Quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Sóc Sơn

Lời nói đầu Hàng năm nguồn vốn nhà nước dành cho đầu tư ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng rất lớn trong ngân sách nhà nước, trong GDP, là nguồn lực quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước. Qui mô đầu tư, hiệu quả đầu tư tác động trực tiếp đến sự phát triển bền vững, hiệu quả kinh tế và đời sống con người. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng Cộng Sản Việt Nam nêu rõ : Trong sự nghiệp xây dựng đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ

doc104 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1382 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Sóc Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trung tâm. Chúng ta chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức. Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng. Là huyện ngoại thành, Sóc Sơn có nhiều khó khăn trong sự phát triển chung của Thủ đô. Để từng bước đưa Sóc Sơn vượt lên, ngày 21-5-2004, Thành ủy Hà Nội đã ra Nghị quyết số 16 - NQ/TU, nhằm khai thác thế mạnh, phát triển kinh tế - xã hội Sóc Sơn giai đoạn 2004 - 2010. Thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TU của Ban Thường vụ Thành ủy và Kế hoạch số 61/KH-UB của UBND thành phố về một số chủ trương, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội Sóc Sơn giai đoạn 2004 - 2010, phương hướng phát triển của Sóc Sơn được xác định: phát triển công nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp và làng nghề, ưu tiên các ngành công nghiệp sạch, thu hút nhiều lao động; phát triển mạnh dịch vụ thương mại, du lịch, tài chính, vận tải, viễn thông...; chuyển đổi sản xuất nông nghiệp theo hướng nông nghiệp hàng hóa, dịch vụ, du lịch sinh thái; phát triển toàn diện văn hóa - xã hội, cải thiện môi trường xã hội, nâng cao dân trí, chất lượng nguồn nhân lực và mức sống của nhân dân;... Để thực hiện được mục tiêu, huyện Sóc Sơn cần tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước là một nội dung quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Là cán bộ công tác tại huyện Sóc Sơn, đang theo học lớp cao học kinh tế chuyên ngành kinh tế đầu tư khóa XIV tại trường Đại học kinh tế quốc dân, với mong muốn được vận dụng các kiến thức đã học để đi sâu nghiên cứu, góp phần vào việc thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện, tôi chọn đề tài luận văn: “Quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Sóc Sơn”. * Mục đích, nhiệm vụ khoa học của luận văn: Nhiệm vụ của luận văn là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách, đánh giá thực trang công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách, từ đó chỉ ra phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Sóc sơn. *Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng cứu của luận văn là các hoạt động đầu tư và công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội trong điều kiện nước ta từ khi chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị truờng định hướng xã hội chủ nghĩa đến nay của huyện Sóc Sơn. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào những vấn đề cơ bản về kinh tế – xã hội, tình hình thực hiện, phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Sóc sơn. *Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp: Phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh, điều tra, khảo sát.... *Một số đóng góp của luận văn: Luận văn đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của một luận văn thạc sỹ, có giá trị lý luận và thực tiễn, đề xuất được một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Sóc sơn. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo trong lĩnh vực đầu tư. *Kết cấu của luận văn: Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước - Những vấn đề lý luận chung Chương 2: Thực trạng quản lý dự án bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Sóc Sơn giai đoạn 2004-2007 Chương 3: Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Sóc sơn. Chương 1: Quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước - Những vấn đề lý luận chung 1.1. Khái niệm và sự cần thiết phải quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước. 1.1.1 Khái niệm Quản lý, theo nghĩa chung là sự tác động có mục đích của chủ thể vào các đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Quản lý dự án đầu tư là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng vào dự án đầu tư (bao gồm công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư) bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế xã hội, tổ chức kỹ thuật và các biện pháp khác nhằm đạt được kết quả, hiệu quả đầu tư và hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất, trong điều kiện xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật khách quan và quy luật đặc thù của đầu tư. 1.1.2 Sự cần thiết của Quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước. Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, thường có Ban quản lý dự án làm đại diện thay mặt chủ đầu tư trực tiếp quản lý sử dụng phần vốn của nhà nước. Tuy vậy, hoạt động quản lý của các ban quản lý dự án chỉ giới hạn trong phạm vi quản trị dự án chứ không phải hoạt động quản lý nhà nước đối với các dự án nhà nước. Các ban quản lý dự án vẫn phải chịu sự quản lý của tất cả các cơ quan quản lý khác vì hai lý do: Ban quản lý dự án thực hiện trách nhiệm với tư cách chủ đầu tư. Họ là người đại diện cho nhà nước về mặt vốn đầu tư. Như vậy các ảnh hưởng khác của dự án như tác động của môi trường, anh ninh quốc phòng, trình độ công nghệ…, họ không có trách nhiệm và không đủ khả năng để quan tâm đến. Nếu không có sự quản lý nhà nước đối với đối với các ban quản lý dự án này, các dự án nhà nước trong khi theo đuổi các mục tiêu chuyên ngành có thể sẽ làm tổn hại quốc gia ở các mặt mà họ không lường hết hoặc không quan tâm. Mặt khác, bản thân các ban quản lý dự án cũng có thể không thực hiện trọn vẹn trách nhiệm đại diện sở hữu vốn, từ đó sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả, thậm chí tham ô, chiếm đoạt vốn nhà nước. Do vậy quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhằm thực hiện các mục tiêu sau: Sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả nguồn vốn, tài nguyên thiên nhiên, đất đai, lao động và các tiềm năng khác, bảo vệ môi trường sinh thái, chống tham ô lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư và khai thác các kết quả của đầu tư. Đảm bảo cho quá trình đầu tư, xây dựng công trình đúng quy hoạch và thiết kế được duyệt, đảm bảo bền vững và mỹ quan, đảm bảo chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý. Ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực do việc sử dụng đầu vào của các chủ dự án không đúng trên lợi ích toàn diện, lâu dài của đất nước. Ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực khác có thể gây ra như các công trình xây dựng được tạo ra bởi dự án cảnh quan, thuần phong mỹ tục, anh ninh quốc gia. Hỗ trợ các ban quản lý dự án thực hiện đúng vai trò chức năng nhiệm vụ của người đại diện sở hữu nhà nước trong các dự án. Kiểm tra, kiểm soát ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn nhà nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí ngân sách của nhà nước. 1.2 Nội dung quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước Các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách có đặc điểm là: Thứ nhất, hiệu quả kinh tế- xã hội- môi trường đóng vai trò chính trong việc đánh giá hiệu quả của dự án. Thứ hai, nguồn vốn đầu tư cho dự án thường là hỗ trợ, tài trợ, dẫn đến sử dụng không có hiệu quả, gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư Thứ ba, các dự án đòi hỏi phải có sự quy hoạch đồng bộ trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội Thứ tư, dự án bị tác động của nhiều bên liên quan từ khâu ra chủ trương đầu tư, quy hoạch, lập dự án, thu xếp vốn, triển khai đầu tư, sử dụng kết quả đầu tư... Thứ năm, bên thụ hưởng kết quả đầu tư cũng là một nhân tố quan trọng trong việc xác định hiệu quả đầu tư Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, tổng dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào khai thác sử dụng. 1.2.1 Công tác quy hoạch dự án Công tác quy hoạch dự án có vai trò rất quan trọng, đảm bảo cho hoạt động đầu tư phù hợp với mục tiêu chiến lược, giúp cho kinh tế - xã hội phát triển lành mạnh, đúng hướng, hiệu quả và bền vững. *Những căn cứ để lập quy hoạch dự án là: Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng đã được phê duyệt. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng, quy hoạch phát triển ngành có liên quan (nếu có). Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và hệ thống hạ tầng kỹ thuật quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Các kết quả điều tra, khảo sát và các số liệu, tài liệu có liên quan. Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng. * Nội dung của công tác quy hoạch Đánh giá hiện trạng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; xác định các động lực phát triển vùng. Xác định hệ thống các đô thị, các điểm dân cư; các khu công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, du lịch; các khu vực bảo vệ di sản, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn hoá; các khu vực cấm xây dựng và các khu dự trữ phát triển. Xác định mạng lưới, vị trí, quy mô các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật mang tính chất vùng hoặc liên vùng. Dự kiến những hạng mục ưu tiên phát triển và nguồn lực thực hiện. Dự báo tác động môi trường vùng và đề xuất biện pháp để giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường trong đồ án quy hoạch. 1.2.2. Công tác kế hoạch hoá nguồn vốn cho các dự án đầu tư Các dự án chỉ được bố trí kế hoạch vốn đầu tư hàng năm của Nhà nước khi có đủ các điều kiện sau: Đối với các dự án quy hoạch: có đề cương hoặc nhiệm vụ dự án quy hoạch và dự toán chi phí công tác quy hoạch được duyệt theo thẩm quyền. Đối với các dự án chuẩn bị đầu tư: phải phù hợp với quy hoạch phát triển ngành và lãnh thổ được duyệt; có dự toán chi phí công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt theo thẩm quyền. Đối với các dự án thực hiện đầu tư: phải có quyết định đầu tư từ thời điểm trước 31 tháng 10 năm trước năm kế hoạch, có thiết kế, dự toán và tổng dự toán được duyệt theo quy định. Trường hợp dự án được bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện đầu tư nhưng chỉ để làm công tác chuẩn bị thực hiện dự án thì phải có quyết định đầu tư và dự toán chi phí công tác chuẩn bị thực hiện dự án được duyệt. Đối với dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A, nếu chưa có tổng dự toán được duyệt thì công trình, hạng mục công trình thi công trong năm kế hoạch phải có thiết kế và dự toán được duyệt, chậm nhất là đến khi thực hiện được 30% giá trị xây dựng trong tổng mức đầu tư phải có tổng dự toán được duyệt; nếu các dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A có các tiểu dự án hoặc dự án thành phần thì từng tiểu dự án hoặc dự án thành phần được quản lý như một dự án độc lập. Thời gian và vốn để bố trí kế hoạch thực hiện các dự án nhóm B không quá 4 năm, các dự án nhóm C không quá 2 năm. Theo quy định của Luật NSNN về việc lập dự toán NSNN hàng năm, căn cứ vào tiến độ và mục tiêu thực hiện dự án, chủ đầu tư lập kế hoạch vốn đầu tư của dự án gửi cơ quan quản lý cấp trên. * Phân bổ vốn: Đối với vốn đầu tư thuộc Trung ương quản lý: các Bộ phân bổ kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý đã đủ các điều kiện quy định, đảm bảo khớp đúng với chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư; cơ cấu vốn trong nước, vốn ngoài nước, cơ cấu ngành kinh tế; mức vốn các dự án quan trọng của Nhà nước và đúng với Nghị quyết Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ về điều hành kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán NSNN hàng năm. Đối với vốn đầu tư thuộc địa phương quản lý: Ủy ban nhân dân các cấp lập phương án phân bổ vốn đầu tư trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phân bổ và quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý đã đủ các điều kiện quy định, đảm bảo khớp đúng với chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư; cơ cấu vốn trong nước, vốn ngoài nước, cơ cấu ngành kinh tế; mức vốn các dự án quan trọng của Nhà nước và đúng với Nghị quyết Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ về điều hành kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán NSNN hàng năm. Sở Tài chính có trách nhiệm cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư dự kiến phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án do tỉnh quản lý trước khi báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Phòng Tài chính Kế hoạch huyện có trách nhiệm cùng với các cơ quan chức năng của huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án do huyện quản lý. Sau khi việc phân bổ vốn đã được cơ quan Tài chính thẩm tra, chấp thuận, các Bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, các huyện giao chỉ tiêu kế hoạch cho các chủ đầu tư để thực hiện, đồng gửi Kho bạc nhà nước nơi dự án mở tài khoản để theo dõi, làm căn cứ kiểm soát, thanh toán vốn. 1.2.3. Lập dự án đầu tư xây dựng công trình Khi đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án để làm rõ về sự cần thiết phải đầu tư và hiệu quả đầu tư xây dựng công trình. Nội dung dự án bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở * Nội dung phần thuyết minh của dự án Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư; đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản phẩm đối với dự án sản xuất; kinh doanh, hình thức đầu tư xây dựng công trình; địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất; điều kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác. Mô tả về quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình bao gồm công trình chính, công trình phụ và các công trình khác; phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất. Các giải pháp thực hiện bao gồm: Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và phương án hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật nếu có; Các phương án thiết kế kiến trúc đối với công trình trong đô thị và công trình có yêu cầu kiến trúc; Phương án khai thác dự án và sử dụng lao động; Phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án. Đánh giá tác động môi trường, các giải pháp phòng, chống cháy, nổ và các yêu cầu về an ninh, quốc phòng. Tổng mức đầu tư của dự án; khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ; phương án hoàn trả vốn đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn; các chỉ tiêu tài chính và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của dự án. *Nội dung thiết kế cơ sở của dự án Nội dung phần thiết kế cơ sở của dự án phải thể hiện được giải pháp thiết kế chủ yếu, bảo đảm đủ điều kiện để xác định tổng mức đầu tư và triển khai các bước thiết kế tiếp theo, bao gồm thuyết minh và các bản vẽ. Thuyết minh thiết kế cơ sở được trình bày riêng hoặc trình bày trên các bản vẽ để diễn giải thiết kế với các nội dung chủ yếu sau: Tóm tắt nhiệm vụ thiết kế; giới thiệu tóm tắt mối liên hệ của công trình với quy hoạch xây dựng tại khu vực; các số liệu về điều kiện tự nhiên, tải trọng và tác động; danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng. Thuyết minh công nghệ: giới thiệu tóm tắt phương án công nghệ và sơ đồ công nghệ; danh mục thiết bị công nghệ với các thông số kỹ thuật chủ yếu liên quan đến thiết kế xây dựng. Thuyết minh xây dựng: Khái quát về tổng mặt bằng: giới thiệu tóm tắt đặc điểm tổng mặt bằng, cao độ và toạ độ xây dựng; hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các điểm đấu nối; diện tích sử dụng đất, diện tích xây dựng, diện tích cây xanh, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, cao độ san nền và các nội dung cần thiết khác. Đối với công trình xây dựng theo tuyến: giới thiệu tóm tắt đặc điểm tuyến công trình, cao độ và tọa độ xây dựng, phương án xử lý các chướng ngại vật chính trên tuyến; hành lang bảo vệ tuyến và các đặc điểm khác của công trình nếu có. Đối với công trình có yêu cầu kiến trúc: giới thiệu tóm tắt mối liên hệ của công trình với quy hoạch xây dựng tại khu vực và các công trình lân cận; ý tưởng của phương án thiết kế kiến trúc; màu sắc công trình; các giải pháp thiết kế phù hợp với điều kiện khí hậu, môi trường, văn hoá, xã hội tại khu vực xây dựng; Phần kỹ thuật: giới thiệu tóm tắt đặc điểm địa chất công trình, phương án gia cố nền, móng, các kết cấu chịu lực chính, hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật của công trình, san nền, đào đắp đất; danh mục các phần mềm sử dụng trong thiết kế; Giới thiệu tóm tắt phương án phòng chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường; Dự tính khối lượng các công tác xây dựng, thiết bị để lập tổng mức đầu tư và thời gian xây dựng công trình. 1.2.4. Thẩm định dự án đầu tư *Nội dung thẩm định dự án đầu tư Sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng; trường hợp chưa có các quy hoạch trên thì phải có ý kiến thoả thuận của cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực đó. Nội dung thuyết minh của dự án: Sự phù hợp của thiết kế cơ sở về quy hoạch xây dựng, quy mô xây dựng, công nghệ, công suất thiết kế, cấp công trình; các số liệu sử dụng trong thiết kế, các quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng; các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật so với yêu cầu của dự án. Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với phương án kiến trúc đã được lựa chọn thông qua thi tuyển đối với trường hợp có thi tuyển phương án kiến trúc. Sự hợp lý của các giải pháp thiết kế trong thiết kế cơ sở. Điều kiện năng lực hoạt động của tổ chức tư vấn, năng lực hành nghề của cá nhân lập dự án và thiết kế cơ sở theo quy định.  1.2.5. Thiết kế, tổng dự toán công trình xây dựng 1.2.5.1. Các bước thiết kế xây dựng công trình  Dự án đầu tư xây dựng công trình có thể gồm một hoặc nhiều loại công trình với một hoặc nhiều cấp công trình khác nhau. Tuỳ theo quy mô, tính chất của công trình xây dựng, việc thiết kế xây dựng công trình có thể được thực hiện theo một bước, hai bước hoặc ba bước như sau:  Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình. Thiết kế hai bước bao gồm bước thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án. Thiết kế ba bước bao gồm bước thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án và có quy mô là cấp đặc biệt, cấp I và công trình cấp II có kỹ thuật phức tạp do người quyết định đầu tư quyết định. Đối với những công trình đơn giản như hàng rào, lớp học, trường học, nhà ở thì có thể sử dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để triển khai thiết kế bản vẽ thi công. Thiết kế xây dựng phải tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và phải được thể hiện trên các bản vẽ theo quy định. Thiết kế phải thể hiện được các khối lượng công tác xây dựng chủ yếu để làm cơ sở xác định chi phí xây dựng công trình. 1.2.5.2.Thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình * Nội dung thẩm định thiết kế: Sự phù hợp với các bước thiết kế trước đã được phê duyệt; Sự tuân thủ các tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng; Đánh giá mức độ an toàn công trình; Sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ, nếu có; Bảo vệ môi trường; phòng, chống cháy, nổ; *Nội dung thẩm định dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình gồm: Sự phù hợp giữa khối lượng thiết kế và khối lượng dự toán; Tính đúng đắn của việc áp dụng các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí, đơn giá; việc vận dụng định mức, đơn giá, các chế độ, chính sách có liên quan và các khoản mục chi phí trong dự toán theo quy định; Xác định giá trị dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình. 1.2.6. Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng Việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng nhằm chọn được nhà thầu có đủ điều kiện năng lực để cung cấp sản phẩm, dịch vụ xây dựng phù hợp, có giá dự thầu hợp lý, đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư và các mục tiêu của dự án. Việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng được thực hiện theo hai giai đoạn như sau: * Giai đoạn sơ tuyển lựa chọn nhà thầu. Việc sơ tuyển nhằm lựa chọn các nhà thầu có đủ điều kiện năng lực phù hợp với yêu cầu của gói thầu để tham dự đấu thầu ở giai đoạn sau.. Tuỳ theo quy mô, tính chất gói thầu, chủ đầu tư thông báo mời thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc gửi thư mời thầu. Chủ đầu tư xem xét, đánh giá năng lực của các nhà thầu dự sơ tuyển để loại bỏ những nhà thầu không đủ điều kiện năng lực theo yêu cầu trong hồ sơ mời dự thầu. * Giai đoạn đấu thầu: Chủ đầu tư cung cấp hồ sơ mời đấu thầu cho các nhà thầu được lựa chọn vào giai đoạn đấu thầu. Nhà thầu tham dự đấu thầu phải nộp hồ sơ đấu thầu kèm theo bảo lãnh đấu thầu nhằm đảm bảo nhà thầu đàm phán ký kết hợp đồng sau khi được tuyên bố trúng thầu. Tuỳ theo quy mô, tính chất và yêu cầu của gói thầu, bên mời thầu có thể thực hiện kết hợp hai giai đoạn nêu trên hoặc chỉ thực hiện giai đoạn đấu thầu khi lựa chọn nhà thầu. *Nguyên tắc đánh giá, lựa chọn nhà thầu. Trong giai đoạn sơ tuyển, bên mời thầu kiểm tra sự đáp ứng của nhà thầu đối với các yêu cầu của gói thầu và sử dụng phương pháp chấm điểm để đánh giá năng lực về kinh nghiệm, kỹ thuật và khả năng tài chính của nhà thầu tham dự; Trong giai đoạn đấu thầu, bên mời thầu xem xét khả năng cung cấp các sản phẩm, dịch vụ của nhà thầu trên cơ sở đánh giá đồng thời các tiêu chí như tiến độ thực hiện, giá dự thầu và tiêu chuẩn của sản phẩm, dịch vụ, các điều kiện hợp đồng và các điều kiện khác do nhà thầu đề xuất nhằm đạt được mục tiêu đầu tư và hiệu quả của dự án. Nhà thầu được lựa chọn là nhà thầu có giá dự thầu hợp lý và mang lại hiệu quả cao nhất cho dự án. 1.2.7 Quản lý thi công xây dựng công trình Quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm quản lý chất lượng xây dựng, quản lý tiến độ xây dựng, quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình, quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng, quản lý môi trường xây dựng. 1.2.7.1 Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình Công trình xây dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công xây dựng. Tiến độ thi công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt. Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ xây dựng công trình phải được lập cho từng giai đoạn, tháng, quý, năm. Nhà thầu thi công xây dựng công trình có nghĩa vụ lập tiến độ thi công xây dựng chi tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện nhưng phải bảo đảm phù hợp với tổng tiến độ của dự án. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án. 1.2.7.2. Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng của thiết kế được duyệt. Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng. Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý. Riêng đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để xem xét, quyết định. Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư, người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình. 1.2.7.3. Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người và công trình trên công trường xây dựng Các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành. Ở những vị trí nguy hiểm trên công trường, phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn. Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường xuyên kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trường. Khi phát hiện có vi phạm về an toàn lao động thì phải đình chỉ thi công xây dựng. Người để xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy định về an toàn lao động. Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thì người lao động có phải giấy chứng nhận đào tạo an toàn lao động. Nghiêm cấm sử dụng người lao động chưa được đào tạo và chưa được hướng dẫn về an toàn lao động. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động, an toàn lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công trường. 1.2.7.4. Quản lý môi trường xây dựng Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp đảm bảo về môi trường cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh, bao gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn hiện trường. Đối với những công trình xây dựng trong khu vực đô thị thì còn phải thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế thải đưa đến nơi quy định. 1.2.8. Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình 1.2.8.1. Nguyên tắc quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình Nhà nước ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách, nguyên tắc và phương pháp lập, điều chỉnh đơn giá, dự toán; định mức kinh tế - kỹ thuật trong thi công xây dựng; định mức chi phí trong hoạt động xây dựng để lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý tổng mức đầu tư, tổng dự toán, dự toán và thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình. Chi phí của dự án đầu tư xây dựng công trình được xác định theo công trình phù hợp với bước thiết kế xây dựng và được biểu hiện bằng tổng mức đầu tư, tổng dự toán, dự toán xây dựng công trình. Chi phí dự án đầu tư xây dựng của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước phải được lập và quản lý trên cơ sở hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí trong hoạt động xây dựng, hệ thống giá xây dựng và cơ chế chính sách có liên quan do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. 1.2.8.2. Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình Tổng mức đầu tư dự án là khái toán chi phí của toàn bộ dự án được xác định trong giai đoạn lập dự án, gồm chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư; chi phí khác bao gồm cả vốn lưu động đối với các dự án sản xuất kinh doanh, lãi vay trong thời gian xây dựng và chi phí dự phòng. Tổng mức đầu tư dự án được ghi trong quyết định đầu tư là cơ sở để lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tư, xác định hiệu quả đầu tư của dự án. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, tổng mức đầu tư là giới hạn chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư dự án được xác định trên cơ sở khối lượng các công việc cần thực hiện của dự án, thiết kế cơ sở, suất vốn đầu tư, chi phí chuẩn xây dựng, chi phí xây dựng của các dự án có tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện. Việc điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải được người quyết định đầu tư cho phép và được thẩm định lại đối với các phần thay đổi so với tổng mức đầu tư đã được phê duyệt. Đối với các dự án sử dụng vốn khác thì chủ đầu tư xây dựng công trình tự quyết định việc điều chỉnh. 1.2.8.3. Dự toán và tổng dự toán xây dựng công trình Dự toán xây dựng được xác định theo công trình xây dựng. Dự toán xây dựng công trình bao gồm dự toán xây dựng các hạng mục, dự toán các công việc của các hạng mục thuộc công trình. Dự toán xây dựng công trình được lập trên cơ sở khối lượng xác định theo thiết kế hoặc từ yêu cầu, nhiệm vụ công việc cần thực hiện của công trình và đơn giá, định mức chi phí cần thiết để thực hiện khối lượng đó. Nội dung dự toán xây dựng công trình bao gồm chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí khác và chi phí dự phòng. Dự toán xây dựng công trình được phê duyệt là cơ sở để ký kết hợp đồng, thanh toán giữa chủ đầu tư với các nhà thầu trong các trường hợp chỉ định thầu; là cơ sở xác định giá thành xây dựng công trình. Tổng dự toán xây dựng công trình của dự án là toàn bộ chi phí cần thiết để đầu tư xây dựng công trình, được xác định trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật đối với trường hợp thiết kế 3 bước, thiết kế bản vẽ thi công đối với các trường hợp thiết kế 1 bước và 2 bước và là căn cứ để quản lý chi phí xây dựng công trình. Tổng dự toán bao gồm tổng các dự toán xây dựng công trình và các chi phí khác thuộc dự án. Đối với dự án chỉ có một công trình thì dự toán xây dựng công trình đồng thời là tổng dự toán. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước khi khởi công xây dựng công trình phải có thiết kế, dự toán và tổng dự toán được duyệt. Đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A nếu chưa có tổng dự toán được duyệt nhưng cần thiết phải khởi công thì công trình, hạng mục công trình khởi công phải có thiết kế và dự toán được duyệt. Chậm nhất là đến khi thực hiện được 30% giá trị xây dựng trong tổng mức đầu tư phải có tổng dự toán được phê duyệt. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, nếu tổng dự toán được điều chỉnh vượt tổng dự toán đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải thẩm định, phê duyệt lại và báo cáo người quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm về việc phê duyệt của mình. Trong trường hợp tổng dự toán đã được điều chỉnh vượt tổng mức đầu tư đã phê duyệt thì phải được người quyết định đầu tư cho phép 1.2.8.4. Thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình Việc thanh toán vốn đầu tư cho các công việc, nhóm công việc hoặc toàn bộ công việc lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, giám sát và các hoạt động xây dựng khác phải căn cứ theo giá trị khối lượng thực tế hoàn thành và nội dung phương thức thanh toán trong hợp đồng đã ký kết. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trong năm kết thúc xây dựng hoặc năm đưa công trình vào sử dụng thì chủ đầu tư phải thanh toán toàn bộ cho nhà thầu giá trị công việc hoàn thành trừ khoản ._.tiền giữ lại theo quy định để bảo hành công trình. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhà thầu nộp hồ sơ thanh toán hợp lệ theo quy định, chủ đầu tư phải thanh toán giá trị khối lượng công việc đã thực hiện cho nhà thầu. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán hợp lệ của nhà thầu, chủ đầu tư phải hoàn thành các thủ tục và chuyển đề nghị giải ngân tới cơ quan cấp phát, cho vay vốn. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phát, cho vay vốn có trách nhiệm thanh toán. Cơ quan cấp phát, cho vay vốn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại việc thanh toán chậm do lỗi của mình gây ra. Trong quá trình thực hiện dự án, nếu chủ đầu tư chậm thanh toán khối lượng công việc đã hoàn thành thì phải trả khoản lãi theo lãi suất ngân hàng do các bên thoả thuận ghi trong hợp đồng cho nhà thầu đối với khối lượng chậm thanh toán. 1.2.8.5. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình ngay sau khi công trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng theo yêu cầu của người quyết định đầu tư. Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã được thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác, sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí được thực hiện đúng với thiết kế, dự toán được phê duyệt, bảo đảm đúng định mức, đơn giá, chế độ tài chính kế toán, hợp đồng kinh tế đã ký kết và các quy định khác của Nhà nước có liên quan. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì vốn đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành để trình người có thẩm quyền phê duyệt chậm nhất là 12 tháng đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A và 9 tháng đối với các dự án nhóm B và 6 tháng đối với các dự án nhóm C kể từ khi công 1.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước các dự án đầu tư Hiệu quả là tiêu chí đánh giá mọi hoạt động nói chung và hoạt động quản lý nhà nước nói riêng. Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước là công việc khó khăn và phức tạp bởi lẽ, hoạt động quản lý nhà nước là hoạt động mang tính đặc thù. Hoạt động này không trực tiếp sáng tạo ra các giá trị vật chất nhưng bản thân nó có những ảnh hưởng nhất định đến quá trình tạo ra giá trị vật chất, làm cho quá trình này diễn ra một cách nhanh chóng hay chậm chạp. Chính vì thế, kết quả của hoạt động này nhiều khi được đánh giá chủ yếu mang tính chất định tính chứ không phải định lượng. Bên cạnh đó, còn có nhiều yếu tố không thể định lượng một cách cụ thể, chính xác; chẳng hạn như năng lực, uy tín, trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm và sự am hiểu về các lĩnh vực xã hội cơ bản của chủ thể tiến hành hoạt động quản lý nhà nước. Những yếu tố này có vai trò, tác dụng rất lớn đối với hoạt động quản lý nhà nước nhưng không thể lượng hoá như các chỉ số khác. Cũng như bất kỳ sự đánh giá một sự vật, hiện tượng nào đó, việc đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách cũng cần có những tiêu chí nhất định. Việc xác định hệ thống tiêu chí là luận cứ khoa học bảo đảm cho việc đánh giá được khách quan và đúng đắn. Một dự án đầu tư được xem là có hiệu quả nếu như nó phù hợp với chủ trương đầu tư, đảm bảo các yếu tố về mặt chất lượng, kỹ thuật, thời gian thi công với chi phí thấp nhất và thỏa mãn được yêu cầu của các bên hưởng thụ kết quả đầu tư Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước dự án đầu tư từ nguồn ngân sách như sau: Thứ nhất, Đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế của địa phương Quản lý nhà nước các dự án đầu tư hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, từ đó tác động tích cực đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Quản lý dự án đầu tư liên quan trực tiếp đến các chính sách tập trung và phân bổ vốn trong nền kinh tế. Các chính sách, cơ chế huy động và phân bổ vốn hợp lý không chỉ góp phần làm tăng quy mô vốn trong nền kinh tế mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, gia tăng mức đóng góp của nhân tố vốn trong tốc độ tăng trưởng. Ngược lại các chủ trương, chính sách đầu tư không hợp lý, năng lực quản lý yếu kém có thể dẫn đến sự mất cấn đối trong huy động các nguồn lực, hiệu quả và mức độ đóng góp của các nguồn lực không tương xứng với tiềm năng, dẫn đến tác động tiêu cực trong tăng trưởng kinh tế. Chẳng hạn, với chính sách bao cấp trong đầu tư (qua chế độ cấp phát vốn, tín dụng...) một mặt sẽ tạo ra sự khan hiếm và lãng phí vốn trong một số đối tượng được bao cấp, phân bổ vốn không hợp lý dẫn đến hiệu quả đầu tư không cao, do đó tác động tiêu cực đến tăng trưởng và phát triển kinh tế. Chính sách đầu tư của một quốc gia, năng lực quản lý họat động đầu tư của các cấp, các yếu tố của môi trường đầu tư và yếu tố thể chế trong nền kinh tế thị trường có tác động mạnh đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và các nguồn lực khác và sau cùng, tác động đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Thứ hai, những chuyển biến trong công tác chống thất thoát, lãng phí, kéo dài thời gian thi công trong đầu tư Vốn đầu tư thất thoát diễn ra từ khâu chuẩn bị dự án, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư đến khâu thực hiện đầu tư và xây dựng. Tình trạng đầu tư không theo quy hoạch được duyệt; khâu khảo sát nghiên cứu thiếu tính đồng bộ, không đầy đủ các chỉ tiêu kinh tế, khả năng tài chính, nguồn nguyên liệu, bảo vệ môi trường, điều tra thăm dò thị trường không kỹ; chủ trương đầu tư không đúng khi xem xét, phê duyệt dự án đầu tư. Việc thẩm định và phê duyệt chỉ quan tâm tới tổng mức vốn đầu tư, không quan tâm tới hiệu quả, điều kiện vận hành của dự án, nên nhiều dự án sau khi hoàn thành và đưa vào sử dụng không phát huy tác dụng, gây lãng phí rất lớn.    Lãng phí, thất thoát, tiêu cực trong đầu tư và xây dựng đang là vấn đề nhức nhối, cả xã hội quan tâm; kéo dài nhiều năm với mức độ ngày càng trầm trọng mà đến nay vẫn chưa có biện pháp hữu hiệu để hạn chế.    Một số Bộ, ngành, địa phương khi xác định mức vốn đầu tư ít quan tâm đến việc tiết kiệm vốn đầu tư, sử dụng đơn giá, định mức trong tính toán cao hơn quy định, làm tăng khối lượng, tăng dự toán công trình. Nhiều dự án không làm đúng thiết kế, chủ đầu tư và bên thi công móc nối, thoả thuận khai tăng khối lượng, điều chỉnh dự toán để rút tiền và vật tư từ công trình. Ngoài ra, do năng lực quản lý điều hành kém của chủ đầu tư, các ban quản lý dự án, các tổ chức tư vấn cũng là nguyên nhân gây lãng phí, thất thoát vốn đầu tư. Qua kiểm tra một số công trình, đã phát hiện tình trạng lãng phí và thất thoát vốn nhà nước diễn ra phổ biến ở nhiều công trình, nhiều dự án, nhiều lĩnh vực, nhiều cấp; tỷ lệ lãng phí và thất thoát của những công trình có mức lãng phí và thất thoát thấp cũng tới 10%, cao thì lên tới 30-40%, thậm chí có công trình lên đến 80%. Đó là chưa tính đến những công trình đầu tư kém hiệu quả, công nghệ sản xuất lạc hậu, sản xuất ra các sản phẩm với chất lượng kém, giá thành cao và không tiêu thụ được...     Nguyên nhân chính, tổng quát của hiện tượng lãng phí và thất thoát nằm ở chính những cơ chế kiểm soát hiện có; vừa cồng kềnh, vừa chồng chéo nhau, làm cho có quá nhiều người có thẩm quyền can thiệp vào công trình nhưng không thể xác định được trách nhiệm chính thuộc về ai, do đó không thể quản lý được hoặc quản lý rất kém hiệu quả.     Đặc biệt, cơ chế không quy định rõ chủ thực sự của các công trình. Nếu như có được một cơ chế đơn giản, không chồng chéo nhau, trong đó mỗi khâu chỉ có một người chịu trách nhiệm toàn bộ trước pháp luật, thì chắc chắn tình hình sẽ không tồi tệ như vậy. Do vậy chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư là tiêu chí rất quan trọng trong phản ánh hiệu quả quản lý nhà nước dự án đầu tư, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay. Thứ ba, những đảm bảo vể chất lượng, tuổi thọ các công trình xây dựng Chất lượng công trình xây dựng lâu nay vẫn là vấn đề được xã hội hết sức quan tâm, chú ý. Chất lượng công trình xây dựng càng trở nên nhạy cảm hơn, sau một sự cố tại một vài công trình làm xôn xao dư luận Sự đổi mới công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng là cả câu chuyện dài mà mục tiêu quan trọng là hướng tới sự thay đổi về nhận thức của chính quyền, tổ chức và cá nhân tham gia vào quá trình đảm bảo chất lượng công trình xây dựng.. Trước đây, nội hàm của quản lý dự án đầu tư xây dựng thì quản lý tiền vốn và tiến độ được đặt lên hàng đầu, sau đó mới đến quản lý chất lượng công trình. Nhưng từ khi Luật Xây dựng ban hành, thì quản lý chất lượng công trình được đặt lên hàng đầu trong năm nội dung cơ bản của Quản lý dự án đầu tư xây dựng. Đây là một thay đổi rất quan trọng về luật pháp nhằm tạo ra sự thay đổi về nhận thức: chất lượng công trình xây dựng trước hết, không chỉ mang đến sự hài lòng cho người thụ hưởng công trình xây dựng mà còn bảo đảm cho sự phát triển bền vững, chất lượng công trình được quan tâm, coi trọng không chỉ mang lại lợi ích về kinh tế mà hơn thế là vì con người. Và như vậy, chất lượng công trình xây dựng, nay cần được hiểu theo nghĩa rộng hơn rất nhiều. Nghĩa là khái niệm về chất lượng công trình xây dựng không chỉ như bảo đảm độ bền của công trình (hữu hình) … mà còn đem lại các giá trị quan trọng khác (vô hình), như sự hài lòng của người sử dụng, sự thân thiện với môi trường, vẻ đẹp tổng thể của đất nước… Tất cả yếu tố đó của chất lượng công trình xây dựng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của con người. Thứ tư, hiệu quả thực thi các quyết định quản lý nhà nước Một hình thức hoạt động quan trọng của quản lý nhà nước là ban hành các quyết định quản lý nhà nước nhằm đưa ra các chủ trương, biện pháp, đặt ra các quy tắc xử sự hoặc áp dụng các quy tắc đó giải quyết một công việc cụ thể trong đời sống xã hội. Suy đến cùng, các quyết định quản lý nhà nước chỉ thực sự có ý nghĩa khi được thực hiện một cách có hiệu quả trong đời sống xã hội. Việc thực hiện có hiệu quả các quyết định quản lý nhà nước là yếu tố rất quan trọng để hiện thực hóa ý chí của nhà quản lý thành những hoạt động thực tiễn. Điều này chỉ đạt được khi việc tổ chức thực hiện khoa học, hợp lý, đúng lúc, kịp thời, đáp ứng những đòi hỏi bức xúc của đời sống xã hội. Quá trình tổ chức thực hiện không hợp lý, không kịp thời không thể mang lại kết quả như mong muốn và hơn thế nữa, có thể trực tiếp làm giảm sút uy quyền của cơ quan quản lý. Thứ năm, tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động quản lý nhà nước Thực chất hoạt động quản lý nhà nước là tổ chức thực hiện pháp luật và các chủ trương, chính sách của chính quyền cấp trên vào trong cuộc sống. Đây là một chuỗi hoạt động kế tiếp nhau rất phức tạp từ khâu nắm bắt tình hình, lên kế hoạch hoạt động, tổ chức lực lượng, giao nhiệm vụ cho từng bộ phận, đến việc chỉ đạo thực hiện, điều hòa phối hợp hoạt động và kiểm tra tiến độ thực hiện. Suy đến cùng, đây là hoạt động để biến cái chung thành cái riêng, thậm chí là cái đơn nhất; là hoạt động hiện thực hóa những quy định ở trạng thái tĩnh. Vì thế, nó đòi hỏi chủ thể quản lý nhà nước căn cứ vào tình hình, đặc điểm mà đề ra các biện pháp quản lý thích hợp. Hơn nữa, tính chủ động và sáng tạo còn được quy định bởi chính bản thân sự phức tạp, phong phú của đối tượng quản lý. Tiêu chí này được đánh giá thông qua số lượng các sáng kiến tạo bước phát triển đột phá cho của các cấp quản lý. Thứ sáu, tính kinh tế của các hoạt động quản lý nhà nước Để đánh giá đầy đủ, chính xác hiệu quả hoạt động của quản lý nhà nước các dự án đầu tư, không thể không xem xét những chỉ số về tính kinh tế trong hoạt động quản lý. Đó là những chi phí tối thiểu hoặc có thể chấp nhận được về ngân sách, thời gian, lực lượng tham gia và những chi phí khác có liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước (có thể có những chi phí không dễ dàng lượng hóa). Tất cả những chi phí cho hoạt động của quản lý nhà nước cần phải ở mức thấp nhất hoặc có thể chấp nhận được nhưng phải bảo đảm cho hoạt động quản lý nhà nước ở cơ sở phát huy tác dụng ở mức cao nhất. Tính kinh tế trong hoạt động của quản lý nhà nước đòi hỏi phải tính toán được trước những chi phí cho hoạt động quản lý nhà nước và lựa chọn những phương án hoạt động ít tốn kém nhất. 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Sóc Sơn Các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện chủ yếu là các dự án nhóm C do UBND huyện làm chủ đầu tư mà đại diện là Ban quản lý dự án huyện Sóc Sơn Trình tự để triển khai một dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trải qua các bước như sau: - Xin chủ trương đầu tư - Phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư - Lập dự án đầu tư (hoặc lập báo cáo kinh tế kỹ thuật) - Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư gồm: Thẩm định dự án đầu tư (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật) Thẩm định thiết kế cơ sở (hoặc thẩm định thiết kế BVTC): Lập thiết kế kỹ thuật – tổng dự toán hoặc tổng dự toán. Thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuât- tổng dự toán. Trình cắt đất, giao đất (nếu có). Thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có). Đấu thầu ( hoặc chỉ định thầu): Trình thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu. Trình thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu Thông báo mời thầu, bán thầu, mở thầu, chấm thầu. Thẩm định phê duyệt kết quả đấu thầu. Thi công xây dựng. Kiểm toán, quyết toán vốn đầu tư và phê duyệt quyết toán. Bàn giao công trình đưa vào khai thác. 1.4.1. Lập và phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư - Đối với các dự án do UBND thành phố quyết định đầu tư: Phòng Kế hoạch kinh tế &PTNT phối hợp với các phòng ban căn cứ qui hoạch đã được phê duyệt, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm của Thành phố và của huyện tổng hợp đề xuất danh mục dự án báo cáo UBND huyện giao Ban quản lý dự án dự thảo tờ trình đề cương để UBND huyện trình thành phố phê duyệt. - Đối với các dự án do UBND huyện quyết định đầu tư Các phòng, ban, đơn vị, UBND các xã, thị trấn căn cứ qui hoạch đã được phê duyệt, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm đã được HĐND huyện thông qua, các Chỉ thị Nghị quyết của Thành phố để nghiên cứu đề xuất các dự án trình UBND huyện thông qua chủ trương, phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư. - Đối với các dự án thẩm quyền UBND xã quyết định đầu tư Căn cứ quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, cân đối ngân sách, dự toán thu UBND xã thị trấn, Nghị quyết của Đảng uỷ, HĐND xã thị trấn, UBND xã trình UBND huyện phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và phê duyệt dự toán kinh phí CBĐT. - Phòng Kế hoạch kinh tế &PTNT là cơ quan đầu mối tiếp nhận thẩm tra, trình UBND huyện xem xét phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư. - Phòng Xây dựng đô thị căn cứ quyết định phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, thẩm định dự toán kinh phí chuẩn bị đầu tư trình UBND huyện xem xét quyết định. - Thời gian Thẩm tra hồ sơ trình phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư là 12 ngày thời gian phê duyệt là 03 ngày. * Thẩm định dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư là 12 ngày, thời gian phê duyệt là 03 ngày. 1.4.2 Lập dự án đầu tư (báo cáo kinh tế kỹ thuật), thẩm định, phê duyệt dự án. 1.4.2.1. Lập dự án đầu tư ( báo cáo kinh tế kỹ thuật): - Các công trình có tổng mức trên 7 tỷ thì lập dự án đầu tư. - Các công trình có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ thì lập báo cáo kinh tế kỹ thuật. - Thời gian để lập xong dự án nhóm C không quá 6 tháng, nhóm B không quá 9 tháng, nhóm A không quá 1 năm kể từ khi có quyết định giao vốn. 1.4.2.2. Thẩm định dự án đầu tư ( báo cáo kinh tế kỹ thuật). - Cơ quan đầu mối thẩm định: Phòng kế hoạch kinh tế &PTNT. - Tổ chức thẩm định: * Hồ sơ trình duyệt và tổ chức thẩm định ( vòng 1) + Hồ sơ trình duyệt: Gồm Văn bản cho phép chuẩn bị đầu tư; tờ trình, Thuyết minh dự án đầu tư ( hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật); Thiết kế cơ sở hoặc thiết kế BVTC; các văn bản liên quan khác; ( Đối với dự án nguồn vốn ngân sách xã cần bổ sung dự toán ngân sách được cấp thẩm quyền phê duyệt) + Tổ chức thẩm định: Trong vòng 3 ngày từ khi nhận hồ sơ Phòng kế họach kinh tế &PTNT phải gửi hồ sơ dự án đến các phòng ban liên quan xin ý kiến; trong vòng 7 ngày kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu các phòng ban phải có ý kiến trả lời bằng văn bản, nội dung trả lời phải nêu rõ nội dung nào đồng ý, không đồng ý, yêu cầu bổ sung; Nếu không có văn bản tham gia thẩm định được xem là đồng ý với nội dung dự án và phải chịu trách nhiệm trước UBND huyện và pháp luật. Tuỳ theo dự án cụ thể UBND huyện sẽ tổ chức hội nghị tư vấn, thành phần hội nghị tư vấn: lãnh đạo UBND huyện, các phòng ban liên quan, UBND xã thị trấn. Phòng kế hoạch kinh tế &PTNT có trách nhiệm tổng hợp ý kiến thẩm định của các phòng ban liên quan và thông báo kết quả thẩm định (kết luận hội nghị UBND huyện) để chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ. * Hồ sơ trình duyệt và tổ chức thẩm định ( vòng 2) + Hồ sơ trình duyệt: Gồm Văn bản cho phép chuẩn bị đầu tư; tờ trình, Thuyết minh dự án đầu tư (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật) đã chỉnh sửa; Thiết kế cơ sở hoặc thiết kế BVTC được duyệt và đóng dấu đã thẩm định; các văn bản liên quan khác; + Thời gian thẩm định trong vòng 18 ngày; nếu hồ sơ phải chỉnh sửa thì có văn bản yêu cầu chủ đầu tư chỉnh sửa và trong vòng 8 ngày phải tổ chức thẩm định xong khi chủ đầu tư hoàn chỉnh lại hồ sơ theo yêu cầu. (Cơ quan thẩm định dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế BVTC áp dụng cho cả cấp thẩm quyền quyết định đầu tư là UBND xã, thị trấn khi được quyết định đến 3 tỷ đồng). + Phê duyệt dự án: Thời gian xem xét phê duyệt dự án của cấp có thẩm quyền 2 ngày. 1.4.3. Điều chỉnh dự án: - Chủ đầu tư được phép tự điều chỉnh dự án khi việc điều chỉnh không làm thay đổi qui mô, mục tiêu đầu tư và không làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt, và sau đó phải báo cáo người quyết định đầu tư - Trường hợp điều chỉnh dự án dẫn đến làm thay đổi qui mô, kết cấu, mục tiêu đầu tư và làm vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư phải trình người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Trong cả hai trường hợp đều phải tổ chức thẩm định những nội dung thay đổi theo qui định. - Hồ sơ trình duyệt: Văn bản cho phép bổ sung của cấp có thẩm quyền, tờ trình xin điều chỉnh bổ sung, hồ sơ thiết kế phần điều chỉnh bổ sung được duyệt, tổng dự toán bổ sung được duyệt, báo cáo giám sát đầu tư và các văn bản liên quan khác. - Thời gian thẩm định: trong vòng 18 ngày làm việc; nếu hồ sơ phải bổ sung, chỉnh sửa thì đơn vị thẩm định có văn bản yêu cầu chủ đầu tư chỉnh sửa và trong vòng 8 ngày làm việc phải tổ chức thẩm định xong khi chủ đầu tư hoàn chỉnh lại hồ sơ theo yêu cầu. 1.4.4. Thẩm định thiết kế cơ sở (thiết kế BVTC) - Cơ quan thẩm định: Phòng Xây dựng đô thị -Hồ sơ: +Tờ trình xin phê duyệt thiết kế cơ sở ( BVTC). +Quyết định cho phép chuẩn bị đầu tư; +Thiết kế cơ sở (BVTC) được lập theo qui định khoản 3, điều 1 Nghị định 112/CP. +Biên bản nghiệm thu hồ sơ thiết kế cơ sở (BVTC) +Quyết định phê duyệt kết quả chỉ định thầu đơn vị tư vấn. +Hồ sơ pháp lý của đơn vị tư vấn, chứng chỉ hành nghề của người chủ trì thiết kế, khảo sát... Các văn bản liên quan khác: tuỳ theo tính chất của công trình còn có thêm Báo cáo địa chất, khoan, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, qui hoạch ngành, thoả thuận phòng cháy chữa cháy, khai thác nước ngầm, thoả thuận môi trường, rà phá bom mìn, cấp thoát nước, điện... - Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở: không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp chưa đủ điều kiện phê duyệt thiết kế cơ sở (Thiết kế BVTC) theo qui định, phòng Xây dựng đô thị phải thông báo bằng văn bản (một lần) nêu rõ những nội dung đồng ý, không đồng ý, lý do và những nội dung cần bổ sung hoàn chỉnh để gửi cho đơn vị lập dự án bổ sung hoàn thiện, trong vòng ngày 6 làm việc phải tổ chức thẩm định xong đơn vị lập dự án hoàn chỉnh lại hồ sơ theo yêu cầu. 1.4.5. Thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán. 1.4.5.1. Thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế BVTC – DT, TDT: * Các dự án do các đơn vị làm chủ đầu tư thì chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định hoặc thuê đơn vị tư vấn thẩm định; Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật – TDT. Gửi quyết định đến UBND huyện, phòng Kế hoạch kinh tế &PTNT, phòng Xây dựng đô thị trong vòng 7 ngày kể từ ngày phê duyệt. * Các dự án do huyện làm chủ đầu tư: Cơ quan được uỷ quyền lập thiết kế kỹ thuật – TDT trình UBND huyện thẩm định, phê duyệt. Phòng Xây dựng đô thị thẩm định thiết kế kỹ thuật – tổng dự toán, trình UBND huyện phê duyệt; thời gian thẩm định không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Trong trường hợp chưa đủ điều kiện phê duyệt Thiết kế kỹ thuật-TDT theo qui định phòng Xây dựng đô thị phải thông báo bằng văn bản (một lần) nêu rõ nội dung những vấn đề đồng ý, không đồng ý, lý do và những nội dung cần bổ sung hoàn chỉnh để gửi cho chủ đầu tư hoặc đơn vị được uỷ quyền thực hiện dự án yêu cầu bổ sung hoàn thiện, trong vòng 5 ngày làm việc phải tổ chức thẩm định xong khi yêu cầu bổ sung đã được đáp ứng. 1.4.5.2. Thẩm định giá máy móc, thiết bị: Đối với các dự án có mua sắm máy móc thiết bị thì phần thẩm định giá do Sở Tài chính thẩm định; Dự toán, tổng dự toán chỉ được phê duyệt khi có thông báo thẩm định giá của Sở Tài chính. 1.4.6. Chỉ định thầu, đấu thầu gói thầu tư vấn, xây lắp: (các dự án thẩm quyền do UBND huyện phê duyệt) 1.4.6.1. Chỉ định thầu: *Đối với gói thầu tư vấn. - Chủ đầu tư tự lựa chọn, quyết định và chịu trách nhiệm về việc chỉ định đơn vị tư vấn có giá trị dưới 500 triệu đồng. - Chủ đầu tư là UBND huyện: Cơ quan đơn vị được UBND huyện uỷ quyền thực hiện một số nhiệm vụ của chủ đầu tư tiến hành lựa chọn đơn vị tư vấn, trình UBND huyện xem xét, phê duyệt -Hồ sơ trình phê duyệt: +Tờ trình xin phê duyệt chỉ định thầu +Quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật. +Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật – tổng dự toán +Hồ sơ yêu cầu +Hồ sơ đề xuất của đơn vị xây lắp (đóng dấu xác nhận của đơn vị uỷ quyền). Phòng Kế hoạch kinh tế &PTNT: thẩm tra, trình UBND huyện xem xét phê duyệt chỉ định thầu đơn vị tư vấn; Thời gian thẩm tra hồ sơ trình phê duyệt chỉ định thầu là 12 ngày, thời gian phê duyệt là 03 ngày - Qui trình, thủ tục lựa chọn chỉ định thầu đơn vị tư vấn: Chủ đầu tư, đơn vị được uỷ quyền: Chuẩn bị, phát hành hồ sơ yêu cầu; tiếp nhận, đánh giá hồ sơ đề xuất; trình cấp thẩm quyền phê duyệt chỉ định thầu. *Đối với gói thầu xây lắp. Chủ đầu tư, đơn vị được uỷ quyền tiến hành lựa chọn đơn vị xây lắp, trình UBND huyện xem xét, phê duyệt: Chủ đầu tư, đơn vị được uỷ quyền: Chuẩn bị, phát hành hồ sơ yêu cầu; tiếp nhận, đánh giá hồ sơ đề xuất; trình cấp thẩm quyền phê duyệt chỉ định thầu. -Hồ sơ trình phê duyệt: + Tờ trình + Các quyết định phê duyệt + Hồ sơ yêu cầu, hồ sơ đề xuất của đơn vị xây lắp. Phòng Kế hoạch kinh tế &PTNT: tiếp nhận, thẩm tra, trình UBND huyện xem xét phê duyệt chỉ định thầu đơn vị xây lắp; Thời gian thẩm tra hồ sơ trình phê duyệt chỉ định thầu là 12 ngày, thời gian phê duyệt là 03 ngày. * Căn cứ quyết định chỉ định thầu chủ đầu tư, đơn vị được uỷ quyền thương thảo ký hợp đồng với đơn vị được chỉ định thầu. 1.4.6.2. Đấu thầu: *Kế hoạch đầu thầu, Hồ sơ mời thầu Chủ đầu tư, đơn vị được uỷ quyền làm chủ đầu tư lập kế họach đấu thầu, -Hồ sơ mời thầu trình UBND huyện xem xét phê duyệt. + Tờ trình xin phê duyệt kế hoạch đấu thầu + Quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật. + Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật – tổng dự toán + Kế hoạch đấu thầu lập theo qui định - Phòng kế hoạch kinh tế&PTNT thẩm định, trình UBND huyện phê duyệt kế hoạch đấu thầu, Hồ sơ mời thầu; - Hồ sơ trình kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu: + Tờ trình xin phê duyệt kết quả đấu thầu + Quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật. + Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật – tổng dự toán + Hồ sơ mời thầu. + Báo cáo kết quả xét thầu của chủ đầu tư hoặc đơn vị được uỷ quyền theo qui định của luật đấu thầu và Nghị định 111/2006/NĐ-CP nếu tư vấn chấm thầu thì bổ sung văn bản chấp thuận của UBND huyện) + Hồ sơ dự thầu của đơn vị trúng thầu, chủ đầu tư đã kiểm tra đóng dấu xác nhận Thời gian thẩm định 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; thời gian phê duyệt kế hoạch đấu thầu 10 ngày. * Đấu thầu: Đăng báo mời thầu, bán hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu, chấm thầu, trình kết quả trúng thầu. * Phê duyệt kết quả đấu thầu. Căn cứ kết quả chấm thầu, chủ đầu tư, đơn vị được uỷ quyền làm chủ đầu tư trình UBND huyện xem xét phê duyệt kết quả đấu thầu. Phòng kế họach kinh tế &PTNT thẩm định, trình UBND huyện phê duyệt kết quả đấu thầu, Hồ sơ mời thầu; - Hồ sơ trình kết quả đấu thầu: + Tờ trình xin phê duyệt kết quả đấu thầu theo + Quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật. + Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật – tổng dự toán + Hồ sơ mời thầu. + Báo cáo kết quả xét thầu của chủ đầu tư hoặc đơn vị được uỷ quyền theo qui định của luật đấu thầu và Nghị định 111/2006/NĐ-CP (nếu tư vấn chấm thầu thì bổ sung văn bản chấp thuận của UBND huyện) + Hồ sơ dự thầu của đơn vị trúng thầu, chủ đầu tư đã kiểm tra đóng dấu xác nhận 1.4.7. Cấp, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư Cấp, thanh toán vốn phải đúng tiến độ, theo đúng khối lượng hoàn thành được nghiệm thu, trong phạm vi tổng dự toán hoặc giá trung thầu đã được duyệt. Không ứng trước vốn cho các dự án chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duỵệt. Đối với các dự án đã bố trí vốn nhưng không đảm bảo tiến độ thì phải điều chuyển vốn cho dự án khác. Phòng Tài chính chịu trách nhiệm tham mưu, thẩm tra, trình UBND huyện cấp, thanh toán và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư theo phân cấp. 1.4.8 Giám sát đầu tư. UBND huyện giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư cho các đơn vị như sau: Phòng Kế hoạch kinh tế&PTNT: Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, đôn đốc, tổng hợp việc thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư hàng năm; Tổ chức giám sát, đánh giá dự án đầu tư theo yêu câu của UBND huyện. Các phòng Xây dựng đô thị, Tài nguyên môi trường, Tài chính: Tổ chức giám sát, đánh giá dự án đầu tư theo yêu cầu của UBND huyện. Các chủ đầu tư: Chịu trách nhiệm trước UBND huyện về thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư; Chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng các báo cáo và về hậu quả không tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư hoặc không báo cáo theo qui định. Định kỳ gửi báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư cho UBND huyện, riêng các đơn vị được UBND huyện ủy quyền thì gửi thêm báo cáo về Sở Kế hoạch và đầu tư. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Sóc Sơn giai đoạn 2004-2007 2.1. Khái quát về tình hình đầu tư bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Sóc Sơn. 2.1.1. Các yếu tố tiềm năng và nguồn lực phát triển trên địa bàn huyện Sóc Sơn Sóc Sơn là huyện ngoại thành ở phía Bắc thủ đô Hà Nội, có trung tâm là huyện lỵ Sóc Sơn cách trung tâm Hà nội 35km theo quốc lộ 3A Hà nội- Thái nguyên với tổng diện tích đất tự nhiên là 30.651,24ha. Phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên. Phía đông giáp tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh Phía Tây giáp tỉnh Vĩnh Phúc. Phía Nam giáp huyện Đông Anh. Sóc Sơn là đầu mối giao thông thuận tiện nối liền Thủ đô Hà Nội với các vùng công nghiệp, các trung tâm dịch vụ lớn trong khu vực tam giác kinh tế phía bắc, các tỉnh phía bắc và đông bắc nước ta như: quốc lộ 2, quốc lộ 3, quốc lộ 18, các tuyến đường sắt đi các tỉnh phía bắc, đường thuỷ…Đây là một thế mạnh cho giao lưu hàng hoá, hành khách, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Cơ sở kinh tế chính của huyện Sóc Sơn là sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp chiếm hơn 40% giá trị sản xuất thuộc cấp huyện. Là một huyện nghèo so với các huyện ngoại thành Hà Nội, những năm gần đây, do thực hiện chính sách kinh tế thị trường nhiều thành phần, đã xuất hiện kinh tế nông lâm nghiệp kết hợp kinh doanh dịch vụ, tuy nhiên còn ở quy mô nhỏ. Cơ sở kinh tế kỹ thuật thuộc nhà nước, thành phố quản lý trong mấy năm qua đã hình thành nhiều nhà máy, xí nghiệp công nghiệp liên doanh và một khu chế xuất 50ha. Ngoài ra còn có các dự án dịch vụ du lịch nghỉ ngơi cuối tuần đang được chuẩn bị đầu tư. Cơ sở kinh tế hạ tầng quan trọng của quốc gia có: đường sắt Hà Nội- Thái Nguyên và trạm 220KV cùng các tuyến điện cao thế 220KV, 110KV, 35KV nối với Hoà Bình, Thái Nguyên, Phả Lại đã và đang xây dựng. Đặc biệt, Sóc Sơn có cụm cảng Sân bay Quốc tế Nội Bài- sân bay lớn và hiện đại của miền Bắc, đồng thời là trung tâm giao lưu quốc tế của thủ đô, trung tâm dịch vụ lớn có khả năng giải quyết một số lượng lao động lớn. Cụm cảng hàng không miền bắc này là hạt nhân kích thích sự phát triển kinh tế của toàn thành phố nói chung và huyện Sóc Sơn nói riêng. Chỉ tính riêng hai doanh nghiệp dịch vụ của cụm cảng này bình quân mỗi năm đã đóng góp khoảng 50% giá trị sản xuất của ngành dịch vụ trên địa bàn. Chính vì vậy, cụm cảng hàng không là lợi thế của huyện trong phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là phát triển ngành dịch vụ và là yếu tố tác động đến sự phát triển các khu đô thị và các điểm dân cư đô thị hoá. Nguồn lực tài chính Ngoài vốn đầu tư của Nhà nước - nguồn vốn quan trọng quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội, huyện Sóc Sơn có khả năng thu hút tài chính khá lớn từ bên ngoài: nguồn tài chính tín dụng liên doanh liên kết. Tuy nhiên nguồn lực tài chính tại chỗ của huyện còn yếu. Một mặt, do kinh tế của huyện còn ở mức thấp. Mặt khác tiềm năng kinh tế của người dân nơi đây còn thấp. Do đó khả năng thu hút vốn đầu tư cuả doanh nghiệp trên địa bàn cũng như nguồn vốn đầu tư trong dân chưa tạo được động lực cho sự phát triển kinh tế của huyện. Với những tiềm năng và thuận lợi cho phát triển các ngành kinh tế, đặc biệt là công nghiệp, du lịch và dịch vụ. Huyện có điều kiện thu hút các nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, bao gồm cả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và vốn đầu tư phát triển chính thức. Tuy nhiên trong quá trình phát triển huyện Sóc Sơn đang gặp một số khó khăn thách thức. Một là, nguồn lao động của Sóc Sơn tuy lớn về số lượng, nhưng chất lượng không cao, tỷ lệ thất nghiệp lớn, cơ cấu ngành nghề lao động chưa hợp lý. Đây chính là bài toán nan giải của Sóc Sơn trong việc phát huy nội lực vào phát tr._.u cầu tiêu dùng và sản xuất. - Đầu tư hình thành các trung tâm dịch vụ, nghỉ ngơi giải trí: Đền Sóc - Đồng Quan, Núi Đôi, Minh Trí; chú trọng xây dựng các trung tâm thương mại, phát triển tốt hệ thống chợ : Nỉ, Sóc Sơn, Phù Lỗ ... c. Nông nghiệp - Phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị sản xuất nông lâm nghiệp giai đoạn 2006 - 2010 khoảng 5,56%/năm. - Phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị, nông nghiệp sinh thái, gắn với phát triển du lịch nghỉ ngơi cuối tuần; chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng qui mô sản xuất các sản phẩm có giá trị kinh tế cao. - Tập trung phát triển một số cây trồng có giá trị kinh tế cao; cây ăn quả các loại, cây công nghiệp, cây rau đậu, hoa, cây cảnh. Phát triển mạnh đàn bò và đàn lợn gắn liền với việc sữa hoá đàn bò, nạc hoá đàn lợn; phát triển đàn gia cầm, đàn dê, ong. Khai thác có hiệu quả diện tích mặt nước các hồ và chân ruộng trũng để phát triển thuỷ sản kết hợp phát triển du lịch. * Phát triển văn hoá - xã hội. a. Giáo dục - Đào tạo. - Đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất và phát triển đội ngũ giáo viên trình độ cao, tăng cường công tác quản lý giáo dục; đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. - Tăng cường đào tạo nghề phổ thông và nghề kỹ thuật; phấn đấu đến năm 2010 có 60% số lao động trẻ được đào tạo nghề. - Phấn đấu đến năm 2010 có khoảng 13 trường tiểu học; 13 trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia, hoàn thành phổ cập trung học phổ thông và tương đương; 100% học sinh tiểu học và 50% học sinh trung học cơ sở học 2 buổi/ngày. b. Văn hoá - Thông tin. Huy động mọi nguồn lực phát triển văn hoá - thông tin; tăng cường đầu tư xây dựng và cải tạo, nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động văn hoá - thông tin trên địa bàn; khôi phục và tôn tạo các di tích lịch sử - văn hoá, duy trì bản sắc văn hoá dân tộc của các vùng dân cư; tiếp tục duy trì và đẩy mạnh cuộc vận động "Xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá" phấn đấu đến năm 2010 có 85- 90% gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá. c. Y tế : - Tăng cường hệ thống y tế cơ sở, đặc biệt là các trạm xá cấp xã, nhằm thực hiện mục tiêu chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân; tăng cường kỹ thuật chuyên sâu và kỹ thuật cao cho bệnh viện huyện; thực hiện chương trình xã hội hoá y tế, khuyến khích phát triển các tổ chức y dược ngoài nhà nước. - Đảm bảo 100% trẻ em trong độ tuổi được tiêm chủng mở rộng; thực hiện tốt các chương trình y tế phòng chống các bệnh xã hội và bệnh dịch nguy hiểm; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống dưới 10% vào năm 2010; thực hiện tốt công tác kế hoạch hoá gia đình. d. Thể dục thê thao - Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng hoạt động thể dục thể thao, xã hội hoá các hoạt động thể dục thể thao. Đầu tư xây dựng trung tâm thể thao huyện; hỗ trợ xây dựng các sân vận động thôn, làng, xã. * Phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị. - Tập trung xây dựng các tuyến giao thông toàn huyện đảm bảo gắn kết với mạng lưới giao thông của Thành phố và quốc gia; xây dựng, nâng cấp cảng hàng không quốc tế Nội Bài, đường cao tốc Hà Nội - Hạ Long, đường Bắc Thăng Long - Nội Bài, quốc lộ 3, quốc lộ 2, đường 35 .... xây dựng, mở rộng mạng lưới đường giao thông trên địa bàn huyện. - Đến năm 2010, tỷ lệ diện tích đất giao thông khoảng 4,08%. - Bảo đảm đủ nhu cầu điện cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn; cải tạo mạng lưới điện theo qui hoạch. - Đảm bảo 100% số hộ gia đình được cấp nước sinh hoạt theo tiêu chuẩn 170 lít/ người/ngày - đêm vào năm 2010; giảm tỷ lệ thất thoát kỹ thuật xuống dưới 15% năm 2010; xây dựng một số nhà máy nước, cung cấp đủ nhu cầu nước cho khu vực sản xuất và dịch vụ. * Bảo vệ môi trường sinh thái. Xây dựng mới và cải tạo hệ thống mương, lạch thoát nước, xây dựng mới các trạm xử lý nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt đô thị trước khi xả ra hệ thống thoát nước chung; tăng cường công tác thu gom rác thải sinh hoạt và sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện. Các trọng điểm đầu tư và danh mục những dự án đầu tư lớn trên địa bàn Xây dựng, nâng cấp đường cao tốc Hà Nội - Hạ Long, đường Bắc Thăng Long - Nội Bài, quốc lộ 3, quốc lộ 2. Tập trung đầu tư xây dựng khu du lịch nghỉ ngơi cuối tuần Đền Sóc - hồ Đồng Quan, khu giải trí Đồng Đò - Minh Trí, xây dựng công viên văn hoá Núi Đôi; ưu tiên đầu tư mở rộng khu công nghiệp Nội Bài, xây dựng khu công nghiệp Nỉ - Trung Giã, khu công nghiệp Minh Trí - Tân Dân, khu công nghiệp Kim Lũ - Đông Xuân; xây dựng hệ thống hồ, đập thuỷ lợi xã Minh Trí, kiên cố hoá hệ thông kênh, mương. 3.1.4. Quan điểm định hướng nhằm tăng cường quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Sóc Sơn đến 2010. 3.1.4.1 Quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách trên địa bàn phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển của thành phố và của huyện. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước là căn cứ cho việc xác định định hướng cho việc phát triển các ngành, các lĩnh vực. Trong đó, đầu tư là một trong những hoạt động quan trọng nhất của nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. Trong điều kiện hiện nay, để hoạt động kinh tế xã hội nói chung và hoạt động đầu tư nói riêng đúng hướng và hiệu quả, công tác quản lý nhà nước phải giữ một vị trí quan trọng. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư phải tuân thủ mục tiêu kế hoạch, kế hoạch phải phù hợp với quy hoạch, quy hoạch chi tiết phải phù hợp với quy hoạch tổng thể, quy hoạch phải phù hợp với chiến lược. Đảm bảo sự phù hợp của hoạt động đầu tư với mục tiêu chiến lược và quy hoạch giúp cho kinh tế - xã hội phát triển lành mạnh, đúng hướng, nền kinh tế đi lên có trật tự, có hệ thống, hiệu quả và bền vững. Đối với đất nước ta, vấn đề này càng quan trọng. Nếu quản lý quy hoạch không tốt sẽ dễ chạy theo lợi ích trước mắt mà bỏ qua các yếu tố xã hội, môi trường, văn hoá …gây ra những tiêu cực, ảnh hưởng về sau này. 3.1.4.2. Quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách trên địa bàn phải được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật hiện hành mà trực tiếp là luật đầu tư, luật ngân sách, luật tài nguyên và môi trường. Hoạt động đầu tư đã được luật hóa cần được hoàn thiện và đồng bộ. Nhà nước giữ vai trò chủ động trong định hướng, dẫn dắt nền kinh tế nên phải sử dụng nguồn lực hữu hạn của ngân sách nhà nước để đầu tư tạo ra sức hấp dẫn, kết hợp với chính sách để lôi cuốn được sức mạnh của các doanh nghiệp, tận dụng được các nguồn lực xã hội, khai thác được tiềm năng thế mạnh của mọi thành phần kinh tế và thu hút được các nguồn lực từ bên ngoài. Có thể chế để phát triển môi trường tự nhiên văn hoá, nhanh chóng đưa kinh tế Việt Nam hội nhập sâu sắc vào nền kinh tế thế giới hiệu quả và sâu sắc. Để nâng cao tính hiệu lực và tính khả thi của pháp luật cần vừa phải nâng cao năng lực của cơ quan nhà nước trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, vừa đảm bảo sự tham gia hiệu qủa của nhân dân vào quá trình xây dựng pháp luật. Công bố rộng rãi các văn bản quy phạm pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng, đồng thời hướng dẫn nâng cao nhận thức pháp luật cho mọi người nắm rõ và thực hiện. 3.1.4.3. Quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách trên địa bàn phải phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt Nam và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Vấn đề quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước không phải chỉ đến thời kỳ mở cửa mới đặt ra mà ngay từ trong cơ chế kinh tế tập trung, bao cấp trước đây, nhà nước cũng đã thực hiện quản lý đối với dự án đầu tư. Tuy nhiên thời kỳ này quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư được thực hiện trong khuôn khổ của cơ chế kế hoạch hoá tập trung. Vì vậy nó khó tránh khỏi tình trạng can thiệp trực tiếp theo kiểu chỉ huy, mang tính quan liêu, mệnh lệnh và bao cấp. Vốn đầu tư trong thời kỳ này được phẩn bổ dàn trải. Chính vì vậy mà hiệu quả đầu tư thấp, đầu tư không phát huy được vai trò, tạo đà để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Trong bối cảnh hội nhập và phát triển kinh tế thị trường hiện nay, quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư nhất thiết phải được đổi mới theo yêu cầu của thể chế kinh thế thị trường định hướng XHCN và phù hợp với thông lệ quốc tế theo nguyên tắc: nhà nước quản lý điều tiết kinh tế- xã hội thông qua cơ chế chính sách, không trực tiếp can thiệp vào hoạt động của doanh nghiệp. Các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách tập trung vào những lĩnh vực không sinh ra lợi nhuận trực tiếp nhưng tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế và cộng đồng phát triển, nâng cao chất lượng cuộc sống, đồng thời tạo nên sức hút và kích thích các thành phần ngoài nhà nước đầu tư vào lĩnh vực đó. 3.2. Các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Sóc sơn. 3.2.1. Cải tiến, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và tuân thủ việc triển khai thực hiện theo quy hoạch: Công tác quy hoạch được xác định có vị trí cực kỳ quan trọng, quyết định đến sự phát triển và bộ mặt của huyện trong tương lai, nhất thiết phải đi trước một bước và đảm bảo chất lượng, hiệu quả cao. Nhiệm vụ đặt ra cho công tác quy hoạch là: + Rà soát, đánh giá tình hình triển khai các quy hoạch, đảm bảo có sự thống nhất đồng bộ giữa quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, và quy hoạch xây dựng. Tiến hành điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống quy hoạch để đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội địa phương. + Tập trung chỉ đạo và ưu tiên bố trí vốn để triển khai các quy hoạch chi tiết, đảm bảo quy hoạch đi trước một bước, phục vụ triển khai các dự án đầu tư. + Xem xét những tác động mới trên địa bàn khi hình thành các khu và cụm công nghiệp, các đường giao thông lớn, trên cơ sở đó tham mưu, đề nghị Thành phố điều chỉnh quy hoạch của huyện giai đoạn đến 2020 cho phù hợp; chủ động xây dựng hoàn chỉnh hệ thống các quy hoạch ngành và quy hoạch vùng một cách toàn diện, chất lượng, có tính khả thi cao cả về trước mắt cũng như lâu dài, đặc biệt là tạo ra được sự hài hoà về tổng quan quy hoạch kinh tế xã hội cũng như không gian của huyện, phù hợp với nhiệm vụ vừa trở thành vùng công nghiệp, vừa là vùng phát triển du lịch dịch vụ của thủ đô. + Hoàn thành các qui hoạch chi tiết trung tâm xã, tập trung vào các khu vực phát triển nhanh; tập trung triển khai nhanh các quy hoạch các khu, cụm công nghiệp mới tại các xã Đông Nam, các xã phía Tây của huyện; quy hoạch các khu đô thị, khu dịch vụ vệ tinh của các khu công nghiệp tại các xã phía Nam và trung tâm, các xã dọc sông Cà Lồ; triển khai các dự án du lịch dịch vụ, tập trung tại các xã Phù Linh, Tân Minh, Nam Sơn, Minh Phú, Minh Trí. + Trong quản lý quy hoạch đô thị, việc quy hoạch chi tiết đất phải gắn với các biện pháp phát triển hạ tầng, phát triển hệ thống giao thông, cần dành quỹ đất cho các nội dung trên. Các dự án đấu giá quyền sử dụng đất cần được quy hoạch chi tiết để tiến hành xây dựng hạ tầng kỹ thuật trước khi triển khai dự án đầu tư. + Định kỳ hàng năm, tiến hành đánh giá kết quả triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, đánh giá việc thực hiện quy hoạch xây dựng trên địa bàn, để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 3.2.2. Về kiểm soát phân bổ và quản lý kế hoạch vốn đầu tư và xây dựng: - Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch vốn đầu tư trung và dài hạn, đặc biệt là kế hoạch 5 năm, từ đó cụ thể hoá vào kế hoạch hàng năm. Kế hoạch 5 năm 2006-2010 được chỉ đạo xây dựng trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện đầu tư 5 năm 2000-2005 và ước thực hiện hai năm 2006-2007, từ đó rút ra các vấn đề cần tháo gỡ và dự báo đầy đủ khả năng phát triển cũng như huy động và thu hút đầu tư. - Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các quy hoạch chi tiết xã, thị trấn, quy hoạch các khu công nghiệp mới làm căn cứ để triển khai các dự án đầu tư. Khai thác một cách có hiệu quả nguồn lực từ giá trị quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển. - Rà soát lại các dự án đã có quyết định đầu tư, phân loại dự án để tiếp tục đầu tư hoặc điều chỉnh, bổ sung hoặc không tiếp tục thực hiện, rút bỏ không bố trí chỉ tiêu kế hoạch vốn do: + Không phù hợp với quy hoạch, không có nguồn vốn cân đối hoặc không sát với yêu cầu thiết thực của địa phương, thị trường; + Chưa bố trí và giao vốn đối với các dự án chuyển tiếp nhưng chưa đủ thủ tục về đầu tư và xây dựng theo quy định, chưa xác định rõ hiệu quả; hoặc không có khả năng cân đối vốn theo tiến độ được duyệt. - Bố trí vốn cho công trình phải tập trung, có trọng điểm, phù hợp với khả năng nguồn vốn cân đối hàng năm (không được bố trí công trình vượt khả năng nguồn vốn trong kế hoạch). Nợ vốn đầu tư xây dựng thuộc nguồn ngân sách nhà nước phải được ưu tiên cân đối trả dứt điểm, kế tiếp bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA, còn lại mới bố trí các danh mục dự án bức xúc khác theo đúng thứ tự ưu tiên. - Về cơ cấu vốn đầu tư, đảm bảo bố trí vốn cho các công trình, dự án phải phù hợp với cơ cấu đầu tư đã được giao. Đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa cơ sở hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội. Tăng cường đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; phát triển đô thị và xây dựng nông thôn hiện đại. Cụ thể là: + Tiếp tục đầu tư mạnh để xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, tạo điều kiện khai thác tối đa các tiềm năng để phát triển kinh tế-xã hội, trước hết là phục vụ phát triển công nghiệp và dịch vụ, trọng điểm đầu tư cho giao thông-nước sạch-điện-thuỷ lợi và các công trình phúc lợi. + Trong đó, trọng tâm đầu tư của huyện vẫn là các công trình hạ tầng giao thông, hoàn thành xây dựng các tuyến đường giao thông phục vụ các cụm công nghiệp tập trung, khu du lịch. Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các trục đường giao thông theo tiêu chuẩn đường cấp IV đồng bằng, đường trong khu đô thị, giao thông nông thôn và đường nội đồng; đẩy mạnh chương trình cứng hoá mặt đê. Tăng cường công tác duy tu, bảo dưỡng, phân cấp quản lý hệ thống giao thông. + Mở rộng quy mô dự án cấp nước và hệ thống đường truyền dẫn nước từ Đông Anh phục vụ khu đô thị, khu du lịch và khu công nghiệp Nội Bài, Mai Đình, các khu dân cư dọc tuyến Quốc lộ 2 và Quốc lộ 3. Quy hoạch và xây dựng đồng bộ hệ thống thoát nước để đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp, đô thị, trong điều kiện bị chia cắt bởi nhiều dự án giao thông lớn. +Về văn hoá xã hội: Tiếp tục đầu tư chuẩn hoá hệ thống các trường học từ mầm non đến trung học phổ thông, hệ thống các Trạm y tế, phòng khám đa khoa, các khu trung tâm văn hoá thôn làng, hiện đại hoá trụ sở các cơ quan hành chính. - Có chế định đề cao trách nhiệm và xử lý trách nhiệm cá nhân trong từng khâu đầu tư, nhất là trách nhiệm của người quyết định dự án quy hoạch và quyết định đầu tư dự án; làm rõ sai phạm, quy rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm minh, triệt để bằng biện pháp hành chính, hình sự và bồi hoàn thiệt hại vật chất; khắc phục tình trạng quy kết trách nhiệm, nhận thiếu sót, yếu kém tập thể, chung chung; kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy công quyền những cán bộ, công chức phẩm chất kém, thiếu tinh thần trách nhiệm, gây phiền hà, nhũng nhiễu, năng lực chuyên môn yếu trong quản lý xây dựng cơ bản. - Các dự án khởi công mới phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch được duyệt, có thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán được duyệt theo đúng quy định quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành và đã hoàn thành cơ bản việc đền bù, giải phóng mặt bằng. 3.2.3. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý dự án đầu tư - Tập trung chỉ đạo các ngành, các cấp nghiêm túc thực hiện quy chế "một cửa" trong giải quyết thủ tục hành chính theo Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg và Quyết định số 217/2006/QĐ-UBND ngày 6/12/2006 của UBND thành phố. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính các khâu, công đoạn trong quá trình triển khai thủ tục đầu tư, tập trung vào một số khâu: quy hoạch, thẩm định phê duyệt dự án đầu tư, thẩm định phê duyệt thiết kế kỹ thuật- tổng dự toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư. - Hoàn thành quy chế và áp dụng nghiêm túc quy chế đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn; thông thoáng, nhanh gọn trong thủ tục đầu tư, chặt chẽ trong quản lý các khâu về trình tự, chất lượng đầu tư, đặc biệt là chất lượng lựa chọn đơn vị tư vấn, lựa chọn nhà thầu, trong lập dự án và thi công dự án, chất lượng lập quy hoạch. - Sắp xếp lại bộ máy hành chính, xác định làm rõ chức năng nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước, quy định rõ chức năng của chủ đầu tư, các ban quản lý dự án quản lý vốn đầu tư ngân sách. - Tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ công chức làm đầu tư XDCB theo yêu cầu chuẩn hoá về trình độ; cập nhật, áp dụng và tuân thủ tốt những quy định mới của pháp luật cũng như những kiến thức chuyên môn tiên tiến nhất trong lĩnh vực phụ trách thông qua việc tăng cường bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo và đào tạo lại cán bộ; đổi mới cơ chế tuyển dụng và sử dụng cán bộ nhằm thu hút người tài, đặc biệt trong các lĩnh vực còn thiếu cán bộ chuyên môn, cán bộ kỹ thuật. - Tiếp tục đổi mới bộ máy các cơ quan, đơn vị làm quản lý đầu tư XDCB, áp dụng việc thuê giám sát với những lĩnh vực đầu tư phức tạp, kỹ thuật cao; thực hiện nghiêm túc việc kiểm toán độc lập với các dự án đầu tư. - Tăng cường bồi dưỡng kiến thức về pháp luật, về trình tự, thủ tục đầu tư, bổ sung cán bộ làm công tác xây dựng đầu tư nhằm nâng cao chất lượng công tác đầu tư của các xã, thị trấn. - Tăng cường kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các đơn vị, cá nhân vi phạm trong công tác quản lý, giám sát đầu tư. Hoàn thiện quy chế và mở rộng hình thức giám sát cộng đồng, tăng cường vai trò của MTTQ, các đoàn thể nhân dân trong giám sát đầu tư XDCB. - Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về đầu tư và xây dựng. Những nội dung của quá trình đầu tư cần được khảo sát kỹ và xây dựng thành một quy trình thống nhất. Triển khai việc rà soát các văn bản pháp lý trên địa bàn để hạn chế sự chồng chéo văn bản, trùng lắp công việc giữa các cơ quan quản lý như trong khâu xây dựng và tổng hợp kế hoạch, trong khâu thanh quyết toán dự án. - Các cơ quan tổng hợp của huyện cần có sự phối hợp trong việc hoàn thiện, bổ sung văn bản trong lĩnh vực quản lý đầu tư và xây dựng. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc triển khai các văn bản thông qua báo cáo định kỳ, tổng kết công tác đầu tư để việc triển khai có hiệu quả hơn. - Đẩy mạnh thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư và xây dựng. Nghiêm túc thực hiện nội dung thoả thuận về chủ trương đầu tư theo quy định phân cấp quản lý ngân sách của thành phố (quyết định số 214/2006/QĐ-UB). Tăng cường thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư. Phân công, phân cấp và xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan và các chủ đầu tư trong việc thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư và định kỳ báo cáo giám sát đánh giá đầu tư theo quy định. 3.2.4. Chấn chỉnh và nâng cao hiệu lực công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong quản lý nhà nước dự án đầu tư xây dựng Để đảm bảo cho họat động đầu tư chung và từng dự án cụ thể đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao, phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế- xã hội và tiến hành đúng khuôn khổ pháp luật, chính sách nhà nước. Đồng thời giúp cho cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng nắm sát và đánh giá đúng tình hình, kết quả hoạt động đầu tư, tiến độ thực hiện đầu tư và những tồn tại, khó khăn trong quá trình đầu tư để có biện pháp điều chỉnh thích hợp; phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai phạm và tiêu cực làm thất thóat, lãng phí vốn trong quá trình thực hiện đầu tư. - Thanh tra, kiểm tra phải kết hợp chặt chẽ với giám sát, đánh giá đầu tư, tiến hành từ khâu xem xét lại quyết định đầu tư có phù hợp với chiến lược và kế hoạch đầu tư; đến khâu thực hiện và khai thác dự án có đúng trình tự thủ tục theo quy định. Từ đó đưa ra kết luận và kiến nghị với cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý. - Thanh tra, kiểm tra trong đầu tư xây dựng cần kết hợp với việc phổ biến giải thích pháp luật, để ngăn ngừa những hành vi vi phạm. Đồng thời phát hiện những sơ hở trong các văn bản pháp luật về đầu tư xây dựng để kiến nghị với cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi, thay thế bằng văn bản mới cho phù hợp, phục vụ cho việc quản lý đầu tư xây dựng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. - Tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư của hệ thống cơ quan Nhà nước như: * Đánh giá tổng thể về đầu tư: - Tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình và kết quả đầu tư của huyện theo các chỉ tiêu phản ảnh quy mô, tốc độ, cơ cấu, tiến độ, hiệu quả đầu tư. - Đánh giá mức độ đạt được so với quy hoạch được duyệt, nhiệm vụ kế hoạch. - Xác định các yếu tố, nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình và kết quả đầu tư; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư trong kỳ hoặc giai đoạn kế họach; đánh giá tính khả thi của các quy hoạch, kế họach được duyệt. * Đánh giá tổng thể về quản lý đầu tư: - Đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư của các ban, ngành và cơ sở, phát hiện những sai phạm, những vướng mắc để kịp thời chấn chỉnh hoạt động đầu tư và xử lý về cơ chế, chính sách cho phù hợp; - Phân tích nguyên nhân trong quá trình thực hiện quy chế quản lý đầu tư; đề xuất, kiến nghị bổ sung sửa đổi các qui định hiện hành. * Công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư: - Kiểm tra sự đảm bảo các quy định về pháp lý; đánh giá sự phù hợp của quyết định đầu tư với quy hoạch, kế hoạch, chương trình đầu tư của ngành và địa phương, thẩm quyền quyết định đầu tư đối với dự án; đánh giá năng lực của chủ đầu tư về chuyên môn, kinh nghiệm quản lý dự án trong việc chuẩn bị đầu tư; - Việc chấp hành các quy định về lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế, tổng dự toán, dự toán; công tác đấu thầu; điều kiện khởi công xây dựng; việc bố trí kế hoạch huy động và sử dụng vốn của dự án, thanh tóan trong quá trình thực hiện dự án, thực hiện tiến độ, tổ chức quản lý dự án; các yêu cầu về quản lý môi trường, sử dụng đất đai…của quá trình thực hiện dự án đầu tư; - Đánh giá kết thúc quá trình đầu tư, quá trình khai thác và vận hành dự án sau thực hiện dự án đầu tư. * Đối với giám sát đầu tư của cộng đồng: - Đánh giá sự phù hợp của quyết định đầu tư đối với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội; quy hoạch phat triển ngành, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng…. trên địa bàn xã, thị trấn. - Đánh giá việc chủ đầu tư chấp hành về: chế độ quản lý, sử dụng đất; về quy hoạch xây dựng; về bảo vệ môi trường; về đền bù, giải phóng mặt bằng, phương án tái định cư; về tiến độ, kế hoạch đầu tư; về việc thực hiện quy định công khai dân chủ trong đầu tư xây dựng. Phát hiện những việc làm xâm hại đến lợi ích cộng đồng, những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành dự án. - Theo dõi, phát hiện những việc làm sai trái gây thất thóat, lãng phí vốn, tài sản thuộc dự án. 3.2.5. Tăng cường chế độ trách nhiệm trong quản lý nhà nước dự án đầu tư và xây dựng: - Tăng cường trách nhiệm tham mưu, kiểm tra, hướng dẫn, kiểm soát của các phòng ban của huyện trong quản lý Nhà nước về đầu tư XDCB; - Củng cố, kiện toàn bộ máy và năng lực chuyên môn Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng; đảm bảo đủ năng lực về chuyên môn để thực hiện quản lý dự án theo đúng quy định; đối với các dự án lớn, trọng điểm thì áp dụng thuê “tư vấn có đủ năng lực quản lý thực hiện dự án”; - Tổ chức quản lý việc đăng ký tự đánh giá, phân loại của các tổ chức, cá nhân hành nghề tư vấn khi tham gia hoạt động tư vấn xây dựng; nâng cao trách nhiệm, chất lượng tư vấn và kiên quyết xử lý chế tài việc vi phạm trong hợp đồng kinh tế khi thực hiện các công tác tư vấn xây dựng; - Rà soát lại việc thực hiện các Hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa chủ đầu tư, ban quản lý dự án với các nhà thầu thi công về tiến độ, chất lượng của sản phẩm xây lắp, cung cấp hàng hóa, ... để kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những nguyên nhân làm chậm trễ, sai sót. 3.2.6 Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động và xác lập trách nhiệm rõ ràng của các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng 3.2.6.1. Nâng cao hoạt động tư vấn xây dựng - Việc lựa chọn tư vấn thực hiện các công việc tư vấn xây dựng phải được công bố công khai để các đơn vị có năng lực đăng ký thực hiện; - Đối với việc lập dự án đầu tư xây dựng: dự án có tính chất sản xuất kinh doanh, mức độ kỹ thuật phức tạp cao thì phải tuyển chọn đơn vị tư vấn hạng I, II và có đủ năng lực đảm nhận thực hiện. - Đối với loại hình lập các hồ sơ thầu và thẩm định thiết kế-dự toán: đơn vị lập hồ sơ thiết kế không được thực hiện các công việc này đối với cùng một công trình, gói thầu; - Đối với công tác giám sát kỹ thuật thi công: * Công trình có quy mô nhỏ: cho phép 01 cán bộ kỹ thuật đã có chứng chỉ hành nghề được thực hiện giám sát 02 công trình trong cùng một thời điểm; * Công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp: đòi hỏi ít nhất phải có 01 cán bộ kỹ thuật có chứng chỉ hành nghề giám sát xuyên suốt quá trình thi công. - Đối với các đơn vị tư vấn hiện đang hoạt động trên địa bàn huyện: phải đối chiếu với quy định để hoàn thiện; nếu chưa đủ điều kiện về nhân lực và thiết bị để xếp hạng thì phải ngừng hoạt động loại hình tư vấn nào chưa đáp ứng; 3.2.6.2. Nâng cao hoạt động quản lý dự án - Đối với dự án có quy mô lớn và mức độ kỹ thuật phức tạp phải áp dụng hình thức đấu thầu quản lý dự án, để lựa chọn nhà thầu tư vấn quản lý dự án có năng lực, bảo đảm về chất lượng xây dựng và tiến độ thi công công trình. - Đối với ban Quản lý dự án: phải chủ động kiện toàn về nhân sự để đảm bảo đội ngũ cán bộ kỹ thuật đáp ứng được điều kiện quản lý dự án theo quy định; từng bước nâng cao và hình thành các ban quản lý dự án chuyên ngành. 3.2.6.3. Xác lập vai trò, trách nhiệm của chủ đầu tư Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn diện về hiệu quả, chất lượng và tiến độ xây dựng công trình, dự án. Lựa chọn giám đốc điều hành dự án là người có đủ điều kiện về năng lực, phù hợp với từng loại và cấp công trình theo quy định. 3.2.7. Nâng cao vai trò của các bên thụ hưởng kết quả đầu tư Những nguời hưởng thụ kết quả của dự án đầu tư là những người có thể đánh giá chính xác nhất hiệu quả mà dự án đem lại. Nâng cao vai trò của người sử dụng kết quả cuối cùng của quá trình đầu tư là một yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả đầu tư. Vì vậy, cần phải mở rộng phạm vi tham gia của cộng đồng, những người sử dụng thành quả đầu tư trong quá trình đầu tư, như: Đánh giá sự phù hợp của quyết định đầu tư đối với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội; quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng…. trên địa bàn xã, thị trấn. Đánh giá việc chủ đầu tư chấp hành về: chế độ quản lý, sử dụng đất; về quy hoạch xây dựng; về bảo vệ môi trường; về đền bù, giải phóng mặt bằng, phương án tái định cư; về tiến độ, kế hoạch đầu tư; về việc thực hiện quy định công khai dân chủ trong đầu tư xây dựng. Phát hiện những việc làm xâm hại đến lợi ích cộng đồng, những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành dự án. Theo dõi, phát hiện những việc làm sai trái gây thất thóat, lãng phí vốn, tài sản thuộc dự án. Kết luận Trong những năm qua, nguồn vốn ngân sách nhà nước huy động cho đầu tư ở huyện Sóc Sơn góp phần quan trọng vào tốc độ tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa trên địa bàn không ngừng được cải thiện. Tuy nhiên, trong công tác quản lý nhà nước về các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn vẫn còn nhiều bất cập. Đề tài: “Quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách trên địa bàn Huyện Sóc Sơn” đã đánh giá toàn diện công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách thời gian qua trên địa bàn huyện Sóc sơn. Luận văn nêu lên thực trạng quản lý, đánh giá những thuận lợi và thách thức, những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế cần khắc phục, từ đó đưa ra một số phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách đến năm 2010. Luận văn kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn, có ý nghĩa vận dụng thiết thực trong công tác quản lý nguồn vốn ngân sách cho đầu tư phát triển, góp phần quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi mục tiêu kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Sóc Sơn Danh mục tài liệu tham khảo 1. UBND huyện Sóc Sơn(2001), Báo cáo tổng hợp dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Sóc Sơn 2010. 2. Viện NCKT&PT(2008), Báo cáo tổng hợp dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Sóc Sơn 2020. 3. Báo cáo Sơ kết 3 năm (2005-2007) công tác xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Sóc Sơn. 4. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội huyện Sóc Sơn năm 2004,2005,2006,2007. 5. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện Sóc Sơn 2006-2010. 6. Từ Quang Phương(2005), Tác động của việc sử dụng vốn đầu tư đến chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam, Đề tài khoa học cấp bộ. 7. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thức IX, X 8. Học viện hành chính quốc gia, Giáo trình: Quản lý hành chính nhà nước, NXB Giáo dục 9. Trường đại học kinh tế quốc dân, Giáo trình kinh tế đầu tư – ThS Từ Quang Phương , NXB Thống kê. 10. Trường đại học kinh tế quốc dân, Giáo trình quản lý dự án đầu tư – TS Từ Quang Phương , NXB lao động xã hội. 11. Luật đầu tư (2005) 12. Luật xây dựng (2003) 13. Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08-07-1999 về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng. 14. Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07-02-2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. 15. Quyết định số 214/2006/QĐ –UBND ngày 6/12/2006 về Ban hành quy định quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước của UBND TP Hà Nội. 16. Quyết định số 217/2006/QĐ –UBND ngày 6/12/2006 về Ban hành quy định về liên thông giải quyết một số thủ tục hành chính trong quản lý các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn TP Hà Nội của UBND TP Hà Nội. Mục lục Trang Danh mục sơ đồ bảng biểu Bảng 2.1: Kết quả thực hiện nguồn vốn NSNN giai đoạn 2004-2007 42 Biểu 2.2 : Biểu đồ nguồn vốn đầu tư từ NSNN 2005-2007 43 Biểu 2.3: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư NSNN theo lĩnh vực giai đoạn 2004-2007 49 Biểu 2.4: Kết quả thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư 2007-2008 51 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThS-78.doc
  • docLA2078.doc
Tài liệu liên quan