Thanh toán xuất nhập khẩu thương mại theo phương thức tín dụng chứng từ (L/C) tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương (VietcomBank)

MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN 1 LỜI NÓI ĐẦU 10 Chương I: Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ 12 I. Vai trò của thanh toán quốc tế. 12 1. Thanh toán quốc tế. 12 2. Vai trò của thanh toán quốc tế đối với việc phát triển kinh tế đối ngoại của Việt Nam. 13 II. Các phương thức thanh toán quốc tế. 14 1. Phương thức chuyển tiền 15 1.1. Khái niệm. 15 1.2. Các bên tham gia. 16 1.3. Trình tự tiến hành nghiệp vụ. 16 1.4. Trường hợp áp dụng. 17 1.5. Các

doc112 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2345 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thanh toán xuất nhập khẩu thương mại theo phương thức tín dụng chứng từ (L/C) tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương (VietcomBank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yêu cầu chuyển tiền. 17 2. Phương thức mở tài khoản 18 2.1. Khái niệm. 18 2.2.Trình tự tiến hành nghiệp vụ. 19 2.3. Ưu nhược điểm. 19 2.4. Trường hợp áp dụng. 19 3. Phương thức thanh toán nhờ thu 21 3.1. Khái niệm. 21 3.2. Các bên tham gia. 21 3.3. Các loại nhờ thu. 21 3.3.1. Nhờ thu phiếu trơn. 21 3.3.2. Nhờ thu kèm chứng từ 23 3.3.3. Vấn đề sử dụng phương thức nhờ thu. 26 4. Phương thức tín dụng chứng từ 26 4.1. Khái niệm. 26 4.2. Các bên tham gia. 27 4.3. Trình tự tiến hành nghiệp vụ. 27 III. Thư tín dụng thương mại là công cụ quan trọng của phương thức tín dụng chứng từ 29 1. Nội dung chủ yếu của L/C. 29 1.1. Số hiệu, địa điểm, ngày mở L/C. 29 1.2. Tên, địa chỉ những người liên quan đến L/C . 30 1.3. Số tiền của L/C. 33 1.4. Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng. 33 1.5. Những nội dung về hàng hóa. 34 1.6. Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hóa. 34 1.7. Những chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình. 34 1.8. Sự cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C. 35 1.9. Chữ ký trên L/C hay mã khoá. 35 1.10. Những điều khoản đặc biệt khác. 35 2. Tính chất của L/C. 36 3. Các loại thư tín dụng. 37 3.1. Thư tín dụng không hủy ngang 37 3.2. Thư tín dụng không hủy ngang có xác nhận 38 3.3. Thư tín dụng không hủy ngang miễn truy đòi 38 3.4. Thư tín dụng chuyển nhượng 38 3.5. Thư tín dụng tuần hoàn 39 3.6. Thư tín dụng thanh toán chậm 40 3.7. Thư tín dụng giáp lưng 40 3.8. Thư tín dụng dự phòng 41 3.9. Thư tín dụng đối ứng 41 4. Ưu nhược điểm của thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ. 42 4.1. Ưu điểm: 42 4.2. Nhược điểm. 43 5. Những vấn đề sử dụng phương thức tín dụng chứng từ. 44 IV. Rủi ro và ngăn ngừa rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ. 45 1. Những rủi ro phát sinh trong thanh toán tín dụng chứng từ. 46 1.1. Rủi ro đối với ngân hàng mở 46 1.1.1. Rủi ro về tỷ giá. 46 1.1.2. Rủi ro trong quá trình vận chuyển. 46 1.1.3. Rủi ro do nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản. 46 1.2. Những rủi ro đối với ngân hàng thông báo. 47 1.3. Rủi ro đối với ngân hàng chiết khấu chứng từ. 47 1.3.1. Rủi ro do những nguyên nhân bất khả kháng. 47 1.3.2. Rủi ro trong quá trình vận chuyển. 47 1.3.3. Rủi ro do nhà nhập khẩu từ chối thanh toán. 48 2. Khả năng ngăn ngừa rủi ro. 48 2.1. Đối với những rủi ro bất khả kháng. 48 2.2. Đối với những rủi ro trong vận chuyển hàng hóa. 48 2.3. Đối với những rủi ro về tỷ giá và tiền tệ. 48 2.3.1. Nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn. 49 2.3.2. Nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn có quyền chọn 49 2.3.3. Currency option. 49 2.4. Đối với rủi ro trong thực hiện hợp đồng. 49 Chương II: Thực trạng về công tác thanh toán xuất nhập khẩu thương mại theo phương thức tín dụng chứng từ tại Vietcombank. Error! Bookmark not defined. I. Quá trình hình thành và hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Error! Bookmark not defined. 1. Tổng quan về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Error! Bookmark not defined. 2. Tình hình hoạt động của Vietcombank trong những năm gần đây. Error! Bookmark not defined. 2.1. Tổng nguồn vốn của Vietcombank. Error! Bookmark not defined. 2.2. Tình hình huy động vốn trên các thị trường. Error! Bookmark not defined. 2.3. Tình hình kinh doanh ngoại tệ tại Vietcombank. Error! Bookmark not defined. 2.4. Công tác thanh toán quốc tế. Error! Bookmark not defined. 2.5. Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng quốc tế. Error! Bookmark not defined. 2.6. Công tác đối ngoại và công nghệ ngân hàng. Error! Bookmark not defined. 2.6.1. Công tác đối ngoại. Error! Bookmark not defined. 2.6.2. Công nghệ ngân hàng. Error! Bookmark not defined. II. Thực trạng công tác thanh toán xuất nhập khẩu thương mại theo phương thức tín dụng chứng từ tại Vietcombank. Error! Bookmark not defined. 1. Tình hình chung. Error! Bookmark not defined. 2. Thanh toán xuất khẩu. Error! Bookmark not defined. 3. Thanh toán nhập khẩu. Error! Bookmark not defined. III. Quy trình nghiệp vụ thanh toán xuất-nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại Vietcombank. Error! Bookmark not defined. A. Vietcombank với trách nhiệm là ngân hàng mở L/C và thanh toán tiền hàng trong thanh toán nhập khẩu Error! Bookmark not defined. 1. Người nhập khẩu viết giấy “Yêu cầu mở thư tín dụng” gửi đến Ngân hàng Ngoại thương xin mở L/C. Error! Bookmark not defined. 1.1. Kiểm tra giấy yêu cầu mở L/C. Error! Bookmark not defined. 1.1.1. L/C nhập bằng nguồn vốn ngoại tệ tự doanh. Error! Bookmark not defined. 1.1.2. L/C nhập bằng nguồn vốn vay ngoại tệ của cơ sở Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam . Error! Bookmark not defined. 1.2. Kiểm tra giấy yêu cầu để ký quỹ. Error! Bookmark not defined. 1.3. Kiểm tra hợp đồng vay ngoại thương để ký quỹ mở L/C. Error! Bookmark not defined. 1.4. Kiểm tra giấy yêu cầu chi ngoại tệ thủ tục phí. Error! Bookmark not defined. 1.5. Kiểm tra hạn ngạch nhập khẩu Error! Bookmark not defined. 2. Vietcombank mở L/C và gửi L/C tới ngân hàng thông báo. Error! Bookmark not defined. 3. Điều chỉnh L/C. Error! Bookmark not defined. 4. Mở L/C. Error! Bookmark not defined. 4.1. Mở bằng điện. Error! Bookmark not defined. 4.2. Mở bằng thư. Error! Bookmark not defined. 4.3. Mở bằng SWIFT. Error! Bookmark not defined. 5. Thanh toán L/C. Error! Bookmark not defined. B. Vietcombank với trách nhiệm là ngân hàng thông báo L/C trong thanh toán xuất khẩu Error! Bookmark not defined. 1. Nhận thư tín dụng và tư vấn cho đơn vị xuất khẩu. Error! Bookmark not defined. 1.1. Nhậnthư tín dụng từ một ngân hàng tại nước ngoài gửi đến và thông báo cho người hưởng lợi Việt Nam. Error! Bookmark not defined. 1.2. Nghiên cứu thư tín dụng để tư vấn cho đơn vị xuất khẩu tại Việt Nam. Error! Bookmark not defined. 2. Sửa đổi thư tín dụng. Error! Bookmark not defined. C. Vietcombank với trách nhiệm là ngân hàng thương lượng (thanh toán) L/C trong thanh toán xuất khẩu Error! Bookmark not defined. 1. Nhận bộ chứng từ do khách hàng gửi đến và kiểm tra chứng từ. Error! Bookmark not defined. 1.1. Kiểm tra hối phiếu Error! Bookmark not defined. 1.2. Kiểm tra hoá đơn thương mại Error! Bookmark not defined. 1.3. Kiểm tra vận đơn Error! Bookmark not defined. 1.4. Kiểm tra chứng từ bảo hiểm Error! Bookmark not defined. 1.5. Kiểm tra chứng từ khác. Error! Bookmark not defined. 2. Gửi bộ chứng từ đi đòi tiền. Error! Bookmark not defined. 3. Thanh toán L/C (thương lượng L/C) Error! Bookmark not defined. 3.1. Ứng trước tiền hàng hay chiết khấu truy đòi Error! Bookmark not defined. 3.2. Trường hợp không ứng trước tiền hàng. Error! Bookmark not defined. Chương III: Một số giải pháp để phát triển công tác thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ 92 I. Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh toán quốc tế của Vietcombank và một số phương hướng cần thực hiện. 92 1. Các nhân tố ảnh hưởng tốt. 93 2. Các nhân tố ảnh hưởng xấu. 96 3. Những khó khăn thường gặp phải trong thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ. 97 3.1. L/C xuất khẩu. Error! Bookmark not defined. 3.2. L/C nhập khẩu. 97 4. Một số phương hướng cần thực hiện trong thời gian tới. 98 II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Vietcombank. 99 1. Thời gian thanh toán đối với bộ chứng từ: 99 2. Tìm hiểu các điều khoản và điều kiện của thư tín dụng tránh các sai sót về thư chứng từ để có thể làm cho ngân hàng nước ngoài từ chối thanh toán. 99 3. Triển khai nghiệp vụ chiết khấu các bộ chứng từ. 101 4. Luật lệ chi phối hoạt động thanh toán quốc tế. 102 5. Cách thanh toán L/C trả ngay đối với L/C xuất khẩu. Error! Bookmark not defined. 6. Thông báo L/C. 102 7. Xác nhận L/C. 102 7.1. L/C xuất khẩu. Error! Bookmark not defined. 7.2. L/C nhập khẩu. Error! Bookmark not defined. Kết luận 104 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................105 LỜI CẢM ƠN Xin chân thành cảm ơn cô Phí Thị Vân - Trưởng phòng thanh toán xuất khẩu và chú Nguyễn Văn Quang - Trưởng phòng thanh toán nhập khẩu cùng toàn thể cán bộ đang công tác tại Hội Sở Giao dịch Trung ương Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã tận tình giúp đỡ em rất nhiều về lý luận cũng như phương pháp nghiên cứu, chọn lọc, tiếp cận thực tiễn trong quá trình em thực tập tại đây. Xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tận tâm dạy dỗ và truyền đạt kiến thức cho em trong 4 năm qua. Chính nhờ những hiểu biết từ sự học hỏi khi còn ngồi trên ghế nhà trường và trong quá trình đi thực tập mà em đã hoàn thành được bài luận văn tốt nghiệp này. Hy vọng và tin tưởng rằng qua những vấn đề được nêu lên trong bài luận văn tốt nghiệp này mà em đã phản ánh sơ lược được một phần nào đó về tình hình hoạt động ngoại thương Việt Nam nói chung và công tác thanh toán xuất nhập khẩu thương mại của nước nhà nói riêng. Kính mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cán bộ công tác tại Vietcombank cũng như toàn thể các bạn sinh viên để bài luận văn tốt nghiệp này có ý nghĩa thực tiễn hơn. Phí Phong Hiệp LỜI NÓI ĐẦU Trong thời gian qua, nước ta đã và đang đang thực hiện cải cách kinh tế theo hướng mở cửa, trên nguyên tắc "Hợp tác, bình đẳng, cùng có lợi", và với tinh thần "Việt Nam muốn làm bạn với tất cả". Một chủ trương như vậy chắc chắn sẽ đưa nền kinh tế Việt Nam hòa nhập vào nền kinh tế thế giới, tham gia ngày càng sâu vào quá trình hợp tác và phân công lao động quốc tế. Trong quá trình đó giao lưu thương mại của Việt Nam và thế giới ngày càng phát triển đòi hỏi mặt dịch vụ kinh tế đối ngoại phát triển tương ứng. Trong đó hoạt động thanh toán quốc tế có vai trò hết sức quan trọng. Thông qua thanh toán quốc tế, giá trị hàng hóa xuất-nhập khẩu được thực hiện, hiệu quả thanh toán ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của các bên tham gia xuất-nhập khẩu, do đó việc kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế là yêu cầu thường xuyên, bức thiết đối với mỗi ngân hàng thương mại. Trước năm 1990 ở Việt Nam, hoạt động thanh toán quốc tế do một ngân hàng ngoại thương đảm nhiệm, chủ yếu là thanh toán với các nước XHCN theo những phương thức thanh toán đơn giản, thuận lợi như phương thức ghi sổ,vv... Hiện nay ta thực hiện đa phương hóa quan hệ thương mại, thanh toán chủ yếu vẫn theo các phương thức thanh toán thông dụng quốc tế như ghi sổ, nhờ thu, tín dụng chứng từ và nhiều ngân hàng thương mại cạnh tranh với nhau trong hoạt động thanh toán và tín dụng quốc tế. Từ thực tế đó, việc nghiên cứu hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại Việt Nam là một vấn đề có ý nghĩa thực tiễn. Tuy nhiên để nghiên cứu một cách toàn diện về cơ chế tổ chức của hệ thống thanh toán quốc tế, từ đó hoàn thiện các phương thức thanh toán là việc rất khó khăn, đòi hỏi phải có thời gian, sự hiểu biết sâu sắc cả về lí luận cũng như thực tiễn trong lĩnh vực này. Với hiểu biết hạn hẹp của một sinh viên, với thời gian thực tập chưa nhiều tại Hội Sở Giao Dịch Trung Ương Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và sự giúp đỡ của giảng viên Hoàng Xuân Quế, trong bài viết này em chỉ xin nêu được những hiểu biết sơ lược về lĩnh vực thanh toán quốc tế và một vài suy nghĩ của bản thân em về hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong công tác thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu thương mại. Theo hướng trên, bài viết này em xin trình bày như sau: Lời Nói Đầu. Chương I: Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ . Chương II: Thực trạng về công tác thanh toán xuất nhập khẩu thương mại theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Chương III: Một số giải pháp để nâng cao công tác thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ. Kết Luận. CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ I.VAI TRÒ CỦA THANH TOÁN QUỐC TẾ. 1. Thanh toán quốc tế. Trong hoạt động thương mại quốc tế, việc thanh toán có thể diễn ra dưới các hình thức như dùng hàng đổi hàng hay chỉ trả bằng tiền tệ. Khi chế độ tiền tệ, tín dụng phát triển thì quan hệ thanh toán quốc tế phát triển thành một hệ thống thanh toán hoàn chỉnh, dựa trên cơ sở một hệ thống các ngân hàng thương mại đảm nhiệm toàn bộ quá trình thanh toán. Thanh toán quốc tế phản ánh sự vận động có tính chất độc lập tương đối của giá trị trong quá trình chu chuyển tư bản và hàng hóa giữa các quốc gia, do sự không cân bằng đồng thời giữa sản xuất, tiêu thụ, đầu tư tín dụng giữa các bên tại một thời điểm nhất định. Về bản chất thanh toán quốc tế là chỉ việc chi trả lẫn nhau giữa các quốc gia để hoàn tất các khoản về xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, đầu tư vốn, vay nợ, viện trợ dưới hình thức chuyển tiền hay hình thức thanh toán bù trừ. 2. Vai trò của thanh toán quốc tế đối với việc phát triển kinh tế đối ngoại của Việt Nam. Với sự gia tăng mạnh mẽ của giao lưu kinh tế quốc tế, mối liên hệ giữa các quốc gia ngày càng mật thiết và dần hình thành một thị trường thế giới thống nhất. Các quốc gia có vai trò như một chủ thể kinh tế trên thanh toán và cạnh tranh với nhau để phát triển. Tuy nhiên sự cạnh tranh để phát triển tự nó lại phát sinh nhu cầu hợp tác và phân công lao động quốc tế nhằm giải quyết những nhu cầu về tiền vốn, công nghệ, nhân lực, tài nguyên và thị trường tiêu thụ. Tham gia vào quá trình hợp tác và phân công lao động quốc tế, các quốc gia có điều kiện tốt nhất để phát triển kinh tế. Thực tế cho thấy các nước phát triển đồng thời là những quốc gia tham gia mạnh mẽ vào phân công lao động quốc tế. Các quốc gia chậm phát triển có chính sách phát triển kinh tế hướng ngoại đều đạt một tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, nhanh chóng vươn lên đạt trình độ tiên tiến. Ngày nay các quốc gia đều thay đổi chiến lược phát triển kinh tế, thực hiện chính sách kinh tế hướng ngoại, mở cửa để thu hút đầu tư, công nghệ, phát triển giao lưu thương mại quốc tế . Việt Nam đang trên con đường cải cách và mở cửa nền kinh tế, nỗ lực tạo lập một môi trường thuận lợi cho quá trình hợp tác và phân công lao động quốc tế, trong đó tập trung vào việc cải tạo cơ sở hạ tầng, dịch vụ thông tin, dịch vụ ngân hàng và thanh toán quốc tế. Về hoạt động ngân hàng, sau khi có hai pháp lệnh ngân hàng và công ty tài chính, hợp tác xã tín dụng ra đời, chúng ta đã có một hệ thống ngân hàng hoạt động theo cơ chế thị trường, đáp ứng tốt hơn quá trình lưu thông tiền tệ, tín dụng và thanh toán. Trong đó thanh toán quốc tế đóng một vai trò hết sức to lớn bởi vì thông qua thanh toán quốc tế giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu mới được thực hiện qua các khoản tín dụng, đầu tư và mọi giao dịch đối ngoại. Với chính sách kinh tế mở cửa, hướng ngoại đòi hỏi chúng ta phải tổ chức tốt hoạt động ngân hàng đối ngoại, đặc biệt là khâu thanh toán quốc tế, đảm bảo một điều kiện thuận lợi cho quá trình hợp tác và phân công lao động quốc tế của Việt Nam chắc chắn ngày càng phát triển. Thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng của quá trình lưu thông hàng hóa và dịch vụ. Thanh toán trong nội bộ một quốc gia đã phức tạp, thanh toán quốc tế còn phức tạp và khó khăn hơn do ảnh hưởng của các yếu tố tiền tệ, tín dụng, ngân hàng; sự khác biệt về ngôn ngữ, tập quán cũng như khả năng kiểm soát toàn bộ quá trình từ sản xuất, lưu thông cho đến thanh toán. Nếu nghiệp vụ thanh toán mà không theo kịp với nhu cầu phát triển kinh tế thì nó sẽ là một nhân tố kìm hãm sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Do đó việc đổi mới và hoàn thiện hệ thống thanh toán quốc tế là một yêu cầu cấp bách, thường xuyên đối với bất cứ một quốc gia nào. Nghiên cứu về thanh toán quốc tế giúp ta có đánh giá đúng đắn về thực trạng hoạt động ngoại thương của Việt Nam, từ đó có biện pháp cải tiến, hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động thanh toán quốc tế. II. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ. Hoạt động thanh toán ở bất cứ một quy mô nào cũng phải đạt được yêu cầu về việc đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia. Trong hoạt động thương mại quốc tế, quyền lợi của người bán là phải thu được tiền hàng đầy đủ, nhanh chóng với chi phí thấp nhất; với người mua thì phải nhận được hàng hoá đúng số lượng, đảm bảo chất lượng và thời gian giao hàng; còn với trung gian thanh toán thì lợi ích là các khoản tiền hoa hồng và sự an toàn trong kinh doanh. Việc đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia trong buôn bán thương mại quốc tế phụ thuộc vào các đIều kiện thanh toán như: tiền tệ, địa điểm, thời gian, phương thức thanh toán. Vì vậy, trong hoạt động thanh toán thương mại quốc tế dần dần hình thành nên các phương thức thanh toán được thống nhất áp dụng. Ngày nay trong thanh toán quốc tế những phương thức chủ yếu sau thường được sử dụng. 1. Phương thức chuyển tiền (Remittance). 1.1. Khái niệm. Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó khách hàng (người trả tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người hường lợi) ở một địa điểm nhất định bằng một phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu. Phương thức chuyển tiền là phương thức đơn giản, thuận lợi và hết ít chi phí ngân hàng. Theo phương thức này việc thanh toán là thanh toán trực tiếp giữa bên mua và bên bán. ngân hàng chỉ giữ vai trò trung gian. Trong thời gian luân chuyển, số tiền này vẫn thuộc bên mua. Phương thức chuyển tiền có nhược điểm là việc trả tiền cho người bán phụ thuộc vào người mua. Bởi vậy quyền lợi của bên bán không được đảm bảo. Ngược lại trường hợp bên bán nhận được tiền trước thì cũng không biết được việc giao hàng của bên bán có đúng hợp đồng hay không, gây tình trạng ứ đọng vốn, giảm vòng quay của vốn. Phương thức này không đảm bảo quyền lợi cho các bên mua bán trong thanh toán xuất nhập khẩu thương mại. 1.2. Các bên tham gia. a. Người trả tiền (người mua, người mắc nợ) hoặc người chuyển tiền (người đầu tư, kiều bào chuyển tiền về nước, người chuyển kinh phí ra nước ngoài) là người yêu cầu chuyển tiền ra nước ngoài. b. Người hưởng lợi (người bán, chủ nợ, người tiếp nhận vốn đầu tư, hoặc người nào đó do người chuyển tiền chỉ định). c. Ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng thực hiện lệnh chuyển tiền (thông thường là ngân hàng nước người trả tiền). d. Ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền thông thường là ngân hàng ở nước người hưởng lợi. 1.3. Trình tự tiến hành nghiệp vụ. Người hưởng lợi Người chuyển tiền Ngân hàng hưởng lợi Ngân hàng chuyển tiền 3 2 4 1 1. Giao dịch thương mại. 2. Viết đơn yêu cầu chuyển tiền (bằng thư/điện) cùng với ủy nhiệm chi (nếu có tài khoản tại ngân hàng). 3. Chuyển tiền ra nước ngoài cho ngân hàng đại lý. 4. Chuyển tiền cho người nhận. 1.4. Trường hợp áp dụng. 1. Trả tiền nhập khẩu với nước ngoài - Khi nào thì chuyển tiền: Thường là ngay sau khi nhận xong hàng hoá, hoặc là sau khi nhận được chứng từ hàng hoá, cũng có khi chuyển tiền trước khi giao hàng. - Số tiền được chuyển dựa vào: + Trị giá của hoá đơn thương mại. + Kết quả của việc nhận hàng về số lượng và chất lượng để quy ra số tiền phải trả. - Chuyển tiền bằng thư chậm hơn chuyển tiền bằng điện, SWIFT. 2. Thanh toán trong lĩnh vực phi mậu dịch 3. Thanh toán các chi phí có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá (tiền phạt trả tiền ứng trước, hoa hồng, chuyển vốn ra nước ngoài đầu tư, chuyển kiều hối...). 4. Chuyển tiền kiều hối. 1.5. Các yêu cầu chuyển tiền. 1. Muốn chuyển tiền phải có giấy phép của Bộ chủ quản hoặc Bộ Tài Chính. 2. Chuyển tiền thanh toán trong ngoại thương phải có: - Hợp đồng mua bán ngoại thương. - Giấy phép xuất nhập khẩu và quota nhập khẩu. - Ủy nhiệm chi ngoại tệ và phí chuyển tiền. 3. Viết đơn chuyển tiền qua Vietcombank hoặc một ngân hàng thương mại nào đó được phép thanh toán quốc tế ghi đủ: - Tên, địa chỉ của người hưởng lợi, số tài khoản nếu người hưởng lợi yêu cầu. - Số ngoại tệ xin chuyển cần ghi rõ bằng số, chữ và các loại ngoại tệ xin chuyển. - Lý do chuyển tiền. - Những yêu cầu khác có liên quan. - Ký tên đóng dấu. 2. Phương thức mở tài khoản (ghi sổ) (Open Account). 2.1. Khái niệm. Người bán mở một tài khoản (hoặc một quyển sổ) trên đó ghi các khoản tiền mà người mua nợ về tiền hàng hoá hay khoản chi khác có liên quan đến việc mua hàng (theo tháng, quý hoặc nửa năm) thanh toán nợ hình thành trên tài khoản. Lưu ý: - Đây là một phương thức thanh toán không có sự tham gia của các ngân hàng với chức năng là người mở tài khoản và thực thi thanh toán. - Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản song biên. Nếu người mua mở tài khoản để ghi thì tài khoản ấy chỉ là tài khoản theo dõi, không có giá trị thanh toán giữa hai bên. - Chỉ có hai bên tham gia thanh toán: người bán và người mua. 2.2.Trình tự tiến hành nghiệp vụ. 2 Người mua Người bán 1 1. Giao hàng hặc dịch vụ cùng với gửi chứng từ hàng hoá. 2. Báo nợ trực tiếp. Chỉ sau khi hai bên mua bán kết thúc dịch vụ hoặc định ký, bên nào nợ sẽ phải chuyển tiền thanh toán cho bên kia theo phương thức chuyển tiền. 2.3. Ưu nhược điểm. - Ưu điểm: Phương thức này tạo điều kiện thuận lợi cho người nhập khẩu mua hàng hoá mà chưa phải trả tiền ngay. Thực chất đây là một hình thức tín dụng mà người bán dành cho người mua. - Nhược điểm: Mức độ rủi ro lớn do việc trả tiền phụ thuộc vào người mua, thời gian thu hồi vốn của nhà xuất khẩu chậm. 2.4. Trường hợp áp dụng. - Thường dùng cho thanh toán nội địa. - Hai bên mua bán phải thật sự tin cậy nhau. - Dùng trong phương thức mua bán hàng đổi hàng, nhiều lần thường xuyên trong một định kỳ nhất định (6 tháng, 1 năm). - Phương thức này chỉ lợi cho người mua. - Dùng cho thanh toán tiền gửi bán hàng ở nước ngoài. - Dùng trong thanh toán phi mậu dịch như tiền cước phí vận tải, phí bảo hiểm, tiền hoa hồng trong nghiệp vụ môi giới, uỷ thác, tiền lãi trong cho vay và đầu tư. Khi áp dụng cần chú ý: - Quy định thống nhất đồng tiền ghi trên tài khoản. - Căn cứ ghi nợ của người bán là hoá đơn giao hàng. - Căn cứ nhận nợ của người mua là: + Dựa vào giá trị hoá đơn giao hàng. + Dựa vào kết quả nhận hàng ở nơi nhận hàng. - Phương thức chuyển tiền bằng thư, điện cần phải thống nhất thỏa thuận của hai bên. - Giá hàng trong phương thức ghi sổ thường cao hơn giá hàng bán ngay. Chênh lệch này là tiền lãi phát sinh ra của số tiền ghi sổ trong khoảng thời gian bằng định kỳ thanh toán theo mức lãi suất được người mua chấp nhận. - Định kỳ thanh toán có hai cách quy định: + Quy định x ngày kể từ ngày giao hàng đối với từng chuyến hàng. + Quy định theo mốc thời gian của niên lịch. - Việc chuyển tiền thanh toán chậm của người mua được giải quyết như thế nào, có phạt trả chậm không, mức phạt bao nhiêu, tính như thế nào? - Nếu phát sinh sự khác nhau giữa số tiền ghi nợ của người bán và số tiền nhận nợ của người mua thì giảI quyết như thế nào? 3. Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection Payment). 3.1. Khái niệm. Phương thức thanh toán nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng, ủy thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu của người bán lập ra. 3.2. Các bên tham gia. a. Người nhờ thu là bên giao chỉ thị nhờ thu cho ngân hàng (thường là người bán hoặc cung ứng dịch vụ). b. Ngân hàng chuyển là ngân hàng mà người nhờ thu giao chứng từ và chỉ thị nhờ thu. c. Ngân hàng xuất trình là ngân hàng nhận nhờ thu từ ngân hàng chuyển để xuất trình chứng từ đến người trả tiền d. Người trả tiền là người mà chứng từ xuất trình để đòi tiền theo chỉ thị nhờ thu. 3.3. Các loại nhờ thu. 3.3.1. Nhờ thu phiếu trơn. Là phương thức trong đó người bán hoặc người cung ứng dịch vụ ủy thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ hàng hóa thì gửi thẳng cho người mua không qua ngân hàng. -Trình tự tiến hành nghiệp vụ: Ngân hàng bên bán Ngân hàng bên mua 3 6 Người bán Người mua 2 7 5 4 1 1. Người bán giao hàng lập bộ chứng từ giao hàng gửi thẳng cho người mua. 2. Người bán ký phát hối phiếu đòi tiền người mua và nhờ ngân hàng thu hộ tiền hối phiếu đó. 3. Ngân hàng bên bán chuyển hối phiếu cho ngân hàng bên mua để yêu cầu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. 4. Ngân hàng bên mua chuyển hối phiếu cho người mua để trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. 5. Người mua trả tiền mặt hoặc từ chối trả tiền. 6. Ngân hàng bên mua chuyển trả tiền hoặc hoàn lại hối phiếu bị từ chối trả tiền cho ngân hàng bên bán. 7. Ngân hàng bên bán chuyển tiền hoặc trả lại hối phiếu bị từ chối trả tiền cho người bán. - Phương thức nhờ thu phiếu trơn không thích hợp trong thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu, bởi vì nếu người mua không tốt thì họ có thể nhận hàng nhưng lại có thể gây khó dễ cho việc trả tiền cho người bán hoặc người mua trả tiền hối phiếu (đối với hối phiếu trả tiền ngay) nhưng họ không biết người bán giao hàng như thế nào vì chứng từ gửi hàng không đi kèm hối phiếu, tốc độ thanh toán theo cách này chậm và ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian đơn thuần mà thôi. Do đó trong Ngân hàng Ngoại thương ít dùng phương thức này. - Phương thức nhờ thu phiếu trơn được áp dụng trong các trường hợp sau: + Người bán và người mua tin cậy lẫn nhau hoặc có quan hệ liên doanh với nhau dưới dạng công ty mẹ và công ty con hoặc là chi nhánh của nhau. + Thanh toán về các dịch vụ có liên quan tới xuất-nhập khẩu hàng hóa, vì việc thanh toán này không cần thiết phải kèm theo chứng từ như tiền cước phí vận tải, bảo hiểm, phạt bồi thường... 3.3.2. Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection). Là phương thức trong đó người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ, lập bộ chứng từ thanh toán nhờ thu (chứng từ gửi hàng và hối phiếu) và nhờ ngân hàng thu hộ tiền của tờ hối phiếu đó với điều kiện là nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền thì ngân hàng mới trao toàn bộ chứng từ gửi hàng cho người mua để họ nhận hàng. Tuỳ theo thời hạn trả tiền mà phương thức này chia làm hai loại: Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (Documents against payment - D/P ). Được sử dụng trong trường hợp mua bán trả tiền ngay. - Trình tự tiến hành nghiệp vụ: 1. Người bán giao hàng cho người mua. 2. Người bán lập bộ chứng từ thanh toán (hối phiếu + chứng từ gửi hàng) nhờ ngân hàng thu hộ. 3. Ngân hàng chuyển toàn bộ bộ chứng từ thanh toán cho ngân hàng bên mua và nhờ ngân hàng này thu hộ tiền ở người mua. 4. Ngân hàng bên mua yêu cầu người mua trả tiền hối phiếu để nhận chứng từ đi nhận hàng, ngược lại nếu người mua từ chối trả tiền sẽ giữ lại bộ chứng từ và báo cho ngân hàng bên bán biết. 5.6.7. Giống như trình tự nhờ thu phiếu trơn. Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ (Documents against acceptance - D/A). Trình tự thanh toán giống như D/P nhưng khác ở chỗ người mua chỉ phải ký chấp nhận trả tiền vào hối phiếu thì sẽ được trao toàn bộ chứng từ gửi hàng. Đến kỳ hạn trả tiền ghi trên hối phiếu, người mua sẽ chuyển trả tiền cho người bán theo các phương tiện thích hợp. Trong nhờ thu kèm chứng từ, người bán ủy thác cho ngân hàng ngoài việc nhờ thu hộ tiền còn có việc nhờ ngân hàng khống chế bộ chứng từ hàng hoá đối với người mua. Đây là điểm khác nhau cơ bản với nhờ thu phiếu trơn. Với cách khống chế chứng từ như vậy, quyền lợi của người bán được đảm bảo hơn. Trong giấy uỷ nhiệm ngân hàng thu hộ, người bán thường nêu rõ cách sử lý để ngân hàng căn cứ vào đó mà giải quyết khi xảy ra những tình huống cụ thể: 1. Có nên hay không nên yêu cầu người mua trả tiền ngay khi ngân hàng giao bộ chứng từ hoặc chờ đến khi hàng đến bên người mua thì mới trả tiền. 2. Trả tiền theo tỷ giá nào, nếu như hối phiếu và hoá đơn được lập theo một loại tiền mà được trả theo một loại khác. 3. Phải xử lý như thế nào trong thường hợp hàng hoá đến sớm hơn vận tải đơn. Có thể nêu rõ là người mua trả tiền theo hoá đơn khi có sự đảm bảo của ngân hàng là vận đơn sẽ được giao cho người mua ngay sau khi ngân hàng nhận được. Trong những trường hợp khác, uỷ nhiệm ngân hàng lưu kho hàng hoá cho đến khi nhận được chứng từ. 4. Ngân hàng phải xử lý như thế nào khi người mua từ chối chấp nhận trả tiền hoặc người mua không có khả năng thanh toán. Tuy nhiên nhờ thu kèm chứng từ còn bộc lộ nhược điểm là mặc dù người bán thông qua ngân hàng mới chỉ khống chế được quyền định đoạt hàng hóa của người mua, nhưng chưa khống chế được việc trả tiền của người mua, người mua có thể kéo dài việc trả tiền bằng cách dây dưa chưa nhận chứng từ hàng hóa hoặc có thể không trả tiền cũng được nếu tình hình thị trường bất lợi cho họ hoặc người mua về mặt tài chính thiếu hụt không có khả năng thanh toán. Mặt khác việc trả tiền còn quá chậm, từ lúc gửi hàng cho đến khi nhận được tiền trong phương thức này có khi kéo dài vài tháng hoặc nửa năm. Trong phương thức này, ngân hàng chỉ có vai trò là người trung gian thu tiền hộ, còn không có trách nhiệm đến việc trả tiền của người mua. - Thường được áp dụng trong những trường hợp sau: + Số tiền hàng xuất khẩu thường là hàng mẫu. + Hàng xuất khẩu chưa ký hợp đồng, chỉ gửi bán hoặc trường hợp khó bán nhờ người nhập khẩu tiêu thụ hộ. + Người xuất khẩu không thực hiện đúng các điều kiện của thư tín dụng phải chuyển sang uỷ thác thu 3.3.3. Vấn đề sử dụng phương thức nhờ thu. Văn bản pháp lý thông dụng của phương thức nhờ thu là bản “ Quy tắc thống nhất về nhờ thu chứng từ thương mại” của phòng thương mại quốc tế, bản sửa đổi năm 1995 số xuất bản 522 có hiệu lực từ 1-1-1996. Muốn sử dụng được bản quy tắc này, hai bên mua và bán phải thống nhất quy định trong hợp đồng. Hiện nay phương thức này còn được áp dụng trong các trường hợp như xuất khẩu thăm dò thị trường đối với những mặt hàng mới bán trong thị trường lần đầu, mặt hàng có giá trị thấp, chất lượng không đồng đều, hoặc trong trường hợp áp dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ mà bộ chứng từ có sai sót nghiêm trọng khoong khắc phục được thì người bán cũng lập bộ chứng từ thanh toán nhờ thu qua ngân hàng của mình. Trong trường hợp người mua từ chối thanh toán vì lý do nào đó thì khi đó người bán phải tự giải quyết việc bán số hàng đã gửi đi này. Lúc này quy._.ền lợi của bên bán sẽ thiệt hại. 4. Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary Credit). Đây là phương thức thanh toán thông dụng nhất hiện nay, khối lượng thanh toán ngày càng rộng lớn, do đó Phòng Thương Mại Quốc tế tại Pari đã ban hành quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ để các bên xuất khẩu và nhập khẩu, các ngân hàng có liên quan đến nhu cầu áp dụng, nhằm tránh những sự hiểu lầm đáng tiếc có thể xảy ra. 4.1. Khái niệm. Phương thức tín dụng chứng từ là một cam kết thanh toán có điều kiện của ngân hàng. Một cách đầy đủ hơn, tín dụng chứng từ là một văn bản cam kết của một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng - Issuing Bank) cho người bán (hoặc người hưởng lợi - Beneficiary) theo yêu cầu và sự chỉ thị của người mua (Applicant) để trả ngay hoặc tới một thời điểm xác định trong phạm vi thời hạn đã xác định và căn cứ vào các chứng từ đã được quy định. 4.2. Các bên tham gia. - Người mua tức là người yêu cầu mở L/C (the Applicant for the Credit). - Người hưởng lợi L/C tức là người bán, người xuất khẩu hay bất cứ người nào khác do người bán chỉ định (the Benificiary). - Các ngân hàng thường có rất ít, nhất là ngân hàng mở L/C (the Issuing Bank), ngân hàng thông báo ( the Advising Bank ) ngoài ra còn có thể có các ngân hàng khác tham gia như: + Ngân hàng xác nhận (the Confirming Bank). + Ngân hàng hoàn trả (the Reimbursing Bank) tức là một ngân hàng khác được ngân hàng mở L/C hoặc ngân hàng xác nhận chỉ định thay mình trả tiền. + Ngân hàng chuyển tiền (the Remitting Bank) tức là ngân hàng chuyển chứng từ. +Ngân hàng chiết khấu (the Negotiating Bank) là ngân hàng đứng ra mua hối phiếu hay thương lượng chứng từ do người bán ký phát cho ngân hàng theo yêu cầu của ngân hàng mở L/C. Trong thực tế, nghiệp vụ về tín dụng chứng từ không nhất thiết phải có đủ các loại ngân hàng nói trên cùng tham gia. Thông thường chỉ có 3 ngân hàng tham gia là ngân hàng mở, ngân hàng thông báo và ngân hàng hoàn trả. 4.3. Trình tự tiến hành nghiệp vụ. 2 Ngân hàng mở L/C Ngân hàng thông báo 5 6 8 7 1 6 5 3 Người xuất khẩu Người nhập khẩu 4 1. Người nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gửi đến ngân hàng của mình yêu cầu mở L/C cho người xuất khẩu hưởng. 2. Căn cứ vào nội dung, yêu cầu của thư xin mở L/C thì ngân hàng mở L/C sẽ lập một L/C và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài thông báo việc mở L/C và chuyển L/C đến người xuất khẩu. 3. Khi nhận được L/C này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo toàn bộ nội dung về việc mở L/C đó và chuyển bản gốc L/C cho người xuất khẩu. 4. Ngườixuất khẩu nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng, nếu có điều nào trong L/C chưa thoả mãn thì tiến hành đề nghị mở sửa đổi L/C, bổ sung L/C cho phù hợp với hợp đồng. 5. Sau khi giao hàng, người xuất khẩu tiến hành lập bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu của L/C xuất trình thông qua ngân hàng thông báo hoặc một ngân hàng nào đó (nếu L/C không hạn chế thanh toán) để yêu cầu đòi tiền ngân hàng này kiểm tra chứng từ và làm thủ tục đổi tiền theo chỉ thị của L/C và gửi chứng từ cho ngân hàng mở L/C. 6. Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ thanh toán, nếu thấy phù hợp với L/C thì tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu, nếu thấy không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi trả lại toàn bộ chứng từ cho ngân hàng gửi chứng từ. 7. Ngân hàng mở L/C đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ hàng hóa cho người nhập khẩu. 8. Người nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì hoàn trả tiền lại cho ngân hàng mở L/C, nếu không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền. III. THƯ TÍN DỤNG THƯƠNG MẠI LÀ CÔNG CỤ QUAN TRỌNG CỦA PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ Thư tín dụng (Letter of Credit - L/C) là văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người xuất khẩu, nếu họ xuất trình được một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung của L/C đó. Thư tín dụng có tính chất quan trọng, nó hình thành trên cơ sở hợp đồng mua bán tức là phải căn cứ vào nội dung và yêu cầu của hợp đồng. Người nhập khẩu làm đơn yêu cầu mở L/C và sau khi L/C đã được mở rồi thì nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán. 1. Nội dung chủ yếu của L/C. 1.1. Số hiệu, địa điểm, ngày mở L/C. - Tất cả các L/C đều phải có số hiệu riêng của nó. Tác dụng của số hiệu là dùng để trao đổi, thư từ, điện tín có liên quan đến việc thực hiện L/C. - Địa điểm mở L/C là nơi mà ngân hàng mở L/C viết cam kết trả tiền cho người xuất khẩu. Địa điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn luật pháp áp dụng khi xảy ra tranh chấp nếu có xung đột pháp luật về L/C đó. - Ngày mở L/C là ngày bắt đầu phát sinh sự cam kết của ngân hàng mở L/C với người xuất khẩu, là ngày ngân hàng mở L/C với người xuất khẩu chính thức chấp nhận đơn xin mở L/C của người nhập khẩu, là ngày bắt đầu tính thời gian hiệu lực của L/C và cuối cùng là ngày căn cứ để người xuất khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu thực hiện việc mở L/C có đúng thời hạn quy định trong hợp đồng hay không. 1.2. Tên, địa chỉ những người liên quan đến L/C . Những người liên quan đến L/C được chia làm hai loại: * Các thương nhân: Bao gồm người nhập khẩu (người mở L/C)và người xuất khẩu (người hưởng lợi). * Các ngân hàng liên quan đến L/C: Bao gồm ngân hàng mở L/C, ngân hàng thông báo, ngân hàng hoàn trả, ngân hàng xác nhận ngân hàng chiết khấu. - Ngân hàng mở L/C (the Opening Bank or the Issuing Bank) là ngân hàng được hai bên mua bán thỏa thuận lựa chọn và quy định trong hợp đồng, nếu chưa có quy định trước thì người nhập khẩu có quyền lựa chọn. Quyền lợi và nghĩa vụ của ngân hàng mở L/C như sau: + Căn cứ vào đơn xin mở L/C của người nhập khẩu để mở L/C và tìm cách thông báo nội dung L/C đó cùng với việc gửi bản gốc L/C cho người xuất khẩu. Thông thường việc thông báo và gửi L/C cho người xuất khẩu phải thông qua một ngân hàng đại lý của mình ở nước người xuất khẩu. + Sửa đổi, bổ sung những yêu cầu của người xin mở L/C, của người xuất khẩu đối với L/C đã được mở, nếu có sự đồng ý của họ. + Kiểm tra chứng từ thanh toán của người xuất khẩu gửi đến, nếu thấy các chứng từ phù hợp với những điều quy định trong L/C và không mâu thuẫn lẫn nhau thì có thể thương lượng và trả tiền cho người xuất khẩu và đòi lại tiền ngân hàng người nhập khẩu, ngược lại thì từ chối thanh toán. + Kiểm tra chứng từ thanh toán của người xuất khẩu gửi đến, ngân hàng chỉ chịu trách nhiệm kiểm tra “bề ngoài” của chứng từ xem có phù hợp với L/C hay không, chứ không chịu trách nhiệm về kiểm tra tính chất pháp lý của chứng từ, tính chất xác thực của chứng từ... Mọi sự tranh chấp về tính chất “bên trong” của chứng từ là do người xuất khẩu và người nhập khẩu tự giải quyết. + Ngân hàng được miễn trách nhiệm khi ngân hàng rơi vào các trường hợp bất khả kháng như chiến tranh, đình công, nổi loạn, khởi nghĩa, lụt lội, động đất, hoả hoạn... Nếu L/C hết hạn giữa lúc đó, ngân hàng cũng không chịu trách nhiệm thanh toán những bộ chứng từ gửi đến vào dịp đó, trừ khi đã có những quy định dự phòng. + Mọi hậu quả phát sinh do lỗi lầm của mình, ngân hàng mở L/C phải chịu trách nhiệm, ngân hàng được hưởng một khoản thủ tục phí mở L/C theo quy định của từng ngân hàng. - Ngân hàng thông báo (the Advising Bank): Thường là các ngân hàng đại lý của ngân hàng mở L/C ở nước người xuất khẩu. Quyền lợi và nghiã vụ của ngân hàng thông báo như sau: + Khi nhận được điện thông báo của ngân hàng mở L/C về việc mở L/C, ngân hàng này sẽ chuyển toàn bộ nội dung L/C đã nhận được cho người xuất khẩu dưới hình thức văn bản. + Ngân hàng thông báo chỉ chịu trách nhiệm chuyển nguyên văn bức điện đó, chứ không chịu trách nhiệm phải dịch, diễn giải các từ chuyên môn ra tiếng địa phương. Nếu ngân hàng thông báo sai thì phảI chịu trách nhiệm. Do đó cuối bức đIện mở L/C thường có câu: “Please note that we assume no responsibility for any error and/or ommision in the transmisson and/or translation of the cable”. Tức là: “Xin lưu ý, chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ sự lỗi lầm hay thiếu sót trong khi chuyển và dịch bức điện này”. + Khi nhận được bộ chứng từ thanh toán của người xuất khẩu chuyển đến, ngân hàng phảI chuyển ngay và nguyên vẹn bộ chứng từ thanh toán đó đến ngân hàng mở L/C. Ngân hàng không chịu trách nhiệm về những hậu quả phát sinh do sự chậm trễ hoặc mất mát chứng từ trên đường đi đến ngân hàng mở L/C, miễn là chứng minh được rằng mình đã gửi nguyên vẹn và đúng hạn bộ chứng từ đó qua bưu điện. - Ngân hàng hoàn trả (the Negotiating Bank or the Paying Bank): Có thể là ngân hàng thông báo mở L/C và có thể là một ngân hàng khác do ngân hàng mở L/C ủy nhiệm. Nếu địa điểm trả tiền được quy định tại nước người nhập khẩu thì ngân hàng trả tiền thường là ngân hàng mở L/C. Trách nhiệm của ngân hàng trả tiền giống như ngân hàng mở L/C khi nhận được bộ chứng từ thanh toán của người xuất khẩu gửi đến. - Ngân hàng xác nhận (the Confirming Bank): Là ngân hàng đứng ra xác nhận cho ngân hàng mở L/C theo yêu cầu của họ, ngân hàng xác nhận thường là một ngân hàng lớn, có uy tín trên thị trường tín dụng và tài chính quốc tế hoặc ngân hàng thông báo. Ngân hàng mở L/C phải yêu cầu một ngân hàng khác phải xác nhận cho mình sẽ làm giảm uy tín của mình. Mặt khác, muốn được xác nhận thì ngân hàng mở L/C phải trả thủ tục phí rất cao và đôi khi phải đặt cọc trước, mức tiền đăt cọc có thể đạt tới 100% giá trị của thư tín dụng (full cash cover). 1.3. Số tiền của L/C. - Phải được ghi bằng số và bằng chữ, phải thống nhất với nhau, không thể chấp nhận một L/C có số tiền ghi bằng chữ và bằng số mâu thuẫn với nhau. - Tên của đơn vị tiền tệ phải được ghi rõ ràng, vì cùng một tên gọi là đôla nhưng trên thế giới có nhiều loại đôla khác nhau. - Không nên ghi số tiền dưới dạng một số tuyệt đối vì ghi như thế người xuất khẩu khó có thể giao hàng có giá trị đúng như L/C quy định, đặc biệt là đối với những mặt hàng rời (quạng, than, gỗ...). Một khi giá trị hàng giao đã không khớp với giá trị trên L/C thì khó có thể được thanh toán, vì ngân hàng sẽ đưa ra lý do bộ chứng từ thanh toán không phù hợp với điều kiện quy định trong L/C. Cách ghi tiền tốt nhất là ghi một số giới hạn mà người xuất khẩu có thể đạt được dù là hàng giao có tính chất nguyên chiếc hay cái rời. 1.4. Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng. - Thời hạn hiệu lực của L/C là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người xuất khẩu, nếu người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ thanh toán trong thời hạn đó và phù hợp với những điều kiện quy định trong L/C. Thời hạn hiệu lực của L/C bắt đầu tính từ ngày mở L/C (Date of Issue) đến ngày hết hiệu lực (Date of Espiry). - Thời hạn trả tiền ngay hay trả tiền về sau phụ thuộc vào quy định của hợp đồng. Nếu việc đòi tiền bằng hối phiếu thì thời hạn trả tiền được quy định ở yêu cầu ký phát hối phiếu. Ví dụ: “Available agianst presentation of your draft at sight on Bank of Tokyo” (thanh toán khi xuất trình hối phiếu trả tiền ngay). Thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C nếu như trả tiền ngay, hoặc có thể nằm ngoài thời hạn hiệu lực của L/C nếu như trả tiền có kì hạn. Song có điều quan trọng là những hối phiếu có kỳ hạn phải được xuất trình để chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của L/C . - Thời gian giao hàng (Date of Delivery): Thời hạn này cũng được ghi trong L/C và do hợp đồng mua bán quy định. Thời hạn giao hàng có thể có quan hệ chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của L/C. Trong trường hợp vì lý do nào đó, hai bên thoả thuận phải kéo dài thời hạn giao hàng thêm x ngày mà không đề cập đến việc kéo dài thời hạn hiệu lực của L/C, thì đương nhiên ngân hàng mở L/C cũng phải hiểu rằng thời hạn hiệu lực mặc nhiên cũng được kéo dài thêm x ngày sau đó. Song để tránh tranh chấp, trong điện đề nghị điều chỉnh thời hạn giao hàng, người xuất khẩu cũng đề nghị kéo dài thời hạn hiệu lực của L/C. Ngược lại nếu hai bên thoả thuận kéo dài thời hạn hiệu lực của L/C mà không nói đến kéo dài thời hạn giao hàng thì không thể hiểu là thời hạn giao hàng cũng tự động được kéo dài. 1.5. Những nội dung về hàng hóa. Tên hàng, số lượng, trọng lượng, quy cách phẩm chất bao bì, ký mã hiệu... cũng được ghi vào L/C. 1.6. Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hóa. Các điều kiện cơ sở giao hàng ( FOB, CIP, C&F), nơi gửi và nơi giao hàng, cách vận chuyển và cách giao hàng... cũng được ghi vào trong L/C. 1.7. Những chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình. Đây là nội dung then chốt của L/C, bởi vì bộ chứng từ thanh toán quy định trong L/C là một bằng chứng của người xuất khẩu chứng minh rằng mình đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng như điều quy định trong L/C, do vậy ngân hàng mở L/C phải dựa vào đó để tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu, nếu bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều quy định trong L/C. 1.8. Sự cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C. Đây là nội dung cuối cùng của L/C và nó ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở L/C đối với L/C này. Sự cam kết của ngân hàng mở L/C đối với L/C phải nêu bật được ba ý sau: + Đây là sự cam kết thực sự (Engagement), tức là ngân hàng mở L/C cam kết sẽ trả tiền bằng uy tín và trách nhiệm của mình đối với khách hàng. + Là sự cam kết có điều kiện (Conditional Engagement), tức là ngân hàng chỉ thực hiện sự cam kết của mình với điều kiện là người xuất trình hối phiếu phải có bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung đã quy định của L/C. + Là sự cam kết dự phòng (bảo lưu), tức là ngân hàng chỉ cam kết tôn trọng các hối phiếu xuất trình đúng hạn và phù hợp với các đIều kiện của L/C, còn có trả tiền hay không tùy thuộc vào việc xem xét bộ chứng từ thanh toán phù hợp với L/C và không mâu thuẫn với nhau. 1.9. Chữ ký trên L/C hay mã khoá. L/C thực chất là một cam kết trả tiền có điều kiện của ngân hàng mở L/C nên người kí nó phải là người có chữ ký uỷ quyền. Nếu L/C mở bằng Telex thì L/C phải có mã khoá đúng do hai bên quy định thì L/C mới có giá trị. 1.10. Những điều khoản đặc biệt khác. Ngoài những nội dung kể trên khi cần thiết, ngân hàng mở L/C và người nhập khẩu có thể thêm những nội dung khác như có thể đòi hoàn trả tiền bằng điện, về điều kiện đóng gói hoặc ghi chú khác. 2.Tính chất của L/C. Điều 3 trong “Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ” bản sửa đổi năm 1993 số 500 của phòng thương mại quốc tế quy định: “ Các thư tín dụng về bản chất là những giao dịch riêng biệt với hợp đồng này có thể làm cơ sở cho L/C, nhưng các ngân hàng không hề có liên quan gì hoặc không hề bị ràng buộc bởi những hợp đồng đó, thậm chí ngay cả khi có bất kỳ một điều dẫn chiếu nào đến các hợp đồng đó được ghi vào L/C ”. Như vậy, thư tín dụng có các tính chất sau: - Thư tín dụng được hình thành trên cơ sở hợp đồng mua bán nhưng sau khi ra đời lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán. Tính chất này cực kì quan trọng đối với việc sử dụng L/C trong thanh toán quốc tế. - Thư tín dụng là một văn bản thể hiện sự cam kết của ngân hàng nước người nhập khẩu đối với người xuất khẩu để thực hiện nghĩa vụ trả tiền quy định trong điều khoản thanh toán của hợp đồng thương mại. Do đó thư tín dụng phải dựa trên cơ sở hợp đồng. Những nội dung cơ bản của hợp đồng mua bán như tên hàng, số lượng, giá cả và tổng trị giá hợp đồng, quy cách phẩm chất, bao bì, thời hạn giao hàng, nơi hàng đến, người trả tiền, người hưởng lợi... là căn cứ duy nhất của người mua để dựa vào đó mở L/C cam kết trả tiền cho người bán. Khi nhận được thư tín dụng, người bán phải kiểm tra L/C đó. Hợp đồng mua bán là căn cứ để người bán kiểm tra L/C. Nếu L/C không mâu thuẫn với hợp đồng thì người bán sẽ giao hàng và thực hiện nghĩa vụ của mình. Còn ngược lại thì người bán đề nghị người mua sửa đổi thư tín dụng cho phù hợp rồi mới giao hàng. Nhưng vì L/C lại do ngân hàng mở để cam kết trả tiền theo yêu cầu của người mua, cho nên sau khi L/C đã được mở tại một ngân hàng nhất định vào một thời gian nhất định thì nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán. Tính chất độc lập của thư tín dụng thể hiện ở chỗ là nghĩa vụ của ngân hàng đối với người hưởng lợi L/C (tức là người bán) không phụ thuộc vào mối quan hệ giữa người mua và người bán. Ngân hàng mở thư tín dụng chỉ căn cứ vào đơn yêu cầu mở L/C của người mua chứ không căn cứ vào hợp đồng và chỉ căn cứ vào nội dung L/C để trả tiền cho người bán, căn cứ vào những chứng từ mà người bán xuất trình. Việc thanh toán của ngân hàng không căn cứ vào thực trạng hàng hóa. Nếu thực trạng hàng hóa không đúng với chứng từ thì hai bên mua bán phải trực tiếp giải quyết với nhau không liên quan gì đến ngân hàng, không liên quan đến phương thức thanh toán tín dụng chứng từ; nếu người mua không thanh toán tiền với ngân hàng thì ngân hàng vẫn phải hoàn thành nghĩa vụ trả tiền cho người bán làm đầy đủ và đúng với các điều khoản trong L/C. Những tính chất nêu trên của L/C đã tạo cho nó có những đặc thù riêng và có những lợi thế mà các phương thức thanh toán khác không có được. 3. Các loại thư tín dụng. Các loại thư tín dụng thương mại trong thanh toán quốc tế gồm: 3.1. Thư tín dụng không hủy ngang (Irrevocable Letter of Credit). Là loại L/C sau khi được mở ra thì ngân hàng mở L/C không được sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ trong thời gian hiệu lực của nó trừ khi có sự thỏa thuận khác của các bên tham gia L/C. Một thư tín dụng không ghi chữ Irrevocable thì đương nhiên coi là không thể hủy bỏ được, tức là ngân hàng mở L/C muốn hủy bỏ bổ sung hay sửa đổi nó thì phải có sự đồng ý của các bên tham gia. L/C không hủy ngang được áp dụng rộng rãi nhất trong quốc tế và nó là loại L/C cơ bản nhất. 3.2. Thư tín dụng không hủy ngang có xác nhận (Cofirmed Irrevocable L/C). Là loại L/C không thể hủy bỏ được, một ngân hàng khác đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của khách hàng mở L/C. Theo L/C này người xuất khẩu ký phát hối phiếu đòi tiền ngân hàng mở L/C nhưng nếu ngân hàng mở L/C không có khả năng thanh toán thì chứng từ đòi tiền được gửi thẳng cho ngân hàng xác nhận (the Confirming Bank) để yêu cầu thanh toán. Trách nhiệm của ngân hàng xác nhận giống như ngân hàng mở L/C, do đó ngân hàng mở L/C phải trả thủ tục phí xác nhận (full cash cover), có khi còn phải đặt cọc tiền tới 100% giá trị L/C tại ngân hàng xác nhận. Do có hai ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền cho người xuất khẩu, hơn nữa ngân hàng xác nhận là ngân hàng có uy tín về tài chính và tín dụng quốc tế nên loại L/C này là loại L/C có đảm bảo nhất cho quyền lợi của người xuất khẩu. 3.3. Thư tín dụng không hủy ngang miễn truy đòi (Irrevocable without recourse Credit). Là loại L/C không thể hủy ngang mà sau khi người bán đã được ngân hàng trả tiền rồi, nếu về sau có sự tranh chấp về chứng từ thanh toán thì người bán không hoàn trả số tiền họ đã nhận được trong bất cứ một trường hợp nào. Khi dùng loại L/C này, người xuất khẩu phải ghi lên hối phiếu câu: “Without recourse to drawers” tức là “Miễn truy đòi lại người ký phát” và trong đó L/C cũng phải ghi nhận như vậy. Loại L/C này cũng được sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế. 3.4. Thư tín dụng chuyển nhượng ( Transferable Credit). Là thư tín dụng không thể hủy bỏ trong đó quy định quyền của ngân hàng trả tiền được trả toàn bộ hay một phần số tiền của L/C cho một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lơi đầu tiên. L/C chuyển nhượng chỉ được chuyển nhượng một lần và chi phí chuyển nhượng là do người hưởng lợi đầu tiên chịu. 3.5. Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving Credit). - Là loại L/C không thể huỷ bỏ sau khi sử dụng xong hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại có giá trị như cũ và như vậy nó tuần hoàn cho đến khi nào tổng giá trị được thực hiện. - Thư tín dụng tuần hoàn cần ghi rõ ngày hết hạn hiệu lực cuối cùng, số lần tuần hoàn và giá trị tối thiểu của mỗi lần đó. - Nếu việc tuần hoàn căn cứ vào thời hạn hiệu lực của L/C trong mỗi lần tuần hoàn cần ghi rõ: Có cho phép số dư của L/C trước cộng dồn vào những L/C kế tiếp hay không, nếu không cho phép thì gọi là L/C tuần hoàn khong tích lũy (Revoling non - Cumulative Credit). Còn nếu có gọi là thư tín dụng tuần hoàn tích luỹ (the Irrevoling Cumulative Credit). - Có ba cách tuần hoàn: + Tuần hoàn tự động: Tức là nó có giá trị như cũ, không cần có sự thông báo của ngân hàng mở L/C cho người xuất khẩu biết. + Tuần hoàn không tự động: Tức là chỉ khi nào ngân hàng mở L/C cho người xuất khẩu biết thì L/C kế tiếp mới có hiệu lực về mặt giá trị. + Tuần hoàn hạn chế ( hay nửa tự động): tức là sau khi L/C trước sử dụng xong hoặc hết hạn hiệu lực, nếu sau một vài ngày mà ngân hàng mở L/C không có ý kiến về L/C kế tiếp thì nó có giá trị như cũ. Thư tín dụng tuần hoàn thường được sử dụng khi các bên tin cậy lẫn nhau mua hàng thường xuyên, định kỳ, khối lượng lớn và trong thời hạn dài. 3.6. Thư tín dụng thanh toán chậm (Deferred Payment Credit). Đây là L/C không hủy ngang, trong đó ngân hàng mở L/C hay ngân hàng xác nhận cam kết với người hưởng lợi sẽ thanh toán dần toàn bộ số tiền của L/C trong những thời hạn quy định rõ ràng trong L/C đó. Khi xuất trình chứng từ số tiền của L/C cũng có thể được thu như một khoản tiền ứng trước. Loại này áp dụng cho hợp đồng giao hàng nhiều lần. 3.7. Thư tín dụng giáp lưng (Back - to - Back Credit). Là loại thư tín dụng mà bên xuất khẩu căn cứ vào một thư tín dụng của bên nhập khẩu đã mở, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình mở một L/C cho người khác hưởng. Như vậy về cơ bản L/C gốc và L/C giáp lưng giống nhau. Ngoài ra chúng có một số điểm khác nhau như sau: + Người hưởng lợi (xuất khẩu) của L/C gốc lại là người xin mở L/C giáp lưng. + Kim ngạch của L/C gốc phải lớn hơn (hoặc bằng) kim ngạch của L/C giáp lưng. + Thời gian giao hàng của L/C giáp lưng phải lớn hơn L/C gốc... Loại L/C giáp lưng thường đựơc áp dụng trong việc mua bán chuyển khẩu, tái xuất hay trong trường hợp người mua muốn mua hàng của khách nước ngoài nhưng họ không thể mở L/C trực tiếp cho người ấy hưởng, vì vậy phải thông qua trung gian đứng ra mua hộ. Để có thể áp dụng loại L/C này yêu cầu hai thư tín dụng gốc và giáp lưng phảI được thực hiện thông qua một ngân hàng trực tiếp phục vụ nhà xuất khẩu (theo L/C gốc). 3.8. Thư tín dụng dự phòng (Standby Credit). Là loại thư tín dụng được sử dụng phổ biến ở Mỹ. Sau khi ngân hàng phục vụ mở thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng, thì người nhập khẩu cũng yêu cầu người xuất khẩu mở L/C dự phòng cho mình hưởng. L/C dự phòng khác L/C thông thường ở những điểm sau: - Người làm đơn xin mở L/C là người xuất khẩu (không phải là người nhập khẩu), trên cơ sở đó ngân hàng phục vụ bên xuất khẩu phát hành L/C dự phòng. - Người hưởng lợi L/C dự phòng là người nhập khẩu (không phải là ngưòi xuất khẩu). - L/C dự phòng được sử dụng không phải như một phương tiện cấp vốn hay là một phương tiện trả tiền, mà là một phương thức đảm bảo thực hiện hợp đồng. Nếu người xuất khẩu không thực hiện đúng việc giao hàng thì ngân hàng mở L/C dự phòng phải chịu trách nhiệm về tài chính đối với người nhập khẩu. L/C dự phòng ra đời do yêu cầu của việc nhập khẩu ngày càng cao. Người nhập khẩu phải cấp tín dụng cho người xuất khẩu dưới dạng: tiền đặt cọc, ký quỹ, tiền ứng trước, chi phí mở L/C... Các khoản tín dụng này chiếm tới 10-15% tổng giá trị đơn đặt hàng. Vì vậy việc đảm bảo hoàn lại số tiền đó cho người nhập khẩu khi người xuất khẩu không thực hiện đúng nghĩa vụ giao hàng có một ý nghĩa quan trọng. Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu phải mở L/C dự phòng để cam kết với người mua, thực hiện việc hoàn trả này. 3.9. Thư tín dụng đối ứng (The Reciprocal Credit). Loại L/C không thể hủy ngang này chỉ có giá trị hiệu lực khi L/C kia đối ứng với nó được mở. L/C đối ứng được áp dụng trong phương thức mua bán hàng đổi hàng hay thương mại gia công, nó đảm bảo quyền lợi cho người gia công hàng kém, bởi vì sản phẩm làm ra có đặc điểm riêng do người đặt hàng quy định, nên nhìn chung chỉ có người đặt hàng tiêu thụ. Trong quan hệ giao dịch này thì người bán đồng thời là người mua và ngược lại. Như vậy bên nhập khẩu nguyên liệu mở cho bên xuất khẩu một L/C bảo đảm thanh toán giá trị nguyên liệu nhập khẩu và L/C này chỉ có hiệu lực khi bên xuất khẩu về phần mình cam kết nhập khẩu lại những thành phẩm được sản xuất ra từ những nguyên liệu đó bằng việc mở lại L/C đối ứng. L/C này chỉ có hiệu lực nếu thành phẩm được sản xuất chính từ nguyên liệu cung cấp trên. Hai L/C đối ứng với nhau, tuy đối tượng thanh toán có khác nhau nhưng các L/C này đều có những điều kiện cơ bản chung, dựa trên cơ sở hợp đồng thương mại mà hai bên đã kí. Mỗi một L/C vừa manh tính chất đôc lập về đối tượng thanh toán, vừa mang tính chất ràng buộc về nội dung pháp lý của quá trình thanh toán qua lại đó. 4. Ưu nhược điểm của thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ. 4.1. Ưu điểm: Hiện nay, phương thức tín dụng chứng từ được sử dụng rộng rãi phổ biến trong thanh toán quốc tế giữa các quốc gia với nhau. Trong tương lai, phương thức này chắc chắn vẫn là phương thức chủ yếu trong thanh toán thương mại quốc tế. Bởi lẽ trong quan hệ mua bán thì người bán muốn thu hồi nhanh, an toàn số tiền bán của họ, còn người mua thì lại muốn có hàng trong tay thì mới trả tiền, nếu trả tiền trước họ không biết được hàng hóa có được giao đúng theo hợp đồng hay không, người bán thì khi giao hàng họ không biết chắc được có thu hồi được tiền hay không. Biện pháp thỏa hiệp giữa hai bên là việc thanh toán sẽ được tiến hành sau khi giao hàng tượng trưng, tức là giao các chứng từ di chuyển sở hữu hàng hóa từ người bán sang người mua và ngân hàng có chức năng trung gian thanh toán là người thích hợp nhất để thực hiện quá trình này. Đồng thời khi tiến hành nghiệp vụ này ngân hàng thu được một khoản lợi ích như thủ tục phí khá lớn, ngoài ra ngân hàng còn huy động thêm một khoản tiền gửi (khi có kí quỹ) phục vụ cho các hoạt động của các nghiệp vụ khác như cho vay xuất nhập khẩu, bảo lãnh, xác nhận. Theo phương thức tín dụng chứng từ thì quyền lợi của người bán được bảo đảm trên cam kết bằng L/C của ngân hàng mở L/C miễn là họ xuất trình được chứng từ thanh toán phù hợp với điều kiện thanh toán của L/C. Quyền lợi của người nhập khẩu được bảo đảm vì họ chỉ phải trả tiền khi người bán đã giao hàng theo đúng L/C. Đây chính là lí do khiến cho phương thức tín dụng chứng từ được sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế. 4.2. Nhược điểm. Tuy nhiên, phương thức thanh toán này cũng còn hạn chế, xuất phát từ việc ngân hàng chỉ có thể khống chế được về mặt hình thức của chứng từ, chứ không thể kiểm soát được tính chất pháp lí hay tính xác thực của các loại chứng từ đó. Việc người bán có thể không trung thực trong việc lập chứng từ thanh toán như giả mạo chứng từ, hoặc thay đổi chứng từ để đi nhận tiền trong khi giao hàng không phù hợp với các điều khoản đã ghi trong L/C là điểm hạn chế của phương thức tín dụng chứng từ. Bên cạnh đó, nếu người mua và người bán không thiện chí với nhau, người mua có thể tìm ra lỗi rất nhỏ trên chứng từ để từ chối thanh toán tiền mặc dù hàng hóa rất đúng phẩm chất, chất lượng và thời hạn như quy định. Ngoài ra nhược điểm lớn nhất là phải thanh toán theo quy trình rất tỉ mỉ, máy móc đòi hỏi các bên tiến hành rất cẩn thận, nhất là khâu lập và kiểm tra chứng từ. Chỉ cần một sơ suất nhỏ trong việc lập chứng từ và kiểm tra chứng từ cũng có thể trở thành nguyên nhân bác bỏ việc thanh toán. 5.Những vấn đề sử dụng phương thức tín dụng chứng từ. Văn bản pháp lý quốc tế thông dụng của tín dụng chứng từ là “Quy tắc và cách thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ” bản sửa đổi 1995 của phòng thương mại quốc tế phát hành số 500. Bản quy tắc này mang tính chất pháp lý tùy ý, có nghĩa là khi áp dụng nó các bên tham gia phải thỏa thuận ghi vào văn bản của hợp đồng và phải được dẫn chiếu trong L/C. UCP (Uniform Customs and Pratice for Documentary Credit) là văn bản pháp lý chứa đựng những nguyên tắc không có tính chất bắt buộc do vậy các bên sử dụng có quyền lựa chọn. Những quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ là một yếu tố quan trọng trong buôn bán quốc tế và nó ngày càng trở nên cần thiết hơn trong thanh toán quốc tế. Đó là do thực tiễn buôn bán quốc tế tiếp tục đòi hỏi phải có một tập hợp các quy phạm quốc tế thừa nhận để đIều chỉnh việc sử dụng tín dụng chứng từ. Từ khi ra đời đến nay “Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ” (UCP) đã được điều chỉnh thường xuyên. Mỗi lần điều chỉnh sửa đổi đều do những thay đổi trong kỹ thuật vận tải và thủ tục chứng từ đòi hỏi phải đáp ứng kịp thời. Thanh toán quốc tế được tiến hành giữa người mua và người bán hàng, giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu nên phải tôn trọng các luật lệ và tập quán của hai nước đang áp dụng có liên quan các quan hệ kinh tế đối ngoại của họ. UCP không ràng buộc về mặt pháp lý với các nước trên thế giới cũng như không mang tính luật pháp quốc tế. Việc các nước tham gia áp dụng quy tắc này là hoàn toàn tự nguyện. Các bên tham gia vào tín dụng chứng từ sẽ bị ràng buộc bởi UCP mỗi khi tín dụng chứng từ có dẫn chiếu đến việc áp dụng UCP để giải quyết các tranh chấp nếu có. Hiện nay, UCP 1993 bản 500 được coi là hoàn chỉnh nhất và ngày càng nhiều ngân hàng các nước khác nhau thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế. UCP này thực sự được coi là cẩm nang cho nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ. Do vậy hiện nay ở Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và các đơn vị kinh doanh ngoại thương đã thống nhất sử dụng bản quy tắc này như là một văn bản pháp lý điều chỉnh các loại thư tín dụng được áp dụng trong thanh toán quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài. IV.RỦI RO VÀ NGĂN NGỪA RỦI RO TRONG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ. Chúng ta biết rằng, ngoại thương là việc buôn bán của một nước với một nước khác, bao gồm toàn bộ các giao dịch xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ. Buôn bán quốc tế thường từ hai nước trở lên tham gia vào một dịch vụ ít nhất là hai thương nhân từ hai nước khác nhau. Chính vì vậy trong giao dịch sẽ gặp một số khó khăn, trở ngại như không cùng ngôn ngữ, mỗi nước lại có một luật lệ khác nhau về dân sự, về chính sách ngoại thương cũng như các luật lệ khác. Mỗi nước sử dụng đồng tiền riêng của mìnhvà có những chế độh quản lý ngoại hối riêng. Ngoài ra người mua và người bán ở cách xa nhau về địa lý, phong tục, tập quán buôn bán cũng có những nét kh._.óng. Năm 2000 đạt 22.355.000 USD và năm 2001 đạt 42.118.400 USD, tức đạt tốc độ tăng trưởng 188,4%. Cũng chính sự tăng nhanh về doanh số này đã giúp cho Ngân hàng thu được một khoản thu lớn. Cụ thể năm 2001 đạt 3.200 triệu VNĐ chiếm một tỷ lệ đáng kể trên tổng thu nhập hoạt động của Ngân hàng. Với những thành tích đã đạt được, những năm vừa qua Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa được tặng thưởng các danh hiệu: Huân chương lao động hạng ba năm 1995. Huân chương lao động hạng nhì năm 1998. Bằng khen của Thủ Tướng Chính phủ. Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bằng khen của Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội. Đảng bộ trong sạch vững mạnh 13 năm liên tục. Tồn tại cần khắc phục Đối với toàn thể Chi nhánh, bên cạnh những kết quả đạt được trong những năm vừa qua còn tồn tại một số thiếu sót cần có biện pháp khắc phục: Nợ quá hạn và nợ khó đòi có tài sản thế chấp chờ xử lý, liên quan đến vụ án đã giảm nhiều, song với số nợ quá hạn còn lại là những khoản nợ quá hạn khó đòi cần phải có những biện pháp thật tích cực để thu hồi. Lãi treo còn tồn đọng chủ yếu thuộc kinh tế ngoài quốc doanh chậm được thu hồi. Trong hoạt động kinh doanh của Chio nhánh, lãi suất đầu vào còn cao do cơ cấu nguồn tiền gửi dân cư lớn, vì vậy hiệu quả kinh doanh chưa cao. Đối với Phòng kinh doanh đối ngoại, bên cạnh những thành tựu về thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ đã đạt được trong những năm gần đây thì còn những khó khăn và tồn tại sau: Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ của Ngân hàng mặc dù đã được hoàn thiện qua từng năm nhưng nó vẫn chưa đáp ứng được hoàn toàn nhu cầu của khách hàng. Thủ tục cũng như thời gian thanh toán vẫn chưa thực sự nhanh gọn...và thời gian luân chuyển chứng từ trong hệ thống vẫn còn chưa nhanh vì còn quá nhiều khâu. Doanh số mở L/C hàng nhập khẩu tại Ngân hàng Công thương Đống Đa còn rất thấp, điều này làm giảm khả năng thu một lượng ngoại tệ có giá rẻ cho Ngân hàng. Khi Ngân hàng Công thương Đống Đa là Ngân hàng mở thư tín dụng và người hưởng lợi lại yêu cầu một Ngân hàng khác đứng ra xác nhận cho thư tín dụng đó thì mức phí và mức ký quỹ mà Ngân hàng xác nhận yêu cầu Ngân hàng Công thương Đống Đa phải đóng là rất cao. Tất cả các khoản này đều do người xin mở thư tín dụng phải chịu, do đó nó gây nên tình trạng ứ đọng vốn và chi phí lớn cho khách hàng. Biểu phí của Ngân hàng Công thương Đống Đa mặc dù đã giảm xuống nhưng nếu so với biểu phí của Ngân hàng khác thì vẫn còn cao hơn, đặc biệt là mức phí mở thư tín dụng, điều này đã làm giảm sức cạnh tranh của Ngân hàng Công thương Đống Đa trong việc thực hiện dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ. Hiện nay, hệ thống Ngân hàng đại lý của Ngân hàng Công thương Đống Đa mặc dù đã được cải thiện những vân còn ở quy mô chưa lớn. Việc thanh toán thông qua các Ngân hàng không phải là Ngân hàng đại lý của Ngân hàng Công thương Đống Đa đã làm tăng thời gian cũng như tốn kém về chi phí. Hiện nay, hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ của Ngân hàng Công thương Đống Đa nói riêng gần như chỉ giới hạn trong phạm vi của Hà Nội nên kết quả hoạt động vẫn chưa thực sự cao. Trong khi đó một số tỉnh, thành phố xung quanh Hà Nội như Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh có kim ngạch xuất nhập khẩu tương đối lớn và cũng có nhu cầu lớn về thanh toán quốc tế nhưng Ngân hàng Công thương Đống Đa vẫn chưa có phòng giao dịch tại các đại bàn này. Sự thiếu hiểu biết của khách hàng về UCP 500 và những thông lệ, tập quán trong thương mại quốc tế đã gây nên những trở ngại lớn trong quá trình thanh toán. Khách hàng thiếu hiểu biết nên thanh toán viên phải hướng dẫn mất nhiều công sức, có những sai sót chứng từ không thể sửa chữa được, dẫn đến chậm trễ trong thanh toán. Khách hàng vẫn có tâm lý ỷ lại vào khách hàng, cho rằng chỉ cần đến giao dịch tại Ngân hàng là xong tất cả, nếu có sai sót thì sẽ sửa chữa sau...những nhận thức sai lầm này cần phải khắc phục triệt để. Hằng năm, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước ban hành một khối lượng văn bản không nhỏ có ảnh hưởng đến thanh toán tín dụng chứng từ. Điều này gây ra nhiều khó khăn, cản trở lớn đến hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ bởi vì khi thực hiện phương thức thanh toán này, Ngân hàng Công thương Đống Đa không những phải tuân theo UCP 500, tuân theo tập quán ,thông lệ quốc tế mà trước tiên phải tuân theo luật pháp và những quy định của Nhà nước. Những chính sách về xuất nhập khẩu của Chính phủ cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Công thương Đống Đa. Nguyên nhân Nguyên nhân để Ngân hàng Công thương Đống Đa đạt được những thành tựu trên là do Ngân hàng đã nhanh chóng nắm bắt được sự biến động trong tình hình mới để tìm cách đối phó. Sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng thương mại với nhau và với các Ngân hàng ccỏ phần, Ngân hàng nước ngoài để giành giật thị trường không những làm mất đi sức cạnh tranh của Ngân hàng Công thương Đống Đa mà còn là một thử thách, một động lực để thôi thúc Ngân hàng Công thương Đống Đa tự khẳng định mình trên thương trường. Để thu hút được khách hàng có nhu cầu thanh toán quốc tế, Ngân hàng Công thương Đống Đa đã thực hiện một chiến dịch quảng cáo về dịch vụ thanh toán quốc tế của mình, thực hiện chính sách đãi ngộ đối với khách hàng như áp dụng một mức ký quĩ hợp lý, linh hoạt, giảm bớt mức thu phí, thực hiện cấp tín dụng cho khách hàng khi họ có nhu cầu. Một nguyên nhân nữa góp phần vào thành công trong thanh toán quốc tế theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đó là Ngân hàng đã sắp xếp một cơ chế quản lý gọn nhẹ, đội ngũ thanh toán viên có tuổi đời trẻ, năng động, có trình độ nghiệp vụ, thành thạo về ngoại ngữ và trình độ vi tính, làm việc nhiệt tình, hiệu quả cao. Bên cạnh đó, Ngân hàng Công Thương Đống Đa đã không ngừng đổi mới, hiện đại hoá trang thiết bị, mở rộng quan hệ đại lý với các các Ngân hàng lớn trên thế giới và từng bước hoạn thiện qui trình thanh toán để đáp ứng được mọi yêu cầu, đòi hỏi của khách hàng trong xu thế mậu dịch quốc tế. Đối với phòng kinh doanh đối ngoại của Ngân hàng Công thương Đống Đa, trong qua trình hình thành và phát triển đến nay đã luôn đi đầu trong mọi lĩnh vực. Cụ thể đã soạn riêng một quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ. Đội ngũ cán bộ trẻ, năng động với trình độ học vấn Đại học và trên Đại học đã giúp cho Phòng kinh doanh đối ngoại noí riêng và Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa ngày càng phát triển hoàn thiện hơn. Đóng góp một phần nhỏ bé vào công cuộc phát triển kinh tế đất nước cũng như đi cùng cả nước trong sự nghiệp Công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ I. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HANG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG CẦN THỰC HIỆN. Tình hình kinh tế, chính trị thế giới nói chung, tình hình Châu Á và đặc biệt là cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực đang diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh tế nói chung, đến hoạt động ngân hàng nói riêng và nhất là các hoạt động đối ngoại của ngân hàng. Từ một ngân hàng độc quyền về hoạt động đối ngoại, Ngân hang Công thương Đống đa đã phải vươn mình để đạt được một tỷ lệ đáng kể trong cuộc cạnh tranh gay gắt với hàng loạt ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ phần và nhất là ngân hàng nước ngoài có đầy đủ tiềm năng và công nghệ ngân hàng phát triển cũng như bề dày kinh nghiệm hoạt động trong cơ chế thị trường. Bên cạnh đó, thực hiện chính sách kinh tế mở của nhà nước, hàng loạt các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào việc xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ trong khi chưa được trang bị đầy đủ kiến thức về kinh tế thị trường, chưa am hiều về thanh toán quốc tế, hành lang pháp lý trong nước chưa hình thành hoặc chưa hoàn thiện. Đây cũng là môi trường cho bọn lừa đảo quốc tế xâm nhập. Hoạt động trong tình huống không mấy thuận lợi, song thanh toán đối ngoại vẫn là một lợi thế cua Ngân hàng Công thương Đống đa mà chúng ta cần phải duy trì và phát huy. Trong mấy năm qua, để tiếp tục duy trì và đẩy mạnh kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu, Ncoong thương Đống Đa đã thấy được mặt mạnh, mặt yếu, khó khăn, thuận lợi cũng như trách nhiệm của ngân hàng trong nghiệp vụ thanh toán đối ngoại để không ngừng nâng cao chất lượng thanh toán, thu hút khách hàng, mang lại nguồn lợi đáng kể cho ngành, cho đất nước, đồng thời cũng là để tự bảo vệ lấy mình trong cơ chế thị trường đầy khó khăn này. 1. Các nhân tố ảnh hưởng tốt. - Đường lối đổi mới toàn diện của đất nước ta khởi đầu từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI và một lần nữa được khẳng định và phát triển ở Đại hội Đảng lần thứ VII đã mở ra một bước ngoặt mới trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, chuyển nền kinh tế Việt Nam từ kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. - Chính sách mở cửa đã khuyến khích sự xuất hiện của nhiều doanh nghiệp với các loại hình kinh doanh khác nhau. Nhờ đó hoạt động xuất nhập khẩu cũng trở nên sôi nổi và ngày càng mở rộng với mối quan hệ kinh tế quốc tế. Ngân Hàng Công thương Đống Đa đã trở thành người đóng vai trò trung gian thanh toán cho các hoạt động này, giúp đỡ và khuyến khích các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả để nâng cao hoạt động thanh toán qua các ngân hàng. Như vậy cả ngân hàng và doanh nghiệp cùng có lợi. - Phải thấy rằng điều kiện kinh tế trong nước cũng như quốc tế đang có những biến động ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các ngân hàng trong đó có cả Vietcombank. Những tác động ấy cả thuận chiều và ngược chiều, nhưng hoạt động của NH không những đứng vững mà còn tiếp tục phát triển. Trong suốt những năm qua, một mặt ngân hàng tích cực kiên quyết chỉnh sửa những sai sót trong một số mặt nghiệp vụ trong những năm trước đây, mặt khác tập trung trí tuệ và sức lực xác định cho mình những việc phải làm để hoàn thành những nhiệm vụ đề ra đảm bảo cho sự phát triển của toàn hệ thống. Sự thực ấy chứng tỏ tiềm năng và bản lĩnh của một ngân hàng quốc doanh vững vàng. Ngân hàng đã động viên, huy động toàn lực lượng trong hệ thống dưới sự lãnh đạo của tổ chức Đảng các cấp, phát huy vai trò làm chủ của tổ chức công đoàn, huy động mọi người với khả năng tối đa của mình tham gia một cách tích cực vào quá trình củng cố và phát triển Vietcombank. Những thắng lợi đạt được đã khẳng định khả năng Vietcombank tham gia tốt nhất trong hoạt động tài chính tiền tệ cũng như giữ được vị thế của một trong những ngân hàng thương mại chủ lực của Việt Nam. Với uy tín sẵn có, NH luôn luôn là người bạn đáng tin cậy cho các khách hàng trong nước và ngoài nước. - Từ khi có Pháp lệnh về ngân hàng (23/05/1990), định hướng quan trọng nhất của NHlà tạo mọi khả năng để tăng trưởng nguồn vốn, đặc biệt là vốn trung và dài hạn; tạo tiền đề để mở rộng đầu tư vào các ngành kinh tế quốc doanh mũi nhọn, các doanh nghiệp xuất khẩu kể cả nhà nước và tư nhân, hướng vào các mục tiêu tăng trưởng kinh tế; kết hợp hài hoà lợi ích toàn cục của nền kinh tế với lợi ích của bản thân ngân hàng và chuẩn bị lâu dài cho việc tham gia vào thị trường chứng khoán Việt Nam. Kể từ năm 1990, quan hệ quốc tế mở rộng nhiều hơn so với trước, tạo điều kiện cho NH năng động trong phục vụ xuất nhập khẩu, tạo thế cân bằng trong thanh toán quốc tế. Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu thông qua NH ngày càng tăng và luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cả nước. - Ngày 13/01/1997, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 28/TTg về chính sách mặt hàng và điều hành công tác xuất nhập khẩu. Quyết định này bao gồm các nội dung phê duyệt danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu, các hàng hoá cấm xuất nhập khẩu, hàng quản lý bằng hạn ngạch vv... Quyết định này quy định cụ thể và rõ ràng từng loại mặt hàng, vì vậy giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu dễ dàng hơn trong các hoạt động của mình và nhờ đó ngân hàng cũng dễ dàng kiểm tra thủ tục khi thực hiện công tác thanh toán xuất nhập khẩu. - Sau một thời gian phân tích và thực hiện một số biện pháp nhằm hoàn chỉnh Luật ngân hàng, Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 2 từ ngày 21/11/1997 đến 12/12/1997 đã quyết định ban hành Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các Tổ chức tín dụng. Luật Ngân hàng đã tạo ra một cơ sở pháp lý đầy đủ và chặt chẽ cho các ngân hàng và tổ chức tín dụng, giúp cho hoạt động của các tổ chức này được lành mạnh, an toàn và có hiệu quả, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân. Vietcombank có thể áp dụng luật này để thực hiệnchức năng và nhiệm vụ của mình một cách đầy đủ, khắc phục những rắc rối thường gặp phải khi quan hệ với các doanh nghiệp. Cũng nhờ Luật Ngân hàng mà đã thu hút đầu tư nước ngoài nhiều hơn, phát triển các hoạt động xuất nhập khẩu trong nước và tăng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu. - Do những biến động mạnh về kinh tế thế giới trong thời gian qua ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam, đã dẫn tới sự rối loạn trong các thị trường có liên quan tới mua bán ngoại tệ. Ngày 14/02/1998, quyết định của Thủ tướng Chính phủ về quản lý ngoại tệ đã có hiệu lực thi hành. Theo quyết định này, các tổ chức kinh tế Việt Nam có nguồn thu ngoại tệ từ bán hàng hoá và dịch vụ phải chuyển ngay toàn bộ số ngoại tệ thu được vào tài khoản tiền gửi ngoại tệ của mình tại các tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại tệ ở Việt Nam. Như vậy hoạt động kinh tế đối ngoại sẽ phát triển nhanh vì tình hình trong nước ổn định, giá cả ngoại tệ ít bị biến động mạnh, tạo sự yên tâm cho các nhà đầu tư cũng như các nhà sản xuất trong nước, kim ngạch xuất nhập khẩu tăng lên, theo kế hoạch năm 2000 sẽ đạt được 20 tỷ USD. - Ngoài ra do thanh toán quốc tế là nghiệp vụ truyền thống của NH rất có kinh nghiệm, uy tín trong và ngoài nước. - Có mạng lưới quan hệ đại lý rộng khắp trên thế giới, tạo thuận lợi cho giao dịch thanh toán và chuyển tiền. - Công nghệ ngân hàng nhìn chung được trang bị hiện đại, đáp ứng được yêu cầu công việc đòi hỏi. - Biểu phí dịch vụ có khả năng cạnh tranh. - Có khách hàng trong và ngoài nước quen thuộc. 2. Các nhân tố ảnh hưởng xấu. Chính sách của nhà nước và văn bản của các ngành chức năng chưa đồng bộ và chưa phù hợp với tình hình phát triển cuả công tác thanh toán. Các văn bản pháp quy của ngành ngân hàng cho nghiệp vụ thanh toán chưa đáp ứng kịp thời hoặc chưa đủ. Trong thời kỳ mở cửa, lợi dụng những kẽ hở trong hành lang pháp lý và những cán bộ kém năng lực, nhiều doanh nghiệp đã vay vốn của NH Công Thương Đống Đa sử dụng trái với mục đích đã tạo điều kiện thuận lợi cho những cán bộ nhà nước tham nhũng gây thất thoát tài sản đồng thời không trả được nợ cho ngân hàng mà điển hình là hai vụ án Epco - Minh Phụng và Tamexco. Việc vay vốn ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn làm phát sinh hiện tượng “nuôi nợ để trả nợ” hiện nay đang phổ biến tại Việt Nam. Các ngân hàng do đó không dám cho vay đầu tư cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu dẫn đến tình trạng vốn đóng băng trong ngân hàng, doanh nghiệp không phát triển, hoạt động thanh toán giảm sút. 3. Những khó khăn thường gặp phải trong thanh toán nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ. 3.1. L/C nhập khẩu. Hiện nay thường xảy ra tình trạng những L/C được miễn giảm ký quỹ, khi ngân hàng nước ngoài đòi tiền, đơn vị đã chấp nhận thanh toán nhưng ngân hàng không có ngoại tệ bán cho họ, nhiều khi đến ngày thứ bảy sau khi nhận chứng từ, phải cố để tìm ra một lỗi nào đó dù rất nhỏ để từ chối thanh toán. Điều này làm cho qua hệ với các ngân hàng bạn giảm sút, trong khi đó hàng hoá của đơn vị lại bị lưu kho, lưu bãi. Airway Bill (AWB) chỉ là giấy biên nhận hàng, không được chuyển nhượng. Trên thực tế có khách hàng vẫn mang AWB yêu cầu Vietcombank ký hậu để họ nhận hàng. Trong trường hợp này thì ngân hàng không ký hậu vào AWB mà làm uỷ quyền cho khách hàng đi nhận hàng. Trường hợp L/C yêu cầu trả tiền bằng điện, đơn vị nhận hàng trên cơ sở ngân hàng ký hậu vận đơn mà không yêu cầu có sự cam kết gì. Nếu khi nhận được chứng từ mà đơn vị phát hiện sai sót, từ chối trả tiền trong khi hàng đã nhận thì ngân hàng sẽ chịu rủi ro. Một số loại L/C và bảo lãnh phát sinh nhưng chưa có hướng dẫn cụ thể nên cũng khó khăn cho việc thực hiện nghiệp vụ. 4. Một số phương hướng cần thực hiện trong thời gian tới. Để duy trì và giữ vững thị phần của Vietcombank trong thanh toán quốc tế, chúng ta cần phải quan tâm đến một số vấn đề sau: - Thông tin nội bộ cần cập nhập đặc biệt là các thông tin về các ngân hàng đại lý, cần định kỳ có tổng kết đánh giá về quan hệ đại lý với các ngân hàng để tránh rủi ro trong thanh toán có thể xảy ra. - Cần có những quy định và hướng dẫn về một số nghiệp vụ cụ thể như về L/C giáp lưng, L/C chuyển nhượng, tránh sự mâu thuẫn trong công việc hướng dẫn thực hiện các văn bản nàycủa các cơ quan khác nhau. - Cần có quy định cụ thể tất cả các trường hợp ký hậu vận đơn, đơn vị phải có công văn chấp nhận thanh toán và chấp nhận chứng từ có sai sót khi nhận được chứng từ. - Cần tập trung nghiên cứu và phải có biện pháp tổng thể mới có thể thúc đẩy được công tác thanh toán quốc tế và cân bằng hoạt động kinh doanh giữa tín dụng và dịch vụ. - Duy trì và tăng cường mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, chủ động tìm hiểu khách hàng để có những thông tin kịp thời và chính xác về khách hàng - Cần có kế hoạch bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ thanh toán. - Rà soát lại các văn bản về thanh toán trong nước, quy trình hoá và mẫu biểu hoá nghiệp vụ thanh toán. Phối hợp chặt chẽ công tác thanh toán trong nước và thanh toán với nước ngoài nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. - Nâng cao và hoàn thiện chương trình vi tính hoá trong toàn hệ thống ngân hàng để đảm bảo công tác thanh toán được thực hiện thông suốt và chúnh xác. - Nên thường xuyên có các thông tin kịp thời về quan hệ thanh toán của các ngân hàng đại lý cũng như quan hệ khách hàng. II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THANH TOÁN XUẤT-NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA 1. Thời gian thanh toán đối với bộ chứng từ: Để việc thanh toán được an toàn và nhanh chóng cần phải theo dõi thường xuyên, nhắc nhở ngân hàng trả tiền để tránh gây chậm trễ, thiệt thòi cho nhà xuất khẩu nói riêng và cho nhà nước nói chung. 2. Tìm hiểu các điều khoản và điều kiện của thư tín dụng tránh các sai sót về thư chứng từ để có thể làm cho ngân hàng nước ngoài từ chối thanh toán. Đây là vấn đề quan trọng căn bản trong việc thanh toán hàng xuất bằng L/C, một vấn đề có nhiều vướng mắc do khả năng hạn chế của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu địa phương. Thực tế có một số công ty xuất nhập khẩu, cán bộ nghiệp vụ chưa hề biết đến Draft hay Invoice ra sao và trong nhiều trường hợp cán bộ Vietcombank phải hướng dẫn rất tỉ mỉ thậm chí có đôi khi ngân hàng phải làm giúp họ. Tình trạng phổ biến là chứng từ không đẹp và không nghiêm túc về hình thức và có nhiều sai sót về nội dung. Do đó NH Công thương Đống Đa nên in sẵn các mẫu Draft, thư đòi tiền... cho đẹp để khách hàng xuất khẩu điền vào như một số ngân hàng nước ngoài như Citi Bank, National Bank Korea... và hầu hết các ngân hàng quốc tế lớn vẫn làm, phí tổn in các biểu mẫu này có thể tính vào phí thanh toán hàng xuất. Làm như vậy bộ chứng từ của khách hàng vừa đẹp, vừa đồng bộ về hình thức lại bớt được nhiều sai sót về nội dung (vì khách hàng chỉ điền vào các chỗ trống chừa sẵn). Ngoài ra NH có thể tổ chức hội nghị khách hàng khu vực để hướng dẫn họ hiểu biết thêm về công tác này. Đó là một chính sách khách hàng quan trọng. Trong thanh toán nhập khẩu điều quan trọng là đưa những điều khoản của hợp đồng vào thư tín dụng và chuyển trả tiền cho nhà xuất khẩu nước ngoài đúng hạn và chính xác. Trong thực tế thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ chiếm một khối lượng rất lớn những vấn đề khó khăn đối với nhà nhập khẩu thiếu hiểu biết về kĩ thuật là làm sao chuyển các điều kiện, điều khoản của các hợp đồng thành các điều kiện, điều khoản của L/C cho đúng và chặt chẽ để đảm bảo mua và thanh toán đúng giá cả hàng hóa cần mua. Nhiều trường hợp khách hàng mở L/C chỉ ghi một cách rất đơn giản là “hàng hoá, quy cách, số lượng, đơn giá... theo hợp đồng này hay phụ kiện hợp đồng số... ngày... năm... ”, trong khi ngân hàng của bên mua và bên bán không hề thấy hay đọc được hợp đồng này. Điều này dẫn đến hậu quả người bán giao hàng không đúng hợp đồng, ngân hàng cũng không phát hiện ra trên chứng từ những sai sót về việc mô tả hàng hoá. Do vậy, cán bộ thanh toán cần hướng dẫn người mở L/C khắc phục các tình trạng trên. Một khuynh hướng ngược lại của những người mở L/C là tìm cách mô tả hàng hóa quá tỉ mỉ hoặc đưa các điều kiện của hợp đồng không cần thiết hoặc không thể thực hiện được vào L/C, chẳng hạn “bên mua (hoặc bên bán) phải chuẩn bị đầy đủ phương tiện bốc dỡ hàng” hay “ bên bán phải giao hàng xuống tầu trong thời hạn, nếu không bảo đảm được điều kiện này thì phải chịu phạt trừ vào tiền hàng”. Đây là những điều kiện khi đưa vào L/C sẽ không thể thực hiện được vì không thuộc phạm vi của L/C - một phương tiện quy định chủ yếu việc thanh toán tiền hàng - và thực tế không thể kiểm tra được điều kiện này vì thường tiền hàng phải thanh toán ngay khi nhận được chứng từ phù hợp chứ không phải chờ đến lúc bốc dỡ hàng xong, và đôi khi nó còn gây rối cho các ngân hàng khi kiểm tra chứng từ. 3. Triển khai nghiệp vụ chiết khấu các bộ chứng từ. Để thực hiện việc “mua đứt bán đoạn” bộ chứng từ trong thanh toán L/C At sight thì vấn đề quan trọng là phải có bộ chứng từ đầy đủ, đồng bộ đúng theo L/C và theo UCP 500 đồng thời phải chắc chắn thu lại được tiền từ ngân hàng nước ngoài. Hiện nay NH Công thương Đống đa ít thực hiện chiết khấu miễn truy đòi bộ chứng từ. Điều kiện cơ bản nhất là chưa nắm được khả năng tài chính cũng như uy tín của ngân hàng mở nên nếu thực hiện chiết khấu bộ chứng từ, mà bên ngân hàng nước ngoài không trả tiền thì NH sẽ khó đòi lại được tiền hàng từ ngân hàng mở L/C. Bên cạnh đó, bộ chứng từ do đơn vị xuất nhập khẩu Việt Nam lập thường có nhiều sai sót, nên việc thanh toán tiền sẽ gặp khó khăn. Mặc dù hiện nay Mỹ đã bỏ cấm vận đối với Việt Nam song chúng ta vẫn chưa được hưởng quy chế tối huệ quốc, đó cũng là nguyên nhân khiến hàng hóa Việt Nam cũng chưa thâm nhập được vào thị trường Mỹ cũng như các nước khác trên thế giới. Để được an toàn, NH chưa thực hiện chiết khấu miến truy đòi bộ chứng từ hàng xuất một cách phổ biến và đây cũng là một yếu tố để cạnh tranh. Trong thực tế các doanh nghiệp xuất khẩu ở địa phương thường bị nước ngoài chèn ép, thanh toán chậm và các nhà xuất khẩu phải bị thiệt thòi, không dám đứng đơn kiện vì lí do tiền kiện lớn hơn giá trị bộ chứng từ. Vì vậy NH cần phải tạo điều kiện cho khách hàng để thiết lập bộ chứng từ hợp lý, tránh bị từ chối thanh toán. 4. Luật lệ chi phối hoạt động thanh toán quốc tế. Những vướng mắc quan trọng nhất trong thanh toán xuất nhập khẩu có lẽ là sự thiếu am hiểu các luật lệ chi phối hoạt động thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp, từ đó dẫn đến sự thiếu thông cảm giữa người xuất nhập khẩu và ngân hàng, đôi khi còn dẫn đến những căng thẳng không đáng có. Rất nhiều doanh nghiệp không am hiểu nguyên tắc “độc lập của bộ chứng từ đối với hàng hóa” trong hoạt động thanh toán của ngân hàng. Họ quan niệm rất dơn giản theo nguyên tắc “tiền trao cháo múc”, nhận hàng rồi mới trả tiền mặc dù hàng hoá được thanh toán bằng L/C. Muốn tránh được vướng mắc lớn này thì Vietcombank cần chủ động tổ chức các hội nghị khách hàng để hướng dẫn tìm hiểu các văn bản chế độ chi phối hoạt động thanh toán, nhất là các điều khoản UCP 500 của phòng thương mại quốc tế Paris về trách nhiệm của ngân hàng đối với bộ chứng từ các loại. 5. Thông báo L/C. Khi nhận được L/C của ngân hàng mở gửi đến, Vietcombank kiểm tra tính chân thật bề ngoài của L/C, xác định được nơi gửi, mã khoá hoặc chữ ký được uỷ quyền trên L/C, làm thông báo kèm L/C gốc gửi đến đơn vị xuất nhập khẩu. Nếu L/C có yêu cầu Vietcombank xác nhận, Vietcombank phải xem xét là có cần xác nhận hay không. Nếu không đồng ý xác nhận thì phải báo lại cho ngân hàng mở, nếu đồng ý xác nhận thì báo cho người hưởng là mình đã xác nhận. 6. Xác nhận L/C nhập khẩu. Đối với các hợp đồng có kim ngạch lớn, khi ta nhập khẩu, thương nhân nước ngoài thường yêu cầu có một ngân hàng thứ ba đứng ra xác nhận. Ngân hàng này chỉ xác nhận vào L/C khi ta chuyển tiền đặt cọc trước cho họ, thường là 100%. Trong điều kiện hiện nay các đơn vị xuất nhập khẩu còn đang trong tình trạng khó khăn về ngoại tệ nên thường mua chịu của nước ngoài. Giá mua chịu là giá mà chi phí và lãi suất đã được cộng vào. Trường hợp này nếu mà phải mở L/C xác nhận thì đơn vị xuất khẩu không có tiền để chuyển ra nước ngoài đặt cọc và trên thực tế đã có tiền thì không phải mua chịu với giá cao. Mặt khác, việc yêu cầu xác nhận của ngân hàng thứ ba thể hiện việc nước ngoài không tin tưởng vào khả năng thanh toán của Vietcombank. Đồng thời điều này cũng cho thấy nếu NH cần phải có một sự xác nhận vào L/C thì uy tín của NH trên thị trường quốc tế ngày càng mất đi. Do vậy, để khắc phục tình trạng này NH phải tự đổi mới nâng cao uy tín trên thị trường quốc tế, mặt khác NH cùng đơn vị xuất nhập khẩu phải đấu tranh trong hợp đồng mua bán ngoại thương để bỏ việc phải có ngân hàng thứ ba xác nhận. KẾT LUẬN Năm 1996 là năm mở đầu kế hoạch 5 năm 1996-2000. Nước ta tiếp tục thực hiện chính sách mở cửa kinh tế có sự điều tiết của nhà nước. Xu thế hòa nhập khu vực và cộng đồng thế giới tiếp tục phát triển một mặt tạo ra môi trường thuận lợi trong môi trường kinh tế đối ngoại, mặt khác làm cho cạnh tranh thương mại ngày càng gay gắt. Mọi diễn biến trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu củaNH Công thương Đống Đa. Tình hình tranh chấp trong thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ với nước ngoài vẫn phát sinh nhiều và tập trung ở một số chi nhánh. Thái độ của ngân hàng nước ngoài có xu hướng kiên quyết và gay gắt hơn so với những năm trước. Lừa đảo quốc tế trong phương thức thanh toán này vào Việt Nam có xu hướng tăng và tính chất rất tinh vi. Mặc dù vậy, NH Công thương Đống Đa vẫn phát triển mạnh mẽ, đa dạng hóa các loại hình nghiệp vụ, mạnh dạn và luôn đi đầu trong công cuộc đổi mới, hiện đại hóa ngân hàng và là ngân hàng chủ lực phục vụ hoạt động kinh doanh đối ngoại, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thương mại. Thiết nghĩ rằng nhà nước ta cần có những chính sách tài trợ và khuyến khích cụ thể hơn nữa sản xuất trong nước về một số mặt hàng chủ lực có tính chất chiến lược để đẩy mạnh xuất nhập khẩu thương mại. Việc này sẽ dần từng bước cân bằng cán cân thương mại giữa xuất khẩu và nhập khẩu, giúp nước ta thoát khỏi tình trạng nhập siêu trong nhiều năm qua. Còn về hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và NH Công thương Đống Đa nói riêng trong tương lai cần phải luôn định hướng là: đầu tư cho nền kinh tế đặc biệt là các ngành kinh tế chủ đạo của mỗi quốc gia, kinh doanh không chỉ là vì lợi nhuận mà còn vì lợi ích của cộng đồng, nhất là góp phần xóa đói giảm nghèo, đa dạng hóa các loại hình kinh doanh, nâng cao công nghệ ngân hàng đủ tầm hòa nhập với thị trường tiền tệ Đông Nam Á và quốc tế. Việc hoạch định xây dựng nền kinh tế đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong cơ chế thị trường cho đến bây giờ đã được toàn dân ta nhận thức là đường lối chiến lược phát triển đúng quy luật. Đất nước đang chuyển mình trong tiến trình đổi mới theo đường lối này là không thể thay đổi. Nền kinh tế Việt Nam và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung, cũng như NH Công thương Đống Đa nói riêng khi bước vào cơ chế thị trường chỉ có thể phát huy hết sức mạnh vốn có, tiềm ẩn của bản thân đồng thời phải hiểu rất rõ về điều kiện vươn lên từ một xuất phát điểm thấp kém thì mới mau chóng thoát khỏi mối đe dọa khủng hoảng kinh tế cuối thập kỉ 80 và nguy cơ tụt hậu đối với nền kinh tế thế giới hiện nay và sau này. Tuy Luật Ngân hàng ra đời đã tạo đà và làm nền tảng cho hoạt động kinh doanh ban đầu theo cơ chế thị trường của hệ thống ngân hàng trong đó có Vietcombank nhưng môi trường pháp lí bảo đảm cho các mối quan hệ được điều chỉnh bởi các bộ luật và các văn bản dưới luật lại hầu như lại ở cột mốc đầu tiên. Đây là một khó khăn làm cho “sân chơi thiếu vắng trọng tài”. Mặc dù vậy, hệ thống tổ chức và hoạt động của NH đã và đang tiếp tục đổi mới về cơ bản trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại, một lĩnh vực chiếm vị trí quan trọng đặc biệt đối với sự nghiệp phát triển đất nước. Sự mở rộng và phát triển các lĩnh vực về nghiệp vụ thanh toán của NH Công thương Đống Đa đã tạo tiền đề cho phương thức thanh toán của tín dụng chứng từ có cơ hội phát huy được tác dụng của mình để góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho đất nước. Từ đó phương thức thanh toán này ngày càng được biết đến cặn kẽ và chính xác hơn, được sử dụng rộng rãi và phổ biến hơn. NH đã, đang và sẽ coi phương thức này như một công cụ đắc lực trong việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán để đáp ứng, thực hiện ngày một tốt hơn mọi nhu cầu đặt ra trong quá trình thanh toán xuất-nhập khẩu thương mại và phát triển kinh tế ở Việt Nam. Chúng em là sinh viên Việt Nam nói chung và là sinh viên của trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân nói riêng hứa đem hết sức lực và trí óc của mình để phục vụ đất nước, để nền kinh tế của nước nhà đi lên sánh ngang với các nước trong khu vực và các nước khác trên thế giới, cố đưa nền kinh tế nước ta hóa rồng để không hổ thẹn rằng mình là con rồng cháu tiên. TÀI LIỆU THAM KHẢO GIÁO TRÌNH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ (TSCĐ.NGUYỄN DUY BỘT) TẠP CHÍ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (NĂM 1995 - 1996 - 1997 - 1998). UCP 500 (BẢN SỬA ĐỔI NĂM 1993). INCOTERMS 1990 - BỘ THƯƠNG MẠI. QUY TẮC VÀ QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA VIETCOMBANK. DANH SÁCH NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ - 1996. BAO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH SAU 5 NĂM ĐỔI MỚI (NH CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA). DỰ THẢO CÁC MỤC TIÊU ĐỊNH HƯỚNG VÀ KẾ HOẠCH KINH DOANH 1996 - 2000 (NH CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA). KHOA HỌC NGÂN HÀNG (CÁC SỐ NĂM 1996 - 1997 - 1998). 10. THỜI BÁO KINH TẾ VIỆT NAM (CÁC SỐ TỪ NĂM 1995 - 1996 - 1997 - 1998). ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29896.doc
Tài liệu liên quan