Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dược liệu TW1

Lời mở đầu Các sản phẩm y dược là một trong những nhu cầu thiết yếu trong đời sống của con người. Nó không chỉ đáp ứng được nhu cầu của xã hội mà còn tạo lập được nguồn thu lớn cho ngân sách. Các sản phẩm y dược của chúng ta hiện nay không chỉ bó hẹp trong phạm vi đất nước mà còn đang ngày càng mở rộng ra các thị trường quốc tế. Vì thế, ngành y, dược đang ngày càng chiếm giữ những vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Cùng với sự phát triển của đất nước, Công ty Dược liệu TW1 là một t

doc66 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1095 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dược liệu TW1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rong những doanh nghiệp thuộc ngành y, dược đã thực hiện tốt vai trò này. Cũng như các doanh nghiệp khác trong cả nước bên cạnh hướng đi đúng đắn, Công ty Dược liệu TW1 còn cần phải làm tốt công tác hạch toán kế toán, nhất là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Bởi vì giá thành có liên quan trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp, đồng thời phản ánh khá chính xác hiệu quả của việc quản lý và sử dụng chi phí trong kỳ. Nhận thức được điều đó nên trong thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty Dược liệu TW1, tôi đã đi sâu nghiên cứu tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp và đã chọn đề tài “Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dược liệu TW1”. Luận văn thực hiện ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo gồm ba phần : Phần I: Cơ sở lý luận của việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Phần II: Thực trạng công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Dược liệu TW1 Phần III: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dược liệu TW1. Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu học hỏi nhưng do thời gian nghiên cứu khảo sát không nhiều và kiến thức còn hạn chế nên luận văn lần này còn nhiều thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ dẫn của các thầy cô giáo và ý kiến đóng góp chân thành của các bạn để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Đỗ Mạnh Hàn đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin cảm ơn các cô, chú trong phòng kế toán Công ty Dược liệu TW1 đã nhiệt tình giúp đỡ trong thời gian tôi thực tập tại công ty. Qua luậnvăn này, tôi xin tỏ lòng biết ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Tài chính - Kế toán - Trường Đại học Dân lập Phương Đông đã nhiệt tình giảng dạy truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cho chúng tôi trong suốt khoá học. Hà Nội ngày … tháng .. năm …… Sinh viên thực hiện Nguyễn thị Kim Ngân Phần I Cơ sở lý luận cho việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất. Khái niệm chi phí sản xuất Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình mà các doanh nghiệp phải thường xuyên đầu tư các loại chi phí khác nhau để đạt được mục đích là phải tạo ra được sản phẩm, lao vụ hoặc khối lượng công việc phù hợp với nhiệm vụ sản xuất đã xác định và thực hiện. Các loại chi phí mà doanh nghiệp phải đầu tư rất đa dạng nhưng tựu trung bao gồm các khoản: Chi phí về nguyên, nhiên, vật liệu. Chi phí về nhân công. Chi phí về khấu hao tài sản cố định. Chi phí khác bằng tiền. Các loại chi phí này phát sinh một cách thường xuyên trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó luôn vận động, thay đổi trong quá trình tái sản xuất, tính đa dạng của nó được biểu hiện cụ thể gắn liền với sự đa dạng, phức tạp của các loại hình sản xuất khác nhau, của các giai đoạn công nghệ khác nhau, của sự phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tuy nhiên không phải mọi chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra đều là chi phí sản xuất. Như vậy, theo quan điểm hiện nay thì: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ. Phân loại chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung, có tính chất kinh tế, có mục đích, có công dụng khác nhau. Vì vậy công tác quản lý cũng như công tác kế toán đối với các loại chi phí cũng khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu quản lý kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất cho các đối tượng có liên quan theo nội dung chi phí phát sinh. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí (nội dung kinh tế): Theo cách phân loại này người ta dựa vào sự giống nhau về tính chất kinh tế ban đầu của chi phí chi ra trong sản xuất để sắp xếp chi phí sản xuất thành các yếu tố mà không cần biết các chi phí đó phát sinh ở đâu, dùng vào việc gì trong quá trình sản xuất ra sản phẩm và nơi gánh chịu chi phí. Theo cách phân loại này chi phí được chia thành: Chi phí nguyên vật liệu. Chi phí nhân công. Chi phí khấu hao tài sản cố định. Chi phí dịch vụ mua ngoài Việc phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này cho ta biết kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình (kỳ) sản xuất và phản ánh trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính để phục vụ yêu cầu thông tin và quản lý doanh nghiệp, phân tích tình hình thực hiện chi phí, lập dự toán chi phí cho quá trình (kỳ) sản xuất sau. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí (theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh): Phân loại chi phí theo cách này tức là căn cứ vào công dụng của chi phí, nơi phát sinh và nơi chịu chi phí để sắp xếp những khoản chi phí sản xuất có cùng mục đích, có cùng công dụng kinh tế vào một khoản chi phí, không kể đến tính chất của chi phí đó là như thế nào nhằm phản ánh kết cấu của chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành. Hiện nay, nhà nước quy định (hệ thống Kế toán doanh nghiệp 1995) phân loại chi phí sản xuất khoản mục chi phí bao gồm các khoản mục sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung. Các yếu tố và các khoản mục chi phí nêu trên có thể được chi tiết hoá thành nhiều yếu tố hoặc nhiều khoản mục phù hợp với đặc điểm phát sinh và hình thành chi phí tại doanh nghiệp cũng như yêu cầu kiểm tra, phân tích chi phí của doanh nghiệp. Việc phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này có tác dụng cung cấp thông tin cho công tác quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau. Ngoài việc phân loại chi phí theo hai tiêu thức chủ yếu trên, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp còn được phân loại thành: Chi phí ban đầu và chi phí chuyển đổi. Chi phí cơ bản và chi phí chung. Chi phí bất biến và chi phí khả biến. Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Chi phí tổng hợp và chi phí đơn nhất... Tóm lại, có nhiều cách phân loại chi phí nhưng mỗi cách phân loại đều có những tác dụng nhất định trong công tác quản lý và hạch toán chi phí ở doanh nghiệp. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm. 2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm. Sự vận động của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất gồm có hai mặt đối lập nhau, nhưng có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Một mặt là các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra, một mặt là kết quả thu được. Đó là sản phẩm, công việc, dịch vụ nhất định đã hoàn thành phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Do vậy, khi sản xuất một loại sản phẩm nhất định doanh nghiệp phải tính đến lượng chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó. Nghĩa là doanh nghiệp phải xác định được giá thành sản phẩm sản xuất ra. Vậy giá thành sản phẩm (công việc, dịch vụ) là các chi phí sản xuất và chi phí khác tính cho một khối lượng sản phẩm (công việc, dịch vụ) nhất định đã thực hiện. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện, nhằm đạt được mục đích là sản xuất được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và hạ giá thành sản phẩm giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán, xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Phân loại giá thành. Trong công tác quản lý doanh nghiệp thì giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế quan trọng vì nó là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm, kế toán phải phân biệt các loại giá thành khác nhau. Có hai cách phân loại giá thành chủ yếu như sau: Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở tính giá thành. Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính toán trước khi tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh trên cơ sở các chỉ tiêu kế hoạch hay dự toán chi phí về sản lượng, công việc, dịch vụ. Giá thành định mức: là giá thành tính trên cơ sở các định mức chi phí, định mức kinh tế hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm do nhà nước hoặc ngành quy định. Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế sản xuất ra trong kỳ. Giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính được sau khi kết thúc quá trình sản xuất. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và thực hiện các giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán. Theo cách phân loại này thì có hai loại giá thành. Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là căn cứ để tính toán giá vốn và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho những sản phẩm, công việc, dịch vụ đã hoàn thành. Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ được dùng để tính toán, xác định lãi trước thuế của doanh nghiệp. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau về chất vì chúng đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Tuy vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại không giống nhau về mặt lượng vì giá thành của sản phẩm không chỉ có phần chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ mà nó còn gồm cả phần chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ trước chuyển sang và trừ đi chi phí sản xuất kinh doanh sẽ chuyển sang kỳ sau. Tuy có sự khác nhau nhưng giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại có mối quan hệ với nhau, cụ thể là tài liệu tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm và việc tập hợp chi phí sản xuất sẽ giúp cho việc tính giá thành sản phẩm chính xác. Ngược lại, thông qua việc tính giá thành sản phẩm từng giai đoạn sản xuất để xem xét đánh giá tình hình tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất và chi phí sản xuất trong giai đoạn đó có phù hợp không. Quản lý giá thành phải gắn với quản lý chi phí sản xuất. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Vai trò của kế toán là cung cấp thông tin một cách đầy đủ, trung thực, kịp thời về việc tập hợp chi phí sản xuất và và xác định giá thành thực tế của từng loại sản phẩm. Những chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm, lượng giá trị được chuyển dịch vào sản phẩm đã hoàn thành cho các nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp, qua đó doanh nghiệp phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức dự toán chi phí, tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn...có hiệu quả hay không. Để từ đó doanh nghiệp đề ra các quyết định đúng đắn, phù hợp cho sự phát triển kinh doanh và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp. Để đáp ứng được nhu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán phải thực hiện các nhiệm vụ sau: Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thích hợp. Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, cung cấp kịp thời những số liệu, thông tin kịp thời tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ. Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng. Tính giá thành theo đúng các khoản mục đã quy định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định, định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho lãnh đạo doanh nghiệp. Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất nhằm giới hạn địa điểm phát sinh chi phí cần được tập hợp để phục vụ cho việc quản lý chi phí sản xuất và xác định giá thành sản phẩm. Như vậy để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất cần phải căn cứ vào các đặc điểm cơ bản sau: Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí. Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Dựa vào những căn cứ đó, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là: Từng phân xưởng, từng bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp. Từng giai đoạn, từng bước công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ. Từng đơn đặt hàng, hạng mục công trình. Từng nhóm sản phẩm, từng bộ phận, chi tiết sản phẩm. Vậy việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chỉ có thể dựa trên cơ sở phân tích các căn cứ trên thì mới đảm bảo tính khoa học và hợp lý. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất một cách đúng đắn, khoa học, hợp lý, phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, quản lý giá thành mới tổ chức đúng đắn được công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Từ đó giúp cho công tác tính giá thành được thuận tiện, nhanh chóng và chính xác. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất Để tiến hành tập hợp chi phí sản xuất cho các đối tượng, kế toán cần thực hiện theo trình tự nhất định. Trình tự đó bao gồm các bước sau: Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất cơ bản có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng sử dụng chi phí. Bước 2: Tập hợp và phân bổ các chi phí phụ. Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm, công việc, dịch vụ có liên quan. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả các chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm. Các loại nguyên, nhiên vật liệu này có thể xuất từ kho ra để sử dụng hoặc cũng có thể mua về đưa vào sử dụng ngay hay do tự sản xuất ra và đưa vào sử dụng. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được căn cứ vào chứng từ xuất kho để tính ra giá thực tế vật liệu xuất dùng và căn cứ vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định để tập hợp. Nếu nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm nhưng không thể xác định trực tiếp mức tiêu hao thực tế cho từng loại sản phẩm (hoặc đối tượng chịu chi phí) thì kế toán phải tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp. Các tiêu thức có thể sử dụng như định mức tiêu hao cho từng loại sản phẩm, hệ số phân bổ được quy định, . . . Mức phân bổ chi phí về nguyên vật liệu dùng cho từng loại sản phẩm được xác định theo công thức tổng quát sau: Mức phân bổ chi phí nguyên vât liệu cho từng đối tượng = Tổng trị giá nguyên vật liệu thực tế xuất sử dụng X Khối lượng của từng đối tượng được xác định theo một tiêu thức nhất định Tổng khối lượng của các đối tượng được xác định theo một tiêu thức nhất định Vậy chi phí thực tế nguyên vật liệu trực tiếp đã sử dụng trong kỳ được tính như sau: Tổng CFNVLT phải phân bổ trong kỳ = Trị giá NVL xuất đưa vào sử dụng - Trị giá NVL còn lại cuối kỳ chưa sử dụng - Trị giá phế liệu thu hồi Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp người ta sử dụng tài khoản 621 (tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp). Tài khoản 621 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, tổ, đội sản xuất...). Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như sau: TK152 TK621 TK152 Trị giá NL, VL xuất kho Trị giá NL, VL còn chưa (1) (3) dùng trực tiếp cho sản xuất. s.dụng nhập lại kho TK111,112,331... TK154 Trị giá NL, VL mua Trị giá NL, VL t. tế s.dụng (2) (4) ngoài dùng t. tiếp sản xuất trực tiếp sản xuất. TK 133 Thuế GTGT Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ phận lao động trực tiếp ra sản phẩm như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các chi phí theo quy định. Chi phí nhân công trực tiếp, chủ yếu là tiền lương công nhân trực tiếp, được hạch toán vào từng đối tượng chịu chi phí. Tuy nhiên, nếu tiền lương công nhân trực tiếp liên quan đến từng đối tượng chịu chi phí và không xác định một cách trực tiếp được thì phải tiến hành phân bổ theo những tiêu thức phù hợp. Các tiêu chuẩn để tiến hành phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể là: định mức tiền lương của đối tượng, hệ số phân bổ được quy định, số giờ hoặc ngày công tiêu chuẩn ... Mức phân bổ chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất cho từng đối tượng = Tổng số tiền lương công nhân trực tiếp của các đối tượng X Khối lượng phân bổ của từng đối tượng Tổng khối lượng phân bổ theo một tiêu thức nhất định Trên cơ sở tiền lương được phân bổ sẽ tiến hành trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định để tính vào chi phí. Để theo dõi tập hợp chi phí nhân công trựctiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 (tài khoản chi phí nhân công trực tiếp). Tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất của từng doanh nghiệp mà tài khoản 622 có thể được mở chi tiết cho từng đối tượng có liên quan (phân xưởng, tổ, đội sản xuất...). Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK 622 TK154 Lương chính, lương phụ và phụ K/chuyển CPNCTT cấp phải trả cho CN sản xuất (1) (4) cho các đ.tượng chịu chi phí. TK 335 Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất (2) TK 338 Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo t.lương của CN sản xuất (3) Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với từng phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung là loại chi phí tổng hợp bao gồm các khoản: Chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội sản xuất... theo chế độ. Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho các phân xưởng, tổ, đội... Chi phí khấu hao tài sản cố định. Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài, chi phí điện, nước, điện thoại, tiền trả hoa hồng đại lý, tiền mua bảo hiểm tài sản, tư vấn, quảng cáo... Chi phí bằng tiền ngoài các khoản chi phí kể trên bao gồm thuế môn bài, thuế tài nguyên, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho cán bộ công nhân viên, chi bảo hộ lao động, chi phí bảo hộ lao động, tiền đóng hội phí, trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của Luật lao động... Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất hoặc bộ phận sản xuất kinh doanh. Việc tập hợp được thực hiện hằng tháng và vào cuối mỗi tháng kế toán tiến hành phân bổ và kết chuyển vào đối tượng hạch toán chi phí. Nếu phân xưởng chỉ sản xuất ra một loại sản phẩm duy nhất thì toàn bộ chi phí phát sinh được kết chuyển vào toàn bộ vào chi phí sản xuất sản phẩm. Nếu phân xưởng sản xuất ra hai loại sản phẩm trở lên và tổ chức theo dõi riêng theo chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm (đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm) thì chi phí sản xuất chung phải được phân bổ cho từng loại sản phẩm để kết chuyển vào chi phí sản xuất sản phẩm. Để tiến hành phân bổ có thể sử dụng các tiêu thức: tỷ lệ tiền lương công nhân sản xuất, tỷ lệ với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tỷ lệ với chi phí trực tiếp (bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp), tỷ lệ với số giờ máy chạy, tỷ lệ với đơn vị nhiên liệu tiêu hao... Mức phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng chịu chi phí (từng loại sản phẩm) được xác định theo công thức sau: Mức phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng = Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong tháng X Khối lượng của từng đối tượng được xác định theo một tiêu thức nhất định Tổng khối lượng của các đối tượng được xác định theo một tiêu thức nhất định Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 (tài khoản chi phí sản xuất chung). Tài khoản này có sáu (6) tài khoản cấp 2. Theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà kế toán có thể mở thêm các tài khoản cấp 3 khác để hạch toán chi tiết thêm các nội dung chi phí sản xuất chung. sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung. TK 334, 338 TK 627 TK 154 Chi phí nhân công (1) (6) K/C CPSXC đã tập hợp và phân bổ cho các đ.tượng TK 152 liên quan Chi phí vật liệu (2) TK 153 Chi phí công cụ, dụng cụ(3) TK 142 TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ (4) dùng trong sản xuất TK 331, 111,112... Chi phí dịch vụ mua ngoài và các CF khác bằng tiền(5) TK 133 Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên phải sử dụng tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 154 - CPSXKDDD), để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. TK 621 TK 154 TK 152 SD ĐK: xxx Cuối tháng k/chuyển (1) (4) Phế liệu thu hồi do CPNVLTT sản phẩm hỏng TK 622 TK138 Cuối tháng k/ chuyển (2) (5 ) Bồi thường phải thu CPNCTT do sản phẩm hỏng TK 627 Cuối tháng k/chuyển (3) CPSXC SDCK: xxx Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ là vào cuối kỳ (tháng, quý), kế toán tiến hành kiểm kê số nguyên vật liệu còn lại tại kho vào cuối kỳ và xác định giá trị nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ, từ đó tính ra giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ. Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ = Giá trị nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ + Giá trị nguyên vật liệu mua vào trong kỳ - Giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ Để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất trong kỳ kế toán sử dụng tài khoản 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (mở chi tiết cho từng đối tượng sử dụng). Sơ đồ kế toán của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 611 TK 621 TK 611 Trị giá NL,VL xuất kho (1) (3) Trị giá NL,VL còn chưa dùng t.tiếp vào sản xuất s.dụng và phế liệu thu hồi TK 111,112,331... TK 631 Trị giá NL,VL mua ngoài Trị giá thực tế NL,VL dùng t.tiếp sản xuất (2) (4) sử dụng t.tiếp sản xuất 4.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Cách tập hợp chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ cũng giống như phương pháp kê khai thường xuyên, cuối kỳ tính giá thành sản phẩm, công việc, dịch vụ thực hiện, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản 631 ( Giá thành sản xuất ). Sơ đồ kế toán như sau: sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK 622 TK 631 Lương chính, lương phụ và phụ cấp (4) Kết chuyển CPNCTT phải trả cho CN sản xuất (1) cho các đối tượng chịu chi phí TK 335 Trích yếu tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất (2) TK 338 Trích KPCĐ, BHXH, BHYT (3) theo t. lương của CN sản xuất Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. Toàn bộ chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ được tập hợp vào tài khoản 627 - chi phí sản xuất chung và mở chi tiết cho từng đối tượng sử dụng như phương pháp kê khai thường xuyên. Tuy nhiên, cuối kỳ chi phí sản xuất chung được phân bổ và kết chuyển vào tài khoản 631 - Giá thành sản xuất. Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Đối với doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ kế toán phải sử dụng TK 631 - Giá thành sản xuất để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp có tổ chức các phân xưởng, bộ phận sản xuất phụ, hoạt động tự chế hay thuê ngoài gia công, chế biến thì mọi chi phí liên quan tới hoạt động trên đều được tập hợp vào tài khoản 631. Tài khoản 631 cũng được hạch toán chi tiết theo từng nơi phát sinh chi phí: phân xưởng, tổ đội sản xuất và từng loại, nhóm sản phẩm. Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK 154 TK 631 TK 154 Chi phí sản xuất D.D đ. Kỳ Chi phí sản xuất D.D c.kỳ (1) (5) TK 621 TK 611 Chi phí NL,VL t. tiếp t.kỳ Phế liệu thu hồi do có sp (2) (6) hỏng t. kỳ TK 622 TK 138(1388) Chi phí nhân công t.tiếp t.kỳ Tiền bồi thường phải thu về (5) (7) sản phẩm hỏng t. kỳ TK 627 Chi phí sản xuất chung t.kỳ (4) Kế toán tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tính giá thành. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm, công việc, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành. Việc xác định đối tượng tính giá thành căn cứ vào: - Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. - Đặc điểm quy trình công nghệ. - Đặc điểm, tính chất của sản phẩm. - Yêu cầu và trình độ quản lý, hạch toán của doanh nghiệp. Do đó đối tượng tính giá thành là thành phẩm, bán thành phẩm, chi tiết, bộ phận sản phẩm, đơn đặt hàng, hạng mục công trình hoặc công trình. Việc xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán mở các thẻ tính giá thành sản phẩm, tổ chức tính giá thành theo từng đối tượng, giúp cho doanh nghiệp kiểm tra được tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ kế toán cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Để xác định được kỳ tính giá thành ta cần căn cứ vào: Đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Trong trường hợp doanh nghiệp tổ chức sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là hàng tháng và vào thời điểm cuối mỗi tháng. Trong trường hợp này kỳ tính giá thành không phù hợp với chu kỳ sản xuất. Đơn vị tính giá thành phải là đơn vị được thừa nhận, phổ biến trong nền kinh tế quốc dân, phù hợp với tính chất lý hoá của sản phẩm. Đơn vị tính giá thành phải đồng nhất với đơn vị ghi trong kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Các phương pháp tính giá thành. Hiện nay Bộ tài chính quy định thống nhất cho các doanh nghiệp sản xuất tính giá thành theo ba khoản mục là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Nhưng tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà các khoản mục có thể chi tiết hơn để phục vụ thiết thực cho các chủ doanh nghiệp trong việc phân tích đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, các khoản chi phí chi tiết hơn đến giá thành sản phẩm. Tính giá thành là giai đoạn kế tiếp của giai đoạn tập hợp chi phí sản xuất. Nói đến phương pháp tính giá thành là nói đến cả phương pháp tập hợp chi phí và kỹ thuật xác định giá thành đơn vị sản phẩm. Xuất phát từ quan điểm như vậy nên người ta xác định các phương pháp tính giá thành như sau: Phương pháp tính giá thành trực tiếp. Phương pháp này chủ yếu áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với nhau. Ngoài ra phương pháp này còn được áp dụng cho những doanh nghiệp tuy có quy trình sản xuất phức tạp nhưng sản xuất khối lượng lớn và ít loại sản phẩm hoặc để tính giá thành của những công việc, kết quả trong từng giai đoạn sản xuất nhất định. Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang đã xác định để tính ra giá thành sản phẩm theo công thức sau: Tổng Giá thành = Tổng chi phí sản xuất tập hợp trong kỳ + Chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ - Chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ Tổng giá thành Giá thành đơn vị = Tổng sản lượng sản phẩm Nếu không có sản phẩm làm dở dang cuối kỳ thì : Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được Phương pháp tính giá thành trực tiếp là phương pháp đơn giản nhất. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Phương pháp này chủ yếu được áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt nhỏ công việc sản xuất thường được tiến hành căn cứ vào các đơn đặt hàng của người mua. Đơn đặt hàng có thể chỉ là một sản phẩm riêng biệt hoặc một số sản phẩm cùng loại. Nội dung của phương pháp này: giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất đã tổng hợp được theo đơn đặt hàng, loại sản phẩm, sản phẩm đơn chiếc. Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song, tổ chức sản xuất đơn chiếc hàng loạt nhỏ hoặc vừa theo đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng, tổ, đội sản xuất. Chu kỳ sản xuất theo các đơn đặt hàng thường dài ngày, khi nào đơn đặt hàng được sản xuất xong khi đó mới tính giá thành. Nếu chưa sản xuất xong thì các chi phí sản xuất đã tập hợp được của các đơn đặt hàng đó đều là chi phí sản xuất dở dang. Kế toán phải mở sổ chi tiết cho từng đơn đặt hàng. Hàng tháng căn cứ vào sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất cho từng phân xưởng, tổ, đội sản xuất để ghi vào bảng giá thành cho đơn đặt hàng. Khi có các chứng từ xác nhận đơn đặt hàng đó đã hoàn thành, kế toán cộng chi phí sản xuất đã tập hợp được ở bảng tính giá thành để xác định giá thành sản phẩm thuộc đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành theo hệ số. Trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình sản xuất sản phẩm đó đã hoàn thành. Để tính được giá thành sản phẩm, kế toán phải căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật và định cho mỗi sản phẩm một hệ số giá thành, trong đó chọn một sản phẩm nào đó ._.có hệ số 1 là hệ số tiêu chuẩn. Quy đổi sản lượng thực tế của từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành là tiêu thức phân bổ. Tổng sản lượng quy đổi = Sản lượng thực tế sản phẩm i x Hệ số sản phẩm i Hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm được tính như sau: Sản lượng quy đổi sản phẩm Hệ số phân bổ chi phí sản phẩm = Tổng sản lượng quy đổi Tổng giá thành thực tế của từng loại sản phẩm theo từng khoản mục được tính như sau: Tổng giá thành thực tế sản phẩm i = Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất trong kỳ - Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ X Hệ số phân bổ chi phí sản phẩm i Giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm i = Tổng giá thành thực tế của sản phẩm i Sản phẩm quy đổi loại i Phương pháp tính giá thành phân bước. Phương pháp này chủ yếu được áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục, quy trình công nghệ chia ra nhiều giai đoạn (bước) nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định: mỗi bước chế biến ra một loại bán thành phẩm và bán thành phẩm của bước này là đối tượng chế biến của bước sau. Phương pháp tính giá thành phân bước cũng có hai phương án tương ứng. Phương án tính giá thành phân bước có tính nửa thành phẩm. Theo phương pháp này, kế toán phải tính giá thành bán thành phẩm của giai đoạn trước chuyển sang giai đoạn sau cùng với các chi phí của giai đoạn sau để tính giá thành bán thành phẩm giai đoạn sau, cứ thế tiếp tục cho đến khi tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm ở giai đoạn công nghệ sau cùng. Có thể khái quát trình tự tính giá thành phân bước theo sơ đồ sau: Giai đoạn 1: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí sản xuất khác ở giai đoạn 1 Giá thành bán thành phẩm ở giai đoạn 1 Giai đoạn 2: Chi phí bán thành phẩm giai đoạn 1 chuyển sang .............................. + Chi phí sản xuất khác ở giai đoạn 2 Giá thành bán thành phẩm ở giai đoạn 2 ......................... Giai đoạn n: Chi phí bán thành phẩm giai đoạn (n-1) chuyển sang + Chi phí sản xuất khác ở giai đoạn n Giá thành thành phẩm hoàn thành Phương pháp tính giá thành phân bước không tính bán thành phẩm Trong trường hợp này cần tính giá thành thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng, không cần tính giá thành bán thành phẩm ở từng giai đoạn. Do vậy chi phí phát sinh ở từng giai đoạn ta chỉ cần tính phần tham gia vào giá thành sản phẩm hoàn thành theo từng khoản mục chi phí. Sau đó tổng cộng song song cùng một lúc toàn bộ giá thành ta sẽ được giá thành thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Phương pháp này còn được gọi là phương pháp kết chuyển song song. Chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm được tính toán theo công thức: Chi phí sản xuất giai đoạn i trong thành phẩm = Chi phí sản xuất dở dang giai đoạn i đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn i x Sản lượng thành phẩm ở giai đoạn cuối Số lượng sản phẩm dở dang của giai đoạn i + Sản lượng thành phẩm ở giai đoạn cuối Có thể khái quát trình tự tính giá thành phân bước không tính nửa thành phẩm như sau: Chi phí sản xuất giai đoạn 2 Chi phí sản xuất giai đoạn 1 Chi phí sản xuất giai đoạn n Giá thành sản phẩm hoàn thành Phương pháp tính giá thành theo định mức. Đây là phương pháp tính giá thành dựa vào định mức tiêu hao về vật tư, lao động, các dự toán về chi phí phục vụ sản xuất và quản lý, khoản chênh lệch do những thay đổi định mức cũng như những chênh lệch trong quá trình thực hiện với định mức. Theo phương pháp này giá thành thực tế của sản phẩm được xác định như sau: Giá thành thực tế sản phẩm = Giá thành định mức + - Chênh lệch do thay đổi định mức + - Chênh lệch do thực hiện so với định mức Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ. Đối với các doanh nghiệp mà trong quá trình sản xuất bên cạnh sản phẩm chính còn thu được các sản phẩm phụ (các doanh nghiệp sản xuất rượu, bia, đường...) để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán loại giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể xác định theo nhiều phương pháp như: giá trị có thể sử dụng, giá trị ước tính, giá trị kế hoạch... Giá thành sản phẩm hoàn thành = Giá trị sản phẩm chính dở dang đầu kỳ + Tổng giá trị sản xuất phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm phụ thu hồi - Giá trị sản phẩm chính dở dang cuối kỳ Phương pháp tỷ lệ. Nếu cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả thu được là nhóm sản phẩm cùng loại với quy cách, kích cỡ, phẩm chất khác nhau sẽ được tính giá thành trước hết phải chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành. Tỷ lệ tính giá thành (theo sản phẩm ) = Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất trong kỳ - Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ Tổng tiêu chuẩn phân bổ Ta tính được giá thành qui cách, kích cỡ như sau: Tổng giá thành từng quy cách = Tiêu chuẩn phân bổ từng quy cách x Tỷ lệ tính giá thành Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Đánh giá sản phẩm dở dang vào cuối kỳ là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong việc tính giá giá thành và xác định đúng đắn kết quả kinh doanh trong kỳ. Để đánh giá sản phẩm dở dang doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các phương pháp sau: 4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu chính). Phương pháp này vận dụng phù hợp cho những doanh nghiệp mà trong cấu thành của giá thành sản phẩm thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn, thông thường lớn hơn 70%. Đặc điểm của phương pháp này là chỉ tính cho sản phẩm dở dang khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu chính), còn chi phí chế biến được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Đồng thời coi mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc nguyên vật liệu chính dùng cho đơn vị sản phẩm hoàn thành và đơn vị sản phẩm dở dang là như nhau. Công thức tính chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính như sau: Chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (nguyên vật liệu chính) thực tế sử dụng trong kỳ X Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ + Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Phương pháp ước lượng sản phẩm tương đương. Phương pháp này vận dụng phù hợp với các loại doanh nghiệp nhưng phải gắn với điều kiện có phương pháp khoa học trong việc xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang và mức tiêu hao của từng khoản mục chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm. Đặc điểm của phương pháp này biểu hiện ở các mặt: Chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ bao gồm đầy đủ các khoản mục chi phí trong cấu thành của chi phí sản xuất. Nếu mức độ tiêu hao của các khoản mục chi phí tương ứng với tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm dở dang thì chỉ cần quy đổi số lượng sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành nói chung để xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ x Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ quy đổi thành sản phẩm hoàn thành Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ + Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ quy đổi thành sản phẩm hoàn thành Trong đó: Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ quy đổi thành sản phẩm hoàn thành = Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ x Tỷ lệ hoàn thành được xác định hoặc Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ quy đổi thành sản phẩm hoàn thành = Tổng số giờ sản xuất của số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Số giờ định mức để hoàn thành một sản phẩm Nếu nguyên vật liệu trực tiếp hoặc nguyên vật liệu chính tính cho đơn vị sản phẩm dở dang và đơn vị sản phẩm hoàn thành như nhau. Công thức tính giống như phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí chế biến (gồm chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung) được tính cho sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành thực tế (quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành tương đương). Chi phí chế biến tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ = Chi phí chế biến dở dang đầu kỳ + Chi phí chế biến thực tế phát sinh trong kỳ x Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ quy đổi thành sản phẩm hoàn thành Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ + Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ quy đổi thành sản phẩm hoàn thành Tuy nhiên, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( nguyên vật liệu chính) có thể tính theo định mức hoặc theo tỷ lệ thực tế cấu thành trong sản phẩm dở dang so với sản phẩm hoàn thành. Chi phí chế biến có thể tính riêng cho chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Để giản tiện cho việc xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang cũng như công việc tính toán ( coi như sản phẩm dở dang đã hoàn thành với mức độ 50%). Phương pháp tính toán cũng tương tự như vừa nêu ở phần trên. Phương pháp đánh giá theo giá thành định mức. Phương pháp này vận dụng phù hợp với những doanh nghiệp có xây dựng giá thành định mức. Đặc điểm của phương pháp này là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung của sản phẩm dở dang được xác định căn cứ vào định mức tiêu hao của những công đoạn đã được thực hiện, và tỷ lệ hoàn thành. Nếu sản phẩm được chế tạo riêng biệt thì các khoản mục chi phí của sản phẩm dở dang được xác định căn cứ vào tỷ lệ hoàn thành và định mức từng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm hoàn thành. Ngoài giá thành định mức như đã nêu trên, chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cũng có thể được xác định theo giá thành kế hoạch - trường hợp doanh nghiệp không xây dựng giá thành định mức. Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ = Sản lượng sản phẩm dở dang ở giai đoạn chế biến thứ i X Chi phí chế biến định mức cho 1 sản phẩm dở dang ở giai đoạn chế biến thứ i Phần II Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Tại công ty Dược liệu TW I Đặc điểm chung của Công ty Dược liệu TW I . Vài nét về quá trình hình thành và phát triển. Công ty Dược liệu TW I là là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ y tế. Công ty đã có một quá trình hình thành và phát triển trên 30 năm với nhiều biến động lớn. Mặt hàng kinh doanh hầu hết các mặt hàng thuốc chữa bệnh. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là hoạt động kinh doanh thương mại còn hoạt động sản xuất chỉ là phụ. Tiền thân Công ty Dược liệu TWI là Công ty Dược liệu cấp I theo quyết định thành lập số 170 ngày 01 tháng 4 năm 1971 (QĐ 170/BYT) của Bộ y tế. Từ đó Công ty Dược liệu cấp I là đơn vị kinh doanh bán buôn, có nhiệm vụ là kinh doanh các mặt thuốc nam, thuốc bắc, cao đơn hoàn tán, giống dược liệu và nuôi trồng dược liệu. Đến năm 1985, Công ty được đổi tên thành Công ty Dược liệu TW I trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp Dược Việt Nam (nay có tên là Tổng Công ty Dược Việt Nam). Từ ngày 09 tháng 02 năm 1993 Bộ y tế đã ra quyết định số 95 (QĐ 95/ BYT) về việc “bổ sung ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty - kinh doanh thành phẩm tân dược, dụng cụ y tế thông thường, bao bì và hương liệu, mỹ liệu để hỗ trợ cho phát triển dược liệu”. Từ năm 1993 đến nay, Công ty được lấy tên giao dịch đối ngoại là Centre medican plant Company No-1 viết tắt là MEDIPLANTEX trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp Dược Việt Nam (tên giao dịch là VINAFA) - Bộ y tế. Công ty có trụ sở chính tại 358 đường Giải Phóng Chức năng, nhiệm vụ của công ty Dược liệu TW I. Chức năng. Công ty Dược liệu TW I là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ y tế. Công ty có chức năng sản xuất và kinh doanh các mặt hàng thuốc chữa bệnh, trong đó hoạt động kinh doanh thương mại là chủ yếu còn hoạt động sản xuất chỉ là phụ. Nhiệm vụ. Xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh dựa trên cơ sở kế hoạch mà công ty đã đặt ra và thích ứng với nhu cầu của thị trường về mặt hàng tân dược cũng như đông dược. Công ty có nhiệm vụ tự hạch toán kinh doanh đảm bảo bù đắp chi phí và chịu trách nhiệm về việc duy trì và phát triển nguồn vốn do nhà nước cấp. Thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh phải đảm bảo mục tiêu an toàn lao động, bảo vệ môi trường, tuân thủ luật pháp về ngành nghề mà đơn vị đã đăng ký. Thực hiện đầy đủ các quyền lợi của cán bộ công nhân viên theo luật lao động và tham gia các hoạt động có ích cho xã hội. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh. Với chức năng và nhiệm vụ như trên, Công ty đã và đang tiến hành những hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao vị thế trên thị trường trong và ngoài nước. Để chuẩn bị cho năm 2003, khi Việt Nam tham gia khối mậu dịch tự do AFTA và chuẩn bị tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO, những mục tiêu mà Công ty đề ra là: Hoàn thiện và nâng cao trình độ bộ máy quản lý. Tăng cường phát triển nguồn tài chính. Xây dựng đầu tư phát triển hơn nữa cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại. Nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên bằng cách đào tạo dài hạn và ngắn hạn. Tăng cường hơn nữa việc mở rộng thị phần trong nước và nước ngoài. Đặc điểm về tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của công ty Dược liệu TW I. Nhiệm vụ sản xuất. Cũng như hầu hết các đơn vị kinh tế quốc doanh, Công ty Dược liệu TW I có một quá trình phát triển không ngừng để tồn tại và khẳng định vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế. Trước kia từ khi mới bắt đầu thành lập, trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, là một Công ty chuyên mua bán thuốc nam, thuốc bắc, cao đơn hoàn tán tại các tỉnh phía bắc và một số tỉnh phía nam. Đối tượng kinh doanh chủ yếu là trao đổi mua bán với các Công ty, xí nghiệp dược cấp II, cấp III, các bệnh viên, nông trường... Hàng năm, Công ty thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh do cấp trên giao được cụ thể hoá bằng các hợp đồng kinh tế. Ngoài ra Công ty còn thực hiện chỉ tiêu một số mặt hàng chủ yếu là cây con làm thuốc, đồng thời vừa làm nhiệm vụ hướng dẫn, nuôi trồng, thu hái, chế biến dược liệu trong nước. Ngày nay chuyển sang nền kinh tế thị trường dưới sự điều tiết của nền kinh tế vĩ mô, Công ty có nhiều thay đổi trong hoạt động kinh doanh của mình để phù hợp với cơ chế kinh doanh mới. Công ty với tư cách một đơn vị kinh tế quốc doanh có tư cách pháp nhân - hạch toán kinh tế độc lập dưới sự quản lý của Liên hiệp các xí nghiệp Dược (Tổng công ty Dược Việt Nam) - Bộ y tế, chịu sự quản lý của nhà nước, của Bộ thương mại. Công ty áp dụng mô hình kinh doanh mới, vừa sản xuất theo hướng công nghiệp dược hiện đại, vừa kinh doanh thương mại về thuốc chữa bệnh đông tây y và xuất nhập khẩu. Các mặt hàng của công ty kể cả hàng đi mua về lẫn hàng tự sản xuất tại các phân xưởng ngày càng phong phú đa dạng và đầy đủ các chủng loại về thuốc. Bên cạnh đó, các nguồn hàng thuốc quý hiếm cũng được chú trọng và khai thác. Thị trường hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng khắp trong và ngoài nước. Đặc điểm tổ chức sản xuất. Hiện nay Công ty Dược liệu TW I có 3 phân xưởng sản xuất riêng biệt đó là các phân xưởng sau: Phân xưởng thuốc viên: nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các mặt hàng là thuốc viên. Phân xưởng đông dược: nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các mặt hàng thuốc đông dược. Phân xưởng hoá chất: chuyên sản xuất để chiết suất ra các mặt hàng thuốc chống sốt rét. Do mặt hàng thuốc là mặt hàng đặc biệt, nó liên quan đến sức khoẻ và sinh mạng của con người, nên quy trình sản xuất có đoạn phải đảm bảo khép kín và vô trùng. Đặc biệt là đối với sản phẩm thuốc viên, đơn vị của nó phải chính xác đến miligam, mililit nhưng lại có giá trị rất lớn, phải đảm bảo theo tiêu chuẩn dược điển Việt Nam. Trong 3 phân xưởng sản xuất đó thì phân xưởng sản xuất thuốc viên là phân xưởng có sản lượng sản xuất lớn hơn cả còn phân xưởng đông dược và phân xưởng hoá dược công việc sản xuất chưa đều, sản lượng sản xuất còn nhỏ. Mỗi một loại thuốc đều có quy trình sản xuất khác nhau và đều có những tiêu chuẩn kỹ thuật quy định của ngành khác nhau. Quy trình công nghệ sản xuất thuốc viên là quy trình sản xuất điển hình, rõ ràng qua từng khâu nên ta sẽ đi sâu nghiên cứu tìm hiểu về quy trình công nghệ của phân xưởng sản xuất thuốc viên. Cụ thể như sau: Thông qua bộ phận nghiên cứu làm thử các mẻ nhỏ, mỗi lần làm thử phải có đầy đủ các thủ tục như: làm thử xong phải đi kiểm nghiệm và đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn dược điển đề ra, sau đó mới cho sản xuất đại trà. Các giai đoạn sản xuất: - Giai đoạn chuẩn bị sản xuất : căn cứ vào lệnh sản xuất (có ghi rõ số lô, số lượng thành phẩm và các thành phần như nguyên liệu chính, tá dược và quy cách đóng gói, khối lượng trung bình viên...) tổ trưởng tổ pha chế sẽ có nhiệm vụ chuẩn bị đầy đủ các thủ tục như: phiếu lĩnh vật tư, các loại vật tư đó phải được cân đo đong đếm thật chính xác với sự giám sát của kỹ thuật viên ở phân xưởng sản xuất. - Giai đoạn sản xuất: Bắt đầu vào sản xuất, tổ trưởng tổ sản xuất và kỹ thuật viên phải trực tiếp giám sát các công việc pha chế mà công nhân bắt đầu làm, cần thiết có thể chia thành mẻ nhỏ, sau cùng trộn đều theo lô. Tất cả các công việc này đều phải được phòng kỹ thuật quản lý theo hồ sơ từng lô. Khi pha chế xong công việc của kỹ thuật viên là phải kiểm nghiệm bán thành phẩm, nếu đạt tiêu chuẩn ngành quy định thì công việc tiếp theo là giao nhận bán thành phẩm cốm từ tổ pha chế giao cho tổ dập viên và ép vỉ (nếu có). Tất cả đều có phiếu giao nhận giữa các tổ và ký tên vào cụ thể. Qua khâu dập viên và ép vỉ xong lại chuyển tiếp sang tổ đóng gói. - Giai đoạn kiểm nghiệm, nhập kho thành phẩm (giai đoạn cuối cùng): Khi thành viên, thành vỉ thuốc và được chuyển về tổ đóng gói. Tổ kỹ thuật viên bắt đầu kiểm nghiệm thành phẩm, khi thành phẩm đạt được tiêu chuẩn kỹ thuật và có phiếu kiểm nghiệm kèm theo sẽ tiến hành công việc đóng gói. Sau khi hoàn thành việc đóng gói cùng với phiếu kiểm nghiệm chuyển lên kho và nhập vào kho của Công ty. Qua đó ta thấy được quy trình sản xuất thuốc viên là quy trình sản xuất giản đơn và chế biến kiểu liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn, thuộc loại hình khối lượng lớn (theo từng lô) trên dây chuyền sản xuất. Tại những thời gian nhất định chỉ sản xuất một loại sản phẩm nhất định. Mỗi một loại sản phẩm đòi hỏi kỹ thuật sản xuất và công thức pha chế riêng. Chất lượng của sản phẩm phụ thuộc vào kỹ thuật sản xuất, chất lượng nguyên vật liệu và các loại dược tá đi kèm vào công thức sản xuất đó. Sau đây là 3 quy trình công nghệ sản xuất ra một số sản phẩm chính tại 3 phân xưởng của Công ty như sau: Sơ đồ Quy trình công nghệ sản xuất thuốc viên. Nguyên vật liệu Xay, rây Pha chế Sấy Khô Kiểm nghiệm bán t. phẩm Nhập kho t. phẩm Đóng gói t. phẩm Kiểm nghiệm thành phẩm Dập viên ép vỉ Sơ đồ Quy trình công nghệ chiết xuất hoá chất. Nguyên vật liệu Xử lý Chiết xuất Cô đặc Tinh chế Nhập kho thành phẩm Đóng gói thành phẩm Kiểm nghiệm Sấy khô Sơ đồ Quy trình công nghệ sản xuất rượu bổ sâm. Nguyên vật liệu Thái ,xay Làm ấm, ủ Rút dịch Giao nhập thành phẩm Kiểm tra đóng gói Kiểm nghiệm Pha chế Kết quả cuả mỗi quy trình công nghệ có thể xác định được giá trị bằng cách kiểm kê những hộp, những kiện thành phẩm và quy trình công nghệ nào càng giảm được chi phí mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm tốt thì chứng tỏ công tác tổ chức sản xuất quy trình công nghệ đó tốt. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được thực hiện theo phương pháp quản lý trực tiếp, tập trung để ban giám đốc Công ty có thể nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh một cách kịp thời tạo điều kiện giúp giám đốc thấy rõ được thực trạng của công ty mình. Mô hình tổ chức quản lý của Công ty được khái quát như sau: Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty Dược liệu TWI. Giám đốc Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc kỹ thuật Khối sản xuất Phòng kinh doanh Phòng xuất khẩu Ban bảo vệ Phòng kiểm nghiệm Phân xưởng hoá chất Phân xưởng thuốc viên Phân xưởng đông dược Phòng kế toán Phòng tổ chức Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo Quan hệ cung cấp Nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban như sau: Giám đốc: vừa là người đại diện cho nhà nước, vừa là người đại diện cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Giám đốc có trách nhiệm quản lý và điều hành mọi hoạt động chung của công ty, ngoài ra còn điều hành trực tiếp đối với phòng xuất khẩu, phòng kế toán và phòng tổ chức hành chính. Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc, thay mặt giám đốc điều hành những mảng do giám đốc giao phó. Phòng kế hoạch kinh doanh: Do phó giám đốc kinh doanh trực tiếp làm trưởng phòng và điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty về hàng nhập ngoại, hàng mua và hàng bán, giao các kế hoạch sản xuất cho các phân xưởng, quản lý hệ thống kho tàng, lập các kế hoạch mua bán hàng hoá. Phòng kế toán tài vụ: Đảm nhiệm chức năng hạch toán kế toán, tạo nguồn vốn kinh doanh, giúp giám đốc thấy rõ mọi hoạt động kinh tế của công ty, trên cơ sở đó giúp giám đốc phân tích hoạt động kinh tế. Phòng xuất khẩu: có nhiệm vụ thăm dò thị trường trong và ngoài nước, hàng ngày nắm bắt được tỷ giá hối đoái để điều hành các mặt hàng xuất khẩu và nhanh chóng triển khai các hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết. Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về vấn đề nhân sự. Phòng kỹ thuật kiểm nghiệm và nghiên cứu: Có nhiệm vụ kiểm tra giám sát, sau đó kiểm nghiệm đối với tất cả các mặt hàng kể cả hàng tự sản xuất lẫn hàng mua về, đảm bảo đúng chất lượng theo tiêu chuẩn dược điển Việt Nam quy định. Đồng thời nghiên cứu ra các mặt hàng mới, mẫu mã mới... Khối sản xuất : Gồm phân xưởng đông dược, phân xưởng thuốc viên và phân xưởng hóa chất, các phân xưởng này thực hiện việc sản xuất các mặt hàng do phòng kế hoạch giao cho. Các chỉ tiêu kinh tế trong những năm gần đây. STT Chỉ tiêu Đ. vị Năm 2000 Năm 2001 So sánh 1 2 3 4 5 7 9 10 Vốn cố định Vốn lưu động Số lao động Tổng d.số t. thụ Số nộp ng. sách LN sau thuế Thu nhập b.quân của 1 cnv Lợi nhuận/Doanh thu 1000đ 1000đ người 1000đ 1000đ 1000đ 1000đ 8.587.723 92.683.178 256 190.791.878 3.271.616 552.195 1.052 0.0029 0.0055 10.727.254 102.856.062 312 380.764.155 6.467.232 687.172 1.172 0.0018 0.0060 129,43% 110,97% 121,87% 199,57% 197,68% 124,44% 111,04% ( Nguồn: Công ty Dược liệu TW1) Trong những năm gần đây, doanh thu năm nay luôn cao hơn năm trước. Tuy nhiên, tỷ suất Lợi nhuận/Doanh thu của năm 2001 (0.0018) thấp hơn năm 2000 (0.0029), chứng tỏ khả năng sinh lời giảm đi. Hệ số Lợi nhuận/Vốn của năm 2001 (0.0060) lại cao hơn năm 2000 (0.0055), như vậy là doanh nghiệp đã sử dụng nguồn vốn có hiệu quả hơn năm trước. Năm nay tuy số lượng lao động tăng thêm nhiều ( 56 người ) nhưng thu nhập bình quân của một (1) công nhân viên vẫn tăng (từ 1.052.000đ lên 1.172.000đ). Đặc điểm công tác kế toán của Công ty Dược liệu TW I. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý, xuất phát từ điều kiện và trình độ quản lý, Công ty Dược liệu TWI tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Phòng kế toán được đặt dưới sự lãnh đạo của giám đốc công ty và toàn bộ nhân viên kế toán được đặt dưới sự lãnh đạo của kế toán trưởng. Hiện nay phòng kế toán của công ty có 17 nhân viên kế toán, được phân chia thành các nhóm, các tổ. Mỗi tổ, bộ phận đều có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng giữa các bộ phận có mối quan hệ khăng khít với nhau bổ trợ cho nhau giúp cho cả bộ máy kế toán hoạt động đều đặn, phục vụ kịp thời cho công tác quản lý của Công ty. Các kế toán viên có các chức năng cụ thể như sau: Kế toán trưởng: Bao quát toàn bộ công tác hạch toán kế toán tại Công ty dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc. Kế toán tổng hợp: làm nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ các bảng kê, nhật ký, sổ cái. Hàng quý, hàng năm lên các bảng biểu quyết toán. Tổ kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội và khấu hao tài sản cố định: Hàng tháng có nhiệm vụ lập các bảng phân bổ tiền lương, các khoản trích theo lương, lập bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định cho các đối tượng sử dụng. Tổ kế toán vốn bằng tiền và thanh toán: theo dõi lượng tiền vốn hiện có trong công ty, thanh toán với người cung cấp và theo dõi tình hình trả nợ, vay ngân hàng cũng như các đơn vị khác. Tổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, hạch toán chi tiết các chi phí đó và tính giá trị thực tế thành phẩm nhập xuất tồn kho. Cuối mỗi tháng kế toán các phân xưởng phải quyết toán với công ty về chi phí tiêu hao sản xuất sản phẩm và xác định giá bán của sản phẩm. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm: căn cứ vào các chứng từ, các hoá đơn nhập, xuất kế toán theo dõi chi tiết từng loại thành phẩm, quá trình tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Kế toán nguyên vật liệu và cung cấp công cụ dụng cụ: Theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sự biến động của giá cả nguyên vật liệu trên thị trường. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều được ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, đúng đối tượng và theo trình tự thời gian. Hiện nay, Công ty đã trang bị hệ thống máy tính cho phòng kế toán, mỗi nhân viên được sử dụng riêng một máy đảm bảo cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác. Sơ đồ Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty Dược liệu TWI. Kế toán trưởng (trưởng phòng) Kế toán tổng hợp (phó phòng) Thủ quỹ Kế toán thanh toán Kế toán ngân hàng Kế toán NVL và cung cấp CCDC Kế toán t.thụ sp và công nợ Kế toán các kho hàng, cửa hàng Kế toán tiền lương, BHXH và KHTSCĐ Kế toán phân xưởng và tính giá thành sản phẩm 4.2. Tổ chức công tác hạch toán Về tài khoản kế toán Theo quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính và quyết định 167/TC/CĐKT ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ xung, công ty đã lựa chọn và xây dựng hệ thống tài khoản kế toán thích hợp. Những tài khoản kế toán này bao gồm các tài khoản tổng hợp, các tài khoản kế toán chi tiết để phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế trong đơn vị. Về công tác hạch toán và nội dung phản ánh trên tài khoản luôn tuân theo những quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Hình thức kế toán và sổ kế toán Phương pháp hạch toán tại công ty theo phương pháp kê khai thường xuyên và để phù hợp với đặc điểm sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý Công ty áp dụng sổ kế toán theo hình thức “ Nhật ký - Chứng từ”. Những sổ kế toán chủ yếu được sử dụng trong hình thức Nhật ký - Chứng từ bao gồm: Nhật ký - Chứng từ. Bảng kê. Sổ Cái. Bảng phân bổ. Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Cuối năm, cuối kỳ Công ty lập các báo cáo kế toán sau: Bảng cân đối kế toán. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Thuyết minh báo cáo tài chính. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Dược liệu TW1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Đối với quy trình sản xuất giản đơn, tổ chức chuyên môn hoá theo sản phẩm, cụ thể là sản xuất các sản phẩm đông dược và tân dược ở các phân xưởng. Mỗi sản phẩm của Công ty được sản xuất tại một phân xưởng riêng và các phân xưởng hoàn toàn độc lập với nhau. Từ đó, đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là tập hợp theo từng phân xưởng, phương pháp hạch toán chi phí được áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên. Toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ sản xuất được tập hợp và phân loại theo từng phân xưởng, đồng thời các chi phí lại được hạch toán cụ thể chi tiết cho từng loại sản phẩm của phân xưởng đã sản xuất ra trong kỳ đó một cách tương ứng. Phân loại chi phí sản xuất tại Công ty Dược liệu TW1. Do chi phí sản xuất trong Công ty gồm nhiều loại, mỗi loại lại có công dụng riêng trong từng quy trình sản xuất cũng như trong từng phân xưởng nên để tạo điều kiện thuận lợi cho cho việc quản lý chi phí theo khoản mục và theo địa điểm phát sinh, chi phí sản xuất tại Công ty được chia thành các yếu tố sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nhân công. Chi phí khấu hao tài sản cố định. Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí khác bằng tiền Các yếu tố này được chi tiết hơn thành các yếu tố sau: Nguyên vật liệu chính: gồm những nguyên vật liệu để cấu thành nên cơ sở vật chất chủ yếu của sản phẩm như vitamin C, vitamin B1, paracetamol... Nguyên vật liệu phụ như nhân, bột sắn... Nhiên liệu, động lực gồm các chi phí về xăng, dầu... Tiền lương và phụ cấp: gồm lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính lương. Khấu hao tài sản cố định: là biểu hiện bằng tiền phần giá trị hao mòn của tài sản cố định. Các chi phí khác bằng tiền. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất. Tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất. Công ty tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán phân xưởng đã sử dụng TK 154- CPSXKDDD. TK 154 được mở chi tiết cho từng phân xưởng sản xuất: TK 1541 - CPSXKDDD ở phân xưởng đông dược. TK 1542 - CPSXKDDD ở phân xưởng thuốc viên. TK 1543 - CPSXKDDD ở phân xưởng hoá chất. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phản ánh vào tài khoản 621 (chi tiết cho từng phân xưởng). Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ. Chi phí nhân công trực tiếp phản ánh vào tài khoản 622 (chi tiết cho từng phân xưởng). Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ. Chi phí sản xuất chung phản ánh vào tài khoản 627 (chi tiết cho từng phân xưởng). TK 627 không có số dư cuối kỳ. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm trong Công ty Dược liệu TW I bao gồm nhiều loại khác nhau được phản ánh trên tài khoản 152 - nguyên liệu, vật liệu. Cụ thể: 1521 Nguyên vật liệu chính (Vitamin B1, Vitamin C, thảo dược... ) 1522 Vật liệu phụ (nhựa, bông mỡ, bột sắn, vải sợi, cồn...) 1523 Nhiên liệu (xăng, dầu, than đá...) 1524 Phụ tùng (vòng bi, dây cua roa... ) 1525 Vật liệu dùng cho xây dựng cơ bản (xi măng, sắt, thép...) 1527 Bao bì đóng gói (chai, hòm, carton, ống...) Nguyên vật liệu xuất dùng do kế toán nguyên vật liệu theo dõi và phản ánh hằng ngày thông qua phiếu xuất kho nguyên vật liệu. Tất cả các phiếu xuất kho đều phải căn cứ vào lệnh xuất phù hợp với nhu cầu sản xuất. Do Công ty quản lý nguyên vật liệu theo lô hàng nên khi nguyên vật liệu xuất kho dùng cho hoạt động sản xuất, trị giá nguyên vật liệu được hạch toán theo đơn giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho. Kế toán phân ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3368.doc
Tài liệu liên quan