Thực trạng và một số giải pháp đẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty hàng thủ công Việt Nam Mai

ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CƠNG NGHỆ TP. HCM KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH -----µ----- THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CƠNG MỸ NGHỆ TẠI CƠNG TY HÀNG THỦ CƠNG VIỆT NAM MAI Chuyên đề tốt nghiệp Đại học Ngành Quản Trị Kinh Doanh GVHD : Ths. Trịnh Đặng Khánh Tồn SVTH : Hồ Thị Sao Vàng MSSV : 106401376 Lớp : 06DQD Tp. Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2010 LỜI CAM ĐOAN Em cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và các số liệu trong luận văn được thực hiện tại cơng ty

doc84 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1293 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và một số giải pháp đẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty hàng thủ công Việt Nam Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TNHH Hàng thủ cơng Việt Nam Mai, khơng sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Em hồn tồn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 9 năm 2010 Tác giả Hồ Thị Sao Vàng LỜI CẢM ƠN Trong cuộc sống, sự thành cơng luơn là mục tiêu theo đuổi của nhiều người dù là ở thời điểm nào hay hồn cảnh nào. Nhưng để đạt được thành cơng thì khơng phải ai cũng cĩ thể làm được. Chính vì thế, mỗi người chúng ta cần phải phấn đấu hơn nữa, nhất là trong vấn đề học tập vì đây là mơi trường thuận lợi để tích lũy và mở rộng vốn kiến thức của bạn thân. Đối với bản thân em, quá trình học tập nghiên cứu tại trường Đại học Kỹ Thuật Cơng Nghệ Tp. HCM là khoảng thời gian qúy báu để em cĩ thể học tập, hiểu biết thêm nhiều kiến thức vể văn hĩa, xã hội… Bản thân em ghi nhận và xin gửi lời tri ân đến các thầy, các cơ trong nhà trường. Bên cạnh đĩ, em cịn được nhà trường tạo điều kiện tiếp xúc với mơi trường làm việc thực tế tại cơng ty TNHH Hàng thủ cơng Việt Nam Mai. Đây thực sự là một nền tảng giúp em định hướng được nghề nghiệp cũng như những thách thức thực sự trong tương lai. Thời gian thực tập tại cơng ty tuy khơng nhiều nhưng em đã hiểu biết và tích lũy thêm được rất nhiều vốn sống cho bản thân. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám đốc cơng ty Mai, các cơ chú, anh, chị trong cơng ty và đặc biệt là bộ phận Kinh Doanh – đơn vị đã tiếp nhận em vào thực tập. Và quan trọng nhất, em muốn bày tỏ sự biết ơn đến thầy Trịnh Đặng Khánh Tồn – Thạc sĩ, Giảng viên trường Đại học Kỹ Thuật Cơng Nghệ Tp. HCM, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em thực hiện khĩa luận tốt nghiệp này. Bên cạnh đĩ, sự hỗ trợ từ phía gia đình, bạn bè là rất quan trọng đối với bản thân em, những người luơn sát cánh giúp đỡ em trong những lúc khĩ khăn nhất, giúp em đủ sức mạnh để vượt qua những thách thức mà em vấp phải trong học tập cũng như trong cuộc sống. Qua đây, em muốn bày tỏ lịng kính trọng, sự biết ơn sâu sắc đến với Ba, Má người đã cĩ cơng sinh thành, nuơi dạy em đến ngày hơm nay và những bạn thân thiết đã hỗ trợ em trong suốt quá trình học tập để em hồn thành khĩa luận một cách tốt nhất cĩ thể. Do thời gian thực tập cĩ giới hạn, kiến thức văn hĩa, thực tiễn cịn nơng cạn, đề tài của em cịn phạm phải nhiều sai sĩt, rất mong nhận được sự gĩp ý, sửa chữa từ phía các thầy cơ trong trường và từ cơng ty Mai. Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy, các cơ trường Đại học Kỹ Thuật Cơng Nghệ Tp. HCM, các cơ chú, anh, chị cán bộ nhân viên cơng ty Mai sức khỏe, may mắn và sự thành cơng. CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------- NHẬN XÉT THỰC TẬP Họ và tên sinh viên : Hồ Thị Sao Vàng MSSV: : 106401376 Khĩa: : 2006 Thời gian thực tập Bộ phận thực tập Tinh thần trách nhiệm với cơng việc và ý thức chấp hành kỷ luật Kết quả thực tập theo đề tài Nhận xét chung Đơn vị thực tập NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TP. Hồ Chí Minh, Ngày tháng 9 năm 2010 GVHD: Ths. Trịnh Đặng Khánh Tồn MỤC LỤC DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT L/C : Letter of Credit (Tín dụng thư) XNK : Xuất nhập khẩu XK : Xuất khẩu NK : Nhập khẩu BH : Bảo hiểm TCMN : Thủ cơng mỹ nghệ DN : Doanh nghiệp KNXK : Kim ngạch xuất khẩu GTXK : Giá trị xuất khẩu HĐXK : Hoạt động xuất khẩu DTXK : Doanh thu xuất khẩu SXKD : Sản xuất kinh doanh GTGT : Giá trị gia tăng MCC : Mennonite Central Committee (Tổ chức phi chính phủ) WFTO  : World Fair Trade Organization (Hiệp Hội Thương Mại Cơng Bằng Thế Giới) WTO : World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới) ILO : International Labor Organization (Tổ chức Lao động quốc tế) CSSX : Cơ sở sản xuất TNHH : Trách nhiệm hữu hạn VCSH : Vốn chủ sở hữu TNDN : Thu nhập doanh nghịêp KCS : Kiểm tra Chất lượng Sản phẩm DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 : Các nhĩm sản xuất của Mai Bảng 2.2 : Thị trường xuất khẩu của cơng ty Mai Bảng 2.3 : Kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty Mai từ năm 2007-2009 Bảng 2.4 : Doanh thu, Chi phí, Lợi nhuận của cơng ty Mai từ năm 2007-2009 Bảng 2.5 : So sánh các chỉ tiêu tổng hợp từ năm 2007 đến năm 2009 Bảng 2.6 : Tình hình thực hiện kế hoạch đề ra (tăng đều 10% mỗi năm) Bảng 2.7 : Cơ cấu xuất khẩu theo thị trường của cơng ty Mai Bảng 2.8 : Giá trị xuất khẩu theo thị trường so sánh qua các năm 2007 – 2009 Bảng 2.9 : Giá trị xuất khẩu theo nhĩm hàng của cơng ty Mai Bảng 2.10 : Tỷ giá USD/VND trong một vài năm gần đây Bảng 2.11 : Nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho Mai Bảng 2.12 : Bảng giá so sánh một sản phẩm giỏ xách của Mai với các đối thủ Bảng 2.13 : Tỷ lệ đầu tư vốn của Fair Trade cho Mai trong 2 năm 2008 và 2009 Bảng 2.14 : Ảnh hưởng của vốn đầu tư chủ sở hữu đến Doanh thu DANH SÁCH SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu Sơ đồ 1.2 : Cung cầu thị trường Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức của cơng ty Mai Sơ đồ 2.2 : Quy trình hoạt động kinh tế tại cơng ty Mai Biểu đồ 2.1 : GTXK vào các thị trường của cơng ty Mai Biểu đồ 2.2 : GTXK của Mai vào các thị trường trọng yếu Biểu đồ 2.3 : GTXK của Mai vào thị trường Hà Lan Biểu đồ 2.4 : GTXK của Mai vào thị trường Italia Biểu đồ 2.5 : GTXK của Mai vào thị trường Mỹ Biểu đồ 2.6 : GTXK theo nhĩm hàng của cơng ty Mai năm 2007 Biểu đồ 2.7 : GTXK theo nhĩm hàng của cơng ty Mai 2008 Biểu đồ 2.8 : GTXK theo nhĩm hàng của cơng ty Mai 2009 Biểu đồ 2.9 : So sánh KNXK của cơng ty Mai với tồn ngành Hình 2.1 : Phân bố các nhĩm sản xuất của Mai Hình 2.2 : Phân bố thị trường xuất khẩu của cơng ty Mai Hình 2.3 : Một cơ sở sản xuất của Mai tại Hà Tây Hình 2.4 : Các sản phẩm làm từ Mây tre của cơng ty Mai Hình 2.5 : Các sản phẩm Gốm sứ của cơng ty Mai Hình 2.6 : Sản phẩm tranh sơn mài của cơng ty Mai Hình 2.7 : Một số mặt hàng TCMN khác Hình 2.8 : Tỷ giá giữa Đơla và Đồng Việt Nam Hình 2.9 : B.Obama tuyên thệ nhậm chức mở ra một cơ hội kinh doanh mới Hình 2.10 : Các sản phẩm TCMN tiêu biểu của Artexport Hình 2.11 : Các sản phẩm TCMN của Mạnh Thuỷ Hình 2.12 : Định vị cơng ty Mai và các đối thủ trên thị trường Hình 2.13 : Một số sản phẩm từ các đối thủ canh tranh tiềm ẩn Hình 2.14 : Kho hàng tại An Sương của cơng ty Hình 3.1 : Ùn tắc giao thơng tại Việt Nam LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, với mục tiêu đẩy mạnh quá trình cơng nghiệp hố – hiện đại hố đất nước, đồng thời từng bước tham gia hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới, việc xuất khẩu hàng hố được Nhà nước đặc biệt coi trọng. Xuất khẩu phát triển đã đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước, giải quyết cơng ăn việc làm cho hàng triệu lao động, thúc đẩy các ngành cơng nghiệp khác phát triển. Trong cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam, thủ cơng mỹ nghệ tuy chỉ chiếm một tỷ lệ khiêm tốn song đây lại là ngành đem về giá trị thăng dư cao nhất, đồng thời cũng tận dụng rất tốt nguồn nguyên liệu và lao động dồi dào trong nước phục vụ cho quá trình sản xuất. Hiện nay, các sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ của Việt Nam đã cĩ mặt tại hơn 163 quốc gia trên thế giới với doanh thu năm 2010 dự kiến đạt 1.5 tỷ USD, gĩp phần tích cực vào nỗ lực giảm nhập siêu của cả nước. Cơng ty TNHH Hàng thủ cơng Việt Nam Mai là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ với thị trường chủ yếu là khu vực Châu Âu. Trong quá trình hoạt động của mình, Mai đã nỗ lực xây dựng thương hiệu thơng qua chất lượng sản phẩm, đội ngũ nhân viên nhiệt huyết, trẻ trung, đồng thời cũng tham gia vào một số tổ chức thương mại mà điển hình là Fair Trade. Cũng thơng qua tổ chức này, Mai thực hiện những hoạt động mang tính xã hội đối với các cơ sở sản xuất cũng như những địa phương cịn gặp khĩ khăn nhằm chung tay xây dựng một xã hội nhân văn. Bên cạnh đĩ, hoạt động xuất khẩu của Mai cũng chịu sự chi phối rất nhiều từ các yếu tố cả bên trong lẫn bên ngồi doanh nghiệp. Điều đĩ địi hỏi ở Mai sự cố gắng rất lớn từ các thành viên trong cơng ty nhằm đưa Mai ngày một thành cơng hơn trên con đường ngoại thương. Từ những điều được chứng kiến đĩ, kết hợp với vốn kiến thức trong trường Đại Học, em đã quyết định thực hiện khố luận tốt nghiệp của mình với nội dung: “Thực trạng và một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ tại cơng ty Hàng thủ cơng Việt Nam Mai”. I/ Mục tiêu nghiên cứu Đề tài này được thực hiện với mục tiêu thu được những kết quả, những đánh giá trên cả 2 phương diện: Kiến thức và thực tiễn 1/ Về mặt kiến thức: Qua các số liệu thu được từ cơng ty Mai, em muốn hệ thống lại một lần nữa những kiến thức đã học và khả năng áp dụng của chúng trong thực tế. 2/ Về mặt thực tiễn: Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại cơng ty một cách khách quan, các yếu tố gần, xa ảnh hưởng đến cơng ty và cách ứng phĩ với các yếu tố đĩ mà cơng ty Mai đã, đang thực hiện, và sau cùng là đưa ra một vài kiến nghị, giải pháp của riêng cá nhân em về những vấn đề của cơng ty cũng như của các cơ quan Nhà nước, nhằm gĩp một chút cơng sức trong việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại cơng ty Mai. II/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1/ Đối tượng: Đề tài trên đi sâu vào phân tích các đối tượng thuộc về nhĩm hàng xuất khẩu, thị trường xuất khẩu của cơng ty Mai… và các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong một số năm gần đây. 2/ Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nội dung: nội dung của đề tài nhằm phân tích các số liệu phản ánh một phần kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty Mai và chú trọng vào lĩnh vực xuất khẩu từ năm 2007 đến năm 2009. Phạm vi khơng gian: các số liệu, dẫn chứng được cung cấp bởi các bộ phận, của cơng ty Mai, đĩ là bộ phận kinh doanh, bộ phận xuất nhập khẩu, bộ phận nhân sự và bộ phận kế tốn. Phạm vi thời gian: đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ 15/07/2010 đến 30/08/2010 III/ Phương pháp nghiên cứu Đề tài “Thực trạng và một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ tại cơng ty Hàng thủ cơng Việt Nam Mai” được thực hiện với hai phương pháp sau: Phương pháp khảo sát thực tế thơng qua so sánh số liệu giữa các năm. Phương pháp thống kê, tổng hợp. Đề tài nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn của Giáo viên hướng dẫn, của các anh, chị, thuộc các bộ phận của cơng ty Mai và đảm bảo tính trung thực, chính xác. IV/ Kết cấu của đề tài Đề tài trên được thực hiện bao gồm các phần sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu và ngành hàng thủ cơng mỹ nghệ Việt Nam. Chương 2: Thực trạng về hoạt động kinh doanh xuất khẩu ngành hàng thủ cơng mỹ nghệ tại cơng ty Hàng thủ cơng Việt Nam Mai. Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ tại cơng ty Hàng thủ cơng Việt Nam Mai. Khơng ngồi mục đích tìm hiểu, phân tích mơi trường hoạt động kinh doanh thực tế, đề tài “Thực trạng và một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ tại cơng ty Hàng thủ cơng Việt Nam Mai” đã phần nào lột tả được những vấn đề đang diễn ra tại cơng ty, những yếu tố tích cực cũng như tiêu cực tác động đến cơng ty. Cùng với đĩ, em cũng xin đưa ra một số ý kiến của mình về các giải pháp xây dựng cơng ty. Nhưng do thời gian thực tập cĩ giới hạn, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, mặt khác, lượng kiến thức, hiểu biết thu được trong quá trình học tập là chưa thật sự đầy đủ, nên việc phân tích khơng tránh khỏi những thiếu sĩt. Rất mong nhận được sự lượng thứ và những lời nhận xét, đĩng gĩp từ phía nhà trường cũng như từ phía cơng ty Mai để đề tài này được hồn thiện, và cĩ khả năng áp dụng vào thực tế, đem lại lợi ích cho cơng ty Mai nĩi riêng và các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam nĩi chung. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU VÀ NGÀNH HÀNG THỦ CƠNG MỸ NGHỆ VIỆT NAM Xuất khẩu hàng hĩa và vai trị của hoạt động xuất khẩu Khái niệm xuất khẩu hàng hĩa Kể từ khi nền sản xuất hàng hĩa ra đời, con người đã cĩ nhu cầu trao đổi buơn bán với nhau, và đĩ là tiền đề cho việc xuất khẩu. Theo điều 28, mục 1, chương 2 luật thương mại Việt Nam 2005: “Xuất khẩu hàng hĩa là việc hàng hĩa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”. Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương, đã xuất hiện từ rất lâu đời và ngày càng phát triển. Tuy hình thức đầu tiên chỉ là hàng đổi hàng, song ngày nay hình thức xuất khẩu đã được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng hố tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy mĩc thiết bị, cơng nghệ kỹ thuật cao… Tất cả các hoạt động trao đổi đĩ đều nhằm đem lại lợi ích cho quốc gia. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi phạm vi rộng cả về khơng gian lẫn thời gian. Nĩ cĩ thể chỉ diễn ra trong thời gian ngắn và cũng cĩ thể kéo dài hàng năm. Đồng thời nĩ cĩ thể được tiến hành trên phạm vi tồn lãnh thổ một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau. Vai trị của hoạt động xuất khẩu Đối với nền kinh tế quốc dân Thứ nhất: Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Để cơng nghiệp hố đất nước trong thời gian ngắn chúng ta phải cĩ nguồn vốn đủ lớn để nhập khẩu máy mĩc, thiết bị kỹ thuật hiện đại và tiên tiến. Khai thác tốt tiềm năng của từng quốc gia nhất là lĩnh vực cĩ lợi thế so sánh. Thứ hai: Xuất khẩu thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế và đẩy mạnh sản xuất. Xuất khẩu lấy thị trường thế giới làm thị trường của mình vì vậy quá trình sản xuất phải xuất phát từ nhu cầu thị trường thế giới. Những ngành sản xuất tạo ra sản phẩm phục vụ tốt cho thị trường các nước, sẽ phát triển mạnh mẽ. Những ngành nào khơng thích ứng sẽ bị đào thải. Như vậy, xuất khẩu cĩ tác dụng chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Sự ảnh hưởng này cĩ thể liệt kê như sau: - Xuất khẩu tạo cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ gĩp phần làm cho sản xuất phát triển ổn định. - Xuất khẩu là điều kiện cho các ngành khác cĩ cơ hội phát triển thuận lợi. - Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước đồng thời xuất khẩu tạo tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao nguồn lực sản xuất trong nước. - Thơng qua xuất khẩu hàng hĩa nước ta tham gia cạnh tranh trên thị trường thế giới cả về giá cả và chất lượng, cuộc cạnh tranh này buộc chúng ta phải tổ chức lại sản xuất trong nước, hình thành cơ cấu thích nghi với thị trường thế giới. Thứ ba: Xuất khẩu tác động tích cực tới cơng ăn việc làm cải thiện đời sống nhân dân. Xuất khẩu là cơng cụ giải quyết nạn thất nghiệp trong nước. Theo số liệu International Trade 2000 - 2005 ở Mỹ: “Các nước cơng nghiệp phát triển sản xuất tăng lên được 1 tỷ USD thì sẽ tăng lên khoảng 35,000 – 40,000 chỗ làm”, cịn ở Việt Nam cĩ thể tạo ra hơn 50,000 chỗ làm. Đặc biệt xuất khẩu hàng hố nơng sản thu hút hàng triệu lao động tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu hàng tiêu dùng đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của nhân dân. Thứ tư: Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại làm cho các ngành kinh tế trong nước gắn chặt với nhau hơn. Hoạt động xuất khẩu là hoạt động chủ yếu, cơ bản, là hình thức ban đầu của kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu và quan hệ đối ngoại cĩ tác động qua lại và phụ thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các quan hệ kinh tế đối ngoại khác phát triển như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế… Ngược lại sự phát triển của các ngành này cũng tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu phát triển. Đối với các doanh nghiệp Vươn ra thị trường nước ngồi là một xu hướng chung của mỗi quốc gia, và của các doanh nghiệp. Việc xuất khẩu hàng hố dịch vụ mang lại cho doanh nghiệp các lợi ích sau: - Hoạt động xuất khẩu giúp cho các doanh nghiệp cĩ thể tồn tại và phát triển. Với bản chất là hoạt động tiêu thụ đặc biệt do vậy việc đẩy mạnh xuất khẩu cũng là một vấn đề sống cịn của mỗi doanh nghiệp. Mở rộng thị trường, đẩy mạnh số lượng tiêu thụ trên thị trường quốc tế làm tăng tốc độ quay vịng vốn, thu về một lượng giá trị lớn hơn cho doanh nghiệp. Đây cũng chính là vai trị số một của hoạt động xuất khẩu. - Thơng qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường về giá cả và chất lượng, những yếu tố đĩ bắt buộc doanh nghiệp phải hình thành cơ cấu xuất khẩu phù hợp với thị trường. - Xuất khẩu là nhân tố tích cực thúc đẩy doanh nghiệp trong quá trình hồn thiện chất lượng sản phẩm và đề ra các giải pháp nhằm củng cố, nâng cao hiệu quả trong cơng tác sản xuất cũng như tiêu thụ. - Doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu cĩ cơ hội mở rộng quan hệ buơn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngồi trên cơ sở cùng cĩ lợi. - Sản xuất hàng xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động tạo thu nhập ổn định cho cán bộ cơng nhân viên lao động trong doanh nghiệp. - Mặt khác thị trường quốc tế là một thị trường rộng lớn nĩ chứa đựng nhiều cơ hội cũng như nhiều rủi ro. Những doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường này nếu thành cơng sẽ cĩ thể tăng cao thế lực, uy tín của doanh nghiệp mình cả trong và ngồi nước. Và việc đẩy mạnh xuất khẩu cũng là chiến lược phát triển của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn tới để nền kinh tế nước ta tăng trưởng và phát triển kịp với các nước trong khu vực và thế giới. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu Xuất khẩu trực tiếp - Khái niệm: Xuất khẩu trực tiếp là một hình thức xuất khẩu mà trong đĩ các nhà sản xuất, các cơng ty xí nghiệp và các nhà xuất khẩu, trực tiếp ký kết hợp đồng mua bán trao đổi hàng hố với các đối tác nước ngồi. Hình thức này khơng qua một tổ chức trung gian nào, nhà xuất khẩu và nhập khẩu cĩ thể trực tiếp gặp nhau cùng bàn bạc thảo luận để đưa đến một hợp đồng hoặc khơng cần gặp nhau trực tiếp mà cĩ thể thơng qua thư chào hàng, thư điện tử, fax, điện thoại...mà một hợp đồng ngoại thương vẫn được ký kết. - Ưu điểm: Thơng qua thảo luận trực tiếp dễ dàng dẫn đến thống nhất và ít xảy ra những hiểu lầm đáng tiếc. Giảm được chi phí trung gian, nhiều khi chi phí này rất lớn, phải chia sẻ lợi nhuận. Giao dịch trực tiếp sẽ cĩ điều kiện xâm nhập thị trường, kịp thời tiếp thu ý kiến của khách hàng, khắc phục thiếu sĩt. Chủ động trong việc chuẩn bị nguồn hàng, phương tiện vận tải để thực hiện hoạt động xuất khẩu và kịp thời điều chỉnh thị trường tiêu thụ, nhất là trong điều kiện thị trường nhiều biến động. - Hạn chế: Đối với thị trường mới chưa từng giao dịch thường gặp nhiều bỡ ngỡ, dễ gặp sai lầm, bị ép giá trong mua bán. Địi hỏi cán bộ cơng nhân viên làm cơng tác kinh doanh xuất khẩu phải cĩ năng lực, hiểu biết về nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ, văn hố của thị trường nước ngồi, cũng như phải cĩ nhiều kinh nghiệm tích lũy. Khối lượng mặt hàng giao dịch phải lớn mới cĩ thể bù đắp được các chi phí trong giao dịch như: giấy tờ, đi lại, nghiên cứu thị trường …. Xuất khẩu ủy thác Khái niệm: Là một hình thức dịch vụ thương mại, theo đĩ doanh nghiệp ngoại thương đứng ra với vai trị trung gian thực hiện xuất khẩu hàng hố cho các đơn vị uỷ thác. Xuất khẩu uỷ thác gồm 3 bên, bên uỷ thác xuất khẩu, bên nhận uỷ thác xuất khẩu và bên nhập khẩu. Bên uỷ thác khơng được quyền thực hiện các điều kiện về giao dịch mua bán hàng hố, giá cả, phương thức thanh tốn.... mà phải thơng qua bên thứ 3 - người nhận uỷ thác. Xuất khẩu uỷ thác được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp khơng được phép kinh doanh xuất khẩu trực tiếp hoặc khơng cĩ điều kiện xuất khẩu trực tiếp, vì vậy uỷ thác cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu làm đơn vị xuất khẩu hàng hố cho mình, bên nhận ủy thác được nhận một khoản thù lao gọi là phí ủy thác. - Ưu điểm: Giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, tìm đầu ra cho sản phẩm của mình. Giúp cho hàng hố của doanh nghiệp dễ dàng thâm nhập vào một thị trường mới mà mình chưa biết, tránh được rủi ro khi mình kinh doanh trên thị trường đĩ. Tận dụng sự am tường hiểu biết của bên nhận ủy thác trong nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu từ khâu đĩng gĩi, vận chuyển, thuê tàu mua bảo hiểm… sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được tiền của, thời gian đầu tư cho việc thực hiện xuất khẩu. - Hạn chế: Doanh nghiệp khơng thể liên hệ trực tiếp với thị trường buơn bán. Kinh doanh phụ thuộc vào năng lực phẩm chất của người trung gian. Lợi nhuận bị chia sẻ. Hình thức xuất khẩu gián tiếp này áp dụng trong trường hợp một doanh nghiệp cĩ hàng hố mới xuất khẩu mà doanh nghiệp khơng được phép xuất khẩu trực tiếp hoặc khơng cĩ điều kiện xuất khẩu trực tiếp. Buơn bán đối lưu - Khái niệm : Trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu, các cơng ty xuất nhập khẩu cũng gặp phải khĩ khăn trong vấn đề thanh tốn hoặc yêu cầu nhập khẩu hàng hĩa của chính đối tác nên cơng ty xuất khẩu lựa chọn hình thức buơn bán đối lưu. Vậy buơn bán đối lưu là gì? Buơn bán đối lưu được hiểu là phương thức mua bán trong đĩ hai bên trực tiếp trao đổi các hàng hố hay dịch vụ cĩ giá trị tương đương với nhau. Bản chất của buơn bán đối lưu là hoạt động xuất khẩu gắn liền với nhập khẩu. - Ưu điểm : Giúp cho các cơng ty ít sử dụng ngoại tệ mạnh để thanh tốn nên tiết kiệm được chi phí và hạn chế sự ảnh hưởng bất lợi của tỷ giá hối đối. Xét về khía cạnh thâm nhập thị trường quốc tế cĩ các hình thức buơn bán đối lưu sau: + Đổi hàng: Là hình thức trong đĩ các bên cùng trực tiếp trao đổi hàng hố, dịch vụ này lấy hàng hố và dịch vụ khác. Xuất khẩu theo hình thức này thì các cơng ty xuất khẩu đưa hàng hố của mình ra thị trường nước ngồi nhưng đồng thời lại nhận từ thị trường nước ngồi hàng hố và dịch vụ cĩ giá trị tương đương nên rất phức tạp. Vì vậy hiện nay phương thức này hạn chế sử dụng. +Mua bán đối lưu: Là việc một cơng ty giao hàng hố và dịch vụ cho khách hàng ở nước ngồi với cam kết sẽ nhận một số lượng hàng hố xác định trong tương lai từ khách đĩ ở nước ngồi. + Mua bồi hồn: Là hình thức trong đĩ một cơng ty xuất khẩu cam kết sẽ mua lại hàng hố của khách hàng cĩ giá trị tương đương với khoản mà khách hàng đã bỏ ra. Với hình thức này cơng ty xuất khẩu khơng phải xác định loại hàng cụ thể phải mua bồi hồn trong tương lai nhưng giá trị và đồng tiền thanh tốn trong đơn đặt hàng của các cơng ty xuất khẩu phải tương đương với giá trị hàng hố mà cơng ty đã xuất đi. + Chuyển nợ: Là hình thức mà cơng ty xuất khẩu cĩ trách nhiệm cam kết đặt hàng từ phía khách hàng nước ngồi của cơng ty cho một cơng ty khác. Thực chất hình thức này giúp các cơng ty xuất khẩu chuyển nhượng trách nhiệm phải mua những mặt hàng khơng phù hợp với năng lực kinh doanh của mình cho các cơng ty khác cĩ điều kiện hơn. Như vậy, các cơng ty xuất khẩu sẽ dễ dàng tách hoạt động bán hàng với hoạt động mua hàng để thâm nhập thị trường nước ngồi. Và hiệu quả kinh doanh sẽ tốt hơn khi trách nhiệm mua hàng từ khách hàng nước ngồi của cơng ty xuất khẩu được chuyển nhượng cho các cơng ty khác cĩ năng lực kinh doanh mặt hàng đĩ tốt hơn. + Mua lại: Là hình thức mua bán đối lưu trong đĩ cơng ty xuất khẩu bán một dây chuyền hay thiết bị máy mĩc cho khách hàng ở thị trường nước ngồi và nhận mua lại sản phẩm được sản xuất từ dây chuyền máy mĩc đĩ. Hình thức này được sử dụng phổ biến trong các nghành cơng nghiệp chế biến. Gia cơng quốc tế - Khái niệm: Gia cơng quốc tế là một phương thức khá phổ biến trong buơn bán ngoại thương của nhiều nước trên thế giới. Gia cơng quốc tế cĩ thể được quan niệm theo nhiều cách khác nhau nhưng theo cách hiểu chung nhất thì đĩ là hoạt động kinh doanh thương mại trong đĩ một bên (gọi là bên nhận gia cơng) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia cơng) để chế biến thành dạng hồn chỉnh hơn rồi giao lại cho bên đặt gia cơng và nhận thù lao (gọi là phí gia cơng). Như vậy trong hoạt động gia cơng quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất. - Đặc điểm: Trong gia cơng quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất. Mối quan hệ giữa bên đặt gia cơng với bên nhận gia cơng được xác định trong hợp đồng gia cơng. Trong quan hệ hợp đồng gia cơng, bên nhận gia cơng chịu mọi chi phí và rủi ro của quá trình sản xuất gia cơng. Trong quan hệ gia cơng bên nhận gia cơng sẽ thu được một khoản tiền gọi là phí gia cơng cịn bên đặt gia cơng sẽ mua lại tồn bộ thành phẩm được sản xuất ra trong quá trình gia cơng. Trong hợp đồng gia cơng người ta quy định cụ thể các điều kiện thương mại như về thành phẩm, về nguyên liệu, về giá cả gia cơng, về nghiệm thu, về thanh tốn, về việc giao hàng. Thực chất, gia cơng quốc tế là một hình thức xuất khẩu lao động nhưng là lao động được sử dụng, được thể hiện trong hàng hố chứ khơng phải là xuất khẩu lao động trực tiếp. Tái xuất khẩu - Khái niệm: Tái xuất khẩu là phương thức giao dịch trong đĩ hàng hố mua về với mục đích khơng phục vụ tiêu dùng trong nước mà nhằm xuất khẩu lại sang thị trường khác. Trong phương thức này tối thiểu phải cĩ ba bên tham gia là nước tái xuất, nước xuất khẩu và nước nhập khẩu. - Ưu điểm: Hình thức này cĩ tác dụng cĩ thể xuất khẩu được những mặt hàng mà doanh nghiệp trong nước chưa đủ khả năng sản xuất để xuất khẩu. Phương thức này gĩp phần thúc đẩy buơn bán đặc biệt là các nước bị cấm vận vẫn cĩ thể tiến hành buơn bán được với nhau. - Nhược điểm: Các doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào nước xuất khẩu về giá cả, thời gian giao hàng, sự thay đổi về giá ảnh hưởng đến cơng tác nhập khẩu. Đồng thời số ngoại tệ thu về rất ít trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Xuất khẩu tại chỗ - Khái niệm: Xuất khẩu tại chỗ là hình thức xuất khẩu mà hàng hố khơng qua biên giới quốc gia mà thường là xuất khẩu vào khu vực cơng nghiệp dành riêng cho các cơng ty kinh doanh, người nước ngồi. - Đặc điểm : Hình thức này giảm chi phí đáng kể do khơng mất chi phí thuê phương tiện vận tải, mua bảo hiểm hàng hố, khơng chịu rủi ro khác như chính trị, các biến động về kinh tế…do vậy lợi nhuận sẽ tăng lên. Nội dung chủ yếu của hoạt động xuất khẩu Hoạt động xuất khẩu được tổ chức thực hiện với nhiều khâu khác nhau, bắt đầu từ khâu nghiên cứu thị trường trong và ngồi nước, lựa chọn đối tác, tiến hành giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng, cho đến khi hàng hố đến cảng, chuyển giao quyền sở hữu cho người mua và hồn thành các thủ tục thanh tốn. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ này phải được thực hiện nghiên cứu đầy đủ kỹ lưỡng và đặt trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt được những lợi thế đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao. Cơng tác nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu Việc lựa chọn sản phẩm đem ra xuất khẩu là việc làm hết sức quan trọng vì trước khi xuất khẩu một mặt hàng nào đĩ các doanh nghiệp hoặc nhà nước địi hỏi phải xem xét kỹ thị trường tiêu thụ, sản phẩm đĩ đang cần ở thị trường nào và khả năng cung ứng ra sao, liệu cĩ thể đem lợi nhuận cho doanh nghiệp, cho quốc gia hay khơng khi sản phẩm đĩ đem ra xuất khẩu. Bên cạnh đĩ sản phẩm đem xuất khẩu phải đảm bảo về mặt chất lượng, hình dáng, phẩm chất và mẫu mã, cần phải lựa chọn thật kỹ để khi xuất khẩu sẽ tạo ra uy tín cho bạn hàng cũng như thuận lợi hơn khi mang ra thị trường khác tiêu thụ. Phải lựa chọn những sản phẩm đang cần trên thị trường nhằm kinh doanh phù hợp với các thị trường đĩ. Lựa chọn thị trường xuất khẩu Sau khi đã lựa chọn được mặt hàng xuất khẩu, doanh nghiệp cần phải tiến hành lựa chọn thị trường xuất khẩu mặt hàng đĩ. Việc lựa chọn thị trường địi hỏi doanh nghiệp phải phân tích tổng hợp nhiều yếu tố bao gồm cả những yếu tố vi mơ cũng như yếu tố vĩ mơ và khả năng của doanh nghiệp. Đây là một quá trình địi hỏi nhiều thời gian và chi phí. 1.3.1.3 Lựa chọn khách hàng mục tiêu Việc lựa chọn khách hàng mục tiêu được xem như quyết định đến khâu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Chính vì vậy, khi làm cơng việc này, cần phải căn cứ khả năng tài chính, thanh tốn của khách hàng. Việc lựa chọn khách hàng mục tiêu luơn theo nguyên tắc bán được hàng, thu lợi nhuận và đơi bên cùng cĩ lợi. Thơng thường khi lựa chọn khách hàng, các doanh nghiệp thường trước hết lưu tâm đến những mối quan hệ cũ của mình. Sau đĩ, những khách hàng của các doanh nghiệp khác trong nước đã quan hệ cũng là một căn cứ để xem xét lựa chọn. Các khách hàng thường được phân theo khu vực thị trường tuỳ thuộc vào sản phẩm mà doanh nghiệp lựa chọn. Đàm phán và ký kết hợp đồng Đây là một khâu quan trọng trong kinh doanh xuất khẩu, vì nĩ quyết định đến tính khả thi hoặc khơng khả thi của kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả của đàm phán sẽ là hợp đồng được ký kết. Đàm phán cĩ thể thơng qua thư tín, điện tín và trực tiếp. Tiếp theo cơng việc đàm phán, các bên tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu, trong đĩ, quy định người bán cĩ nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hố cho người mua, cịn người mua cĩ nghĩa vụ trả cho người bán một khoản tiền ngang giá trị theo các phương tiện thanh tốn quốc tế. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu Sau khi ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hố với khách hàng. Doanh nghiệp cần xác định rõ trách nhiệm, nội dung và trình tự cơng việc phải làm. Thơng thường trình tự thực hiện hợp đồng gồm 10 bước thuộc 4 nhĩm: Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu Ký hợp đồng xuất khẩu Yêu cầu và kiểm tra L/C Xin giấy phép XK Chuẩn bị hàng hố XK Kiểm tra hàng hố XK Thuê phương tiện vận chuyển Mua bảo hiểm hàng hố Làm thủ tục hải quan Giao hàng lên tàu Giải quyết khiếu nại (nếu cĩ) Làm thủ tục thanh tốn (Nguồn: Giáo trình Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu) Đây là sơ đồ chung thể hiện quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu, thực tế thì cĩ một số bước bắt buộc phải theo đúng thứ tự nhưng một số bước thì khơng nhất thiết phải theo đúng thứ tự như trên. Nhĩm bước chuẩn bị Kiểm tra thư tín dụng Trong hoạt động mua bán quốc tế ngày nay, việc sử dụng thư tín dụng ngày càng trở nên phổ biến hơn cả nhờ những lợi ích mà nĩ mang lại. Sau khi nhà nhập khẩu mở thư tín dụng (L/C), nhà xuất khẩu phải kiểm tra lại cẩn thận, tỉ mỉ và chi tiết trong L/C cĩ phù hợp với các điều kiện trong hợp đồng khơng. Nếu khơng phù hợp hoặc sai sĩt thì thơng báo cho nhà nhập khẩu để sửa chữa kịp thời. Bởi vì khi nhà nhập khẩu mở L/C thì nĩ đã trở thành một trái vụ và các bên sẽ thực hiện theo các điều kiện ghi trong L/C. Xin giấy phép xuất khẩu Muốn thực hiện hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp phải cĩ giấy phép xuất khẩu hàng hố. Giấy phép xuất khẩu hàng._. hố là một cơng cụ quản lý của Nhà nước về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Trước đây, khi muốn xuất khẩu một lơ hàng, các doanh nghiệp phải cĩ giấy phép kinh doanh XNK và xin giấy phép xuất khẩu từng chuyến, để giảm gánh nặng về thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu Thủ Tướng Chính Phủ ban hành nghị định 57/NĐ-CP, theo đĩ tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều được quyền xuất khẩu ra nước ngồi phù hợp với nội dung đăng ký kinh doanh của mình, khơng cần xin giấy phép kinh doanh XNK tại bộ thương mại. Chuẩn bị hàng hố xuất khẩu Sau khi ký hợp đồng ngoại thương với khách hàng cơng ty tiến hành triển khai cơng tác chuẩn bị hàng hĩa theo đúng quy cách về số lượng, mẫu mã, chất lượng sản phẩm như đã được thỏa thuận trước đĩ. Cơng ty cần theo dõi sát tiến độ thực hiện đơn hàng của khâu sản xuất, để kịp thời khắc phục, chỉnh sửa những sai sĩt ngay từ ban đầu. Đối với những cơng ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu, cơng tác thu gom hàng cần hết sức được quan tâm để đảm bảo chất lượng hàng hĩa được đồng bộ đảm bảo yêu cầu của khách hàng. Nhĩm bước kiểm tra Kiểm tra hàng hố Trước khi xuất hàng, người xuất khẩu cĩ nghĩa vụ kiểm tra số lượng cũng như chất lượng của sản phẩm theo đúng quy cách hàng hĩa đã thỏa thuận giữa hai bên. Nếu hàng hố đĩ là động thực vật thì phải qua kiểm tra vệ sinh, an tồn thực phẩm và khả năng gây bệnh… Thuê phương tiện vận chuyển Việc lựa chọn phương tiện vận chuyển, phương thức vận chuyển ra sao là căn cứ vào 3 yếu tố sau: Điều khoản của hợp đồng xuất khẩu . Đặc điểm của hàng hố . Điều kiện vận tải. Mua bảo hiểm hàng hố Hàng hố trong mua bán quốc tế thơng thường phải vận chuyển bằng đường biển vì việc vận chuyển này rủi ro khá cao do đĩ rất cần thiết mua bảo hiểm cho hàng hố. Việc mua BH cĩ thể là do bên xuất khẩu hoặc nhập khẩu mua tùy vào điều kiện thương mại được quy định trong Incoterms được ký trong hợp đồng ngoại thương trước đĩ. 1.3.3.3 Nhĩm bước làm thủ tục thơng quan và giao hàng cho người vận tải Làm thủ tục Hải Quan Hàng hố khi vượt qua biên giới quốc gia để xuất khẩu đều phải làm thủ tục Hải quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm 3 bước: - Khai báo hải quan: Doanh nghiệp khai báo tất cả các đặc điểm của hàng hố xuất khẩu: số lượng, chất lượng, giá trị, tên, phương tiện vận chuyển, nước nhập khẩu. (Các chứng từ kèm theo: như giấy phép xuất khẩu, bảng chi tiết, chứng nhận xuất xứ…) - Xuất trình hàng hố để kiểm tra và tính thuế. - Thực hiện các quyết định của hải quan. Giao hàng lên tàu Trong khâu này doanh nghiệp phải đăng ký với người vận tải và nhận hồ sơ xếp hàng, sau đĩ gặp gỡ các cơ quan điều động của cảng để nhận lịch xếp hàng, bố trí các phương tiện vận tải đưa hàng hố vào cảng, xếp hàng lên tàu và sau đĩ lấy vận đơn. Nhĩm bước làm thủ tục thanh tốn và giải quyết khiếu nại Thanh tốn Thanh tốn là bước cuối cùng thực hiện một hợp đồng xuất khẩu nếu như khơng cĩ sự tranh chấp và khiếu nại. Đĩ là thước đo, là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong xuất khẩu hàng hố, bên nhập khẩu cĩ thể thanh tốn cho bên bán bằng nhiều phương thức khác nhau. Ví dụ như phương thức chuyển tiền; phương thức nhờ thu; phương thức tín dụng chứng từ. Giải quyết khiếu nại (nếu cĩ) Trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu cĩ thể xảy ra những vấn đề phức tạp làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện hợp đồng, trong những trường hợp đĩ, hai bên cần trao đổi, thảo luận với nhau để giải quyết. Nếu giải quyết khơng thành thì tiến hành các thủ tục kiện đối tác lên trọng tài. Việc khiếu nại phải tiến hành một cách kịp thời tỉ mỉ dựa trên những căn cứ của chứng từ kèm theo. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp Mơi trường vĩ mơ Yếu tố chính trị, pháp luật Các yếu tố chính trị cĩ ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp thơng qua các quan điểm, đường lối chính sách của Đảng. Sự bất ổn về chính trị sẽ làm chậm lại sự tăng trưởng, kiềm hãm sự phát triển của khoa học, quan hệ văn hĩa, thương mại… Luật pháp cũng là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới xuất khẩu. Bất kỳ doanh nghiệp nào kinh doanh xuất khẩu muốn tồn tại và phát triển lâu dài thì phải tuân thủ pháp luật, khơng những pháp luật của nước mình mà cịn tuân thủ luật pháp nước nhập khẩu. Nghiên cứu kỹ chế độ chính trị và pháp luật sẽ giúp các doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh. Yếu tố kinh tế Chính sách thuế quan Hệ thống thuế quan cũng là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động xuất khẩu. Đối với doanh nghiệp sản xuất, nếu như thuế nhập khẩu nguyên vật liệu quá cao sẽ làm tăng chi phí sản xuất đầu vào dẫn đến giá thành sản phẩm cao, làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hố, giảm lợi nhuận cho nhà xuất khẩu, và như vậy làm giảm lượng xuất khẩu và ngược lại. Tỷ giá hối đối Trong thanh tốn quốc tế, người ta thường sử dụng những đồng tiền của các nước khác nhau, do vậy tỷ suất ngoại tệ so với đồng tiền trong nước cĩ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu: nếu tỷ giá hối đối tăng thì hoạt động xuất khẩu cĩ lợi, vì vậy thúc đẩy xuất khẩu phát triển và ngược lại. Chính vì thế mà tỷ giá hối đối trở thành một cơng cụ điều tiết của Nhà nước. Cung cầu thị trường Cung cầu thị trường được xem là vấn đề quan trọng nhất trong xuất khẩu hàng hĩa. Khi thị trường cĩ nhu cầu lớn về một loại hàng hĩa nào đĩ, đĩ sẽ là cơ hội cho các nhà xuất khẩu đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm đĩ. Vấn đề đặt ra là các nhà sản xuất cĩ đủ năng lực để đáp ứng hay khơng. Chính vì vậy, nắm bắt được tình hình cung cầu trên thị trường thế giới một cách chắc chắn và đầy đủ, đồng thời cĩ các biện pháp đối phĩ, thích nghi một cách phù hợp sẽ là chìa khĩa mở ra thành cơng cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Sơ đồ 1.2: Cung cầu thị trường Sản lượng bình quân Sản Lượng Giá bình quân Cung Cầu Giá (Nguồn: Giáo trình kinh tế học Vi mơ) Yếu tố văn hĩa Yếu tố văn hố hình thành nên những loại hình khác nhau của nhu cầu thị trường, tác động đến thị hiếu của người tiêu dùng. Doanh nghiệp chỉ cĩ thể thành cơng trên thị trường quốc tế khi cĩ sự hiểu biết nhất định về phong tục tập quán, lối sống...mà điều này lại khác biệt ở mỗi quốc gia. Vì vậy, hiểu biết được mơi trường văn hố sẽ giúp cho doanh nghiệp thích ứng với thị trường để từ đĩ cĩ chiến lược đúng đắn trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu của mình. Yếu tố kỹ thuật - cơng nghệ Trong điều kiện hiện nay, khi mà giao lưu thương mại mang tính tồn cầu hố thì việc ứng dụng khoa học cơng nghệ mới cĩ ý nghĩa quyết định, cĩ tác động trực tiếp tới sự đảm bảo và nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Vì vậy, những doanh nghiệp nào nhận thức sớm được vấn đề, triển khai dây chuyền máy mĩc thiết bị hiện đại vào sản xuất một cách hợp lý sẽ cĩ nhiều cơ hội thành cơng hơn. Tình hình thế giới Nĩi đến tình hình thế giới, phải nhắc đến cả hai yếu tố là kinh tế và chính trị. Tình hình chính trị thế giới ổn định sẽ tác động trực tiếp, thúc đẩy kinh tế ngày một phát triển. Khi đĩ, nhu cầu của các quốc gia nhập khẩu sẽ tăng lên và các doanh nghiệp xuất khẩu cĩ cơ hội tham gia thị trường. Ngược lại, khi xảy ra xung đột, chiến tranh hay thiên tai, nền kinh tế bị đình trệ thì cả các nước nhập cũng như xuất khẩu đều gặp khĩ khăn. Mơi trường vi mơ Khách hàng Trong cơ chế thị trường, khách hàng thường được coi là “thượng đế”. Khách hàng cĩ thể làm thu hẹp hay mở rộng quy mơ sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy, một khi nhu cầu của khách hàng thay đổi thì hoạt động sản xuất kinh doanh nĩi chung và hoạt động xuất khẩu nĩi riêng cũng phải thay đổi theo cho phù hợp. Đối thủ cạnh tranh Cạnh tranh một mặt cĩ tác động thúc đẩy sự vươn lên của các doanh nghiệp, mặt khác nĩ cũng dìm chết các doanh nghiệp yếu kém. Mức độ cạnh tranh ở đây biểu hiện ở số lượng các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu cùng ngành hoặc các mặt hàng khác cĩ thể thay thế được. Hiện nay, nhà nước Việt Nam cĩ chủ trương khuyến khích mọi doanh nghiệp mới tham gia xuất khẩu đã dẫn đến sự bùng nổ số lượng các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu do đĩ đơi khi cĩ sự cạnh tranh khơng lành mạnh. Căn cứ vào tính chất của các đối thủ cạnh tranh, ngày nay, người ta chia đối thủ cạnh tranh làm 3 loại: - Cạnh tranh trực tiếp - Cạnh tranh tiềm ẩn - Cạnh tranh bằng sản phẩm thay thế Nhà cung ứng Các doanh nghiệp cần phải quan hệ với các tổ chức cung cấp các nguồn hàng khác nhau như vật tư, thiết bị, nguyên vật liệu, cơng cụ dụng cụ... Các tổ chức cung cấp này cĩ thể gây khĩ khăn bằng cách tăng giá, giảm chất lượng sản phẩm hoặc giảm dịch vụ đi kèm... vì thế chúng ta nên chọn lựa các nhà cung cấp cĩ uy tín, chất luợng phải luơn đảm bảo, tạo và giữ mối quan hệ tốt đẹp dựa trên nguyên tắc bình đẳng cùng cĩ lợi để cĩ thể hợp tác lâu dài. Yếu tố nhà cung ứng cũng tuơng tự như khách hàng cả hai đều cĩ ảnh hưởng quan trọng tới sự tồn tại của doanh nghiệp và doanh nghiệp là nhịp cầu ở giữa luơn chịu sự chi phối của hai bên. Việc lựa chọn người cung cấp dựa trên số liệu phân tích về người bán. Cần phân tích mỗi tổ chức cung ứng theo các yếu tố cĩ ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Các hồ sơ về người bán trong quá khứ rất cĩ giá trị trong tìm kiếm nguồn hàng, vì đây là những nhà cung cấp đã từng hợp tác với doanh nghiệp ít nhiều hiểu biết về nhau hơn là những nhà cung cấp chưa bhiết gì về họ, bên cạnh đĩ việc nghiên cứu tìm kiếm những nhà cung ứng với chất luợng tốt giá cả hợp lý cũng là điều rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Ngân hàng Việc các doanh nghiệp hợp tác với ngân hàng trong thời đại ngày nay là một điều bắt buộc, bởi các doanh nghiệp khơng thể tự mình trực tiếp làm tất cả các cơng việc liên quan đến mua bán, trao đổi, thanh tốn và trả lương cho người lao động. Vấn đề là lựa chọn những ngân hàng cĩ thể đáp ứng được các yêu cầu của mình, đảm bảo uy tín trên thị trường và cĩ nhiều triển vọng phát triển trong tương lai. Bên cạnh đĩ, doanh nghiệp cũng thật sự phải quan tâm đến vấn đề tăng vốn cho bản thân, bởi chỉ cĩ như vậy mới giúp các doanh nghiệp đứng vững và ngày một mở rộng quy mơ sản xuất. Nguồn vốn này được huy động từ hai kênh chủ yếu là từ các thành viên trong doanh nghiệp, các nhà đầu tư chiến lược bên ngồi và nguồn vốn vay từ phía ngân hàng. Mơi trường nội bộ doanh nghiệp Yếu tố nhân sự Con người luơn được đặt ở vị trí trung tâm của mọi hoạt động. Hoạt động xuất khẩu hàng hố đặc biệt phải nhấn mạnh đến yếu tố con người bởi vì nĩ là chủ thể sáng tạo và trực tiếp điều hành các hoạt động. Trình độ và năng lực trong hoạt động xuất khẩu của các bên kinh doanh sẽ quyết định tới tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Yếu tố vốn Một trong những yếu tố quan trọng tác động tới hoạt động xuất của doanh nghiệp là vốn. Bên cạnh yếu tố về con người, tổ chức quản lý thì doanh nghiệp phải cĩ vốn để thực hiên các mục tiêu về xuất khẩu mà doanh nghiệp đã đề ra. Năng lực tài chính cĩ thể làm hạn chế hoặc mở rộng các khả năng của doanh nghiệp vì vốn là tiền đề cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Yếu tố cơ sở, kho bãi Đây là yếu tố khơng thể thiếu nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Cơ sở hạ tầng gồm: nhà xưởng, văn phịng, kho bãi... cĩ ảnh hưởng lớn tới hoạt động xuất khẩu. Nĩ tạo điều kiện tốt cho doanh nghiệp thưc hiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu nếu được đầu tư một cách đầy đủ và cĩ hệ thống, song cũng là một trở ngại, gây khĩ khăn cho doanh nghiệp nếu hệ thống này yếu kém và đã xuống cấp. Khái quát về ngành hàng thủ cơng mỹ nghệ Việt Nam Một số khái niệm cơ bản - Sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ: là những sản phẩm mang tính truyền thống và độc đáo của từng vùng, cĩ giá trị chất lượng cao, vừa là hàng hố, vừa là sản phẩm văn hố, nghệ thuật, mỹ thuật, thậm chí cĩ thể trở thành di sản văn hố của dân tộc, mang bản sắc văn hố của vùng lãnh thổ hay quốc gia sản xuất ra chúng. Đa số các sản phẩm TCMN được sản xuất tại các làng nghề, số cịn lại tập trung vào các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ. - Làng nghề: là một cụm dân cư sinh sống trong một thơn (làng) cĩ một hay một số nghề được tách ra khỏi nơng nghiệp để sản xuất kinh doanh độc lập. Thu nhập của các nghề đĩ phải chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản phẩm của tồn làng. - Hàng thủ cơng mỹ nghệ bao gồm các nhĩm hàng chính sau đây: Nhĩm sản phẩm từ gỗ (gỗ mỹ nghệ). Nhĩm hàng mây, tre đan. Nhĩm sản phẩm gốm sứ mỹ nghệ. Nhĩm hàng thêu. ………. Đặc điểm của hàng thủ cơng mỹ nghệ Tính văn hĩa Khác với sản xuất cơng nghiệp, trong sản xuất thủ cơng, lao động chủ yếu dựa vào đơi bàn tay khéo léo và đầu ĩc sáng tạo của người nghệ nhân. Sản phẩm làm ra vừa cĩ giá trị sử dụng nhưng lại vừa mang dấu ấn bàn tay tài hoa của người thợ và phong vị độc đáo của một miền quê nào đĩ. Cũng chính vì vậy mà hàm lượng văn hố ở các sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ được đánh giá cao hơn nhiều so với hàng cơng nghiệp sản xuất hàng loạt. Tính mỹ thuật Sản phẩm TCMN mang tính mỹ thuật cao, mỗi sản phẩm là một tác phẩm nghệ thuật, vừa cĩ giá trị sử dụng vừa cĩ giá trị thẩm mỹ. Nhiều loại sản phẩm vừa là phục vụ tiêu dùng, vừa là vật trang trí trong nhà, đền chùa, nơi cơng sở…các sản phẩm đều là sự kết giao giữa phương pháp thủ cơng tinh xảo và sự sáng tạo nghệ thuật độc đáo. Khác với các sản phẩm cơng nghiệp được sản xuất hàng loạt bằng máy mĩc, hàng thủ cơng mỹ nghệ cĩ giá trị cao ở sự khéo léo, tính thẫm mỹ và sự sáng tạo. Chính đặc điểm này đã đem lại sự quý hiếm cho các sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ. Nhờ đĩ, tại các hội chợ quốc tế như EXPO, hội chợ ở New York (Mỹ), Milan (Ý) …hàng TCMN đã gây được sự chú ý của khách hàng nước ngồi bởi sự tinh xảo trong các đường nét hoa văn chạm trổ trên các sản phẩm, hay những kiểu dáng mẫu mã độc đáo, mặc dù nguyên liệu rất đơn giản cĩ khi chỉ là một hịn đá, xơ dừa…qua bàn tay tài hoa của các nghệ nhân đã trở thành các tác phẩm nghệ thuật cĩ giá trị cao. Tính đơn chiếc Hàng thủ cơng mỹ nghệ truyền thống đều mang tính cá biệt và cĩ sắc thái riêng của mỗi làng nghề. Cùng là đồ gốm sứ, nhưng người ta vẫn cĩ thể phân biệt được đâu là gốm Bát Tràng, Thồ Hà, Hương Canh…nhờ các hoa văn, màu men, họa tiết trên đĩ. Bên cạnh đĩ, tính đơn chiếc cĩ được là do hàng TCMN Việt Nam mang hồn của dân tộc Việt Nam, mang nét văn hố và bản sắc của dân tộc Việt Nam, chính vì vậy, hàng của Trung Quốc hay hay các nước khác cho dù cĩ phong phú hay đa dạng đến đâu cũng khơng thể cĩ được những nét đặc trưng đĩ. Cùng với đĩ, tính riêng biệt trên từng sản phẩm cũng mang lại ưu thế tuyệt đối cho hàng TCMN trong cách nhìn nhận của mỗi người. Tính đa dạng Tính đa dạng của sản phẩm TCMN thể hiện ở chủng loại, chất liệu làm nên sản phẩm đĩ và chính nét văn hố trong mỗi sản phẩm. Chất liệu làm nên sản phẩm cĩ thể là gạch, đất, cĩi, dây chuối, xơ dừa…mỗi loại sẽ tạo nên một sản phẩm TCMN với những sắc thái khác nhau, cho người sử dụng cĩ những cảm nhận khác nhau về sản phẩm. Là một đơi dép đi trong nhà, nhưng dép làm bằng cĩi đã quá cũ đối với người tiêu dùng nên hiện nay, việc sử dụng chất liệu mới như dây chuối,lục bình… để tạo nên cảm giác mới lạ cho người tiêu dùng. Bên cạnh đĩ, tính đa dạng về mẫu mã như đồng là mặt hàng giỏ xách nhưng cĩ rất nhiều mẫu mã với những kích thước khác nhau. Tính thủ cơng Cĩ thể cảm nhận ngay tính thủ cơng qua tên gọi của sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ. Tất cả các sản phẩm đều là sự kết giao giữa phương pháp thủ cơng tinh xảo và sự sáng tạo nghệ thuật độc đáo. Chính đặc tính này tạo nên sự khác biệt giữa sản phẩm TCMN và những sản phẩm cơng nghiệp hiện đại được sản xuất bằng máy mĩc. Ngày nay, dù khơng sánh kịp tính ích dụng của các sản phẩm cơng nghiệp tiến bộ nhưng sản phẩm TCMN luơn tạo được sự yêu thích cho người tiêu dùng. Vai trị của xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ Xuất khẩu hàng TCMN ngồi những vai trị chung của xuất khẩu hàng hĩa đối với nền kinh tế và đối với các doanh nghiệp, cịn cĩ một số vai trị sau: - Tạo việc làm và nâng cao đời sống của người nghệ nhân: Tác động của xuất khẩu TCMN đến đời sống bao gồm rất nhiều mặt. Trước hết, ngành hàng này đã thu hút được hàng triệu lao động, giải quyết được cơng ăn việc làm, tăng thu nhập của người thợ tại các làng nghề từ đĩ chất lượng cuộc sống tại nơng thơn ngày được nâng cao, giảm bớt cách biết giữa nơng thơn và thành thị. - Gĩp phần giữ gìn các giá trị văn hố và ngành nghề truyền thống của dân tộc: Lịch sử phát triển của các làng nghề truyền thống luơn gắn liền với lịch sử phát triển văn hố của dân tộc, nĩ là nhân tố tạo nên nền văn hố đĩ đồng thời là sự biểu hiện tập trung nhất bản sắc của dân tộc. Sản phẩm TCMN là sự kết tinh của lao động vật chất và lao động tinh thần, nĩ được tạo nên bởi bàn tay tài hoa và trí ĩc sáng tạo của người thợ thủ cơng. Vì vậy mỗi sản phẩm là một tác phẩm nghệ thuật chứa đựng nét đặc sắc của dân tộc, đồng thời thể hiện những sắc thái riêng, đặc tính riêng của mỗi làng nghề và mang mỗi dấu ấn của mỗi thời kỳ. Tìm hiểu lịch sử của mỗi làng nghề ta thấy kỹ thuật chế tác ra các sản phẩm cĩ từ rất xa xưa và được bảo tồn đến ngày nay CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU NGÀNH HÀNG THỦ CƠNG MỸ NGHỆ TẠI CƠNG TY HÀNG THỦ CƠNG VIỆT NAM MAI Tình hình sản xuất và xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ ở Việt Nam Tình hình sản xuất Hàng thủ cơng mỹ nghệ của Việt Nam là những sản phẩm được làm từ nguyên liệu dân gian như gốm sứ, sơn mài, mây, tre, cĩi, gỗ, đá, tơ lụa, sừng, ngà, bạc, đồng… qua đơi bàn tay khéo léo và tinh tế của người nghệ nhân ở các làng nghề truyền thống, các cơ sở sản xuất, chúng trở thành các sản phẩm đẹp, lạ mắt khơng chỉ để tiêu thụ trong nước mà cịn xuất khẩu ra thị trường thế giới. Những sản phẩm này mang đậm bản sắc văn hố dân tộc Việt Nam. Hiện cả nước cĩ hơn 200 làng nghề thủ cơng mỹ nghệ, thu hút trên 1.3 triệu lao động và khoảng 1,000 doanh nghiệp (DN) tham gia sản xuất. Số lao động làm việc trong ngành này chủ yếu là phụ nữ - những người cĩ khả năng cần cù và làm việc khéo léo. Tuy vậy, thu nhập của họ lại khơng được đảm bảo. Theo số liệu của Tổng cục thống kê: “Trong những năm gần đây, mặc dù đã được cải thiện nhưng thu nhập của một người thợ thủ cơng mỹ nghệ chỉ vào khoảng 800 ngàn đến 1 triệu đồng/ 1 tháng”. Đây là mức thu nhập thấp và gây khĩ khăn cho người lao động trong việc ổn định cuộc sống. Về phía Chính phủ cũng đã cĩ những động thái tích cực như xây dựng và bảo tồn các làng nghề truyền thống, cử chuyên gia giúp đỡ người dân hay tổ chức các hội chợ triển lãm để quảng bá, giới thiệu hàng thủ cơng mỹ nghệ của Việt Nam với bạn bè thế giới. Tình hình xuất khẩu Sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ là mặt hàng cĩ truyền thống lâu đời của Việt Nam, được XK khá sớm so với các mặt hàng khác, đã đĩng gĩp tích cực vào KNXK của cả nước, đồng thời cĩ một vai trị quan trọng trong giải quyết một số vấn đề kinh tế xã hội tại nơng thơn. Các mặt hàng TCMN cĩ mức độ tăng trưởng khá cao trong những năm qua, bình quân khoảng 20%/năm, với KNXK 630 triệu USD trong năm 2006 và đạt hơn 750 triệu USD vào năm 2007, năm 2008 là 1 tỷ USD. Năm 2009, dù gặp suy thối kinh tế, ngành xuất khẩu này cũng đem về cho đất nước 810 triệu USD. Với những dấu hiệu hồi phục của kinh tế thế giới, dự kiến năm 2010, KNXK sẽ đạt 1.5 tỷ Đơla. Thời gian qua, thị trường xuất khẩu hàng TCMN ở nước ta ngày càng được mở rộng, ngồi các nước chủ yếu như: Mỹ, Nga, Nhật Bản, Anh, Pháp, Đức, Hàn Quốc, Đài Loan.. Hiện hàng TCMN Việt Nam đã cĩ mặt tại 163 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, đây cũng là mặt hàng cĩ tiềm năng tăng trưởng XK rất lớn. Kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN trong những năm qua tuy khơng lớn nhưng cĩ vai trị quan trọng trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế nơng thơn, là ngành nghề thu hút nhiều lao động tham gia làm hàng XK, gĩp phần xố đĩi giảm nghèo ở nơng thơn. Ngồi ra, KNXK của mặt hàng này mang lại giá trị gia tăng (GTGT) lớn cĩ thể coi là ngành hàng mũi nhọn để tập trung phát triển XK trong các năm tới. Mặc dù ngành TCMN cĩ KNXK khơng cao so với nhiều mặt hàng XK khác, nhưng hàng mỹ nghệ lại mang về cho đất nước nguồn ngoại tệ cĩ một tỷ trọng rất cao trong KNXK của mình. So với một số mặt hàng khác như may mặc, giày da do nguyên liệu đều phải NK từ nước ngồi GTGT của các ngành này chủ yếu là chi phí gia cơng và khấu hao máy mĩc thiết bị, cho nên giá trị thực thu ngoại tệ mang về cho đất nước chỉ chiếm một tỷ trọng từ 5-20% trong tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu. Nhưng đối với nguyên vật liệu, được thu lượm từ phế liệu và thứ liệu của nơng lâm sản, ngành TCMN mang lại hiệu quả thực thu ngoại tệ rất cao, cĩ những mặt hàng hầu như đạt 100% giá trị xuất khẩu (GTXK), cịn lại cũng đạt trên 80% giá trị KNXK, đồng thời xuất khẩu hàng TCMN đã giúp xã hội thu hồi một bộ phận chất thải nơng nghiệp sau chế biến và thu hoạch, đã biến phế liệu trở thành những sản phẩm xuất khẩu, gĩp phần tích cực cho việc bảo vệ mơi trường và phát triển kinh tế đất nước. Cứ 1 triệu USD xuất khẩu của ngành TCMN thì lãi gấp 5-10 lần so với ngành khai thác; giải quyết việc làm từ 3 đến 5 ngàn lao động, nhĩm hàng TCMN được xếp vào  nhĩm sản phẩm cĩ tiềm năng xuất khẩu lớn và cĩ tỉ suất lợi nhuận cao. Ngồi ra, đây là mặt hàng được liệt vào danh sách 10 mặt hàng cĩ mức tăng trưởng cao nhất, vì đến nay TCMN Việt Nam đã cĩ mặt trên 163 quốc gia và vùng lãnh thổ. Giá trị thực thu từ việc xuất khẩu TCMN cũng rất cao. Theo tính tốn, hàng TCMN sản xuất chủ yếu bằng nguồn nguyên liệu sẵn cĩ trong nước, nguyên phụ liệu nhập ước tính chỉ chiếm từ 3-3,5% giá trị xuất khẩu. Bên cạnh đĩ, lực lượng lao động, cĩ tay nghề và khả năng tiếp thu cơng nghệ mới khá nhanh chĩng, mức lương của lao động Việt Nam thấp so với các nước trong khu vực đĩ cũng là một ưu thế cho phát triển sản xuất hàng TCMN một cách đa dạng và nâng cao sức cạnh tranh. Dự báo, nhu cầu của thị trường Thế giới đối với mặt hàng TCMN sẽ tiếp tục tăng cao. Thời gian cho mục tiêu xuất khẩu 1,5 tỉ USD vào năm 2010 khơng cịn nhiều, tuy nhiên mục tiêu này hồn tồn cĩ thể đạt được cùng với những giải pháp phát triển xuất khẩu của Bộ Cơng thương hiện nay. Cơng ty hàng thủ cơng Việt Nam Mai Tên cơng ty: CTY TNHH HÀNG THỦ CƠNG VIỆT NAM MAI Tên giao dịch: MAI VIETNAMESE HANDICRAFTS Địa chỉ: 298 Nguyễn Trọng Tuyển, phường 1, quận Tân Bình, Tp.HCM ĐT : (84) (8) 39970340 – 38440988 Fax : (84) (8) 39970341 MST : 0302535749 E-mail : maihand@hcm.vnn.vn Website : www.maihandicrafts.com Quá trình hình thành và phát triển - Năm 1990, cơng ty được hình thành từ một dự án hỗ trợ xã hội dành cho các trẻ em cĩ nguy cơ trở thành trẻ em đường phố do hai nhân viên cơng tác xã hội phụ trách, giúp các em cĩ thêm thu nhập để duy trì việc học tập. - Nhận thấy việc giúp các em tự kiếm sống khơng tốt hơn việc hỗ trợ gia đình các em cĩ thu nhập ổn định để lo cho các em lâu dài, Mai chuyển sang việc đào tạo và cung cấp việc làm cho gia đình của các em. - Bên cạnh đĩ để cĩ thể duy trì được hoạt động xã hội lâu dài, với sự khuyến khích giúp đỡ của tổ chức phi chính phủ MCC (Mennonite Central Committee), Mai bắt đầu việc kinh doanh của mình bằng các sản phẩm làm bằng tay do nhĩm chị em phụ nữ cĩ hồn cảnh khĩ khăn, các gia đình nghèo với các sản phẩm như búp bê vải, khăn trải bàn, khăn ăn thêu, áo thun vẽ bằng tay hình ảnh Việt Nam, ví, túi may bằng vải thổ cẩm của dân tộc Chàm ở Ninh Thuận... - Ban đầu các sản phẩm này chỉ bán ký gửi ở các khách sạn như một sản phẩm từ thiện. Khi các sản phẩm may bằng vải thổ cẩm Chàm được thị trường trong và ngồi nước chấp nhận, Mai phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ phía thị trường và do nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về chủng loại và mẫu mã sản phẩm Mai bắt đầu tìm thêm những người sản xuất khác là những người thợ thủ cơng truyền thống ở các làng nghề, các vùng nơng thơn. Họ là những người thợ cĩ tay nghề nhưng khơng tìm được đầu ra cho sản phẩm buộc phải chuyển sang ngành nghề khác. Mai giúp họ trở lại với ngành nghề truyền thống của gia đình và khơi phục lại nét văn hĩa tốt đẹp của làng nghề mà suýt bị lãng quên do đời sống kinh tế. Nhờ đĩ, các sản phẩm của Mai ngày một đa dạng hơn như mây, tre đan; sơn mài; mốc len; gốm sứ…. - Với sự nỗ lực khơng ngừng của ban lãnh đạo và nhân viên của Mai, ngày càng cĩ nhiều khách hàng tìm đến và hợp tác với Mai, trong số đĩ đa phần là khách hàng thuộc khối Fair Trade (Thương Mại Cơng Bằng) trên thế giới. (Fair Trade hay cịn gọi là thương mại tương nhượng là một thuật ngữ được dùng trong ngành bán lẻ để chỉ một thỏa thuận giữa những nhà sản xuất và những người bán lẻ. Trong đĩ, các sản phẩm của nhà sản xuất sẽ được bán ở mức cao hơn hoặc bằng giá cả thỏa thuận. Ở một số nơi, những thỏa thuận này được hợp nhất và được thi hành thơng qua những đạo luật về thương mại tương nhượng. Khái niệm kinh doanh này áp dụng đối với những mặt hàng thơ, các nguyên liệu nhằm khuyến khích viêc bảo vệ nguồn tài nguyên dồi dào. Đồng thời hình thức này nhấn mạnh đến sự hợp tác, hỗ trợ từ các nước cĩ nền kinh tế phát triển cao đối với các nước đang phát triển). - Năm 2002, để cĩ thể tự thực hiện các thủ tục xuất khẩu, Mai đã đăng ký kinh doanh dưới hình thức là một Cơng ty Trách Nhiệm Hữu Hạn (TNHH). - Trong quá trình làm việc đĩ, Mai nhận thấy rằng việc hợp tác với các khách hàng Fair Trade hồn tồn phù hợp với mơ hình hoạt động kinh doanh của mình, những tiêu chí của Fair Trade cũng giúp đảm bảo việc mang lại nhiều quyền lợi cho người sản xuất, giúp Mai vừa thực hiện được cơng việc kinh doanh mang lại lợi nhuận để duy trì hoạt động vừa thực hiện được sứ mệnh mang lại cơng việc và thu nhập cho người cĩ hồn cảnh khĩ khăn nhất là các chị em phụ nữ. Chính vì vậy, Mai ra sức xây dựng và hồn thiện hệ thống làm việc của mình nhằm thích hợp với các đối tác từ phía Fair Trade. - Ngày 4 tháng 7 năm 2008, Mai được cơng nhận là thành viên của Hiệp Hội Thương Mại Cơng Bằng Thế Giới (WFTO) và trở thành một trong những đơn vị Fair Trade đầu tiên của Việt Nam. - Từ một cơ sở sản xuất nhỏ ban đầu, qua quá trình xây dựng và phát triển, ngày nay, cơng ty Mai đã trở thành một doanh nghiệp lớn và cĩ chỗ đứng trên thị trường hàng TCMN. Trụ sở chính của cơng ty được đặt tại số 289 Nguyễn Trọng Tuyển, phường 1, quận Tân Bình, Tp.HCM và một kho chứa hàng rộng trên 1000m2 tại An Sương. Sứ mệnh và các hoạt động chính của Mai Sứ mệnh Mai đào tạo và mang lại việc làm cũng như khuyến khích tự lập cho các chị em phụ nữ cĩ hồn cảnh kinh tế gia đình khĩ khăn, các chị em người dân tộc thiểu số trên mọi miền đất nước. Khơng những thế, khi mở rộng quy mơ hoạt động của mình, Mai nhận ra rằng, những hộ gia đình hay cá nhân sản xuất nhỏ lẻ rất khĩ tìm được đầu ra cho sản phẩm do họ thiếu kiến thức cũng như kinh nghiệm bán buơn, vì vậy Mai đã giúp người họ giới thiệu và bán sản phẩm của mình vào thị trường nội địa và xuất khẩu. Xét trên phương diện vĩ mơ, Mai cũng như đa phần các cơng ty hoạt động trong lĩnh vực TCMN khác cĩ sứ mệnh quảng bá văn hĩa dân tộc với thế giới thơng qua các sản phẩm truyền thống được tạo ra từ đơi bàn tay khéo léo của những người thợ Việt Nam Các hoạt động chính của Mai Khơng chỉ đơn thuần là một cơng ty kinh doanh, với tơn chỉ hoạt động của mình, Mai cịn đĩng vai trị như một nhà trung gian buơn bán, một tổ chức hoạt động xã hội. Các hoạt động chính của Mai được thể hiện qua các mặt sau đây: Cầu nối liên lạc Với lợi thế là thành viên của WFTO, Mai nhận được nhiều sự hỗ trợ của các thành viên trong tổ chức. Vì vậy, một mặt vừa đảm bảo hoạt động kinh doanh của mình, mặt khác Mai cịn giới thiệu, cung cấp thơng tin cho các cơ sở, các nhĩm sản xuất để giúp họ cĩ thể giới thiệu sản phẩm của mình. Cùng với đĩ, Mai cũng tích cực tìm kiếm các khách hàng mới, nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của từng đối tượng để giúp các cơ sở sản xuất (CSSX) kịp thời đáp ứng. Đối với thị trường trong nước, Mai tích cức tìm kiếm các nhĩm sản xuất cần được hỗ trợ phát triển đồng thời hỗ trợ họ về phương tiện, trang thiết bị sản xuất đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Phát triển sản phẩm Từ hoạt động cầu nối cho các cơ sở, các nhĩm sản xuất trong nước, Mai khơng ngừng tiếp nhận những thơng tin về mẫu mã, chủng loại mới từ phía các khách hàng quốc tế, sau đĩ chuyển những thơng tin này tới người sản xuất để thực hiện theo yêu cầu của khách hàng. Nhờ vậy, các sản phẩm TCMN của Mai luơn đạt được những yêu cầu cả về chất lượng lẫn mẫu mã sản phẩm. Trong trường hợp các cơ sở, các nhĩm sản xuất khơng cĩ đủ nguồn tài chính để thực hiện hàng mẫu, Mai sẽ thay họ thực hiện việc này nhằm đảm bảo rằng, hàng mẫu sẽ tới được tay khách hàng đúng thời gian cũng như những yêu cầu được quy định. Ngồi ra, Mai cịn hỗ trợ một phần kinh phí khi những CSSX nhỏ thực hiện sai mẫu thiết kế, gây thiệt hại kinh tế và làm chậm thời gian giao hàng. Chính điều này đã tạo ra sự tin tưởng vững chắc từ phía các nhĩm sản xuất cũng như phía đối tác nhập khẩu. Mai nhận thấy, rất khĩ để các CSSX cĩ thể cập nhật những thơng tin thị trường cũng như về sản phẩm. Chính vì vậy, Mai đã đều đặn làm thay tất cả các cơng việc này. Các cơ sở sản xuất, một phần tự mình tìm hiểu, một phần đĩn nhận những thơng tin từ phía Mai để cĩ thể cĩ kế hoạch sản xuất cho hợp lý. Bên cạnh đĩ, Mai cũng thường xuyên tổ chức các buổi đối thoại, gặp gỡ giữa các nhĩm nhằm trao đổi kinh nghiệm, học tập lẫn nhau. Sản xuất và giao hàng Với các sản phẩm TCMN, Mai khơng tự mình thực hiện tất cả các khâu của quá trình sản xuất mà chỉ thực hiện một số khâu nhất định như tổ chức nhĩm may, thêu, mĩc và các sản phẩm trang trí. Đây là những khâu đầu tiên của quá trình làm ra sản phẩm. Sau đĩ, một số những sản phẩm này sẽ được chuyển xuống các cơ sở sản xuất để tiếp tục hồn thiện. Tại các cơ sở sản xuất, Mai hỗ trợ các nhĩm thực hiện đơn hàng theo đúng thời gian, số lượng, mẫu mã, chất lượng yêu cầu. Khi đã hồn thành sản phẩm, Mai nhận hàng của các nhĩm sản xuất về kho hàng của mình. Tại đây, Mai sẽ thực hiện các cơng đoạn kiểm tra chất lượng, đĩng gĩi, bao bì, dán nhãn sản phẩm theo đúng yêu cầu của khách hàng. Khi tất cả đã được kiểm tra, Mai tiến hành các thủ tục XK, giao hàng cho khách và các nghiệp vụ thanh tốn. Cơng tác xã hội Như đã trình bày ở trên, cơng ty TNHH hàng thủ cơng Việt Nam Mai khơng đơn thuần là một doanh nghiệp chuyên về hoạt động kinh doanh, mà cịn bao gồm cả các hoạt động xã hội. Những hoạt động xã hội này cĩ khi tách rời với hoạt động kinh doanh, nhưng cũng c._.dự kiến năm 2010 là 1.5 tỷ Đơla, cùng với đĩ là các chính sách ưu ái về thuế, hỗ trợ cho vay vốn với lãi suất thấp dành cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực TCMN. Bên cạnh đĩ thì nhu cầu của thế giới về mặt hàng này cũng ngày càng cao. Các sản phẩm như bình hoa, túi xách, các vật dụng trang trí…đặc biệt được ưa chuộng tại châu Âu. Trên đây là những điều kiện thuận lợi cho cơng ty đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình. Ngồi ra cơng ty mai cịn là một trong những thành viên đầu tiên của hiệp hội Thương mại cơng bằng thế giới (WFTO), do đĩ dù trong hồn cảnh khĩ khăn Mai vẫn nhận được sự hỗ trợ của tổ chức này từ nguồn vốn đầu vào cho tới đầu ra cho sản phẩm. Đây là một cơ hội lớn mà các đối thủ khác của Mai khơng cĩ được. Hiện nay, số lao động nhàn rỗi trong khu vực nơng thơn của Việt Nam cịn khá lớn. Theo thống kê của hiệp hội làng nghề Việt Nam: “ Hiện cĩ khoảng 73.9% lao động được huy động tại chính các làng nghề số cịn lại là từ các địa phương lân cận”. Từ đây, cơng ty Mai cĩ thể dễ dàng tận dụng nguồn lao động thời vụ này cho những đơn hàng với số lượng lớn địi hỏi thời gian cĩ hạn. Những thách thức Bên cạnh những cơ hội mà thị trường mang lại Mai cũng phải đối mặt với những thách thức, khĩ khăn cả trong nước lẫn quốc tế. Những thách thức đĩ là: Đầu tiên phải kể đến tình hình khĩ khăn của nền kinh tế thế giới. Mặc dù đã ra khỏi tình trạng suy thối năm 2009, song tăng trưởng kinh tế của các nước nhìn chung là rất ì ạch. Sáu tháng đầu năm 2010, kinh tế Mỹ chỉ tăng trưởng khoảng 2%, trong khi của Nhật là 0.4%, Anh là 1.7%,… Ngay cả một nền kinh tế nhỏ như Việt Nam cũng chỉ dừng lại ở mức 6%. Chính vì vậy mà việc tăng trưởng cho ngành TCMN sẽ cịn gặp nhiều khĩ khăn. Khi mà thế giới quan tâm nhiều hơn đến TCMN thì cũng cĩ nhiều cơng ty TCMN ra đời tạo ra sự cạnh tranh cao giữa các đối thủ trong ngành. Trong thời gian qua và cả trong tương lai, cơng ty Mai cịn chịu sự cạnh tranh của các đối thủ tiềm ẩn và của những sản phẩm thay thế như thủy tinh, nhựa… Tại Việt Nam, tình trạng thiếu điện gây ra những hậu quả tai hại cho nền kinh tế. Chính vì vậy mà việc sản xuất gặp rất nhiều khĩ khăn, nguy cơ khơng thể hồn thành đơn hàng đúng hẹn hoặc thiếu số lượng hàng hĩa sẽ gây mất lịng tin nơi khách hàng… Đa số lao động làm việc trong ngành TCMN là những lao động thời vụ, họ tận dụng khoảng thời gian nhàn rỗi để làm cơng việc này kiếm thêm thu nhập, vì vậy mà khơng đảm bảo được sự ổn định cho việc sản xuất. Họ sẵn sàng từ bỏ cơng việc thủ cơng để tìm đến với những cơng việc cĩ thu nhập cao hơn khi cĩ cơ hội. Số lao động yêu nghề và cĩ ý thức giữ gìn ngành nghề truyền thống cịn lại ở Việt Nam khá ít. Đĩ cũng là một khĩ khăn trong việc mở rộng thị trường và khai thác mặt hàng đầy tiềm năng này. Nguồn nguyên liệu trong nước ngày một cạn kiệt khi chính phủ chưa cĩ các biện pháp hữu hiệu để bảo vệ và phát triển các vùng nguyên liệu dẫn đến việc cơng ty Mai nĩi riêng và các doanh nghiệp TCMN nĩi chung phải đối mặt với tình trạng khan hiếm nguyên liệu và phải sử dụng nguyên liệu NK từ nước ngồi với giá khá cao. Các nước cung cấp nguyên liệu cho Việt Nam gồm Trung Quốc, Indonexia, Myanmar, Lào, Campuchia… đây đồng thời cũng là những nước xuất khẩu hàng TCMN vì vậy việc NK nguyên liệu sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của Mai cũng như các doanh nghiệp Việt Nam so với các đối thủ trên thế giới. Những cơ hội và thách thức mà mơi trường đem tới cho cơng ty Mai và những vấn đề thuộc nội lực của cơng ty được thể hiện qua ma trận SWOT sau đây: MA TRẬN SWOT: O: NHỮNG CƠ HỘI Chính sách phát triển làng nghề và hỗ trợ các doanh nghiệp TCMN của chính phủ. Nhu cầu TCMN của thế giới cĩ xu hướng tăng. Được sự giúp đỡ từ phía Fair Trade. Cĩ nguồn lao động dồi dào từ nơng thơn. T:NHỮNG THÁCH THỨC Thiếu nguyên vật liệu trong nước để sản xuất. Lực lượng lao động thiếu ổn định. Tình hình khĩ khăn của kinh tế thế giới. Tình hình thiếu điện sản xuất ở Việt Nam. Sự cạnh tranh trong ngành ngày một cao. S: NHỮNG ĐIỂM MẠNH Cơng ty cĩ đường lối, chính sách đúng đắn. Cơ sở hạ tầng tương đối hồn chỉnh. Chất lượng sản phẩm tốt. Kiểu dáng, mẫu mã đa dạng hợp thời. CÁC CHIẾN LƯỢC SO: 1 - 1,3 Tận dụng chính sách hỗ trợ của nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ kinh tế và xã hội của cơng ty. 3,4 - 2,3. Đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm hơn nữa nhằm mang lại hiệu quả trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình. CÁC CHIẾN LƯỢC ST: 3,4 - 3,5. Giữ vững vị thế cạnh tranh trên thị trường và phát huy hơn nữa ưu thế về chất lượng, mẫu mã sản phẩm. 2 - 4. Cĩ các phương án đảm bảo nguồn cung cấp điện và sử dụng điện hợp lý. W: NHỮNG ĐIỂM YẾU Hình thức xuất khẩu chưa đa dạng. Việc sản xuất cịn gây ơ nhiễm mơi trường. Giá thành đầu vào cao Đội ngũ nhân viên chưa thật sự chuyên nghiệp. CÁC CHIẾN LƯỢC WO: 3 - 1. Đề xuất với chính phủ cĩ các biện pháp đảm bảo nguồn nguyên vật liệu trong nước phục vụ sản xuất. 4 - 3. Thơng qua tổ chức Fair Trade đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên. 1 - 1,3. Cải tạo các cơ sở sản xuất đáp ứng các tiêu chuẩn về bảo vệ mơi trường và sức khỏe cộng đồng. CÁC CHIẾN LƯỢC WT: 1 - 3. Phải đa dạng hĩa các hình thức xuất khẩu. 3 - 1. Tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên vật liệu với giá cả hợp lý. 4 - 5. Khơng sử dụng những lao động kém chất lượng khơng đáp ứng được yêu cầu phát triển của cơng ty trong tình hình kinh tế hiện đại. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CƠNG MỸ NGHỆ TẠI CƠNG TY HÀNG THỦ CƠNG VIỆT NAM MAI Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ tại cơng ty Hàng thủ cơng Việt Nam Mai Giải pháp nghiên cứu và mở rộng thị trường Nghiên cứu thị trường là bước đầu tiên trong HĐXK, thực hiện tốt bước này sẽ là tiền đề giúp cơng ty Mai triển khai các bước tiếp theo một cách hiệu quả. Chính vì vậy cơng ty cần chủ động kiểm sốt việc nghiên cứu và mở rộng thị trường sao cho phù hợp với chính sách và định hướng của cơng ty, thể hiện qua các mặt dưới đây: Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu: Trong thời gian tới cơng ty Mai nên tiếp tục chú trọng vào việc XK các mặt hàng chủ lực như mây tre và gốm sứ vì đây là hai mặt hàng truyền thống đem lại giá trị thặng dư cao và cĩ sẵn nguồn nguyên liệu trong nước. Bên cạnh đĩ, theo xu hướng thị trường hiện nay tại các nước phát triển, khách hàng của Mai rất ưa chuộng các sản phẩm được làm từ chất liệu dễ phân huỷ, khơng độc hại cho mơi trường như: lục bình, bang buơng, giấy báo, xơ dừa, dây chuối…trong thời gian tới, cơng ty một mặt cần đẩy mạnh phát triển các sản phẩm được làm từ những chất liệu trên mặt khác tăng cường cơng tác tìm kiếm thêm những nguồn chất liệu mới khơng gây ảnh hưởng đến mơi trường. Hiện nay, các sản phẩm của Mai được khách hàng ưa chuộng nhiều nhất là các sản phẩm trang trí, giỏ xách, bình hoa, sọt rác, sản phẩm từ vải thổ cẩm, tranh sơn mài…trong đĩ sản phẩm trang trí và giỏ xách được làm từ những chất liệu khác nhau với nhiều mẫu mã, kiểu dáng đẹp đã được khách hàng đánh giá rất cao bằng chứng là các đơn đặt hàng về các sản phẩm này liên tục tăng trong thời gian gần đây. Vì vậy, các mặt hàng này cần được chú trọng nhiều hơn về mẫu mã cũng như chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày một tốt hơn. Giá cả sản phẩm cũng là một yếu tố quan trọng trong quyết định mua sắm của người tiêu dùng. Do phân khúc thị trường mà cơng ty hướng đến là ở cấp trung bình giá cả cạnh tranh. Điều đĩ đã thật sự đúng đắn khi doanh số cơng ty tăng cao trong năm 2008 đạt 171.95% so với năm 2007 và giảm nhẹ trong năm 2009 do ảnh hưởng của kinh tế tồn cầu. Tuy nhiên, do mức sống của người dân ngày một cao, nhu cầu về sản phẩm cũng thay đổi: xu hướng tiêu dùng những sản phẩm đắt tiền, chất lượng cao ngày càng phổ biến. Từ thị hiếu chung của người tiêu dùng, cơng ty nên cần cĩ những chiến lược mới trong phân khúc thị trường của mình chẳng hạn như: vẫn giữ thị trường cũ bên cạnh đĩ cơng ty nên thâm nhập phân khúc thị trường cao hơn bằng cách khơng ngừng nâng cao chất lượng và khẳng định thương hiệu trên thị trường. Lựa chọn thị trường xuất khẩu: Kể từ khi bắt đầu hoạt động trong hoạt động XK, thị trường chủ yếu của cơng ty Mai là thị trường EU. Trong thời gian tới, với tình hình kinh tế thế giới như hiện nay, cơng ty Mai nên đẩy mạnh hơn nữa HĐXK của mình vào thị trường này, bởi đây là thị trường khá dễ chịu, nhu cầu về hàng TCMN vẫn cịn khá cao. Theo thơng tin từ Bộ cơng thương: “Thị trường EU cĩ nhu cầu rất lớn về các mặt hàng TCMN. Trong những năm qua, thị trường EU đã nhập khẩu khoảng 7 tỷ USD và Việt Nam cũng chiếm được khoảng 5.4% kim ngạch nhập khẩu trong số đĩ”. EU là thị trường nhiều hứa hẹn của hàng TCMN Việt Nam. Hơn nữa, khi XK sang thị trường EU, giá cả các sản phẩm thường cao hơn các thị trường khác vì vậy mà đem lại doanh thu lớn hơn cho cơng ty. Về thị trường Mỹ, đây là thị trường cần được đặc biệt quan tâm bởi khả năng tiêu thụ hàng hĩa lớn cũng như tính đa dạng khi XK vào đây. Bên cạnh đĩ việc tiếp tục thăm dị và mở rộng thị trường ra các nước châu Đại Dương và một vài nước Bắc Mỹ như Canada, Mehico…cũng là điều cần thiết. Hiện nay, cơng ty Mai khơng cĩ thị trường tại khu vực châu Á mặc dù đây là thị trường ưa thích của các doanh nghiệp TCMN của Việt Nam, nhất là thị trường Nhật Bản. Mai nhận thấy việc XK vào thị trường châu Á tuy gặp thuận lợi về mặt địa lý và tương đồng về nét văn hĩa song lại khơng đem lại giá trị thặng dư cao và chịu sự cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ khác nên Mai khơng mở rộng thị trường tại đây. Điều này cĩ thể coi là đúng đắn trong chiến lược phát triển của cơng ty và Mai cũng khơng nên tìm cách thâm nhập thị trường này một cách vội vàng. Lựa chọn khách hàng: Trong quan hệ buơn bán nhất là trong lĩnh vực xuất khẩu, việc lựa chọn khách hàng là việc làm hết sức cần thiết và quan trọng. Đối với cơng ty Mai, ngồi những khách hàng thân tín thuộc khối Fair Trade, trong cơng tác nghiên cứu tìm kiếm khách hàng mới cơng ty cần dựa trên những tiêu chí sau: Uy tín và khả năng hợp tác lâu dài của đối tác trước và sau khi làm việc với cơng ty. Quy mơ tài chính và lĩnh vực nghành nghề của cơng ty đĩ. Tiềm lực phát triển trong tương lai. Tìm hiểu về bản sắc văn hố dân tộc, tình hình kinh tế chính trị và mức độ rủi ro khi hợp tác với cơng ty. Đa dạng hĩa các sản phẩm Các loại sản phẩm XK hiện nay của Mai khá đa dạng với các chất liệu như: mây tre, gốm sứ, lục bình, bàng buơng, xơ dừa, giấy báo…đây là những loại vật liệu cĩ sẵn trong tự nhiên và thường được nhập từ trong nước. Tuy nhiên với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng hiện nay, cơng ty Mai một mặt nên duy trì việc sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng này nhưng mặt khác cũng cần nổ lực tìm kiếm thêm những nguồn nguyên liệu mới nhằm làm đa dạng hĩa các sản phẩm của mình. Những nguyên liệu đĩ cĩ thể vẫn cĩ trong tự nhiên nhưng chưa được khai thác như nhánh cây, trái cây khơ… hoặc các nguyên liệu nhân tạo như nhựa hay sợi tổng hợp… Nâng cao chất lượng và mẫu mã sản phẩm Về mặt chất lượng sản phẩm: Các khách hàng tại Mỹ và châu Úc được đánh giá là dễ tính trong tiêu dùng trong khi người châu Âu khá dễ chịu trong cách làm ăn nhưng như vậy khơng cĩ nghĩa là họ dễ dãi khi lựa chọn sản phẩm. Họ rất dễ bị ấn tượng sau khi sử dụng sản phẩm lần đầu tiên và việc họ cĩ tiếp tục quay lại hay khơng cịn tùy thuộc vào chất lượng của sản phẩm đĩ. Chính vì vậy, ngay từ bây giờ cơng ty Mai cần phải nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm từ nền tảng khá tốt ban đầu để tạo ấn tượng tốt cho khách hàng. Để làm được điều này cơng ty cần tác động đến các yếu tố như: Yêu cầu gắt gao về nguyên phụ liệu cho sản xuất: đảm bảo các tiêu chuẩn về chất lượng và màu sắc cho sản phẩm. Bồi dưỡng tay nghề cho thợ viên tại các cơ sở địa phương. Thường xuyên kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất tại cơ sở để kịp thời loại bỏ những sản phẩm kém chất lượng, khơng đúng quy cách nhằm khắc phục sai sĩt một cách kịp thời. Nâng cao nghiệp vụ và trách nhiệm của bộ phận KCS tại cơng ty. Về cơng tác thiết kế mẫu mã sản phẩm: Đây khơng chỉ là điểm yếu của cơng ty Mai mà cịn là của đa số các doanh nghiệp TCMN Việt Nam. Hiện cơng ty chỉ cĩ một nhân viên chuyên về cơng tác thiết kế mẫu mã sản phẩm. Điều này chưa đáp ứng được nhu cầu thị hiếu ngày một cao của khách hàng. Trong thời gian tới, cơng ty Mai nên xây dựng một đội ngũ thiết kế chuyên nghiệp cĩ trình độ tay nghề, khả năng sáng tạo và thẫm mỹ cao nắm bắt được những thơng tin mới nhất về xu hướng thị trường do phịng kinh doanh và tiếp thị cung cấp để kịp thời đưa ra những mẫu mã thiết kế mới nhất và hợp thời nhất. Khơng chỉ riêng đội ngũ thiết kế mà tồn thể nhân viên trong cơng ty cần được trang bị mơi trường làm việc tốt để cĩ thể phát huy hết khả năng và đem lại hiệu quả làm việc cao nhất cho cơng ty. Nâng cao chất lượng và hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ kinh doanh xuất khẩu Nguồn lực con người được xem là yếu tố quan trọng nhất để đẩy mạnh hiệu quả của hoạt động kinh doanh nĩi chung. Cơng ty Mai hiện nay thiếu những cán bộ thật sự am hiểu thị trường quốc tế, thiếu những nhà thiết kế giỏi, thiếu các nhân viên Marketing chuyên nghiệp. Do vậy, cơng ty cần phải ngay lập tức đầu tư vào nguồn nhân lực một cách đầy đủ và hợp lý bằng con đường đào tạo và phát triển thì mới cĩ thể phát huy được lợi thế của mình cũng như tìm ra những phương cách hiệu quả nhất nhằm thúc đẩy hàng hĩa vào thị trường thế giới. -Về mặt ngắn hạn: Cơng ty cĩ thể tuyển dụng những nhân viên được đào tạo từ các chuyên ngành kinh doanh quốc tế, Marketing giỏi ngoại ngữ, nắm vững các nghiệp vụ ngoại thương để bổ sung vào đội ngũ cịn thiếu của mình. Bên cạnh đĩ cơng ty cĩ thể tự mình nâng cao chất lượng cho nhân viên thơng qua các khĩa đào tạo tại cơng ty với sự hướng dẫn của các chuyên gia đến từ khối Fair Trade hoặc gửi nhân viên đi đào tạo thêm tại các cơ quan ngoại thương như: chi nhánh hiệp hội hàng TCMN hay cục xúc tiến thương mại thành phố. -Về mặt lâu dài: cơng ty Mai cĩ thể kết hợp với các trường Đại học như đại học Ngoại thương, khoa Quản trị kinh doanh trường đại học Kỹ Thuật Cơng Nghệ Tp.HCM, đại học Mỹ Thuật, đại học Kiến Trúc…nhằm đào tạo sinh viên cĩ các kỹ năng cơ bản cho cơng việc trong tương lai và với mục đích là nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên của cơng ty. Ngồi các biện pháp kể trên, cơng ty cơng ty cần cĩ các chính sách lương thưởng hấp dẫn, chế độ đãi ngộ tốt và tạo cơ hội thăng tiến cho người lao động nhằm thu hút và giữ chân những người cĩ năng lực. Nâng cao hiệu quả cơng tác thu mua, tạo nguồn hàng Với chính sách và sự đầu tư đúng đắn trong những năm trở lại đây, cơng ty Mai đã khơng ngừng mở rợng thêm các CSSX tại địa phương. Đến hết năm 2009, Mai đã có 21 cơ sở sản xuất trên khắp cả nước cung cấp đầy đủ những mặt hàng xuất khẩu của cơng ty. Để cơng tác thu mua, tập hợp sản phẩm từ các nhĩm sản xuất đạt hiệu quả cao, trong thời gian tới, Mai cĩ thể triển khai một số biện pháp sau: Tạo mối quan hệ tin tưởng, gắn kết với các nhĩm sản xuất thơng qua việc hỗ trợ nhiều hơn nữa về nguồn vốn, nguồn hàng cũng như đầu ra cho sản phẩm. Cơng ty cũng cần phải thường xuyên đơn đốc, nhắc nhở về thời hạn cũng như cơng tác làm hàng tại các cơ sở nhằm đảm bảo tiến độ giao hàng và chất lượng sản phẩm làm ra. Ngoài ra, hàng tháng cơng ty nên có các đoàn kiểm tra đến các CSSX để đánh giá tình hình hoạt đợng ở đây cũng như hướng dẫn cho các thợ viên về mợt sớ kỹ năng trong cơng việc. Đới với những người phụ trách từng cơ sở, cơng ty cần tạo mới quan hệ liên kết và giúp đỡ lẫn nhau bằng việc tở chức các buởi gặp gỡ hàng quý, hàng năm để báo cáo tình hình hoạt đợng và trao đởi kinh ngiệm sản xuất trong kinh doanh. Giải pháp về hình thức và phương thức xuất khẩu Việc duy trì hình thức xuất khẩu trực tiếp trong nhiều năm vừa qua cũng là mợt thuận lợi cho cơng ty vì giúp cơng ty tăng tỷ xuất lợi nhuận và xây dựng được thương hiệu. Tuy vậy, do những diễn biến của nền kinh tế trong và ngoài nước cùng với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơng ty Mai nên áp dụng thêm hình thức xuất khẩu ủy thác nhằm tận dụng tới đa về mặt thời gian, các thủ tục xuất khẩu, cũng như việc tìm đầu ra cho sản phẩm thơng qua các nhà mơi giới trong tình hình kinh tế khó khăn khơng tìm được khách hàng trực tiếp. Bên cạnh đĩ, phương thức thanh tốn cũng là một phần rất quan trọng, do các khách hàng hiện nay của cơng ty Mai đã cĩ mối quan hệ làm ăn lâu dài, cĩ sự tin tưởng với nhau nên Mai áp dụng hình thức thanh tốn chuyển tiền, thơng qua ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Điều đáng mừng là trên 10 năm hoạt động kinh doanh xuất khẩu với các khách hàng thân tín của mình, việc thanh tốn tiền hàng của cơng ty luơn gặp thụân lợi. Tuy nhiên, trong xu hướng phát triển của mình, Mai luơn chủ động tìm kiếm, tạo mối quan hệ với các khách hàng mới, chính vì vậy ngồi phương thức chuyển tiền cơng ty nên áp dụng phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ nhằm đảm bảo lợi ích của cơng ty. Về mặt phương thức xuất khẩu, hiện nay cơng ty Mai thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu theo điều kiện giá FOB. Tuy nhiên, khi đã nâng cao chất lượng đợi ngũ nhân viên và cơ sở hạ tầng được đảm bảo thì cơng ty nên đàm phán với phía các đới tác giao dịch theo phương thức giá CIF. Nếu thực hiện tốt phương thức giao dịch mới này cĩ thể gĩp phần làm thay đổi cán cân thương mại khắc phục tình trạng nhập siêu của Việt Nam hiện nay do thu thêm được ngoại tệ từ cơng tác thuê tàu và mua bảo hiểm cho hàng hĩa. Khơng chỉ riêng các doanh nghiệp xuất khẩu mà các hãng tàu và cơng ty bảo hiểm trong nước cũng nhờ đĩ hoạt động kinh doanh gặp nhiều thuận lợi và thu về ngoại tệ nhiều hơn cho quốc gia. Mợt sớ kiến nghị với cơ quan nhà nước Đầu tư cơ sở hạ tầng giao thơng, bến bãi -Cơ sở hạ tầng có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong hoạt đợng của các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp XNK. Cũng giớng như yếu tớ chính trị pháp luật, đây là yếu tớ mà doanh nghiệp khơng thể tác đợng mà chịu sự chi phối của nó. Hình 3.1: Ùn tắc giao thơng tại Việt Nam -Hiện nay, hệ thớng cơ sở hạ tầng giao thơng của Việt Nam đã lạc hậu và xuớng cấp, khơng theo kịp tớc đợ phát triển của nền kinh tế. Tình trạng ùn tắc giao thơng tại các đơ thị lớn cũng như cảng biển còn sơ sài, đây là vấn đề làm đau đầu các nhà chức trách. Việt Nam mới chỉ đang trong quá trình xây dựng cảng biển nước sâu đầu tiên là cảng Tân Cảng - Cái Mép, vì vậy các hoạt đợng ngoại thương trước giờ đều phải trung chuyển qua mợt quớc gia thứ ba chủ yếu là Singapore. Các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có cơng ty Mai phải chịu thiệt thòi về chi phí vận chuyển và thời gian giao hàng khiến giá thành sản phẩm tăng cao giảm khả năng cạnh tranh. Chính vì những điều đó xin được kiến nghị với các cơ quan nhà nước trong thời gian tới cần đẩy mạnh việc nâng cấp, sửa chữa đường sá giao thơng, nhất là các con đường nội thành, đường dẫn ra cảng, phải đờng thời cho xây dựng thêm các cảng biển nước sâu đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quớc tế nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp XNK thuận lợi trong việt vận chuyển hàng hóa. Chính sách ưu đãi, khuyến khích đới với các doanh nghiệp xuất khẩu Kể từ đại hợi 6 của Đảng năm 1986, đường lới phát triển của Việt Nam đã thay đởi theo hướng hợi nhập với thế giới và lấy xuất khẩu làm trọng tâm. Trong những năm vừa qua, với các chính sách hỡ trợ của nhà nước, ngành XK của Việt Nam đã đạt được những thành cơng đáng kể khi hàng hóa XK có mặt tại hầu hết các nước trên thế giới với doanh thu hàng tỷ Đơ la mỡi năm. Tuy nhiên việc XK cũng gặp nhiều khó khăn do tác đợng từ tình hình thị trường trên thế giới, biến đợng của tình hình trong nước cũng như trong nợi bợ các doanh nghiệp. Để XK của Việt Nam nói chung, của cơng ty Mai nói riêng đạt được những mục tiêu đề ra đó là giảm bớt nhập siêu, thu về ngoại tệ cho ngân sách nhà nước thì cơng ty Mai rất cần sự hỡ trợ lớn hơn từ phía nhà nước, cụ thể như sau: Nhà nước nên hỡ trợ doanh nghiệp XK về mặt thủ tục hành chính nhằm tiết kiệm cho các doanh nghiệp về mặt thòi gian cũng như chi phí trong quá trình làm thủ tục. Các doanh nghiệp XK nên được ưu đãi về mặt thuế quan, cụ thể là được miễn thuế XK và giảm thuế NK nguyên vật liệu. Chính sách điều hành tỷ giá của chính phủ nên theo cơ chế linh hoạt nhằm giúp các doanh nghiệp XK dễ dàng hơn trong việc mua bán trao đởi hàng hóa với khách hàng. Nhà nước giúp các doanh nghiệp đào tạo những nhân viên có năng lực và trình đợ trong lĩnh vực ngoại thương, kinh doanh, cung cấp cho các doanh nghiệp những thơng tin mợt cách kịp thời và đầy đủ góp phần nâng cao hiệu quả HĐXK của doanh nghiệp. Chính sách hỡ trợ sản xuất ngành hàng Thủ cơng mỹ nghệ tại Việt Nam Ngành TCMN được xem là truyền thớng của Việt Nam với nguờn lao đợng dời dào và nguờn nguyên liệu tự có trong nước khá lớn. Tuy vậy, ngành nghề này đang ngày càng mai mợt do thu nhập của người lao đợng thấp và khơng ởn định, điều kiện làm việc khơng thật sự thuận lợi. Để có thể đạt được mục tiêu đưa ngành TCMN trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam với KNXK năm 2010 là 1.5 tỷ USD, nhà nước nên có các chính sách hỡ trợ cho người lao đợng làm việc trong ngành này như: mở các làng nghề TCMN, có cán bợ hướng dẫn kỹ thuật cho các thợ viên. Cao hơn nữa là xây dựng các cơng ty, xí nghiệp chuyên về sản xuất hàng TCMN với dây chuyền làm việc theo hướng chuyên mơn hóa, giúp cơng nhân có thu nhập ởn định, từng bước biến việc sản xuất TCMN thành mợt cơng việc chính thức thay vì chỉ là mợt cơng việc được tận dụng vào những thời gian rảnh rỡi hiện nay. Kiến nghị về nguờn nguyên liệu sản xuất Mặt hàng TCMN được sản xuất chủ yếu từ các nguyên liệu trong nước nhưng mợt vài năm trở lại đây do ý thức bảo vệ mơi trường của người dân còn kém, dẫn đến cháy rừng, lũ lụt ở nhiều nơi, diện tích đất nơng, lâm nghiệp bị thu hẹp nhường chỡ cho các cơng ty, nhà máy đã khiến cho nguờn cung nguyên vật liệu bị giảm sút nghiêm trọng. Điều đó gây khó khăn trong sản xuất cho các doanh nghiệp TCMN Việt Nam. Gần đây, cơng ty Mai cũng đã phải NK mợt sớ nguyên vật liệu từ nước ngoài với giá cao hơn trong nước. Để khắc phục tình trạng này cần kiến nghị với nhà nước mợt sớ giải pháp sau: -Xây dựng, quy hoạch các khu vực trờng cây đặc biệt là các loại cây nguyên liệu đang cĩ xu hướng cạn kiệt như: mây, tre, lục bình, bàng, buơng, udu, cĩi … và phải có các biện pháp bảo vệ các khu vực này. -Trước đó, có thể hỡ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm nguờn cung cấp nguyên vật liệu với giá cả hợp lý từ thị trường quớc tế, đảm bảo cho quá trình sản xuất trong nước diễn ra mợt cách liên tục. Các vấn đề về vớn Đới với các doanh nghiệp hiện nay khi muớn mở rợng hoạt đợng kinh doanh thì vớn là nguờn lực còn hạn chế. Do đó, nhà nước cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vớn được dễ dàng và có nhiều ưu đãi thơng qua các chính sách cụ thể sau: -Phát triển hệ thống ngân hàng và các tở chức tín dụng để đảm bảo nguờn cung vớn dời dào và thuận lợi. -Có các ưu đãi hơn nữa cho các doanh nghiệp hoạt đợng xuất khẩu tương tự như gói kích cầu 200 nghìn tỷ đờng vào năm 2009. -Thu hút các nguờn vớn đầu tư từ nước ngoài cả trực tiếp lẫn gián tiếp nhằm mở rợng quy mơ hoạt đợng của ngành TCMN. -Hiện nay, các quy định về vay vớn còn khá chặt chẽ như: tỷ lệ thế chấp, ký các loại quỹ tại ngân hàng…nhà nước nên nới lỏng các quy định này nhằm giúp các doanh nghiệp tiếp cận được với nguờn vớn. Bên cạnh đó cũng tạo ra kênh huy đợng vớn qua chứng khoán mợt cách an toàn nhằm khuyến khích người dân đầu tư mợt cách trực tiếp cho các doanh nghiệp. Vấn đề trả lương người lao đợng Với đặc thù của nền kinh tế vật giá leo thang như hiện nay, mức lương cơ bản nhà nước quy định mà các doanh nghiệp phải trả cho người lao động ở Việt Nam hiện nay còn quá thấp so với các nước trong khu vực. Người lao đợng nói chung, nhất là những cơng nhân sản xuất sẽ rất chật vật với đờng lương của mình. Đặc biệt là trong ngành TCMN thu nhập mà người lao đợng nhận được lại càng ít hơn. Chính vì vậy trong thời gian tới rất mong các cơ quan nhà nước điều chỉnh lại chính sách về tiền lương cũng như sự quan tâm, chính sách đãi ngợ mà người lao đợng được hưởng, giúp họ có thể ởn định cuợc sớng và yên tâm lao đợng sản xuất, đóng góp cho sự phát triển của cơng ty cơng ty nói riêng và cho cả nền kinh tế nói chung. Trên đây là một số ý kiến mang tính chủ quan của bản thân em, xuất phát từ thực tế mơi trường hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại cơng ty hàng thủ cơng Việt Nam Mai, nhằm đĩng gĩp một chút trong những nỗ lực đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ tại cơng ty cũng như về những chính sách khuyến khích xuất khẩu của Chính phủ. Tuy vậy, do kiến chuyên mơn chưa thực sự vững vàng, kiến thức xã hội cịn hạn chế, những ý kiến trên cịn sơ sài, chưa thực sự sâu sắc. Hy vọng rằng trong thời gian tới, Chính phủ sẽ cĩ những chính sách linh hoạt hơn trong cơ chế điều hành, cĩ các thay đổi tích cực hơn trong thủ tục xuất khẩu nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp nĩi chung và cơng ty Mai nĩi riêng thuận lợi hơn trong hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt là hoạt động xuất khẩu. Bên cạnh đĩ, cơng ty Mai cũng phải khơng ngừng nỗ lực thay đổi theo hướng tích cực mới cĩ thể thành cơng trên thương trường quốc tế, thu về nhiều ngoại tệ cho đất nước, gĩp phần làm giảm nhập siêu cũng như giải quyết bài tốn lao động dư thừa của Việt Nam. KẾT LUẬN Nhằm phục vụ cho việc tốt nghiệp của mình, cùng với mong muốn tìm hiểu, đĩng gĩp ý kiến cho hoạt động xuất khẩu của Việt Nam, đặc biệt là ngành hàng thủ cơng mỹ nghệ, em đã cĩ một khoảng thời gian thực tế tại cơng ty Hàng thủ cơng Việt Nam Mai. Sau khi được cơng ty cung cấp số liệu và hướng dẫn tận tình, em đã tổng hợp, tiến hành phân tích và đưa ra một số giải pháp cho hoạt động xuất khẩu của cơng ty thơng qua luận văn “Thực trạng và một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ tại cơng ty Hàng thủ cơng Việt Nam Mai”. Luận văn thể hiện 3 vấn đề sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu và ngành hàng thủ cơng mỹ nghệ Việt Nam: Nêu lên những hiểu biết, những vốn kiến thức nhất định của bản thân về xuất khẩu, ý nghĩa cũng như các loại hình kinh doanh trong lĩnh vực này và một số vấn đề quan trọng của thủ cơng mỹ nghệ Việt Nam. Chương 2: Thực trạng về hoạt động kinh doanh xuất khẩu ngành hàng thủ cơng mỹ nghệ tại cơng ty Hàng thủ cơng Việt Nam Mai: Từ các số liệu của cơng ty cung cấp, em đã hệ thống hĩa lại và tiến hành những nghiệp vụ phân tích dựa trên nền tảng kiến thức đã được học tại trường Đại học để nhận thấy những yếu tố nội lực của cơng ty Mai, những yếu tố bên ngồi tác động đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu của cơng ty, thị trường xuất khẩu mà cơng ty này đang hoạt động, đồng thời cũng thấy được những vấn đề mà cơng ty gặp phải, cần được giải quyết. Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ tại cơng ty Hàng thủ cơng Việt Nam Mai. Khoảng thời gian thực tập tại cơng ty là khơng nhiều song cũng đủ để giúp em nhận ra mơi trường làm việc khá chuyên nghiệp của cơng ty Mai dù chỉ là một cơng ty TNHH với quy mơ khá nhỏ nhưng các chính sách của cơng ty được quán triệt và thực hiện một cách nhất quán từ trên xuống đã giúp cho cơng ty luơn vượt qua được những giai đoạn khĩ khăn nhất và bùng nổ ở những thời điểm thuận lợi. Đây thực sự là nơi lý tưởng cho những ai muốn tích lũy kinh nghiệm cũng như khẳng định năng lực của bản thân mình. Tuy vậy, trong cơng ty cũng cịn tồn tại một số vấn đề cịn chưa được giải quyết, như yếu tố về vốn, đội ngũ nhân viên,..Ngồi ra, sự tác động từ bên ngồi đặc biệt là các chính sách của Chính phủ, diễn biến của nền kinh tế, sự đe doạ từ phía các đối thủ, các nhà cung ứng…khiến cho tình hình kinh doanh xuất khẩu của cơng ty cũng bị ảnh hưởng. Cơng ty Mai nên tận dụng tốt những cơ hội đến với mình và đề ra các phương án đối phĩ với những sự thay đổi của thị trường để khơng bị bất ngờ và thiếu sự cạnh tranh với các đối thủ khác. Em cũng tin rằng, nếu biết đồng lịng, đồn kết, trong tương lai khơng xa, cơng ty Mai sẽ vươn lên mạnh mẽ, trở thành một doanh nghiệp xuất khẩu thủ cơng mỹ nghệ của Việt Nam cĩ uy tín và cĩ tiếng nĩi nhất định trên thị trường quốc tế. Cuối cùng, xin được kính chúc các thầy cơ của trường Đại học Kỹ Thuật Cơng Nghệ Tp.HCM, cán bộ nhân viên của cơng ty Mai luơn mạnh khoẻ, hạnh phúc và may mắn để thành cơng trong cơng việc cũng như dìu dắt, chỉ bảo thế hệ đi sau chúng em được nhiều hơn, với mục tiêu đưa Việt Nam trở thành một cường quốc xuất khẩu của thế giới và giải quyết những vấn đề cịn tồn đọng trong nước. TÀI LIỆU THAM KHẢO ThS. Trần Hữu Dũng (2007). Nghiệp Vụ Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu. Nhà xuất bản Thống Kê. TS. Nguyễn Thị Liên Diệp (2008). Giáo trình Quản Trị Học. Nhà xuất bản Giáo Dục Phạm Văn Minh (2009). Giáo trình kinh tế vi mơ. Nhà xuất bản Thống Kê. GS.TS. Võ Thanh Thu (2006). Kỹ Thuật Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu. Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội. PGS.TS. Đồn Thị Hồng Vân (2005). Giáo trình Kỹ Thuật Ngoại Thương. Nhà xuất bản Thống Kê. Các Website: ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docho thi sao vang-106401376.doc
  • pdfho thi sao vang-106401376.pdf
Tài liệu liên quan