Nhu cầu đào tạo cán bộ công đoàn khối cơ quan bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Tài liệu Nhu cầu đào tạo cán bộ công đoàn khối cơ quan bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: ... Ebook Nhu cầu đào tạo cán bộ công đoàn khối cơ quan bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

doc145 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1479 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nhu cầu đào tạo cán bộ công đoàn khối cơ quan bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ----------------*****-------------- NGUYỄN SÔNG THAO NGHIÊN CỨU NHU CẦU ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG TÁC CÔNG ĐOÀN KHỐI CƠ QUAN BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Mã số : 60.31.10 Người hướng dẫn khoa học : GS.TS. ĐỖ KIM CHUNG HÀ NỘI – 2009 Lời cam đoan Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả Nguyễn Sông Thao Lời cảm ơn Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, bản thân tôi đã nhận được sự hướng dẫn, sự truyền thụ về kiến thức, sự quan tâm, hỗ trợ, giúp đỡ tận tình về nhiều mặt của các tổ chức và cá nhân. Cho phép tôi được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến: - GS.TS. Đỗ Kim Chung, người đã hướng dẫn, truyền thụ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. - Khoa Sau Đại học nay là Viện đào tạo sau đại học, Khoa Kinh tế & PTNT, Bộ môn Phát triển nông thôn Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. - Các thày giáo, cô giáo đã truyền thụ cho tôi những kiến thức trong quá trình học tập và nghiên cứu vừa qua. - Lãnh đạo Bộ, Đảng uỷ Bộ, Công đoàn Ngành và các đ/c lãnh đạo các Cục, Vụ, Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ cùng các đ/c cán bộ công đoàn khối cơ quan Bộ, Văn phòng công đoàn cơ quan Bộ Nông nghiệp và PTNT đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập, công tác góp phần quan trọng giúp tôi hoàn thành luận văn này. - Lãnh đạo Trường Đại học Công đoàn, Viện Công nhân và Công đoàn. - Xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý, các tác giả có những công trình nghiên cứu, công trình khoa học về những lĩnh vực liên quan là tài liệu tham khảo vô cùng quý giá, hữu ích cho quá trình nghiên cứu giúp tôi hoàn thành tốt đề tài này. - Xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, người thân đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2009 Tác giả Nguyễn Sông Thao MỤC LỤC Trang Lời cam đoan. ............................................................................................................................................................. i Lời cảm ơn. .................................................................................................................................................................... ii Mục lục ................................................................................................................................................................................ iii Danh mục các chữ viết tắt................................................................................................................... v Danh mục các bảng số liệu.................................................................................................................. vi Danh mục các biểu đồ............................................................................................................................. viii Danh mục các hộp....................................................................................................................................... viii Phần I: Mở đầu. ........................................................................................................................................................ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài. .................................................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu. ............................................................................................................................. 4 1.2.1. Mục tiêu chung.............................................................................................................................. 4 1.2.2. Mục tiêu cụ thể.............................................................................................................................. 4 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................................... 4 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu. ......................................................................................................... 4 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu. ............................................................................................................... 5 Phần II: Cơ sở lý luận và thực tiễn đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn ................................................................................................................................... 6 2.1. Cơ sở lý luận về đánh giá nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng CBCĐ...... 6 2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về cán bộ công đoàn....................................................... 6 2.1.2. Khái niệm đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng. ...................................... 8 2.1.3. Vai trò đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ CĐ.................... 10 2.1.4. Nội dung cơ bản đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ..... 11 2.1.5. Phương thức đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ................. 21 2. 2. Cơ sở thực tiễn về đánh giá nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng CBCĐ....... 26 2.2.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước và của Tổng liên đoàn LĐVN về xây dựng tổ chức công đoàn và đội ngũ CBCĐ ................................................................................... 26 2.2.2. Thực trạng và kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ của TLĐLĐVN và Công đoàn Nông nghiệp & PTNTVN ........................ 30 2.2.3. Một số công trình nghiên cứu khoa học liên quan ..................................... 34 Phần III: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu......................................................... 38 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .................................................................................................................... 38 3.1.1. Giới thiệu khái quát về cơ cấu tổ chức, bộ máy và chức năng, nhiệm vụ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn .......................................................................................... 38 3.1.2. Giới thiệu khái quát về Công đoàn CQ Bộ Nông nghiệp & PTNT và một số kết quả đạt được trong thời gian qua. ................................................................................. 39 3.2. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................................................. 45 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu.......................................................................................... 45 3.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................................ 47 3.2.3. Phương pháp phân tích và dự báo................................................................................ 48 Phần IV: Kết quả nghiên cứu ............................................................................................................................ 49 4.1. Thực trạng CBCĐ Khối cơ quan Bộ nông nghiệp & PTNT.................................. 49 4.1.1. Cơ cấu đội ngũ cán bộ công đoàn cơ quan Bộ NN& PTNT........................... 49 4.1.2. Điều kiện làm việc của CBCĐ CQ Bộ NN& PTNT................................ 53 4.1.3. Tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao của CBCĐ cơ sở.......... 57 4.1.4. Tình hình đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ cơ sở .................................................. 67 4.1.5. Những khó khăn đối với CBCĐ cơ sở thuộc công đoàn cơ quan Bộ hiện nay và nguyên nhân................................................................................ 75 4.2. Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ các cơ sở thuộc Công đoàn cơ quan Bộ Nông nghiệp & PTNT.......................................................................................................... 82 4.2.1. Những yêu cầu về kỹ năng, kiến thức nghiệp vụ cần có của CBCĐ Bộ NN& PTNT................................................................................................................... 82 4.2.2. Những kỹ năng, kiến thức nghiệp vụ đã có của CBCĐ CQ Bộ..... 85 4.2.3. Khoảng thiếu hụt về kỹ năng, kiến thức nghiệp vụ đối với CBCĐ Bộ.NN& PTNT................................................................................................................... 91 4.2.4. Nhu cầu cần được đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng kiến thức nghiệp vụ đối với cán bộ công đoàn CQ Bộ .................................................... 96 4.3. Một số giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ khối cơ quan Bộ ..... 100 4.3.1. Quan điểm định hướng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ........... 100. 4.3.2. Một số giải pháp về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ ............... 102 4.3.2.1. Giải pháp về xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch đào tạo CBCĐ khối cơ quan Bộ ................................................................ 102 4.3.2.2. Giải pháp đổi mới nội dung đào tạo CBCĐ.............................. 105 4.3.2.3. Giải pháp về phương thức tổ chức đào tạo CBCĐ ........ 109 4.3.2.4. Giải pháp đáp ứng nguồn kinh phí cho đào tạo cán bộ công đoàn khối cơ quan Bộ............................................................................................... 110 Phần V: Kết luận và kiến nghị ................................................................................................................... 115 5.1 Kết luận........................................................................................................................................................................... 115 5.2 Kiến nghị...................................................................................................................................................................... 119 5.2.1 Kiến nghị với công đoàn cơ quan Bộ NN & PTNT................................... 119 5.2.2 Kiến nghị với CĐ Nông nghiệp &PTNTVN và TLĐLĐVN......... 120 5.2.3. Kiến nghị Lãnh đạo Bộ và Đảng uỷ Bộ Nông nghiệp&PTNT..... 121 Tài liệu tham khảo ................................................................................................................................................ 122 Phụ lục ...................................................................................................................................................................................... 124 Danh mục các chữ viết tắt Chữ viết tắt Chữ đầy đủ BCH Ban chấp hành. BTV Ban thường vụ. CBCĐ Cán bộ công đoàn. CBCĐCS Cán bộ công đoàn cơ sở. CNVCLĐ Công nhân viên chức lao động. CBCNVC Cán bộ công nhân viên chức. CCHC Cải cách hành chính. CQ Cơ quan. CĐ Công đoàn. DN Doanh nghiệp. ĐVCĐ Đoàn viên công đoàn. ĐU Đảng uỷ. ĐH Đại hội. ĐHCNVC Đại hội công nhân viên chức. CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá. HNCBCC Hội nghị cán bộ công chức. NN & PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. & PTNT và Phát triển nông thôn. & PTNTVN và Phát triển nông thôn Việt Nam. KT – XH Kinh tế xã hội. UBKT Uỷ ban kiểm tra. TLĐLĐVN Tổng liên đoàn lao động Việt Nam. TW Trung ương. SXKD Sản xuất kinh doanh. LĐSX Lao động sản xuất VP Văn phòng Danh mục các bảng số liệu Danh mục các bảng số liệu Trang Bảng số 1: Tổ chức bộ máy, cán bộ, đoàn viên công đoàn CQ Bộ Nông nghiệp & PTNT. 41 Bảng số 2 : Kết quả đánh giá phân loại tổ chức công đoàn cơ sở cơ quan Bộ. 44 Bảng số 3: Kết quả thi đua khen thưởng. 45 Bảng số 4: Kết quả lấy phiếu điều tra 47 Bảng số 5: Cơ cấu cán bộ công đoàn CQ Bộ Nông nghiệp & PTNT 49 Bảng số 6 : Thông tin chung về CBCĐ cơ sở CQ Bộ NN&PTNT 50 Bảng số 7: Số CBCĐ cơ quan Bộ đã qua các lớp đào tạo nghiệp vụ công tác công đoàn theo hình thức đào tạo tập trung. 52 Bảng số 8: Thông tin chung về điều kiện làm việc của CBCĐ cơ quan Bộ Nông nghiệp & PTNT. 54 Bảng số 9: Điều kiện diện tích phòng làm việc của CBCĐCS. 56 Bảng số 10: Tình hình phân công nhiệm vụ của CBCĐCS CQ Bộ 57 Bảng số 11: ý kiến của CBCĐ về kết quả triển khai hoạt động công đoàn ở đơn vị. 59 Bảng số 12: ý kiến của ĐVCĐ đối với 1 số hoạt động chính của công đoàn ở cơ sở. 62 Bảng số 13: Kết quả kết nạp đảng viên mới 5 năm gần đây. 63 Bảng số 14: ĐVCĐ đánh giá năng lực công tác của CBCĐ cơ sở. 63 Bảng số 15: Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Ban chấp hành công đoàn cơ sở nơi công tác. 64 Bảng số 16: Tình hình tổ chức đại hội nhiệm kỳ của CĐCS. 67 Bảng số 17: Kết quả đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ công đoàn cơ quan Bộ nông nghiệp & PTNT từ 2006 đến 2008. 68 Bảng số 18: Mức độ phù hợp hay không phù hợp của công tác đào tạo và bồi dưỡng về nghiệp vụ công tác CĐ trong thời gian qua. 71 Bảng số 19: Đánh giá những khó khăn theo cấp độ mà CBCĐCS thường gặp. 77 Bảng số 20: Việc bố trí thời gian cho hoạt động công đoàn của cán bộ công đoàn cơ sở 78 Bảng số 21: ý kiến của ĐVCĐ về mức độ khó khăn mà CBCĐ gặp phải khi thực hiện một số nội dung liên quan hoạt động công đoàn. 79 Bảng số 22: ý kiến của đoàn viên công đoàn về những tiêu chuẩn cần có đối với CBCĐ. 82 Bảng 23: Ý kiến của ĐVCĐ về những kỹ năng công tác cần có đối với CBCĐCS 83 Bảng 24: Những kỹ năng/kiến thức nghiệp vụ công đoàn mà CBCĐ đã có. 85 Bảng số 25: Những kiến thức nghiệp vụ công tác CĐ được Công đoàn Bộ tổ chức đào tạo bồi dưỡng thường xuyên cho CBCĐCS. 87 Bảng số 26: Cán bộ công đoàn cơ sở tự đánh giá mức độ hiểu biết của mình về một số vấn đề liên quan hoạt động công đoàn. 88 Bảng số 27: Mức độ hiểu biết của cán bộ công đoàn chuyên trách về một số vấn đề liên quan hoạt động công đoàn. 90 Bảng số 28: Mức độ cần thiết theo các nội dung đào tạo nâng cao trình độ CBCĐ cơ sở cơ quan Bộ 92 Bảng số 29: Kiến thức nghiệp vụ, kỹ năng công tác cơ bản mà CBCĐ cơ quan Bộ còn thiếu hụt so với yêu cầu công tác. 95 Bảng số 30: Những khoá đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng công tác công đoàn mà cán bộ công đoàn cơ sở muốn tham gia. 96 Bảng số 31: cán bộ công đoàn cơ sở cho biết thứ tự ưu tiên tham gia các lớp đào tạo bồi dưỡng kiến thức của CĐ nhằm đáp ứng yêu cầu công tác. 97 Bảng 32: Những nội dung học tập, bồi dưỡng mà cán bộ công đoàn cơ sở cho là cần thiết nhất và muốn tham gia trong thời gian tới. 99 Bảng số 33: Kế hoạch mở lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ kiến thức cho CBCĐ khối cơ quan Bộ 5 năm tới (2010-2015) 112 Danh mục các biểu đồ Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 1: Kết quả công tác tuyên truyền giáo dục chính trị, tư tưởng của công đoàn cơ sở: 60 Biểu đồ 2: Kết quả công tác đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động: 61 Biểu đồ 3: ý kiến đoàn viên công đoàn về việc phát huy vai trò của tổ chức công đoàn: 65 Biểu đồ 4: Chất lượng tổ chức hội nghị CBCC/ ĐHCNVC hàng năm ở cơ sở. 66 Biểu đồ 5: Tỷ lệ cán bộ công đoàn cơ sở đã được đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ công tác công đoàn. 71 Biểu đồ 6: ý kiến CBCĐ về kết quả các lớp đào tạo bồi dưỡng cán bộ công đoàn trong thời gian qua. 74 Biểu đồ 7: Báo cáo viên, giảng viên các lớp tập huấn, đào tạo bồi dưỡng của CĐ cơ quan Bộ. 74 Biểu đồ 8: ý kiến của CBCĐCS về việc có hay không có khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ công tác CĐ ở đơn vị. 75 Biểu đồ 9: Mức độ ưu tiên theo các nội dung về nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn cơ sở. 98 Danh mục các hộp Tên hộp Trang Hộp 1: Khó khăn đối với cán bộ công đoàn hiện nay là chưa qua đào tạo kỹ năng nghiệp vụ công tác công đoàn. Hộp 2: Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ công đoàn hiện nay. Hộp 3: ý kiến của cán bộ công đoàn cơ sở về trách nhiệm công tác công đoàn. 76 76 78 Phần I MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng dạy: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc"; "công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém" [13, tập 5 tr.154]. Đây cũng là lý do giải thích tại sao trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Bác Hồ luôn chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng, Người đã đặt công tác đào tạo, huấn luyện cán bộ lên hàng đầu. Về vấn đề này, trong tác phẩm Những nhiệm vụ bức thiết của phong trào chúng ta, V.I. Lênin viết: "Trong lịch sử, chưa hề có một giai cấp nào giành được chính quyền thống trị nếu nó không đào tạo ra được trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiên phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào"[23, t4, tr437]. Thực tiễn cho thấy, chất lượng nguồn nhân lực phụ thuộc rất lớn vào kết quả của quá trình đào tạo và vấn đề đào tạo cán bộ luôn là yếu tố quan trọng được đặt lên hàng đầu trong quá trình thiết lập, triển khai các mô hình phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì thế, Đảng ta luôn luôn coi cán bộ là khâu then chốt trong toàn bộ hoạt động lãnh đạo của Đảng, là nguyên nhân thành, bại của cách mạng. Qua các kỳ Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng ta luôn nhấn mạnh và tiếp tục khẳng định: Đổi mới cán bộ và công tác cán bộ để đảm bảo sự nghiệp đổi mới và kế tục sự nghiệp lâu dài của Đảng là một nhiệm vụ quan trọng, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, toàn cầu hóa diễn ra là một xu thế khách quan, Việt Nam đã chính thức Hội nhập kinh tế quốc tế, là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới, trong điều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, kinh tế tri thức không còn là một khái niệm trong lý luận mà đã trở thành hiện thực thì vấn đề đào tạo nâng cao kiến thức, góp phần nâng cao năng lực công tác cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (sau đây gọi tắt là Bộ) là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước các ngành, lĩnh vực: nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ. Trong thời gian qua. mặt trận sản xuất nông nghiệp & PTNT đã giành được nhiều thắng lợi to lớn, đóng góp vào thành tích đó có vai trò quan trọng của CBCNVCLĐ ngành Nông nghiệp nói chung và tập thể cán bộ CNVCLĐ, đoàn viên công đoàn khối cơ quan Bộ nói riêng. Công đoàn cơ quan Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (gọi tắt là công đoàn cơ quan Bộ) là một công đoàn cấp trên cơ sở với trên 3000 đoàn viên, gần 50 công đoàn cơ sở trực thuộc trong các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước của Bộ như: Các Cục, Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, các Trung tâm, các Ban quản lý Trung ương các dự án, các cơ quan báo chí, Nhà xuất bản nông nghiệp và văn phòng các tổ chức Đảng, đoàn thể của Bộ [4]. Với đặc điểm như vậy, hoạt động CĐCQ Bộ có vị trí vai trò rất quan trọng bởi tổ chức CĐCS trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc là nơi trực tiếp diễn ra hoạt động thuyết phục, vận động, tổ chức cho đoàn viên thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, chủ trương, nghị quyết của Công đoàn và cũng là nơi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị. Họat động công tác công đoàn, phong trào CNVCLĐ khối cơ quan Bộ Nông nghiệp & PTNT đã đạt được những thành tích đáng kể, đóng góp thiết thực vào việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị của Bộ ngành. Cán bộ làm công tác công đoàn trong khối cơ quan Bộ đại đa số là cán bộ kiêm nhiệm, nhiệm vụ chính là công tác chuyên môn tham mưu, quản lý nhà nước về lĩnh vực Nông nghiệp & PTNT, kiêm nhiệm công tác công đoàn ở đơn vị. Với trách nhiệm của mình, mỗi CBCĐ đều có vị trí, vai trò quan trọng trong việc lãnh đạo, tuyên truyền, vận động CBCNVCLĐ trong cơ quan đơn vị phát huy đoàn kết, dân chủ cơ sở, phấn đấu nỗ lực thực hiện thành công nhiệm vụ chính trị được giao, là trung tâm đoàn kết, lắng nghe và giải quyết những vấn đề phát sinh về tư tưởng, tâm tư, nguyện vọng chính đáng và bảo đảm thực hiện đầy đủ quyền lợi, nghĩa vụ hợp pháp của người lao động. Tuy nhiên, so với yêu cầu thực tiễn của tổ chức và hoạt động công tác công đoàn ở Khối cơ quan Bộ, lực lượng cán bộ làm công tác công đoàn các cấp còn bộc lộ một số điểm yếu và tồn tại: vừa thiếu vừa yếu về năng lực, chưa có đủ điều kiện về kiến thức, kỹ năng công tác công đoàn để đáp ứng yêu cầu triển khai công tác của Bộ, ngành. Chính vì vậy vấn đề đào tạo nâng cao trình độ, năng lực công tác của đội ngũ CBCĐCS càng có ý nghĩa quan trọng hơn, nó quyết định trực tiếp tới hiệu quả và chất lượng công việc và trở thành vấn đề có tính cấp thiết không chỉ trước mắt mà cả lâu dài. Việc nghiên cứu đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBCĐCS sẽ càng trở nên quan trọng và cần được ưu tiên hàng đầu bởi nó là cơ sở vững chắc hàng đầu cho việc hoạch định chính sách, chiến lược, kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCĐCS đạt hiệu quả nhất. Xuất phát từ suy nghĩ trên, trong quá trình nghiên cứu, học tập tại trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Lớp cao học kinh tế nông nghiệp K16, B2, niên học 2007- 2009, và lại trực tiếp công tác tại Công đoàn CQ Bộ Nông nghiệp & PTNT, tôi nhận thấy có nhiều câu hỏi đặt ra xung quanh vấn đề đào tạo, nhu cầu đào tạo cho cán bộ công chức, viên chức, trong đó có lực lượng cán bộ công tác công đoàn ở các cơ quan đơn vị thuộc Công đoàn cơ quan Bộ. Được sự đồng ý của Khoa Kinh tế - PTNT và Bộ môn, cùng với sự quan tâm giúp đỡ của các thày giáo, cô giáo và đồng nghiệp, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu nhu cầu đào tạo cán bộ công đoàn khối cơ quan bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu. 1.2.1. Mục tiêu chung. Đánh giá nhu cầu đào tạo cán bộ công tác công đoàn Khối cơ quan Bộ Nông nghiệp & PTNT, đề xuất một số giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ Khối cơ quan Bộ Nông nghiệp & PTNT góp phần nâng cao năng lực công tác của đội ngũ CBCĐ cơ quan Bộ Nông nghiệp & PTNT. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể. Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công đoàn ngành Nông nghiệp và PTNT. Đánh giá thực trạng, nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công đoàn Khối cơ quan Bộ Nông nghiệp & PTNT trong thời gian qua. Đề xuất một số giải pháp về đào tạo và bồi dưỡng CBCĐ Khối cơ quan Bộ Nông nghiệp & PTNT góp phần nâng cao năng lực công tác của đội ngũ CBCĐ cơ quan Bộ Nông nghiệp & PTNT. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng đối với CBCĐ các cấp thuộc công đoàn CQ Bộ Nông nghiệp & PTNT. Như vậy đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu tới vấn đề nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức bổ sung và cập nhật cho CBCĐ cơ quan Bộ đáp ứng yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ được giao mà không đề cập nhiều tới những vấn đề như đào tạo theo bằng cấp và giới hạn trong phạm vi, hình thức đào tạo, bồi dưỡng áp dụng hiện có của hệ thống công đoàn hiện nay. Chủ thể nghiên cứu là đội ngũ CBCĐ các cấp thuộc Công đoàn CQ Bộ Nông nghiệp & PTNT: Uỷ viên BCH công đoàn, Chủ tịch, Phó chủ tịch công đoàn các cơ sở, Tổ trưởng công đoàn trong các cơ quan, đơn vị thuộc công đoàn cơ quan Bộ Nông nghiệp & PTNT. Đối tượng khảo sát của đề tài tập trung chủ yếu là CBCĐ ở các Cục; Vụ; Trung tâm; Ban quản lý dự án Trung ương Nông, Lâm nghiệp và Thủy lợi; Văn phòng Bộ thuộc Công đoàn cơ quan Bộ Nông nghiệp & PTNT. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu. 1.3.2.1. Nội dung nghiên cứu. Tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác công đoàn và đội ngũ CBCĐ cấp cơ sở trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công đoàn cơ quan Bộ Nông nghiệp & PTNT. Các yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng và yếu tố ảnh hưởng việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ cơ quan Bộ Nông nghiệp & PTNT. Đề xuất một số giải pháp về nội dung chương trình, phương pháp, hình thức đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ CQ Bộ phù hợp với yêu cầu tình hình mới. 1.3.2.2. Phạm vi về không gian. Nghiên cứu tiến hành ở Công đoàn cơ quan Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong đó chọn nghiên cứu cụ thể tại: + 6 Vụ và tương đương (Văn phòng, Thanh tra Bộ); 14 Cục quản lý thuộc Bộ. + 3 Ban quản lý Trung ương các dự án Nông, Lâm nghiệp và Thủy lợi. 3 Trung tâm, 3 Văn phòng đoàn thể chính trị thuộc Bộ và một số Doanh nghiệp thuộc Công đoàn CQ Bộ NN & PTNT. 1.3.2.3. Phạm vi về thời gian. Các vấn đề được nghiên cứu có tính hệ thống trong khoảng thời gian dài, đánh giá thực trạng tập trung vào những năm gần đây. Số liệu phục vụ nghiên cứu đề tài được thu thập trong 5 năm gần đây của Công đoàn CQ Bộ NN& PTNT và các dự báo về phương hướng công tác công đoàn trong tình hình mới của TLĐLĐVN (2008 – 2013). Thời gian thực hiện đề tài: Tháng 8 năm 2008 đến tháng 12 năm 2009. Phần II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐÁNH GIÁ NHU CẦU ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN 2.1. Cơ sở lý luận về đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ. 2.1.1 Một số vấn đề cơ bản về cán bộ công đoàn. 2.1.1.1 Khái niệm cán bộ công đoàn. Cán bộ công đoàn là người được bầu vào các chức danh thông qua bầu cử tại đại hội hoặc hội nghị công đoàn (từ tổ công đoàn trở lên); được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền của công đoàn chỉ định hoặc bổ nhiệm vào các chức danh cán bộ công đoàn hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn Việt Nam. [9, tr.10]. Cán bộ Công đoàn gồm cán bộ chuyên trách và cán bộ không chuyên trách: a) Cán bộ công đoàn chuyên trách: Là những người đảm nhiệm công việc thường xuyên trong tổ chức công đoàn, được đại hội, hội nghị công đoàn các cấp bầu ra hoặc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền của công đoàn chỉ định, bổ nhiệm vào chức danh cán bộ công đoàn và giao nhiệm vụ thường xuyên. b) Cán bộ công đoàn không chuyên trách: Là những người làm việc kiêm nhiệm, do đoàn viên tín nhiệm bầu vào các chức danh từ tổ công đoàn trở lên và được cấp có thẩm quyền của công đoàn công nhận hoặc chỉ định. Như vậy cán bộ công đoàn không chuyên trách là những cán bộ công đoàn không hưởng lương từ ngân sách Công đoàn (không do công đoàn trả lương) do đoàn viên tín nhiệm bầu vào Ban chấp hành công đoàn các cấp, từ TW đến cơ sở, họ chỉ dành một thời gian nhất định cho hoạt động công đoàn. [9, tr.11]. Công đoàn cơ sở Liên đoàn LĐ tỉnh, CĐ ngành TW Tổng liên đoàn LĐVN Liên đoàn LĐ cấp quận, huyện Phân theo cấp công đoàn có 4 cấp: Tổ trưởng (tổ phó) CĐ Uỷ viên BCH Phó chủ tịch CĐ Chủ tịch CĐ Trong từng cấp công đoàn, theo chức danh cán bộ công đoàn, có: 2.1.1.2. Vai trò của cán bộ công đoàn. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn khẳng định vai trò quan trọng, quyết định của cán bộ đối với sự nghiệp cách mạng của dân tộc. Với đội ngũ cán bộ công đoàn, theo Bác: “Cán bộ là vốn của đoàn thể, có vốn mớí làm ra lãi, bất cứ chính sách công tác gì nếu cán bộ tốt thì thành công, tức có lãi, không có cán bộ tốt thì hỏng việc, tức lỗ vốn”. Cán bộ công đoàn là cầu nối giữa Đảng, Chính quyền với quần chúng người lao động. Vai trò CBCĐ càng được thể hiện rõ nét hơn bởi yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn trong tình hình mới. CBCĐ không chỉ có vai trò to lớn trong công tác tuyên truyền vận động, tập hợp công nhân, viên chức lao động vào công đoàn, mà còn có vai trò đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVCLĐ; đại diện, tổ chức cho CNVCLĐ tham gia quản lý kinh tế, xã hội, quản lý cơ quan đơn vị, đấu tranh chống những biểu hiện vi phạm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và Nghị quyết của công đoàn các cấp… Như vậy CBCĐ có vai trò hết sức quan trọng, nếu thiếu sự hiện diện của họ thì các chủ trương, chính sách của Đảng, của Nhà nước, của Công đoàn các cấp sẽ khó có thể được triển khai đồng bộ, đúng theo kế hoạch, tiến độ và đúng yêu cầu đặt ra được. Nếu thiếu sự mẫn cán, trung thành của họ cũng như tinh thần trách nhiệm kém thì công việc sẽ triển khai kém hiệu quả chưa nói tới những khó khăn từ nhiều yếu tố khách quan khác. Đồng thời, với từng vị trí, chức vụ của mỗi CBCĐ thì vai trò của họ cũng khác nhau. Với những CBCĐ chủ chốt như: Chủ tịch, Phó chủ tịch có vị trí, vai trò hết sức quan trọng, họ thường là người giữ vai trò chỉ huy và quyết định trong việc triển khai các hoạt động công đoàn. Hiệu quả hoạt động CĐCS chịu ảnh hưởng phần lớn vào khả năng, trình độ, năng lực công tác của họ. Tiếp đến là các CBCĐ là Uỷ viên BCH, tổ trưởng, tổ phó các tổ công đoàn, họ là những cán bộ trực tiếp tham gia tổ chức thực hiện các mảng công việc được phân công phụ trách. Họ cũng là người trực tiếp tham gia xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng năm, nhiệm kỳ của Công đoàn cơ sở nơi họ công tác. 2.1.2. Khái niệm đánh giá nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng. Nhu cầu là một trạng thái của nhân cách biểu hiện sự phụ thuộc của nó vào những điều kiện tồn tại và phát triển cụ thể, là nguồn gốc ở tính tích cực ở cá nhân, nó thúc đẩy con người hành động, hoạt động. Nhu cầu nói một cách cụ thể là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tuỳ theo trình độ nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người có những nhu cầu cụ thể khác nhau. Nhu cầu là yếu tố thúc đẩy con người hoạt động. Nhu cầu càng lớn, đòi hỏi thời gian cấp bách thì khả năng chi phối con người càng cao. Về mặt quản lý, kiểm soát được nhu cầu đồng nghĩa với việc có thể kiểm soát được cá nhân. Nhận thức có sự chi phối nhất định trong đời sống, nhận thức cao sẽ có khả năng kiềm chế sự thoả mãn nhu cầu, điều tiết nhu cầu cho phù hợp với hoàn cảnh chung và của mỗi cá nhân. Nhu cầu là tính chất của cơ thể sống, biểu hiện trạng thái thiếu hụt của chính cá thể đó và do đó phân biệt nó với môi trường sống. Nhu cầu tối thiểu hay còn gọi là nhu yếu đã được hình thành qua quá trình rất lâu dài tồn tại, phát triển và tiến hoá. Nhu cầu của một cá nhân là đa dạng, phong phú và vô tận. Về mặt quản lý, người quản lý chỉ kiểm soát những nhu cầu có liên quan đến hiệu quả làm việc của cá nhân. Việc thoả mãn nhu cầu nào đó của cá nhân đồng thời tạo ra một nhu cầu khác theo định hướng của nhà quản lý. Do đó người quản lý luôn có thể điều khiển được các cá nhân. Căn cứ vào đối tượng của nhu cầu (tức là cái mà con người cần được thỏa mãn để tồn tại và phát triển) người ta chia nhu cầu thành các loại như: Nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần, nhu cầu sinh vật và nhu cầu xã hội Nhu cầu đào tạo là sự mong muốn giảm sự khác biệt giữa thực tế với điều kiện nên có. Sự khác biệt này có thể về kiến thức, quan điểm hay kỹ năng mà học viên cần có để làm việc tốt hơn. Đánh giá nhu cầu đào tạo là một quá trình thu thập và phân tích thông tin để làm rõ nhu cầu cải thiện kết quả thực hiện công việc và xác định liệu đào tạo có phải là giải pháp. Để đánh giá được nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng cán bộ th._.ì cần phải chỉ ra được sự khác biệt giữa yêu cầu của công việc và khả năng thực hiện công việc cụ thể của cán bộ, là quá trình tìm ra sự thiếu hụt giữa cái có và cái cần có về kiến thức và kỹ năng, quan điểm của học viên. Đánh giá nhu cầu đào tạo chỉ ra điều mà đào tạo cần hướng vào, là căn cứ để xây dựng các mục tiêu và lựa chọn được nội dung đào tạo. Đánh giá nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng về số lượng từng loại cán bộ công đoàn cơ sở so với: - Yêu cầu nhiệm vụ của công tác công đoàn ở cơ quan, đơn vị. - Nguồn nhân lực ở cơ quan, đơn vị hiện có. - Nguồn nhân lực ở cơ quan, đơn vị trong tương lai. - Nguồn nhân lực ở cơ quan, đơn vị theo kế hoạch, quy hoạch. Đánh giá nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng về chất lượng từng loại cán bộ công đoàn cơ sở theo các tiêu chí: - Trình độ học vấn. - Trình độ lý luận chính trị. - Trình độ nghiệp vụ công đoàn. - So với yêu cầu tiêu chuẩn chung về cán bộ công đoàn (quy định của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam). 2.1.3. Vai trò của việc đánh giá nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng CBCĐ Xuất phát từ tính tất yếu khách quan của việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ công tác công đoàn là việc làm thường xuyên, liên tục nhằm góp phần nâng cao năng lực công tác cho đội ngũ CBCĐ các cấp. Muốn nâng cao chất lượng về đào tạo thì không thể bỏ qua công tác đánh giá. Đánh giá giúp cho những người được đào tạo nhận thức về bản thân tốt hơn, giúp cho những người tham gia trong quá trình đào tạo cải thiện được phương pháp sư phạm, giáo cụ, phương thức tổ chức. Giúp cho các nhà lãnh đạo quyết định sẽ đào tạo ai và đào tạo như thế nào, thậm chí có thể cho phép họ ra quyết định sẽ tiếp tục đào tạo hay tạm dừng hoạt động đào tạo. Do vậy đánh giá trước hết là công nhận giá trị của một công việc, một nỗ lực. Đánh giá cũng tham gia quá trình đào tạo. Mọi hoạt động đều bao gồm công việc đánh giá. Đánh giá nhu cầu đào tạo được coi là một bước quan trọng nhất bởi nó là khâu xác định thị trường đào tạo. Trong cơ chế nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trước đây thì việc đánh giá nhu cầu đào tạo không được chú trọng và thậm chí cho đó là khâu thứ yếu bởi kế hoạch được xây dựng tập trung từ trên xuống, tức là việc tổ chức các khoá đào tạo được tiến hành theo kế hoạch đã định trước từ trên xuống, đội ngũ cán bộ đào tạo ra được phân bổ theo kế hoạch, do vậy xảy ra nhiều bất cập trong quá trình đào tạo. Nhưng trong giai đoạn hiện nay đã chuyển dần sang cách tiếp cận có sự tham gia của mọi đối tượng, của cộng đồng, nghĩa là của chủ thể của nhu cầu, do vậy việc đánh giá nhu cầu đào tạo là khâu rất quan trọng. Xác định nhu cầu đào tạo chính là xác định thị trường. Đánh giá nhu cầu đào tạo thực sự được coi là một bước quan trọng, có tính quyết định trong việc đào tạo có đáp ứng được nhu cầu thực tế trong điều kiện hiện nay hay không. Đánh giá nhu cầu đào tạo là một công cụ đo được giá trị thực để biết về những người tham gia trước khi đào tạo, đồng thời nó cho người cán bộ đào tạo biết trước những thông tin về những chủ đề cần được thảo luận và làm thế nào để thực hiện nó dựa vào những đặc điểm của những thành viên tham gia. Việc đánh giá nhu cầu đào tạo có hiệu quả sẽ thúc đẩy việc giảng dạy, lấy người học làm trung tâm và xây dựng chương trình cho khoá học dựa trên những kiến thức và kinh nghiệm của người được đào tạo và bồi dưỡng. Bản thân nội hàm của việc đánh giá nhu cầu đào tạo là tìm ra những kiến thức kỹ năng mà người cán bộ công đoàn cần có và những khoảng còn thiếu hụt chứ không phải những cái mà ta cung cấp cho họ. Tức là phải xuất phát từ thực tế công việc mà người cán bộ đang làm, thấy được những kỹ năng người cán bộ công đoàn đã có và những yêu cầu về kỹ năng cần thiết để hoàn thành những công việc đó để trang bị những kiến thức, kỹ năng cần thiết giúp họ hoàn thành được nhiệm vụ, công việc được giao. Đánh giá nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng CBCĐ làm cơ sở cho việc xác định nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng của công đoàn các cấp từ đó làm căn cứ để xây dựng các chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức và trình độ đào tạo để đào tạo CBCĐCS phù hợp nhất. Đánh giá nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng không chỉ để xác định các nhu cầu về kỹ năng cụ thể mà nó còn tìm ra các chủ thể của các nhu cầu đào tạo. 2.1.4. Nội dung cơ bản đánh giá nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng CBCĐ. Việc đánh giá nhu cầu đào tạo CBCĐ là kết quả của quá trình nghiên cứu, phân tích và làm rõ những vấn đề cơ bản liên quan, trong đó tập trung 4 vấn đề lớn, cụ thể sau: 2.1.4.1. Những công việc của người CBCĐ (nhiệm vụ). Cán bộ công đoàn cơ sở chủ yếu là đội ngũ CBCĐ không chuyên trách (kiêm nhiệm). Công việc chính của họ là thực thi nhiệm vụ chuyên môn do Thủ trưởng đơn vị trực tiếp phân công, điều hành. Trách nhiệm hàng đầu của họ là hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn giao. Kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn là thước đo chính để đánh giá cán bộ ở cơ quan, đơn vị hàng năm. Với người CBCĐCS cùng một lúc họ có trách nhiệm triển khai nhiệm vụ chuyên môn, đồng thời họ còn triển khai nhiệm vụ công tác công đoàn ở đơn vị, vấn đề này đã được cụ thể hoá tại Điều lệ công đoàn Việt Nam khoá X như sau: 1. Đấu tranh chống những biểu hiện vi phạm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và Nghị quyết của công đoàn các cấp. 2. Là người đại diện theo pháp luật hoặc theo uỷ quyền, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động. 3. Liên hệ chặt chẽ với đoàn viên và người lao động; tôn trọng ý kiến của đoàn viên và người lao động. 4. Báo cáo, phản ánh và thực hiện thông tin hai chiều giữa các cấp công đoàn, giữa người lao động với người sử dụng lao động hoặc đại diện của người sử dụng lao động. 5. Tổ chức đối thoại giữa CNVCLĐ với người sử dụng lao động trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp hoặc tổ chức công đoàn với đại diện của người sử dụng lao động. 6. Tổ chức và lãnh đạo đình công (đối với cán bộ công đoàn cơ sở ở doanh nghiệp) theo đúng quy định của pháp luật. 7. Được hưởng các chế độ chính sách theo quy định của Đảng, Nhà nước và Đoàn chủ tịch Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam. 8. Được công đoàn bảo vệ, giúp đỡ, hỗ trợ khi gặp khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ do tổ chức công đoàn phân công. 9. Cán bộ công đoàn không chuyên trách khi có đủ điều kiện theo quy định và có nguyện vọng được xem xét ưu tiên tuyển dụng làm cán bộ công đoàn chuyên trách. [9, tr.12]. Như vậy, nhiệm vụ CBCĐCS cơ bản không thay đổi qua các kỳ đại hội, nhiệm vụ chủ yếu của họ vẫn là nhằm thực hiện chức năng nhiệm vụ của Tổ chức công đoàn, với các nội dung chính như sau: + Với tư cách là Cán bộ đoàn thể - cán bộ của quần chúng bởi công việc đoàn thể yêu cầu họ luôn sâu sát với quần chúng, công đoàn cơ sở là nơi trực tiếp diễn ra hoạt động tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng cho đoàn viên CĐ, là cầu nối giữa người lao động với người sử dụng lao động, giữa quần chúng với tổ chức Đảng. Họ có trách nhiệm tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến học tập các nghị quyết của Đảng, của Công đoàn các cấp tới người lao động, phổ biến tuyên truyền giáo dục pháp luật đến người lao động... thông qua tổ chức các hội nghị, hội thảo, các cuộc họp sinh hoạt định kỳ, họp đột xuất, hội ý... + Với vai trò đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho người lao động thông qua việc tổ chức các hoạt động phong trào, hỗ trợ vật chất, điều kiện việc làm... cho đoàn viên công đoàn của mình, động viên, giúp họ phấn đấu vươn lên trong học tập, công tác, hoàn thành nhiệm vụ được giao. + Với vai trò dân chủ đại diện, CBCĐCS trực tiếp tham gia các hoạt động quản lý cơ quan đơn vị, giám sát việc thực hiện các quy định, quy chế, nội quy cơ quan đơn vị, thực hiện kế hoạch công tác của đơn vị... giám sát tổ chức thực hiện quy chế dân chủ, phát huy dân chủ cơ sở, là cầu nối tăng cường đoàn kết nội bộ trong cơ quan, đơn vị. Có thể khẳng định, công việc, nhiệm vụ của người CBCĐCS rất quan trọng và cũng rất nặng nề. Tuy nhiên trong thực tế họ có rất ít thời gian và điều kiện để dành cho triển khai nhiệm vụ mà tổ chức công đoàn giao cho. Để thực hiện những chức năng, nhiệm vụ trên, trong từng cấp công đoàn, vai trò và nhiệm vụ của từng CBCĐ cụ thể cũng khác nhau, ở cấp cơ sở, nhiệm vụ cụ thể của mỗi CBCĐ được phân công chi tiết theo vị trí chức vụ, phụ trách những nội dung công tác cụ thể của Công đoàn, thông thường Chủ tịch là người phụ trách chung, chủ tài khoản, trực tiếp chịu trách nhiệm trước cấp trên và BCH về những vấn đề liên quan, các chức danh khác được phân công theo khả năng và vị trí, với nhiệm vụ giúp Chủ tịch triển khai hoàn thành kế hoạch công tác hàng năm của Công đoàn cơ sở như: Công tác Thi đua, Tuyên huấn, Thể thao văn hoá, Tài chính, Kiểm tra, Văn phòng, Nữ công, Đời sống.... 2.1.4.2. Những yêu cầu về năng lực công tác, những kiến thức, kỹ năng người cán bộ công đoàn cần có. a) Yêu cầu về trình độ học vấn phổ thông, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và trình độ nghiệp vụ công tác công đoàn. Xuất phát từ vị trí, yêu cầu của mỗi cấp, mỗi loại CBCĐ mà đòi hỏi về trình độ các mặt của CBCĐ ở mức độ khác nhau. Nghĩa là trên cơ sở vị trí, yêu cầu nhiệm vụ của từng loại, từng cấp CBCĐ và điều kiện thực tế của từng giai đoạn lịch sử, từng vùng miền, đòi hỏi CBCĐ phải có tiêu chuẩn nhất định về trình độ học vấn phổ thông, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ công tác công đoàn cho phù hợp. Tiêu chí trình độ học vấn phổ thông, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ là tiêu chí rõ ràng, cụ thể dễ lượng hoá để đánh giá năng lực CBCĐ; tuy nhiên, trong chừng mực nào đó thì việc tiêu chuẩn hoá CBCĐ thông qua các lớp đào tạo, tập huấn được thể hiện (qua bằng cấp) ghi trong lý lịch cán bộ cũng chưa thể đánh giá hoàn toàn đúng năng lực cán bộ. Bởi trong thực tế những năm vừa qua không ít trường hợp chạy theo bằng cấp, chất lượng đào tạo của một số cơ sở chưa cao, dẫn đến có trường hợp người được đào tạo có bằng cấp cao nhưng không có khả năng vận dụng kiến thức đã học và thực tiễn. Do vậy để thực hiện tiêu chuẩn hoá và đánh giá đúng năng lực CBCĐCS cần phải kết hợp chặt chẽ giữa tiêu chuẩn bằng cấp với năng lực thực tế của cán bộ. Trong điều kiện hiện nay, hội nhập quốc tế và khoa học kỹ thuật, công nghệ phát triển cao, trình độ văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ của người lao động từng bước được nâng lên, thì đòi hỏi khách quan phải không ngừng nâng cao trình độ học vấn đội ngũ CBCĐCS. Để đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ của phong trào công nhân, hoạt động công đoàn trong giai đoạn cách mạng mới, thì trình độ học vấn của CBCĐCS chí ít cũng phải đạt mức trình độ trung bình khá của đội ngũ công nhân, lao động trong phạm vi CBCĐCS hoạt động. Mặt khác đã là CBCĐCS dù CB chuyên trách hay kiêm nhiệm, cán bộ nghiệp vụ hay cán bộ phong trào, thì nhất thiết phải có trình độ lý luận, nghiệp vụ công tác công đoàn, có kỹ năng vận động CNVCLĐ, tổ chức hoạt động CĐ. Đây là tiêu chuẩn hết sức quan trọng cần phải có, bởi nếu không hiểu biết về lý lụân, nghiệp vụ và kỹ năng hoạt động công đoàn thì CBCĐCS không thể hoàn thành nhiệm vụ. Bên cạnh tiêu chí về trình độ học vấn phổ thông, trình độ nghiệp vụ công tác công đoàn, thì một đòi hỏi khách quan đối với CBCĐCS công tác ở ngành nào phải có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực đó. Trên thực tế ở cơ sở, CBCĐ hầu hết là kiêm nhiệm, họ vừa phải thực hiện công việc đơn vị giao, vừa thực hiện nhiệm vụ của công đoàn, điều này đòi hỏi CBCĐCS trước hết phải là người am hiểu và giỏi về chuyên môn để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Hơn nữa, CBCĐCS muốn tham gia quản lý thì phải là người thông thạo chuyên môn, phải biết một cách đầy đủ và chính xác tất cả những điều kiện sản xuất, phải hiểu được kỹ thuật của nền sản xuất đó ở trình độ hiện đại của nó, phải có một trình độ khoa học nhất định. Có như vậy, CBCĐCS mới nắm chắc được tính chất công việc của từng loại công nhân, mới hiểu được tâm tư nguyện vọng và điều kiện sống của họ và mới có tiếng nói chung, gần gũi với chuyên môn nghề nghiệp của họ, thực sự là tiếng nói của người trong cuộc. Với vai trò đại diện người lao động để tham gia với chính quyền trong lĩnh vực quản lý, thì có trình độ chuyên môn nghề nghiệp là cơ sở để CBCĐCS tham gia quản lý, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hiệu quả. Khi người sử dụng lao động nhận thấy ý kiến cuả CBCĐCS đưa ra là hợp lý, thực sự xuất phát từ thực tế sản xuất, từ yêu cầu phát triển của ngành cũng như của cơ quan đơn vị, thì họ sẽ tạo điều kiện cho Công đoàn hoạt động được tốt hơn. Do vậy yêu cầu đặt ra đối với CBCĐCS là CBCĐCS hoạt động ở ngành nào, nhất thiết phải có chuyên môn về ngành đó. Yêu cầu này cần phải được coi là nguyên tắc trong bố trí, sử dụng CBCĐCS. Điều này đòi hỏi trước hết CBCĐCS phải là người có đầy đủ tiêu chuẩn như một người lao động thực thụ của đơn vị nơi mình công tác, sau đó mới tuỳ theo từng vị trí công tác mà CBCĐCS đảm nhiệm, để đặt ra tiêu chuẩn về trình độ lý luận, nghiệp vụ công tác công đoàn. Đặc biệt việc bố trí, sử dụng CBCĐCS phải thực sự là những người trưởng thành từ phong trào công nhân, được quần chúng công nhân, lao động ở đó tín nhiệm. Như vậy yêu cầu này cần được đáp ứng với mọi đối tượng cán bộ công đoàn các cấp. Cấp càng cao, trách nhiệm càng lớn thì yêu cầu càng đòi hỏi đáp ứng cao hơn. b) Yêu cầu về năng lực lãnh đạo, tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn. Yêu cầu này trước hết là đối với cán bộ công đoàn chủ chốt nhất là với người đứng đầu - chủ tịch, tiếp đến là phó chủ tịch và UVBCH công đoàn cơ sở. Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của công đoàn và để công đoàn khẳng định được vai trò, vị trí của mình trong hệ thống chính trị, được công nhân, viên chức, lao động thừa nhận thì đòi hỏi CBCĐCS, nhất là cán bộ chủ chốt phải có năng lực quán triệt đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào việc đề ra chương trình, kế hoạch công tác của công đoàn, đồng thời CBCĐCS phải có năng lực vận động, tổ chức công nhân, lao động thực hiện có hiệu quả nghị quyết, chương trình kế hoạch hoạt đông của công đoàn. Đây là tiêu chuẩn đặc biệt quan trọng đối với đội ngũ CBCĐ các cấp, nhất là đối với CBCĐ cấp vĩ mô. Bởi trong công tác, đòi hỏi người CBCĐ khi đưa ra quyết định về vấn đề gì đều phải đúng đắn, có cơ sở khoa học, có tính khả thi và thể hiện được ý chí nguyện vọng của đông đảo công nhân, lao động; CBCĐ phải biết phát huy nội lực và biết vận dụng sức mạnh tổng hợp (của chính quyền, các tổ chức đoàn thể và của mọi cá nhân để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của công đoàn), phải tâm huyết với công việc và đầu tư công sức để quyết tâm thực hiện cho được những quyết định đưa ra. Đồng thời đòi hỏi CBCĐ phải biết tổ chức theo dõi, đốc thúc, kiểm tra, tổng kết và rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân và cho tổ chức Công đoàn mà mình phụ trách. Người cán bộ công đoàn phải biết lắng nghe và học tập kinh nghiệm của tập thể công nhân, lao động, biết đoàn kết gần gũi và thực sự quan tâm chăm lo, bảo vệ quyền lợi, lợi ích của CNVCLĐ. Biết lựa chọn những nhiệm vụ trọng tâm trong từng thời gian để triển khai thực hiện, biết tổ chức chỉ đạo điểm, rút kinh nghiệm nhân rộng các điển hình tiên tiến, nhằm tạo thành phong trào hành động sôi nổi rộng khắp trong đơn vị. Như vậy, năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ của CBCĐ hiện nay được quyết định bởi tác phong làm việc theo quan điểm quần chúng, dân chủ, thực tế của cán bộ công đoàn, chứ không phải là tác phong làm việc theo kiểu quan liêu, hành chính, mệnh lệnh. Nghĩa là đối với cán bộ công đoàn, đòi hỏi phải biết biến ý chí của Đảng, Nhà nước, của tổ chức công đoàn thành ý chí của đông đảo CNVCLĐ, phải biết biến sức mạnh, tiềm lực của tập thể, để hướng hoạt động của đông đảo CNVCLĐ vào thực hiện tốt mục tiêu chương trình kế hoạch đã vạch ra. Do vậy yêu cầu về năng lực tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ công đoàn của CBCĐ là rất cao và khá rõ ràng. Tuy nhiên, việc lượng hoá cụ thể các tiêu chí để có thể đánh giá chính xác được năng lực lãnh đạo, tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của CBCĐ là điều không hoàn toàn đơn giản. Bởi trong thực tế tổ chức hoạt động công đoàn có nhiều việc làm hiệu quả thấy được rõ ràng và có thể thống kê được, như việc giải quyết các vấn đề nóng bỏng, bức xúc trong đơn vị, hoặc việc chỉ đạo các hoạt động cụ thể của công đoàn… Nhưng cũng có không ít hoạt động của CBCĐ để đánh giá được hiệu quả hay không là cả một qúa trình, mà cũng không đơn giản. Bởi vậy, tiêu chuẩn cơ bản chung về năng lực đối với CBCĐ đòi hỏi phải có khả năng xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, xây dựng nghị quyết của Công đoàn, có khả năng tổ chức, triển khai thực hiện nghị quyết, chương trình công tác đạt kết quả tốt. c) Yêu cầu về trình độ lý luận chính trị. Cán bộ công đoàn phải có kiến thức nhất định về lý luận chính trị, bởi chỉ khi CBCĐ có trình độ về lý luận chính trị họ mới có thế giới quan và phương pháp luận khoa học làm cơ sở cho nhận thức chính trị và xem xét, giải quyết vấn đề đúng đắn, khách quan. Yêu cầu này trước hết là đối với cán bộ công đoàn chủ chốt và cán bộ công đoàn phụ trách tuyên huấn tiếp đến là các uỷ viên BCH và tổ trưởng/tổ phó các tổ công đoàn. Do đặc điểm CBCĐ trưởng thành từ hoạt động thực tiễn, nên nếu được lý luận cách mạng soi sáng thì sẽ củng cố được quan điểm, lập trường của giai cấp công nhân, giúp cho CBCĐ, kiên định phấn đấu vì mục tiêu lý tưởng của giai cấp công nhân, đấu tranh bảo vệ quyền lợi hợp pháp chính đáng của CNVC- LĐ và có phương pháp hoạt động tốt. Hơn nữa, CBCĐ có trình độ lý luận chính trị sẽ có năng lực nhận thức, nắm bắt những vấn đề mà nhu cầu thực tiễn đặt ra, đồng thời giúp cho họ nắm được các quy luật khách quan của cuộc sống trên cơ sở đó mà đề ra được những nội dung, phương pháp giải quyết thoả đáng những mâu thuẫn phát sinh hàng ngày, nhằm mang lại hiệu quả tối ưu, phủ hợp với nguyện vọng và thoả mãn lợi ích của công nhân, lao động. Do vậy, đối với CBCĐ nhất thiết phải có trình độ lý luận chính trị. Người CBCĐ phải không ngừng học tập, nâng cao trình độ chính trị. Yêu cầu trình độ lý luận chính trị của CBCĐ không chỉ đơn giản là có các chứng chỉ, bằng cấp về lý luận chính trị mà vấn đề cốt lõi là đòi hỏi họ phải có khả năng biến những vấn đề đã được học thành nhận thức, hành động cụ thể, thiết thực trong công tác của mình. Đó chính là khả năng vận dụng kiến thức lý luận chính trị vào công việc hàng ngày, là khả năng tổng hợp thực tiễn, vận dụng lý luận vào phân tích, so sánh, đánh giá thật đúng đắn thực tế khách quan để rút ra những bài học kinh nghiệm cho tổ chức hoạt động thực tế của mình. d) Yêu cầu về khả năng lựa chọn, sử dụng phương pháp tổ chức hoạt động CĐ một cách khoa học, khả năng đoàn kết, vận động tập hợp quần chúng. Đặc thù của hoạt động CĐ là hoạt động quần chúng. Do vậy, không cho phép hành chính hoá, luật pháp hoá phương pháp hoạt động công đoàn. Hoạt động công đoàn phải mang tính giáo dục, thuyết phục cao, nên phương pháp hoạt động CĐ phải đa dạng, linh hoạt không cứng nhắc. CBCĐ phải biết lựa chọn các phương pháp để vận dụng cho phù hợp, cũng như phải biết xử lý sáng tạo các tình huống trong tổ chức hoạt động CĐ nhằm đem lại kết quả cao, đây chính là đòi hỏi năng lực lựa chọn, sử dụng phương pháp tổ chức hoạt động, năng lực vận động tập hợp quần chúng cần có của CBCĐ. Yêu cầu này cần được đáp ứng với mọi đối tượng cán bộ công đoàn. Trước hết là yêu cầu đối với cán bộ công đoàn chủ chốt, cán bộ nguồn; tiếp đến tuỳ theo nhiệm vụ được phân công trong BCH mà cần đáp ứng với mức độ chuyên sâu hơn. Như vậy, để thực hiện các nhiệm vụ của CBCĐCS, đáp ứng yêu cầu giữa việc triển khai thực hiện với kết quả cần phải đạt được, họ cần có những kỹ năng hoạt động công đoàn cơ bản như sau: - Kỹ năng tuyên truyền, vận động, thuyết phục; giao tiếp, sử lý tình huống. - Kỹ năng nắm bắt thông tin, xử lý thông tin nhanh, chính xác, hiệu quả. - Kỹ năng diễn thuyết, thuyết trình hội nghị. - Kỹ năng tổ chức các sự kiện, hội nghị hội thảo, Đại hội công đoàn... - Kỹ năng tổ chức phát động phong trào thi đua và các hoạt động phong trào cho quần chúng tham gia. - Kỹ năng công tác tổ chức, văn phòng... hiểu biết những quy định, nguyên tắc của công tác tổ chức bộ máy, công tác cán bộ để vận dụng linh hoạt vào thực tế công việc hàng ngày… e) Cán bộ công đoàn cần đáp ứng yêu cầu có sức khoẻ. Sức khoẻ là một trong những yếu tố tạo nên năng lực của người cán bộ. Vì năng lực là khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao. Sức khỏe biểu thị khả năng về mặt thể chất ở mỗi người, bao gồm cơ thể khỏe mạnh, khả năng chịu đựng áp lực khi bị ngoại cảnh tác động, đó là lòng kiên nhẫn, sức bền, độ dẻo dai trong công việc, sức sáng tạo, yếu tố tâm lý trước sự việc cần xử lý. Sức khỏe có tốt thì trí tuệ mới minh mẫn, mới có sức mạnh và bản lĩnh khôn khéo, bình tĩnh, để khi đối mặt với những tình huống khó khăn phức tạp không bị dao động. Do đặc thù của hoạt động CĐ, nhất là hoạt động kiêm nhiệm của đa số CBCĐCS họ vừa phải phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn, vừa phải đảm nhiệm nhiệm vụ công đoàn. Nếu họ chỉ có đủ đức, tài nhưng sức khoẻ không đảm bảo thì họ cũng đành bó tay trước những sự kiện thực tế đang xảy ra, họ không thể làm việc chăm chỉ, chuyên cần, không thể đủ sức lực để tận tình, lăn lộn hết mình vì công tác công đoàn. Đánh giá tiêu chí về sức khoẻ là xét xem người CBCĐ đó có đảm bảo yêu cầu sức khỏe để đảm đương công việc được giao hay không, đánh giá sức khỏe của CBCĐ căn cứ vào việc kiểm tra sức khoẻ định kỳ, vào số ngày nghỉ vì lý do sức khoẻ hàng năm của họ... 2.1.4.3. Những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm công tác người CBCĐ đã có. - Cùng với việc điều tra, thu thập số liệu, phân tích đánh giá, xác định những kiến thức nghiệp vụ, những kỹ năng, năng lực thực tế của CBCĐ đồng thời chỉ ra những điểm yếu trong triển khai công tác, những tồn tại khuyết điểm, những kết quả công tác chưa đạt được so với yêu cầu... - Phân tích và chỉ ra sự khác biệt giữa nhiệm vụ và khả năng thực hiện nhiệm vụ, tìm ra nguyên nhân, với từng loại nhiệm vụ, họ đã có kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng công tác nào, mức độ ra sao, đã có thể hay chưa thể đáp ứng yêu cầu của công tác… - Bên cạnh việc nghiên cứu các chỉ tiêu chất lượng cũng cần xem xét những chỉ tiêu về số lượng đội ngũ CBCĐ để thấy được một cách tổng hợp về tình hình chung, năng lực triển khai công tác của tập thể đội ngũ CBCĐ trong cơ quan, đơn vị, tức là nghiên cứu về số lượng, chất lượng, tình hình phân công và phối hợp công tác, xem các chỉ tiêu này có đáp ứng được đòi hỏi của nhiệm vụ thực tiễn đặt ra và nhu cầu phát triển trong tương lai. 2.1.4.4. Khoảng thiếu hụt về kiến thức nghiệp vụ, kỹ năng của CBCĐ. - Trên cơ sở nội dung nghiên cứu, phân tích chỉ ra mối quan hệ giữa khả năng hiện có với yêu cầu công tác CĐ đặt ra theo mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch. Thấy được những khoảng cách và sự bất cập trong các mối quan hệ ràng buộc khi triển khai nhiệm vụ của CBCĐ như: Quan hệ giữa khả năng đáp ứng (điều kiện thời gian, năng lực tài chính, vật chất...) với yêu cầu công việc, giữa quyền – trách nhiệm, giữa kỹ năng nghiệp vụ được đào tạo với công việc, ... - Thu thập ý kiến, nguyện vọng, mong muốn về nhu cầu đào tạo của CBCĐCS theo trình độ chuyên môn và các kỹ năng công tác cần đào tạo, bồi dưỡng bổ sung hoặc chuyên sâu hơn. - Chỉ ra những kiến thức, kỹ năng công tác cần bổ túc, bổ sung cho cán bộ công đoàn (khoảng thiếu hụt) theo từng đối tượng và phù hợp khả năng đáp ứng của tổ chức công đoàn Bộ… - Đề xuất kế hoạch đào tạo, phương pháp tổ chức thực hiện trong thời gian tới của công đoàn các cấp. - Kiến nghị các giải pháp cơ chế chính sách khác có liên quan nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ cơ quan Bộ trong tình hình mới. 2.1.5. Phương thức đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ về cơ bản cũng giống như hoạt động đào tạo CBCC nói chung, nó là một qui trình có kế hoạch và được tổ chức thường xuyên. Mục tiêu trọng tâm của việc đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ là nhằm tạo ra một đội ngũ CB có đủ tiêu chuẩn theo qui định, đáp ứng yêu cầu công tác, phù hợp với từng đối tượng và tương ứng với chức danh CBCĐ: Chuyên trách hay kiêm nhiệm; là CBCĐ chủ chốt hay thừa hành... Thông thường, quá trình đào đạo là hoạt động liên tục và hoàn thiện không ngừng hình thành nên chu trình đào tạo, đánh giá nhu cầu đào tạo là một trong 4 giai đoạn của chu trình đào tạo: Phương thức chung để đánh giá nhu cầu đào tạo như sau: Sơ đồ : Đánh giá nhu cầu đào tạo [7, tr21]. Tổ chức đào tạo Xác định nhu cầu đào tạo Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng Đánh giá nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng Đánh giá nhu cầu đào tạo chính là nghiên cứu nhu cầu cần được đào tạo của từng cá nhân, tổng hợp lại trở thành nhu cầu của một đơn vị, một vùng. Nhu cầu đào tạo ở đây là cái mà người ta cần được học hỏi để trang bị cho quá trình lao động sản xuất, để đạt hiệu quả công tác cao nhất. Ngoài chỉ tiêu chất lượng còn có chỉ tiêu về số lượng, thời gian và các chỉ tiêu khác có liên quan. a) Việc xác định nhu cầu đào tạo là hoạt động khởi đầu, là một trong những căn cứ để xây dựng các chương trình, kế hoạch và xác định các lĩnh vực ưu tiên trong phạm vi tài chính và nguồn lực có hạn trên cơ sở phân tích mối quan hệ giữa chi phí và hiệu quả đào tạo. Quá trình xác định nhu cầu đào tạo không chỉ để xác định các nhu cầu về kỹ năng cụ thể mà cần tìm ra chủ thể của các nhu cầu đào tạo, nội dung, chất lượng đặc trưng của kỹ năng. Chính vì vậy việc xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp các khâu sau. Xác định nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng CBCĐCS suy cho cùng kết quả của nó là xác định khoảng thiếu hụt về kiến thức nghiệp vụ, kỹ năng công tác cần được bổ sung để có giải pháp nhằm đảm bảo khắc phục tình trạng hẫng hụt về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, những hạn chế về kỹ năng quản lý và góp phần trang bị mới những kỹ năng, kiến thức cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ, quản lý cho người CBCĐ, là cơ sở để họ có điều kiện phát huy hiệu quả trong hoạt động thưc tiễn và làm cho tổ chức phát triển. b) Việc lập kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công đoàn là việc cụ thể hoá sau khi nghiên cứu nhu cầu với việc sử dụng các phương pháp phân tích nhận biết hay đánh giá nhu cầu đào tạo của CBCĐ. Sau đó xác định các mục tiêu, nội dung và phương pháp đào tạo. Kế hoạch đào tạo cần xây dựng rõ ràng với các tiêu chí cụ thể, xác định loại hình đào tạo phù hợp, tiến độ thời gian thực hiện cùng các yêu cầu cần đáp ứng về cơ sở vật chất, kinh phí, điều kiện về cơ chế, chính sách hỗ trợ khác... để đảm bảo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCĐ được xây dựng sát với thực tiễn và có tính khả thi cao. Căn cứ vào tính chất, trình độ, cấp độ, thời gian, phương thức tổ chức đào tạo để áp dụng các hình thức đào tạo phù hợp như: Đào tạo cấp tốc, đào tạo chuyên sâu, đào tạo cơ bản, đào tạo lại, đào tạo ngắn hạn, đào tạo dài hạn, tập trung, tại chức, đào tạo từ xa, tự đào tạo. Một số phương thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn đang được áp dụng phổ biến hiện nay như sau: + Đào tạo tập trung dài hạn. Là loại hình đào tạo tập trung, chính quy. Học viên phải được tập trung học tập tại trường. Loại hình này có ưu điểm là thời gian học dài, học tập trung theo chương trình qui định của Bộ Giáo dục và đào tạo, có bằng cấp. Đào tạo theo hệ thống, học viên có học vấn, chất lượng đào tạo tốt. Nhược điểm, hạn chế là tốn kém về thời gian, không phù hợp với người đang đi làm việc, nhất là đối với cán bộ công đoàn kiêm nhiệm, công tác trong các công đoàn cơ sở. Loại hình này nên áp dụng cho đối tượng là học sinh phổ thông mới ra trường, số cán bộ trẻ và những người có điều kiện. + Đào tạo tập trung ngắn hạn. Hình thức đào tạo tập trung ngắn hạn là phương thức đào tạo tập trung học viên tại trường, thời gian ngắn. Phương thức này chương trình thường là phải cô đọng gồm những nội dung chủ yếu, có thể theo từng chuyên đề, trọng tâm về đường lối chính sách về phát triển kinh tế, xã hội, giao lưu hợp tác quốc tế, kỹ năng, kỹ xảo, nghiệp vụ về công tác công đoàn. Chương trình tinh giản và rút ngắn thời gian đào tạo, người học có thể vận dụng vào thực tiễn công tác đạt kết quả chấp nhận được. Học theo chuyên đề, cấp giấy chứng nhận sau khi kết thúc khoá học (không có bằng cấp). Phương thức đào tạo tập trung ngắn hạn đáp ứng được nhu cầu cấp bách của thực tiễn ở cơ sở, bổ sung thêm kiến thức cho công tác nhằm giải quyết khó khăn trước mắt. Nhược điểm là không có bằng cấp, chỉ có giấy chứng nhận, về lâu dài phải đào tạo lại. + Đào tạo tại chức vừa học, vừa làm. Là phương thức đào tạo bán tập trung dài hạn theo định kỳ với quỹ thời gian học không thay đổi, nhưng được chia ra nhiều giai đoạn khác nhau. Đây là phương thức khá phổ biến đang được áp dụng. Hình thức này có ưu điểm là học viên vừa học vừa làm, có bằng cấp. Vừa đi học, vừa tham gia làm việc ở cơ quan, đơn vị, không ảnh hưởng nhiều đến thời gian làm việc, sinh hoạt, nhiều người theo học, vận dụng ngay được vào thực tế. Hạn chế là thời gian học không liên tục, tính hệ thống, chất lượng thấp nếu không tổ chức tốt. Phương thức đào tạo này chủ yếu dành cho đội ngũ cán bộ công đoàn đang công tác ở các cơ quan, đơn vị, họ vừa tham gia công tác ở cơ quan, vừa có điều kiện học tập nâng cao chuyên môn nghiệp vụ công tác công đoàn. + Đào tạo ngắn hạn vừa học vừa làm. Là loại hình đào tạo ngắn hạn bán tập trung, loại hình này sau khi học được cấp chứng chỉ, bằng cấp, vừa có kiến thức cơ bản, bổ sung kịp thời các kiến thức đang cần trong công việc, được nhiều người tham gia, không phải tốn thời gian đi lại, giảm bớt khó khăn trong sinh hoạt. Nhược điểm của phương thức này là nội dung chương trình ngắn gọn, sự hiểu biết sâu, rộng còn có giới hạn, tốn kém, đôi khi còn mang tính hình thức, chất lượng không cao nếu không tổ chức tốt. Ngoài ra còn có đào tạo từ xa, tuy nhiên loại hình này chưa được vận dụng cho đào tạo cán bộ công đoàn nói chung. Tương lai lâu dài vẫn có thể áp dụng phương thức này để bổ sung kiến thức cho đội ngũ CBCĐCS. c) Khâu thực hiện kế hoạch, tổ chức đào tạo là thực hiện công đoạn cuối cùng kết hợp giữa hai yếu tố dạy và học, giữa nhà trường và đội ngũ cán bộ được đào tạo về các nội dung chương trình đã được xác định trong kế hoạch đào tạo. Quá trình tổ chức thực hiện sẽ có nhiều tình huống có t._.ung chuyên ngành, nghiệp vụ cần được đào tạo, bồi dưỡng để bù đắp những thiếu hụt của đội ngũ CBCĐCS. + Nghiên cứu góp phần bổ sung, hoàn thiện, hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn; làm thước đo, căn cứ, tiêu chuẩn áp dụng cho quá trình nghiên cứu, đánh giá nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CBCĐCS; giúp các cơ sở đào tạo, những nhà quản lý nghiên cứu nhu cầu đào tạo không chỉ đối với đào tạo nguồn CBCĐCS cơ quan Bộ, mà còn cho công tác giáo dục đào tạo CBCĐ nói chung. Đánh giá nhu cầu đào tạo CBCĐCS là một khâu, một bộ phận quan trọng có tính quyết định trong chu trình đào tạo. Không có nghiên cứu đánh giá khoa học mang tính khách quan thì các bước tiếp theo sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp, sẽ không xác định được nhu cầu thực. Đánh giá khách quan, khoa học giúp cho xây dựng kế hoạch, chương trình, công tác chuẩn bị và triển khai đào tạo phù hợp để bù đắp sự thiếu hụt về kỹ năng hoặc những kiến thức để CBCĐCS có thể thực hiện nhiệm vụ của mình đạt được hiệu quả cao nhất. Trong quá trình thực hiện đề tài, học viên đã tiến hành các bước điều tra thu thập thông tin đầy đủ, tổng hợp, phân tích, xử lý thông tin, tham vấn, trao đổi, rút ra kết luận. Quá trình nghiên cứu đánh giá nhu cầu đào tạo đã góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn thể hiện qua các bước phải tiến hành, các công cụ được sử dụng, bằng các phương pháp khoa học cụ thể. Qua nghiên cứu giúp đánh giá được thực trạng đội ngũ CBCĐCS, thực trạng hoạt động công đoàn ở cơ sở, thực trạng công tác đào tạo CBCĐCS, xác đinh được nhu cầu đào tạo CBCĐCS cơ quan Bộ Nông nghiệp & PTNT. Thực trạng đội ngũ CBCĐCS khối cơ quan Bộ Nông nghiệp & PTNT hiện nay chủ yếu là cán bộ trưởng thành từ phong trào quần chúng, làm kiêm nhiệm công tác CĐ, thường hay biến động, hầu hết đã qua đào tạo chuyên ngành cơ bản, có trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn cao, tuy nhiên về cơ bản còn thiếu và yếu về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng công tác công đoàn, chưa qua đào tạo CĐ, hoạt động CĐ còn thiếu tính bài bản. Đội ngũ CBCĐCS CQ Bộ còn bộc lộ vừa thiếu lại vừa yếu so với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Qua nghiên cứu xác định được thực trạng công tác đào tạo đội ngũ CBCĐCS. Bên cạnh những thành tích đạt được trong công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCĐCS của cơ quan Bộ thời gian qua như đã có tiến bộ về chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, số lượng đợt, lớp đào tạo bồi dưỡng cũng tăng lên, thu hút được người học và là cơ sở giúp họ hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên công tác đào tạo cũng còn có những yếu kém, tồn tại, bất cập cần sớm khắc phục, đó là nội dung đào tạo còn ít, chưa đa dạng, chương trình vẫn còn nặng về lý luận chung, hướng dẫn tác nghiệp hạn chế, chưa cập nhật kiến thức thường xuyên. Kỹ năng, nghiệp vụ, phương pháp công tác của CBCĐCS còn nhiều hạn chế. Từ thực trạng đội ngũ CBCĐCS, giúp ta xác định nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng CBCĐCS là vấn đề cấp thiết, cần được quan tâm chú ý. Muốn vậy phải giải quyết hàng loạt vấn đề liên quan, đưa ra các giải pháp mang tính thực tiễn, đề xuất những bước đi phù hợp, nhằm khắc phục tình trạng yếu kém hiện nay, đảm bảo cho tương lai lâu dài, phát triển bền vững. Trong quá trình nghiên cứu đã xác định rõ nhu cầu đào tạo theo các chỉ tiêu dưới đây: Đối tượng cần được đào tạo: là đội ngũ CBCĐCS khối cơ quan Bộ, bao gồm cán bộ chuyên trách và không chuyên trách. Kiến thức, kỹ năng cần được đào tạo: các kỹ năng cơ bản trong hoạt động công tác phong trào như: Nghiệp vụ công tác công đoàn; Kỹ năng tuyên truyền, vận động thuyết phục; kỹ năng tổ chức các sự kiện, các hoạt động phong trào thi đua, văn hoá, văn nghệ, thể thao; Kiến thức pháp luật; Lý luận chính trị; ... Phương thức, phương pháp đào tạo: Kết hợp tổng hợp các phương thức đào tạo tập trung với phổ biến cập nhật kiến thức. Kết hợp đào tạo lý luận với thực hành, thực tế... Thời gian đào tạo: tập trung ngắn hạn là chính kết hợp trung và dài hạn. Khoá học cần được đào tạo: Tập huấn, bồi dưỡng các kỹ năng công tác công đoàn, đào tạo nghiệp vụ công tác công đoàn, lý luận chính trị, phương pháp tổ chức hoạt động công đoàn; Phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao kiến thức ngoại ngữ, chuyên môn... Quy mô đào tạo: Kết hợp quy mô vừa và quy mô nhỏ. Tăng cường quy mô đào tạo nhỏ. Tăng nguồn tài chính cho hoạt động đào tạo cán bộ công đoàn cơ sở. Nghiên cứu đưa ra các giải pháp đào tạo trên cơ sở xác định quan điểm chung về công tác đào tạo, định hướng cho công tác đào tạo đúng mục tiêu, đề xuất chương trình đào tạo, những kỹ năng/kiến thức, chuyên ngành, hình thức đào tạo, yêu cầu trình độ cán bộ giảng dạy, đa dạng hoá phương thức đào tạo, cơ sở vật chất, tài chính, đề xuất, kiến nghị về chế độ chính sách đối với cán bộ công đoàn cơ sở phù hợp với đặc thù kiêm nhiệm, không ổn định và phù hợp với chiến lược phát triển lâu dài của Bộ, ngành, phù hợp yêu cầu triển khai công tác công đoàn khối cơ quan Bộ, phù hợp với yêu cầu phát triển phong trào công nhân viên chức lao động cơ quan Bộ cũng như của từng cơ quan, đơn vị. 5.2 Kiến nghị. Căn cứ vào thực trạng đội ngũ CBCĐCS cơ quan Bộ, thực trạng đào tạo bồi dưỡng đội ngũ CBCĐCS cơ quan Bộ, xác định nhu cầu đào tạo CBCĐ phục vụ nhu cầu trước mắt, ngắn hạn và cho tương lai lâu dài, xin có một số kiến nghị, đề xuất dưới đây. 5.2.1 Kiến nghị đối với Công đoàn cơ quan Bộ Nông nghiệp & PTNT. Chủ động hơn trong xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo CBCĐCS của công đoàn cơ quan Bộ, từng bước xoá bỏ kiểu hỗ trợ lớp, gửi lớp cho các trường, các đơn vị có dự án như hiện nay tiến tới chủ động đảm bảo đủ kinh phí cho công tác đào tạo bồi dưỡng CBCĐCS cơ quan Bộ Nông nghiệp & PTNT đáp ứng yêu cầu và nguyện vọng của đội ngũ CBCĐCS hàng năm. Tiếp tục đổi mới nội dung và phương pháp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng CBCĐCS cơ quan Bộ. Nội dung đào tạo bồi dưỡng CBCĐCS phải thiết thực với đối tượng được đào tạo từng lớp, từng chuyên đề. Cần phân tách đối tượng chưa học với đối tượng đã từng học để tổ chức các lớp khác nhau để có nội dung chuyên sâu hoặc mang tính cập nhật và có chế độ khuyến khích người học có thành tích cao. Tăng cường nội dung đào tạo về kỹ năng, phương pháp hoạt động công đoàn cho CBCĐCS thay vì nội dung đào tạo theo kiểu “đến hẹn lại lên” như hiện nay – chỉ chủ yếu có một nội dung là đào tạo nghiệp vụ công tác công đoàn, không thu hút được người học và giảm hiệu quả công tác đào tạo. Đặc biệt quan tâm có kế hoạch cử CBCĐ chuyên trách tham gia các khoá học tập trung, đào tạo cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ công tác công đoàn, phương pháp hoạt động và các kỹ năng công tác công đoàn, nhất là đội ngũ cán bộ đang công tác tại Văn phòng công đoàn CQ Bộ. Tiến tới đưa vào tiêu chuẩn hoá đối với cán bộ công đoàn chuyên trách tại Văn phòng công đoàn CQ Bộ phải coi tiêu chí về trình độ “kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ công tác công đoàn” là một tiêu chí không thể thiếu đối với đội ngũ cán bộ này khi về công tác tại cơ quan Văn phòng công đoàn Bộ. Từng bước nghiên cứu để tổ chức các lớp học tập trung, dài hạn và nội dung bài bản chính quy hơn cho đội ngũ cán bộ công đoàn cơ sở thông qua việc liên kết, phối hợp với các trường đào tạo chính quy của hệ thống công đoàn cho đội ngũ CBCĐ cơ quan Bộ thay vì chỉ tấp huấn, cấp nhật kiến thức và các quy định với thời gian 1 đến 3 ngày/lớp như hiện nay. Xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm công đoàn CQ Bộ phải tính đủ cho tất cả đối tượng là CBCĐ trong các cơ sở trực thuộc, trong đó có cán bộ là tổ trưởng, tổ phó tổ công đoàn cơ sở thay vì chỉ triệu tập tới đối tượng cán bộ chủ chốt của công đoàn cơ sở vì đối tượng này rất quan trọng, họ mới là người trực tiếp triển khai mọi chủ trương kế hoạch công tác công đoàn tới đoàn viên công đoàn và người lao động ở đơn vị. 5.2.2 Kiến nghị đối với Công đoàn Nông nghiệp và PTNT Việt Nam và Tổng liên đoàn lao động Việt Nam. Nghiên cứu bổ sung, sửa đổi chính sách tiền lương, phục cấp kiêm nhiệm, những đãi ngộ đối với đội ngũ CBCĐCS phù hợp, tương xứng với cống hiến của họ đảm bảo gắn liền giữa quyền lợi và trách nhiệm, cũng như các chế độ về khen thưởng, kỷ luật nghiêm minh. Công đoàn Nông nghiệp và PTNT Việt Nam cần quan tâm hơn và có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng công tác chuyên sâu hơn cho đội ngũ cán bộ chuyên trách công đoàn, đảm bảo mỗi cán bộ công đoàn chuyên trách đều chuyên sâu, tinh thông một lĩnh vực nhưng am hiểu và có thể đảm trách nhiều lĩnh vực liên quan công tác công đoàn. Đề nghị Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam tiêu chuẩn hoá đối với đội ngũ cán bộ công đoàn chuyên trách: Nhất thiết phải qua đào tạo (bổ túc hoặc chính quy) các lớp đào tạo cơ bản chuyên ngành về công tác công đoàn trong các trường chính quy của Tổng liên Đoàn lao động Việt Nam. Đề nghị Tổng liên đoàn chỉ đạo các trường đào tạo của hệ thống công đoàn đưa vào kế hoạch đào tạo hàng năm của mình chương trình đào tạo tập trung cho đội ngũ CBCĐCS (học tập trung từ 1 đến 3 tháng trở lên), và phân bổ chỉ tiêu đào tạo đối tượng này về các cơ quan đơn vị để có kế hoạch cử cán bộ công đoàn cơ sở luân phiên tham gia các lớp học tập trung này. 5.2.3. Kiến nghị Lãnh đạo Bộ và Đảng uỷ Bộ Nông nghiệp & PTNT. Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp & PTNT và ĐU Bộ chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc Bộ khi xây dựng kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực của Bộ nhất thiết phải tính đến việc quy hoạch đào tạo CBCĐCS cơ quan Bộ là 1 nội dung trong quy hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực của Bộ, ngành. Chỉ đạo các cấp uỷ Đảng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ khi xây dựng kế hoạch luân chuyên cán bộ hàng năm phải đưa đối tượng CBCĐCS vào kế hoạch luân chuyển cán bộ ở đơn vị như đối với cán bộ chuyên môn thay vì hiện nay chủ yếu xây dựng kế hoạch luân chuyển đối với cán bộ chuyên môn. Chỉ đạo các cấp uỷ Đảng và lãnh đạo các cơ quan đơn vị thực hiện chế độ ưu tiên đối với đội ngũ CBCĐCS, nhất là trong việc cử cán bộ tham gia các khoá học tập trong và ngoài nước, các lớp đào tạo nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, đường lối chính sách, lý luận chính trị... để bảo đảm nâng cao hiểu biết và kỹ năng công tác cho đội ngũ CBCĐCS thuộc Công đoàn cơ quan Bộ. Đảm bảo điều kiện làm việc, trang thiết bị đầy đủ, môi trường làm việc tốt cho đội ngũ CBCĐ, nhất là cơ quan chuyên trách CĐ Bộ. Từng bước nâng cao thu nhập đảm bảo nhu cầu cuộc sống cho đội ngũ CBCĐCS giúp họ có điều kiện tập trung trí tuệ và thời gian cho học tập và công tác. TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo cáo của Ban chấp hành Tổng liên đoàn lao động Việt Nam tại Đại hội công đoàn Việt Nam khoá IX, X. Báo cáo của Ban chấp hành Công đoàn Nông nghiệp và PTNT Việt Nam tại Đại hội công đoàn Nông nghiệp và PTNT Việt Nam khoá III. Báo cáo của Ban chấp hành Công đoàn cơ quan Bộ Nông nghiệp và PTNT tại Đại hội công đoàn cơ quan Bộ Nông nghiệp và PTNT khoá III. Báo cáo Tổng kết công tác công đoàn năm 2006, 2007, 2008 của Công đoàn cơ quan Bộ Nông nghiệp và PTNT. Báo cáo Tổng kết công tác năm 2008 của Đảng uỷ Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Báo cáo kết quả xử lý dữ liệu đánh giá nhu cầu đào tạo cán bộ, công chức Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. (2005). Trung tâm công nghệ phần mềm Thuỷ lợi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Đỗ Kim Chung (2000), Bài giảng đánh giá nhu cầu đào tạo, Trung tâm viện công nghệ Châu á tại Việt Nam. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V, VI, VII, VIII, IX, X. Điều lệ Công đoàn Việt Nam. Nxb Lao động. Hà Nội 2009. Phạm Vân Đình và cộng sự (2008), Đánh giá công tác bồi dưỡng cán bộ cơ sở cho phát triển nông nghiệp, nông thôn ngoại thành Hà Nội. Đề tài khoa học cấp Bộ. Mã số B2007-11-51. Trần Việt Hưng (2006), Nghiên cứu tình hình sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế – xã hội nông thôn huyện Thanh Miện - tỉnh Hải Dương. Luận văn thạc sĩ, lưu tại Thư viên khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Vũ Thị Liên, (2007). Đánh giá nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng cán bộ văn hoá cơ sở tỉnh Thái bình. Luận văn thạc sĩ, lưu tại Thư viện khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 1995, tập 3, 5 Trần Hồng Nhuận, (2007). Đánh giá nhu cầu đào tạo cán bộ cấp xã ở Huyện Quỳnh phụ, tỉnh Thái bình. Luận văn thạc sĩ, lưu tại Thư viên khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Dương Xuân Ngọc, Giải pháp xây dựng ngũ cán bộ công đoàn trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004. Pháp lệnh cán bộ công chức. Nxb Chính trị quốc gia. H 2004. Bùi Đình Phong (2002), Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ, Nxb Lao động. Dương Văn Sao (2006). Nâng cao năng lực cán bộ công đoàn trong giai đoạn mới. Nxb Lao động. Hà Nội. Trường Đại học Công đoàn, Một số vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Nxb Lao động, Hà Nội. 2004. Vũ Xuân Thuỷ (2003), Thực trạng và giải pháp sử dụng cán bộ khoa học kỹ thuật nông nghiệp của tỉnh Hưng Yên. Luận án tiến sĩ, lưu tại Thư viện khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Nguyễn Thị Yến (2006 ), Xác định nhu cầu đào tạo cán bộ làm công tác giảm nghèo tỉnh Yên Bái, Luận văn thạc sĩ, lưu tại Thư viện khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. C.Mác-Ph. Ăngghen Tuyển tập. Nxb Sự thật, Hà Nội 1962. V. Lênin: Toàn tập, Nxb Sự thật, 1978. PHỤ LỤC. PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN VỀ HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ (Phiếu số 1: Dành cho đoàn viên công đoàn) Để có căn cứ đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của các công đoàn cơ sở, anh (chị) vui lòng cho biết ý kiến của mình về những nội dung sau bằng cách tích vào các ô trống phù hợp dưới đây: Anh(chị) vui lòng cho biết đôi điều về bản thân : Tuổi: ………… 2. Giới tính: Nam Nữ 3. Chức danh chính của Anh/chị hiện nay:................................................................. 4. Số năm đã tham gia tổ chức công đoàn của anh (chị): …………năm. 5. Trình độ văn hoá: Tốt nghiệp THPT Chưa tốt nghiệp THPT 6. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao nhất: Sơ cấp Trung cấp kỹ thuật, dạy nghề Cao đẳng, đại học Trên đại học 7. Theo anh (chị) công đoàn cơ sở nơi anh ( chị) công tác đã phát huy tốt vai trò của tổ chức công đoàn chưa ? Tốt Khá Trung bình Kém 8. Anh/chị đánh giá mức độ ảnh hưởng tác động của một số yếu tố sau tới kết quả hoạt động công đoàn cơ quan đơn vị, cụ thể như sau : Tên yếu tố ảnh hưởng, tác động tới hoạt động công đoàn Rất quan trọng Quan trọng ít quan trọng Không quan trọng 1. Sự hoàn thiện tổ chức bộ máy BCH CĐ 2. Sự quan tâm chỉ đạo của cấp uỷ Đảng đơn vị 3. Sự phối hợp và tạo điều kiện của chính quyền 4. Sự quan tâm chỉ đạo của công đoàn cấp trên 5. Năng lực của cán bộ công đoàn đơn vị 6. ý thức trách nhiệm của cán bộ công đoàn 7. Phầm chất, đạo đức của cán bộ công đoàn 8. Yếu tố về cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động 9. Phương pháp, hình thức tổ chức, nội dung công tác của công đoàn. 10. Tác động của việc đổi mới cơ chế C.sách 8. Anh (chị) vui lòng cho ý kiến về kết quả hoạt động của công đoàn cơ sở đơn vị thời gian qua ở một số nội dung sau: Nội dung Rất hiệu quả Hiệu quả Không hiệu quả 1.Công tác tuyên truyền giáo dục chính trị tư tưởng 2.Công tác đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người LĐ 3.Công tác chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động 4.Tổ chức phong trào thi đua yêu nước, hoàn thành tốt nhiệm vụ. 5.Công đoàn tham gia quản lý ở cơ quan, đơn vị 6.Vai trò Công đoàn trong tổ chức HNCBCC/Đại hội CNVCLĐ 7.Xây dựng nếp sống văn minh công sở 8.Đấu tranh chống tiêu cực, tệ nạn XH 9.Giới thiệu đoàn viên ưu tú để kết nạp Đảng 10.Tham gia đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm CLP 11.Công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật công đoàn 12.Công tác tài chính công đoàn 13.Tổ chức phong trào văn hoá thể thao ở đơn vị 14.Tổ chức các hoạt động công tác nữ công 15.Hoạt động của UBKT công đoàn cơ sở 16.Hoạt động của Ban thanh tra nhân dân cơ sở 10. Anh (chị) vui lòng cho ý kiến đánh giá về khả năng công tác và vai trò của cán bộ công đoàn cơ sở đơn vị thời gian qua ở một số nội dung sau: Nội dung Tốt Khá Trung bình Kém 1. Kỹ năng tuyên truyền, vận động, thuyết phục cán bộ CNVCLĐ 2. Kỹ năng tổ chức hoạt động phong trào văn hoá, thể thao Kiến thức, hiểu biết về chính sách pháp luật liên quan đến người lao động 4. Kinh nghiệm và kỹ năng tổ chức các hội nghị, hội thảo của công đoàn. 5. Khả năng tổ chức, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn ở cơ quan, đơn vị. 6. Các khả năng khác ( xin nêu cụ thể) 11. Anh (chị) vui lòng cho ý kiến đánh giá mức độ khó khăn trong công tác mà cán bộ công đoàn thường gặp phải trong thời gian qua ở một số nội dung sau: Nội dung tiêu chí Phân theo mức độ Khó khăn Rất khó khăn Không khó khăn - Về trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm công tác công đoàn của cán bộ CĐ. - Về quỹ thời gian giành cho hoạt động CĐ. - Về kinh phí cho hoạt động công tác CĐ - Vấn đề đãi ngộ cán bộ công đoàn - Về điều kiện làm việc của cán bộ công đoàn - Về việc cung cấp thông tin trong hoạt động công đoàn - Về mức độ quan tâm, tạo điều kiện phối hợp của lãnh đạo chính quyền - Về mức độ nhiệt tình, trách nhiệm của Đoàn viên công đoàn. 12. Theo anh/chị để làm tốt công tác công đoàn, người cán bộ công đoàn cần có những tiêu chuẩn nào sau đây: Nội dung tiêu chuẩn cán bộ công đoàn cần có Đồng ý Không đồng ý 1.Có phẩm chất đạo đức 2.Có năng lực lónh đạo, biết phương pháp tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện hoạt động CĐ khoa học và hiệu quả. 3.Có trình độ lý luận chính trị và bản lĩnh chính trị vững vàng, dám bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người LĐ. 4.Nhiệt huyết tham gia công tác, phong trào đoàn thể 5.Giỏi nghiệp vụ, kỹ năng công tác công đoàn 6.Hiểu biết kiến thức pháp luật 7.Biết tập hợp, phát huy sức mạnh đoàn kết của tập thể 8. Giỏi nghiệp vụ chuyên môn 13. Anh/chị vui lòng cho biết những kỹ năng nào sau đây người CBCĐ cần có. TT Nội dung kỹ năng cần có của cán bộ công đoàn Đồng ý Không đồng ý 1 Kỹ năng tuyên truyền, vận động, thuyết phục 2 Kỹ năng tổ chức cỏc hoạt động phong trào. 3 Kỹ năng tổ chức, điều hành hội nghị, hội thảo 4 Kỹ năng diễn thuyết/thuyết trỡnh hội nghị 5 Kỹ năng tổ chức hoạt động văn nghệ thể thao 6 Kỹ năng soạn thảo văn bản 7 Kỹ năng tổ chức Đại hội công đoàn 8 Kỹ năng tổ chức Đại hội công nhân VCLĐ/Hội nghị CBCCLĐ 9 Kỹ năng xây dựng và tổ chức ký Thoả ước lao động tập thể 10 Kỹ năng khác: 14. Anh/chị có đồng ý với quan điểm cho rằng một trong số các yếu tố quyết định để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác công đoàn hiện nay là phải tập trung đẩy mạnh hoạt động đào tạo nâng cao kiến thức và kỹ năng công tác công đoàn cho cán bộ công đoàn. Đồng ý Không đồng ý 15. Anh/chị có đồng ý với ý kiến cho rằng một trong số nguyên nhân chính dẫn tới công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công đoàn cơ sở hiện nay còn hạn chế, bất cập là do mức độ đầu tư còn chưa được quan tâm đúng mức. Đồng ý Không đồng ý 16. Anh (chị) cho ý kiến về một số giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn góp phần từng bước nâng cao năng lực công tác cán bộ coong đoàn hiện nay như sau: Nội dung giải pháp Đồng ý Không đòng ý Tăng cường tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức theo hình thức tổ chức dài hạn từ 1 tháng trở lên cho cán bộ công đoàn cơ sở. Các cơ quan, đơn vị cần có kế hoạch phân bổ chi phí đầu tư hàng năm của cơ quan, đơn vị dành cho đào tạo cán bộ công đoàn đơn vị Có chế độ ưu đãi hơn đối với cán bộ công đoàn được cử đi học các khoá đào tạo liên quan Tổ chức công đoàn cần nghiên cứu đề ra giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn hơn nữa. Tăng cường sự chỉ đạo lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, sự phối hợp tạo điều kiện của thủ trưởng đơn vị về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn Giải pháp khác: PHIẾU ĐIỀU TRA HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ (Phiếu số 2 : Dành cho cán bộ công đoàn khối cơ quan Bộ) Anh, chị thân mến ! Để có căn cứ nghiên cứu, đề xuất xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công đoàn khối cơ quan Bộ ngày một đáp ứng yêu cầu công tác công đoàn, xin anh chị vui lòng cho biết một số thông tin cụ thể và đánh dấu (X) nếu đồng ý vào các ô hỏi dưới đây: Tuổi: ………… 2. Giới tính: Nam Nữ Trình độ văn hoá: Tốt nghiệp THPT Chưa tốt nghiệp THPT 4. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao nhất: Sơ cấp Trung cấp kỹ thuật, dạy nghề Cao đẳng, đại học Trên đại học 5. Anh/chị đang là cán bộ công đoàn chuyên trách: Đúng Không đúng 6. Thời gian đã tham gia công tác công đoàn của anh (chị): …………năm. 7. Anh/chị đã từng được đào tạo, bồi dưỡng (tập trung dài hạn) chuyên ngành công đoàn, cụ thể : Bồi dưỡng tập trung từ 1 đến 3 tháng: Sơ cấp: Trung cấp: Cao đẳng, đại học: Trên đại học: Chưa từng được đào tạo: 8. Anh/chị đánh giá về công tác đào tạo và bồi dưỡng (nếu đã được tham gia) về nghiệp vụ công tác công đoàn trong thời gian qua, theo các bậc sau: Nội dung Phù hợp Không phù hợp Đối tượng bồi dưỡng, đào tạo Nội dung chương trình đào tạo, tập huấn Hình thức đào tạo, bồi dưỡng Phương pháp Chất lượng, trình độ giảng viên, hướng dẫn viên Thời gian Kinh phí Địa điểm 9. Anh/chị vui lòng cho biết những kiến thức nghiệp vụ công đoàn nào sau đây được công đoàn Bộ tổ chức đào tạo bồi dưỡng thường xuyên trong thời gian qua: TT Nội dung lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên Đúng Sai 1 Nghiệp vụ công tác tổ chức công đoàn 2 Nghiệp vụ công tác tài chính công đoàn 3 Nghiệp vụ quản lý hành chính 4 Nghiệp vụ công tác nữ công 5 Nghiệp vụ công tác kiểm tra công đoàn 6 Nghiệp vụ công tác thi đua khen thưởng 7 Kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế 8 Kiến thức ngoại ngữ 9 Kiến thức tin học. 10 Định hướng hoạt động công tác công đoàn 10. Các lớp đào tạo, bồi dưỡng trên có giúp ích cho công tác của anh/chị: Giúp ích nhiều Không nhiều Không giúp ích 11. Anh/chị vui lòng cho biết một số thông tin về điều kiện làm việc hiện nay: Trang thiết bị được trang bị phục vụ cho công việc ở cơ quan Có Không có - Có phòng làm việc riêng ở cơ quan - Có phòng làm việc chung - Có điện thoại di động - Có điện thoại cố định riêng trong phòng làm việc - Có điện thoại dùng chung trong phòng làm việc - Có máy tính riêng - Có máy tính chung - Phương tiện đi làm bằng Ô tô riêng - Phương tiện đi làm bằng Xe máy - Phương tiện đi làm bằng Xe đạp - Trang bị đầy đủ thiết bị cần thiết khác (bàn ghế, tủ tài liệu…) 12. Anh/chị vui lòng đánh giá kết quả triển khai hoạt động Công đoàn ở đơn vị. Tên các hoạt động Tèt Kh¸ Tr b×nh YÕu Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng NLĐ Chăm lo đời sống cán bộ CCVC-NLĐ Tổ chức các hoạt động văn hoá - thể thao Tổ chức HNCBCC/Đại hội CNVC Tham gia XD, giám sát thực hiện quy chế Tham gia cải cách hành chính Tuyên truyền đường lối, chính sách. Vận động đoàn viên tham gia các hoạt động của đơn vị Xây dựng nếp sống VH văn hoá công sở Đấu tranh chống tiêu cực, tệ nạn XH Phát triển đoàn viên Giới thiệu đoàn viên ưu tú kết nạp Đảng Tham gia đấu tranh chống tham nhũng Tham gia thực hành tiết kiệm CLP Công tác nữ công 13. Đề nghị anh/chị vui lòng đánh giá mức độ quan trọng của một số tiêu chuẩn, kỹ năng sau của người cán bộ công đoàn cơ sở: Nội dung Rất quan trọng Quan trọng Ít quan trọng Không quan trọng Nghiệp vụ công đoàn Hiểu biết về pháp luật lao động Có trình độ lý luận Có trình độ chuyên môn tốt Giỏi kỹ năng diễn thuyết, thuyết trình HN Giỏi kỹ năng tổ chức hoạt động V.hoá TT Giỏi kỹ năng tổ chức ĐHCĐ, H NCNVC Giỏi kỹ năng vận động, thuyết phục Giỏi kỹ năng soạn thảo văn bản Giỏi kỹ năng XD, ký Thoả ước LĐ tập thể Giỏi kỹ năng tổ chức phong trào thi đua 14. Anh/chị vui lòng cho ý kiến đánh giá cán bộ công đoàn hiện nay theo một số nội dung và cấp độ như sau: Nội dung đánh giá Tốt Khá Trung bình Yếu Bản lĩnh chính trị. Phẩm chất đạo đức và lối sống. Nhiệt tình và trách nhiệm với công việc Có Năng lực công tác chuyên môn Kỹ năng, nghiệp vụ công tác công đoàn 15. §Ò nghÞ anh/chÞ vui lßng tù ®¸nh gi¸ møc ®é hiÓu biÕt cña m×nh vÒ nh÷ng vÊn ®Ò sau ®©y: Đánh giá mức độ hiểu biết của CBCĐCS về các lĩnh vực kiến thức, kỹ năng hoạt động công đoàn BiÕt râ Cßn Ýt HÇu nh­ ch­a biÕt Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn cơ sở Chức năng, nhiệm vụ của UBKT công đoàn cơ sở Tiêu chí đánh giá Công đoàn cơ sở Vững mạnh Các chính sách, quy định hiện hành về quyền và lợi ích LĐ Công tác chăm lo đời sống Công đoàn tham gia quản lý ở cơ quan, đơn vị Vấn đề kế hoạch hoá gia đình, phong trào XDĐSVHCS Kỹ năng tổ chức Đại hội CNVC/Hội nghị CBCC. Quy định về việc tổ chức ĐH nhiệm kỳ công đoàn Quy định về thi đua, khen thưởng, kỷ luật công đoàn Kỹ năng tuyên truyền, vận động, thuyết phục. Kỹ năng tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao Kỹ năng diễn thuyết/thuyết trình Kỹ năng tổ chức Đại hội CĐ Kỹ năng xây dựng và tổ chức ký Thoả ước lao động tập thể Kỹ năng tổ chức phát động phong trào thi đua công đoàn Kỹ năng soạn thảo văn bản 16. Anh/chị vui lòng đánh dấu vào những kỹ năng công tác mà anh chị cho rằng mình đã có (qua đào tạo, bồi dưỡng hoặc tích luỹ trong quá trình công tác) và đáp ứng được yêu cầu công tác hiện nay của mình vào các ô tương ứng sau: - Kỹ năng tuyên truyền, vận động quần chúng - Kỹ năng tổ chức, điều hành Hội nghị/hội thảo khoa học - Kỹ năng diễn thuyết/thuyết trình hội nghị - Kỹ năng tổ chức hoạt động văn nghệ, thể thao - Kỹ năng soạn thảo văn bản - Kỹ năng tổ chức Đại hội công đoàn - Kỹ năng tổ chức Đại hội CNVCLĐ/Hội nghị CNVCLĐ. - Kỹ năng xây dựng và tổ chức ký Thoả ước lao động tập thể - Kỹ năng tổ chức phát động phong trào thi đua của công đoàn 17. Anh/chÞ vui lßng nhËn xÐt møc ®é cÇn thiÕt trang bÞ nh÷ng kü n¨ng, kiến thức sau ®©y cho ng­êi c¸n bé c«ng ®oµn: Nội dung lấy ý kiến Rất cần Tương đối cần Không cần thiết Chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước Nghiệp vụ công tác công đoàn Nghiệp vụ công tác tổ chức công đoàn Nghiệp vụ kiểm tra công đoàn, thanh tra ND Nghiệp vụ công tác tài chính, kế toán CĐ Công tác thi đua, khen thưởng công đoàn Chủ trương, chính sách pháp luật về lao động Công tác xây dựng đời sống văn hoá công sở Kỹ năng tuyên truyền, vận động, thuyết phục Kỹ năng diến thuyết, thuyết trình hội nghị Kỹ năng tổ chức hoạt động VHTT Kỹ năng tổ chức phong trào thi đua Kỹ năng soạn thảo văn bản Kỹ năng ký kết thoả ước lao động tập thể Sử dụng máy tính, trang thiết bị văn phòng Lý luận chính trị Ngoại ngữ Quản lý kinh tế 18. Khi thực hiện công tác công đoàn ở đơn vị, anh chị có gặp khó khăn gì không? Có Không Không biết Nếu có, đề nghị Anh/chị cho biết thường gặp những khó khăn nào sau đây: - Không được đào tạo, cập nhật kiến thức về công đoàn - Trình độ nghiệp vụ chuyên môn hạn chế - Phải kiêm nhiệm quá nhiều việc chuyên môn, đoàn thể. - Công việc không phù hợp với năng lực và khả năng gánh vác của bản thân - Thiếu hệ thống thông tin về công tác công đoàn - Điều kiện làm việc thiếu thốn - Kinh phí cho hoạt động công tác công đoàn hạn chế, ít có điều kiện - Thiếu sự quan tâm đúng mức, tạo điều kiện của ĐU, chính quyền - Chế độ đãi ngộ chưa tương ứng, hạn chế động lực phấn đấu, thi đua 19. §Ó gióp tæ chøc tèt c¸c ho¹t ®éng c«ng ®oµn ë ®¬n vÞ, anh/chÞ cã nguyÖn väng muốn tham gia c¸c kho¸ häc nµo d­íi ®©y cña C«ng ®oµn tæ chøc: Nội dung Có Không Nghiệp vụ công tác công đoàn Nghiệp vụ về công tác tổ chức bộ máy công đoàn Nghiệp vụ công tác nữ công Nghiệp vụ công tác Kiểm tra công đoàn Nghiệp vụ Quản lý tài chính công đoàn Nghiệp vụ Quản lý hành chính Kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế Kiến thức pháp luật Lý luận chính trị Kỹ năng tuyên truyền, vận động, thuyết phục Kỹ năng tổ chức hoạt động văn hoá thể thao Kỹ năng ký kết thoả ước lao động tập thể Kỹ năng diễn thuyết, thuyết trình hội nghị Kỹ năng tổ chức phong trào thi đua Kỹ năng soạn thảo văn bản Sử dụng máy tính, trang thiết bị tin học văn phòng 20. Anh/chị có đồng tình với ý kiến: Khi được bầu vào BCH công đoàn cơ sở trở lên, nhất thiết người cán bộ công đoàn đó phải tham gia ít nhất 1 khoá học tập trung từ 3 tháng trở lên với nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ công đoàn (trừ những người đã tốt nghiệp các trường đào tạo của hệ thống công đoàn). Đồng ý Không đồng ý 21 Anh/chị có đồng tình với ý kiến: đã là cán bộ công đoàn chuyên trách, nhất thiết người cán bộ công đoàn đó ít nhất phải tham gia 1 khoá học tập trung thời gian từ 6 tháng trở lên với nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ công đoàn và coi đây là một trong số tiêu chí bắt buộc đối với người cán bộ công đoàn chuyên trách? Đồng ý Không đồng ý 22. Anh/chị cho ý kiến sự phù hợp về hình thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn theo đối tượng cụ thể sau (đánh dấu X vào ô tương ứng): Hình thức đào tạo Cán bộ chuyên trách Cán bộ kiêm nhiệm Phù hợp Không phù hợp Phù hợp Không phù hợp Tập trung dài hạn Tại chức dài hạn Tập huấn ngắn ngày Cung cấp tài liệu + Hướng dẫn 23. Anh /chị cho ý kiến về quan điểm: Khi quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ trong cơ quan, đơn vị, Cán bộ công đoàn cơ sở cần có điểm ưu tiên so với cán bộ khác ở đơn vị đó. Đồng ý Không đồng ý 24. Anh/chị cho ý kiến về sự cần thiết phải đổi mới phương pháp, nội dung, hình thức đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công tác công đoàn trong thời gian tới: Rất cần Cần thiết Không cần thiết 25. Để từng bước đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn, Anh/chị vui lòng cho ý kiến về mức độ ưu tiên trong đầu tư kinh phí và một số điều kiện khác cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn khối cơ quan Bộ trong thời gian tới, cụ thể: Nội dung ưu tiên Mức độ ưu tiên so với hiện nay Giữ nguyên như hiện nay Tăng 200% Tăng 300% Nhiều hơn nữa 1. Thời gian tổ chức cho 1 khoá đào tạo, bồi dưỡng 2. Kinh phí cho tổ chức một khoá học 3. Quy mô, số lượng lớp học được tổ chức hàng năm Xin chân thành cảm ơn! ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCHKT09078.doc
Tài liệu liên quan