Phân tích tình hình sử dụng vốn và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội

Lời mở đầu Vốn là một yếu tố cần thiết và quan trọng để tiến hành sản xuất kinh doanh, đồng thời nó cũng là tiền đề để các doanh nghiệp tồn tại, phát triển và đứng vững trong cơ chế thị trường. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để huy động và sử dụng vốn một cách có hiệu quả? Trong cơ chế quản lý tập trung bao cấp, các doanh nghiệp nhà nước dựa vào nguồn vốn ngân sách là chủ yếu, cùng với tính thụ động của bộ phận quản lý đã hạn chế rất nhiều đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Hiện nay, nền kinh tế nư

doc89 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1266 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Phân tích tình hình sử dụng vốn và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớc ta đã và đang chuyển sang nền kinh tế thị trường có định hướng Xã hội chủ nghĩa - nền kinh tế mở - vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp ( đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước). Để có thể tồn tại và phát triển được, đòi hỏi các doanh nghiệp nhà nước cần có tư duy nhạy bén, linh hoạt và khả năng phân tích tình hình Tài chính của doanh nghiệp. Để từ đó phát hiện ra những điểm mạnh, điểm yếu trong khâu quản lý vốn để đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là hết sức quan trọng. Công ty Chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước, tuy mới thành lập nhưng ban lãnh đạo công ty luôn cố gắng nỗ lực cùng với toàn thể công nhân viên hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đề ra. Tuy nhiên, vấn đề quản lý và sử dụng nguồn vốn vẫn còn nhiều hạn chế. Qua thời gian thực tập tại công ty, với những nhìn nhận tổng quát về vấn đề này, em mạnh dạn chọn đề tài: “ Phân tích tình hình sử dụng vốn và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội”. Kết cấu luận văn gồm 3 chương Chương I : Cơ sở lý luận chung về vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Chương II:Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty Chiếu sáng và Thiết bị đô thị Hà Nội. Đây là một đề tài đòi hỏi phải có kiến thức sâu rộng cả về lý luận và thực tiễn nhưng trong phạm vi của bài luận văn tốt nghiệp, do còn nhiều mặt hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự thông cảm, góp ý chân thành của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của GS.TS, thầy giáo Nguyễn Kim Truy. Qua đây em cũng xin được cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty Chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề tài luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn! Chương I Cơ sở lý luận chung về vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp I. Những vấn đề cơ bản về vốn sản xuất kinh doanh 1. Khái niệm Vốn là giá trị bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. 2.Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh Để tiến hành sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi Doanh nghiệp phải có một lượng tiền vốn nhất định. Vốn là điều kiện kiên quyết, quan trọng nhất của sự ra đời, tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Vốn còn là điều kiện để thực hiện chiến lược, sách lược kinh doanh và nó cũng là chất keo kết nối các quá trình kinh tế. Vốn được biểu hiện dưới dạng vật chất và giá trị. Về hình thái vật chất, vốn bao gồm hai yếu tố cơ bản: tư liệu lao động và đối tượng lao động. Đối tượng lao động tạo nên thực tế sản phẩm, còn tư liệu lao động là phương tiện chuyển hoá đối tượng lao động thành sản phẩm thực tế. Về hình thái giá trị, vốn được định nghĩa là khoản tích luỹ, là phần thu nhập thường có nhưng chưa được tiêu dùng. Vốn luôn chuyển động và chuyển hoá hình thái vật chất cũng như chuyển hoá từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ. Do quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được vận động không ngừng, tạo sự tuần hoàn và chu chuyển vốn, sự vận động của vốn sản xuất kinh doanh theo sơ đồ sau: T’ SX TLLĐ H H’ T ĐTLĐ Với T’ >T T : Hình thái vốn tiền tệ. H : Hình thái vốn sản xuất gồm: tư liệu lao động và đối tượng lao động. SX: Quá trình sản suất. H: Quá trình sản xuất. H’: Hình thái vốn hàng hoá. T’: Hình thái vốn tiền tệ. 3. Phân loại vốn sản xuất kinh doanh Căn cứ vào phương thức chu chuyển khác nhau về mặt giá trị của vốn, người ta chia vốn sản xuất kinh doanh thành 02 loại: vốn cố định và vốn lưu động. 3.1. Vốn cố định Vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, là hình thái giá trị của những tư liệu lao động. Vốn là biểu hiện thành quả giá trị của những máy móc, thiết bị, nhà xưởng… tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh xuất, nhưng về mặt giá trị của nó lại không chuyển hết một lần vào sản phẩm mà chuyển dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh 3.1.1 Đặc điểm Vốn cố định là một bộ phận quan trọng và không thể thiếu của vốn sản xuất kinh doanh, nó quyết định trình độ trang bị cơ sở kỹ thuật, quyết định việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật. Quy mô của vốn cố định và trình độ quản lý, sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến việc đánh giá quy mô lớn hay nhỏ của một doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì sự vận động của vốn cố định gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó, là tài sản cố định. Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu, tham gia một cách trực tiếp vào quá trình sản xuất. Đặc điểm cơ bản của tài sản cố định là tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất đầu tiên cho đến khi bị thanh lý. Những tư liệu lao động được coi là tài sản cố định khi thoả mãn hai yếu tố cơ bản sau: + Có thời gian sử dụng và luân chuyển, thu hồi trên 01 năm hoặc trên một chu kỳ kinh doanh ( nếu 1 chu kỳ kinh doanh ≥1 năm ) + Tài sản cố định có giá trị ≥ 5 triệu đồng. Tài sản cố định của doanh nghiệp bao gồm: Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật chất. Đó là những tư liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài như : nhà xưởng, vật kiến trúc, kho tàng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải… Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị lớn đã đầu tư cho hoạt động của doanh nghiệp và mang lại lợi ích một khoảng thời gian dài ( giá trị bằng sáng chế phát minh, chi phí nghiên cứu phát triển thương mại.. ) Đầu tư tài chính dài hạn: Là khoản đầu tư tài chính có thời hạn thu hồi vốn trên 01 năm. 3.1.2.Cơ cấu vốn cố định Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp đòi hỏi phải xây dựng một cơ cấu vốn hợp lý, cân đối, phù hợp với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất, trình độ quản lý… Khi nghiên cứu cơ cấu phải xem xét 02 khía cạnh đó là: nội dung cấu thành và quan hệ tỷ lệ mỗi bộ phận với toàn bộ. Cơ cấu vốn đối với các doanh nghiệp là cơ cấu động. Các bộ phận trong cơ cấu phải thay đổi để tạo ra cơ cấu tối ưu, phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp. Vốn cố định của doanh nghiệp được biểu hiện bằng hình thái giá trị của các loại tài sản cố định sau khi dùng trong sản xuất kinh doanh. * Tài sản cố định hữu hình được chia làm các loại như sau: Nhà cửa, vật kiến trúc: gồm nhà kho, xưởng sản xuất, nhà làm việc, sân bãi, tường rào… Máy móc thiết bị sản xuất: bao gồm máy móc thiết bị công tác, dây chuyền sản xuất trong kinh doanh, động lực. Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn bao gồm: ôtô, tàu thuỷ, đường dây tải điện, ống dẫn xăng dầu… Thiết bị, dụng cụ quản lý như: máy tính, thiết bị đo lường. Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm. Tài sản cố định khác: những tài sản cố định không thuộc các phần trên. * Căn cứ vào tính chất, mục đích sử dụng, tài sản cố định vô hình được chia ra như sau: Quyền sử dụng đất: là số tiền mà doanh nghiệp đã chi ra để có quyền sử dụng đất hoặc chi phí đền bù hoa màu, giải phóng mặt bằng… Quyền phát hành: chi phí chi ra được quyền phát hành. Bản quyền và bằng sáng chế: chi phí bỏ ra để có được bản quyền của tác giả hoặc bằng sáng chế để sử dụng vào cải tiến trong sản xuất kinh doanh. Nhãn hiệu hàng hoá: là chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua bán nhãn hiệu hàng hoá. Phần mềm máy tính. Giấy phép và giấy nhượng quyền : là các loại giấy phép mà doanh nghiệp được quyền kinh doanh, giấy phép sản xuất ra sản phẩm mới. Tài sản cố định vô hình khác không thuộc các loại trên. * Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn cố định Đặc điểm về cơ cấu sản xuất: kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp, trình độ tổ chức sản xuất, sự tiến bộ kỹ thuật. Đặc điểm về điều kiện địa lý tự nhiên, sự phân bố sản xuất… khi doanh nghiệp xây dựng và cải tiến cơ cấu cố định cần phải xem xét tác động ảnh hưởng của các yếu tố này. 3.1.3. Quản lý vốn cố định Hao mòn và khấu hao tài sản cố định Trong quá trình sử dụng tài sản cố định vào sản xuất kinh doanh hoặc không sử dụng, tài sản cố định đều bị hao mòn dần và có sự giảm dần về giá trị của tài sản cố định. Có 02 loại hao mòn tài sản cố định là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình Là sự hao mòn về vật chất, tức là sự tổn thất dần vế chất lượng, tính năng kỹ thuật ban đầu của tài sản cố định, cuối cùng tài sản cố định sẽ không còn dùng được nữa và phải thanh lý. Thực chất kinh tế của hao mòn hữu hình là sự giảm dần giá trị do chúng không được sử dụng trong sản xuất hoặc do sự tác động của các yếu tố tự nhiên gây ra. Tài sản cố định bị hao mòn hữu hình trước hết là do nó trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, mức độ hao mòn của tài sản cố định tỷ lệ thuận với thời gian và cường độ sử dụng chúng. Cho dù được sử dụng hay không sử dụng thì tài sản cố định còn bị hao mòn do những tác động của các yếu tố bên ngoài( điều kiện tự nhiên) như: độ ẩm, khí hậu thời tiết… Hao mòn vô hình Là sự giảm dần về giá trị tài sản cố định do có những tài sản cố định cùng loại nhưng được sản xuất ra với giá rẻ hoặc hiện đại hơn. Nguyên nhân là do tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển tiến bộ mạnh mẽ, người ta có thể sản xuất ra những máy móc, thiết bị cùng loại, cùng thông số kỹ thuật nhưng với giá hạ hơn, hoặc những máy móc thiết bị được sản xuất cùng thời gian trước đây sẽ bị giảm hơn so với giá hiện tại, sự giảm đó là sự hao mòn vô hình. Hao mòn vô hình còn xuất hiện cả khi chu kỳ sống của sản phẩm nào đó bị chấm dứt, dẫn đến những máy móc để chế tạo ra loại sản phẩm đó cũng bị lạc hậu, mất tác dụng. Trong quá trình sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp cần phải phân tích nghiên cứu để tìm ra những biện pháp nhằm giảm tối đa tổn thất hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình gây ra như: nâng cao trình độ sử dụng tài sản cố định, đẩy nhanh việc cải tiến và hiện đại hoá máy móc thiết bị, tổ chức công tác bảo quản và sửa chữa máy móc, nâng cao trình độ của người lao động. Khấu hao tài sản cố định Khấu hao tài sản cố định là một hiện tượng khách quan, một bộ phận giá trị của tài sản cố định tương ứng với mức hao mòn đó được chuyển dịch dần vào giá thành sản phẩm gọi là khấu hao tài sản cố định. Bộ phận giá trị này là một yếu tố của chi phí sản xuất và cấu thành trong giá thành sản phẩm được biểu hiện dưới dạng hình thức tiền tệ, gọi là tiền khấu hao tài sản cố định. Sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ, số tiền khấu hao được trích lại và tích luỹ thành quỹ khấu hao. Do đó, một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm để thu hồi lại giá trị hào mòn tài sản cố định. Khấu hao có ý nghĩa quan trọng đối với bảo toàn, phát triển và kết quả hoạt động sản xuất trong kinh doanh. Thực hiện khấu hao đúng, đủ hao mòn thực tế, giá trị tài sản cố định không những phản ánh đúng thực chất kết quả hoạt động trong sản xuất kinh doanh mà còn đảm bảo quỹ khấu hao, duy trì được số vốn bỏ ra. Mức độ chính xác của tiền trích khấu hao rất quan trọng vì: nếu tổng số tiền trích khấu hoa cơ bản thấp hơn giá trị mua sắm ban đầu của tài sản cố định thì vốn cố định của doanh nghiệp sẽ bị thâm hụt, không được bảo toàn. Ngược lại, nếu tổng số tiền trích khấu hao không bán được sẽ gây ứ đọng vốn. Do đó, phải lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp để phản ánh đúng mức độ hao mòn. Các doanh nghiệp sử dụng số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định để tái đầu tư, thay thế, đổi mới tài sản cố định. Tuy nhiên, khi chưa có nhu cầu đầu tư tái tạo lại tài sản cố định thì doanh nghiệp có quyền sử dụng đầu tư linh hoạt số khấu hao luỹ kế phục vụ nhu cầu kinh doanh của mình. Kế hoạch khấu hao tài sản cố định Kế hoạch khấu hao tài sản cố định hàng năm là một nội dung quan trọng của công tác kế hoạch tài sản cố định. Nó là một biện pháp quan trọng để quản lý vốn cố định trên phương diện bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Đồng thời nó là căn cứ để xây dựng các quyết định tài sản cố định chính về đầu tư. Thông qua kế hoạch khấu hao có thể thấy được nhu cầu tăng giảm vốn cố định trong năm, thấy khả năng đáp ứng nhu cầu, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định ta có các bước sau: + Bước 1: Xác định giá trị tài sản cố định hiện có vào đầu năm kế hoạch, cơ cấu theo nguồn hình thành của giá trị đó và phạm vi tài sản cố định sản cần tính khấu hao. + Bước 2: Căn cứ vào kế hoạch đầu tư dài hạn và tuỳ tình hình thực hiện kế hoạch để dự kiến để điều chỉnh tăng hay giảm TSCĐ năm kế hoạch. + Bước 3: Xác định tổng giá trị bình quân tài sản cố định sản cố định cần tích khấu hao trong năm kế hoạch. Từ đó tính được số tiền khấu hao trong năm kế hoạch. Bảo toàn và phát triển vốn cố định Bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn cố dịnh nói riêng là điều kiện tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Bởi vì kinh doanh ít nhất cũng phải bảo đảm hoà vốn, bù đắp số vốn đã bỏ ra để tái sản xuất giản đơn. Đồng thời, doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi để tự tích luỹ bổ sung vốn, tạo vốn cho tái sản xuất được mở rộng. Vốn cố định được bảo toàn có nghĩa là trong một quá trình vận động, dù nó được biểu hiện dưới hình thái nào, nhưng khi kết thúc một chu kỳ tuần hoàn thì vốn được tái lập, ít nhất cũng bằng quy mô cũ để có thể trang bị lại tài sản tương đương với quy mô cũ ở thời điểm hiện tại. + Về mặt hiện vật, tài sản cố định không được mất mát, hư hỏng trước thời hạn, không sử dụng sai mục đích, duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của tài sản cố định. + Về mặt giá trị, người sử dụng vốn phải duy trì giá trị đồng vốn của mình, không bị ăn chia vào vốn, không tạo lãi giả làm giảm vốn. 3.2. Vốn lưu động Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, là biểu hiện của toàn bộ giá trị tài sản cố định lưu động trong sản xuất và trong lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh. Thật vậy, các doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tư liệu lao động phải có đối tượng lao động. Đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất không phải giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, bộ phận chủ yếu của đối tượng lao động sẽ thông qua quá trình chế biến tạo thành sản phẩm thực tế, bộ phận khác hao phí trong quá trình sản xuất. Đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Đối tượng lao động được biểu hiện thành 02 bộ phận, một bộ phận là những vật tư dự trữ để chuận bị cho quá trình sản xuất được liên tục ( nguyên nhiên vật liệu, …), một bộ phận khác là những vật tư đang trong quá trình chế biến ( sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm). Hai bộ phận này biểu hiện dưới hình thái giá trị vật chất gọi là tài sản lưu động trong sản xuất. Bên cạnh đó, quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông nên hình thành một khoản hàng hoá và tiền tệ, các khoản phải thu… trong lưu thông nên được gọi là tài sản lưu động trong lưu thông. 3.2.1 Đặc điểm + Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của phần tài sản lưu độngđược đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty. + Vốn đầu tư lưu động khi được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ luân chuyển không ngừng và mang nhiều hình thái khác nhau. Vòng luân chuyển của vốn lưu động được thể hiện qua sơ đồ tổng quát Vốn vật chất ( vật tư hàng hoá) Vốn bằng tiền ban đầu sau: Vốn bằng tiền thu hồi + Vốn lưu động bằng tiền ban đầu ở dạng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản tương đương tiền ( là các khoản có thể chuyển đồi thành một lượng tiền biết trước như thương phiếu, các loại chứng khoán. Khi doanh nghiệp sử dụng tiền mặt để mua sắm nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm đầu vào. Vốn bằng tiền chuyền sang vốn vật chất (vật tư hàng hoá), khi vốn vật chất hay tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm sẽ biểu hiện liên tục ở dạng vốn vật chất dưới hình thức: sản phẩm đang chế tạo và thành phẩm. Khi thành phẩm được tiêu thụ, vốn vật chất trở về vốn bằng tiền ban đầu và kết thúc một vòng luân chuyển vốn lưu động và bắt đầu vòng luân chuyển mới. Quá trình trên diễn ra liên tục, thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Trong thực tế, quá trình vận động của vốn lưu động diễn biến phức tạp hơn nhiều, bởi vì ngoài các giai đoạn cơ bản như trên, vốn lưu động có khi còn phải chuyển hoá qua một hoặc nhiều giai đoạn trung gian như : Công nợ phải thu của người mua vật tư hàng hoá chưa trả tiền, giao hàng, các khoản tiền tạm ứng cho công nhân viên chưa được thanh toán, các khoản vốn phải thu khác. Trong quá trình vận động, các giá trị của vốn lưu động có thể được biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh tế khác nhau: + Khi vốn lưu động được đầu tư vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị của vốn lưu động biểu hiện qua các chi phí biến đổi (như chi phí, nguyên nhiên vật liệu, chi phí cho lao động trực tiếp, chi phí thuế ngoài chế biến, hoa hồng bán hàng...) + Khi vốn lưu động được hoàn lại, một phần giá trị vốn lưu động được biểu hiện qua doanh thu bán hàng sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. 3.2.2 Cơ cấu vốn lưu động Cơ cấu vốn lưu động là số lượng các bộ phận cấu thành vốn lưu động và một quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận đó. ở các doanh nghiệp khác nhau thì cơ cấu vốn lưu động cũng không giống nhau. Việc phân tích cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ hơn đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn, phù hợp với việc thay đổi cơ cấu vốn lưu động của mỗi doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ khác nhau có thể thấy được những biến đổi tích cực hoặc những hạn chế về mặt chất lượng trong công tác quản lý vốn lưu động của từng doanh nghiệp. Phân loại vốn lưu động Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển, vốn lưu động chia làm 3 loại: + Vốn dự trữ: Là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế... để dự trữ và chuẩn bị đưa vào sản xuất. + Vốn trong sản xuất: Là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản xuất như bán thành sản phẩm, sản phẩm dở dang. + Vốn lưu thông: Là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lưu thông như thành phẩm, tiền mặt... Theo cách phân loại này có thể thấy vốn dự trữ và vốn lưu thông không tham gia trực tiếp vào sản xuất, vì vậy phải hết sức hạn chế khối lượng vật liệu cũng như thành phẩm tồn kho. Đối với vốn trong sản xuất phải chú ý tăng khối sản phẩm đang chế tạo với mức hợp lý. Dựa theo hình thái biểu hiện và theo chức năng của các thành phần vốn lưu động, có thể chia thành: + Vốn vật tư hàng hoá: Là biểu hiện bằng tiền của giá trị các loại vật tư, hàng hoá như nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, thành phẩm... + Vốn tiền tệ: Là bộ phận vốn lưu động biểu hiện dưới hình thái tiền tệ như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu tạm ứng... Cách phân loại này giúp các doanh nghiệp có cơ sở để tính toán và kiểm tra kết cấu tối ưu của vốn lưu động để dự thảo những quyết định tối ưu về mức tận dụng số vốn lưu động đã bỏ ra. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn lưu động: Gồm 03 nhóm chính Nhóm 1: Các nhân tố về mặt dự trữ vật tư gồm: khoảng cách giữa doanh nghiệp và nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của những loại vật tư cung cấp. Nhóm 2: Các nhân tố về mặt sản xuất: đặc điểm kỹ thuật công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài chu kỳ sản xuất kinh doanh trình độ tổ chức quá trình sản xuất. Nhóm 3: Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán. 3.2.3 Bảo toàn và phát triển vốn lưu động Để duy trì và phát triển sản xuất, các doanh nghiệp phải thực hiện bảo toàn và phát triển vốn lưu động. Sự luân chuyển và chuyển hoá của vốn lưu động thường chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố tác động khách quan và chủ quan, làm cho vốn lưu động của doanh nghiệp giảm sút dần. Đó là các yếu tố như: hàng hóa kém phẩm chất, không tiêu thụ được, những rủi ro bất thường trong sản xuất kinh doanh, nền kinh tế có lạm phát, vốn lưu động bị chiếm dụng... Do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động bảo toàn và phát triển vốn lưu động nhằm bảo đảm duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh. Thực chất là bảo đảm cho số vốn cuối kỳ đủ mua ít nhất một lượng hàng hoá tương đương với đầu kỳ khi giá cả tăng lên. Để thực hiện tốt chế độ bảo toàn và phát triển vốn lưu động, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự bảo đảm và phát triển vốn lưu động ngay trong quá trình sản xuất kinh doanh trên cơ sở mức giảm, tăng giá tài sản lưu động. Thực tế, tồn kho của các doanh nghiệp ở các thời kỳ có thay đổi về giá hàng hoá theo tháng, quý, năm. Định kỳ tháng, quý, năm các doanh nghiệp phải xác định khoản chênh lệch giá trị tài sản lưu động thực tế tồn kho ở các khâu: vật tư dự trữ, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, chênh lệch tỷ giá số dư ngoại tệ… để bổ sung vốn lưu động. Số vốn lưu động sau khi được thực hiện điều chỉnh tài sản lưu động ở thời điểm cuối năm là số vốn lưu động doanh nghiệp phải bảo toàn. Số vốn lưu động phải bảo toàn đến cuối năm = Số vốn đã được giao hoặc phải bảo toàn đầu năm * Hệ số trượt giá vốn lưu động của doanh nghiệp trong năm 4. Hình thành vốn sản xuất kinh doanh Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể huy động vốn từ các nguồn chủ yếu sau: 4.1 Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn chủ yếu sau: Vốn góp ban đầu khi thành lập của chủ doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà nước thì vốn tự có ban đầu chính là vốn đầu tư của ngân sách nhà nước. Vốn bổ sung thêm từ lợi nhuận để lại. Đây là nguồn vốn rất chủ động của doanh nghiệp, tạo sự chủ động cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn hiện có tạo ra hình ảnh tài chính lành mạnh, tăng uy thế của doanh nghiệp trên thị trường vốn. Tuy nhiên, vốn tự có thường dẫn đến tâm lý ổn định trong kinh doanh, doanh nghiệp sẽ thiếu những bước nhảy vọt trong việc đầu tư vào những lĩnh vực mới. 4.2 Nguồn vốn đi vay Đây là nguồn vốn quan trọng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể đi vay vốn của Ngân hàng, của tổ chức tín dụng, của đơn vị tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Việc phát hành phiếu cho phép doanh nghiệp có thể vay số tiền nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua đi vay, doanh nghiệp có thể huy động một lượng vốn lớn, kịp thời kinh doanh. Nếu doanh nghiệp đạt được một tỷ suất lợi nhuận cao thì việc huy động vốn bằng đi vay có lợi nhất. Tuy nhiên, nếu tỷ suất lợi nhuận thấp thì đây là gánh nặng cho giá thành sản phẩm. 4.3 Nguồn vốn huy động thông qua phát hành cổ phiếu Đối với loại hình công ty cổ phần, để tăng thêm vốn sản xuất kinh doanh, công ty có thể phát hành thêm cổ phần mới. Đây cũng là một nguồn vốn thường xuyên để bổ sung thêm cho doanh nghiệp nên nó cũng được coi là vốn tự có. Doanh nghiệp có uy tín lớn sẽ thu hút thêm nhiều cổ đông tham gia mua cổ phiếu. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, các cổ đông rút vốn sẽ dẫn đến phá sản nhanh. 4.4 Nguồn vốn liên doanh, liên kết Để huy động vốn mở rộng sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có thể thực hiện việc liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác để có thể góp phần huy động lượng vốn trên cơ sở sự góp vốn của các bên, cùng làm cùng hưởng và cùng chịu trách nhiệm. 4.5 Nguồn vốn trong thanh toán Nguồn vốn trong thanh toán gồm có: Các khoản phải nộp, phải trả cho doanh nghiệp : Các khoản này tuy không lớn lắm nhưng nó giúp doanh nghiệp giải quyết nhu cầu vốn mang tính tạm thời. Đó là các khoản như: thuế phải nộp chưa nộp, các khoản trả công cho nhân viên, người mua ứng trước, các khoản phải trả cho các đơn vị nội bộ. Tín dụng nhà cung cấp: Nguồn vốn này được các doanh nghiệp khai thác trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Đây là phương thức huy động vốn tiện lợi và linh hoạt trong kinh doanh. Nó tạo ra khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh lâu bền. Tuy nhiên, sẽ rủi ro nếu quy mô tài trợ vượt quá giới hạn an toàn. II. ý nghĩa và nội dung của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn 1. Vai trò và tác dụng của báo cáo tài chính Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán, theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại thời điểm hoặc thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ thống tình hình hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định. Đồng thời giải trình giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để đề ra quyết định phù hợp. Trong nền kinh tế thị trường, đối tượng sử dụng các thông tin tài chính rất rộng rãi, các nhà quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp, cổ đông, chủ đầu tư, chủ tài trợ… Vì vậy, các báo cáo tài chính phải đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ, số liệu phản ánh trung thực, chính xác, thực hiện đầy đủ, kịp thời. Hệ thống báo cáo tài chính nước ta bao gồm: - Bản cân đối kế toán. Mẫu số B.01 – DN. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nghiệp. Mẫu số B.02 –DN. - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Mẫu số B.03- DN. - Bản thuyết minh các báo cáo tài chính. Mẫu số B.04 – DN. Do thời gian và khả năng thu thập, số liệu ở công ty Chiếu sáng và Thiết bị Đô thị hạn chế nên trong đề tài của mình em xin sử dụng 02 bản báo cáo tài chính là : Bản cân đối kế toán và Bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để phân tích tình hình sử dụng vốn ở công ty này. 1.1 Vai trò của các báo cáo tài chính + Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế – tài chính cần thiết, giúp kiểm tra, phân tích một cách tổng hợp, toàn diện, hệ thống, tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp. + Cung cấp những thông tin, số liệu để kiểm tra, giám sát tình hình chấp hành các chính sách chế độ kinh tế – tài chính doanh nghiệp. + Cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết để phân tích, đánh giá những khả năng và tiềm lực kinh tế – tài chính của doanh nghiệp. Giúp cho công tác dự báo, lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp. 1.2 Tác dụng của báo cáo tài chính + Đối với nhà quản lý doanh nghiệp : dựa vào các báo cáo tài chính để nhận biết và đánh giá khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, tình hình vốn liếng, công nợ, thu chi tài chính… để ra các quyết định cần thiết, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của doanh nghiệp. + Đối với các tổ chức và cá nhân, ngoài doanh nghiệp như : nhà đầu tư, chủ nợ, ngân hàng, các đối tác kinh doanh … dựa vào các báo cáo tài chính của doanh nghiệp để phân tích, đánh giá thực trạng kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp, để ra quyết định phương hướng và quy mô đầu tư, khả năng hiệp tác, liên doanh, cho vay hay thu hồi vốn… + Đối với cơ quan chức năng, cơ quan quản lý Nhà nước, dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp để phân tích, đánh giá thực trạng, kiểm tra và kiểm soát hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có đúng chính sách, chế độ và luật pháp hay không? tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và khách hàng. 2. ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn Sản xuất kinh doanh là một hoạt động nhằm mục đích kiềm lời, lợi nhuận là mục đích hàng đầu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để đạt được tới lợi nhuận tối đa và để tránh những rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào, doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quả lý sản xuất trong kinh doanh. Trong đó, quản lý và sử dụng vốn là một bộ phận rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đó, để phục vụ cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả, các nhà quản trị cần phải thường xuyên tổ chức các buổi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp của mình. Thông qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập theo định kỳ, phản ánh một cách tổng hợp và toàn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ và kết quả kinh doanh … Và bằng các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn nhằm mục đích thông tin về kết quả hoạt động và tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp cho các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cơ quan chức năng của nhà nước, công chúng… Phân tích tình hình sử dụng vốn giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được thực trạng của doanh nghiệp về mặt quản lý và sử dụng vốn nói riêng cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Qua đó, thấy được mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp và từ đó làm căn cứ, cơ sở để có những chiến lược, biện pháp kịp thời để nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, sử dụng vốn. Tức là đi tìm các biện pháp làm sao cho chi phí về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất mà kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh cao nhất. 3. Nội dung và phương pháp của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn 3.1 Khái niệm về hiệu quả Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh ( lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động) để đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Ta cần hiểu phạm trù này một cách toàn diện trên cả hai mặt định lượng và định tính: + Về mặt định lượng: Hiệu quả sản xuất kinh doanh biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu xét về tổng quan thì chỉ đạt hiệu quả khi kết quả thu được lớn hơn chi phí, chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh tế ngày càng cao và ngược lại. + Về mặt định lượng: Mức độ hiệu quả sản xuất kinh doanh cao phản ánh sự cố gắng nỗ lực, trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để đánh giá chính xác, cơ sở khoa học hiệu quả sản xuất._. kinh doanh, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu chi tiết. 3.2. Phương pháp phân tích Phương pháp phân tích tình hình sử dụng vốn trong các doanh nghiệp bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng và các quan hệ bên trong, bên ngoài, các chỉ tiêu sử dụng vốn của doanh nghiệp. Về lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp nhưng trên thực tế người ta thường sử dụng phương pháp so sánh và phân tích tỷ lệ. Trong phạm vi luận văn của mình, em xin được sử dụng phương pháp so sánh. Phương pháp so sánh: Là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến thiên của các chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh ta cần xác định mục tiêu so sánh hơn nữa, để áp dụng phương pháp này ta cần phải bảo đảm các điều kiện có thể so sánh được với các chỉ tiêu (thống nhất về không gian, mục đích, nội dung tính chất, đơn vị tính toán …) phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch. Mục tiêu so sánh trong phân tích sử dụng vốn là xác định mức biến động tuyệt đối, tình hình mức biến động tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu cần phân tích. + Mức biến động tuyệt đối: được xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ: kỳ phân tích và kỳ gốc hay đúng hơn là so sánh giữa số phân tích và số gốc. + Mức biến động tương đối: Là kết quả so sánh giữa tỷ số thực tế với số gốc đã được điều chỉnh theo một hệ số chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích. Nội dung của phương pháp so sánh + So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi, nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu. + So sánh giữa số thực hiện và số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của các doanh nghiệp. + So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành (giá trị trung bình ngành là trung vị các giá trị của các doanh nghiệp trong ngành). Để đánh giá tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp mình tốt hay xấu, được hay chưa được. + So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số lượng tương đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. 3.3. Nội dung phân tích tình hình sử dụng vốn 3.3.1 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả dụng vốn Hiệu suất sử dụng tổng vốn sản xuất kinh doanh = Tổng doanh thu thuần Tổng vốn sản xuất kinh doanh bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản lượng, doanh thu trong kỳ. Tỷ suất lợi nhuận tổng vốn sản xuất kinh doanh = Lợi nhuận trước thuế Tổng lượng vốn sản xuất kinh doanh bình quân trong kỳ 3.3.2 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả dụng vốn cố định Các chỉ tiêu tổng hợp Hiệu suất sử dụng vốn cố định : chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản xuất. Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Tổng doanh thu thuần Số VCĐ bình quân trong kỳ Trong đó: Số VCĐ bình quân trong kỳ = Số VCĐ đầu kỳ + Số VCĐ đầu kỳ 2 Hàm lượng VCĐ = VCĐ bình quân trong kỳ Tổng giá trị sản xuất Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng tổng giá trị sản suất thì cần bao nhiêu đồng vốn cố định. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = Lợi nhuận trước thuế Số VCĐ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định tạo bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Các chỉ tiêu chi tiết Sức sản xuất TSCĐ = Tổng doanh thu thuần Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Sức sinh lời TSCĐ = Lợi nhuận trước thuế Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá tài sản cố định đem lại mấy đồng nhuận trước thuế. Suất hao phí TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ Tổng doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần thì phải có bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định. 3.3.3 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động Sức sản xuất vốn lưu động = Tổng doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động đem lại bao nhiêu đồng doanh thu kỳ. Đây cũng là chỉ tiêu đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động của nó, cho biết vốn lưu động quay bao nhiêu vòng trong một chu kỳ. Vòng quay vốn càng nhanh thì chu kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn, vốn lưu động càng được sử dụng hiệu quả. Sức sinh lợi vốn lưu động = Lợi nhuận trước thuế Vốn lưu động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận trước thuế. Thời gian của một vòng luôn chuyển = Thời gian của kỳ phân tích(360 ngày) Số vòng quay của vốn lưu động Qua chỉ tiêu trên thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân trong kỳ Tổng doanh thu Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì cần mấy đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ, hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Nguyên nhân ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động : + Tình hình mua, cung cấp dự trữ nguyên vật liệu. + Tiến độ sản xuất. + Tốc độ tiêu thụ hàng hoá. + Tình hình thanh toán công nợ. Để tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, cần áp dụng đồng bộ các biện pháp như cần rút bớt số vốn và thời gian vốn lưu lại ở từng khâu, từng giai đoạn trong quá trình sản xuất. 3.3.4 Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính quan trọng Các tỷ số thanh khoản Tỷ số luân chuyển TSLĐ = TSLĐ và đầu tư ngắn hạn Các khoản nợ ngắn hạn Tỷ số này cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản lưu động cộng với đầu tư ngắn hạn có thể chuyển đổi để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Do đó, nó đo lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Nếu tỷ số này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tính hình tài chính khả quan. Tỷ số thanh toán nhanh = TSLĐ - Hàng tồn kho Các khoản nợ ngắn hạn Tỷ số này là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc phải bán các vật liệu vật tư hàng hoá ( TSLĐ có thể chuyển đổi nhanh thành tiền) để đáp ứng những yêu cầu thanh toán cần thiết. Chỉ số này lớn hơn hoặc bằng một thì doang nghiệp không có nguy cơ rơi vào tình trạng vỡ nợ. Các chỉ số hoạt động Chỉ số vòng quay tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân Tỷ số này đo lường mức doanh số bán liên quan đế mức độ tồn kho của các loại hàng hoá thành phẩm, nguyên vật liệu. Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu Doanh thu thuần một ngày Tỷ số này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để thu được các khoản phải thu ( số ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay phải thu này càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại. Tỷ số lợi nhuận Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận trước thuế Doanh thu thuần Tỷ số này thể hiện trong một đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận. Tỷ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh = Lợi nhuận trước thuế Tổng Nguồn vốn bình quân Tỷ số này đo lường mức độ sinh lời đồng vốn. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn bình quân được sử dụng trong kỳ tạo ra được mấy đồng lợi nhuận. III. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 1. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luân chuyển liên tục, không ngừng từ hình thái này sang hình thái khác. Tại một thời điểm, vốn tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Trong quá trình vận động đó, vốn chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau: 1.1. Chu kỳ sản xuất kinh doanh Chu trình sản xuất kinh doanh có hai bộ phận hợp thành. + Bộ phận thứ nhất là khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp nhập kho nguyên vật liệu cho đến khi giao hàng cho người mua. + Bộ phận thứ hai là khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp giao hàng cho người mua cho đến khi thu được tiền về Chu trình này gắn trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn. Nếu chu trình ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh để tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu chu trình dài, doanh nghiệp sẽ có một gánh nặng là ứ đọng vốn và trả lãi các khoản vay phải trả. 1.2 Kỹ thuật sản xuất Các đặc điểm về kỹ thuật tác động tới một số chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định như hệ số sử dụng về thời gian, công suất … ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn cố định. Nếu kỹ thuật, công nghệ lạc hậu, doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ thấp giá thành để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, từ đó việc bảo toàn và phát triển vốn gặp nhiều khó khăn. Ngược lại, nếu kỹ thuật, công nghệ hiện đại doanh nghiệp có điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm hao phí năng lượng, hao phí sửa chữa, tăng năng suất lao động, là lợi thế chiếm lĩnh thị trường hàng hoá, thị trường vốn. Doanh nghiệp sẽ bảo toàn và phát triển được vốn, bù đắp các hao mòn hữu hình, vô hình… 1.3 Đặc điểm về sản phẩm Đặc điểm của sản phẩm ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm, từ tác động đến lợi nhuận, vòng quay của vốn. Nếu sản phẩm là tư liệu tiêu thụ tiêu dùng, nhất là các sản phẩm công nghiệp nhẹ như: rượu, bia, thuốc lá sẽ có vòng đời tiêu thụ ngắn, nhanh, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh. Ngược lại, nếu sản phẩm có vòng đời dài, giá trị lớn trên mỗi sản phẩm… thì thu hồi vốn chậm, hạn chế tăng doanh thu. 1.4 Trình độ quản lý, hạch toán nội bộ doanh nghiệp Trình độ quả lý của doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến kết quả, hiệu quả của sản xuất kinh doanh. Quản lý tốt đảm bảo cho quá trình tiến hành thông suốt, đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu, giữa các bộ phận, các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Từ đó, hạn chế tình trạng ngừng việc của máy móc thiết bị, vật tư, tiết kiệm các yếu tố sản xuất, tăng tốc độ lưu chuyển của vốn. Mặt khác, công tác hoạch toán các chi phí phát sinh, đo lường hiệu quả sử dụng vốn. Từ đó phát hiện những tồn tại trong quá trình sản xuất và đề xuất những biện pháp giải quyết. 1.5 Trình độ lao động của doanh nghiệp Trình độ lao động thể hiện trình độ tay nghề, khả năng tiếp thu công nghệ mới, khả năng sáng tạo, ý thức giữ gìn bảo quản tài sản. Nếu lao động có trình độ cao thì các máy móc thiết bị sẽ được sử dụng tốt, năng suất chất lượng tăng. Tuy nhiên, để phát huy tiềm năng lao động doanh nghiệp phải có cơ chế khuyến khích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng. 1.6 Các chính sách vĩ mô Trên cơ sở pháp luật, các chính sách kinh tế, Nhà nước tạo ra môi trường cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Sự thay đổi trong chế độ chính sách đều tác động đến doanh nghiệp. Đối với hiệu quả sử dụng vốn thì các quy định như thuế vốn, thuế doanh thu, thuế lợi tức, khấu hao… đều có thể làm tăng hay giảm hiệu quả sử dụng doanh nghiệp. 1.7 Biến động về thì trường đầu vào, đầu ra Biến động về thị trường đầu vào là các biến động về lực lượng lao động, là những thay đổi về máy móc, công nghệ… nó giúp cho doanh nghiệp lựa chọn công nghệ phù hợp, học tập kinh nghiệm sản xuất nhưng ngược lại nó đẩy công nghệ của doanh nghiệp đi xuống so với đối thủ cạnh tranh. Biến động thị trường đầu ra có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp. Nếu nhu cầu về sản phẩm của doanh nghiệp có điều kiện tăng doanh thu và lợi nhuận, qua đó tăng hiệu qủa sử dụng vốn. Ngược lại, những biến động bất lợi nhu giảm đột ngột nhu cầu, khủng hoảng thừa làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 2. Những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 2.1. Lựa chọn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm Giải pháp có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn là lựa chọn đúng đắn phương án kinh doanh, phương án sản phẩm để huy động các nguồn lực cần thiết. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, quy mô và tính chất sản xuất doanh nghiệp không phải do chủ quan doanh nghiệp quyết định mà do thị trường quyết định. Do đó, các phương án kinh doanh, phương án sản phẩm được xây dựng trên cơ sở tiếp cận thị trường, xuất phát từ nhu cầu thị trường để quyết định quy mô chủng loại, mẫu mã, chất lượng, giá bán sản phẩm. 2.2. Xác định, lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn Doanh nghiệp cần xác định nhu cầu vốn một cách chính xác số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được xây dựng kế hoạch huy động vốn. Các nguồn vốn để huy động vốn gồm nhiều như nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn bổ sung, nguồn vốn vay ngân hàng, nguồn vốn liên doanh liên kết… việc huy động nguồn vốn nào rất quan trọng và phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả kinh tế. Nếu doanh nghiệp đầu tư chiều sâu hoặc mở rộng thì trước hết cần phải huy động vốn bổ xung từ nguồn lợi nhuận để lại, từ quỹ khuến khích phát triển sản xuất, phần còn lại vay quỹ tín dụng của Nhà nước, vay Ngân hàng, thu hút vốn liên doanh liên kết v.v. Nếu thừa vốn doanh nghiệp phải có biện pháp sử lý linh hoạt. Nếu đưa đi liên doanh liên kết hoặc cho các doanh nghiệp khác vay thì cần thận trọng thẩm tra các dự án liên doanh, tư cách khách hàng để liên doanh có hiệu quả, vốn không bị chiếm dụng. 2.3. Tổ chức và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh Điều hành và quản lý tốt sản xuất kinh doanh được coi là một giải pháp quan trọng nhằm đạt được kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Tổ chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh tức là đảm bảo cho quá trình đó được tiến hành thông suốt, đều đặn, nhịp nhàng giữa các khâu dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và đảm bảo phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Các biện pháp và quản lý sản xuất kinh doanh phải nhằm hạn chế tối đa tình trạng ngừng chạy của máy móc, thiết bị, ứ đọng thành phẩm, hàng hoá, gây lãng phí các yếu tố sản xuất và làm chậm tốc độ luân chuyển vốn. 2.4. áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh Trong điều kiện cách mạng công nghệ, việc mạnh dạn áp dụng các thành tựu tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh là một trong những lợi thế và khả năng phát triển của doanh nghiệp. Kỹ thuật tiến bộ và công nghệ hiện đại là điều kiện vật chất để doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm mới hợp thị hiếu, chất lượng cao. Từ đó, doanh nghiệp có thể tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tăng lợi nhuận. Nhờ áp dụng kỹ thuật tiến bộ doanh nghiệp có thể rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên vật liệu hoặc sử dụng các vật tư thay thế nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn, tiếtkiệm chi phí vật tư, giá thành sản phẩm hạ. 2.5. Tổ chức tốt công tác hoạch toán Qua số liệu, tài liệu kế toán, đặc biệt là báo cáo kế toán tài chính doanhh nghiệp thường xuyên nắm được số vốn hiện có về mặt giá trị và hiện vật, nguồn hình thành và biến động tăng giảm vốn trong kỳ, mức độ đảm bảo vốn lưu động, tình hình và khả năng thanh toán... Nhờ đó, doanh nghiệp đề ra các giải pháp đúng đắn để kịp thời xử lý các vấn đề tài chính nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành thuận lợi theo kế hoạch đề ra. Chương II Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội I. Tổng quan về Công ty chiếu sáng và Thiết bị đô thị Hà Nội Công ty chiếu sáng và Thiết bị đô thị Hà Nội là một doanh nghiệp thuộc sở giao thông công chính Hà Nội. Hiện nay Công ty đóng ở km số 6 - đường Nguyễn Trãi - Quận Thanh Xuân - Hà Nội Tên giao dịch quốc tế: Hapulico Trên trụ sở chính: số 30 Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, Thành Phố Hà Nội Giám đốc Công ty : ông Phạm Đức Tiến Vốn pháp định: 11 tỷ đồng Ngân hàng giao dịch: Hội sở giao dịch ngân hàng công thương Việt Nam Công ty chiếu sáng và Thiết bị đô thị Hà Nội (Hapulico) là một doanh nghiệp công ích được hạch toán độc lập, có tài khoản tại ngân hàng (kể cả tài khoản ngoại tệ) có tư cách pháp nhân được sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước. 1. Lịch sử phát triển của Công ty chiếu sáng và Thiết bị đô thị Hà Nội Năm 1945, sau khi tiếp quản thủ đô Hồ chủ tịch ký lệnh thành lập Nhà Đèn, thuộc sở điện lực Hà Nội có nhiệm vụ phát điện chiếu sáng dân dụng, chiếu sáng đường phố công cộng. Ngày 26/3/1982, xí nghiệp quản lý đèn đường, điện công cộng được thành lập có trụ sở chính tại 30 Hai Bà Trưng, là tiền thân của Công ty Công ty chiếu sáng và Thiết bị đô thị (hapulico). Thời kỳ này, nền kinh tế nước ta đang khó khăn, thiết bị duy nhất công ty được trang bị là một tháng M 22 với 23 cán bộ công nhân viên vụ nhiên quản lý vận hành 40km xe đường chiếu sáng sợi đốt. Đến năm 1986, số đèn đường mà xí nghiệp quản lý lên tới 80 km và trang bị thêm 2xe thang, 1 máy hàn. Đồng thời, nước bạn liên xô còn trực tiếp giúp đỡ đào tạo cán bộ và công nhân viên về kỹ thuật vận hành chiếu sáng đào tạo thiết bị thi công hệ thống chiếu sáng, thay thế hệ đèn sợi đốt bằng đèn cao áp. Năm 1990, Công ty quản lý 165 km đèn đường nhà nước đã cấp cho một khẩu đất ở nhân chính - từ liêm Hà Nội để làm kho xưởng sửa chữa. Ngày 28/4/1995 theo quy định lập số 1033 QđUB thành phố Hà Nội về việc hợp nhất xí nghiệp sửa chữa ô tô Hà Nội và Công ty chiếu sáng và Thiết bị đô thị Hà Nội. Từ đó, diện tích của Công ty là 42.000m2 tại số 1 đường Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân, Hà Nội . Nhiệm vụ chính : - Quản lý, sửa chữa và khai thác toàn bộ hệ thống công cộng của thành phố. - Sản xuất, lắp ráp và cung ứng các thiết bị chiếu sáng công cộng. - Xây dựng mới và cải tạo lại hệ thống chiếu sáng công cộng . - Sản xuất và cung ứng các thiết bị phục vụ ngành giao thông đô thị. - Hợp tác liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để sản xuất, làm tư vấn về các dịch vụ kỹ thuật chiếu sáng thiết bị đô thị. - Nhập khẩu các thiết bị chiếu sáng . - Cung cấp dịch vụ xăng dầu và kiểm định xe ô tô . Vượt qua nhiều khó khăn trong những năm khủng hoảng tài chính trong khu vực điều kiện thời tiết bất thường và cơ sở vật chất thiếu thốn, hiện nay Công ty được chọn là một trong 12 doanh nghiệp trong cả nước thực hiện về triển khai hệ thống hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 với sự tư vấn của các chuyên gia EU. Công ty cũng đang quản lý 487 Km đến đường 240 cột đèn các công viên, hơn 50 nút THGT, nhà xưởng sản xuất rộng 42.000m2, có chi nhánh và địa lý sản phẩm ở nhiều tỉnh, thành phố. 2. Khái quát tình hình sản suất kinh doanh của Công ty trong những năm qua ( 2002 - 2005) Bảng số 1: bảng khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua Đơn vị:triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Trong đó:doanh thu xuất khẩu) 124.000 0 155.000 6.300 2. Các khoản giảm trừ 6.200 7.750 3. Doanh thu thuần 117.800 147.250 4. Giá vốn hàng bán 80.658,51 103.687,15 5. Lợi nhuận gộp 37.141,49 43.562,854 8. Chi phí bán hàng 2,123,65 3,122 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 10.014,7 6,444,254 10. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 20.560 27.894 11.Thu nhập từ hoạt động Tài chính 0 0 12.Chi phí hoạt động tài chính 2.356,79 2.996,6 13.Lợi nhuận từ hoạt động tài chính -2.356,79 -2.996,6 11. Thu nhập khác 7.264,25 8.264,25 12. Chi phí khác 4.264,25 5.158,25 13. Lợi nhuận khác 3.000 3.106 14. Tổng lợi nhuận trước thuế 23.560 31.000 15. Thuế thu nhập DN phải nộp 6.596,8 8.680 16. Tổng lợi nhuận sau thuế. 16.963,2 22.320 Nguồn: Phòng hành chính -Tài vụ 3. Đặc điểm sản xuất Kinh doanh của Công ty chiếu sáng và Thiết bị đô thị Hà Nội Công ty chiếu sáng và Thiết bị đô thị Hà Nội chuyên sản xuất các sản phẩm Công ty chiếu sáng và Thiết bị đô phục vụ các công trình công ích cho các tỉnh và thành phố lớn trên cả nước. Vì vậy, quy mô sản xuất của công ty rất lớn với số lao động nhiều và cơ cấu tổ chức gồm nhiều đơn vị phòng ban liên quan, lượng nguyên vật liệu cần sử dụng để sản xuất các sản phẩm đa dạng. Quá trình sản xuất của Công ty luôn tuân theo đúng các quy trình hướng dẫn công việc được quy định trong hệ thống quản lý ISO 9001 và chỉ tiêu kỹ thuật đảm bảo đủ tiến độ yêu cầu, chịu trách nhiệm bảo hành sản phẩm theo quy định (không được tính tăng sản lượng) không ngừng nâng cao sự tín nhiệm của khách hàng đối với Công ty, ngày càng có nhiều sản phẩm mới có chất lượng tốt đủ sức cạnh tranh với hàng ngoại nhập, tiến tới có nhiều loại sản phẩm xuất khẩu. Toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty phấn đầu không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, trau dồi kiến thức và năng lực để đủ sức tiếp thu và ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất chủ động, sáng tạo trong công việc tiếp cận nghiên cứu khoa học công nghệ hiện đại về chiếu sáng nhân tạo, thực hiện các dịch vụ tư vấn viết luận chứng kinh tế kỹ thuật khảo sát lập quy hoạch thiết kế kỹ thuật thiết kế thi công các công trình chiếu sáng theo hợp đồng với các đơn vị ngoài Công ty. Các chi nhánh của Công ty tại các tỉnh, thành phố tổ chức giới thiệu và làm cung ứng các sản phẩm do Công ty sản xuất hoặc liên kết sản xuất. Khai thác nguồn vật tư đáp ứng yêu cầu sản xuất của Công ty thực hiện các hợp đồng cung ứng vật tư thiết bị thị trường nhu cầu khách hàng tiếp nhận xử lý các thông tin báo cáo giám đốc. Các đơn vị có quyền chủ động sản xuất kinh doanh, tăng cường các biện pháp quản lý có hiệu quả thực hành triệt để tiết kiệm, đảm bảo sự trang trải mọi chi phí đảm bảo thực hiện vượt mức các chỉ tiêu pháp lệnh của Công ty giao và chịu trách nhiệm với nhà nước, trước Công ty về các quyết định của mình. Giám đốc Công ty Phòng phát triển dự án Phòng kế hoạch tổng hợp Phòng tài vụ Phòng tổ chức hành chính Phòng quản lý chất lượng Phòng bảo vệ Đội quản lý vật tư thiết bị Khối xây lắp vận hành Khối dịch vụ kiểm định Khối dịch vụ kỹ thuật Khối sản xuất công nghiệp Khối thị trường Xí nghiệp xây lắp I công trình chiếu sáng Xí nghiệp xây lắp II công trình chiếu sáng Xí nghiệp quản lý điện chiếu sáng Đội quản lý xe máy Cửa hàng bán xăng dầu Trạm đăng kiểm phương tiện đường bộ Xí nghiệp thiết kế 1 Xí nghiệp thiết kế 2 Trung tâm phát triển sản phẩm mới Xí nghiệp dụng cụ cơ điện Xí nghiệp sản xuất thiết bị chiếu sáng xí nghiệp ô tô Xí nghiệp gia công nóng Xưởng đúc Xí nghiệp kinh doanh và phát triển thị trường Các chi nhánh SƠ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty 4. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty chiếu sáng và Thiết bị đô thị Hà Nội 4.1 Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của Công ty Loại hình sản xuất chủ yếu sản xuất là sản xuất hàng loạt (là sản xuất đồng thời nhiều sản phẩm giống nhau trong cùng một lúc). Loại hình sản xuất này tạo khả năng sinh lời cho các thiết bị đắt tiền và sự áp dụng phân công lao động hợp lý theo dây chuyền, dễ dàng việc tuyển chọn và đào tạo lao động. Kết cấu sản xuất gồm + Bộ phận sản xuất chính của doanh nghiệp là phân xưởng cột đèn. Đây là phân xưởng có quy mô sản xuất lớn (mặt bằng nhà xưởng có ằ 700m2 với các trang thiết bị hiện đại) . + Phân xưởng sản xuất các loại cột tín hiệu giao thông, cột sân vườn ;ĐC- 01, ĐH – 01, ĐC – 01B… Cột sân vườn( Alequyn bắt 2 quả cầu), chùm CH – 03 – 5 thép. + Phân xưởng sản xuất phụ trợ và sản xuất phụ Các xí nghiệp phụ kiện như phân xưởng nhựa, sơn gồm có: Composite, xí nghiệp gia công nóng, xí nghiệp mạ, …v..v Đây là các phân xưởng phụ trợ cung cấp thiết bị hỗ trợ cho các phân xưởng chính và tạo thành một dây chuyền sản xuất khép kín. 4.2 Sơ đồ sản xuất Các đơn vị cung cấp bán thành phẩm, phụ kiện *xí nghiệp gia công nóng *Phân xưởng đúc *Công ty cổ phần điện chiếu sáng *Cơ sở vệ tinh Nhập ngoại Các đơn vị phụ cấp sản xuất *Xí nghiệp dụng cụ - cơ điện *Xí nghiệp xuất nhập khẩu *Tổng kho Xí nghiệp xây lắp Thi công lắp đặt Xí nghiệp sản xuất thiết bị chiếu sáng Thiết bị chiếu sáng và thiết bị đô thị Vật tư, bán thành phẩm phụ kiện Xí nghiệp ô tô Xe chuyên dùng Khách hàng 4.3 Đặc điểm công nghệ * Công nghệ sản xuất các cấu kiện chiếu sáng Trình độ công nghệ của công ty Hapulico thiết kế trang bị kỹ thuật sản xuất các cấu kiện thiết bị chiếu sáng được đánh giá ngang tầm với các nước trong khu vực. Công nghệ xử lý bề mặt : công nghệ sơn (sơn phun, sơn sấy, sơn phủ epoxy, sơn tĩnh điện), công nghệ mạ ( mạ chân không ,mạ bốc bay, mạ điện phân) phủ kẽm các cấu kiện kim loại, công nghệ chất dẻo, ép phun, ép nhựa chịu nhiệt, công nghệ máy, công nghệ hút ép chân không, công nghệ composite ép nóng. Công nghệ lắp ráp và kiểm tra: Dây truyền lắp ráp các thiết bị kiểm tra theo tiêu chuẩn TCVN (tiêu chuẩn Việt Nam ) CIE, IEC. Công nghệ thiết kế có khả năng: + Thiết kế sản phẩm tự động trên máy GLC. + In ấn hiện đại . + Thiết kế theo các chương trình trên máy vi tính . + Đáp nhanh linh hoạt theo yêu cầu và thị trường của khách hàng . * Công nghệ gia công cơ khí + Công nghệ phay mài, doa các chi tiết đạt chính các cấp II. + Công nghệ dập trên máy ép thủy lực từ 60 đến 250 tấn . + Công nghệ đúc: đúc gang, đúc thép, kích thước lớn nhất . + Công nghệ uốn tôn, công nghệ hàn ghép.v.v. 4.4 Đặc điểm về lao động * Cơ cấu lao động : Hiện nay công ty có số lao động bình quân là 750 người. Trong đó, lao động cả ngày là 700 người, gôm có: + Giám đốc Công ty : Ông Phạm Đức Tiến + Phó giám đốc Công ty : 3 người Các phòng nghiệp vụ + Phòng phát triển dự án : 12 người + Phòng kế hoạch tổng hợp : 15 người + Phòng tài vụ: 13 người + Phòng tổ chức hành chính: 25 người + Phòng bảo vệ: 10 người + Phòng quản lý chất lượng: 15 người + Đội quản lý vật tư thiết bị : 30 người * Các đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh : 576 người lao động ở Trình độ học vấn + Trình độ đại học và trên đại học 35% + Trình độ trung cấp : 10% + Trình độ công nhân kỹ thuật lành nghề : 15% + Trình độ công nhân : 40% II. Đánh giá khái quát tình hình sử dụng vốn của công ty Chiếu sáng và Thiết bị đô thị Hà Nội Đánh giá khái quát tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp là công việc rất quan trọng bởi qua đây sẽ cung cấp tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh một cách tổng quát nhất. Từ đó giúp chủ doanh nghiệp trong việc ra các quyết định và dự đoán chiều phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp. 1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định 1.1 Tài sản cố định và sự biến động Bảng số 2: Cơ cấu Tài sản cố định năm 2005 của công ty Chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội Đơn vị: Triệu đồng Nhóm TSCĐ Nguyên giá Giá trị còn lại % Giá trị còn lại trên nguyên giá 1. Nhà cửa, vật kiến trúc 6.485,34808 1339,9021 20,66 Tỷ trọng 5,41% 3,56% 2. Máy móc, thiết bị 109.795,3846 35.259,103 32,11 Tỷ trọng 91,59% 93,67% 3. Phương tiện vận tải 1.942,008113 861,998 44.4 Tỷ trọng 1,62% 2,29% 4. Dụng cụ quản lý 851,1270124 158,096 18,57 Tỷ trọng 0,71% 0,42 5. TSCĐ chưa dùng 95,9016352 3,4254 3,57 Tỷ trọng 0,08% 0,0091% 6. TSCĐ chờ thanh lý 587,397516 17,69 3,01 Tỷ trọng 0,49% 0,047% 7. Tài sản phúc lợi 119,877044 1,468 1,22 Tỷ trọng 0,1% 0,0039% Tổng số 119.877,044 37.641,8306 31,4 Tỷ trọng 100% 100% Nguồn: Phòng hành chính -Tài vụ Nhận xét: Qua bảng số 2 về cơ cấu TSCĐ năm 2005 của công ty Chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội ta thấy: * Về cơ cấu tài sản cố định Tổng giá trị còn lại của TSCĐ là 40.758.194.960 đồng. Trong đó máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng rất lớn chiếm 93,67% với giá trị là 37.641.830.600 đồng. Các nhóm Tài sản khác chiếm tỷ lệ nhỏ: - Nhà cửa, vật kiến trúc chiếm 3,56% với giá trị là 1.338.902.100 đồng. - Phương tiện vận tải chiếm 2,29% với giá trị là 861.998.000 đồng. Nhìn chung, phần giá trị còn lại của các nhóm TSCĐ chiếm tỷ lệ thấp so với nguyên giá. Điều này chứng tỏ các loại TSCĐ tham gia phần lớn thời gian của vòng đời vào sản xuất, mức khấu hao tương đối lớn. Mặt khác, công ty cũng chưa có sự đổi mới mạnh mẽ TSCĐ để tăng cường hiện đại hoá TSCĐ. * Về bộ phận máy móc thiết bị Máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn về nguyên giá 91,59% cũng như giá trị còn lại 93,67%, thể hiện giá trị TSCĐ được huy động gần như triệt để vào sản xuất. Phần giá trị còn lại chiếm 32,11% so với nguyên giá. Máy móc thiết bị hiện nay của công ty được đầu tư vào hai giai đoạn chính là giai đoạn 1990 - 1994 và 2000 - 2005. Do đó, phần lớn giá trị đã khấu hao. Tuy hiện nay cơ sở vật chất, máy móc thiết bị của công ty được đánh giá hiện đại nhất so với các cơ sở sản xuất trong nước, nhưng trình độ công nghệ của công ty đang có xu hướng giảm sút. * Bộ phận nhà cửa, vật kiến trúc Phần giá trị còn lại là 1.339.902.100 đồng, chiếm 20,66% so với nguyên giá. Bộ phận này đã khấu hao gần hết, công ty cũng không đầu tư nhiều để đổi mới. * Bộ phận phương tiện vận tải Giá trị còn lại là 861.998.000 đồng chiếm 2,29 % và44,4% so với nguyên giá. Đây là tỷ lệ khá lớn, chứng tỏ bộ phận này được công ty chú ý đầu tư. Riêng bộ phận dụng cụ quản lý chiếm tỷ lệ nhỏ với giá trị là 851.127.012,4 đồng, chiếm 0,66% và đã khấu hao khá lớn, giá trị còn lại so với nguyên giá là 18,57%. Ngoài ra, trong TSCĐ còn có bộ phận TSCĐ chưa dùng và TSCĐ chờ thanh lý chiếm tỷ lệ nhỏ trong phần giá trị còn lại, tương ứng là 0,0091% và 0,047%. Nhóm TSCĐ Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Nguyên giá Giá trị còn lại % giá trị còn lại trên nguyên giá Nguyên giá Giá trị còn lại % giá trị còn lại trên nguyên giá Nguyên giá Giá trị còn lại % giá trị còn lại trên nguyên giá 1. Nhà cửa, vật kiến trúc 5.042,4485 1.484,192392 29,4% 4.741,80305 1.514,256846 31,93% 6.485,34808 1.339,9023 20,66% Tỷ trọng 5,3% 3,25% 4,45% 3,71% 5,41% 3,56% 2. Máy móc, thiết bị 87.415,1263 42.863,4763 49% 98.885,2412 38.260,756 38,69% 109.795,3846 35.259,103 32,11% Tỷ trọng 91,88% 93,86% 92,8% 93,75% 91,59% 93,67% 3. Phương tiện vận tải 1.341,4816 1.004,6841 74,9% 1.417,21305 1.350,8598 95,32% 1.942,008113 861,988 44,4% Tỷ trọng 1,41% 2,2% 1,33% 3,31% 1,62% 2,29% 4. Dụng cụ quản lý 723,0681 292,27173 40,4% 713,9344 318,3295 44,6% 851,1270124 158,096 18,57% Tỷ trọng 0,76% 0,64% 0,67% 0,78% 0,71% 0,42% 5. TSCĐ chưa dùng 95,14054 3,7904 3,9% 159,83606._. kinh doanh thu được 1,21 doanh thu năm 2004 và 1,36 đồng doanh thu năm 2005. * Tỷ suất lợi nhuận vốn sản xuất kinh doanh Vốn sản xuất kinh doanh của công ty có tỷ suất lợi nhuận qua hai năm là cao. Năm 2004 là 0,24 Năm 2005 là 0,29 Như vậy tỷ suất lợi nhuận của vốn sản xuất kinh doanh năm 2005 tăng so với năm 2004 = 0,05 đồng tương ứng 20,những 20,83%. Tóm lại năm 2005 so với năm 2004 vì hiệu quả sử dụng TSLĐ và hiệu quả sử dụng TSCĐ tăng lên làm cho hiệu quả sử dụng vốn tăng. 3.1 Hiệu quả quản lý và sử dụng vốn Là một doanh nghiệp Nhà nước chủ yếu là cung cấp dịch vụ công ích chuyển sang cơ chế thị trường thực hiện hạch toán độc lập, công ty đã gặp khó khăn chung là trình độ kỹ thuật lạc hậu, thiếu vốn… Nhưng với sự cố gắng của công ty với những chủ trương đúng đắn, công ty đã thu được những thành tựu nhất định. Bảng số 18: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu phản ánh khả năng tài chính của công ty năm 2005 so với năm 2004. TT Các chỉ tiêu tài chính Năm 2004 Năm 2005 Đánh giá I Hệ số thanh toán 1 Hệ số thanh toán ngắn hạn 5,55 lần 4,12 lần Giảm 2 Hệ số thanh toán nhanh 1,722 lần 1,07 lần Giảm 3 Tỷ suất thanh toán của VLĐ 0,3 0,26 Giảm II Hệ số kết cấu Tài chính 1 Hệ số nợ 21,3% 22,7% Tăng 2 Hệ số tự tài trợ 78,7% 77,3% Giảm III Hệ số hoạt động 1 Số vòng quay hàng tồn kho 5 4,5 Giảm 2 Kỳ thu tiền trung bình 43 ngày 35 ngày Giảm 3 Số vòng quay vốn lưu động 2,17 2,18 Tăng 4 Hiệu suất sử dụng vốn cố định 2,7 3,76 Tăng IV Hệ số sinh lời 1 Tỷ suất lợi nhuận doanh thu 20 % 21% Tăng 2 Tỷ suất lợi nhuận vốn sản xuất kinh doanh 24% 29% Tăng Kết luận: Qua bảng so sánh trên ta thấy: Nhìn chung, khả năng thanh toán năm 2005 giảm so với năm 2004. Khả năng độc lập tài chính của công ty ngày càng giảm thể hiện hệ số nợ tăng và hệ số tự tài trợ giảm. Do vậy, khả năng vay vốn của công ty trong kỳ tới hạn chế. Các hệ số hoạt động và hệ số sinh lời cho thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động ngày càng tốt. Đây là một dấu hiệu tốt cho thấy khả năng tài chính của công tykhả quan. * Hiệu quả sử dụng vốn cố định Công ty đã tận dụng gần mức tối đa năng lực sản xuất của máy móc thiết bị vào sản xuất kinh doanh, công suất của máy móc thiết bị huy động trên 90% công suất thiết kế qua các năm. Công ty đã tận dụng tối đa nguồn vốn của ngân sách cấp và nguồn tự bổ sung, đồng thời huy động thêm một lực lượng vay vốn đổi mới công nghệ qua các giai đoạn để nâng cao công suất và chất lượng sản phẩm. Công ty luôn tính đủ số khấu hao theo kế hoạch và bổ sung vào quỹ khấu hao để đảm bảo tái sản xuất TSCĐ Bên cạnh đầu tư mua sắm máy móc thiết bị mới, công ty đã sử dụng tối đa máy móc thiết bị cũ chưa cần phải thay thế ngay nên vừa có thể tăng năng lực máy thiết bị, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, tiết kiệm được những nguồn vốn đầu tư chưa thật cần thiết. Các bộ phận TSCĐ không tham gia vào sản xuất được giảm xuống mức có thể. * Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Công ty đã áp dụng những phương thức thanh toán và luôn được khách hàng thanh toán tiền ngay, làm tăng vòng quay của vốn, tránh tình trạng ứ đọng vốn và chiếm dụng vốn. Tình trạng tài chính của công ty là khả quan, công ty có khả năng độc lập về mặt tài chính cao, tạo điều kiện để công ty huy động thêm được lượng vốn cần thiết. Thông qua việc quản lý và sử dụng vốn góp phần tạo uy tín với khách hàng, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Công ty đã bảo toàn và phát triển TSCĐ và vốn lưu động trong điều kiện khó khăn hiện nay. Thành tựu lớn nhất trong hoạt động sử dụng vốn là công ty đã tạo ra lợi nhuận lớn, tỷ suất lợi nhuận cao trong khi hiện nay nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản. 3.2 Những tồn tại trong quản lý và sử dụng vốn + Mặc dù nhu cầu trong nước lớn nhưng máy móc thiết bị vẫn chưa hoạt động hết công suất. Công ty đổi mới công nghệ từng bộ phận và theo các giai đoạn nên máy móc không đồng bộ, vẫn còn một số máy móc thiết bị cũ trong dây chuyền ảnh hưởng đến việc tăng sản lượng và chất lượng sản phẩm. + Trình độ lao động còn hạn chế nên không làm chủ được các công nghệ để tận dụng hết công suất. Việc tính khấu hao TSCĐ còn thấp, gây khó khăn cho việc đổi mới TSCĐ, công ty vẫn còn tồn tại bộ phận TSCĐ chờ thanh lý và doanh thu chưa cần dùng. Mặc dù giá trị nhỏ nhưng công ty cần nhanh chóng thanh lý các TSCĐ để huy động vốn vào đổi mới công nghệ và huy động các TSCĐ chưa dùng tham gia vào sản xuất. + TSLĐ của công ty đang sử dụng chưa thật hiệu quả. Cơ cấu vốn lưu động chưa hợp lý, vốn lưu động ở khâu lưu thông quá cao trong khi ở khâu sản xuất thấp. 3.3 Nguyên nhân tồn tại Sự hạn chế về vốn là nguyên nhân chính làm giảm hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở công ty Chiếu sáng và Thiết bị Đô thị Hà Nội. Nhu cầu vốn để đổi mới công nghệ của công ty quá lớn trong khi nguồn tự có của công ty nhỏ và chưa tìm được nguồn vay với lãi suất thị trường. Công ty đổi mới công nghệ nhiều giai đoạn dẫn đến thiếu đồng bộ. Công tác marketing còn chưa hiệu quả. Công ty cần lập phòng marrketing để xúc tiến bán hàng. Vấn đề đào tạo và bồi dưỡng cán bộ tuy vẫn được tiến hành hàng năm nhưng chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu. Hàng tồn kho của công ty qua các năm có xu hướng tăng do lượng nguyên vật liệu phải dự trữ lớn làm cho công ty thiếu vốn, do đó công ty phải đi vay để tiếp tục sản xuất. Vấn đề này là do công ty chưa đẩy mạnh công tác quảng cáo giới thiệu sản phẩm. 3.4 Mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ phát triển sản xuất kinh doanh của công ty trong năm tới Với tầm nhìn toàn cầu hoá là xu thế mạnh mẽ tất yếu, đất nước đang tiến nhanh trên con đường CNH-HĐH với nền kinh tế thị trường ngày càng hoàn thiện. Năm 2006 và những năm tiếp theo, công ty có những cơ hội và thách thức sau: Cơ hội - Tốc độ đô thị hoá cao, đường giao thông được mở rộng, các khu du lịch ngày càng nhiều, yêu cầu phát triển hạ tầng kỹ thuật Thủ Đô văn minh, hiện đại để hướng đến 1000 năm Thăng Long sẽ tạo nhiều công ăn việc làm cho công ty. - Việc gia nhập AFTA, WTO và các quan hệ kinh tế song phương với các nước sẽ tạo ra khả năng mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm của công ty. Thách thức - Quá trình toàn cầu hoá sẽ dẫn đến cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp và các đối thủ trong và ngoài nước. - Thị trường thế giới, đặc biệt là thị trường nguyên vật liệu có nhiều biến động tăng đột biến mà không thể lường trước được. Riêng đối với công ty có những thuận lợi và khó khăn sau Thuận lợi Năng lực thiết kế, chế tạo, xây lắp dẫn đầu cả nước. Thương hiệu HAPULICO có uy tín rộng lớn trên toàn quốc, bước đầu được biết đến ở nước ngoài. Đội ngũ cán bộ công nhân viên có nhiều kinh nghiệm, tinh thần đoàn kết, có ý chí vươn lên vượt qua mọi khó khăn thách thức, để hợp tác cùng nhau đưa công ty phát triển không ngừng. Khó khăn Năng lực đội ngũ cán bộ công nhân viên còn nhiều hạn chế, chưa theo kịp yêu cầu phát triển nhanh của công ty, còn lúng túng khi tiếp cận cái mới, công trình lớn, vấn đề rộng và phức tạp, thiếu tính chủ động, sáng tạo, nhìn xa trông rộng. Hệ thống quản lý phối kết hợp, cũng như hệ thống thông tin còn nhiều bất cập, yếu kém. Phong cách làm việc thiếu tính chuyên nghiệp. Với phòng tài vụ, quán triệt quy chế của công ty phối hợp với các đơn vị tổ chức triển khai tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ của công ty đề ra nhằm góp phần hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra, đạt mức tăng trưởng 20%, mặc dù: Tình hình sản xuất kinh doanh năm 2006 sẽ gặp nhiều khó khăn hơn năm 2005, vốn ngân sách cấp cho các công trình chặt chẽ hơn, thị trường có nhiều biến động như: giá sắt thép, cáp, gang, nhôm ….tăng ở mức cao nên chi phí đầu ra chưa kịp điều chỉnh với chi phí đầu vào. Định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá của nguồn vốn sự nghiệp điều chỉnh giảm nhiều. Các chuẩn mực kế toán được áp dụng luật kế toán, thống kê, luật doanh nghiệp được áp dụng đòi hỏi công tác quản lý tài chính cần nghiêm ngặt hơn. Phòng cần có những biện pháp khắc phục: - Kịp thời đôn đốc tham gia xây dựng bổ sung hoàn chỉnh các định mức đơn giá sản phẩm cho phù hợp với thị trường, đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty. - Hoàn thiện công tác kế toán toàn công ty, tăng cường năng lực học tập nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân phấn đấu quản lý tốt. - Đôn đốc thanh toán thu hồi công nợ, phấn đấu giảm thiểu nợ phải thu so với năm 2005. - Duy trì họp bàn giao ban phòng có phân công các cá nhân giải quyết dứt điểm từng việc trong tuần và kết quả thực hiện công tác được giao. Chương iii Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty Chiếu sáng và thiết bị đô thị hà nội Trên cơ sở phân tích những đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh, phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty cần thực hiện một số giải pháp sau: I. đẩy mạnh đổi mới công nghệ, nâng cao công suất máy móc thiết bị Đổi mới công nghệ là vấn đề đang được quan tâm tại bất cứ doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Việc có một công nghệ hiện đại cũng như có được một loại vũ khí lợi hại để giúp công ty giành chiến thắng trong bất kỳ cuộc cạnh tranh nào. Đối với công Chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội, từ năm 1990 trở lại đây Công ty đã từng bước hiện đại hoá dây chuyền sản xuất và mang lại nhiều lợi ích kinh tế nhất định. Do số vốn đổi mới công nghệ còn hạn chế nên công ty tiến hành đổi mới từng phần. Điều đó dẫn đến máy móc thiết bị thiếu tính đồng bộ, hạn chế việc nâng cao công suất máy móc thiết bị.Cho đến nay phần giá trị còn lại chiếm 1/3 nguyên giá và một số TSCĐ đã khấu hao hết nhưng chưa có điều kiện đổi mới. Nếu không đẩy mạnh việc đổi mới công nghệ thì sản lượng tăng ít, không đáp ứng nhiều nhu cầu khách hàng. Mặt khác, nếu không đổi mới công nghệ thì việc hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ khó khăn. Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường ,hiện nay đã xuất hiện hình thức: “ chính sách tín dụng bằng thuê mua” . Đó là việc doanh nghiệp tạo vốn bằng cách thuê trang thiết bị, vật tư công cụ và tài sản cố định khác sử dụng trong sản xuất kinh doanh. Với hình thức này, doanh nghiệp được sử dụng vốn như chính mình là người sở hữu với giá thuê định trước trong hợp đồng sau thời hạn thuê mua, doanh nghiệp có quyền trả lại tài sản đã mua hoặc thuê với giá còn lại hoặc tiếp tục thuê với giá thuê thấp hơn. Với hình thức này, công ty có những điểm lợi sau: Khi mà thị trường vốn chưa phát triển, thuê mua là hình thức dễ thực hiện hơn, nhất là đối với các công ty nhỏ, khó có khả năng vay tín dụng dài hạn để đầu tư TSCĐ . - Thuê mua tài sản thường có chi phí sau thuế nhỏ hơn là vay mua, vì thuế đánh vào giá trị thuê mua thấp hơn giá trị vay mua (vay mua thuế đánh vào cả khấu hao, tiền lãi, chi phí bảo dưỡng) - Cuối cùng, việc thuê mua không cần có các bảo lãnh như khi vay mua và nó không làm tăng hệ số nợ của công ty, làm cho công ty có cơ hội tốt hơn để huy động các nguồn vốn khác khi cần thiết . Bên cạnh đó, hình thức thuê mua mặc dù tạo điều kiện cho công ty giải quyết tốt khó khăn về vốn song công ty thường phải chịu giá thuê cao, gây khó khăn cho cạnh tranh về giá. Mặt khác tổ chức hình thức này rất phức tạp và khi có sự cố vi phạm hợp đồng, công ty có thể phá sản rất nhanh do bên cho thuê tín dụng đòi lại tài sản. Các tổ kinh doanh tín dụng thuê mua thường được lợi nhờ tín dụng cho thuê cao. Do đó công ty cần lưu ý một số vấn đề hợp đồng sau: + Giá thuê mua: Nhân tố tác động trực tiếp đến giá cả thuê mua là thời hạn thuê mua. Để có căn cứ xây dựng giá cả thuê mua, công ty phải xác định được giá trị của tài sản thuê mua, doanh thu dự kiến, chi phí trên một đơn vị sản phẩm có sự tham gia của tài sản thuê mua. + Thời hạn thuê mua: Thời hạn thuê mua càng ngắn thì giá cao và ngược lại. + Thời điểm tính giá thuê mua: Hiện nay có 2 thời diểm tính giá thuê mua là thời diểm ký hợp đồng và thời điểm đã lắp đặt xong. Tóm lại, dù công ty sử dụng hình thức huy động vốn nào cũng có hai mặt.Thông qua hình thức này, ban lãnh đạo công ty có thể tham khảo nên chọn loại công nghệ nào để thuê. Việc chọn công nghệ để thuê phải là những công nghệ sản xuất quyết định đến chất lượng sản phẩm và tính đặc thù của sản phẩm đối với công ty.Muốn vậy, công ty phải lên kế hoạch cụ thể về đổi mới công nghệ, tránh việc thuê một cách tràn lan và không có trọng điểm. Việc bảo đảm cân đối trong sản xuất chỉ được thực hiện nếu trong dây chuyền công nghệ nếu sản phẩm và lao vụ của bộ phận trước bảo đảm cho bộ phận sau được tiến hành thuận lợi, đúng kỹ thuật, chu kỳ sản xuất của sản phẩm là ngắn nhất. Đây chính là sự cân đối về công suất (sản lượng) giữa các bộ phận sản xuất chính.Hiện nay công ty cần nâng cao trình độ cơ giới hoá của bộ phận phục vụ sản xuất, nhờ đó mà tác động đến công suất của máy móc thiết bị và nâng cao chất lượng sản phẩm chính. Công nghệ được đổi mới, dây chuyền sản xuất được cân đối lại sẽ rút ngắn được chu kỳ sản xuất. Hơn nữa, độ dài sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến lượng sản phẩm dở dang, đến việc sử dụng công suất thiết bị, máy móc, diện tích sản xuất, tình hình luân chuyển vốn lưu động và đến việc hoàn thiện nhiệm vụ sản xuất theo hợp đồng đã ký kết. II. Nâng cao chất lượng công tác định mức tiêu dùng nguyên vật liệu Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là lượng tiêu dùng nguyên vật liệu lớn nhất không được phép vượt qua mức để chế tạo ra một đơn vị sản phẩm hoặc một chi tiết sản phẩm hay một công việc cụ thể nào đó trong điều kiện tổ chức kỹ thuật, tâm lý và môi trường của thời kỳ kế hoạch. Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là cơ sở xây dựng kế hoạch mua nguyên vật liệu để điều hoà cân đối nguyên vật liệu tiêu dùng trong công ty,Đồng thời,có thể xác định mối quan hệ trong việc mua bán và ký kết hợp đồng kinh tế. Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là căn cứ trực tiếp để tổ chức cấp phát nguyên vật liệu một cách kịp thời, chính xác, phấn đấu tực hiện đúng mức hạ thấp mức tiêu dùng, tiết kiệm nguyên vật liệu. Hiện nay có ba phương pháp xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu được đa số Doanh nghiệp sử dụng. Công ty có thể tham khảo một trong 3 cách sau: Phương pháp thống kê kinh nghiệm : Thực chất là khi xây dựng định mức ta căn cứ vào số liệu thống kê đã ghi chép được về tình hình hao phí nguyên vật liệu hoặc dựa vào trình độ công nhân tiên tiến để xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm. ưu Điểm : Xây dựng nhanh chóng, phục vụ kịp thời cho sản xuất sản phẩm. Nhược điểm : Không đảm bảo tính tiên tiến và hiện thực.Tuy nhiên trong thực tế, hình thức này thường được áp dụng đối với doanh nghiệp mới đi vào sản xuất kinh doanh. Phương pháp phân tích : Thực chất của phương pháp này là khi tiến hành xây dựng định mức phải dựa vào kết quả phân tích các yếu tố tác động trực tiếp đến mức tiêu hao như phân tích thiết kế sản phẩm, phân tích nguyên vật liệu, phân tích tình trạng máy móc, thiết bị, phân tích trình độ tay nghề công nhân, phân tích ảnh hưởng đến xây dựng định mức ,từ đó dự kiến về mức tiêu hao nguyên vật liệu. Ưu Điểm : Bảo đảm tính tiên tiến và hiện thực. Phương pháp thực nghiệm : Thực chất là khi tiến hành xây dựng định mức ,được tiến hành trong điều kiện tiêu chuẩn, cụ thể là phòng thí nghiệm .Vì thế,nên đảm bảo được tính tiên tiến cao. Muốn đưa định mức áp dụng vào thực tế đòi hỏi phải điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế trong từng cơ sở. Phương pháp này đòi hỏi phải có cơ sở vật chất đảm bảo, cho nên trong thực tế phương pháp này thích hợp với các loại sản phẩm và nguyên vật liệu đắt tiền. III. Giảm vốn lưu động sử dụng bình quân hàng năm Để giảm vốn lưu động, công ty cần thực hiện các công việc sau: Bước 1: Công ty phải xác định lại nhu cầu vốn lưu động cho hợp lý. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động thì có nhiều song phương pháp gián tiếp là phù hợp hơn cả đối với công ty, bởi nó tương đối đơn giản giúp công ty ước tính được nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ cho phù hợp. Nội dung phương pháp gián tiếp: - Đặc điểm : dựa vào kết quả thống kê kinh nghiệm về vốn lưu động bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch, khả năng tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch. Công thức Vnc = Vlđ0 * M1 *(1+t) M0 Trong đó: Vnc : nhu cầu vốn lưu động của năm kế hoạch M1, M0 : Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch và năm báo cáo Vlđ0 : Số dư bình quân vốn lưu động năm báo cáo t : Tỷ lệ giảm hoặc tăng số ngày luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo. Trên thực tế để ước đoán nhanh nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch, công ty có thể sử dụng các phương pháp tính căn cứ vào tổng mức luân chuyển vốn và số vòng quay vốn lưu động dự kiến năm kế hoạch. Phương pháp tính Vnc = M1 L1 Trong đó: M1: Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch L1 : Số vòng quay vốn lưu động năm kế hoạch. Bước 2: So sánh nhu cầu vốn lưu động của từng khoản mục với thực tế tồn cuối kỳ năm báo cáo và phương pháp giải quyết. Các khoản phải thu cuối kỳ năm 2005 là15.291,35 đồng. Đây là con số khá lớn đòi hỏi công ty phải giảm bớt các khoản phải thu năm 2006. Để giảm bớt các khoản này ta có thể dùng các cách đã được nêu ra ở phần lý luận. Nhưng công ty nên tham khảo chính sách thay thế tín dụng bằng đáo nợ . Nội dung Thực chất của chính sách này là việc doanh nghiệp giảm thiểu các khoản phải thu, phải trả trong cân đối tài chính nhằm tạo ra khả năng tài chính thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh thông qua một loại tài chính trung gian là factoring. + Các khoản phải thu, phải trả xuất hiện khi doanh nghiệp có việc phải mua bán chịu. Khi đó có công ty Factoring sẽ đứng trung gian thanh toán tức thời các khoản vay này với một khoản chiết khấu thoả thuận(thông thường là cao hơn lãi vay tín dụng ngắn hạn) + Chính sách này có ưu điểm : - Công ty có ngay các tài sản thanh toán phục vu cho quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là cho việc thanh toán các khoản nợ đến hạn nợ phải trả. - Do làm giảm các khoản phải thu, phải trả nên giá trị bảng cân đối tài chính của công ty giảm xuống, điều này dẫn đến chỉ số doanh lợi vốn lưu động có thể được cải thiện . - Nhờ làm giảm các khoản phải thu mà doanh nghiệp có thể tránh được rủi ro khi khách hàng mất khả năng thanh toán. Giảm được chi phí phát sinh trong quá trình đòi nợ + Chính sách này có nhược điểm là tỷ lệ chiết khấu cao, dẫn đến giảm lợi nhuận . Xác định lượng nguyên vật liệu chính cần dùng: có 2 cách tính Cách 1: Dựa vào kế hoạch sản xuất và định mức khấu hao. Cách 2: Dựa theo tỷ lệ chế thành. Xác định lượng nguyên vật liệu phụ cần dùng: có 2 cách tính Cách 1: Tính trực tiếp Cách 2: Tính khái quát theo tỷ lệ thuận với việc tăng sản lượng - Giảm công cụ, dụng cụ Công việc này phụ thuộc vào bộ phận cơ điện. Bộ phận này sẽ có nhiệm vụ mở hồ sơ theo dõi các loại máy móc thiết bị trong công ty, xác định và dự đoán xem trong thời gian tới có những loại máy móc thiết bị nào cần bảo dưỡng, sửa chữa( lớn, vừa, nhỏ) và cần tới những loại chi tiết phụ tùng nào thay thế. Sau đó phải lập một bảng báo cáo trình lên phó giám đốc kỹ thuật để có kế hoạch mua dự trữ. Những loại chi tiết nào không cần dùng có thể bán bớt. - Giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. - Giảm thành phẩm tồn kho: Thông qua các chính sách chiết khấu bán hàng, công ty cần đẩy mạnh công tác tiêu thụ thành phẩm nhằm tăng lượng vốn bằng tiền. IV. Bảo toàn vốn lưu động Về hiện vật Tổng VLĐ đầu kỳ = Tổng VLĐ cuối kỳ Giá 1 đơn vị hàng hoá Giá 1 đơn vị hàng hoá Về giá trị Số VLĐ phải toàn đến cuối năm = VLĐ được giao đầu năm * Hệ số trượt giá VLĐ trong năm Nói cách khác, vốn lưu động đầu kỳ và cuối kỳ phải tương đương (có sức mua như nhau) Cụ thể là: - Xác định cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp hợp lý, xác định mức dự trữ hàng hoá vừa đảm bảo đủ hàng hoá cho khách hàng nhưng không gây ứ đọng vốn. - Tăng cường lưu chuyển hàng hóa. - Xác định cơ cấu nhóm hàng hóa làm cơ sở tính toán, bảo toàn vốn lưu động đối với bộ phận dự trữ hànghoá. - Tổ chức tốt công tác thanh quyết toán, giảm công việc dây dưa. - Thành lập quỹ dự phòng tài chính để bù đắp trượt giá bảo toàn vốn. Quỹ dự phòng tài chính bảo toàn vốn lưu động = Doanh số bán trong kỳ * Tỷ lệ bảo toàn vốn lưu động - Xác định phương thức quản lý vốn đối với xí nghiệp, nhà máy, cửa hàng trực thuộc công ty. V. Cải thiện công tác khấu hao TSCĐ Trong những năm qua công ty thực hiện khấu hao theo quyết định 1062/TC/QĐ/CSTC, khấu hao đường thẳng tỷ lệ 10 -> 12% khấu hao cơ bản. Với tỷ lệ này 8 đến 10 năm mới khấu hao hết TSCĐ và thực hiện đổi mới hoàn toàn TSCĐ. Thực tế công ty có những máy móc thiết bị lạc hậu cần đổi mới. Dưới sự tác động của khoa học kỹ thuật, sự biến động của giá cả, sự hư hỏng mất mát giảm công suất máy móc trước thời hạn là nguyên nhân làm cho quỹ khấu hao không thể bù đắp để tái đầu tư vào TSCĐ. Trong thời gian tới, công ty cần có sự đổi mới công tác trích khấu hao. Cụ thể là tăng tỷ lệ khấu hao TSCĐ để đảm bảo tái đầu tư vào TSCĐ. Công ty cần phân loại từng nhóm TSCĐ và xác định tỷ lệ khấu hao mỗi nhóm cho phù hợp. Theo quy định về khấu hao hiện nay quyết định số 206/ TC/QĐ/CSTC do Bộ tài chính ban hành, Công ty có thể trích khấu hao cơ bản TSCĐ với tỷ lệ 20%. Để tăng nguồn vốn tự có cho đổi mới công nghệ, tuỳ theo nhóm TSCĐ công ty có thể tăng tỷ lệ trích khấu hao trên 10% đến 12%. Tuy vậy việc áp dụng trích tăng tỷ lệ khấu hao sẽ làm tăng giá thành dẫn đến tăng giá bán các sản phẩm. Trên thực tế công ty sử dụng TSCĐ trong những năm vừa qua rất có hiệu quả. Do vậy, công ty có điều kiện để tăng tỷ lệ khấu hao cơ bản, đẩy mạnh đổi mới TSCĐ. VI. Cải tiến cơ cấu vốn phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh của công ty nhằm sử dụng hợp lý và tiết kiệm vốn Hiệu quả sử dụng vốn không chỉ phụ thuộc vào khối lượng vốn đưa vào sản xuất kinh doanh mà còn phụ thuộc vào cơ cấu lượng vốn đó. Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế của từng ngành, từng doanh nghiệp mà từ đó xác định cơ cấu vốn tối ưu. Hiện nay, cơ cấu vốn của công ty vẫn chưa hợp lý trong việc phân phối vào tài sản. Như đã phân tích, TSCĐ của công ty có khả năng sinh lợi cao nhưng việc đổi mới TSCĐ chưa mạnh mẽ, các bộ phận thiếu đồng bộ, công suất thực tế vẫn chưa đạt mức thiết kế. Trong khi đó, TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn hơn nhưng sử dụng không có hiệu quả. Tốc độ luân chuyển chậm và bị ứ đọng. Mặc dù sản phẩm của công ty được tiêu thụ mạnh và công ty có các chính sách chiết khấu bán hàng hiệu quả nên được khách hàng thanh toán nhanh. Do đó vốn lưu động của công ty bị chiếm dụng không nhiều. Hàng tồn kho chiếm 32,98% đầu năm và 35,22% cuối năm. Bộ phận nguyên vật liệu trong hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao nhưng công ty đã cố gắng giảm xuống mức có thể. Như vậy, các khoản nợ phải thu và hàng tồn kho của công ty là tương đối hợp lý. Nguyên nhân của tình trạng sử dụng vốn lưu động kém hiệu quả là do lượng hàng tồn kho nhiều. Từ những phân tích trên cho thấy để xây dựng một cơ cấu vốn hợp lý thì công ty nên giảm lượng hàng tồn kho (đặc biệt là lượng nguyên vật liệu tồn kho) . T ăng lượng vốn bằng tiền bằng cách xúc tiến hoạt động Marketing để tiêu thụ lượng thành phẩm tồn kho càng sớm càng tốt. Sau khi TSLĐ được đầu tư thì công suất thực tế sẽ nâng cao ,lượng vốn dư thừa sẽ giảm dần,tăng vòng quay vốn lưu động.Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cần nhanh chóng có các biện pháp xử lý hàng tồn kho.Hiện nay, lượng hàng tồn kho của công ty chiếm gần 40% trong tổng số TSLĐ .Do đó đã làm ứ đọng một lượng vốn lớn mà chủ yếu là nguyên vật liệu tồn kho và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.Vì vậy,để giảm vốn lưu động,tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì công ty cần cần có các biện pháp sử dụng vốn lưu động như cần lập kế hoạch cung ứng vật tư sao cho hợp lý.Cụ thể là cần xác định số vốn lưu động cần thiết trong kỳ sản xuất kinh doanh thông thường được xác định ở từng khâu riêng biệt. + Khâu dự trữ : Cần xác định nhu cầu vốn lưu động thật chính xác về nguyên vật liệu, muốn vậy phải căn cứ vào tiêu hao bình quân mỗi ngày và thời gian dự trữ của từng loại vật tư. + Khâu sản xuất : Cần xác định nhu cầu vốn sản phẩm đang sản xuất hoặc bán thành phẩm căn cứ vào chi phí sản xuất bình quân ngày và độ dài của chu kỳ sản xuất , cần đẩy mạnh tốc độ sản xuất tránh việc vốn bị ứ đọng nhiều ở khâu sản phẩm dở dang. + Khâu lưu thông : Cần xác định nhu cầu vốn thành phẩm bằng cách dựa vào giá thành phân xưởng của sản phẩm, cân đối giữa sản xuất và tiêu thụ. Ngoài ra,cần có các biện pháp bảo toàn và phát triển cốn lưu động. VII. tăng cường hoạt động Marketing Trong nền kinh tế thị trường mang đầy tính cạnh tranh như ngày nay thì hoạt động Marketing là không thể thiếu được nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động sử dụng vốn nói riêng.Hoạt động Marketing tiến hành phân tích khả năng thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu, soạn thảo chương trình Marketing-mix với chính sách(sản phẩm ,giá cả, phân phối, xúc tiến) tác động mạnh tới hoạt động sử dụng vốn của công ty. Từ đó, Công ty sẽ biết được nhu cầu của người tiêu dùng đối với từng loại sản phẩm, từ đó công ty sẽ đầu tư dài hạn vào sản xuất các sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường. * Xác định nhu cầu thị trường : Có thể nói thị trường là nhân tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp (doanh nghiệp nên kinh doanh mặt hàng gì, số lượng bao nhiêu? phương thức bán ra sao? Tất cả đều do thị trường quyết định). Hiện nay, tình hình kinh doanh trên thị trường ngày một khó khăn, tình trạng mặt hàng chiếu sáng cung lớn hơn cầu, sức mua giảm dần làm cho việc tiêu thụ chậm. Bên cạnh đó, trên thị trường hiện nay có rất nhiều thành phần kinh tế cùng kinh doanh mặt hàng chiếu sáng. Vì vậy mà cạnh tranh diễn ra rất gay gắt trên nhiều mặt. Đặc biệt trên thị trường xuất hiện một số đơn vị kinh doanh mặt hàng chiếu sáng chất lượng kém , giá rẻ nên gây bất lợi lớn cho công ty trong việc đảm bảo cung cấp cho khách hàng những sản phẩm chất lượng tốt, giá cạnh tranh. Với điều kiện khó khăn như vậy đòi hỏi công ty cần phải tìm mọi cách chủ động nắm bắt nhu cầu thị trường. Có như vậy công ty mới có khả năng mua và bán đảm bảo bù đắp được chi phí và có lãi, giải quyết tốt hơn đời sống cho cán bộ công nhân viên chức. Việc ứng dụng các chính sách Marketing trong bán hàng cũng là một yếu tố quan trọng góp phần tăng sản lượng tiêu thụ. Chẳng hạn trong chính sách sản phẩm và giá cả thì công ty vừa phải duy trì những mặt hàng chiếu sáng chất lượng, đồng thời phải xem xét chính sách giá cả hợp lý. * Hoàn thiện công tác tổ chức bán hàng Công ty nên thiết lập hệ thống đại lý phân phối trên diện rộng để giới thiệu và quảng cáo mặt hàng. Công ty cần năng động hơn trong việc thực hiện các hình thức thanh toán, tăng cường kỷ luật thanh toán: công ty có thể áp dụng những hình thức thanh toán như tiền mặt, sec, ngân phiếu… tạo điều kiện cho khách hàng. Có như vậy thì công ty đẩy mạnh được tiêu thụ sản phẩm, do đó làm cho khối lượng hàng tồn kho giảm và làm cho khả năng tài chính của công ty vững mạnh. Một số kiến nghị với nhà nước Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ công ty Chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bên cạnh những nỗ lực của công ty. Dưới đây là một số kiến nghị với nhà nước. - Là một doanh nghiệp nhà nước làm ăn có hiệu quả và đóng góp nhiều cho ngân sách, công ty Chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội cần được sự cấp vốn của ngân sách để đổi mới công nghệ. Thông qua hệ thống ngân hàng, nhà nước tạo điều kiện cho công ty vay vốn nhanh chóng và có những nguồn vốn ưu đãi. - Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để hình thành rộng rãi các tổ chức tư vấn công nghệ, các cơ quan nghiên cứu công nghệ để tạo điều kiện cho công ty tìm được công nghệ thích hợp cũng như nâng cao năng lực công nghệ. - Nhà nước cần có chính sách tài chính thích hợp để huy động các nguồn vốn ứ đọng vào sản xuất kinh doanh, hình thành và phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán, để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khai thác mọi nguồn vốn - Nhà nước kiên quyết thực hiện chống buôn lậu,hàng giả, tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Kết luận Trên đây là nội dung tóm lược tình hình quản lý và sử dụng vốn của công ty Chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty mà em xin mạnh dạn nêu ra. Với sự cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tìm cách sử dụng vốn sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Do đó sử dụng vốn sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả là hết sức thiết thực đối với doanh nghiệp. Trong phạm vi khoá luận này em chỉ xin nêu ra một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của công ty Chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội với những nội dung sau: + Về lý luận: Trình bày có hệ thống lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn. - Những vấn đề cơ bản của vốn sản xuất kinh doanh. - Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. + Về thực tiễn: - Giới thiệu khái quát tình hình sản xuất kinh doanh ở công ty. - Phân tích thực trạng tình hình sử dụng vốn ở công ty. - Đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn GS.TS thầy giáo Nguyễn Kim Truy, các cô chú trong công ty Chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội đã giúp đỡ em trong thời gian qua. Hà Nội tháng 6 - 2006 Danh mục tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Quản trị Tài chính doanh nghiệp - ĐHKTQD 2. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh – Phan Quang Niệm-Viện Đại Học Mở Hà Nội 3. Giáo trình Thống kê Doanh nghiệp – PGS.TSKH Từ Điển,PGS.TS Phạm Ngọc Kiểm - Viện Đại Học Mở Hà Nội 4. Bảo toàn và phát triển vốn - NXB Thống Kê 5. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Chủ biên PTS. Lưu Thị Hương - Khoa Ngân hàng - Tài chính ĐHKTQD - NXBGD 1998. 6. Các báo cáo tài chính công ty Chiếu sáng và thiết bị đô thị Hà Nội năm 2001 đến 2005. 7. Tạp chí Tài chính, Tạp chí Ngân hàng 8. Các tài liệu khác…… Nhận xét của giáo viên hướng dẫn Mục Lục ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29178.doc
Tài liệu liên quan