Biện pháp xây dựng Văn hóa nhà trường ở trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM LÊ THỊ NGOÃN BIỆN PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM LÊ THỊ NGOÃN BIỆN PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã s

pdf113 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1971 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Biện pháp xây dựng Văn hóa nhà trường ở trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ố: 60.14.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẤN ANH TUẤN THÁI NGUYÊN - 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập nghiên cứu và triển khai đề tài: “Biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường ở Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định”. Đến nay tôi đã hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình. Tôi xin bày tỏ tấm lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo - Tiến sĩ Trần Anh Tuấn - người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình tôi nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Đồng thời tôi cũng chân thành cảm ơn tới lãnh đạo nhà trường, các cán bộ, giáo viên thuộc các phòng, ban, khoa, tổ bộ môn, các đoàn thể, các em học sinh, sinh viên trong Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định đã giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu này. Do thời gian nghiên cứu có hạn, kết quả nghiên cứu có thể còn những thiếu xót. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các độc giả để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Tác giả Lê Thị Ngoãn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN BGH CĐCN CĐ CB CBQLGD CBNV CBQL CBGV ĐH GVCN GV GD GD & ĐT HSSV HS QLGD TNCS SV XHCN XH VH VHNT : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : : Ban Giám hiệu Cao Đẳng Công Nghiệp Cao Đẳng Cán bộ Cán bộ quản lý giáo dục Cán bộ nhân viên Cán bộ quản lý Cán bộ giáo viên Đại học Giáo viên chủ nhiệm Giáo viên Giáo dục Giáo dục và đào tạo Học sinh sinh viên Học sinh Quản lý giáo dục Thanh niên cộng sản Sinh viên Xã hội chủ nghĩa Xã hội Văn hóa Văn hóa nhà trường Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 MỤC LỤC MỞ ĐẦU Trang 1. Tính cấp thiết của đề tài. 2. Mục đích nghiên cứu. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. 4. Giả thuyết khoa học. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu. 7. Phương pháp nghiên cứu. 8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài. 9. Cấu trúc luận văn. PHẦN NỘI DUNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG. 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu. 1.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trƣờng. 1.2.1. Quản lý và các chức năng quản lý. 1.2.2. Quản lý giáo dục. 1.2.3. Quản lý nhà trường. 1.2.4. Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý nhà trường. 1.3. Văn hóa và Văn hóa tổ chức. 1.3.1. Văn hoá. 1.3.2. Văn hóa tổ chức. 1.4. Văn hóa nhà trƣờng. 1.4.1. Khái niệm “Văn hóa nhà trường”. 1.4.2. Xây dựng văn hóa nhà trường. Tiểu kết chƣơng 1. CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH. 2.1. Khái quát lịch sử phát triển của Trƣờng Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định. 2.2. Thực trạng môi trƣờng văn hóa ở Trƣờng Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định. 2.2.1. Mức độ biểu hiện của các hành vi văn hoá vi phạm chuẩn mực và nội quy nhà trường (ở người học). 2.2.2. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và sinh viên về vai trò của xây dựng văn hóa nhà trường. 2.2.3. Nhận thức của cán bộ quản lý về tác động của công tác xây dựng văn hoá nhà trường. 2.2.4. Nhận thức của giáo viên về các mối quan hệ giữa các thành viên nhà trường trong công tác xây dựng văn hoá nhà trường. 2.2.5. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về nội dung xây dựng văn hoá nhà trường. 2.2.6. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, sinh viên về các nội dung giáo dục văn hóa nhà trường. 2.2.7. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, sinh viên về các con đường giáo dục văn hóa nhà trường. 2.3. Nhận xét chung về thực trạng công tác xây dựng văn hóa nhà trƣờng ở Trƣờng Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định. 2.3.1. Hoạt động của Hiệu trưởng trong việc xây dựng văn hóa nhà trường. 5 6 6 7 7 7 8 8 8 9 9 10 10 13 16 19 22 22 24 27 27 34 40 41 41 47 47 50 51 55 59 62 63 64 64 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 PHẦN MỞ ĐẦU 2.3.2. Phân tích các nguyên nhân của thực trạng công tác xây dựng văn hóa nhà trường ở Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định. Tiểu kết chƣơng 2. CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH. 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp xây dựng văn hóa nhà trƣờng ở Trƣờng Cao Đẳng Công nghiệp Nam Định. 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu của quá trình giáo dục. 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, thiết thực, tiết kiệm. 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo hệ thống giá trị được giữ gìn và phát triển ở đối tượng giáo dục. 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo xây dựng và phát triển phải đi đôi với xoá bỏ, ngăn chặn các tiêu cực ảnh hưởng đến nhà trường. 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo phát huy vai trò chủ thể của giáo viên và sinh viên. 3.2. Các biện pháp xây dựng văn hoá ở Trƣờng Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định. 3.2.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cán bộ, công nhân viên, đội ngũ giáo viên và toàn thể học sinh sinh viên về công tác xây dựng văn hóa nhà trường. 3.2.2. Xây dựng các kế hoạch, xác định rõ mục tiêu, nội dung và chương trình xây dựng văn hóa nhà trường. 3.2.3. Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ giáo viên, học sinh sinh viên. 3.2.4. Tăng cường quản lý nề nếp dạy học và chất lượng dạy và học. 3.2.5. Đẩy mạnh vai trò của đoàn thanh niên, coi đó là lực lượng nòng cốt trong các hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường trong học sinh sinh viên. 3.2.6. Xây dựng môi trường cảnh quan văn hóa, khuôn viên xanh sạch đẹp kết hợp với tăng cường cơ sở vật chất nhà trường, lớp học. 3.2.7. Phối kết hợp với các lực lượng giáo dục địa phương và gia đình. 3.2.8. Tổ chức phong trào thi đua xây dựng "nếp sống văn minh" giữa các lớp, các khối lớp vào trong toàn bộ các đơn vị của nhà trường. 3.2.9. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và thông tin, truyền thông trong công tác xây dựng văn hóa nhà trường. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp. 3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của những biện pháp xây dựng văn hóa nhà trƣờng ở Trƣờng Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định. 3.4.1. Mức độ cần thiết. 3.4.2. Tính khả thi. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 2. Kiến nghị DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN 66 68 69 69 69 69 70 70 70 71 71 72 73 75 77 78 80 81 83 84 85 86 88 90 90 91 95 96 100 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 1. Tính cấp thiết của đề tài. Nhân loại đang bước vào thế kỷ thứ XXI với xu hướng hội nhập quốc tế, đang mở ra không ít những triển vọng phát triển GD cho các quốc gia và cho các nhà trường CĐ, ĐH. Đồng thời, cũng đặt ra những thách thức to lớn đối với việc giữ gìn, phát triển VH nói chung và VHNT nói riêng. Nghiên cứu về văn hoá nhà trường cũng chính là nghiên cứu một hệ thống giá trị và chuẩn mực giá trị đặc thù, được con người tích luỹ trong quá trình tích hợp các hoạt động sáng tạo VH, GD và khoa học. Hệ giá trị văn hoá nhà trường được biểu hiện thông qua vốn di sản VH và các quan hệ ứng xử VH giữa những người trong một môi trường GD, có tác động chi phối nhiều chiều đến mọi hoạt động và đời sống tâm lý của chính những con người sống trong môi trường đó: ảnh hưởng tới chất lượng và hiệu quả của quá trình GD trong nhà trường theo hướng phát triển con người toàn diện; ảnh hưởng rõ rệt cách suy nghĩ, cảm nhận và hành động của mỗi thành viên trong nhà trường, do đó có thể nâng cao hoặc cản trở động cơ, kết quả dạy - học của GV và HS… Văn hoá nhà trường (VHNT) thể hiện ở mọi góc độ nhà trường, bao gồm từ phong cách ngôn ngữ của GV và HS, cách bài trí lớp học như thế nào…cũng như thái độ quan tâm của họ đối với những nội dung chương trình và phương pháp GD, đến những định hướng giá trị nhân cách của HS (và cả của GV) trước những thay đổi của cuộc sống XH hiện đại. Nói chung, VHNT lành mạnh sẽ giảm bớt được xung đột và tăng tính ổn định. Đúng như Donahoe (1997) chỉ ra rằng: “Nếu văn hoá thay đổi thì mọi thứ sẽ thay đổi”. Thế nhưng, vấn đề VHNT và tìm kiếm các biện pháp quản lý sự hình thành và phát triển VHNT hiện nay vẫn còn chưa được quan tâm đúng mức, mặc dù muốn hay không muốn, những yếu tố tiêu cực từ môi trường văn hoá nhà trường tự phát đang hàng ngày, hàng giờ tác động rất sâu sắc đến quá trình giáo dục - đào tạo trong các nhà trường, đến giới HSSV - thế hệ tương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 lai của đất nước. Vậy các nhà QLGD cần phải làm gì để xây dựng và phát triển một môi trường VHNT lành mạnh, tích cực? Trường CĐCN Nam Định thuộc Bộ Công Nghiệp (nay thuộc Bộ Công Thương) được thành lập từ năm 1956, là một cơ sở đào tạo có uy tín của ngành GD chuyên nghiệp trong cả nước, là địa chỉ đáng tin cậy của các doanh nghiệp, là điểm hẹn của nhiều thế hệ HSSV. Nhiều năm qua nhà trường luôn ý thức và phấn đấu không ngừng cho một mục tiêu chất lượng đào tạo, nhằm đáp ứng nguồn nhân lực có đủ phẩm chất chính trị, có chuyên môn vững vàng, có khả năng hội nhập vào thị trường lao động công nghiệp. Tuy nhiên, trước tình hình mới, trước yêu cầu đổi mới GD dạy học, Trường CĐCN Nam Định đang từng bước phấn đấu phát triển. Một trong những nhiệm vụ hàng đầu là xây dựng một môi trường XH lành mạnh, tạo thương hiệu nhà trường. Đó chính là VHNT. Chính vì thế, chúng tôi chọn đề tài: “Biện pháp xây dựng văn hoá nhà trƣờng ở Trƣờng Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định”. 2. Mục đích nghiên cứu. Đề xuất một hệ thống biện pháp xây dựng VHNT mang tính khả thi, phù hợp với thực tế quản lý đào tạo ở Trường CĐCN Nam Định, qua đó góp phần nâng cao chất lượng quản lý nhà trường và chất lượng GD toàn diện nhân cách người học trong điều kiện phát triển của nhà trường hiện nay (2008 - 2020). 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu. 3.1 Khách thể nghiên cứu: Công tác xây dựng VHNT ở Trường CĐCN Nam Định. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp xây dựng VHNT ở Trường CĐCN Nam Định trong điều kiện phát triển của nhà trường hiện nay (2008 - 2020). 3.3. Khách thể điều tra: - Cán bộ quản lý Phòng, Khoa. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 - Giáo viên. - Sinh viên nhà trường. 4. Giả thuyết khoa học. Nếu các biện pháp xây dựng VHNT được nghiên cứu và đề xuất trên cơ sở phù hợp với lý luận khoa học QLGD về VHNT, phù hợp với các điều kiện thực tế của Trường CĐCN Nam Định, khi được áp dụng sẽ góp phần xây dựng một môi trường công tác tích cực cho CBGV và SV, góp phần thực hiện tốt mục tiêu đào tạo của Trường CĐCN Nam Định trong giai đoạn phát triển hiện nay. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu. 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. 5.2. Nghiên cứu thực trạng môi trường văn hoá và thực trạng công tác xây dựng VHNT ở Trường CĐCN Nam Định. 5.3. Nghiên cứu đề xuất các biện pháp xây dựng VHNT ở Trường CĐCN Nam Định. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu. Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những biện pháp xây dựng VHNT của Hiệu trưởng Trường CĐCN Nam Định trong điều kiện phát triển của nhà trường hiện nay (2008 - 2020). 7. Phƣơng pháp nghiên cứu. 7.1. Phương pháp luận: Tiếp cận vấn đề nghiên cứu từ các góc độ: tiếp cận giá trị, tiếp cận hoạt động - nhân cách, tiếp cận hệ thống và trên cơ sở của những chủ trương chính sách phát triển văn hoá GD của Đảng và Nhà nước và thực tế hoạt động quản lý đào tạo của nhà trường Trường CĐCN Nam Định hiện nay. 7.2. Các nhóm phương pháp nghiên cứu cơ bản: a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: Đọc, phân tích, hệ thống hoá, khái quát hoá các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu. b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 - Điều tra bằng phiếu hỏi. - Phỏng vấn. - Quan sát. - Xin ý kiến chuyên gia. - Tổng kết kinh nghiệm. c. Phương pháp xử lý số liệu: Biểu đồ, bảng số thống kê… 8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài. - Về lý luận: Nghiên cứu để làm sáng tỏ cơ sở lý luận về công tác xây dựng VHNT của Hiệu trưởng các trường CĐ, ĐH. - Về thực tiễn: Những biện pháp do tác giả đề xuất có giá trị thực tiễn làm cơ sở khoa học cho các nhà quản lý và BGH đặc biệt là Hiệu trưởng ở Trường CĐCN Nam Định và của các trường CĐ có điều kiện tương tự. 9. Cấu trúc luận văn. Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo, phần nội dung của luận văn gồm 3 Chương: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của vấn đề xây dựng văn hoá nhà trường. Chƣơng 2. Thực trạng công tác xây dựng văn hoá nhà trường ở Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định. Chƣơng 3. Biện pháp xây dựng văn hoá nhà trường ở Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định. CHƢƠNG 1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu. Thuật ngữ “văn hóa tổ chức” (organisational culture, culture organisation) xuất hiện lần đầu tiên trên báo chí Mỹ vào khoảng thập niên 1960. Thuật ngữ tương đương “văn hóa công ty” (corporate culture) xuất hiện muộn hơn, khoảng thập niên 1970 và trở nên hết sức phổ biến sau khi tác phẩm văn hóa công ty của Terrence Deal và Atlan Kennedy được xuất bản tại Mỹ năm 1982. Văn hóa nhà trường (Scholary culture, culture scolaire, viết tắt VHNT) là văn hóa của một tổ chức. Xét về bản chất, mỗi nhà trường là một tổ chức hành chính - sư phạm. Đó là một thế giới thu nhỏ với cơ cấu, chuẩn mực, quy tắc hoạt động, những giá trị, điểm mạnh và điểm yếu riêng cho những con người cụ thể thuộc mọi thế hệ tạo lập. Với tư cách là một tổ chức, mỗi nhà trường đều tồn tại dù ít hay nhiều một nền VH nhất định. Tuy nhiên cho đến nay, lại có rất ít tác giả quan tâm đi sâu vào nghiên cứu về lý luận một cách có hệ thống về việc xây dựng VHNT. Một số sách, bài viết gần đây chủ yếu chỉ quan tâm tới công tác VH học đường ở trường phổ thông, VH học, môi trường VH cơ sở…Có thể kể đến: - Đỗ Huy (2001), Xây dựng môi trường văn hóa ở nước ta hiện nay từ góc nhìn giá trị học, Viện văn hóa, Nhà xuất bản thông tin, Hà Nội. - Văn Đức Thanh (2001), Xây dựng môi trường văn hóa cơ sở, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội. - Đinh Viễn Trí - Đông Phương Tri (Ngọc Anh dịch) (2003), Văn hóa giao tiếp ứng xử, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin, Hà Nội. - V.M Rôđin (2000), Văn hóa học (Người dịch: Nguyễn Hồng Minh), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. - Phạm Hồng Quang (2006), Môi trường giáo dục, Nhà xuất bản Giáo dục. - Trường ĐHSPHN (9-2007) - Viện Nghiên cứu sư phạm, Hội thảo khoa học: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 Xây dựng văn hóa học đường - Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường , Hà Nội. Nhìn chung, trong các đề tài nghiên cứu trên đây chưa phải là những khảo cứu chuyên sâu về VHNT, nhất là chưa đề cập đến công tác xây dựng VHNT ở các trường ĐH, CĐ. Vì vậy, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài này với hy vọng để làm sáng tỏ cơ sở lý luận về xây dựng VHNT ở trường ĐH, CĐ, đồng thời đề xuất những biện pháp của Hiệu trưởng trong công tác xây dựng VHNT có hiệu quả góp phần xây dựng một môi trường công tác tích cực cho CBGV & SV, trên cơ sở đó góp phần thực hiện tốt mục tiêu đào tạo của Trường CĐCN Nam Định trong giai đoạn phát triển hiện nay. 1.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trƣờng. 1.2.1. Quản lý và các chức năng quản lý. 1.2.1.1. Khái niệm “quản lý” Định nghĩa khái niệm “quản lý” có trong nhiều công trình nghiên cứu: - Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động. Chính sự phân công, hợp tác lao động nhằm đến hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao hơn trong việc đòi hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý… phải có người đứng đầu. Đây là hoạt động để người thủ trưởng phối hợp nỗ lực với các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng, trong tổ chức đạt được mục tiêu đề ra [2, 3]. - Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn thị Mỹ Lộc: Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) - trong tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. Cũng theo đó các tác giả còn phân định rõ hơn về hoạt động quản lý là quá Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra [ 12]. Những định nghĩa trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt, nhưng đều có điểm chung, bao gồm các yếu tố (điều kiện) sau: + Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít nhất là một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể quản lý tạo ra và các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể quản lý. Tác động có thể chỉ là một lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần. Chủ thể có thể là một người, một nhóm người, hoặc một bộ phận chức năng. + Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động. + Phải có đối tượng quản lý, có thể là một, hoặc nhóm người, hoặc một hoạt động, một tổ chức xã hội. + Các nguồn lực, môi trường và các điều kiện đảm bảo các tác động quản lý. Quản lý ngày nay được coi là một trong 5 nhân tố phát triển kinh tế xã hội: vốn, nguồn lực lao động, khoa học kỹ thuật, tài nguyên và quản lý. Trong đó quản lý giữ vai trò quyết định sự thành công. Có thể khái quát: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích…của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các quyết định, các cơ chế chính sách và phẩm chất uy tín của cơ quan quản lý hay của người quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các điều kiện (nhân lực, tài lực và vật lực…) và các cơ hội nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường luôn biến động. Như vậy, có thể xem quản lý là một quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch dựa trên các chức năng đặc thù của chủ thể quản lý nhằm gây ảnh hưởng đến khách thể quản lý thông qua cơ chế quản lý, nhằm đạt được mục tiêu quản lý, từ đó nhằm thực hiện tốt nhất các mục tiêu của tổ chức. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 1.2.1.2. Các chức năng cơ bản của quản lý. Trong quá trình quản lý đã có nhiều hệ thống phân loại chức năng quản lý, song có thể khái quát lại thành các chức năng cơ bản [theo 3] là: - Kế hoạch: Là chức năng khởi đầu, là tiền đề, là điều kiện của mọi quá trình quản lý. Kế hoạch là bản thiết kế, trong đó xác định mục đích, mục tiêu đối với tương lai của tổ chức và xác định con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Có ba nội dung chủ yếu của nội dung kế hoạch hoá: + Xác định, hình thành các mục tiêu phát triển của tổ chức, của hoạt động và các mục tiêu của quản lý tương thích. + Xác định chương trình hành động, các biện pháp cần thiết để đạt được các các mục tiêu của quản lý và các mục tiêu phát triển của tổ chức. + Xác định và phân phối các nguồn lực, các điều kiện cần thiết . - Tổ chức: Là quá trình hình thành các quan hệ và cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm tạo cơ chế đảm bảo sự phối hợp, điều phối tốt các nguồn lực, các điều kiện cho việc thực hiện thành công kế hoạch, chương trình hành động và nhờ đó mà đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Quá trình tổ chức sẽ lôi cuốn việc hình thành, xây dựng các bộ phận cùng các công việc của chúng và sau đó là vấn đề nhân sự, gồm việc xác định và nhóm gộp các hoạt động, giao phó quyền hành của người quản lý và tạo ra sự phối hợp thực hiện mục tiêu của tổ chức một cách khoa học, có hiệu quả. - Chỉ đạo (lãnh đạo): Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy đã hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng thì phải có quá trình tác động chỉ đạo (directing, hay infuencing). Chỉ đạo (hay lãnh đạo) bao hàm cả việc liên kết các thành viên và động viên họ hoàn thành nhiệm vụ. - Kiểm tra: Là chức năng của quản lý nhằm đánh giá, phát hiện và điều chỉnh kịp thời giúp cho hệ quản lý vận hành tối ưu, đạt mục tiêu đề ra. Kiểm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 tra là nhằm xác định kết quả thực tế so với yêu cầu tiến độ và chất lượng vạch ra trong kế hoạch, phát hiện những sai lệch, đề ra những biện pháp uốn nắn điều chỉnh kịp thời. Kiểm tra không chỉ là giai đoạn cuối cùng của chu trình quản lý, mà luôn cần thiết trong suốt từ đầu đến cuối quá trình thực thi kế hoạch. Ngoài 4 chức năng cơ bản, truyền thống nói trên, nghiên cứu quá trình quản lý trong điều kiện xã hội thông tin, gần đây nhiều công trình đã đưa Thông tin quản lý như là một chức năng không thể thiếu. Quá trình quản lý thường diễn ra theo một chu kỳ gọi là chu trình quản lý, chu trình quản lý được biểu hiện bằng sơ đồ sau: trang 8 1.2.2. Quản lý giáo dục. 1.2.2.1. Khái niệm Quản lý giáo dục. Giáo dục là một hoạt động cơ bản xã hội, vì vậy QLGD là quản lý một quá trình xã hội. QLGD là bộ phận không thể tách rời của hệ thống quản lý XH. Đã có nhiều nhà nghiên cứu đưa ra định nghĩa về QLGD: Kế hoạch Thông tin quản lý Tổ chức Chỉ đạo Kiểm tra Sơ đồ 1.1. Chu trình quản lý Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 - Theo M.I Kônđacốp: “Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp tổ chức cán bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính… nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng” [ 40]. - Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Việc quản lý nhà trường phổ thông (có thể mở rộng ra là việc QLGD nói chung) là quản lý hoạt động dạy - học, tức là làm sao được hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [ 20 ]. - Tác giả Nguyễn Minh Đường: QLGD được biểu hiện ở hai cấp độ: Theo nghĩa rộng: QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng XH nhằm đẩy mạnh hoạt động đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu XH hiện nay. Theo nghĩa hẹp: QLGD, quản lý trường học cụ thể là một chuỗi tác động hợp lý, (có mục đích tự giác, có kế hoạch, có hệ thống) mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể GV & SV, đến những lực lượng GD trong và ngoài trường, nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp tham gia vào hoạt động của nhà trường, nhằm làm cho quy trình này vận hành tới việc hoàn thành những mục đích dự kiến [ 18 ]. Từ đó, có thể thấy: Bản chất của QLGD là quá trình tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý và các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động GD nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu GD. Như vậy, quản lý giáo dục là quá trình tác động có ý thức (có mục đích, có tổ chức) của chủ thể quản lý tới khách thể, thực hiện các chức năng quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt các mục tiêu GD với hiệu quả mong muốn. - Quản lý giáo dục hiểu theo cấp vĩ mô: là những tác động có hệ thống của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống QLGD (Bộ, Trung ương đến địa phương… tới trường) nhằm đạt tới mục tiêu của quản lý là nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động GD. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 - Quản lý giáo dục hiểu theo cấp vi mô: Là những tác động có mục đích, kế hoạch, có hệ thống của lãnh đạo nhà trường, đơn vị đến tập thể CBGV, nhân viên, HSSV, cha mẹ học sinh, các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng, hiệu quả đến mục tiêu GD của nhà trường. 1.2.2.2. Nội dung quản lý giáo dục. Trong quá trình quản lý giáo dục cũng thể hiện đầy đủ các chức năng quản lý cơ bản. Nhưng nội dung QLGD mang những đặc trưng của quản lý hành chính nhà nước của mỗi quốc gia và cụ thể hoá theo phạm vi của cấp quản lý. Ở Việt Nam, nội dung của quản lý nhà nước về giáo dục được quy định tại Điều 99 - Luật giáo dục Việt Nam 2005 [ 38 ]. 1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục. 2. Ban hành, tổ chức thực hiện văn bản quy hoạch pháp luật giáo dục đào tạo, ban hành điều lệ nhà trường, quy định hoạt động cơ sở giáo dục - đào tạo. 3. Quy định mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, cơ sở vật chất thiết bị trường học, biên soạn, in, xuất bản sách giáo khoa, giáo trình, quy chế thi và cấp văn bằng chứng chỉ. 4. Tổ chức quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục đào tạo, kiểm định chất lượng giáo dục - đào tạo. 5. Thực hiện công tác thống kê thông tin về tổ chức hoạt động giáo dục. 6. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục. 7. Tổ chức chỉ đạo, bồi dưỡng quản lý nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. 8. Huy động quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo. 9. Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực giáo dục. 10. Tổ chức quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục đào tạo. 11. Quy định việc tặng danh hiệu cho người có nhiều công lao cho sự nghiệp giáo dục. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành luật giáo dục, giải quyết kiếu nại, tố cáo, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục đào tạo. 1.2.3. Quản lý nhà trường. 1.2.3.1. Khái niệm Quản lý nhà trường. Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của XH, thực hiện chức năng kiến tạo các kinh nghiệm XH cần thiết cho một nhóm dân cư nhất định, sao cho việc kiến tạo kinh nghiệm XH đạt được mục tiêu XH đặt ra. Quản lý nhà trường là một loại hình đặc thù của quản lý giáo dục và là cấp độ Quản lý giáo dục vi mô. Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích, kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng, các bộ phận chức năng, các cơ quan quản lý nhà nước về GD cấp trên) nhằm làm cho quá trình GD nói chung và các hoạt động GD - dạy học cụ thể được tiến hành trong nhà trường đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu GD của cấp học, bậc học và các mục tiêu phát triển nhà trường [5]. Trong nhà trường, Hiệu trưởng quản lý mọi hoạt động của nhà trường theo chế độ thủ trưởng. Hiệu trưởng là người phụ trách cao nhất của nhà trường và chịu trách nhiệm về các hoạt động trong nhà trường. Đồng thời trong nhà trường (ĐH, CĐ) còn có các ban, phòng, khoa, tổ chuyên môn làm việc theo chế độ tập thể và các hội đồng làm việc theo chế độ tư vấn … để góp ý kiến, tư vấn, trợ giúp thủ trưởng xem xét, quyết định và thực thi đối với những vấn đề quản lý nhà trường. 1.2.3.2. Nội dung cơ bản của quản lý nhà trường. Ở Việt Nam, nội dung của quản lý nhà trường được quy định tại Điều 58 Luật Giáo dục Việt Nam, 2005 [38]. Điều 58. Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 Nhà trường có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: 1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền; 2. Tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên; tham gia vào quá trình điều động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán bộ, nhân viên; 3. Tuyển sinh và quản lý người học; 4. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật; 5. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa; 6. Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục; 7. Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các hoạt động xã hội; 8. Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục; 9. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. 1.2.3.3. Các biện pháp quản lý nhà trường. Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể. Trong nghiên cứu khoa học, biện pháp còn được hiểu là cách thức, con đường để đạt một mục tiêu cụ thể. Biện pháp quản lý là những cách thức cụ thể để thực hiện phương pháp quản lý. Vì đối tượng quản lý phức tạp nên đòi hỏi các biện pháp quản lý phải đa dạng, phong phú, linh hoạt phù hợp với đối tượng quản lý. Các biện pháp quản lý có liên quan chặt chẽ với nhau, tạo thành một hệ thống các biện pháp của mỗi phương pháp quản lý nhất định. Các biện pháp này sẽ giúp cho nhà quản lý thực hiện tốt các phương pháp quản lý của mình mang lại hiệu quả hoạt động tối ưu của bộ máy. Biện pháp quản lý nhà trường là nội dung, cách thức, giải quyết các vấn đề của nhà trường cùng những lực lượng trong và ngoài nhà trường có liên quan đến các thành viên trong nhà trường nhằm hình thành nhân cách người học theo yêu cầu, mục tiêu đào tạo, tiến dần đến mục đích đào tạo. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 Các biện pháp quản lý nhà trường nhìn chung có thể phân thành bốn nhóm: Nhóm biện pháp tổ chức hành chính. Nhóm biện pháp kinh tế. Nhóm biện pháp giáo dục. Nhóm biện pháp tâm lý xã hội. Bốn nhóm biện pháp trên là những biện pháp quản lý cơ bản để chủ thể quản lý đạt được mục tiêu quản lý. Tuỳ từng trường hợp, từng hoàn cảnh, từng đối tượng mà vận dụng các biện pháp quản lý phù hợp. - Đối với nhóm biện pháp tổ chức - hành chính thì CBQLGD phải: + Xây dựng quy chế hoạt động, nội dung hoạt động của đơn vị, cơ quan, quyết tâm thực hiện, quán triệt theo nội dung, quy chế đó. + Nắm vững hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của cấp trên. + Tăng cường phổ biến văn bản pháp quy của ngành, của cấp trên tới CBGV, nhân viên, HSSV. + Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội quy đơn vị, văn bản của ngành. - Đối với nhóm biện pháp tâm lý XH và nhóm biện pháp GD thì CBQL phải: + Xây dựng được các mối quan hệ trong tập thể. + Tổ chức cho CBGV, nhân viên thảo luận mục tiêu hoạt độn._.g chung của tổ chức, kế hoạch hoạt động của tổ chức, lấy ý kiến đóng góp CBGV về chủ trương xây dựng và phát triển của đơn vị. + Tổ chức cho CBGV, nhân viên học tập các văn bản pháp quy của ngành. + Xây dựng khối đoàn kết nội bộ, tạo ra bầu không khí tập thể đoàn kết có kỷ luật. + CBQL phải hiểu tâm tư, nguyện vọng CBGV. Thường xuyên lắng nghe ý kiến của họ. Tin tưởng vào khả năng của họ, giúp họ phát huy năng lực sở trường. Lựa chọn, bồi dưỡng CB cốt cách cho đơn vị. Biết uỷ quyền cho những người giúp việc. Chân thành giải toả những xung đột trong nội bộ. Xây dựng các mối quan hệ trong công tác. Tổ chức thi đua, khen thưởng và kỷ luật kịp thời. Thường xuyên cải thiện đời sống cho CBGV và nhân viên. - Đối với nhón biện pháp kinh tế thì CBQL phải: + Nắm vững kinh tế học GD để vận dụng vào quá trình quản lý. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 + Xây dựng được các tiêu chí, tiêu chuẩn đối với CB, định mức lao động. + Phát huy vai trò tự quản của CBGV và nhân viên. + Quan tâm đúng mức đến đời sống vật chất, tinh thần của CBGV và nhân viên. + Tổ chức bình bầu, đánh giá CB công bằng, khách quan, chính xác, khen thưởng, trách phạt. 1.2.4. Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý nhà trường. 1.2.4.1. Tiêu chuẩn phẩm chất và năng lực của Hiệu trưởng. - Hiệu trưởng là người đại diện theo pháp luật của nhà trường; chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của nhà trường theo các quy định của pháp luật, Điều lệ trường CĐ, các quy chế, quy định của Bộ GD & ĐT, quy chế tổ chức và hoạt động của trường đã được cơ quan chủ quản phê duyệt. - Hiệu trưởng trường CĐ phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây: + Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có uy tín, đã qua giảng dạy hoặc tham gia quản lý giáo dục ĐH, CĐ ít nhất là 5 năm; + Có học vị từ thạc sĩ trở lên; + Có sức khoẻ; tuổi khi bổ nhiệm Hiệu trưởng đối với Trường CĐ công lập không quá 55 đối với nam và 50 đối với nữ. Những trường hợp đặc biệt cơ quan chủ quản thống nhất với Bộ trưởng Bộ GD & ĐT để quyết định. Tuổi khi bổ nhiệm Hiệu trưởng các trường CĐ ngoài công lập theo quy định của quy chế tổ chức và hoạt động của các trường ngoài công lập. 1.2.4.2. Quyền và trách nhiệm của Hiệu trưởng. Ở Việt Nam quyền hạn và trách nhiệm của Hiệu trưởng được quy định trong Luật Giáo dục và được cụ thể hóa ở điều 14 trong Điều lệ trường CĐ (Theo Quyết định số 56/2003/QĐ-BGD&ĐT) [6]. Điều 14. Quyền hạn và trách nhiệm của Hiệu trƣởng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 1. Tổ chức xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của trường, trình cơ quan chủ quản phê duyệt. 2. Trình cơ quan chủ quản duyệt văn bản kế hoạch dài hạn và hàng năm của trường, trình duyệt dự toán và quyết toán ngân sách hàng năm; tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính đã được cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính phê duyệt. Quản lý trường sở, tài chính, tài sản, thiết bị; quyết định sử dụng các nguồn vốn vào công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh, xây dựng và phát triển trường. 3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của trường theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Điều lệ này. 4. Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên. Quyết định bổ nhiệm các chức vụ từ Trưởng khoa, Trưởng phòng hoặc tương đương trở xuống. Thực hiện những công việc thuộc thẩm quyền trong tuyển dụng giảng viên, cán bộ, nhân viên và ký kết các hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật. 5. Khai thác, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo, phát triển trường và đảm bảo chất lượng, hiệu quả đào tạo, nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh. 6. Hiệu trưởng là chủ tài khoản của trường CĐ, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công tác quản lý tài chính và tài sản của đơn vị. 7. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc quản lý tài chính, tài sản quy định tại các Điều 30, 31,32, 33 của Điều lệ này và các quy định của Nhà nước về lao động - tiền lương, tiền công, học bổng, học phí, trợ cấp xã hội, các chế độ chính sách đối với giảng viên, cán bộ, nhân viên và người học của trường. 8. Quyết định mức chi phí quản lý, chi nghiệp vụ trong phạm vi nguồn tài chính được sử dụng, tuỳ theo nội dung và hiệu quả công việc quy định tại Điều 33 của Điều lệ này. 9. Tuỳ theo điều kiện cụ thể, Hiệu trưởng trường CĐ công lập được Bộ GD & ĐT hoặc cơ quan chủ quản uỷ quyền quyết định đầu tư các dự án nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định của Nhà nước. 10. Tổ chức các hoạt động khoa học và công nghệ, sản xuất và cung ứng dịch vụ, nhận tài trợ và tiếp nhận viện trợ của nước ngoài theo quy định của pháp luật để bổ sung kinh phí hoạt động và đầu tư phát triển nhà trường. 11. Bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức Đảng trong nhà trường. Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các đoàn thể, tổ chức xã hội trong các hoạt động của trường. 12. Đảm bảo trật tự, an ninh và an toàn trong nhà trường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 13. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Hiệu trưởng trong các nhà trường thực hiện phân quyền cần phải giữ cán cân cân bằng của rất nhiều vai trò. Ngoài vai trò tổ chức, lãnh đạo trực tiếp và điều khiển đội ngũ GV, Hiệu trưởng làm việc với nhiều đối tượng khác nhau như các thành viên của cộng đồng hay các nhà tài trợ, liên minh với thế giới bên ngoài nhằm tìm kiếm các nguồn hỗ trợ kinh phí và vật chất, khuyến khích đội ngũ tìm kiếm các nguồn hỗ trợ để tăng thêm nguồn lực cho nhà trường. Trách nhiệm và quyền hạn của Hiệu trưởng trong các quyết định về nhân sự, chương trình, ngân sách tăng và đồng thời cũng tăng chất lượng học tập của HS. Họ phải là người lãnh đạo tập thể xuất sắc và đồng thời cũng là người đại diện, thương thuyết giỏi. Trong nhà trường các giá trị niềm tin này hướng đến lợi ích của HS, GV và đội ngũ công nhân viên. Vì vậy, Hiệu trưởng cần đặt lợi ích HS và chất lượng GD lên vị trí hàng đầu, làm việc hợp tác để nâng cao thành tích của nhà trường. Chính mục đích này sẽ giúp các thành viên của nhà trường đoàn kết, hợp tác trong công việc, tạo bầu không khí làm việc tích cực, cởi mở trong nhà trường. Mặt khác, Hiệu trưởng cần phân quyền cho GV, xây dựng VH chia sẻ quyền lực trong đó đề cao vai trò lãnh đạo dạy học của GV, tham gia vào việc đưa ra các quyết định. 1.3. Văn hóa và Văn hóa tổ chức. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 1.3.1. Văn hoá. 1.3.1.1. Khái niệm văn hoá. Muốn nghiên cứu về VHNT và vai trò của VH đối với sự phát triển, trước tiên phải có một khái niệm chính xác và nhất quán về VH cũng như cấu trúc của nó. Có nhiều định nghĩa về văn hoá. Năm 1952, Alfred Kroeber và Clyde Kluckhohn (Mỹ), đã tìm thấy không dưới 164 đinh nghĩa về VH. Sự khác nhau của chúng không chỉ là ở bản chất của định nghĩa đưa ra (bởi nội dung, chức năng, các thuộc tính) mà cả ở cách sử dụng rộng rãi của từ này. - Tại Hội nghị Quốc tế các nhà văn học họp tại Mehico do Unesco tổ chức năm 1982, trên cơ sở của 200 định nghĩa khác nhau của VH, bản tuyên bố chung của hội nghị đã chấp nhận một quan niệm về VH như sau: “ Trong ý nghĩa rộng nhất VH là tổng thể những nét riêng biệt về tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một XH hay của một nhóm người trong XH. VH bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục và tín ngưỡng” [56] Như vậy, dưới góc độ xã hội học thì VH là một hiện tượng XH gắn với đời sống XH, còn nội dung của VH chính là sản phẩm của hoạt động thực tiễn có tính sáng tạo của con người, luôn được chắt lọc kế thừa, phát triển dưới tác động của con người, vì hạnh phúc của con người. Theo những ý nghĩa đó, văn hóa là một hiện tượng XH đặc thù mà nét trội cơ bản của hiện tượng này là ở chỗ chúng là một hệ thống những giá trị chung nhất cả về vật chất và tinh thần cho một cộng đồng, một dân tộc, một thời đại hay một giai đoạn lịch sử nào đó, là kết quả của quá trình hoạt động thực tiễn của con người trong môi trường tự nhiên và trong các mối quan hệ XH. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 Cấu trúc của hệ thống VH được thể hiện qua sơ đồ 1.2 VH là một hiện tượng khách quan, là tổng hòa của tất cả các khía cạnh của đời sống trong XH. Sự có mặt của những thành tố và mối quan hệ giữa chúng tạo nên bộ mặt chung nhất của hệ thống VH, còn những biểu hiện cụ thể của văn hóa nói chung và của mỗi thành tố nói riêng được phản ánh thông qua các loại hình văn hóa. 1.3.1.2. Môi trường văn hóa. HỆ THỐNG VĂN HOÁ Văn hoá nhận thức Văn hoá tổ chức cộng đồng và tổ chức cá nhân Nhận thức về vũ trụ Tổ chức đời sống cộng đồng, tổ chức đời sống cá nhân Các thành tố tạo thành hệ thống văn hoá Các loại hình văn hoá cơ bản hiện diện trong mỗi thành tố của hệ thống văn hoá Văn hoá ứng xử với môi trường tự nhiên Văn hoá ứng xử với môi trường xã hội Tận dụng môi trường tự nhiên, Ứng phó với môi trường tự nhiên Tận dụng môi trư ờng XH, ứng phó với môi trường XH Sơ đồ 1.2. Cấu trúc của hệ thống văn hoá Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 Môi trường văn hóa chính là sự vận động của các quan hệ của con người trong các quá trình sáng tạo, tái tạo, đánh giá, lưu giữ và hưởng thụ các sản phẩm vật chất và tinh thần của mình, là tổng hòa các giá trị VH vật chất và VH tinh thần tác động đến con người và cộng đồng trong một không gian và thời gian xác định. Môi trường VH bao gồm nhiều yếu tố hợp thành các hệ thống nhất định. Đó là hệ thống những giá trị VH (các giá trị), hệ thống những quan hệ VH (cái mang giá trị), hệ thống những hình thái hoạt động VH (cái thực hiện giá trị) và hệ thống những thiết chế VH (các định hướng giá trị). Mỗi hệ thống đều ở trong quá trình phát triển không ngừng chứ không phải cứng đờ, bất biến. Vì vậy, xây dựng môi trường VH thực chất là xây dựng và phát huy tác dụng của từng hệ thống trong cấu trúc tổng thể của nó. - Thành tố thứ nhất là: hệ thống những giá trị VH. - Thành tố thứ hai là hệ thống những quan hệ VH. - Thành tố thứ ba là hệ thống những hình thái hoạt động VH và cảnh quan VH. - Thành tố thứ tư là hệ thống những thiết chế VH. Với ý nghĩa là tổng hòa các thành tố trên đây, môi trường VH có vai trò cực kỳ quan trọng đối với đời sống cộng đồng và quá trình xây dựng con người. Bởi vì, VH “trở thành nhân tố thúc đẩy con người tự hoàn thiện nhân cách, kế thừa truyền thống cách mạng của dân tộc, phát huy tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. 1.3.2. Văn hóa tổ chức. 1.3.2.1. Khái niệm. Văn hóa tổ chức là những niềm tin,, thái độ và giá trị tồn tại phổ biến và tương đối ổn định trong tổ chức (Williams, A và [56]); thể hiện tổng hợp các giá trị và cách hành xử phụ thuộc lẫn nhau trong tổ chức và có xu hướng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27 tự lưu truyền trong thời gian dài (Kotter, J.P. và… [56]); Phẩm chất riêng biệt của tổ chức được nhận thức phân biệt nó với các tổ chức khác trong lĩnh vực (Gold, K.A [56]). Văn hóa tổ chức là toàn bộ các giá trị, niềm tin, truyền thống và thói quen có khả năng quy định hành vi của mỗi thành viên trong tổ chức, mang lại cho tổ chức một bản sắc riêng, ngày càng phong phú thêm và có thể thay đổi theo thời gian (Michel, A, Drancis B., Joseph J. - [56]). Như vậy, có thể khái quát như sau: Văn hóa tổ chức là một tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và hành vi ứng xử của một tổ chức tạo nên sự khác biệt của các thành viên của tổ chức này với các thành viên của tổ chức khác. Văn hóa tổ chức liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần của một tổ chức. Nó biểu hiện trước hết trong tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu, triết lý, các giá trị, phong cách lãnh đạo, quản lý…, bầu không khí tâm lý. Thể hiện thành một hệ thống các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin, quy tắc ứng xử được xem là tốt đẹp và được mỗi người trong tổ chức chấp nhận. 1.3.2.2. Các đặc tính cơ bản văn hóa tổ chức. Qua nhiều công trình nghiên cứu về VH tổ chức [56], [61] có thể khái quát các đặc tính cơ bản VH tổ chức bao gồm: - Sự tự quản của các cá nhân trong tổ chức (trách nhiệm, tính độc lập, ứng xử, phong cách làm việc…). - Các cơ chế của tổ chức đó (các quy tắc, quy chế, điều lệ… riêng) - Sự hỗ trợ của các nhà quản lý với nhân viên. - Tinh thần đoàn kết và thể hiện tinh thần đồng đội trong tổ chức. - Sự khen thưởng, cách khen thưởng và những căn cứ, cơ sở của nó. - Xung đột, sức chịu đựng và cách giải quyết những xung đột. - Các rủi ro có thể và sự chịu đựng những rủi ro có thể có. 1.3.2.3. Xây dựng văn hoá tổ chức. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28 Có nhiều quan điểm về VH tổ chức, do đó cũng có nhiều mô hình xây dựng VH tổ chức. Dưới đây, là mô hình xây dựng VH tổ chức gồm 11 khâu do hai tác giả Julie Heifetz & Richard Hagberg đề xuất: 1- Tìm hiểu môi trường và các yếu tố ảnh hưởng tới chiến lược phát triển của tổ chức trong tương lai xem những yếu tố nào có ảnh hưởng nhất làm thay đổi chiến lược phát triển của tổ chức. 2- Xác định đâu là giá trị cốt lõi làm cơ sở cho thành công. Đây là bước cơ bản nhất. Các giá trị cốt lõi phải là các giá trị không phai nhoà theo thời gian và là trái tim và linh hồn của tổ chức. 3- Xây dựng tầm nhìn - một bức tranh lý tưởng trong tương lai - mà tổ chức sẽ vươn tới. Đây là định hướng để xây dựng VH tổ chức, thậm chí có thể tạo lập một nền VH tương lai cho tổ chức khác hẳn trạng thái hiện tại. 4- Đánh giá VH hiện tại và xác định những yếu tố VH nào cần thay đổi VH thường tiềm ẩn, khó thấy nên việc đánh giá là cực kỳ khó khăn, dễ gây nhầm lẫn vì các chủ thể VH vốn đã hoà mình vào nền VH đương đại, khó nhìn nhận một cách khách quan sự tồn tại của những hạn chế và những mặt trái, mặt tiêu cực cần thay đổi. 5- Tập trung nghiên cứu, đề xuất giải pháp làm gì và làm thế nào để thu hẹp khoảng cách của những giá trị VH hiện có và VH tương lai của tổ chức. 6- Xác định vai trò của lãnh đạo trong việc dẫn dắt thay đổi và phát triển VH tổ chức. Lãnh đạo phải thực hiện vai trò người đề xướng, hướng dẫn các nỗ lực thay đổi. Lãnh đạo lại có vai trò hoạch định tầm nhìn, truyền bá cho mọi thành viên nhận thức đúng tầm nhìn đó, có sự tin tưởng và cũng nỗ lực thực hiện, cũng như chính lãnh đạo là người có vai trò xua đi những đám mây ngờ vực, lo âu của các thành viên trong tổ chức. 7- Soạn thảo một kế hoạch, một phương án hành động cụ thể, chi tiết tới từng việc, từng người, phù hợp với các điều kiện thời gian và nguồn lực khác để có thể thực thi được kế hoạch đó. 8- Phổ biến nhu cầu thay đổi, viễn cảnh tương lai để mọi người cùng chia sẻ. Từ đó, động viên tinh thần, tạo động lực cho đội ngũ nhân viên trong tổ chức có sự đồng thuận, hiểu rõ vai trò, vị trí, quyền lợi và trách nhiệm của mình trong việc nỗ lực tham gia xây dựng, phát triển VH mới cho tổ chức. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29 9- Giúp cho mọi người, mọi bộ phận nhận rõ những trở ngại của sự thay đổi một cách cụ thể, từ đó động viên khích lệ các cá nhân mạnh dạn từ bỏ thói quen cũ không tốt, chấp nhận vất vả để có sự thay đổi tích cực hơn. 10- Thể chế hoá, mô hình hoá và củng cố, cải thiện liên tục sự thay đổi VH, coi trọng việc xây dựng và động viên mọi người noi theo các hình mẫu lý tưởng phù hợp với mô hình VH tổ chức đang hướng tới. Sự khích lệ kèm theo một cơ chế khen thưởng có sức động viên thiết thực là rất cần thiết. 11- Thường xuyên đánh giá VH tổ chức và thiết lập các chuẩn mực mới, những giá trị mới mang tính thời đại đặc biệt là các giá trị học hỏi không ngừng và thay đổi thường xuyên việc truyền bá các giá trị mới cho mọi thành viên trong tổ chức cần được coi trọng song song với việc duy trì những giá trị, chuẩn mực tốt đã xây dựng là lọc bỏ những chuẩn mực, giá trị cũ lỗi thời hoặc gây ra ảnh hưởng tiêu cực cho tiến trình phát triển của VH tổ chức. Như vậy, trong nhà trường nào cũng có VH của riêng mình. VH đó được hình thành tự phát, hay là kết quả của cả một quá trình xây dựng có chủ đích rõ ràng của quản lý nhà trường cũng như sự thống nhất của tập thể sư phạm? Nhà trường đó có ý thức rõ những điểm mạnh để phát huy và những điểm chưa mạnh để khắc phục hay không? Để làm được điều đó chúng ta sẽ đi sâu tìm hiểu về VH nhà trường vì VH nhà trường là VH của một tổ chức. 1.4. Văn hóa nhà trƣờng. 1.4.1. Khái niệm “Văn hóa nhà trường”. 1.4.1.1. Định nghĩa “Văn hóa nhà trường”. Có nhiều cách tiếp cận nội hàm văn hóa nhà trường (VHNT), do đó xuất hiện nhiều định nghĩa khác nhau, tùy theo mỗi người nhấn mạnh khía cạnh này hay khía cạnh khác. Tuy nhiên, tư trưởng xuyên suốt trong mọi định nghĩa là VHNT chính là văn hoá một tổ chức. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30 Hệ thống giá trị không phải là cái tự nhiên mà có, nó được hình thành một cách lâu dài, từ từ, ổn định và được các thành viên thừa nhận, chấp nhận. Do đặc thù mà hệ thống giá trị VH của nhà trường này khác với hệ thống giá trị VH của nhà trường khác. Hệ thống giá trị của VHNT bao gồm cả những giá trị vật chất và giá trị tinh thần, nó tồn tại dưới dạng thức khác nhau như: những tồn tại vật lý bao gồm cấu trúc, những nét hoa văn trang trí của các phòng học, khung cảnh nhà trường, đồng phục của nhà trường, những biểu tượng, khẩu hiệu, các lễ nghi, các hoạt động VH và học tập của nhà trường, trong đó nó mang các giá trị tinh thần, những tồn tại tinh thần - phi vật thể như truyền thống, ý thức, tình cảm, niềm tin của các thành viên đối với nhà trường, bầu không khí tâm lý. - Kent.D.Peterson cho rằng: “Văn hóa nhà trường là tập hợp các chuẩn mực, giá trị và niềm tin, các lễ nghi và nghi thức, các biểu tượng và truyền thống tạo ra “vẻ bề ngoài” của nhà trường” [56]. - Stephen Stolp cho rằng: Văn hóa nhà trường như là “một cấu trúc, một quá trình và bầu không khí của các giá trị và chuẩn mực dẫn dắt giáo viên và học sinh đến việc giảng dạy và học tập có hiệu quả” [56]. - Elizabeth R. Hinde cho rằng văn hóa nhà trường không phải là một thực thể tĩnh. Nó luôn được hình thành và định hình thông qua các tương tác với người khác và thông qua những hành động đáp lại trong cuộc sống nói chung (Finnanm 2000). Văn hóa nhà trường phát triển ngay khi các thành viên tương tác với nhau, với học sinh và với cộng đồng. Nó trở thành chỉ dẫn cho hành vi giữa các thành viên của nhà trường. Văn hóa được định hình bởi những tương tác với con người và hành động của họ được chỉ đạo bởi văn hóa. Đó là một vòng tròn tự lặp đi lặp lại[56]. Tóm lại, từ những định nghĩa trên chúng ta dễ dàng nhận thấy: - VHNT bao hàm những cái có thể nhìn thấy được, những cái có thể sử dụng được và bầu không khí làm việc (biểu tượng, phương châm, khẩu hiệu, quy tắc, những mong đợi…). - Khái niệm VHNT được các tác giả phương Tây hiểu rộng hơn nhiều so với việc chỉ đạo ra một môi trường học tập hiệu quả. Chúng tập trung nhiều đến các giá trị cốt lõi cần thiết cho dạy học và ảnh hưởng đến đời sống Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31 tinh thần của GV và HS. Nó liên quan đến mọi đối tác trong trường từ BGH đến GV, HS, cha mẹ HS và CB cộng đồng, đến mọi khía cạnh của nhà trường. - Các dấu hiệu đặc trưng của VHNT lành mạnh được thể hiện [theo 34]: Tám giá trị có hạng cao nhất trong giá trị VHNT 1 Sự đổi mới 2 Chấp nhận rủi ro 3 Trao quyền lực 4 Sự tham gia của mọi người 5 Tập trung vào kết quả 6 Tập trung vào con người 7 Làm việc nhóm 8 Sự ổn định Cụ thể hóa: + GV được khuyến khích tham gia đóng góp ý kiến trong mọi hoạt động của nhà trường. + Nhà trường có những chuẩn mực để luôn luôn cải tiến, vươn tới. + Mỗi người biết rõ công việc mình phải làm, cần làm và luôn có ý thức chia sẻ trách nhiệm đối với việc học tập của HS. + Tập trung ưu tiên phát triển chuyên môn và chia sẻ kinh nghiệm. + Bầu không khí cởi mở, hợp tác, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau. + Nhà trường thể hiện sự quan tâm, quan hệ hợp tác chặt chẽ, lôi kéo cộng đồng cùng nhau tham gia giải quyết những vấn đề của GD. 1.4.1.2. Các yếu tố cấu thành văn hóa nhà trường. Có thể coi các yếu tố này là những thành phần cơ bản của Nội dung văn hóa nhà trƣờng, chúng tôi khái quát thành 5 nhóm sau: - Các mục tiêu và chính sách, các chuẩn mực và nội quy - Biểu tượng. Các Giá trị và Truyền thống của nhà trường - Niềm tin. Các loại thái độ. Cảm xúc và ước muốn cá nhân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32 - Các mối quan hệ giữa các nhóm và các thành viên - Nghi thức và hành vi. Đồng phục. Các yếu tố cấu thành VHNT được thể hiện qua sơ đồ1.3 [theo 34]: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33 1.4.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng văn hóa nhà trường. VHNT theo Frank Gonzales [56] và Clive Dimmock [56] có những phần nổi và phần chìm của nó. Trong một tổ chức nói chung và một nhà trường nói riêng các giá trị VH có những biểu hiện rõ ràng, dễ quan sát được và dễ thay đổi (VH chung của tổ chức) nhưng cũng có những giá trị VH ẩn chìm trong mỗi cá nhân (là các giá trị, niềm tin và các ý nghĩ của con người…) mà chúng ta khó quan sát được hoặc khó thay đổi, tạo nên những sự khác biệt về VH của các thành viên Chuẩn mực Biểu tượng Các mối quan hệ Chính sách Giá trị Niềm tin Các loại thái độ v.v… Nghi thức và hành vi Đồng phục Truyền thống Cảm xúc và ước muốn cá nhân Văn hóa Nhà trƣờng Sơ đồ 1.3. Các yếu tố cấu thành văn hóa nhà trường Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34 trong nhà trường. Những sự khác biệt này được mô tả trong sơ đồ số 1.4 (Clive Dimmock, [56]) Nghiên cứu của Peter Smith tại trường ĐH Sunderland [56] cũng cho thấy VHNT có ảnh hưởng vô cùng to lớn đối với chất lượng cuộc sống và hiệu quả hoạt động của nhà trường. Ông cho rằng phần chìm của tảng băng văn hóa tạo thêm giá trị, hay tạo thêm cái giá phải trả cho một người lãnh đạo. Nếu một người lãnh đạo thất bại với việc đối mặt và làm thay đổi các phần chìm của tảng băng thì trước hay sau ông ta cũng thất bại trong công việc. Những giá trị VH có tác động tiêu cực đến đội ngũ GV bao gồm: sự buộc tội, sự kiểm soát chặt chẽ đánh mất quyền tự do và tự chủ cá nhân quan liêu, hành chính, máy móc và sự cạnh tranh nội bộ. Những giá trị được GV đề Phần nổi của tảng băng * Mục đích đã công bố * Các mục tiêu thể hiện trên văn bản * Chính sách và các quá trình * Mô tả công việc. Phần chìm của tảng băng *Nhu cầu, cảm xúc, ước muốn của cá nhân. * Các ý tưởng khác biệt về vai trò và sứ mạng. * Quyền lực và cách thức ảnh hưởng * Cạnh tranh và hợp tác * Quan điểm về mối quan hệ và tầm quan trọng của công việc Phần nổi của tảng băng Phần chìm của tảng băng Sơ đồ 1.4: Mô hình tảng băng của văn hoá nhà trường Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35 cao bao gồm: Sự sáng tạo, sự thích nghi, trung thực, sự chia sẻ và lợi ích (Peter Smith) [56]. 1.4.1.4. Những đặc điểm của một nhà trường thành công. Một trường học được xem là thành công khi họ đạt được mục tiêu dài hạn mà mình đặt ra. Tuy nhiên những mục tiêu đó phải được xác định dựa trên những tiêu chí (đặc điểm) sau: [theo Nguyễn Công Khanh (2009), Tài liệu bồi dưỡng Hiệu trưởng các trường phổ thông Việt Nam, Chuyên đề văn hóa nhà trường, Hà Nội] 1- Nhà trường tập trung vào HS, quan tâm đến sự thành công của mỗi HS. 2- Chương trình học đảm bảo tính học thuật, tính khoa học. 3- Phương pháp giảng dạy tích cực hoá người học, kích thích tự học. 4- Có sứ mạng, mục tiêu rõ ràng, tính công bằng cũng là một mục tiêu mà học hướng tới (có nghĩa là tất cả mọi người đều có cơ hội tiếp cận chương trình đó) 5- Thúc đẩy, cổ vũ tinh thần làm việc giữa các GV với nhau và tinh thần làm việc giữa các nhóm với nhau (Hiệu trưởng tin tưởng, trao quyền tự chủ cho GV và có sự kiểm soát hợp lý - GV có thể chấp nhận được). 6- Đẩy mạnh bồi dưỡng, phát triển chuyên môn cho đội ngũ GV. 7- Chia sẻ vai trò lãnh đạo, sự cộng tác giữa các nhóm và các cá nhân (Hiệu trưởng và các GV phải cùng làm việc, cùng hoạt động với tinh thần hợp tác và cộng tác). 8- Nuôi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề một cách sáng tạo, GV không bao giờ được chấp nhận thất bại. 9- Xây dựng mối quan hệ thân thiện, hỗ trợ, gần gũi với cộng đồng. Nhà trường cung cấp dịch vụ học tập cho cộng đồng. Dựa trên nghiên cứu trên đây của PGS.TS Nguyễn Công Khanh có thể khái quát thành các nhóm tiêu chí: - Về lãnh đạo nhà trường : + Chương trình học đảm bảo tính học thuật, tính khoa học. + Có sứ mạng, mục tiêu rõ ràng, tính công bằng cũng là một mục tiêu mà Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36 học hướng tới (có nghĩa là tất cả mọi người đều có cơ hội tiếp cận chương trình đó) + Thúc đẩy, cổ vũ tinh thần làm việc giữa các GV với nhau và tinh thần làm việc giữa các nhóm với nhau (Hiệu trưởng tin tưởng, trao quyền tự chủ cho GV và có sự kiểm soát hợp lý - GV có thể chấp nhận được). + Chia sẻ vai trò lãnh đạo, sự cộng tác giữa các nhóm và các cá nhân (Hiệu trưởng và các GV phải cùng làm việc, cùng hoạt động với tinh thần hợp tác và cộng tác). - Về phía GV: + Phương pháp giảng dạy tích cực hoá người học, kích thích tự học. + Đẩy mạnh bồi dưỡng, phát triển chuyên môn cho đội ngũ GV. + Nuôi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề một cách sáng tạo, GV không bao giờ được chấp nhận thất bại. - Môi trường chung: + Nhà trường tập trung vào HS, quan tâm đến sự thành công của mỗi HS. + Xây dựng mối quan hệ thân thiện, hỗ trợ, gần gũi với cộng đồng. Nhà trường cung cấp dịch vụ học tập cho cộng đồng. 1.4.2. Xây dựng văn hóa nhà trường. 1.4.2.1. Vai trò của văn hóa nhà trường. VHNT có tác động đến mọi khía cạnh sư phạm của GV, là yếu tố lan tỏa khắp nhà trường và khó xác định. Freiberg (1998 [56]) mô tả VHNT “…như không khí mà chúng ta thở. Không ai nhận ra nó cho đến khi nó bị ô nhiễm”.  VHNT có thể tác động tích cực hoặc cản trở đến sự vận hành của nhà trường. Khi nhà trường có VH tích cực mang tính chuyên môn cao thì ở đó sẽ có sự phát triển đội ngũ có ý nghĩa, cải cách chương trình thành công và sử dụng số liệu về HS một cách có hiệu quả. Ở những trường học như thế, GV và HS đều trưởng thành. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37 VHNT có tương quan với thái độ của GV đối với công việc của mình. Saphier nhận thấy cho GV thời gian làm việc cùng nhau là yếu tố then chốt tạo ra sự cộng tác ở nhà trường. Sự chia sẻ thông tin về HS hàng ngày sẽ làm cho GV nắm chắc hơn về hành vi và kết quả học tập của HS. Sự chú ý của GV sẽ tạo cho HS cảm giác mình thuộc về nhà trường (là thành viên của nhà trường) và từ đó chúng cố gắng cải thiện hành vi và kết quả học tập của chúng. Do đó Saphier đi đến kết luận là tập trung xây dựng VH của đội ngũ GV trong nhà trường sẽ có tác động lớn đến việc cải thiện VH của HS [56]. VHNT tạo động lực làm việc. Động lực sư phạm được tạo nên bởi nhiều yếu tố, trong đó VH là một động lực vô hình nhưng có sức mạnh kích cầu hơn cả các biện pháp kinh tế. VHNT giúp nhân viên thấy rõ mục tiêu, định hướng và bản chất công việc mình làm. Đó là nền tảng tinh thần cho sự sáng tạo - điều vô cùng quan trọng đối với hoạt động sư phạm mà đối tượng là tri thức và con người.  VHNT với chất lượng đào tạo và thương hiệu nhà trường. VHNT ảnh hưởng nhiều chiều tới chất lượng và hiệu quả của quá trình GD trong nhà trường theo hướng phát triển con người toàn diện. Nó ảnh hưởng rõ rệt đến cách suy nghĩ, cảm nhận và hành động của mỗi thành viên trong nhà trường, do đó có thể nâng cao hoặc cản trở động cơ, kết quả dạy - học của người học. VH có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt đối với xây dựng thương hiệu nhà trường, bởi lẽ, tính VH là một tính chất đặc thù của nhà trường, hơn bất kỳ một tổ chức nào. VHNT tích cực giúp cho người dạy, người học có cảm giác tự hào, hãnh diện vì được là viên của tổ chức nhà trường, được làm việc vì những mục tiêu cao cả của nhà trường. VHNT hỗ trợ điều phối và kiểm soát hành vi của các cá nhân bằng các chuẩn mực, thủ tục, quy trình, quy tắc và bằng dư luận, truyền thuyết do Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 38 những thế hệ con người trong tổ chức nhà trường xây dựng lên. Khi nhà trường phải đối mặt với một vấn đề phức tạp, chính VHNT là điểm tựa tinh thần, giúp các nhà quản lý trường học và đội ngũ GV hợp tác, phát huy trí lực để có quyết định và sự lựa chọn đúng đắn. VHNT giúp các thành viên tổ chức thống nhất về cách nhận thức vấn đề, cách đánh giá, lựa chọn, định hướng và hành động…Nó tựa như chất keo gắn kết các thành viên lại thành một khối, tạo ra những dư luận tích cực, hạn chế những biểu hiện tiêu cực trái với quy tắc, chuẩn mực thông thường của tổ chức. Nó hạn chế những nguy cơ mâu thuẫn và xung đột và khi xung đột là không thể tránh khỏi thì VHNT tạo ra hành lang đạo lý phù hợp để góp phần khắc phục, giải quyết xung đột trên nguyên tắc không để phá vỡ tính chỉnh thể của tổ chức nhà trường. Tổng hợp tất cả các yếu tố trên, từ sự gắn kết, tạo động lực, điều phối kiểm soát và hạn chế những nguy cơ làm giảm sức mạnh của tổ chức thì VH tổ chức đã làm tăng hiệu quả các hoạt động trong nhà trường, trên cơ sở đó mà dần dần tạo nên những phẩm chất đặc trưng khác biệt cho tổ chức trường học. Đó là cơ sở nâng cao uy tín, “thương hiệu” của nhà trường, tạo đà cho các bước phát triển tốt hơn. 1.4.2.2. Các căn cứ để xây dựng văn hoá nhà trường. Mỗi nhà trường dù có ý thức hay không cũng tạo ra VHNT của mình trong quá trình tổ chức dạy và._.NT cho thấy: Mặc dù giữa CBQL và GV Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 91 có sự đánh giá khác nhau nhưng đều có một điểm chung là: - Đa số CBQL và GV đều nhận thấy tính khả thi của các biện pháp xây dựng VHNT. Các biện pháp được số CBQL đánh giá có tính khả thi cao là: Xây dựng các kế hoạch, xác định rõ mục tiêu, nội dung và chương trình xây dựng VHNT chiếm 92,31%, Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng cho CB GV, HSSV chiếm 96,15%... - Biện pháp“Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và thông tin, truyền thông trong công tác xây dựng VHNT” được 96,85% số GV đánh giá có tính khả thi cao và 96,06% số GV đánh giá biện pháp“Tăng cường quản lý nề nếp dạy học và chất lượng dạy và học, trước hết là ở đội ngũ GV và các phòng ban liên quan trực tiếp đến HSSV” có tính khả thi cao. - Những biện pháp còn lại cũng được đánh giá có tính khả thi cao từ (57,69% đến 88,46%) đối với CBQL; (từ 83,46% đến 95,28%) đối với GV. - Tuy nhiên, cũng còn một bộ phận CBQL và GV (từ 3,85% đến 42,31%) CBQL và (3,15% đến 14,96%) GV có những băn khoăn về tính khả thi của các biện pháp, điều này đã nói lên sự nghi ngờ của họ khi nhìn lại những kết quả đã đạt được trong quá khứ của công tác xây dựng VHNT của nhà trường. Qua bảng tổng hợp kết quả khảo nghiệm cho thấy: Đa số CBQL và GV đều tán thành và ủng hộ các biện pháp do tác giả đề xuất. Điều đó chứng tỏ rằng các biện pháp xây dựng VHNT do tác giả đề xuất là có thể chấp nhận được. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận: 1.1. Xây dựng VHNT là một nhiệm vụ quan trọng trong các trường ĐH và CĐ. Tuy nhiên cho đến nay, hầu như các trường ĐH, CĐ nói chung, Trường CĐCN Nam Định nói riêng, công tác xây dựng VHNT chưa được coi là một trong các nhiệm vụ chính trị quan trọng hàng đầu và chưa có các nghiên cứu chuyên sâu về các biện pháp xây dựng VHNT có đủ cơ sở của khoa học quản lý. 1.2. Công tác xây dựng VHNT phải được nghiên cứu trên cơ sở khoa học của văn hoá tổ chức. Tuy nhiên, xây dựng VHNT ở một trường CĐ, ĐH còn có những đặc thù của một nhà trường, với các hoạt động giáo dục - đào tạo. chính vì vậy cần phải làm rõ các cơ sở khoa học của khái niệm văn hoá nhà trường và các nội dung cơ bản của văn hoá nhà trường từ góc độ khoa học QLGD. Luận văn đã cố gắng khái quát hoá và phân tích các cơ sở lý luận cho việc xác lập các biện pháp xây dựng VHNT, với tư cách một nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà trường của Hiệu trưởng Trường CĐCN Nam Định. 1.3. Để nâng cao hiệu quả của công tác xây dựng VHNT, nhà quản lý (Hiệu trưởng) không những cần khai thác triệt để cơ sở khoa học QLGD, mà còn cần khảo sát và phân tích, đánh giá đúng thực trạng môi trường VH của nhà trường. trên cơ sở đó, một mặt xác định các bất cập, đồng thời xác định nhu cầu, nguyện vọng, xác định các yếu tố cần phát huy những lợi thế của hoạt động GD khác trong việc hình thành nhận thức, thái độ và hành vi VHNT. 1.4. Xây dựng VHNT không chỉ phụ thuộc vào tinh thần, thái độ và tính tích cực của các chủ thể trong nhà trường trong quá trình tham gia các hoạt động tập thể, mà còn phục thuộc vào nhận thức và năng lực xây dựng VHNT của nhà quản lý, phụ thuộc vào những cách thức tổ chức các hoạt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 93 động VH, hay chính là hệ thống những biện pháp xây dựng VHNT. Từ đó chúng tôi đề xuất hệ thống 9 biện pháp xây dựng VHNT có tính đồng bộ, phù hợp với điều kiện thực tế của Trường CĐCN Nam Định hiện nay và cho những năm sắp tới (tầm nhìn 5 - 10 năm), đó là: - Tuyên truyền nâng cao nhận thức CB, CNV, đội ngũ GV và toàn thể HSSV về công tác xây dựng VHNT. - Xây dựng các kế hoạch, xác định rõ mục tiêu, nội dung và chương trình xây dựng VHNT. - Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng cho CBGV, HSSV. - Tăng cường quản lý nề nếp dạy học và chất lượng dạy và học, trước hết là ở đội ngũ GV và các phòng ban liên quan trực tiếp đến HSSV. - Đẩy mạnh vai trò của đoàn thanh niên, coi đó là lực lượng nòng cốt trong các hoạt động xây dựng VHNT trong HSSV. - Xây dựng môi trường cảnh quan văn hóa, khuôn viên xanh - sạch - đẹp kết hợp với tăng cường cơ sở vật chất nhà trường, lớp học. - Phối kết hợp với các lực lượng GD địa phương và gia đình. - Tổ chức phong trào thi đua xây dựng "nếp sống văn minh" giữa các lớp, các khối lớp và trong toàn bộ các đơn vị của nhà trường. - Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và thông tin, truyền thông trong công tác xây dựng VHNT. Các biện pháp trên đây đã được khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi. Kết quả bước đầu cho thấy đa số CBQL, GV tán thành ủng hộ các biện pháp đã đề xuất. 2. Kiến nghị. Từ thực tế tham gia các hoạt động xây dựng VHNT trong Trường CĐCN Nam Định, đồng thời được nghiên cứu, bổ sung lý luận về xây dựng VHNT, chúng tôi xin đề xuất một số kiến nghị sau: 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 94 - Cần có chủ trương nghiên cứu để đưa các nội dung xây dựng VHNT vào các trường CĐ, ĐH, xác định rõ vấn đề xây dựng VHNT là một trong các nhiệm vụ chính trị của các trường ĐH, CĐ trong giai đoạn hiện nay nhằm góp phần nâng cao chất lượng toàn diện và chất lượng đào tạo của ngành. - Cần chỉ đạo các trường ĐH, CĐ chủ động vận dụng quy định chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện có chất lượng, có hiệu quả công tác xây dựng VHNT ở mỗi cơ sở. - Bộ GD & ĐT cần chủ trì soạn thảo mục tiêu, chương trình và cung cấp các tài liệu phục vụ hoạt động xây dựng VHNT đảm bảo tính thống nhất cho các nhà trường ĐH, CĐ thực hiện. 2.2. Đối với Bộ Công Thƣơng. - Phối hợp thống nhất với Bộ GD & ĐT để chỉ đạo toàn bộ hệ thống các trường ĐH, CĐ do bộ chủ quản thực hiện chủ trương xây dựng VHNT. - Quan tâm đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo cho Trường CĐCN Nam Định hơn nữa. Trên cơ sở dạy tốt, học tốt mà trường tăng cường các hoạt động xây dựng VHNT hiệu quả . 2.3. Đối với Trƣờng Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định. - BGH Trường CĐCN cần quan tâm và chỉ đạo sát sao hơn nữa các hoạt động xây dựng VHNT, coi nhiệm vụ xây dựng VHNT là nhiệm vụ chính trị hàng đầu của nhà trường hiện nay. - Lập ra một tiểu ban chuyên trách, do Hiệu trưởng lãnh đạo, xây dựng các mục tiêu, nội dung và kế hoạch triển khai xây dựng VHNT hàng năm và lâu dài. - Cần xây dựng lại nội quy nhà trường và hệ thống các quy định phối hợp giữa các đơn vị trong nhà trường để có kế hoạch cụ thể cho từng đơn vị (phòng, ban, các khoa, tổ và các khối lớp HSSV…) trong công tác xây dựng VHNT. - Sửa đổi và hoàn thiện quy định chức năng, nhiệm vụ của các cán bộ đoàn thể, các CBQL cụ thể hơn, phù hợp hơn với các mục tiêu, nội dung xây Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 95 dựng VHNT của nhà trường. - Định kỳ hàng năm tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kĩ năng giao tiếp, xây dựng nề nếp VHNT cho các CB chuyên trách nói riêng những thành viên, GV và các thành viên trong trường nói chung. - Xây dựng chế độ khen thưởng và khen thưởng kịp thời để động viên những đơn vị, CBGV, HSSV tích cực tham gia xây dựng VHNT, có hành vi VH và lối sống mẫu mực. Đồng thời phát hiện và xử lý nghiêm khắc những đối tượng có thái độ, hành vi và lối sống thiếu VH, hoặc vi phạm các quy định VHNT. - Tăng cường kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ công tác xây dựng VHNT. - Cần chú ý xây dựng môi trường “xanh - sạch - đẹp”, xây dựng lối sống VH trong HSSV, xây dựng câu lạc bộ văn hóa - nhà văn hóa và những cơ sở vật chất phục vụ hoạt động tinh thần của HSSV. 2.4. Đối với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong nhà trƣờng. - Phải là nòng cốt, đi đầu trong tuyên truyền và tổ chức các hoạt động xây dựng VHNT trong HSSV. - Thường xuyên giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho HSSV, các cán bộ Đoàn tích cực tham gia các hoạt động xây dựng VHNT. Gắn các hoạt động đoàn với các mục tiêu và nội dung các hoạt động xây dựng VHNT. - Xem xét, lựa chọn các Đoàn viên tham gia tích cực các hoạt động xây dựng VHNT, có hành vi và lối sống VH tốt đẹp, có kết quả rèn luyện và học tập tốt được đi học lớp cảm tình Đảng và đề nghị kết nạp Đảng. - Thường xuyên phối hợp với các CBGV chủ chốt nhất là với đội ngũ GV chủ nhiệm lớp, các bí thư liên chi đoàn của các khoa trong trường để tổ chức các hoạt động chính trị xã hội, văn hóa thể thao, tạo sân chơi đa dạng, phong phú đối với HSSV. Hiện nay khi hệ thống GD Việt Nam đang chuyển sang thực hiện cơ chế phân cấp, phân quyền, quản lý dựa vào nhà trường thì vấn đề xây dựng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 96 một VHNT lành mạnh, tích cực và phù hợp với yêu cầu quản lý mới lại càng cần được chú trọng hơn bao giờ hết, trong đó, vai trò và sự gương mẫu của người Hiệu trưởng luôn được coi là nhân tố then chốt. DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 97 Trần Anh Tuấn - Lê Thị Ngoãn (2009); Thực trạng hành vi người học và nhu cầu của các chủ thể về “Văn hóa nhà trường”; Tạp chí khoa học giáo dục - Viện khoa học giáo dục Việt Nam - Bộ Giáo dục và đào tạo; số 48; trang 35, 36, 37, 38. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 98 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. A.Arnôđốp (1981), Cơ sở lý luận văn hóa Mác Lê Nin 1981, NXB Văn hóa, Hà Nội. 2. Đặng Quốc Bảo (2002); Quản lý, quản lý giáo dục tiếp cận từ những mô hình; Trường CBQL GD & ĐT; Hà Nội. 3. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về quản lý giáo dục, Trường CBQL GD & ĐT; Hà Nội. 4. Nguyễn Trần Bạt (5- 2005), Văn hóa và con người, Nhà xuất bản hội nhà văn. 5. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo - Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo (2001), Giáo trình quản lý giáo dục và đào tạo, Hà Nội. 6. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2003), Quyết định số 56/2003/QĐ – BGD & ĐT, Về việc ban hành Điều lệ trường CĐ, Hà Nội. 7. Trường Chinh (1975), Chủ nghĩa Mác và văn hóa Việt Nam, NXB Sự thật, Hà Nội. 8. Cù Huy Chử (1996), Kế thừa truyền thống văn hóa dân tộc trong việc xây dựng nền văn hóa nghệ thuật Việt Nam hiện nay, NXB Chính trị quốc gia. 9. Chân dung những nhà cải cách giáo dục tiêu biểu trên thế giới (2005), NXB Thế giới, Hà Nội. 10. Đoàn Văn Chúc (1997), Văn hóa học, Viện văn hóa và NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội. 11. Nguyễn Quốc Chí (2004); Bài giảng những cơ sở lý luận quản lý giáo dục, Hà Nội. 12. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2006); Cơ sở khoa học quản lý; Bài giảng cho hệ cao học quản lý giáo dục, Hà Nội. 13. Thành Chung (2003), Đấu tranh phòng chống tội phạm học đường và các tệ nạn xã hội với sự phối hợp “liên tịch” giữa Bộ GD & ĐT và Bộ Công An, Báo Giáo dục và Thời đại. 14. Thành Duy (1996), Văn hóa trong phát triển của xã hội Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 15. Phạm Văn Đồng (1996), Văn hóa và đổi mới, Tác phẩm và bình luận, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội. 16. Phạm Duy Đức (1996), Giao lưu văn hóa đối với sự phát triển văn hóa nghệ thuật Việt Nam hiện nay, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 17. Vũ Cao Đàm (2005); Phương pháp luận - Nghiên cứu khoa học; Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 99 18. Nguyễn Minh Đường (1996), Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới, Chương trình KHCN cấp nhà nước K07, Hà Nội. 19. Trần Văn Giàu (1980), Giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 20. Phạm Minh Hạc (1996), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục, Nhà xuất bản giáo dục , Hà Nội. 21. Đặng Thành Hưng (2/2005), Thiết kế bài học nhằm tích cực hóa học tập, tạp chí Giáo dục. 22. Đặng Thành Hưng (2/2004), Hệ thống kỹ năng học tập hiện đại , Tạp chí Giáo dục. 23. Đỗ Huy - Trường Lưu (1993), Sự chuyển đổi các giá trị trong văn hóa Việt Nam, NXB khoa học xã hội. 24. Đỗ Huy (chủ biên) (1996), Văn hóa mới Việt Nam, sự thống nhất và đa dạng, NXB Văn hóa - thông tin, Hà Nội. 25. Đỗ Huy - Nguyễn Văn Phúc (1994), Chân - Thiện - Mỹ. Sự thống nhất và đa dạng trong văn hóa nghệ thuật, NXB Khoa học xã hội Hà Nội. 26. Đỗ Huy (2001) - Viện triết học, Xây dựng môi trường văn hóa ở nước ta hiện nay từ góc nhìn giá trị học, Viện văn hóa, nhà xuất bản thông tin, Hà Nội 27. Hoàng Ngọc Hiến (2007) - Văn hóa và văn minh, Văn hóa chân lý và văn hóa dịch lý- Nhà xuất bản Đà Nẵng. 28. Lê Như Hoa (2000), Quản lý văn hóa đô thị trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Viện văn hóa và NXB văn hóa thông tin, Hà Nội. 29. Lê Như Hoa (chủ biên) (1993), Lối sống trong đời sống đô thị hiện nay, NXB văn hóa thông tin, Hà Nội. 30. Ngô Tú Hiền, Tìm hiểu một số định hướng của môi trường văn hóa đối với sự phát triển thẩm mĩ của HS nông thôn nước ta, Tài liệu đánh máy, Viện chiến lược và Chương trình giáo dục. 31. Nguyễn Tấn Hùng (08/02/2009); Mối quan hệ giữa các nền văn hóa; khai thác mạng... 32. Lê Quang Hưng (9/2007), Khoa học Việt Nam - ĐHSP Hà Nội; những cơ sở của việc xây dựng văn hóa học đường trong bối cảnh đất nước hội nhập, đổi mới hiện nay; Hội thảo khoa học: Xây dựng văn hóa học đường- Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường; Hà Nội. 33. Phạm Minh Hạc (1996), Phát triển văn hóa, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc kết hợp tinh hoa nhân loại, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 100 34. Nguyễn Công Khanh (2009), Tài liệu bồi dưỡng Hiệu trưởng các trường phổ thông Việt Nam, Chuyên đề văn hóa nhà trường, Hà Nội. 35. Vũ Khiêu (chủ biên) (2000), Văn hóa Việt Nam, Xã hội và con người, NXB Khoa học xã hội. 36. Trường Lưu (chủ biên) (1995), Văn hóa và phát triển. NXB văn hóa thông tin, Hà Nội. 37. Trường Lưu (2003), Toàn cầu hóa và vấn đề bảo tồn văn hóa dân tộc, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội. 38. Luật giáo dục (2005), Vụ công tác lập pháp, Nhà xuất bản tưu pháp. 39. Trần Đức Minh (số 116-6/2005), Xây dựng môi trường sư phạm trong trường CĐ sư phạm - nhận thức và hành động thực tiễn, Tạp chí Giáo dục. 40. M.I - Kônđacốp (1984), Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục, Trường CBQLGD & ĐT. 41. Phạm Xuân Nam (chủ biên) (1996), Văn hóa và kinh doanh, NXB khoa học xã hội, Hà Nội. 42. Phạm Hồng Quang (2003), Văn hóa học, Bộ Giáo dục và đào tạo, Hà Nội. 43. Phạm Hồng Quang (2006), Môi trường giáo dục, Nhà xuất bản giáo dục. 44. Trương Hữu Quýnh (1996), Các giá trị truyền thống và con người Việt Nam tập 2, Hà Nội (tìm hiểu những mặt hạn chế và tiêu cực trong di sản truyền thống của dân tộc ta). 45. Phạm Hồng Quang (số 130, 1/2006), Hình thành năng lực nghiên cứu khoa học cho SV - điều kiện cơ bản để nâng cao chất lượng đào tạo, Tạp chí Giáo dục. 46. V.M RôĐin, Văn hóa học (Người dịch: Nguyễn Hồng Minh; người hiệu đính: Phạm Tô Minh) (2000) , Nhà xuất bản chính trị quốc gia , Hà Nội. 47. Vũ Thị Sơn (số 102/2004), Môi trường học tập trong lớp, Tạp chí Giáo dục. 48. Chu Khắc Thuật (chủ biên) (1998), Văn hóa, lối sống với môi trường, Trung tâm nghiên cứu và tư vấn phát triển, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội. 49. Đinh Viễn Trí - Đông Phương Tri (Ngọc Anh dịch) (2003), Văn hóa cho giao tiếp ứng xử (Biết co biết duỗi), Nhà xuất bản văn hóa - Thông tin, Hà Nội. 50. E.B Tylor (2001), Văn hóa nguyên thủy, tạp chí văn hóa nghệ thuật, Hà Nội. 51. Trần Ngọc Thêm (2001), Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, NXB TPHCM. 52. Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia, Viện thông tin khoa học xã hội (2001) - chuyên đề, Hà Nội. 53. Văn Đức Thanh (2001), Về xây dựng môi trường văn hóa cơ sở, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 101 54. Trần Văn Tùng (số 115, 6/2005), Mở rộng quy mô giáo dục ĐH là con đường để Việt Nam thu hẹp khoảng cách phát triển, Tạp chí Giáo dục. 55. Trường CĐ Công Nghiệp Nam Định 2006, Kỷ niệm 50 năm Trường CĐ Công Nghiệp Nam Định (1956 - 2006), Hà Nội. 56. Trường Đại Học Sư phạm Hà Nội (9/2007), Viện nghiên cứu sư phạm; Hội thảo khoa học: Xây dựng văn hóa học đường - Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường; Hà Nội. 57. Hà Xuân Trường (1994, tr5 - 6), Văn hóa - Khái niệm và thực tiễn, NXB Văn hóa - Thông tin, Hà Nội. 58. Huỳnh Khái Vinh (1998), Văn hóa khoan dung, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội. 59. Hồ Sĩ Vịnh (chủ biên) (1993), Văn hóa và con người, NXB văn hóa và Tạp chí văn hóa nghệ thuật Hà Nội. 60. Hoàng Vinh (1999), Mấy vấn đề lí luận và thực tiễn xây dựng văn hóa ở nước ta, NXB Văn hóa - thông tin, Hà Nội. 61. Văn hóa tổ chức trong cải cách giáo dục đại học (3/11/2008), khai thác mạng. 62. Phạm Viết Vượng (1996), Giáo dục học đại cương, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội. 63. Trần Quốc Vượng (chủ biên) (1997), Cơ sở văn hóa Việt Nam. NXB giáo dục, Hà Nội. 64. Trần Quốc Vượng (chủ biên) (1996), Văn hóa học đại cương về cơ sở văn hóa Việt Nam, H: NXB khoa học xã hội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 102 BỘ CÔNG THƢƠNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH Phụ lục 1 PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên) Để tìm hiểu thực trạng, từ đó góp phần xây dựng VHNT ở Trường CĐCN Nam Định. Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình (Đánh dấu “x” vào ô trống thích hợp) về một số nội dung: Câu 1. Xin cho biết mức độ cần thiết của Văn hoá nhà trƣờng trong quá trình đào tạo. Rất cần thiết  Cần thiết  Không cần thiết  Câu 2. Xin cho biết mức độ cần thiết xây dựng Văn hóa nhà trƣờng ở Trường CĐCN Nam Định. 1. Giúp GV nhận thức được giá trị và tầm quan trọng của việc đạt được mục tiêu đổi mới và phương tiện để đạt được các mục tiêu đó. Rất cần thiết  Cần thiết  Không cần thiết  2. Thuyết phục GV hòa đồng lợi ích của bản thân với lợi ích của nhóm và tổ chức. Rất cần thiết  Cần thiết  Không cần thiết  3. Kích thích nhu cầu cống hiến XH và nhu cầu tự khẳng định của bản thân. Rất cần thiết  Cần thiết  Không cần thiết  4. Thay đổi hoặc mở rộng nhu cầu và mong muốn của GV, HS và cha mẹ HS. Rất cần thiết  Cần thiết  Không cần thiết  5. Tạo niềm tin trong đội ngũ, khuyến khích các quyết định mạo hiểm. Rất cần thiết  Cần thiết  Không cần thiết  6. Thu thập thông tin, trợ giúp các thành viên tham gia quá trình tự quản của nhà trường. Rất cần thiết  Cần thiết  Không cần thiết  Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 103 7. Hâm nóng bầu không khí chung bằng nụ cười, câu chào hỏi cởi mở làm cho mọi người cảm thấy hạnh phúc khi được làm việc trong nhà trường. Rất cần thiết  Cần thiết  Không cần thiết  Câu 3. Điều gì, hiện tượng nào...của VHNT hiện nay khiến đồng chí lo lắng, bận tâm nhất (đánh số theo thức tự từ 1-5): 1. Về quan hệ công tác, ứng xử giao tiếp giữa nhà trường với các đối tác ngoài trường 2. Về quan hệ công tác, ứng xử giao tiếp giữa Cán bộ quản lý với Giáo viên, CBNV trong trường với nhau 3. Về quan hệ ứng xử giao tiếp giữa Học sinh, sinh viên với nhau 4. Về quan hệ ứng xử giữa học sinh, sinh viên với việc học tập nghề nghiệp 5. Về các quan hệ khác, vấn đề khác Câu 4. Xin cho biết mức độ thể hiện của Hiệu trưởng trong việc xây dựng VHNT. Rất tốt  Tốt  Trung bình  Chưa tốt  Câu 5. Hoạt động của Hiệu trưởng trong việc xây dựng VHNT là gì. 1. Đánh giá các giá trị cá nhân, các giá trị văn hóa hiện tại trong nhà trường 2. Đánh giá các giá trị văn hóa tích cực, tiêu cực của CBNV, HS  3. Đánh giá các ảnh hưởng của văn hóa đối với sự phát triển đội ngũ (CBNV, HS) và sự thỏa mãn của khách hàng bên ngoài nhà trường (xã hội)  4. Sự thay đổi của tổ chức, cơ cấu ql, quá trình giao tiếp và ra quyết định  5. Ảnh hưởng của văn hóa lên bầu không khí (môi trường) của nhà trường Câu 6. Xin cho biết mức độ thực hiện của công tác xây dựng văn hóa nhà trƣờng ở Trường CĐCN Nam Định. 1. Giúp GV nhận thức được giá trị và tầm quan trọng của việc đạt được mục tiêu đổi mới và phương tiện để đạt được các mục tiêu đó. Tốt  Trung bình  Chưa tốt  2. Thuyết phục GV hòa đồng lợi ích của bản thân với lợi ích của nhóm và tổ chức. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 104 Tốt  Trung bình  Chưa tốt  3. Kích thích nhu cầu cống hiến XH và nhu cầu tự khẳng định của bản thân. Tốt  Trung bình  Chưa tốt  4. Thay đổi hoặc mở rộng nhu cầu và mong muốn của GV, HS. Tốt  Trung bình  Chưa tốt  5. Tạo niềm tin trong đội ngũ, khuyến khích các quyết định mạo hiểm. Tốt  Trung bình  Chưa tốt  6. Thu thập thông tin,trợ giúp thành viên tham gia quá trình tự quản của trường. Tốt  Trung bình  Chưa tốt  7. Hâm nóng bầu không khí chung cuả nhà trường bằng nụ cười, câu chào hỏi cởi mở làm cho mọi người cảm thấy hạnh phúc khi được làm việc trong nhà trường. Tốt  Trung bình  Chưa tốt  Câu 7: Xin cho biết, trong xây dựng VHNT ở Trường CĐCN Nam Định hiện nay, nội dung nào cần quan tâm số một, hoặc cần đƣợc coi là yếu tố then chốt (đánh số theo thức tự từ 1-7): 1. Về văn hóa ứng xử trong nhà trường 2. Về văn hóa dạy 3. Về văn hóa học 4. Về văn hóa thi cử 5. Về phông cách, lối sống, ăn mặc... 6. Văn hóa đánh giá 7. Văn hóa ngôn ngữ - giao tiếp của học sinh Câu 8: Trong các nội dung giáo dục VHNT, nội dung nào là quan trọng nhất (Đánh số theo thứ từ 1- 4). 1. Giáo dục truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo 2. Giáo dục đạo đức 3. Giáo dục kỹ năng giao tiếp và ứng xử sư phạm 4. Giáo dục nếp sống văn minh, sống có văn hóa Ý kiến khác:............................................ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 105 Câu 9: Trong các con đường giáo dục VHNT, con đường GD nào là quan trọng nhất (Đánh dấu “X” vào ô chọn). 1. Gia đình 2. Nhà trường 3. Xã hội 4. Cá nhân tự học tập, rèn luyện Ý kiến khác:....................................................................................... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 106 BỘ CÔNG THƢƠNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH Phụ lục 2 PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN. (Dành cho giáo viên) Câu 1. VHNT có ảnh hưởng vô cùng lớn đối với cuộc sống và hiệu quả hoạt động của nhà trường. Xin đồng chí vui lòng cho biết các giá trị văn hóa mà đồng chí mong muốn có ở một nhà trường (Trường CĐCN Nam Định). Đánh dấu “x” vào ô lựa chọn tương ứng. 1. Xác định và truyền bá các giá trị văn hóa của tổ chức cho các thành viên 2. Xây dựng một mô hình thành công thống nhất. 3. Tạo ra các giá trị tích cực cho các mối quan hệ trong nhà trường. 4. Làm việc hợp tác. 5. Tạo và duy trì uy tín thực sự. Câu 2. Xin đồng chí cho biết quan hệ giữa thầy giáo - thầy giáo; giữa lãnh đạo với nhân viên, giữa thầy và trò là quan hệ như thế nào? 1. Quan hệ mang tính chất quản lý, thiếu tinh thần dân chủ, cởi mở 2. Quan hệ mang tính chất độc đoán của người quản lý với cấp dưới, của thầy với trò.  3. Sự đố kỵ, ghen ghét giữa các đồng nghiệp, gây mất đoàn kết nội bộ  4. Sự đoàn kết, gắn bó chặt chẽ, khích lệ GV- HS dạy tốt, học tốt  5. Người quản lý biết tôn trọng tập thể, vì tập thể mà phát huy tính dân chủ trong các hoạt động của nhà trường  Câu 3: Văn hóa nhà trường thể hiện ở môi trường văn hóa, đặc biệt là trong các mối quan hệ giữa thành viên trong nhà trường. Đồng chí hãy đánh giá mức độ mối quan hệ giữa các thành viên trong nhà trường. (Đánh dấu “x” vào ô đồng chí chọn). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 107 STT Mối quan hệ Mức độ Tốt Bình thường Chưa tốt Không rõ 1 Về bầu không khí tâm lý, đạo đức trong tập thể nhà trường 2 Về quan hệ giữa GV với nhau 3 Về quan hệ giữa GV với học sinh 4 Về quan hệ giữa học sinh với học sinh Xin chân thành cám ơn ! BỘ CÔNG THƢƠNG Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 108 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH Phụ lục 3 PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN. (Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên) Để có cơ sở khoa học cho việc đề xuất các biện pháp xây dựng VHNT ở Trường CĐCN Nam Định. Xin đồng chí vui lòng trả lời các câu hỏi sau đây. (đánh dấu “x” vào ô trống phù hợp lựa chọn). Câu 1: Đồng chí cho biết ý kiến của mình về mức độ cần thiết của các biện pháp xây dựng VHNT của Hiệu trưởng Trường CĐCN Nam Định sau: 1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức CB, CNV, đội ngũ giáo viên và toàn thể HSSV về công tác xây dựng VHNT. Rất cần thiết  Cần thiết  Không cần thiết  2. Xây dựng các kế hoạch, xác định rõ mục tiêu, nội dung và chương trình xây dựng VHNT. Rất cần thiết  Cần thiết  Không cần thiết  3. Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng cho CBGV, HSSV. Rất cần thiết  Cần thiết  Không cần thiết  4. Tăng cường quản lý nề nếp dạy học và chất lượng dạy và học, trước hết là ở đội ngũ giáo viên và các phòng ban liên quan trực tiếp đến HSSV. Rất cần thiết  Cần thiết  Không cần thiết  5. Đẩy mạnh vai trò của đoàn thanh niên, coi đó là lực lượng nòng cốt trong các hoạt động xây dựng VHNT trong HSSV. Rất cần thiết  Cần thiết  Không cần thiết  6. Xây dựng môi trường cảnh quan văn hóa, khuôn viên xanh - sạch - đẹp kết hợp với tăng cường cơ sở vật chất nhà trường, lớp học. Rất cần thiết  Cần thiết  Không cần thiết  7. Phối kết hợp với các lực lượng GD địa phương và gia đình. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 109 Rất cần thiết  Cần thiết  Không cần thiết  8. Tổ chức phong trào thi đua xây dựng "nếp sống văn minh" giữa các lớp, các khối lớp và trong toàn bộ các đơn vị của nhà trường. Rất cần thiết  Cần thiết  Không cần thiết  9. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và thông tin, truyền thông trong công tác xây dựng VHNT. Rất cần thiết  Cần thiết  Không cần thiết  Câu 2: Đồng chí cho biết tính khả thi của các biện pháp xây dựng VHNT của Hiệu trưởng Trường CĐCN Nam Định. 1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức CB, CNV, đội ngũ giáo viên và toàn thể HSSV về công tác xây dựng VHNT. Khả thi  Không khả thi  2. Xây dựng các kế hoạch, xác định rõ mục tiêu, nội dung và chương trình xây dựng VHNT. Khả thi  Không khả thi  3. Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng cho CBGV, HSSV. Khả thi  Không khả thi  4. Tăng cường quản lý nề nếp dạy học và chất lượng dạy và học, trước hết là ở đội ngũ GV và các phòng ban liên quan trực tiếp đến HSSV. Khả thi  Không khả thi  5. Đẩy mạnh vai trò của đoàn thanh niên, coi đó là lực lượng nòng cốt trong các hoạt động xây dựng VHNT trong HSSV. Khả thi  Không khả thi  6. Xây dựng môi trường cảnh quan văn hóa, khuôn viên xanh - sạch - đẹp kết hợp với tăng cường cơ sở vật chất nhà trường, lớp học. Khả thi  Không khả thi  7. Phối kết hợp với các lực lượng GD địa phương và gia đình. Khả thi  Không khả thi  Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 110 8. Tổ chức phong trào thi đua xây dựng "nếp sống văn minh" giữa các lớp, các khối lớp và trong toàn bộ các đơn vị của nhà trường. Khả thi  Không khả thi  9. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và thông tin, truyền thông trong công tác xây dựng VHNT. Khả thi  Không khả thi  Xin cám ơn đồng chí! Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 111 BỘ CÔNG THƢƠNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH Phụ lục 4 PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN. (Dành cho sinh viên) Trong xã hội hiện đại, khi mà sự giao tiếp quốc tế ngày càng mở rộng thì vấn đề VHNT trở thành nhu cầu có vai trò hết sức quan trọng đối với xã hội và đối với con người. Câu 1: Em hãy cho biết mức độ cần thiết của Văn hoá nhà trƣờng trong quá trình đào tạo. Rất cần thiết  Cần thiết  Không cần thiết  Câu 2: Trong các nội dung giáo dục VHNT. Theo em, nội dung nào là quan trọng nhất (Đánh số theo thứ từ 1- 4). 1. Giáo dục truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo 2. Giáo dục đạo đức 3. Giáo dục kỹ năng giao tiếp và ứng xử sư phạm 4. Giáo dục nếp sống văn minh, sống có văn hóa Ý kiến khác:............................................ Câu 3: Trong các con đường giáo dục VHNT, theo em con đường giáo dục nào là quan trọng nhất (Đánh dấu “X” vào ô em chọn). 1. Gia đình 2. Nhà trường 3. Xã hội 4. Cá nhân tự học tập, rèn luyện Ý kiến khác:....................................................................................... Câu 4: Em tự đánh giá mức độ biểu hiện của các hành vi sau trong nhà trường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 112 TT Mức độ Thường xuyên Đôi khi Chưa bao giờ 1 Vi phạm kỷ luật (từ phê bình ... trở lên) 2 Đã từng sử dụng ma túy (ít nhất một lần) 3 Bị đình chỉ học (tiết, buổi học) 4 Bỏ tiết, bỏ buổi học (cả Lt, Thực hành, họp.) 5 Quay cóp, sử dụng tài liệu trái phép khi thi, kiểm tra 6 Đi học muộn 7 Không đến thư viện đọc sách 8 Vi phạm về nội quy giảng đường, kí túc xá 9 Nói tục, thiếu lễ độ với GV 10 Uống rƣợu (2 lần/ tuần, nam) 11 Hút thuốc lá (hàng ngày, nam) 12 Sử dụng Internet chơi game, phim ảnh xấu 13 Nhờ, xin điểm trong các kỳ thi 14 Học thay, làm bài kiểm tra hộ bạn 15 Ăn mặc không phù hợp, bị nhắc nhở 16 Có bạn khác giới sống chung Câu 5: Quan hệ của GV đối với HS là một chỉ số quan trọng trong việc đánh giá VHNT. Em hãy cho biết thái độ đối xử của GV đối với HS như thế nào? (đánh dấu “x” vào ô trống mà em chọn). STT Thái độ đối xử Mức độ Thường xuyên Thỉnh thoảng Ít, không bao giờ 1 Giáo viên đối xử với HS mang tính nhân đạo 2 Giáo viên đối xử bình đẳng giữa HSSV 3 Giáo viên đối xử công bằng giữa HSSV 4 Giáo viên đối xử với HS mang tính sáng tạo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 113 Ý kiến khác:......................................... Em cho biết một số thông tin cá nhân? Họ và tên: ........................................................ Nam(nữ):............. Lớp: ....................Nội trú (ngoại trú):................Quê quán........... Xin cảm ơn em! ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA9026.pdf
Tài liệu liên quan