Nghiên cứu mô hình xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng ở Hà Nội và ứng dụng tại Khương Trung, Thanh Xuân - HN

Tài liệu Nghiên cứu mô hình xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng ở Hà Nội và ứng dụng tại Khương Trung, Thanh Xuân - HN: ... Ebook Nghiên cứu mô hình xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng ở Hà Nội và ứng dụng tại Khương Trung, Thanh Xuân - HN

doc88 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1358 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu mô hình xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng ở Hà Nội và ứng dụng tại Khương Trung, Thanh Xuân - HN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam ngày càng xuất hiện nhiều các đô thị với quy mô và mức độ khác nhau. Đặc điểm của các đô thị nói chung là nền kinh tế phát triển và dân cư tập trung đông. Chính vì vậy, đi kèm với sự phát triển kinh tế- xã hội cũng nảy sinh nhiều vấn đề môi trường, trong đó chất thải rắn luôn là vấn đề bức xúc ở mọi đô thị. Trong một thời gian dài, việc quản lý rác thải sinh hoạt đô thị ở nước ta là do các cơ quan nhà nước đảm nhiệm. Người dân không hề có ý thức và trách nhiệm đối với vấn đề thu gom và sử lý rác thải. Cố gắng của các cơ quan nhà nước, đặc biệt là các Công ty MTĐT, trong việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị đã góp phần không nhỏ trong việc đảm bảo vệ sinh môi trường của các thành phố, đô thị. Tuy nhiên, trong tương lai các biện pháp này sẽ không bền vững và nảy sinh nhiều vấn đề. Nguyên nhân là do mức sống của người dân ngày càng cao làm cho lượng rác sinh hoạt luôn tăng, vượt quá khả năng thu gom của các Công ty MTĐT. Nhận thức rõ điều này, Chính phủ Việt Nam đang cố gắng tập trung mọi nỗ lực nhằm giải quyết vấn đề bằng cách phối hợp các biện pháp chính sách tài chính và các hoạt động nâng cao nhận thức và thu hút sự tham gia của người dân. Ý tưởng và phương pháp phát huy vai trò của cộng đồng nhằm tăng cường quyền làm chủ và trách nhiệm của người dân trong việc bảo vệ môi trường được gọi là “ Xã hội hoá công tác vệ sinh môi trường”. Ngày 12/10/2000, UBND thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 5466/QĐ-UB về việc tổ chức thực hiện thí điểm xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển một phần rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố. Cho đến nay, mô hình này đã đem lại lợi ích nhiều mặt, giải quyết vấn đề rác thải của thành phố, góp phần làm môi trường sạch đẹp, tạo điều kiện cho người dân làm chủ và có trách nhiệm bảo vệ môi trường sống, nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường của người dân thủ đô, giảm chi phí ngân sách nhà nước, tăng đóng góp của người dân trong việc thu gom và duy trì vệ sinh môi trường, tạo công ăn việc làm cho một số lao động địa phương. Bước đầu mô hình đã đạt được nhiều kết quả khả quan. Nhà nước đã thay đổi một số chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị tham gia xã hội hoá. Các cơ quan quản lý Nhà nước cũng kết hợp chặt chẽ với các đơn vị và các đơn vị đã đạt được những thành tựu đáng kể. Song để hoàn thiện và phát huy rộng rãi mô hình này Nhà nước phải hoàn thiện các cơ chế chính sách làm tăng hiệu quả kinh tế cũng như quản lý. Để phát huy tối đa những lợi ích từ việc xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường, cụ thể là công tác thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, phế thải xây dựng, tác giả lựa chọn đề tài: “ Nghiên cứu mô hình xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội và khả năng ứng dụng tại phường Khương Trung, quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội” nhằm nghiên cứu và phân tích một mô hình xã hội hoá công tác vệ sinh môi trường ở Hà Nội. 2. Mục tiêu nghiên cứu. Luận văn tập trung nghiên cứu mô hình xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng ở Hà Nội, các mục tiêu cơ bản là: - Phân tích, đánh giá hiệu quả mô hình xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Xây dựng mô hình xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng cho địa bàn phường Khương Trung, quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội. 3. Nội dung và phạm vi nghiên cứu. * Nội dung nghiên cứu. Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về vấn đề chất thải rắn đô thị. Chương 2: Mô hình HTX Vệ sinh môi trường Thành Công và hiệu quả thực tế của mô hình tại phường Văn Chương, quận Đống Đa thành phố Hà Nội. Chương 3: Xây dựng mô hình xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng cho phường Khương Trung, quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội. * Phạm vi nghiên cứu. Trong khuôn khổ của luận văn chỉ nghiên cứu mô hình xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng của HTX Thành Công, đánh giá hiệu quả của mô hình khi áp dụng thực tế vào phường Văn Chương, từ đó xây dựng một mô hình xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng cho phường Khương Trung. 4. Phương pháp nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu luận văn đã sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp điều tra xã hội học Phương pháp phân tích chi phí- lợi ích kinh tế. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập cũng như hoàn thành luận văn tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân tôi còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo khoa Môi trường và các cán bộ của HTX Thành Công. Tôi xin chân thành cảm ơn T.S Lê Hà Thanh đã tận tình hướng dẫn trong quá trình nghiên cứu , hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn Th.S Huỳnh Thị Mai Nhung đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn CB Nguyễn Quốc Hưng cùng các cán bộ nhân viên của HTX Thành Công đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn tới toàn thể thầy cô giáo và cán bộ công nhân viên khoa Môi trường đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong 4 năm học vừa qua. Sinh viên Nguyễn Thị Huế LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan nội dung luận văn đã viết là do bản thân thực hiện, không sao chép, cắt ghép các tài liệu, chuyên đề hoặc luận văn của người khác. Nếu sai phạm tôi xin chịu kỷ luật của nhà trường. Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Huế Chương I : TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ I. Khái niệm về chất thải rắn. Chất thải rắn là một vấn đề nóng bỏng tại các đô thị, các khu kinh tế phát triển. Mỗi người có một cái nhìn khác nhau về các loại chất thải rắn này nên được nhìn nhận dưới nhiều quan niệm. Tuy nhiên có hai quan niệm chính nổi bật đó là theo quan niệm chung và theo quan niệm mới: Theo quan niệm chung; Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế_xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng v.v…). Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống. Theo quan niệm mới; Chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác thải đô thị ) được định nghĩa là: Vật chất mà người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô thị mà không đòi hỏi được bồi thường cho sự vứt bỏ đó. Thêm vào đó, chất thải được coi là chất thải rắn đô thị nếu chúng được xã hội nhìn nhận như một thứ mà thành phố phải có trách nhiệm thu gom và tiêu hủy. Như vậy theo quan niệm này, chất thải rắn đô thị có các đặc trưng là: - Bị vứt bỏ trong khu vực đô thị; - Thành phố có trách nhiệm thu dọn. II. Khái niệm về chất thải rắn đô thị. 2.1. Định nghĩa và đặc điểm chất thải rắn sinh hoạt đô thị. Chất thải rắn sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ, thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà lông vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả v.v…Theo phương diện khoa học, có thể phân biệt các loại chất thải rắn sau: Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa. rau, quả…loại chất thải này mang bản chất dễ bị phân hủy sinh học, quá trình phân hủy tạo ra các mùi khó chịu, đặc bịêt trong điều kiện thời tiết nóng, ẩm. Ngoài các loại thức ăn dư thừa từ gia đình còn có thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách sạn, ký túc xá, chợ… Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và phân của các động vật khác. Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu vực sinh hoạt của dân cư. Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt cháy, các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi và các chất thải dễ cháy khác trong gia đình, trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than. Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là lá cây, que, củi, nilon, vỏ bao gói… Như vậy, chất thải rắn sinh hoạt chiếm phần lớn trong tổng lượng rác thải phát sinh tại các đô thị.Chúng ta cần biết được đặc điểm của từng loại để có biện pháp sử lý sao cho hiệu quả. Đặc điểm chất thải rắn sinh hoạt đô thị: Chất thải rắn sinh hoạt bao gồm chủ yếu là các chất hữu cơ dễ phân hủy như các loại rau, quả, củ, thực phẩm thừa và hư hỏng, xác và các bộ phận của động vật, vỏ hoa quả…Ngoài ra là các vật liệu khác bao gồm các chất dễ cháy: cao su, nhựa, nilon, giấy, cacton, vải, gỗ; các chất không cháy: thủy tinh, kim loại, đất đá,vật liệu xây dựng…Trong chất thải rắn sinh hoạt đôi khi cũng có các loại chất thải rắn nguy hại như: chất dẻo PVC, keo diệt chuột, pin, bóng đèn hỏng có chứa thủy ngân. Tỷ lệ thành phần chất thải rắn đô thị ở Hà Nội so với tổng khối lượng được trình bày tại bảng sau: Bảng 1: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ở Hà Nội năm 2003. Thành phần chất thải Tỷ lệ % so với tổng lượng chất thải rắn năm Hữu cơ 49,1 Giấy, vải 1,9 Nhựa 15,6 Kim loại 6,0 Thủy tinh 7,2 Đất đá. vật liệu xây dựng 18,4 Các loại khác 1,8 (Theo nguồn: Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam 2004- chất thải rắn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới(WB), Cơ quan phát triển Quốc tế Canada(CIDA). Việt Nam, 2004) Trong quá trình thu gom và vận chuyển lượng chất thải rắn là yếu tố cần quan tâm hàng đầu. Nhìn chung, lượng chất thải rắn sinh hoạt phụ thuộc vào hai yếu tố chính là mức độ phát triển kinh tế và việc tăng dân số. Theo thống kê của Công ty MTĐT Hà Nội, lượng chất thải rắn sinh hoạt ở Hà Nội tăng lên rõ rệt trong vài năm gần đây (bảng 2), điều đó thể hiện mức sống của dân cư cũng như sự phát triển của Hà Nội đã được nâng cao. Bảng 2: Lượng chất thải rắn sinh hoạt ở Hà Nội qua các năm: Năm Lượng chất thải rắn sinh hoạt 2000 1.300 tấn / ngày 2001 1.500 tấn / ngày 2002 1.800 tấn / ngày 2003 2.100 tấn / ngày 2004 2.300 tấn / ngày (Theo nguồn: Hiện trạng môi trường Việt Nam 2005.Bộ Tài nguyên và môi trường. Hà Nội, 2005) Theo các kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả, bình quân lượng chất thải rắn sinh hoạt ở các đô thị nước ta khoảng từ 0,5-1,2 kg/người/ngày.Trọng lượng chất thải rắn đô thị ở dao động từ 400-420 kg/m3. Hiện Công ty MTĐT sử dụng hệ số chuyển đổi đơn vị từ trọng lượng sang thể tích rác bằng 0,42 ÷ 0,45 (Theo đề án thực hiện xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng tại phường Văn Chương, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, UBND quận Đống Đa, HTX Thành Công. Hà Nội, 2002), nghĩa là: M = (0,42÷0,45) × V Trong đó: M là khối lượng rác tính theo đơn vị tấn V là thể tích rác tính theo đơn vị khối 2.2. Thành phần chất thải rắn đô thị. Chất thải rắn đô thị bao gồm nhiều thành phần khác nhau. Tuy nhiên có thể phân loại thành các thành phần chính như trình bày trong bảng sau: Bảng 3: Thành phần phân loại của chất thải rắn đô thị. Hợp phần % trọng lượng Độ ẩm(%) Trọng lượng riêng(kg/m3 ) Khoảng giá trị(KGT) Trung bình KGT TB KGT TB Chất thải thực phẩm Giấy Caton Chất dẻo Vải vụn Cao su Da vụn Sản phẩm vườn Gỗ Thủy tinh Can hộp Kim loại không thép Kim loại thép Bụi, tro, gạch 6-25 25-45 3-15 2-8 0-4 0-2 0-2 0-20 1-4 4-16 2-8 0-1 1-4 0-10 15 40 4 3 2 0,5 0,5 12 2 8 6 1 2 4 50-80 4-10 4-8 1-4 6-15 1-4 8-12 30-80 15-40 1-4 2-4 2-4 2-6 6-12 70 6 5 2 10 2 10 60 20 2 3 2 3 8 128-80 32-128 38-80 32-128 32-96 96-192 96-256 84-224 128-20 160-480 48-160 64-240 128-1120 320-960 228 81,6 49,6 64 64 128 160 104 240 193,6 88 160 320 480 Tổng hợp 100 15-40 20 180-420 300 (Theo nguồn: Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam 2005-chất thải rắn, bộ Tài nguyên và môi trường 2005) 2.3. Các nguồn tạo thành chất thải rắn đô thị. Chất thải rắn đô thị được tạo thành từ nhiều nguồn khác nhau. Thông thường có các nguồn phát sinh chính sau: - Hộ dân: phát sinh từ các hộ gia đình. Thành phần rác thải này bao gồm rau quả, củ thừa và hư hỏng, thực phẩm, giấy, nhựa, gỗ, thủy tinh…Ngoài ra rác hộ dân có thể chứa các chất thải độc hại như các loại sơn, pin, bóng đèn có chứa thủy ngân… - Quét đường: phát sinh từ các hoạt động vệ sinh đường phố, khu vui chơi giải trí và danh lam thắng cảnh. Nguồn rác này do người đi đường, các đối tưọng tham gia giao thông và các hộ dân sống dọc hai bên đường xả ra. Thành phần chúng có thể gồm cành cây và lá cây, giấy vụn, nilông, xác động vật chết, thực phẩm… - Khu thương mại: phát sinh từ các hoạt động bán buôn của các cửa hàng bách hóa, nhà hàng, khách sạn, siêu thị, văn phòng giao dịch…Các loại chất thải từ khu thương mại bao gồm giấy, bìa cactông, nhựa, gỗ, thực phẩm, thủy tinh, kim loại, đồ điện tử gia dụng…Ngoài ra các khu thương mại có thể chứa một phần các chất thải độc hại. - Cơ quan, công sở: phát sinh từ các cơ quan, xí nghiệp, trường học, văn phòng làm việc. Thành phần rác thải ở đây gần giống như ở khu thương mại. - Chợ: phát sinh từ các hoạt động mua bán ở các chợ, thành phần chủ yếu là rác hữu cơ bao gồm rau, củ, quả thừa, hư hỏng, thực phẩm hỏng. - Phế thải xây dựng từ các công trình xây dựng: phát sinh từ các hoạt động xây dựng và tháo dỡ các công trình xây dựng, đường giao thông. Các loại chất thải gồm gỗ, thép, bê tông, gạch, thạch cao, bôi…Ngoài ra còn có các loại chất thải độc hại khác như sơn, các loại hóa chất, phụ gia sử dụng trong xây dựng. - Bệnh viện và các cơ sở y tế: gồm rác y tế phát sinh từ các hoạt động khám bệnh, điều trị bệnh trong các bệnh viện và cơ sở y tế. Các loại chất thải gồm bệnh phẩm, dụng cụ y tế, chai lọ chứa thuốc, các loại thuốc quá hạn sử dụng…Ngoài ra trong quá trình chăm nuôi bệnh nhân cũng phát sinh các loại chất thải rắn tương tự như ở các hộ gia đình. - Hoạt động công nghiệp: bao gồm hai hoạt động chính là hoạt động sản xuất và hoạt động quản lý. Chất thải phát sinh từ hoạt động quản lý cũng tương tự như ở các cơ quan, công sở. Các chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất của các xí nghiệp, nhà máy sản xuất công nghiệp có thành phần và tính chất độc hại tùy thuộc vào đặc điểm ngành công nghiệp. Đối với các khu công nghiệp lớn còn có các loại chất thải giống như hộ gia đình phát sinh từ việc sinh hoạt hàng ngày của công nhân tại khu công nghiệp. Như vậy tất cả các hoạt động của con người đều trực tiếp hay gián tiếp làm phát sinh ra chất thải rắn đô thị. Mức độ nhiều hay ít phụ thuộc vào cuộc sống sinh hoạt của mỗi người. Từ đó, con người cần có ý thức thu gom chất thải rắn sinh hoạt đảm bảo vệ sinh môi trường. 2.4. Phân loại chất thải rắn đô thị. Dựa vào đặc điểm và nguồn phát sinh các loại chất thải rắn ở đô thị, có thể phân loại như sau: - Rác thải hữu cơ dễ phân hủy: rau, củ, quả, thực phẩm… - Chất hữu cơ khó phân hủy: giấy, thủy tinh, nhựa, vải, gỗ... - Chất vô cơ: kim loại, bê tông, thạch cao… - Chất thải nguy hại:sơn, hóa chất… - Rác y tế: bệnh phẩm, thuốc, bông băng… Người ta dựa vào đặc điểm của mỗi loại chất thải để có cách thu gom và xử lý riêng. Phế thải xây dựng có khối lượng lớn được vận chuyển đến bãi đổ và tận dụng để san lấp. Chất thải y tế và chất thải công nghịêp do có khả năng lây nhiễm và mức độ độc hại cao nên được phân loại và tổ chức thu gom, vận chuyển, xử lý riêng. Những loại chất thải khác phát sinh trong đời sống sinh hoạt hàng ngày được gọi là chất thải sinh hoạt. Chất thải sinh hoạt chiếm số lượng lớn tại các đô thị và đang là vấn đề được quan tâm nhiều nhất. Do đó, trong giới hạn của chuyên đề này, tác giả tập trung chủ yếu vào chất thải rắn sinh hoạt. Đây là loại chất thải chiếm khối lượng chủ yếu và là đối tượng chính của công tác thu gom chất thải rắn ở đô thị. III.Tổ chức quản lý chất thải rắn đô thị Hà Nội. 3.1. Hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn đô thị Hà Nội. Trong những năm qua tốc độ đô thị hóa ở Hà Nội tăng mạnh dẫn đến dân số tăng liên tục từ 2,3 triệu người năm 1995 đến năm 2003 dân số đã xấp xỉ gần 3,0 triệu người. Mức sống của người dân đang không ngừng cải thiện nên lượng rác thải sinh hoạt bình quân tính theo đầu người tăng từ 0,44 kg/người/ngày lên 0,55 kg/người/ngày. Theo thông kê của Công ty môi trường đô thị thì tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt trong nội thành là 500.000 tấn/năm và tăng dần từ 1.300 tấn/ngày đến 1.500 tấn/ngày năm 2000 cho đến nay là khoảng 2.700 tấn/ngày. Ngoài ra Hà Nội hiện có 9 cụm công nghiệp cũ đã có từ những năm 60 và 70 đồng thời đang phát triển 5 khu công nghiệp mới và 3 khu dự kiến đầu tư trong qui hoạch phát triển tư nay đến năm 2010 bao gồm 20 ngành công nghiệp với hơn 500 nhà máy, xí nghiệp, 35 bệnh viện, 55 chợ và trung tâm thương mại, hơn 1.000 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, hàng trăm cơ sở dịch vụ…do vậy lượng chất thải công nghiệp gia tăng hàng năm là 5 % trong đó khoảng 38% là chất thải nguy hại. Để giảm lượng chất thải chôn lấp từ năm 1996 Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội đã cho lắp đặt hệ thống phân loại, xử lý chế biến rác sinh hoạt thành phố thành phân hữu cơ tại Cầu Diễn do tổ chức phát triển của Liên hợp quốc(UNDP) tài trợ và năm 2000 tiếp tục đầu tư xây dựng nâng cấp bằng nguồn vốn ODA của chính phủ Tây Ban Nha với công suất xử lý 50.000 tấn rác sinh hoạt/năm đây là bước đột phá về công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt của Hà Nội. Từ năm 1998 Hà Nội là địa phương đầu tiên triển khai công tác quản lý và xử lý chất thải rắn y tế, đã đầu tư xây dựng lò đốt chất thải rắn nguy hại y tế tập trung tại Cầu Diễn và chính thức đưa vào hoạt động từ năm 2000 đồng thời tổ chức triển khai phân loại chất thải rắn y tế ngay từ cơ sở và thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý tập trung. Từ năm 1998 Hà Nội là địa phương đầu tiên tiến hành việc xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh tại khu liên hợp xử lý chất thải rắn Nam Sơn-Sóc Sơn với tổng năng lực chôn lấp là 13,8 triệu tấn chất thải rắn sinh hoạt trên tổng diện tích bãi là 83,3 ha. Song song việc vận hành khai thác khu liên hợp xử lý tại Nam Sơn-Sóc Sơn, được phép của Thủ tướng Chính phủ Thành phố Hà Nội đã và đang đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải sinh hoạt tại các huyện Gia Lâm, Đông Anh và Thanh Trì nhắm nâng cao năng lực xử lý chất thải trên địa bàn thành phố. Về chất thải công nghiệp, đặc biệt là chất thải nguy hại đang là thách thức lớn đối với công tác quản lý môi trường của Thành phố, năm 2002 lực lượng quản lý thị trường, chi Cục bảo vệ thực vật và các Sở khoa học Công nghệ và Môi trường, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Công an, Tài chính, Y tế đã phối hợp với Bộ Tư lệnh Hóa học- Bộ quốc phòng, Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường tỉnh Hà Tây tổ chức tiêu hủy hơn 10 tấn thuốc Bảo vệ thực vật cấm sử dụng tồn đọng và một số hóa chất y tế theo đúng Qui chế quản lý chất thải nguy hại ban hành theo Quyết định số 155/QĐ-TTg ngày 16 tháng 7 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ. Hiện nay Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà Đất Hà Nội đang khẩn trương soạn thảo Qui định tạm thời về Quản lý chất thải công nghiệp(bao gồm cả chất thải nguy hại) để tháng 7 năm 2004 trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét ban hành tạo cơ sở pháp lý tăng cường các hoạt động Quản lý chất thải công nghiệp nói chung, chất thải nguy hại nói riêng trên địa bàn thành phố. *Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn đô thị ở Hà Nội. Giải pháp công nghệ: - Tăng khả năng thu gom chất thải bằng cách tăng cường và đổi mới trang thiết bị để theo kịp lượng chất thải ngày càng tăng, đồng thời cải thiện mức độ phục vụ và mở rộng phạm vi thu gom như trang bị các xe tải nhỏ để phục vụ cho các đường phố hẹp, các thiết bị cân rác, nén ép rác… - Phương pháp xử lý rác sinh hoạt cho các đô thị sẽ là ủ rác hữu cơ làm phân compost và chôn lấp rác có tổ chức, quản lý hợp vệ sinh. Sử dụng công nghệ đốt chất thải rắn nguy hại, sau đó chôn lấp tro xỉ tại các bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Tiến tới xây dựng bãi chôn lấp phế thải hợp vệ sinh có kiểm soát và có thể sử dụng trong thời hạn trên 20 năm. Giải pháp liên quan tới cơ chế- chính sách: - Quản lý chất thải rắn ngay từ nguồn thông qua việc đăng ký chất thải, nhất là các chất thải nguy hại. Căn cứ vào việc đăng ký chất thải, các phương tiện thu gom, vận chuyển và phí cho từng loại được tính toán khác nhau. Phí thu gom, vận chuyển cho chất thải nguy hại phải cao hơn chất thải sinh hoạt. - Cụ thể hóa các văn bản dưới luật, đồng thời phải thường xuyên tiến hành kiểm tra, kiểm soát việc thi hành luật. - Khuyến khích thành lập các doanh nghiệp tư nhân và cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước với chế độ ưu đãi ( miễn giảm thuế doanh thu, thuế lợi tức hoặc cho vay với lãi suất ưu đãi…) để khuyến khích việc thu gom triệt để chất thải rắn. - Tăng cường hợp tác quốc tế và tham gia tích cực vào các hoạt động quốc tế. Ngoài vịêc thu được các thông tin, kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn, chuyển giao công nghệ, trợ giúp tài chính còn có thể nắm bắt được kiến thức và kỹ thuật từ các quốc gia tiên tiến thông qua các khóa đào tạo cho cán bộ ở nước ngoài có cấp học bổng. Giải pháp quản lý: - Phải xây dựng một kế hoạch tổng thể và chiến lược lâu dài về quản lý chất thải rắn. - Từng bước xây dựng và tăng cường hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về môi trường ở các cấp cơ sở. - Thực hiện nghiêm túc đánh giá tác động môi trường đối với các dự án và các cơ sở đang hoạt động. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án kinh tế- xã hội, các dự án đầu tư theo luật định. - Thiết lập mạng lưới quan trắc và dự báo môi trường chung cho các chất thải, trong đó có chất thải rắn đô thị. - Quan tâm đầu tư kinh phí cho xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn về chất thải rắn nói chung và kinh tế chất thải nói riêng. Giải pháp tuyên truyền, giáo dục: - Nâng cao nhận thức về môi trường cho nhân dân từ người già đến trẻ nhỏ. Thông qua giáo dục và động viên, nhân dân và các tổ chức, cơ quan, xí nghiệp, các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, quần chúng sẽ nhận thức đầy đủ tầm quan trọng và tính cấp bách của bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. - Đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền, đặc biệt là phương tiện truyền thông đại chúng. Nội dung thông tin tuyên truyền ngoài vấn đề môi trường chung, còn bao gồm kiến thức chung về chất thải rắn, chất thải rắn với việc ô nhiễm môi trường, các phương pháp hạn chế ô nhiễm môi trường do chất thải rắn. Luật bảo vệ môi trường, các quy định dưới luật. - Coi vấn đề quản lý chất thải rắn là một phần trong chương trình giảng dạy môi trường cần đưa vào khuôn khổ giáo dục hiện hành. Giải pháp liên quan đến kinh tế chất thải: - Phân loại chất thải rắn từ nguồn phát sinh. Chất thải sinh hoạt cần phân thành hai loại: Các phế thải có thể tái sử dụng hoặc tái sinh như giấy, nilon, nhựa, kim loại, chai lọ, vỏ đồ hộp và các loại chất thải còn lại. Đối với chất thải công nghiệp và bệnh viện cần tách riêng các phế thải nguy hại như kim loại nặng, các hóa chất độc, bông băng, các loại thuốc quá hạn, kim tiêm, các chất xét nghiệm…Việc phân loại này sẽ làm tăng tỷ lệ tái sinh chất thải , cũng có nghĩa giảm bớt khối lượng chất thải phải vận chuyển và xử lý. - Khuyến khích các cơ sở sản xuất giảm thiểu lượng chất thải thông qua việc áp dụng các công cụ kinh tế thường sử dụng dựa trên nguyên tắc người gây ô nhiễm trả tiền (pollter pays principle). Các công cụ khuyến khích kinh tế nhằm ngăn ngừa tác động xấu của chất thải rắn đối với môi trường. Một số hình thức của công cụ khuyến khích kinh tế chủ yếu là: + Thuế nguyên liệu: Loại thuế này đánh vào nguyên liệu sử dụng cho sản xuất, đặc biệt là sản xuất bao bì, vỏ hộp. Mức thuế căn cứ vào tác động đối với môi trường của sản xuất và tiêu thụ các loại bao bì, có tính đến tỷ lệ tái chế và taí sử dụng. + Phí sản phẩm: Loại phí này được coi là loại thuế đầu ra đánh vào thành phẩm cuối cùng của công đoạn sản xuất. Thuế này có liên quan tới sự xả thải và tác hại gây ô nhiễm của chất thải. Các sản phẩm được tạo ra từ nguyên liệu đã qua tái chế hoàn toàn hay một phần thì sẽ được miễn hoặc giảm thuế. + Phí xả thải chất thải: Mức thu phí dựa trên khối lượng hay thể tích chất thải được xả thải. Điều này sẽ khuyến khích các chủ nhân nguồn thải phân loại chất thải trước khi đổ thải theo hợp đồng thỏa thuận, trong đó phế liệu có khả năng tái chế sẽ được mua lại. - Tổ chức lại việc thu nhặt rác hiện nay. Hợp thức hóa hệ thống thu gom phế liệu tái sinh. Các cơ sở tái chế cần được đưa vào quy hoạch. Các cơ sở này là các cơ sở tư nhân trong giai đoạn đầu, sau đó có thể thí điểm mô hình doanh nghiệp nhà nước. - Hòa nhập phụ nữ vào hệ thống quản lý chất thải rắn. Trong bối cảnh hiện nay, phụ nữ có mặt rất đông đảo trong lĩnh vực này. Người phụ nữ có một kỹ năng trong việc trung chuyển chất thải từ nhà bếp ra phố, từ phố tới những nơi thu gom, trong đó bao gồm cả việc tái sinh lại chất thải. Người phụ nữ cũng tham gia vào những quyết định liên quan tới việc tiếp nhận công nghệ mới về thu gom chất thải rắn. Tất cả các khía cạnh xã hội của việc tiếp nhận công nghệ này đều tác động trực tiếp tới phụ nữ của đô thị. Với việc hòa nhập, sẽ nâng cao mức độ tái sinh rác của phụ nữ nói chung và nhất là của người thu dọn rác cũng như người buôn đồng nát. Như vậy, để quản lý hiệu quả chất thải rắn đô thị ở Hà Nội, cần thực hiện tốt các giả pháp đồng thời kết hợp với sự quản lý của các cơ quan chức năng đạt hiệu quả về mặt xã hội trong việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn đô thị.Dưới đây là mô hình tham gia quản lý chất thải rắn của các sở, ban, ngành liên quan. 3.2. Mô hình tham gia quản lý chất thải rắn đô thị Hà Nội. Việc thu gom chất thải rắn ở đô thị hiện nay vẫn được coi là hoạt động công ích, chịu sự quản lý của các sở, ban, ngành, UBND địa phương, hoạt động với mục đích là đạt hiệu quả xã hội trong việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn đô thị. Tham gia vào công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố Hà Nội có các cơ quan quản lý sau: - Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ TN & MT) : chịu trách nhiệm vạch chiến lược cải thiện môi trường chung cho cả nước, tư vấn cho Nhà nước trong việc đề xuất luật lệ chính sách quản lý môi trường quốc gia. - Bộ Xây dựng : hướng dẫn chiến lược quản lý và xây dựng đô thị, quản lý chất thải. - UBND thành phố: quyết định những chủ trương biện pháp để đảm bảo xây dựng và phát triển thủ đô, ban hành các văn bản pháp luật; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật trong giới hạn cho phép; ban hành các văn bản pháp quy, tạo hành lang pháp lý cho các đơn vị và cá nhân tham gia hoạt động vệ sinh môi trường. - Sở Giao thông Công chính ( Sở GTCC): là cơ quan chuyên môn giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các vấn đề đô thị trên địa bàn thành phố. Sở chịu sự lãnh đạo trực tiếp của UBND thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn của Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Xây dựng và các ban ngành liên quan. Đối với công tác quản lý chất thải rắn, Sở có trách nhiệm quản lý công tác vệ sinh môi trường trên địa bàn thành phố, giao trách nhiệm cho Công ty Môi trường Đô thị Hà Nội, ký hợp đồng bao thầu với các xí nghiệp thu gom và vận chuyển chất thải rắn, cấp, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế của thành phố tham gia hoạt động trong lĩnh vực vệ sinh môi trường. - Sở Tài nguyên- Môi trường: là cơ quan chuyên môn giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên và môi trường. Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của UBND thành phố và sự chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên- Môi trường, Bộ Xây dựng và các Bộ, Ngành có liên quan, chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. - UBND các cấp: Chỉ đạo việc quản lý chất thải trên địa bàn, phát hiện các vấn đề về vệ sinh môi trường và phối hợp với các cơ quan chức năng để giải quyết. Thực hiện phổ biến, tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho nhân dân. - Công ty MTĐT Hà Nội: chịu trách nhiệm thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn của thành phố Hà Nội. Là một doanh nghiệp công ích hoạt động theo nghị định 56/CP ngày 2/10/1996 của Chính phủ về luật doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích, trực thuộc Sở GTCC. Bộ TN & MT Bộ Xây dựng UBND Thành phố Sở GTCC Sở TN & MT Công ty MTĐT Hà Nội UBND Các cấp Chất thải rắn Mối quan hệ một chiều Mối quan hệ hai chiều Hình 1: Mô hình tổ chức quản lý nhà nước của công ty MTĐT Hà Nội. Hiện nay ở Hà Nội có 8 đơn vị tham gia xã hội hóa công tác vệ sinh môi trường đô thị và một số tổ thu gom dân lập khác: 1.Công ty cổ phần MTĐT Thăng Long; 2.Hợp tác xã Thành Công; 3.Công ty TNHH NN một thành viên Môi trường đô thị ( do Công ty MTĐT Hà Nội chuyển thành) 4.Công ty Cổ phần Tây Đô tách ra từ xí nghiệp MTĐT số 5 5.Công ty Cổ phần môi trường Thanh Trì; 6.Hợp tác xã Gia Lâm huyện Gia Lâm, quận Long Biên; 7.Công ty Cổ phần môi trường dịch vụ và dạy nghề Thái Dương; 8. Công ty Cổ phần Xanh;…. Trong chuyên đề này tác giả chọn mô hình Hợp tác xã vệ sinh môi trường Thành Công làm đối tượng nghiên cứu. 3.3. Phân tích dây truyền thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị. Nguồn phát sinh chất thải Phân loại, thu gom chất Vận chuyển chất thải Xử lý chất thải Các kỹ thuật mới khác Ủ sinh học làm phân bón Thiêu đốt Tiêu hủy tại các bãi chôn lấp Hình 2: Dây truyền thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị Hà Nội. Như vậy, việc quản lý chất thải rắn ở các đô thị nói chung phải tuân thủ dây truyền thu gom, vận chuyển và xử lý nhất định từ khi mới bắt đầu hình thành cho đến lúc tiêu hủy tại các bãi chôn lấp. Về cơ bản phải đảm bảo các yêu cầu: Thứ nhất, phải thu gom và vận chuyển hết chất thải. Đây là yêu cầu đầu tiên, cơ bản của việc xử lý chất thải nhưng hiện đang còn là một khó khăn, đòi hỏi phải có nhiều cố gắng khắc phục. Thứ hai, phải đảm bảo việc thu gom, xử lý có hiệu quả theo nguồn kinh phí nhỏ nhất nhưng lại thu được kết quả cao nhất. Đảm bảo sức khỏe cho đội ngũ những người lao động trực tiếp tham gia việc xử lý chất thải phù hợp với khả năng kinh phí của thành phố và Nhà nước. Thứ ba, đưa được các công nghệ và kỹ thuật, các trang thiết bị xử lý chất thải tiên tiến của các nước vào sử dụng ở trong nước._., đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và lao động có đầy đủ kiến thức, kinh nghiệm và lòng yêu nghề, có trách nhiệm với vấn đề môi trường của đất nước. Phù hợp với cơ chế quản lý chung của Nhà nước theo hướng chấp nhận mở cửa và cạnh tranh với nhiều thành phần kinh tế Phân tích dây truyền thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị bao gồm các công đoạn: * Các nguồn phát sinh ra chất thải rắn đô thị bao gồm các khu dân cư (chất thải sinh hoạt); các trung tâm thương mại, nhà hàng, khách sạn, các cửa hàng ăn; các cơ quan, xí nghiệp, nhà máy; các công sở, trường học, công trình công cộng; các hoạt động công nghiệp, hoạt động xây dựng đô thị…Tuy nhiên, các nguồn thải này không đồng bộ do ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường là khác nhau giữa các tầng lớp dân cư làm cho khối lượng rác thải ngày càng tăng lên. Chúng ta cần tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về môi trường cho người dân thông qua việc đẩy mạnh công tác thu gom rác thải tại các khu dân cư. * Thu gom chất thải là quá trình thu nhặt rác thải từ các nhà dân, công sở hay từ những điểm thu gom, chất chúng lên xe và chở đến địa điểm xử lý, chuyển tiếp, trung chuyển hay chôn lấp. Dịch vụ thu gom rác thải thường có thể chia ra thành các dịch vụ sơ cấp và thứ cấp. Sự phân biệt này phản ánh yếu tố là ở nhiều khu vực, việc thu gom phải đi qua một quá trình hai giai đoạn: thu gom rác từ các nhà ở và thu gom tập trung về chỗ chứa trung gian rồi từ đó lại chuyển tiếp về trạm trung chuyển hay bãi chôn lấp. Giai đoạn thu gom sơ cấp ảnh hưởng trực tiếp đối với người dân cũng như đối với mỹ quan đô thị và hiệu quả của các công đoạn sau đó. Việc thu gom chất thải do Công ty Môi trường Đô thị; các Xí nghiệp môi trường đô thị; HTX Thành Công và các đơn vị xã hội hóa khác là trực tiếp từ người dân. * Vận chuyển chất thải bao gồm hai khâu chính là khâu vận chuyển rác về bãi rác Nam Sơn và khâu thu dọn, vận chuyển đất thải, phế thải xây dựng về Bãi Trại Gà- Phú Diễn. Trong quá trình vận chuyển, các phương tiện vận chuyển phải đúng xe chuyên dùng thực hiện theo đúng QĐ 02/QĐ-UB và QĐ 26/QĐ-UB thành phố Hà Nội. Đồng thời phải đổ rác và đất thải, phế thải xây dựng đúng nơi quy định của thành phố. Thực hiện vận chuyển hết trong ngày không để ứ đọng sang ngày hôm sau , không rơi vãi ra đường và đến đúng nơi quy định. * Xử lý chất thải rắn nhằm mục tiêu làm giảm hoặc loại bỏ các thành phần không mong muốn trong chất thải như các chất độc hại, không hợp vệ sinh, tận dụng vật liệu và năng lượng trong chất thải. Để xử lý một cách hiệu quả có thể sử dụng các công nghệ, kỹ thuật, các trang thiết bị xử lý chất thải tiên tiến với các phương pháp như cơ học, cơ lý hay sinh học.Trong quá trình xử lý chúng ta nên tận dụng hết khả năng tái sử dụng lại các chất thải rắn làm nguyên liệu hay ủ sinh học làm phân hữu cơ phục vụ cho nông nghiệp.Chỉ khi nào không tái chế sử dụng được mới đem chôn lấp. Chương II: MÔ HÌNH HTX VỆ SINH MÔI TRƯỜNG THÀNH CÔNG VÀ HIỆU QUẢ THỰC TẾ CỦA MÔ HÌNH TẠI PHƯỜNG VĂN CHƯƠNG, QUẬN ĐỐNG ĐA THÀNH PHỐ HÀ NỘI. I. Tổng quan về xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường. 1.1. Khái niệm và mục đích của xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường. 1.1.1.Khái niệm chung về xã hội hóa bảo vệ môi trường. Trong thực tế, công tác xã hội hóa bảo vệ môi trường đã được thực hiện ở nhiều địa phương, nhiều quốc gia, dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng cho đến nay chưa có một khái niệm chuẩn nào về xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường. Tuy nhiên có thể hiểu một cách khái quát rằng Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường là đưa công tác bảo vệ môi trường trở thành công việc chung của xã hội; là huy động ở mức cao nhất sự tham gia của toàn xã hội vào công tác bảo vệ môi trường, xác lập cơ chế khuyến khích, các chế tài hành chính, hình sự và thực hiện một cách công bằng, hợp lý đối với tất cả các đối tác thuộc Nhà nước cũng như tư nhân khi tham gia hoạt động bảo vệ môi trường; đề cao vai trò của mặt trận tổ quốc Việt Nam, Hội phụ nữ, đoàn Thanh niên và các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội trong công tác bảo vệ môi trường, đưa nội dung hoạt động bảo vệ môi trường vào các khu dân cư, cộng đồng dân cư và phát huy vai trò của các tổ chức này trong công tác bảo vệ môi trường. 1.1.2.Mục đích của xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường. Xã hội hóa bảo vệ môi trường là hướng tới toàn dân thuộc mọi giai cấp, mọi tầng lớp xã hội.Nhiệm vụ cơ bản của xã hội hóa bảo vệ môi trường là nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường một cách thực sự đầy đủ và động viên khuyến khích quần chúng tham gia bảo vệ môi trường với mục đích cơ bản đó là: Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người dân; mọi người đều phải nhận thức được tầm quan trọng của môi trường và có ý thức bảo vệ môi trường nói chung. Khi người dân trực tiếp tham gia vào bảo vệ môi trường thì mới thực sự ý thức được quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong công tác bảo vệ môi trường. Xã hội hóa bảo vệ môi trường tạo điều kiện cho người dân thực sự làm chủ, có trách nhiệm bảo vệ môi trường sống của mình và của cộng đồng. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế tham gia vào giải quyết các vấn đề bảo vệ môi trường; mục đích là khuyến khích các tổ chức, cá nhân, thành phần kinh tế tham gia vào công tác bảo vệ môi trường; thực hiện cạnh tranh lành mạnh; đưa công tác quản lý, giữ gìn vệ sinh môi trường vào nề nếp, có hiệu quả thiết thực đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ. Từng bước giảm dần sự bao cấp của Nhà nước, tăng nguồn thu phí dịch vụ vệ sinh môi trường từ người dân,huy động các nguồn lực tự có trong dân để góp phần làm tốt công tác bảo vệ môi trường; từng bước chuyển dần cơ chế Nhà nước là người chủ yếu bao tiêu các sản phẩm, dịch vụ bảo vệ môi trường sang cơ chế người trực tiếp sử dụng, trực tiếp hưởng dịch vụ phải trả chi phí cho người cung cấp. Người được hưởng dịch vụ phải trả chi phí cho người cung cấp dịch vụ sẽ làm thay đổi tư tưởng ỷ lại vào Nhà nước. Khi trả tiền phí, người sử dụng ngày càng đòi hỏi người cung cấp dịch vụ với chất lượng tốt hơn, đa dạng hơn, do vậy môi trường sẽ cải thiện hơn. Tạo công ăn việc làm và thu nhập chính đáng cho một bộ phận dân cư địa phương, xã hội hóa bảo vệ môi trường khuyến khích các thành phần kinh tế, các cá nhân tham gia vào công tác bảo vệ môi trường, hình thành các công ty, HTX, tổ cung cấp dịch vụ vệ sinh môi trường… vì vậy sẽ thu hút một lực lượng lao động, giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận dân cư, nâng cao thu nhập và mức sống cho một bộ phận lao động địa phương. Như vậy, xã hội hóa bảo vệ môi trường không chỉ giải quyết được vấn đề ô nhiễm môi trường mà còn giải quyết vấn đề xã hội cũng không kém phần bức xúc là vấn đề việc làm. Tạo sức mạnh tổng hợp cho công tác bảo vệ môi trường; Xã hội hóa bảo vệ môi trường sẽ huy động được sức mạnh của quần chúng, các tổ chức chính trị Xã hội và cộng đồng kết hợp với vai trò của nhà nước tạo sức mạnh tổng hợp để thực hiện các mục tiêu bảo vệ môi trường. Sức mạnh tổng hợp của quần chúng nhân dân, của các tổ chức và cộng đồng sẽ làm giảm gánh nặng cho nhà nước và chính quyền trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách về môi trường, cho phép các cơ quan tập trung mạnh hơn vào các hoạt động điều hòa, phối hợp hoạt động để đạt được mục tiêu bảo vệ môi trường và hướng tới mục tiêu phát triển bền vững. 1.2. Nội dung của xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường. Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường là một khái niệm rất rộng, bao gồm nhiều nội dung khác nhau.Sau đây là một số nội dung cơ bản: - Tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ môi trường làm cho mọi người dân nhận thức được việc giữ cho môi trường trong sạch là vấn đề hết sức quan trọng để bảo vệ xã hội, bảo vệ đất nước và bảo vệ bản thân mình.Mỗi người dân có trách nhiệm xây dựng cho mình nếp sống sạch, hợp vệ sinh tích cực tham gia bảo vệ môi trường của địa phương mình. - Phát động phong trào thi đua bảo vệ môi trường thông qua các chương trình, kế hoạch cụ thể có đánh giá thi đua và khen thưởng cho các phong trào đạt thành tích cao trong bảo vệ môi trường. - Xây dựng mô hình tổ chức quản lý thích hợp tùy vào điều kiện tự nhiên-kinh tế-xã hội và hiện trạng môi trường từng khu vực, từng địa phương để lựa chọn mô hình hợp lý nhằm phát huy công tác bảo vệ môi trường một cách hiệu quả nhất.Việc xây dựng mô hình quản lý môi trường thích hợp sẽ quyết định đến hiệu quả của công tác bảo vệ môi trường. - Xây dựng các cơ chế chính sách quản lý xã hội hóa bảo vệ môi trường tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế tham gia giải quyết các vấn đề vệ sinh môi trường không ngừng nâng cao năng lực quản lý nhà nước các ngành các cấp về công tác này. - Nâng cao chất lượng phục vụ vệ sinh môi trường giải quyết mọi vấn đề có thể xảy ra tạo cảnh quan môi trường ngày càng sạch đẹp. 1.3. Lợi ích của xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường. Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường thực hiện sẽ mang lại lợi ích nhiều mặt cho cộng đồng và cho quốc gia: *Lợi ích với cộng đồng: Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường xây dựng và tăng cường tính tự lực trong cộng đồng. Các cộng đồng được giao quyền sẽ hành động trong quyền lợi của mình, tích cực phát triển mọi khả năng, sự khôn khéo trong việc tổ chức, tự điều chỉnh và thực thi công việc. Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường có thể tạo ra cơ hội mới về việc làm, huy động các nguồn lực và sự khéo léo, tài giỏi chưa được sử dụng, giải phóng năng lượng của cộng đồng cho công việc thực hiện các sáng kiến và sự đa dạng về nếp sống cơ bản. Nhiều dự án dựa vào cộng đồng đòi hỏi về đầu tư thấp, cho giá trị cao của sự phục hồi, tính hiệu quả và kết quả cao của việc dùng các tài nguyên con người và tài nguyên vật chất. Trong các cộng đồng đô thị cũng như vùng nông thôn, xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường có tác dụng nâng cao trách nhiệm đối với môi trường địa phương. Với sự đảm bảo an ninh trong quyền sở hữu, nhân dân có thể chấp nhận phương hướng lâu dài và tổ hợp các mục tiêu kinh tế và môi trường. *Lợi ích đối với quốc gia. Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường làm giảm sự bao cấp của nhà nước trong lĩnh vực môi trường. Đồng thời đem lại một số lợi ích xã hội như: Giảm thiểu các mâu thuẫn xã hội do sự phá vỡ môi trường, thiếu việc làm và không đáp ứng nhu cầu. Bên cạnh đó tạo nhiều cơ hội việc làm ở địa phương giúp người dân tăng thêm thu nhập. Hạn chế quá trình di cư ra các trung tâm đô thị. II. Nghiên cứu mô hình HTX Vệ sinh môi trường Thành Công. 2.1. Tổng quan về HTX Thành Công. 2.1.1..Cơ cấu tổ chức và nhân lực của HTX Thành Công. HTX hiện có 435 cán bộ công nhân được tổ chức theo bảng 4: Bảng 4: Cơ cấu tổ chức và nhân lực của HTX Thành Công Đơn vị tính: người. TT Cơ cấu tổ chức SL Ghi chú I Bộ phận gián tiếp 47 người 1 Ban chủ nhiệm 03 2 Phòng Kế hoạch kỹ thuật 19 3 Phòng Tài chính kế toán 05 4 Phòng Tổ chức hành chính nhân sự 08 5 Phòng Khai thác thị trường 12 II Bộ phận trực tiếp 293 người 1 Đội duy trì vệ sinh môi trường (24 tổ) 305 người 1.1 Tổ thu gom rác Phường Hạ Đình 08 01 tổ duy trì 1.2 Tổ thu gom rác Xã Trung Văn 21 02 tổ duy trì 1.3 Tổ thu gom rác Phường Văn Chương 21 03 tổ duy trì 1.4 Tổ thu gom rác Phường Khương Đình 14 01 tổ duy trì 1.5 Tổ thu gom rác Phường Nhân Chính 37 04 tổ duy trì 1.6 Tổ thu gom Xã Mễ Trì 45 02 tổ duy trì 1.7 Tổ thu gom Xã Mỹ Đình 29 03 tổ duy trì 1.8 Tổ thu gom rác Phường Thanh Xuân Bắc 27 02 tổ duy trì 1.9 Tổ thu gom rác Phường Thanh Xuân Trung 23 02 tổ duy trì 1.10 Tổ thu gom rác Phường Kim Giang 25 02 tổ duy trì 1.11 Tổ thu gom rác Phường Phương Mai 28 02 tổ duy trì 1.12 Tổ thu gom rác Phường Phương Liệt 27 02 tổ duy trì 2 Đội sửa chữa ô tô, gò hàn xe gom 22 người 2.1 Tổ sửa chữa, bảo dưỡng xe ô tô 12 2.2 Tổ gò hàn xe gom 10 3 Đội vận chuyển rác thải, đất phế thải 61 người 3.1 Tổ vận chuyển rác thải 32 Lái và phụ xe 3.2 Tổ vận chuyển đất phế thải 21 Lái và phụ xe 3.3 Tôt vận hành máy xúc, máy ủi 08 Lái và phụ xe Tổng cộng 435 người (Theo nguồn: Báo cáo của HTX Thành Công–Hà Nội,03/2006.) Sơ đồ tổ chức của HTX Thành Công. BAN QUẢN TRỊ TỔ DỊCH VỤ TỔ KHAI THÁC P.THỊ TRƯỜNG ĐỘI SẢN XUẤT ĐỘI SẢN XUẤT ĐỘI SẢN XUẤT ĐỘI SẢN XUẤT ĐỘI SẢN XUẤT CHỦ NHIỆM P.TÀI CHÍNH-KẾ TOÁN P.KẾ HOẠCH KỸ THUẬT BAN KIỂM SOÁT P.HÀNH CHÍNH TỔNG HỢP P.LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG GIÁM SÁT ĐỘI SẢN XUẤT Hình 3: Sơ đồ tổ chức của HTX Thành Công Mối quan hệ một chiều Mối quan hệ hai chiều 2.1.2.Năng lực tài chính của HTX Thành Công. Bảng 5: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của HTX:(Đơn vị tính: 1.000 đồng) TT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 03 tháng đầu năm 2006 1 Tổng vốn lưu động và đầu tư ngắn hạn 444.657 2.347.454 2.830.690 3.420.378 5.120.000 2 Tổng vốn cố định và đầu tư dài hạn 1.460.710 1.834.788 4.150.716 15.248.000 20.000.000 (Theo nguồn: Báo cáo tài chính của HTX Thành Công quý I/2006) Bảng 6: Doanh thu của HTX Thành Công về lĩnh vực môi trường TT Năm Doanh thu 1 2002 861.085.585 2 2003 5.875.058.128 3 2004 9.739.866.642 4 2005 14.981.696.041 5 03 tháng đầu năm 2006 3.632.500.00 (Theo nguồn: Báo cáo tài chính của HTX Thành Công quý I/2006) 2.1.3. Năng lực kỹ thuật của HTX Thành Công. Tính đến thời điểm 01/04/2006 HTX có cơ sở vật chất như sau: Cơ sở hạ tầng: HTX hiện có: Trụ sở tại Số 7 tổ 6 Cụm chùa Nhân Chính-Thanh Xuân-Hà Nội Địa điểm kinh doanh: Số 145 đường Hồ Mễ Trì Nhân Chính-Thanh Xuân-Hà Nội. Điện thoại : (04)5.533.592 Fax : (04)5.532.552 Phương tiện máy chuyên dùng, công cụ dụng cụ và các trang thiết bị được trình bày trong bảng 7: Bảng 7: Các phương tiện máy chuyên dùng, công cụ dụng cụ và các trang thiết bị của HTX Thành Công. Stt Trang thiết bị Số lượng Ghi chú I Máy thi công Công suất, chủng loại, BKS 1 Máy xúc, khoan cắt bê tông loại bánh lốp 06 cái Gầu xúc 0,65 m3-0,8m3,dung tích100CV-150CV Loại KOMATSU,SOLAS,HITACHI BKS: 29LA-0355; 1283;09612; 0855; 23LA-1957; 0325. 2 Máy xúc, khoan cắt bê tông loại bánh xích 04 cái Gầu xúc 1,1m3-1,4m3, dung tích 150 CV-200 CV. Loại KOMATSU, SOLAS, BKS: 29LA-0854; 0752; 1161. 23LA-0521. 3 Máy ủi bánh lốp và bánh xích 02 cái 110 CV 29LA- 0361; 0712; loại KOMATSU. II Xe ô tô chuyên dùng vận chuyển rác thải, đất thải 1 Xe ô tô chuyên dùng 30 cái Tải trọng từ 05 tấn – 13 tấn a Loại xe HUYNDAI 21 cái 29T- 8309; 3688; 9989; 9939;2754; 2638; 9144; 9143. 29S- 6116;5255; 7787. 29U- 8963; 3471. 29V- 2683;3155;9431;2073;8207. 29M-5077;9063;5066. b Loại xe HINO 09 29T-8654;6388;8965;5672;7645; 29S-7211. 29U-6674;5425. 29V-2056. 2 Xe Container chở đất thải 04 cái Loại KAMAZ, tải trọng từ 05 tấn-> 08 tấn. BKS 29L-0999;29M-2502;29K-(0389;7144) 3 Thùng Container đựng đất thải 30 thùng 6m3/thùng đến 12m3/thùng 4 Xe tưới nước rửa đường 04 cái Loại HINO thùng xe 08m3, 06m3,11m3.BKS 29U-5184. 29V-6399;5424;7165. III Công cụ dụng cụ 1 Xe gom 600 155 tấn rác/ca 2 Thùng rác vụn 140 3 Hòm đồ 09 IV Các trang thiết bị khác 1 Máy tính 06 2 Máy in 02 3 Máy Photocopy 01 (Theo nguồn tài liệu về HTX Thành Công) 2.2. Tổ chức quản lý công tác vệ sinh môi trường của HTX Thành Công. HTX chịu sự chỉ đạo của Sở GTCC Hà Nội, UBND Quận Thanh Xuân về mọi mặt, thực hiện công tác vệ sinh môi trường theo hợp đồng kinh tế với Ban quản lý Dự án Duy tu giao thông đô thị Hà Nội-Sở GTCC Hà Nội. Công ty MTĐT Hà Nội và các Xí nghiệp MTĐT giúp đỡ, phối hợp với HTX về mặt chuyên môn. HTX thực hiện các quy định pháp luật và quy trình công tác vệ sinh môi trường. HTX kết hợp với UBND phường trong việc tuyên truyền, vận động người dân cùng tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường. Nhiệm vụ của HTX Thành Công bao gồm các công việc sau: -Quét gom rác đường và thu gom rác sinh hoạt từ các hộ dân, rác thải của các cơ quan xí nghiệp, cơ sở kinh doanh, trường, chợ… _Thực hiện các hạng mục duy trì vệ sinh môi trường: tua vỉa đường phố, quét gom rác phố, tưới nước rửa đường, quét hút bụi, duy trì nhà vệ sinh công cộng… _ Thu dọn và vận chuyển đất, phế thải xây dựng về bãi Phú Diễn. -Vận chuyển rác từ nơi tập kết về bãi rác Nam Sơn. Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên, các bộ quản lý của HTX hàng ngày xuống các điểm thu gom kiểm tra việc thu gom rác của công nhân thu gom, ghi chép nhận xét hàng ngày về số lượng và chất lượng công việc. Hai tuần một lần cán bộ quản lý của HTX gặp gỡ tổ trưởng dân phố và cụm trưởng dân cư, tiếp nhận những nhận xét của người dân về công nhân phục vụ thu gom ở các điểm được HTX giao khoán. Trên cơ sở đó HTX tiến hành khen thưởng những công nhân thực hiện tốt, rút kinh nghiệm với những công nhân thực hiện chưa tốt, xử lý hoặc chấm dứt hợp đồng với những công nhân vi phạm nhiều lần. Ban quản lý Dự án Duy tu giao thông đô thị - Sở GTCC Hà Nội thường xuyên kiểm tra khối lượng, chất lượng duy trì vệ sinh môi trường và việc đảm bảo an toàn lao động, an toàn giao thông. Do đặc điểm công việc thường xuyên tiếp xúc với môi trường ô nhiễm dễ gây ảnh hưởng sức khỏe nên HTX kết hợp với UBND phường, Hội chữ thập đỏ tổ chức tạo điều kiện cho xã viên khám bệnh hàng năm. HTX cũng có chế độ bồi dưỡng độc hại và bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn, bảo hộ lao động cho người lao động. SỞ GTCC Hà Nội UBND quận/huyện UBND phường HTX Thành Công Công ty MTĐT Các đơn vị XHH khác Người dân địa phương Tổ thu gom rác thải,đất, PTXD Chất thải rắn Đoàn xe Bãi rác Nam Sơn Bãi đất Phú Diễn Hình 4: Mô hình quản lý công tác vệ sinh môi trường của HTX Thành Công Mối quan hệ chỉ đạo, trực tiếp Mối quan hệ hỗ trợ, gián tiếp 2.3.Tổ chức, quản lý nhân lực và vật lực cho công tác vệ sinh môi trường của HTX Thành Công. HTX hợp đồng với các xã viên, chủ yếu là người địa phương chưa có công việc ổn định trực tiếp làm công tác thu gom. Công việc được giao khoán theo định mức trên cơ sở diện tích, chiều dài đường, ngõ, ngách, hẻm, mật độ dân số và lượng rác phát sinh, ngoài ra còn phụ thuộc điều kiện đường xá. Định mức lao động đang được sử dụng ở HTX Thành Công được trình bày ở bảng 8. Công việc quét gom rác bao gồm: quét dọn, thu gom sạch sẽ hai tuyến đường phố và các ngõ, ngách; thu gom và gõ kẻng thu gom rác nhà dân, tổ chức thu ở các cơ quan, xí nghiệp, cơ sở kinh doanh tại khu vực phụ trách, thu rác tại các thùng rác trên đường phố và công sở. Bảng 8: Định mức lao động quét dọn thu gom vệ sinh của HTX Thành Công. STT Loại hình lao động Định mức 1 Quét gom rác đường phố 9.000 m2/2 công 2 Quét ngõ xóm 1km / 2 công (Theo nguồn tài liệu của HTX Thành Công) Phương thức hoạt động của HTX là lấy thu nhập để bù đắp chi phí cho công tác thu gom và vận chuyển, có lợi nhuận hợp lý, từng bước cải thiện điều kiện làm việc và đời sống của người lao động. HTX luôn phải nỗ lực nâng cao tỉ lệ thu phí để đảm bảo hiệu quả kinh tế. * Các khoản phải chi chủ yếu của HTX: Công nhân thu gom được nhận thù lao hàng tháng theo ngày công lao động, tiền ăn, bồi dưỡng độc hại. Ngoài ra HTX phải chi các khoản bảo hiểm xã hội, y tế, tai nạn,… theo quy định. Chi phí trong một tháng tính cho 27 ngày công lao động. Các khoản này được trình bày trong bảng 9: Bảng 9: Định mức chi phí cho một lao động quét gom rác của HTX Thành Công: (Đơn vị : đồng/tháng) STT Khoản chi Định mức Chi phí 1 Lương lao động 27.000 đồng/ngày công 729.000 2 Ăn ca 7.000 đồng/ngày 189.000 3 Bồi dưỡng độc hại 3.000 đồng/ngày 81.000 4 Bảo hiểm xã hội (15% × 350.000) đồng/tháng 52.500 5 Bảo hiểm y tế (2% × 350.000) đồng/tháng 7.000 6 Bảo hiểm tai nạn 87.300 đồng/năm 7.275 7 Bảo hộ lao động 1.000.000 đồng/năm 83.333 Tổng 1.149.108 (Theo Báo cáo tài chính của HTX Thành Công 2005) Công nhân thu gom được trang bị đầy đủ công cụ lao động theo quy định của Sở GTCC bao gồm: chổi, xẻng, kẻng, cuốc, cào, găng tay, khẩu trang…. Định mức và chi phí công cụ lao động (chưa tính chi phí xe gom) của HTX Thành Công tính cho một công nhân được trình bày ở bảng 10: Bảng 10: Định mức công cụ và chi phí lao động cho một công nhân quét gom rác của HTX Thành Công trong 01 tháng. STT Dụng cụ thu gom Định mức Đơn giá (đồng) Chi phí đồng/tháng) 1 Chổi dài 1,2 m 2 chổi/tháng 4.500 đ/cái 9.000 2 Chổi dài 0,9 m 1 chổi/tháng 3.500 đ/cái 3.500 3 Xẻng 2 cái/1 năm 10.000 đ/cái 1.666 4 Cán chổi và xẻng 6 cái/1 năm 4.000 đ/cái 2.000 5 Dây thép buộc 0,006 kg/tháng 10.000 đ/cái 60 6 Kẻng 1 cái/2 năm 20.000 đ/cái 833 7 Cuốc 2 cái/2 năm 15.000 đ/cái 1.250 8 Cào 1 cái/1 năm 15.000 đ/cái 1.250 9 Găng tay, khẩu trang 2 đôi/tháng 5.000 đ/đôi 10.000 Tổng 29.559 (Theo Báo cáo tài chính của HTX Thành Công 2005) Như vậy chi phí tiền lương và công cụ lao động cho mỗi công nhân thu gom ở HTX Thành Công là ở mức: 1.149.108 +29.559 =1.178.667 đồng/người/tháng. Ngoài ra mỗi tổ thu gom có 1 tổ trưởng chịu trách nhiệm thu phí và quản lý tổ thu gom, mỗi tháng tổ trưởng được nhận thêm 100.000 đồng/tháng tiền trách nhiệm, 100.000 đồng/tháng tiền điện thoại và tiền thưởng nếu đạt mức thu cao. HTX sử dụng phương tiện thu gom là xe gom 3 bánh, mỗi xe chứa được 0,4 m3 rác.Mỗi xe gom có giá 1.800.000 đồng được sử dụng trong thời gian trung bình là 18 tháng. Như vậy chi phí xe gom là: 1.800.000 đồng/ 18 tháng =100.000 đồng/xe/tháng. Chi phí quản lý của HTX cho khâu thu gom, quét dọn được tính bằng 15% tổng chi phí cho người lao động, công cụ thu gom. Chi phí cho công tác quản lý của phường được tính là 10% tổng nguồn thu phí từ hộ dân. Chi phí thuê nhà để xe gom, công cụ lao động, văn phòng họp xã viên được chi tùy theo điều kiện thực tế, ngoài ra hàng tháng HTX còn phải chi các khoản khác như; Lao động ngày thứ bảy tại các phường mà HTX thực hiện, tiền sửa chữa và gửi xe gom, trích phần trăm thu phí cho các tổ trưởng dân phố tại các phường, xã hoạt động của HTX, chi phí văn phòng phẩm, tiền quan hệ để ký các hợp đồng dịch vụ vệ sinh môi trường, tiền thưởng, sinh nhật, ốm đau, ma chay, cưới xin… Hiện nay HTX Thành Công có 34 xe cuốn ép rác chuyên dùng và xe chuyên dùng vận chuyển đất, phế thải xây dựng loại 5 tấn và 11 tấn . Mỗi xe có 2 nhân viên, gồm 1 lái chính và 1 phụ xe làm nhiệm vụ chuyển rác lên xe. Nhân viên lái xe và phụ xe được nhận lương hàng tháng theo hợp đồng thỏa thuận và theo định mức khoán sản phẩm, bao gồm tiền công lao động, tiền phụ cấp, bảo hiểm xã hội, y tế, tai nạn, bồi dưỡng độc hại… theo quy định. Định mức tiền lương và tổng chi phí cho 2 người (1 xe) được trình bày trong bảng 11, trong đó các khoản chi phí cho bảo hiểm, bồi dưỡng độc hại và bảo hộ lao động được tính đồng thời cho hai người. Bảng 11: Định mức chi phí cho 1 kíp lái xe (2 người) của HTX Thành Công. STT Khoản chi Định mức Chi phí (đồng/tháng) 1 Tiền lương lái xe 2.000.000 đồng/người/tháng 2.000.000 2 Tiền lương phụ xe 1.200.000 đồng/người/tháng 1.200.000 3 Bồi dưỡng độc hại 3.000 đồng/người/ngày 180.000 4 Bảo hiểm xã hội (15%×350.000) đồng/người/tháng 105.000 5 Bảo hiểm y tế (2%×350.000) đồng/người/tháng 14.000 6 Bảo hiểm tai nạn 14.000 đồng/người/năm 2.333 7 Bảo hộ lao động 1.000.000 đồng/người/năm 166.667 Tổng 3.668.000 (Theo Báo cáo tài chính của HTX Thành Công 2005) Chi phí cho một xe ô tô chuyên dùng 5 ÷ 7 tấn vận chuyển rác, đất, phế thải xây dựng từ khu vực quận Thanh Xuân đến bãi rác Nam Sơn (52,53 km), bãi đất Phú Diễn- Cầu Diễn (13,2 km) được trình bày trong bảng 12: Bảng 12: Chi phí cho xe chuyển rác 5÷ 7 tấn của HTX Thành Công. STT Khoản chi Chi phí (đồng/tháng) 1 Khấu hao xe (thời gian 3 năm) 9.892.405 2 Bảo hiểm xe 435.833 3 Nhiên liệu 6.600.000 4 Dầu nhờn 150.000 5 Sửa chữa lớn 685.000 6 Bảo dưỡng 300.000 7 Xăm lốp 1.000.000 8 Vệ sinh xe 560.000 Tổng 19.623.238 (Theo Báo cáo tài chính của HTX Thành Công 2005) Chi phí quản lý công tác vận chuyển của HTX Thành Công được tính bằng 15% tổng chi cho lái xe và phương tiện: ( 3.668.000 + 19.623.238 )×0,15 = 3.493.686 đồng Chi phí khấu hao nhà xưởng tính trung bình là 3.500.000 đồng/tháng. Chi phí cầu đường tính là 600.000 đồng/tháng/xe. Tổng các khoản chi phí cho một xe chở rác 5 tấn trong một tháng là: 3.668.000 + 19.623.238 + 3.493.686 +3.500.000 +600.000=30.884.924 đồng. Lượng rác thải trung bình một xe ép rác tải trọng 5 ÷ 7tấn vận chuyển trong một tháng là 271 tấn. Do đó, chi phí trung bình để vận chuyển 1 tấn rác từ khu vực quận Thanh Xuân đến bãi rác Nam Sơn là: 30.884.924 đồng / 271 tấn = 113.966 đồng/tấn. * Các nguồn thu chủ yếu của HTX Thành Công bao gồm: - Thu từ tiền dịch vụ vệ sinh thu rác do các hộ dân cư đóng góp. - Thu từ hợp đồng dịch vụ với các cơ quan xí nghiệp, hộ kinh doanh đóng trên địa bàn phường (Mức thu dịch vụ vệ sinh thu rác và hợp đồng thức hiện theo quy định số 52/2005/QĐ-UB ngày 20 tháng 04 năm 2005 của UBND thành phố Hà Nội ban hành với mức thu phí đối với các cá nhân cư trú ở phường nội thành là 2.000 đồng/người/tháng). - Thu từ nguồn xử phạt vi phạm vệ sinh môi trường theo quyết định số 53/QĐ-UB ngày 20 tháng 04 năm 2005 của UBND thành phố Hà Nội - Thu từ dịch vụ hợp đồng với Ban quản lý Dự án Duy tu giao thông đô thị -Sở GTCC Hà Nội. theo quyết định số 8216/QĐ-UB ngày 19 tháng 12 năm 2005 của UBND thành phố Hà Nội. HTX hoạt động trên cơ sở tự hạch toán thu chi. Về nguyên tắc HTX phải đảm bảo có được số thu lớn hơn số chi. Phần dư từ khoản chênh lệch thu chi này được sử dụng để đóng thuế môn bài hàng năm và phân bổ vào các quỹ của HTX là quỹ phúc lợi, khen thưởng và quỹ đầu tư, phát triển sản xuất. III. Đánh giá hiệu quả thực tế của mô hình tại phường Văn Chương, quận Đống Đa thành phố Hà Nội do HTX Thành Công thực hiện. 3.1. Đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội và hạ tầng kỹ thuật của phường Văn Chương. 3.1.1. Đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội của phường Văn Chương: Phường Văn Chương thuộc nội thành Thành phố Hà Nội, phía Bắc giáp phường Văn Miếu, phía Nam giáp phường Hàng Bột, phía Đông giáp phường Quốc Tử Giám, phía Tây giáp phường Khâm Thiên, phía Tây Nam giáp phường Thổ Quan. Phường Văn Chương có 03 tiểu khu là khu tập thể Huy Văn, tập thể Văn Chương và khu tập thể Linh Quang, hình thành từ làng Linh Quang và Văn Chương. Địa bàn phường hầu hết là đường làng, ngõ xóm ( có một đoạn mặt phố ngắn là mặt phố Quốc Tử Giám). Nhân dân trong phường là dân lao động thuần túy và cán bộ công nhân viên chức. Trên địa bàn không có các cửa hàng kinh doanh buôn bán lớn, chỉ có các hộ kinh doanh nhỏ và có chợ họp cả ngày nằm ở hai bên trục đường ngõ Văn Chương từ đoạn phố Khâm Thiên rẽ vào đến gần cổng UBND phường Văn Chương. Việc thu gom rác trên địa bàn phường Văn Chương gặp rất nhiều khó khăn vì nhân dân trên địa bàn hầu hết là dân nhập cư, ý thức giữ gìn vệ sinh chưa cao một số hộ dân cư tập trung đổ rác thải sinh hoạt xuống hai hồ Văn Chương, Huy Văn là một mương nước nổi (Lương Sử) gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng không tốt đến đời sống, sinh hoạt của các hộ dân cư sinh sống ở gần đó. Hiện nay chính quyền cũng như nhân dân trong phường đang đề nghị được xây dựng cống hóa mương nước nổi Lương Sử, khi việc này được thực hiện thì không còn khó khăn gì trong công tác thu gom và vận chuyển rác trên địa bàn phường Văn Chương. 3.1.2. Đất đai: Hiện nay, tổng diện tích đất tự nhiên của phường Văn Chương là 31,7779 hecta. Trong đó: * Đất chuyên dùng : 13,4290 ha. * Đất ở đô thị : 18,0200 ha. * Đất chưa sử dụng: 0,3300 ha. 3.1.3. Dân số: Dân số toàn phường là 16.200 người với 4.104 hộ gia đình, được chia thành 09 cụm dân cư và 85 tổ dân phố, tỷ lệ tăng dân số hàng năm là 1,2%. Có 03 khu vực lớn tập trung dân sinh sống trong phường là làng Linh Quang, khu tập thể Văn Chương và làng Văn Chương.Ngoài ra trên địa bàn phường còn có nhiều người cư trú thường xuyên như các lao động ngoại tỉnh, sinh viên các Trường Đại học Thủy Lợi, Đại học Công Đoàn… 3.1.4. Cơ sở hạ tầng: Những năm gần đây, hệ thống cơ sở hạ tầng của Phường đã từng bược được xây dựng mới, nâng cấp và cải tạo, phường Văn Chương là phường có nhiều ngõ xóm. Đường làng, ngõ xóm đều được xây dựng, bê tông hóa tuy nhiên một số đường ngõ xóm đã hư hỏng và đang được sửa chữa. Các trục ngõ xóm chính đều có đèn cao áp, còn các ngõ nhỏ (như tổ dân cư số 20) vẫn còn chưa có đèn, vấn đề này cần khắc phục ngay vì nó là nguyên nhân gây khó khăn cho việc thu gom rác thải sinh hoạt.Tổng chiều dài ngõ xóm toàn Phường là 7.060 m trong đó: Ngõ xóm phường Văn Chương là 3.590 m , tập thể Văn Chương là 3.470 m. Trên địa bàn phường có một đoạn đường phố là đường Quốc Tử Giám với tổng diện tích duy trì vệ sinh là 18.206 m2. Dự kiến trong tương lai Phường sẽ quy hoạch xây chợ, nhà Văn hóa, điều này sẽ làm tăng thêm lượng rác thải sinh hoạt hàng ngày của phường. 3.2. Mô hình xã hội hóa công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng ở phường Văn Chương. Phường Văn Chương là một trong các phường đã thực hiện Xã hội hóa công tác vệ sinh môi trường ở Hà Nội do HTX Thành Công thực hiện. Trước khi Hợp tác xã Thành Công thực hiện xã hội hóa vệ sinh môi trường tại phường Văn Chương thì việc thực hiện thu gom và vận chuyển rác thải, PTXD trên địa bàn phường do tổ 7b của XN MTĐT số 4- Công ty MTĐT Hà Nội đảm nhiệm. Hàng ngày, nhân viên môi trường quét dọn vệ sinh trên đường, nơi công cộng và thu gom rác sinh hoạt. Và đội xe của XN MTĐT số 4 vận chuyển đến nơi xử lý của Thành phố. Do địa bàn phường Văn Chương đa số là đường làng, ngõ xóm nên nhân viên của XN MTĐT không tổ chức quét gom mà chỉ thu rác của người dân do đó đường, ngõ chưa sạch và vẫn còn rác ảnh hưởng đến môi trường chung. Việc thực hiện xã hội hóa công tác vệ sinh môi trường đã hoàn thành tốt công tác vệ sinh môi trường trên địa bàn phường. So sánh việc thực hiện công tác vệ sinh môi trường giữa XN MTĐT và HTX Thành Công càng thấy rõ việc thực hiện xã hội hóa là cần thiết và hiệu quả nhất. XN MTĐT số 4-Công ty MTĐT HTX Thành Công 1.Mô hình tổ chức. XN MTĐT số 4 trực thuộc Công ty MTĐT Hà Nội. XN MTĐT số 4 xây dựng ._.ộc hại: 2 người × 26 ngày × 3.000 đ = 156.000 + Bảo hiểm tai nạn: (14.000 đ/năm × 2 người)/ 12 tháng = 2.333 + Chi phí bảo hộ lao động cho lái chính và phụ xe: (450.000 đ/1 bộ/năm × 2 người)/12 tháng = 75.000 Tổng: 3.433.333 đồng * Chi phí cho phương tiện vận chuyển: Tính cho một xe tải trọng 11 tấn + Chi phí khấu hao xe ô tô: ( thời gian sử dụng 3 năm) = 9.892.405 + Chi phí sửa chữa lớn: trong 2 năm sửa một lần = 685.000 + Bảo hiểm xe: = 435.833 + Vệ sinh xe : = 560.000 + Chi phí nhiên liệu: = 6.600.000 + Dầu nhờn: = 150.000 + Xăm lốp: = 1.000.000 + Bảo dưỡng thường xuyên : = 300.000 Tổng : 19.623.238 đồng * Chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ vận chuyển: Sử dụng công cụ của nhân viên thu gom, quét dọn ( chổi, cào…) * Khấu hao nhà xưởng để xe ô tô: 1.000.000 Tổng chi phí cho người lao động và chi phí cho phương tiện vận chuyển là: 3.433.333 + 19.623.238 = 23.056.571 đồng * Chi phí quản lý của đơn vị thực hiện XHH cho khâu vận chuyển: (15% tổng chi phí cho người lao động và chi phí cho phương tiện vận chuyển) 15% × 23.056.571= 3.458.485 đồng Tổng chi phí cho 01 xe 11 tấn là : 23.056.571 + 1.000.000 + 3.458.485 =27.515.056 đồng. => Tổng chi phí để vận chuyển rác tại phường Khương Trung là: 27.515.056 đồng x 2 = 55.030.112 đồng. * Khối lượng rác đơn vị thực hiện XHH vận chuyển trong một tháng: Căn cứ vào mật độ dân số, khối lượng rác hàng ngày, đồng thời căn cứ vào thực tế thu gom rác của xí nghiệp MTĐT số 4 thu được dự tính đơn vị thực hiện XHH phấn đấu thu gom rác thải triệt để, sâu vào các ngách, hẻm và các đống rác còn tồn đọng ở các bờ sông của phường thì lượng rác một ngày đạt khoảng 18 tấn/ngày Cân đối tài chính cho khâu vận chuyển rác: ( bảng 25) Bảng 25:Bảng cân đối tài chính của vận chuyển cho 01 tháng Nội dung Doanh thu Chi phí (đồng) Cân đối thu, chi (đồng) Vận hành HTCD bốc rác lên xe ô tô Vận chuyển rác về bãi của Thành phố Cộng số thu(đồng) (1) (2) (3) (4)=(2)+(3) (5) (6)=(4)-(5) 1. Nguồn thu 540 (tấn/tháng) 540 (tấn/tháng) 2. Đơn giá 19.498 (đồng/tấn) 110.079 (đồng/tấn) Tổng doanh thu tháng 10.528.920 (đồng) 59.442.660 (đồng) 69.971.580 55.030.112 14.941.468 (Theo tính toán của tác giả) c.Tính toán tài chính cho cả dự án: Tính toán tài chính cho cả dự án căn cứ vào doanh thu và chi phí của HTX Thành Công cho khâu thu gom quét dọn và khâu vận chuyển rác thải trong 01 tháng.Nếu doanh thu lớn hơn chi phí bỏ ra thì dự án xã hội hóa công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng trên địa bàn phường Khương Trung là đạt hiệu quả về kinh tế .Kết quả tính toán được trình bày trong bảng 26: Bảng 26: Cân đối tài chính của dự án cho 01 tháng hoạt động Đơn vị tính: đồng Nội dung Doanh thu Chi phí Chênh lệch ( 1 ) ( 2 ) ( 3 ) ( 4 ) 1.Thu gom, quét dọn 45.000.000 48.530.256 -3.530.256 2.Vận chuyển 69.971.580 55.030.112 14.941.468 Tổng 114.971.580 103.560.368 11.411.212 (Mức thu phí dịch vụ vệ sinh thu rác của dân đạt tỷ lệ 85%) Như vậy việc áp dụng mô hình xã hội hóa công tác vệ sinh môi trường ở phường Khương Trung là hoàn toàn có khả năng đạt hiệu quả về kinh tế. Tính toán trên cho thấy hiệu quả về kinh tế của đơn vị tham gia xã hội hóa công tác vệ sinh môi trường phụ thuộc vào tỷ lệ thu phí hộ dân và tỷ lệ rác được thu gom. Để nâng cao hiệu quả kinh tế, đơn vị tham gia xã hội hóa công tác vệ sinh môi trường một mặt tăng tỷ lệ thu phí từ các hộ dân và cơ sở kinh doanh, mặt khác phải nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng tỷ lệ thu gom rác trên địa bàn. Theo điều tra trên địa bàn, tỷ lệ người được hỏi chưa hài lòng với chất lượng vệ sinh môi trường hiện nay là 35,3%.Việc áp dụng mô hình xã hội hóa công tác vệ sinh môi trường ở phường Khương Trung góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ vệ sinh môi trường, làm cho thành phố thêm sạch đẹp, đáp ứng tốt nhu cầu vệ sinh môi trường của người dân. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận 1.Sự thành công của mô hình HTX Thành Công cho thấy mô hình xã hội hóa công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng đã mang lại những lợi ích lớn: - Cho phép huy động được nguồn vốn từ nhiều thành phần kinh tế cho công tác vệ sinh môi trường, giúp giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước. - Với cơ chế quản lý tự hạch toán thu chi đòi hỏi hợp tác xã luôn phải nâng cao chất lượng dịch vụ vệ sinh môi trường, đảm bảo tỷ lệ thu phí vệ sinh trong dân để đảm bảo công tác vệ sinh môi trường. - Việc sử dụng các nguồn lực từ địa phương vừa tạo công ăn việc làm cho lao động địa phương, vừa giúp cho việc quản lý sâu sát, nâng cao trách nhiệm của người dân cũng như người lao động. Tóm lại, xã hội hóa công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng đã mang lại hiệu quả vì chất lượng dịch vụ cung cấp được cải thiện với tỷ lệ thu gom tăng, tỷ lệ thu phí tăng và chi phí thu gom giảm bên cạnh các lợi ích mặt xã hội khác như tạo thêm việc làm và thu nhập cho người lao động. Đặc biệt là đem lại mỹ quan sạch đẹp cho môi trường. 2. Các kết quả nghiên cứu trên cho thấy, công tác tổ chức, quy định định mức nhân lực, vật lực cho hoạt động thu gom quản lý của HTX Thành Công là hợp lý hơn so với các quy định mà Công ty MTĐT đã và đang áp dụng. 3. Những kết quả tính toán xây dựng mô hình xã hội hóa công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng tại phường Khương Trung là cơ sở cho việc tiếp tục nhân rộng mô hình xã hội hóa công tác vệ sinh môi trường trên tất cả các phường, xã trên địa bàn Thành phố HN. Kiến nghị Một số khiến nghị cụ thể về các cơ chế chính sách nhằm nâng cao hiệu quả của mô hình xã hội hóa công tác vệ sinh môi trường Thành Công nói riêng và hoạt động quản lý môi trường ở Việt Nam trong thời gian tới. 1. Về chính sách lao động. Việc chuyển giao lao động thực hiện dịch vụ vệ sinh môi trường từ các Công ty MTĐT sang HTX Thành Công:HTX Thành Công đã và đang thực hiện công tác duy trì vệ sinh môi trường trên địa bàn 6phường. Công việc thực hiện của HTX được nhân dân và chính quyền địa phương hoàn toàn ủng hộ. Để đảm bảo thu gom hết lượng rác thải, phế thải phát sinh hàng ngày trên địa bàn 6 phường HTX tiến hành thành lập 6 tổ thu gom tại 6 địa bàn nói trên để thực hiện công tác duy trì vệ sinh. Tiến hành tuyển chọn lao động là người của 6 phường. Việc tuyển chọn lao động là người của địa phương sẽ có một số lợi ích như: + Giúp cho chính quyền giải quyết phần nào việc làm cho số lao động đang dư thừa ở địa phương.Nếu HTX không tiếp quản số lao động đó thì sẽ tạo ra một số lượng lớn những người thất nghiệp trong xã hội. + Vì là người địa phương họ sẽ quen thuộc địa bàn nơi mình sinh sống hơn là người từ nơi khác đến làm việc và như vậy sẽ tận thu được hết lượng rác phát sinh ở những ngách nhỏ. + Nhận được sự cảm thông của người dân sống trên địa bàn và dễ dàng hơn trong việc tuyên truyền vận động giữ gìn vệ sinh môi trường và thu phí vệ sinh. + Ngoài ra với số lượng lao động hiện tại của công ty TNHH Nhà nước một thành viên MTĐT Hà Nội HTX sẽ giải quyết theo hướng : Công ty TNHH Nhà nước một thành viên MTĐT Hà Nội thanh toán hết tất cả các chế độ hiện hành cho công nhân trước khi chuyển sang HTX và sẽ thực hiện theo chế độ hiện hành của HTX. Những công nhân được chuyển giao có thể góp vốn cổ phần vào HTX và họ sẽ là cổ đông của HTX. Đây được coi là một biện pháp hữu hiệu để giải quyết số lao động dư thừa, bởi vì lúc đó lợi ích của người lao động phụ thuộc vào hoạt động của HTX và họ sẽ làm việc vì lợi ích của họ. + Điều kiện tiếp nhận lao động. Lao động có nguyện vọng tiếp tục làm việc tại HTX. Có đầy đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ được giao. Chấp nhận bố trí công việc của HTX. Chấp nhận các chế độ hiện hành của HTX. Để đảm bảo công tác duy trì vệ sinh môi trường HTX bố trí xen kẽ giữa công nhân cũ và mới. Đồng thời trong quá trình làm việc HTX sẽ tiến hành đào tạo, hướng dẫn công nhân mới thực hiện theo đúng quy trình công nghệ.Đồng thời có các chế độ về tiền lương, thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, phụ cấp, ngày nghỉ…..hợp lý cho người lao động. 2. Về chính sách tài chính. 2.1. Phí thu gom rác. Mức phí thu gom rác hiện nay đối với các hội dân còn quá thấp (2.000 đồng/người/nội thành và 1.000 đồng/người/ngoại thành ) cần có cơ chế thu phí mới để tăng mức thu phí vệ sinh môi trường từ dân góp phần cải thiện đời sống cho người lao động (Theo quyết định 52/2005/QĐ-UBND thành phố Hà Nội về thu phí vệ sinh trên địa bàn thành phố Hà Nội) Vệ sinh môi trường là công việc công ích nên đề nghị thành phố cho phép HTX được hưởng các chính sách ưu đãi trong lĩnh vực này, được miễn phí qua cầu phà từ thành phố đến bãi rác Nam Sơn, được giảm các loại thuế thu nhập doanh nghiệp. Có biện pháp chống thất thu phí vệ sinh môi trường tập trung vào hai đối tượng: sinh viên ở trọ và các hộ kinh doanh nhà hàng. Cần có một sự kết hợp và hình thức ràng buộc chặt chẽ giữa HTX và các đơn vị xã hội hóa khác. Các cơ quan hữu quan trên địa bàn và các đơn vị tham gia xã hội hóa công tác vệ sinh môi trường cần có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ nhằm hỗ trợ HTX trong việc thu phí vệ sinh môi trường và tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức người dân giữ gìn vệ sinh môi trường. 2.2. Chính sách hỗ trợ về tài chính. 2.2.1.Chính sách vay vốn. Chúng ta biết rằng, đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng công cộng nói chung và vào lĩnh vực dịch vụ vệ sinh môi trường nói riêng có những đặc thù riêng như chu kỳ kinh doanh dài, thời gian thu hồi vốn lâu, vốn đầu tư lớn, tỷ suất lợi nhuận không cao. Trong khi đó, năng lực của các đơn vị mới bắt đầu tham gia vào lĩnh vực này còn hạn chế. Do vậy, để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, nhà nước cần có các chính sách và giải pháp về vốn cụ thể và ổn định để khuyến khích các nhà đầu tư tư nhân tham gia vào lĩnh vực này.Nhà nước nên có các chính sách vay vốn ưu đãi và các khoản trợ cấp đối với các thành phần này. 2.2.2. Chính sách thuế. - Đề nghị các đơn vị hoạt động công ích trong lĩnh vực vệ sinh môi trường được miễn thuế lợi tức để sử dụng khoản tiền này bổ sung vào vốn. - Đề nghị miễn thuế nhập khẩu đối với các thiết bị, phương tiện chuyên dụng phục vụ hoạt động vệ sinh công cộng. - Đề nghị được miễn tiền thuê đất, thuế nhà, thuế đất phục vụ cho hoạt động công ích trong lĩnh vực vệ sinh môi trường. * Kiến nghị mở rộng mô hình Xã hội hóa công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội. Việc nhân rộng mô hình xã hội hóa công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng là một giải pháp góp phần nâng cao chất lượng vệ sinh môi trường, đem lại hiệu quả kinh tế, đảm bảo việc đáp ứng nhu cầu vệ sinh môi trường của người dân, chính vì vậy cần có các cơ chế chính sách nhằm khuyến khích hỗ trợ việc nhân rộng mô hình xã hội hóa công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1. Lê Văn Khoa.Khoa học môi trường.Nhà xuất bản giáo dục,2003. 2. Nguyễn Mạnh Ty. Hoàn thiện mô hình và cơ chế quản lý việc thu gom, vận tải chất thải rắn ở thành phố Hà Nội.Luận án PTS Khoa học Kinh tế,1994 3. Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam 2005 chất thải rắn. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới(WB), Cơ quan phát triển Quốc tế Canada(CIDA), Việt Nam,2005 4. Hiện trạng môi trường Việt Nam 2003, Bộ Tài nguyên và môi trường, Hà Nội,2004. 5. Nghiên cứu dự báo diễn biến môi trường bởi chất thải rắn do tác động của phát triển đô thị và khu công nghiệp Hà Nội. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học xây dựng Hà Nội, Trung tâm kỹ thuật môi trường đô thị và khu công nghiệp Hà Nội,1997. 6.Quy trình công nghệ duy trì vệ sinh đường phố ban ngày. Sở Giao thông công chính Hà Nội. Công ty môi trường đô thị Hà Nội. Hà Nội,1999. 7. Quy trình công nghệ duy trì vệ sinh ngõ xóm thành phố Hà Nội. Sở Giao thông công chính Hà Nội. Công ty Môi trường đô thị Hà Nội, Hà Nội,1999. 8. C¸c ®ề án thực hiện xã hội hoá công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt, phế thải xây dựng do HTX Thành Công lập, 9. Báo cáo tài chính của HTX Thành Công qua các năm 2002, 2003, 2004, 2005, quý I/2006. 10. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của HTX Thành Công qua các năm 2002, 2003, 2004, 2005, quý I/2006. 11. Báo cáo thống kê của Ủy ban nhân dân phường Khương Trung năm 2005. 12. Báo cáo thống kê của Ủy ban nhân dân phường Văn Chương năm 2004. Cơ chế, chính sách tiền lương sửa đổi, NXB lao động 1/2006. 13.GS.TS Trần Hiếu Nhuệ.Quản lý chất thải rắn-Nhà xuất bản xây dựng Hà Nội. 14. Quyết định 53/2005/QĐ-UBND thành phố Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2005; Quyết định 52/2005/QĐ-UBND thành phố Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2005 về thu phí vệ sinh trên địa bàn thành phố Hà Nội. 15.Quyết định số 7493/QĐ-UB ngày 09/12/2003 về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung đơn giá thanh toán cho các công tác bao thầu sự nghiệp đô thị thuộc ngành Giao thông công chính và thanh toán cho các đơn vị xã hội hóa về vệ sinh môi trường trên địa bàn thành phố. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội,2003. PHỤ LỤC Phụ lục 1: Sở Giao thông Công chính Hà Nội Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Công ty Môi trường Đô thị Hà Nội Độc lập-Tự do-Hạnh phúc Số :241/MTĐT Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 1996 QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ TUA VỈA VÀ QUÉT GOM RÁC THỦ CÔNG 1.Công tác chuẩn bị Hoàn thành trước khi làm việc 1.1. An toàn lao động: Trước khi làm việc phải có trang bị đầy đủ bảo hộ lao động đúng quy định, bao gồm: quần áo công tác, giầy, mũ(nón), găng tay, khẩu trang 1.2.Dụng cụ lao động: Chổi quét loại nan dài 1,2 m, chổi tua vỉa có cán, xẻng xúc, cuốc cào, cào 3 răng, chổi gom rác, xe gom đảm bảo lăn bánh an toàn. 2.Thực hành công nghệ 2.1. Thời gian làm việc: Tùy theo điều kiện cụ thể: Bước 1: Dọn gốc cây, moi cống hàm ếch, tua vỉa, bấm cỏ(nếu có), dọn các đống rác trên đường phố Bước 2: Thu rác hợp đồng, rác nhà (nếu có) Bước 3: Quét rác hè, đường phố Bước 4: Nhặt rác vòng cuối, làm vệ sinh dụng cụ, phương tiện Thời gian thu gom quy định: 4-5 giờ trong điều kiện trang bị đầy đủ bảo hộ lao động Thời gian quét, gom, nhặt rác quy định: 1 giờ nghỉ 10 phút, không quá 3 giờ lao động 2.2. Thực hành thao tác: Công nhân tổ chức làm việc theo từng nhóm công tác(từ 2-4 người) Thực hiện các công việc sau: - Đẩy xe dọc trên đường phố, thu đống rác dân đổ, gõ kẻng để dân ra đổ rác (đẩy xe với tốc độ chậm 1,5 m/s) đi bộ từ 3 đến 5 nhà (15m) dừng lại 1 lần 2 phút cho dân đổ rác. Hướng dẫn dân đổ rác đúng quy định. - Dùng xẻng, chổi tua sạch thành vỉa và vỉa, đến miệng cống hàm ếch dừng lại dùng chổi gom và xẻng thu dọn rác ở miệng cống. - Đưa xe vào các cơ quan ký hợp đồng thu rác theo lịch trình quy định. - Dọn sạch đất ở gốc cây, cột điện (khối lượng nhỏ hơn 0,5 m3), bấm cỏ xung quanh (nếu có) 2.3. Thực hành thao tác quét gom rác đường phố Quét hè: Lựa chiều gió, dùng chổi dài (loại nan 1,2m) quét thứ tự từ trong tường ra hết mặt hè rồi vun rác lại từng đống sát mép hè cách nhau từ 8 đến 10m. Khi quét tỳ chổi để đỡ bụi và đi cả cát, đất trên hè. Quét tại mặt đường: - Chiều rộng từ mép vỉa ra mặt đường: + Đường rộng trên 6 mét: Quét hai bên từ mép hè ra rộng 3 m + Đường rộng dưới 6 mét: Quét cả mặt đường. - Lựa chiều gió quét tạt từ lòng đường vào phía vỉa. Khi quét tỳ chổi nhát nọ ken nhát kia để sạch hết rác. - Khi quét từ khoảng 8 đến 10m quay lại chổi, miết gờ vỉa và vun rác, đất thành từng đống sát gờ vỉa. Khi quét gờ vỉa kết hợp tua lại lòng vỉa một lần nữa để vỉa sạch và thoát nước. - Khi đã hình thành các đống rác nhỏ trên vỉa hè và lòng đường, đẩy xe đi dọc phố, cách mép vỉa 0,3m đỗ cạnh đống rác miệng hơi chếch về phía đống rác. Dùng chổi gom và xẻng xúc rác, đất trên hè, lòng đường đổ vào xe gom. Khi hết bùn đất để nằm chổi xóa chân điểm rác, đẩy xe đến điểm cẩu lên ô tô. - Từ 23 giờ quét lại những nơi phát sinh rác. Người công nhân đẩy xe và dùng chổi gom, xẻng đi dọc đường phố thu nhặt tất cả phế thải phát sinh lần cuối trước khi kết thúc ca làm việc. Nhặt hết phạm vi phụ trách đẩy xe về điểm quy định để đổ rác vảo ô tô đưa ra bãi rác. 2.4. Kết thúc ca làm việc Vệ sinh dụng cụ đưa về nơi quy định xếp gọn gàng khóa xe. 3. Yêu cầu chất lượng - Thành vỉa sạch, không có đất cát, rêu bám đối với vỉa khô, vỉa có nước chảy thông thoát đối với vỉa nước thông chảy, lòng vỉa hết rác. - Các thảm cỏ gọn, gốc cây sạch, cống hàm ếch thông thoát sạch rác - Mặt hè, mặt đường không còn rác Ghi chú: Các khu vực đông dân, những ngày lễ tết, đón khách quốc tế quét lại đường lần 2 cho sạch Mùa lá rụng trước khi kết thúc ca làm việc phải quét vơ lá lại lần cuối Khi có đất, cát, phế thải xây dựng rơi vãi phải quét sạch Sau khi mưa to, tổ chức làm vệ sinh những chỗ ngập úng mà bùn tràn lên mặt hè phố Khi phát sinh không bình thường báo cáo ngay để đơn vị có phương án giải quyết. 4. Định mức công tác quét gom rác thủ công ( Tính cho 1 ha) 1.Nhân công Bậc thợ 4/7 2,8 công 2. Công cụ dụng cụ - Chổi tre 1,2m 0,173 cái - Dây thép buộc chổi 0,008 kg - Chôi trê 0,9m 0,101 cái - Xe gom rác 0,004 cái - Cán chổi 1,2m 0,039 cái - Xích xe cải tiến 0,024 m - Cán chổi 0,9m 0,017 cái - Kẻng 0,001 cái - Xẻng 0,017 cái - Dao tông 0,001 cái - Cán xẻng 0,017 cái - Khóa hòm đồ 0,002 cái Phụ lục 2: Sở Giao thông Công chính Hà Nội Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Công ty Môi trường Đô thị Hà Nội Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Số : 242/MTĐT Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 1996 QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ DUY TRÌ VỆ SINH ĐƯỜNG PHỐ BAN NGÀY 1. Công tác chuẩn bị 1.1. An toàn lao động: Trước khi làm việc phải có trang bị đầy đủ bảo hộ lao động đúng quy định. 1.2. Chuẩn bị công cụ gồm: Chổi quét loại nan, chổi gom, xẻng, xe gom, bạt phủ xe, giẻ lau, công tác chuẩn bị được hoàn thành trước khi làm việc. 2.Thực hành công việc 2.1. Thời gian làm việc: Nhặt rác ngày từ 6 giờ đến 16 giờ 30 chia làm 2 kíp Kíp 1: Từ 6 giờ đến 12 giờ Kíp 2: Từ 11 giờ 30 đến 16 giờ 30. Riêng kíp 1 (sáng) người công nhân được nghỉ 20 phút sau khi nhặt rác xong vòng đầu 2.2. Thực hành thao tác: - Sau khi chuẩn bị xong đẩy xe đi dọc tuyến đường xúc hết rác trên đường phố trong phạm vi được phân công. Nếu đẩy xe đẩy về nơi quy định, phủ bạt lấy xe khác tiếp tục nhặt hết rác trên địa bàn. Khi ô tô đến đẩy xe vào để cẩu rác lên xe ô tô. Giải phóng xe gom tiếp tục làm việc (Những nơi có dụng cụ chứa rác thì xúc rác vào dụng cụ chứa theo quy định). - Tiếp tục đẩy xe đi dọc phố ( khi đẩy xe để dụng cụ dọc theo xe để không ảnh hưởng đến giao thông ) dùng chổi dài quét là, phế thải tản mát trên hè, đường phố, xúc hết rác trên hè, đường vào xe. - Nếu có thùng rác vụn trong phạm vi phụ trách phải thu hết rác trong thùng, thu xong đóng cửa cài chốt, làm vệ sinh thùng chứa và xung quanh thùng. - Thường xuyên đẩy xe đi tua đường trong phạm vi được giao nhặt hết phế thải trên hè, dưới lòng đường. Tiếp nhận rác sinh hoạt nếu nhân dân mang ra đổ. Hướng dẫn nhắc nhở dân đổ rác đúng giờ, đúng nơi quy định. - Hết giờ làm việc, làm vệ sinh dụng cụ, đẩy xe về nơi quy định, xếp dụng cụ gọn gàng. - Theo dõi, báo cáo tình hình chất lượng thùng rác vụn trong khu vực . 3. Yêu cầu chất lượng - Trên đường phố không có đống rác tồn lưu, các thùng rác vụn sạch hết rác trong thùng. Ghi chú: Trong trường hợp đường ngập úng vừa rút nước phải khẩn trương dọn hết bùn rác trên đường đảm bảo đường sạch. - Mùa lá rụng sau khi nhặt rác vòng đầu, dùng chổi quét hết diện tích hè đường và thu dọn hết rác trên đường phố. - Dùng chổi quét nhặt hết những đống chất thải, vật liệu xây dựng rơi trên đường phố. 4. Định mức công tác duy trì vệ sinh đường phố ban ngày(tính cho 1 km) 1. Nhân công Bậc thợ 4/7 2 công 2. Công cụ dụng cụ - Chổi tre 1,2 m 0,144 cái - Xe gom rác 0,003 cái - Chổi tre 0,9 m 0,250 cái - Xích xe cải tiến 0,010 m - Cán chổi 1,2m 0,056 cái - Rổ tre 0,050 cái - Cán chổi 0,9m 0,024 cái - Dao tông 0,001 cái - Xẻng 0,024 cái - Khóa hòm đồ 0,003 cái - Cán xẻng 0,024 cái - Thùng chứa rác vụn 0,020 cái - Dây thép buộc chổi 0,012 kg Phụ lục 3: Sở Giao thông Công chính Hà Nội Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Công ty Môi trường Đô thị Hà Nội Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Số : 267/MTĐT Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 1999 QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ DUY TRÌ VỆ SINH NGÕ XÓM THÀNH PHỐ HÀ NỘI 1. Mục tiêu- đối tượng áp dụng 1.1. Mục tiêu: - Đảm bảo thu hết rác phát sinh trong ngày - Đảm bảo ngõ xóm sạch sẽ - Đảm bảo an toàn lao động, an toàn giao thông 1.2. Đối tượng áp dụng Ngõ xóm gồm toàn bộ hệ thống giao thông mà xe ô tô thu rác không vào được. Chiều dài, diện tích toàn bộ ngõ xóm đã được xác lập bằng bản đồ theo địa bàn từng phường. Việc duy trì vệ sinh ngõ xóm hầu hết thực hiện bằng thủ công. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động và chi phí công cụ cho công tác này. Dựa trên các tiêu chí cơ bản có thể chia các ngõ xóm thành 3 nhóm: * Các tiêu chí ảnh hưởng để phân loại nhóm ngõ: - Mật độ dân cư: Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất: Càng đông dân cư rác càng lớn, đi lại vận chuyển càng khó khăn - Cơ sở hạ tầng ngõ xóm: Địa hình bằng phẳng hoặc có dốc, chất lượng mặt đường, có vỉa hè hay không có, ngõ rộng hoặc hẹp, có chợ, trường học, bệnh viện, khu tập thể…, tình trạng chiếu sáng công cộng. - Cự ly vận chuyển rác đến điểm cẩu - Tình trạng dân trí và các yếu tố ảnh hưởng khác như an ninh trật tự, an toàn xã hội khu vực * Phân loại ngõ xóm: Nhóm III: Có mức độ phức tạp, khó khăn nhất: là các ngõ đông dân cư, ngõ sâu, đường xấu, có chợ, trường học, hoặc bệnh viện…Tình hình an ninh trật tự có nhiều khó khăn Nhóm II: Có mức độ phức tạp, khó khăn trung bình: bao gồm các ngõ có cự ly trung bình, mật độ dân cư trung bình, có chợ nhỏ, chợ tạm không phải nơi buôn bán cả ngày…Đường xá đi lại không khó khăn như nhóm III Nhóm I: Có mức độ phức tạp khó khăn ít nhất: bao gồm các ngõ đi lại thuận tiện, dân cư thuần túy, có trình độ dân trí, ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường khá tốt. 2. Quy trình công nghệ 2.1. Thời gian làm việc: Từ 17 giờ 00 đến 1 giờ 00 (sáng hôm sau) 2.2. Công tác chuẩn bị: * An toàn lao động: Công nhân phải trang bị bảo hộ lao động đầy đủ trước khi làm việc: quần áo công tác,giầy, mũ(nón), găng tay, khẩu trang v.v… * Dụng cụ lao động: xe gom rác đủ số lượng và chất lượng. chổi, xẻng, kẻng và các dụng cụ khác. 3. Nội dung công nghệ: công nhân phải làm các công việc sau đây: 3.1. Gõ kẻng, thu rác nhà dân * Gõ kẻng: - Mỗi cụm từ 1 đến 5 hộ dân dừng gõ kẻng chờ 3 phút. - Mỗi ngõ nhỏ ngắn hơn 20m dừng ở đầu ngõ gõ kẻng chờ 5 phút. - Mỗi ngõ nhỏ sâu hơn 20m dừng xe ở đầu ngõ đi vào ngõ gõ kẻng chờ 5 đến 7 phút. * Thu rác nhà dân: Đỗ xe gọn về một bên đường để dân đổ rác, hỗ trợ bà già, trẻ em đổ rác lên xe, dồn nén lên xe gom, thu rác rơi vãi trước khi di chuyển. 3.2. Nhặt dọn các mô rác. Đỗ xe gom gọn về một bên đường, thu nhặt các túi rác hai bên đường, dùng chổi, xẻng xúc dọn rác mô lên xe gom. 3.3. Tua vỉa, quét hè, quét ngõ. - Đối với các ngõ có hè và vỉa: quét hè ngõ, dùng chổi và xẻng tua vỉa, xúc rác và đất lên xe gom. - Quét những ngõ rộng trên 2m: đường nhựa, đường gạch và đường bê tông quét miết, đường đất quét sơ. 3.4. Vệ sinh cống rãnh thoát nước. - Khơi miệng cống rãnh. - Thu nhặt rác rơi xuống rãnh thoát nước. - Dùng chổi làm thông thoáng dòng chảy. 3.5. Vận chuyển rác bằng xe gom ra điểm tập kết. - Nén dọn rác trên xe gom cho gọn. - Phủ bạt chống rơi vãi. - Đẩy xe ra điểm tập kết, chú ý đảm bảo an toàn giao thông. 3.6. Chuyển rác lên xe cơ giới. - Tập kết đúng điểm cẩu. - Đỗ xe gom rác thành một hàng dọc cách mép hè 0,2m. - Không tập trung quá 05 xe gom tại 1 điểm cẩu 1 lúc. - Lần lượt đưa từng xe gom vào càng gắp, tháo bỏ móc thùng, đỗ xe gòm vào khung khi cẩu xong. - Quét dọn sạch sẽ rác rơi vãi sau khi cẩu. 3.7. Tuyên truyền hướng dẫn vận động nhân dân thực hiện nghị định 3093 - Kiểm tra nắm chắc số hộ dân cư hay vi phạm. - Phổ biến, hướng dẫn nhắc nhở các đối tượng hay vi phạm. - Quan hệ với tổ dân phố, tổ phụ nữ và Chính quyền phường để có biện pháp xử lý. 4. Trình tự công nghệ 4.1. Chuẩn bị: - Trang bị bảo hộ lao động. - Buộc chổi, chuẩn bị xẻng, kẻng và các dụng cụ khác. - Kiểm tra kỹ thuật xe gom, tra dầu mỡ. 4.2. Nội dung tác nghiệp: - Lấy xe gom, dụng cụ tại nơi tập kết đưa về ngõ làm việc. - Tiến hành công việc theo nội dung công nghệ. - Đẩy xe gom đưa ra điểm cẩu. - Đẩy xe từ nơi tập kết về ngõ, tiếp tục thao tác công nghệ(như vòng 1) 4.3. Kết thúc công việc: - Rửa xe gom, dụng cụ lao động - Đưa xe gom, dụng cụ lao động về điểm tập kết đúng quy định 5. Yêu cầu chất lượng - Đảm bảo thu hết rác trong khu vực được giao khoán trước khi kết thúc công việc. - Đảm bảo ngõ xóm sạch sẽ. - Đảm bảo an toàn lao động, an toàn giao thông. 6. Định mức duy trì vệ sinh ngõ xóm (Tính cho 1 km) 1. Nhân công Bậc thợ 4/7 1 công 2. Công cụ dụng cụ - Chổi tre 1,2 m 0,038 cái - Xe gom rác 0,0064 cái - Chổi tre 0,9 m 0,154 cái - Xích xe cải tiến 0,0064 m - Cán chổi 1,2m 0,026 cái - Kẻng 0,0064 cái - Cán chổi 0,9m 0,013 cái - Dao tông 0,0003 cái - Xẻng 0,019 cái - Khóa hòm đồ 0,0006 cái - Cán xẻng 0,019 cái - Thùng chứa rác vụn 0,0064 cái - Dây thép buộc chổi 0,011 kg Phụ lục 4: DANH SÁCH NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN TẠI PHƯỜNG VĂN CHƯƠNG. STT Tên người được hỏi Địa chỉ 1 Đào Duy Hưng Số 13/190 tổ 41 2 Phạm Văn Chiến Số 6/199 tổ 41 3 Nguyễn Đắc Lực Số 214 tổ 41 4 Đỗ Bình Minh Số 216 tổ 41 5 Nguyễn Văn Thành Số 7/127 tổ 42 6 Nguyễn Tiến Học Số 11/127 tổ 42 7 Nguyễn Văn Đinh Số 37 QTG tổ 45 8 Trần Quốc Tuấn Số 73 LSB tổ 47 9 Lưu Thị Hoa Số 1A QTG tổ 55 10 Vũ Tuấn Hùng Số 19/55 tổ 63 11 Nguyễn Kim Tỵ Số 9/59 tổ 63 12 Lê Thị Lộc Số 5/65 tổ 63 13 Trần Ngọc Minh Số 8/12/51 tổ 63 14 Nguyễn Xuân Hải Số 6 tổ 50 15 Nguyễn Thanh Hiền Số 12 LQA tổ 60 16 Nguyễn Bích Hạnh Số 15 tổ 61 17 Nguyễn Tiến Dũng Số 27 tổ 61 18 Phùng Văn Thắng Số 27/19/24 tổ 61 19 Tạ Duy Hùng Số 47/145 Văn Chương 20 Hà Thị Oanh Số 56 Huy Văn 21 Phạm Thị Thủy Số 66 Huy Văn 22 Nguyễn Xuân Định Số 3/92/9 Huy Văn 23 Nguyễn Thị Tâm Số 14.128 Văn Chương 24 Đào Duy Thảo Số 36/138 Văn Chương 25 Bùi Anh Tuấn Ngõ 103 26 Phạm Văn Hải Số 125 Ngõ Văn Chương 27 Nguyễn Đăng Sinh Số 29/70 Văn Chương 28 Phạm Thị Đức Số 23 ngách 51/49 29 Nguyễn Thị Thi Số 2/34 Văn Chương 30 Nguyễn Văn Tuyển Số 52 ngách 51 31 Lê Thúy Hồng Số 11 ngách 88/99 32 Đào Tiến Dũng Số 16/138 Văn Chương 33 Hoàng Thị Thu Số 16 ngách 46 34 Lê Văn Thùy Số 3/72 Văn Chương 35 Nguyễn Thị Huê Số 53 tổ 40 36 Nguyễn Văn Thành Số 104 tổ 39 37 Nguyễn Thị Hà Số 18 tổ 62 38 Nguyễn Thị Thương Số 1/75 tổ 62 39 Nguyễn Thị Liên Số 13/49 tổ 50 40 Bùi Ngọc Lâm Số 4/12/51 tổ 63 41 Nguyễn Thị Linh Số 37 tổ 59 42 Nguyễn Văn Quang Số 81 Tổ 58B 43 Bùi Văn Mạnh Số 16/138 44 Nguyễn Thị Bích Số 179 Văn Chương 45 Nguyễn Văn Khánh Số 128 Văn Chương 46 Nguyễn Văn Long Số 13/128 Văn Chương 47 Nguyễn Kiều Trang Số 2/82 Văn Chương 48 Lê Văn Thịnh Số 49 tổ 40 Phụ lục 5: DANH SÁCH NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN TẠI PHƯỜNG KHƯƠNG TRUNG. STT Tên người được hỏi Địa chỉ 1 Nguyễn Thu lê Số 18 ngõ 237 đường Hoàng VănThái 2 Nguyễn Văn Chiến Số 16 ngõ 237 đường Hoàng Văn Thái 3 Trần Đại Sơn Số 20 ngõ 237đường Hoàng Văn Thái 4 Nguyễn Minh Quân Số 2 tổ 58 đường Tô Vĩnh Diện 5 Trần Quốc Tuấn Số 55 tổ 58 đường Tô Vĩnh Diện 6 Phạm Thị Huyền Số 24 tổ 42 7 Nguyễn Hữu Quang Số 94 đường Tô Vĩnh Diện 8 Vũ Văn Dương Số 124 đường Tô Vĩnh Diện 9 Trần Trọng Thành Số 33 tổ 11 phường Khương Trung 10 Nguyễn Thị Hiền Số 42 tổ 12 Phường Khương Trung 11 Nguyễn Văn Hoàng Số 54 tổ 11 12 Vũ Văn mạnh Số 55 tổ 12 phường Khương Trung. 13 Nguyễn Văn Đông Tổ 13 phường Khương Trung 14 Vũ Tuấn Hùng Số 25 tổ 13 –Khương Trung 15 Vũ Bá Thành Số 61 Tổ 16 ngõ 164 16 Bùi Ngọc Lâm Số 82 tổ 17 ngõ 164 17 Nguyễn Anh Tuấn Số 62A phường Khương Trung 18 Vũ Văn Hải Số 21 tổ 15 phường Khương Trung 19 Nguyễn Ngọc Khánh Số 30 tổ 12 phường Khương Trung 20 Nguyễn Văn Thịnh Số 42 tổ 16 Phường Khương Trung 21 Nguyễn Thanh Hiền Số 92 đường Tô Vĩnh Diện 22 Nguyễn Tiến Dũng Số 65 đường Tô Vĩnh Diện 23 Phùng Văn Thắng Số 15 tổ 15 phường Khương Trung 24 Bùi Ngọc Sơn Số 54 tổ 13 phường Khương Trung 25 Phạm Đình Thiệp Số 71 ngõ 132 Khương Trung 26 Nguyễn Tiến Dũng Số 5 ngõ 47 Khương Trung 27 Nguyễn Xuân Định Số 12 ngõ 49 Khương Trung 28 Phạm Văn Khánh Số 74 ngõ 122 Khương Trung 29 Lương Thế Nghĩa P105 A5 Khương Trung 30 Nguyễn Thị Hằng Số 21 ngõ 135 Khương Trung 31 Nguyễn Thành Hiếu Số 40 phố Khương Trung 32 Phạm Văn Hải Số 45 đường Tô Vĩnh Diện 33 Vũ Văn Chiến Số 34 đường Tô Vĩnh Diện 34 Nguyễn Đăng Sinh Số 10 ngõ 29 Khương Trung 35 Vũ Ngọc Sáng Số 52 phố Khương Trung 36 Nguyễn Thị Định Số 79 Ngõ 71/132 Khương Trung 37 Phạm Đình Khoa Số 65 ngõ 132 Khương Trung 38 Đỗ Hữu Quang Số 63 ngõ 132 Khương Trung 39 Đào Minh Hạnh Trung Tâm pha phim Khương Trung 40 Trần Tuấn Đạt Số 139 Vương Thừa Vũ 41 Đặng Huỳnh Trang Số 69 Khương Trung 42 Nguyễn Thị Hà Số 132 Vương Thừa Vũ 43 Lê Thị Lộc Số 79 Vương Thừa Vũ 44 Trần Đại Sơn Số 81 Vương Thừa Vũ 45 Nguyễn Văn Thành Số 135 Vương Thừa Vũ 46 Bùi Hồng Hà Số 1 Khương Trung 47 Bùi Ngọc Trường Số 121 Khương Trung 48 Nguyễn Thị Nga Số 92 Vương Thừa Vũ 49 Hoàng Thị Thu Số 49 Khương Trung 50 Lê Văn Thuỳ Số 39 Tô Vĩnh Diện 51 Nguyễn Tùng Long Số 50 Vương Thừa Vũ Mục lục 6: Số lao động quét gom rác trên địa bàn phường Văn Chương. STT Loại hình lao động Khối lượng Định mức Số lao động (người) 1 Quét gom rác đường phố Quốc Tử Giám 18.206 m2 9.000m2/2công 02 2 Quét gom rác đường và các ngõ, ngách 7,06 km 1 km/2 công 07 3 Duy trì vệ sinh ngày ở các khu tập thể 02 4 Nghỉ tua, nghỉ phép 01 5 Tổng 12 (Nguồn: Hợp tác xã Thành Công) môc lôc ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29322.doc
Tài liệu liên quan