Luận văn Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất nhu cầu đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Hữu lũng, tỉnh Lạng Sơn

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI NGUYỄN THỊ NGA ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ ĐỀ XUẤT NHU CẦU ĐẤT SẢN XUẤT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Hà Nội - Năm 2018 BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI NGUYỄN THỊ NGA ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ ĐỀ XUẤT NHU CẦU ĐẤT SẢN XUẤT CHO Đ

pdf104 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 287 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Luận văn Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất nhu cầu đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Hữu lũng, tỉnh Lạng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8850103 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HẢI YẾN Hà Nội - Năm 2018 i CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI Cán bộ hướng dẫn chính: TS. Nguyễn Thị Hải Yến Cán bộ chấm phản biện 1: PGS.TS. Trần Trọng Phương Cán bộ chấm phản biện 2: TS. Hoàng Xuân Phương Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại: HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI Ngày 15 tháng 9 năm 2018 ii LỜI CAM ĐOAN Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực của tôi; không vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và pháp luật Việt Nam. Nếu Sai tôi hoàn toàn chịu trách nghiệm trước pháp luật. iii LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Nguyên và Môi trường Hà Nội, Khoa quản lý đất đai đã hỗ trợ và giúp đỡ trong suốt quá trình tôi làm luận văn tại Trường Đại học Nguyên và Môi trường Hà Nội. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Hải Yến đã hướng dẫn tôi hết sức tận tình và chu đáo về mặt chuyên môn để tôi có thể thực hiện và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành biết ơn Quý thầy, cô Khoa quản lý đất đai - Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, Uỷ ban nhân dân huyện Hữu Lũng; Lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hữu Lũng luôn giúp đỡ và dành cho tôi những điều kiện hết sức thuận lợi để hoàn thành luận văn này. Tôi xin cảm ơn Tổng cục Quản lý đất đai, lãnh đạo Trung tâm Điều tra Đánh giá Tài nguyên đất và các bạn đồng nghiệp đã hậu thuẫn và động viên tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy phản biện, các thầy trong hội đồng chấm luận văn đã đồng ý đọc duyệt và góp các ý kiến quý báu để tôi có thể hoàn chỉnh luận văn này. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình và bạn bè, những người đã động viên khuyến khích tôi trong suốt thời gian tôi học tập. Tuy nhiên do còn có hạn chế về thời gian cũng như việc điều tra, đánh giá và đề xuất nhu cầu đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số là vấn đề mới nên đề tài của tôi có thể còn nhiều thiếu sót. Tôi mong sẽ nhận được sự góp ý của người đọc cũng như các thầy cô trong Khoa quản lý đất đai để giúp em có thể hoàn thiện hơn. iv THÔNG TIN LUẬN VĂN + Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Nga + Lớp: CH2B.QĐ Khoá: 2B + Cán bộ hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Hải Yến + Tên đề tài: Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất nhu cầu đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn + Thông tin luận văn: 1) Hữu Lũng là một huyện có tiềm năng lớn về đất đai, đặc biệt là đất lâm nghiệp nhưng hiện nay huyện đang đối mặt với nhiều áp lực vì thiếu quỹ đất để giao cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số. 2) Kết quả nghiên cứu thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất nhu cầu đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện cho thấy: - Diện tích đất nông nghiệp toàn huyện là 59.282,68 ha thì đồng bào dân tộc thiểu số đang sử dụng 23.406,79 ha, chiếm 39,48%. Trong đó tập trung chủ yếu là đất rừng sản xuất (8.852,81 ha). Sau đó mới đến các loại đất trồng cây lâu năm (5.902,68 ha); đất trồng lúa (4.281,83 ha), đất trồng cây hàng năm khác (3.617,16 ha). Số hộ đồng bào dân tộc thiểu số tham gia vào sản xuất là 14.995 hộ, chiếm 59,97% tổng số hộ sản xuất trên địa bàn toàn huyện. - Mặc dù, đã có nhiều chương trình, dự án giải quyết đất sản xuất cho đồng bào đồng bào dân tộc thiểu số nhưng trên địa bàn huyện vẫn chưa thực hiện nhiều. Trong giai đoạn 2009-2017 thực hiện theo Quyết định số 755/2004/QĐ-TTg có 115 hộ đã được giải quyết bằng hình thức chuyển đổi nghề nghiệp. - Thực trạng đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất sản xuất cho thấy: Toàn huyện có 11/26 xã, Thị trấn có các hộ thiếu đất sản xuất, với tổng số hộ thiếu là 1.507 hộ dân tộc thiểu số, tổng diện tích đất thiếu là 9.699 ha. Trong đó: dân tộc Tày 879 hộ thiếu, diện tích 5.491 ha; dân tộc Nùng 628 hộ thiếu, diện tích 4.208 ha. - Toàn huyện đã xác định được 27 khu vực có khả năng bố trí đất sản xuất cho đồng dân tộc thiểu số, với diện tích 9.672 ha để bố trí cho mục đích đất rừng v sản xuất; nguồn quỹ đất được lấy từ diện tích trả ra Công ty Lâm nghiệp Đông Bắc là 9.669,00 ha; UBND xã Quản lý là 3,00 ha. Qua tổng hợp, tính toán ra được có 1.507 hộ có nhu cầu sử dụng đất trồng rừng sản xuất, diện tích cần được giải quyết là 9.699 ha, trong đó: dân tộc Tày có 879 hộ nhu cầu đất sản xuất, với diện tích 5.491 ha, dân tộc Nùng có 628 hộ nhu cầu đất sản xuất, với diện tích 4.208 ha. (3) Bên cạnh kết quả đạt được, đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn những khó khăn, hạn chế như: thiếu đất ở, đất sản xuất, trình độ sản xuất hạn chế, đời sống vật chất, tinh thần còn thấp. Vì vậy trong giai đoạn tiếp theo, huyện Hữu Lũng cần tiếp tục đẩy nhanh việc thực hiện một số chính sách dân tộc, đầu tư và khai thác hiệu quả nguồn lực về vốn, con người, đất đai góp phần tạo ra những chuyển biến tích cực; thúc đẩy đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh ổn định và từng bước được cải thiện. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii THÔNG TIN LUẬN VĂN ...................................................................................... iv DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ............................................. x DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ xi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ ....................................................... xii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................................. 2 4. Các nội dung chính trong đề tài .............................................................................. 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ CÁC CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ ........................ 3 1.1. Cơ sở lý luận về dân tộc thiểu số và chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số ...................................................................................................................... 3 1.1.1. Một số khái niệm .......................................................................................... 3 1.1.2. Vị trí, đặc điểm phân bố và những luật tục, phong tục quản lý, sử dụng đất của đồng bào dân tộc thiểu số ................................................................................. 5 1.1.3. Ý nghĩa, vai trò của chính sách về đất sản xuất đối với đồng bào dân tộc thiểu số .................................................................................................................. 11 1.2. Nghiên cứu tổng quan chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số từ khi có Luật Đất đai năm 1993 đến nay............................................................ 14 1.2.1. Từ Luật Đất đai 1993 đến trước khi có Luật Đất đai 2003 ........................ 14 1.2.2. Từ Luật Đất đai năm 2003 cho đến 2013 ................................................... 15 1.2.3. Từ Luật Đất đai năm 2013 cho đến nay ..................................................... 17 1.3. Kinh nghiệm của một số nước về giải quyết chính sách đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số ............................................................................................................ 28 vii 1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc, Thái Lan và Indonexia ............................. 28 1.3.2. Một số bài học có thể áp dụng cho Việt Nam ............................................ 33 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................................... 35 2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 35 2.1.1. Đối tượng .................................................................................................... 35 2.1.2. Phạm vi thực hiện ....................................................................................... 35 2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 35 2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 35 2.3.1. Phương pháp điều tra .................................................................................. 35 2.3.2. Phương pháp so sánh .................................................................................. 36 2.3.3. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp ............................................... 36 2.3.4. Phương pháp kế thừa có chọn lọc ............................................................... 37 CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ ĐỀ XUẤT NHU CẦU ĐẤT SẢN XUẤT CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HỮU LŨNG ........................................... 38 3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Hữu Lũng- tỉnh Lạng Sơn38 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 38 3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ......................................................... 40 3.1.3. Tình hình dân số, đặc điểm cư trú, phân bố và phong tục tập quán ........... 46 3.2. Đánh giá tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hữu Lũng...52 3.2.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo các mục đích sử dụng ..................... 53 3.2.2. Đánh giá hiện trạng các đối tượng sử dụng, quản lý đất huyện Hữu Lũng 57 3.2.3. Tình hình biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2005-2017 huyện Hữu Lũng..59 3.3. Đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Hữu Lũng ............................................................................................ 60 viii 3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số ................. 60 3.3.2. Tình hình giao đất cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Hữu Lũng .......... 64 3.3.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đồng bào dân tộc thiểu số .................................................................................................................. 65 3.4. Kết quả thực hiện chính sách giải quyết đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Hữu Lũng từ năm 2002-2017 ........................................................... 66 3.4.1. Các căn cứ pháp lý thực hiện chính sách giải quyết đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số huyện Hữu Lũng .................................................................. 66 3.4.2. Kết quả thực hiện các chính sách, pháp Luật của Nhà nước về đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Hữu Lũng .............................. 67 3.5. Đánh giá thực trạng thiếu đất sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số ........ 69 3.5.1. Căn cứ để xác định thiếu đất của đồng bào dân tộc thiểu số ...................... 69 3.5.2. Thực trạng thiếu đất sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số ..................... 72 3.4.3. Nguyên nhân thiếu đất sản xuất đồng bào dân tộc thiếu số ........................ 75 3.4.4. Mối quan hệ giữa việc thiếu đất sản xuất với thực trạng đời sống, kinh tế - xã hội của các hộ đồng bào dân tộc thiểu số......................................................... 77 3.6. Xác định quỹ đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Hữu Lũng ..................................................................................................................... 79 3.6.1. Căn cứ để xác định quỹ đất sản xuất .......................................................... 79 3.6.2. Quỹ đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số ........................................ 80 3.6.3. Nhu cầu sử dụng đất sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số .................... 81 3.7. Đề xuất một số giải pháp, giải quyết nhu cầu đất sản xuất đối với đồng bào dân tộc thiểu số ............................................................................................................ 82 3.7.1. Giải giáp về chính sách ............................................................................... 82 3.7.2. Giải pháp về vốn ......................................................................................... 83 3.7.3. Giải pháp về tạo quỹ đất ............................................................................. 84 3.7.4. Giải pháp về sử dụng đất ............................................................................ 84 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 86 1. Kết luận..................................................................................................................... 86 ix 2. Kiến nghị .................................................................................................................. 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 88 DANH MỤC PHỤ BIỂU ............................................ Error! Bookmark not defined. x DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Diễn giải ĐCĐC Định canh định cư GCN Giấy chứng nhận HGĐ Hộ gia đình HĐND Hộ đồng nhân dân NCKH Nghiên cứu khoa học QHSD Quy hoạch sử dụng đất NQ Nghị quyết UBND Ủy ban nhân dân xi DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp qua một số năm ......................... 41 Bảng 3.2: Dân số theo thành phần dân tộc huyện Hữu Lũng năm 2017 ............. 46 Bảng 3.3: Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp huyện Hữu Lũng năm 2017 ........... 54 Bảng 3.4: Các đối tượng sử dụng đất huyện Hữu Lũng năm 2017 ....................... 58 Bảng 3.5: Diện tích đất theo đối tượng quản lý huyện Hữu Lũng năm 2017 ...... 59 Bảng 3.6: Thực trạng số hộ và diện tích đất sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số huyện Hữu Lũng năm 2017 ................................................................................... 61 Bảng 3.7: Diện tích đất đã được giao của đồng bào dân tộc thiểu số huyện Hữu Lũng năm 2017 ............................................................................................................ 64 Bảng 3.8: Diện tích đất đã được cấp giấy chứng nhận của đồng bào dân tộc thiểu số huyện Hữu Lũng năm 2017 ................................................................................... 65 Bảng 3.9: Chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho các hộ dân tộc thiểu số ................. 70 Bảng 3.10: Thực trạng thiếu đất trồng rừng sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số huyện Hữu Lũng năm 2017 ................................................................................... 73 Bảng 3.11: Nguyên nhân thiếu đất sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số huyện Hữu Lũng năm 2017 ................................................................................................... 75 Bảng 3.12: Các hộ dân tộc thiểu số nghèo tại huyện Hữu Lũng năm 2017 ......... 77 Bảng 3.13: Dự kiến bố trí đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số ................ 81 xii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ Hình 1.1: Các dân tộc có dân số từ 100 nghìn người - dưới 01 triệu người năm 2016 ... 6 Hình 1.2: Các dân tộc có dân số từ 50 nghìn người - dưới 100 nghìn người năm 2016 . 7 Hình 3.1: Sơ đồ địa giới hành chính huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn .......................... 38 Biểu đồ 3.2: Cơ cấu kinh tế các ngành huyện Hữu Lũng Năm 2017 ............................. 41 Biểu đồ 3.3: Biểu đồ diện tích và cơ cấu các loại đất năm 2017 tại huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn ...................................................................................................................... 53 Biểu đồ 3.4: Thực trạng hộ thiếu đất trồng rừng sản xuất chia theo thành phần dân tộc tại huyện Hữu Lũng năm 2017 .......................................................................................... 74 Biểu đồ 3.5: Mối liên hệ giữa hộ nghèo đói với hộ nghèo do thiếu đất sản xuất trên địa bàn huyện Hữu Lũng năm 2017 ........................................................................................ 78 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi, đề ra nhiều chủ trương chính sách đầu tư phát triển trên nhiều lĩnh vực, nhằm giúp đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có điều kiện phát triển toàn diện, như: đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt, hỗ trợ vốn, kỹ thuật phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo bền vững. Chính sách giao đất sản suất cho người dân nói chung và đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng được xem là chiến lược quan trọng của Nhà nước nhằm quản lý, bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất và rừng, góp phần hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ổn định đời sống, phát triển sản xuất. Tuy nhiên, ở nhiều địa phương, đất sản xuất của đồng bào đang dần bị thu hẹp, không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến sinh kế mà còn ảnh hưởng đến không gian sinh tồn, không gian văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số vùng miền núi. [14] Hữu Lũng là một huyện có tiềm năng lớn về đất đai, đặc biệt là đất lâm nghiệp nhưng hiện nay huyện đang đối mặt với nhiều áp lực vì thiếu quỹ đất để giao cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số. Là huyện vùng núi thấp của tỉnh Lạng Sơn, địa hình phân chia rõ rệt giữa vùng núi đá vôi phía Bắc với vùng núi đất phía Nam, phần lớn diện tích ở vùng đá vôi có độ cao 450-500m, vùng núi đất có độ cao trên dưới 100m so với mặt nước biển. Với địa hình chia cắt phức tạp, bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi đá vôi với độ dốc lớn, phía Bắc cũng như các dãy núi đất sắp xếp theo dạng bát úp phía Nam huyện. Khí hậu khắc nghiệt chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa Đông Bắc hàng năm hay xảy ra thiên tai (giá lạnh, sương muối, hạn hán kéo dài, hay xảy ra mưa đá, gió lốc, lũ ống, lũ quét). Từ sự cấp thiết thực tiễn đó, học viên đã chọn thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất nhu cầu đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn” là cần thiết. 2 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số và xác định thực trạng thiếu đất sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn; - Đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết nhu cầu đất sản xuất đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn nghiên cứu. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học - Góp phần bổ sung, hoàn thiện hệ thống lý luận của khoa học quản lý đất đai, nắm vững chính sách pháp luật đất đai, chính sách giao đất giao rừng nói chung và chính sách về hỗ trợ đất sản xuất nói riêng theo các Quyết định số134/QĐ-CP, Quyết định số 755/QĐ-CP nói chung; - Nghiên cứu thực trạng sử dụng đất sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số tại Việt Nam. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Các giải pháp đề xuất phải có ý nghĩa thực tiễn, góp phần thúc đẩy, đảm bảo công tác quản lý sử dụng đất do UBND cấp huyện quản lý để tạo hiệu quả trong việc quản lý nhà nước về đất đai; - Giải quyết đất sản xuất đối với đồng bào dân tộc thiểu số đang thiếu đất sản xuất và còn đem lại được hiệu quả về mặt xã hội trong việc ổn định chính trị và đời sống tinh thần cho nhân dân tại các địa phương. 4. Các nội dung chính trong đề tài Luận văn được trình bày gồm các phần như sau:  Mở đầu  Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.  Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu.  Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.  Kết luận và Kiến nghị. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ CÁC CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Cơ sở lý luận về dân tộc thiểu số và chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số 1.1.1. Một số khái niệm a. Khái niệm về dân tộc thiểu số Tại Đại hội đồng Liên hợp quốc (năm 1992) đã thông qua thuật ngữ “dân tộc thiểu số” trên cơ sở dựa vào quan điểm của Gs.Francesco Capotorti (đặc phái viên của Liên hợp quốc) đã đưa ra vào năm 1977 dân tộc thiểu số là thuật ngữ ám chỉ cho một nhóm người: (i) cư trú trên lãnh thổ của một quốc gia có chủ quyền mà họ là công dân của quốc gia này; (ii) duy trì mối quan hệ lâu dài với quốc gia mà họ đang sinh sống; (iii) thể hiện bản sắc riêng về chủng tộc, văn hóa, tôn giáo và ngôn ngữ của họ; (iv) đủ tư cách đại diện cho nhóm dân tộc của họ, mặc dù số lượng ít hơn trong quốc gia này hay tại một khu vực của quốc gia này; (v) có mối quan tâm đến vấn đề bảo tồn bản sắc chung của họ, bao gồm cả yếu tố văn hóa, phong tục tập quán, tôn giáo và ngôn ngữ của họ. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng dân tộc thì khái niệm “dân tộc thiểu số” không mang ý nghĩa phân biệt địa vị, trình độ phát triển của các dân tộc. Địa vị, trình độ phát triển của các dân tộc không phụ thuộc ở số dân nhiều hay ít, mà nó được chi phối bởi những điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội và lịch sử của mỗi dân tộc. [11] Tại Khoản 2, Điều 4, Nghị định 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 cũng đã nêu rõ khái niệm “dân tộc thiểu số” là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Dân tộc thiểu số ít người là dân tộc có số dân dưới 10.000 người. Như vậy, khái niệm “dân tộc thiểu số” có những đặc điểm cơ bản sau: (i) về số lượng, có số lượng ít (thiểu số), nếu so sánh với nhóm đa số cùng sinh sống trên lãnh thổ; (ii) về vị thế xã hội, là nhóm yếu thế trong xã hội (thể hiện ở tiềm lực, vai 4 trò và ảnh hưởng của nhóm đối với đời sống chính trị, kinh tế, xã hội ở lãnh thổ nơi họ sinh sống); (iii) về bản sắc, có những đặc điểm riêng về mặt chủng tộc, dân tộc, ngôn ngữ, phong tục tập quán mà vì thế có thể phân biệt họ với nhóm đa số; (iv) về vị thế pháp lý, có thể là công dân hoặc kiều dân của quốc gia nơi họ đang sinh sống; (v) nhóm cộng đồng có ý thức bảo tồn truyền thống văn hóa của mình. b. Khái niệm về luật tục, phong tục quản lý và sử dụng đất đai của đồng bào dân tộc thiểu số Theo Từ điển Luật học, luật tục là tập tục, phong tục tập quán của một cộng đồng, được hình thành tự phát và được các thành viên trong cộng đồng chấp nhận, tuân theo trong quan hệ với nhau. Luật tục thể hiện bao quát, phong phú các mối quan hệ xã hội truyền thống, ít thay đổi và hiện nay vẫn giữ một vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, kể cả ở nhiều nước phát triển. PGS,TS. Ngô Đức Thịnh - Viện trưởng Viện nghiên cứu Văn hoá dân gian sau nhiều năm nghiên cứu về luật tục đã khái quát về luật tục như sau: “Luật tục là một hình thức của tri thức bản địa, được hình thành trong lịch sử lâu dài qua kinh nghiệm ứng xử với môi trường và xã hội, được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau và truyền từ đời này qua đời khác bằng trí nhớ qua thực hành”. Luật tục người Thái quy định không ai được động chạm đến khu rừng măng cấm và rừng săn khi chưa đến mùa săn bắn, các trường hợp săn bắn khi chưa được phép của toàn mường sẽ bị coi là ăn cắp tài sản chung của cộng đồng. Người Thái ở huyện Mai Châu - Hòa Bình cho rằng các thế hệ con cháu muốn có cuộc sống yên ổn thì mồ mả của ông bà, tổ tiên phải được giữ gìn và bảo vệ, cấm các hành động xâm hại đến khu rừng là nghĩa địa (rừng ma). Niềm tin vào sự tôn nghiêm và linh thiêng của khu rừng ma đã tạo nên sự an toàn tuyệt đối cho khu rừng ma. Luật tục của người Ê Đê và Mnông ở Tây Nguyên thì quan niệm về đất đai, sông suối, cây cối, rừng đều gắn với ông bà, tổ tiên, gắn với biểu tượng thiêng liêng của người Pôlăn truyền từ đời này sang đời khác. 5 Như vậy, mỗi dân tộc đều có những đặc trưng chung, quan niệm về đất đai là sở hữu chung của cộng đồng đi liền với quyền chiếm dụng cá nhân của mỗi thành viên trong cộng đồng. c. Khái niệm hộ dân tộc thiểu số không có đất và thiếu đất sản xuất - Hộ thiếu đất sản xuất quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 3 của Quyết định số: 2085/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính Phủ về phê duyệt chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hộ vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020. Hộ dân tộc thiểu số và hộ nghèo ở các xã khu vực III, thôn bản đặc biệt khó khăn sống bằng nghề nông nghiệp, lâm nghiệp, thiếu đất ở đất sản xuất theo mức bình quân của địa phương, thiếu nước sinh hoạt; chưa được hưởng các chính sách hỗ trợ về đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt phân tán; Hộ dân tộc thiểu số không có đất sản xuất là hộ không có bất kỳ loại đất nào. - Do các địa phương chưa ban hành được định mức bình quân sử dụng đất nông nghiệp trên địa phương mình nên việc xác định hộ dân tộc thiểu số thiếu đất sản xuất theo Thông tư số 01/2012/TT-UBDT ngày 24/10/2012 của Ủy ban Dân tộc về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 30/2012/QĐ-TTg ngày 18/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012-2016, do đó hộ dân tộc thiểu số thiếu đất sản xuất là hộ có dưới 0,5 ha đất nương, rẫy hoặc 0,25 ha đất ruộng lúa nước một vụ hoặc 0,15 ha đất ruộng lúa nước 2 vụ. Riêng đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long là hộ có dưới 0,25 ha đất ruộng lúa nước 1 vụ hoặc 0,15 ha đất ruộng lúa nước 2 vụ hoặc 0,5 ha đất đồi, gò hoặc đất nuôi thủy sản. 1.1.2. Vị trí, đặc điểm phân bố và những luật tục, phong tục quản lý, sử dụng đất của đồng bào dân tộc thiểu số a. Vị trí, đặc điểm phân bố dân cư của đồng bào dân tộc thiểu số Vùng đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống hiện nay là nơi còn nhiều khó khăn nhất, có điều kiện tự nhiên, thời tiết khí hậu khắc nghiệt, địa hình phức tạp, bị chia cắt mạnh từ đó tạo ra các vùng dân cư cư trú phân tán, cách biệt, giao thông đi lại khó khăn kinh tế chậm phát triển, sản xuất nông lâm nghiệp, còn 6 mang tính tự nhiên, tự cấp, tự túc. Hạ tầng kinh tế, kỹ thuật thiếu và yếu, chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất, nguồn tài nguyên bị khai thác quá mức, rừng bị khai thác và chặt phá, ô nhiễm môi trường đáng báo động. Tỷ lệ hộ nghèo vẫn chiếm ở tỷ lệ khá cao, cả nước còn 23,10% so với tổng số hộ dân tộc thiểu số và tập trung chủ yếu ở vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung (32,2%) có tỷ lệ hộ nghèo, cao nhất cả nước với sau đó đến vùng Trung du và Miền núi phía Bắc (24,3%), Tây Nguyên (21,8%) và Đồng bằng sông Cửu Long (14,0%), ngoài ra số cận nghèo còn tới 13,6%. [6] Việt Nam Là một quốc gia đa dân tộc, với 54 dân tộc cùng chung sống, trong đó dân tộc kinh chiếm đa số với 85,46% dân số cả nước và 53 dân tộc còn lại là các dân tộc thiểu số với hơn 13,38 triệu người (có 3,04 triệu hộ) chiếm khoảng 14,54% tổng dân số cả nước (năm 2017, dân số cả nước có 92 triệu người). Xét về quy mô dân số theo từng dân tộc, có 06 dân tộc có dân số trên 1 triệu người trong đó dân tộc Tày có số dân đông nhất là 1,76 triệu người và thấp nhất là dân tộc Nùng với 1,03 triệu người; có 02 dân tộc trên 800 nghìn người; có 03 dân tộc có dân số từ 200 nghìn người đến dưới 500 nghìn người; có 08 dân tộc có dân số từ 100 nghìn người đến dưới 200 nghìn người. [12] Chi tiết tại biểu đồ 1.1: Biểu đồ 1.1: Các dân tộc có dân số từ 100 nghìn người - dưới 01 triệu người năm 2016 1,76 1,72 1,39 1,28 1,25 1,03 0,83 0,81 0,47 0,37 0,27 0,2 0,19 0,19 0,17 0,14 0,13 0,12 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 2 7 Các dân tộc có dân số từ 50 nghìn người đến dưới 100 nghìn người có tới 08 dân tộc, trong đó đông nhất là dân tộc Xtiêng với 91 nghìn người và thấp nhất là dân tộc Mạ có 50 nghìn người. Số dân tộc thiểu số còn lại 26 dân tộc có dân số dưới 50 nghìn người. [12] Chi tiết tại biểu đồ 1.2: Biểu đồ 1.2: Các dân tộc có dân số từ 50 nghìn người - dưới 100 nghìn người năm 2016 Đặc điểm của đồng bào dân tộc thiểu số thường sống rất phân tán và xen kẽ nhau, không có bất kỳ một dân tộc thiểu số nào cư trú tập trung và duy nhất trong cùng một địa bàn và đây là những đặc điểm đã lâu đời đặc biệt đối với vùng Trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên. Tính chất phân tán và xen kẽ trong cư trú của các dân tộc thiểu số thể hiện trong phạm vi cả nước cũng như ở từng tỉnh. Các địa phương có số lượng dân tộc thiểu số cư trú nhiều như tỉnh Đồng Nai (51 dân tộc), Thái Nguyên (47 dân tộc), Thanh Hóa (44 dân tộc), Lâm Đồng (43 dân tộc), Kon Tum (43 dân tộc), có tới 26 tỉnh có số lượng dân tộc thiểu số từ 30-40 dân tộc/tỉnh. Phân theo các vùng, đồng bào dân tộc thiểu số thường cư trú, cụ thể: (i) vùng Trung du và Miền núi phía Bắc dân tộc sinh sống đông nhất là người Tày chiếm 22,72% tổng số dân tộc thiểu số của vùng, người Mông chiếm 17,03%, người Thái chiếm 16,15%, người Mường chiếm 12,90%, người Nùng chiếm 12,20%, người Dao chiếm 10,50%; (ii) vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền 0,091 0,088 0,084 0,081 0,07 0,062 0,06 0,05 0,046 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1 Xtiêng Bru Vân Kiều Khơ mú Thổ Cơ Tu Giáy Gié Triêng Tà Ôi Mạ 8 Trung có dân tộc Thái chiếm đông nhất với 28,68% dân tộc thiểu số của vùng; người Mư...sinh hoạt đến năm 2010 cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn. [7] - Đối tượng được thụ hưởng là hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo theo tiêu chí hộ nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ, sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất theo quy định; chưa có đất ở; có khó khăn về nhà ở và nước sinh hoạt; chưa được hưởng các chính sách quy định tại Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ. Riêng đối với Vùng đồng bằng sông Cửu Long thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và giải quyết việc làm theo quy định tại Quyết định số 74/2008/QĐ-TTg ngày 09/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ. 22 - Về hỗ trợ đất sản xuất: (i) hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất theo định mức cho mỗi hộ nhưng tối thiểu là 0,25 ha đất ruộng lúa nước 1 vụ hoặc 0,15 ha đất ruộng lúa nước 2 vụ hoặc 0,5 ha đất nương, rẫy hoặc 0,5 ha đất nuôi, trồng thủy sản; mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương và vay tín dụng cho mỗi hộ để có đất sản xuất không quá 20 triệu đồng/hộ, trong đó ngân sách trung ương cấp 10 triệu đồng/hộ và được vay tín dụng với mức không quá 10 triệu đồng/hộ trong thời gian 5 năm với mức lãi suất bằng 0%; các đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số sản xuất sẽ được ngân sách trung ương hỗ trợ bình quân 10 triệu đồng/ha để khai hoang, làm đường giao thông, đầu tư lưới điện, xây dựng công trình thủy lợi nhỏ; quỹ đất sản xuất để giao cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, bao gồm: đất công Nhà nước thu hồi theo quy hoạch, đất thu hồi từ các doanh nghiệp, các ban quản lý rừng đang quản lý nhưng sử dụng kém hiệu quả, thu hồi do được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền, đất Nhà nước cho thuê hoặc cho mượn, đất chưa sử dụng, đất thu hồi từ các doanh nghiệp sử dụng sai mục đích hoặc đã giải thể, đất khai hoang, phục hóa, đất được hiến, mua, chuyển nhượng tự nguyện, người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất, cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế; việc thu hồi phải thực hiện theo đúng Luật đất đai và các quy định hiện hành; (ii) giao khoán bảo vệ và trồng rừng cho hộ gia đình không có hoặc thiếu đất sản xuất có nhu cầu, định mức diện tích giao khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình tối đa không quá 30ha/hộ hoặc diện tích đất giao trồng rừng tối đa không quá 5ha/hộ; hộ nhận giao khoán bảo vệ rừng được ngân sách nhà nước hỗ trợ tiền công bảo vệ rừng là 200.000 đồng/ha/năm; hộ nhận đất trồng rừng được ngân sách nhà nước hỗ trợ lần đầu vật tư, giống cây lâm nghiệp theo quy trình trồng rừng sản xuất từ 2-5 triệu đồng/ha; (iii) hỗ trợ chuyển đổi nghề. - Tiếp tục hỗ trợ đất ở gắn với hỗ trợ về nhà ở và chính quyền địa phương các cấp tạo quỹ đất giao cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo chưa có đất ở. - Về vốn thực hiện theo cách thức trung ương hỗ trợ, địa phương đảm bảo tối thiểu 20% so với vốn ngân sách trung ương. 23 (3) Quyết định số 755/2013/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn. [7] - Đối tượng được thụ hưởng là hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo tiêu chí hộ nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg, ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2016, sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp chưa có hoặc chưa đủ đất ở, đất sản xuất theo định mức quy định tại địa phương, có khó khăn về nước sinh hoạt; chưa được hưởng các chính sách về đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt (trừ vùng Đồng bằng sông Cửu Long). Các hộ được hỗ trợ đất ở, đất sản xuất không được chuyển nhượng, tặng, cho, cầm cố, cho thuê đất ở, đất sản xuất trong thời gian 10 năm, kể từ ngày được Nhà nước giao đất. - Về hỗ trợ đất sản xuất đối với những địa phương còn quỹ đất thì hỗ trợ trực tiếp bằng tiền và được vay vốn từ ngân hàng chính sách để tạo quỹ đất với mức bình quân 30 triệu đồng/hộ. Quỹ đất để hỗ trợ gồm đất được quy hoạch, đất thu hồi từ các nông, lâm trường sau khi đã sắp xếp theo Nghị quyết 28/NQ-TW, đất khai hoang phục hóa, đất thu hồi do vi phạm pháp luật Những nơi không còn quỹ đất để hỗ trợ thì được hỗ trợ để chuyển đổi nghề, mua sắm nông cụ máy móc làm dịch vụ sản xuất nông nghiệp, xuất khẩu lao động hoặc giao khoán bảo vệ rừng và trồng rừng theo các quy định. - Về hỗ trợ đất ở, các địa phương phải tự cân đối quỹ đất để giao cho các hộ làm nhà ở theo định mức bình quân của từng địa phương. - Về nguồn vốn thực hiện do ngân sách Trung ương hỗ trợ và ngân sách địa phương đảm bảo tối thiểu 20% vốn ngân sách Trung ương cũng như các nguồn vốn vay từ ngân hàng chính sách,vv. b. Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007-2010 24 Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007-2010 và Quyết định số 1342/QĐ-TTg. [5] - Đối tượng được thụ hưởng là không có đất sản xuất ổn định thuộc quyền sử dụng của hộ theo quy định của Nhà nước; nơi ở không ổn định, xa điểm dân cư, di chuyển chỗ ở theo nơi sản xuất; chưa được hưởng các chính sách hỗ trợ tương tự của Nhà nước quy định tại Quyết định số 190/2003/QĐ-TTg ngày 16/9/2003, Quyết định số 120/2003/QĐ-TTg ngày 11/6/2003, Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 và Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg ngày 24/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ, - Hỗ trợ cho cộng đồng, đối với điểm định canh, định cư tập trung ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng thiết yếu; đối với điểm định canh, định cư xen ghép được ngân sách nhà nước hỗ trợ cho ngân sách xã với mức 20 triệu đồng/hộ để bồi thường và đầu tư hạ tầng; hỗ trợ cán bộ phát triển cộng đồng; hỗ trợ kỹ thuật, giống trong 3 năm đầu với mỗi năm 30 triệu đồng/thôn; - Hỗ trợ trực tiếp hộ du canh, du cư thực hiện định canh, định cư về giao đất ở, đất sản xuất, diện tích tối thiểu theo mức quy định tại Quyết định số 134/2004/QĐ- TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ; hỗ trợ bình quân 15 triệu đồng/hộ định canh, định cư để làm nhà ở, phát triển sản xuất, mua lương thực 6 tháng đầu; đối với hộ định canh, định cư xen ghép được hỗ trợ 01 triệu đồng/hộ để tạo nền nhà; hỗ trợ di chuyển từ nơi ở cũ đến nơi mới; Kết quả thực hiện đến hết năm 2014 đã hoàn thành 43/44 điểm ĐCĐC xen ghép và 119/252 dự án ĐCĐC tập trung với 19.908 hộ, đạt 67% so với kế hoạch được duyệt, góp phần tăng cường đẫu tư, hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển bền vững và bảo vệ an ninh quốc phòng vững chắc vùng dân tộc thiểu số, ổn định đời sống cho đồng bào và hạn chế tình trạng du canh dư cư tự do. Số hộ chưa được bố trí còn 24.085 hộ (còn 3.248 hộ thuộc 61 dự án ĐCĐC tập trung và 20.837 hộ ở Tây Nguyên). 25 c. Chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở, đất sản xuất và giải quyết việc làm cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn vùng đồng bằng sông Cửu Long (1) Quyết định số 74/2008/QĐ-TTg ngày 09/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở, đất sản xuất và giải quyết việc làm cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2008 - 2010 [6] - Đối tượng thụ hưởng là hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo được xác định theo tiêu chí hiện hành do Ủy ban nhân dân xã, phường quản lý tại thời điểm ngày 31/12/2007, nhưng chưa có đất hoặc chưa đủ đất sản xuất theo mức quy định tại Khoản 2, Điều 2 Quyết định này; chưa có đất ở, đời sống khó khăn nhưng chưa được hưởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước về đất ở, đất sản xuất. - Về hỗ trợ đất ở được căn cứ quỹ đất, hạn mức đất ở và khả năng ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể xem xét, quyết định giao đất cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo phù hợp với điều kiện và tập quán ở địa phương; mức hỗ trợ để mua đất cấp trực tiếp bình quân cho mỗi hộ chưa có đất ở là 10 triệu đồng/hộ (trong đó: ngân sách trung ương hỗ trợ 8 triệu đồng, ngân sách địa phương hỗ trợ 2 triệu đồng). - Về hỗ trợ đất sản xuất theo mức tối thiểu là 0,25 ha đất ruộng lúa nước 1 vụ hoặc 0,15 ha đất ruộng lúa nước 2 vụ hoặc 0,5 ha đất đồi, gò hoặc đất nuôi trồng thuỷ sản; những hộ chưa đủ đất sản xuất hoặc không có đất sản xuất nếu có nhu cầu thì được chính quyền địa phương tạo quỹ đất để giao; mức hỗ trợ cho mỗi hộ để có đất sản xuất không quá 20 triệu đồng/hộ, trong đó ngân sách trung ương cấp 10 triệu đồng/hộ và được vay tín dụng với mức không quá 10 triệu đồng/hộ theo hình thức vay tín chấp trong thời gian 5 năm với lãi suất bằng 0%; các công ty nông nghiệp, lâm nghiệp, ban quản lý bảo vệ rừng, các hợp tác xã được giao nhiệm vụ tổ chức cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số sản xuất sẽ được ngân sách trung ương hỗ trợ bình quân 10 triệu đồng/ha để khai hoang, làm đường giao thông, đầu tư lưới điện, xây dựng công trình thủy lợi nhỏ hoặc góp vốn vào hợp tác xã. Đối với những 26 địa phương không còn quỹ đất sản xuất để hỗ trợ bằng đất thì hỗ trợ bằng tiền để họ có điều kiện tự tạo việc làm, chuyển đổi ngành nghề khác. - Về quỹ đất để hỗ trợ bao gồm đất do Nhà nước thu hồi theo quy hoạch; thu hồi từ các doanh nghiệp, các ban quản lý rừng đang quản lý nhưng sử dụng kém hiệu quả; đất Nhà nước cho thuê hoặc cho mượn, đất chưa sử dụng.... - Đối với nguồn vốn, ngân sách trung ương bảo đảm cấp vốn cho các địa phương và cho Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện các khoản chi, cho vay theo định mức hỗ trợ quy định; hỗ trợ chi phí quản lý bằng 0,5% tổng mức vốn đầu tư cho các địa phương có khó khăn về ngân sách; các địa phương khó khăn về ngân sách thì thì được trung ương hỗ trợ bổ sung 20% cho các địa phương nhận bổ sung cân đối từ trung ương trên 70% dự toán chi cân đối ngân sách địa phương 2007; 15% cho các địa phương nhận bổ sung từ 50%-70%; 10% cho các địa phương nhận bổ sung dưới 50%. (2) Quyết định số 29/2013/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở và giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2013-2016. - Đối tượng thụ hưởng là hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, có đời sống khó khăn, được xác định theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2016 do Ủy ban nhân dân xã, phường quản lý tại thời điểm điều tra mà chưa có đất ở, không có đất sản xuất, chưa được hưởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước. - Về hỗ trợ đất ở được căn cứ quỹ đất, hạn mức đất ở và khả năng ngân sách địa phương để giao đất ở nhưng mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương để mua đất cấp trực tiếp tối đa cho mỗi hộ chưa có đất ở là 30 triệu đồng/hộ; mức hỗ trợ từ ngân sách địa phương không dưới 10% so với mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương. - Về hỗ trợ đất sản xuất được vay vốn tối đa không quá 30 triệu đồng/hộ cho một số trường hợp cá biệt đối với các hộ trước đây đã chuyển nhượng, thế chấp đất 27 sản xuất, nay không còn đất, nhưng thực sự có kinh nghiệm sản xuất, có nhu cầu đất để sản xuất và được người nhận chuyển nhượng, thế chấp đồng ý cho chuộc lại đất với giá thấp hoặc vận động được bà con thân tộc nhượng bán với giá rẻ thì giải quyết mức vốn vay; có chính sách hỗ trợ cho vay vốn để hỗ trợ tạo việc làm mới, phát triển sản xuất hoặc lao động đi làm việc ở nước ngoài. - Về nguồn vốn do ngân sách trung ương cấp hỗ trợ hàng năm, ngân sách địa phương và huy động các nguồn hợp pháp khác trong giai đoạn 2013-2016. Tóm lại, chính sách đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số đã bước đầu được quy định tại Luật đất đai 2003 và cụ thể hóa bằng các quyết định của Thủ tướng Chính phủ như Quyết định số 134/QĐ-TTg, Quyết định số 74/QĐ-TTg, Quyết định số 29/QĐ-TTg, Quyết định số 1592/QĐ-TTg và Quyết định số 755/QĐ-TTg. Hàng trăm nghìn hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, không có đất ở, nhà ở, không có hoặc thiếu đất sản xuất, nhiều hộ nghèo đói, du canh, du cư, di cư tự do, sinh sống trong vùng thiên tai, nguy hiểm... và nhờ có chính sách đó mà đồng bào dân tộc thiểu số đã có đất ở, nhà ở, cuộc sống ổn định hơn. Đồng bào rất phấn khởi, yên tâm lao động sản xuất, tình trạng du canh, du cư, di cư tự do có hướng giảm. Các khu định canh định cư, tái định cư được quy hoạch, đầu tư đồng bộ về kết cấu hạ tầng, xây dựng khu dân cư, bố trí đất sản xuất... đã đáp ứng cơ bản nhu cầu sinh hoạt, sản xuất của đồng bào. Đây là những kết quả quan trọng để ổn định chính trị - xã hội, tăng cường khối đoàn kết các dân tộc, củng cố niềm tin của đồng bào ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng miền núi, biên giới, vùng dân tộc thiểu số với Đảng, Nhà nước. Việc chỉ quy định mang tính nguyên tắc về trách nhiệm của Nhà nước (Điều 27 Luật đất đai 2013) về đất ở, đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng, đồng thời có chính sách tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc thiểu số trực tiếp sản xuất nông nghiệp ở nông thôn có đất để sản xuất nông nghiệp sẽ chưa đáp ứng được nhu cầu về đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số chưa giải quyết triệt để được tình trạng đói nghèo của đồng bào. 28 1.3. Kinh nghiệm của một số nước về giải quyết chính sách đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số 1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc, Thái Lan và Indonexia Cách đây khoảng 3-4 thập kỷ, các quốc gia khu vực Châu Á (trừ Nhật Bản) có nền kinh tế ở điểm xuất phát thấp với nền nông nghiệp lạc hậu, đặc biệt là khu vực tập trung đông dân tộc thiểu số sinh sống. Kinh tế nông nghiệp mang nhiều nét tương đồng với Việt Nam. Đó là các quốc gia nằm ở vùng Châu Á gió mùa, đất đai nông nghiệp bình quân đầu người thấp hơn so với nhiều nước thuộc các khu vực khác trên thế giới. Từ thực tế ấy, trong một thời gian dài các nhà quan sát cho rằng những khó khăn về kinh tế ở nông thôn châu Á không dễ dàng tìm ra hướng giải quyết. Tuy vậy, chỉ trong thời gian ngắn nền nông nghiệp của một số nước Châu Á đã có những thay đổi căn bản, đồng thời quá trình công nghiệp hóa nông thôn cũng diễn ra và thu được những thành tựu quan trọng làm thay đổi diện mạo kinh tế - xã hội nông thôn (từ vùng đồng bằng đến vùng miền núi, dân tộc thiểu số). Kinh tế nông thôn phát triển đã đóng góp tích cực cho công cuộc công nghiệp hóa nền kinh tế đất nước. Để đưa khu vực nông thôn, thoát khỏi những khó khăn về kinh tế - xã hội, đặc biệt là tình trạng hộ nông dân, trong đó có hộ nông dân là dân tộc thiểu số thoát khỏi tình trạng không có đất và thiếu đất, đặc biệt là đất canh tác, Chính phủ các nước đã có những chính sách và giải pháp cụ thể mở đường cho sự phát triển kinh tế nông thôn. a) Trung Quốc: Trung Quốc có lịch sử khởi nguồn từ các thị tộc và bộ lạc gồm 56 dân tộc anh em, trong đó dân tộc Hán đông nhất, có 1 tỷ 178 triệu người, chiếm gần 92% dân số toàn quốc và 55 dân tộc thiểu số còn lại có trên 102 triệu người, chiếm khoảng 8% tổng dân số toàn quốc. Các dân tộc thiểu số ở Trung Quốc có dân số rất ít, song diện tích cư trú của họ chiếm khoảng 64% tổng diện tích toàn quốc. Từ điều kiện tự nhiên, tín ngưỡng, tôn giáo và trình độ kinh tế phát triển khác nhau, các dân tộc thiểu số ở Trung Quốc đã hình thành nên những phong tục, tập quán riêng của 29 mình. Dân tộc thiểu số với đặc điểm cư trú xen kẽ, vừa tập trung, vừa phân tán thành các cộng đồng nhỏ và chủ yếu ở các tỉnh và khu tự trị. Bình đẳng dân tộc được xác định rõ trong Hiến pháp Trung Quốc, là nguyên tắc cơ bản để giải quyết mọi vấn đề dân tộc. Hiến pháp ghi rõ “Tất cả các dân tộc ở Trung Quốc đều bình đẳng. Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các dân tộc thiểu số và duy trì, phát huy mối quan hệ bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc. Cấm mọi sự kỳ thị và phân biệt đối xử đối với các dân tộc, cấm tất cả các hành động chống phá khối đại đoàn kết dân tộc hoặc xúi giục ly khai”. Trung Quốc có khoảng một phần năm lãnh thổ bị sa mạc và băng tuyết bao phủ nên tỷ lệ đất nông nghiệp trên đầu người là 0,26-0,39 mẫu (0,1-0,16 ha), thấp hơn 43% so với mức trung bình của thế giới. Mối quan hệ giữa người dân Trung Quốc và đất đai của họ còn phức tạp hơn do sự phân bố dân cư không đồng đều. Phần phía đông của Trung Quốc chiếm 48% lãnh thổ, nhưng tập trung 86% tổng diện tích đất nông nghiệp và 94% dân số cả nước. Với mục đích cải thiện tình trạng thiếu đất sản xuất cho nông dân, đồng bào dân tộc thiểu số, cải cách ruộng đất ở Trung Quốc được tiến hành vào những năm 50. Thực hiện chính sách cải cách ruộng đất, Nhà nước đã thực hiện chuyển giao đất công thành sở hữu của người dân. Đối tượng nhận ruộng là những người hiện canh tác trên mảnh đất đó và những nông dân do thiếu đất phải lĩnh canh thêm. Giá ruộng nông dân mua được tính bằng 2,5 sản lượng trên diện tích đó trong một năm. Người nông dân được phép trả dần tiền ruộng trong 10 năm thì được thực hiện quyền sở hữu. Nhờ đó, 20% hộ nông dân đã có ruộng. Đến năm 1953, Trung Quốc ban hành Sắc lệnh “người cày có ruộng”. Theo Luật định, nhà nước trưng thu một diện tích đất nhất định của địa chủ và chuyển giao cho nông dân lĩnh canh. Giá đất trưng thu và giá chuyển giao cho nông dân không có đất, thiếu đất như nhau. Kết quả năm 1953, tính chung số nông dân trên cả nước có ruộng là 92%. [4] Khi bước vào công nghiệp hóa nền kinh tế, Trung Quốc đã lựa chọn mô hình công nghiệp hóa không chỉ tập trung ở đô thị mà còn mở mang ra cả nông thôn các vùng trên toàn quốc.Vì vậy, các dân tộc thiểu số ở Trung Quốc cũng là đối tượng 30 nằm trong sự phát triển này. Quá trình công nghiệp hóa nền kinh tế diễn ra ở nông thôn kéo theo lao động trong nông nghiệp giảm trong khi dân số nông thôn tiếp tục tăngvà đất đai tư liệu sản xuất chủ yếu lại có giới hạn. Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hóa đã tạo nhiều cơ hội chuyển đổi việc làm cho cộng đồng dân tộc thiểu số không đất, thiếu đất sản xuất ở Trung Quốc. b) Thái Lan: Thái Lan có dân số khoảng 64 triệu người, trong đó dân tộc Thái chiếm 75% dân số, người gốc Hoa 14%, người Mã Lai 3% và còn lại là những nhóm dân tộc thiểu số như Môn, Khmer ... người dân sống bằng nghề nông chiếm 63% tổng dân số cho sản lượng nông nghiệp đạt 16% giá trị sản phẩm quốc dân. Phật giáo được xem là quốc giáo của Thái Lan, người Mã Lai thường tập trung nhiều nhất tại bốn tỉnh cực nam của Thái Lan thường tập trung thành những cộng đồng tách riêng với các cộng đồng khác. Năm 1954, Thái Lan ban hành Luật ruộng đất và được áp dụng trên toàn lãnh thổ, không có chính sách đất đai riêng cho người dân tộc thiểu số. Theo quy định, các chủ đất có quyền tự do bán, chuyển nhượng, cầm cố ruộng đất một cách hợp pháp. Chính vì vậy tình trạng nông dân nói chung, vùng tập trung người dân tộc thiểu số nói riêng không có đất và thiếu đất gia tăng. Theo báo cáo “tình hình ruộng đất năm 1965”, có 81% tá điền chưa bao giờ có ruộng đất, 19% đã từng là chủ sở hữu ruộng đất sau bán đi. Do vậy, vào năm 1975, Thái Lan đã tiến hành cải cách ruộng đất với mục tiêu: (i) Biến tá điền thành chủ sở hữu ruộng đất và nhà nước tạo điều kiện cho kinh tế hộ gia đình phát triển; (ii) Người chủ sở hữu ruộng đất phải là người trực tiếp sản xuất. Kết quả là năm 1979 Thái lan có 650.000 ha ruộng công, 300.000 ha ruộng tư được chuyển giao cho nông dân. Năm 1988 có178.576 nông dân không có đất và ít đất được nhận ruộng theo Luật Cải cách ruộng đất (đã bao gồm có đối tượng là người dân tộc thiểu số). Tuy nhiên, sau thi hành Luật Cải cách ruộng đất, Thái Lan vẫn còn 454.819 hộ nông dân không có ruộng, chiếm 8,14 hộ nông dân ở nông thôn. 31 Chính vì vậy, vào những năm 90, Chính phủ Thái Lan lại tiếp tục theo đuổi chính sách ruộng đất theo dự án mới. Nội dung dự án này trên cơ sở xem xét, đánh giá khả năng sản xuất của hộ nông dân nghèo. Họ không có điều kiện sử dụng tối ưu ruộng đất canh tác. Trong khi ấy những kẻ đầu cơ ruộng đất, những nhà kinh doanh nông phẩm xuất khẩu cần mua những khoảnh đất lớn trồng cây xuất khẩu. Để giải quyết quan hệ cung cầu về ruộng đất theo xu hướng sản xuất hàng hóa và giải quyết việc làm, đời sống của nông dân nghèo nên nội dung của dự án là sự thỏa thuận giữa Chính phủ, chủ đất, nông dân, giới đầu tư nhằm chia sẻ quyền lợi trong kinh doanh và sử dụng ruộng đất, cụ thể: Chính phủ giữ vị trí lãnh đạo chương trình và chiếm giữ một số tài khoản tương ứng với số vốn đầu tư của Chính phủ vào kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn. - Chủ đất đóng vai trò là người bán đất và được giữ một số trái khoán tương ứng với giá trị đất đai của họ theo giá thị trường. - Nông dân không có ruộng là những người làm thuê và nhận thu nhập tương ứng với lao động của họ. - Các chủ đầu tư là những người quản lý và là chủ sở hữu về vốn đầu tư. Họ chiếm một số trái khoán tương ứng với vốn đầu tư. Theo dự án này, Chính phủ đỡ tiền mua lại ruộng đất của các chủ đất, mặt khác nó có tác dụng khuyến khích đầu tư nông nghiệp và đảm bảo việc làm cho người dân nghèo. c) Indonexia: Cộng hòa Indonexia được xem như một quốc đảo với 13.487 hòn đảo, có diện tích 1.919,440 km2 dân số khoảng 242 triệu người, đứng thứ tư thế giới về dân số, trong đó dân tộc Java (45%), Sundan (14%), Madur (7,5%), Mã Lai (7,5%) và các dân tộc thiểu số khác là 26%. Ở Indonexia, những quyền sở hữu đất đai theo tục lệ của mỗi dân tộc thiểu số chỉ đơn thuần được xem như quyền hoa lợi. Trong khi đó, các quốc gia khác đã khuyến khích rộng rãi việc phát triển khu vực tư nhân ở đất của các dân tộc bản địa như: phát triển lâm nghiệp, dầu cọ do mục tiêu kinh tế được Nhà nước cho là 32 quan trọng hơn mục tiêu về quyền đất đai của người bản địa. Một số quốc gia thực hiện chính sách loại bỏ du canh và thực hiện hiện đại hóa nền nông nghiệp cũng đã ảnh hưởng tiêu cực đến người dân bản địa và đó lý do để nhiều tộc người Inđonexia tái định cư ở một số nơi trong vùng Nam Á và Đông Nam Á. Chính sách về vấn đề di cư của Chính phủ Indonexia từ trước đến nay đều gây những tác động tiêu cực đối với các nhóm thiểu số sống ở các đảo xa của Inđônêxia, đặc biệt trong vấn đề sử dụng đất. Chương trình di cư này đã chuyển những người nông dân không có đất và bộ phận dân cư bị bần cùng hóa ở nông thôn và thành thị vốn sống ở những hòn đảo có dân cư đông đúc như của Bali hay Java tới những hòn đảo có dân cư thưa thớt hơn. Những vùng đất mà chính phủ quy hoạch cho dân di cư đến ở được coi là vùng đất “trống”, mặc dù từ trước đến nay, đó vẫn là nơi sinh sống của những người thiểu số bản địa. Những người bản địa bị lấy mất đất đai vì mục đích tái định cư cho những nhóm người mới của chính phủ thì hầu như không nhận được bất cứ một sự đền bù thoả đáng cho phần đất mà họ bị mất, mặc dù họ thường xuyên được hứa là sẽ được chuyển đến nơi định cư mới. Bên canh đó, ở Indonexia những người thiểu số bản địa chủ yếu sinh sống ở những vùng có nhiều rừng nhưng khi Chính phủ quy hoạch và triển khai các kế hoạch phát triển lâm nghiệp thì ít chú ý đến quyền lợi những tộc người thiểu số bản địa. Việc Chính phủ hình thành các công viên quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên đã kéo theo những cộng đồng người thiểu số bản địa buộc phải giao nộp đất đai cho nhà nước và được định cư ở những khu vực giáp ranh bên ngoài các công viên quốc gia. Nhà nước quy định các cộng đồng người thiểu số có quyền quản lý đất đai khu vực bảo tồn nhưng không có quyền sở hữu (quyền sở hữu thuộc về nhà nước). Tuy nhiên, những quy định trên đã tạo nên một bước tiến quan trọng trong việc thừa nhận các hình thức sử dụng nguồn lợi của người dân bản địa và thừa nhận quyền với rừng và các lâm sản của họ. Đánh giá chung: Mỗi quốc gia đều có những quy định, luật pháp riêng đối với dân tộc thiểu số và người bản địa thông qua những chính sách ưu đãi trực tiếp 33 hoặc gián tiếp nhằm bảo tồn văn hóa như ngôn ngữ, lễ hội, tín ngưỡng... được thực hiện thông qua việc công nhận quyền sở hữu đất cho các cộng đồng bản địa. Ưu đãi đầu tư là một cách ưu đãi về đất đai gián tiếp góp phần nâng mức sống chung tại một khu vực khó khăn bảo đảm đời sống của người dân giữa các vùng trong cùng một quốc gia không quá khác biệt, đồng thời pháp luật còn ngăn cản việc chuyển nhượng đất của các bộ tộc. 1.3.2. Một số bài học có thể áp dụng cho Việt Nam Từ kinh nghiệm của các nước châu Á về giải quyết vấn đề không có đất, thiếu đất cho nông dân nói chung và cho nhóm người dân tộc thiểu số nói riêng sẽ là những gợi mở cho Việt Nam trong việc hoàn thiện chính sách đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số không có đất và thiếu đất, cụ thể: - Việc nông dân không có đất và thiếu đất của một số quốc gia không phải mang tính đặc thù, vì vậy để giải quyết vấn đề kinh tế - xã hội của nông thôn, Trung Quốc và Thái Lan đều thực hiện cải cách ruộng đất. Tuy nhiên, cải cách ruộng đất không phải là công việc mà Nhà nước có thể tiến hành thường xuyên, liên tục do dễ gây ra sự mất ổn định cho sự phát triển kinh tế nông thôn. - Giải quyết vấn đề không đất và thiếu đất cho đồng bào dân tộc thiểu số đều do Nhà nước chủ động điều tiết, giống nhau về bản chất nhưng trong tổ chức thực hiện thì có sự khác biệt tại các quốc gia. Tôn trọng phong tục, tập quán riêng của dân tộc thiểu số là nền tảng cho đoàn kết các dân tộc. - Giải quyết sản xuất và đời sống cho nông dân trong cộng đồng dân tộc thiểu số không có đất và thiếu đất sản xuất không chỉ mang lại ruộng đất cho nông dân mà còn phải tạo nhiều việc làm thông qua con đường công nghiệp hóa nông thôn đồng thời phải có các chính sách kinh tế - xã hội đảm bảo công bằng đi đôi với xây dựng cơ sở hạ tầng, giúp nông dân có kiến thức sản xuất nông nghiệp, tiếp cận thị trường, tổ chức các loại hình sản xuất thích hợp ở nông thôn. Đó là vấn đề mang tính chiến lược, tạo điều kiện để giải quyết vấn đề kinh tế - xã hội nông thôn, đặc biệt với các quốc gia dân số đông, đất đai canh tác ít. 34 - Nhà nước cần có sự nghiên cứu kỹ lưỡng khi thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số kéo theo việc thu hồi đất hoặc chuyển dịch đất đai quy mô lớn bởi sẽ dẫn đến tình trạng một diện tích đất đai chuyển dịch về phía những người có khả năng sản xuất, kinh doanh, có vốn đầu tư và làm gia tăng tình trạng không có đất, thiếu đất của nhóm yếu thế trong xã hội, cộng đồng dân tộc thiểu số. [7] 35 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng - Hộ đồng bào DTTS sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất theo định mức quy định tại địa phương; chưa được hưởng các chính sách về hỗ trợ đất sản xuất; - Đất sản xuất gồm: đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất và đất nông nghiệp khác 2.1.2. Phạm vi thực hiện - Không gian: Trên địa bàn toàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn (bao gồm 25 xã, 1 thị trấn) - Thời gian: Đề tài được thực hiện từ tháng 12/2017 đến tháng 05/2018 2.2. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu tổng quan điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn; - Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn; - Đánh giá thực trạng thiếu đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn; - Đề xuất nhu cầu đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp điều tra - Thu thập các thông tin về dân số; thực trạng phát triển kinh tế - xã hội; thực trạng quản lý sử dụng đất; các chương trình, dự án có liên quan đến chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số; xác định thực trạng thiếu đất, nhu cầu sử dụng đất (số hộ, diện tích) của đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất sản xuất tại văn 36 phòng UBND huyện, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Dân tộc, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. + Tiến hành điều tra, rà soát thu thập bổ sung các thông tin, tài liệu, số liệu có liên quan trên địa bàn cấp huyện tại các phòng: phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Dân tộc, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Hữu Lũng. + Tại các xã, thị trấn: Tiến hành điều tra, rà soát thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu về dân số; số hộ; thực trạng sử dụng đất; thực trạng thiếu đất sản xuất; nguyên nhân thiếu đất; nhu cầu sử dụng đất sản xuất của các hộ đồng bào dân tộc thiểu số. - Trên cơ sở các số liệu, tài liệu điều tra năm 2017 về thực trạng sử dụng đất của huyện Hữu Lũng và tiến hành rà soát, xác định được thực trạng sử dụng đất của đồng bào dân tộc thiểu số tại thời điểm điều tra là 1.507 hộ thiếu đất, với diện tích 9.699 ha; tự đó đề xuất một số giải pháp giải quyết nhu cầu sử dụng đất của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn điều tra. 2.3.2. Phương pháp so sánh Qua phương pháp so sánh sẽ phát hiện được các đặc trưng riêng biệt của một số dân tộc trong khu vực nghiên cứu như hình thức sử dụng đất riêng của các hộ và sử dụng đất chung của cộng đồng đồng bào dân tộc thiểu số Từ trình độ, năng lực và phương thức sử dụng đất của đồng bào sẽ nhận định được xu hướng phát triển và sử dụng đất của đồng bào. So sánh hiện tượng và nguồn gốc phát sinh tình trạng đồng bào dân tộc thiểu số không có đất và thiếu đất ở, đất sản xuất với kết quả điều tra, khảo sát tại các địa bàn nghiên cứu. Ngoài ra, sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá được đầy đủ về vị...u 13,98 ha/hộ,, thiếu ít nhất là xã Yên Thịnh 15 hộ với bình quân diện tích thiếu 2,00 ha/hộ. Chi tiết Thực trạng thiếu đất trồng rừng sản xuất đồng bào dân tộc thiểu số huyện Hữu Lũng năm 2017 tại bảng 3.10: 73 Bảng 3.10: Thực trạng thiếu đất trồng rừng sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số huyện Hữu Lũng năm 2017 STT Đơn vị hành chính và thành phần dân tộc Đất trồng rừng sản xuất Bình quân diện tích thiếu (ha/hộ) Tổng Tày Nùng Số hộ thiếu đất (hộ) Diện tích cần có (ha) Số hộ thiếu đất (hộ) Diện tích cần có (ha) Số hộ thiếu đất (hộ) Diện tích cần có (ha) Tổng 1.507 9.699,00 879 5.491,00 628 4.208,00 6,44 1 xã Thiên Kỵ 156 1.515,00 96 946,00 60 569,00 9,71 2 xã Đồng Tiến 16 5,00 7 2,00 9 3,00 0,31 3 xã Vân Nham 512 309,00 316 191,00 196 118,00 0,60 4 xã Đô Lương 173 1.506,00 108 940,00 65 566,00 8,71 5 xã Minh Sơn 112 810,00 50 362,00 62 448,00 7,23 6 TT. Hữu Lũng 42 28,00 29 19,00 13 9,00 0,67 7 xã Minh Hòa 37 18,00 19 10,00 18 8,00 0,49 8 xã Hòa Thắng 220 2.780,00 132 1.668,00 88 1.112,00 12,64 9 xã Tân Thành 192 2.684,00 97 1.328,00 95 1.356,00 13,98 10 xã Đồng Tân 32 14,00 16 7,00 16 7,00 0,44 11 xã Yên Thịnh 15 30,00 9 18,00 6 12,00 2,00 Nguồn: Báo cáo số 30a/BC-TNMT huyện Hữu Lũng Chia theo thành phần dân tộc thì Dân tộc tày và dân tộc Nùng có thực trạng thiếu đất trồng rừng sản xuất trên địa bàn huyện Hữu Lũng - Dân tộc Tày có là 879 hộ thiếu đất trồng rừng sản xuất (chiếm 44,96% số hộ dân tộc Tày) với tổng diện tích đất thiếu là 5.491 ha; Trong đó: xã thiện kỵ có 96 hộ thiếu, đồng tân có 7 hộ thiếu, xã Vân Nham có 316 hộ thiếu, Đô Lương 108 hộ thiếu, Minh Sơn 50 hộ thiếu, thị trấn Hữu Lũng 29 hộ thiếu, Minh Hòa 19 hộ thiếu, Hòa Thắng 132 hộ thiếu, Tân Thành 97 hộ thiếu, Đồng Tân 16 hộ thiếu, Yên Thịnh 9 hộ thiếu. - Dân tộc Nùng 628 hộ thiếu đất sản xuất (chiếm 4,15% số hộ dân tộc Nùng), với tổng diện tích thiếu là 4.208 ha. Trong đó: xã thiện kỵ có 60 hộ thiếu, Đồng Tân có 9 hộ thiếu, xã Vân Nham có 169 hộ thiếu, Đô Lương 65 hộ thiếu, 74 Minh Sơn 62 hộ thiếu, thị trấn Hữu Lũng 13 hộ thiếu, Minh Hòa 18 hộ thiếu, Hòa Thắng 188 hộ thiếu, Tân Thành 96 hộ thiếu, Đồng Tân 16 hộ thiếu, Yên Thịnh 6 hộ thiếu. Chi tiết các hộ thiếu đất trồng rừng sản xuất chia theo thành phần dân tộc được thể hiện tại biểu đồ 3.4: Biểu đồ 3.4: Thực trạng hộ thiếu đất trồng rừng sản xuất chia theo thành phần dân tộc tại huyện Hữu Lũng năm 2017 Do điều kiện tự nhiên đặc thù là vùng đồi núi nên diện tích đất trồng lúa nước, đất trồng cây hàng năm ít, diện tích đất lâm nghiệp cao nên huyện cũng đẩy mạnh phát triển ngành lâm nghiệp trồng và đi đôi với việc bảo vệ. Lợi ích cao từ việc làm kinh tế đất Lâm nghiệp nên các hộ dân tộc thiểu số không có nhu cầu về đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản. 75 3.4.3. Nguyên nhân thiếu đất sản xuất đồng bào dân tộc thiếu số Qua kết quả điều tra cho thấy, trên địa bàn huyện Hữu Lũng có 1.507 hộ thiếu đất sản xuất, với diện tích thiếu 9.699 ha. Trong đó: thiếu đất do điều kiện tự nhiên 354 hộ, chiếm 23,50%; thiếu đất do tăng dân số là 584 hộ, chiếm 38,75%; thiếu đất do Đô thị hóa và xây dựng các công trình 445 hộ, chiếm 29,50%; nguyên nhân khác 124 hộ, chiếm 8,25%. Cụ thể nguyên nhân thiếu đất sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số huyện Hữu Lũng năm 2017 tại bảng 3.11: Bảng 3.11: Nguyên nhân thiếu đất sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số huyện Hữu Lũng năm 2017 STT Nguyên nhân thiếu đất SX Tổng Dân tộc Tày Dân tộc Nùng Số hộ (hộ) Diện tích (ha) Số hộ (hộ) Diện tích (ha) Số hộ (hộ) Diện tích (ha) Huyện Hữu Lũng 1.507 9.699,00 879 5.491,00 628 4.208,00 1 Điều kiện tự nhiên 354 2.279,27 207 1.290,39 148 988,88 2 Tăng dân số 584 3.758,35 340 2.127,75 243 1.630,60 3 Đô thị hóa và xây dựng các công trình 445 2.861,21 259 1.619,85 185 1.241,36 4 Nguyên nhân khác 124 800,17 73 453,01 52 347,16 Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hữu Lũng Tuy nhiên, có thể chia làm hai nhóm nguyên nhân khách quan và chủ quan như sau: a) Nguyên nhân khách quan - Nguyên nhân về điều kiện tự nhiên (địa hình đồi núi chia cắt mạnh, lũ lụt, sạt lở, hạn hán,). Hữu Lũng là một huyện miền núi có địa hình bị chia cắt bởi sông suối, núi cao, dốc đứng, thiếu đất và thiếu nước sản xuất; điều kiện tự nhiên khắc nghiệt không thuận lợi cho sản xuất. Hàng năm thường xảy ra lũ quét, sạt lở, làm giảm nhiều diện tích đất nông nghiệp; đất sản xuất ngày càng bạc màu, diện tích rừng giảm nhanh và nghèo kiệt. 76 - Nguyên nhân về tăng dân số (tự nhiên và cơ học) của đồng bào dân tộc thiểu số khá nhanh. So với cả nước, vùng dân tộc thiểu số là vùng dân số tăng nhanh và biến động nhiều nhất. Dân số tăng nhanh, dẫn đến việc tách hộ gia đình phổ biến, những hộ mới hầu như đều thiếu hoặc không có đất ở, đất sản xuất. - Nguyên nhân về thu hồi để xây dựng các công trình dự án: Do yêu cầu phát triển, xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp, dự án thủy lợi, thủy điện, khai thác khoáng sản, thành lập nông, lâm, ngư trường, - Nguyên nhân khác: Bên cạnh thiếu đất, chất lượng đất sản xuất lại không đảm bảo điều kiện sản xuất: đất thường xấu và điều kiện canh tác khó khăn. Đồng bào dân tộc thiểu số sống ở các khu vực đặc biệt khó khăn, vùng cao, xa trung tâm, thị trấn, người dân sống phân tán, nhất là những hộ thiếu đất sản xuất sống rải rác trên địa bàn huyện. Điều kiện kinh tế hộ còn gặp nhiều khó khăn không đủ điều kiện để khai hoang, hoặc chuyển nhượng mua bán trong dân. Đối với đất lâm nghiệp, mặc dù cộng đồng của dân tộc thiếu sống ở vùng rừng núi nhưng diện tích đất rừng được giao cho hộ, cộng đồng quản lý còn rất ít vì quỹ đất không còn nhiều. b, Nguyên nhân chủ quan - Các hộ còn nghèo, cuộc sống gặp nhiều khó khăn, khi mất mùa, làm ăn không hiệu quả, gặp bệnh tật nhiều hộ đã phải sang nhượng, cầm cố, thế chấp đất sản xuất (thậm chí cả đất ở, nhà ở); không có khả năng chuộc lại, trở thành các hộ không có đất ở, đất sản xuất. - Hiện nay trên địa bàn huyện đang xuất hiện và ngày càng tăng hoạt động tích tụ đất sản xuất nông, lâm nghiệp để mở rộng sản xuất hàng hóa của một số cá nhân, doanh nghiệp. Hoạt động này làm phức tạp tình hình mua bán, sang nhượng, cầm cố, lấn chiếm đất đai .Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, dân cư trên địa bàn tăng nhanh (do dân di cư trở về và đến khai hoang theo chương trình kinh tế mới) nhưng chính quyền địa phương và lâm trường không có phương án giải quyết đất sản xuất cho các hộ. 77 3.4.4. Mối quan hệ giữa việc thiếu đất sản xuất với thực trạng đời sống, kinh tế - xã hội của các hộ đồng bào dân tộc thiểu số Theo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, năm 2017 toàn huyện hiện có 3.963 hộ nghèo bằng 13,66% so với tổng số hộ toàn huyện; trong đó: dân tộc Nùng có 3.148 hộ, chiếm 79,43% hộ nghèo; dân tộc Tày có 529 hộ, chiếm 13,35% hộ nghèo; dân tộc Hoa có 8 hộ, chiếm 0,20% hộ nghèo; dân tộc Dao có 89 hộ, chiếm 2,47% hộ nghèo; dân tộc Mông có 1 hộ nghèo; dân tộc Cao Lan có 156 hộ, chiếm 3,94% hộ nghèo; dân tộc Sán chỉ có 10 hộ, chiếm 0,25% hộ nghèo; dân tộc khác 13 hộ, chiếm 0,33% hộ nghèo.Chi tiết các hộ dân tộc thiểu số nghèo tại huyện Hữu Lũng tại bảng 3.12 sau: Bảng 3.12: Các hộ dân tộc thiểu số nghèo tại huyện Hữu Lũng năm 2017 STT Thành phần dân tộc Số hộ dân tộc thiểu số Nguyên nhân Thiếu đất SX Thiếu vốn (hộ) Phương tiện sản xuất; (hộ) Phương tiện lao động (hộ) Hộ thiếu lao động (hộ) Hộ không tìm được việc làm (hộ) Hộ không biết cách làm ăn, không có tay nghề (hộ) Hộ đông con, nhiều người ăn theo (hộ) Số hộ (hộ) Diện tích (ha) Tổng 3.963 1.089 7.697,93 1744 317 267 127 174 408 206 1 Nùng 3.148 628 5.491,00 1538 286 247 110 156 368 183 2 Tày 529 461 2.206,93 52 5 9 2 3 Hoa 8 3 2 1 1 1 4 Dao 98 37 13 12 5 7 18 6 5 Mông 1 1 6 Cao lan 156 94 13 3 11 21 14 7 Sán chỉ 10 6 3 1 1 8 Khác 13 13 Nguồn: Thu thập tại phòng Dân tộc huyện Hữu Lũng năm 2017 Mặc dù, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ dạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong việc tổ chức triển khai thực hiện các chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số, đời sống của nhân dân các xã, thị trấn đã có sự thay đổi rõ rệt. Tuy nhiên, do đa phần các hộ đồng bào dân tộc thiểu số đều sống dựa vào nông nghiệp nên 78 đất sản xuất có vai trò đặc biệt quan trọng. Nên tình trạng thiếu đất sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số ở Hữu Lũng có ảnh hưởng lớn đến thực trạng đời sống kinh tế, xã hội của đồng bào dân tộc thiểu số. Tình trạng đói nghèo có thể do nhiều nguyên nhân như thiếu vốn sản xuất, thiếu đất canh tác, thiếu phương tiện sản xuất, thiếu lao động, có lao động nhưng không có việc làm, không biết cách làm ăn không có tay nghề, ốm đau nặng, Hầu hết các kết quả nghiên cứu về đói nghèo đều cho thấy rằng thiếu đất sản xuất là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến đói nghèo. Trong đó, tổng số hộ nghèo do thiếu đất sản xuất của huyện Hữu Lũng là 1.089 hộ, chiếm 27,48% tổng số hộ nghèo toàn huyện; có 44,01% hộ thiếu vốn; 8,00% hộ thiếu phương tiện sản xuất; 6,74% số hộ thiếu phương tiện lao động; 3,20% số hộ thiếu lao động; 4,39 số hộ không tìm được việc làm; 10,30% số hộ không biết cách làm ăn, không có tay nghề; 5,20% số hộ đông con, nhiều người ăn theo. Trong các dân tộc thì có dân tộc Tày, Nùng có tỷ lệ hộ nghèo do thiếu đất sản xuất; Cụ thể: - Dân tộc Nùng có 628/3.148 hộ nghèo do thiếu đất sản xuất, chiếm 15,85% tổng số hộ nghèo của thành phố; - Dân tộc Tày có 461/529 hộ nghèo do thiếu đất sản xuất, chiếm 11,63% tổng số hộ nghèo của huyện; Biểu đồ 3.5: Mối liên hệ giữa hộ nghèo đói với hộ nghèo do thiếu đất sản xuất trên địa bàn huyện Hữu Lũng năm 2017 79 Ngoài ra, tình trạng thiếu đất sản xuất còn ảnh hưởng đến thu nhập của đồng bào dân tộc thiểu số, ảnh hưởng đến công tác phổ cập giáo dục cho đồng bào dân tộc thiểu số, tỉ lệ trẻ em tới trường giảm, gia tăng tỉ lệ trẻ em bỏ học, vấn đề về chăm sóc sức khỏe sẽ gặp nhiều khó khăn. Thiếu đất sản xuất cũng là nguyên nhân dẫn đến những bất ổn của xã hội. Các hộ thiếu đất sản xuất phải tự chủ động để cải thiện thu nhập như chuyển đổi nghề, đi làm thuê xa nhà Tình trạng tranh chấp, xung đột có liên quan đến đất đai của người dân tộc thiểu số xảy ra thường xuyên hơn. Các hiện tượng trộm cắp, cướp giật, các tệ nạn xã hội gia tăng do một bộ phận lao động nông nghiệp không có việc làm, bế tắc hoặc do nhận thức còn thấp bị kẻ xấu lôi kéo tham gia vào các hoạt động buôn lậu, buôn người, buôn bán, vận chuyển ma túy, làm cho tình hình trật tự xã hội và đấu tranh tội phạm của huyện thêm phức tạp. Như vậy, tình trạng thiếu đất sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với đời sống kinh tế, xã hội của đồng bào dân tộc thiểu số. Vì vậy, để nâng cao đời sống kinh tế của bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số cần giải quyết triệt để tình trạng thiếu đất sản xuất trên địa bàn huyện, tạo điều kiện để họ có tư liệu sản xuất, có việc làm, có thu nhập ổn định, hạn chế tình trạng du canh, du cư gây thoái hóa đất và giữ vững an ninh, quốc phòng của huyện. 3.6. Xác định quỹ đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Hữu Lũng 3.6.1. Căn cứ để xác định quỹ đất sản xuất - Căn cứ vào Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Hữu Lũng: Trên cơ sở phương án bố trí (địa điểm, diện tích) các loại đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; kế hoạch khai thác đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng cho các mục đích nông nghiệp; kế hoạch chuyển mục đích trong nội bộ đất nông nghiệp, Xác định, bố trí các khu vực có khả năng để giao cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện. - Căn cứ vào Quy hoạch bố trí ổn định dân cư: Trên cơ sở các khu vực bố trí ổn định dân cư trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; trong đó đa phần là dự kiến bố trí cho 80 các hộ đồng bào ở vùng sạt lở, bờ sông, sạt lở đất núi; hộ gia đình có nguy cơ lũ quét, lũ ống; hộ gia đình vùng thường xuyên ngập lụt; hộ gia đình vùng đặc biệt khó khăn (như thiếu đất, thiếu nước, thiếu cơ sở hạ tầng, vùng ô nhiễm môi trường, không có điều kiện để ổn định đời sống; hộ gia đình di cư tự do ở phân tán không theo quy hoạch, đời sống khó khăn và hộ gia đình sống ở những khu rừng đặc dụng cần phải bố trí, ổn định lâu dài); xác định các khu đất có thể bố trí được sản xuất cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất với mục tiêu ổn định nâng cao đời sống của người dân, hạn chế thiệt hại về người và tài sản do thiên tai, biến đổi khí hậu; bố trí các khu vực đất sản xuất ổn định gắn liền với bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng, - Căn cứ vào kết quả rà soát các nông, lâm trường trên địa bàn huyện Hữu Lũng; Thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 16/6/2003 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh; Trên địa bàn huyện có 01 lâm trường là Công ty lâm nghiệp Đông Bắc. Hiện nay một số diện tích đất nông nghiệp của các công ty đó theo Báo cáo số 08/BC-ĐĐBQH ngày 10/4/2015 của Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Lạng Sơn về kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai tại các lâm trường, giai đoạn 2004 - 2014 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. 3.6.2. Quỹ đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số Trên cơ sở kết quả điều tra, khảo sát và tiến hành tổng hợp, đánh giá xác định được trên địa bàn huyện Hữu Lũng được 27 khu vực, với tổng diện tích là 9.672,00 ha theo đơn vị hành chính cấp xã Trong đó: Diện tích đất do Công ty Lâm nghiệp Đông Bắc trả ra là 9.669,00 ha; diện tích đất do UBND xã quản lý là 3,00 ha. Chi tiết dự kiến bố trí đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số cụ thể tại bảng 3.13 sau: 81 Bảng 3.13: Dự kiến bố trí đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số STT Địa Điểm Số khu vực dự kiến bố trí Diện tích (ha) Tên đối tượng quản lý, sử dụng đất Công ty Lâm nghiệp Đông Bắc UBND xã Quản lý Hộ gia đình cá nhân Tổ chức khác Tổng 27 9.672,00 1 xã Thiên Kỵ 4 1.515,00 x 2 xã Đồng Tiến 2 5,00 x 3 xã Vân Nham 6 309,00 x 4 xã Đô Lương 4 1.506,00 x 5 xã Minh Sơn 1 810,00 x 6 TT. Hữu Lũng 1 28,00 x 7 xã Minh Hòa 1 18,00 x 8 xã Hòa Thắng 2 2.780,00 x 9 xã Tân Thành 4 2.684,00 x 10 xã Đồng Tân 1 14,00 x 11 xã Yên Thịnh 1 3,00 x Nguồn: Báo cáo số 30a/BC-TNMT của phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hữu Lũng 3.6.3. Nhu cầu sử dụng đất sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số Trên cơ sở điều tra về thực trạng thiếu đất, chúng tôi xác định được có 1.507 hộ có nhu cầu đối với đất sản xuất, chiếm 100% so với số hộ thiếu đất sản xuất. Số hộ dân tộc thiểu số còn lại mặc dù thiếu đất sản xuất nhưng họ không có nhu cầu nhận giao hay nhận cho thuê đất sản xuất. Bởi vì các hộ này đã chuyển đổi nghề nghiệp và sinh kế của hộ gia đình. Nhu cầu sử dụng đất sản xuất cảu đồng bào dân tộc thiểu số chia theo thành phần dân tộc: có 2 dân tộc có nhu cầu về đất sản xuất là dân tộc Tày và Nùng vẫn. Trong đó: - Dân tộc Tày là 789 hộ, dân tộc Nùng là 628 hộ. - Loại đất họ có nhu cầu là đất trồng rừng sản xuất. 82 3.7. Đề xuất một số giải pháp, giải quyết nhu cầu đất sản xuất đối với đồng bào dân tộc thiểu số Để góp phần nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ giải quyết nhu cầu đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn nghiên cứu, ngoài việc tạo quỹ đất, nguồn vốn để quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn lực đất đai, chúng tôi đề xuất địa phương cần tiếp tục thực hiện đồng bộ và hiệu quả các giải pháp sau đây: 3.7.1. Giải giáp về chính sách - Cần tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách hưởng lợi đối với các hộ được giao, thuê, nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng; bổ sung chính sách đối với trồng mới, khoanh nuôi, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng nghèo và rừng phục hồi trong diện tích rừng tự nhiên để đồng bào dân tộc thiểu số yên tâm trồng, chăm sóc và nâng cao ý thức bảo vệ rừng vừa nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, tạo việc làm cho các hộ gia đình thiếu hoặc chưa có đất sản xuất vừa góp phần bảo vệ rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, hạn chế xói mòn, sạt lở đất sẽ hạn chế nguy cơ thu hẹp diện tích đất sản xuất của huyện nói chung và của các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nói chung. - Cần có chính sách, quy định cụ thể đối với quỹ đất nông lâm trường trả lại của công ty Lâm nghiệp Đông Bắc để tạo nguồn đất bố trí cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất sản xuất. - Bổ sung, sửa đổi hoặc xây dựng mới một số chính sách để giúp đỡ, hỗ trợ, tạo điều kiện cho các vùng dân tộc thiểu số phát huy được nội lực, phấn đấu vươn lên hòa nhập với sự phát triển chung của cả nước, tập trung vào các lĩnh vực: phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực; đào tạo cán bộ cho hệ thống chính trị cơ sở; phát triển văn hóa các dân tộc; giao đất, giao rừng cho cộng đồng làng (thôn, bản). - Cần có các cơ chế, chính sách khuyến khích khu vực đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện các mô hình phát triển kinh tế sinh thái có hiệu quả cao kết hợp bảo vệ tài nguyên sinh vật. 83 - Có chính sách tạo điều kiện để người dân đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số dễ dàng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất nông nghiệp theo mô hình Việt Gap nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả kinh tế, phù hợp với nhu cầu của thị trường. - Bên cạnh đó cần có các chính sách ưu đãi, hỗ trợ về đào tạo nghề, đào tạo việc làm, chuyển đổi nghề cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất góp phần giảm áp lực lên quỹ đất sản xuất cũng như ổn định chính trị, xã hội trên địa bàn huyện. - Phòng dân tộc huyện Hữu Lũng cần khẩn trương phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn huyện Hữu Lũng. Đồng thời UBND các xã, thị trấn tiến hành rà soát, lập danh sách chi tiết các hộ gia đình được hưởng chính sách hỗ trợ và đăng ký vay vốn theo quy định để làm cơ sở tổ chức thực hiện để phương án bố trí quy hoạch sớm đưa vào thực hiện, góp phần cải thiện đời sống của các hộ đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Hữu Lũng. 3.7.2. Giải pháp về vốn - Tăng định mức hỗ trợ đất sản xuất: mỗi hộ thiếu đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện cần hỗ trợ khoảng là 50 triệu đồng/hộ. - Hàng năm cấp kinh phí ngay từ đầu năm, đảm bảo cho huyện có thể chủ động phân bổ cho các dự án theo tiến độ thực hiện. - Cần ưu tiên nguồn lực, bố trí đủ kinh phí và đưa nguồn kinh phí thực hiện các chính sách, chương trình hỗ trợ đất sản xuất cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất sản xuất vào trong kế hoạch trung hạn giai đoạn 2016-2020 để phương án quy hoạch được thực hiện có hiệu quả; - UBND huyện cần có quy định cụ thể quy đổi mức hỗ trợ 15 triệu đồng với từng loại đất sản xuất để có căn cứ tính số tiền hỗ trợ theo diện tích đất còn thiếu cho từng hộ đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất. 84 - Ngân hàng chính sách xã hội của huyện cần có những văn bản hướng dẫn quy trình, thủ tục cho vay theo quy định một cách cụ thể, đơn giản để đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất sản xuất có thể thực hiện một cách dễ nhất. 3.7.3. Giải pháp về tạo quỹ đất Đối với quỹ đất trống, đồi núi trọc, đất hoang chưa sử dụng, đất có rừng lồ ô, le tép, rừng nghèo kiệt do UBND các xã đang quản lý cần tiến hành đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đảm bảo phần diện tích này có thể sử dụng được để giao lại cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất cải tạo đưa vào phát triển sản xuất. Đối với quỹ đất các nông, lâm trường trả lại: Cần lên kế hoạch đo đạc, cắm mốc, thống kê, rà soát các đối tượng đang lấn chiếm và lên phương án giao lại đất cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số, ưu tiên bố trí cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất mà đang lấn chiếm sử dụng tại các khu đất đó. Đối với 26 khu đất nông lâm trường dự kiến trả lại: UBND huyện chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường tiến hành làm việc cụ thể với do công ty Lâm nghiệp Đông Bắc đẩy nhanh các thủ tục, ra quyết định thu hồi lại phần diện tích này để giao lại cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nhanh nhất. Đối với 01 khu đất do UBND xã Quản lý: Cần tạo tiến hành thủ tục để giao lại cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất sản xuất 3.7.4. Giải pháp về sử dụng đất Do quỹ đất sản xuất hạn chế, hầu hết các diện tích có thể canh tác đã được đưa vào sử dụng nên việc quy hoạch bố trí đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất sản xuất trên địa bàn huyện hầu hết đều là các khu vực có các điều kiện hạn chế, khó khăn cho việc phát triển sản xuất. Vì vậy để có thể giải quyết bền vững tình trạng thiếu đất sản xuất, huyện cần tổ chức tập huấn hướng dẫn và khuyến khích đồng bào dân tộc thiểu số áp dụng các biện pháp canh tác cải tạo, bảo vệ đất. Có như vậy thì mới giải quyết được tình trạng giao đất cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng nhưng các hộ không thể sử dụng hoặc sử dụng một thời gian thì bỏ hóa do hiệu quả thấp. Một số biện pháp canh tác có thể áp dụng như: 85 - Đa dạng hóa cây trồng dưới nhiều hình thức: trồng xen, trồng gối, trồng cây theo đường đồng mức, áp dụng các công thức luân canh, trong đó có cây họ đậu để tăng tính đa dạng sinh học về giống, loài theo thời gian và không gian. - Đối với các vùng đất độ dốc nhỏ hơn 150, tầng đất dày trên 50 cm có thể canh tác nông nghiệp nhưng phải hướng dẫn các hộ đồng bào dân tộc thiểu số áp dụng các biện pháp để tăng độ che phủ của đất. - Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Hữu cần chỉ đạo các xã, Thị trấn nhân rộng phương thức kỹ thuật trồng rừng phòng hộ hỗn giao ngay từ đầu giữa cây phù trợ và cây bản địa. Đó là ban đầu sẽ trồng các loại cây mọc nhanh ở các khu vực đất đai nghèo kiệt. Các loại cây này có tác dụng cải tạo đất sau một chu kỳ sẽ trồng thay thế bằng các loại cây chính có tác dụng phòng hộ lâu dài. Phương thực này sẽ áp dụng được ở những vùng đất đai thoái hóa, nghèo xấu. Các loại cây mọc nhanh có thể trồng được như cây keo, mỡ, sau chu kỳ 7-8 năm thì có thể chặt theo băng rộng từ 50 – 80 m để trồng các loại cây chính cho phòng hộ lâu dài như cây trám, lát, - Xây dựng và phát triển mô hình nông lâm kết hợp: Thông thường cây lâm nghiệp được bố trí trồng ở phần đỉnh đồi từ 30 - 60% diện tích, gồm các loại cây bản địa như lim, lát, trám, quế,... Tiếp theo bố trí băng xanh rộng 1m theo đường đồng mức như: keo dậu, đậu thiều hoặc trồng cỏ vừa có hiệu quả kinh tế, chống xói mòn. Phần sườn đồi bố trí trồng cây ăn quả như Bưởi, cam, táo, vải, quýt Chẳng hạn như các mô hình trồng bưởi Da xanh, da vàng tập trung ở xã Cai Kinh, Hòa Lạc Yên Sơn với 1.400 ha, các loại cây có múi như Cam Vinh, Cam đường, bưởi Diễn tại các xã Nhật tiến Minh Sơn, Đồng Tân Hòa Lạc, táo đại tại xã Hồ Sơn, Cai Kinh, Nhật Tiến với trên 100 ha, 86 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua đề tài: “Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất nhu cầu đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn” em xin có một số kết luận, cụ thể: (1) Đề tài đã tập trung nghiên cứu, làm rõ các đặc điểm phân bố, các phong tục, luật tục trong quản lý, sử dụng đất đai của đồng bào dân tộc thiểu số, đồng thời đã hệ thống hóa các chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số từ khi có Luật đất đai năm 1993 đến khi có Luật đất đai 2013, thể hiện sự ưu việt của Đảng và Nhà nước ta trong công bằng, bình đẳng phân phối tài nguyên. (2) Hữu Lũng là một huyện có tiềm năng lớn về đất đai đặc biệt là đất lâm nghiệp nhưng hiện nay huyện đang đối mặt với nhiều áp lực vì thiếu quỹ đất để giao cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ sản xuất hạn chế, đời sống vật chất, tinh thần còn thấp. (3) Diện tích đất nông nghiệp toàn huyện là 59.282,68 ha thì đồng bào dân tộc thiểu số đang sử dụng 23.406,79 ha, chiếm 39,48%. Trong đó tập trung chủ yếu là đất rừng sản xuất (8.852,81 ha). Sau đó mới đến các loại đất trồng cây lâu năm (5.902,68 ha); đất trồng lúa (4.281,83 ha), đất trồng cây hàng năm khác (3.617,16 ha). Số hộ đồng bào dân tộc thiểu số tham gia vào sản xuất là 14.995 hộ, chiếm 59,97% tổng số hộ sản xuất trên địa bàn toàn huyện. (4) Mặc dù, đã có nhiều chương trình, dự án giải quyết đất sản xuất cho đồng bào đồng bào dân tộc thiểu số nhưng trên địa bàn huyện vẫn chưa thực hiện nhiều. Trong giai đoạn 2009-2017 thực hiện theo Quyết định số 755/2004/QĐ-TTg có 115 hộ đã được giải quyết bằng hình thức chuyển đổi nghề nghiệp. (5) Thực trạng đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất sản xuất cho thấy: Toàn huyện có 11/26 xã, Thị trấn có các hộ thiếu đất sản xuất, với tổng số hộ thiếu là 1.507 hộ dân tộc thiểu số, tổng diện tích đất thiếu là 9.699 ha. Trong đó: dân tộc Tày 879 hộ thiếu, diện tích 5.491 ha; dân tộc Nùng 628 hộ thiếu, diện tích 4.208 ha. 87 (6) Toàn huyện đã xác định được 27 khu vực có khả năng bố trí đất sản xuất cho đồng dân tộc thiểu số, với diện tích 9.672 ha để bố trí cho mục đích đất rừng sản xuất; nguồn quỹ đất được lấy từ diện tích trả ra Công ty Lâm nghiệp Đông Bắc là 9.669,00 ha; UBND xã Quản lý là 3,00 ha. Qua tổng hợp, tính toán ra được có 1.507 hộ có nhu cầu sử dụng đất trồng rừng sản xuất, diện tích cần được giải quyết là 9.699 ha, trong đó: dân tộc Tày có 879 hộ nhu cầu đất sản xuất, với diện tích 5.491 ha, dân tộc Nùng có 628 hộ nhu cầu đất sản xuất, với diện tích 4.208 ha. Vì vậy trong giai đoạn tiếp theo, huyện Hữu Lũng cần tiếp tục đẩy nhanh việc thực hiện một số chính sách dân tộc, đầu tư và khai thác hiệu quả nguồn lực về vốn, con người, đất đai góp phần tạo ra những chuyển biến tích cực; thúc đẩy đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện ổn định và từng bước được cải thiện. 2. Kiến nghị Trong quá trình làm luận văn em xin có một số đề xuất sau: - Cần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến các cơ chế, chính sách đất đai, chính sách dân tộc; quan tâm, hướng dẫn, đôn đốc triển khai thực hiện cụ thể, hiệu quả chính sách đất đai, chính sách dân tộc gắn với triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới. - Thực hiện hiệu quả và đồng bộ chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số với việc triển khai thực hiện một số chính sách hỗ trợ khác như hỗ trợ phát triển sản xuất, hỗ trợ các loại vật tư, phân bón, cây con giống, mở lớp tập huấn khoa học kỹ thuật, đầu tư khoa học công nghệ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chuyển đổi nghề nghiệp, ... Việc đầu tư cho các hộ dân tộc thiểu số phải đúng đối tượng, phù hợp với điều kiện, yêu cầu để nâng cao hiệu quả sản xuất. - Địa phương cần rà soát toàn bộ quỹ đất hiện có để xây dựng phương án giải quyết nhu cầu đất sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số, đồng thời khảo sát cụ thể từng khu vực để bố trí đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số có nhu cầu./. 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quốc Hội (2003). Luật Đất đai, số 13/2003/QH11 ngày 26/10/2003; 2. Quốc Hội (2013). Luật Đất đai, số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013; 3. Quốc Hội (2013). Hiến pháp năm 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; 4. Chính phủ (2004). Quyết định số 134/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn; 5. Chính phủ (2007). Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007-2010 và Quyết định 1342/QĐ-TTg; 6. Chính phủ (2008). Quyết định số 74/2008/QĐ-TTg ngày 09/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở, đất sản xuất và giải quyết việc làm cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2008 - 2010 7. Chính phủ (2009). Quyết định số 1592/2009/QĐ-TTg ngày 12/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt đến năm 2010 cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn; 8. Chính phủ (2013). Quyết định số 755/2013/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; 9. Ủy ban Dân tộc (2011). Một số chính sách dân tộc và công tác dân tộc của Nhà nước Trung Quốc (thuộc Bộ tài liệu tham khảo dành cho cán bộ làm công tác dân tộc); 10. Tô Xuân Phúc, Forest Trends (2013). Báo cáo mâu thuẫn đất đai giữa công ty lâm nghiệp và người dân địa phương; 11. Ủy ban Dân tộc (2016). Báo cáo kết quả thực hiện Quyết định 755/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh 89 hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; 12. Tổng cục Thống kê (2016). Kết quả điều tra 53 dân tộc thiểu số; 13. Ths. Đinh Ngọc Hà, Viện nghiên cứu quản lý đất đai. (Đề Tài cấp bộ 2016): nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm đề xuất chính sách đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số; 14. TS. Nguyễn Thị Hải Yến, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. Bài báo đăng trên Kỷ yếu hội thảo khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 10, Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ (2018): Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất nhu cầu đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. 90

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_danh_gia_thuc_trang_su_dung_dat_nong_nghiep_va_de_x.pdf
Tài liệu liên quan