Nghiên cứu tác dụng diệt ve kí sinh trên chó và bò của chế phẩm thuốc mỡ chế từ cây thuốc lá

Bộ giáo dục và đào tạo Tr−ờng đại học Nông nghiệp I Nguyễn Thanh Hải Nghiên cứu tác dụng diệt ve kí sinh trên chó và bò của chế phẩm thuốc mỡ chế từ cây thuốc cá Luận văn thạc sĩ nông nghiệp Chuyên ngành: Thú y Mã số: 60 62 50 Ng−ời h−ớng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Tho Hà Nội – 2007 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ………………………0 Lời cam đoan Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực v

pdf89 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3160 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu tác dụng diệt ve kí sinh trên chó và bò của chế phẩm thuốc mỡ chế từ cây thuốc lá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à ch−a hề đ−ợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đ−ợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đ−ợc chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả Nguyễn Thanh Hải 1 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… Lời cảm ơn Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận đ−ợc sự giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và CBCNV Khoa Sau đại học; Khoa Thú y; Bộ môn Nội – Chẩn – D−ợc – Độc chất đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài này. Tôi xin đ−ợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo h−ớng dẫn khoa học TS. Bùi Thị Tho – ng−ời đã tận tình h−ớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn này. Tôi xin đ−ợc cảm ơn Ban Giám đốc và các CBCNV Trung tâm chó nghiệp vụ – Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I; trại bò Bãi Vàng thuộc công ty giống bò sữa – Hà Nội; cán bộ và nhân dân tại các địa điểm tiến hành thí nghiệm cùng các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, khuyến khích tôi trong thời gian thực hiện đề tài. Cuối cùng, tôi dành tình cảm thân yêu nhất cho những ng−ời thân trong gia đình đã chăm sóc, động viên, khích lệ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Hà Nội, tháng 9 năm 2007 Tác giả Nguyễn Thanh Hải 2 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… Danh mục bảng Bảng 3.1 Công thức các chế phẩm thuốc mỡ 10%, 20%, 30% 32 Bảng 4.1 Kết quả chế thử các chế phẩm thuốc mỡ 37 Bảng 4.2 Kết quả kiểm tra độc tính thuốc mỡ 10% trên ve chó 40 Bảng 4.3 Kết quả kiểm tra độc tính thuốc mỡ 20% trên ve chó 43 Bảng 4.4 Kết quả kiểm tra độc tính thuốc mỡ 30% trên ve chó 46 Bảng 4.5 So sánh độc tính của các loại thuốc mỡ 10%, 20%, 30% trên ve chó trong phòng thí nghiệm 48 Bảng 4.6 Kết quả kiểm tra độc tính thuốc mỡ 10% trên ve bò 51 Bảng 4.7 Kết quả kiểm tra độc tính thuốc mỡ 20% trên ve bò 54 Bảng 4.8 Kết quả kiểm tra độc tính thuốc mỡ 30% trên ve bò 55 Bảng 4.9 So sánh độc tính của các loại thuốc mỡ 10%, 20%, 30% trên ve bò trong phòng thí nghiệm 57 Bảng 4.10 Kết quả điều trị chó nhiễm ve của loại thuốc mỡ 10% 59 Bảng 4.11 Kết quả điều trị chó nhiễm ve của loại thuốc mỡ 20% 62 Bảng 4.12 Kết quả điều trị chó nhiễm ve của loại thuốc mỡ 30% 64 Bảng 4.13 So sánh hiệu quả điều trị chó nhiễm ve của các loại thuốc mỡ 10%, 20%, 30% 65 Bảng 4.14 Kết quả điều trị bò nhiễm ve của loại thuốc mỡ 10% 68 Bảng 4.15 Kết quả điều trị bò nhiễm ve của loại thuốc mỡ 20% 69 Bảng 4.16 Kết quả điều trị bò nhiễm ve của loại thuốc mỡ 30% 71 Bảng 4.17 So sánh hiệu quả điều trị bò nhiễm ve của các loại thuốc mỡ 10%, 20%, 30% 72 Danh mục hình Hình 2.1 Cây thuốc cá trồng trong v−ờn 10 Hình 2.2 Cây thuốc cá leo trên bờ rào 10 Hình 2.3 Ve bò (Boophilus microplus) 17 Hình 2.4 Ve chó (Rhipicephalus sanguineus) 17 3 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… Danh mục biểu đồ Biểu đồ 4.1 So sánh độc tính của các loại thuốc mỡ 10%, 20%, 30% trên ve chó trong phòng thí nghiệm 49 Biểu đồ 4.2 So sánh thời gian diệt ve chó của các loại thuốc mỡ 10%, 20%, 30% trong phòng thí nghiệm 49 Biểu đồ 4.3 So sánh độc tính của các loại thuốc mỡ 10%, 20%, 30% trên ve bò trong phòng thí nghiệm 57 Biểu đồ 4.4 So sánh thời gian diệt ve bò của các loại thuốc mỡ 10%, 20%, 30% trong phòng thí nghiệm 58 Biểu đồ 4.5 So sánh tỉ lệ ve chó chết sau những lần bôi thuốc mỡ 10%, 20%, 30% 66 Biểu đồ 4.6 So sánh thời gian điều trị chó nhiễm ve của thuốc mỡ 10%, 20%, 30% 67 Biểu đồ 4.7 So sánh tỉ lệ ve bò chết sau những lần bôi thuốc mỡ 10%, 20%, 30% 72 Biểu đồ 4.8 So sánh thời gian điều trị bò nhiễm ve của thuốc mỡ 10%, 20%, 30% 73 4 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… Mục lục Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Danh mục bảng iii Danh mục hình iii Danh mục biểu đồ iv Mục lục v 1. Mở đầu 1 1.1 Đặt vấn đề 1 1.2 Mục đích nghiên cứu 3 2. Tổng quan tài liệu 4 2.1 Cơ sở khoa học trong việc dùng thảo d−ợc phòng trừ ngoại kí sinh trùng 4 2.1.1 Yêu cầu đối với thuốc trị ngoại kí sinh trùng 5 2.1.2 Một số thành tựu nghiên cứu và ứng dụng thảo d−ợc trong phòng bệnh và điều trị bệnh thú y 6 2.2 D−ợc liệu sử dụng và chế phẩm dạng mỡ 10 2.2.1 Cây thuốc cá 10 2.2.2 Dạng thuốc mỡ 14 2.3 Họ ve cứng Ixodidae gây bệnh ở chó và bò 16 2.3.1 Đặc điểm hình thái, cấu tạo ve Ixodidae 16 2.3.2 Vòng đời phát triển của ve Ixodidae 20 2.3.3 Biện pháp phòng trừ ve cứng 24 3. Nội dung, nguyên liệu, ph−ơng pháp nghiên cứu 28 3.1 Nội dung nghiên cứu 28 3.2 Nguyên liệu nghiên cứu 28 3.2.1 D−ợc liệu và tá d−ợc 28 3.2.2 Động vật thí nghiệm 29 3.2.3 Dụng cụ thí nghiệm 29 3.3 Ph−ơng pháp nghiên cứu 29 3.3.1 Bào chế thuốc mỡ 30 3.3.2 Thử độc tính của thuốc mỡ trên ve chó và ve bò 33 5 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… 3.3.3 ứng dụng điều trị thử nghiệm cho chó và bò nhiễm ve 34 3.3.4 Ph−ơng pháp xử lí số liệu 35 4. Kết quả và thảo luận 36 4.1 Nghiên cứu bào chế thử nghiệm các chế phẩm thuốc mỡ từ thân rễ thuốc cá khô 36 4.2 Kiểm tra độc tính trong phòng thí nghiệm của thuốc mỡ trên ve chó 40 4.2.1 Kết quả kiểm tra độc tính trong phòng thí nghiệm của loại thuốc mỡ 10% trên ve chó 40 4.2.2 Kết quả kiểm tra độc tính trong phòng thí nghiệm của loại thuốc mỡ 20% trên ve chó 43 4.2.3 Kết quả kiểm tra độc tính trong phòng thí nghiệm của loại thuốc mỡ 30% trên ve chó 45 4.2.4 So sánh độc tính các loại thuốc mỡ 10%, 20%, 30% trên ve chó trong phòng thí nghiệm 48 4.3 Kiểm tra độc tính trong phòng thí nghiệm của thuốc mỡ trên ve bò 50 4.3.1 Kết quả kiểm tra độc tính trong phòng thí nghiệm của loại thuốc mỡ 10% trên ve bò 50 4.3.2 Kết quả kiểm tra độc tính trong phòng thí nghiệm của loại thuốc mỡ 20% trên ve bò 53 4.3.3 Kết quả kiểm tra độc tính trong phòng thí nghiệm của loại thuốc mỡ 30% trên ve bò 55 4.3.4 So sánh độc tính các loại thuốc mỡ 10%, 20%, 30% trên ve bò trong phòng thí nghiệm 56 4.4 Điều trị thử nghiệm trên chó nhiễm ve 58 4.4.1 Kết quả điều trị thử nghiệm của loại thuốc mỡ 10% trên chó có ve kí sinh 59 4.4.2 Kết quả điều trị thử nghiệm của loại thuốc mỡ 20% trên chó có ve kí sinh 61 4.4.3 Kết quả điều trị thử nghiệm của loại thuốc mỡ 30% trên chó có ve kí sinh 63 4.4.4 So sánh hiệu quả điều trị chó nhiễm ve của các loại thuốc mỡ 10%, 20%, 30% 64 4.5 Điều trị thử nghiệm trên bò nhiễm ve 67 6 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… 4.5.1 Kết quả điều trị thử nghiệm của loại thuốc mỡ 10% trên bò có ve kí sinh 67 4.5.2 Kết quả điều trị thử nghiệm của loại thuốc mỡ 20% trên bò có ve kí sinh 69 4.5.3 Kết quả điều trị thử nghiệm của loại thuốc mỡ 30% trên bò có ve kí sinh 70 4.5.4 So sánh hiệu quả điều trị bò nhiễm ve của các loại thuốc mỡ 10%, 20%, 30% 71 4.6 Định h−ớng sử dụng chế phẩm trong điều trị 73 5. Kết luận và đề nghị 76 5.1 Kết luận 76 5.2 Đề nghị 77 Tài liệu tham khảo 78 7 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… 1. Mở đầu 1.1 Đặt vấn đề N−ớc ta trên con đ−ờng hội nhập kinh tế, nền nông nghiệp cũng đang chuyển mình để theo kịp thay đổi đó. Chăn nuôi từ chỗ nhỏ lẻ, hiệu quả kinh tế thấp đã dần chuyển sang h−ớng chăn nuôi tập trung công nghiệp, b−ớc đầu đem lại kết quả khả quan. Đàn gia súc, gia cầm không ngừng tăng lên về số l−ợng, cũng nh− chất l−ợng. Tuy nhiên, song song với vấn đề này đã kéo theo nhiều phức tạp về dịch bệnh cho gia súc, gia cầm. Thực tế đó đòi hỏi ngành thú y phải tăng c−ờng phát triển khoa học kĩ thuật mới đáp ứng kịp thời. Một trong những trở ngại lớn nhất đối với công tác chăn nuôi là các dịch bệnh xảy ra, đặc biệt phải kể đến là bệnh do ký sinh trùng gây nên. Bệnh ký sinh trùng nói chung, bệnh do ngoại ký sinh trùng nói riêng (còn gọi là động vật tiết túc kí sinh, thuộc ngành Arthropoda) tuy ít gây chết gia súc nh−ng lại gây tổn thất nhiều về kinh tế và khó kiểm soát vì ng−ời chăn nuôi ít quan tâm đến. Ngoại ký sinh trùng không những gây nên tổn th−ơng thực thể làm giảm sức đề kháng, giảm khả năng sinh tr−ởng và phát triển, giảm chất l−ợng và sản l−ợng thịt, trứng, da, lông... mà còn là kho l−u động dự trữ mầm bệnh sống (vi khuẩn, virus, ký sinh trùng đ−ờng máu...), đây chính là yếu tố trung gian nguy hiểm truyền bệnh cho gia súc, gia cầm, vật nuôi và từ đó truyền bệnh sang ng−ời. Thực tế hết sức cấp thiết đó đặt ra câu hỏi cho ngành thú y phải tăng c−ờng các hoạt động nghiên cứu khoa học để tìm biện pháp phòng trừ hữu hiệu nhất. Tr−ớc kia để phòng và trị bệnh ngoại kí sinh trùng ng−ời ta sử dụng một số hoá d−ợc nh−: Diptrex, 666, DDT… cũng nh− các hoá d−ợc trị liệu hiện đang l−u hành trên thị tr−ờng hiện nay nh−: Taktic (Intervet), Butox 5% (Intervet), Ecotmin 100 (hãng IBA)… Tuy chúng có hiệu quả điều trị nh−ng lại bộc lộ những nh−ợc điểm nh− còn có thể tích luỹ trong cơ thể kí 8 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… chủ (ở các mô và sữa) tồn d− trong sản phẩm động vật làm ảnh h−ởng đến sức khoẻ ng−ời tiêu dùng. Quan trọng hơn cả là chúng gây ra hiện t−ợng kháng thuốc làm giảm hiệu quả điều trị. Các nhà khoa học đang chú trọng nghiên cứu tìm ra những giải pháp thích hợp trong công nghệ d−ợc chất, tìm ra thuốc điều trị hiệu quả nh−ng không gây độc cho vật nuôi, không gây ô nhiễm môi tr−ờng, đảm bảo sức khoẻ ng−ời sử dụng sản phẩm động vật. Những nghiên cứu về d−ợc lí phân tử đã cho thấy hợp chất thiên nhiên tồn tại nhiều năm trong tế bào sống khi tinh chế để sử dụng điều trị bệnh (tức là lại chuyển vào tế bào sống) thì nó đ−ợc dung nạp tốt, ít có tác dụng phụ hơn là cũng chất đó đ−ợc tổng hợp bằng ph−ơng thức hoá học. Điều này đã góp phần mở ra h−ớng nghiên cứu trong nghiên cứu bào chế, sử dụng d−ợc liệu tự nhiên để làm thuốc. Ông cha ta từ xa x−a đã biết sử dụng nguồn thảo d−ợc thiên nhiên sẵn có xung quanh để chữa bệnh, cho đến ngày nay nhiều bài thuốc vẫn đ−ợc duy trì. Theo điều tra về nguồn cây thuốc Việt Nam của Viện D−ợc liệu (2005)[28] đã xác định đ−ợc gần 4000 loài; Viện cũng đã thu thập và l−u trữ khoảng 10.000 tiêu bản; di thực, thuần hoá thành công 70 loài cây thuốc phục vụ công nghiệp d−ợc phẩm, y học cổ truyền và xuất khẩu. Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, đất n−ớc ta có thảm thực vật hết sức phong phú, có nhiều loại cây có tác dụng phòng và trị bệnh cho ng−ời và gia súc, đây chính là nền tảng và điều kiện thuận lợi để ngành thú y nghiên cứu tìm ra các chế phẩm thuốc lý t−ởng có nguồn gốc từ thảo mộc trị ngoại ký sinh trùng vừa có tác dụng trị bệnh tốt, vừa giá thành rẻ, dễ làm, dễ kiếm... và đặc biệt ít gây tồn d− trong sản phẩm động vật. Với mong muốn góp phần vào việc nghiên cứu tác dụng d−ợc lí của các cây thuốc, tìm hiểu cơ sở khoa học của những bài thuốc dân gian trị ngoại kí sinh trùng, làm cơ sở cho việc ứng dụng điều trị rộng rãi chúng tôi tiến hành 9 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tác dụng diệt ve (Ixodidae) kí sinh trên chó và bò của chế phẩm thuốc mỡ chế từ cây thuốc cá (Derris elliptica)”. 1.2 Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu bào chế các chế phẩm thuốc mỡ có nguồn gốc từ thiên nhiên, an toàn cho động vật và thân thiện với môi tr−ờng. 10 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… 2. Tổng quan tài liệu 2.1 Cơ sở khoa học trong việc dùng thảo d−ợc phòng trừ ngoại kí sinh trùng Thiên nhiên đã ban tặng cho con ng−ời món quà vô cùng quý giá đó là nguồn thảo d−ợc làm thuốc. Cùng với bề dày lịch sử tồn tại và phát triển của dân tộc, kho tàng kinh nghiệm sử dụng thảo d−ợc làm thuốc ngày càng nhiều, đa dạng và phong phú. Các bài thuốc đó đ−ợc l−u truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác hình thành nền y học dân gian. Trên cơ sở những kinh nghiệm cổ truyền đã có nhiều công trình nghiên cứu về đông d−ợc nhằm tìm hiểu cơ sở khoa học của các bài thuốc để áp dụng vào việc phòng và trị bệnh cho vật nuôi một cách có hiệu quả nhất. Đối với chăn nuôi thú y, có thể nói lịch sử của quá trình sử dụng thuốc thảo mộc trong thú y tr−ớc đây còn do kinh nghiệm mang tính truyền miệng hoặc áp dụng t−ơng tự nh− ng−ời (Lê Thị Ngọc Diệp, 1999) [5]. Việc dùng các loại thuốc hoá d−ợc trị ngoại kí sinh trùng tuy mang lại hiệu quả cao nh−ng lại gây nhiều tác dụng phụ nh− đột biến gen, tăng nguy cơ ung th−, gây ô nhiễm môi tr−ờng. Trong khi đó nguồn thuốc thảo mộc lại rất phong phú, dễ kiếm, dễ sử dụng; ít độc hoặc không độc, hiệu quả sử dụng cao, giá thành rẻ và đặc biệt không gây tồn d− trong sản phẩm động vật, ít gây ảnh h−ởng hoặc không gây ảnh h−ởng đến môi tr−ờng. Trong vấn đề phòng trị ngoại kí sinh trùng ở vật nuôi, đã có một số l−ợng khá nhiều các bài thuốc, chất thuốc dân gian dùng cho kết quả tốt mặc dù không bào chế hoặc bào chế còn thô sơ. Trên thực thế hiện nay chúng ta đã có nhiều nghiên cứu về tác dụng của các loại thảo d−ợc dựa trên cơ sở thực tiễn là kinh nghiệm của ông cha và cơ sở khoa học hiện đại. Bên cạnh đó chúng ta phải kết hợp với việc tìm ra dạng bào chế thích hợp để đ−a ra ứng dụng thực tiễn. Tuy nhiên việc nghiên cứu thuốc không đơn giản và nhanh chóng. Khó khăn này không chỉ 11 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… đối với n−ớc ta do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế mà còn là tình hình chung đối với nhiều n−ớc có nền khoa học tiến tiến vì đối t−ợng nghiên cứu là cây thuốc, động vật làm thuốc là những sinh vật còn chứa đựng nhiều bí ẩn ch−a khám phá ra đ−ợc (Đỗ Tất Lợi, 1991)[16]. Do đó việc đi sâu tìm hiểu nghiên cứu khai thác sử dụng thế mạnh của thảo d−ợc là h−ớng đi hết sức đúng đắn và cần thiết hiện nay và trong t−ơng lai. 2.1.1 Yêu cầu đối với thuốc trị ngoại kí sinh trùng Mỗi loại kí sinh trùng đều có đặc điểm sinh tr−ởng, đặc điểm kí sinh và đặc điểm phát triển riêng... nên thuốc để phòng và trị ngoại kí sinh trùng ngoài những yêu cầu chung nh− những loại thuốc dùng ngoài khác còn phải đáp ứng đ−ợc những yêu cầu riêng. Theo Bùi Thị Tho (2003)[25], thuốc trị ngoại kí sinh trùng lý t−ởng cần đạt các yêu cầu sau: Thuốc có khả năng tiêu diệt ngoại kí sinh trùng trong tất cả các chu kì phát triển, cả vòng đời biến thái của chúng (từ tr−ởng thành J trứng J ấu trùng J biến thái của ấu trùng J dạng tr−ởng thành). Thuốc có tá c dụng nhanh, không hoặc ít độc với vật chủ và ng−ời khi sử dụng. Thuốc có tác dụng hiệp đồng hay đ−ợc phân bố đồng đều trong dung dịch lỏng phù hợp với yêu cầu sử dụng. Thuốc dễ sử dụng, tuỳ theo loại kí sinh có thể sử dụng d−ới các dạng nh− trộn vào thức ăn, pha n−ớc tắm, bơm xịt, bôi trên da, hoặc tiêm d−ới da... Tất cả đều phải đảm bảo hiệu quả kinh tế. Không hoặc ít để lại tồn l−u trong tế bào, tổ chức vật chủ. Không gây ô nhiễm môi tr−ờng. Để có đ−ợc một loại thuốc đáp ứng đ−ợc các yêu cầu trên là hết sức khó khăn. Những nghiên cứu về các loại thuốc tr−ớc đây và hiện nay vẫn đang sử dụng (phần lớn là các loại hoá d−ợc) cho thấy chúng chỉ đáp ứng đ−ợc mặt nào đó trong điều trị. Các thuốc này độc với kí sinh trùng song chúng cũng độc với kí chủ và ng−ời, gây ô nhiễm môi tr−ờng vì khó phân huỷ trong tự 12 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… nhiên, đồng thời tồn d− trong sản phẩm chăn nuôi. Do đó phần nhiều các thuốc tr−ớc kia sử dụng phổ biến nh−: Dipterex, DDT, 666... hiện nay nhà n−ớc đã cấm sử dụng. H−ớng −u tiên hiện nay để diệt ngoại kí sinh trùng là tìm ra những dạng thuốc có nguồn gốc từ thiên nhiên. Trong những năm gần đây các nghiên cứu diệt ve bằng một số chế phẩm có nguồn gốc từ thảo mộc nh− hạt na, hạt củ đậu, rễ thuốc cá, thuốc lào... đã gần nh− đáp ứng đ−ợc yêu cầu thuốc diệt ngoại kí sinh trùng lí t−ởng. 2.1.2 Một số thành tựu nghiên cứu và ứng dụng thảo d−ợc trong phòng bệnh và điều trị bệnh thú y Tuy số l−ợng các công trình ch−a nhiều nh−ng kết quả đạt đ−ợc đã cho thấy tiềm năng lớn của cây thuốc tự nhiên trong điều trị bệnh thú y nói chung cũng nh− điều trị bệnh ngoại kí sinh trùng nói riêng, thảo d−ợc đã dần khẳng định đ−ợc những −u điểm, công dụng đặc biệt. Những công trình nghiên cứu tìm ra những đặc tính quý báu của thảo mộc cũng nh− cây thuốc mới có thể kể ra d−ới đây: - Theo tác giả Bùi Thị Tho (1996) [24], qua theo dõi tính kháng thuốc của hai loại vi khuẩn E.coli và Salmonella đã cho biết: Các vi khuẩn này kháng lại thuốc hoá học trị liệu (Streptomycin, Neomycin, Tetracyclin...) rất nhanh, đồng thời giữa chúng lại có hiện t−ợng kháng chéo. Trong khi đó hiện nay ch−a thấy E. coli và Salmonella kháng lại phytoncid của tỏi, hẹ mặc dù cha ông ta đã sử dụng hai loại d−ợc liệu này từ xa x−a và rất th−ờng xuyên. Trong phòng thí nghiệm, thời gian để tạo đ−ợc các chủng vi khuẩn kháng lại phytoncid của tỏi, hẹ phải lâu hơn 3-5 lần so với thuốc hoá học trị liệu. Khi tăng nồng độ phytoncid lên 5 lần so với nồng độ tạo kháng vi khuẩn đã bị tiêu diệt. Nh−ng đối với thuốc hoá học trị liệu, mặc dù đã tăng nồng độ lên 120 lần (thậm chí cao hơn) so với nồng độ tạo kháng vi khuẩn mà vi khuẩn vẫn sống. 13 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… - Với công trình nghiên cứu về tác dụng d−ợc lí và một số ứng dụng của d−ợc liệu Actiso trong chăn nuôi, tác giả Lê Thị Ngọc Diệp (1999) [5] cho biết: Actiso có tác dụng kháng khuẩn rõ, đặc biệt đối với các vi khuẩn gram(+) nh− Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus. ở các nồng độ cao Actiso 1/10 và 1/100 đ−ờng kính vòng vô khuẩn trung bình thử với hai loại vi khuẩn trên đạt 29,5; 26,5 và 21,5; 20,7mm. Dung dịch cao Actiso 10% có tác dụng chữa vết th−ơng thực nghiệm: thời gian lành vết th−ơng do chữa bằng Actiso rút ngắn 1/3 – 1/2 thời gian so với chữa bằng xanh metylen 5% và granulin. Cao Actiso 10% với liều 0,1ml/100gP có tác dụng giảm viêm gan thực nghiệm do CCl4 trên chuột cống trắng. Với liều l−ợng 3ml và 6ml nồng độ 10% bổ sung trong 1 lit n−ớc uống hàng ngày cho gà ở giai đoạn 1 – 49 ngày tuổi Actiso có tác dụng kích thích tăng trọng và giảm chi phí thức ăn/ 1kg tăng trọng. - Từ cây Đại (phumeria rubra linn var acutifolia baill) chiết đ−ợc chất fulvoplumierin có tác dụng ức chế vi khuẩn lao ở nồng độ 1 – 5àg/ml (Vũ Xuân Quang, 1993) [19]. - Theo Trần Quang Hùng (1995) [12] trong thuốc lá và thuốc lào có chứa kiềm thực vật Nicotin và Nornicotin, chế phẩm Nicotin trừ đ−ợc ngoại kí sinh trùng và côn trùng hại rau màu và cây công nghiệp. Nicotin nhanh chóng phân giải trong môi tr−ờng. - Dùng dung dịch chiết từ thuốc lào (đ−ợc làm ẩm bằng môi tr−ờng NaOH 5%) 0,4%; dịch chiết củ bách bộ (đ−ợc làm ẩm bằng môi tr−ờng HCl 5%) 3%; dịch chiết hạt na (đ−ợc làm ẩm bằng môi tr−ờng NaOH 5%) 8% điều trị ve chó, ghẻ chó thấy có hiệu quả cao (Nguyễn Văn Tý, 2002) [27]. - Từ cây chà dây leo (Solanmun hainanense hause) đã tinh chế đ−ợc hoạt chất Haina có tác dụng chống viêm (Nguyễn Văn Tý, 2002) [27]. 14 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… - Kết quả nghiên cứu về hạt cây củ đậu và rễ cây thuốc cá của Bùi Ngân Tâm (2003) [22] cho thấy: Dung dịch chiết nồng độ 0,14% của hạt củ đậu điều trị ve chó, kết quả: tỉ lệ ve chết sau lần phun thuốc thứ nhất là 50,49%; sau lần phun thuốc thứ hai là 92,9% và chó sạch ve hoàn toàn sau lần phun thuốc thứ ba. Nồng độ 0,25% điều trị ve chó sau lần phun thứ nhất cho tỉ lệ ve chết đạt 93,86%; sau lần phun thứ hai chó sạch ve hoàn toàn. Chó an toàn sau khi điều trị. Dùng dung dịch chiết 5% và 10% của hạt củ đậu đã đ−ợc làm ẩm bằng NaOH 5% điều trị ghẻ chó, kết quả rất tốt, tỉ lệ khỏi đạt 100%. Thời gian khỏi bệnh của chó khi dùng dung dịch thuốc 5% sau 5-6 ngày điều trị; đối với dung dịch thuốc 10% thời gian này là 3-4 ngày. Dung dịch chiết rễ thuốc cá t−ơi ngâm chiết 24 giờ có độc tính trên động vật cao nhất. Với nồng độ 14,63% điều trị ve chó, tỉ lệ ve chó chết sau phun thuốc lần một là 49,7%; sau lần hai là 90,26% và chó sạch ve hoàn toàn sau lần phun thuốc thứ ba. Cũng với dịch chiết này ở nồng độ 41% điều trị ve chó kết quả tỉ lệ ve chết đạt 90,53% sau lần phun thuốc thứ nhất; sau lần phun thuốc thứ hai thì chó sạch ve. - Theo Phạm Khắc Hiếu và Bùi Thị Tho (1994) [10], dùng cao hạt mát chữa bệnh ghẻ cho gia súc. Hoặc dùng n−ớc ngâm hạt mát giã nát tắm cho gia súc có thể diệt đ−ợc cả ve cứng lẫn ve mềm. - Dùng cây nghể răm giã nát, sát lên chỗ ghẻ cho gia súc ngày từ 1-2 lần hoặc có thể nấu n−ớc nghể răm tắm cho gia súc chữa ghẻ (Cục Thú y, 1969) [1]. -Từ cây chè (Thea cinensis) có hoạt chất nh− cafein, glucozid, men oxy hóa theaza ngoài tác dụng thông th−ờng nh− giải cảm, giải độc, lợi tiểu, ng−ời ta còn phát hiện một giá trị đặc biệt đó là làm tăng sức đề kháng của trẻ em đối với virus gây bệnh viêm não B Nhật Bản (Bùi Ngân Tâm, 2003)[22]. 15 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… - Edne Cave năm 1997 đã công bố về tác dụng ức chế khối u, ức chế miễn dịch của hạt và lá na (Bùi Ngân Tâm, 2003) [22]. - Trần Quang Hùng (1995) [12] cho biết, từ hai thập niên cuối của thế kỉ 20 các nhà khoa học vùng Đông Nam á đã sử dụng hoạt chất của hoa Cúc trừ trùng để chế những chế phẩm có hiệu lực cao đối với ngoại kí sinh trùng và côn trùng hại rau màu (chế phẩm Dilatian chứa khoảng 1% Pyrethrin). Ng−ời ta phát hiện trong hoa Cúc trừ trùng 6 este của axit xiclopropan cacboxylic, độc đối với sâu đó là Pyrethrin I và II, Cinerin I và II, Jasmolin I và II. Trong bột hoa Cúc trừ trùng các este Pyrethrin chiếm 75%. Cũng theo tác giả này các Pyrethrin có hiệu lực trừ sâu, ngoại kí sinh trùng cao hơn và có nhiều −u điểm hơn các este tổng hợp. Đồng thời kết quả nghiên cứu b−ớc đầu cho thấy Pyrethroit d−ới tác động của men và ánh sáng mặt trời thì quá trình chuyển hoá và phân giải xảy ra nhanh, các hợp chất chuyển hoá trung gian ít độc hơn dạng hợp chất ban đầu hoặc không độc. Mặt khác sau khi sử dụng trên cơ thể, thuốc chỉ có tác dụng diệt ngoại kí sinh trùng trên bề mặt da mà không gây tồn l−u ít có nguy cơ tích luỹ trong sản phẩm động vật. - Cũng nghiên cứu về hoạt chất Pyrethrin, Kate A.W. Roby và Leny Southm (1998) [32] cho biết Pyrethrin tự nhiên và tổng hợp có tác dụng ức chế hoạt động của hệ thần kinh làm cho kí sinh trùng bị tê liệt rồi chết. - Còn theo Brander và cộng sự (1991) [30] các hoạt chất có trong hoa Cúc trừ trùng có hiệu quả rất tốt trên ngoại kí sinh trùng và côn trùng, ít độc đối với động vật có vú. - Một hợp chất khác cũng đ−ợc các nhà khoa học chú ý nghiên cứu và sử dụng nhiều là rotenone. Rotenone trong tự nhiên đ−ợc chiết xuất từ rễ cây thuốc cá (Derris elliptica Benth) và một số cây khác thuộc họ đậu (Leguminosae) đ−ợc sử dụng làm thuốc bảo vệ thực vật, diệt cá tạp trong ao. Sản phẩm chứa rotenone hoặc kết hợp với các chất khác đ−ợc sử dụng phổ biến với những tên th−ơng phẩm nh− Chem-Fish, Cuberol, Noxfire, Rotacide, 16 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… Rotenone 1% Insecticide, Bonide liquid rotenone, Pyrethrin spray... (Biocontrol, 2005) [29]. 2.2 D−ợc liệu sử dụng và chế phẩm dạng mỡ Cây thuốc cá còn gọi là cây duốc cá, dây mật, dây cóc, dây cát, lầu tín. Tiếng Anh gọi là tuba root, tiếng Pháp là derris. (Đỗ Tất Lợi, 1999) [17]. Tên khoa học Derris elliptica Benth.; Derris tonkinensis Gagnep. Thuộc họ Cánh b−ớm Fabaceae (Papilionaceae). 2.2.1 Cây thuốc cá Theo Đỗ Tất Lợi (1999) [17], Trần Công Khánh, Phạm Quang Hải (1992) [13], Phạm Khắc Hiếu, Bùi Thị Tho (1994) [10] đã mô tả cây thuốc nh− sau: Thuốc cá là cây dây leo khoẻ, th−ờng mọc thành bụi hoặc tựa vào cây khác. Thân dài từ 7 – 10m, lá kép lông chim gồm 9 – 13 lá chét mọc so le, dài 25 – 30cm, lá chét lúc đầu mỏng sau dày, hình mác, đầu nhọn, phía d−ới tròn, lá non có lông trắng ở mặt d−ới, lá già gần nh− nhẵn. Hoa màu hồng nhạt hoặc trắng, xếp thành chùm dài 20cm, ở nách lá. Quả thuộc loại quả đậu, dẹt, dài 5 – 7 cm, rộng 2 cm, mép quả có một cánh rộng 2 mm, chứa 1 – 4 hạt. Rễ th−ờng có đ−ờng kính 1 – 5 cm, dài 50 – 70 cm, có màu nâu nhạt có màu nhăn nheo theo chiều dọc, khi bẻ có nhiều xơ, lõi rễ hoá gỗ có màu vàng nhạt, mùi hăng, vị đắng. Hình 2.1 Cây thuốc cá trồng trong v−ờn Hình 2.2 Cây thuốc cá leo trên bờ rào 17 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… a. Phân bố, thu hái, chế biến Cây thuốc đ−ợc trồng hoặc mọc hoang ở nhiều n−ớc nh−: ấn Độ, Campuchia, Lào, Malaixia, Inđônêxia… ở Việt Nam, cây thuốc cá th−ờng gặp ở những nơi ẩm −ớt, có độ phì cao nh− các tỉnh vùng núi thấp (<100m) và trung du. Cây mọc ven rừng nguyên sinh, đồi và cả ở địa hình rừng núi đá vôi. Cây còn đ−ợc trồng nhiều ở Cà Mau, Bạc Liêu, Trà Vinh, Phú Quốc… Cây trồng bằng cách dâm cành. Thuốc cá có khả năng tái sinh sau khi bị chặt. Cây thuốc sau khi trồng đ−ợc 2 năm mới bắt đầu thu hoạch. Khi thu hoạch phải lấy hết rễ vì các rễ càng nhỏ thì l−ợng hoạt chất càng cao. Hoạt chất đạt cao nhất vào tháng thứ 23 – 27 (Đỗ Tất Lợi, 1999) [17]. Khi thu hoạch rễ thuốc cá phải rửa sạch, phơi ráo n−ớc, bảo quản nơi khô mát đến khi độ ẩm còn 10%. Nếu dùng ngay thì gọi là thuốc cá t−ơi, nếu phơi khô mới dùng thì gọi là thuốc cá khô. b. Thành phần hoá học Trong rễ thuốc cá có chứa: N−ớc 10 – 20% Vật chất khô 2 – 3% Có rất nhiều gluxit, tanin, chất nhựa Hoạt chất chính tập trung nhiều trong rễ cây thuốc cá là rotenone, có công thức phân tử là C23H22O6 hay tubotoxin, derrin. Rotenone đ−ợc Nagai chiết ra năm 1902. Trong rễ thuốc cá có hàm l−ợng rotenone không ổn định th−ờng dao động từ 4 – 15%. Thông th−ờng là từ 8 – 15%. Rotenone có tên hoá học là (2R,6aS,12aS)-1,2,6,6a,12,12a-hexahydro- 2-isopropenyl-8,9-dimethoxychoromeno[3,4-b]furo[2,3-h]chromen-6-one. Năm 1932 – 1934, La Forge và Hailler đã xác định đ−ợc công thức cấu tạo của rotenone với 5 vòng: 2 vòng benzen A và D, 1 vòng pyran B, 1 vòng pyron C, 1 vòng furan E, ngoài ra còn có 2 nhóm metoxy. 18 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… Rotenone là chất kết tinh hình lăng trụ, không màu, tả huyền (α)D= -230oC; nhiệt độ nóng chảy là 165 - 166oC (dạng l−ỡng hình nhiệt độ nóng chảy là 185 – 186oC) không tan trong n−ớc nh−ng tan trong cồn, axeton, cacbondisunfit, cacbontetraclorua, cloroform ete và nhiều dạng dung môi hữu cơ khác. Theo Nguyễn Duy C−ơng, Nguyễn Hữu Quỳnh (1999) [4] thì dung dịch rotenone không màu trong dung môi hữu cơ, nh−ng khi để ngoài trời sẽ chuyển sang màu vàng, màu da cam rồi đỏ sẫm có kết tinh dehydrorotenone. O O Oc CH3O CH3O C E O a B C D CH3O Sơ đồ 2.1 Công thức cấu tạo của rotenone Trong rễ thuốc cá ngoài rotenone còn có ba hoạt chất khác cũng có tác dụng gần giống rotenone là: - Deguelin (C23H22O6) là tinh thể hình kim, màu lục nhạt, nóng chảy ở 170oC. - Tephroxin là tinh thể không màu, nóng chảy ở 198oC - Toxicarol (C23H22O7) là tinh thể hình lục lăng, nóng chảy ở 219 oC Theo Đỗ Tất Lợi (1999) [17], để xác định sự có mặt của rotenone ng−ời ta dùng những ph−ơng pháp sau: - Phản ứng Jones, Smith: dung dịch 0,1% trong axeton thêm axit nitric rồi n−ớc. Khi kiềm hoá bằng amoniac sẽ xuất hiện màu xanh tím nhạt rồi mất. 19 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… - Phản ứng Durham, Howard, Jones, Smith (1993): đun 0,05g bột rễ thuốc cá với 5ml cloroform lọc, phần dịch lọc đ−ợc cô trên kính đồng hồ, thêm hai giọt axit sulfuric đặc sẽ xuất hiện màu vàng cam rất rõ sau ngả sang màu nâu và tím khi cho thêm một hạt nitrit natri, phản ứng nhạy tới 1/10 mg. c. Độc tính của rotenone Thứ tự độ độc của các chất nh− sau: rotenone mạnh gấp 400 lần so với deguelin; deguelin mạnh gấp hơn 40 lần so với tephroxin; tephroxin mạnh hơn gấp 10 so với toxicarol. Khi ngộ độc cấp tính rotenone gây viêm kết mạc, viêm da, đau họng và xung huyết. Khi hít phải liều l−ợng cao có thể gây nôn, hôn mê, co giật. Khi uống liều LD50 của chuột lang là 133 mg/kg thể trọng, với chuột bạch là 350 mg/kg thể trọng. Phun dung dịch rotenone 5% với l−ợng 1ml/250 cm2 đã gây độc chí tử cho lợn 100 pound (1p = 0,45kg). Khi hít phải rotennone với liều 300 – 500 mg/kg thể trọng có thể gây chết ng−ời. Với nồng độ 2.10-8 rotenone đã độc đối với cá, rotenone có tác dụng diệt côn trùng ở nồng độ 10-6 (Nguyễn Duy C−ơng, Nguyễn Hữu Quỳnh, 1999) [4]. Rotenone nhanh chóng suy giảm trong đất và trong n−ớc, thời gian bán huỷ là 2 – 3 ngày. Dễ bị phân huỷ d−ới ánh sáng mặt trời, hoạt tính gần nh− mất hết trong 5 – 6 ngày vào mùa xuân hoặc 2 – 3 ngày vào mùa hè. Rotenone có tác dụng diệt cá tạp, liều dùng th−ờng từ 0,05 – 1ppm. d. Cơ chế tác động Rotenone tác động đến cơ thể bằng cách ức chế trao đổi chất về năng l−ợng. Trao đổi chất và chuyển hoá năng l−ợng trong cơ thể liên quan mật thiết với nhau, không có trao đổi chuyển hoá năng l−ợng thì không có trao đổi chất vì mọi hoạt động sống đều đòi hỏi có sự tiêu hao năng l−ợng. Năng l−ợng này lấy từ các hợp chất hữu cơ d−ới dạng thức ăn thông qua chuỗi hô hấp mô bào. 20 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… Đó là quá trình oxi hoá sinh học diễn ra qua nhiều b−ớc với sự tham gia của các enzim. Rotenone tác động đến quá trình hô hấp mô bào bằng cách ức chế hoạt tính của enzim hô hấp nh−: enzim hydrogenaz._.a, enzim cytocrom b, c1, c và enzim oxydaza (Trần Quang Hùng, 1995) [12]; (Kate A.W. Roby, Leny Southam, 1998) [32]. e. Một số công dụng của thuốc cá - Theo Đỗ Tất lợi (1999) [17], Lê Trần Đức (1987) [8], cây thuốc cá có nhiều công dụng: + Đối với ng−ời: Zureller (1942) đã dùng cây thuốc cá để chữa ghẻ, sử dụng hỗn hợp bột thuốc cá, diêm sinh, bột talc và tinh bột mì. + Đối với súc vật: làm thuốc tẩy giun, chữa ghẻ ngứa bôi vào vết loét của trâu, bò có dòi bọ. Một số vùng ở n−ớc ta còn hái cây thuốc cá t−ơi làm thành một vòng treo trên sừng của những trâu, bò hay bị dòi ký sinh. Dòi thấy mùi thuốc cá sẽ tự đi. + Dùng để đánh cá: xem nơi nào có cá, lấy một ít rễ thuốc cá (liều l−ợng tuỳ theo l−ợng n−ớc nơi đó ít hay nhiều) giã nhỏ, thả bột thô rễ thuốc cá vào n−ớc, ít giờ sau cá nghẹt thở, ngoi lên mặt n−ớc. Bắt cá đó thả vào n−ớc sạch cá sẽ sống trở lại. - Trần Quang Hùng (1995) [12], tr−ớc khi thả tôm vào ao và khi nuôi tôm ng−ời ta dùng rễ thuốc cá để trừ cá dữ hại tôm vì rotenone không độc với tôm. 2.2.2. Dạng thuốc mỡ Trong tình trạng thuốc thú y tràn ngập thị tr−ờng hiện nay, thì việc chọn một loại thuốc phù hợp, vừa đảm bảo yêu cầu khỏi bệnh, vừa thân thiện với môi tr−ờng, không tồn d− trong sản phẩm động vật là rất khó. Tuỳ vào vị trí yêu cầu 21 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… điều trị ta chọn thuốc ở các dạng sao cho phù hợp: dạng bột, dung dịch tiêm, viên, mỡ, cao, khí dung, viên đặt… Theo định nghĩa thì dạng thuốc là sản phẩm cuối cùng của quá trình bào chế, trong đó d−ợc chất đ−ợc pha chế và trình bày d−ới dạng thích hợp để đảm bảo an toàn, thuận tiện cho ng−ời sử dụng, dễ bảo quản và giá thành hợp lý (Đại học D−ợc, 2004) [6]. Vì vậy thuốc có vai trò vô cùng quan trọng trong sử dụng và dạng thuốc cũng vậy. Dạng thuốc mỡ cũng không là một ngoại lệ. a. Định nghĩa Thuốc mỡ là dạng thuốc có thể chất mềm, dùng để bôi lên da hay niêm mạc nhằm bảo vệ da hoặc đ−a thuốc thấm qua da. Bột nhão bôi da là loại thuốc mỡ có chứa một tỷ lệ lớn d−ợc chất rắn không tan trong tá d−ợc. Kem bôi da có thể chất mềm và mịn màng do sử dụng các tá d−ợc nhũ t−ơng chứa một l−ợng chất lỏng đáng kể (Đại học d−ợc, 2004) [6]. b. Yêu cầu đối với thuốc mỡ Nói chung thuốc mỡ cần phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: - Phải là những hỗn hợp hoàn toàn đồng nhất giữa d−ợc chất và tá d−ợc; d−ợc chất phải đạt độ phân tán cao. - Phải có thể chất mềm, mịn màng, không chảy ở nhiệt độ th−ờng và dễ bám thành lớp mỏng khi bôi lên da hoặc niêm mạc. - Không gây kích ứng, dị ứng với da và niêm mạc. - Bền vững (lí, hoá và vi sinh) trong quá trình bảo quản. - Có hiệu quả điều trị bệnh cao đúng với yêu cầu, mục tiêu khi thiết kế. Ngoài ra tuỳ theo mục đích và vị trí sử dụng thuốc còn có một số yêu cầu đặc biệt riêng, ví dụ nh−: - Đối với thuốc mỡ hấp thu, gây tác dụng điều trị toàn thân, đòi hỏi thiết kế công thức sao cho cả d−ợc chất, tá d−ợc, chất phụ, dạng thuốc đều có khả năng thấm sâu, nhất là d−ợc chất. 22 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… - Đối với thuốc mỡ chỉ dùng với mục đích bảo vệ da (chống nóng, chống tia tử ngoại, chống acid, kiềm, hoá chất...) thì chỉ yêu cầu tạo ra một lớp bao bọc, che chở da hoặc niêm mạc, vì vậy không dùng tá d−ợc và chất phụ có khả năng thấm sâu d−ợc chất, hay dùng nhất là tá d−ợc silicon. Để đạt những yêu cầu trên, tá d−ợc trong thuốc mỡ đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Tá d−ợc là môi tr−ờng phân tán, nó có tác dụng tiếp nhận, bảo quản, giải phóng d−ợc chất. Tá d−ợc phải dẫn đ−ợc thuốc qua da và niêm mạc với mức độ và tốc độ thích hợp, đảm bảo hiệu quả điều trị mong muốn. Đối với những bệnh ngoài da, việc điều trị bằng thuốc mỡ tỏ ra có nhiều −u điểm hơn hẳn so với các dạng thuốc khác do năng lực giữ và thấm d−ợc chất vào bề mặt da. 2.3 Họ ve cứng Ixodidae gây bệnh ở chó và bò Trong các động vật tiết túc ký sinh thì ve có thể nói là động vật nguy hiểm cho ng−ời và gia súc. Ve là vec-tơ truyền bệnh kí sinh trùng đ−ờng máu và các bệnh truyền nhiễm khác. Ngoài ra ve còn gây tổn th−ơng da cho gia súc. Do vậy việc nắm vững đ−ợc hình thái, cấu tạo của chúng là vô cùng quan trọng, đó là chìa khoá để phòng và trị ve. Có hai loại ve là ve cứng và ve mềm. Theo tác giả Phan Trọng Cung (1977)[2], Phan Trọng Cung, Đoàn Văn Thụ, Nguyễn Văn Chí (1977)[3], Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996)[14]; Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Quang Tuyên (1997)[15], vị trí ve Ixodidae trong bảng phân loại động vật nh− sau: - Ngành: Chân khớp (Athropoda). - Lớp: Hình nhện (Arachinida). - Bộ: Ve bét (Acarina). - Phân bộ: Ve (Ixodidae). 2.3.1 Đặc điểm hình thái, cấu tạo ve Ixodidae Theo Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996) [14], Phan Trọng Cung (1977) [2] ve Ixodidae là động vật tiết túc ký sinh không x−ơng sống, có hình dạng 23 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… lớn nhất trong bộ ve bét (Acarina), thuộc lớp hình nhện, ngành chân khớp (Arthropoda). Hình dạng rất đa dạng, có thể hình bầu dục, hình đĩa, hình tim. Khi đói cơ thể h−ớng theo h−ớng l−ng – bụng. Khi hút máu no, trong l−ợng và kích th−ớc của ve tăng lên rất nhiều, ve có hình trứng, hình cầu, hình thấu kính lồi hay hình giọt n−ớc… Ve cái Ve đực Hình 2.3 Ve kí sinh trên bò (Boophilus microplus) [22] Ve cái Ve đực Hình 2.4 Ve kí sinh trên chó (Rhipicephalus sanguineus) [22] 24 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… Luôn luôn có mai l−ng bằng kitin, cứng phủ ở mặt l−ng ve tr−ởng thành, ấu trùng, trĩ trùng. Lớp kitin này có tác dụng bảo vệ cơ thể, song đã cản trở nhiều việc sinh tr−ởng của ve. Kích th−ớc có thể đạt tới 20 – 30mm. Màu sắc của ve đói th−ờng có màu vàng t−ơi, vàng hung, nâu xám hoặc hoàn toàn đen. Khi hút no máu, ve th−ờng có màu xám chì, nâu, nâu hồng, nâu sẫm hoặc đỏ nâu. Cơ thể ve cứng gồm hai phần chính: đầu giả (Capililum) và thân (Idiosoma). a. Đầu giả (capililum) Đầu giả gồm hai phần chính: gốc đầu giả hay gốc đầu (Basiscapituli) và vòi (Gnathosoma) Gốc đầu: là một bao kitin đầu chắc, nơi gắn những cơ vận động xúc biện và các phụ miệng. Gốc đầu của các loài ve khác nhau thì khác nhau, nhìn mặt l−ng cơ thể hình sáu cạnh, hình thang, hình chữ nhật hay hình tam giác. Trên l−ng gốc đầu ve cái có một đôi hõm đầu – cơ quan cảm giác có liên hệ với ống sản trứng. Vòi: gồm có một đôi kìm (Chelicera), tấm d−ới miệng (Hypostoma) có nhiều hàng gai nhọn h−ớng về phía sau và một đôi xúc biện. + Xúc biện có bốn đốt cấu tạo khác nhau, đánh số từ I đến IV bắt đầu từ đốt gốc, ba đốt nhìn rõ mặt l−ng, đốt IV nằm ở mặt bụng của đốt III. Đốt I nằm sát gốc đầu, đốt II có mấu lồi hoặc không, đốt III có thể có cựa l−ng, cựa bụng hoặc không. Xúc biện của ve là cơ quan cảm giác giúp phát hiện ra những nơi có da mỏng, nơi có mạch máu. + Đôi kìm hay hàm miệng: nằm giữa hai xúc biện đ−ợc bao bọc bên ngoài bởi bao kìm. Đôi kìm này có tác dụng rạch da vật chủ. + Tấm d−ới miệng: là một tấm lẻ, hình thoi gắn vào gốc vòi giữa hai xúc biện trên đó phủ kín răng h−ớng về sau. Răng trên tấm d−ới miệng 25 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… th−ờng phân bố theo hàng dọc. Số l−ợng hàng dọc từ hai đến sáu hay hơn. Hình dạng tấm d−ới miệng nhìn mặt bụng th−ờng có hình l−ỡi dao, l−ỡi xẻng hay hình chữ nhật. Tấm này có tác dụng móc vào da vật chủ. Đầu cuối của tấm này nhọn, sắc, cũng tham gia vào động tác dùi vào da vật chủ. b. Thân (Idiosoma) - Mặt l−ng: có mai l−ng bằng kitin cứng rắn nên khi hút máu vật chủ, mai này vẫn không thay đổi, chỉ có những phần da mềm thì mới phình rộng ra. Mai l−ng của ve đực phủ toàn l−ng. Mai l−ng của ve cái, thiếu trùng, ấu trùng chỉ phủ một phần ba phía tr−ớc l−ng, phần còn lại là miền l−ng. Mai l−ng th−ờng có hình bầu dục, hình tròn, hình tim, hình tam giác, hình thoi hoặc nhiều hình dạng khác. Mắt: có giống có, có giống không. Mắt nằm ở hai bên bờ tr−ớc mai. Mắt có cấu tạo đơn giản, hơi dẹp hoặc hơi lồi hay có hình bán cầu, có thể có rãnh viền xung quanh hoặc không. Hai rãnh cổ bắt đầu từ hai hõm bờ tr−ớc chạy song song với trục giữa xuống phía sau. Rãnh cạnh: hai rãnh nằm hai bên miền l−ng, có thể có hoặc không, dài hay ngắn, từ ngang tr−ớc háng vào hoặc giáp phần vào sau cơ thể tuỳ thuộc từng loài. Rua hay diềm là nếp viền mép sau thân, trên bề mặt rua có thể có lỗ hoặc không, th−ờng có 11 rua. Rua ở giữa gọi là rua giữa, rua ngoài cùng gọi là rua ngoài, rua ở hai bên rua giữa gọi là rua cạnh. - Mặt bụng gồm có: Lỗ sinh dục nằm ở 1/3 phía tr−ớc mặt bụng, ve đực th−ờng có hình móng ngựa, ve cái th−ờng có hình bầu dục. Lỗ hậu môn nằm ở 1/3 phía sau thân. Lỗ này gồm những tấm van trên bề mặt có nhiều tơ gọi là tơ hậu môn. 26 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… Rãnh sinh dục th−ờng có hình parabol vòng tr−ớc lỗ sinh dục xuống phía đuôi đến tận cùng rua III và rua IV. Rãnh hậu môn vòng quanh lỗ hậu môn, có giống không có nh− giống Boophilus, các giống khác có rãnh hậu môn vòng sau, trừ giống Ixodes có rãnh hậu môn vòng tr−ớc. Rãnh sau hậu môn bắt đầu từ giữa sau hậu môn đề bờ sau thân. Tấm thở nằm hai bên hông, sau gốc háng IV, là tấm kitin hẹp, dày. Trên tấm thở có lỗ thở. Tấm bụng là tấm hoá kitin nằm ở hai bên hoặc sau hoặc ngang lỗ hậu môn gọi là tấm cạnh hậu môn, tấm sau hậu môn hoặc tấm hậu môn. Chân ve đực, ve cái và thiếu trùng có bốn đôi chân, đánh số thự tự từ I – IV, từ đôi chân tr−ớc đến đôi chân sau cùng, còn ấu trùng thì chỉ có 3 đôi chân. Mỗi đôi chân gồm có sáu đốt: háng, chuyển, đùi, ống, chày và bàn chân. Chân có cựa hay gai dùng để áp chặt vào lông của vật chủ. Trên mặt l−ng bàn chân I, ở phía cuối có cơ quan cảm giác Haller với nhiều chức năng khác nhau: thính giác, định h−ớng hoặc thăng bằng. 2.3.2 Vòng đời phát triển của ve Ixodidae Theo Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996) [14] vòng đời phát triển của ve cứng trải qua ba giai đoạn: ấu trùng, thiếu trùng và tr−ởng thành. Các giai đoạn phát triển ve cứng đều bám vào kí chủ, hút no máu rồi mới biến thái sang các giai đoạn khác nhau hoặc đẻ trứng tuỳ loài. Ve đực và ve cái giao cấu trên ký chủ, sau khi hút no máu rơi xuống đất. Ve cái đẻ trứng thành ổ trên mặt đất và có màng nhầy bảo vệ. Theo Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996) [14] thì thời gian đẻ trứng của ve cái là 10 ngày và ve Boophilus microplus đẻ trung bình 2530 trứng (2120 – 3120), ve Rhipicephalus sanguineus đẻ trung bình 1387 trứng (1301 – 2433). Sau một thời gian, trứng nở ra ấu trùng đói, thời gian phát triển của phôi tuỳ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh và tuỳ từng loài. 27 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… Theo Phan Trọng Cung, Đoàn Văn Thụ, Nguyễn Văn Chí (1977) [3], ve Boophilus microplus có thời gian ủ trứng trung bình 21 ngày (12 – 28 ngày) trong điều kiện nhiệt độ trung bình là 24oC (20 – 28oC), độ ẩm trung bình là 86,5% (80 – 90%). Sơ đồ 2.1 Vòng đời phát triển của ve cứng (Ixodidae) Theo Lê Quốc Thái (1981) [23], ve Rhipicephalus sanguineus có thời gian ủ trứng 17 – 25 ngày trong điều kiện 21oC – 35oC, độ ẩm là 60% - 90%. Sau khi trứng nở ra ấu trùng, ấu trùng bò lên cây cỏ, ẩn d−ới lá cây, nhất là những lá có nhiều lông (mua, sim, cỏ tranh). ở những vị trí này thuận lợi để tiếp xúc với vật chủ, đồng thời tránh gió và ánh sáng mặt trời. Thời gian nghỉ của ấu trùng dài hay ngắn tuỳ thuộc từng loài. 28 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… Sau thời gian nghỉ ấu trùng tấn công vật chủ, khi bám đ−ợc vào vật chủ ấu trùng sẽ đi tìm nơi ký sinh thích hợp và thực hiện quá trình dinh d−ỡng. Thời gian bám và hút máu no gọi là bữa ăn. Thời gian của bữa ăn dài hay ngắn tuỳ thuộc vào loài. ấu trùng B.microplus bữa ăn kéo dài 4 ngày, ấu trùng Rh.sanguineus là 2 – 6 ngày. Sau khi no máu, ấu trùng bắt đầu biến thái và lột xác thành thiếu trùng đói, có thể lột xác ngay trên cơ thể vật chủ nh− ấu trùng B.microplus hoặc dời vật chủ xuống đất rồi mới lột xác nh− ấu trùng Rh.sanguineus. Thời gian biến thái của ấu trùng tuỳ thuộc loài, tuỳ theo nhiệt độ, độ ẩm của môi tr−ờng. ở điều kiện nhiệt độ là 27 – 30oC, độ ẩm 78 – 99%, thời gian lột xác cuả ấu trùng B. microplus tối đa là 9 ngày; ấu trùng Rh.sanguineus là 6 – 12 ngày ở điều kiện nhiệt độ 21 – 33oC, độ ẩm 60 – 96% (Phan Trọng Cung, Đoàn Văn Thụ, Nguyễn Văn Chí, 1977)[3]. Thiếu trùng đói bám vào vật chủ hút no máu. Sau khi no máu thiếu trùng biến thái và lột xác thành ve tr−ởng thành đói. Quá trình này có thể diễn ra trên cơ thể vật chủ nh− ve B.microplus hoặc ở môi tr−ờng ngoài nh− Rh.sanguineus. Thời gian của quá trình này tuỳ thuộc vào loài và nhiệt độ, độ ẩm của môi tr−ờng. + Thiếu trùng B.microplus mất 5 - 7 ngày (tháng 4) hoặc 14 ngày (tháng 5 – 8). (Trịnh Văn Thịnh, D−ơng Công Thuận, 1996) [26]. + Thiếu trùng Rh.sanguineus phải mất 12 – 17 ngày (tháng 4 – 8) (Lê Quốc Thái, 1981)[23]. Các pha kí sinh và số l−ợng vật chủ: Mỗi giai đoạn phát triển ve cần phải tìm vật chủ thích hợp để thực hiện bữa ăn của mình đó là một pha kí sinh của ve. Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [14] mỗi loài ve trong vòng đời phát triển cần số l−ợng kí chủ khác nhau, căn cứ vào số l−ợng kí chủ cần thay đổi có thể chia làm ba nhóm ve: 29 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… - Ve một kí chủ: Tất cả các giai đoạn phát triển đều hút máu và biến thái ngay trên cùng một kí chủ. Sau khi ấu trùng bám vào vật chủ, ve hút máu và lột xác qua ba giai đoạn, ấu trùng – nhộng – ve tr−ởng thành, trên cùng một vật chủ. Ve cái tr−ởng thành hút no máu rồi rời khỏi cơ thể, đẻ trứng trên đất khoảng 2-3 tuần kể từ khi ấu trùng bám vào vật chủ (ví dụ Boophilus microplus, Hyalomma scupence). - Ve hai kí chủ: ấu trùng no máu biến thành thiếu trùng trên cùng một kí chủ. Sau khi hút no máu thiếu trùng rơi xuống đất biến thái thành ve tr−ởng thành. Ve này lại bò lên loài kí chủ khác (hoặc bám lại vào loài kí chủ cũ) để hút máu (ví dụ Rh. bursa, Hyalomma detritum...). - Ve ba kí chủ: Mỗi giai đoạn phát triển (ấu trùng, thiếu trùng, ve tr−ởng thành) sau khi hút no máu đều rơi xuống đất biến thái, rồi lại bám vào kí chủ mới (ví dụ: Rh. sanguineus, Ixodidae, Amblyomminae). Khi ve ký sinh trên ký chủ, chúng gây ra những tổn th−ơng thực thể cho ký chủ. Những tác động cơ giới của ve làm cho da bị hình thành sẹo hay thủng da làm giảm chất l−ợng sản phẩm, đối với gia súc cho sữa làm giảm sản l−ợng sữa, đối với gia súc lấy thịt làm giảm tăng tr−ởng, còi cọc chậm lớn… L−ợng máu mà ve hút từ vật chủ theo Phan Trọng Cung (1977)[2] cho biết trung bình một ve B.microplus sau 7 ngày đã hút 265,6mg máu. Song tác hại to lớn nhất của ve cứng Ixodidae là trung gian truyền bệnh. Nó là kho l−u trữ mầm bệnh di động, truyền bệnh nguy hiểm cho ng−ời và gia súc và vật nuôi. + Ve Haemaphysalis là môi giới truyền nhiều bệnh virus, vi khuẩn và là ký chủ trung gian truyền nhiều bệnh ký sinh trùng đ−ờng máu cho gia súc và ng−ời. + Ngoài việc truyền các mầm bệnh kí sinh trùng đ−ờng máu ve bò còn truyền bệnh sốt phát ban, sốt vàng cho ng−ời (Phạm Văn Khuê, Phan Lục, 1996) [14]. 30 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… + Ve Rh.sanguineus truyền các bệnh do Richkettsia, bệnh xoắn trùng cho ng−ời, truyền cho chó các mầm bệnh piroplasma canis, babesia canis, richkettsia canis, leucocytogragarina canis. Ngoài ra, nó còn là ký chủ trung gian của giun chỉ Dipetalonema grasi, D. reconditum, D.crofilariainumitus ở chó. Inokuma và cộng sự (1998)[31] cho biết n−ớc bọt của ve Rh.sanguineus pha loãng 20 lần làm ức chế yếu tố phân bào lectin (83%) và hạn chế tăng tr−ởng của tế bào limpho T cảm ứng (69%) dẫn đến giảm sản xuất interleukin 2 (IL 2) làm giảm quá trình đáp ứng miễn dịch. 2.3.3 Biện pháp phòng trừ ve cứng Xuất phát từ những tác hại to lớn của ve cứng cho chăn nuôi, yêu cầu tìm biện pháp hữu hiệu để tiêu diệt triệt để ve cứng là hết sức cấp thiết. Dựa vào những hiểu biết về ve cứng, chúng ta biết đ−ợc có những thời kỳ phát triển của ve chúng ký sinh trên vật chủ, có thời kỳ chúng sống tự do ở môi tr−ờng (trứng ve). Vì vậy muốn diệt tận gốc đ−ợc ve cứng thì chúng ta phải áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp. a. Diệt ve trên cơ thể gia súc Tuỳ vào số l−ợng và cơ cấu của đàn gia súc mà chúng ta áp dụng biện pháp phù hợp sau đây: - Biện pháp cơ học: áp dụng với các tr−ờng hợp số l−ợng gia súc ít. Đầu tiên que quấn bông ở đầu tẩm dầu hoả, bôi vào nơi có nhiều ve (háng, nách, kẽ chân, vú, tai). Tác dụng của dầu hoả làm bịt lỗ thở của ve (ở vị trí sau đốt háng của đôi chân thứ IV) làm ve nhả kìm ra. Sau đó dùng kẹp bắt ve ra, điều đó dễ làm giảm tổn th−ơng cơ giới cho da gia súc. - Biện pháp hoá học: áp dụng cho những đàn súc có số l−ợng lớn, có thể dùng bình xịt, tắm, dùng thuốc bôi lên da hoặc xây bể tắm. Nguyễn Thị Nguyệt (1999) [18], phun 31 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… và sát thuốc tập trung cả vào những nơi ấu trùng và thiếu trùng tập trung ký sinh, không nên chỉ chú trọng vào chỗ bám của ve tr−ởng thành. Vì diệt ve vào giai đoạn ấu trùng và thiếu trùng sẽ làm giảm l−ợng máu vật chủ bị mất do ve hút. Hơn nữa, một số mầm bệnh truyền đ−ợc từ giai đoạn ấu trùng nh− loài Ablyomma variegatum, nếu ve cái mang mầm bệnh, mầm bệnh đ−ợc di truyền qua trứng. ấu trùng đói chứa mầm bệnh đã tr−ởng thành. Khi ấu trùng bám và hút máu vật chủ thứ nhất, đồng thời lan truyền mầm bệnh đó cho vật chủ. Sau lần lột xác thứ nhất do thiếu trùng đói đã chứa mầm bệnh thành thục nên khi hút máu vật chủ thứ hai sẽ truyền mầm bệnh cho vật chủ thứ hai. Sau lần lột xác thứ hai ve tr−ởng thành đói cũng đã chứa mầm bệnh thành thục, khi hút máu cũng lan truyền mầm bệnh cho vật chủ thứ ba. - Biện pháp sinh học Đây là biện pháp lợi dụng các thiên địch của ve, tạo điều kiện thuận lợi cho chúng phát triển để diệt ve, nh−: gà, sáo sậu hoặc những loài nấm gây bệnh cho ve. Ngoài ra, chúng ta cũng có thể trồng những cây làm ve sợ để xua ve trên đồng cỏ. Tuy nhiên, tuỳ từng vùng mà khi thực hiện biện pháp này chúng ta có thể phá vỡ cân bằng sinh hệ sinh thái khu vực đó tạm thời hoặc vĩnh viễn. + Chim thú: Sáo mỏ gà Acridotheles cristatellus th−ờng đậu trên l−ng trâu, bò để bắt ve. Thức ăn của sáo mỏ gà chủ yếu là ve và côn trùng chiếm tới 96%. Sáo sậu Acridotheles trististristis (n−ớc ta gọi là chim gác bò) th−ờng đậu trên l−ng bò để ăn ve và côn trùng. Chim ác Pica pica có nhiều ở Việt Nam, th−ờng bắt ve ở trên gia súc và ăn hạt cây. Chúng th−ờng sống quanh làng (Võ Quý, 1971) [20]. Chuột nhà Ratus flavipectus ăn những ve đẻ trứng trên bãi cỏ hoặc trong chuồng (Phan Trọng Cung, Đoàn Văn Thụ, Nguyễn Văn Chí, 1977) [3]. 32 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… + Động vật chân đốt: Kiến cũng tham gia diệt ve trên mặt đất (Phan Trọng Cung, 1977)[2]. + Nấm và vi khuẩn: Mục đích của việc sử dụng nấm và vi khuẩn là gây bệnh cho ve để diệt ve. Nấm Francisella tularesis có thể giết chết một số l−ợng lớn ấu trùng của ve Dermacentor, Amblyomma. Beauveria cinerea diệt đ−ợc ve Ixodes ricinus. Các loài Ricketsia và Coxiella gây bệnh cho ve Rh.prowazeki giết chết ve đực và làm cho ve cái ít đẻ. b. Diệt ve ở chuồng trại Sau khi ve cứng hút máu no trên vật chủ sẽ rơi xuống nền chuồng, chúng tìm đến khe t−ờng, vách t−ờng, nơi nham nhở của t−ờng chuồng để sống và đẻ trứng. Mặt khác, ấu trùng và thiếu trùng cũng theo cỏ cây vào chuồng. Vì vậy, chúng ta phải làm nhẵn t−ờng chuồng, định kỳ phun thuốc diệt ve ở chuồng trại, không dùng lá cây, cỏ t−ơi làm chất độn chuồng, cỏ t−ơi khi thu về phải phơi tái. Khi gia súc mới nhập đàn cần phải nuôi cách ly và diệt ve xong mới cho nhập đàn. c. Diệt ve ngoài đồng cỏ Diệt ve ngoài bãi chăn là một yêu cầu hết sức bức thiết đối với công tác phòng trừ ve cứng. Chúng ta không cho vật chủ tới bãi chăn thả một thời gian đủ dài thì ve và ấu trùng ve đều bị chết do không hút đ−ợc máu. Trên thực tế biện pháp này áp dụng tốt nhất đối với những nơi chăn nuôi gia súc thâm canh và có hàng rào ngăn đồng cỏ. Nó thực sự có hiệu quả để diệt ve Boophilus, là loài ve chủ yếu phụ thuộc vào bò để hút máu. Nó là loài ve 1 ký chủ, nên ấu trùng trên đồng cỏ nơi mà chúng có thể sống sót không quá 7 tháng hoặc ít hơn vào mùa nóng và khô. Đ−a bò ra khỏi đồng cỏ trong thời gian vài tháng có thể diệt toàn bộ ấu trùng ve Boophilus. Bò đ−a trở lại đồng cỏ khi đã ngâm hay phun thuốc diệt ve rõ ràng là không có ve nữa. Tuy nhiên, biện pháp diệt ve này 33 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… lại khó thực hiện đ−ợc khi diệt loài ve 2- 3 kí chủ vì những ve này có vài vật chủ và có thể sống trên vật chủ ngoài gia súc. Ngoài ra, ve tr−ởng thành có thể sống sót 2 năm mà không cần hút máu (Phạm Gia Ninh, Nguyễn Đức Tâm, 2000) [21]. d. Tạo ra các giống gia súc có sức đề kháng tự nhiên với ve Theo Phạm Gia Ninh, Nguyễn Đức Tâm (2000) [21], một số giống bò có sức đề kháng tự nhiên đối với ve bò và các bệnh do ve truyền, ví dụ bò Zebu (Bos indicus). Một công trình gần đây ở Australia cho thấy chi phí có hiệu quả hơn khi nuôi bò Zebu, mặc dù sức sinh sản kém bò Bos taurus của Châu Âu, nh−ng đòi hỏi mức khống chế thấp hơn nhiều với ve Boophilus và các bệnh do ve truyền. 34 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… 3. Nội dung, nguyên liệu, ph−ơng pháp nghiên cứu 3.1 Nội dung nghiên cứu Tr−ớc đây đã có những nghiên cứu về hiệu quả trị ngoại kí sinh trùng của rễ cây thuốc cá, các kết quả đó đã xác định đ−ợc tác dụng d−ợc lý, nồng độ tác dụng thích hợp của dạng bột, dạng dịch chiết. Các nghiên cứu đó chỉ tập trung thử nghiệm hoạt tính của rễ. Gần đây, đã có nghiên cứu về hiệu quả của cả rễ và thân cây thuốc cá trong trị ngoại kí sinh trùng, tác giả cũng đ−a ra đ−ợc tác dụng d−ợc lý, nồng độ tác dụng thích hợp của dạng thuốc mỡ đ−ợc chế từ thân và rễ t−ơi của cây thuốc cá. Kế thừa các kết quả tr−ớc, chúng tôi tiến hành nghiên cứu tác dụng trị ngoại kí sinh trùng của rễ và thân khô của thuốc cá ở dạng mỡ bôi với các nồng độ khác nhau. Trong đề tài này chúng tôi thực hiện các nội dung chính sau: 1. Bào chế thử nghiệm thuốc mỡ có 10%, 20%, 30% dịch chiết thân, rễ cây thuốc cá khô. 2. Kiểm tra độc tính của thuốc mỡ trên ve bò và ve chó trong phòng thí nghiệm. 3. Dùng chế phẩm thuốc mỡ của thuốc cá để điều trị thử nghiệm cho chó và bò nhiễm ve. Theo dõi thời gian ve chết, thời gian chó và bò sạch ve cũng nh− tính an toàn của thuốc đối với sức khoẻ của chó và bò. 4. Từ kết quả thử nghiệm của nội dung 3, chúng tôi so sánh để tìm ra −u nh−ợc điểm của chế phẩm. Trên cơ sở đó định h−ớng sử dụng d−ợc liệu trong điều trị đại trà. 3.2 Nguyên liệu nghiên cứu 3.2.1 D−ợc liệu và tá d−ợc - Cây thuốc cá trồng sau 2 năm bắt đầu thu hoạch. Phải lấy hết các rễ nhỏ vì rễ càng nhỏ l−ợng hoạt chất càng cao. Hoạt chất cao nhất vào các 35 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… tháng thứ 23 – 27. Đất bón vôi cho năng suất rễ cao hơn. Thu hái lấy phần thân sát gốc và rễ rửa sạch phơi ráo n−ớc, sau đó thái nhỏ, tỷ lệ thân và rễ là 1/3:2/3. Phơi khô ở nhiệt độ phòng đến khi đạt 25% khối l−ợng ban đầu. - Tá d−ợc: vaselin và bột CaCO3. Có hai loại vaselin: vaselin trắng và vaselin vàng. Trong đề tài này chúng tôi sử dụng vaselin trắng. Vaselin trắng có thể chất mềm, màu trắng trong, điểm chảy 38-56oC. Vaselin có khả năng hòa tan nhiều d−ợc chất, có tính chất vật lí bền vững, tuy nhiên vaselin có chỉ số hòa tan trong n−ớc thấp nên khó phối hợp với d−ợc chất lỏng (Đại học D−ợc, 2004)[6]. Vì vậy, chúng tôi dùng bột CaCO3 để hút n−ớc. 3.2.2 Động vật thí nghiệm - Ve kí sinh trên bò và chó. - Bò và chó bị bệnh ve. 3.2.3 Dụng cụ thí nghiệm Đĩa lồng petri, cối chày sứ, nồi nhôm, bếp điện, cân tiểu li, cân 5kg, cốc đong có vạch chia ml, đũa thuỷ tinh... 3.3 Ph−ơng pháp nghiên cứu Chúng tôi tiến hành chiết cao thuốc, bào chế thuốc mỡ theo ph−ơng pháp giới thiệu tại Bào chế đông d−ợc (Đại học Y Hà Nội, 2002) [7] và Kỹ thuật bào chế và sinh d−ợc học các dạng thuốc (Đại học D−ợc, 2004) [6]. Sau đó sử dụng các loại thuốc chế đ−ợc để kiểm tra độc tính trên ve bò và ve chó trong phòng thí nghiệm. B−ớc tiếp theo tiến hành điều trị cho bò và chó có ve kí sinh. Nghiên cứu đ−ợc bố trí theo sơ đồ 3.1. 3.3.1. Bào chế thuốc mỡ Sử dụng thuốc cá đ−ợc phơi khô nh− trình bày ở mục 3.2.1, chúng tôi thực hiện bào chế thuốc dạng mỡ theo các b−ớc sau: 36 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… Chiết xuất Sơ chế Chọn một công thức bào chế thích hợp nhất ở mỗi nồng độ Phòng thí nghiệm Bò, chó thí nghiệm 20% dịch chiết 4 công thức bào chế 30% dịch chiết 4 công thức bào chế So sánh hiệu quả điều trị Định h−ớng sử dụng chế phẩm trong điều trị 10% dịch chiết 4 công thức bào chế D−ợc liệu khô Dịch chiết Chế thuốc mỡ có thành phần 10%, 20%, 30% dịch chiết D−ợc liệu t−ơi (thân, rễ thuốc cá) Sơ đồ 3.1 Sơ đồ nghiên cứu a. Chế dịch chiết Chế dịch chiết theo kỹ thuật sắc thuốc (Đại học Y Hà Nội, 2002) [7]. - Sau khi d−ợc liệu đ−ợc phơi khô, lấy d−ợc liệu đó cho vào nồi nhôm dầy. Cứ 1kg d−ợc liệu khô thì cho 5 lít n−ớc, ngâm 2 giờ, sắc trên bếp điện, 37 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… không để trào dịch chiết hoặc cháy d−ợc liệu. Dùng lửa nhỏ, sắc chậm để chất thuốc đủ thì giờ thoát ra. Đun đến khi còn khoảng 2 lít thì chắt ra. - Khi thu đ−ợc 2 lít n−ớc thuốc sắc, đem cô cách thủy còn 1 lít dịch chiết. L−ợng dịch chiết này có nồng độ quy −ớc là 100% đem chế thuốc mỡ. b. Chế thuốc mỡ Chế thuốc mỡ 10%, 20%, 30% dịch chiết từ cây thuốc cá khô theo Kỹ thuật bào chế thuốc mỡ bôi da (Đại học D−ợc Hà Nội – Bộ môn bào chế, 2004) [6]. ứng với mỗi nồng độ chúng tôi tiến hành bào chế thử nghiệm 4 công thức khác nhau về thành phần tá d−ợc là vaselin và bột CaCO3. Để chế thuốc mỡ có thành phần 10%, 20%, 30% dịch chiết với công thức 1 làm theo các b−ớc sau đây: - Chế thuốc mỡ 10%: Công thức 1: - Lấy 100ml dịch chiết (có nồng độ quy −ớc là 100%). - Cho 360g bột CaCO3 vào dịch chiết, hòa tan. - Cho 540g vaselin vào, đánh đều đến khi nhuyễn. - Chế thuốc mỡ 20%: Công thức 1: - Lấy 200ml dịch chiết (có nồng độ quy −ớc là 100%). - Cho 450g bột CaCO3 vào dịch chiết, hòa tan. - Cho 350g vaselin vào, đánh đều đến khi nhuyễn. - Chế thuốc mỡ 30%: Công thức 1: - Lấy 300ml dịch chiết (có nồng độ quy −ớc là 100%). - Cho 500g bột CaCO3 vào dịch chiết, hòa tan. - Cho 200g vaselin vào, đánh đều đến khi nhuyễn. Các b−ớc chế thuốc mỡ 10%, 20% và 30% theo công thức 2, 3, 4 cũng t−ơng tự nh− các b−ớc chế thuốc mỡ 10% theo công thức 1 nh−ng với thành phần dịch chiết và tá d−ợc khác nhau nh− trình bày ở bảng 3.1. 38 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… Bảng 3.1 Công thức các chế phẩm thuốc mỡ 10%, 20%, 30% dịch chiết Thành phần Công thức Dịch chiết (%) Bột CaCO3 (%) Vaselin (%) 1 36 54 2 30 60 3 18 72 4 10 7 83 1 45 35 2 40 40 3 27 53 4 20 15 65 1 50 20 2 42 28 3 37 33 4 30 23 47 Sau khi tiến hành bào chế theo các b−ớc nh− đã trình bày ở trên, chúng tôi thu đ−ợc 12 loại chế phẩm dạng mỡ. c. Chỉ tiêu đánh giá - Kiểm tra độ phân tán đồng đều d−ợc chất trong tá d−ợc của thuốc mỡ bào chế đ−ợc theo Kỹ thuật bào chế và sinh d−ợc học các dạng thuốc (Đại học D−ợc Hà Nội, 2004) [6]. Cách kiểm tra nh− sau: Mỗi công thức lấy 4 đơn vị mẫu, mỗi đơn vị mẫu khoảng 0,02 – 0,03g. Trải chế phẩm lên 4 tiêu bản, đặt lên phiến kính. Đậy mỗi phiến kính bằng một phiến kính thứ hai và ép mạnh cho đến khi tạo thành một vết 2cm. Quan sát vết thu đ−ợc bằng mắt th−ờng (ở cách mắt khoảng 30cm), ở 3 trong 4 tiêu bản không đ−ợc nhận thấy các tiểu phân là đạt tiêu chuẩn độ đồng nhất. Nếu các tiểu phân nhìn thấy ở trong phần lớn số các vết thì phải làm lại ở 8 đơn vị mẫu. Trong số các tiêu bản này các tiểu phân cho phép nhận thấy không đ−ợc v−ợt quá 2 tiêu bản là đạt tiêu chuẩn độ đồng nhất. - Thuốc mỡ phải có thể chất mềm, mịn màng, không chảy ở nhiệt độ th−ờng. Đánh giá bằng cảm quan. 39 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… - Thuốc mỡ phải dễ bám thành lớp mỏng khi bôi lên da. Đánh giá bằng cảm quan. Từ cảm quan và kiểm tra định tính, chúng tôi chọn ra một loại thuốc mỡ ở mỗi nồng độ 10%, 20%, 30% có công thức bào chế cho sản phẩm đạt yêu cầu đối với thuốc mỡ. 3.3.2 Thử độc tính của thuốc mỡ trên ve chó và ve bò a. Thử độc tính của thuốc mỡ trên ve chó Với 3 chế phẩm này chúng tôi dùng 30 hộp lồng trong đó có 3 hộp lồng đối chứng không bôi thuốc, và 27 hộp lồng còn lại chia làm 9 lô thí nghiệm, mỗi lô gồm 3 đĩa lồng. ở mỗi nồng độ chúng tôi tiến hành thử nghiệm với 3 lô thí nghiệm, mỗi lô thí nghiệm gồm có 3 đĩa lồng petri; 1 đĩa lồng đối chứng, mỗi đĩa lồng thả 10 ve sống có độ đồng đều t−ơng đối bắt từ chó bị bệnh, đ−ợc bố trí nh− sau: + Lô I: chúng tôi tiến hành bôi thuốc mỡ lên các hộp lồng rồi bắt ve từ chó thả vào đó. + Lô II: bỏ một cục thuốc mỡ vào giữa các hộp đĩa lồng rồi bắt ve từ chó thả vào đó. + Lô III: nhỏ một l−ợng dịch chiết vào hộp lồng, thả ve vào rồi nghiêng đĩa lồng sao cho tất cả các ve thí ng._.m xuống. Sang đến ngày thứ hai, sẽ có thêm 1 l−ợng hoạt chất xâm nhập cơ thể ve do bôi thuốc lại nên vào thời điểm này ve sẽ chết cao nhất. Quan sát, chúng tôi nhận thấy các chó thí nghiệm vẫn có sức khoẻ bình th−ờng hoạt động đi lại, ăn uống tốt, không có biểu hiện trúng độc, cũng nh− không có biểu hiện gì về dị ứng hay kích ứng trên da và niêm mạc phần bôi thuốc. Để nghiên cứu về thuốc sâu hơn, đồng thời tìm ra chế phẩm có hiệu quả điều trị tốt nhất, phù hợp nhất chúng tôi tiếp tục tiến hành làm thử nghiệm trên thực tế với chế phẩm 20%. 4.4.2 Kết quả điều trị thử nghiệm của loại thuốc mỡ 20% dịch chiết trên chó có ve kí sinh Thí nghiệm đ−ợc bố trí t−ơng tự nh− bố trí thí nghiệm dạng thuốc mỡ 10%. Kết quả thu đ−ợc trình bày trong bảng 4.11. Qua bảng 4.11, chúng tôi nhận thấy t−ơng tự nh− khi thử dạng thuốc mỡ 10% cũng phải mất hai lần bôi thuốc chó thí nghiệm mới sạch ve hoàn toàn. Tuy nhiên, thời gian sạch ve hoàn toàn đ−ợc rút ngắn xuống chỉ còn 36 giờ, ngắn hơn 12 giờ so với khi dùng chế phẩm 10%. Cụ thể nh− sau: 69 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… Bảng 4.11 Kết quả điều trị chó nhiễm ve của loại thuốc mỡ 20% dịch chiết Số l−ợng và tỷ lệ ve chết sau các thời điểm bôi thuốc Bôi thuốc lần 1 Bôi thuốc lần 2 STT chó Số l−ợng ve ban đầu (con) 6h 12h 24h Cộng dồn Tỷ lệ (%) 30h 36h 48h Cộng dồn Tỷ lệ (%) 1 29 8 10 5 23 79,31 6 0 29 100 2 31 8 11 6 25 80,64 4 2 31 100 3 32 8 12 6 26 81,25 5 1 32 100 4 35 9 13 6 28 80,00 7 0 35 100 5 38 10 12 8 30 78,94 6 2 38 100 6 28 7 10 5 22 78,57 5 1 28 100 TB 32,17 8,33 11,33 6 25,67 79,78 5,5 1 31,67 100 - Sau ngày thứ nhất, trung bình có 25,67 ve chết so với 32,17 ve ban đầu đạt tỷ lệ 79,78%. + Sau ngày thứ nhất tỷ lệ ve chết ở chó số 3 là cao nhất đạt 81,25%, có 26 ve chết so với 32 ve ban đầu. Tiếp đến là chó số 2, có 25 ve chết sau ngày thứ nhất so với 31 ve ban đầu, đạt tỷ lệ 80,64%. Kế sau đó là chó số 4, có 28 ve chết sau 24 giờ so với 35 ve ban đầu đạt tỷ lệ 80,00%. Chó số 1, sau ngày thứ nhất có số l−ợng ve chết cũng khá cao với 23 ve chết so với 29 ve ban đầu, đạt tỷ lệ 79,31%. Chó số 5 và số 6, có tỷ lệ ve chết lần l−ợt là 78,94% và 78,57%, nh−ng số l−ợng ve chết sau ngày thứ nhất lại khác nhau t−ơng ứng, ở chó số 5 có 30 ve chết so với 38 ve ban đầu còn ở chó số 6 chỉ có 22 ve chết so với 29 ve ban đầu. Sau ngày thứ nhất chúng tôi nhận thấy chó ch−a sạch ve và sức khoẻ của chó vẫn bình th−ờng, không thấy các biểu hiện dị ứng hay kích ứng gì trên da nên chúng tôi tiên hành bôi thuốc lần 2. 70 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… - Sau lần bôi thuốc thứ hai, đến thời điểm 36 giờ thì 6,5 ve còn lại bị chết hết, chó hoàn toàn sạch ve. Cá biệt chó số 1 và chó số 4 chỉ đến thời điểm 30 giờ sau khi bôi thuốc chó thí nghiệm đã sạch ve hoàn toàn. Ngày thứ 2, ve chết tập trung số l−ợng nhiều thời điểm 30 giờ, đến 36 giờ số ve còn lại chết chết hoàn toàn. + Chó số 1 và chó số 4, đến thời điểm 30 giờ toàn bộ 6 ve còn lại ở chó 1 và 7 ve còn lại ở chó 4 đều bị chết, chó sạch ve hoàn toàn. Chó số 2, có 4 ve chết ở thời điểm 30 giờ và 2 ve còn lại chết ở thời điểm 36 giờ, chó sạch ve hoàn toàn. Chó số 3 và chó số 6, đều có 5 ve chết ở thời điểm 30 giờ và 1 ve còn lại ở mỗi chó chết thời điểm 36 giờ, chó sạch ve hoàn toàn. Chó số 5, có 6 ve chết ở thời điểm 30 giờ và 2 ve còn lại chết ở thời điểm 36 giờ. Nh− vậy, khi sử dụng chế phẩm thuốc mỡ 20% phải cũng phải mất hai lần bôi thuốc thì tất cả chó thí nghiệm mới sạch ve, nh−ng thời gian điều trị rút ngắn hơn nhiều so với dùng chế phẩm thuốc mỡ 10% cụ thể là rút ngắn 12 giờ. Chỉ đến thời điểm 36 giờ sau khi bôi thuốc toàn bộ ve trên chó đã bị diệt, cá biệt chó số 1 và số 3 chỉ mất 30 giờ đã thấy chó sạch ve hoàn toàn. Ngoài hiệu quả điều trị của thuốc, thì thời gian diệt ve hoàn toàn của thuốc cũng rất cần, giảm bớt thời gian điều trị nh− vậy sẽ tạo điều kiện cho con vật sớm khỏi bệnh hơn. Từ yêu cầu thực tiễn trên chúng tôi tiếp tục tiến hành điều trị thử nghiệm với chế phẩm 30%. 4.4.3 Kết quả điều trị thử nghiệm của loại thuốc mỡ 30% dịch chiết trên chó có ve kí sinh Với chế phẩm 30% chúng tôi cũng sử dụng 1 lô thí nghiệm gồm 6 chó, bố trí nh− ở trên. Theo dõi số l−ợng ve chết tại các thời điểm nh− trình bày ở phần 3.3.3.2, kết quả đ−ợc trình bày ở bảng 4.12. 71 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… Qua bảng 4.12, chúng tôi nhận thấy khi dùng chế phẩm thuốc mỡ 30% hiệu quả điều trị tăng lên rõ rệt so với khi dùng chế phẩm 10%, 20%, chỉ sau 1 lần bôi thuốc 100% chó thí nghiệm đã sạch ve. Bảng 4.12 Kết quả điều trị chó nhiễm ve của loại thuốc mỡ 30% dịch chiết Số l−ợng và tỷ lệ ve chết sau các thời điểm bôi thuốc STT chó Số l−ợng ve ban đầu (con) 6h 12h 24h Cộng dồn Tỷ lệ (%) 1 30 12 13 5 30 100 2 29 9 15 5 29 100 3 27 10 12 5 27 100 4 25 9 13 3 25 100 5 28 10 14 4 28 100 6 24 8 12 4 24 100 TB 27,17 9,67 13,17 4,33 27,17 100 ở thí nghiệm này cũng giống thí nghiệm đối với chế phẩm 10%, 20% dịch chiết, chúng tôi nhận thấy ve chết tập trung nhiều nhất ở thời điểm 12 giờ sau khi bôi thuốc. Cụ thể + Thời điểm 6 giờ, có trung bình 9,67 ve chết so với 27,17 ve ban đầu. + Thời điểm 12 giờ, có trung bình 13,17 ve chết so với 27,17 ve ban đầu + Thời điểm 24 giờ có trung bình 4,33 ve chết. Toàn bộ ve ký sinh trên chó bị chết, 100% chó sạch ve. 4.4.4 So sánh hiệu quả điều trị chó nhiễm ve của các loại thuốc mỡ 10%, 20%, 30% dịch chiết Qua thí nghiệm trên chúng tôi nhận thấy ở nồng độ 10% và 20% phải mất hai lần bôi thuốc mới có thể diệt hết ve ký sinh trên chó, nh−ng với chế phẩm 30% chỉ sau một lần bôi thuốc duy nhất, chó đã sạch ve hoàn toàn. 72 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… Quan sát chó không có biểu hiện trúng độc, hay dị ứng, kích ứng gì trên da. Để thấy rõ sự khác biệt này, chúng tôi tiến hành so sánh hiệu quả điều trị của các chế phẩm ở một số chỉ tiêu quan trọng thông qua bảng 4.13. Từ bảng 4.13, chúng tôi nhận thấy, cùng một loại thuốc mỡ chế từ hỗn hợp thân, rễ cây thuốc cá ở dạng khô, cùng cách thức sử dụng (bôi thuốc lên mình chó) nh−ng nồng độ khác nhau thì cho hiệu quả điều trị rất khác nhau. Rõ nhất là đối với chế phẩm 30% chỉ cần 1 lần bôi duy nhất, chó đã sạch ve, còn với 2 nồng độ 10% và 20% đều phải mất 2 lần bôi thuốc mới chó mới sạch ve hoàn toàn. Cụ thể: Bảng 4.13 So sánh hiệu quả điều trị chó nhiễm ve của các loại thuốc mỡ 10%, 20%, 30% dịch chiết Tỷ lệ ve chết sau các lần bôi thuốc Chỉ tiêu so sánh Chế phẩm Lần 1 Lần 2 Thời gian điều trị khỏi (giờ) 10% 66,11 100 48 20% 79,78 100 36 30% 100 24 - Lần bôi thứ nhất: Chế phẩm 10% có 66,11% ve chết. Chế phẩm 20% có 79,78% ve chết. Đến chế phẩm 30% tỷ lệ ve chết cao hẳn lên đạt 100%. - Sau lần bôi thuốc thứ 2, 100% chó bôi thuốc 10% và 20% đều đã sạch ve hoàn toàn. - Số lần bôi thuốc giống nhau nh−ng thời gian điều trị khỏi bệnh lại rất khác nhau. Cụ thể nh− sau: Chế phẩm 10%: phải qua 2 lần bôi thuốc và sau 48 giờ, chó mới sạch ve hoàn toàn. Chế phẩm 20%: cũng qua 2 lần bôi thuốc nh−ng chỉ mất 36 giờ chó 73 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… đã sạch ve hoàn toàn. Chế phẩm 30%: chỉ 1 lần bôi thuốc và thời gian điều trị bằng 1/2 thời gian điều trị của chế phẩm 10%. Kết quả ở bảng 4.13 đ−ợc chúng tôi minh họa rõ hơn qua biểu đồ 4.5. 66.11 100 79.78 100 100 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 T ỷ lệ v e ch ết (% ) DC 10% DC 20% DC 30% Chế phẩm Lần 1 Lần 2 Biểu đồ 4.5 So sánh tỷ lệ ve chó chết sau những lần bôi thuốc mỡ 10%, 20%, 30% Nhìn vào biểu đồ 4.5, ta thấy cả 3 chế phẩm 10%, 20%, 30% đều có khả năng giết hoàn toàn số ve ký sinh trên chó thí nghiệm. Nh−ng ở 2 chế phẩm 10% và 20% phải qua 2 lần bôi thuốc chó thí nghiệm mới sạch ve hoàn toàn và tỷ lệ ve chết sau 2 lần bôi thuốc chênh lệch nhau khá nhiều. Về tỷ lệ ve chết sau lần bôi thứ nhất t−ơng ứng của 2 chế phẩm thuốc mỡ 10%, 20% lần l−ợt là 79,78% và 66,11%. Sau lần bôi thuốc thứ 2 thì số ve còn lại chết hết. Còn chế phẩm 30% thì chỉ cần 1 lần bôi thuốc 100% ve ký sinh trên chó đã sạch ve hoàn toàn. Chúng tôi thấy qua biểu đồ 4.5 sự khác nhau về số lần bôi thuốc và tỷ lệ phần trăm ve chết sau các thời điểm bôi thuốc của các chế phẩm, nh−ng ch−a thể hiện đ−ợc sự khác nhau về thời gian điều trị của các chế phẩm đó. Vì vậy chúng tôi xây dựng biểu đồ 4.6. Chúng tôi nhận thấy thời gian điều trị khỏi bệnh tỷ lệ nghịch với nồng độ thuốc. Nồng độ thuốc càng cao thì thời gian điều trị khỏi bệnh càng ngắn. Khi nồng độ tăng lên 2 lần từ 10% lên 20% thì thời gian điều trị giảm đi từ 48 74 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… giờ giảm xuống còn 36 giờ điều trị. Khi sử dụng nồng độ 30% thì thời gian điều trị lại ngắn hơn 12 giờ so với nồng độ 20% và bằng 1/2 thời gian điều trị khỏi bệnh khi sử dụng chế phẩm nồng độ 10%. 48 36 24 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 T hờ i g ia n kh ỏi ( h) DC 10% DC 20% DC 30% Chế phẩm Biểu đồ 4.6 So sánh thời gian điều trị chó nhiễm ve của thuốc mỡ 10%, 20%, 30% dịch chiết 4.5 điều trị thử nghiệm trên bò nhiễm ve Với mỗi chế phẩm thuốc mỡ chúng tôi tiến hành điều trị thử nghiệm trên 1 lô thí nghiệm gồm 5 bò. Nh− vậy cả thảy chúng tôi sử dụng 3 lô thí nghiệm với tổng cộng 15 bò. - Lô I: sử dụng chế phẩm thuốc mỡ 10% trên 5 bò thí nghiệm. - Lô II: sử dụng chế phẩm thuốc mỡ 20% trên 5 bò thí nghiệm. - Lô III: sử dụng chế phẩm chế phẩm 30% trên 5 bò thí nghiệm. Tr−ớc khi bôi thuốc chuồng trại đ−ợc vệ sinh sạch sẽ, cho bò nghỉ ngơi, ăn uống tại nhà để đảm bảo tiện cho việc theo dõi độ an toàn của thuốc, kiểm soát số l−ợng ve chết, phản ứng của vật nuôi khi tiếp xúc với thuốc trong quá trình điều trị. Bôi thuốc trực tiếp trên cơ thể bò, kiểm tra số l−ợng ve sống – chết tại các thời điểm nh− trình bày ở mục 3.3.3. 75 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… 4.5.1 Kết quả điều trị thử nghiệm của loại thuốc mỡ 10% dịch chiết trên bò có ve kí sinh Với ph−ơng pháp bố trí thí nghiệm nh− trên chúng tôi thu đ−ợc kết quả của lô thí nghiệm I đ−ợc trình bày ở bảng 4.14. Bảng 4.14 Kết quả điều trị bò nhiễm ve của loại thuốc mỡ 10% dịch chiết Số l−ợng và tỉ lệ ve chết sau các thời điểm bôi thuốc Bôi thuốc lần 1 Bôi thuốc lần 2 STT bò Số ve ban đầu (con) 6h 12h 24h Cộng dồn Tỉ lệ (%) 30h 36h 48h Cộng dồn Tỉ lệ (%) 1 70 13 23 15 51 72,86 10 7 2 70 100 2 67 10 19 14 43 64,18 14 7 3 67 100 3 63 11 16 9 36 57,14 15 9 3 63 100 4 71 9 18 18 45 63,38 13 8 5 71 100 5 53 11 20 12 43 74,14 6 4 0 53 100 TB 64,80 10,80 19,20 13,60 43,60 66,34 11,60 7,00 2,60 64,80 100 Thuốc mỡ 10% có khả năng diệt hoàn toàn ve kí sinh trên bò sau 2 lần bôi thuốc trong khoảng thời gian 48 giờ, trong đó sau lần bôi thuốc thứ nhất (24 giờ sau khi bôi thuốc) có trung bình 43,6 ve chết t−ơng ứng 66,34%. Trong lần bôi thuốc thứ hai, số ve còn lại cũng chết tập trung vào những giờ đầu. Đến giờ thứ 48 số con chết d−ới 5 con và cũng là những con cuối cùng, bò sạch ve. Nh− vậy thuốc mỡ 10% có tác dụng t−ơng đối tốt trong điều trị ve kí sinh trên bò. Chúng tôi còn thấy ở thời điểm 12 giờ sau khi bôi thuốc lần thứ nhất, số ve chết cao nhất (trung bình 19,2 ve chết). Nguyên nhân có thể là tại thời điểm này l−ợng hoạt chất giải phóng ra là nhiều nhất. Đến thời điểm 24 giờ, l−ợng ve chết lại giảm xuống do thuốc bị phân huỷ ảnh h−ởng tới chất l−ợng hoạt 76 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… chất của thuốc. Các thời điểm sau ve tiếp tục chết do tác dụng cộng gộp của hai lần bôi thuốc. Song song với việc kiểm tra số ve chết tại các thời điểm, trong quá trình điều trị chúng tôi còn kết hợp theo dõi phản ứng của cơ thể bò với thuốc thì thấy thuốc không gây ngộ độc cho bò. ở những vùng da mỏng bôi thuốc hoặc những nơi bôi nhiều thuốc không thấy có những biểu hiện bất th−ờng, không ngứa, không mẩn đỏ. Chúng tôi tiếp tục thử nghiệm điều trị cho bò có ve kí sinh với thuốc có nồng độ 20%. 4.5.2 Kết quả điều trị thử nghiệm của loại thuốc mỡ 20% dịch chiết trên bò ve kí sinh Thuốc có nồng độ 20% dịch chiết đ−ợc chế với thành phần nh− nồng độ 10%, chỉ khác về l−ợng d−ợc chất và tá d−ợc. Thí nghiệm bố trí trên một lô gồm 5 bò. Kết quả điều trị đ−ợc thể hiện qua bảng 4.15. Bảng 4.15 Kết quả điều trị bò nhiễm ve của loại thuốc mỡ 20% dịch chiết Số l−ợng và tỉ lệ ve chết sau các thời điểm bôi thuốc Bôi thuốc lần 1 Bôi thuốc lần 2 STT bò Số ve ban đầu (con) 6h 12h 24h Cộng dồn Tỉ lệ (%) 30h 36h 48h Cộng dồn Tỉ lệ (%) 1 72 14 24 21 59 81,94 13 0 72 100 2 77 17 24 20 61 79,22 13 3 77 100 3 62 14 18 16 48 77,42 14 0 62 100 4 71 18 21 15 54 76,06 15 2 71 100 5 73 15 23 22 60 82,19 13 0 73 100 TB 71 15,6 22,0 18,8 56,4 79,43 13,6 1,0 71 100 Số l−ợng ve kí sinh trung bình trên 5 bò là 71 con. 77 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… Sau khi bôi thuốc 6 giờ, kết quả kiểm tra, thống kê cho thấy có trung bình 15,6 ve chết, l−ợng ve chết nhiều nhất ở bò số 4: 18 ve; tiếp theo là bò số 2: 17 ve. ở thời điểm sau bôi thuốc 12 giờ, số l−ợng ve chết đạt đỉnh cao. L−ợng ve chết trung bình là 22 ve. Tại thời điểm sau bôi thuốc 24 giờ, số ve chết trung bình 18,8 ve; số ve chết này có giảm đi so với ở thời điểm 12 giờ. Tổng số ve chết cộng dồn sau lần bôi thuốc thứ nhất tính đến thời điểm 24 giờ trung bình là 56,4 ve chiếm 79,43% tổng số ve trung bình (71 ve), trong đó: Bò số 1 có 59 ve chết trong tổng số 72 ve t−ơng đ−ơng với 81,94%; Bò số 2 có 61 ve chết trong tổng số 77 ve t−ơng đ−ơng với 79,22%; Bò số 3 có 48 ve chết trong tổng số 62 ve t−ơng đ−ơng với 77,42%; Bò số 4 có 54 ve chết trong tổng số 71 ve t−ơng đ−ơng với 76,06%; Bò số 5 có 60 ve chết trong tổng số 73 ve t−ơng đ−ơng với 82,19% đây là bò có tỉ lệ ve chết cao nhất. Sau lần bôi thuốc thứ hai, đến thời điểm 36 giờ, kiểm tra thấy toàn bộ ve kí sinh trên bò đã chết hết. Tại thời điểm 30 giờ trung bình có 13,6 ve chết trong đó ve ở bò số 1, 3, 5 đã chết hoàn toàn Thuốc mỡ 20% có khả năng diệt hoàn toàn ve kí sinh trên bò sau hai lần bôi thuốc, với thời gian điều trị là 36 giờ cả 5 bò đều sạch ve. So sánh với thuốc mỡ 10% cho thấy cả hai loại thuốc đều có tác dụng diệt hoàn toàn ve kí sinh trên bò sau hai lần bôi thuốc. Nh−ng thuốc mỡ 20% cho kết quả thời gian điều trị ngắn hơn, chỉ mất 36 giờ bò đã sạch ve; thuốc mỡ 10% cần đến 48 giờ bò mới sạch ve hoàn toàn. Mặc dù tăng nồng độ d−ợc liệu trong thuốc nh−ng qua theo dõi phản ứng của bò đối với thuốc, chúng tôi nhận thấy bò không có biểu hiện khác th−ờng kể cả ở những vùng da mỏng có bôi thuốc cũng không thấy nổi mẩn hay ngứa. Đây là cơ sở để chúng tôi tiếp tục thử nghiệm loại thuốc có nồng độ 30% nhằm tìm ra nồng độ thuốc thích hợp, hiệu quả để định h−ớng điều trị đại trà. 78 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… 4.5.3 Kết quả điều trị thử nghiệm của loại thuốc mỡ 30% dịch chiết trên bò có ve kí sinh Cũng với ph−ơng pháp bố trí thí nghiệm nh− trên chúng tôi thu đ−ợc kết quả của lô thí nghiệm III đ−ợc trình bày ở bảng 4.16. Qua bảng 4.16, chúng tôi thấy ve kí sinh trên bò ở vị trí đếm trung bình là 61,6 ve. Sau một lần bôi thuốc toàn bộ số ve kí sinh trên bò đã bị giết chết. Điều này cho thấy thuốc mỡ 30% có tác dụng rất tốt. Thuốc có khả năng tiêu diệt hoàn toàn ve kí sinh trên bò chỉ sau một lần bôi thuốc. Nh− vậy thuốc mỡ 30% có tác dụng nhanh hơn nhiều so với thuốc mỡ 10% và 20%. Bảng 4.16 Kết quả điều trị bò nhiễm ve của loại thuốc mỡ 30% dịch chiết Số l−ợng và tỷ lệ ve chết sau các thời điểm bôi thuốc Bôi thuốc lần 1 STT bò Số ve ban đầu (con) 6h 12h 24h Cộng dồn Tỷ lệ (%) 1 67 16 33 18 67 100 2 58 13 30 15 58 100 3 70 20 29 21 70 100 4 50 17 24 9 50 100 5 63 14 25 24 63 100 TB 61,60 16,00 28,20 17,20 61,60 100 Trong quá trình điều trị chúng tôi kết hợp kiểm tra số l−ợng ve chết tại các thời điểm với việc theo dõi thấy bò không có biểu hiện trúng độc, những chỗ bôi thuốc không biểu hiện mẩn ngứa, không dị ứng. 4.5.4 So sánh hiệu quả điều trị bò nhiễm ve của các loại thuốc mỡ 10%, 20%, 30% 79 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… Qua các bảng 4.14; 4.15; 4.16 cho thấy thuốc mỡ 10%, 20%, 30% đều có tác dụng diệt ve kí sinh. Để so sánh tác dụng điều trị của các chế phẩm này chúng tôi tổng kết rõ hơn trong bảng 4.17. Bảng 4.17, chúng tôi thấy cả 3 loại thuốc mỡ đều có tác dụng với ve bò, trong đó loại thuốc mỡ 10% có tác dụng thấp nhất; loại thuốc mỡ 30% có tác dụng cao nhất. Với thuốc mỡ 10% tuy hiệu quả tác dụng thấp nhất song sau một lần bôi thuốc cũng cho kết quả 66,34% ve chết. Sau 2 lần bôi thuốc cho kết quả 100% ve kí sinh chết. Thời gian điều trị sạch ve hoàn toàn là 48 giờ. Bảng 4.17 So sánh hiệu quả điều trị bò nhiễm ve của các loại thuốc mỡ 10%, 20%, 30% dịch chiết Tỷ lệ ve chết sau các lần bôi thuốc (%) Chỉ tiêu so sánh Chế phẩm Lần 1 Lần 2 Thời gian điều trị khỏi (giờ) 10% 66,34 100 48 20% 78,66 100 36 30% 100 24 Với thuốc mỡ 20% cũng phải 2 lần bôi thuốc mới sạch ve. Loại thuốc mỡ 20% sau một lần bôi thuốc cho 78,66% ve chết, kết quả này cao hơn so với loại thuốc mỡ 10% (66,34% ve chết). Thời gian điều trị sạch ve hoàn toàn là 36 giờ. 80 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… 66.34 100 78.66 100 100 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Tỷ lệ v e ch ết (% ) 10% 20% 30% Nồng độ thuốc Lần 1 Lần 2 Biểu đồ 4.7 So sánh tỉ lệ ve bò chết sau những lần bôi thuốc mỡ 10%, 20%, 30% Với loại thuốc mỡ 30% chỉ cần bôi thuốc một lần đã cho kết quả sạch ve hoàn toàn. Thời gian điều trị của loại thuốc mỡ 30% là ngắn nhất, chỉ trong vòng 24 giờ ve chết hết. Để làm rõ hơn nhận xét trên chúng tôi thể hiện qua biểu đồ 4.7 và 4.8 24 36 48 0 10 20 30 40 50 60 10% 20% 30% Thuốc mỡ Th ờ i g ia n đ iề u trị (h ) Biểu đồ 4.8 So sánh thời gian điều trị bò nhiễm ve của thuốc mỡ 10%, 20%, 30% dịch chiết 81 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… 4.6 Định h−ớng sử dụng chế phẩm trong điều trị Những hiệu quả điều trị đã trình bày và phân tích nh− ở trên, chúng tôi nhận thấy các chế phẩm này có ý nghĩa thực tiễn cao vì khi thu hái về chúng ta không thể bào chế đ−ợc hết ngay khi trồng với số l−ợng cây thuốc cá trên một diện tích lớn vì thế chúng ta phải phơi khô và bảo quản, chính vì vậy bào chế d−ợc liệu từ dạng khô sẽ có tính chiến l−ợc lâu dài và hợp lý nhất. Việc sử dụng các chế phẩm thuốc mỡ 10%, 20%, 30% dịch chiết đ−ợc lựa chọn theo cảm quan sau bào chế thử nghiệm là hoàn toàn đúng đắn. Các chế phẩm này đáp ứng đủ các yêu cầu về loại thuốc đối với thuốc mỡ: đồng nhất, mịn, tan đều và có khả năng bám dính tốt khi bôi lên da… Đồng thời khi sử dụng, nó vừa phát huy độc tính với ve thí nghiệm, vừa thể hiện tác dụng diệt ve ngoài thực tế. Các thí nghiệm trong phòng thí nghiệm trên ve chó và ve bò cho thấy độc tính của 3 chế phẩm thuốc này với ve là rất cao. Không có chế phẩm nào cần quá 48 giờ để diệt hoàn toàn ve thí nghiệm. Trong đó chế phẩm có thành phần dịch chiết cao thì độc tính cũng mạnh hơn. Điều này hoàn toàn là hợp lý bởi tác dụng diệt ve của thuốc có đ−ợc là do d−ợc chất rotenone trong cây thuốc cá. Nếu thành phần dịch chiết trong chế phẩm cao thì thời gian diệt hết toàn bộ số ve thí nghiệm càng ngắn. Giữa thuốc mỡ có thành phần 10% và 20% dịch chiết, sự sai lệch về độc tính cũng nh− hiệu quả tác dụng không lớn. Trong khi đó, chế phẩm thuốc mỡ 30% dịch chiết thể hiện độc tính và tác dụng diệt ve mạnh hơn hẳn. Xét về thời gian diệt ve trên chó và bò nhiễm ve cho thấy chế phẩm thuốc 30% dịch chiết chỉ cần sau một lần bôi thuốc còn hai chế phẩm kia phải qua hai lần bôi. Nh− vậy là thuốc mỡ 30% dịch chiết có độc tính và tác dụng cao hơn hẳn so với hai loại thuốc mỡ 10% và 20% dịch chiết. Điều đó cho thấy nếu thực sự cần một loại thuốc diệt ve cho hiệu quả cao trong thời gian ngắn thì việc sử dụng chế phẩm thuốc mỡ 30% dịch chiết từ cây thuốc cá là một 82 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… giải pháp hữu hiệu. Loại thuốc mỡ 30% dịch chiết này không những đạt hiệu quả cao trong điều trị diệt ve kí sinh trên chó và trên bò mà chúng tôi quan sát không thấy gây tác dụng phụ bất lợi cho động vật thí nghiệm. Theo nghiên cứu của Bùi Ngân Tâm (2002) [22] sử dụng dung dịch chiết rễ cây thuốc cá t−ơi ngâm chiết 24 giờ kết quả nh− sau: - Với nồng độ 14,63% điều trị chó nhiễm ve cho kết quả: Tỉ lệ ve chó chết sau phun thuốc lần một là 49,7%. Tỉ lệ ve chó chết sau phun thuốc lần hai là 90,26%. Tỉ lệ ve chó chết sau phun thuốc lần ba là 100%, chó sạch ve hoàn toàn sau 6 ngày điều trị. - Cũng với dịch chiết này ở nồng độ 41% điều trị chó nhiễm ve cho kết quả: Tỉ lệ ve chó chết sau phun thuốc lần một đạt 90,53%. Tỉ lệ ve chó chết sau phun thuốc lần hai là 100%, chó khỏi bệnh sau 4 ngày điều trị. Kết quả của chúng tôi thu đ−ợc khi sử dụng thuốc mỡ nồng độ 10% điều trị chó và bò nhiễm ve nh− sau: - Tỉ lệ ve chó chết sau bôi thuốc lần một đạt 66,11%. Tỉ lệ ve chó chết sau bôi thuốc lần hai đạt 100%, chó khỏi bệnh hoàn toàn sau 2 ngày điều trị. - Tỉ lệ ve bò chết sau bôi thuốc lần một đạt 72,86%. Tỉ lệ ve bò chết sau bôi thuốc lần hai đạt 100%, bò sạch ve sau 2 ngày điều trị. - Cũng với thuốc mỡ này ở nồng độ 30%, chúng tôi điều trị cho chó và bò nhiễm ve cho kết quả tỉ lệ ve chó và ve bò chết sau bôi thuốc lần một đạt 100%, chó và bò khỏi bệnh hoàn toàn sau 1 ngày điều trị. Từ kết quả trình bày trên chúng tôi thấy cùng loại d−ợc liệu là cây thuốc cá nh−ng đ−ợc bào chế ở dạng thuốc khác nhau cho kết quả khác nhau. Sử dụng thuốc bào chế ở dạng mỡ cho hiệu quả kinh tế cao hơn so với sử dụng thuốc bào chế ở dạng dịch chiết. Số lần điều trị bằng thuốc dạng mỡ ít hơn số lần điều trị bằng thuốc dạng dịch chiết. Hiệu quả điều trị bệnh bằng thuốc dạng mỡ cao hơn, thời gian điều trị khỏi bệnh ngắn hơn so với dùng thuốc dạng dịch chiết. Nh− vậy thuốc dạng mỡ −u việt hơn. 83 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… Ng−ời chăn nuôi khi sử dụng thuốc chữa bệnh cho vật nuôi ngoài hiệu quả điều trị, độ an toàn thuốc, ng−ời ta còn quan tâm tới tính tiện lợi của thuốc. Chính vì vậy, theo chúng tôi ng−ời chăn nuôi có thể sử dụng tất cả các chế phẩm 10%, 20% và 30% vì tất cả các chế phẩm đó đều diệt sạch ve hoàn toàn trên cơ thể vật nuôi. Tuy nhiên, sử dụng chế phẩm 30% là tiện dụng nhất vì ngoài hiệu quả điều trị cao, chỉ bôi thuốc một lần duy nhất mà còn có thời gian điều trị khỏi bệnh ngắn nhất trong 3 chế phẩm trên. Tất cả các chế phẩm trên khi sử dụng chúng tôi quan sát thấy không có biểu hiện kích ứng hay dị ứng trên da động vật thí nghiệm. 5. Kết luận và đề nghị 5.1 Kết luận Từ những kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 1. Trong phòng thí nghiệm chúng tôi đã bào chế đ−ợc 12 chế phẩm thuốc dạng mỡ có thành phần 10%, 20% và 30% dịch chiết. ứng với mỗi nồng độ là 4 loại thuốc đ−ợc bào chế từ 4 công thức. Qua kiểm tra cảm quan chúng tôi chọn đ−ợc mỗi nồng độ 1 loại thuốc với công thức bào chế cho sản phẩm phù hợp yêu cầu với thuốc mỡ nhất, các công thức nh− sau: - Công thức 1: 10% dịch chiết, 72% vaselin, 18% CaCO3. - Công thức 2: 20% dịch chiết, 53% vaselin và 27% CaCO3. - Công thức 3: 30% dịch chiết, 33% vaselin và 37% CaCO3. 2. Cả 3 chế phẩm đ−ợc chọn đều có độc tính với ve chó và ve bò trong phòng thí nghiệm. 3. Thử nghiệm điều trị ve trên chó và bò thí nghiệm thì tất cả 3 loại thuốc mỡ có nồng độ 10%, 20%, 30% là tốt, diệt hoàn toàn ve ký sinh trên chó và bò Thuốc mỡ 10% sau 2 lần bôi thuốc, sau 48 giờ điều trị chó, bò sạch ve. Thuốc mỡ 20% qua 2 lần bôi thuốc, sau 36 giờ điều trị chó, bò sạch ve. 84 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… Thuốc mỡ 30% chỉ cần 1 lần bôi thuốc, sau 24 giờ chó, bò sạch ve. Khi sử dụng các chế phẩm thuốc mỡ trên bôi cho chó và bò không thấy động vật thí nghiệm nào có biểu hiện trúng độc, không dị ứng hay nổi mẩn trên da. 4. Định h−ớng điều trị: Qua các kết quả thu đ−ợc chúng tôi khuyến cáo ng−ời chăn nuôi có thể sử dụng đ−ợc cả 3 loại thuốc mỡ trên tuy thời gian điều trị khác nhau nh−ng tất cả các chế phẩm đều diệt ve hoàn toàn, song nếu có điều kiện thì nên sử dụng chế phẩm thuốc mỡ 30% vì không những hiệu quả điều trị cao, mà còn có thời gian khỏi bệnh ngắn (chỉ sau 24 giờ đã sạch ve hoàn toàn) và chỉ phải bôi thuốc 1 lần duy nhất. 5.2 đề nghị - Theo dõi đánh giá cụ thể sự biến đổi các chỉ tiêu sinh lý, sinh hoá của vật nuôi khi sử dụng thuốc điều trị. - Xác định thời gian bảo quản thích hợp đối với các chế phẩm. - Cần nghiên cứu để xác định tỷ lệ phần trăm hoạt chất có trong thân và lá cây thuốc cá. - Mở rộng điều trị làm cơ sở đánh giá toàn diện chế phẩm. 85 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… Tài liệu tham khảo I. Tài liệu tiếng Việt 1. Cục thú y (1969), Thuốc nam ch−a bệnh gia súc, NXB Nông thôn. 2. Phan Trọng Cung (1977), Ve Ixodoidae miền Bắc Việt Nam, Luận án PTS Khoa học nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. 3. Phan Trọng Cung, Đoàn Văn Thụ, Nguyễn Văn Chí (1977), Ve bét và côn trùng kí sinh ở Việt Nam, tập 1, NXB Khoa học kĩ thuật, Hà Nội. 4. Nguyễn Duy C−ơng, Nguyễn Hữu Quỳnh (1999), Từ điển bách khoa d−ợc học, NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội. 5. Lê Thị Ngọc Diệp (1999), Tác dụng d−ợc lí và một số ứng dụng của d−ợc liệu Actiso trong chăn nuôi thú y, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. 6. Đại học D−ợc Hà Nội – Bộ môn bào chế (2004), Kĩ thuật bào chế và sinh d−ợc học các dạng thuốc, tập 1 và tập2, NXB Y học, Hà Nội. 7. Đại học Y Hà Nội – Khoa y học cổ truyền (2002), Bào chế đông d−ợc, NXB Y học, Hà Nội. 8. Lê Trần Đức (1987), Trồng hái và dùng cây thuốc, tập 3, NXB Nông nghiệp. 9. Hội đồng d−ợc điển (2002), D−ợc điển Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội. 10. Phạm Khắc Hiếu, Bùi Thị Tho (1994), Đông d−ợc thú y, NXB Nông nghiệp. 11. Hội đồng d−ợc điển (2002), D−ợc điển Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội. 12. Trần Quang Hùng (1995), Thuốc bảo vệ thực vật, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 13. Trần Công Khánh, Phạm Quang Hải (1992), Cây độc ở Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội. 86 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… 14. Phạm Văn Khuê, Phan Lục (1996), Kí sinh trùng thú y, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 15. Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Quang Tuyên (1997), Giáo trình kí sinh trùng thú y, Đại học Nông lâm, Thái Nguyên. 16. Đỗ Tất Lợi (1991), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y, Hà Nội. 17. Đỗ Tất Lợi (1999), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y, Hà Nội. 18. Nguyễn Thị Nguyệt (1999), Những đặc điểm ve kí sinh trên chó ở một số địa điểm đồng bằng sông Hồng, Luận án thạc sĩ khoa học Nông nghiệp chuyên ngành thú y, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. 19. Vũ Xuân Quang (1993), Những cây thuốc Việt Nam chữa bệnh viêm nhiễm, NXB Y, Hà Nội. 20. Võ Quý (1971), Sinh học của những loài chim th−ờng gặp ở Việt Nam, NXB Khoa học kĩ thuật Hà Nội. 21. Phạm Gia Ninh, Nguyễn Đức Tâm, (2000), Sổ tay dịch bệnh động vật, NXB Nông nghiệp. 22. Bùi Ngân Tâm (2003), Nghiên cứu tác dụng d−ợc lí của hạt cây củ đậu, rễ thuốc cá, dầu sở đối với ngoại kí sinh trùng thú y, ứng dụng điều trị thử nghiệm, Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp chuyên ngành thú y, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. 23. Lê Quốc Thái (1981), Báo cáo kết quả nghiên cứu ve kí sinh trên đàn chó nghiệp vụ tr−ờng V21, Bộ Nội vụ, Hà Nội. 24. Bùi Thị Tho (1996), Nghiên cứu tác dụng của một số thuốc hoá học trị liệu và Phytoncid đối với E. coli phân lập từ bệnh lợn con phân trắng, Luận án PTS khoa học Nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. 87 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… 25. Bùi Thị Tho (2003), Thuốc kháng sinh và nguyên tắc sử dụng trong chăn nuôi, NXB Hà Nội. 26. Trịnh Văn Thịnh, D−ơng Công Thuận (1996), Kết quả nghiên cứu ve Boophilus aminlatus australis ở miền Bắc Việt Nam II. Tác hại và cách phòng trừ, Tạp chí Khoa học kĩ thuật nông nghiệp (5), Hà Nội, tr 32-40. 27. Nguyễn Văn Tý (2002), Nghiên cứu tác dụng d−ợc lí một số d−ợc liệu Việt Nam: thuốc lào, bách bộ, hạt na đối với ngoại kí sinh trùng thú y. ứng dụng điều trị thử nghiệm trên động vật nuôi, Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp chuyên ngành thú y, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. 28. Viện D−ợc liệu (2005), Giới thiệu, II. Tài liệu tiếng Anh 29. Biocontrol (2005), Botanicals, 30. Brander G.C., D.M. Pugh, W.L. Jenkin (1991), Veterinary applied pharmacology & therapeutics, Printed in Great Britain at the Bath Press Avon. 31. Inokuma H., T.Aita, T.Onish (1998), Effects of infestation by Rhipicephalus sanguineus on by lymphocyte blestogenis responses tomitogens in dogs, JVet Med Sci. 32. Kate A.W.Roby, Lenny Southam (1998), the pill book guide to medicatin for your dog and cat, Printed in the United States of America. 88 Trường Đại học Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nụng nghiệp ……………………… ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2087.pdf
Tài liệu liên quan