Một số giải pháp nhằm ổn định và phát triển kinh tế nông hộ bị thu hồi đất trong quá trình phát triển khu công nghiệp tại thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI .................e&f................. LƯƠNG SỸ ƯỚC MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ỔN ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ BỊ THU HỒI ĐẤT TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP TẠI THỊ XÃ SÔNG SÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 60 31 10 Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ MINH HIỀN HÀ NỘI 2009 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là

doc106 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1479 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp nhằm ổn định và phát triển kinh tế nông hộ bị thu hồi đất trong quá trình phát triển khu công nghiệp tại thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan các số liệu, thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc./. Tác giả luận văn Lương Sỹ Ước LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể để hoàn thành luận văn này. Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo, TS Nguyễn Thị Minh Hiền, Bộ môn Phát triển nông thôn, khoa kinh tế và phát triển nông thôn trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội người đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn phát triển nông thôn, các thầy cô giáo trong khoa kinh tế, khoa kế toán, khoa sau đại học trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy và chỉ bảo tôi trong suốt thời gian học tập và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo Ủy ban nhân dân thị xã Sông Công, ban quản lý các khu công nghiệp Thái Nguyên, cán bộ và nhân dân các xã mà tôi đến tác nghiệp đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đơn vị nơi tôi công tác, gia đình, bạn bè, người thân đã giúp đỡ và động viên cả về vật chất và tinh thần trong suốt quá trình tôi làm đề tài. Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Lương Sỹ Ước MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục chữ viết tắt vi Danh mục bảng biểu vii Danh mục hộp thoại viii PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 2 1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 2 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 2 1.3.2.1. Phạm vi thời gian 2 1.3.2.2. Phạm vi không gian 2 1.3.2.3. Phạm vi nội dung 3 1.4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 3 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4 2.1 Một số lý luận chung về phát triển khu công nghiệp 4 2.1.1. Khái niệm về khu công nghiệp 4 2.1.2. Vai trò của khu công nghiệp 5 2.1.3. Đặc điểm của khu công nghiệp 7 2.1.4. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển khu công nghiệp 8 2.1.5 Cơ sở để xây dựng khu công nghiệp 10 2.2 Khái niệm, đặc trưng của kinh tế hộ 11 2.2.1. Khái niệm nông hộ 11 2.2.2 Đặc trưng của kinh tế nông hộ .11 2.3 Vấn đề ruộng đất và nông dân trong nền kinh tế thị trường 13 2.4 Ảnh hưởng của việc phát triển khu công nghiệp đến nông hộ 16 Khung khái niệm sinh kế phát triển bền vững 20 2.5. Thực trạng phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam 21 2.5.1. Tình hình cho thuê đất và thu hút đầu tư 21 2.5.2. Về hiệu quả sản xuất kinh doanh trên đất khu công nghiệp 22 2.5.3. Về đất quy hoạch phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất .23 2.5.4. Về sử dụng đất nông nghiệp và an ninh lương thực trong quy hoạch phát triển khu công nghiệp 24 2.5.5. Một số khó khăn, hạn chế 26 2.6 Kinh nghiệm giải quyết việc làm và các vấn đề của kinh tế nông hộ trong quá trình phát triển khu công nghiệp của một số nước trên thế giới 27 2.6.1. Trung Quốc 26 2.6.2 Nhật Bản 29 2.6.3. Đài Loan 29 2.7. Các công trình nghiên cứu có liên quan 31 PHẦN 3: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33 3.1 Đặc điểm của thị xã Sông Công 33 3.1.1 Đặc điểm tự nhiên 33 3.1.2 Đặc điểm kinh tế-xã hội 37 3.1.2.1 Một số chỉ tiêu kinh tế của thị xã Sông Công 38 3.1.2.2 Một số chỉ tiêu xã hội của thị xã Sông Công .39 3.2 Phương pháp nghiên cứu 43 3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu 43 3.2.2 Thu nhập số liệu 43 3.2.2.1 Thu thập số liệu thứ cấp .43 3.2.2.2 Thu thập số liệu sơ cấp 43 3.2.3 Phân tích số liệu 44 3.2.4 Các chỉ tiêu phân tích 46 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 47 4.1 Khái quát về quá trình phát triển khu công nghiệp và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại thị xã Sông Công 47 4.1.1 Khái quát về quá trình phát triển KCN tại thị xã Sông Công 47 4.1.2 Đánh giá mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn thị xã Sông Công trong những năm qua 50 4.2 Thực trạng kinh tế nông hộ dưới tác động của quá trình phát triển KCN 54 4.2.1 Thực trạng chung 54 4.2.2 Một số đặc điểm của nông hộ bị thu hồi đất của quá trình phát triển khu công nghiệp 56 4.2.3 Thực trạng kinh tế nông hộ 58 4.2.3.1 Cách sử dụng tiền đền bù 58 4.2.3.2 Biến động thu nhập của các hộ dân trước và sau khi thu hồi đất 60 4.2.3.3 Sự thay đổi việc làm của người dân 64 4.2.3.4 Các ảnh hưởng tích cực, tiêu cực 68 4.2.3.5 Vai trò của của chính quyền và các tổ chức xã hội tác động đến nông hộ bị thu hồi đất trong quá trình phát triển khu công nghiệp 70 4.2.4 Các ứng xử của hộ và các vấn đề khó khăn 72 4.3 Một số giải pháp ổn định và phát triển kinh tế nông hộ trong quá trình phát triển khu công nghiệp 77 4.3.1 Giải pháp chung 77 4.3.2 Giải pháp cho từng nhóm hộ 80 4.3.2.1 Đối với nhóm 1 80 4.3.2.2 Đối với nhóm 2 81 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 83 5.1 Kết luận 83 5.2 Khuyến nghị 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Các chữ viết tắt BQ Bình quân BQDT Bình quân diện tích CC Cơ cấu CNH Công nghiệp hóa CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CT-TW Chỉ thị Trung Ương DT Diện tích ĐVT Đơn vị tính GDP Tổng thu nhập quốc dân KCN Khu công nghiệp LĐ Lao động NĐ-CP Nghị định Chính phủ NN Nông nghiệp NNDV Nông nghiệp dịch vụ PRA Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân QĐ-TTg Quyết định thủ tướng SL Số lượng SS So sánh SXKD Sản xuất kinh doanh TN Thuần nông TNBQ Thu nhập bình quân TW5 Trung Ương 5 VLTX Việc làm thường xuyên DANH MỤC BẢNG BIỂU 3.1 Cơ cấu sử dụng đất đai của thị xã qua các năm 34 3.2 Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội của thị xã Sông Công 39 3.3 Thực trạng về nhân khẩu, lao động của thị xã 40 3.4 Một số chỉ tiêu về giáo dục, văn hóa và y tế của thị xã 43 4.1 Thực trạng phát triển các khu công nghiệp giai đoạn 2002-2008 48 4.2: Góc chuyển dịch và tỷ trọng cơ cấu kinh tế thị xã Sông Công 50 4.3 Một số chỉ tiêu chung của nông hộ trên địa bàn thị xã 54 4.4a Một số đặc điểm của nông hộ 57 4.4b Một số đặc điểm của nông hộ 57 4.5 Biến động về thu nhập của các hộ nông dân bị thu hồi đất sản xuất 62 4.6 Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu của hộ 63 4.7 Sự thay đổi việc làm của người nông dân bị thu hồi đất 66 4.8 Tỷ lệ thời gian làm việc của các thành viên trong hộ trước và sau khi bị thu hồi đất 67 4.9 Đánh giá của nông hộ về ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa 68 4.10 Đánh giá của nông hộ về mức độ mua bán hàng hóa 69 4.11 Phân tích SWOT khi nông hộ chịu ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa 70 4.12 Thực trạng hỗ trợ giải quyết ổn định đời sống từ các cấp chính quyền và doanh nghiệp 71 4.13 Những khó khăn của hộ trong quá trình công nghiệp hóa 73 4.14 Mô hình logistic về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư cho các hoạt động kinh tế 75 DANH MỤC BIỂU ĐỒ 4.1 Tăng trưởng kinh tế thị xã Sông Công 51 4.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thị xã 52 4.3 Tỷ lệ hộ sử dụng tiền đề bù cho chi tiêu theo tiêu chí 60 DANH MỤC HỘP THOẠI 4.1 Cơ hội việc làm 55 4.2 Sử dụng tiền đền bù 59 4.4 Thay đổi việc làm 67 4.5 Lý do không làm việc trong nhà máy thu hồi đất 75 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Công nghiệp hóa – hiện đại hóa là quá trình tất yếu của các quốc gia. Tất cả các quốc gia muốn phát triển đều phải trải qua quá trình này. Nó như một điều kiện để quốc gia đó phát triển kinh tế, nâng cao năng lực sản xuất của xã hội và là tiền đề để thực hiện các chiến lược, mục tiêu phát triển trong ngắn hạn cũng như dài hạn. Việt Nam là một nước nông nghiệp, có nền văn minh lúa nước hàng ngàn năm nay. Trải qua nhiều năm đấu tranh với giặc ngoại xâm và nội xâm với một nền nông nghiệp lạc hậu và kém phát triển đã làm cho kinh tế nước ta kiệt quệ và được xếp vào danh sách những nước nghèo và kém phát triển trên thế giới. Để khôi phục, ổn định và phát triển kinh tế đất nước sau chiến tranh thì con đường nhanh nhất với nước ta đó là thực hiện việc phát triển công nghiệp mà khởi đầu của nó là xây dựng các khu công nghiệp. Do lợi ích phát triển của công nghiệp là rất lớn, nên trong lịch sử phát triển của nhân loại từ trước đến nay, chưa có một quốc gia phát triển nào mà không trải qua giai đoạn CNH-HĐH, chuyển nền kinh tế chủ yếu từ nông nghiệp lên công nghiệp và hiện đại hóa các ngành sản xuất cũng như dịch vụ. Để phát triển công nghiệp, một trong những điều kiện quan trọng nhất là phải chuyển đổi một phần diện tích đất nông nghiệp sang công nghiệp để có mặt bằng xây dựng. Việc phát triển các KCN diễn ra tạo ra giá trị sản xuất lớn hơn và làm cho bộ mặt kinh tế xã hội thay đổi cả về mặt lượng và chất. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực thì quá trình này còn để lại những vấn đề tiêu cực như giải quyết việc ổn định cuộc sống, việc làm cho một bộ phận người lao động, giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường, giải quyết các vấn đề thuần phong mỹ tục, các vấn đề về văn hóa - xã hội…Không nằm ngoài sự phát triển chung của cả nước, thị xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên trong những năm gần đây quá trình xây dựng KCN cũng diễn ra hết sức mạnh mẽ và nhanh chóng, có thể coi đây là điểm cho sự phát triển của quá trình phát triển KCN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Vấn đề ổn định và phát triển kinh tế cho đối tượng nông hộ bị thu hồi đất cho xây dựng KCN luôn được các cấp chính quyền địa phương quan tâm sâu sắc, chính vì vậy chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp nhằm ổn định và phát triển kinh tế nông hộ bị thu hồi đất trong quá trình phát triển khu công nghiệp tại thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1 Mục tiêu chung Nghiên cứu các ảnh hưởng của quá trình phát triển KCN đến việc ổn định và phát triển kinh tế nông hộ bị thu hồi đất. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn của kinh tế nông hộ trong quá trình phát triển các khu công nghiệp. - Đánh giá, phân tích thực trạng kinh tế nông hộ bị thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp - Phân tích ứng xử và các vấn đề khó khăn của nông hộ dưới tác động của quá trình phát triển KCN. - Đề xuất các giải pháp nhằm ổn định và phát triển kinh tế của nông hộ bị thu hồi đất cho phát triển KCN. 1.3 Giới hạn đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề trong phát triển kinh tế nông hộ dưới ảnh hưởng của quá trình phát triển các khu công nghiệp. Trong đó tập trung vào các nông hộ bị thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 1.3.2.1. Phạm vi thời gian Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 11/2008 đến tháng 10/2009. Số liệu thức cấp được thu thập trong giai đoạn 2002-2008. Số liệu sơ cấp được khảo sát trong năm 2008. 1.3.2.2. Phạm vi không gian Đề tài được tiến hành điều tra nghiên cứu trên địa bàn thị xã Sông Công, nghiên cứu điểm tại xã Tân Quang nơi có diện tích đất xây dựng khu công nghiệp lớn nhất. 1.3.2.3. Phạm vi nội dung Ảnh hưởng của quá trình phát triển KCN đến phát triển kinh tế của các nông hộ từ đó đưa ra những giải pháp phát triển kinh tế cho từng nhóm hộ chịu ảnh hưởng. 1.4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Góp phần hệ thống hóa lý luận và các thông tin thực tiễn về kinh tế hộ, về tác động của quá trình phát triển KCN đến đời sống nông hộ và các giải pháp ổn định, phát triển. - Cung cấp hệ thống số liệu cho địa phương về thực trạng ảnh hưởng của các hộ bị mất đất sản xuất trên địa bàn. Các ứng xử của nông hộ, cách sử dụng tiền đền bù của các nhóm hộ. Giúp địa phương nhận dạng được các vấn đề hiện đang nảy sinh trong các nông hộ bị ảnh hưởng của quá trình phát triển KCN. - Giúp địa phương có các chính sách và giải pháp ổn định kinh tế cho nông hộ, đặc biệt là các hộ nghèo thiếu kinh nghiệm và khả năng thích ứng kém, các hộ bị mất nhiều đất sản xuất và đang gặp các vấn đề khó khăn PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1 Một số lý luận chung về phát triển khu công nghiệp 2.1.1. Khái niệm về khu công nghiệp Hình thức tổ chức sản xuất công nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hóa theo lãnh thổ có xu hướng phát triển ngày càng rộng rãi trên thế giới và ở nước ta là cụm công nghiệp, khu công nghiệp tập trung, khu công nghiệp kỹ thuật cao và khu chế xuất. Các hình thức tổ chức doanh nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hóa đó có nét đặc trưng tổng quát chung là mật độ tập trung khá cao một số doanh nghiệp và các hoạt động phục vụ trên một khu vực có không gian giới hạn. Song, giữa chúng có những nét đặc thù riêng về quy mô và ranh giới địa lý, về tính chất sản xuất của các doanh nghiệp, về tổ chức quản lý. + Theo Nghị định số 192/CP ngày 25.12.1994 của Chính phủ, các KCN được định nghĩa là các khu vực công nghiệp tập trung, không có dân cư, được thành lập với các ranh giới được xác định nhằm cung ứng các dịch vụ để hỗ trợ sản xuất. + Như vậy, khu công nghiệp là một khu vực sản xuất công nghiệp tập trung trên một phạm vi lãnh thổ nhất định. Một khu công nghiệp có thể gồm các cụm công nghiệp hoặc nhiều cụm công nghiệp + Cụm công nghiệp được phân bổ trên phạm vi lãnh thổ không lớn. Các cơ sở thuộc cụm công nghiệp có thể là đơn vị cùng ngành hoặc khác ngành nhưng có mối liên hệ sản xuất với nhau hoặc sử dụng chung một kết cấu hạ tầng. + Khu công nghiệp kỹ thuật cao tập trung những doanh nghiệp công nghiệp thuộc những ngành sản xuất có hàm lượng khoa học công nghệ cao và những cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ nhờ đó quan hệ giữa nghiên cứu và ứng dụng triển khai tổ chức có hiệu quả, loại hình khu công nghiệp này cũng được coi là hạt nhân cho sự phát triển khoa học và công nghệ của đất nước. 2.1.2 Vai trò của khu công nghiệp Trong thời kỳ CNH-HĐH việc xây dựng các khu, cụm công nghiệp là cần thiết và được nhà nước khuyến khích. Từ năm 1994 các KCN được xây dựng để cung ứng cơ sở hạ tầng thuận lợi, tạo điều kiện dễ dàng cho đầu tư nước ngoài và đặc biệt khuyến khích các DN nhỏ và vừa gia nhập các khu vực công nghiệp. Lợi ích của việc sản xuất tập trung tại các cụm CN so với phát triển công nghiệp tản mạn là đảm bảo tiết kiệm về kết cấu hạ tầng, quản lý hành chính và quản lý môi trường mặt khác cung cấp các dịch vụ thuận lợi. Các KCN, KCX được hình thành cũng nhằm tránh sự phân tán các cơ sở sản xuất trong khu dân cư sinh sống vừa không thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa gây ô nhiễm môi trường xung quanh khu dân cư làm ảnh hưởng đến đời sống của cộng đồng dân cư trong vùng, nhất là ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân. Trên góc độ hiệu quả kinh tế thì khu công nghiệp trở thành động lực của vùng kinh tế. Không có khu công nghiệp thì không có vùng kinh tế trọng điểm theo ý nghĩa kinh tế thị trường. Sự tách rời khu công nghiệp với vùng kinh tế theo địa phương là không phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế thị trường, là sai lầm về thể chế quản lý Nhà nước. Trong khi ở nước ta hơn 60% diện tích đất trong khu công nghiệp còn bỏ hoang thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại không có mặt bằng đủ cho sản xuất kinh doanh. Báo chí cho biết ngay ở các địa phương giá đất rẻ mà tiền thuê đất trong khu công nghiệp đã chiếm 30% tổng vốn của doanh nghiệp, do hoạt động của đơn vị chuyên trách xây dựng cơ sở hạ tầng kém hiệu quả, chi phí cao. Đó là một trong những nguyên nhân khiến nhiều doanh nghiệp lảng tránh khu công nghiệp [26]. Khu công nghiệp là nơi kết hợp sức cạnh tranh của doanh nghiệp với sức cạnh tranh kinh tế vĩ mô. Ngày nay, vị thế của doanh nghiệp và của cả nền kinh tế cũng như của đất nước đều được quyết định bởi sức cạnh tranh trên thị trường. Đối với các nước đang phát triển như nước ta, tiến hành CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường thế giới đã phát triển cao thì thách thức lớn nhất trước mắt và lâu dài là vấn đề sức cạnh tranh. Thách thức ấy ngày càng trở nên lớn hơn theo tiến trình hội nhập, nhất là ở giai đoạn kinh tế tri thức và toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới như hiện nay. Để giải bài toán sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập chỉ có con đường kết hợp nâng cao sức cạnh tranh của kinh tế vĩ mô đồng thời với nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Khu công nghiệp là mô hình kết hợp như thế một cách có hiệu quả. Chính ở các khu công nghiệp chứ không phải ở đâu khác, lợi thế so sánh của đất nước có thể trực tiếp chuyển thành lợi thế cạnh tranh và nâng cao uy tín chính trị của Nhà nước. Khu công nghiệp còn là nơi đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao cho quá trình hiện đại hóa đất nước. Chính việc các lao động trong nước được thu hút vào làm việc trong các KCN sẽ có được năng lực và tác phong làm việc chuyên nghiệp, thậm chí có cả các cấp quản lý bậc cao cũng được hình thành từ đây. Tuy vậy, số lượng lao động trực tiếp và quản lý trong các khu công nghiệp chưa đạt được chất lượng và cơ cấu phù hợp. Thực tế này, một mặt do các KCN chưa tạo được các điều kiện cần thiết cho người lao động chỗ ăn ở đi lại và nhất là tiền lương còn quá thấp (mức thu nhập bình quân của người lao động ở đây khoảng 1,2-1,5 triệu đồng/tháng, kéo dài trong nhiều năm và tính cả tiền tăng ca). Mặt khác, công tác đào tạo của nước ta còn kém về tay nghề và cơ cấu chưa phù hợp với KCN. 2.1.3. Đặc điểm của khu công nghiệp Khu công nghiệp thể hiện những đặc trưng chung nhất của tổ chức sản xuất công nghiệp trên vùng lãnh thổ. Khu công nghiệp là khái niệm phổ biến nhất ở nhiều nước. Trên góc độ khác nhau của sự phân bố, khu công nghiệp được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: + Xét về quy mô: Do điều kiện thuận lợi về tài nguyên, lao động, vị trí địa lý và cơ sở hạ tầng kỹ thuật nên có những khu công nghiệp phát triển gắn với những thành phố hàng triệu dân hoặc hàng chục vạn dân. Bên cạnh đó có khu công nghiệp chỉ bao gồm một số doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ gắn với các thị trấn, thị xã vài vạn dân. + Xét về vị trí địa lý: Khu công nghiệp được phân bố trong một tỉnh, một vùng, trên lãnh thổ liên tỉnh, liên vùng. + Xét về trình độ phát triển: Nếu xét trong mỗi thời điểm nhất định nào đó có thể thấy khu công nghiệp đã được xây dựng tương đối hoàn chỉnh, có khu công nghiệp cần đầu tư xây dựng bổ xung, có khu công nghiệp đang xây dựng. Trong tiến trình phát triển, việc phân loại khu công nghiệp theo cách này chỉ mang ý nghĩa tương đối. Về mặt pháp lý: + Đầu tư vào KCN bao gồm các thành phần kinh tế Việt Nam và các nhà đầu tư nước ngoài. Những bộ phận tham gia trong khu công nghiệp sẽ phải hoạt động theo luật tương ứng, người nước ngoài theo luật đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước theo luật doanh nghiệp nhà nước,… + Việc xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp có thể gồm nhiều đối tượng tham gia: công ty, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, xí nghiệp liên doanh với nước ngoài, công ty 100% vốn nước ngoài. Vấn đề tổ chức điều hành hoạt động của khu công nghiệp là ban quản lý các khu công nghiệp. Mục tiêu phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam là tranh thủ tiếp nhận công nghệ kỹ thuật cao, tiên tiến của thế giới, giải quyết việc làm cho người lao động trên cơ sở đảm bảo thu nhập tương xứng với mức hao phí lao động trong tương quan với giá cả sức lao động của thị trường thế giới [16] 2.1.4. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển KCN Thực chất của việc thu hồi một phần diện tích đất để chuyển sang phát triển công nghiệp là phân bố lại nguồn lực đất đai của xã hội theo hướng hiệu quả. Do là nguồn lực tự nhiên nên diện tích đất sử dụng cho sản xuất và đời sống của một quốc gia có tính cố định. Nhưng nhu cầu về đất lại ngày một tăng, nên tình trạng khan hiếm về đất là không thể tránh khỏi. Khan hiếm nguồn đất càng trở thành vấn đề lớn đối với nước ta khi bình quân đất tự nhiên vào loại thấp so với nhiều nước trên thế giới, chỉ khoảng 0,4 ha/người còn đất nông nghiệp chỉ có 0,1 ha/người [26]. Muốn tăng thêm phần diện tích đất cho phát triển công nghiệp thì phải giảm nguồn đất sử dụng vào các mục đích khác, về mặt kinh tế tức là không thể hy sinh sản xuất một lượng hàng hóa ở các ngành khác để đánh đổi lấy sự tăng trưởng cao hơn của ngành sản xuất công nghiệp. Đó chính là lựa chọn mà xã hội phải đặt ra. Một nền kinh tế có hiệu quả tức là không bị lãng phí, là cách thức phân bổ nguồn lực sao cho đạt được kết quả tối ưu. Thế nhưng một trong những điều kiện quan trọng nhất để xây dựng KCN là phải chuyển đổi đất từ sản xuất nông nghiệp sang. Đối với những nước đất đai được thừa nhận là của dân, việc chuyển mục đích sử dụng đất giữa các chủ sở hữu thuộc các ngành kinh tế chủ yếu được thực hiện thông qua quan hệ mua bán do cơ chế thị trường và quan hệ cung-cầu điều tiết, nhà nước chỉ hỗ trợ việc chuyển đổi đạt được mục tiêu nhà nước đã lựa chọn. Đối với nước ta, do đất đai thuộc sở hữu toàn dân, nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, nên nhà nước có quyền giao đất cho các tổ chức, cá nhân sử dụng và có quyền thu hồi đất để chuyển đổi mục đích sử dụng. Về thực chất, đất nông nghiệp là đất Nhà nước giao cho nông dân nhằm đưa vào phát triển sản xuất nông nghiệp. Theo pháp luật, người nông dân không chỉ có quyền có đất sản xuất, mà còn có các quyền trong sử dụng đất, được hưởng thành quả lao động và kết quả đầu tư trên đất khi được Nhà nước giao. Việc Nhà nước thu hồi một phần diện tích đất nông nghiệp chuyển sang phát triển CN và xây dựng các kết cấu hạ tầng khác trong giai đoạn đẩy mạnh CNH-HĐH là cần thiết và đây là lẽ đương nhiên của người đại diện chủ sở hữu đất. Đây không phải là việc làm tùy tiện, mà nó được xuất phát từ yêu cầu CNH-HĐH đất nước vì lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia. Không những thế, nó còn do chính yêu cầu phát triển ngành nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Bởi lẽ sự phát triển CN không chỉ tạo cơ hội việc làm mới mà nó còn tạo nhiều cơ hội phát triển cho các đối tượng khác nhau và đây cũng là nội hàm của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý. Bên cạnh đó nó cũng tạo ra sức mua của các sản phẩm được sản xuất từ nông nghiệp. Còn những sản phẩm được sản xuất ra từ CN sẽ là những yếu tố sản xuất và hàng tiêu dùng đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất và đời sống của người dân nông thôn. Nhờ phát triển CN mà người nông dân có điều kiện tham gia thị trường tiêu thụ sản phẩm và mua sắm hàng hóa, cung cấp các nguyên vật liệu cho CN và lương thực, thực phẩm cho những người làm CN. Theo tính toán, năm 2004 1 ha đất nông nghiệp chỉ sử dụng khoảng 3-5 lao động, làm ra giá trị khoảng 22,5 triệu đồng/năm. Nhưng, nếu chuyển 1 ha đất ấy sang xây dựng khu công nghiệp có thể thu hút 50-100 lao động và hơn nữa (tùy quy mô doanh nghiệp) và làm ra giá trị từ 500 triệu đến hàng tỷ đồng/năm, thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp cao gấp nhiều lần làm nông nghiệp. Tuy nhiên, việc thu hồi đất nông nghiệp cũng đang xuất hiện những vấn đề phức tạp, dẫn đến những gay cấn, “điểm nóng” về mặt xã hội phải giải quyết, đặc biệt là vấn đề đảm bảo điều kiện sống và làm việc của người lao động, trước hết là cho nông dân nông thôn vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp cho CNH-HĐH [1]. 2.1.5 Cơ sở để xây dựng khu công nghiệp Để xây dựng khu công nghiệp hợp lý cho từng vùng, từng lãnh thổ phải dựa trên các nguyên tắc sau đây: - Có khả năng tạo ra kết cấu hạ tầng thuận lợi về giao thông vận tải, cung cấp điện nước và thải nước. Xử lý môi trường đảm bảo có hiệu quả và phát triển bền vững lâu dài, có đủ dư địa để mở rộng và phù hợp với những tiến bộ khoa học và công nghệ của nền văn minh công nghiệp và hậu công nghiệp. - Có khả năng cung cấp nguyên liệu tương đối thuận lợi, hoặc tốt hơn là trực tiếp với nguồn nguyên liệu. Đôi khi do cự ly và yêu cầu bảo quản nguyên liệu, quy mô xí nghiệp công nghiệp phải thích hợp để đảm bảo hiệu quả. - Có nguồn lao động cả về số lượng và chất lượng đáp ứng được yêu cầu sản xuất với chi phí tiền lương thích hợp. - Có khả năng giải quyết thị trường tiêu thụ sản phẩm cả nội tiêu và ngoại tiêu. - Tiết kiệm tối đa đất nông nghiệp đặc biệt là trồng trọt trong việc sử dụng đất để xây dựng khu công nghiệp. - Chú ý kết hợp với yêu cầu đảm bảo an ninh quốc phòng trong những điều kiện cụ thể ở từng khu vực và từng giai đoạn. Theo các chuyên gia đến từ Nhật Bản, chìa khóa cho sự thành công của các khu công nghiệp là vị trí, dịch vụ hạ tầng và năng lực quản lý [12] 2.2 Khái niệm, đặc trưng của kinh tế hộ 2.2.1. Khái niệm nông hộ Khi tiến hành nghiên cứu mô hình kinh tế nông hộ nhiều học giả trên thế giới đã đưa ra quan điểm riêng của mình về nông hộ và kinh tế nông hộ để làm cơ sở cho việc nghiên cứu. Từ đó xây dựng các đề án để nghiên cứu, phát triển kinh tế nông hộ. Theo Elis (1988) nông hộ được định nghĩa như sau: - Hộ nông dân là các hộ, thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh chưa cao. Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ bản, tiến hành sản xuất kinh doanh đựa trên các nguồn lực sẵn có của gia đình nhằm tạo ra thu nhập theo nhiều hình thức khác nhau, chịu sự tác động của quy luật khách quan trong quá trình tồn tại và phát triển. 2.2.2 Đặc trưng của kinh tế nông hộ Kinh tế nông hộ có một số đặc trưng chủ yếu sau: + Nông hộ là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị tiêu dùng. + Quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng được biểu hiện ở trình độ phát triển của hộ từ tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hóa hoàn toàn. Trình độ này quyết định quan hệ giữa hộ nông dân với thị trường. + Ngoài hoạt động nông nghiệp các nông hộ còn tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp với mức độ khác nhau làm khó giới hạn thế nào là một nông hộ + Phương thức tổ chức sản xuất của nông hộ mang tính kế thừa truyền thống gia đình và không đồng đều giữa các hộ với nhau. + Nông hộ ngoài việc tham gia vào quá trình tái sản xuất vật chất còn tham gia vào quá trình tái sản xuất nguồn nhân lực phục vụ cho các ngành sản xuất. + Sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất. Sở hữu trong kinh tế hộ là sở hữu chung, tất cả mọi thành viên trong hộ đều có quyền sở hữu tư liệu sản xuất vốn có cũng như những tài sản khác của hộ. Mặt khác do dựa trên cơ sở kinh tế chung và có ngân quỹ nên các thành viên trong hộ đều ý thức trách nhiệm rất cao và việc bố trí sắp xếp công việc trong hộ cũng rất linh hoạt và hợp lý cho từng người, từng việc tạo nên việc thống nhất cao trong tổ chức sản xuất của hộ. + Sự gắn bó giữa lao động quản lý và lao động sản xuất. Trong nông hộ, mọi thành viên thường gắn bó chặt chẽ với nhau theo quan hệ huyết thống. Hơn nữa kinh tế hộ lại tổ chức ở quy mô nhỏ, người quản lý điều hành sản xuất đồng thời cũng là người tham gia lao động sản xuất. Cho nên tính thống nhất giữa lao động quản lý và lao động sản xuất rất cao. + Kinh tế nông hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh cao. Do kinh tế hộ có quy mô nhỏ nên bao giờ cũng thích nghi nhanh hơn so với các hình thức sản xuất khác có quy mô lớn hơn, thí dụ như các xí nghiệp sản xuất … do vậy mà có thể mở rộng sản xuất khi có điều kiện thuận lợi và thu hẹp sản xuất khi gặp các điều kiện bất lợi. + Có sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất với lợi ích của người lao động. Trong quan hệ kinh tế hộ mọi người gắn bó với nhau không chỉ trên cơ sở cùng huyết thống mà còn trên cơ sở kinh tế nên dễ dàng đồng tâm hiệp lực xây dựng và phát triển kinh tế hộ, tạo sự liên kết chặt chẽ hơn giữa kết quả sản xuất và lợi ích của người lao động. Lợi ích kinh tế là động lực thúc đẩy hoạt động của mỗi cá nhân, là nhân tố nâng cao hiệu quả sản xuất kinh tế của hộ. Kinh tế nông hộ là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhưng hiệu quả. Sản xuất với quy mô nhỏ không đồng nghĩa với lạc hậu và năng suất thấp. Kinh tế nông hộ vẫn có khả năng cho năng suất lao động cao hơn các xí nghiệp nông nghiệp có quy mô lớn. Đặc biệt, kinh tế nông hộ là hình thức kinh tế hợp nhất với đặc điểm sản xuất nông nghiệp mà đối tượng sản xuất chủ yếu là cây trồng và vật nuôi. Thực tế phát triển sản xuất nông nghiệp trên thế giới đã chứng minh cho chúng ta thấy rõ: Kinh tế nông hộ có quy mô nhỏ chủ yếu sử dụng lao động gia đình gắn bó với vật nuôi và cây trồng là đơn vị sản xuất có hiệu quả. “Trong lịch sử phát triển kinh tế quốc dân, thời kỳ nào vai trò của hộ gia đình cũng rất quan trọng, vì nó không những là “tế bào” của xã hội, là đơn vị sản xuất và đảm bảo cuộc sống cho tất cả các thành viên trong gia đình, mà còn là chủ thể tiêu dùng rất đa dạng của nền kinh tế. Nhưng trước xu thế quốc tế hóa nền kinh tế đang diễn ra nhanh chóng hiện nay, phải nhận rõ những khó khăn để có thêm những chính sách có tính chất đột phá nhằm tạo động lực mới, thật sự mạnh mẽ cho kinh tế hộ phát triển” [14] 2.3 Vấn đề ruộng đất và nông dân trong nền kinh tế thị trường Đất đai là điều kiện đầu tiên kiên quyết cho mọi hoạt động của con người, đặc biệt ruộng đất nó gắn liền với nông dân. Giải quyết vấn đề ruộng đất, tức là giải quyết mối quan hệ giữa quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất nông nghiệp, trong đó chủ yếu là mối quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng. Trong nông nghiệp, đất đai được coi là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế vì nó vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. Đất đai là đối tượng lao động trong nông nghiệp vì nó chịu tác động của con người để có môi trường tốt cho sinh vật phát triển. Đất đai là tư liệu lao động vì nó phát huy tác động như một công cụ lao động. Con người dùng đất đai để trồng cấy và chăn nuôi, vì vậy không có đất thì không có sản xuất nông nghiệp [25]. Luật đất đai năm 1993, luật đất đai năm 1998, luật đất đai năm 2003 và nhiều chỉ thị về đất đai như chỉ thị 100 CT-TW ngày 31/10/1981 về cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm người lao động trong HTX nông nghiệp; Chỉ thị 33 CT-TW ngày 28/03/1988 về việc thi hành luật đất đai; Chỉ thị 47 CT-TW ngày 31/08/1988 về giải quyết một số vấn đề cấp bách về ruộng đất; Nghị quyết TW5 khóa III ngày 10/06/1993 về tiếp tục đổi mới và phát triển nông thôn đã mang lại quyền lợi về ruộng đất gắn liền với quyền sử dụng và quyền sở hữu đất cho nông dân. Điều đó giúp cho người nông dân yên tâm sản xuất. Những văn bản luật và dưới luật đã gắn người nô._.ng dân với đất đai vì thế sản xuất nông nghiệp ngày càng phát triển [16] Ngày nay, sự hội nhập kinh tế quốc tế, vận động theo nền kinh tế thị trường thì nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các nhà máy, xí nghiệp mới ra đời và phát triển. Đây là một xu hướng phát triển tất yếu nảy sinh các vấn đề như đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, nông dân ngày càng ít ruộng đất để sản xuất sẽ dẫn tời thời gian nhàn rỗi trong dân tăng lên, dư thừa lao động trong nông thôn ngày một nhiều, ảnh hưởng đến đời sống của một bộ phận người lao động nông nghiệp nông thôn. Đây là vấn đề cần phải có giải pháp giải quyết, tháo gỡ kịp thời. Để đáp ứng sự thay đổi và điều chỉnh theo hướng an sinh xã hội, thời gian gần đây Chính phủ đã ban hành một số nghị định về các vấn đề liên quan đến thu hồi và bồi thường đất sản xuất nông nghiệp của nông dân như sau: + Thông tư số 69/2006/TT-BTC của Bộ tài chính ngày 02/08/2006 về sửa đổi bổ sung cho Thông tư số 116/2004/TT-BTC, cụ thể là sửa đổi, bổ sung một số điều khoản: điểm 3 mục 3 phần I về chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; điểm 3.1 mục 3 phần II về giá đất để tính bồi thường, chi phí đầu tư vào đất còn lại; mục 2 phần IV về hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm; mục 3 và mục 4 phần VII về mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư: “Không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án” [2] + Thông tư 14/2008/TTLB-BTC-BTNMT của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 31/01/2008 về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 84/2007/NĐ-CP: hướng dẫn về hỗ trợ đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn, đất ao xen kẽ với đất ở trong khu dân cư; hướng dẫn kinh phí chuẩn bị hồ sơ Địa chính cho khu đất bị thu hồi bao gồm kinh phí do nhà đầu tư trả sẽ được quyết toán vào vốn đầu tư của dự án, kinh phí do Nhà nước trả sẽ được quyết toán vào nguồn kinh phí hoạt động của Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan Tài nguyên – Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; hướng dẫn lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc lập thêm “Hội đồng thẩm định” khi cần thiết. + Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư về cơ bản được tóm tắt như sau: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng. Xác định giá đất sát với giá thị trường tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được bồi thường bằng đất được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo 1 trong các hình thức: - Hỗ trợ bằng tiền từ 1,5 – 5 lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi; - Hỗ trợ bằng 1 suất đất ở hoặc 1 căn hộ chung cư hoặc 1 suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Trường hợp người được hỗ trợ có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề và được miễn học phí đào tạo cho 1 khóa học đối với các đối tượng trong độ tuổi lao động. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề phải lấy ý kiến của người bị thu hồi đất thuộc đối tượng chuyển đổi nghề [4] Như vậy các nông hộ trên địa bàn thị xã Sông Công mà tác giả điều tra để phục vụ cho phân tích trong đề tài thì vẫn áp dụng các Nghị định trước Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009. 2.4 Ảnh hưởng của việc phát triển khu công nghiệp đến nông hộ Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và môi trường trong giai đoạn 2000-2004, số diện tích đất nông nghiệp cả nước đã được chuyển đổi mục đích sử dụng là gần 157 nghìn ha, trong đó xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất là gần 22 nghìn ha, xây dựng cụm công nghiệp vừa và nhỏ gần 35 nghìn ha, xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị gần 100 nghìn ha. Theo báo cáo của của 14 tỉnh, thành phố ta có số diện tích đất bị thu hồi và số người bị mất việc làm như sau, theo bảng dưới đây [20]: như vậy trong giai đoạn 2001-2005, tại 14 tỉnh thành phố có tốc độ CNH nhanh, tổng diện tích đất nông nghiệp đã chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp là 20.631,4 ha, dự kiến giai đoạn 2006-2010 tiếp tục chuyển đổi 29.425 ha. Những địa phương có diện tích thu hồi lớn là Hà Nội, Hải Phòng, Hà Tây, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Phúc Yên, Cần Thơ, như vậy cũng qua đây ta thấy cứ thu hồi 1 ha đất nông nghiệp thì có 13 lao động trước đây làm nông nghiệp phải chuyển sang làm việc khác, trong đó có một số người chưa tìm được việc làm mới. Nước ta bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH chính là việc chuyển dịch mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển công nghiệp, dịch vụ, và xây dựng đô thị tăng nhanh, điều này dẫn đến một bộ phận không nhỏ lao động trong nông nghiệp rơi vào tình trạng không có việc làm trong khi Nhà nước chưa có chính sách đồng bộ để giải quyết việc làm cho số lao động nói trên. Do đó thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế, lạm phát là 3 vấn đề quan trọng trong nền kinh tế thị trường đã và đang thể hiện rõ ở nước ta. Ba chỉ số này phản ánh một cách khái quát nhất, toàn diện nhất thực trạng nền kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. STT Tỉnh, thành phố Diện tích đất thu hồi (ha) Số lao động mất việc làm (người) 2001-2005 Dự kiến 2006-2010 2001-2005 Dự kiến 2006-2010 1 Hà Nội 5.208 10.000 104.000 100.000 2 Hải Phòng 2.121 2.550 17.600 18.500 3 Hà Tây 2.287 2.667 52.838 49.512 4 Hải Dương 1.300 1.500 12.000 14.500 5 Nam Định 400 500 8.000 1.000 6 Thái Bình 631 1.131 17.045 28.283 7 Ninh Bình 500 700 2.500 3.500 8 Lào Cai 599 451 6.875 2.175 9 Vĩnh Phúc 1.200 1.000 8.000 7.000 10 Bắc Ninh 3.087 4.150 7.500 9.000 11 Đà Nẵng 858,4 377 20.000 10.000 12 Phú Yên 1.057 1.386 3.351 4.505 13 Đồng Tháp 500 1.000 5.000 8.500 14 Cần Thơ 1.013 1.513 1.000 1.600 Cộng 20.361,4 29.425 265.709 258.075 Nguồn: Bộ tài nguyên và môi trường Hiện nay thất nghiệp, thiếu việc làm đã và đang là mối quan tâm của Chính phủ các nước, các tổ chức kinh tế và mọi người trên thế giới. Giải quyết việc làm cho người lao động đang trở thành vấn đề toàn cầu, là một thách thức lớn của mỗi quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Ở Việt Nam, thất nghiệp, thiếu việc làm đang và sẽ là bài toán khó trong quá trình vận động và phát triển của nền kinh tế trên con đường CNH, HĐH đất nước. Theo số liệu báo cáo của các sở Lao động – Thương binh và Xã hội ở các tỉnh, trong năm 2007 diện tích đất nông nghiệp chuyển đổi mục đích sử dụng là 4.419ha. Dự kiến thời kỳ 2006-2010 vùng Đông Bắc sẽ chuyển đổi mục đích sử dụng đất là 24.615ha. Do tốc độ đô thị hóa nhanh cùng với việc tăng cường đầu tư phát triển công nghiệp và đô thị ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong những năm gần đây nên một diện tích lớn đất nông nghiệp đã phải chuyển sang để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị mới và các công trình kết cấu kỹ thuật... Việc chuyển mục đích đối với đất nông nghiệp nêu trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống, việc làm của người bị thu hồi đất. Theo kết quả điều tra thì trung bình cứ mỗi hộ dân bị thu hồi đất có 1,5 lao động mất việc làm. Tại thành phố Hà Nội, chỉ tính trong giai đoạn 3 năm từ 2003 đến 2006 đã có gần 90.000 lao động mất việc làm. Tính đến hết năm 2007, Hà Nội có khoảng 200.000 người thất nghiệp do mất đất sản xuất. Thành phố đã có nhiều giải pháp như hỗ trợ đào tạo nghề cho một người trong độ tuổi lao động là 3,8 triệu đồng, tuy nhiên việc sử dụng khoản hỗ trợ này chưa có hiệu quả. Tại thành phố Hồ Chí Minh thì trong vòng năm năm trở lại đây, Thành phố đã triển khai 412 dự án, diện tích đất đã thu hồi của các hộ dân lên tới 60.203.074m2; tổng số hộ bị ảnh hưởng là 53.853 hộ trong đó có 20.014 hộ bị giải tỏa trắng; tổng dự toán chi phí bồi thường cho các hộ dân khi Nhà nước thu hồi đất lên tới hơn 12.300 tỷ đồng. Tuy nhiên, nhiều người sau khi nhận tiền bồi thường, tiền hỗ trợ đã sử dụng vào việc mua sắm phương tiện đi lại, vật dụng sinh hoạt chứ không chú tâm đến việc học nghề, giải quyết việc làm. Có gia đình trở nên giầu có sau khi nhận tiền bồi thường (có cả tỷ đồng) nhưng chỉ sau một vài năm lại rơi vào tình cảnh khó khăn do thất nghiệp. Trước khi bị thu hồi đất, phần lớn người dân đều có cuộc sống ổn định vì họ có đất sản xuất có tư liệu sản xuất mà đất sản xuất, tư liệu sản xuất đó được để thừa kế từ thế hệ này cho các thế hệ sau. Sau khi bị thu hồi đất, đặc biệt là những hộ nông dân bị thu hồi hết đất sản xuất, điều kiện sống và sản xuất của hộ bị thay đổi hoàn toàn. Mặc dù nông dân được giải quyết bồi thường bằng tiền, song họ vẫn chưa định hướng ngay được những ngành nghề hợp lý để có thể ổn định được cuộc sống. Trong những năm vừa qua cùng với quá trình phát triển KCN, hiện đại hóa đất nước thì một diện tích lớn đất nông nghiệp ở các vùng nông thôn đã được chuyển sang đất công nghiệp và đô thị. Người dân không còn đất canh tác buộc phải chuyển đổi sang các ngành sản xuất khác, trong số đó có ngành chăn nuôi, đặc biệt là nuôi các loại gia súc, gia cầm như: lợn, gà, trâu, bò...Mặt khác, do tác động của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần nên hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ hộ gia đình dần bị xóa bỏ và chuyển dần sang hình thức chăn nuôi theo quy mô lớn hơn. Chính việc gia tăng số lượng vật nuôi một cách đột ngột cùng với cơ sở hạ tầng chuồng trại không đảm bảo, trình độ quản lý của người dân thấp, cộng với ý thức bảo vệ môi trường của người dân không cao dẫn đến tình trạng ô nhiễm nguồn nước do nước thải, phân thải ra từ hoạt động chăn nuôi ở nhiều vùng nông thôn nước ta. Ở các tỉnh miền Trung, theo kết quả khảo sát tại 5 tỉnh (Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi và Ninh Thuận) cho thấy việc nuôi tôm trên cát phát triển khá nhanh. Năm 1999, nuôi tôm trên cát được bắt đầu từ một hộ gia đình ở huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận với diện tích 0,5ha. Đến năm 2002, diện tích nuôi tôm đã lên tới 300ha/14.000ha bãi có khả năng phát triển. Tính trung bình tổng khối lượng nước cung cấp cho 1ha nuôi tôm trong 1 vụ khoảng 54.600m3, trong đó có từ 30-50% là nước ngọt, mà phần lớn là nguồn nước cấp chủ yếu khai thác từ nước ngầm. Việc nuôi tôm trên cát không chỉ tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước mặt từ nguồn nước thải của các ao nuôi mà còn có khả năng ảnh hưởng lớn đến chất lượng nước ngầm. Việc khai thác nước ngầm để cung cấp cho các ao nuôi một cách tùy tiện có thể làm hạ mực nước và làm ô nhiễm mặt nước ngầm trong khu vực. Kết luận: quá trình phát triển KCN tạo ra nhiều cơ hội để phát triển kinh tế cho các nông hộ nhưng bên cạnh đó nó cũng là một thách thức lớn mà người nông dân phải đối mặt từ góc độ kinh tế đến tình cảm, nếu như biết tận dụng và sử dụng tốt các nguồn lực đó thì sẽ tạo đà bứt phá cho kinh tế nông hộ nhưng nếu không nó lại là rào cản cho quá trình phát triển và tích lũy kinh tế của hộ. Chúng ta có thể hiểu rõ hơn về các tác động của quá trình phát triển KCN đến nông hộ qua khung sinh kế phát triển bền vững sau [8]: Khung khái niệm sinh kế phát triển bền vững Khả năng phục hồi sau sốc Thiết lập trạng thái cân bằng mới Thu hồi đất là một cú sốc lớn - Làm giảm đột ngột nguồn lực sinh kế chính: đất đai - Hộ nông dân không còn sử dụng cá kỹ năng sản xuất vốn có - Nhận số tiền đền bù lớn Cơ sở nguồn lực của hộ Các lựa chọn của hộ - Các hoạt động tạo thu nhập - Xây dựng năng lực - Các lựa chọn khác được xem như quá trình điều chỉnh và thích ứng sau sốc Các tài sản (N, H,P,F,S) Cơ hội Kết quả đầu ra - Cuộc sống của hộ ra sao? - Năng lực của hộ có được cải thiện? Các chính sách và xu hướng kinh tế vĩ mô Rủi ro và các rào cản khác 2.5. Thực trạng phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam Tính đến cuối tháng 9/2008, cả nước đã có 194 KCN được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên gần 46.600 ha, trong đó diện tích đất CN có thể cho thuê đạt gần 30.700 ha, chiếm trên 65% tổng diện tích đất tự nhiên. Hiện có 110 KCN đã đi vào hoạt động với tổng diện tích đất tự nhiên gần 26.400 ha, 80 KCN còn lại đang trong giai đoạn đền bù, giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản. Các KCN phân bố ở 56 tỉnh, thành phố trên cả nước; tập trung ở 3 Vùng kinh tế trọng điểm với tổng diện tích đất tự nhiên chiếm khoảng 65% tổng diện tích các KCN cả nước [31] 2.5.1. Tình hình cho thuê đất và thu hút đầu tư Tính đến cuối tháng 9/2008, các KCN cả nước đã thu hút được trên 3.300 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư trên 39,2 tỷ USD và 3.100 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư đăng ký trên 185 nghìn tỷ đồng. Riêng lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng KCN, có 32 dự án FDI với tổng vốn đầu tư 1.800 triệu USD và 162 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư gần 62.000 tỷ đồng. Như vậy, tổng vốn FDI thu hút được là: 41 tỷ USD; tổng vốn trong nước thu hút được gần 250 nghìn tỷ đồng. KCN đóng góp đáng kể vào kết quả thu hút đầu tư cả nước, đặc biệt là thu hút đầu tư nước ngoài. Tính bình quân 1 ha đất CN đã cho thuê thì vốn đầu tư bình quân đạt khoảng 3,8 triệu USD. Tỷ lệ lấp đầy đất CN khá đồng đều giữa các vùng trên cả nước, tỷ lệ lấp đầy đất CN tính chung cho các KCN đã vận hành và đang xây dựng cơ bản của các vùng từ 50%-60%; nếu tính riêng các KCN đã vận hành thì thường ở mức 65%-75%. Một số vùng phát triển KCN từ lâu như Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ lấp đầy đất CN của các KCN đã vận hành cao (Đông Nam Bộ (cả Long An): 73%; đồng bằng sông Hồng: 73%; đồng bằng sông Cửu Long: 89%). Số lượng các KCN đi vào vận hành đạt khoảng 6-12 KCN mỗi năm. Việc các KCN nhanh chóng đi vào vận hành và thu hút đầu tư đã tạo điều kiện khai thác triệt để hơn quỹ đất CN trong các KCN. Tổng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng thực hiện đến cuối tháng 9/2008 của các KCN đã thành lập và đang hoạt động đạt trên 600 triệu USD và 17.000 tỷ đồng, đạt khoảng 58% so với tổng vốn đầu tư cơ sở hạ tầng đăng ký. Bên cạnh đó, các KCN mới thành lập đều đang khẩn trương triển khai đền bù, giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng. Đặc biệt là, những năm gần đây đã thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KCN (từ Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan…). Các KCN do nhà đầu tư nước ngoài làm chủ đầu tư được triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng khá khẩn trương, đồng bộ [31] 2.5.2. Về hiệu quả sản xuất kinh doanh trên đất khu công nghiệp Khoảng 70% số dự án được cấp phép đầu tư vào KCN (4.500 dự án) đã xây dựng nhà xưởng và đi vào sản xuất kinh doanh; 20% số dự án đang triển khai xây dựng nhà xưởng. Tỷ lệ dự án chưa triển khai thấp chiếm 10% do trong quá trình cho thuê đất và cấp phép, chủ đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước đã có sự cân nhắc về năng lực, khả năng triển khai của dự án.  Giá trị sản xuất CN tính trên 1 ha đất đã cho thuê đạt khoảng 1,6 triệu USD/1 ha/1 năm; lớn hơn nhiều so với giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân (giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2007 đạt gần 240 nghìn tỷ đồng và diện tích đất nông nghiệp của cả nước khoảng 25 triệu ha, tính sơ bộ thì giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân 1 ha 1 năm khoảng 600 USD/ha/năm; tính riêng giá lúa bình quân thì đạt khoảng 900 USD/ha/năm). Các KCN đóng góp đáng kể vào tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của cả nước, hàng năm đạt tỷ trọng khoảng 20%. Tính bình quân 1 ha đất CN đã cho thuê tạo ra giá trị xuất khẩu khoảng 700.000 USD/ha. Giá trị này cao hơn giá trị xuất khẩu gạo tính trung bình cho 1 ha (khoảng 320 USD/ha). Hiện nay, các KCN đã tạo việc làm cho hơn 1 triệu lao động làm việc trực tiếp trong KCN, bình quân 1 ha đất CN đã cho thuê thu hút được trên 70 lao động trực tiếp, nếu tính theo diện tích đất CN của các dự án thực tế đã đi vào hoạt động thì số lượng lao động bình quân sẽ còn cao hơn (một số dự án mới cấp phép đầu tư) ; trong khi đó 1 ha đất nông nghiệp chỉ thu hút được khoảng 10-12 lao động [31] 2.5.3. Về đất quy hoạch phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất Hiện nay, diện tích đất KCN đã có thành lập gần 46.600 ha, diện tích chưa có thành lập là trên 43.000 ha. Tổng diện tích đất KCN đã thành lập và dự kiến thành lập mới và mở rộng theo quy hoạch đến năm 2015 là gần 90.000 ha. Theo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 là của các địa phương, tổng diện tích đất dành cho phát triển KCN đến 2010 trên 142.000 ha. Như vậy, tổng diện tích đất KCN đã thành lập và quy hoạch đến năm 2015 mới đạt hơn 63% so với tổng diện tích đất KCN theo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010.  Kết quả kiểm tra công tác quy hoạch phát triển KCN ở các địa phương trên cả nước cho thấy việc xây dựng quy hoạch KCN của các địa phương nhìn chung đều phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương theo từng thời kỳ được phê duyệt. Nhìn chung, việc thành lập KCN phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển KCN trên cả nước được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng thời kỳ. Chỉ có một số ít KCN đã quy hoạch nhưng chưa triển khai được vì đền bù, giải phóng mặt bằng [31] 2.5.4. Về sử dụng đất nông nghiệp và an ninh lương thực trong quy hoạch phát triển khu công nghiệp Thực tế ở một số địa phương, đặc biệt là vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có sử dụng đất nông nghiệp, đất trồng lúa nước trong phát triển KCN. Đây là vấn đề khó tránh khỏi khi thực hiện CNH, HĐH. Theo thống kê sơ bộ, diện tích đất trồng lúa được chuyển đổi trong các KCN đã thành lập khoảng trên 10.000 ha, chiếm trên 20% tổng diện tích đất tự nhiên của KCN. Diện tích đất trồng lúa trong các KCN quy hoạch phát triển đến năm 2015 ước tính từ 8000-10.000 ha. Tổng diện tích đất trồng lúa được chuyển đổi để phát triển các KCN đến năm 2015 từ 18.000 – 20.000 ha, chiếm khoảng 0,5% tổng diện tích đất trồng lúa trên cả nước theo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 (trên 3700 nghìn ha). Mặt khác, các địa phương phát triển nhiều KCN thời gian qua như ở Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long thì diện tích đất trồng lúa so với diện tích đất tự nhiên của KCN chiếm tỷ lệ 7-8%, thấp hơn so với tỷ lệ này ở vùng đồng bằng sông Hồng và một số tỉnh miền Bắc. Việc phát triển KCN đã có những tác động tích cực đến nông dân, nông nghiệp và nông thôn, góp phần hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn; thu hút nhiều lao động ở nông thôn; tăng thu nhập, nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động khu vực nông thôn … Qua đó, KCN đã góp phần cải thiện đời sống của người dân khu vực nông thôn. Bên cạnh đó, các địa phương còn sử dụng đất nông nghiệp cho các công trình như đường giao thông, phát triển đô thị, khu dân cư, các khu kinh doanh tập trung khác. Việc sử dụng đất trồng lúa vào mục đích phát triển công nghiệp, dịch vụ, hạ tầng kinh tế… đã được địa phương cân nhắc kỹ khi lập quy hoạch. Các địa phương chủ yếu sử dụng đất trồng lúa có năng suất thấp, 1 vụ và không ổn định để phát triển KCN, đa số các KCN ở miền Trung và miền Nam nếu có sử dụng đất lúa thì đều là đất có năng suất thấp hơn nhiều so với năng suất lúa trung bình trên cả nước. Chỉ có một số tỉnh ở đồng bằng sông Hồng như Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam sử dụng đất lúa có năng suất cao hơn năng suất trung bình để phát triển KCN. Tuy nhiên, đối với các địa phương này thì việc sử dụng một phần diện tích đất nông nghiệp để phát triển KCN là thực sự cần thiết để đẩy nhanh tốc độ tăng giá trị sản xuất CN, tạo động lực thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo hướng công nghiệp hóa và đảm bảo an ninh lương thực. Qua báo cáo của các địa phương cho thấy việc phát triển các cụm CN ở các địa phương thực sự là vấn đề phức tạp và cấp bách hiện nay cần phải giải quyết. Theo thống kê của Bộ Công Thương, các địa phương đã thành lập khoảng 650 cụm CN trong đó có những cụm CN quy mô lớn hàng trăm ha, với tổng diện tích trên 30.000 ha. Đa số các cụm CN rất khó khăn trong thu hút đầu tư, cơ sở hạ tầng yếu kém, không đồng bộ, môi trường chưa được xử lý tập trung…. Vì vậy, việc đánh giá một cách toàn diện về hiệu quả hoạt động của các cụm CN này, đặc biệt là hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, là nhiệm vụ cấp bách cần tập trung trong thời gian tới. Thời gian qua, không ít người đã không phân biệt được đâu là KCN, đâu là cụm CN (hoặc cố tình nhầm lẫn), sử dụng một số khái niệm như KCN nhỏ và vừa, KCN của địa phương thay cho khái niệm Cụm CN… Do vậy, đã có những nhận định, đánh giá, phản ánh không đúng về việc phát triển KCN. Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 2031/VPCP-CN ngày 31/3/2008 về không phát triển KCN trên đất nông nghiệp có năng suất ổn định và Quyết định số 391/QĐ-TTg ngày 18/4/2008, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng đã có văn bản hướng dẫn các địa phương trong xây dựng quy hoạch phát triển KCN; tổ chức thẩm định các đề án quy hoạch phát triển KCN của địa phương; rà soát, xây dựng phương án điều chỉnh quy hoạch KCN trên cơ sở tuân thủ chặt chẽ việc bảo đảm không xây dựng KCN trên đất lúa có năng suất ổn định và bảo đảm an ninh lượng thực, đồng thời tổ chức các đoàn kiểm tra tình hình triển khai quy hoạch KCN, trong đó có vấn đề sử dụng đất phát triển KCN ở các địa phương [31] 2.5.5. Một số khó khăn, hạn chế trong quá trình phát triển các KCN Một số KCN triển khai không đúng tiến độ nên diện tích đất sử dụng cho dự án chưa được khai thác. Số dự án đầu tư vào KCN đi vào sản xuất kinh doanh tuy chiếm tỷ lệ lớn, tuy nhiên các dự án chưa thực sự triển khai đầu tư hết các hạng mục theo dự án được duyệt nên tỷ lệ vốn thực hiện so với vốn đầu tư đăng ký của dự án còn thấp (khoảng 40%). Công tác đền bù giải phóng mặt bằng ở một số KCN còn khó khăn, ảnh hưởng tới tốc độ triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng KCN và làm chậm tiến độ khai thác quỹ đất KCN. Việc chi trả tiền đền bù giải phóng mặt bằng nhìn chung đều được triển khai theo quy định, song các công việc sau đền bù như chuyển đổi nghề nghiệp, đào tạo, tái định cư, ổn định đời sống lâu dài cho người dân, đặc biệt là người nông dân ở một số KCN còn chưa thực sự được quan tâm đúng mức. Các địa phương còn gặp nhiều khó khăn trong việc đánh giá năng lực của nhà đầu tư cơ sở hạ tầng KCN nên đã có một số KCN do chủ đầu tư kém năng lực huy động vốn, kinh nghiệm xây dựng hạ tầng, hoặc chưa thực sự tập trung hoàn thành hạ tầng KCN và chỉ đăng ký đầu tư với mục đích giữ đất. Tình trạng này có ảnh hưởng tới tốc độ triển khai hạ tầng KCN cũng như chất lượng xây dựng quy hoạch KCN ở các địa phương. Ở một số địa phương, quy hoạch phát triển KCN chưa hài hòa với quy hoạch phát triển cụm CN [31] 2.6 Kinh nghiệm giải quyết việc làm và các vấn đề của kinh tế nông hộ trong quá trình phát triển khu công nghiệp của một số nước trên thế giới 2.6.1. Trung Quốc Ở Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu, gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Đất đai ở khu vực thành thị và đất xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước, đất ở khu vực nông thôn và đất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể nông dân lao động. Theo quy định của Luật Đất đai Trung Quốc năm 1998, đất đai thuộc sở hữu nhà nước dược giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo các hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (cấp đất), giao đất có thu tiền sử dụng đất (xuất nhượng đất) và cho thuê đất. Đất thuộc diện được cấp bao gồm đất sử dụng cho các cơ quan nhà nước, phục vụ mục đích công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh. Đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh thì được Nhà nước giao đất theo hình thức xuất nhượng hoặc cho thuê đất. Trung Quốc là một nước đông dân nhất trên thế giới với trên 1,3 tỷ người nhưng gần 70% dân số ở khu vực nông thôn. Hàng năm Trung Quốc có đến 10 triệu lao động đến độ tuổi tham gia lực lượng lao động xã hội nên yêu cầu giải quyết việc làm trở nên gay gắt. Trước đòi hỏi cấp bách thực tế, ngay từ năm 1978 sau khi cải cách mở cửa nền kinh tế, Trung Quốc thực hiện phương châm “Ly nông bất ly hương, nhập xưởng bất nhập thành” thông qua chính sách khuyến khích phát triển mạnh mẽ công nghiệp Hưng Trấn nhằm phát triển và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lại lao động ở nông thôn, rút ngắn khoảng cách nông thôn và thành thị. Coi việc phát triển công nghiệp nông thôn là con đường giải quyết việc làm và nâng cao đời sống của người dân. Từ năm 1978 đến năm 1991, Trung Quốc có tới 19 triệu xí nghiệp Hưng Trấn, thu hút 96 triệu lao động bằng 13,8% lực lượng lao động nông thôn, tạo ra tổng giá trị sản lượng 1.162 tỷ NDT chiếm 1/4 GDP của cả nước. Nhờ phát triển công nghiệp nông thôn mà tỷ trọng lao động nông nghiệp đã giảm từ 70% năm 1978 xuống 50% năm 1991. Bình quân trong 10 năm từ năm 1980 đến 1990 mỗi năm các xí nghiệp Hưng Trấn của Trung Quốc thu hút khoảng 12 triệu lao động dư thừa từ nông nghiệp. Từ thực tiễn phát triển công nghiệp nông thôn, giải quyết việc làm ở nông thôn Trung Quốc có thể rút ra bài học kinh nghiệm: - Trung Quốc đã thực hiện chính sách đa dạng hóa và chuyên môn hóa sản xuất kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, khuyến khích nông dân đầu tư dài hạn phát triển sản xuất nông nghiệp và mở mang các hoạt động phi nông nghiệp. Đây là nhân tố quan trọng nhất tạo nên tốc độ tăng trưởng kinh tế thu hút lao động và các hoạt động phi nông nghiệp khác ở nông thôn. - Nhà nước tăng giá thu mua nông sản một cách hợp lý, giảm giá cánh kéo giữa hàng nông nghiệp và hàng công nghiệp, khuyến khích phát triển sản xuất, đa dạng hóa theo hướng sản xuất những sản phẩm có giá trị kinh tế cao, phù hợp với yêu cầu thị trường, điều đó tác động đến thu nhập trong khu vực nông thôn. - Tạo môi trường thuận lợi để công nghiệp phát triển vào giai đoạn đầu của quá trình CNH-HĐH nông thôn, nhà nước thực hiện bảo hộ sản xuất hàng hóa trong nước, qua đó tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp nông thôn. - Thiết lập một hệ thống cung cấp tài chính có hiệu quả cho doanh nghiệp nông thôn, giảm chi phí giao dịch để huy động vốn cho công nghiệp nông thôn. - Duy trì và mở rộng mối quan hệ hai chiều giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp nông thôn. Như vậy Trung Quốc đã thành công trong giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, bằng việc mở hàng loạt các xí nghiệp Hưng Trấn sử dụng lao động nông thôn, đồng thời kết hợp với các chính sách vĩ mô của nhà nước. Đây là một trong những kinh nghiệm quý báu có thể áp dụng vào Việt Nam để tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân. 2.6.2 Nhật Bản Ở Nhật Bản vấn đề cung cầu lao động được giải quyết rất hài hòa, năm 1995 cứ một chỗ làm việc trong ngành công nghiệp thì có 3,6 người xin vào làm thì đến năm 2000 cứ một người xin vào làm việc thì có 3 nơi cần tuyển. Tình trạng thất nghiệp ở một nước có tới 100 triệu dân cơ bản đã được giải quyết từ những năm 60. Xét trên góc độ kinh tế nhiều tài liệu phương tây cho biết: Nhật Bản đã duy trì được cơ cấu kinh tế “nhiều tầng” tầng trên là các công ty lớn, các xí nghiệp lớn, các tập đoàn tài chính… có từ 300 đến 1000 công nhân. Còn tầng dưới 300 công nhân thậm chí có xí nghiệp khoảng 10 công nhân có tính chất gia đình. Như vậy bằng “cơ cấu kinh tế hai khu vực kinh doanh sản xuất cùng tồn tại” Nhật Bản đã giải quyết được mâu thuẫn bằng lao động ít vốn mà mọi người dân đều có việc làm, trong đó nhà nước là người đề ra chính sách và tổ chức thực hiện. Ngoài ra họ còn khuyến khích người lao động làm việc tại nhà, tạo ra tính linh hoạt của thị trường lao động. Hơn nữa Nhật Bản còn chú trọng đến các chính sách, chương trình hỗ trợ nông thôn phát triển như chương trình tưới tiêu, cung cấp tín dụng, trợ giá nông nghiệp, đưa giáo dục nông học vào trường phổ thông, tạo thành các trung tâm nghiên cứu và trạm ứng dụng thử nghiệm phục vụ nông dân. Những chương trình này đã tạo nên việc làm cho hộ nông dân. Một nguyên nhân thành công của Nhật Bản trong việc duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở tỷ lệ thấp là mở rộng các dịch vụ ngành nông nghiệp, bán lẻ và phân phối các lĩnh vực, nền kinh tế thoát khỏi áp lực di dân và cạnh tranh quốc tế. 2.6.3. Đài Loan Các cơ sở công nghiệp nông thôn của Đài Loan thu hút số lượng lớn lao động nông thôn từ 78 nghìn người năm 1930 lên 248 nghìn lao động năm 1966. Vào đầu những năm 1950, do đất đai bị hạn chế cộng với số lượng lớn dân cư chảy từ Trung Quốc sang dẫn đến nguy cơ thất nghiệp lớn ở nông thôn, nhưng nhờ công nghiệp nông thôn phi tập trung phát triển mà từ những năm 1960 nền kinh tế có thể duy trì ở mức gần như toàn dụng lao động. Lao động nông nghiệp từ trên 50% những năm 1950 đã rút xuống còn 14,2% vào năm 1988 và được chuyển sang hoạt động phi nông nghiệp. Việc tăng trưởng công nghiệp phi tập trung đã làm giảm nhẹ sức ép đối với đất nông nghiệp mà không phải chuyển gánh nặng đó cho khu vực thành thị. Thay vì, dân cư nông thôn đã có thể đi về hàng ngày đến các nhà máy đặt ở các vùng lân cận. Từ thực tế đó của Đài Loan có thể rút ra một số bài học về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trong quá trình phát triển KCN và hiện đại hóa: - Nông nghiệp được ưu tiên phát triển làm cơ sở để phát triển công nghiệp nông thôn mà trước hết là công nghiệp chế biến nông sản. Lao động dư thừa trong nông nghiệp được chuyển sang các ngành nghề công nghiệp nhẹ nông thôn. Năm 1953 chính quyền Đài Loan đã đưa ra nội dung hỗ trợ như sau: + Bãi bỏ việc đổi lúa lấy phân bón + Bãi bỏ các khoản thu phụ đối với ruộng đất + Giảm lãi suất tín dụng nông nghiệp + Nâng cấp giao thông nông thôn + Cải thiện cơ sở hạ tầng nông thôn + Khuyến khích lập khu công nghiệp chuyên ngành + Tăng cường cho công tác nghiên cứu, thí nghiệm phục vụ sản xuất + Khuyến khích đầu tư xây dựng nhà máy ở nông thôn - Chú trọng phát triển doanh nghiệp nông thôn quy mô nhỏ và vừa, lấy công nghệ sử dụng nhiều lao động là chính. Năm 1971 quy mô trung bình một doanh nghiệp là dưới 15 lao động. - Công nghiệp nông thôn phát triển theo hướng phân tán, phi tập trung nhưng có liên kết với nhau và liên kết với các công ty lớn ở đô thị. Công nghiệp nông thôn Đài Loan chủ yếu là các công nghiệp truyền thống thu hút phần lớn lao động dư thừa từ sản xuất nông nghiệp. - Nhà nước có chính sách khuyến khích xây dựng nhà máy ở nông thôn, chú ý vào phát triển cơ sở hạ tầng và nguồn lực ở nông thôn. - Phát triển các cơ sở nông – công nghiệp được bố trí ở gần với vùng nguyên liệu cũng như nhà máy chế tạo ._.ạo việc làm cho mình. Rà soát lại quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, điều chỉnh quy hoạch đất nông nghiệp gắn với kế hoạch dạy nghề, tạo việc làm; gắn kế hoạch phát triển doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ với kế hoạch tuyển lao động tại chỗ, trước hết cho thanh niên để có kế hoạch đào tọa họ phù hợp với ngành nghề và cơ cấu lao động của doanh nghiệp. Kế hoạch đào tạo ở tại thị xã phải được soạn thảo cụ thể, chi tiết, trên cơ sở tính toán các loại hình doanh nghiệp thu hút vào địa phương, nhu cầu về cơ cấu, số lượng và chất lượng nguồn lao động mà các doanh nghiệp cần để đảm bảo tính khả thi về việc làm khi Nhà nước thu hồi đất. Khắc phục tình trạng “quy hoạch treo”, đất đã bị thu hồi nhưng không triển khai dự án theo đúng tiến độ, hoặc chủ đầu tư nhận đất nhưng không triển khai xây dựng dẫn đến dân mất đất không có việc làm, trong khi đó đất canh tác thì bỏ trống. Kiên quyết loại bỏ tình trạng một số người lợi dụng quy hoạch để lấy đất của nông dân để đầu cơ bất động sản hoặc bố trí các dự án không khả thi. Địa phương phải coi trọng giải quyết việc làm và ổn định cho các nông hộ mất đất một cách cụ thể và đặc biệt phải tạo điều kiện khởi nghiệp cho các nông hộ vay vốn ưu đãi đặc biệt thông qua ngân hàng chính sách, kèm theo tư vấn và sử dụng vốn một cách phù hợp. Nếu chỉ dừng ở trách nhiệm Nhà nước hỗ trợ tiền thì chưa đủ. Không phải bất cứ người nông dân nào bị thu hồi đất, nhờ vào tiền hỗ trợ cũng có thể học được nghề mới và tìm được việc làm mới. Do trình độ văn hóa thấp, không có kế hoạch chi tiêu, thiếu thông tin về thị trường lao động và nhiều lý do khác nên mặc dù nhận được tiền hỗ trợ để chuyển đổi công việc, nhưng ít người có cơ hội tìm việc làm mới. Phải có quy định bằng luật pháp và chính sách về trách nhiệm đào tạo, chuyển đổi nghề, tạo việc làm mới đối với người có đất bị thu hồi. Coi đó là vấn đề kinh tế, chính trị và xã hội hàng đầu mà chính quyền cần giải quyết chứ không phải để người dân tự lo. Việc quy hoạch và triển khai đào tạo, chuyển đổi nghề cho dân phải được chuẩn bị trước khi thu hồi đất của họ. Có chế độ ưu tiên cho những người lớn tuổi làm các công việc dịch vụ đơn giản trong hoặc gần các KCN mà họ bị thu hồi đất như bán tạp hóa, quán ăn, trông xe,…Cần phải có hàng lang pháp lý để doanh nghiệp có trách nhiệm với các nông hộ trong việc bồi thường giải phóng mặt bằng cũng như các vấn đề quản lý, giáo dục cán bộ, công nhân sống gần trong khu vực của doanh nghiệp. Các cấp chính quyền cần nhắc nhở, giám sát việc thực hiện đảm bảo môi trường của các doanh nghiệp, tránh việc gây ra ô nhiễm môi trường rồi mới xử lý, Vedan là một bài học điển hình. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, giáo dục, công tác cán bộ và tăng cường vai trò của chính quyền các cấp trong việc tạo việc làm và ổn định đời sống cho người dân bị thu hồi đất. Cần làm cho người dân hiểu rõ sự cần thiết và ý nghĩa quan trọng của việc thu hồi đất đối với sự phát triển kinh tế - xã hội để họ hưởng ứng tích cực chủ trương của Đảng và Nhà nước Chính quyền địa phương nên tạo điều kiện thuận lợi để nông hộ tự chuyển đổi ngành nghề trước khi chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp nhằm ổn định cuộc sống nông hộ. Nên thành lập các quỹ dạy nghề cho người lao động, các nhóm tương trợ kinh doanh, các nhóm tài chính vi mô giúp nông hộ sử dụng tiền của mình hợp lý hơn. Các cơ quan chính quyền đoàn thể ở địa phương cần tổ chức các lớp đào tạo nông dân về kỹ năng làm việc, kỹ năng ứng phó với rủi ro và tìm việc làm ngay tại địa phương. Qua phân tích ta thấy số nông hộ tiếp cận và được vay vốn từ các nguồn ưu đãi là khá thấp, do đó chính quyền cần tạo điều kiện để họ tiếp cận với các nguồn vốn này, đồng thời hướng họ vào cách làm có hiệu quả và đồng vốn thực sự sinh lời. * Đối với các doanh nghiệp Các doanh nghiệp cần thực hiện đẩy đủ các cam kết của mình với chính quyền địa phương và với nông dân bị thu hồi đất. Cần có các chính sách phù hợp nhằm ổn định và phát triển kinh tế của nông hộ, không chỉ đền bù bằng tiền rồi bỏ mặc nông dân mà có thể trả họ một phần tiền, phần còn lại đóng góp vào công ty như thế họ sẽ có trách nhiệm với số tiền của mình hơn. Các doanh nghiệp có thể kết hợ với các trường chuyên nghiệp đóng trên địa bàn và chính quyền địa phương để mở các lớp đào tạo nghề cho nông dân, như thế vừa tạo được nguồn lao động cho chính bản thân doanh nghiệp và tạo cho nông dân có cơ hội làm việc ổn định và chuyên nghiệp hơn tại các doanh nghiệp. * Đối với nông hộ nhận được tiền đền bù - Dùng một phần nhỏ để đầu tư, sửa sang, mua sắm vật dụng, tiện nghi tối thiểu cho cuộc sống. Tăng thêm một phần đầu tư cho học hành của con cái và phải thường xuyên kiểm tra, giám sát việc học hành của con cái mình. - Toàn bộ số tiền còn lại gửi ngân hàng (nếu không có khả năng kinh doanh chắc chắn cho lợi nhuận), không nên dùng vào đầu tư bất động sản. Có thể dùng phần lãi để nâng cao mức sống. Tìm ngay việc làm ổn định (chấp nhận mức thu nhập không cao) để tránh trường hợp “nhàn cư vi bất thiện”. Khi con cái trưởng thành cũng tìm việc hoặc hướng dẫn tìm việc ngay, tránh để ở nhà quá lâu - Qua phân tích trên ta thấy nữ giới của cả hai nhóm thường có xu hướng cất giữ tiền mà ít quan tâm đến đầu tư cho phát triển kinh tế, đây là một lợi thế nhưng bên cạnh đó cũng là một nguy cơ mà các cấp chính quyền cần quan tâm kẻo dễ bị dụ dỗ vào các trò lừa đảo như các trò chơi đầu tư tài chính mà thời gian vừa qua nổi lên rất nhiều vụ cùng với người tham gia là nông dân nguyên nhân là trình độ hiểu biết hạn chế. 4.3.2 Giải pháp cho từng nhóm hộ 4.3.2.1. Đối với nhóm 1 Đây là nhóm hộ mất hoàn toàn đất sản xuất hoặc còn nhưng không nhiều, điều mà các nông hộ phải làm ngay là chuyển đổi nghề nghiệp và sử dụng tiền đền bù một cách an toàn và hiệu quả, bởi vì họ sở hữu một số tiền khá lớn. Nhà nước phải giúp các hộ thuộc nhóm này ổn định nhà ở và cuộc sống, đồng thời tư vấn hướng nghiệp cho hộ, chính quyền địa phương cần quan tâm tránh để họ sa đà vào các tệ nạn xã hội như lô đề, bài bạc và đặc biệt là chơi hụi. Những hộ còn diện tích đất thì nên tiếp tục đầu tư cho hoạt động sản xuất nông nghiệp bên cạnh các hoạt động kinh doanh dịch vụ, đặc điểm của khu vực bị thu hồi đất là bên cạnh diện tích đất canh tác hai vụ thì có cả diện tích trồng cấy các loại rau quả rất tốt, hộ có thể trồng rau cung cấp cho khu công nghiệp hoặc trồng các loại hoa và cây cảnh. Một dịch vụ không thể thiếu tại các khu công nghiệp tập trung đó là cho thuê nhà trọ, các hộ cần tính toán và cân nhắc để xây dựng nhà cho thuê thu lợi tránh lãng phí, đồng thời giữ gìn an ninh trật tự ở khu vực. Nhóm 1 cũng là nhóm có số thành viên trong gia đình ít hơn, độ tuổi trung bình trẻ hơn, có khoản tiền đền bù và hỗ trợ là lớn hơn do vậy quan tâm đến nhóm này trong các hoạt động đầu tư để hướng dẫn và khuyến khích họ tham gia vào các hoạt động đầu tư lành mạnh và sinh lời chắc chắn. Có được khoản tiền hỗ trợ, nếu đầu tư làm kinh tế tại địa phương không mang tính khả thi cao thì các lao động dư thừa thuộc nhóm này có thể dùng số tiền đó tìm đến các công ty xuất khẩu lao động tin cậy để tìm cách làm việc tại nước ngoài theo con đường xuất khẩu lao động, như vậy giá trị kinh tế mang lại sẽ cao hơn và lao động cũng học hỏi được tác phong làm việc tốt hơn từ nước ngoài. 4.3.2.2 Đối với nhóm 2 Các hộ thuộc nhóm này có nhiều đất sản xuất nông nghiệp hơn so với nhóm 1 nên bên cạnh việc tiếp tục sản xuất nông nghiệp thì cần tham gia các hoạt động đầu tư sinh lời chắc chắn thí dụ mở cửa hàng ăn, xây nhà trọ, phát triển dịch vụ,.. tránh bỏ đất để đi làm các công việc khác gây lãng phí tài nguyên cho bản thân và nhà nước. Địa phương cần có chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp với nhóm này, bên cạnh đó thì tư vấn nên phát triển ngành nghề phù hợp, trồng cây gì, nuôi con gì sao cho hiệu quả và đáp ứng nhu cầu tại địa phương cũng như các địa phương lân cận. Qua phân tích ở trên chúng ta thấy nhóm 2 có thu nhập từ ngành nghề cao hơn nhóm 1 nên cần quan tâm nhóm này để phát triển các ngành nghề phù hợp như mây tre đan xuất khẩu, làm nghề mộc, … Để các lao động thuộc nhóm này vừa canh tác trên diện tích đất còn lại nhưng cũng vừa phát triển ngành nghề của mình khi mà các đối tượng lao động của nhóm 1 đã đi chuyên sâu vào các ngành nghề khác mà bỏ ngành nghề trước kia họ làm kiêm. Như vậy một phần việc làm của nhóm 1 đã chuyển sang nhóm 2 và nhóm 2 sẽ là đối tượng kế thừa cái đó một cách hiệu quả. Nhóm 2 có ít tiền đền bù hơn nhưng có nguồn lực về lao động và đất đai nhiều hơn nhóm 1. Qua phân tích ta thấy nếu được vay vốn thì các hộ sẽ phát triển tốt hơn, do vậy các hộ thuộc nhóm 2 cần quan tâm tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi và đề nghị các cấp chính quyền cũng như đoàn thể quan tâm giúp đỡ trong việc sử dụng vốn này sao cho hiệu quả nhất có thể được để từ đó tạo sự phát triển cân bằng giữa các nhóm hộ bị thu hồi đất trong quá trình phát triển KCN, thực vậy vì nhóm 1 sẽ chuyên tâm vào khu vực dịch vụ và làm công ăn lương nhiều hơn còn nhóm 2 sẽ chuyên tâm vào các ngành nghề mang tính chất hộ kiêm nhiều hơn. PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 5.1 Kết luận Việc xây dựng và phát triển KCN Sông Công là một chủ trương đúng đắn của Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền địa phương. Sau khi có quyết định thành lập KCN Sông Công tính đến hết năm 2008 diện tích đất nông nghiệp của thị xã đã giảm 126 ha, việc thu hồi đất đã tác động mạnh mẽ đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thị xã theo hướng tích cực. Đây sẽ là đòn bẩy cho phát triển kinh tế của địa phương và các vùng phụ cận, đặc biệt là đối tượng nông hộ mà lâu nay họ chủ yếu trông vào thu nhập từ sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, nhưng bên cạnh đó thì các đối tượng này cũng dễ bị tổn thương nhất trên tất cả các phương diện vì họ đã quen với sản xuất nông nghiệp truyền thống từ lâu đời. Quá trình phát triển KCN trên địa bàn thị xã Sông Công mà tác giả nghiên cứu mới chỉ là bước đầu xây dựng KCN để thu hút đầu tư sản xuất các sản phẩm công nghiệp của các nhà máy, chứ chưa thực sự là quá trình phát triển KCN diễn ra trên toàn diện trên các lĩnh vực và các khu vực kinh tế, xã hội. Do thời gian phát triển các dự án kéo dài nên ảnh hưởng đến chính sách đền bù và giải phóng mặt bằng tại địa phương, từ đó gây nên ảnh hưởng chưa tốt đến tâm lý người dân, gây nên mất ổn định của một bộ phận người dân bị thu hồi đất. Thêm vào đó việc sử dụng tiền đền bù của các hộ bị thu hồi đất chưa thực sư hiệu quả, gây nên lãng phí nguồn lực về tài chính, kéo theo đó là một số tệ nạn xã hội. Các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và nông hộ bị thu hồi đất chưa có được tiếng nói chung, các doanh nghiệp vẫn làm việc theo cách bán chuyên nghiệp trong khi chính quyền địa phương không sát sao điều đó dẫn đến những khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm, phát triển kinh tế và tâm lý của nông hộ. Quá trình phát triển KCN tạo ra cho nông hộ nhiều cơ hội hơn nhưng bên cạnh đó họ cũng phải đối mặt với nhiều thách thức hơn. Các hộ bị thu hồi đất có xu hướng tăng thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp và giảm thu nhập từ các hoạt động nông nghiệp đây cũng là lý do dẫn đến ruộng đất chưa được khai thác và sử dụng hết, từ đó làm cho giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp giảm theo và ảnh hưởng đến anh ninh lương thực. Để chuyển dịch lao động nông nghiệp vào các khu công nghiệp trên địa bàn thị xã thì cần phải có một chiến lược dài hạn, ngay từ khi có quy hoạch các KCN thì nên phát triển các hình thức đào tạo nghề, đẩy mạnh công tác hướng nghiệp cho nông dân. Cụ thể hơn nữa là quan tâm đến hình thức đào tạo tại chỗ trong các doanh nghiệp trên địa bàn, đào tạo gắn với địa chỉ, như thế thì nguồn lực về lao động mới được phát huy và tăng hiệu quả kinh tế của các tác nhân 5.2 Khuyến nghị Để giải bài toán kinh tế xã hội trong quá trình phát triển KCN cần phải có kế hoạch, chính sách tạo ra mối quan hệ tốt giữa Nhà nước, doanh nghiệp và các hộ gia đình, dựa trên kết quả phân tích trên tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau: * Đối với Chính phủ và các cấp chính quyền ở địa phương - Cần có chiến lược công nghiệp hóa cụ thể, phù hợp, tránh lấy đất sản xuất tại các khu vực đang cho năng suất tốt. Trước khi các dự án diễn ra cần tổ chức bàn bạc thảo luận lấy ý kiến của người dân trong khu vực cùng tìm ra phương án giải quyết cho phù hợp và có hiệu quả đặc biệt là việc làm của người lao động khi mất đất. - Khi có kế hoạch lấy đất tại khu vực nào cho xây dựng khu công nghiệp cần bàn bạc thảo luận với nhân dân để tìm ra các phương án giải quyết phù hợp và đặc biệt là các vấn đề như việc làm, sinh hoạt của nông hộ sau mất đất. - Khuyến khích thành lập các tổ nhóm giúp nhau làm giàu, các hoạt động tương trợ kinh doanh nhỏ. Đặc biệt cần quan tâm tư vấn cách sử dụng tiền đền bù và tiếp cận các nguồn vốn. - Hỗ trợ thỏa đáng chuyển đổi nghề nghiệp cho người dân theo năng lực và đặc điểm của địa phương. Mở rộng các chương trình khuyến nông, khuyến công, khuyến ngư giúp nhân dân có tư duy mới áp dụng vào cuộc sống. - Mở rộng các chương trình khuyến nông, khuyến công nhằm nâng cao kiến thức khoa học kỹ thuật cho người dân nói chung và người nông dân mất đất nói riêng, từng bước áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. * Đối với các doanh nghiệp trên địa bàn Các doanh nghiệp trên địa bàn cần thực hiện lời hứa với dân trước khi thu hồi đất và ưu tiên các đối tượng bị mất đất, đồng thời cung cấp thông tin minh bạch về nhu cầu và yêu cầu tuyển dụng lao động của mình. Lao động địa phương là một nguồn lực tiềm năng do vậy doanh nghiệp cần trân trọng các đối tượng này. * Đối với nông hộ - Cần chuẩn bị tâm lý sẵn sàng ứng phó với các rủi ro về các nguồn lực của mình và chủ động chuyển đổi nghề nghiệp; ổn định gia đình, chú tâm vào các hoạt động phát triển kinh tế và tạo điều kiện học hành cho con cháu. - Nâng cao ý thức trách nhiệm cộng đồng trong việc xây dựng, phát triển kinh tế, văn hóa ở nơi mình sinh sống, đặc biệt quan tâm đến ô nhiễm môi trường, cần tập trung sử dụng các nguồn lực hiệu quả. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. An, Như Hải (2008), “Thu hồi đất nông nghiệp cho phát triển công nghiệp và đô thị: Quan điểm và giải pháp”, Tạp chí Lý luận chính trị, số tháng 8-2008, tr.49-54. 2. Bộ Tài chính, thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/08/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 116/2004/TT-BTC,2006 3. Chính Phủ, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng (2004) 4. Chính phủ, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư, 2009. 5. Chu, Văn Cấp; Trần, Bình Trọng; Phan, Thanh Phố; Mai, Hữu Trự; Nguyễn, Văn Chiển; Phạm, Văn Dũng; Vũ, Hồng Tiến 2005, Giáo trình kinh tế chính trị Mác-Lênin, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội. 6. Chu, Viết Luân 2005, “Thái Nguyên: thế và lực mới trong thế kỷ XXI”, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội. 7. Đỗ, Kim Chung (1999), “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn ở các vùng kinh tế-lãnh thổ Việt Nam”, Nghiên cứu kinh tế, số 253, tr.41-51. 8. Đỗ, Thị Nâng; Nguyễn, Văn Ga (2008), “Nghiên cứu sinh kế của hộ nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp tại thôn Thọ Đa xã Kim Nỗ, huyện Đông Anh, Hà Nội”, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 5, tr.10-15. 9. Dominique, Haughton; Jonathan, Haughton; Sarah, Bales; Trương, Thị Kim Chuyên; Nguyễn, Nguyệt Nga; Hoàng, Văn Kình 1999, Hộ gia đình Việt Nam qua phân tích định lượng, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội. 10. Lâm, Thanh Bình (2008), “Tình hình thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng các khu công nghiệp và một số vấn đề tâm lý-xã hội nảy sinh”, Tạp chí tâm lý học, số 7(112), tr.26-30. 11. Lê, Cao Đoàn (2004), “Một số vấn đề tiếp cận trong nghiên cứu về công nghiệp hóa”, Nghiên cứu kinh tế, số 318, tháng 11, tr. 21-34. 12. Lê, Du Phong (2006), “Đời sống và việc làm của người có đất bị thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp”, Tạp chí khu công nghiệp Việt Nam, số tháng 7, tr.33-35. 13. Lê, Thu Hoa (2007), “Phát triển các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn Hà Nội và vấn đề việc làm cho các lao động có đất bị thu hồi”, Nghiên cứu kinh tế, số 352, tr.23-29. 14. Lê, Xuân Đình (2008), “Bức tranh kinh tế hộ nông dân hiện nay và một số vấn đề đặt ra”, Tạp chí Cộng sản, số 786, tr.50-55. 15. Lưu, Song Hà (2008), “Tâm trạng của người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp lien quan đến việc làm”, Tạp chí tâm lý học, số 12(117), tr.19-25. 16. Mai, Thị Huyền (2006), “Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trong quá trình phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp của huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang”, Luận văn thạc sĩ, Đại học Nông nghiệp 1. 17. Nguyễn, Bá Long; Nguyễn, Thị Hảo; Cao, Đại Nghĩa; Nguyễn, Đức Sỹ (2007), “Giải quyết việc làm cho người dân có đất bị thu hồi tại cụm công nghiệp Phú Nghĩa, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, kỳ I, số tháng 5. 18. Nguyễn, Hữu Dũng (2005), “Đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa với việc đảm bảo điều kiện sống và việc làm của người lao động”, Lý luận chính trị, số tháng 11, tr.75-88. 19. Nguyễn, Hữu Dũng (2005), “Đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa với việc đảm bảo điều kiện sống và làm việc của người lao động”, Tạp chí Lý luận chính trị, số tháng 11-2005, tr.75-88. 20. Nguyễn, Phúc Thọ; Trần, Tất Nhật (2007), “Lao động và việc làm của nông dân bị thu hồi đất sản xuất tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh”, Tạp chí Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, kỳ I, số tháng 5. 21. Nguyễn, Thị Cành 2004, Giáo trình Phương pháp luận nghiên cứu khoa học kinh tế, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Thành phố Hồ Chí Minh. 22. Nguyễn, Thường Lạng (2007), “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập”, Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 120, tháng 6, tr. 6-10. 23. Nguyễn, Trọng Đắc; Nguyễn, Thị Minh Thu, Nguyễn, Viết Đăng (2005), “Sinh kế của hộ nông dân sau khi mất đất sản xuất nông nghiệp do xây dựng khu công nghiệp ở xã Nghĩa Hiệp, Yên Mỹ, Hưng Yên”, Tạp chí kinh tế và phát triển, số, tr.38-41. 24. Nguyễn, Trung Sơn (2008), “Giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi ở Trung quốc và bài học rút ra cho Việt Nam hiện nay”, Nghiên cứu đông bắc Á, số 2(84), tr.50-54. 25. Phạm, Vân Đình; Đỗ, Kim Chung (1997), Kinh tế nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 26. Trần, Ngọc Hiên (2005), “Cơ sở lý luận phát triển mô hình khu công nghiệp trong quá trình phát triển KCN, hiện đại hóa ở nước ta”, Tạp chí thông tin Khoa học xã hội, số 02, tr.12-16. 27. Trần, Văn Chử 1998, Giáo trình kinh tế học phát triển, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội 28. Ủy ban nhân dân thị xã Sông Công (2008). “Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế- xã hội năm 2008; phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 2009”, tr.1-10. 29. Võ, Văn Kiệt (2004), “Người nghèo cần chính sách”, Lao động số 83 ngày 12/04/2008. Cập nhật: 8:43 AM, 12/04/2008 30. Vũ, Tuấn Anh (2007), “Phát triển khu công nghiệp,khu chế xuất những vấn đề đặt ra”, www.na.gov.vn, 15/03/2007 10:01:42 AM) 31. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trong quá trình phát triển KCN, Thứ bảy, 04/04/2009, 09:48 GMT+7 32. Khu công nghiệp sông công I tỉnh thái nguyên- địa chỉ tin cậy của các nhà đầu tư, Thứ hai, 20/10/2008, 15:03 GMT+7 Phụ lục kết quả chạy mô hình Phụ lục 1: Kết quả chạy Mô hình Logistic --> LOGIT;Lhs=LUACHON;Rhs=ONE,TUOI,GIOITINH,NHANKHAU,GIAODUC,DTCONLAI,QDDT ,CHXD,TIENDENB,THUNHAP,CHIMUATH,GINGNHNG;Margin$ Normal exit from iterations. Exit status=0. +---------------------------------------------+ | Multinomial Logit Model | | Maximum Likelihood Estimates | | Dependent variable LUACHON | | Weighting variable ONE | | Number of observations 99 | | Iterations completed 5 | | Log likelihood function -55.11985 | | Restricted log likelihood -68.37389 | | Chi-squared 26.50807 | | Degrees of freedom 11 | | Significance level .5449356E-02 | +---------------------------------------------+ +---------+--------------+----------------+--------+---------+----------+ |Variable | Coefficient | Standard Error |b/St.Er.|P[|Z|>z] | Mean of X| +---------+--------------+----------------+--------+---------+----------+ Characteristics in numerator of Prob[Y = 1] Constant .6829716915 2.1233970 .322 .7477 TUOI .2627802347E-01 .34060408E-01 .772 .4404 45.747475 GIOITINH 1.249817965 .64103605 1.950 .0512 .70707071 NHANKHAU -.3560360943 .27476743 -1.296 .1951 4.6969697 GIAODUC -.4484060596E-01 .11229399 -.399 .6897 7.7373737 DTCONLAI -.1061244015E-03 .35402365E-03 -.300 .7644 660.92323 QDDT -1.835596009 .53066971 -3.459 .0005 .55555556 CHXD -.9369678243E-02 .45542302E-02 -2.057 .0397 69.484848 TIENDENB .1147397989E-01 .42875413E-02 2.676 .0074 117.20520 THUNHAP .6227615474E-01 .35442835E-01 1.757 .0789 22.296980 CHIMUATH -.2012544844 .95402722E-01 -2.110 .0349 10.207273 GINGNHNG .9874112751 .58201389 1.697 .0898 .54545455 +-------------------------------------------+ | Partial derivatives of probabilities with | | respect to the vector of characteristics. | | They are computed at the means of the Xs. | | Observations used for means are All Obs. | +-------------------------------------------+ +---------+--------------+----------------+--------+---------+----------+ |Variable | Coefficient | Standard Error |b/St.Er.|P[|Z|>z] | Mean of X| +---------+--------------+----------------+--------+---------+----------+ Marginal effects on Prob[Y = 1] Constant .1685747194 .52324895 .322 .7473 TUOI .6486082055E-02 .84100985E-02 .771 .4406 45.747475 GIOITINH .3084867430 .15800836 1.952 .0509 .70707071 NHANKHAU -.8787872971E-01 .67616252E-01 -1.300 .1937 4.6969697 GIAODUC -.1106779777E-01 .27695735E-01 -.400 .6894 7.7373737 DTCONLAI -.2619419138E-04 .87351840E-04 -.300 .7643 660.92323 QDDT -.4530716073 .13002909 -3.484 .0005 .55555556 CHXD -.2312674010E-02 .11194229E-02 -2.066 .0388 69.484848 TIENDENB .2832068977E-02 .10532346E-02 2.689 .0072 117.20520 THUNHAP .1537133301E-01 .87293218E-02 1.761 .0783 22.296980 CHIMUATH -.4967470636E-01 .23530211E-01 -2.111 .0348 10.207273 GINGNHNG .2437181228 .14328964 1.701 .0890 .54545455 +----------------------------------------+ | Fit Measures for Binomial Choice Model | | Logit model for variable LUACHON | +----------------------------------------+ | Proportions P0= .464646 P1= .535354 | | N = 99 N0= 46 N1= 53 | | LogL = -55.11985 LogL0 = -68.3739 | +----------------------------------------+ | Efron | McFadden | Ben./Lerman | | .26648 | .19385 | .62902 | | Cramer | Veall/Zim. | Rsqrd_ML | | .25432 | .36411 | .23491 | +----------------------------------------+ | Information Akaike I.C. Schwartz I.C. | | Criteria 1.35596 165.38115 | +----------------------------------------+ Frequencies of actual & predicted outcomes Predicted outcome has maximum probability. Predicted ------ ---------- + ----- Actual 0 1 | Total ------ ---------- + ----- 0 33 13 | 46 1 14 39 | 53 ------ ---------- + ----- Total 47 52 | 99 Phụ lục 2: Kết quả chạy Logarit các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu của hộ --> REGRESS;Lhs=CHITIEU;Rhs=ONE,TUOI,GIOITINH,NHANKHAU,DTCONLAI,GINGNHNG ,THUNHAP$ +-----------------------------------------------------------------------+ | Ordinary least squares regression Weighting variable = none | | Dep. var. = CHITIEU Mean= 2.620617246 , S.D.= .4210156047 | | Model size: Observations = 99, Parameters = 7, Deg.Fr.= 92 | | Residuals: Sum of squares= 4.810920324 , Std.Dev.= .22868 | | Fit: R-squared= .723047, Adjusted R-squared = .70499 | | Model test: F[ 6, 92] = 40.03, Prob value = .00000 | | Diagnostic: Log-L = 9.2245, Restricted(b=0) Log-L = -54.3289 | | LogAmemiyaPrCrt.= -2.883, Akaike Info. Crt.= -.045 | | Autocorrel: Durbin-Watson Statistic = 1.88821, Rho = .05589 | +-----------------------------------------------------------------------+ +---------+--------------+----------------+--------+---------+----------+ |Variable | Coefficient | Standard Error |t-ratio |P[|T|>t] | Mean of X| +---------+--------------+----------------+--------+---------+----------+ Constant 1.701503550 .10910550 15.595 .0000 TUOI .8375568347E-03 .28395854E-02 .295 .7687 45.747475 GIOITINH .8256219682E-01 .58937839E-01 1.401 .1646 .70707071 NHANKHAU .9439646634E-02 .23762466E-01 .397 .6921 4.6969697 DTCONLAI -.8594716991E-04 .32116626E-04 -2.676 .0088 660.92323 GINGNHNG .1155073556 .52271800E-01 2.210 .0296 .54545455 THUNHAP .3461827645E-01 .26596724E-02 13.016 .0000 22.296980 Phụ lục 3: Kết quả Kiểm tra tính độc lập của các biến ước lượng mô hình TUOI GIOITINH NHANKHAU GIAODUC DTCONLAI QDDT CHXD TIENDENBU THUNHAP CHITIEU GUINGANHANG TUOI 1 GIOITINH -0,3834944 1 NHANKHAU 0,65722316 -0,10549 1 GIAODUC -0,6756703 0,291426 -0,58963708 1 DTCONLAI 0,06338838 0,048243 0,41859257 -0,172303 1 QDDT 0,12854696 -0,107054 0,23115681 -0,103434 0,21484646 1 CHXD 0,07524633 0,044504 0,18043293 -0,187688 -0,1789125 -0,11382 1 TIENDENBU 0,40605277 -0,093536 0,44848643 -0,241173 0,12453039 0,31286 -0,013 1 THUNHAP 0,38169084 -0,103102 0,4071989 -0,209532 0,01662624 0,14723 0,045 0,81325502 1 CHITIEU 0,25054492 0,022603 0,31726994 -0,272038 -0,0780937 -0,04604 0,4658 0,18833246 0,164538 1 GUINGANHANG 0,44956718 -0,034635 0,50763682 -0,137001 0,09725844 0,19547 -3E-05 0,69666954 0,805452 0,03335 1 PHIẾU ĐIỀU TRA KINH TẾ NÔNG HỘ (Phiếu điều tra chỉ nhằm mục đích nghiên cứu, không nhằm vào mục đích nào khác) I. Thông tin về hộ: 1. Họ và tên chủ hộ:……………………………Giới tính (nam: 1; nữ: 0): ….. 2. Địa chỉ:……………………………………………………………………… 3. Số năm đi học của chủ hộ…………………………………………………… 4. Số nhân khẩu……………; Số lao động chính…………..; Số trẻ em………. II. Thông tin về thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ: 1. Diện tích đất nông nghiệp trước khi bị thu hồi:…………………………m2 Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi:……………………………………m2 2. Số tiền hộ được đền bù và hỗ trợ:………………………………………..tr.đ Cách hộ sử dụng tiền đền bù: Chỉ tiêu Số tiền (tr.đ) 1. Xây, sửa nhà (để ở, không cho thuê) 2. Mua xe máy, vật dụng gia đình (để dùng) 3. Gửi ngân hàng 4. Nuôi con đi học 5. Đầu tư cho học nghề 6. Mua đất, xây nhà cho thuê 7. Cho vay 8. Trả nợ 9. Đầu tư làm dịch vụ 10. Chữa bệnh 11. Chia cho các con 12. Dùng để đi chơi 13. Khác (ghi rõ mục đích) 3. Xin Ông(bà) cho biết khi nhận được khoản tiền đền bù thì Ông(bà) sẽ cân nhắc sử dụng thế nào? Coi đó là một nguồn lực để đầu tư cho phát triển kinh tế hay sẽ ưu tiên vào việc mua sắm các đồ dùng sinh hoạt và cho con cái học hành, sắm sửa và nêu lý do: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… III. Thông tin về hoạt động kinh tế của gia đình 1. Thu nhập của hộ trước khi thu hồi đất STT Nguồn thu Đơn vị tính Đơn giá Thành tiền (tr.đ) 1 Thu từ nông nghiệp - Thóc - Ngô - Khoai - Sắn - Rau - Lợn - Gà -Trâu, bò 2 Thu từ phi nông nghiệp - Buôn bán nhỏ - Làm công ăn lương - Ngành nghề - Từ nguồn khác Tổng thu 2. Thu nhập của hộ sau khi thu hồi đất STT Nguồn thu Đơn vị tính Đơn giá Thành tiền (tr.đ) 1 Thu từ nông nghiệp - Thóc - Ngô - Khoai - Sắn - Rau - Lợn - Gà -Trâu, bò 2 Thu từ phi nông nghiệp - Buôn bán nhỏ - Làm công ăn lương - Ngành nghề - Từ nguồn khác Tổng thu 3. Chi tiêu của hộ cho sinh hoạt: STT Khoản chi Đơn vị tính Thành tiền (tr.đ) 1 Chi mua thực phẩm 2 Chi mua đồ dùng 3 Chi đi học 4 Chi mua thuốc, chữa bệnh 5 Chi hiếu hỷ 6 Chi khác Tổng chi IV. Xin Ông (bà) cho đánh giá về các vấn đề liên quan đến thu hồi đất và việc xây dựng các khu công nghiệp: 1. Ảnh hưởng của các khu công nghiệp: - Tích cực:…………………..Xin cho biết lý do………………………………. …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… - Tiêu cực:……………………..Xin cho biết lý do…………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… 2. Ông(bà) cảm thấy từ khi xây dựng khu công nghiệp thì việc tiêu thụ và mua sắm hàng hóa của Ông(bà) thế nào? - Thuận lợi:…………Bình thường………………….Không quan tâm………. 3. Ông(bà) hãy nêu những khó khăn mà mình đang gặp phải trong quá trình xây dựng các khu công nghiệp: …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. 4. Ông(bà) hãy cho biết sự thay đổi việc làm của mình và các thành viên trong gia đình sau khi bị thu hồi đất và mức độ nhanh chóng có việc làm: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Tìm được ngay: …….Sau 1 tháng……..Từ 1 đến 3 tháng……..Từ 3 tháng đến 1 năm……….. Sau 1 năm………… V. Kiến nghị về hỗ trợ tạo việc làm và ổn định đời sống Tiêu chí 1. Hỗ trợ bằng tiền 2. Đào tạo nghề 3.Cho vay vốn ưu đãi 4. Ưu tiên thu hút vào các doanh nghiệp tại địa bàn 5. Hỗ trợ kỹ thuật sản xuất 6. Tư vấn về việc làm 7. Ưu tiên khác… Ngày….tháng…..năm….. Cán bộ điều tra Chủ hộ/người trả lời ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCHKT09065.doc
Tài liệu liên quan