Mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Láng Hạ (

LỜI MỞ ĐẦU Năm 2007 là năm đầu tiên Việt nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) nên có nhiều tác động tích cực và nhiều thách thức với thị trường trong nước. Mặc dù chỉ số giá tiêu dùng đã tăng lên 2 chữ số, CPI ở mức 12,61% so với tháng 12 năm 2006 (cao nhất trong vòng 12 năm qua) nhưng nhiều chỉ tiêu đặt ra đều đạt và vượt mức kế hoạch. Kinh tế đất nước tăng trưởng nhanh, GDP đạt 8,5%, mức cao nhất trong 10 năm trở lại đây. Nhiều ngành, lĩnh vực tiếp tục phát triển, góp phần vào tăng

doc58 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1378 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Láng Hạ (, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trưởng chung. Đóng góp vào sự phát triển đó cũng có những thành tựu của khu vực tư nhân bao gồm: Kinh tế hộ gia đình, kinh tế tư nhân... Trong nền kinh tế thị trường khu vực tư nhân đóng vai trò vừa là chủ thể tiến hành sản xuất kinh doanh vừa là chủ thể tiêu dùng,chính vì thế mà tiềm lực của khu vực này rất lớn.. Trong quá trình mở rộng sản xuất cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống khu vực tư nhân cũng không tránh khỏi tình trạng thiếu hụt tương đối về vốn. Khi nền kinh tế thị trường phát triển, chuyên môn hoá diễn ra sâu sắc thì nhiệm vụ tài trợ cho các khoản thiếu hụt này được giao cho các tổ chức tài chính- ngân hàng mà đặc biệt là các ngân hàng thương mại. Các ngân hàng thương mại cung cấp vốn cho khách hàng có nhu cầu, giúp xã hội giải quyết được tình trạng thiếu hụt vốn tạm thời, làm cho quá trình sản xuất được liên tục, nâng cao chất lượng cuộc sống…. Góp phần vào quá trình phát triển xã hội. Bên cạnh đó ngân hàng cũng có một khoản thu nhập từ lãi, giúp ngân hàng tồn tại và phát triển. Cho vay khách hàng cá nhân không chỉ mang lại thu nhập cho ngân hàng mà còn giúp ngân hàng phân tán rủi ro. Sau một thời gian thực tập tại ngân hàng ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Láng Hạ. Qua nghiên cứu những số liệu về tình hình cho vay tại ngân hàng, thấy được hoạt động cho vay khác hàng cá nhân tại ngân hàng, cũng là một trong những hoạt động tín dụng cơ bản của ngân hàng, đã mang lại một phần thu nhập cho ngân hàng nhưng những kết quả đạt được đó chưa xứng đáng với quy mô có thể đạt tới, hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại đây vẫn gặp phải một số khó khăn. Để giải quyết những khó khăn này cũng như phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân thì trong thời gian tới ngân hàng cần nghiên cứu và đưa ra những giải pháp khắc phục những khó khăn tồn đọng hiện có. Đây chính là lý do em lựa chọn đề tài : “ Mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – Chi nhánh Láng Hạ “ để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, nội dung chính của đề tài gồm 3 chương: Chương 1 : Tổng quan về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phẩn xuất nhập khẩu Việt Nam( EXIMBANK) chi nhánh Láng Hạ. Chương 3 : Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Láng Hạ Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do kinh nghiệm thực tế của em còn rất hạn chế vì vậy bài viết của em khổng thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô cùng các anh ( chị ) đang công tác tại Eximbank Láng Hạ. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Thạc sĩ Phan Hữu Nghị, người đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn các anh( chị ) đang công tác tại phòng tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam- Chi nhánh Láng Hạ đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian em thực tập tại quý ngân hàng. CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM 1.1. Khái niệm về hoạt động tín dụng ngân hàng 1.1.1. Khái niệm “ Tín dụng là quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và các chủ thể còn lại trong nền kinh tề dựa trên nguyên tắc có hoàn trả ( cả vốn và lãi ) sau một khoảng thời gian nhất định” Qua khái niệm tín dụng ngân hàng cho thấy trong quan hệ tín dụng người cho vay đã nhượng quyền sử dụng vốn cho người đi vay trong một khoảng thời gian nhất định với cam kết của người đi vay sẽ hoàn trả đúng thời gian, số lượng ( bao gồm cả gốc và lãi ). Việc hoàn trả này không chỉ là sự bảo tồn về mặt giá trị mà vốn tín dụng còn được tăng thêm dưới hình thức lợi tức. Ở đây quá trình vận động mang tính chất hoàn trả của khoản tín dụng là biểu hiện đặc trưng nhất giữa quan hệ tín dụng với các quan hệ khác. 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động tín dụng Tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại, một trong những hoạt động quan trọng nhất, chiếm tỉ trọng lớn trong danh mục tài sản của ngân hàng, chiếm khoảng 70% tổng tài sản của ngân hàng. Thông qua hoạt động tín dụng mà ngân hàng thương mại đã tài trợ cho nhu cầu vốn của các doanh nghiệp, và cá nhân vào thời điểm thiếu hụt vốn, giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, không bị gián đoán, các cá nhân thì được tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng, nâng cao chất lượng cuộc sống khi thu nhập hiện tại chưa đáp ứng được. Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Song song với lợi nhuận cao thì hoạt động tín dụng cũng chứa được những rủi ro và khi những rủi ro này sảy ra sẽ ảnh hưởng trược tiếp tới kệt quả hoạt động của ngân hàng, ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Chính điều này mà ngân hàng thương mại rất coi trọng công tác quản lý tín dụng nhằm đảm bảo lợi nhuận ngân hàng và hạn chế rủi ro. 1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng Tín dụng là hoạt động mang lại thu nhập cho các ngân hàng thương mại bên cạnh đó hoạt động tín dụng còn đóng vai trò quan trọng khác đối với nền kinh tế Góp phần thúc đẩy sản xuất Để thực hiện mục tiêu mở rộng sản xuất ở từng doanh nghiệp, yêu cầu về nguồn vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra. Bời lẽ mở rộng, đẩy mạnh tiến độ sản xuất không chỉ trông chờ vào vốn tự có mà doanh nghiệp còn phải biết tận dụng các “ dòng chảy “ khác của vốn trong xã hội. Từ đó tín dụng ngân hàng với tư cách là tập trung các khoản vốn nhàn rỗi trong xã hội sẽ là trung tâm đáp ứng các nhu cầu vốn bổ sung cho đầu tư phát triền. Như vậy tín dụng ngân hàng vừa góp phần giúp các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, vừa góp phần đẩy nhanh tốc độ tập trung và tích luỹ vốn cho nền kinh tế. Góp phần ổn định đời sống , tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội Hoạt động tín dụng của ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp mà còn phục vụ cho các tầng lớp dân cư có nhu cầu. Ngân hàng sẵn sàng tài trợ cho nhu cầu tín dụng của các cá nhân, hộ gia đình về nhu cầu mua sắm, cải thiện , nâng cao chất lượng cuộc sống. Nhờ có tín dụng ngân hàng mà chất lượng cuộc sống của dân cư được nâng cao, cùng với hoạt động tài trợ cho các doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất, tạo công ăn việc làm cho bộ phận dân cư ngân hàng đã cùng với xã hội góp phần ổn định đời sống. 1.1.4. Phân loại tín dụng Việc phân loại tín dụng dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau. Hoạt động tín dụng được phân chia: 1.1.4.1. Phân loại theo thời gian ( Theo thời hạn tín dụng ) Phân chia theo thời gian tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết tới tính an toàn và sinh lời của tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian tín dụng được phân chia thành: Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống; Tín dụng trung hạn : Từ một năm đến 5 năm; Tín dụng dài hạn : Trên 5 năm: Tài sản lưu động thường có vòng quay trên một vòng trong một năm: Do vậy ngân hàng cấp tín dụng ngắn hạn với thời gian từ một năm trở xuống. Các tài sản cố định như phương tiện vận tải, một số cây trồng vật nuôi, trang thiết bị nhanh chóng hao mòn có yêu cầu tài trợ từ 1 năm tới 5 năm. Công trình xây dựng như nhà, sân bay, cầu cảng, máy móc thiết bị có giá trị lớn, thường có thời gian sử dụng lâu có yêu cầu tài trợ trên 5 năm, có thể tới 10 hoặc 30 năm. Thời hạn tín dụng được xác định cụ thể ( ngày, tháng, năm ) và được nghi trong hợp đồng tín dụng, là thời hạn mà trong đó ngân hàng cam kết cung cấp cho khách hàng một khoản tín dụng. Thời hạn tín dụng có thể được tính từ lúc đồng vốn đầu tiên của ngân hàng được phát ra đến lúc đồng vốn và lãi cuối cùng phải thu về. Ví dụ, cho vay 3 tháng, từ 1/1 đến 1/4 , có nghĩa là ngân hàng sẽ phát tiền vay đầu tiên vào ngày 1/1 và đến 1/4 sẽ phải thu hết cả gốc và lãi. Thời hạn tín dụng có thể là thời gian mà khi kết thúc, ngân hàng sẽ xem xét lại quan hệ tín dụng với khách hàng. Ví dụ ngân hàng cấp cho khách hàng hạn mực tín dụng 100 triệu trong sáu tháng, hết sáu tháng ngân hàng sẽ xem xét lại, có thể tăng, giảm, hoặc chấm dứt quan hệ tín dụng với khách hàng. Có khoản cho vay không thể xác định trước thời hạn như cho vay luân chuyển. Khách hàng thoả thuận với ngân hàng về việc ngân hàng được quyền trích tiền tiền gửi thanh toán để thu nợ khi tài khoản có tiền. Việc xác định trước thời hạn thu nợ trong trường hợp này có thể gây khó khăn cho khách hàng trong việc tiêu thụ sản phẩm. 1.1.4.2. Theo phương thức cho vạy Cho vay thấu chi: Thấu chi là hình thức cho vay qua đó ngân hàng cho phép khách hàng được chi nhiều hơn số tiền gửi của khách hàng hiện có trong tài khoản tiền gủi của khách hàng trong một thời gian nhất định với một giới hạn nhất định Cho vay theo hạn mức Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có thể thực hiện vay- trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Một số trường hợp ngân hàng quy định hạn mức cuối kì. Dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên đến cuối kỳ, khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kỳ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình phương án sử dụng tiền vay, nộp các giấy tờ cần thiết. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho khách hàng vay thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nghiệp vụ này ngân hàng không xác định trước kỳ hạn nợ và thời hạn tín dụng. Khi khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó chủ động quản lý ngân quỹ cho khách hàng. Tuy nhiên do các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo tài chính dư nợ lâu không giẩm sút. Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay vốn ngân hàng, tức là vốn ngân hàng chỉ tham gia vào một giai đoạn nhất định trong chu kỳ sản xuất kinh doanh Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình lên ngân hàng phương án sử dụng vốn. Ngân hàng sẽ xem xét và ký hợp đồng cho vay. Cho vay gián tiếp. Phần lớn hoạt động cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp . Bên cạnh đó ngân hàng cũng phát triển các hình thức cho vay gian tiếp, đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm như nhóm sản xuất…các tổ chức này thường liên kết với các thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yến đều hỗ trợ nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên. Vì vậy, việc phát triển kinh tế, làm giàu xoá đói giảm nghèo, luôn được các trung gian rất quan tâm. Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung gian, như thu nợ, phát tiền vay..Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra tín chấp cho các thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho một thành viên vay. Điều này rất thuận tiện không có hoặc không đủ tài sản thế chấp. Để bù đắp một phần chi phí trung gian, ngân hàng chích một phần thu nhập để lại cho tổ chức trung gian. Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này có thể hạn chế người vay sủ dụng tiền sai mục đích. Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng, cho vay qua trung gian có thể tiết kiệm được chi phí cho vay( phân tích, giám sát, thu nợ…) Cho vay qua trung gian đều nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí của ngân hàng. Tuy nhiên, nó cũng bộc lộ các khiếm khuyết. Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình và nếu ngân hàng không kiểm soát tốt sẽ tăng lãi suất cho vay lại, hoặc giữ số tiền của thành viên khác cho mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán hàng kém chất lượng hoặc với giá đắt hơn cho người vay vốn. Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng hoá có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi khách hàng bán được hàng. Cho vay luân chuyển thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng. Cho vay trả góp: Là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp thường áp dụng với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng hoá lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ ( Thường là từ khấu hao và thu nhập sau thuế của dự án, hoặc thu nhập của người tiêu dùng) Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất định. Ngân hàng sẽ thanh toán cho người bán lẻ về số hàng hoá mà khách hàng đã mua trả góp. Các cửa hàng bán lẻ này nhận ngay tiền sau khi bán hàng từ phía ngân hàng và làm đại lý thu tiền cho ngân hàng. Đây là hình thức tín dụng tài trợ người mua( qua đó đến người bán) nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng hoá. Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường xuyên thế chấp bằng hàng hoá mua chả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Nếu người vay mất việc, ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Chính vì thế rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng. 1.1.4.3. Theo tài sản đảm bảo. Tài sản đảm bảo của tín dụng cho phép ngân hàng cho phép ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ 2 bằng cách bán tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất trong ( từ quá trình sản xuất kinh doanh ) không có hoặc không đủ. Tín dụng có thể được phân chia thành tín dụng có đảm bảo bằng uy tín của khách hàng , có đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố bằng tài sản. Cam kết đảm bảo là cam kết của người nhận tín dụng về việc dùng tài sản của mình đang sở hữu hoặc sử dụng, hoặc khả năng trả nợ của người thứ 3 để trả nợ cho ngân hàng. Tín dụng không cần tài sản đảm bảo có thể được cấp cho khách hàng có uy tín, thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh ít sảy ra nợ nần dây dưa, hoặc món vay tương đối nhỏ so với khoản vốn của người vay, hoặc các khoản cho vay theo chỉ thị của khách hàng Tín dụng dựa trên cam kết đảm bảo yêu cầu ngân hàng và khách hàng phải ký hợp đồng đảm bảo. Ngân hàng phải kiểm tra đánh giá được tình trạng của tài sản đảm bảo ( quyền sở hữu, giá trị, tính thị trường…..) Có khả năng giám sát việc sủ dụng tài sản hoặc khả năng bảo quản tài sản đảm bảo. 1.1.4.4. Theo đối tượng khách hàng, Cho vay khách hàng là các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế Đây là loại hình cho vay của các NHTM mà các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế là đối tượng được phục vụ. Do đặc thù riêng có của đối tượng này mà các NHTM phải tổ chức các phòng tín dụng chuyên trách phục vụ. Nhóm khách hàng này thường có nhu cầu vốn với số lượng lớn, và có thể là rất lớn. Tuy nhiên số lượng khách hàng loại này của mỗi NHTM thường không lớn, vì vậy các NHTM cần đặc biệt chú ý quan tâm đến từng khách hàng cụ thể, từ đó xây dựng tốt mối quan hệ tín dụng lâu dài, đồng thời mở rộng các mối quan hệ với các khách hàng mới. Cho vay khách hàng cá nhân Khách hàng cá nhân bao gồm hộ gia đình, hộ gia đình, chủ trang trại… được ngân hàng áp dụng phương thức cho vay theo quy trình thủ tục cho vay khách hàng cá nhân. Đối tượng này có số lượng lớn nhưng các khoản vay thường có quy mô nhỏ lẻ 1.1.4.5. Phân loại khác Theo ngành kinh tế ( công, nông nghiệp…) Theo đối tượng tín dụng ( tài sản lưu động, tài sản cố định). Theo mục đích( sản xuất, tiêu dùng ) Các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hoá trong cấp tín dụng của ngân hàng. Với xu hướng đa dạng, các ngân hàng sẽ mở rộng phạm vi tài trợ song vẫn duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng có lợi thế. Ví dụ Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, bên cạnh đa dạng hoá ngành tài trợ, vẫn tập trung tập trung tài trợ cho lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam, đa dạng hoá tài trợ song vẫn tập trung tài trợ cho lĩnh vực xuất nhập khẩu. Cách phân loại trên cho phép ngân hàng theo dõi rủi ro và sinh lợi gắn liền với những lĩnh vực tài trợ để có chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn mức và chính sách mở rộng phù hợp. 1.2. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm Cho vay khách hàng cá nhân là hoạt động tín dụng của ngân hàng cho chủ thể là các cá nhân, hộ gia đình..ngân hàng tài trợ vốn cho cá nhân, phục vụ việc sản xuất kinh doanh, tiêu dùng của cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định dựa trên nguyên tắc hoàn trả đúng thời hạn cả gốc và lãi. 1.2.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay cá nhân Các khoản cho vay với khách hàng cá nhân thường là các khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lại rất lớn Về cơ bản các khoản cho vay với khách hàng cá nhân thường là các khoản tín dụng có chất lượng tương đối tốt, tuy vậy các khoản tín dụng này chỉ tốt khi ở phía khách hàng không xẩy ra các biến cố. Và bên cạnh đó các khoản tín dụng này thường chứa đựng rủi ro rất cao nên các ngân hàng thương mại thường áp dụng mức lãi suất cao với các khoản vay này - Về thời hạn tín dụng. Các khoản cho vay cá nhân thường là các khoản vay ngắn hạn, trung hạn..trong dài hạn rất ít vì các khoản vay này chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, một phần phục vụ sản xuất nhưng thường là sản xuất với quy mô không lớn. 1.2.3. Vị thế của khách hàng cá nhân đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Hoạt động trước kia của các ngân hàng thương mại chủ yếu chỉ tập trung vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp lớn, các tổ chức kinh tế có những khoản vay lớn. Mà ít chú trọng đến đối tượng khách hàng là các cá nhân, dẫn đến những lãng phí trong khai thác tiềm năng cũng như lợi ích từ nhóm đối tượng khách hàng này. Tuy nhiên trong những năm trở lại đây, các ngân hàng thương mại cũng đã có những điều chỉnh trong hoạt động của mình, chú trọng nhiều hơn đến đôí tượng khách hàng là các cá nhân.. các sản phầm cho đối tượng khách hàng cá nhân ngày một đa dạng… Đối tượng khách hàng cá nhân không chỉ là đối tượng có nhu cầu vay vốn. Mà những đối tượng này còn là một lực lượng cung cấp cho các ngân hàng một lượng vốn tương đối lớn và ổn định. Nguồn vốn này chủ yếu là các khoản tiết kiệm của các cá nhân, vì vậy tính ổn định của nó rất cao tạo thuận lợi cho việc đầu tư vào các tài sản trung và dài hạn của các ngân hàng Tạo dựng tốt mối quan hệ với nhóm đối tượng khách khách hàng này, các ngân hàng thương mại vừa tiếp cận được các món cho vay phát sinh từ nhu cầu tiêu dùng cũng như mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của các khách hàng cá nhân. Bên cạnh đó khi có những khoản tiết kiệm hình thành từ nhóm khách hàng này thì các ngân hàng đó cũng là nơi mà khách hàng thường sẽ lựa chọn gửi tiền tiết kiệm của mình. Tóm lại khách hàng cá nhân là nhóm khách hàng có một vị trí rất quan trọng trong hoạt động của một ngân hàng thương mại. Vị thế này không những được lý thuyết khẳng định mà còn được thực tế hoạt động tín dụng của ngân hàng chứng minh. 1.2.4. Nguồn gốc hình thành hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. Hoạt động vay mượn trong nền kinh tế có nguồn gốc từ những quan hệ kinh tế mà tại đó việc thanh toán chi trả không thực hiện được hoặc khó có thể thực hiện được ngay. Chính vì vậy thông qua sự tin tưởng cũng như hiểu biết lẫn nhau mà hoạt động tín dụng đã ra đời. Đặc biệt là trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, đời sống con người ngày càng được nâng cao thì nhu cầu tiêu dùng của mỗi cá nhân nói riêng và tiêu dùng của toàn xã hội nói chung sẽ ngày càng được mở rộng cả về quy mô lẫn chất lượng. Các cá nhân có xu hướng tiêu dùng nhằm nâng cao mức sống của mình thoả mãn các nhu cầu cũng như các mục tiêu, kế hoạch của họ. Tuy nhiên không phải lúc nào các cá nhân cũng có đủ khả năng tài chính để chi trả cho các nhu cầu tiêu dùng đó ngay tại thời điểm phát sinh nhu cầu, mặc dù đây là các nhu cầu hợp lý và rất hiệu quả đối với cá nhân đó. Từ đây nhu cầu được vay tiền của nhóm cá nhân này hình thành, và hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân cũng ra đời để giải quyết nhu cầu đó. 1.2.5. Phân biệt hoạt động cho vay cá nhân và cho vay với tổ chức, doanh nghiệp Sở dĩ các ngân hàng thương mại phân biệt chủ thể cho vay thành 2 nhóm này vì về đặc điểm của 2 nhóm có sự khác nhau, nhưng việc phân biết này chỉ ở mức độ tương đối. Và việc phân biệt này nhằm mục đích nâng cao chất lượng quản lý đối với các khoản vay của ngân hàng, hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Nhóm khách hàng doanh nghiệp, tổ chức thường có nhu cầu các khoản vay lớn , thời hạn các khoản vay thường ngắn và có tính ổn định cao( nó thường phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp). Vì các món vay lớn nên mỗi khoản vay thường đòi hỏi ngân hàng phải thẩm định rất kỹ lưỡng, quy trình thẩm định, phân tích hết sức nghiêm ngặt vì nếu sảy ra rủi ro tín dụng thì hậu quả sẽ rất lớn, ảnh hưởng sâu sắc tới kết quả hoạt động của ngân hàng Đối với khách hàng cá nhân: Các khoản vay của khách hàng cá nhân thường là các khoản vay nhỏ lẻ, không thường xuyên và ổn định. Các khoản vay này thông thường hình thành từ nhu cầu chi tiêu tức thời của cá nhân, Chính vì vậy đáp ứng được yêu cầu tức thời cho nhóm đội tượng khách hàng cá nhân là mục tiêu mà các ngân hàng thương mại phải hướng tới. Việc cho vay với khách hàng cá nhân cũng giúp ngân hàng thương mai phân tán được rủi ro tín dụng thông qua việc cho vay được nhiều món vay với nhiều khách hàng. Đối tượng được sắp xếp vào nhóm này không phải căn cứ vào giá trị các khoản vay lớn hay nhỏ mà căn cứ vào tư cách pháp lý của người đi vay trước pháp luật. Trong quan hệ tín dụng này ngân hàng và người chủ đi vay có quan hệ trực tiếp với nhau. Còn cho vay đối với các tổ chức, doanh nghiệp thì người đến xin vay là người đại diện cho tổ chức đó, cá nhân này có tư cách của tổ chức chứ không mang tư cách của một cá nhân. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay cá nhân của ngân hàng thương mại 1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan Tình trạng của nền kinh tế. Tình trạng sức khoẻ của nền kinh tế một nước ảnh hưởng tới hầu hết các hoạt động khác trong xã hội và hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại cũng không nằm ngoài những ảnh hưởng đó. Thậm trí nó còn chụi ảnh hưởng rất lớn. Khi nền kinh tế phát triển. lạm phát ở mức độ hợp lý thì hoạt động cho vay của ngân hàng cũng phát triển theo, nhu cầu vay tiền của khách hàng cá nhân cũng sẽ tăng theo vì các cá nhân sẽ kỳ vọng cao các khoản thu nhập trong tương lai, sẽ tăng đầu tư, tiêu dùng… Về phía các khách hàng. Khách hàng có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng của các khoản tín dụng. Việc sử dụng đúng mục đích của khoản tín dụng, hoàn trả gốc và lãi đầy đủ khi đến hạn phản ánh chất lượng tín dụng, và các vấn đề đó có thực hiện được hay không phụ thuộc rất lớn vào tư cách đạo đức, tình hình tài chính vũng mạnh của khách hàng. Về môi trường pháp lý Hoạt động tín dụng ngân hàng được qui định chặt chẽ bởi các văn bản qui phạm pháp luật do NHNN ban hành. Các đối tượng khách hàng nằm trong chiến lược mở rộng cho vay của ngân hàng cần được thừa nhận về mặt pháp lý. Đây là điều kiện để người vay vốn yên tâm, mạnh dạn đầu tư, sản xuất còn ngân hàng thì thuận lợi hơn khi ra các quyết định cho vay. Mặt khác như đã phân tích, mở rộng cho vay nhưng vẫn phải duy trì chất lượng và hiệu quả cho ngân hàng. Nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ, việc thực thi pháp luật không nghiêm sẽ tạo ra kẽ hở trong quản lý tín dụng, gây nên những rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng như khách hàng có hành vi lừa đảo để vay vốn, cán bộ ngân hàng có hành vi sai trái... ảnh hưởng đến chất lượng cho vay. 1.3.2. Các nhân tố thuộc về phía ngân hàng Định hướng phát triển, chính sách tín dụng của ngân hàng Đây là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng tới quy mô của hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng cá nhân nói riêng. Chính sách tín dụng là đường lỗi chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp quy mô tín dụng trong từng thời kỳ. Thủ tục tín dụng cá nhân của ngân hàng cũng ảnh hưởng lớn tới quy mô và tốc độ tăng trưởng. Nếu thủ tục linh hoạt, nhanh chóng thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng và ngược lại Việc thưởng phạt nghiêm minh sẽ khuyến khích các cán bộ ngân hàng phấn đấu, học hỏi để nâng cao khả năng trình độ của mình cũng như trách nhiệm của cán bộ trong công việc, thái độ của họ đối với khách hàng. Như vậy ngân hàng sẽ thu hút được một lượng lớn khách hàng. Đạo đức cán bộ tín dụng cũng được xếp vào vai trò hàng đầu trong Nhóm các nhân tố chủ quan. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các khách hàng sẵn sàng tìm đến một ngân hàng khác nếu họ thấy rằng cán cán bộ tín dụng ở ngân hàng này không đáng tin cậy, luôn ép họ để tư lợi cá nhân. Vì vậy, các cán bộ ngân hàng ngoài việc nâng cao trình độ nghiệp vụ còn phải luôn trau dồi đạo đức, đặt lợi ích của khách hàng và ngân hàng lên hàng đầu. Ngoài các yếu tố trên, vốn cũng giữ một vai trò quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động của tín dụng cá nhân nói riêng. Khi ngân hàng có vốn lớn , ngân hàng sẽ có thể hạn chế được rủi ro trong hoạt động , nâng cao khả năng cạnh tranh và uy tín của ngân hàng, mở rộng được hoạt động cho vay. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM ( EXIMBANK) CHI NHÁNH LÁNG HẠ Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam 2.1. Giới thiệu chung Tên : Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (EXIMBANK) Hội Sở Chính : 07 Lê Thị Hồng Gấm, Quận 1 Thành Phố Hồ Chí Minh Toán hệ thống có : 1 hộ i sở chính, 1 Sở giao dịch , 27 chi nhánh và 36 phòng giao dịch Tại thành Phố Hồ Chí Minh: 1 sở giao dịch, 10 chi nhánh, 16 PGD Tại Hà Nội : 6 Chi nhánh, 8 PGD Tại Đà Nẵng: 2 chi nhánh, 5 phòng giao dịch Tại Vinh: 1 Chi nhánh Quảng Ninh: 1 chi nhánh, Đồng Nai 1 Chi nhánh, Hải phòng 1 chi nhánh, Nha trang: 1 Chi nhánh, 2 phòng giao dịch Quảng ngãi: 1 Chi nhánh; Bình Dương: 1 Chi nhánh Cần Thơ: 2 chi nhánh, 5 phòng giao dịch 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Thành lập ngày 24/05/1989 Theo quyết định của Chủ tịch hội đồng bộ trưởng với tên gọi đầu tiên là: Ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam ( Việt Nam export import bank . Là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động 17/01/1990 Ngày 06/04/1992 Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP cho phép ngân hàng hoạt động trong thời gian 50 năm và với tên gọi mới là : Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam. Đây là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần chuyên doanh về tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng hoạt động chủ yếu là phục vụ sản suất chế biến hàng xuất nhập khẩu ( XNK ) và kinh doanh XNK . Khi mới thành lập số vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ VND tương ứng với 12.5 triệu USD, số vốn điều lệ này đã không ngừng được tăng lên qua các lần: lần thứ nhất 75 tỉ đồng, lần thứ hai tăng 125 tủ đồng, lần thứ 3 tăng 50 tỷ đồng, lần thứ 4 tăng 200 tỷ đồng. Tính đến tháng 12 năm 2007 tổng số vốn điều lệ của Eximbank là 2800 tỷ đồng, Địa bàn rộng khắp cả nước với trụ sở đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh, có quan hệ với 720 Ngân hàng tại 65 quốc gia 2.2. Về chi nhánh Láng Hạ Chi nhánh Láng Hạ được thành lập từ 22/01/2003 Với tổng số cán bộ công nhân viên trong biên chế hiện nay là 45 người, trong đó có 84% là trình độ đại học, 13% trình độ cao đẳng. Hiện nay chi nhánh có 02 phòng giao dịch trực thuộc góp phần tăng nguồn vốn huy động cho chi nhánh. Trong năm 2007 chi nhánh đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ như sau: Tổng số vốn huy động 460,919.47 triệu đồng. Tổng dư nợ cho vay: 447,039.02 triệu đồng, trong đó nợ xấu chiếm 0.21%, Tổng lợi nhuận năm 2007 là 9,264.63 triệu đồng 2.2.1.Tình hình tổ chức và mạng lưới hoạt động a Tổ chức Ban Giám đốc Phßng hµnh chÝnh Phßng kinh doanh Phßng ng©n quü Phßng kÕ to¸n Phßng tÝn dông b Mạng lưới hoạt động Trụ sở chính : 60 Láng Hạ - Đống Đa- Hà Nội Phòng giao dịch trực thuộc + Phòng giao dịch Hàng Bông : 169. 171 Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội + Phòng giao dịch Mỹ Đình: Toà Nhà The Manor 2.2.2. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu Eximbank là một ngân hàng thương mại cổ phần tiến hành kinh doanh các hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng ngân hàng nhầm phục vụ sản xuất chế biến hàng xuất nhập khẩu và kinh doanh xuất nhập khẩu. Nội dung hoạt động cụ thể là Nhận tiền gủi tiết kiệm dân cư, tiền gửi của các cá nhân và đơn vị bằng VND, ngoại tệ, vàng. Tiền gửi của khách hàng được bảo hiểm theo quy định của nhà nước. Cho vay ngắn, trung và dài hạn, cho vay đồng tài trợ, cho vay thấu chi, cho vay sinh hoạt, cho vay tiêu dung, cho vay theo hạn mức tín dụng bằng VND, ngoại tệ, vàng Mua bán các loại ngoại tệ theo phương thức giao ngay, hoán đổi, kỳ hạn, và quyền lựa chọn tiền tệ. Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hoá, chiết khấu chứng từ hàng xuất: thực hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT với thời gian nhanh chóng, chi phí hợp lý, an toàn với các hình thức thanh toán bằng L/C, D/A, D/P, T/T. OP, Cheks. Thực hiện một số nghiệp vụ ngân quỹ, chi lương, thu chi nội bộ, thu chi tại chỗ, thu đổi ngoại tệ, nhận và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước Dich vụ tài chính trọn gói, hỗ trợ du học, tư vẫn đầu tư – tài chính – tiền tệ Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước, Bão lãnh thanh toán, bảo lạnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu… Các nghiệp vụ của ngân hàng hiện đại: Home – Banking, Telephone – Banking, Mobile – Banking… Phát hành, ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7687.doc
Tài liệu liên quan