Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần xây dụng và đầu tư 492

MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI DN CP TK TSCĐ SXKD KH XN TCHC NK-CT Doanh nghiệp Cổ phần Tài khoản Tài sản cố định Sản xuất kinh doanh Kế hoạch Xí nghiệp Tổ chức hành chính Nhật kí-chứng từ LỜI MỞ ĐẦU Kinh Tế là mảng quan trọng nhất trong các hoạt động của một quốc gia và Kế toán bộ phận quan trọng đặc biệt trong một công ty.Không chỉ là tập hợp thông tin mà còn quan trọng hơn là cung cấp thông tin quan trọng,

doc56 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3028 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần xây dụng và đầu tư 492, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tham mưu cho các nhà quản trị , một cách chính xác và kịp thời nhất về thực trạng kinh tế –tài chính của công ty tù đó làm cơ sở cho các nhà quản trị ra quyết định một cách nhanh chóng , hợp lý.có hiệu quả cao. Không những thế việc cung cấp thông tin của kế toán còn có ý nghĩa rất lớn cho các đối tượng khác quan tâm , đặc biệt đối với các công ty thực hiện cổ phần hóa và niêm yết hiện nay. Cùng với sự phát triển hội nhập của nền kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam cũng đang được ngày càng hoàn thiện để phù hợp hơn với chuẩn mực và thông lệ kế toán quốc tế.Bên cạnh việc hoàn thiện chế độ chuẩn mực kế toán thì việc phát triển khoa học công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin : việc ứng dụng tin học trong kế toán đã trở thành phổ biến , càng làm cho kế toán Việt Nam ngày càng trở nên chuyên nghiệp. Hiểu được tầm quan trọng của bộ phận kế toán trong một công ty , các công ty ở Việt Nam , trong đó có công ty cổ phần xây dựng và đầu tư 492 đã và đang có nhiều chú ý cải tiến để kế toán ngày càng phát huy được chức năng quan trọng của mình. Với hy vọng được tiếp cận với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán cũng như thực hành những kiến thức kế toán đã được học ở trường em đã tham gia thực tập tại Công ty cổ phần xây dụng và đầu tư 492 .Tại đây với sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh công ty cũng như các anh chị trong phòng kế toán và các bộ phận khác ,em đã có cơ hội được thực sự quan sát ,nhìn nhận và vận dụng những kiến thức lý thuyết đã học tại trường Đại học vào công việc cụ thể. Từ đó nâng cao khả năng chuyên môn cũng như có thêm những kiến thức mới thực tế về nghành nghề của công ty ,về các tình huống sản xuất kinh doanh. Mặc dù đã cố gắng song do thời gian thực tập không nhiều và những khó khăn,bỡ ngỡ trong một môi trường thực tế hoàn toàn mới nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong báo cáo thực tập này.Vì vậy , em rất mong nhận được những nhận xét , đóng góp của các thầy cô về cả báo cáo và cả kiến thức thực tế cũng như kiến thức lý thuyết có thể còn thiếu sót của em để em có thể hoàn thiện hơn trong tương lai. Em cũng xin chân thành cảm ơn việc tạo điều kiện rất tốt và sự chỉ bảo tận tinh của các cô chú, anh chị tại công ty Cổ phần xây dựng và đầu tư 492 trong thời gian em thực tập taị công ty. Đồng thời ,trong quá trình thực tập em đã nhận được là sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của PGS.TS.Nguyễn Minh Phương.Em xin chân thành cảm ơn. Báo cáo thực tập gồm 3 phần : Phần 1 : Tổng quan về Công ty Cổ phần Xây dựng và đầu tư 492 Phần 2 : Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Xây dựng và đầu tư 492 Phần 3 : Đánh giá khái quát tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Xây dựng và đầu tư 492 CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 492 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư 492 Công ty cổ phần Xây dựng và Đầu tư 492 là thành viên của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 (Cienco4) thành lập ngày 2/6/1992. - Tên giao dịch:   Construction And Investment Joint - Stock Company No 492 - Tên viết tắt:                                      C92 - Mã chứng khoán:                        C92 - HASTC - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 2703000504 cấp ngày 08 tháng 05 năm 2008 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Nghệ An. - Tài khoản: 51010000000557 tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nghệ An. - Trụ sở chính: Số 198, Đường Trường Chinh - Phường Lê Lợi - Thành phố Vinh - Nghệ An. - Tel:    038.3853804         - Fax:   038.3854494  - Website: www.c92.com.vn    - E-mail:     c92@c92.com.vn          Công ty CPXDCT GT 492 là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty XD CTGT 4 - Bộ giao thông vận tải. Tiền thân là công trường I thành lập ngày 2/06/1992.Từ đó đến nay công ty đã trải qua hơn 15 năm xây dựng và trưởng thành,với nhiều chặng đường gian nan vất vả và cũng đạt được nhiều thắng lợi to lớn: Ngày 02/06/1992, tổng Công ty XDCT giao thông 4 ra quyết định số 56/QĐ/TCCB-LĐ thành lập Công trường I, là đơn vị trực thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông IV. Ngày 16/01/1995, Công trường I được đổi tên là Xí Nghiệp Công trình I hạch toán phụ thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông IV. Nhiệm vụ của Công ty là xây dựng các công trình và thực hiện kế hoạch do Tổng công ty giao nhằm bảo đảm về tiến độ, chất lượng và hiệu quả kinh doanh. Ngày 30/08/1997, Xí nghiệp Công trình I được đổi tên là Công ty Công trình Giao thông 492 theo quyết định số 172/QĐ/TCCB-LĐ của Tổng công ty XDCT giao thông 4. Công ty được Tổng công ty trực tiếp giao nhiệm vụ xây dựng các công trình theo phương thức tự hạch toán. Để phù hợp với sự phát triển của công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng như hoà nhập với nền kinh tế thị trường của đất nước, ngày 28/09/1998l, công ty được chuyển thành Doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập theo quyết định số 2448/1998/QĐ/BGTVT của Bộ Giao thông vận tải. Ngày 05/02/2002, Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải công nhận công ty Công trình giao thông 492 xếp hạng lên Doanh Nghiệp nhà nước hạng I. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc sắp xếp, đổi mới và cổ phần hoá doanh nghiệp, ngày 29/04/2004, Bộ giao thông vận tải ra quyết định số 1227/QĐ-BGTVT chuyên doanh nghiệp nhà nước: Công ty Công trình giao thông 492 thành công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 492(ECOJCOM 492) thuộc Tổng công ty XDCT giao thông 4 có sự chi phối của nhà nước, là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập. Ngày 14/02/2005, Đại hội đồng cổ đông thành lập Công ty CP Xây dựng công trình Giao thông 492 và thông qua Điều lệ tổ chức và hoạt động Công ty. Ngày 23/02/2005, Sở Kế hoạch và Đầu tư Nghệ An cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 2703000504 cho Công ty: Tên công ty: Tên giao dịch bằng tiếng Việt : Công ty CPXDCT GT 492. Tên giao dịch: Egineering Construction Joint Stock Company No 492 Tên viết tắt: ECOJCOM 492. Trụ sở chính của Công ty: Địa chỉ :198 Trường Chinh - Phường Lê Lợi-TP Vinh- Nghệ An Điện thoại : 038.3853804 Fax: 038.3854494. E-mail: ctctgt 492@hn. vnn.vn Tài khoản: 51010000000557 tại NH Đầu tư và Phát triển Nghệ An. Mã số thuế: 2900329305. Vốn điều lệ: Khi mới thành lập: 8.000.000.000 đồng(Tám tỷ đồng) Hiện tại :12.000.000.000 đồng(Mười hai tỷ đồng Đăng ký giao dịch cổ phiếu trên trung tâm giao dịch CK Hà Nội Tên cổ phiếu : C 92. Loại cổ phiếu : Cổ phiếu phổ thông. Mệnh giá :10.000 đồng/cổ phiếu. Tổng số lượng niêm yết:1.100 cổ phần Tổng giá trị niêm yết:11.000.000.000 đồng(tính theo mệnh giá) 1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng 492 1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty Công ty cổ phần Xây dưng và đầu tư 492 là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo chức năng nhiệm vụ của mình và được pháp luật bảo vệ. Công ty đảm bảo thực hiện hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực đã đăng kí : Xây dựng các công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi; Đầu tư xây dựng công trình giao thông theo hình thức BOT, BT; Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn; Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị giao thông vận tải; Xây dựng đường dây và trạm điện đến 35KV; Thí nghiệm vật liệu xây dựng; Kinh doanh bất động sản; Kinh doanh dịch vụ thương mại Lấy xây lắp các công trình giao thông, công nghiệp là hướng phát triển chính và hiệu quả làm nền tảng cho sự phát triển bền vững của công ty, đồng thời phát triển một số ngành có lợi thế cạnh tranh như: kinh doanh bất động sản, sản xuất vật liệu xây dựng, thí nghiệm chất lượng công trình, tư vấn thiết kế công trình giao thông. Xây dựng đội ngũ cán bộ - công nhân chuyên nghiệp, có trình độ tay nghề cao, có tinh thần lao động sáng tạo Nhằm mục tiêu huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển sản xuất kinh doanh về xây dựng công trình giao thông và các lĩnh vực khác nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa; đảm bảo tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động; tăng lợi tức cho các cổ đông; đóng góp cho ngân sách Nhà nước và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh. 1.2.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty Công ty cổ phần Xây dựng Công trình Giao thông 492 hoạt động chính trong lĩnh vực xây dựng công trình giao thông nên có một số đặc điểm đặc thù riêng biệt như : - Sản phẩm là những công trình giao thông như: cầu ,hầm,đường bộ ...là những sản phẩm có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian thi công, xây lắp lâu dài...Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toá phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). lấy dự toán làm thước đo. - Sản phẩm được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm không thể hiện rõ. - Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy, thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng... - Các công trình giao thông từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt...Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán. Ngoài ra còn có các rủi ro đặc thù như sau: - Rủi ro tài chính: Qúa trình giải ngân của công trình thi công xong của công ty khá chậm. Trong khi nguồn vốn quay vòng phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty phải đi vay ngân hàng. Điều đó ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. - Rủi ro về giá: Chủ yếu do sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ trong cùng ngành. Cạnh tranh tất yếu dẫn đến sự giảm giá dịch vụ những vẫn phải đảm bảo chất lượng để giữ vững uy tín với khách hàng. Mặt khác, chi phí liên quan tới vật liệu xây dựng cũng như quá trình giải ngân thanh toán chậm ảnh hưởng lớn tới kết quả sản xuất kinh doanh khi có biến động giá. 1.3.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty Với nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là thi công xây dựng các công trình giao thông.Các công trình đường bộ,cầu vượt,các hầm,đường tránh là các sản phẩm chủ yếu, công ty luôn không ngừng học tập, đổi mới thiết bị công nghệ để đảm bảo các tiêu chuẩn đề ra ,đồng thời nâng cao chất lượng công trình cũng như giúp rút ngắn thời gian thi công. Ngoài những thiết bị ,công nghệ xây dựng cầu cảng vẫn được sử dụng trong thi công cầu cảng ở VN , hiện nay công ty đang áp dụng những công nghệ thi công cầu cảng tiên tiến :   Công nghệ khoan cọc nhồi đường kính: D = 1 - 2 m. Công nghệ thi công Dầm Supe T. Công nghệ thi công Dầm bê tông ƯST: L = 18 -33 m. Công nghệ thi công Dầm hộp BTCTƯST bằng phương pháp tại chỗ: L = 50 m. Công nghệ thi công Dầm BTCTUST bằng phương pháp đúc hẫng cân bằng. L = 120 m. Công nghệ thi công cầu BTCTƯST bằng Hệ thống đà giáo ván khuôn di động (MSS).  Với các thiết bị như : TÊN THIẾT BỊ NƯỚC SẢN XUẤT NĂM SẢN XUẤT CÔNG SUẤT  Thiết bị đúc hẫng cân bằng   Việt nam, Nga  1996-2003 Khẩu độ 64m  Thiết bị đúc đẩy Nga  1996  Nhịp 120m  Thiết bị đúc trượt (MSS) Na uy  2004 Nhịp 40-80m Búa Diesel Nga, Trung Quốc 1999 1.6-4.5 T Búa Rung Nga, Trung Quốc 2000 45-200 kw Kích Thủy Lực Nhật, Mỹ 2002 30-1000 T Máy Bơm Nước Nhật, Đức 2003 10-500 m3/h Máy Đào Nhật, Đức 1997-2002 0.7-1,5m3/gầu Máy Ủi Nhật, Đức 2002 140CV-180CV Máy Xúc Nhật, Đức 1997-2002 0.6- 3m3/gầu Lu Bánh Thép Nhật, Đức 2002 10T-15T Và nhiều các thiết bị khác đã giảm đáng kể sức lao động , nâng cao hiệu quả cũng như giúp công ty có đủ điều kiện để tham gia thi công các công trình giao thông lớn trên toàn quốc . 13.3.1. Quy trình tổ chức SX Quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được lên kế hoach và thực hiện theo quy trình sau, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc điều hành: Sơ đồ 1.2.1 Quá trình sản xuất kinh doanh H Đ trúng thầu hoặc TCT giao Chuẩn bị cho công trường thi công Đội cầu các chỉ đạo thi công Các tổ sản xuất Người lao động Hoàn thành bàn giao.Nghiệm thu 1.3.3.2.Quy trình xây dựng cầu cảng Quy trình thi công xây dựng Cầu cảng bao gồm nhiều giai đoạn trong đó lại gồm cụ thể nhiều công đoạn thiết kế kỹ thuật, tổ chức thi công tuỳ thuộc vào biện pháp tổ chức thi công của từng công trình, hạng mục công trình mà các giai đoạn kỹ thuật có thể không giống nhau. Nhìn chung có thể khái quát quá trình thi công XD cầu bao gồm: Sơ đồ 1.2.2 quy trình xây dựng cầu Chuẩn bị thi công Hoàn thiện Thi công phần hạ bộ cầu Thi công phần thượng bộ cầu 1) Chuẩn bị thi công: - Nhận mặt bằng thi công - Giải phóng mặt bằng, đền bù - Làm lán trại kho tạm đường công vụ ... - Tập kết mua sắm vật tư thiết bị cần thiết Thi công phần hạ bộ cầu. - Làm gia công cốt thép - Đúc cọc, đóng cọc - Làm móng, sàn đạo, khung vậy, cọc cự - Đổ BT bệ trụ mố, thân trụ mố, đổ BT xà mũ Phần thi công phần thượng bộ. - Gia công cốt thép - Đúc dầm, lao dầm... 4) Hoàn thiện - Làm mặt cầu - Làm lan can - Trải thảm nhựa đuờng 2 đầu cầu 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty CP Đầu tư Xây dựng 492 Công ty cổ phần XDCTGT 492 là doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa nên bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến tham mưu, theo cơ cấu của công ty cổ phần. việc quản lý công ty do Hội đồng quản trị của công ty trực tiếp điều hành, bao gồm các phòng ban và các đội xây lắp, ban chỉ huy các công trình. Bộ máy quản lý của công ty bao gồm: Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt, các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo. Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm giám sát Giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Luật pháp và điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định. Ban kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo Điều lệ Công ty CP Xây dựng Công trình Giao thông 492. Hoạt động của Ban kiểm soát phải đảm bảo khách quan, trung thực, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, chế độ chính sách nhà nước, điều lệ, quy chế của Công ty và các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị. Ban Giám đốc: 1- Giám đốc Công ty: Giám đốc Công ty là người đại diện của Công ty trong việc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh theo Điều lệ về tổ chức và hoạt động; Quy chế quản lý nội bộ của Công ty CP Xây dựng Công trình Giao thông 492 về các quyền và nghĩa vụ được giao. Giám đốc Công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và pháp luật về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 2- Phó Giám đốc công ty: Các Phó Giám đốc Công ty giúp việc cho Giám đốc điều hành mọi hoạt động của Công ty trong các lĩnh vực theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và pháp luật về nhiệm vụ được phân công và uỷ quyền 3- Kế toán trưởng Công ty: Kế toán trưởng của Công ty giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác kế toán, tài chính của Công ty theo quy định của pháp luật. Khối tham mưu: Gồm các phòng, ban có chức năng tham mưu và giúp việc cho Ban Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của Ban Giám đốc. Khối tham mưu của Công ty gồm Phòng Kỹ thuật, Phòng Kinh doanh, Phòng Nhân chính, Phòng Tài chính kế toán, Phòng Vật tư thiết bị và các Đội công trình với chức năng được quy định như sau: 1- Phòng Kỹ thuật Phòng Kỹ thuật là phòng chức năng tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong lĩnh vực quản lý kỹ thuật, chất lượng và công nghệ thi công, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. 2- Phòng Kinh doanh Là phòng tham mưu chức năng tổng hợp của Giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý kế hoạch, đầu tư, đấu thầu xây lắp, chọn thầu phụ, giá cả, hợp đồng kinh tế và thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế. 3- Phòng Nhân chính: Phòng Nhân chính là tổ chức bộ máy quản lý của Công ty có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện trong công tác tổ chức (tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý..v.v.. ), công tác cán bộ, công tác lao động tiền lương, công tác kỷ luật, bảo vệ chính trị nội bộ Công ty. Tham mưu và tổ chức thực hiện trong lĩnh vực đối ngoại, quản lý tác nghiệp hành chính và công tác tuyên truyền thi đua – khen thưởng của Công ty. 4- Phòng Tài chính - Kế toán: Phòng Tài chính kế toán là phòng chức năng tham mưu cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý tài chính - kế toán theo Pháp luật của Nhà nước nhằm khai thác, huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất. 5- Phòng Vật tư thiết bị: Là phòng nghiệp vụ quản lý tài sản vật tư thiết bị của Công ty. Tham mưu cho Giám đốc trong công tác đầu tư, quản lý và khai thác máy móc thiết bị của Công ty. Tổ chức cung ứng vật tư chính và vật tư thi công phục vụ các công trình. 6- Các Đội công trình: Là các đơn vị chức năng cơ sở, tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất, sử dụng và khai thác các nguồn lực để thực hiện các công việc cụ thể tại công trường. Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần xây và đầu tư 492 HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc cơ khí thiết bị Phó giám đốc kỹ thuật Phòng nhân chính Phòng tài chính kế toán Phòng kinh doanh ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG Phòng vật tư thiết bị Phòng kĩ thuật Xưởng cơ khí Đội công trình 8 Đội công trình 7 Đội công trình 1 BANKIỂM SOÁT Đội công trình 6 Đội công trình 5 Đội công trình 4 Đội công trình 3 Đội công trình 2 Ghi chú : : Quản lý điều hành trực tiếp : Giám sát hoạt động 1.4 Tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư xây dựng 492 Nhìn chung tình hình kinh tế tài chính của công ty là khá khả quan và có xu hướng ngày càng ổn định Công ty được đánh giá là một các công ty làm ăn có hiểu quả và có uy tín trên thị trường hiện nay.Công ty cũng đã chú ý tiêu chuẩn hóa công tác quản lý chất lượng với hệ thống quản lý chất lượng đạt ISO9001-2000 Để hiểu thêm về tình hình tài chính kinh tế của công ty ta có thể xem xét : TT Chỉ tiêu tổng hợp Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện 1 Tổng doanh thu từ hoạt động SXKD 26,833,721 28,246,022 53,667,441 76,493,894 84,143,284 90,266,535 2 Doanh thu thuần từ hoạt động SXKD 26,740,130 28,156,466 53,480,260 75,836,338 83,849,809 89,677,494 3 Tổng lợi nhuận trước thuế 12,254,261 12,903,328 13,935,594 14,803,999 15,329,154 16,421,119 4 Thuế thu nhập DN phải nộp 3,431,193 3,612,932 3,901,966 4,145,120 4,292,163 4,597,913 5 Tổng lợi nhuận sau thuế 8,823,068 9,290,396 10,033,628 10,658,879 11,036,991 11,823,206 6 Thu nhập bình quân (người/tháng) 2,042 2,151 2,272 2,414 2,395 2,537 Bảng 1.1 Tổng hợp Chỉ tiêu tài chính của các năm 2006 – 2008 Từ kết quả sản xuất kinh doanh năm 2006 – 2008 của Công ty ta thấy, trong ba năm liền công ty đều hoàn thành và vượt mức kế hoạch đề ra.Dù trong năm 2008 có nhiều khó khăn và biến động ,công ty vẫn đã cố gắng hoàn thành tốt mục tiêu đề ra. Thông qua các chỉ tiêu ta thấy tốc độ tăng trưởng của công ty có xu hướng ngày càng tăng, quy mô ngày càng được mở rộng, mức nộp vào ngân sách nhà nước của công ty ngày càng cao. Điều này chứng tỏ công ty đã đầu tư đúng hướng và kinh doanh có hiệu quả, tổ chức sắp xếp cơ cấu lao động phù hợp nên mới có thể đạt được kết quả như vậy. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CP ĐẤU TƯ XÂY DỰNG 492 2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cp đấu tư xây dựng 492 Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh cùng với cơ cấu quản lý độc lập gọn nhẹ, dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc, toàn bộ công tác kế toán của công ty CP Đầu tư và Xây dựng 492 tập trung tại Phòng Tài chính - Kế toán, và bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, bao gồm 1 Kế toán trưởng (Trưởng phòng),một phó phòng,một thủ quỹ và 4 kế toán viên.Tất cả có trình độ chuyên môn cao nghiệp vụ cao và có ý thức đầy đủ về vai trò trách nhiệm của mình đối với công việc .Kế toán trưởng có mối liên hệ trực tuyến với các Kế toán viên thành phần, các Kế toán thành phần có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, chịu sự chỉ đạo trực tiếp về nghiệp vụ của Kế toán trưởng, trao đổi trực tiếp với Kế toán trưởng về các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ cũng như về chế độ kế toán, chính sách tài chính của Nhà nước. Sơ đồ 2.1a: Sơ đồ tổ chức Phòng kế toán tài chính KẾ TOÁN TRƯỞNG Phó phòng kế toán Kiêm Kế toán Tổng hợp Thủ quỹ kiêm TSCĐ KT ngân hàng KT công nợ KT thanh toán lương & Các khoản trích theo lương Nhân viên KT cấp đội & Các ban điều hành KT vật tư.Phải trả người bán Công việc cụ thể được phân công như sau: 1/ Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và các cơ quan tài chinh cấp trên phụ trách về hoạt động tài chính tiền tệ toàn công ty, Chịu trách nhiệm lo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. điều hành kế toán viên và nhân viên kinh tế các đội SX tham mưu cho Giám đốc lập kế hoạch tài chính quý năm tháng, kiểm tra tổng hợp số liệu kế toán...... 2/ Phó phòng kế toán kiêm Kế toán Tổng hợp: Là người giúp việc cho kế toán trưưỏng kiểm tra tổng hợp số liệu KT của các phần hành, vào sổ tổng hợp, sổ cái ...... làm quyết toán tài chính theo quý, năm .. Kế toán các khoản phải thu của khách hàng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm lập báo cáo theo tháng quý gửi đi cho các cơ quan tài chính cáp trên... 3/ Quỹ kiêm kế toán TSCĐ: Bảo đảm việc nhập xuất tiền mặt trên cơ sỏ phiếu thu chi hợp lý hợp lệ phản ánh đúng nội dung chi phí, đồng thời chịu trách nhiệm ghi sổ quỹ và lập báo cáo quỹ hàng ngày cho kế toán trưởng. Kiêm kế toán TSCĐ lên chịu trách nhiệm theo dõi hạch toán tăng giảm TSCĐ, quản lý hồ sơ tài sản, lập kế hoạch KH TSCĐ, tính khấu hao theo tháng, quý, năm 4/ Kế toán ngân hàng: giao dịch vay vốn Ngân hàng hạch toán các khoản tiền gửi tiền vay lập khế ước bảng kê, hợp đồng vay vốn vào sổ chi tiết hàng ngày, lên nhật ký và bảng kê số 2. 5/ Kế toán vật tư kiêm thanh toán với người bán: Theo dõi nhập xuất vật liệu, Công cụ dụng cụ tại kho công ty và các kho ở đội và các ban điều hành tập hợp nhập xuất vào sổ chi tiết hàng ngày vào sổ thẻ chi tiết đối chiếu với thẻ kho phòng vật tư cuối quý lên bảng kê số 3 bảng phân bổ vật liệu;....... Đồng thời đảm nhận KT thanh toán với người bán. 6/ Kế toán công nợ: Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản tạm ứng các khoản phải thu phải thu phải trả khác vào sổ chi tiết vay, giảm hàng ngày của đội cũng như của khách hàng cuối quý lên bảng kê nhật ký đối chiếu với kê toán tổng hợp và các kế toán phần hành liên quan.... 7/ Kế toán thanh toán kiêm KT tiền lương và các khoản trích theo lương: Lập chứng từ chi thu quỹ hàng ngày vào sổ quỹ tính toán tiền tiền lương và các khoản trích theo theo lương của CB CNV toàn công ty cuối quý lên bảng phân bổ tiền lương và các khảon trích theo lương, theo dõi và thanh các chế độ của người lao động được hưởng. Ngoài ra còn có các nhân viên kinh tế và các ban điều hành các nhân viên kinh tế này có chức năng phụ trách việc thống kê kế toán theo dõi toàn bộ các khoản chi phí phát sinh tại đội trong quá trình sản xuất lập chứng từ gốc theo quy định hiện hành của công ty và chế độ nhà nước hàng tháng hàng quý đưa về công ty giảm nợ kèm theo chứng từ gốc . Mở sổ theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các sổ công nợ, xuất nhập vật tư ở các đội, ban điều hành. 2.2. tổ chức hệ thống kế toán tại công ty cp xây dựng và đầu tư 492ổ.1. Các chính sách kế toán chung - Niên độ kế toán : Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm dương lịch. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : đồng Việt Nam (VND). - Chế độ kế toán áp dụng :Công ty áp dụng Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. -Hình thức kế toán áp dụng : kế toán máy - Hình thức sổ sách kế toán áp dụng : Nhật ký chứng từ - Các nguyên tắc áp dụng : + Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán. Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào doanh thu hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính. + Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp nhập trước, xuất trước. Riêng đối với chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ đơn vị xác định theo giá trị sản lượng sản xuất dở dang đã thực hiện đến thời điểm kiểm kê cuối kỳ và chưa được ghi nhận doanh thu. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ được ghi nhận tương ứng với giá trị sản lượng sản xuất dở dang cuối kỳ. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối năm là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. + Phương pháp khấu hao tài sản cố định: khấu hao theo đường thẳng Thời gian khấu hao được xác định phù hợp với Quyết định số 206/2003/QĐ - BTC ngày 30/12/2003 của Bộ Tài chính ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. - Nhà cửa, vật kiến trúc 10-50 năm - Máy móc, thiết bị 08-10 năm - Phương tiên vận tải 10 năm - Thiết bị văn phòng 06-07 năm + Hạch toán thuế GTGT : theo phương pháp khấu trừ. + Nguyên tắc ghi nhận chi phí lãi vay: ghi nhận vào chi phí tài chính trong năm. + Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền: trong các năm nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển sang VND thực tế tại ngày phát sinh theo tỷ giá thông báo của Ngân hàng Việt Nam. + Nguyên tắc tính thuế: Thuế GTGT: 10%. Thuế suất thuế Thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ quy định của Nhà nước tính trên Thu nhập chịu thuế. Dịch vụ đào tạo: Không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Các loại thuế khác theo quy định hiện hành. 2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán Để đảm bảo hạch toán chính xác các nghiệp vụ kế toán phát sinh ở doanh nghiệp, công tác hạch toán ban đầu được căn cứ vào các hoá đơn chứng từ được sử dụng tại doanh nghiệp.Hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng tại công ty là hệ thống chứng từ và tài khoản ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 23/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp. Mỗi chứng từ đều do các kế toán phần hành lập bằng thủ công viết tay, và đều được kế toán kiểm tra xem có đúng với thực tế không, các chứng từ được lưu lại và được bảo quản để là cơ sở cho việc thực hiện công tác hạch toán tiếp theo. Quá trình luân chuyển được áp dụng theo đúng chế độ và phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Trình tự luân chuyển chứng từ tại Công ty cũng được áp dụng theo quy định chung, bao gồm 4 khâu: Lập Chứng từ theo các yếu tố của Chứng từ (hoặc tiếp nhận Chứng từ từ bên ngoài): tuỳ theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ mà sử dụng chứng từ thích hợp. Kiểm tra Chứng từ: khi nhận Chứng từ phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và hợp lý của Chứng từ. Sử dụng Chứng từ cho Lãnh đạo nghiệp vụ và ghi sổ kế toán phần hành tương ứng. Lưu trữ Chứng từ và huỷ Chứng từ: Chứng từ là căn cứ pháp lý để ghi sổ đồng thời là tài liệu lịch sử của doanh nghiệp. Vì vậy sau khi ghi sổ và kết thúc kỳ hạch toán Chứng từ được chuyển vào lưu trữ, bảo đảm an toàn, khi hết hạn lưu trữ Chứng từ được đem huỷ. Tùy thuộc phần hành kế toán cụ thể có các chứng từ được sử dụng : - Chứng từ sử dụng hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán:Hoá đơn mua hàng ,biên bản nhập kho,phiếu bù trử công nợ,hợp đồng kinh tế,Biên bản giao nhận hàng hoá,.... - Chứng từ sử dụng hạch toán nghiệp vụ thanh toán với khách hàng này là:Phiếu thu,giấy báo có của ngân hàng,phiếu bù trừ công nợ,hgợp đồng kinh tế,ho._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26257.doc
Tài liệu liên quan