Nghiên cứu thị trường tiêu thụ nông sản chế biến của công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương Hoài Đức Hà Nội

Tài liệu Nghiên cứu thị trường tiêu thụ nông sản chế biến của công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương Hoài Đức Hà Nội: ... Ebook Nghiên cứu thị trường tiêu thụ nông sản chế biến của công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương Hoài Đức Hà Nội

pdf101 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2731 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu thị trường tiêu thụ nông sản chế biến của công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương Hoài Đức Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI --------------- ðỖ VĂN DẦN NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ NÔNG SẢN CHẾ BIẾN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM MINH DƯƠNG – HOÀI ðỨC – HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Mã số: 60.31.10 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ TÂM HÀ NỘI – 2008 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………i LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và hoàn toàn chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ ñể thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn ðỗ Văn Dần Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………ii LỜI CẢM ƠN ðể hoàn thành luận văn: “Nghiên cứu thị trường tiêu thụ nông sản chế biến của công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương - Hoài ðức - Hà Nội” tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, các cơ quan. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Thị Tâm, người ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn Kế toán, khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này. Cảm ơn Ban Giám ðốc, Phòng Kế toán Công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi thu thập thông tin, số liệu và tham gia thảo luận ñóng góp ý kiến trong quá trình thực hiện luận văn. Cũng nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia ñình, bạn bè ñã ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2008 Tác giả ðỗ Văn Dần Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………iii MỤC LỤC Lời cam ñoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt v Danh mục các bảng vi 1. ðẶT VẤN ðỀ 1 1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu: 2 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4 2.1. Cơ sở lý luận 4 2.2. Cơ sở thực tiễn. 20 3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25 3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 25 3.2. Phương pháp nghiên cứu 32 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 39 4.1. Thực trạng thị trường sản phẩm chế biến của công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương-Hoài ðức-Hà Nội . 39 4.1.1. Những thành viên tham gia thị trường: 39 4.1.2. Kênh thị trường lưu thông mạch nha - gluco 41 4.1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mạch nha, ñường Gluco,các sản phẩm chế biến khác của công ty CPTP Minh Dương qua các năm. 42 4.1.4. Thực trạng cầu về mạch nha và các yếu tố ảnh hưởng ñến cầu về mạch nha 51 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………iv 4.1.5. Tình hình cung về mạch nha và các yếu tố ảnh hưởng ñến cung 55 4.1.6. Mô hình phân tích ma trận SWOT 66 4.2. Một số giải pháp nhằm ổn ñịnh và mở rộng thị trường sản phẩm cho công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương – Hoài ðức – Hà Nội 73 4.2.1. ðịnh hướng ổn ñịnh và mở rộng thị trường 73 4.2.2. Giải pháp ổn ñịnh và mở rộng thị trường 77 5. KẾT LUẬN 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO 84 PHỤ LỤC 86 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CPTP TTNS HTX CNH HðH CNCBNS CNSXTP&ðU CNCB NXB NN&PTNT TðPTBQ UBND CTCP TNHH CTCPBK Cổ phần thực phẩm Thị trường nông sản Hợp tác xã Công nghiệp hoá Hiện ñại hoá Công nghiệp chế biến nông sản Công nghiệp sản xuất thực phẩm và ñồ uống Công nghiệp chế biến Nhà xuất bản Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tốc ñộ phát triển bình quân Uỷ ban nhân dân Công ty cổ phần Trách nhiệm hữu hạn Công ty cổ phần bánh kẹo Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………vi DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 2.1. Giá trị tổng sản phẩm và chỉ số phát triển của CNSXTP&ðU, CNCB và Ngành công nghiệp năm 2004, 2005, 2006 theo giá cố ñịnh năm 1994. 21 2.2. Tỷ lệ số doanh nghiệp phân theo khả năng chiếm lĩnh thị trường của CNSXTP & ðU thời ñiểm 30/6/2007. 22 2.3. Tỷ lệ phần trăm các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và ñồ uống khu vực kinh tế trong nước phân theo trình ñộ công nghiệp 22 3.1. Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương 29 3.2. Kế hoạch chọn mẫu ñiều tra cung - cầu mạch nha năm 2007, khu vực nội thành Hà Nội 33 3.3. Kế hoạch ñiều tra cung mạch nha năm 2007 khu vực ngoại thành Hà Nội 34 3.4. Kế hoạch ñiều tra cầu mạch nha năm 2007 khu vực ngoại thành Hà Nội. 35 3.5. Kế hoạch chọn mẫu ñiều tra cung - cầu mạch nha năm 2007, khu vực ngoại thành Hà Nội 35 3.6. Kế hoạch phân bổ lượng phiếu ñiều tra - phỏng vấn về cung - cầu mạch nha trên ñịa bàn Hà Nội-năm 2007. 36 4.1. Giá trị sản lượng sản phẩm sản xuất của công ty CPTP Minh Dương 42 4.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm ở các tháng trong năm 2007 Công ty CPTP Minh Dương 44 4.3. Tình hình tiêu thụ mạch nha theo vùng Công ty CPTP Minh Dương 47 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………vii 4.4. Tình hình tiêu thụ sản phẩm ñường Glucô theo vùng qua các năm- công ty CPTP Minh Dương 48 4.5. Tình hình tiêu thụ sản phẩm mạch nha theo khách hàng Công ty CPTP Minh Dương. 50 4.6. Tình hình tiêu thụ sản phẩm Maltodextrin theo khách hàng-Công ty CPTP Minh Dương 51 4.7. Tổng hợp nhu cầu sử dụng mạch nha trên ñịa bàn Hà Nội năm 2007 52 4.8. Số lượng cơ sở sản xuất bánh kẹo ở các làng nghề các năm 2006, 2007, 2008 54 4.9. Tổng hợp cung về mạch nha trên thị trường Hà Nội năm 2007 56 4.10. Tình hình cung mạch nha và cơ cấu cung của công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương trên thị trường Hà Nội năm 2007 57 4.11. Tình hình tiêu thụ ñường gluco của công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương 59 4.12. Giá bán mạch nha của các nhà cung cấp tại thị trường Hà Nội Tháng 10 năm 2007 62 4.13. Khả năng phát triển thị trường liên quan ñến sản phẩm 63 4.14. Ma trận SWOT 71 4.15. Kế hoạch sản lượng mạch nha tiêu thụ trên thị trường Hà Nội năm 2009-2010 75 4.16. Kế hoạch sản lượng hàng hoá khác- tiêu thụ năm 2009 76 4.17. Kế hoạch sản lượng sản phẩm mới tiêu thụ năm 2009-2010 Công ty CPTP Minh Dương 76 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………viii DANH MỤC BIỂU ðỒ STT Tên biểu ñồ Trang 4.1. Cơ cấu giỏ trị sản phẩm sản xuất của cụng ty CPTP Minh Dương 43 4.2a. Tỡnh hỡnh tiờu thụ mạch nha ở cỏc thỏng trong năm 2007-cụng ty CPTP Minh Dương 45 4.2b. Tỡnh hỡnh tiờu thụ ðường glucụ ở cỏc thỏng trong năm 2007- cụng ty CPTP Minh Dương 45 4.2c. Tỡnh hỡnh tiờu thụ Maltodextrin ở cỏc thỏng trong năm 2007- cụng ty CPTP Minh Dương 46 4.3. Tỡnh hỡnh tiờu thụ mạch nha theo vựng-cụng ty CPTP Minh Dương 47 4.4. Tỡnh hỡnh tiờu thụ sản phẩm ñường Glucụ theo vựng qua cỏc năm-cụng ty CPTP Minh Dương 49 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………1 1. ðẶT VẤN ðỀ 1.1. Tính cấp thiết của ñề tài Việt Nam ñã chính thức gia nhập tổ chức thương mại Thế giới WTO, kinh tế Việt Nam ñang trên ñà phát triển và ñã thu ñược nhiều kết quả tốt ñẹp, kết quả này ñược thể hiện rõ ở tốc ñộ tăng trưởng GDP bình quân năm 2007 ñạt trên 8% năm. Mặc dù vậy, vào WTO - kinh tế Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội nhưng cũng gặp không ít khó khăn thách thức ñặt ra. Một trong những cơ hội và khó khăn thách thức lớn- ñó là vấn ñề thị trường tiêu thụ hàng nông sản. Cơ hội ñể mở rộng thị trường hàng hoá nông sản là một trong những ñiều kiện quan trọng hàng ñầu của quá trình chuyển nền nông nghiệp tự cung, tự cấp sang nền nông nghiệp hàng hoá.Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hoá nền kinh tế, vấn ñề thị trường càng trở nên nóng bỏng và hết sức cần thiết ñối với các doanh nghiệp sản xuất trong nước. Việc hội nhập quốc tế thông qua các hiệp ñịnh thương mại song phương và ña phương, tham gia vào các ñịnh chế kinh tế khu vực và quốc tế sẽ tạo ra những cơ hội thuận lợi ñể ñưa hàng nông sản Việt Nam thâm nhập thị trường quốc tế, thúc ñẩy ñổi mới quá trình sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ. Khó khăn thách thức ñối với thị trường hàng hoá nông sản- ñó là cạnh tranh khốc liệt trong và ngoài nước, Việt Nam phải mở cửa cho hàng ngoại tràn vào. Như vậy hàng hoá nông sản Việt Nam sẽ phải cạnh tranh vừa ở sân nhà vừa ở thị trường quốc tế. Theo báo cáo của FAO (2003) cho biết chỉ riêng khu vực châu á, ñã có gần 1 tỷ nông sản ñang chờ ñể cạnh tranh - một khi Việt Nam mở cửa . Thực tế cho thấy - thị trường (bao gồm thị trường ñầu vào và thị trường ñầu ra) là một trong những vấn ñề quyết ñịnh ñến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Thị trường các yếu tố ñầu vào ảnh hưởng tới sản xuất, giá thành sản xuất sản phẩm, thị trường ñầu ra ảnh hưởng tới doanh thu, thu nhập Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………2 của doanh nghiệp. Sản phẩm làm ra nếu không bán ñược, hoặc bán thấp hơn giá thành thì doanh nghiệp sẽ có nguy cơ bị phá sản, giải thể . ðối với thị trường tiêu thụ hàng nông sản chế biến của công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương - Hoài ðức - Hà Nội nói riêng và các công ty, doanh nghiệp chế biến nông sản nói chung, vấn ñề thị trường cũng là vấn ñề sống còn của doanh nghiệp mình. ðể chiếm lĩnh ñược thị trường, thâm nhập và mở rộng thị trường-tăng thị phần cho doanh nghiệp mình thì các doanh nghiệp phải làm gì? Xuất phát từ những vấn ñề thực tế nêu trên, chúng tôi ñã lựa chọn ñề tài ñể nghiên cứu là: “Nghiên cứu thị trường tiêu thụ nông sản chế biến của công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương - Hoài ðức – Hà Nội”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương – Hoài ðức- Hà Nội, Từ ñó ñề xuất một số giải pháp nhằm ổn ñịnh và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho công ty. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường, nghiên cứu thị trường . - ðánh giá thực trạng về thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương - Hoài ðức - Hà Nội . - ðề xuất một số giải pháp ñể ổn ñịnh và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho công ty. 1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu: 1.3.1 ðối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn ñề về thị trường cung- cầu với các chủ thể là công ty, nhà máy, xí nghiệp và bản thân công ty Minh Dương. Cụ thể như sau: + Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………3 thực phẩm Minh Dương. + Các ñối thủ cạnh tranh trên cùng thị trường . 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu: 1.3.2.1. Phạm vi về nội dung + Tìm hiểu những vấn ñề lý luận chung về thị trường, nghiên cứu thị trường và mở rộng thị trường. + Nghiên cứu thực trạng về tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương - Hà Nội. + Nghiên cứu tổng cung, tổng cầu và các yếu tố ảnh hưởng ñến cung - cầu về sản phẩm mạch nha trên ñịa bàn Hà Nội. + Từ sự nghiên cứu trên, rút ra ưu - nhược ñiểm về thị trường sản phẩm của công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương, ñề xuất những giải pháp nhằm ổn ñịnh và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho công ty. 1.3.2.2. Phạm vi về không gian Sản phẩm của công ty CPTP Minh Dương chủ yếu tập trung tiêu thụ ở những thị trường lớn ñông dân cư, sống tập trung như các thành phố lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Nam ðịnh, Vĩnh Phúc. Sản phẩm của công ty chủ yếu làm nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất bánh kẹo, sản xuất kem, các công ty dược. Vì vậy, việc nghiên cứu tổng thể về thị trường là rất cần thiết, tuy nhiên với ñề tài này chúng tôi xin ñược phép chỉ tập trung nghiên cứu về thị trường cung - cầu trên ñịa bàn Hà Nội và lựa chọn ra một số loại hình doanh nghiệp tiêu biểu ñể nghiên cứu. 1.3.2.3. Phạm vi về thời gian + Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty CPTP Minh Dương từ năm 2004 ñến 2007. + Số liệu khảo sát năm 2008 và kế hoạch sản xuất kinh doanh 2009, 2010. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………4 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. Cơ sở lý luận. 2.1.1. Khái niệm chung về thị trường: Thị trường là một phạm trù của kinh tế hàng hoá, thị trường xuất hiện ñồng thời với sự ra ñời của nền sản xuất hàng hoá, ñược hình thành trong lĩnh vực lưu thông. ðã có rất nhiều quan ñiểm về thị trường ñược các nhà kinh tế học ñưa ra.[5] Theo quan niệm cổ ñiển: Thị trường là nơi mua bán hàng hoá, là nơi gặp gỡ ñể tiến hành các hoạt ñộng mua, bán giữa người mua và người bán [13] Theo quan ñiểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin: Thị trường là biểu hiện của sự phân công lao ñộng xã hội, là một trong những khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng.[19] Gần ñây, có nhà kinh tế ñịnh nghĩa “Thị trường là biểu hiện của quá trình mà trong ñó thể hiện các quyết ñịnh của người tiêu dùng về hàng hoá và dịch vụ, cũng như quyết ñịnh của các doanh nghiệp về số lượng, chất lượng, mẫu mã của hàng hoá”. ðó là những mối quan hệ giữa tổng số cung và tổng số cầu với cơ cấu cung - cầu của từng loại hàng hoá cụ thể.[10] Quan niệm khác lại cho rằng: “Thị trường là nơi mua, bán hàng hoá, là một quá trình trong ñó người mua và người bán một thứ hàng hoá tác ñộng qua lại nhau ñể xác ñịnh giá và số lượng hàng, là nơi diễn ra các hoạt ñộng mua, bán bằng tiền trong thời gian nhất ñịnh [8]. Thị trường ñược coi là tổng hoà các mối quan hệ giữa người mua và người bán, là nơi tổng hợp tổng số cung và cầu về một loại hàng hoá hoặc một tập hợp hàng hoá nào ñó và nó ñược biểu hiện ra ngoài bằng các hành vi mua, bán hàng hoá thông qua các ñơn vị tiền tệ nhằm giải quyết mâu thuẫn về lợi ích của các thành viên tham gia thị trường.[18] Tuỳ theo cách tiếp cận về thời gian, không gian, ñịa lý,... có thể có những ñịnh nghĩa khác nhau. Nhưng dù ñứng ở góc ñộ nào thì ñể tồn tại thị trường luôn cần sự có mặt của 3 yếu tố sau ñây: Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………5 Thứ nhất, khách hàng ñược xem là yếu tố tiên quyết của thị trường, thị trường phải có khách hàng nhưng không nhất thiết phải gắn với ñịa ñiểm cố ñịnh. Thứ hai, khách hàng phải có nhu cầu chưa ñược thoả mãn. ðây ñược xem là ñộng lực thúc ñẩy khách hàng mua hàng hoá và dịch vụ. Thứ ba, ñể việc mua bán hàng hoá và dịch vụ ñược thực hiện thì yếu tố quan trọng là khách hàng phải có khả năng thanh toán. 2.1.2. Các yếu tố xác ñịnh thị trường Thị trường ñược xác ñịnh từ những yếu tố nào? Về mặt nguyên tắc muốn có thị trường thì tất yếu phải có chủ thể tham gia vào quá trình trao ñổi ñó là người mua và người bán, ñối tượng của quá trình trao ñổi là hàng hoá, dịch vụ, tiền tệ ñồng thời phải có mối quan hệ ràng buộc giữa người mua và người bán về giá cả, chất lượng hàng hoá, ñiều kiện giao nhận, phương thức thanh toán và các dịch vụ hậu mãi.[8] ðối với các doanh nghiệp họ không quan tâm ñến thị trường nói chung mà chỉ quan tâm ñến thị trường sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp. Thị trường sản phẩm hàng hoá có thể ñược xác ñịnh bằng các ñại lượng: + Thứ nhất - khối lượng sản phẩm. Nắm bắt ñược số lượng hàng hoá tung ra thị trường là thành công lớn ñối với doanh nghiệp. Trên cơ sở ñó, doanh nghiệp khai thác tối ña khả năng tiêu thụ sản phẩm ở người tiêu dùng và xây dựng ñược những chiến lược hợp lý. + Thứ hai - ñặc ñiểm hàng hoá. Nghiên cứu công dụng, phẩm chất, bao bì, nhãn hiệu và khả năng cạnh tranh của hàng hoá + Thứ ba - phương thức bán hàng. Có thể bán trực tiếp, bán qua trung gian, bán hàng bằng ñối lưu. + Thư tư - dung lượng thị trường. Là ñại lượng phản ánh quy mô cũng như cường ñộ hoạt ñộng của thị trường. Dung lượng thị trường ñược biểu thị qua những chỉ tiêu chủ yếu như khối lượng hàng hoá nhu cầu, khối lượng hàng hoá cung, cơ cấu cung - cầu, số lượng các chủ thể tham gia trên trị trường,... Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………6 + Thứ năm - cơ cấu thị trường. Là ñại lượng phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận, các yếu tố cấu thành thị trường. ðại lượng này có thể xem xét dưới nhiều góc ñộ như cơ cấu hàng hoá cung ứng, cơ cấu hàng hoá cầu, cơ cấu của khách hàng. + Thứ sáu - không gian của thị trường. Phản ánh vị trí, ñịa ñiểm diễn ra các hoạt ñộng mua bán, trao ñổi. Ngoài ra ñại lượng này cũng chỉ rõ ñặc ñiểm, tính chất và phạm vi vùng thu hút của thị trường (Thị trường ñịa phương, thị trường khu vực,...) [8] 2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới thị trường Nhân tố kinh tế bao gồm: + Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế, xu hướng chuyên môn hoá và cơ cấu phát triển của nền kinh tế. + Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và khả năng ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. + Cơ chế quản lý kinh tế và khả năng cạnh tranh của thị trường + Thu nhập quốc dân và việc phân phối thu nhập quốc dân, chính sách chi tiêu của chính phủ. + Xu hướng phát triển kinh tế của khu vực và quan hệ kinh tế quốc tế. + Tài nguyên thiên nhiên và các nguồn lực khác. Nhân tố dân cư bao gồm: + Dân số và mật ñộ dân số. ở nơi mà dân cư ñông ñúc, tốc ñộ dân số tăng nhanh thì tất yếu làm cho nhu cầu thị trường tăng nhanh. ðồng thời dân số có ảnh hưởng tới nguồn lao ñộng và tác ñộng vào sự phát triển của sản xuất kinh doanh. Sự phân bố dân cư theo vùng và lãnh thổ, tỷ trọng và chất lượng của nguồn lao ñộng trong dân cư cũng ảnh hưởng lớn ñến thị trường. + Cơ cấu dân cư, ñặc ñiểm về giai tầng xã hội, thu nhập và khả năng thanh toán của dân cư, các yếu tố ñặc ñiểm tiêu dùng, xu hướng biến ñộng dân cư, sự hình thành các khu dân cư mới cũng có tác ñộng tới thị trường tiêu dùng. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………7 Các nhân tố về văn hoá - xã hội, như là phong tục tập quán tín ngưỡng, truyền thống văn hoá. Trình ñộ văn hoá và ý thức của dân cư. Các sự kiện văn hoá, xã hội, phong trào hoạt ñộng văn hoá, xã hội, các lễ hội truyền thống, ... Các nhân tố chính trị, pháp luật bao gồm hệ thống pháp luật và thể chế, chế ñộ và chính sách kinh tế - văn hoá - xã hội trong từng thời kỳ. Tình hình chính trị an ninh và những biến ñộng của xã hội. Các nhân tố khác như là ñất ñai, thời tiết, khí hậu, sinh thái, vị trí ñịa lý của thị trường,...[5] 2.1.4. Các quy luật của thị trường + Quy luật giá trị: Là quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất hàng hoá, quy luật này yêu cầu việc trao ñổi hàng hoá, dựa trên chi phí lao ñộng xã hội cần thiết ñể sản xuất ra hàng hoá. Sản phẩm hàng hoá thể hiện giá trị của nó khi ñược thoả mãn mua, bán trên thị trường.[19] + Quy luật cạnh tranh: Cạnh tranh là sự ganh ñua về kinh tế giữa các chủ thể trong nền sản xuất hàng hoá, nhằm giành giật những ñiều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hoá ñể từ ñó thu ñược nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể diễn ra trong tất cả các quá trình của sản xuất hàng hoá. Cạnh tranh mua, cạnh tranh bán giữa những người sản xuất, người tiêu dùng với nhau hoặc giữa những người sản xuất với người tiêu dùng.[19] + Quy luật cung - cầu: ðây là quy luật chủ yếu của kinh tế thị trường. - Cầu về thi trường: Là tổng số lượng hàng hoá hoặc dịch vụ mà mọi người sẵn sàng và có khả năng mua ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất ñịnh. Cầu thị trường là tổng hợp các cầu cá nhân lại với nhau. - Quy luật cầu thể hiện mối quan hệ tỷ lệ nghịch của cầu với giá cả. Trong ñiều kiện các yếu tố khác không ñổi thì cầu của chủng loại hàng hoá nào ñó sẽ tăng lên khi giá giảm và ngược lại cầu sẽ giảm khi giá tăng.[10] - Các yếu tố xác ñịnh cầu bao gồm: Giá cả của hàng hoá dịch vụ, thu nhập của người tiêu dùng, giá cả của những loại hàng hoá liên quan, dân số, thị hiếu, kỳ vọng. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………8 - Cung về thị trường: Là tổng số lượng hàng hoá hoặc dịch vụ mà người bán sẵn sàng và có khả năng bán ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất ñịnh. Cung thị trường là tổng hợp mức cung của từng cá nhân lại với nhau. - Quy luật cung thể hiện mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa giá và lượng sản phẩm hàng hoá bán ra. Giá bán mà cao thì lượng cung hàng hoá ñó càng lớn và ngược lại.[10] 2.1.5. Phân loại thị trường Thị trường là tổng thể các mối quan hệ phức tạp giữa người mua và người bán. ðể có thể ñưa ra các quyết ñịnh ñúng ñắn nhằm ñạt ñược những thành công trong sản xuất kinh doanh, các nhà quản trị doanh nghiệp phải biết phân loại thị trường và tìm hiểu ñặc trưng của từng loại thị trường.[5] - Căn cứ công dụng của hàng hoá và quá trình từ sản xuất ñến tiêu dùng: + Thị trường hàng tư liệu sản xuất kinh doanh: ðó là thị trường những sản phẩm dùng ñể sản xuất kinh doanh tiếp theo. Thuộc về hàng tư liệu sản xuất có: Các loại máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật liệu (ñối tượng lao ñộng và tư liệu lao ñộng). ðây cũng có thể là thị trường mà các doanh nghiệp nhập hàng ñể ñem bán tại nơi khác hoặc sản xuất ra sản phẩm hàng hoá phù hợp với nhu cầu của thị trường. Người ta thường gọi thị trường này là thị trường ñầu vào của doanh nghiệp. + Thị trường hàng tiêu dùng: ðó là những sản phẩm ñể phục vụ cho tiêu dùng của con người hoặc các chủ thể tiêu dùng khác. Ví dụ: Lương thực, quần áo, giày dép, thuốc chữa bệnh....Các sản phẩm hàng tiêu dùng cho cá nhân người tiêu dùng: Các sản phẩm này ngày càng nhiều theo ñà phát triển của sản xuất tư nhân và nhu cầu ña dạng của con người. - Theo giác ñộ tổng hợp, thị trường ñược chia làm 2 loại: + Thị trường hàng hoá: Bao gồm sản phẩm hàng hoá, sức lao ñộng và dịch vụ. + Thị trường tiền tệ: Bao gồm thị trường chứng khoán, thị trường vốn. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………9 - Căn cứ vào nguồn gốc sản xuất ra hàng hoá: + Thị trường hàng công nghiệp:Bao gồm sản phẩm hàng hoá do các xí nghiệp công nghiệp khai thác chế biến sản xuất ra. Công nghiệp chế biến chế tạo ra nguyên liệu thành các sản phẩm hàng công nghiệp. ðó là các loại hàng có tính chất kỹ thuật cao, trung bình hoặc thông thường, có ñặc tính cơ, lý, hoá và trạng thái khác nhau thường không phải là sinh vật. + Thị trường hàng nông nghiệp: Bao gồm nông – lâm – ngư nghiệp. ðây là thị trường của các loại hàng hoá có nguồn gốc từ sinh vật (ñộng vật hoặc thực vật) những sản phẩm có nguồn gốc từ nông nghiệp mới thu hoặch, mới sơ chế muốn bảo quản lâu phải có phương tiện kỹ thuật. Nói chung chúng rễ bị ảnh hưởng bởi môi trường bên ngoài, giá trị không cao nếu không ñược chế biến. Các sản phẩm của thị trường này có thể thông qua chế biến ñể trở thành hàng công nghiệp như: Cao su, ñồ hộp.... _ Căn cứ vào nơi sản xuất: + Thị trường hàng sản xuất trong nước: Hàng hoá trên thị trường do các doanh nghiệp trong nước sản xuất ra. + Thị trường hàng nhập ngoại: Hàng hoá trên thị trường mua từ nước ngoài do trong nước chưa sản xuất ñược hoặc sản xuất chưa ñủ nhu cầu tiêu dùng. - Căn cứ vào khối lượng hàng hoá tiêu thụ trên thị trường: + Thị trường chính: Là nơi tiêu thụ ña số hàng hoá của doanh nghiệp. + Thị trường phụ: là nơi tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp với số lượng hạn chế. + Thị trường mới: Là thị trường mà doanh nghiệp ñang tiến hành thăm dò, thử nghiệm. - Căn cứ vào sự phát triển của thị trường: + Thị trường truyền thống: Là thị trường ñã có khách hàng quen và sự hiểu biết lẫn nhau giữa người mua và người bán. + Thị trường tiềm năng: Là thị trường có nhu cầu nhưng chưa ñược thoả mãn hoặc chưa có khả năng thanh toán.[5] Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………10 2.1.6. Vai trò của thị trường ñối với hoạt ñộng kinh doanh của công ty Thị trường là khâu tất yếu của quá trình tái sản xuất hàng hoá. Thị trường có một vị trí trung tâm – vừa là mục tiêu của các doanh nghiệp, vừa là môi trường cho hoạt ñộng kinh doanh. Thị trường có vai trò sau: - Thị trường là yếu tố sống còn của sản xuất kinh doanh hàng hoá. Vì mục ñích của người sản xuất hàng hoá là bán ñược nhiều hàng và thu ñược nhiều lợi nhuận. Có thể thấy việc bán hàng là khó hơn việc mua hàng, chính vì vậy ñể có thể bán ñược nhiều hàng hoá cần phải có thị trường, nếu không có thị trường thì việc sản xuất và kinh doanh hàng hoá sẽ bị ñình trệ.[5] - Thị trường phá vỡ ranh giới của nền sản xuất tự nhiên, tự cấp, tự túc ñể tạo thành tổng thể thống nhất trong toàn nền kinh tế quốc dân. Qua trao ñổi mua bán giữa các vùng, sẽ biến kiểu tổ chức khép kín thành các vùng chuyên môn hoá sản xuất kinh doanh liên kết với nhau, chuyển kinh tế tự nhiên thành kinh tế hàng hoá. - Thị trường hướng dẫn sản xuất kinh doanh. Bằng việc căn cứ vào cung cầu và giá cả trên thị trường các nhà sản xuất kinh doanh ra quyết ñịnh giải quyết 3 vấn ñề cơ bản của nền kinh tế ñó là: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và sản xuất cho ai?[5] - Thị trường phản ánh tình trạng của nền sản xuất kinh doanh. Thông qua thị trường có thể ñánh giá ñược tốc ñộ phát triển, quy mô và trình ñộ của sản xuất kinh doanh. - Thị trường còn phản ánh các quan hệ xã hội, hành vi giao tiếp của con người, là nơi quan trọng ñể ñánh giá, kiểm nghiệm, chứng minh tính ñúng ñắn của các chính sách, biện pháp kinh tế của doanh nghiệp cũng như cơ quan nhà nước.[5] - Thị trường ñầu vào có vai trò là ñảm bảo cho sản xuất phát triển liên tục với quy mô ngày càng tăng. Thúc ñẩy áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất. ðảm bảo cho các doanh nghiệp sản xuất giảm bớt quy mô dự trữ lớn ở nơi tiêu dùng. - Thị trường ñầu ra cho sản phẩm có vai trò, ñảm bảo cho người tiêu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………11 dùng có thể nhận ñược hàng hoá dịch vụ thích hợp với thị hiếu và thu nhập của họ. Giúp người tiêu dùng tối ña hoá lợi ích thông qua việc tự do lựa chọn hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Thúc ñẩy và gợi mở nhu cầu, mang ñến cho người tiêu dùng cuộc sống văn minh hiện ñại.[5] 2.1.7 Lý luận về nghiên cứu thị trường: Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập, ñiều tra tổng hợp số liệu thông tin về các yếu tố cấu thành thị trường, tìm hiểu quy luật vận ñộng và nhân tố ảnh hưởng ñến thị trường ở một thời ñiểm hoặc một thời gian nhất ñịnh, từ ñó xử lý các thông tin, rút ra những kết luận ñúng ñắn cho việc xây dựng chiến lược kinh doanh. Công tác nghiên cứu thị trường của các doanh nghiệp nhằm giải ñáp các vấn ñề về khả năng bán sản phẩm của doanh nghiệp, ñâu là thị trường có triển vọng nhất. Trên cơ sở những ñánh giá về thị trường, doanh nghiệp nâng cao khả năng cung ứng ñể thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Qua ñó tăng sức cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp.[5] Mục ñích của việc nghiên cứu thị trường là tìm ra khả năng thâm nhập và mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trường bao gồm: Nghiên cứu khái quát và nghiên cứu chi tiết thị trường.[5] 2.1.7.1. Nghiên cứu khái quát thị trường: Là nghiên cứu tổng cung, tổng cầu và giá cả hàng hoá cùng các chính sách của chính phủ ñối với chủng loại hàng hoá nào ñó: - Nghiên cứu tổng cung hàng hoá nhằm xác ñịnh tổng số hàng hoá có khả năng cung ứng cho thị trường của các doanh nghiệp, bên cạnh ñó phải nghiên cứu khả năng và quy mô của các chủng loại hàng hoá thay thế. Tổng cung hàng hoá thường ñược xác ñịnh trong khoảng thời gian 1 năm. - Nghiên cứu tổng cầu hàng hoá: Là việc nghiên cứu cơ cấu và tổng khối lượng hàng hoá ñược mua sắm ñể thoả mãn nhu cầu của sản xuất hay tiêu dùng trong một thời gian nhất ñịnh, thường là 1 năm. Với những hàng hoá có chủng loại hàng hoá thay thế cần nghiên cứu loại hàng hoá chính ñể tìm ra khối lượng hàng hoá bổ sung. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………12 - Nghiên cứu giá cả thị trường của hàng hoá: Là việc nghiên cứu mức giá mua vào hoặc giá nhập khẩu, ước tính những chi phí ñể hàng hoá ñược ñem bán trên thị trường bao gồm: Chi phí vận chuyển, chi phí bán hàng, các khoản thuế phải nộp... Ngoài ra nghiên cứu khái quát thị trường cần phải nghiên cứu các ñộng thái của cung cầu, xu hướng biến ñổi về giá cả ở từng thời ñiểm, từng ñịa bàn cụ thể. Từ ñó xác ñịnh tỉ phần của mình và các ñối thủ cạnh tranh.[5] 2.1.7.2. Nghiên cứu chi tiết thị trường Là việc nghiên cứu ñối tượng người mua, người bán chủng loại hàng hoá mà doanh nghiệp ñang hoặc sẽ kinh doanh. Nghiên cứu cơ cấu thị trường hàng hoá của doanh nghiệp, nghiên cứu ñường lối chính sách của các ñối thủ cạnh tranh. Nghiên cứu chi tiết thị trường nhằm trả lời các câu hỏi: Ai mua hàng? Mua ở ñâu? Mua bao nhiêu? Mua dùng vào việc gì? Cơ cấu loại hàng và ñối thủ cạnh tranh? Việc nghiên cứu chi tiết thị trường cũng phụ thuộc vào chủng loại hàng hoá mà doanh nghiệp ñang hoặc sẽ kinh doanh: ðối với hàng tiêu dùng, có ñối tượng mua là dân cư, thì cần nghiên cứu về mức thu nhập, trình ñộ, nghề nghiệp, tập quán, thói quen, lứa tuổi của người tiêu dùng. ðối với hàng tư liệu sản xuất cần nghiên cứu ñịnh mức sử dụng vật tư, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nghiên cứu yêu cầu về chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, công nghệ... Nghiên cứu khả năng thay thế của vật tư, số lượng và chủng loại vật tư. Nghiên cứu chi tiết thị trường cũng cần so sánh chất lượng, mẫu mã, giá cả hàng hoá, mức ñộ cung ứng dịch vụ cho khách hàng của doanh nghiệp với các ñối thủ cạnh tranh. Nghiên cứu và xác ñịnh tỉ phần thị trường của doanh nghiệp so với các ñối thủ cạnh tranh khác.[5][9] 2.1.7.3. Phương pháp nghiên cứu thị trường : Công tác nghiên cứu thị trường có thể ñược thực hiện bằng 2 phương pháp là nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại hiện trường. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………13 Nghiên cứu tại bàn: là việc thu thập và xử lý các thông tin ñược ghi trong các tài liệu như sách báo, tạp ch._.í, niên giám thống kê, quảng cáo hay những hồ sơ tài liệu khác liên quan ñến chủng loại hàng mà doanh nghiệp ñang hoặc sẽ kinh doanh. ðó là việc nghiên cứu nhu cầu khách hàng, giá cả thị trường, các yếu tố liên quan ñến sự biến ñộng về cung, cầu các loại hàng hoá của doanh nghiệp, nghiên cứu và ñánh giá về khả năng sản xuất, nhập khẩu, tồn kho. Phương pháp nghiên cứu tại bàn nhanh và tương ñối dễ, cho phép ta ñánh giá tổng quát về thị trường nhưng ñòi hỏi cán bộ nghiên cứu có trình ñộ chuyên môn cao và biết sử dụng tài liệu ñáng tin cậy. Mặt hạn chế ở ñây là thông tin không ñược cập nhật với thực tế, không mang tính thời sự.[8] Nghiên cứu tại hiện trường: là việc cử cán bộ ñến ñịa bàn ñể thu thập thông tin, chủ yếu thông qua tiếp xúc với các ñối tượng ñang hoạt ñộng trên thị trường. Việc thu thập thông tin có thể bằng cách quan sát là phương pháp cổ ñiển và rẻ nhất nhưng có nhược ñiểm tốn thời gian và vhỉ ñánh giá ñược bề ngoài của sự việc, cũng có thể dùng phương pháp phỏng vấn là việc thăm dò ý kiến và thực nghiệm qua thư từ, ñiện thoại, tiến hành trắc nghiệm hay trực tiếp phỏng vấn. Ngoài ra ñiều tra thông qua các phiếu ñiều tra có mẫu câu hỏi in sẵn cũng là một phương cách.[8] Việc nghiên cứu thị trường cần ñược tiến hành chặt chẽ, phối hợp ñồng bộ các phương pháp nghiên cứu trên cơ sở xây dựng một chương trình làm việc khoa học với sự giúp ñỡ của các chuyên viên giỏi cùng phương tiện kỹ thuật hiện ñại ñể ñánh giá chính xác, suy ñoán ñúng các khuynh hướng thị trường. 2.1.8. Lý luận về thâm nhập và mở rộng thị trường: 2.1.8.1. ðịnh nghĩa hoạt ñộng mở rộng thị trường: Hoạt ñộng mở rộng thị trường là các hoạt ñộng của doanh nghiệp nhằm tăng thêm thị phần thị trường (không những thị trường cũ doanh nghiệp ñã có mà còn có các thị trường mới) từ ñó tăng thêm uy tín và danh tiếng của công ty, thu ñược ngày càng nhiều lợi ích cho bản thân doanh nghiệp.[8] Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………14 2.1.8.2. Các phương hướng mở rộng thị trường Một doanh nghiệp luôn có các phương hướng sau ñể mở rộng thị trường của mình là: * Thâm nhập thị trường: Là việc các doanh nghiệp làm tăng khả năng bán các sản phẩm hiện tại trong các thị trường hiện tại của doanh nghiệp. Với nội dung này ñòi hỏi doanh nghiệp tiến hành: - Khai thác tăng mức tiêu thụ của thị trường hiện tại. - Khai thác tăng tần số tiêu thụ dựa trên nhu cầu khách hàng, ñồng thời phải có biện pháp khuyến khích tăng lượng mua của khách nhu thưởng, giảm giá, thiết lập kênh phân phối hợp lý. - Tìm kiếm khách hàng mới cho sản phẩm của mình. Muốn ñạt ñược những ñiều ñó doanh nghiệp sử dụng tham số về sản phẩn, giá cả, phân phối, xúc tiến ñể tác ñộng vào thị trường truyền thống của mình bằng nhiều cách khác nhau: Thứ nhất: Doanh nghiệp cần chú ý ñến chiến lược giảm giá nhằm lôi kéo khách hàng mua thêm sản phẩm của mình. Tuy nhiên, cần phải có chiến lược giảm giá hợp lý vì việc giảm giá sản phẩn có thể lôi kéo ñược khách hàng của ñối thủ cạnh tranh nhưng cũng có thể tạo ra nghi ngờ ñối với sản phẩm. Thứ hai: Doanh nghiệp sẽ gợi mở nhu cầu khách hàng khuyến khích mua hàng thông qua tăng cường công tác xúc tiến gồm quảng cáo, chào hàng, bán hàng và khuyến mại. Thứ ba: Phân phối ñể thoả mãn nhu cầu khách hàng hiện tại và tương lai. Doanh nghiệp áp dụng một cách hợp lý những cách thức phân phối bằng ñường bộ, ñường sắt, ñường biển, hàng không ñể ñạt hiệu quả, tiết kiệm chi phí lưu thông nhưng vẫn thuận lợi cho khách hàng. Một doanh nghiệp sẽ sử dụng chiến lược thâm nhập thì trường khi doanh nghiệp muốn củng cố vị trí của mình trên thị trường hiện có, khi sản phẩm của doanh nghiệp vẫn còn thích ứng với thị trường, nhu cầu về sản phẩm của doanh nghiệp vẫn còn và việc kinh doanh sản phẩm trên thị trường vẫn ñem lại cho doanh nghiệp mức lợi nhuận chấp nhận ñược. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………15 * Mở rộng thị trường: Là việc các doanh nghiệp ñưa các sản phẩm hiện tại vào bán trong các thị trường mới. Các biện pháo Marketing ñể thực hiện chiến lược này là các hoạt ñộng ñiều tra nghiên cứu thị trường, dự báo thị trường tìm ra các thị trường tiềm năng, xác ñịnh khả năng bán của các doanh nghiệp trên các ñoạn thị trường cũng như xác lập hệ thống phân phối và bán trên thị trường mới. Việc mở rộng thị trường ñòi hỏi phải nghiên cứu trong sự liên kết tác ñộng qua lại lẫn nhau ñể từ ñó thoả mãn tốt các nhu cầu khách hàng tiềm năng của các nhân tố là: Chi phí ñể xác ñịnh giá, ñối thủ cạnh tranh và môi trường luật pháp – chính trị ở khu vực thị trường mà doanh nghiệp sẽ tham gia. Chiến lược mở rộng thị trường sẽ ñược doanh nghiệp xem xét và lựa chọn trong những trường hợp sau: - Khi khả năng tiêu thụ sản phẩm hiện tại trên thị trường truyền thống có xu hướng suy giảm. - Khi sản phẩm của doanh nghiệp bước vào pha bão hoà của chu kỳ sổng của sản phẩm dẫn ñến việc tiêu thụ trên thị trường hiện tại gặp nhiều khó khăn. - Khi doanh nghiệp gặp những thời cơ kinh doanh có thể khai thác ñược những ñoạn mới của thị trường. * Phát triển sản phẩm: Là việc các doanh nghiệp ñưa các sản phẩm mới vào bán trong thị trường hiện tại của doanh nghiệp. ðây là biện pháp cơ bản mà các doanh nghiệp áp dụng trong quá trình kinh doanh. Tuy nhiên, việc áp dụng chiến lược này ñòi hỏi doanh nghiệp phải có các ñiều kiện ñể phát triển sản phẩm như ñiều kiện về kỹ thuật, tài nguyên, tài chính, nguồn vốn dành cho việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Với chiến lược này, doanh nghiệp vẫn có thể sử dụng hệ thống phân phối và bán hàng hiện có của mình. Việc thực hiện chiến lược này sẽ mang lại nhiều lợi thế cho doanh nghiệp bảo ñảm cho doanh nghiệp củng cố vị trí trên các thị trường truyền thống bằng việc cung ứng những sản phẩm mới phù hợp với yêu cầu thị trường và cạnh tranh. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………16 * ða dạng hoá kinh doanh: Là việc các doanh nghiệp ñưa các sản phẩm mới lạ vào bán trong các thị trường mới lại hay thậm chí cả việc kinh doanh trong lĩnh vực truyền thống. ðây là chiến lược chứa ñựng sự mạo hiểm, rủi ro hơn nhiều do doanh nghiệp chưa xác ñịnh ñược ñầy ñủ và toàn diện những yêu cầu của khách hàng trên thị trường mới, hệ thống phân phối và việc áp dụng các biện pháp hỗ trợ bán trên ñó. Ngoài ra, việc phát triển sản phẩm mới cho những thị trường mới hoàn toàn ñòi hỏi nguồn vốn ñôi khi vượt quá khả năng tài chính của doanh nghiệp trên thị trường hiện tại với các sản phẩm hiện có.[8] Chính vì thế, khi áp dụng chiến lược này ñòi hỏi các doanh nghiệp phải có tiềm năng lớn về kinh tế và hoạt ñộng ñiều tra, nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp phải tốt, ñáp ứng ñược các yêu cầu về thông tin của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp áp dụng chiến lược này khi nhận thấy có thời cơ kinh doanh. 2.1.9. Lý luận chung về thị trường nông sản. 2.1.9.1. Khái niệm thị trường nông sản Tập hợp những người mua có cùng nhu cầu, có khả năng thanh toán về một sản phẩm hàng hóa nông sản nào ñó. 2.1.9.2. Bản chất và chức năng của thị trường nông sản. * Bản chất của thị trường nông sản. ] Xét về phía kết quả của các cuộc trao ñổi hàng hóa, kể cả trong trao ñổi hàng hóa giản ñơn trực tiếp vật lấy vật hay trao ñổi có dùng tiền làm trung gian, thì kết cục của mọi cuộc mua bán trên thị trường ñều là sự chuyển giao quyền sở hữu một vật gì ñó từ người chủ này sang người chủ khác với một giá cả nhất ñịnh do họ thỏa thuận ñịnh ra [18]. Nói cách khác, nếu khi có sự chuyển giao quyền sở hữu một vật gì ñó thì cần có sự ñịnh giá vật ñó trên thị trường. Quá trình ñinh giá vật trao ñổi trên thị trường hàng hóa gọi là quá trình mặc cả hay ñàm phán giá trong thương mại. Mọi cuộc ñàm phán thương mại giữa hai bên bán và mua trong nền kinh tế thị trường phát triển cao ñều Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………17 mang lại kết quả là hình thành ñược một tập hợp các thỏa thuận cụ thể về việc mua bán một loại hàng hóa hay dịch vụ cụ thể liên quan ñến ngành nông nghiệp[18]. Về bản chất, TTNS nói chung ñược hiểu là một tập hợp những thỏa thuận, dựa vào ñó mà các chủ thể kinh tế trong và ngoài ngành nông nghiệp có thể trao ñổi ñược các hàng hóa nông sản hay các dịch vụ cho nhau.[18] Cùng với sự phát triển ngày càng cao của sản xuất và trao ñổi hàng hóa trong nông nghiệp, thị trường nông nghiệp phát triển ngày càng phức tạp. tính chất phức tạp và ña dạng của thị trường nông nghiệp là do tính ña dạng trong nhu cầu tiêu dùng các loại nông sản thực phẩm của người dân ở thành thị hay nông thôn. Tuy nhiên nếu ta coi một loạt những biến ñổi về quyền sở hữu và các quá trình kinh tế - kĩ thuật làm cho sản phẩm từ những người sản xuất nông nghiệp (doanh nghiệp nhà nước, HTX, hộ nông dân...) ñến tay người tiêu dùng cuối cùng là những dây chuyền marketing thì có rất nhiều dây chuyền khác nhau tùy thuộc vào ñặc ñiểm sản xuất và tiêu dùng mỗi loại nông sản nhất ñịnh. Mỗi dây chuyền marketing nói trên tuy khác nhau nhiều về thời gian, không gian, hình thức biến ñổi của sản phẩm, các chủ thể quan hệ mua bán... nhưng chúng ñều có thể ñược xem xét trên hai mặt: Cơ cấu tổ chức của mỗi dây chuyền tùy thuộc loại hình kinh doanh của những người nắm quyền sở hữu sản phẩm ở ñiểm nào ñó trên dây chuyền. Chức năng hoạt ñộng tạo ra giá trị ñược thực hiện ở mỗi khâu tùy thuộc vào những chi phí thu gom, chế biến, vận chuyển, bảo quản... mà những người kinh doanh hoạt ñộng trên dây chuyền ñã thực hiện. Việc ñi theo những dây chuyền marketing khác nhau ñể hiểu cơ cấu tổ chức của thị trường nông nghiệp không làm mất ñi sự khác nhau bản chất giữa marketing nông nghiệp với thị trường nông sản.[18] * Chức năng của thị trường nông sản. Bản chất của thị trường nông sản còn thể hiện ở những chức năng của nó. Với tính cách là một phạm trù kinh tế, thị trường nông sản có những chức Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………18 năng cơ bản sau ñây: - Chức năng thừa nhận Mọi yếu tố ñầu vào của sản xuất và ñầu ra của nông sản hàng hóa ñều thực hiện ñược việc bán, tức là chuyển quyền sở hữu nó với những giá nhất ñịnh, thông qua việc thực hiện một loạt các thỏa thuận về giá cả, chất lượng, số lượng, phương thức giao nhận hàng... trên thị trường. Chức năng thừa nhận của thị trường thể hiện ở chỗ người mua chấp nhận mua nông sản hàng hóa của người bán và do vậy hàng hóa ñã ñược bán. Thực hiện chức năng này nghĩa là thừa nhận các hoạt ñộng sản xuất nông sản hàng hóa và mua bán chúng theo yêu cầu các quy luật của kinh tế thị trường. - Chức năng thực hiện Hoạt ñộng mua và bán là hoạt ñộng lớn nhất, bao trùm nhất của thị trường. Trong nền kinh tế thị trường phát triển, mọi yếu tố ñầu vào cho sản xuất và ñầu ra của sản phẩm chủ yếu ñều ñược tiền tệ hóa thì hoạt ñộng mua bán là cơ sở quan trọng quyết ñịnh các mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế. Chức năng thực hiện của thị trường thể hiện ở chỗ, thị trường thực hiện hành vi trao ñổi, thực hiện cân bằng cung cầu từng loại hàng hóa, hình thành giá cả và thực hiện giá trị của các nông sản phẩm. - Chức năng ñiều tiết kích thích Nhu cầu thị trường là mục ñích ñáp ứng của mọi quá trình hoạt ñộng sản xuất – kinh doanh. Thị trường vừa là mục tiêu, vừa là ñộng lực thúc ñẩy các chủ thể kinh tế. ðây chính là cơ sở khách quan ñể thực hiện chức năng ñiều tiết kích thích của thị trương. Thực hiện chức năng này, thị trường có vai trò quan trọng trong việc phân bổ và sử dụng hợp lý các nguồn lực khan hiếm của ñất nước và sản xuất nông nghiệp nói chung cũng như từng phân ngành của nông nghiệp nói riêng. - Chức năng thông tin Có nhiều kênh thông tin kinh tế, trong ñó thông tin thị trường là rất quan trọng. Chức năng thông tin thị trường bao gồm: tổng cung, tổng cầu nông sản Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………19 hàng hóa, cơ cấu cung cầu các loại nông sản hàng hóa, chất lượng, giá cả, thậm chí cả thị hiếu, cách thức, phong tục tiêu dùng của nhân dân... Những thông tin thị trường chính xác là cơ sở quan trọng cho việc ra các quyết ñịnh. Các chức năng nêu trên của thị trượng nông sản có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, làm cho thị trường thể hiện ñầy ñủ vai trò bản chất của mình. Chức năng thừa nhận là quan trọng nhất, có tính chất quyết ñịnh. Chừng nào chức năng này ñược thực hiện thì các chức năng khác mới phát huy tác dụng. Mặt khác, khi chức năng thừa nhận ñã ñược thực hiện mà các chức năng khác không thể hiện ra thì chắc chắn ñã có những yếu tố phi kinh tế nào ñó can thiệp vào thị trường làm cho nó bị biến dạng di.[18] 2.1.9.3. ðặc ñiểm thị trường nông sản. Những ñặc ñiểm của TTNS gắn liền với những ñặc ñiểm của của sản xuất nông nghiệp, với sản phẩm nông nghiệp. Những ñặc ñiểm ñó là:[18] - Sản phẩm nông nghiệp và TTNS mang tính chất vùng và khu vực. ðặc ñiểm này xuất phát từ ñặc ñiểm của sản xuất nông nghiệp gắn chặt với ñiều kiện tự nhiên mang tính chất vùng. Lợi thế so sánh và lợi thế tuyệt ñối của các vùng là yếu tố rất quan trọng trong việc lựa chọn hướng sản xuất kinh doanh của cơ sở sản xuất kinh doanh và tổ chức hợp lý quá trình tiêu thụ sản phẩm. Có sản phẩm chỉ thích ứng với một vùng, thậm chí tiểu vùng và lợi thế tuyệt ñối có ñược coi như là những ñặc ñiểm mà ở các vùng khác, khu vực khác không có. - Tính chất mùa vụ của sản xuất nông nghiệp:[18] Có tác ñộng mạnh mẽ ñến cung – cầu của thị trường nông sản và giá cả nông sản. Sự khan hiếm dẫn ñến giá cả cao vào ñầu vụ, cuối vụ và sự dư thừa làm cho giá cả giảm vào chính vụ là một biểu hiện của ñặc ñiểm này. Việc chế biến, bảo quản và dự trữ sản phẩm là ñể ñảm bảo cung cầu tương ñối ổn ñịnh là một yêu cầu cần ñược chú ý trong quá trình tổ chức tiêu thụ sản phẩm. - Sản phẩm nông nghiệp rất ña dạng, phong phú và trở thành nhu cầu tối Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………20 thiểu hàng ngày của mỗi người, với thị trường rất rộng lớn nên việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm phải hết sức linh hoạt. Sản phẩm cồng kềnh, tươi sống, khó bảo quản chuyên chở xa, vì vậy cần tổ chức các chợ nông thôn, các cửa hàng lưu ñộng và nhiều lĩnh vực linh hoạt và thuận tiện cho người tiêu dung, hoặc sơ chế trước khi ñưa tiêu thụ, ñồng thời phải sử dụng các phương tiện chuyên dung riêng khi vận chuyển, bảo quản. - Tình trạng ñộc quyền tương ñối phổ biến trên thị trường nông nghiệp. Nền nông nghiệp vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước chịu tác ñộng của quy luật cạnh tranh thị trường. Về lý luận, có hai loại cạnh tranh thị trường nông nghiệp, ñó là thị trường cạnh tranh hoàn hảo và thị trường cạnh tranh ñộc quyền. Về mặt thực tiễn cho thấy, không phải mọi thị trường ñều có tính chất cạnh tranh, mà ngược lại trong thị trường nông nghiệp, ñộc quyền một người bán và ñộc quyền một người mua là những nét ñặc trưng.[18] 2.2. Cơ sở thực tiễn. 2.2.1. Thực trạng và xu thế phát triển của thị trường nông sản Việt Nam Từ sau ñại hội VII của Trung ương ñảng ñến nay, do ñường lối ñổi mới cơ chế quản lí kinh tế, thực hiện sự nghiệp CNH, HðH ñất nước, ưu tiên phát triển CNCBNS, do ñó CNCBNS ở nước ta có nhiều tiến bộ, do có nhiều thuận lợi nên số lượng các doanh nghiệp tham gia vào chế biến nông sản cũng như quy mô của các doanh nghiệp ngày càng tăng, từ ñó dẫn ñến kết quả giá trị sản xuất của CNCBNS luôn tăng với mức ñộ cao .Theo kết quả ñiều tra trong công nghiệp sản xuất thực phẩm và ñồ uống (CNSXTP&ðU), chỉ số phát triển năm 2005 so với 2004 tăng 10,13%, 2006 so với 2005 tăng 16,52%. Tuy vậy, trong ba ngành thì chế biến nông sản vẫn là thấp nhất, chỉ bằng 30% giá trị sản lượng của ngành công nghiệp chế biến khác, và bằng 25% giá trị sản lượng ngành công nghiệp. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………21 Bảng 2.1: Giá trị tổng sản phẩm và chỉ số phát triển của CNSXTP&ðU, CNCB và Ngành công nghiệp năm 2004, 2005, 2006 theo giá cố ñịnh năm 1994. 2004 2005 2006 Giá trị tổng sản phẩm(nghìn tỷ) -Công nghiệp -CNCB -CNSXTP&ðU 118,10 94,78 30,88 134,42 107,66 34,01 150,68 119,48 39,63 Chỉ số phát triển (%) -Công nghiệp -CNCB -CNSXTP&ðU 113,82 113,58 110,13 112,10 110,97 116,52 (Kết quả ñiều tra toàn bộ công nghiệp năm2006-NXB thống kê -Hà nội 2007) Về khả năng chiếm lĩnh thị trường của các sản phẩm CNCBNS của ta còn nhiều yếu kém do chất lượng sản phẩm kém không ñáp ứng ñược tiêu chuẩn ñể xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài khó tính. Do uy tín của các doanh nghiệp Việt Nam chưa cao, do thiếu các thông tin về giá cả, chất lượng, thói quen tiêu dùng, văn hoá, truyền thống của thị trường các nước mà khả năng cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường của các sản phẩm của CNCBNS Việt Nam thấp trong cạnh tranh các sản phẩm của ta luôn ở thế yếu bị chèn ép và mất khả năng chiễm lĩnh thị trường. Thị trường trong nước, năm 2007 dành ưu thế 24,49%, chưa vững chắc là 58,35% và không cạnh tranh ñược là 17,17%. Thị trường nước ngoài, không cạnh tranh ñược ñang chiếm tỷ lệ cao nhất, 73,37%. Qua kết quả này cho thấy thị trường hàng nông sản chế biến của Việt Nam ñang có nguy cơ bị hàng ngoại nhập chiếm lĩnh thị phần cao. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………22 Bảng 2.2: Tỷ lệ số doanh nghiệp phân theo khả năng chiếm lĩnh thị trường của CNSXTP & ðU thời ñiểm 30/6/2007. ðVT: %. Dành ưu thế Chưa vững chắc Không cạnh tranh ñược Thị trường trong nước 24,49 58,35 17,17 Thị trường nước ngoài 13,47 13,16 73,37 (Số liệu thống kê toàn bộ công nghiệp năm 2007 - NXB Thống kê, Hà nội- 2008). Về mặt công nghệ chế biến của CNCBNS ở nước ta thì chủ yếu sử dụng các công nghệ ñược chuyển giao cho kênh chuyển giao ngang. Do ñó công nghệ ñược sử dụng chủ yếu là cơ khí và bán cơ khí máy móc thiết bị bị cũ kỹ lạc hậu, con người có trình ñộ khoa học công nghệ cũng như khả năng quản lý hạn chế. Theo kết quả ñiều tra ngành công nghiệp sản xuất thực phẩm và ñồ uống của khu vực kinh tế trong nước tỷ lệ phần trăm doanh nghiệp có trình ñộ công nghệ ñạt trình ñộ cơ khí và bán cơ khí chiếm ñến 74%, gần 10% sử dụng công nghệ thô sơ, cho thấy sự lạc hậu trong công nghệ chế biến nông sản ở nước ta hiện nay, và chính ñiều này nó ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm , dẫn tới sức cạnh tranh trên thị trường yếu . Bảng 2.3: Tỷ lệ phần trăm các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và ñồ uống khu vực kinh tế trong nước phân theo trình ñộ công nghiệp ðVT: % Tổng số Tự ñộng hoá Bán tự ñộng Cơ khí Bán cơ khí Thủ công Công nghiệp chế biến 100,00 1,86 19,77 26,69 35,84 15,85 CNSXTP & ðU 100,00 1,2 14,94 36,64 37,70 9,52 (Số liệu thống kê toàn bộ công nghiệp năm 2007 - NXB Thống kê 2008). Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………23 2.2.2. Những ưu, khuyết ñiểm và những vấn ñề ñang ñặt ra ñối với thị trường nông sản nước ta hiện nay: Ưu ñiểm: CNCBNS nước ta trong những năm qua phần nào ñã tận dụng ñược lợi thế so sánh của nước ta ñó là lợi thế về ñiều kiện tự nhiên do có nguồn nguyên liệu nông sản tốt, mang ñặc thù mà các nước không có ñược ñể tạo ra các sản phẩm xuất khẩu tận dụng ñược lực lượng lao ñộng rẻ tạo ra ưu thế trong cạnh tranh với sản phẩm của nước ngoài. Các doanh nghiệp ñã bắt ñầu áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng ñưa vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí cho những sản phẩm sai hỏng, ñồng thời ñó cũng là giấy thông hành ñể sản phẩm chế biến của ta chen chân vào thị trường thế giới ñặc biệt là thị trường Châu Âu và Mỹ. Nhược ñiểm: CNCBNS nhìn chung phát triển còn nhỏ, lẻ, thiếu ñịnh hướng, sản xuất manh mún, phân tán, thiết bị công nghệ lạc hậu, chất lượng sản phẩm còn chưa cao, làm ăn còn mang tính chộp dựt- chưa tạo ñược uy tín trên thị trường, dẫn ñến thị trường ñầu ra ít khi ñược ổn ñịnh. CNCBNS chưa tạo ra mối quan hệ khăng khít với nông nghiệp, các doanh nghiệp CNCBNS còn bất ñồng về lợi ích với bà con nông dân- nên không ổn ñịnh ñược thị trường ñầu vào, và tạo thành một dây chuyền sản xuất nhịp nhàng từ nông nghiệp ñến CNCBNS và ñến thị trường. Vốn ñầu tư cho ngành còn thiếu nhiều, các chính sách của ñảng và nhà nước cũng như hệ thống pháp luật chưa thực sự khuyến khích các nhà ñầu tư- do ñó trong những năm qua CNCBNS chưa phát triển như tiềm năng của nó. Trong bối cảnh ñó, việc thu hút ñầu tư vào nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của ngành nông nghiệp lại ñang tồn tại khá nhiều bất cập. Trong số các dự án trọng ñiểm mời gọi vốn ñầu tư nước ngoài (FDI) giai ñoạn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………24 2006 - 2010 (gần 26 tỷ USD) chỉ có 1 dự án dành cho nông nghiệp - chăn nuôi- lâm nghiệp và 4 dự án dành cho thủy sản... Rõ ràng, sự mất cân ñối trong thu hút FDI khá lớn.[20] Mục tiêu của ngành nông nghiệp trước ñây là ñảm bảo tiêu dùng nội ñịa, nay hướng sang một giai ñoạn mới là phát triển sản xuất hàng hóa hướng mạnh ra xuất khẩu. Thực tế này không chỉ ñòi hỏi phải ñáp ứng ñược yêu cầu về chất lượng hàng hóa, mà phải tiếp cận ñược thông tin về thị trường, xây dựng thương hiệu nông sản... Kết cấu hạ tầng chưa ñạt yêu cầu và chưa khuyến khích CNCBNS phát triển. Các doanh nghiệp CNCBNS còn chưa chú ý ñến vấn ñề quản lý chất lượng, số lượng doanh nghiệp thực hiện các hệ thống quản lý chất lượng còn ít, các doanh nghiệp CNCBNS còn chưa thực sự chú ý ñến vấn ñề môi trường do vậy gây ra những ô nhiễm ảnh hưởng tới môi trường. Theo thống kê của ngành NN&PTNT, hiện nông dân chiếm ñến 73,7% dân số và chiếm 67% lực lượng lao ñộng của cả nước, với 13,2 triệu hộ, trong ñó có 11 triệu hộ chuyên sản xuất nông nghiệp. WTO tạo cơ hội cho người nông dân tiếp cận thị trường, không chỉ là ñẩy mạnh sản xuất, mà còn có ñiều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm. Dưới sức ép của hàng nhập khẩu, các doanh nghiệp nông nghiệp buộc phải phấn ñấu vươn lên ñể nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất. Thực tế cho thấy, cơ hội thâm nhập vào thị trường nông sản thế giới (có kim ngạch buôn bán gần 600 tỷ USD/năm) là rất lớn, song ñồng thời cũng là một thách thức ñáng ngại, các mặt hàng sản xuất trong nước thường chi phí sản xuất cao ñang là một trở ngại lớn ñối với người nông dân và thị trường hàng nông sản Việt Nam. Kinh tế nông thôn phần lớn phát triển theo hướng tự phát, thiếu quy hoạch, rất bị ñộng trong việc tiêu thụ sản phẩm.[20] Bên cạnh ñó, một thách thức nữa là các nước giàu tiếp tục duy trì trợ cấp ngành nông nghiệp của mình và tạo ra nhiều rào cản ñối với hàng hoá nông sản nhập khẩu. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………25 3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Tên công ty: Công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương. Tên giao dịch tiếng Anh : Minh Dương Food Fuff Joint Stock Company. Trụ sở chính : Xã Minh Khai – Hoài ðức – Hà Nội Mã số thuế : 0500141619. ðiện thoại : 034.3669333. Fax: 034.669 999 Công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương (Công ty CPTP Minh Dương) tiền thân là Liên hiệp Hợp tác xã Công nghiệp Thương mại Minh Dương. Năm 1989 thực hiện chủ trương và ñường lối ñổi mới kinh tế của ðảng và Nhà nước, ñó là chính sách tôn trọng và phát huy 5 thành phần kinh tế tư nhân và kinh tế hợp tác xã (HTX). Cùng lúc ñó với tiềm lực về kinh tế và năng lực của bản thân Ông Nguyễn Duy Hồng ñã mạnh dạn ñầu tư và ñứng ra làm chủ nhiệm HTX Minh Khai với tư cách là một ñơn vị kinh tế ñộc lập tự chủ, và xác ñịnh nhiệm vụ là vừa kinh doanh, vừa là cầu nối trung gian tiêu thụ sản phẩm cho các xã viên trong vùng. Với việc ñầu tư ñúng hướng và chính sách quản lý tốt nên HTX Minh Khai làm ăn ngày càng phát ñạt, không những góp phần ñáng kể cải thiện ñời sống cho xã viên trong HTX, mà còn tạo ra cho ngân sách ñịa phương một nguồn thu lớn sau khi ñã hoàn thành các nghĩa vụ thuế với Nhà nước. Sau khi ñạt ñược những thành công bước ñầu, Ông Nguyễn Duy Hồng ñã tiếp tục hợp tác với một số thành viên tiếp tục ñầu tư nhân rộng mô hình HTX mua bán Minh Khai, ñồng thời cũng là thành viên của HTX mua bán Dương Liễu. ðến năm 1994 khi cả 2 HTX ñếu phát triển Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………26 khá tốt, xét thấy thời cơ ñã ñến ñể liên kết 2 HTX về một khối; ngày 9/3/1994 theo quyết ñịnh số 18/Qð- UB của UBND huyện Hoài ðức, liên hiệp HTX công nghiệp thương mại Minh Dương ra ñời với 22 xã viên, vốn ñiều lệ là 990 triệu ñồng. Liên hiệp bắt ñầu xây dựng và ñưa và hoạt ñộng dây chuyền sản xuất chính là sản xuất mạch nha .Có thể nói từ khi liên kết 2 HTX thành liên hiệp HTX Công Nghiệp Thương Mại Minh Dương, vấn ñề công ăn việc làm ñược giải quyết dần dần trong khu dân cư, ñồng thời cũng ñem lại thu nhập khá ổn ñịnh và ngày càng cao cho cán bộ công nhân viên và người lao ñộng trong liên hiệp.Trong 6 năm hoạt ñộng liên tục, mặc dù không phải không lúc nào gặp khó khăn nhưng liên hiệp ñã luôn biết cách vượt qua và ngày càng phát triển mình lên. Song trước tình hình kinh tế xã hội có nhiều chuyển biến một lần nữa liên hiệp cần phải làm mới lại mình ñể thích ứng với nền kinh tế thị trường. Một bước ngoặt mới trong sản xuất kinh doanh, từ liên hiệp HTX Công Nghiệp Thương Mại Minh Dương ñã chuyển ñổi thành Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Minh Dương do ông Nguyễn Duy Hồng làm Chủ tịch hội ñồng quản trị kiêm Giám ñốc công ty. Công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương ra ñời theo quyết ñịnh số 0303000001/CPTP ngày 18/1/2000 do Sở kế hoạch và ðầu tư tỉnh Hà Tây cấp. Sự ra ñời của công ty Minh Dương là một xu thế tất yếu và hoàn toàn phù hợp với thời kỳ công nghiệp hóa hiện ñại hóa của ñất nước trong giai ñoạn hiện nay, ñồng thời nó ñánh dấu sự trưởng thành vượt bậc và một bước tiến trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của Liên hiệp HTX Công Nghiệp - Thương Mại Minh Dương. Qua ñây ta còn thấy ñược sự nhậy bén trong nắm thời cuộc của ban lãnh ñạo HTX Minh Dương mà nay là ban lãnh ñạo Công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương, ñiều này bước ñầu cho ta niềm tin vào sự thành công của công ty trong tương lai. Từ khi chuyển ñổi HTX thành Công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương ñến nay, công ty ñã xây dựng và ñưa vào hoạt ñộng 3 khu sản xuất ñóng trên ñịa bàn 3 xã : Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………27 - Khu sản xuất mạch nha công nghiệp nhà máy tại xã Minh Khai - Khu sản xuất ñường glucô bằng công nghệ enzim nhà máy tại xã Cát Quế. - Khu sản xuất mạch nha và ñường glucô nhà máy tại xã Di Trạch mới ñưa vào hoạt ñộng tháng 11/2005. ðây là khu sản xuất ñược ñầu tư mới hoàn toàn với cơ sở hạ tầng khang trang, máy móc thiết bị hiện ñại, lại xây dựng trên diện tích ñất rộng, giao thông thuận tiện. Tháng 2/2006 công ty di chuyển toàn bộ 2 khu sản xuất mạch nha, ñường glucô ở Minh khai và Cát Quế ra sản xuất ở nhà máy tại xã Di Trạch. Cùng với việc di chuyển này các phòng ban lãnh ñạo của công ty cũng ñược di chuyển ra Di Trạch ñể tiện cho việc theo dõi, ñiều hành và quản lý. Như vậy khi ñó trụ sở chính của công ty cổ phầm thực phẩm Minh Dương sẽ ñóng tại xã Di Trạch – Hoài ðức – Hà Tây, nay là ngoại thành Hà Nội. 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương Công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương hoạt ñộng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh với 2 sản phẩm chính là mạch nha và ñường glucô. Hai sản phẩm này ñược chế biến từ các nguồn nguyên liệu liên quan ñến tinh bột và một số nguyên vật liệu phụ khác qua công nghệ enzim. Sản phẩm mạch nha và ñường glucô là nguồn nguyên liệu ñầu vào quan trọng cho các công ty, nhà máy sản xuất bánh kẹo, công ty dược phẩm. Ngoài ra sản phẩm ñường glucô còn là một mặt hàng ñược nhiều người tiêu dùng ưa chuộng vì nó có những ñặc tính nổi trội so với các loại ñường khác trên thị trường. Do ñó có thể thấy rằng hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh 2 mặt hàng này là nguồn thu chủ yếu của công ty. Như vậy công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương hoạt ñộng với chức năng là sản xuất, kinh doanh, chế biến lương thực, thực phẩm cung cấp cho thị trường dưới cả hai hình thức là tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dung. Nhiệm vụ cũng như mục tiêu phấn ñấu của mỗi công ty hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh là phải tạo ra ñược nhiều sản phẩm, hàng hóa, tiêu thụ ñược Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………28 chúng trên thị trường và tạo ra lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Có làm ñược ñiều ñó thì công ty mới thực hiện tốt ñược nhiệm vụ ñảm bảo ñời sống vật chất, tinh thần ngày càng cao cho cán bộ, công nhân viên trong công ty. Nói chung hai nhiệm vụ trên có mối quan hệ mật thiết với nhau và chúng tạo ñộng lực thúc ñẩy nhau cùng phát triển. Do nắm bắt ñược mối quan hệ này mà ban lãnh ñạo công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương cũng ñã luôn ñặt hai nhiệm vụ này song song với nhau và coi ñó là mục tiêu, ñộng lực ñể công ty hoạt ñộng và phát triển. Khi công ty thực hiện tốt hai nhiệm vụ là tạo ra ñược lợi nhuận và thu nhập cao, ổn ñịnh cho người lao ñộng thì bên cạnh ñó nhiệm vụ quan trọng khác mà công ty luôn xác ñịnh ñó là phải thực hiện ñầy ñủ nghĩa vụ thuế và các quy ñịnh khác của nhà nước ñược xác ñịnh trong hiến pháp, pháp luật và các văn bản pháp quy có liên quan khác. Khi thực hiện tốt ñược các nhiệm vụ trên thì ñó là ñiều kiện ñảm bảo chắc chắn sự phát ._. khoa học Kinh tế…….. ………………………71 Bảng 4.14. Ma trận SWOT SWOT Kết hợp ðiểm mạnh (S) ðiểm yếu (W) S - T 1. Gần vùng nguyên liệu 2. Giá bán mạch nha thấp, chất lượng mạch nha phù hợp với thị trường 3. Chính sách bán hàng: Hỗ trợ tốt cho khách hàng 4. Làng nghề truyền thống: - Kinh nghiệm trong sản xuất và xử lý môi trường - Mối quan hệ bạn hàng tốt 1. Thương hiệu sản phẩm chưa có 2. ða dạng hóa sản phẩm, ngành nghề còn yếu 3. Chính sách bán hàng: Chưa hấp dẫn, thu hút ñược khách hàng 4. Yếu về khoa học kỹ thuật và công nghệ. - Phát huy lợi thế so sánh vùng, giá bán sản phẩm mạch nha thấp và chính sách hỗ trợ bán hàng tốt ñể tăng sức cạnh tranh của công ty với các ñối thủ trên cùng thị trường. - Phát huy những kinh nghiệm trong sản xuất và bề dày mối quan hệ bạn hàng từ trước ñến nay ñể ñáp ứng tốt sản phẩm mạch nha cao cấp cho khách hàng lớn ở nội thành Hà Nội, ñồng thời giữ ổn ñịnh thị trường cho khách hàng nhỏ lẻ ở ngoại thành Hà Nội. - Phát huy làng nghề truyền thống có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất và xử lý môi trường ñể khắc phục nguy cơ ô nhiễm môi trường trong tương lai Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………72 Cơ hội (O) Nguy cơ (T) W - O 1. Do hội nhập kinh tế quốc tế nên có ñiều kiện tiếp cận ñược khoa học kỹ thuật tiên tiến. 2. Tiềm năng thị trường lớn 3. Giá bán sản phẩm cùng loại trên thị trường cao hơn của công ty CPTP Minh Dương 1. Bị cạnh tranh từ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tư nhân về sản xuất mạch nha. 2. Nguy cơ từ phía khách hàng: - Về sản phẩm cao cấp - Về ổn ñịnh thị trường 3. Nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nặng trong tương lai. - Tranh thủ chớp thời cơ do hội nhập kinh tế quốc tế, tiếp cận nhanh về khoa học công nghệ của các nước tiên tiến trên thế giới ,ñể ñổi mới công nghệ sản xuất chế biến, nâng cao trình ñộ kỹ thuật sản xuất cho cán bộ và công nhân công ty. - Kết hợp chặt chẽ giữa khoa học công nghệ tiên tiến, ñội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi với tiềm năng thị trường lớn, ñể thực hiện tốt chiến lược ña dạng hoá sản phẩm - từ ñó xúc tiến việc xây dựng thương hiệu sản phẩm và củng cố uy tín công ty trên thị trường - Kết hợp giữa việc nâng giá bán sản phẩm mạch nha trên thị trường ñi ñôi tăng chất lượng sản phẩm mạch nha với các chính sách bán hàng hấp dẫn, thu hút khách hàng như là chiết khấu, thưởng cho khách hàng. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………73 Tóm lại, qua nghiên cứu thị trường tiêu thụ nông sản chế biến của công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương cho thấy: Thứ nhất, thị trường chính của công ty là khu vực nội thành Hà Nội ñi ñôi với sản phẩm truyền thống lâu ñời ở thị trường này là mạch nha khá - tốt, trong tương lai sẽ là mạch nha cao cấp. Thứ hai, công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương tiếp tục thực hiện chiến lược ña dạng hoá sản phẩm, tung ra thị trường những sản phẩm mới ñó là maltodextrin, bột sữa dừa, nondairy. Thứ ba, ñối thủ cạnh tranh trên thị trường trước mắt và lâu dài ñó là các công ty, doanh nghiệp sản xuất nha ở khu vực miền Trung và Sài Gòn, ñó là các doanh nghiệp nước ngoài như Trung Quốc, Singapo, Indonexia,… xuất khẩu mạch nha vào thị trường nội thành Hà Nội. 4.2. Một số giải pháp nhằm ổn ñịnh và mở rộng thị trường sản phẩm cho công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương – Hoài ðức – Hà Nội 4.2.1. ðịnh hướng ổn ñịnh và mở rộng thị trường 4.2.1.1. Quan ñiểm Bất kỳ công ty nào muốn tồn tại và phát triển tốt ñều phải xây dựng cho mình những chiến lược và quan ñiểm trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Mỗi công ty có một mục tiêu, chiến lược và quan ñiểm phát triển riêng, nhưng tất cả ñều hướng tới sự phát triển bền vững. ðối với công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương từ khi bắt ñầu thành lập công ty ñã xây dựng cho mình những chiến lược và ñặt ra những quan ñiểm, mục tiêu cho chiến lược phát triển ñó: - Xây dựng thương hiệu sản phẩm và uy tín của công ty với khách hàng trước tiên bằng chất lượng và giá cả sản phẩm hợp lý, bên cạnh ñó là phương thức phục vụ. - Cạnh tranh lành mạnh với tất cả công ty trên thị trường, bằng cách tiết Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………74 kiệm chi phí ñể hạ thấp giá thành sản phẩm, liên tục nâng cao chất lượng sản phẩm, khai thác triệt ñể lợi thế vùng miền ñể phát triển sản xuất, - Xây dựng mối quan hệ tốt ñẹp với khách hàng từ việc làm ăn có uy tín, cư xử với khách hàng ñúng mực. - Quan ñiểm các bên cùng có lợi. ðây là quan ñiểm hết sức quan trọng cho sự phát triển bền vững của công ty. - Tất cả các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của công ty ñều phải tuân thủ theo quy ñịnh của pháp luật nhà nước. 4.2.1.2. Xác ñịnh thị trường mục tiêu Trên cơ sở phân tích cung cầu về mạch nha trên thị trường Hà Nội, cũng như nghiên cứu chiến lược thị trường của công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương và một số doanh nghiệp cạnh tranh cho thấy – thị trường mục tiêu của công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương là: - Xét trên góc ñộ khu vực ñịa lý: Công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương cần xác ñịnh thị trường mục tiêu của mình là các công ty, nhà máy sản xuất bánh kẹo quy mô lớn ở khu vực nội thành Hà Nội - bao gồm 4 quận là: Hoàng Mai, Cầu Giấy, Long Biên và Hai Bà Trưng. Theo sự phân tích và nghiên cứu ở trên thì xu hướng của các công ty, nhà máy ở khu vực này sẽ ngày càng phát triển, cầu về mạch nha chất lượng cao sẽ tăng, sản xuất ra bánh kẹo cao cấp nhiều ñể ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. - Xét trên góc ñộ chất lượng sản phẩm: Thị trường mục tiêu của công ty ñó là thị trường của các công ty, nhà máy có nhu cầu về nhà công nghiệp ñòi hỏi chất lượng tốt, cao cấp - ñây là mục tiêu trong chiến lược thị trường lâu dài của công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương hướng tới, còn trước mắt là ñáp ứng tốt – kịp thời nhu cầu mạch nha công nghiệp chất lượng khá, tốt cho các công ty, nhà máy sản xuất bánh kẹo chất lượng tốt phục vụ tiêu dùng trong nước. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………75 - Xét trên góc ñộ chủng loại sản phẩm: Thị trường mục tiêu của công ty công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương là thị trường các công ty, nhà máy sản xuất bánh kẹo, sản xuất kem và chế biến sữa trên ñịa bàn nội thành Hà Nội và một số công ty lớn khu vực ngoại thành Hà Nội như là: Huyện Từ Liêm, huyện Thanh Trì. Trên thị trường các công ty này sẽ ñưa dần sản phẩm mới vào ñó là sản phẩm Mantodexin, bột sữa dừa, Nondairy. 4.2.1.3. Kế hoạch Ổn ñịnh và mở rộng thị trường của công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương: Bảng 4.15: Kế hoạch sản lượng mạch nha tiêu thụ trên thị trường Hà Nội năm 2009-2010 2009 2010 Năm Khu vực Sản lượng (tấn) Cơ cấu (%) Sản lưọng (tấn) Cơ cấu (%) 1. Khu vực nội thành Hà Nội 6150 61,5 6900 62,73 Quận Hai Bà Trưng 4000 65,04 4300 62,32 Quận Hoàng Mai 650 10,57 800 11,59 Quận Long Biên 1000 16,26 1100 15,94 Quận Cầu Giấy 500 8,13 700 10,15 2. Ngoại thành Hà Nội 3850 38,5 4100 37,27 Huyện Từ Liêm 250 6,49 400 9,76 Huyên Thanh Trì 50 1,29 100 2,44 Cơ sở khác 3550 92,22 3600 87,8 Sản lượng mạch nha tiêu thụ năm 2009 tăng so với thực tế năm 2007 là 1430 tấn – tăng 16,68%. Theo kế hoạch này, công ty phải có 15400 tấn Tinh bột sắn nguyên liệu năm 2009. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………76 Kế hoach năm 2010, ñể ñạt ñược sản lượng 11000 tấn nha, công ty phải có 17000 tấn Tinh bột sắn nguyên liệu năm 2010 ðể tận dụng lợi thế của mình là gần vùng nguyên liệu, tiềm năng cung cấp lớn, công ty có kế hoạch mua, bán một số hàng hoá khác như là tinh bột sắn, bột sắn tươi, ngô mảnh, một mặt ñáp ứng nhu cầu thị trường, tăng thu nhập, mặt khác tạo cơ hội ñể xâm nhập, mở rộng thị trường mới trong tương lai cho công ty. Bảng 4.16: Kế hoạch sản lượng hàng hoá khác- tiêu thụ năm 2009 ðVT: tấn Khách hàng Hàng hoá CTCP BK Hải Hà CTCP BK Tràng An CTCP BK Hải Châu Khách hàng khác Tổng cộng 1. Tinh bột sắn 163 121 108 58 450 2. Bột sắn tươi - 50 - - 50 3. Ngô mảnh - 50 - - 50 Bảng 4.17. Kế hoạch sản lượng sản phẩm mới tiêu thụ năm 2009-2010 Công ty CPTP Minh Dương ðVT: Tấn 2009 2010 Năm Sản phẩm Hải Phòng Hải Dương TP Hồ Chí Minh Khách hàng khác Cộng Hải Phòng Hải Dương TP Hồ Chí Minh Khách hàng khác Cộng 1.Maltodextrin 2. Bột sữa dừa 3. Nondairy 100 25 - 50 15 - 850 - 750 60 10 100 1060 50 850 150 40 - 70 30 - 950 - 800 100 30 120 1270 100 920 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………77 4.2.2. Giải pháp ổn ñịnh và mở rộng thị trường Trong nhiều năm qua, thị trường sản phẩm mạch nha trên ñịa bàn Hà Nội của công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương rất ổn ñịnh và phát triển tốt, tuy nhiên những năm gần ñây ñã có sự xuất hiện một số công ty doanh nghiệp lớn xâm nhập vào thị trường này – phần nào ñã làm cho thị phần của công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương giảm ñi. Trong số các ñối thủ cạnh tranh phải chú ý nhất là các công ty, doanh nghiệp của nước ngoài – như Trung Quốc, Singapo, Indonexia, ñây là những nước có ngành công nghiệp chế biến phát triển, nhiều kinh nghiệm, sản phẩm chất lượng cao và giá bán hợp lý, cung cấp nha công nghiệp cao cấp phục vụ cho sản xuất bánh kẹo cao cấp ñể xuất khẩu. Như vậy chiến lược thị trường lâu dài thì công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương phải cạnh tranh gay gắt với hàng nhập khẩu, ñây là thách thức lớn ñối với công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương trong quá trình ổn ñịnh và mở rộng thị trường sản phẩm của công ty trên ñịa bàn Hà Nội. ðể ổn ñịnh và mở rộng thị trường sản phẩm của công ty, cần có giải pháp cụ thể sát thực tế như sau: 4.2.2.1. Xây dựng thương hiệu sản phẩm và uy tín của công ty trên thị trường. Bất kỳ công ty nào muốn tồn tại và phát triển tốt trên thị trường ñều phải xây dựng thương hiệu sản phẩm và uy tín của công ty bằng chất lượng sản phẩm. ðể xây dựng thương hiệu có uy tín trên thị trường, công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương cần phải ñảm bảo tốt các vấn ñề sau: - ðảm bảo chất lượng hàng hoá. ðây là yếu tố vô cùng quan trọng ñối với tất cả các công ty. ðối với công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương ñể ñảm bảo chất lượng hàng hoá tốt, có tính ổn ñịnh cao thì công ty cần phải thực hiện nghiêm ngặt trong tất cả các công ñoạn – từ khâu nhập nguyên vật liệu cho tới khâu kỹ thuật chế biến, kiểm tra chất lượng hàng hoá trước khi ñem ra thị trường: + Quản lý chất lượng nguyên vật liệu ñầu vào: Qua thực tế cho thấy ñể Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………78 ñảm bảo chất lượng tinh bột sắn luôn tốt và ổn ñịnh thì công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương nên hợp ñồng lâu dài với các nhà cung cấp chuyên nghiệp, có uy tín từ trước ñến nay, trường hợp bất ñắc dĩ mới lựa lựa chọn phương thức thu mua lẻ của các hộ dân trong vùng – vì không kiểm soát ñược hết chất lượng tinh bột sắn thu mua. + Quản lý chặt chẽ quá trình sản xuất: Tuyển dụng công nhân lành nghề có trình ñộ cao, cán bộ kỹ thuật giỏi có tinh thần trách nhiệm. Theo dõi giám sát chặt chẽ quy trình sản xuất chế biến – từ việc cân, ño, ñong, ñếm ñến kỹ thuật pha trộn, kỹ thuật nấu ủ,… - Giá cả và chất lượng sản phẩm phải ñi ñôi với nhau: Công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương phải xác ñịnh rõ cho mình chiến lược sản phẩm chất lượng cao - ñó là cung cấp mạch nha cao cấp với giá bán hợp lý thị trường chấp nhận ñược. ðể thực hiện ñược chiến lược này công ty phải ñổi mới dây chuyền công nghệ, thiết bị máy móc tiên tiến phù hợp với kỹ thuật chế biến tiên tiến ñi ñôi với việc tuyển dụng và ñào tạo cán bộ kỹ thuật có trình ñộ kỹ thuật cao, ñưa ñi ñào tạo tại các nước phát triển như: Trung Quốc, Singarpo. - Chất lượng sản phẩm hàng hoá của công ty sản xuất ra phải ñạt các tiêu chuẩn chất lượng như ñã ñăng ký. 4.2.2.2. ða dạng hoá sản phẩm ðây là chiến lược nhằm ñể tăng doanh số bán hàng, khai thác các nhu cầu của thị trường và mở rộng thị trường cho công ty, mặt khác hạn chế ñược sự cạnh tranh giữa các ñối thủ trên cùng một thị trường với nhau. Bất kỳ một công ty nào muốn mở rộng, phát triển thị trường, tăng thị phần hàng hoá của mình trên thị trường - ñều phải có thương hiệu và tăng chủng loại sản phẩm hàng hoá. Bên cạnh những mặt hàng chủ lực – chất lượng cao như là mạch nha cao cấp thì công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương cần sản xuất thêm một số Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………79 sản phẩm mà thị trường có nhu cầu như là sản phẩm matodexin, bột sữa dừa…cung cấp cho các công ty, nhà máy sản xuất bánh kẹo, sản xuất kem và chế biến sữa. 4.2.2.3. Sử dụng chiến lược giá ñể cạnh tranh. ðể xâm nhập, phát triển và dành ưu thế cạnh tranh trên thị trường thì công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương cần áp dụng chính sách giá linh hoạt và phù hợp với từng giai ñoạn, từng thị trường. Trên cơ sở phân tích, xác ñịnh thị trường mục tiêu và những khách hàng tiềm năng có thể áp dụng hình thức giá thấp, kết hợp tăng cường các dịch vụ trước và sau bán hàng, ñể thu hút khách hàng về công ty mình. Trong thời gian ñầu có thể công ty phải chịu lỗ, sau khi hàng hoá của công ty vào sâu trong thị trường, ñược khách hàng tin dùng, chất lượng ñược khẳng ñịnh thì công ty mới dần tăng gía ñể tìm kiếm lợi nhuận. ðây là chiến lược mà nhiều công ty nước ngoài áp dụng vào Việt Nam và ñã thành công. Công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương với ưu thế chi phí thấp, có nhiều lợi thế trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn về giá. Giá của công ty luôn có tính cạnh tranh cao, xong vấn ñề là sử dụng lợi thế ñó như thế nào cho phù hợp ñể chiếm lĩnh,mở rộng và khai thác triệt ñể thị trường. Qua nghiên cứu, phân tích cách sử dụng giá của các công ty, doanh nghiệp có thể ñưa ra giải pháp sau : - Sử dụng chiến lược giá linh hoạt: Tuỳ theo từng thị trường, từng khách hàng cụ thể mà công ty có thể áp dụng bán sản phẩm ở mức giá khác nhau trên cơ sở phân tích thị trường, ñánh giá về khách hàng. Chiến lược giá linh hoạt bao gồm: + Chiến lược giá thấp. Khi sử dụng chiến lược này ñồng nghĩa với việc bán sản phẩm có chất lượng không cao, vì vậy cần lưu ý ñặc biệt về vấn ñề tài Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………80 chính trong quá trình mua, bán. Không nên bán hàng trả chậm ở thị trường này, mà nên hỗ trợ vận chuyển và cung cấp bao bì luân chuyển cho khách hàng . Chiến lược này nên áp dụng cho thị trường ngoại thành Hà Nội, cho những công ty, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nhỏ lẻ quy mô và chất lượng sản phẩm bình thường. + Chiến lược giá cao. Chiến lược này ñi ñôi với sản phẩm hàng hoá chất lượng cao, cao cấp, nó ñược áp dụng cho thị trường ở nội thành Hà Nội bao gồm những công ty, doanh nghiệp lớn sản xuất ra sản phẩm bánh kẹo cao cấp. Khi sử dụng chiến lược giá cao cần phải lưu ý về chất lượng sản phẩm, về các chính sách bán hàng như là chiết khấu, thưởng ñể hấp dẫn và thu hút khách hàng. * Tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm bằng cách nâng cao năng suất lao ñộng, ñổi mới công nghệ phù hợp với kĩ thuật tiên tiến, tăng cường ñội ngũ kĩ thuật có trình ñộ cao, có tinh thần trách nhiệm với công ty . * Tăng cường việc quản lý và bảo quản nguyên vật liệu, sản phẩm sản xuất ra, hạn chế hao hụt ẩm mốc. Kiểm tra chặt chẽ hàng hoá nhập kho,xuất kho phát hiện kịp thời vật tư sản phẩm kém chất lượng ñể xử lý kịp thời. * Tăng cường công tác quản lý tài chính trong công ty, giải quyết nợ ñọng nhanh chóng, kịp thời * Thường xuyên nắm bắt thông tin thị trường về giá ñể từ ñó tổ chức tốt công tác cung cấp nguyên vật liệu ñầu vào kịp thời và có giá thấp - Thực hiện chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và thưởng cho những ñối tượng khách hàng có quan hệ thường xuyên, mua bán với khối lượng lớn, thanh toán nhanh, trước hạn . 4.2.2.4. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường là yêu cầu bắt buộc ñối với các công ty, doanh nghiệp khi muốn thâm nhập và mở rộng thị truờng. Nghiên cứu thị truờng ñể Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………81 từ ñó nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường, Từ ñó chiếm lĩnh và tăng thị phần cho công ty . ðối với công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương ở thị trường nội thành Hà Nội tập trung khai thác thị trường mạch nha cao cấp, thị trường sản phẩm mới ñưa vào sử dụng còn ở thị trường ngoại thành Hà Nội tập trung khai thác thị trường mạch nha với chất lượng khá, tốt . - ðầu tư cho quảng cáo và nghiên cứu nhu cầu khách hàng. ðể chiếm lĩnh ñược thị trường, mở rộng thị trường trong chiến lược kinh doanh những năm tới, thu hút khách hàng thì công ty nên tiếp tục ñầu tư cho quảng cáo dưới các hình thức như thông tin trên ñài báo, thông tin trên truyền hình. - Thường xuyên tổ chức các cuộc giao lưu, hội thảo chuyển giao kĩ thuật sản xuất chế biến, tổng kết ñánh giá hoạt ñộng nghiên cứu thị trường, tìm hiểu và học hỏi kinh nghiệm các ñối thủ mạnh như Trung Quốc, Singapo…. - Xây dựng thương hiệu sản phẩm ñể khẳng ñịnh uy tín của công ty trên thị trường - Công ty nên thành lập một bộ phận chuyên trách về nghiên cứu thị trường, và nên có chế ñộ ñãi ngộ thật tốt ñối với cán bộ nghiên cứu thị trường, tiếp tục ñào tạo và chuẩn hoá trình ñộ của cán bộ nghiên cứu thị trường, hiện ñại hoá trang thiết bị mà cán bộ nghiên cứu thị trường sử dụng trong quá trinh làm việc như là: phương tiện lấy tin, phương tiện thống kê và phân tích thông tin… Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………82 5. KẾT LUẬN Kết thúc qúa trình nghiên cứu ñề tài, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 1- Thị trường Hà Nội là thị trường rất tiềm năng không những cho sản phẩm ñầu ra của công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương mà còn là thị trường nguyên liệu ñầu vào rất lớn – vô cùng thuận lợi cho công ty Minh Dương có một lợi thế mạnh về nhiều mặt ñể cạnh tranh với các công ty, doanh nghiệp khác, tăng thị phần cho công ty mình trên thị trường vào những năm tới. 2- Công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương, trong năm 2007 ñã cung ra thị trường là 8570 tấn mạch nha/năm - bằng 37,03% tổng cung thị trường và bằng 27,9% tổng cầu của thị trường. 3- Nhu cầu của thị trường về mạch nha tốt, cao cấp tập trung ở bốn quận nội thành Hà Nội – trong ñó công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, công ty cổ phần bánh kẹo Hữu Nghị là những công ty lớn có nhu cầu cao về mạch nha tốt, cao cấp ñể sản xuất bánh kẹo cao cấp phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Ngoài ra trên thị trường này còn có nhu cầu khác ñó là sản phẩm mới Mantodextrin, Nondairy, bột sữa dừa và những hàng hoá mà thị trường có nhu cầu như tinh bột sắn, bột sắn tươi, ngô mảnh dùng cho các công ty, cơ sở sản xuất kem và chế biến sữa uống. 4- ðể ổn ñịnh thị trường nội thành Hà Nội công ty cần xây dựng chiến lược sản xuất ñi ñôi với việc tăng chất lượng mạch nha cao cấp, từng bước mở rộng thị trường sản phẩm mới và những hàng hoá khác ñáp ứng mọi nhu cầu của thị trường. Khu vực ngoại thành Hà Nội công ty nên tập trung phát triển, mở rộng thị trường mạch nha khá, tốt - kết hợp ñưa sản phẩm mới vào từng bước thâm nhập thị trường này. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………83 5- Một số giải pháp nhằm ổn ñịnh, mở rộng thị trường sản phẩm cho công ty cổ phần thực phẩm Minh Dương ñược ñề xuất bao gồm: + Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm và uy tín của công ty trên thị trường, ñảm bảo sản phẩm sản xuất ra ñúng như tiêu chuẩn chất lượng ñã ñăng ký, giá và chất lượng sản phẩm phải thống nhất với nhau. + Thực hiện tốt chiến lược ña dạng hoá sản phẩm. Bên cạnh mặt hàng chủ lực-chất lượng cao là mạch nha cao cấp thì công ty cần phát triển tốt một số sản phẩm mới mà thị trường có nhu cầu như: Maltodextrin, Nondairy, và bột sữa dừa. + Xây dựng chiến lược giá ñể tăng sức cạnh tranh trên thị trường, bao gồm chiến lược giá thấp và chiến lược giá cao. Chiến lược giá thấp áp dụng cho thị trường ngoại thành Hà Nội tương ứng với chất lượng sản phẩm bình thường, chiến lược giá cao áp dụng cho thị trường ở nội thành Hà Nội ñi ñôi với sản phẩm hàng hoá có chất lượng cao, cao cấp. + Tăng cường nghiên cứu thị trường, hỗ trợ bán hàng, linh hoạt trên thị trường. Thực hiện chính sách bán hàng như giảm giá, thưởng cho khách hàng một cách linh hoạt ñối với từng khách hàng, từng thời kỳ-nhằm hấp dẫn và lôi cuốn khách hàng. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………84 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn ðình Bách, Lương Xuân Quỳ (1992), Lý luận và nghệ thuật ứng xử trong kinh doanh, NXB ðại học và giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội. 2. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 6 tháng ñầu năm 2008 và nhiệm vụ thời gian tới. Nghị quyết hội ñồng nhân dân tinh Hà Tây khoá 14, kỳ họp thứ 11 3. Báo cáo tổng kết tình hình thực hịên kế hoạch 2007 về tiêu thụ sản phẩm và phương hướng kế hoạch 2008,2009,2010-Công ty CPTP Minh Dương- Hoài ðức-Hà Nội 4. Các chỉ tiêu kinh tế-xã hội chủ yếu thời kỳ 2006-2007 và 6 tháng ñầu năm 2008, Nghị quyết ñại hội ñảng bộ tỉnh Hà Tây lần thứ 14-nhiệm kỳ 2006-2010. 5. Ngô Minh Cách (2000), Giáo trình Marketing, Trường ðại học Tài chính-Kế toán Hà Nội, NXB Tài chính, Hà Nội. 6. ðỗ Kim Chung, Phạm Vân ðình (1997), Kinh tế Nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 7. Nguyễn Nguyên Cự, Hoàng Ngọc Bích (2001), Marketing Nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 8. Trần Minh ðạo (2003), Marketing căn bản. ðại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 9. Trần ðình ðằng (2001), Quản trị doanh nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 10. Nguyễn ðình Giao (1996), Kinh tế vi mô, NXB Giáo dục, Hà Nội. 11. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lê nin, NXB Giáo dục Hà Nội. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………85 12. Vũ Thành Hiếu (2004), Một số giải pháp xâm nhập và mở rộng thị trường thức ăn chăn nuôi của công ty EastHope Việt Nam tại Bắc Ninh, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, ðại học Nông nghiệp, Hà Nội. 13. ManKiw .(2003), Nguyên lý kinh tế học-Tập 1, Vũ ðình Bách ðại học Kinh tế Quốc dân-biên dịch. 14. Nguyễn Thị Linh (2000), Một số giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thuốc thú y cho gia súc, gia cầm tại công ty chăn nuôi thú y Cai Lậy, Báo cáo tốt nghiệp khoa thương mại Trường ðại học Kinh tế Quốc dân 15. ðoàn Xuân Lợi (2006), Thực trạng và giải pháp chủ yếu ñể phát triển thị trường thức ăn chăn nuôi của công ty cổ phần Nam Việt trên ñịa bàn Tỉnh Thái Nguyên, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, ðại học Nông nghiệp, Hà Nội. 16. Nguyễn Văn Nam (2005), Thị trường xuất nhập khẩu rau quả Việt Nam, NXB Thống kê, Hà Nội. 17. Nghị quyết ðại hội ðảng lần thứ VII, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội. 18. Vũ ðình Thắng (2004), Giáo trình Marketing Nông nghiệp, ðại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 19. V.I. Lê nin Toàn tập, Tâp 1. NXB Sự thật Hà Nội. 20. Viện chính sách và chiến lược phát triển Nông nghiệp nông thôn-trung tâm tư vấn chính sách Nông nghiệp, (2006), Báo cáo tổng hợp diễn biến thị trường nông sản Việt Nam. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………86 PHỤ LỤC Phụ lục 1 PHIẾU ðIỀU TRA (Cơ sở sản xuất nha) I. Thông tin chung về người ñược ñiều tra: 1.1 Họ Và Tên:……………………………………………………………… 1.2 ðịa Chỉ:………………………………………………………………… 1.3 ðiện thoại:……………………………………………………………… II. Nội dung ñiều tra: 2.1 Anh (chị) sản xuất nha từ năm nào:…………………………………… 2.2 Nha thường ñược làm vào tháng nào trong năm:……………………… ……………………………………………………………………………… 2.3 Lượng nha làm ra tính bình quân 1ngày:..………..1tháng:……………. 2.4 Lượng nha làm ra của 1năm:…………………………………………… 2.5 Anh (chị) thường bán nha cho ai, ở ñâu?................................................. ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 2.6 Giá bán nha thấp nhất:……………….,Cao nhất:……………………… 2.7 Chất lượng nha như thế nào là tốt:……………………………………... ………………………..,thế nào là xấu:…………………………………… 2.8 Thu nhập từ việc làm nha của cơ sở Anh(chị) trong một năm thường là bao nhiêu tiền:………………………………………………....................... 2.9 Vì sao cơ sở Anh(chị) sản xuất nha mà không làm việc khác:…........... ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………87 2.10 Khi quyết ñịnh làm nha, thì vấn ñề về vốn, giá cả, nhu cầu người mua,kỹ thuật, nó có ảnh hưởng tới việc sản xuất nha hay không? …………………………………………………………………………… 2.11 ðể làm ra một tạ nha ñem bán, cần có những nguyên liệu gì? Và số lượng là bào nhiêu?……………………………………………………….. ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 2.12 Năm tới gia ñình có làm nha nữa không? ……………………………. Vì sao?……………………........................................................................... ……………………………………………………………………………… 2.13 Nếu có làm thì dự ñịnh làm ra là bao nhiêu tấn cho 1 năm: …………………………………………………………………………….. Xin cảm ơn anh (chị). Ngày………..tháng………năm …… Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………88 Phụ lục 2 PHIẾU ðIỀU TRA (Số lượng cơ sở sản xuất nha, bánh kẹo) I. Thông tin chung về người ñược ñiều tra: 1.1 Họ và tên người ñược ñiều tra:……………………………………………. 1.2 ðịa chỉ:……………………………………………………………………. 1.3 ðiện thoại:………………………………………………………………… 1.4 Chức vụ:…………………………………………………………………… II Nội dung ñiều tra: 2.1 Tổng số hộ dân của xã năm 2007:………………………………………… 2.2 Tổng số nhân khẩu của xã năm 2007:……………………………………. 2.3 Số cơ sở sản xuất mạch nha của xã các năm: 2006:……………………2007:……………………2008:……………. 2.4 Số cơ sở sản xuất bánh kẹo của xã các năm: 2006:……………………2007:……………………2008:……………. 2.5 Số cơ sở sản xuất bánh kẹo năm 2007, trong ñó: - Số cơ sở có nhu cầu Mạch nha 80 tấn/năm:……………………… - Số cơ sở có nhu cầu Mạch nha 60 tấn/năm:……………………… - Số cơ sở có nhu cầu Mạch nha 30 tấn/năm:……………………… - Số cơ sở có nhu cầu Mạch nha 15 tấn/năm:……………………… - Số cơ sở có nhu cầu Mạch nha 8 tân/năm:……………………….. 2.6 Số cơ sở sản xuất mạch nha năm 2007, trong ñó: - Số cơ sở sản xuất ra 3 tấn nha/ngày:……………………………… - Số cơ sở sản xuất ra 2 tấn nha/ngày:……………………………… - Số cơ sở sản xuất ra 1 tấn nha/ngày:……………………………… Xin cám ơn Anh(chị) Ngày ………..tháng……… năm……… Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………89 Phụ lục 3 PHIẾU ðIỀU TRA (ðiều tra cung-cầu mạch nha của các công ty, doanh nghiệp) I. Thồng tin chung về người ñược ñiều tra: 1.1 Họ và tên người ñựơc ñiều tra: ……………………..ðiện thoại:…………. 1.2 Chức vụ:…………………………………………………………………… 1.3 Số ñiện thoại công ty:……………………………………………………... II. Nội dung ñiều tra: 2.1 Anh(chị) làm ơn cho biết năm 2007,ñơn vị mình ñã mua mạch nha của những ñơn vị nào sau ñây: Tên ñơn vị cung cấp Số lượng (tấn/năm) Gía mua bình quân năm ðánh giá chất lượng nha Thương hiệu sản phẩm 1- Cty CPTP Minh Dương 2- Cty nha ðà Thành 3- Cty nha Miền Nam 4- Cty nha Quảng Ngãi 5- Nha nhập khẩu 6- Nha thủ công Cộng 2.2 Kế hoạch sản xuất năm 2007: Tổng nhu cầu nguyên liệu mạch nha cho sản xuất bánh kẹo 2007 là bao nhiêu: …………………………………………. 2.3 Một số ý kiến khác ñánh gía về các nhà cung cấp nha: - Về thủ tục thanh toán:……………………………………………………….. - Về uy tín bán hàng:…………………………………………………………... - Về chính sách bán hàng khác:………………………………………………. Xin cám ơn. Ngày……..tháng……..năm…… Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………90 Phụ lục 4 PHIẾU ðIỀU TRA (Cơ sở sản xuất bánh kẹo) I. Thông tin chung về người ñược ñiều tra: 1.1 Họ và tên người ñược ñiều tra:…………………………………………… 1.2 ðịa chỉ:……………………………………………………………………. 1.3 ðiện thoại:………………………………………………………………… II. Nội dung ñiều tra: 2.1 Anh (chị) sản xuất bánh kẹo từ năm nào?.................................................... 2.2 bánh kẹo thường ñược làm vào những tháng nào trong năm…………….. ………………………………………………………………………………… 2.3 Lượng nha cần cho sản xuất bánh kẹo tính bình quân 1 ngày:……………. 1tháng:………………………..,1năm………………………………………… 2.4 Anh (chị) thường lấy Nha ở ñâu? ………………………………………… Vì sao?................................................................................................................ 2.5 Thu nhập từ việc làm bánh kẹo của cơ sở Anh(chị) 1 năm thường là bao nhiêu (2007):……………………………………………………………..……. 2.6 Vì sao cơ sở Anh(chị) lại làm bánh kẹo mà không làm nha?...................... ………………………………………………………………………………… …….…………………………………………………………………………… 2.7 Vấn ñề vốn cho sản xuất bánh kẹo có ảnh hưởng lớn không? …..............., mức vốn ñầu tư ban ñầu của Anh(chị) là bao nhiêu?.......................................... 2.8 ðể sản xuất bánh kẹo thì tỷ lệ mạch nha là bao nhiêu? - ðối với kẹo:………………………………………………. - ðối với bánh:……………………………………………… 2.9 ðánh giá của Anh(chị) về mạch nha ñang sử dụng cho sản xuất bánh kẹo? Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………91 - Về chất lượng: □ Tốt □ Khá □ Trung bình □ Xấu - Về giá: □ ðắt □ Rẻ □ Vừa phải 2.10 Năm tới Anh(chị) có làm bánh kẹo nữa không?......................................... Nếu làm thì cần bao nhiêu tấn nha?................................................ Xin cám ơn Anh(chị). Ngày……..tháng…….năm…….. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2742.pdf
Tài liệu liên quan