Tổ chức công tác Kế toán tài sản cố định tại Viện địa chất-Ttkhtn & cnqg (98tr)

Lời mở đầu Trong quá trình chuyển mình sang một giai đoạn mới cùng với công cuộc đổi mới kinh tế của đất nước ta hiện nay, hệ thống chế độ kế toán nói chung và hệ thống chế độ Kế toán HCSN nói riêng đang dần được bổ sung và hoàn thiện. Để có thể vươn lên, các đơn vị phải đáp ứng được những yêu cầu, đòi hỏi ngày càng khắt khe của thị trường. Từ thực tế đó mà người quản trị phải nắm được những thay đổi của môi trường bên ngoài cũng như những thông tin trong nội bộ đơn vị một cách chính xác để c

doc99 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1035 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác Kế toán tài sản cố định tại Viện địa chất-Ttkhtn & cnqg (98tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó thể đưa ra các quyết định đúng đắn trong quá trình nghiên cứu. TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật không thể thiếu được trong nền kinh tế quốc dân cũng như trong các đơn vị HCSN, đặc biệt là trong hoạt động nghiên cứu của đơn vị. Đồng thời TSCĐ cũng là một yếu tố quan trọng của bất kỳ một doanh nghiệp hay đơn vị nào. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội và sự tiến bộ nhanh chóng của KHKT, TSCĐ không ngừng được đổi mới, hiện đại hơn và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn của đơn vị. Từ đó ra sức mạnh cạnh tranh cho các đơn vị. Do đó để tồn tại và phát triển, đơn vị cần phải sử dụng NVKD một cách có hiệu quả. Muốn vậy trước hết đơn vị phải có cơ cấu TSCĐ hợp lý, có chính sách đầu tư thoả đáng, có các biện pháp khai thác, tận dụng triệt để và phát huy những tiềm năng TSCĐ sẵn có. Không ngừng đổi mới, hiện đại hoá TSCĐ từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Thực tế đó đã đặt ra cho công tác quản lý TS những yêu cầu ngày càng cao và kế toán TSCĐ đã trở thành công cụ đắc lực trong qúa trình tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Kế toán với vai trò như một công cụ quản lý đắc lực, có nhiệm vụ thu thập, xử lý và cung cấp thông tin một cách chính xác, đầy đủ kịp thời, giúp cho người điều hành đưa ra quyết định đúng đắn. Để hoạt động nghiên cứu đạt kết quả tốt nhất đòi hỏi công tác kế toán TSCĐ phải phản ánh, giám sát chặt chẽ các chi phí và thu nhập có liên quan đến việc sử dụng TSCĐ nhằm xác định hiệu quả sử dụng TSCĐ một cách đúng đắn. Nhận thức được tầm quan trọng của TSCĐ cùng với những kiến thức đã học kết hợp với thời gian tìm hiểu thực tế tại Viện địa chất-ttkhtn & cnqg và được sự giúp đỡ của thầy giáo Dương Mạnh Hùng cùng với sự chỉ bảo của ban lãnh đạo Viện em lựa chọn đề tài: “ Tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại Viện địa chất-ttkhtn & cnqg “ cho luận văn tốt nghiệp của mình “. Đề tài gồm: Chương I : Lý luận chung về TSCĐ trong đơn vị HCSN Chương II : Thực tế công tác kế toán TSCĐ tại Viện địa chất-ttkhtn & cnqg Chương III : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Viện địa chất-ttkhtn & cnqg. Với thời gian và khả năng nghiên cứu có hạn, do vậy đề tài này khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được nhiều góp ý và nhận xét của các thầy cô và bạn đọc để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn các thầy cô trong khoa kinh tế, đặc biệt là thầy giáo Dương Mạnh Hùng đã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề. Em cũng xin chân thành cám ơn các cô, chú, các anh, chị công tác tại phòng kế toán của Viện đã quan tâm, giúp đỡ em trong thời gian em thực tập tại Viện. Chương I: Lý luận chung về kế toán tscđ trong đơn vị hành chính sự nghiệp 1.1/ sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tscđ trong đơn vị hành chính sự nghiệp. 1.1.1-Vị trí, vai trò của TSCĐ trong đơn vị HCSN. 1.1.1.1) Khái niệm: Cùng với quá trình phát triển của xã hội loài người đã trải qua nhiều nền sản xuất khác nhau với những phương thức SX đặc trưng từ thô sơ đến hiện đại, ở đó là một quá trình con người tác động vào các yếu tố lực lượng tự nhiên thông qua công cụ lao động nhằm thoả mãn những yêu cầu của con người. Để tiến hành hoạt động SX đòi hỏi phải có các yếu tố như: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Bộ phận qua trọng nhất trong các tư liệu lao động sử dụng trong các doanh nghiệp hay các đơn vị hành chính sự nghiệp là các TSCĐ. Đó là những tư liệu lao động chủ yếu được sử dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp như : máy móc, thiết bị, các công trình kiến trúc, các chi phí đầu tư mua sắm TSCĐ vô hình… Thông thường một tư liệu lao động được coi là một TSCĐ phải đồng thời thoả mãn hai tiêu chuẩn cơ bản : - Một là : phải có thời gian sử dụng tối thiểu theo quy định. - Hai là : phải đạt giá trị tối thiểu ở một mức quy định. Theo quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 1999 có hiệu lực từ ngày 01/01/năm 2000 đã nêu rõ: “ Mọi TLLĐ là từng TSCĐHH có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều TS riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu một bộ phận nào trong đó thò cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả hai điều kiện trên thì được coi là TSCĐ : - Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên. - Có giá trị từ 5.000.000 đồng. - Những TLLĐ không đủ hai điều kiện trên được coi là những công cụ lao động nhỏ, được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động của đơn vị. Chúng sẽ được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí SX của đơn vị”. Tuy nhiên trên thực tế việc xem xét tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ của đơn vị là hơi phức tạp, do vậy để đáp ứng nhu cầu quản lý mang tính chất đặc thù của mỗi ngành, theo quy định một số TLLĐ không đủ cả hai tiêu chuẩn trên song vẫn được coi là TSCĐ. 1.1.1.2) Đặc điểm và yêu cầu quản lý của TSCĐ. - TSCĐ tham gia vào nhiều năm hoạt động HCSN cũng như nhiều chu kỳ SXKD ( đối với TSCĐ dùng vào SXKD ) và không thay đổi hình thái vật chất ban đầu. - Trong quá trình tham gia vào hoạt động HCSN cũng như hoạt động SXKD giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần. Vì vậy, phải quản lý cả hai mặt hiện vật và giá trị. 1.1.1.3) Vai trò. Cùng với sự phát triển của nền SX xã hội và sự tiến bộ nhanh chóng của KHKT, TSCĐ trong đơn vị HCSN hay các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân không ngừng được đổi mới, hiện đại hóa. Điều đó đã đóng góp một phần không nhỏ và việc nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm hay các đề tài nghiên cứu mang tính khoa học….Và nó đặt ra cho công tác quản lý TSCĐ những yêu cầu ngày càng cao. 1.1.1.4) Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ. - Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách đầy đủ, kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm, di chuyển TSCĐ. - Tính toán và phản ánh chính xác giá trị hao mòn TSCĐ hiện có dung cho hoạt động HCSN và phân bổ chính xác KH TSCĐ vào chi phí hoạt động SXKD. - Tham gia lập dự toán chi phí nâng cấp, cải tạo TSCĐ, chi phí sửa chữa TSCĐ, phản ánh và giám đốc chi phí sửa chữa, chi phí nâng cấp cải tạo TSCĐ. - Tham gia kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ. 1.2/ Nội dung công tác tổ chức kế toán TSCĐ. 1.2.1) Đánh giá và phân loại TSCĐ. 1.2.1.1) Đánh giá TSCĐ : đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc nhất định. Đánh giá TSCĐ còn là việc xác định giá trị ghi sổ của TS. Việc đánh giá này là điều kiện cần thiết để hạch tóan TSCĐ, trích KH và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong các đơn vị HCSN cũng như trong doanh nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sử dụng TSCĐ phải được đánh giá theo NG và giá trị còn lại. 1.2.1.1.1) Nguyên giá của TSCĐ. Theo quyết định 166/1999/QĐ-BTC quy định: “ Nguyên giá của TSCĐ là toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra để có TSCĐ cho tới khi đưa TSCĐ vào hoạt động bình thường như giá mua thực tế, chi phí lắp đặt, chạy thử, tiền lãi vay đầu tư cho TSCĐ khi đưa bàn giao vàđưa vào sử dụng, thuế và lệ phí trước bạ(nếu có)…” Xác định NG TSCĐHH tuỳ theo từng loại TSCĐ cụ thể, từng cách thức hình thành, NG TSCĐ được xác định như sau : - NG TSCĐHH do mua sắm ( kể cả TSCĐ mới, đã sử dụng ) NG = giá mua + chi phí lắp đặt, chạy thử, chi phí vận chuyển, bốc dỡ ( nếu có ). - TSCĐHH xây dựng mới hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng : là giá trị công trình bàn giao theo quyết toán đã được duyệt y. - NG TSCĐHH được cấp : NG là giá trị ghi trong “ biên bản giao nhận TSCĐ “ của đơn vị cấp và chi phí lắp đặt, chạy thử ( nếu có)… - Đối với TSCĐHH nhận tặng, biếu, viện trợ NG = Giá do hội đồng định giá. - Đối với TSCĐHH được đánh giá lại theo quyết định của Nhà nước. NG = giá khôi phục áp dụng trong việc đánh gía lại TSCĐ. Xác định TSCĐ thuê ngoài. NG = Giá trị TSCĐ tại thời điểm đi thuê được hai bên thống nhất trong hợp đồng thuê TS. Đối với TSCĐVH. NG = Tổng số tiền chi trả hoặc chi phí thực tế về công tác nghiên cứu phát triển, về phần mềm máy vi tính…số chi trả về mua quyền đặc nhượng bằng phát minh sáng chế hoặc bản quyền tác giả. Chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau : - Đánh giá lại theo quyết định của Nhà nước. - Xây lắp trang bị thêm cho TSCĐ. - Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của TSCĐ. - Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ. 1.2.1.1.2) Đánh giá theo giá trị còn lại của TSCĐ. Giá trị còn lại của TSCĐ là số vốn đầu tư cho việc mua sắm hoặc xây dựng TSCĐ phải tiếp tục được thu hồi trong quá trình sử dụng TSCĐ. Cách đánh giá này giúp cho đơn vị biết được năng lực còn lại của TSCĐ để có kế hoạch trang bị, mua sắm TSCĐ mới. Giá trị còn lại = NG – Giá trị đã hao mòn của TSCĐ. 1.2.1.2) Phân loại TSCĐ. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ ta cần phân loại TSCĐ theo nhiều tiêu thức khác nhau. 1.2.1.2.1) Phân loại TSCĐHH. Phân loại theo công dụng : Theo cách này toàn bộ TSCĐHH của đơn vị được chia thành 6 loại : - Đất : phản ánh giá trị đất, mặt nước bao gồm: chi phí mua, đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp, cải tạo… - Nhà cửa, vật kiến trúc : Phản ánh giá trị của các TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc gồm : + Nhà cửa : nhà làm việc, nhà hát, nhà bảo tàng, thư viện, hội trường, câu lạc bộ, cung văn hoá, nhà thi đấu thể thao, phòng nghiên cứu, thí nghiệm, thực hành, lớp học, nhà trẻ…. + Vật kiến trúc : gồm giếng khoan, giếng đào, sân chơi, bể chứa, cầu cống, hệ thống cấp thoát nước, đê, đập, đường xá ( do đơn vị đầu tư xây dựng ), sân vận động, bể bơi, trường bắn, các lăng tẩm, tượng đài…. - Máy móc thiết bị : phản ánh giá trị các loại TSCĐ là máy móc, thiết bị dùng cho công tác chuyên môn của đơn vị như : máy móc, thiết bị phục vụ cho ngành văn hoá, thông tin, tuyên truyền, phục vụ cho công tác nghiên cứu, thực hành, thí nghiệm, phục vụ cho công tác khám chữa bệnh, học tập, giảng dạy, thăm dò, khảo sát….kể cả những máy móc, thiết bị sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, phục vụ nhu cầu phúc lợi của đơn vị. - Phương tiện vận tải, truyền dẫn : xe máy, ô tô, tàu, thuyền, xe bò, xe ngựa, xe lam… và các thiết bị truyền dẫn ( thông tin, điện, nước ….) và các công việc khác của đơn vị ( sản xuất, kinh doanh, phúc lợi, đời sống ). - Phương tiện quản lý : Máy tính, quạt trần, quạt bàn, bàn ghế, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt. - TSCĐ khác : Tác phẩm nghệ thuật, sách báo KHKT trong các thư viện và sách báo phục vụ cho công tác chuyên môn, các vật phẩm trưng bày trong các nhà bảo tàng, các bản thiết kế mẫu của đơn vị thiết kế cho đơn vị khác thuê, các TSCĐ là cơ thể sống, cây lâu năm, súc vật làm việc và súc vật cho sản phẩm, vườn cây cảnh, súc vật cảnh… Phân loại theo quyền sử dụng. - TSCĐ tự có : là những TSCĐ được đầu tư, mua sắm bằng vốn ngân sách cấp, cấp trên cấp, do đóng góp, tài trợ của các tổ chức, cá nhân hoặc bổ sung từ nguồn thu ngân sách hoặc từ hoạt động SXKD của đơn vị. Về mặt kế toán : giá trị những TS này phản ánh trong bảng CĐKT của đơn vị. - TSCĐ thuê ngoài : Là những TS mà đơn vị thuê hoặc tập thể, cá nhân ở bên ngoài để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Khi hết hạn hợp đồng đơn vị phải trả những TS này cho bên thuê. Về mặt kế toán : giá trị những TS này phản ánh ngoài bảng CĐKT. Phân loại theo nguồn hình thành. TSCĐ đầu tư bằng vốn ngân sách cấp, tặng, biếu, viện trợ, kinh phí dự án, chương trình, đề tài… TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn tự có của đơn vị. 1.2.1.2.2) Phân loại TSCĐVH. - Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị quyền sử dụng một diện tích đất, mặt nước trong một thời gian cụ thể nhất định. Giá trị quyền sử dụng đất được quy định thuộc nguồn vốn ngân sách cấp cho đơn vị. - Bằng phát minh sáng chế : Giá trị bằng phát minh sáng chế được xác định bởi các chi phí đơn vị phải trả cho các công trình nghiên cứu, SX thử được ngân sách cấp bằng phát minh sáng chế hoặc đơn vị mua lại bản quyền bằng sáng chế cuả các nhà nghiên cứu trong nước và nước ngoài. - Bản quyền tác giả : là số chi phí thù lao trả cho tác giả và được nhà nước công nhận cho tác giả độc quyền phát hành và bán tác phẩm của mình. - Chi phí phần mềm máy vi tính : là số chi phí phải trả để thuê lập trình phần mềm máy vi tính theo các chương trình của đơn vị khi thực hiện ghi chép, quản lý bằng máy vi tính. 1.2.2) Kế toán chi tiết TSCĐ. Yêu cầu quản lý TSCĐ trong đơn vị HCSN hay trong các doanh nghiệp đòi hỏi phải kế toán chi tiết TSCĐ, thông qua đó kế toán sẽ cung cấp những chỉ tiêu quan trọng về cơ cấu TSCĐ, tình hình phân bổ TSCĐ theo địa điểm sử dụng, số lượng và tình trạng kỹ thuật của TSCĐ, tình hình huy động và sử dụng TSCĐ cũng như tình hình bảo quản, trách nhiệm vật chất của các bộ phận và cá nhân trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ. Các chỉ tiêu quan trọng đó là căn cứ để các đơn vị HCSN hay các doanh nghiệp cải tiến trang thiết bị và sử dụng TSCĐ, phân bổ chính xác số KH TSCĐ, nâng cao trách nhiệm vật chất trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ. Công tác kế toán chi tiết TSCĐ là khâu rất quan trọng đồng thời cũng rất phức tạp trong toàn bộ công tác kế toán TSCĐ. Do đó tổ chức kế toán TSCĐ một mặt phải dựa vào các cách phân loại TSCĐ, mặt khác phải căn cứ vào cơ cấu tổ chức SXKD, yêu cầu phân cấp quản lý, chế độ hạch toán kinh tế nội bộ áp dụng trong doanh nghiệp. Nội dung chính của kế toán chi tiết TSCĐ bao gồm : - Đánh số ( ghi số hiệu TSCĐ ) - Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán và tại các đơn vị, bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ. 1.2.2.1) Đánh số TSCĐ. Đánh số TSCĐ ở đây được quy định cho mỗi TSCĐ một số hiệu theo những nguyên tắc nhất định đã có sẵn. Nhờ việc đánh số này mà có thể thống nhất được giữa các bộ phận liên quan trong việc theo dõi và quản lý, sử dụng TSCĐ, thuận tiện cho việc sắp xếp TSCĐ theo các chỉ tiêu quản lý, tiện cho việc tra cứu, đối chiếu khi cần thiết, cũng như tăng cường và ràng buộc được trách nhiệm vật chất của các bộ phận và cá nhân trong khi sử dụng và bảo quản TSCĐ. Việc đánh số TSCĐ được tiến hành theo từng đối tượng TSCĐ ( còn được gọi là đối tượng ghi TSCĐ. Đối tượng ghi TSCĐ là từng vật kết cấu hoàn chỉnh với tất cả các vật gá, lắp, phụ tùng kèm theo hoặc các vật thể riêng biệt. Về mặt kết cấu dùng để thực hiện những chức năng độc lập nhất định. Chẳng hạn như đối tượng ghi TSCĐ của nhóm nhà cửa là từng ngôi nhà riêng bao gồm cả hệ thống truyền dẫn và thông tin bên trong như hệ thống dẫn nước, hệ thống cống rãnh…. Và các ngôi nhà phụ, hàng rào và các vật kiến trúc khác phục vụ cho chính ngôi nhà như nhà kho, giếng nước cùng với ngôi nhà chính hợp lại thành một đối tượng ghi TSCĐ. Mỗi đối tượng ghi TSCĐ không phân biệt là đang sử dụng hay dự trữ, tất cả đều phải có số hiệu vùng. Số hiệu này không được thay đổi trong suốt thời gian bảo quản, sử dụng tại đơn vị. Số hiệu của những TSCĐ đã thanh lý nhượng bán không dùng cho những TSCĐ mới tiếp nhận. Số hiệu TSCĐ là một tập hợp bao gồm nhiều chữ số sắp xếp theo một thứ tự và nguyên tắc nhất định để chỉ loại TSCĐ, nhóm TSCĐ và đối tượng TSCĐ trong nhóm. Trên thực tế có thể quy định số hiệu TSCĐ theo nhiều cách khác nhau. - Có thể dùng chữ số la mã để ký hiệu loại, chữ cái làm ký hiệu nhóm và kèm theo một số thứ tự để chỉ đối tượng TSCĐ. Ví dụ: Đất ký hiệu là I Nhà cửa, vật kiến trúc ký hiệu là II Máy móc, thiết bị ký hiệu là III. Trong mỗi nhóm từng đối tượng ghi TSCĐ được ký hiệu theo thời gian xây dựng hay thời gian mua sắm TSCĐ đó. - Dùng các TK cấp 1, cấp 2 về TSCĐ để chỉ loại, nhóm TSCĐ kèm theo một dãy số nhất định trong dãy số tự nhiên để ký hiệu đối tượng ghi TSCĐ. Ví dụ : TK 211 - “ TSCĐHH “ TK 2111 – “ TSCĐHH - đất “ TK 2112 – “ TSCĐHH- nhà cửa, vật kiến trúc “ …………. Khoảng cách trong một dãy chữ số tự nhiên phải đủ để ghi số ký hiệu cho những TSCĐ hiện có và những TSCĐ có khả năng tăng thêm trong tương lai thuộc nhóm TSCĐ đó. Cách gắn số hiệu vào TSCĐ có thể linh hoạt theo cấu tạo và chức năng từng loại TSCĐ cụ thể. Chẳng hạn nhà cửa có thể dùng biển bằng gỗ, đối với máy móc dùng biển chữ số bằng kim loại, đối với gia súc nên dùng sơn không phai hoặc băng đeo bằng chất dẻo. 1.2.2.2) Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán và ở các đơn vị, bộ phận bảo quản, sử dụng. Kế toán chi tiết TSCĐ được thực hiện theo từng đối tượng ghi TSCĐ cả ở bộ phận kế toán và các đơn vị bảo quản, sử dụng TSCĐ theo cả chỉ tiêu giá trị và hiện vật. 1.3/ Kế toán TSCĐ. 1.3.1) Kế toán chi tiết tăng giảm TSCĐ. 1.3.1.1) Nguyên nhân tăng giảm TSCĐ. TSCĐ tăng do các trường hợp sau : - Do mua sắm từ NKP hoạt động, NKP dự án, từ nguồn tự có của đơn vị. - Do công tác XDCB đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng. - Do được biếu, tặng, viện trợ. - Do kiểm kê phát hiện thừa - Do quyết định đánh giá lại của Nhà nước trong trương hợp NG tăng. TSCĐ giảm. - Do nhượng bán, thanh lý TSCĐ - Do điều động từ cấp trên xuống cấp dưới - Do kiểm kê phát hiện thiếu - Do quyết định đánh giá lại của Nhà nước trong trương hợp NG giảm. 1.3.1.2) Chứng từ sử dụng - Hóa đơn mua, bán TSCĐ - Các chứng từ chi về vận chuyển, lắp đặt, chạy thử - Các tài liệu kỹ thuật và lý lịch TSCĐ - Biên bản giao nhận ( Mẫu C31-H ) nhằm xác nhận việc giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành xây dựng, mua sắm, được cấp trên cấp phát, được biếu tặng, viện trợ, thuê ngoài đưa vào sử dụng tại đơn vị hoặc TSCĐ của đơn vị bàn giao cho đơn vị khác theo lệnh cuả cấp trên ( không sử dụng biên bản giao nhận trong trường hợp thanh lý, nhượng bán hoặc thừa, thiếu TS khi kiểm kê ….). - Khi có TS mới đưa vào sử dụng hoặc điều TS cho đơn vị khác đơn vị phải lập hội đồng bàn giao gồm đại diện bên giao, đại diện bên nhận và một số ủy viên. - Biên bản giao nhận TSCĐ lập cho từng TSCĐ. Đối với trường hợp giao nhận cùng một lúc nhiều TS cùng loại, cùng giá trị và do cùng một đơn vị giao có thể lập chung một biên bản giao nhận TSCĐ. Sau khi bàn giao xong các thành viên bàn giao, nhận TSCĐ cùng ký vào biên bản, biên bản do bên kiểm kê nhận lập thành 2 bản : bên giao 1 và bên nhận 1. Cả 2 bên đều ký tên vào biên bản này sau đó chuyển giao cho kế toán trưởng và cuối cùng là thủ trưởng đơn vị phê chuẩn. Các biên bản bao gồm : + Biên bản giao nhận TSCĐ ( Mẫu số C31-H ) + Biên bản thanh lý TSCĐ ( Mẫu số C32-H ) nhằm xác nhận việc thanh lý TSCĐ và làm căn cứ để ghi giảm TSCĐ trên sổ kế toán khi có quyết định về việc thanh lý TSCĐ đơn vị phải thành lập ban thanh lý TSCĐ. Thành viên ban thanh lý TSCĐ được ghi ở mục I ( mẫu C32-H ) Biên bản thanh lý phải do ban thanh lý lập và có đủ chữ ký, ghi rõ họ tên của trưởng ban thanh lý, phụ trách kế toán và thủ trưởng đơn vị. - Biên bản đánh giá lại TSCĐ ( mẫu C33-H ) nhằm xác định việc đánh giá lại TSCĐ và làm căn cứ để ghi sổ kế toán và các tài liệu liên quan đến số chênh lệch tăng, giảm do đánh giá lại. Khi có quyết định đánh giá lại đơn vị phải lập hoá đơn đánh giá lại TSCĐ. 1.3.1.3) Sổ chi tiết tăng, giảm TSCĐ 1.3.1.3.1) Kế toán chi tiết tăng TSCĐ - Sổ TSCĐ ( S31-H ) đăng ký, theo dõi, và quản lý chặt chẽ TSCĐ trong đơn vị khi mua sắm đưa vào sử dụng đến khi giảm TSCĐ. Kế toán căn cứ vào “ Biên bản giao nhận TSCĐ “ và “ Biên bản thanh lý TSCĐ “ để ghi sổ. Sổ này gồm 3 phần : + Phần ghi tăng TSCĐ + Phần hao mòn TSCĐ + Phần ghi giảm TSCĐ Sổ được đóng thành quyển, mỗi loại TS được ghi riêng một số trang hay một quyển. - Bảng tính hao mòn TSCĐ ( mẫu số S31a-H ) : Bảng này dùng để phản ánh số hao mòn của từng loại TS vào sổ TSCĐ và phản ánh toàn bộ hao mòn vào các TK tổng hợp trên sổ cái. Bảng tính hao mòn TSCĐ căn cứ vào số liệu trên sổ TSCĐ để lập. - Sổ theo dõi TSCĐ và dụng cụ tại nơi sử dụng ( mẫu S32-H ) : dùng để ghi chép tình hình tăng giảm TSCĐ và dụng cụ tại nơi sử dụng nhằm quản lý TS đã được trang cấp cho các phòng, ban và làm căn cứ để đối chiếu khi tiến hành kiểm kê TS định kỳ. Sổ được mở cho từng nơi sử dụng, dùng cho từng năm, mỗi phòng ban lập 2 quyển, 1 quuyển lưu phòng kế toán, 1 quyển giao cho phòng ban quản lý hoặc sử dụng TS giữ. Mỗi loại TS hoặc công cụ, dụng cụ được ghi 1 trang hoặc một số trang. 1.3.1.3.2) Kế toán chi tiết giảm TSCĐ. Khi chuyển giao, điều động hoặc nhượng bán TSCĐ đơn vị phải lập “ Biên bản giao nhận TSCĐ “ cùng với biên lai thu tiền. Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ kế toán xác định giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ để ghi vào sổ TSCĐ. TSCĐ thanh lý là TS hư hỏng hoàn toàn, không còn sử dụng được nữa và phải được phép của cấp trên. Đơn vị thành lập ban thanh lý, ban này có trách nhiệm lập “ Biên bản thanh lý “ căn cứ vào đó kế toán ghi giảm TSCĐ. 1.3.2) Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ Để kế toán các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ, kế toán sử dụng TK 211- “ TSCĐHH “. TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐHH của đơn vị theo NG. - Nội dung kết cấu của TK này như sau : + Bên nợ : NG của TSCĐHH tăng do mua sắm, do hoàn thành XDCB, bàn giao đưa vào sử dụng, do được cấp phát, do được tặng, biếu, viện trợ. Điều chỉnh tăng NG của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm, hoặc do nâng cấp, cải tạo. Các trường hợp khác làm tăng NG TSCĐ ( đánh giá lại …) + Bên có : NG của TSCĐHH giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, hoặc do nhượng bán, thanh lý hoặc do các lý do khác ( mất…) NG của TSCĐHH giảm do tháo dỡ bớt một số bộ phận Các trường hợp khác làm giảm NG của TSCĐ ( đánh giá lại TSCĐ. ) + Số dư bên nợ :phản ánh NG của TSCĐHH hiện có ở đơn vị. -TK 211 có 6 TK cấp 2 : + TK 2111 – “ đất “ + TK 2112 – “ nhà cửa, vật kiến trúc “ + TK 2113 – “ máy móc, thiết bị “ + TK 2114 – “ phương tiện vận tải, truyền dẫn “ + TK 2115 – “ phương tiện quản lý “ + TK 2118 – “ TSCĐ khác “ Ngoài ra để phản ánh số hiện có và tình hình biến động giá trị toàn bộ “ TSCĐVH “ của đơn vị kế toán sử dụng TK 213 “ TSCĐVH “. - Kết cấu : Bên nợ : phản ánh NG TSCĐVH tăng Bên có : phản ánh NG TSCĐVH giảm. Số dư bên nợ : phản ánh NG TSCĐVH hiện có ở đơn vị. 1.3.2.1) Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu. 1.3.2.1.1) Kế toán tăng TSCĐHH. Trường hợp mua sắm bằng tiền. TSCĐHH tăng do được mua sắm bằng tiền từ NKP hoạt động. 1- Xuất quỹ tiền mặt mua hoặc tiền gửi kho bạc, ngân hàng mua TSCĐ về dùng ngay. Nợ TK 211- “TSCĐHH “ Có TK 111- “ Tiền mặt “ Có TK 112- “ Tiền gửi ngân hàng “ Đồng thời ghi tăng NKP đã hình thành TSCĐ. Nợ TK 661- “ chi hoạt động “ Có TK 466- “ NKP đã hình thành TSCĐ “ 2- Trường hợp mua TSCĐ chưa trả người bán không qua lắp đặt, chạy thử. Nợ TK 211- “ TSCĐHH “ Có TK 331- “ các khoản phải trả “ Đồng thời ghi tăng NKP đã hình thành TSCĐ. Nợ TK 661- “ chi hoạt động “ Có TK 466- “ NKP đã hình thành TSCĐ “ Khi trả tiền người bán Nợ TK 331- “ các khoản phải trả “ Có TK 111- “ tiền mặt “ 3- Trường hợp mua TSCĐ phải qua lắp đặt, chạy thử + Khi mua về : Nợ TK 241- “ XDCB dở dang “ Có TK 111- “ tiền mặt “ Có TK 112- “ tiền gửi ngân hàng “ Có TK 331- “ các khoản phải trả “ + Chi phí lắp đặt, chạy thử phát sinh : Nợ TK 241-“ XDCB dở dang “ Có TK 111- “ tiền mặt “ Có TK 112- “ tiền gửi ngân hàng “ Có TK 152- “ vật liệu, dụng cụ “ Có TK 331- “ các khoản phải trả “ Sơ đồ hạch toán tăng tscđhh do mua sắm Bằng tiền từ nguồn kinh phí 111,112,461 331 241 211 khi trả tiền mua TSCĐ phải qua lắp đặt, chạy thử khi bàn giao đưa cho người bán chưa trả tiền người bán vào sử dụng 111,112 Mua TSCĐ phải qua lắp đặt, chạy thử bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. 111,112,152,331 466 661 chi phí lắp đặt, chạy thử phát sinh bằng đồng thời ghi tăng tiền, vật tư NKP đã hình thành TSCĐ 461 Rút HMKP mua TSCĐHH phải qua Lắp đặt, chạy thử. + Khi lắp đặt xong bàn giao đưa TSCĐ vào sử dụng : Nợ TK 211- “ TSCĐHH “ Có TK 241(1)- “ Mua sắm TSCĐ “ Đồng thời ghi tăng NKP đã hình thành TSCĐ. Nợ TK 661- “ chi hoạt động “ Có TK 466- “ NKP đã hình thành TSCĐ “ TSCĐHH tăng do mua sắm bằng tiền từ NKP dự án. Xuất quỹ tiền mặt hoặc rút tiền gửi ngân hàng, mua TSCĐ về dùng ngay. Nợ TK 211- “ TSCĐHH “ Có TK 111- “ tiền mặt “ Có TK 112- “ tiền gửi ngân hàng “ Đồng thời : Nợ TK 662- “ chi dự án “ Có TK 466- “ NKP đã hình thành TSCĐ “ Khi mua TSCĐ về dùng ngay chưa trả tiền người bán Nợ TK 211- “ TSCĐHH “ Có TK 331- “ các khoản phải trả “ Đồng thời : Nợ TK 662 “ chi dự án “ Có TK 466- “ NKP đã hình thành TSCĐ “ Khi trả tiền người bán Nợ TK 331-“ các khoản phải trả “ Có TK 111- “ tiền mặt “ Có TK 112- “ tiền gửi ngân hàng “ Trường hợp mua TSCĐ phải qua lắp đặt, chạy thử, khi xuất quỹ tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng, hoặc mua chịu người bán về qua lắp đặt, chạy thử. Nợ TK 241(1)- “ mua sắm TSCĐ “ Có TK 111- “ tiền mặt “ Có TK 112- “ tiền gửi ngân hàng “ Có TK 331- “ các khoản phải trả “ + Chi phí lắp đặt, chạy thử phát sinh : Nợ TK 241(1)- “ mua sắm TSCĐ “ Có TK 111- “ tiền mặt “ Có TK 112- “ tiền gửi ngân hàng “ Có TK 331- “ các khoản phải trả “ Có TK 152- “ vật liệu, dụng cụ “ ……….. + Khi TSCĐ được lắp đặt, hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng: Nợ TK 211- “ TSCĐHH “ Có TK 241- “ XDCB dở dang “ Đồng thời : Nợ TK 662 “ chi dự án “ Có TK 466- “ NKP đã hình thành TSCĐ “ TSCĐ tăng do mua sắm bằng tiền kinh phí đầu tư XDCB hoặc quỹ cơ quan dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án. Xuất quỹ tiền mặt hoặc rút TGNH mua TSCĐ về dùng ngay. Nợ TK 211- “ TSCĐHH “ Có TK 111- “tiền mặt “ Có TK 112- “ tiền gửi ngân hàng “ Đồng thời ghi tăng “ NKP đã hình thành TSCĐ “ và ghi giảm “ NKP đầu tư dự án “ hoặc quỹ cơ quan. Nợ TK 441- “ NKP đầu tư XDCB “ Nợ TK 431- “ quỹ cơ quan “ Có TK 466- “ NKP đã hình thành TSCĐ“ Trường hợp mua TSCĐ chưa trả tiền người bán về sử dụng ngay. Nợ TK 211- “ TSCĐHH “ Có TK 331(1)- “ phải trả người cung cấp “ Đồng thời : Nợ TK 441- “ NKP đầu tư XDCB “ Nợ TK 431- “ quỹ cơ quan “ Có TK 466- “ NKP đã hình thành TSCĐ“ Khi trả tiền người bán : Nợ TK 331- “ các khoản phải trả“ Có TK 111- “tiền mặt “ Có TK 112- “ tiền gửi ngân hàng “ Trường hợp mua TSCĐ về phải qua lắp đặt, chạy thử. Xuất quỹ tiền mặt hoặc rút TGNH mua TSCĐ. Nợ TK 241(1)- “ mua sắm TSCĐ “ Có TK 111- “tiền mặt “ Có TK 112- “ tiền gửi ngân hàng “ Khi trả tiền người bán Nợ TK 331(1)- “ phải trả người cung cấp “ Có TK 111- “tiền mặt “ Có TK 112- “ tiền gửi ngân hàng “ Khi phát sinh chi phí lắp đặt, chạy thử. Nợ TK 241(1)- “ mua sắm TSCĐ “ Có TK 111- “tiền mặt “ Có TK 112- “ tiền gửi ngân hàng “ Có TK 152- “ vật liệu, dụng cụ “ Có TK 331- “ các khoản phải trả“ Khi TSCĐ được lắp xong, bàn giao đưa vào sử dụng Nợ TK 211- “ TSCĐHH “ Có TK 241(1)- “ mua sắm TSCĐ “ Đồng thời : Nợ TK 441- “ NKP đầu tư XDCB “ Nợ TK 431- “ quỹ cơ quan “ Có TK 466- “ NKP đã hình thành TSCĐ“ TSCĐ mua sắm bằng tiền từ NKP đầu tư XDCB hoặc quỹ cơ quan sử dụng vào mục đích SXKD Khi xuất quỹ tiền mặt hoặc TGNH mua TSCĐ về dùng ngay. Nợ TK 211- “TSCĐHH “ Có TK 111- “tiền mặt “ Có TK 112- “ tiền gửi ngân hàng “ Đồng thời ghi tăng nguồn vốn kinh doanh, ghi giảm NKP đầu tư XDCB hoặc quỹ cơ quan Nợ TK 441- “ NKP đầu tư XDCB “ Nợ TK 431- “ quỹ cơ quan “ Có TK 411- “ nguồn vốn kinh doanh“ Trường hợp mua TSCĐ chưa trả tiền người bán + Khi mua TSCĐ về dùng ngay Nợ TK 211- “ TSCĐHH “ Có TK 331(1)- “ phải trả người cung cấp “ Đồng thời ghi : Nợ TK 441- “ NKP đầu tư XDCB “ Nợ TK 431- “ quỹ cơ quan “ Có TK 411- “ nguồn vốn kinh doanh“ + Khi trả tiền người bán Nợ TK 331- “ các khoản phải trả “ Có TK 111- “tiền mặt “ Có TK 112- “ tiền gửi ngân hàng “ Trường hợp mua TSCĐ về phải qua lắp đặt, chạy thử. + Khi xuất quỹ tiền mặt hoặc TGNH mua TSCĐ về phải qua lắp đặt, chạy thử. Nợ TK 241(1)- “ mua sắm TSCĐ “ Có TK 111- “tiền mặt “ Có TK 112- “ tiền gửi ngân hàng “ + Mua TSCĐ về phải qua lắp đặt, chạy thử chưa trả tiền người bán Nợ TK 241(1)- “ mua sắm TSCĐ “ Có TK 111- “tiền mặt “ Có TK 112- “ tiền gửi ngân hàng “ Có TK 152- “ vật liệu, dụng cụ “ Có TK 331- “ các khoản phải trả“ + Khi TSCĐ được lắp xong, bàn giao đưa vào sử dụng Nợ TK 211- “ TSCĐHH “ Có TK 241(1)- “ mua sắm TSCĐ “ Đồng thời : Nợ TK 441- “ NKP đầu tư XDCB “ Nợ TK 431- “ quỹ cơ quan “ Có TK 411- “ nguồn vốn kinh doanh“ Trường hợp TSCĐ do mua sắm bằng nguồn vốn kinh doanh để sử dụng vào mục đích SXKD. 1-Khi xuất quỹ tiền mặt hoặc TGNH mua TSCĐ về dùng ngay. Nợ TK 211- “TSCĐHH “ Có TK 111- “tiền mặt “ Có TK 112- “ tiền gửi ngân hàng “ 2- Trường hợp mua TSCĐ chưa trả tiền người bán + Khi mua TSCĐ về dùng ngay Nợ TK 211- “ TSCĐHH “ Có TK 331(1)- “ phải trả người cung cấp “ + Khi trả tiền người bán Nợ TK 331(1)- “phải trả người cung cấp “ Có TK 111- “tiền mặt “ Có TK 112- “ tiền gửi ngân hàng “ 3-Trường hợp mua TSCĐ về phải qua lắp đặt, chạy thử. Nợ TK 241(1)- “ mua sắm TSCĐ “ Có TK 111- “tiền mặt “ Có TK 112- “ tiền gửi ngân hàng “ Có TK 331(1)- “ phải trả người cung cấp “ 4- Khi TSCĐ được lắp xong, bàn giao đưa vào sử dụng Nợ TK 211- “ TSCĐHH “ Có TK 241(1)- “ mua sắm TSCĐ “ Trường hợp mua sắm trực tiếp bằng HMKP Mua TSCĐ bằng HMKP hoạt động Rút HMKP mua TSCĐ Ghi có TK 008-“ HMKP “ Nếu không qua lắp đặt, chạy thử Nợ TK 211- “ TSCĐHH “ Có TK 461- “ NKP hoạt động “ Đồng thời : Nợ TK 661- “ chi hoạt động “ Có TK 466- “ NKP đã hình thành TSCĐ“ Nếu phải qua lắp đặt, chạy thử Nợ TK 241(1)- “ mua sắm TSCĐ “ Có TK 461- “ NKP hoạt động “ c. Khi chi phí lắp đặt, chạy thử phát sinh Nợ TK 241(1)- “ mua sắm TSCĐ “ Có TK 111- “tiền mặt “ Có TK 112- “ tiền gửi ngân hàng “ Có TK 152- “ vật liệu, dụng cụ “ Có TK 331- “ các khoản phải trả“ Khi lắp đặt xong bàn giao đưa vào sử dụng Nợ TK 211- “ TSCĐHH “ Có TK 241(1)- “ mua sắm TSCĐ “ Đồng thời : Nợ TK 661- “ chi hoạt động “ Có TK 466- “ NKP đã hình thành TSCĐ“ Mua TSCĐ bằng HMKP dự án Khi rút HMKP dự án mua TSCĐ. Ghi có TK 009- “ HMKP khác “ Nếu không qua lắp đặt, chạy thử Nợ TK 211- “ TSCĐHH “ Có TK 462- “ NKP dự án “ Đồng thời : Nợ 662- “ chi dự án “ Có TK 466- “ NKP đã hình thành TSCĐ“ Nếu phải qua lắp đặt, chạy thử Nợ TK 241(1)- “ mua sắm TSCĐ “ Có TK 462- “ NKP dự án “ Có TK 111- “tiền mặt “ Có TK 112- “ tiền gửi ngân hàng “ Có TK 152- “ vật liệu, dụng cụ “ Có TK 331- “ các khoản phải trả“ Khi lắp đ._.ặt xong bàn giao đưa vào sử dụng Nợ TK 211- “ TSCĐHH “ Có TK 241(1)- “ mua sắm TSCĐ “ Đồng thời : Nợ 662- “ chi dự án “ Có TK 466- “ NKP đã hình thành TSCĐ“ TSCĐ tăng do đầu tư XDCB hoàn thành TSCĐ đầu tư xây dựng bằng kinh phí hoạt động, kinh phí dự án. Nhận khối lượng XDCB hoàn thành do bên nhận thầu, nhận bàn giao. Căn cứ vào hợp đồng giao thầu, hoá đơn khối lượng XDCB hoàn thành và biên bản bàn giao công trình. Nợ TK 241(2)- “ XDCB “ Có TK 331(1)- “ phải trả người cung cấp “ Khi trả tiền cho người nhận thầu, người cung cấp lao vụ, dịch vụ, vật tư, hàng hoá có liên quan đến đầu tư XDCB. Nợ TK 331(1)- “ phải trả người cung cấp “ Hoặc Nợ TK 241- “ XDCB dở dang “ Có TK 111- “tiền mặt “ Có TK 112- “ tiền gửi ngân hàng “ Có TK 312- “ tạm ứng “ Có TK 461- “ NKP hoạt động “ Đồng thời : Có TK 008- “ HMKP “ Có TK 462- “ NKP dự án “ Đồng thời : Có TK 009- “ HMKP khác “ Khi phát sinh chi phí kiến thiết cơ bản khác Nợ TK 241- “ XDCB dở dang “ Có TK 111- “tiền mặt “ Có TK 112- “ tiền gửi ngân hàng “ Có TK 331- “ các khoản phải trả “ Có TK 461- “ NKP hoạt động “ Đồng thời : Có TK 008- “ HMKP “ Có TK 462- “ NKP dự án “ Đồng thời : Có TK 009- “ HMKP khác “ Khi đầu tư XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng Nợ TK 211- “ TSCĐHH “ Có TK 241(2)- “ XDCB “ Đồng thời : Nợ TK 661- “chi hoạt động” nếu TSCĐ dùng cho hoạt động. Nợ TK 662- “ chi dự án “ nếu dùng cho dự án Có TK 466- “ NKP đã hình thành TSCĐ “ TSCĐ đầu tư XDCB bằng kinh phí đầu tư XDCB hoặc quỹ cơ quan dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án. Nhận khối lượng XDCB hoàn thành do bên nhận thầu bàn giao. Nợ TK 241(2)- “ XDCB “ Có TK 331(1)- “ phải trả người cung cấp “ Khi trả tiền cho người nhận thầu, người cung cấp lao vụ, dịch vụ, vật tư, hàng hoá liên quan đến đầu tư XDCB. Nợ TK 331(1)- “ phải trả người cung cấp “ Hoặc : Nợ TK 241(2)- “ XDCB “ Có TK 111- “tiền mặt “ Có TK 112- “ tiền gửi ngân hàng “ Có TK 312- “ tạm ứng “ Khi phát sinh chi phí kiến thiết cơ bản khác. Nợ TK 241(2)- “ XDCB “ Có TK 111- “tiền mặt “ Có TK 112- “ tiền gửi ngân hàng “ Có TK 331- “ các khoản phải trả “ Khi đầu tư XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng Nợ TK 211- “ TSCĐHH “ Có TK 241(2)- “ XDCB “ Đồng thời : Nợ TK 441- “ NKP đầu tư XDCB “ Nợ TK 431- “ quỹ cơ quan “ Có TK 466- “ NKP đã hình thành TSCĐ “ TSCĐ đầu tư xây dựng bằng NVKD. Nghiệp vụ 1,2,3 tương tự như trên. Riêng nghiệp vụ 4 : khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng chỉ ghi tăng TSCĐ chứ không phải ghi tăng NVKD. Nợ TK 211- “ TSCĐHH “ Có TK 241(2)- “ XDCB “ TSCĐ đầu tư XDCB bằng kinh phí đầu tư XDCB hoặc quỹ cơ quan dùng vào mục đích SXKD. Nghiệp vụ 1,2,3 tương tự như trên. Riêng nghiệp vụ 4 : khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng chỉ ghi tăng TSCĐ chứ không phải ghi tăng NVKD. Nợ TK 211- “ TSCĐHH “ Có TK 241(2)- “ XDCB “ Đồng thời ghi tăng NVKD : Nợ TK 441- “ NKP đầu tư XDCB “ Nợ TK 431- “ quỹ cơ quan “ Có TK 411- “ NVKD “ TSCĐ do cấp trên cấp kinh phí hoặc được tặng, biếu, viện trợ bằng TSCĐ. Căn cứ vào biên bản bàn giao TSCĐ đưa vào sử dụng và thông báo ghi thu, chi của NSNN ghi giá trị TSCĐ và NKP hoạt động. Nợ TK 211- “ TSCĐHH “ Có TK 461- “ NKP hoạt động “ Đồng thời : Nợ TK 661- “chi hoạt động “ Có TK 466- “ NKP đã hình thành TSCĐ “ Trường hợp cấp kinh phí dự án bằng TSCĐ đưa vào sử dụng Nợ TK 211- “ TSCĐHH “ Có TK 462- “ NKP dự án “ Đồng thời : Nợ TK 662- “chi dự án “ Có TK 466- “ NKP đã hình thành TSCĐ “ Trường hợp TSCĐ được cấp hoặc được tặng, biếu, viện trợ dùng vào mục đích SXKD. Nợ TK 211- “ TSCĐHH “ Có TK 411- “ NVKD “ TSCĐ tăng trong các trường hợp khác Trường hợp tăng giá TSCĐ : khi có quyết định của nhà nước về việc đánh giá lại TSCĐ, đơn vị phải tiến hành kiểm kê, xác định số lượng, giá trị của từng loại TSCĐ và tiến hành đánh giá lại TSCĐ theo đúng hướng dẫn của Nhà nước. Nếu đánh giá tăng giá trị TSCĐ. Nợ TK 211- ( NG tăng ) Có TK 214- ( phần giá trị hao mòn tăng ) Có TK 466- ( phần giá trị còn lại của TSCĐ dùng cho hoạt động HCSN ) Có TK 411- ( phần giá trị còn lại của TSCĐ dùng cho bộ phận SXKD ) Trường hợp TSCĐ thừa chưa xác định được nguyên nhân, Nhà nước chưa có quyết đinh xử lý. Nợ TK 211- ( theo thực tế giá trị đánh giá ) Có TK 331 Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định xử lý ghi. Nợ TK 331- “ các khoản phải trả “ Có “ các TK có liên quan “ 111,112,312 211 *** Mua TSCĐ = tiền mặt, TGNH, = tiền tạm ứng *** 331(3311) *** TSCĐHH mua ngoài chưa trả tiền người bán 241 *** Giá trị TSCĐ đầu tư XDCB hoàn thành hoặc TSCĐ mua sắm phải qua lắp đặt hoàn thành đưa vào sử dụng 461,462 *** Nhận HMKP = TSCĐHH hoặc rút HMKP mua TSCĐ 466 *** Nhận TSCĐ do cấp trên điều động hoặc tăng giá TSCĐ do đánh giá lại. 214 *** 331(8) *** TSCĐ thừa phát hiện qua kiểm kê chưa rõ nguyên nhân 411 *** TSCĐ được cấp sử dụng vào SXKD 661 *** Ghi tăng NKP đã Ghi tăng chi phí hđ *** hình thành TSCĐ 662 *** *** hoặc ghi tăng chi dự án 441,431 hoặc ghi giảm nguồn chi phí *** đầu tư XDCB hoặc quỹ cơ quan Ghi tăng NVKD Sơ đồ kế toán tổng hợp tăng TSCĐHH 1.3.2.1.2) Kế toán giảm TSCĐHH. TSCĐ giảm do nhượng bán : đó là những TSCĐ không cần dùng có thể nhượng bán sau khi cơ quan tài chính đồng ý ( TS do ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc ngân sách ) hoặc thủ trưởng đơn vị ra quyết định ( đối với TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn khác. ) TSCĐHH giảm do thanh lý. TSCĐ được thanh lý là những TS đã hư hỏng không thể sử dụng được hoặc quá lạc hậu về mặt kỹ thuật. Khi có TSCĐHH thanh lý, đơn vị phải ra quyết định thanh lý, thành lập ban thanh lý TSCĐ. Ban thanh lý có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thanh lý và lập “biên bản thanh lý TSCĐ” theo mẫu quy định. Biên bản thanh lý TSCĐ được lập 2 bản, 1 bản chuyển cho phòng kế toán để theo dõi và ghi sổ, 1 bản giao cho đơn vị đã quản lý, sử dụng TSCĐ đó. Các nghiệp vụ kế toán : Nếu nhượng bán, thanh lý TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp. Căn cứ vào biên bản nhượng bán TSCĐ và chứng từ có liên quan, ghi giảm TSCĐ. Nợ TK 466 ( giá trị còn lại ) Nợ TK 214 ( giá trị đã hao mòn ) Có TK 211 ( nguyên giá ) Chi phí về nhượng bán , thanh lý TSCĐHH. Nợ TK 631- “ chi hoạt động SXKD “ Có TK 111- “tiền mặt “ Có TK 112- “ tiền gửi ngân hàng “ Có TK 331- “ các khoản phải trả “ Số thu về nhượng bán, thanh lý TSCĐHH Nợ TK111- “tiền mặt “ Nợ TK112- “ tiền gửi ngân hàng “ Nợ TK 311- “ phải thu khác “ Có TK 511(8)- “ các khoản phải thu khác “ Kết chuyển chi phí nhượng bán, thanh lý TSCĐHH Nợ TK 511(8)- “ các khoản phải thu khác “ Có TK 631- “ chi hoạt động SXKD “ Chênh lệch thu chi do nhượng bán, thanh lý TSCĐ được hạch toán vào các TK liên quan theo quy định của chế độ tài chính, Nợ TK 511(8)- “ các khoản phải thu khác “ Có TK liên quan Nếu nhượng bán TSCĐHH dùng cho bộ phận SXKD. Nợ TK 631- “ chi hoạt động SXKD “ (giá trị còn lại) Nợ TK 214- “ hao mòn TSCĐ “ ( giá trị đã hao mòn ) Có TK 211- “ TSCĐHH “ (nguyên giá) TSCĐ giảm trong các trường hợp khác. Điều động từ cấp trên xuống cấp dưới. Kế toán đơn vị cấp trên phải ghi Nợ TK 466 ( giá trị còn lại ) Nợ TK 214 ( giá trị đã hao mòn ) Có TK 211 ( nguyên giá ) Đánh giá lại theo quyết định của Nhà nước. Nếu giảm giá TSCĐ Nợ TK 466 ( giá trị còn lại giảm của TSCĐ dùng cho hoạt động HCSN ) Nợ TK 214 ( giá trị đã hao mòn giảm ) Nợ TK 411( phần giá trị còn lại giảm của TSCĐ dùng cho bộ phận SXKD ) Có TK 211 ( nguyên giá giảm ) Trường hợp TSCĐ thiếu phát hiện khi kiểm kê phải được truy cứu nguyên nhân, xác định người chịu trách nhiệm và xử lý theo đúng chế độ tài chính của Nhà nước. Nếu TSCĐ dùng cho hoạt động HCSN. Nợ TK 466- “ NKP đã hình thành TSCĐ “ Nợ TK 214- “ Hao mòn TSCĐ “ Có TK 211- “ TSCĐHH “ Phản ánh giá trị của TSCĐ bị thiếu, mất phải thu hồi. Nợ TK 311(8)- “ phải thu khác “ Có TK 511(8)- “ các khoản phải thu khác “ Khi có quyết định xử lý Nếu cho phép xoá sổ thiệt hại do thiếu hụt Nợ TK 511(8)- “ các khoản phải thu khác “ Có TK 311(8)- “ phải thu khác “ Nếu quyết định người chịu trách nhiệm phải bồi thường Nợ TK 511(8)- “ các khoản phải thu khác “ Có TK 461- “ NKP hoạt động “ hoặc Có TK 333(8)- “ các khoản phải nộp khác “ Khi thu được bằng tiền hoặc trừ lương hoặc trừ vào số nợ phải trả Nợ TK 111- “tiền mặt “ Nợ TK 112- “ TGNH “ Nợ TK 334(1)- “ phải trả viên chức Nhà nước “ Nợ TK 331- “ các khoản phải trả “ …………. Có TK 311(3118) - “ phải thu khác “ 211 466 511 111,112 *** Ghi giảm TSCĐ *** *** Dùng cho hđ HCSN Số thu về thanh lý, nhượng bán Ghi giảm TSCĐ 311 Dùng cho hđ SXKD 631 TK liên quan Kết chuyển chi Phí, nhượng bán Chênh lệch thu<chi Thanh lý TSCĐ về thanh lý nhượng bán 111,112,152,331… Chi phí thanh lý Nhượng bán TSCĐ TK liên quan Chênh lệch thu>chi về Thanh lý nhượng bán Sơ đồ kế toán tổng hợp giảm TSCĐHH 111,112,441 211 466 661, 662 461,462 *** Nguyên giá *** TSCĐ tăng TSCĐ giảm do: Nguyên giá do: -Thanh lý Giá trị Kết chuyển 441 Mua sắm -Nhượng bán còn lại NKP khi mua 331 -Điều động sắm XSCB ……… hoàn thành 431 241 152 XDCB,mua 214 sắm hoàn thành Giá trị hao mòn chi phí mua sắm TSCĐHH 461,462 008, 009 Tặng,biếu,viện trợ được Rút HMKP mua Ghi thu ghi chi cho NS sắm TSCĐ Dùng cho hđ SN, hđ DA Sơ đồ kế toán TSCĐHH TSCĐ phát hiện thừa khi kiểm kê chưa xác định rõ nguyên nhân TSCĐ phát hiện thiếu khi kiểm kê Trả lại TSCĐ phát hiện thừa cho cá nhân, đơn vị khác theo quyết định xử lý 211 214 466 461,462 511 111,112,331,334… Xử lý số đã thu Thu bồi thường giá 333 Bồi thường trị TSCĐ thiếu theo Quyết định xử lý Kế toán TSCĐ thừa, thiếu ( Loại TSCĐ đang dùng cho hoạt động HCSN, dự án ) 511 631 các khoản thu 111,112,331 152 152,334 . 111,112... 211 214 661,662,441 Nếu TSCĐ Dùng cho SXKD 333,441,461,462 466 nếu TSCĐ dùng cho hoạt động HCSN Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ Giá trị còn lại của TSCĐ Kết chuyển chi phí thanh lý nhượng bán Kết chuyền chi phí thanh lý nhượng bán Kết chuyển chênh lêch thu>chi thanh lý, Nhượng bán Thu thanh lý, nhượng bán Kết chuyển chênh lệch chi>thu Thanh lý, nhượng bán Kế toán thanh lý, nhượng bán tscđ # Kế toán tăng giảm TSCĐVH được hạch toán tương tự như kế toán tăng giảm TSCĐHH. 111,112,312 213 Mua TSCĐVH = tiền mặt, TGNH, = tiền tạm ứng 331 TSCĐVH mua ngoài chưa trả tiền người bán 241 Giá trị TSCĐVH đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng 461,462 Nhận HMKP =TSCĐVH hoặc rút HMKP mua TSCĐ 466 Nhận TSCĐ do cấp trên điều động hoặc tăng giá TSCĐ Do đánh giá lại 331(8) TSCĐ thừa khi kiểm kê chưa rõ nguyên nhân 411 TSCĐVH được cấp, tặng, biếu sử dụng vào SXKD. 661 ghi tăng chi phí hoạt động 466 ghi tăng NKP 662 đã hình thành ghi tăng chi dự án TSCĐ 441,431 ghi giảm nguồn chi phí đầu tư XDCB hoặc quỹ CQ Sơ đồ kế toán tổng hợp tăng TSCĐVH 213 466 511 111,112 Giảm TSCĐVH sử dụng Số thu về nhượngbán Cho hoật động HCSN 311 thanh lý TSCĐ Ghi giảm TSCĐ đang Dùng bộ phận SXKD TK liên quan Kết chuyển chi phí Chênh lệch thu<chi về Thanh lý,nhượg bán thanh lý,nhượng bán TSCĐ TSCĐ 111,112,152,131 Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ TK liên quan Chênh lệch thu<chi về thanh lý, nhượng bán TSCĐ Sơ đồ kế toán tổng hợp giảm tscđvh 1.4) Kế toán hao mòn TSCĐ Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần. Có 2 loại hao mòn: - Hao mòn hữu hình là hao mòn vật chất trong quá trình sử dụng TSCĐ bị cọ sát, mài mòn, hư hỏng từng bộ phận. Do vậy TSCĐ bị mất dần giá trị sử dụng và cuối cùng không sử dụng được nữa phải thay thế bằng TSCĐ khác. - Hao mòn vô hình là sự giảm giá TSCĐ do tiến bộ của KHKT, do bào mòn của tự nhiên… 1.4.1) Nguyên tắc kế toán. - Việc phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ được thực hiện đối với tất cả TSCĐHH & TSCĐVH hiện có ở đơn vị. Số hao mòn được xác định căn cứ vào chế độ quản lý khấu hao TSCĐ hiện hành áp dụng cho các đơn vị HCSN. - Việc phản ánh gía trị hao mòn TSCĐ vào sổ kế toán được thực hiện mỗi năm một lần vào tháng 12- TSCĐHH và TSCĐVH tăng hoặc giảm trong năm đến năm sau mới tính hao mòn hoặc thôi khồn tính hao mòn. - Đối với những TSCĐ của những đơn vị HCSN sử dụng vào mục đích SX – KD phải trích khấu hao vào chi phí SXKD và phải mở sổ chi tiết theo dõi việc trích khấu hao TSCĐ theo chế độ quản lý và khấu hao TSCĐ của Bộ tài chính. 1.4.2) Kế toán chi tiết Để phản ánh hao mòn của từng TS vào sổ TSCĐ và phản ánh toàn bộ hao mòn vào các tài khoản tổng hợp trên sổ cái, kế toán sử dụng bảng tính hoa mòn TSCĐ. Bảng tính hao mòn TSCĐ căn cứ vào số liệu trên sổ TSCĐ để lập. Mỗi TSCĐ tính hao mòn được ghi 1 dòng .Sau khi ghi hết TSCĐ phải tính hao mòn trong năm thì lập chứng từ ghi sổ vào các TK tổng hợp trên sổ cái và ghi theo từngTS trong sổ TSCĐ. 1.4.3) Kế toán tổng hợp hao mòn TSCĐ. Để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐHH và TSCĐVH trong quá trình sử dụng và những nguyên nhân khác làm tăng, giảm giá trị hao mòn của TSCĐ kế toán sử dụng TK 214 “Hao mòn TSCĐ” Kết cấu và nội dung của TK này như sau: Bên nợ: - Ghi giảm giá trị hao mòn TSCĐ trong các trường hợp giảm TSCĐ(thanh lý, nhượng bán, điều chuyển đi nơi khác) - Ghi giảm giá trị hao mòn TSCĐ khi đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của Nhà nước( trường hợp giảm nguyên giá ) Bên có: - Ghi tăng giá trị hao mòn trong quá trình sử dụng - Ghi tăng giá trị hao mòn khi đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của Nhà nước( trường hợp tăng nguyên giá ) Số dư bên có : Giá trị hao mòn của TSCđ hiện có. 1.4.4) Phương pháp kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu. 1. Tháng 12 hàng năm đơn vị tính và phản ánh các giá trị hao mòn TSCĐHH và TSCĐVH hiện có dùng cho hoạt động HCSN của đơn vị. Nợ TK 466- “ NKP đã hình thành TSCĐ “ Có TK 214- “ hao mòn TSCĐ “ 2. Khi phát sinh giảm giá trị hao mòn Nợ TK 214- “ hao mòn TSCĐ “ Nợ TK 466- “ NKP đã hình thành TSCĐ “ Có TK 211- “ TSCĐHH “ Hoặc Có TK 213- “ TSCĐVH “ 3. Trích khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động SX-KD Nợ TK 631- “ chi hoạt động SX-KD “ Có TK 214- “ hao mòn TSCĐ “ Sơ đồ kế toán hao mòn TSCĐ 211 214 466 Ghi giảm giá trị hao mòn Cuối năm ghi giá trị TSCĐHH hao mòn TSCĐ dùng Cho hoạt động HSCN 466 của đơn vị 631 213 Giảm giá trị hao mòn TSCĐ Trích khấu hao TSCĐ ởbộ phận SXKD 1.5. Kế toán hoạt động XDCB và sửa chữa TSCĐ. 1.5.1) Kế toán XDCB dở dang. XDCB dở dang áp dụng cho những đơn vị có đầu tư XDCB bao gồm cả XDCB theo phương thức tự làm hoặc giao thầu và trong trường hợp hoạt động XDCB phản ánh chung trên cùng hệ thống sổ kế toán của đơn vị. Đối với những công trình XDCB có tổ chức Ban quản lý công trình và kế toán riêng thì thực hiện kế toán theo chế độ kế toán quy định cho đơn vị chủ đầu tư. Đơn vị phải mở chi tiết theo dõi từng công trình, hạng mục công trình và mỗi hạng mục công trình phải kế toán chi tiết từng loại chi phí đầu tư bao gồm: - Giá trị công tác xây dựng - Giá trị công tác lắp đặt - Giá trị thiết bị đầu tư XDCB - Chi phí kiến thiết cơ bản khác, trong đó bao gồm cả chi phí chuẩn bị đầu tư XDCB và chi phí của ban quản lý dự án Nội dung cụ thể của các các chi phí phải được căn cứ vào quy định quản lý tài chính hiện hành và công tác XDCB và sửa chữa TSCĐ. 1.5.2) Sửa chữa TSCĐ Để đảm bảo cho TSCĐ hoạt động được bình thường, duy trì và nâng cao hiệu quả trong quá trình sử dụng TSCĐ, ngoài việc bảo quản, bảo trì đơn vị còn phải tiến hành công tác sửa chữa TSCĐ. Tuỳ theo mức độ hư hỏng mà tiến hành sửa chữa thường xuyên hoặ định kỳ sửa chữa lớn. Các chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh được quyết toán với chi HCSN đối với các TSCĐ phục vụ cho hoạt động HCSN. Công tác sửa chữa lớn TSCĐ của đơn vị có thể tiến hành theo phương thức tự làm hoặc giao thâù. 1.5.3) Kế toán tổng hợp Để phản ánh chi phí đầu tư XDCB bao gồm công tác mua sắm TSCĐ và đầu tư XDCB và tình hình quyết toán công trình, quyết toán vốn đầu tư ở các đơn vị HCSN có tiến hành công tác đầu tư XDCB tình hình chi phí và quyết toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ở đơn vị kế toán sử dụng TK 241- “XDCB dở dang “ Kết cấu và nội dung TK 241 như sau: Bên nợ: - phản ánh chi phí thực tế về đầu tư, xây dựng, mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ. - Phản ánh chi phí đầu tư cải tạo, nâng cấp TSCĐ. Bên có: - Giá trị TSCĐ hình thành qua đầu tư xây dựng, mua sắm - Giá trị công trình bị loại bỏ và các khoản duyệt bỏ khác - Giá trị công trình sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành kết chuyển khi quyết toán được duyệt y. Số dư bên nợ: Chi phí XDCB và sửa chữa lớn TSCĐ dở dang Giá trị công trình XDCB và sửa chữa lớn TSCĐ đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao đưa vào sử dụng hoặc quyết toán chưa được duyệt y. 111,112 331 241(2412) 211 tiền trả cho người 1)Nhận khối lương Công trình XDCB đã nhận thầu, người hoàn thành do bên hoàn thành đưa vào sd cung cấp (2) nhận thầu bàn giao (4a) Chi phí kiến thiết cơ bản khác (3) Đồng thời ghi tăng NKP đã hình thành TSCĐ, đối với TSCĐ đầu tư bằng kinh phí hoạt động hoặc kinh phí dự án hoặc kinh phí đầu tư XDCB hoặc quỹ cơ quan. 441,661,662,431 Ghi tăng NKP đã hình thành TSCĐ (4b) Kế toán tổng hợp đầu tư xdcb Sơ đồ tổng hợp sửa chữa lớn tscđ 331(1) 241(2413) 661 Số tiền phải trả cho người Quyết toán chi phí sửa chữa Nhận thầu SCL TSCĐ lớn vào kinh phí hoạt động ( phương thức giao thầu ) 111,112 662 Quyết toán chi phí SCL vào kinh phí dự án 152(1) Tập hợp chi phí SCL theo phương thức tự làm 631 Quyết toán chi phí SCL chi phí hoạt động SXKD 312 331,334 1.6) Kế toán TSCĐ thuê ngoài. TSCĐ đi thuê là tất cả các loại TS bao gồm cả TSCĐ và công cụ, dụng cụ mà đơn vị đi thuê của tập thể, cá nhân ở bên ngoài để sử dụng. Giá trị TS đi thuê phản ánh vào TK này là giá trị TS được hai bên thống nhất trong hợp đồng thuê TS. Nội dung và kết cấu của TK 001- “ TS thuê ngoài “ Bên nợ: phản ánh giá trị TS thuê ngoài tăng khi thuê Bên có: phản ánh giá trị TS thuê ngoài giảm khi trả Số dư bên nợ: phản ánh giá trị TS thuê ngoài hiện có. TK này chỉ phản ánh các loại TS thuê hoạt động(Sử dụng hết thời hạn thuê thì trả lại TS cho bên thuê.) Kế toán TS thuê ngoài phải theo dõi chi tiết theo từng người cho thuê và từng loại, từng TS. Khi thuê TS phải có biên bản giao nhận TS giữa bên đi thuê và bên cho thuê. Đơn vị thuê TS có trách nhiệm bảo quản an toàn và sử dụng đúng mục đích TS thuê. Mọi trường hợp trang bị thêm, thay đổi kết cấu, tính năng kỹ thuật của TS, phải được đơn vị cho thuê đồng ý. Mọi khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc quản lý, sử dụng TS thuê ngoài được kế toán vào các TK có liên quan trong Bảng cân đối kế toán. 111,112 661 *** *** Trả tiền thuê TSCĐ hàng tháng tính vào chi phí HCSN (2) 631,661 (3) (4) Trả tiền thuê TSCĐ Phân bổ tiền thuê TSCĐ 1 kỳ hoặc nhiều kỳ hàng tháng tính vào chi cho đơn vị cho thuê phí SXKD hoặc chi HCSN 001 (1) Ghi giá trị TSCĐ Ghi giá trị TSCĐ thuê thuê ngoài khi nhận ngoài khi hoàn trả cho đơn vị cho thuê Sơ đồ kế toán đi thuê TSCĐ 1.7) Kế toán TSCĐ nhận giữ hộ – nhận gia công. TSCĐ nhận giữ hộ – nhận gia công là các loại TS của đơn vị khác nhờ giữ hộ, bán hộ hoặc tạm giữ chờ giải quyết và các loại vật tư hàng hoá nhận để gia công, chế biến, giá trị kế toán là giá ghi trong hợp đồng giao nhận TS, hợp đồng nhận gia công, chế biến: giá trị TS tạm giữ là giá ghi trong biên bản tạm giữ TS hoặc giá tạm tính để ghi sổ. Để phản ánh số tài sản nhận giữ hộ – nhận gia công kế toán sử dụng TK 002. Kết cấu và nội dung của TK 002 như sau: Bên nợ :Giá trị các loại vật tư, hàng hoá tăng do nhận giữ hộ, nhận gia công, chế biến. Bên có: - Giá trị vật tư, hàng hoá đã tiêu hao tính vào số sản phẩm gia công, chế biến đã giao trả. - Giá trị vật tư, hàng hoá không sử dụng hết trả lại cho người thuê gia công, chế biến. - Giá trị TS nhận giữ hộ được chuyển trả cho người chủ sở hữu. - Giá trị TS tạm giữ chờ giải quyết đã chuyển trả cho chủ sở hữu hoặc đã được xử lý theo Pháp luật. Số dư bên nợ: giá trị TS, vật tư, hàng hoá hiện còn giữ hộ, còn tạm giữ chưa giải quyết và giá trị các loại vật tư hàng hóa còn giữ để gia công, chế biến. Ngoài ra kế toán trên TK này phải lưu ý các quy định sau: Các chi phí liên quan đến việc gia công, chế biến, bảo quản TS không phản ánh vào TK này mà phản ánh vào TK chi phí có liên quan trong Bảng cân đối TK. Phải tổ chức theo dõi chi tiết từng loại TS, vật tư, hàng hoá theo từng nơi bảo quản và từng chủ sở hữu. Các loại TS nhận giữ hộ, tạm giữ không được phép sử dụng và phải tổ chức bảo quản cẩn thận, khi giao nhận hay trả lại phải có sự chứng kiến của hai bên và phải làm thủ tục, giấy tờ đầy đủ, có sự xác nhận của cả hai bên. TK này cũng phải phản ánh cả số thiết bị của bộ phận xây lắp nhận của người cho thầu để lắp đặt vào công trình. Chương II : thực tế công tác kế toán tscđ tại viện địa . chất - trung tâm KHTN & CNQG. 2.1) Đặc điểm tình hình chung của viện địa chất-ttKHTN & CNQG. 2.1.1) Quá trình hình thành và phát triển của viện địa chất -ttKHTN & CNQ G. Tên đơn vị : Viện địa chất – ttKHTN & CNQG Tên giao dịch : Viện địa chất – ttKHTN & CNQG Viện trưởng : Trần Trọng Huệ Kế toán trưởng : Nguyễn Thị Chuyền Địa chỉ : 18 - Đường Hoàng Quốc Việt – Cầu Giấy – Hà Nội. Viện địa chất là một đơn vị Nhà nước thuộc lĩnh vực NCKH của thành phố Hà Nội. Nơi đây đã và đang nhận được sự đóng góp vô cùng to lớn của cả đất nước, Viện địa chất giúp cho đất nước ngày càng trở nên giàu đẹp, văn minh, đặc biệt là có một môi trường sống trong lành hơn. Là một viện NCKH đầu tiên được thành lập theo quyết định số 119/ KHCNQG – QĐ ngày 10/07/1993 của TTKHTN & CNQG, căn cứ theo NĐ số 24/CP ngày 22/5/1993 của Chính phủ. Tiền thân của Viện trước đây là một phòng nghiên cứu của Uỷ Ban Khoa Học Kỹ Thuật Nhà Nước, sau đó đổi tên thành Phòng Địa Chất của Viện Khoa Học Việt Nam. Đến tháng 2/1976 được thành lập thành Viện các khoa học về trái đất. Hiện nay tên chính thức của Viện là Viện địa chất – ttKHTN & CNQG “Trước năm 1993, do chính sách của Nhà nước nên Viện địa chất là đơn vị duy nhất hoạt động trong lĩnh vực khoa học địa chất phục vụ cho tất cả các chuyên ngành địa chất khác trong cả nước. Hoạt động NCKH của Viện được tập trung vào việc nghiên cứu môi trường, địa chất, tài nguyên khoáng sản, chế biến và một số hoạt động nghiên cứu khác của nước ta. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, khối lượng các đề tài ngày càng tăng lên. Chính vì thế mà cơ sở nghiên cứu kỹ thuật của Viện ngày càng được Nhà nước đầu tư nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ cho môi trường của đất nước luôn được sạch đẹp cũng như có được một bầu không khí trong lành. Từ năm 1993 đến nay, nền kinh tế nước ta đã chuyển sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế tham gia vào nhiều lĩnh vực của nền kinh tế kể cả trong lĩnh vực NCKH. Trong bối cảnh đó để thích ứng với môi trường mới, luôn có sự biến động và thay đổi Viện địa chất đã tiến hành đổi mới toàn diện từ định hướng chiến lược, phương thức hoạt động đến quy mô, hình thức và cách thức hoạt động, điều hành.Viện không chỉ chú ý đặc biệt tới tăng cường cơ sở vật chất mà còn chú ý đào tạo đội ngũ cán bộ nhằm không ngừng nâng cao chất lượng nghiên cứu của các đề tài cũng như uy tín của Viện. Phát huy truyền thống và kinh nghiệm sẵn có cùng với những thay đổi của tình hình mới Viện địa chất vẫn giữ vững được vị trí của mình, là một trong những đơn vị hàng đầu về NCKH Địa Chất ở Việt Nam, xứng đáng với vai trò chủ đạo của đơn vị Nhà nước trong lĩnh vực NCKH. Như vậy, trải qua gần 30 năm, Viện địa chất đã có nhiều thay đổi đáng kể về mô hình tổ chức hoạt động cũng như tên gọi cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước qua các thời kỳ. Cho tới nay, Viện địa chất đã trở thành một đơn vị NCKH lớn nhất cả nước và có nhiều chi nhánh ở hầu khắp các thành phố. Viện địa chất là một đơn vị làm chức năng, nhiệm vụ về nghiên cứu những vấn đề môi trường, thiên tai, kiến trúc, địa kỹ thuật…..trong lĩnh vực NCKH của mình. Theo điều lệ của Viện, Viện có những nhiệm vụ, chức năng sau : Nghiên cứu những vấn đề khoa học - công nghệ - Nghiên cứu những vấn đề môi trường, thiên tai địa chất và những giải pháp nhằm làm giảm nhẹ thiệt hại do những phát triển tiêu cực của chúng gây ra. - Nghiên cứu, đánh giá các tài nguyên khoáng sản và công nghệ chế biến chúng. - Nghiên cứu cơ bản về những vấn đề kiến trúc, động lực, thành phần vật chất và lịch sử phát triển thạch quyển. - Nghiên cứu những vấn đề địa kỹ thuật. - Nghiên cứu, phát triển những vấn đề lý luận, phương pháp, công nghệ và kỹ thuật trong nghiên cứu, điều tra địa chất và khoáng sản ở nước ta. Phối hợp với các cơ quan nghiên cứu và các cơ quan sản xuất trong cả nước tổ chức triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống, thực hiện chuyển giao công nghệ tiên tiến thuộc các lĩnh vực nói trên từ nước ngoài vào Việt Nam. Tham gia đào tạo cán bộ NCKH công nghệ về địa chất. Tổ chức hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực địa chất. Xây dựng CSVC cho việc NCKH công nghệ, triển khai ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến thuộc các lĩnh vực nghiên cứu của Viện. Quản lý đội ngũ cán bộ, cơ sở hạ tầng và các tài sản khác của Viện. Cho đến nay Viện đã tạo việc làm cho 150 người, cơ cấu bộ máy của Viện như sau: Tổng số CBCNV là 150 người trong đó 120 người thuộc biên chế Nhà nước và được hưởng lương theo ngân sách, hệ số. Còn lại là 30 người làm việc theo hợp đồng và hưởng lương theo hợp đồng thời vụ. - Trong năm 2002 nguồn vốn NCKH của Viện là: 5.899.700.000 đồng.Với số vốn như vậy Viện đã tạo công ăn việc làm cho 150 người trong đơn vị. Hiện nay thu nhập bình quân của mỗi CBCNV trong đơn vị là 1.500.000 nghìn đồng và mức thu nhập này tương đối ổn định. Tạo việc làm ổn định còn là điều kiện tốt để nâng cao trình độ kỹ thuật và tay nghề cho các cán bộ và công nhân viên. Để đạt được kết quả này là do Viện luôn có chủ trương và giải pháp đúng đắn trong NCKH, mặt khác đảm bảo ổn định công việc nghiên cứu cũng như đời sống sinh hoạt của CBCNV trong đơn vị. Không chỉ có vậy Viện địa chất còn là đơn vị sử dụng vốn do ngân sách Nhà nước cấp một cách hợp lý và có hiệu quả. Phương hướng của Viện trong năm 2003 và những năm tiếp theo sẽ là nâng cao chất lượng NCKH, làm giảm bớt thiên tai, giữ cho môi trường sống luôn được trong sạch. Đồng thời tận dụng hết công suất máy móc, thiết bị hiện có, cố gắng vươn lên để đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường hiện nay. Mã chương: Mẫu số B04-H Đơn vị báo cáo : viện địa chất báo cáo kết quả hoạt động sự nghiệp có thu Năm 2002 Stt chỉ tiêu mã hoạt hoạt tổng Số động động cộng d.v.nc khác a b c 1 2 3 1 Số thu chưa phân phối kỳ trước chuyển sang 01 6.279.602.626. 6.279.602.626 2 Thu trong kỳ 11 4.508.346.959 4.508.346.959 Luỹ kế từ đầu năm 12 3 Chi phí trong kỳ 21 4.984.314.588 4.984.314.588 Trong đó - Chi phí 22 - Giá vốn hàng bán 23 Luỹ kế từ đầu năm 24 4 Chênh lệch thu chi kỳ này(11-21) 31 – 475.967.599 - 475.967.599 Luỹ kế từ đầu năm 32 Số thu thực phân phối kỳ này(43+45+47+49) 41 Luỹ kế từ đầu năm (44+46+48+50 ) 42 5.1 Nộp ngân sách nhà nước 43 43.184.500 43.184.500 Luỹ kế từ đầu năm 44 5.2 Nộp cấp trên 45 Luỹ kế từ đầu năm 46 5.3 Bổ sung kinh phí 47 15.000.000 15.000.000 Luỹ kế từ đầu năm 48 5.4 Bổ sung quỹ cơ quan 49 28.184.500 28.184.500 Luỹ kế từ đầu năm 50 6 Số thu chưa phân phối đến cuối kỳ này 61 5.760.450.527 5.760.450.527 (01+31- 41) Đơn vị tính : nghìn đồng 2.1.2) Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Viện. Đứng đầu là Viện trưởng do Giám Đốc Trung Tâm bổ nhiệm. Viện trưởng có quyền quyết định, điều hành mọi hoạt động của Viện, tự chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và cơ quan Nhà nước về mọi hoạt động của Viện. Giúp việc cho Viện trưởng có hai Phó viện trưởng do Viện trưởng đề nghị và được Giám Đốc Trung Tâm bổ nhiệm. Mỗi Phó viện trưởng được phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác của Viện và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về công việc được giao. Trong trường hợp Viện trưởng vắng mặt thì Phó viện trưởng thứ nhất là người thay mặt Viện trưởng điều hành mọi hoạt động của Viện. Ngoài ra các Phó Viện trưởng, phòng quản lý tổng hợp, phòng nghiên cứu chức năng đều do Viện trưởng đề nghị và được Giám Đốc Trung Tâm bổ nhiệm. Phòng quản lý tổng hợp có trách nhiệm quan sát, quản lý chi tiêu mọi hoạt động kinh tế phát sinh của toàn Viện gồm các thủ tục về kế hoạch NCKH, vật tư, tiền vốn, trang thiết bị, ngân sách, công văn, thủ tục giấy tờ phục vụ công tác NCKH. Phòng này trực thuộc Viện trưởng, làm nhiệm vụ giúp thủ trưởng quản lý chi tiêu trong mọi lĩnh vực. Phòng quản lý tổng hợp bao gồm các bộ phận sau : + Phòng tài vụ : quản lý chi tiêu, tiền vốn ngân sách, tiền vốn tài sản, vật tư, hàng hoá, các hoạt động kinh doanh của đơn vị. + Phòng văn thư : nhận công văn đến, công văn đi cho cán bộ, lưu trữ tài liệu khoa học, thông tin tư liệu cho toàn Viện. + Phòng hành chính : làm nhiệm vụ quan sát việc quản lý tài sản, đăng ký, sắp xếp về tăng, giảm quỹ BHXH, cung cấp vật tư cần thiết cho các phòng nghiên cứu. Phòng nghiên cứu chức năng có trách nhiệm : + Phòng địa động lực : nghiên cứu các chuyển động hiện đại của vỏ trái đất. Nghiên cứu các tai biến tự nhiên và các biện pháp giảm nhẹ thiệt hại. + Phòng địa vật lý : nghiên cứu cấu trúc địa chất, tai biến địa chất bằng các phương pháp địa vật lý đặc biệt, đưa ra các giải pháp nhằm làm giảm thiệt hại. + Phòng địa chất khoáng sản : nghiên cứu các vấn đề về nguồn gốc và điều kiện hình thành khoáng sản từ đó đánh giá triển vọng. + Phòng địa hoá : nghiên cứu địa hoá môi trường và các vấn đề ứng dụng thực tế liên quan nhằm bảo vệ môi trường tự nhiên. + Phòng môi trường : nghiên cứu các vấn đề môi trường, ô nhiễm môi trường, về các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm. + Phòng địa kỹ thuật môi trường : nghiên cứu các vấn đề về kỹ thuật, công nghệ môi trường vào ứng dụng thực tế. + Phòng Macma : nghiên cứu các vấn đề về macma, tiền đề và triển vọng khoáng sản quý hiếm. + Phòng hoá quang phổ : Phân tích thành phần hoá, lý, các thành tạo địa chất, môi trường địa chất. + Phòng đệ tứ : ng._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT516.doc
Tài liệu liên quan