án các tài liệu thu được từ thực địa Những tài liệu trên là cơ sở quan trọng cho tác giả thực hiện và hoàn thành luận án. 9. Cấu trúc luận án Luận án được thực hiện bao gổm 3 chương cùng với mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo: Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu quản lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông Chương 2: Ảnh hưởng của điều kiện địa lý đến tài nguyên nước lưu vực sông Thạch Hãn Chương 3: Đánh giá tính tổn thương tài nguyên nước lưu vực sông Thạch Hãn phục vụ quản lý tổng hợp. 6 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG 1.1. Tổng quan về các công trình quản lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông trên thế giới và Việt Nam 1.1.1. Trên thế giới Lưu vực sông (LVS) được nghiên cứu từ nhiều lĩnh vực và hướng tiếp cận khác nhau. Theo hướng phân tích lưu vực, đơn vị được sử dụng trong đánh giá tổng hợp là lưu vực sông. Nghiên cứu quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên theo lưu vực sông là nội dung quan trọng của quản lý tổng hợp tài nguyên và môi trường theo lưu vực. Ưu tiên hàng đầu trong quản lý tài nguyên nước của các quốc gia là quản lý tài nguyên nước theo hướng phát triển bền vững (PTBV). Do ý nghĩa và tầm quan trọng to lớn của PTBV tài nguyên nước nên vấn đề này luôn được quan tâm và nghiên cứu của các nhà khoa học, các cơ quan nghiên cứu và xác định chiến lược đúng đắn về khai thác, sử dụng, quản lý và bảo vệ bền vững tài nguyên nước (TNN )đã được định hướng trong tuyên bố các hội nghị quốc tế về quản lý TNN, như Kế hoạch hành động Mar del Plata (1997), Tuyên bố New Delhi (1990) và được củng cố trong chương 18 của lịch trình thế kỷ XXI. Nhiều Hội nghị quốc tế đã được tổ chức nhằm đưa ra những thỏa thuận và nguyên tắc làm cơ sở cho PTBV tài nguyên nước trong tương lại, trước mắt đáp ứng mục tiêu cấp nước an toàn trong thế kỷ XXI. Nhiều nước đã xây dựng những định hướng và chính sách cụ thể để PTBV tài nguyên nước của mình. Những sự kiện quan trọng của thế giới để thực hiện PTBV tài nguyên nước đó là việc thành lập Hội đồng nước thế giới và đưa ra “Tầm nhìn nước thế giới trong thế kỷ XXI” tại Diễn đàn nước thế giới lần thứ nhất họp tại Markech, tháng 3/2000. “Tầm nhìn nước thế giới trong thế kỷ XXI” lại tiếp tục được thảo luận tại Diễn đàn nước thế giới lần thứ hai họp tại Hague, Hà Lan và bản Tuyên bố Laye về một Tầm nhìn về nước, cuộc sống và môi trường đã được Hội nghị Bộ trưởng của 7 các nước thông qua với tiêu đề tổng quát là : một thế giới an ninh về nước trong thế kỷ XXI ” gồm 10 thông điệp và 6 chỉ tiêu cần đạt được đều hướng tới PTBV tài nguyên nước. Bước vào thế kỷ XXI để thực hiện Tầm nhìn nước thế giới trong thế kỷ XXI, các nước trên thế giới đều có những đổi mới trong quản lý TNN và quản lý LVS để quản lý TNN của nước mình theo hướng PTBV. Rất nhiều kết quả nghiên cứu đá được áp dụng trong quản lý TNN các LVS trên thế giới để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nước của LVS. Thí dụ các nghiên cứu về khai thác sử dụng nguồn nước theo hướng đa ngành, đa mục tiêu; nghiên cứu khai thác sử dụng nguồn nước trong giới hạn của ngưỡng khai thác; nghiên cứu dòng chảy môi trường và các biện pháp nhằm đảm bảo duy trì dòng chảy môi trường trong các sông chính ; các nghiên cứu và áp dụng các biện pháp để quản lý kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm, khôi phục nguồn nước của các sông bị suy thoái và cạn kiệt; nghiên cứu về thể chế chính sách để thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên nước phù hợp với điều kiện của mỗi nước. Nhiều nước trên thế giới đã thu được kết quả khá quan trọng trong các nghiên cứu và ứng dụng quản lý tổng hợp (QLTH) TNN theo hướng phát triển bền vững như Pháp, Nhật Bản, Úc, Srilanka, Trung Quốc, Mỹ. Pháp đã thu được nhiều kết quả trong bảo vệ tài nguyên, môi trường nước và hệh sin thái (HST) thủy sinh sông Seine-Normandy thông qua thực hiện các biện pháp quản lý kiểm soát lượng nước thải vào sông ; vận động người dân dùng các hóa chất tẩy rửa không có phốt phát để phục hồi chất lượng nước của dòng sông đã bị ô nhiễm nghiêm trọng; chú ý bảo tồn các vùng đất ướt nhằm thu hút các loài động thực vật bản địa trước kia đã bị mai một do nước ô nhiễm, xây dựng nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt, không cho xả trực tiếp xuống đầm lầy. Nhật Bản cũng đã đạt được những thành tựu quan trọng trong nghiên cứu và áp dụng các kết quả nghiên cứu QLTHTN nước cho 5 lưu vực sông chảy qua vùng Greater Tokyo với tổng diện tích khoảng 22.600 km2 và dân số trên 27 triệu người. Thông qua việc tiến hành một loạt chương trình nghiên cứu nhằm bảo vệ môi 8 trường nước, khai thác hiệu quả nguồn nước sông, giám sát hệ sinh thái nước và quản lý rủi ro, Nhật Bản đã khắc phục tình trạng ô nhiễm, phục hồi hệ sinh thái vốn rất phong phú và đa dạng của vùng này. Tại Úc cũng có nhiều nghiên cứu và áp dụng thành công QLTH TNN lưu vực sông Muray -Darling (Úc). Khi lưu vực sông này phải đương đầu với những vấn đề nghiêm trọng về môi trường, sinh thái như đất bị nhiễm mặn, hệ sinh thái thủy sinh bị suy thoái. Một Ủy ban liên chính phủ và các bang có sông Muray- Darling chảy qua được thành lập và thông qua một khái niệm ngưỡng, còn gọi là “CP”, nó chính là cơ sở để thiết kế một số chính sách quản lý TNN trong trường hợp nguồn nước kha hiếm như dịch vụ thương mại nước, dòng chảy môi trường, và đảm bảo quyền sở hữu. Ngưỡng này khá linh hoạt, thay đổi theo các năm khác tùy thuộc vào nguồn nước đến, nhằm để phân phối nước hợp lý giữa 4 ban thuộc lưu vực sông trong thời đoạn khan hiếm nước. Một kết quả nghiên cứu khác liên quan đến vấn đề thể chế của LVS Murray - Darling, đó là phân vùng địa lý thủy văn để đáp ứng nhanh và có hiệu quả các yêu cầu của các bên liên quan. Các tiểu vùng này được phân chia theo ranh giới LVS và Ban lãnh đạo của từng tiểu vùng sẽ có quyền cấp giấy phép sử dụng nước, vận hành và duy tu bảo dưỡng tất cả các công trình trong tiểu vùng mà không phải lệ thuộc vào các bên liên quan. Thái Lan có nhiều kết quả trong nghiên cứu QLTHTNN LVS Chao Phraya là một trugn tâm sản xuất lúa gạo lớn của Thái Lan và cũng là nơi đóng đô của thủ đô Bangkok với tổng dân số trong lưu vực lên tới 23 triệu người khi dòng sông này phải đối mặt với tình trạng khan hiếm nước do nhu cầu ngày càng tăng lên của các hộ dùng nước ở hạ du. Vấn đề cạn kiệt nguồn nước cũng như xung đột về nước ngày càng tăng lên khi nước ở vùng hạ lưu sông ngày càng bị ô nhiễm nước thải hỗn hợp không được xử lý chảy vào sông. Một nghiên cứu tổng thể về chia sẻ, phân bố một cách công bằng nguồn nước trong LVS cho các hộ dùng nước mà vẫn đảm bảo nhu cầu nước cho các HST hạ du đã được thực hiện, song chưa thực sự kết thúc 9 vì còn gặp một số rào cản trong quá trình đo lường các điều kiện của lưu vực bằng hệ thống các chỉ thị được phát triển cho LVS Chao Praya. Trên lưu vực sông Ruhna - Srilanka tình trạng nguồn nước ngày càng suy kiệt, trong khi mâu thuẫn giữa phát điện với công suất lắp máy 120MW và cung cấp nước tưới cho 52.00ha lúa hai vụ ngày càng gay gắt. Một kế hoạch QLTHTNN cho LVS Ruhuna được tiến hành bao gồm phân bổ nước tưới với những giải pháp sử dụng nước tối ưu, triệt để tiết kiệm điện để giảm công suất phát điện. Bên cạnh đó một chiến dịch vận động sự tham gia của cộng đông, đặc biệt là của phụ nữ vào chương trình trên đã được thực hiện khá hiệu quả. Trung Quốc là một quốc gia hiện có với một nền công nghiệp phát triển khá nhanh nhưng vẫn giữa sản xuất nông nghiệp như một ngành truyền thống. Do đó chất thải từ 2 lĩnh vực sản xuất nàyđã gây ô nhiễm nặng nề môi trường nói chung và môi trường nước nói riêng ở nhiều LVS. Vì vậy, đã có nhiều nghiên cứu theo định hướng QLTHTNN nhằm giảm thiểu ô nhiễm, bảo vệ nguồn nước điển hình là kết hợp thu lệ phí phát thải ô nhiễm nguồn nước và tiền trợ cấp cho khắc phục ô nhiễm. Chính sự k...m: phân bố tài nguyên nước không đều theo không gian và thời gian; kinh tế - xã hội phát triển nhanh làm gia tăng nhu cầu và thay đổi cơ cấu, tỷ trọng dùng nước; các hồ chứa, phần lớn là công trình thủy lợi vừa và nhỏ, khả năng điều tiết hạn chế; sử dụng nước chưa tiết kiệm; quản lý nhà nước về tài nguyên nước phân tán và chưa phù hợp... Tóm lại, con người và quản lý tài nguyên nước có mối quan hệ chặt chẽ. Trong mối quan hệ với môi trường tự nhiên, con người lựa chọn tạo dựng môi trường sống của mình từ môi trường tự nhiên, tận dụng khai thác tài nguyên nước nhằm phục vụ cuộc sống của mình. Môi trường tự nhiên quy định cách thức tồn tại và phát triển của con người. Con người tác động vào môi trường tự nhiên nói chung và tài nguyên nước nói riêng theo hướng tích cực và tiêu cực. Nếu con người biết giới hạn để vừa sử dụng vừa bảo vệ tài nguyên thiên nhiên thiên nhiên thì mối quan hệ ngày càng bền chặt và tồn tại lâu dài. Ngược lại, môi trường tự nhiên sẽ tiếp tục bị tàn phá nếu con người không có biện pháp cụ thể để bảo vệ nó và làm cho tài nguyên môi trường tự nhiên phải hứng chịu những áp lực nhất định. Trong mối quan hệ với môi trường xã hội, con người là nhân tố trung tâm, tham gia và chi phối môi trường xã hội, là tiền đề cho các chính sách bảo vệ tài nguyên và môi trường hợp lý, hay nói cách khác là khả năng ứng phó với các áp lực nói trên. Để bảo đảm cho sự phát triển bền vững, đòi hỏi phải có cái nhìn tổng hợp về tài nguyên nước và các tác động của con người đến tài nguyên nước nhằm duy trì mối quan hệ thân thiện giữa con người và tài nguyên nước, kịp thời ngăn chặn những tác động tiêu cực của con người tới môi trường tự nhiên và xã hội, đó chính là đánh giá về khía cạnh tổn thương tài nguyên nước. 1.2.3. Đánh giá tính dễ bị tổn thương là một cách tiếp cận quản lý tài nguyên nước hữu hiệu Ngày nay, trước những sức ép phát triển kinh tế - xã hội của con người, tài nguyên nước đang ngày càng khan hiếm, suy giảm cả về số lượng và chất lượng, 25 kèm theo đó hạn hán và lũ lụt xảy ra gay gắt ở cả quy mô, mức độ và thời gian trong khi nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng và đó chính là nguyên nhân gây ra khủng hoảng về nước. Việc quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên nước có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của con người vì vậy nó đã trở thành chủ đề quan trọng không chỉ đối với Việt Nam mà luôn là chủ đề được bàn thảo nhiều nhất trên các diễn đàn Quốc tế. Giải quyết các vấn đề liên quan đến tài nguyên nước cần thiết phải xem xét các yếu tố có liên quan trên quan điểm tổng hợp, toàn diện và mục tiêu cuối cùng là đạt được sự hài hòa trong phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Trước đây tài nguyên nước được quản lý theo hướng tiếp cận đơn ngành, nghĩa là nước được quản lý theo từng ngành dọc, theo các đơn vị sử dụng nước riêng lẻ và không có sự kết nối. Để thay đổi nhận thức và cách tiếp cận về quản lý tài nguyên nước, tuyên bố Dublin năm 1992 đã nêu rõ “Quản lý tổng hợp tài nguyên nước là một quá trình đẩy mạnh phối hợp phát triển và quản lý tài nguyên nước, đất và các tài nguyên liên quan, sao cho tối đa hoá các lợi ích kinh tế và phúc lợi xã hội một cách công bằng mà không phương hại đến tính bền vững của các hệ sinh thái thiết yếu”, đây được coi là nền tảng của công tác quản lý tổng hợp nguồn nước. Như vậy, quản lý tổng hợp tài nguyên nước không đơn thuần là việc lập quy hoạch, kế hoạch mà đây là một quá trình, trong đó cần nỗ lực quản lý theo hướng tổng hợp, cần giải quyết tốt các mối quan hệ tương tác giữa con người và tự nhiên; giữa đất và nước; giữa nước mặt và nước dưới đất; giữa khối lượng và chất lượng; giữa thượng lưu và hạ lưu; giữa nước ngọt và các vùng ven biển; giữa trong nước và ngoài nước; giữa các đối tượng sử dụng nước. Nói một cách tổng quát, quản lý tổng hợp tài nguyên nước được nhìn nhận với ý nghĩa là: một quá trình để quản lý tài nguyên nước ngày một hiệu lực hơn vì mục tiêu phát triển bền vững; một quan điểm bao trùm từ trách nhiệm nhà nước đến trách nhiệm các tổ chức và cộng đồng khai thác sử dụng hiệu quả tài nguyên nước; và một cách tiếp cận vận dụng hài hòa các dạng thể chế quản lý tài nguyên và dịch vụ nước trong ngành nước. Hội nghị Dublin cũng đưa ra 4 nguyên tắc trong QLTHTNN đã được đưa ra (gọi tắt là nguyên tắc Dublin). Những nguyên tắc này đã phản ánh sự thay đổi nhận thức về tài nguyên nước. Trong đó chú ý nhất là Nguyên tắc số 1 cho rằng: Nước ngọt là tài nguyên hữu hạn và dễ bị tổn thương, nó đóng vai trò thiết yếu nhằm duy 26 trì sự sống, sự phát triển và môi trường (xem hình 1.2). Nguyên tắc này chỉ rõ nước duy trì cuộc sống dưới mọi hình thức và được yêu cầu cho nhiều mục đích, chức năng và dịch vụ khác nhau. Do đó, quản lý tổng hợp, phải xem xét các yêu cầu về các nguồn lực và các mối đe dọa đối với nó. Quản lý toàn diện không chỉ liên quan đến việc quản lý hệ thống tự nhiên mà còn đòi hỏi sự phối hợp giữa các hoạt động của con người tạo ra nhu cầu về nước, xác định việc sử dụng đất và tạo ra các sản phẩm gây lãng phí nước. Muốn tiếp cận quản lý tổng hợp và đảm bảo phát triển bền vững phải tính đến các thành phần cán cân nước, các hoạt động phát triển và tác động tại mỗi vùng, sử dụng đa mục đích, liên kết đa ngành, gắn kết xã hội loài người và thiên nhiên. Chính vì vậy, khi tiếp cận quản lý tổng hợp tài nguyên nước, cần thiết phải xem xét những yếu kém trong hệ thống tài nguyên nước nội tại của một vùng, những sức ép và mâu thuẫn trong quản lý tài nguyên nước, hay nói cách khác chính là mức độ dễ bị tổn thương của hệ thống tài nguyên nước. Hình 1.2. Mối quan hệ giữa đánh giá mức độ dễ bị tổn thương và quá trình QLTHTNN Hơn thế nữa, trước những thách thức trong tương lai đối với quản lý tài nguyên nước, ngành nước cần có những thay đổi về tổ chức, hoàn thiện về thể chế, xác định được chiến lược phát triển và có chính sách phù hợp để bảo vệ và phát triển tài nguyên nước. Quản lý tài nguyên nước cần đẩy mạnh phối hợp phát triển và quản lý tài nguyên nước với các lĩnh vực có liên quan như đất và các tài nguyên 27 khác sao cho tối đa hoá các lợi ích kinh tế, hài hòa lợi ích giữa các đối tượng sử dụng, đảm bảo sự bền vững của các hệ sinh thái phụ thuộc vào nguồn nước. Các hoạt động quản lý cần được thực hiện thống nhất từ cấp trung ương đến địa phương và quản lý thống nhất theo lưu vực sông, quản lý cả về số lượng và chất lượng. Chính sách bảo vệ tài nguyên nước phải được xây dựng và thực hiện trên cơ sở đánh giá cao giá trị kinh tế của nước và giá trị của nước đối với cộng đồng. Bên cạnh đó, vai trò của cộng đồng trong bảo vệ nguồn nước cần được làm mạnh mẽ hơn, cộng đồng cần có tiếng nói để bảo vệ quyền lợi cho chính mình. Tuy nhiên, quản lý lưu vực là một quá trình lặp đi lặp lại. Quản lý lưu vực phải bao gồm các bước tuần tự khi tiến hành hoạch định chính sách, quy hoạch Bước đầu tiên là soạn thảo ra các mục tiêu chính sách rộng lớn (xem hình 1.3). Các bước tiếp theo là xác định rõ các vấn đề quản lý nước phải giải quyết (xác định vấn đề), danh sách các chiến lược tiềm năng (làm thế nào chúng ta sẽ đạt được điều đó), đánh giá mỗi chiến lược trong số này, lựa chọn một chiến lược hay sự kết hợp các chiến lược, thực hiện chiến lược, đánh giá kết quả, bài học từ những kết quả này và điều chỉnh kế hoạch của chúng ta để thực hiện nó tốt hơn trong tương lai. Các bước này nằm trong cả một quá trình. Tất nhiên, trong thực tế, quá trình này có thể bị gián đoạn bởi các lực tác động từ bên ngoài, và quá trình quản lý “học dần dần thông qua thực nghiệm” (learning-by-doing management cycle) giúp chúng ta kết hợp những gì, mà chúng ta học được trong quá trình quy hoạch và quản lý nước và đưa vào tính toán các thông tin mới. Điều này có nghĩa là, chúng ta có thể thích nghi với cách chúng ta quản lý nước như thế nào đối với hoàn cảnh đang thay đổi, ví dụ, như những thay đổi về chính trị, thảm họa thiên nhiên và những thay đổi về nhân khẩu. Do đó, cần thiết phải xác lập được các thông tin hỗ trợ các nhà quyết định sử dụng các dữ liệu và mô hình khác nhau trong quản lý tổng hợp tài nguyên nước giải quyết các vấn đề liên quan đến nguồn nước. Trên thực tế, các thông tin này phải đảm bảo đầy đủ về các mặt sử dụng và khai thác tài nguyên nước, sản xuất điện năng, phòng tránh lũ lụt vào bảo vệ môi trường. Các hệ thống hỗ trợ ra quyết định như vậy đối với các vấn đề tài nguyên nước đã bắt đầu xuất hiện giữa những năm 1970. Tuy nhiên, các 28 hệ thống mới chỉ dừng lại ở cộng cụ trong quản lý ở một khía cạnh nào đó của việ ckhai thác sử dụng tài nguyên nước, chưa có hệ thống nào đề cập đến vấn đề quản lý tổng hợp và phát triển bền vững. Trong những năm gần đây để giải quyết những cấp bánh trong quản lý tổng hợp tài nguyên nước và phát triển bền vững, nhiều nhà khoa hoc đã tiếp cận theo hướng đa ngành trong việc giải quyết các vấn đề phức tạp trong quản lý tổng hợp quy mô lưu vực sông. Các chương trình, dự án đã được thực hiện với hệ thống các chỉ thị thị dễ bị tổn thương kết hợp sử dụng các mô hình thủy văn, hệ thống thông tin, phân tích đa tiêu chí. Phương pháp này có giá trị để trợ giúp trong việc tạo lập ra quyết định mà trong đó bao gồm những thỏa thuận của các bên liên quan, nhận thức xã hội, và phối hợp giữa những người ra quyết định. Đó chính là sử dụng Khung đánh giá tổn thương và các chỉ thị dễ bị tổn thương trong tiếp cận quản lý tổng hợp ở quy mô lưu vực. Hình 1.3. QLTHTNN là một quá trình đang diễn ra để đáp ứng các tình huống và nhu cầu thay đổi. 29 Khái niệm về mức độ dễ bị tổn thương đã có nhiều thay đổi trong 20 năm qua. Đã có nhiều hướng nghiên cứu khác nhau nhằm phân loại các thành phần, yếu tố để đánh giá mức độ dễ bị tổn thương. Đặc biệt, trong nhiều năm gần đây khái niệm mức độ dễ bị tổn thương đã được nhiều nhà khoa học quan tâm hơn, đặc biệt là trong vấn đề quản lý tài nguyên nước. Theo Varis và cộng sự (2012), khái niệm về tính dễ tổn thương còn đa chiều về mặt lý thuyết. Điều đó đẫn đến những cách tiếp cận khác nhau để tính toán tổn thương, hơn thế nữa nó còn ảnh hưởng đến việc so các nghiên cứu ở cấp độ toàn cầu (Jun và nnk., 2011). [91] Về lý thuyết, trên thế giới hiện nay tồn tại nhiều quan niệm về tính tổn thương được tiếp cận theo nhiều hướng, liên ngành hay trong một khoa học cụ thể (ví dụ khoa học máy tính, tâm lý học, môi trường) nhằm đáp ứng cụ thể yêu cầu nghiên cứu.Turner và cộng sự (2003) đã đưa ra định nghĩa mang tính cơ bản về mức độ dễ bị tổn thương trong bối cảnh phát triển bền vững: “dễ bị tổn thương là mức độ mà một hệ thống, hệ thống con, các thành phần của hệ thống phải đối mặt với các tác hại do tiếp xúc với một nguy cơ (tình thế gây ra các biến cố tai hại), mâu thuẫn, hay áp lực/sức ép”. [98]. Trong bối cảnh phát triển bền vững, Bizikova và cộng sự (2009) đã đưa ra một định nghĩa về mức độ dễ bị tổn thương được áp dụng khá phổ biến: “Mức độ dễ bị tổn thương là khả năng của một hệ thống có thể bị tổn hại khi chịu một áp lực (ví dụ như mối đe dọa). Nó được định nghĩa như là một hàm bao gồm độ lộ diện, tính nhạy và độ thích ứng. Độ lộ diện có thể là do hệ thống tiếp xúc với một nguy cơ như hạn hán, xung đột, hay biến động về giá cả, hay các nguy cơ tiềm ẩn các điều kiện về môi trường, kinh tế - xã hội, thể chế. Mức độ nghiêm trọng của các tác động không chỉ phụ thuộc vào độ lộ diện, mà còn phụ thuộc vào sự nhạy cảm của đơn vị cụ thể tiếp xúc với nguy cơ đó (như một hệ sinh thái, một lưu vực, 1 hòn đảo, 1 hộ gia đình, làng xóm, thành phố, hay quốc gia) và năng lực đối phó và thích nghi của hệ thống đó.” [98] 30 Cùng với sự phát triển của khái niệm dễ bị tổn thương, một số nghiên cứu về đánh giá tổn thương/bền vững, xây dựng các chỉ thị tổn thương/bền vững, giảm nhẹ và đánh giá hành động đã và đang được thực hiện ở các tổ chức khác nhau trên thế giới (Gleick 1990; Laneetal, 1999, Meigh và cộng sự năm 199, MCSD 200; UNDP- GEF, 2000, Vogel 2001; IPCC 2001; Kabat và cộng sự, 2002; Adger và cộng sự, 2004; Brooks và cộng sự 2005). Những nghiên cứu đầu tiên là đa ngành trong lĩnh vực tự nhiên và bắt đầu cung cấp một bức tranh rõ ràng hơn về tính bị tổn thương vớí sự liên quan đến biến đổi khí hậu tòan cầu. “Tổn thương là mức độ, mà một hệ thống dễ bị, hay không có khả năng đối phó với, bất lợi đối với các ảnh hưởng của sự thay đổi môi trường. Mức độ dễ bị tổn thương của một hệ thống tự nhiên và kinh tế - xã hội được xác định bởi đặc tính, cường độ, và tỉ lệ của nguy cơ về các mặt và mức độ nhạy cảm của hệ thống và khả năng ứng phó của nó” (IPCC 2001; NERI 2002). Do đó, mức độ tổn thương do đó có thể được mô tả là sự kết hợp của ba yếu tố độ phơi nhiễm, tính nhạy của hệ thống và các đặc điếm liên quan đến các yếu tố mô tả khả năng thích ứng của hệ thống. [99,100] Liên quan đến khía cạnh quản lý tài nguyên nước, Huang Cai (2009) đã định nghĩa mức độ dễ bị tổn thương của tài nguyên nước đối với các thay đổi theo thời gian là “các đặc điểm yếu kém và sai sót của hệ thống tài nguyên nước làm cho hệ thống đó khó vận hành khi đối mặt với sự thay đổi của kinh tế - xã hội và môi trường” [103]. Tài nguyên nước, là “máu” của các hệ sinh thái tự nhiên, có một vai trò không thể thiếu đối với hầu hết các chức năng của hệ sinh thái. Nước cũng là một trong những nguồn lực quan trọng nhất cần thiết để hỗ trợ sự phát triển kinh tế - xã hội của một xã hội. Hậu quả của sự bùng phát của dân số, phát triển kinh tế nhanh chóng, và quản lý yếu kém của tài nguyên nước, nước ngày càng trở nên khan hiếm. Do đó quản lý nước bền vững được nằm trong danh sách ưu tiên của các chương trình nghị sự quốc gia. Xây dựng một chính sách tài nguyên nước tổng hợp sẽ yêu cầu các kiến thức hỗ trợ tích hợp, sự hiểu biết về mức độ dễ bị tổn thương của tài nguyên nước. Tổn thương là khái niệm như đã nói ở trên, thường dùng để mô tả điểm yếu, hay các sai sót còn tồn tại trong hệ thống, độ lộ diện của một hệ 31 thống đối với một mối đe dọa cụ thể. Từ góc độ quản lý tài nguyên nước, dễ bị tổn thương có thể được định nghĩa là “các điểm yếu kém của hệ thống tài nguyên nước làm cho hệ thống khó khăn trong việc thực hiện các chức năng của nó khi đối diện với hệ thống kinh tế - xã hội và sự thay đổi môi trường”. Do đó, dễ bị tổn thương tài nguyên nước được xem xét ở hai vấn đề: (1) độ phơi nhiễm của hệ thống tài nguyên nước đối với các sức ép ở quy mô lưu vực sông, và (ii) khả năng của hệ sinh thái và xã hội có thể đối phó với các mối đe dọa đến các chức năng lành mạnh của một hệ thống tài nguyên nước. [113] Như vậy, đánh giá mức độ dễ bị tổn thương tài nguyên nước đối với các thay đổi theo thời gian là một quá trình điều tra và phân tích đánh giá độ nhạy của hệ thống đối với các mối đe dọa tiềm năng, và để xác định những thách thức đối với hệ thống trong giảm thiểu những rủi ro liên quan đến những hậu quả tiêu cực của các hoạt động tác động. Đánh giá tổn thương của hệ thống tài nguyên nước như vậy có liên quan đến cân bằng cung và cầu nước, hệ thống sở hữu và các chính sách hỗ trợ quản lý và bảo vệ nước, cũng như sự biến đổi thủy văn dưới tác động của khí hậu và môi trường. Nó cũng xem xét các rủi ro đối với các cộng đồng xung quanh có thể ảnh hưởng đến hệ thống tài nguyên nước. Một đánh giá mức độ dễ bị tổn thương tài nguyên nước hiệu quả có vai trò trong việc hướng tới xây dựng quy hoạch sử dụng tài nguyên nước hiệu quả. Trong thực tế, đánh giá tổn thương tài nguyên nước cần phải xác định động lực, ước tính các áp lực, hiểu rõ hiện trạng và xu hướng, phân tích các tác động và xác định các ứng phó đối với các yếu kém trong hệ thống tài nguyên nước. Đánh giá khả năng dễ bị tổn thương của tài nguyên nước là một quá trình điều tra, khảo sát và phân tích hệ thống tài nguyên nước, từ đó đánh giá khả năng nhạy cảm của hệ thống tài nguyên nước trước những thay đổi của các yếu tố tác động nhằm đề xuất các biện pháp giảm nhẹ rủi ro. Quá trình này bao gồm việc xem xét cân bằng giữa khả năng cung cấp và nhu cầu, xem xét các chính sách quản lý và bảo tồn nguồn nước, sự thay đổi của tài nguyên nước dưới ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và các nhân tố môi trường khác. Ngoài ra, cũng cần phải xem xét các tác 32 động của nhân tố xã hội, con người ảnh hưởng đến hệ thống tài nguyên nước. Một đánh giá khả năng dễ bị tổn thương hiệu quả là phải đưa ra được hướng dẫn về sử dụng nước bằng cách cung cấp một kế hoạch nhằm tăng cường an ninh nguồn nước, các chính sách nhằm giảm nhẹ thiên tai và các tác động ảnh hưởng đến nguồn nước, làm suy giảm tính bền vững của nguồn nước. Để đánh giá khả năng dễ bị tổn thương cho bất kỳ một đối tượng nào, người ta thường xây dựng các chỉ thị để định hướng cho việc quản lý. [112] 1.2.4. Các chỉ thị đánh giá tính dễ bị tổn thương tài nguyên nước lưu vực sông Có hai hướng tiếp cận chính trong đánh giá tính hay khả năng tổn thương và bị tổn thương: các nghiên cứu về tổn thương thường chú trọng đến các nghiên cứu khi một hệ thống phải hứng chịu với một hiện tượng thiên tai, hay nguy cơ rủi ro nào đó (ví dụ như lũ lụt, hạn hán, xói lở bờ, và biến đổi khí hậu). Các nghiên cứu này thường tập trung phân tích mối nguy hiểm của các thiên tai và thiệt hại kinh tế - môi trường do các thiên tai gây ra. Hướng tiếp cận thứ hai là nghiên cứu mức độ dễ bị tổn thương của hệ thông khi hệ thống không bị tác động bởi thiên tại, hay nguy cơ rủi ro mà tập trung nghiên cứu khả năng gây ra áp lực, mâu thuẫn và các tác động tiềm tàng đối với hệ thống khi đối diện với một mục tiêu nào đó (ví dụ. phát triển bền vững, quản lý tổng hợp). Những nghiên cứu này thường áp dụng cho đối tượng là các tài nguyên tái tạo và không thể tái tạo với mục đích sử dụng hợp lý. Một Khung đánh giá để đánh giá tổn thương được xây dựng bao gồm các chỉ thị xem xét tất cả các thành tố của hệ thống tài nguyên nước. Trong nghiên cứu ở cấp độ lưu vực này cũng đã sử dụng để xác định độ tổn thương và đề xuất các chiến lược thích ứng phù hợp. Trên thế giới hiện nay có nhiều loại Khung được sử dụng đánh giá tổn thương như Khung kiểm toán tư bản, Khung chủ đề/Khung mục tiêu, Khung hệ thống, Khung theo ngành hay lĩnh vực, và Khung nhân quả. Trong đó Khung nhân quả là Khung được sử dụng đánh giá các nguồn tài nguyên và các vấn đề môi trường do nó sử dụng mô hình nhận thức dùng để xác định, phân tích và đánh giá các chuỗi quan hệ nguyên nhân -- kết quả: nguyên nhân gây ra các vấn đề 33 môi trường, hậu quả và các biện pháp ứng phó cần thiết. Cấu trúc của mô hình bao gồm các chỉ thị về điều kiện tự nhiên, -kinh tế -- xã hội của vùng nghiên cứu. Để thiết lập một phương pháp có thể xác định mức độ tổn thương của hệ thống tài nguyên nước; cần thiết phải xét đến các chỉ thị và số của dễ bị tổn thương được sử dụng bởi các tác giả trước đây. Có nhiều ví dụ về các chỉ thị cấp quốc gia có liên quan đến tính tổn thương. Một số chỉ thị được xây dựng như là các các chỉ thị phúc lợi con người nói chung, hiện trạng kinh tế cũng như phát triển, trong khi đó các chỉ thị khác đặc biệt để đánh giá tổn thương. [89,103]. Theo UNEP, chỉ thị là một tập hợp số liệu thành một thông tin tổng hợp về một khía cạnh môi trường của một quốc gia hoặc một địa phương. Theo Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam (2005) thì chỉ thị môi trường là một hoặc tập hợp Chỉ thị để chỉ ra đặc trưng của môi trường. Chỉ thị môi trường là cơ sở để lượng hóa chất lượng môi trường, theo diễn biến chất lượng môi trường, nhiều chỉ thị môi trường hợp lại thành một bộ chỉ thị môi trường của một nước hoặc một vùng, một địa phương. Các chỉ thị có thể dựa trên các đo đạc vật lý, hóa học hay sinh học gắn liền với chất lượng tài nguyên thiên nhiên nhiên hay môi trường [40,41]. Chúng có thể khái quát một số khía cạnh môi trường, tài nguyên thiên nhiên hay hoạt động của con người. Để sử dụng trong khuôn khổ phát triển bền vững, các chỉ thị môi trường cần phải tạo mối liên quan giữa các khía cạnh môi trường và các yếu tố kinh tế - xã hội. Một đặc trưng then chốt của chị thị môi trường là giúp nắm bắt được sự thay đổi theo thời gian. Mức độ yêu cầu, khái quát thông tin có thể biểu diễn theo mức độ tự thấp đến cao như hình 1.4. - Chỉ thị (indicator): là một tham số hay số đo cùng cung cấp thông tin, mô tả tình trạng của một hiện tượng/môi trường/khu vực. Các chỉ thị truyền đạt các thông tin phức tạp trong một dạng ngắn gọn, dễ hiểu và có ý nghĩa vượt ra ngoài các giá trị đo liên kết với chúng. Các chỉ thị là các biến số hệ thống đòi hỏi thu thập dữ 34 liệu bằng số, tốt nhất là trong các chuỗi thứ tự thời gian nhằm đưa ra chiều hướng, các chỉ thị này kết xuất từ các biến số, dữ liệu. - Chỉ số (index) là một tập hợp của các tham số hay chỉ thị được tích hợp hay nhân với trọng số. các chỉ số ở mức độ tích hợp cao hơn, nghĩa là chúng được tính toán từ nhiều biến số hay dữ liệu để giải thích cho một hiện tượng nào đó ví dụ như Chỉ số chất lượng nước, chỉ số phát triển con người và tổng sản phẩm quốc dân. - Các tham số (parameter) hay số đo (metric) là một đặc tính được đo hay quan sát. Các chỉ thị khác với số đo. Các chỉ thị ở mức cao hơn, các chỉ thị chỉ ra sự tiến bộ về phía mục tiêu, còn số đo (metric) đo tiến bộ về chỉ thị đó. (Sibel Koyluoglu, Ford Motor Company) Ví dụ, chất lượng không khí là một chỉ thị môi trường, lượng phát thải NOx, SOx là các số đo. Các chỉ thị là các số đo chỉ ra hiện trạng của một hệ thống nào đó. Các số đo kết xuất từ 2 hay nhiều kết quả đo, các số đo này không cần nói ra với chúng ta các ý nghĩa của chúng về hệ thống. (John Reap). Hình 1.4. Thông tin và tháp chỉ thị [40] 35 Chức năng của chị thị và chỉ số môi trường: chỉ thị và chỉ số môi trường có ý nghĩa tác động rất lớn đối với cộng đồng cũng như các nhà lãnh đạo những người ra quyết định. Ý nghĩa của các chỉ thị môi trường được thể hiện như sau: - Hiệu quả thông tin : chúng giảm số lượng các đo lường và các Chỉ thị mà cần có cho việc trình bày hiện trạng môi trường một cách bình thường. - Đơn giản hóa thông tin: chỉ thị và chỉ số môi trường làm đơn giản hóa quá trình giao tiếp thông tin và thông qua chúng, các kết quả đo lường được cung cấp cho người sử dụng. - Phòng ngừa: Chỉ thị và chỉ số môi trường tóm lược hiện trạng môi trường và xã hội hiện tại nhằm cho các tín hiệu về sự thay đổi tình trạng môi trường. - Quyết định: Chỉ thị và chỉ số môi trường đưa ra sự hướng dẫn hiệu quả để hoạch định một môi trường bền vững tương lai. Xuất phát từ các vấn đề trên nhiều tác giả đã khái quát các chức năng cơ quản của chỉ thị môi trường bao gồm: (1) tạo ra một cách nhìn tổng quan về sự tiến bộ; (2) tập trung vào sự chú ý công chúng; (3) Làm gia tăng sự quan tâm của lãnh đạo đối với môi trường; (4) khuyến khích sự thay đổi hành vi, định hướng hành động ; (5) khuyến khích tập trung vào sự phát triển bền vững hơn là vào tăng trưởng kinh tế thuần túy [36]. Trên thế giới, có nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu sử dụng các chỉ thị cho các lưu vực sông trên thế giới. Điển hình vào năm 2006, Henrique M.L Chaves và Suzana Alipaz trong nghiên cứu về “ chỉ số bền vững lưu vực sông” đã đưa ra bộ chỉ thị HELP) thủy văn - môi trường, cuộc sống và chính sách của lưu vực [105]. Các chỉ thị này đã được UNESSCO công nhận và sử dụng rộng rãi vào các nghiên cứu cụ thể ở Brazin, Costa Rica, Malaysia. Bộ chỉ thị HELP thích hợp trong đánh giá phát triển bền vững lưu vực sông với nghiên cứu tích hợp mang lại lợi ích cho xã hội, kinh tế và môi trường cho các bên liên quan. Ưu điểm của nghiên cứu này là đưa ra các tham số phụ có khả năng áp dụng cho một lưu vực cụ thể, tính toán không phức tạp. Tuy nhiên, hạn chế của nghiên cứu này là các chị thỉ có thể không phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, môi trường hay số liệu 36 thông kê của Việt Nam và coi trọng số của các chỉ thị là bằng nhau. Iwan Juwana (2012), đã đưa ra bộ chỉ thị đánh giá tính bền vững cho lưu vực sông thông qua ba chỉ số đánh giá: chỉ số nghèo nước (WPI), chỉ số bền vững nước Canada (CWSI), chỉ số phát triển bền vững lưu vực sông (WSI) [88]. Chỉ số nghèo nước thể hiện mức độ về lượng đánh giá đủ/không đủ/ thiếu nước của lưu vực sông. Chỉ số phát triển bền vững lưu vực sông đánh giá tính bền vững theo 3 khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường. Chỉ số bền vững nước Canada (CWSI) được trung tâm tài nguyên và môi trường và Trung tâm nghiên cứu chính sách Canada thực hiện. Đây là chỉ số được xây dựng với khoảng 60 chỉ thị được lượng hóa và tính toán dựa trên các lĩnh vực kinh tế, sinh thái, tài nguyên nước kèm theo đánh giá các vấn đề giáo dục, nghèo đói và cơ sơ hạ tầng ở quy mô cộng đồng. Ưu điểm của ba chỉ số đánh giá này là tổng hợp được tất cả các vấn đề ảnh hưởng đến tính bền vững về tài nguyên nước trên lưu vực. Nhược điểm của phương pháp này là số lượng chỉ thị cồng kềnh và chưa đưa ra được trọng số (tỉ trọng) của từng chỉ số. Ở Việt Nam, các chỉ thị đánh giá mức độ dễ bị tổn thương được áp dụng cho các lĩnh vực đánh gi tính tổn thương về lũ lụt, tính tổn thương tài nguyên đất, tài nguyên nước và nước ngầm. Điển hình là các nghiên cứu của “Dự án thông tin và báo cáo môi trường” của Cục bảo vệ Môi trường và cơ quan trợ giúp quốc tế Đan Mạch 2005 xây dựng các chỉ thị về môi trường cho 3 tỉnh Hà Nội, Hà Nam, Thái Nguyên. Dự án đánh giá ngành nước TA 0404-VIE (2008) do ADB tài trợ xây dựng bộ chỉ số ngành nước cho đánh giá bền vững lưu vực sông; Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ đề xuất bộ chỉ số đánh giá tài nguyên nước dưới đất trong “Nghiên cứu đánh giá tính bền vững của tài nguyên nước dưới đất ở Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai”; Nghiên cứu bộ chỉ số tổn thương về lũ lụt cho 3 lưu vực sông Lam, Thạch Hãn -- Bến Hải, Vu Gia Thu Bồn trong đề tài BĐKH-19 do Nguyễn Thanh Sơn chủ trì [36,59]. Về mặt thể chế chính sách, Bộ TNMT đã ban hành thông tư 43.2015/TT- BTNMT về việc sử dụng các chỉ thị môi trường và các số liệu quan trắc môi trường [11]. Những nghiên cứu và chỉ thị ban hành trên đã đặt nền móng cho các nghiên 37 cứu sử dụng bộ chỉ thị trong đánhg giá tài nguyên đất, tài nguyên nước, các vấn đề môi trường, đo đạc bản đồ và khí tượng thủy văn. 1.2.5. Khung đánh giá DSPIR Như đã phân tích ở trên, các khung đánh giá nhân quả thường được các nhà khoa học sử dụng trong đánh giá tài nguyên và các vấn đề môi trường theo mục tiêu phát triển bền vững. Một số khung đánh giá tổn thương tài nguyên nước đã được các tổ chức quốc tế sử dụng trong đánh giá tổn thương như khung đánh giá GIWA- Phân tích chuỗi nhân quả, khung đánh giá Water Footprint - Dấu chân nước, khung ICPDR và bộ chỉ thị khung Châu Âu về tài nguyên nước, và khung đánh giá DSPIR. Khung đánh giá DPSIR đầu tiên đưa vào sử dụng trong đầu những năm 1990, mô hình bao gồm các hoạt động của con người, áp lực, hiện trạng của môi trường, tác động đến hệ sinh thái, sức khỏe con người và những ứng phó. Trong những năm gần đây, một số đánh giá tính dễ tổn thương, một phần dựa trên khuôn khổ DPSIR đã được tiến hành hoặc do các nhà khoa học và các tổ chức quốc tế ( ví dụ như, Bizikova và cộng sự, 2009;. UNESCO-IHP, 2011a, b; Huang và Cai, 2009; Babel và Wahid, 2008; Jun và cộng sự, 2011;. UNEP và WCR, 2008;. Varis và cộng sự, 2012). [99]. Khung đánh giá DPSIR được lựa chọn làm mô hình định hướng cho hoạt động xây dựng chỉ thị môi trường. Mô hình này rất mạnh trong việc cung cấp một cái nhìn tổng quan bối cảnh vấn đề môi trường; cũng như minh họa và làm rõ những mối quan hệ nhân - quả nói chung. Những mối quan hệ nhân - quả này thường mang tính khái niệm và về bản chất mang tính định tính chứ không phải được xác định bằng phương trình toán học. Mối quan hệ nhân - quả này có thể được nhiều người biết tới nhưng lại khó có thể định lượng được. Chỉ có rất ít trường hợp cụ thể mà trong đó có thể xác định được một tập hợp các phương trình toán học có thể xâu chuỗi/ liên hệ được các yếu tố/ thành phần với nhau để mô tả toàn cảnh theo Khung. Tuy nhiên, đối với từng phần riêng lẻ trong mối liên hệ nhân - quả thì các chỉ thị lại 38 cho phép xác định và giúp ta hiểu được về các thành phần phụ thuộc lẫn nhau riêng lẻ của chúng mà trên cơ sở đó có thể phân tích các xu hướng. [111] Khung DPSIR mô tả mối quan hệ tương hỗ giữa hiện trạng môi trường (S), những áp lực do con người gây ra (P) và những động lực quan trọng trực tiếp hoặc gián tiếp (D). Ngoài ra, mô hình còn bao gồm cả những tác động (I) của sự thay đổi hiện trạng môi trường và những ứng phó (R) từ xã hội chống lại những tác động không mong muốn này. Khung minh họa cả những hoạt động xã hội ảnh hưởng đến hiện trạng môi trường và những đáp ứng từ hiện trạng môi trường tới xã hội dưới hình thức những động thái về chính sách môi trường cho từng lĩnh vực riêng (nông nghiệp, giao thông, công nghiệp,..). Những ứng phó này bao gồm những mục tiêu và biện pháp mà xã hội đặt ra để chống lại những thay đổi không mong muốn về tình trạng môi trường và tác động tiêu cực của những thay đổi này lên hệ sinh thái cũng như điều kiện sống của con người. Trên thế giới, các nước phát triển ở Châu Âu đã nghiên cứu sử dụng chỉ thị dễ bị tổn thương của tài nguyên nước trong công tác quản lý tài nguyên và môi trường. Đặc biệt Khung phân tích DPSIR (Driver (Động lực) - Pressure (Áp lực) - State (Trạng thái) - Impact (Tác động) - Response (Ứng phó) được các nước thành viên trong tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD) sử dụng trong đánh giá chỉ thị môi trường. Từ Khung phân tích DPSIR, OECD đã đi tiên phong trong việc xây dựng các bộ chỉ thị môi trường. Các nước thành viên của OECD đã thường xuyên sử dụng các bộ chỉ thị môi trường quốc tế đầu tiên này để thực hiện các báo cáo hiện trạng môi tường và phân tích các chính sách khá...các khu vực nơi các hoạt động không bền vững có thể xảy ra. Chỉ số này cung cấp một thước đo của nhu cầu nước của con người vượt quá nguồn cung cấp tự nhiên (nước thải địa phương cộng với dòng sông). Độ lộ diện càng nhiều chỉ số càng tăng Tất cả AQUASTAT, Dữ liệu đầu ra WP4 của envirogrids 13. Chỉ số tái sử dụng nước WWAP (2012) Tổng hợp nhu cầu sử dụng nước ở thượng nguồn cung cấp cho mỗi mạng lưới sông Với những giá trị cao đối với chỉ số này, chúng ta có thể mong đợi sự cạnh tranh nước ngày càng tăng giữa những người sử dụng, cả tự nhiên và xã hội, cũng như ô nhiễm và các vấn đề sức khoẻ cộng đồng tiềm ẩn. Chỉ số tái sử dụng nước có thể khác nhau rất nhiều để đáp ứng với sự thay đổi khí hậu. Các chỉ số tái sử dụng phản ánh sự tác động tổng hợp của các đối thủ cạnh tranh nước trên toàn lưu vực. Ví dụ như tăng sự khan hiếm nước và áp lực của các tài nguyên dựa trên một xu hướng là sự tăng đối với: ô nhiễm nước, vấn đề quản trị, xung đột, các vấn đề sức khỏe con người, hệ sinh thái hạ lưu, cắt giảm các hoạt Độ lộ diện càng nhiều chỉ số càng tăng Tất cả AQUASTAT, Dữ liệu đầu ra WP4 của envirogrids 181 động kinh tế (tức là bỏ thủy lợi) 14. Phát triển nước ngầm góp phần vào tổng nguồn nước tái tạo thực WWAP (2012) Nước ngầm trừu tượng như một phần của thành phần ngầm của tổng tài nguyên nước tái tạo thực tế Chỉ số này có thể được sử dụng để đánh giá liệu có tiềm năng để phát triển hơn nữa các nguồn tài nguyên nước ngầm hay nguồn nước ngầm được khai thác quá mức. Như một giới hạn, nó phải được hiểu rằng khối lượng của nguồn nước tái tạo có thể không liên quan trực tiếp đến khối lượng nước về mặt lý thuyết có sẵn trên một lưu vực bền vững. Độ lộ diện càng nhiều chỉ số càng tăng Tất cả AQUASTAT, Dữ liệu đầu ra WP4 của envirogrids 15. .Áp lực môi trường nước UNEP (2011) Có nghĩa là dòng chảy hàng năm trừ đi nhu cầu nước môi trường, chia cho tổng lượng lấy ra Chỉ số này xem xét các yêu cầu về môi trường nước (EWR), hoặc các khía cạnh về số lượng, bao gồm cả các thành phần lưu lượng thấp và cao. Các chỉ số có thể được so sánh với các chỉ số áp lực nước con người và nông nghiệp để xem những vấn đề có khả năng có tầm quan trọng lớn nhất đối với các lưu vực về số lượng. Độ lộ diện càng nhiều chỉ số càng tăng Môi trường Viện Quản lý nước quốc tế, Dữ liệu đầu ra WP4 của envirogrids (mô hình thủy văn) 182 16. Áp lực nước con người (UNEP 2011) UNEP (2011) Lượng nước sẵn có cho mỗi người mỗi năm Chỉ số này giao dịch với lượng nước có sẵn cho mỗi người mỗi năm, trên tiền đề rằng lượng nước dành cho mỗi người càng ít, tác động vào sự phát triển và sức khỏe của con người càng lớn, và lượng nước sẵn có cho các thành phần khác càng ít. Độ lộ diện càng nhiều chỉ số càng tăng Xã hội AQUASTAT, Dữ liệu đầu ra WP4 của envirogrids 17. .Sức ép nước nông nghiệp (UNEP 2011) UNEP (2011) Nước có sẵn trong lưu vực (cho sinh hoạt, công nghiệp và thủy lợi), chia cho diện tích đất trồng trọt Chỉ số này bao gồm cả nước mưa (ngầm), nước tưới nông nghiệp. Tỷ lệ cho các chỉ số thủy lợi sự phụ thuộcvào nông nghiệp trong lưu vực. Mức độ cao hơn của thủy lợi nói chung sẽ biểu thị mức độ cao hơn của lượng nước rút ra, lượng nước có sẵn ít cho các ngành khác, và các tổn thương tiềm ẩn để giảm lượng mưa như do sự thay đổi khí hậu. Độ lộ diện càng nhiều chỉ số càng tăng Kinh tế Dữ liệu đầu ra WP3 của envirogrids 18. Tích lũy tổn thương Sullian 2011 Lượng nước trữ trong các đập nước Cho phép điều tiết nguồn nước (biến thiên). Tất cả Cơ sở dữ liệu hồ chứa và đập toàn cầu 19. Đánh cá UNEP 2011 Tổng ước lượng cá thu hoạch liên quan đến năng suất cá dự kiến và tỷ lệ Môi trường Cơ sở dữ liệu Fishbase 183 của các loài phi bản địa 20. Chỉ số biến đổi đối với chỉ số độ ẩm khí hậu WWAP 2012 Các Chỉ số biến đổi (CV) cho các chỉ số độ ẩm khí hậu (CMI) là một biện pháp thống kê của biến đổi trong tỷ lệ nhu cầu nước thực vật để lắng đọng Nó rất hữu ích cho việc xác định các khu vực có khí hậu biến đổi cao do có khả năng dễ bị tổn thương về nước định kỳ hoặc tình trạng khan hiếm. Tăng chỉ số biến đổi khí hậu lớn hơn năm này đến năm khác biến động, và do đó, ít khả năng dự đoán khí hậu. Độ nhạy càng cao Chỉ số càng lớn Môi trường Nhóm Phân tích các hệ thống nước (Đại học New Hampshire) 21. Tiếp cận để cải thiện vệ sinh môi trường UNEP 2011, WWAP 2012 Tỷ lệ dân số sử dụng nguồn nước uống được cải thiện. cải thiện nguồn nước uống bao gồm; đường ống nước vào nhà ở, đường ống nước tại các bãi / lô đất, vòi nước công cộng hoặc ống nước, giếng khoan, giếng đào, suối, nước mưa Điều kiện vệ sinh được cải thiện sẽ là một dấu hiệu của sức khỏe dân số như sự thiếu cải thiện vệ sinh môi trường thường dẫn đến sự gia tăng các bệnh liên quan đến nước, chẳng hạn như bệnh tả và tiêu chảy 1. Ngoài ra còn có các khía cạnh kinh tế để xem xét là các bệnh liên quan đến vệ sinh kém từ nơi làm việc Độ nhạy càng cao chỉ số càng thấp Xã hội Tổ chức Y tế Thế giới và Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc, Chương trình Đo lường chung (JMP) 22. Tiếp cận cải thiện nguồn cung cấp nước uống UNEP 2011, WWAP 2012 Sử dụng cơ sở vật chất hợp vệ sinh. Cải thiện vệ sinh bao gồm xả nước nhà vệ sinh , đường ống hệ thống thoát nước, bể phốt, Truy cập để cải thiện nguồn cung cấp nước uống sẽ thấy hiệu quả của lưu vực của Cơ cấu quản lý nước. Nó cũng sẽ là một dấu hiệu của sức Độ nhạy càng cao chỉ số càng Xã hội Tổ chức Y tế Thế giới và Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc, Chương trình Đo lường chung 184 dội hố xí, thông gió cải thiện nhà vệ sinh hố xí, nhà vệ sinh tự hoại. khỏe dân số như thiếu nước dẫn đến sự gia tăng các bệnh liên quan đến nước, chẳng hạn như bệnh tả và tiêu chảy cấp 1. Tiếp cận nguồn nước uống được cải thiện cũng có thể cung cấp lợi ích kinh tế nếu ít thời gian hơn dành cho việc đảm bảo cung cấp nước hộ gia đình. thấp (JMP) 23. Tuổi thọ UNEP 2011 Số năm một đứa trẻ sống từ khi sinh ra Tuổi thọ là một dấu hiệu cho thấy mức độ của một số chức năng và các kiểu mẫu trong xã hội. Một tuổi thọ cao là một dấu hiệu của một xã hội mà dân số được tiếp cận với thực phẩm dinh dưỡng và sự chăm sóc sức khỏe. Độ nhạy càng cao chỉ số càng thấp Xã hội WHO 24. Tỷ lệ người suy dinh dưỡng WWAP 2012 Tỷ lệ phần trăm của những người không được tiếp cận đầy đủ, an toàn và dinh dưỡng thực phẩm đáp ứng nhu cầu ăn uống của họ và sở thích thức ăn cho một cuộc sống năng động và khỏe mạnh. Tỷ lệ người suy dinh dưỡng cung cấp một thước đo của mức độ về vấn đề đói kém cho các khu vực / quốc gia và do đó có thể được coi là một sự đo lường an ninh lương thực. Độ nhạy càng cao chỉ số càng cao Xã hội FAO 25. Tỷ lệ nghèo đói Hamouda et al 2009 Mức dân số dưới $ 2 một ngày là tỷ lệ dân số sống Những người nghèo có nhiều khả năng mắc các bệnh liên Độ nhạy Xã hội Ngân hàng thế giới 185 dưới mức 2,00 $ một ngày vào năm 2005 so với quốc tế. quan đến nguồn nước. Tương tự họ có ít khả năng để có biện pháp cụ thể trong trường hợp khan hiếm nước hoặc ô nhiễm. càng cao chỉ số càng cao 26. Hiệu quả sử dụng nước UNEP 2011 Các chỉ số kết hợp tổng sản phẩm trong nước (GDP) / đầu người / tổng lượng rút ra Các giá trị GDP cao và tỷ lệ nước ngọt rút ra là thấp hướng tới việc sử dụng nước hiệu quả sẽ ít có khả năng tác động tiêu cực đến hệ thống con người và tự nhiên cũng như cung cấp một cơ sở cho phát triển kinh tế mạnh mẽ. Lưu vực có nguy cơ nhất sẽ có GDP thấp và lượng nước ngọt rút ra cao. Độ nhạy càng cao chỉ số càng thấp Kinh tế CIESIN, Ngân hàng thế giới 27. Phụ thuộc vào nông nghiệp UNEP 2011, WWAP 2012 Tỷ trọng GDP nông nghiệp vào tổng GDP cho một lưu vực. Nông nghiệp là ngành tiêu thụ nước ngọt nhiều nhất. Nước là có tầm quan trọng then chốt để duy trì hệ thống thủy lợi mà trong nhiều trường hợp có những đóng góp đáng kể cho nền kinh tế quốc gia hoặc kinh tế lưu vực Độ nhạy càng cao chỉ số càng cao Kinh tế Ngân hàng thế giới, OECD 28. Phụ thuộc vào đánh bắt cá UNEP 2011 GDP đánh bắt cá / tổng GDP Ngành thủy sản là một đóng góp đáng kể cho nền kinh tế quốc gia và lưu vực Độ nhạy càng Kinh tế Ngân hàng thế giới, FAO và trung tâm ngành cá thế giới 186 cao chỉ số càng cao 29. Sự phụ thuộc vào sản xuất năng lượng UNEP 2011 Năng lượng liên quan GDP chia cho tổng GDP cho lưu vực, dựa trên mức trung bình cho mỗi đầu người. Sản xuất năng lượng là rất quan trọng để phát triển, và sản xuất năng lượng nói chung đòi hỏi một lượng đáng kể các nguồn cung cấp nước đáng tin cậy. Như vậy các lưu vực chủ yếu dựa vào sản xuất năng lượng liên quan đến nước có thể dễ bị tổn thương hơn các áp lực. Độ nhạy càng cao chỉ số càng cao Kinh tế Quản lý thông tin năng lượng (EIA); Ngân hàng thế giới 30. Nước tưới tiêu WWAP 2012 Diện tích được tưới tiêu bằng một phần của tổng diện tích đất canh tác Như một thước đo của sự phụ thuộc của nông nghiệp của một quốc gia hoặc khu vực về thủy lợi, Chỉ số này cho thấy sự tổn thương của khu vực đó về sức ép nguồn nước, trong đó có tác động đối với an ninh lương thực quốc gia tùy thuộc vào mô hình sản xuất và thương mại Độ nhạy càng cao chỉ số càng cao Kinh tế Ngân hàng thế giới 31. Chỉ số của sự phụ thuộc Hamouda et al 2009 Dòng chảy vào cũng như tỷ lệ của tổng lượng nước có sẵn Sự phụ thuộc của các nguồn tài nguyên nước trên lưu lượng nước từ các nước láng giềng Độ nhạy càng cao chỉ số càng Quản trị Dữ liệu đầu ra WP4 của envirogrids 187 cao 32. Khả năng phục hồi lưu vực sông UNEP 2011 Sự kết hợp của các loại hiệp ước và thành viên của các tổ chức lưu vực sông đối với từng đơn vị lưu vực, tổng hợp cấp lưu vực dựa trên dân số, diện tích, diện tích tưới tiêu, và xả Mức độ năng lực thể chế và pháp lý của một lưu vực là rất quan trọng để xác định khả năng phục hồi của nó hoặc dễ bị tổn thương với biến đổi khí hậu gây ra biến đổi nguồn nước. Chỉ số này đánh giá khả năng chống lại các nguy cơ của kết quả biến đổi.Kết quả cũng chỉ ra nguy cơ xung đột xuyên biên giới trong phạm vi lưu vực Độ nhạy càng cao chỉ số càng thấp Quản trị Đại học Oregon State (De Stefano, et al, 2010.); 33. Người lớn biết chữ UNEP 2011 Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có thể đọc và viết một câu đơn giản ngắn về cuộc sống hàng ngày của họ. Các định nghĩa được lấy từ các chỉ số HDR của người lớn biết chữ. Tỷ lệ người lớn biết chữ sẽ cho biết mức độ giáo dục ở các lưu vực và biểu thị năng lực kiến thức để đối phó với các vấn đề trong lưu vực. Một dân trí có trình độ có thể dễ dàng vượt qua các thách thức phát triển đang phải đối mặt, chẳng hạn như đảm bảo môi trường bền vững, tăng năng suất và nâng cao vị thế của phụ nữ và tạo ra bình đẳng giới. Khả năng thích ứng càng cao chỉ số càng cao Xã hội UNESCO 188 34. Cán bộ kỹ thuật R & D Cán bộ kỹ thuật R & D và đội ngũ nhân viên tương đương với những người có nhiệm vụ chủ yếu đòi hỏi kiến thức về kỹ thuật và kinh nghiệm trong kỹ thuật, khoa học vật lý và cuộc sống (kỹ thuật viên), hoặc khoa học xã hội và nhân văn (nhân viên tương đương). Họ tham gia vào R & D bằng cách thực hiện nhiệm vụ khoa học và kỹ thuật liên quan đến việc áp dụng các khái niệm và phương pháp hoạt động, bình thường dưới sự giám sát của các nhà nghiên cứu. Khả năng thích ứng càng cao chỉ số càng cao Xã hội UNESCO 35. Các nhà nghiên cứu trong R & D Nghiên cứu R & D được các chuyên gia tham gia vào các khái niệm hoặc tạo mới kiến thức, sản phẩm, quy trình, phương pháp, hoặc các hệ thống và trong quản lý của các các dự án có liên quan. Khả năng thích ứng càng cao chỉ số càng cao Xã hội UNESCO 189 36. Nghiên cứu và phát triển chi tiêu Chi phí cho nghiên cứu và phát triển là hiện tại và vốn (cả công và tư) vào công việc sáng tạo thực hiện một cách hệ thống để nâng cao kiến thức, bao gồm cả kiến thức của nhân loại, văn hóa và xã hội, và sử dụng các kiến thức cho các ứng dụng mới. R & D bao gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, và triển khai thực nghiệm. Khả năng thích ứng càng cao chỉ số càng cao Xã hội UNESCO 37. Chênh lệch kinh tế UNEP 2011 Chỉ số Gini là một ước tính của sự bất bình đẳng. Nó đo lường mức độ mà việc phân phối thu nhập (hoặc, trong một số trường hợp, chi phí tiêu dùng) giữa cá nhân, hộ gia đình trong một nền kinh tế lệch từ một phân phối hoàn toàn bằng nhau. Mức độ bất bình đẳng trong một lưu vực là một khía cạnh quan trọng của phúc lợi, và chỉ ra mức độ có khả năng tham gia vào quản trị, đại diện trong các cơ quan công quyền, và năng lực quản lý môi trường âm thanh mà xung đột có thể xảy ra giữa nhu cầu phúc lợi và mối quan tâm về môi trường. Bất bình đẳng có thể dẫn đến xã hội hay tình trạng bất ổn chính trị, loại bỏ những ảnh hưởng rủi ro để tạo sức khỏe, phục hồi giáo dục xã hội do Khả năng thích ứng càng cao chỉ số càng thấp Xã hội Ngân hàng thế giới 190 áp lực về tài nguyên nước 38. Xu hướng trong bảo vệ môi trường nước ngọt WWAP 2012 Tỷ lệ diện tích của các loại khác nhau của môi trường sống nước ngọt được bảo vệ theo thời gian, tốt nhất là từ năm 1990 hoặc trước đó Bảo vệ đất ngập nước và hệ sinh thái thủy sản chú giải cho các tổ chức xã hội của tầm quan trọng của các hệ sinh thái và sự sẵn sàng của họ để thực hiện các bước cụ thể để bảo vệ các nguồn tài nguyên có giá trị. Khả năng thích ứng càng cao chỉ số càng cao Xã hội UNEP-WCMC 39. Năng lực kinh tê GDP đầu người Các nguồn tài chính xác định xem chi phí biện pháp thích ứng có thể được tiến hành hay không. Năng lực càng cao chỉ số càng cao Xã hội Ngân hàng thế giới, OECD 40. Hiện trạng tổn thương Chỉ số hiện trạng Chỉ số về hiệu quả chính sách Khả năng thích ứng càng cao chỉ số càng thấp Quản trị Các chỉ số quốc gia cho chính sách đối ngoại. CIFP, Đại học Carleton (Toronto) 41. Tiếng nói và trách nhiệm Nắm được nhận thức về mức độ mà công dân của một quốc gia có thể tham gia trong việc lựa chọn Chỉ số về hiệu quả chính sách Khả năng thích ứng Quản trị Ngân hàng thế giới 191 chính phủ của họ, cũng như tự do ngôn luận, tự do các hiệp hội, và một phương tiện truyền thông tự do càng cao chỉ số càng cao 42. Bất ổn chính trị Chỉ số bất ổn chính sách Chỉ số về hiệu quả chính sách Khả năng thích ứng càng cao chỉ số càng thấp Quản trị Các chỉ số quốc gia cho chính sách đối ngoại. CIFP, Đại học Carleton (Toronto) 43. Sự ổn định chính trị và bạo lực Các đo lường về khả năng chính phủ sẽ bị bất ổn hoặc lật đổ bởi các hành vi trái pháp luật hay bạo lực,bao gồm bạo lực và khủng bố nội bộ Chỉ số về hiệu quả chính sách Khả năng thích ứng càng cao chỉ số càng cao Quản trị Ngân hàng thế giới 44. Hiệu quả của chính phủ Nắm được nhận thức về chất lượng của các dịch vụ công cộng, chất lượng của các dịch vụ dân sự và mức độ độc lập của mình khỏi những áp lực chính trị, chất lượng xây dựng và Chỉ số về hiệu quả chính sách Khả năng thích ứng càng cao chỉ số càng Quản trị Ngân hàng thế giới 192 thực hiện chính sách, và độ tin cậy của sự cam kết của Chính phủ với các chính sách đó cao 45. Quy định của pháp luật Nắm được nhận thức, tuân thủ theo các quy tắc của xã hội, và đặc biệt là chất lượng thực thi hợp đồng, tài sản quyền, cảnh sát, và tòa án, cũng như khả năng của tội phạm và bạo lực Chỉ số về hiệu quả chính sách Khả năng thích ứng càng cao chỉ số càng cao Quản trị Ngân hàng thế giới 46. Tham nhũng Chỉ số nhận thức tham nhũng Chỉ số về hiệu quả chính sách Khả năng thích ứng càng cao chỉ số càng thấp Quản trị Chỉ số nhận thức tham nhũng, 47. Kiểm soát tham nhũng Nắm bắt những nhận thức về mức độ mà quyền lực công cộng được thực hiện cho mục đích cá nhân, bao gồm các hình thức cả nhỏ và lớn của tham nhũng, cũng như “sự nắm bắt” của nhà nước liên quan Chỉ số về hiệu quả chính sách Khả năng thích ứng càng cao chỉ số càng cao Quản trị Ngân hàng thế giới 193 đến các cá nhân 194 Phụ lục P14. Phiếu điều tra về mức độ nhận thức của người dân đối với môi trường nước mà họ đang sử dụng. Phần 1: Thông tin chung 1. Tên chủ hộ: Tuổi 2. Nơi cư trú: Thôn.................... Xã............................... 3. Thời gian cư trú:.....năm 4. Nghề nghiệp:............................................................. Phần 2: Thông tin về nguồn nước trong khu vực Câu 1: Gia đình ông bà thường sử dụng tài nguyên nước vào mục đích gì và nguồn nước đó đến từ đâu? Mục đích sử dụng Nguồn nước từ đâu Nước sinh hoạt hằng ngày ( ăn, uống, tắm giặt) Nước thủy lợi, làm ruộng Nước tưới vườn, chăn nuôi ở nhà Nước vào hồ/đập nuôi thủy sản (cá, tôm) Nước phục vụ hoạt động sản xuất, dịch vụ khác Nước công cộng, bể bơi Nước cho mục đích khác Câu 2: Theo ông bà nguồn nước khu vực này có đảm bảo đủ nước dùng cho sinh hoạt và các hoạt động nông nghiệp,... vào mùa kiệt không? Có Không Câu 3: Theo ông bà, trong vùng có thường xảy ra lũ vào mùa mưa không? 195 Có Không Nếu có, lũ gây ra những thiệt hại nào cho gia đình ông bà và địa phương? Thiệt hại về kinh tế, phá hủy mùa màng và mất nhiều thời gian khôi phục kinh tế, cơ sở vật chất hạ tầng Ô nhiễm môi trường dẫn đến các dịch bệnh,... Thiệt hại về người (dẫn đến chết người hoặc bị thương) Tất cả các ý kiến trên Ý kiến khác:............ Câu 4: Theo ông bà, sau lũ hoặc trước lũ cơ quan chính quyền có biện pháp gì để cảnh báo hoặc khắc phục, hỗ trợ không? Có Không Nếu có, thì chính quyền đã hỗ trợ những gì? Tiền Lương thực Thuốc men Khác Hỗ trợ này được nhận sau bao lâu:................... Câu 5: Ông bà có nước sạch dùng sau lũ hay không? Có Không Câu 6: Theo ông bà các nguồn nước ở địa phương (ao, hồ, sông suối,...) có bị ô nhiễm không và mức độ ô nhiễm như thế nào? Không bị ô nhiễm (vẫn sử dụng được) Ô nhiễm nhẹ (sử dụng được ở mức độ nhất định) 196 Ô nhiễm nghiêm trọng (không thể sử dụng được) Nếu có ô nhiễm, theo ông bà, đâu là nguyên nhân gây tổn hại đến nguồn nước này? Do con người khai thác và chưa có biện pháp để xử lý nước thải Do các nhà máy, xí nghiệp có trên địa bàn làm tổn thương Do các hiện tượng thiên nhiên, thời tiết Nguyên nhân khác:...................... Câu 7: Sự thay đổi của môi trường nước có ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống của ông bà không? Có tác động to lớn Không ảnh hưởng gì Ảnh hưởng một chút không có gì nghiêm trọng Chưa quan tâm đến Câu 8: Trong khu vực thường xảy ra dịch bệnh gì? ....................................................................................................................................... ................................ Câu 9: Ông bà xả nước sinh hoạt ra đâu? (hệ thống cống rãnh, ra ao hồ,...) ....................................................................................................................................... ................................ Câu 10: Ông bà được biết đến các chương trình tuyên truyền sử dụng nước sạch thông qua hình thức nào? Phương tiện truyền thông Thông qua các cuộc họp của chính quyền Người dân truyền tai nhau Không được nghe thấy Câu 11: Ông bà có được phỏng vấn và tham khảo ý kiến về chính sách tài nguyên nước không? 197 Có Không Câu 12: Cơ quan, đơn vị nào chịu trách nhiệm vệ sinh môi trường sống (đường xá, cống rãnh,...) Có công ty vệ sinh môi trường dọn dẹp Thường tổ chức dọn dẹp vệ sinh theo đợt do chính quyền địa phương hoặc tổ chức thanh niên phát động Người dân tự làm Không có ai hoặc tổ chức nào dọn dẹp Câu 13: Gần đây có nhà máy xử lý nước thải nào không? Có ( tên nhà máy:.......) Không Câu 14: Hệ thống cống thoát nước của xã hoạt động như thế nào? Tốt Trung bình Kém Không có hệ thống cống rãnh Câu 15: Rác thải có được tổ chức thu gom tập trung hay không? Tập trung thường xuyên hằng ngày Theo đợt Không có biện pháp thu gom Câu 16: Nhà vệ sinh của ông bà thuộc loại nào? Tự hoại Hố tiêu Bán tự hoại Không có nhà vệ sinh. 198 Phụ lục P15. Bảng phỏng vấn cán bộ về quản lý tài nguyên nước. Họ và tên: Nghề nghiệp: Chức vụ: Đơn vị công tác: Bảng phỏng vấn thu thập thông tin về quản lý sử dụng TNN (đối tượng cán bộ) 1 Chính sách, lập kế hoạch chiến lược và Khung pháp lý 1.1 Thiết lập chính sách môi trường đối với sự phát triển, quản lý và sử dụng tài nguyên nước Khôn g liên quan Chưa phát triển Phát triển nhưng chưa bắt đầu thực hiện Đã thực hiện một phần Thực hiện hoàn chỉnh 1.1.1 Chính sách của tỉnh trong QLTNN a Chính sách các nguồn nước của quốc gia b chính sách các nguồn nước của địa phương, tỉnh c kế hoạch quản lý tài nguyên nước tổng hợp của quốc gia d Hiệu quả sử dụng TNN trong quy hoạch quản lý tổng hợp 1.1.2 Chính sách khác của tỉnh mà có phối hợp quản lý nguồn nước a Chiến lược/chính sách tổng hợp tỉnh về quản lý TNN và đất b chiến lược giảm nghèo liên quan với quản lý TNN 199 c Chiến lược tinh thần về Phát triển bền vững d Kế hoạch hành động tinh thần liên quan với quản lý TNN e Kế hoạch hành động thích ứng với BĐKH tinh với quản lý TNN f Chiến lược chính sách năng lượng với quản lý TNN g kế hoạch nông nghiệp tinh với quản lý TNN h Chính sách năng lượng của tỉnh với quản lý TNN i Chính sách sử dụng đất nông nghiệp với quản lý TNN k Chính sách bảo vệ đất ngập nước với quản lý TNN l Chính sách phòng chống các thiên tai về nước với quản lý TNN 1.1.3 Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực TNN ở tỉnh a Các hợp tác về quản lý TNN địa phương/ Tỉnh b Hợp tác giữa các ngành trong quản lý TNN ở tỉnh 2.1 Hệ thống chính sách cho sự phát triển, quản lý và sử dụng tài nguyên nước 2.1.1 Khung pháp lý a Các cơ chế (ví dụ : hội đồng, ủy ban) quản lý LVS b Các cơ chế quản lý nước ngầm c các cơ chế quản lý các hồ d Cấu trúc phân cấp cho quản lý nguồn nước (khác với các mục trên) 2.1.2 Sự tham gia của các bên 200 liên quan a các bên liên quan có thể truy cập thông tin về việc phát triển và quản lý TNN b các chiến dịch nâng cao nhận thức cộng đồng về phát triển và quản lý tài nguyên nước c sự tham gia của công chúng, các tổ chức xã hội dân sự và các tổ chức phi chính phủ trong quản lý phát triển tài nguyên nước ở cấp tỉnh d sự tham gia của doanh nghiệp tư nhân trong quản lý và phát triển TNN ở cấp tỉnh e Lồng ghép vấn đề giới tính trong phát triển và quản lý TNN Xây dựng năng lực a đánh giá nhu cầu năng lực trong quản lý tài nguyên nước cấp Tỉnh b chương trình phát triển năng lực trong quản lý tài nguyên nước các cơ quan/các tổ chức ở cấp tỉnh c chương trình phát triển năng lực trong quản lý tài nguyên nước các cơ quan/các tổ chức ở cấp địa phương d chương trình đào tạo tại chức của nhân viên/ chuyên gia trong quản lý TNN e quản lý TNN trong chương trình giáo dục kỹ thuật/ 201 nâng cao f các chương trình nghiên cứu QLTNN 3 Công cụ quản lý 3.1 Công cụ quản lý sự phát triển, quản lý và sử dụng tài nguyên nước 3.1.1 Phát triển tài nguyên nước a Nghiên cứu lưu vực trong xây dựng phát triển dài hạn và quản lý tài nguyên nước b đánh giá định kỳ tài nguyên nước c Quy tắc điều chỉnh và hướng dẫn cho phát triển bền vững TNN d Các chương trình để đánh giá phục vụ sinh thái phụ thuộc hoặc liên quan đến nước 3.1.2 Các chương trình quản lý tài nguyên nước Chương trình quản lý nước ngầm Chương trình quản lý nước bề mặt Chương trình quản lý liên kết nước bề mặt và nước ngầm Chương trình phân bổ hiệu quả các nguồn cung cấp trong cạnh tranh sử dụng TNN Các chương trình phân bổ TNN có liên quan đến các vấn đề môi trường Các biện pháp quản lý nhu cầu để nâng cao hiệu quả sử dụng nước trong tất cả các lĩnh vực Chương trình tái sử dụng hoặc tái chế nước 202 Chương trình đánh giá tác động môi trường của các dự án Các chương trình nhằm giải quyết sự thích ứng biến đổi khí hậu qua quản lý tài nguyên nước Các chương trình hợp tác quản lý tài nguyên nước Các chương trình giảm thiểu suy thoái môi trường / hệ sinh thái 3.1.3 Giám sát và quản lý thông tin a Trách nhiệm của chính phủ đối với giám sát khí tượng thủy văn b Giám sát chất lượng nước mặt c Giám sát chất lượng nước ngầm d Giám sát sử dụng nước e Giám sát sử dụng nước hiệu quả f Hệ thống thông tin TNN g Dự báo và các hệ thống cảnh báo thiên tai sớm 3.1.4 Chia sẻ các kiến thức a Các chương trình trao đổi thông tin và chia sẻ kiến thức về bài học thực tiễn b Các chương trình cung cấp các dịch vụ trong các vấn đề quản lý nước đối với người sử dụng c Các chương trình sẽ được cải tiến và hiệu quả và các công nghệ tiết kiệm nước hiệu quả d Cơ chế chia sẻ thông tin giữa các ngành 203 e Cơ chế hoàn chi phí/ Sử dụng thuế đối với sử dụng nước f Thay đổi trong quản lý nguồn nước (vd. Phí ô nhiễm môi trường 4 Sự phát triển của các cơ sở hạ tầng và tài chính 4.1.1 Kế hoạch đầu tư và các chương trình phát triển a Huy động tài chính cho các cơ sở hạ tầng nguồn nước b Tài chính cho nguồn nước bao gồm các kế hoạch đấu tư quốc gia c Tài chính cho tưới d Tài chính cho thủy điện e Tài chính cho khai thác nước ngầm f Tài chính cho quản lý lũ g Tài chính cho khử mặt nước biển h Tài chính cho thu thập nước mưa i Tài chính đối với hệ sinh thái tự nhiên (đất ngập nước,đồng bằng ngập lụt.... 4.1.2 Huy động tài chính cho các cơ sở hạ tầng nguồn nước a Tài chính cho nguồn nước bao gồm các kế hoạch đấu tư quốc gia b Tài chính cho tưới c Tài chính cho thủy điện d Tài chính cho khai thác nước ngầm e Tài chính cho quản lý lũ f Tài chính cho khử mặt nước biển g Tài chính cho thu thập 204 nước mưa h Tài chính đối với hệ sinh thái tự nhiên (đất ngập nước,đồng bằng ngập lụt.... 5 Nguồn tài chính của phát triển nguồn nước 5.1 Nguồn tài chính để phát triển TNN Khôn g có dữ liệu hoặc không ghi lại Khôn g có nguồn vốn nào Giảm trong 20 năm gần đây Tăng lên trong vòng 20 năm gần đây Biến động cao và khôn g rõ xu hướn g a Vốn của chính phủ (GDP) vào phát triển TNN b Trợ cấp và cho vay đối với phát triển TNN c Đầu tư của các tổ chức tài chính đối với TNN d Đầu tư từ các nguồn tư nhân ( ngân hàng và các tổ chức tư nhân) e Doanh thu từ các phí sử dụng nước thuế f Chi trả cho các dịch vụ hệ sinh thái và các có liên quan đến chi phí lợi ích 6 Thành quả và tác động 6.1 Cải tiến quản lý nguồn nước Mục tiêu phát triển kinh tế trong 20 năm trước Mục tiêu phát triển xã hội trong 20 năm Mục tiêu phát triển môi trường trong 20 năm Mục tiêu phát triển quốc gia trong 20 năm 1 - 5 thấp 1-5 thấp 1-5 thấp 1-5 thấp 205 đến cao đến cao đến cao đến cao a cải tiến chính sách, quy hoạch và các Khung làm việc hợp pháp b Cải tiến Khung làm việc chính sách và thể chế c Cải tiến các phương tiện quản lý d Phát triển các cơ sở hạ tầng 7 Chính sách ưu tiên 7.1 Các lĩnh vực ưu tiên trong các chính sách TNN Khôn g phải là vấn đề quan tâm Ưu tiên ít Ưu tiên trung bình Ưu tiên cao Ưu tiên cao nhất 7.1.1 Sử dụng nước a Nước dùng cho nông nghiệp b Nước dùng cho sinh hoạt c Nước dùng cho công nghiệp d Nước dùng cho năng lượng e Nước dùng cho hệ sinh thái/MT g Nước dùng cho dịch vụ 7.2.2 Các mối đe dọa đối với tài nguyên a Lũ lụt b Hạn hán c Khan hiếm nước ngầm d Khan hiếm nước mặt e Chất lượng nước mặt g Chất lượng nước ngầm 7.3.1 Cấp độ quản lý a Khả năng đưa ra thể chế cấp quốc gia b Khả năng đưa ra thể chế cấp tỉnh c Khả năng đưa ra thể chế 206 cấp lưu vực d Quản lý thông qua các doanh nghiệp tư nhân e Sự tham gia của các bên liên quan g Liên kết ở các cấp và loại quản lý 7.3.2 Quản lý giữa các ngành a Hợp tác giữa các ngành ở quy mô lưu vực b Hợp tác giữa các ngành ở quy mô tiểu vùng 7.3.3 Các vấn đề chính sách khác a Pháp chế b Phát triển hạ tầng c Tài chính trong quản lý nguồn nước d tài chính trong xây dựng cơ sở hạ tầng 7.3.4 Quản lý thông tin tài nguyên a Kiểm soát tài nguyên b Chia sẻ các kiến thức 7.3.5 Các loại quản lý đặc biệt khác a Quản lý tai biến thiên nhiên b Quản lý ứng phó BĐKH c Quản lý sử dụng nước hiệu quả

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_co_so_dia_ly_cho_quan_ly_tai_nguyen_nuoc_luu_vuc_son.pdf
Tài liệu liên quan