Chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk

LỜI MỞ ĐẦU Sữa là mặt hàng cao cấp có giá trị dinh dưỡng cao đối với cơ thể con người , có tác dụng phục hồi sức khoẻ mau chóng, dễ dàng hấp thu đối với người bệnh, trẻ em và người cao tuổi và là thực phẩm bổ sung dinh dưỡng phù hợp cho mọi lứa tuổi, đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển con người Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng và phát triển kinh tế mạnh mẽ với tốc độ thần tốc kéo theo mức thu nhập, mức sống của người dân cũng được cải thiện rõ rệt. Vì vậy, các nhu cầu sống

doc49 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 5398 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của con người ngày càng cao, sữa và sản phẩm từ sữa đã gần gũi hơn với người dân. Nếu năm 1990 lượng sữa tiêu thụ bình quân/ người/ năm chỉ đạt 0,47 kg thì năm 2000 đạt 6,5 kg, năm 2001 là 7,0 kg, năm 2003 tăng lên 8,2 kg và năm 2005 là 9 kg. Như vậy, trong gần 2 thập kỷ trở lại đây sức tiêu thụ sữa của người dân đã tăng gấp 19 lần, tổng lượng sữa tiêu thụ quy ra sữa tươi tương đương 900.000 tấn, ước tính đến năm 2010 mức sữa tiêu thụ bình quân/ đầu người/ năm đạt 10 kg, và gấp đôi vào năm 2020. Nếu như trước những năm 1990 chỉ có 2 công ty và nhà máy chế biến sữa, phân phối chủ yếu là sữa đặc và sữa bột (ngoại nhập), thì hiện nay cả nước đã có hơn 20 hãng nội địa, 27 nhà máy chế biến và rất nhiều doanh nghiệp sữa chia nhau một thị trường tiềm năng với 85 triệu dân. Thị trường sữa Việt Nam chưa bao giờ đa dạng và sôi động như hiện nay với hơn 300 mặt hàng sữa các loại trong đó, sữa dành riêng cho trẻ em, người lớn tuổi, phụ nữ mang thai là những loại sữa được tiêu thụ nhiều nhất. Ngành sữa hiện đã chiếm lĩnh được hơn 90% thị trường nội địa, sản phẩm được bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao đứng đầu trong 10 mặt hàng nội thay thế hàng nhập khẩu. Trong vài năm trở lại đây ngành sữa đã tìm được thị trường xuất khẩu cho các nước Trung Đông, Iraq, Nhật, Trung Quốc... Tuy nhiên tính cạnh tranh giữa các doanh nghịêp trong ngành chưa cao. Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO đã mang lại cơ hội vàng không chỉ cho đất nước mà còn là cơ hội của từng người dân và đặc biệt là các doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp, dù lớn hay nhỏ, và không ngoại trừ các doanh nghiệp trong ngành sữa, sẽ bước vào sự cạnh tranh khốc liệt với các doanh nghiệp của các thành viên WTO, cùng với đó việc cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành nói chung trở nên găy gắt hơn. Vì vậy việc hoạch định được một chiến lược kinh doanh hiệu quả thắng thế trong cạnh tranh là rất cần thiết và là nhiệm vụ hàng đầu của các công ty sữa Việt Nam. Và với Vinamilk, doanh nghiệp dẫn đầu trong ngành sữa Việt Nam, hiện chiếm lĩnh hơn 70% thị phần trong nước, đây cũng không phải là ngoại lệ. Trước sự lớn mạnh của ngành sữa thời gian qua và với tư cách là người tiêu dùng cùng với sự yêu thích của các thành viên trong nhóm, nhóm 8 quyết định chọn ngành sữa và chọn công ty Vinamilk là doanh nghiệp phân tích cho đề án chiến lược kinh doanh của mình. Để thấy rõ hơn việc giữ thị phần cũng như việc làm sao thoả mãn nhu cầu trong nước, đặc biệt là việc mở rộng thị trường ra khu vực và thế giới của ngành sữa. Qua đó không chỉ hiểu thêm về môn học mà còn khẳng định hơn nữa sức mạnh của một thương hiệu Việt. Đề án gồm 4 phần: Phần 1: Đôi nét về Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk. Phần 2: Phân tích môi trường kinh doanh. Phần 3: Phân tích nội bộ doanh nghiệp. Phần 4: Khuyến nghị. Vì trong thời gian có hạn, số liệu còn chưa đầy đủ và chưa cập nhật kịp thời cho nên bài viết chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Mong thầy cô và các bạn thông cảm và góp ý thêm. Nhóm chiến lược 8! Phần 1: ĐÔI NÉT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMLIK. Công ty sữa Việt Nam được thành lập ngày 14 tháng 2 năm 1976, ngay sau khi đất nước thống nhất một năm cho thấy tầm quan trọng của mặt hàng này đối với sự phát triển của đất nước. Lúc mới thành lập Công ty có tên là Công ty Sữa Cà phê miền Nam thuộc Tổng Cục thực thẩm và bao gồm 4 nhà máy thuộc ngành chế biến thực phẩm: Nhà máy sữa Thống Nhất, nhà máy sữa Trường Thọ, nhà máy sữa Dielac, nhà máy cà phê Biên Hoà. Thế nhưng, trong khoảng 10 năm cơ chế bao cấp Vinamilk cũng như nhiều doanh nghiệp khác chỉ sản xuất theo… kế hoạch. Khi đất nước bước vào nền kinh tế thị trường, với chức năng sản xuất kinh doanh sữa và các chế phẩm từ sữa, ban lãnh đạo Vinamilk đã nhanh chóng nắm bắt cơ hội và vận mệnh của mình, không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư cơ sở hạ tầng, đa dạng hoá sản phẩm để chuẩn bị cho hành trình mới. Tháng 3 năm 1992, Công ty chính thức lấy tên là Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, chuyên sản xuất, chế biết sữa và các sản phẩm từ sữa. Từ 3 nhà máy chuyên sản xuất sữa là nhà máy sữa Thống Nhất, nhà máy sữa Trường Thọ, nhà máy sữa Dielac, Vinamilk đã không ngừng xây dựng hệ thông phân phối tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế thị trường. Với định hướng phát triển đúng, các nhà máy sữa Hà Nội, nhà máy sữa liên doanh Bình Định, nhà máy sữa Cần Thơ, nhà máy sữa Sài Gòn, nhà máy sữa Nghệ An lần lượt ra đời. Tháng 12 năm 2003, Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam, mã giao dịch trên sàn chứng khoán là VNM, với tài sản trị giá hơn 1.500 tỷ đồng cùng trên 3000 công nhân có tay nghề cao, sản xuất trên 200 nhẵn hiệu hàng hoá, tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm là 25%. - Trụ sở chính của Vinamilk : 36 – 38 Ngô Đức Kế, Quận 1 Tp HCM. - Văn phòng giao dịch: 184 – 186 – 188 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3 Tp.HCM. - Logo: - Web site: www.vinamilk.com.vn - Email: vinamilk@vinamilk.com.vn Tính đến thời điểm hiện tại Công ty đã xây dựng 8 nhà máy, 1 xí nghiệp và đang xây thêm 3 nhà máy mới, thực hiện và phân phối sữa và các mặt hàng từ sữa phủ kín thị trường Việt Nam. Với việc không ngừng cải tiết kĩ thuật và đổi mới công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm sữa và các mặt hàng từ sữa; từ sản phẩm sữa đặc có đường, sữa bột, sữa dinh dưỡng,… tới nay Vinamilk đã có trên 200 nhãn hiệu có uy tín trên thị trường. Cùng với hệ thống không ngừng lớn mạnh với mạng lưới hơn 183 nhà phân phối và gần 94000 điểm bán hàng phủ đều 65/65 tỉnh thành, sự ra đời của các chi nhánh Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ và Xí nghiệp kho vận đã góp phần đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường. Sự phát triển lớn mạnh trên đã tạo nên một thương hiệu “Vinamilk” hàng đầu Việt Nam. Đồng thời áp dụng quản lí theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000 và được cấp chứng nhận HACCP. Vì thế, hiện nay, sản phẩm của Vinamilk chiếm khoảng 75% thị phần tại Việt Nam và xuất khẩu sang các nước khác như: Mỹ, Nga, Ba Lan, Đức,CH Séc, Canada, ấn Độ, khu vực Trung Đông và Đông Nam á… Phương châm của Vinamilk là luôn mang đến cho khách hàng các sản phẩm chất lượng, bổ dưỡng và ngon miệng nhất cho sức khoẻ. Khách hàng sẽ không phải lo lắng Khi tiêu dùng các sản phẩm của Vinamilk. Mọi đối tượng, mọi lứa tuổi đều phù hợp với Vinamilk Trong những năm tới hướng phát triển của Vinamilk nhằm mục tiêu: Người Việt Nam sẽ được dùng các sản phẩm tiêu chuẩn quốc tế ngay tại Việt Nam, do chính các doanh nghiệp Việt Nam sản xuất với những điều kiện ưu đãi nhất. Để thực hiện các mục tiêu trên, đội ngũ các chuyên gia danh tiếng trong và ngoài nước, đội ngũ nhân viên tâm huyết, trách nhiệm của công ty,với các phương tiện hàng đầu và phòng thí nghiệm vào bậc hiện đại nhất, đã và đang nỗ lực hết sức mình để mang lại những sản phẩm dinh dưỡng tốt nhất,hoàn hảo nhất. Tất cả vì ước nguyện chăm sóc cộng đồng, cho thế hệ tương lai mai sau bằng tất cả tầm lòng. Đó cũng là cam kết của Vinamilk. Đồng thời, cam kết “Chất lượng quốc tế, chất lượng Vinamik” đã khẳng định mục tiêu chinh phục mọi người không phân biệt biên giới quốc gia của thương hiệu Vinamilk. Chủ động hội nhập, Vinamilk đã chuẩn bị sẵn sàng từ nhân lực đến cơ sở vật chát, khả năng kinh doanh để bước vào thị trường các nước WTO một cách vững vàng với một dấu ấn mang Thương hiệu Việt Nam. Sau hơn 30 năm ra mắt người tiêu dùng, Vinamilk đã đạt được nhiều danh hiệu cao quý như: Danh hiệu Anh Hùng Lao Động. Huân chương Lao động hạng nhất, nhì, ba. Giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO – World Intellectual Property Organization) năm 2000 và 2004. Tháng 9/2005: Huân chương Độc lập hang ba do Chủ tịch nước Trần Đức Lương trao tặng. Các sản phẩm của Vinamilk cũng luôn được người tiêu dùng tín nhiệm và bình chọn đứng đầu hàng Việt Nam chất lượng cao, 9 năm liên tục đạt topten hàng Việt Nam chất lượng cao và TOP FIVE của 100 thương hiệu hàng đầu Việt Nam cùng nhiều danh hiệu cao quý khác. Phần 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH A- PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ (MÔI TRƯỜNG TỔNG THỂ) I_Bối cảnh chung Hiện nay thế giới đang hứng chịu tình trạng thiếu hụt sữa một cách trầm trọng mà không có cách giải quyết. Có một nguyên nhân chính bao trùm lên tất cả đó là:nhu cầu sử dụng sữa của người dân ngày càng tăng. Uống sữa đã trở nên nhu cầu thiết yếu của cuộc sống năng động hiện đại. Trung Quốc là một ví dụ điển hình nhất. Số liệu của IFCN (International Farm Comparision Network – Tổ chức đối chứng thông tin nông nghiệp quốc tế) cho thấy năm 2000 trung bình mỗi người dân Trung Quốc tiêu thụ 9 lít sữa/năm nhưng đến năm 2006 con số này là 25 lít. Theo các chuyên gia kinh tế thì nhu cầu về sữa của thế giới tăng thêm mỗi năm sẽ tương đương với tổng sản lượng sữa mà New Zealand – một trong những quốc gia có sản lượng lớn nhất thế giới đồng thời là quốc gia đứng số 1 về lượng sữa xuất khẩu có thể sản xuất trong một năm. Chính bởi mức nhu cầu cao và tăng liên tục như vậy nên giá sữa không ngừng “leo thang”.. ở không ít các quốc gia trên thế giới giá sữa tươi thậm chí đã lên cao hơn cả giá xăng nhưng nguồn cung vẫn không đáp ứng đủ. Không một chuyên gia nào có thể dự báo được mức thiếu hụt sữa của thế giới trong những năm tới. Trong quá khứ, thế giới có thể trông đợi vào Mỹ hay châu Âu để khỏa lấp sự thếu hụt sữa nhưng giờ đây chính nước Mỹ cũng đang lâm vào tình trạng thiếu hụt còn châu Âu thì đã đánh mất sức mạnh của mình khi lộ trình 15 năm cắt giảm các trợ cấp hay trợ giá đối với nông dân và những nhà sản xuất sữa đã gần xong và chỉ hết năm nay họ sẽ chính thức hoàn thành lộ trình này. Như vậy, kể từ năm sau nguồn cung sữa từ châu Âu sẽ trở về gần như mức số 0 vì các nhà sản xuất sẽ không mấy mặn mà với công việc của mình. Hiện tại, các nhà kinh tế Australia còn lo ngại rằng thậm chí họ sẽ không còn đủ sản lượng để cung cấp cho thị trường nội địa chứ chưa nói gì đến xuất khẩu. Hậu quả đã rõ và các Chính phủ của không ít các quốc gia bắt đầu tiến hành can thiệp. Giữa năm nay, Argentina đã chính thức áp dụng thuế xuất khẩu đối với mặt hàng sữa, còn ấn Độ – nước sản xuất sữa lớn nhất thế giới khắt khe hơn khi tuyên bố cấm xuất khẩu mặt hàng sữa bột. II_ Môi trường tự nhiên Ngành sữa chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên. Có thể nói, điều kiện tự nhiên và khí nước ta rất thuận lợi cho việc phát triển đàn gia súc lấy sữa, cũng như trồng cây đậu nành là những nguyên liệu không thể thiếu của ngành sữa. Việt Nam nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa nên có những đặc điểm chung như: lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.500 – 2000 mm, độ ẩm trên 85%... Mặt khác, Việt Nam cũng có những đặc trưng riêng tạo hoá đã ưu ái ban tặng với 2/3 lãnh thổ là những vùng đất thấp, đồi núi, nhiều cao nguyên với những cánh rừng rậm. Đất nước bị chia thành miền núi vùng đồng bằng sông Hồng ở phía Bắc, dãy Trường Sơn, những vùng đất thấp ven biển miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long ở phía Nam. Mỗi vùng từ Bắc đến Nam lại có những đặc thù riêng. Khu vực duyên hải miền Trung có rất nhiều đồng cỏ xanh tốt để chăn nuôi bò lấy sữa và đất đai để trồng cây đậu nành như: Quảng Nam,. Khu vực cao nguyên Mộc Châu (Sơn La ), cao nguyên Lâm Viên ( Lâm Đồng ), … có khí hậu mát mẻ, đồng cỏ rộng, rất thích hợp chăn nuôi bò sữa. Ngoài ra, còn có một số rủi ro do yếu tố tự nhiên mang lại, mang tính bất khả kháng ít có khả năng xảy ra nhưng nếu xảy ra thì sẽ tác động đến tình hình kinh doanh của Công ty. Đó là những hiện tượng thiên tai (hạn hán, bão lụt, động đất...), chiến tranh hay dịch bệnh hiểm nghèo trên quy mô lớn. III_ Môi trường kinh tế Trước hết phải kể đến yếu tố tốc độ tăng trưởng kinh tế: Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng phát triển nhanh với tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt 7,5% (1994 – 2004), 8,4% (2005), 8,5% (2006), 8,4% (10/2007). Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong nước có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm dinh dưỡng. Cụ thể, nền kinh tế tăng trưởng làm tăng thu nhập cá nhân tăng ( năm 2003 là 415 $, năm 2004 là 545$, năm 2005 là 584$, năm 2006 đạt mức 638$), kéo theo nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm dinh dưỡng bổ sung ngày càng gia tăng do người dân quan tâm hơn đến sức khoẻ của các thành viên trong gia đình và tăng chi tiêu cho các mặt hàng dinh dưỡng như sữa. Đây chính là cơ hội cho các doanh nghiệp, nếu như doanh nghiệp nào nắm bắt cơ hội thì hiệu quả kinh doanh sẽ được nâng lên. Ngược lại, nếu nền kinh tế tăng trưởng chậm hoặc rơI vào thời kỳ suy thoáI, thu nhập ngườidân sẽ giảm, lúc đó họ chỉ tập trung tài chính để chi tiêu cho các nhu yếu phẩm điều này sẽ tác động đến sức tiêu thụ trong nước, kéo theo sự giảm sút doanh thu và lợi nhuận của Công ty. Do vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ yếu tố này để có kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý, và để đạt hiệu quả cao nhất. Yếu tố lạm phát: lạm phát xảy ra đồng tiền mất giá, ảnh hưởng đến cả tiêu dùng và sản xuất. Với sản xuất, lạm phát làm cho doanh nghiệp phảI bỏ ra nhiều hơn cho chi phí đầu vào, hệ quả là gía sữa tăng lên, doanh nghiệp yếu thế hơn trong cạnh tranh, đồng thời, tỉ lệ lạm phát tăng thì người tiêu dùng thích dùng hàng nhập khẩu từ nước ngoài hơn. Tỷ lệ lạm phát cuối năm nay dự đoán sẽ cao hơn sẽ cao hơn so với năm ngoái và vào khoảng7,8 %. Tuy nhiên từ đầu năm 2007 đến nay chỉ số giá tiêu dùng ngày một tăng và không có xu hướng giảm, đặc biệt là các mặt hàng sữa, giá đã tăng từ 5 – 15%. Chỉ số giá tiêu dùng cao sẽ làm giảm sức mua của người tiêu dùng và ảnh hưởng đến doanh số bán hàng của công ty. Yếu tố tỷ giá cũng ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp. Khoảng 50% nguyên vật liệu đầu vào của công ty là nhập khẩu và khoảng 30% doanh thu của công ty là xuất khẩu. Do vậy, lượng tiền ngoại tệ giao dịch hàng năm của công ty là khá lớn. Do đó, những biến động có tỷ giá đều ảnh hưởng đến hoạt động của công ty. Hiện nay, tỷ giá hối đoái đang tăng giảm bớt áp lực về nguyên vật liệu nhập khẩu cũng như giảm tối thiểu ảnh hưởng của tỷ giá công ty đang xây dựng và phát triển chiến lược nguồn nguyên liệu trong nước nhằm giảm tỷ trọng nguyên vật liệu nhập khẩu. Yếu tố lãi suất: hiện nay, lượng tiền mặt của công ty luôn đáp ứng được nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trong những năm tới công ty sử dụng một phần nguồn vốn vay để tài trợ cho các dự án, do vậy,những biến động về lãi suất sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. IV_ Môi trường văn hóa - xã hội Việt Nam là một nước đông dân với tốc độ tăng dân số trung bình thuộc hàng các nước đứng đầu châu á. Theo thống kê sơ bộ đến thời điểm cuối năm 2006, dân số nước ta vào khoảng 84155,8 triệu người, mật độ dân số là 254 người/km2. Tốc độ tăng dân số không đều, qua các năm có xu hướng giảm dần tuy nhiên vẫn ở mức cao (năm 2004: 1,4%, năm 2005: 1,31%, năm 2006: 1,21%). Đây chính là thị trường hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong ngành thực phẩm nói chung và ngành sữa nói riêng trong đó có Vinamilk. Cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng thị phần cũng như qui mô bán hàng là rất lớn. Ngoài qui mô dấn số dông, dân cư nước ta còn có đặc điểm là cơ cấu dân số trẻ. Số người trong độ tuổi lao động chiếm xấp xĩ 60% dân số và hàng năm có hơn 1,1 triệu người bổ sung cho thị trường lao động. Đây là nguồn cung dồi dào về nguồn nhân công giá rẻ, việc tuyển dụng lao động của doanh nghiệp là tương đối thuận lợi nếu như không kể đến điểm yếu của lao động Việt Nam là tay nghề chưa cao và còn thiếu kinh nghiệm. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong thập kỷ qua mang lại kết quả là tỉ lệ nghèo theo thống kê đã giảm rõ rệt.Tỉ lệ nghèo, theo tiêu chuẩn quốc tế, đã giảm từ 58% xuống còn 20% trong giai đoạn 1993-2004. Đời sống nhân dân được cải thiện, sức khỏe được nâng cao, các mặt hàng thực phẩm dinh dưỡng đặc biệt là sữa ngày càng được chú ý nhiều hơn trong tiêu dùng. Song đi đôi với kết quả tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tình trạng bất bình đẳng, đặc biệt là khoảng cách ngày càng rộng hơn về mức thu nhập giữa nông thôn và thành thị, giữa đồng bằng và miền núi, cũng như mức chênh lệch ngày càng lớn xuất phát từ tình trạng ngăn cách về các mặt địa lý, xã hội, dân tộc và ngôn ngữ. Ba vùng chiếm hơn 2/3 người nghèo ở Việt Nam là: miền núi phía Bắc, đồng bằng sông Cửu Long và duyên hải Bắc Trung Bộ. Các dân tộc thiểu số chỉ chiếm 14% dân số Việt Nam và sống chủ yếu ở các vùng núi xa xôi cách trở nhưng lại có tỉ lệ nghèo quá cao (gần 30% dân nghèo của cả nước). Ngoài ra, còn có 90% dân nghèo sống ở nông thôn. Những con số này đồng thời phản ánh bộ phận dân số có đời sống thấp. Với họ sữa còn là mặt hàng xa xỉ, việc tiêu dùng sữa và các sản phẩm từ sữa dĩ nhiên không phải là thói quen của họ. Để xóa được tình trạng bất bình đẳng, và để sữa đến được với những người này thì cần một thời gian dài nữa với sự tác động của các chính sách của Chính phủ và nỗ lực của toàn xã hội. Tuy GDP tính theo đầu người năm 2006 chỉ đạt hơn 638 $ một chút nhưng két quả phát triển con người của Việt Nam lại rất khả quan. Điều đó được thể hiện ở sự gia tăng liên tục của chỉ số phát triển con người HDI trong thập kỷ qua và những tiến bộ đạt được trong lĩnh vực giáo dục, y tế và mức sống ở Việt Nam. Trong tổng só 177 nước được xếp hạng về chỉ số phát triển con người trên thế giới, Việt Nam từ vị trí 120 (năm 1995) đã tiến lên vị trí 108 (năm 2005). Cụ thể nhất là trình độ nhận thức và hiểu biết chung của xã hội ngày càng cao. Ngày nay cùng với việc chú trọng nâng cao sức khỏe con người thì sữa và vai trò của nó đã được nhìn nhận trong việc chăm sóc sức khỏe và nâng cao chất lượng con người vì mang những giá trị dinh dưỡng cao, dễ hấp thụ và cần thiết, phù hợp cho mọi lứa tuổi. Do vậy sữa và các sản phẩm từ sữa đã và đang xuất hiện ngày càng thường xuyên trên bàn ăn của mỗi gia đình. Tuy nhiên, yêu cầu của người tiêu dùng về sản phẩm cũng ngày càng khắt khe hơn từ chất lượng dến kiểu dáng mẫu mã bao bì. Đây vừa là thời cơ vừa là thách thức đối với doanh nghiệp. Thị trường luôn biến đổi theo sự dẫn động của công nghệ mới, sự thay đổi lối sống và thị hiếu, sự biến thiên các chuẩn giá trị văn hóa – xã hội... Do vậy, nhu cầu và ý thích của người tiêu dùng sẽ biến đổi theo và đến một thời điểm nào đó, một bộ phận các giá trị tâm lý mà nhãn hiệu đang cung ứng cũng phải thích ứng theo. Từ đó phát sinh xu hướng hiệu chỉnh phong cách, theo sự vận động của thị trường, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến tâm lý,sở thích của người tiêu dùng để bắt kịp với thị hiếu chung và riêng các đối tượng tiêu dùng. Đây là quan tâm thường xuyên của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả trong kinh doanh cũng như cạnh tranh. Đất nước đang chuyển mình trong giai đoạn công nghiệp hóa, phong cách sông của người dân cũng vì thế mà thay đổi. Cùng với những chiếc ti vi màn hình phẳng, việc uống sữa hàng ngày là biểu tượng của cuộc sống mới. Cuộc sống năng động, tác phong công nghiệp người dân không có nhiều thời gian cho bữa ăn vì vậy cùng với các thực phẩm ăn nhanh, sữa là lựa chọn thay thế nhờ tiết kiệm thời gian đông thời đầy đủ chất dinh dưỡng. Ngoài ra, vấn đề dân tộc tôn giáo cũng cần được xem xét, nhất là khi sản phẩm sữa của công ty được đưa ra thị trường thế giới. Việc quảng cáo, tiếp thị sản phẩm ở mỗi quốc gia không giống nhau và phải phù hợp với nền văn hóa, tôn giáo, dân tộc ở quốc gia đó. Vì vậy doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ thị trường để vạch ra chiến lược có hiệu quả. Ví dụ như ở những nước theo đạo Hindu người dân không ăn thịt bò và vì thế không uống sữa bò mà thay vào đó là sữa dê, cừu... Hiện nay ngoài Ấn Độ, đạo Hindu còn xuất hiện ở Nêpan, đảo Bali, Băngladet và Xrilanca. Như vậy, môi trường văn hóa xã hội cũng là yếu tố không kém phần quan trọng, nó bao gồm: dân cư, trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội, phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, thói quen tiêu dùng, những quan tâm ưu tiên của xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo... có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các hoạt động kinh doanh. Các tác động của yếu tố văn hóa – xã hội thường có tính dài hạn và tinh tế hơn so với các yếu tố khác nên nhiều lúc khó mà nhận biết được. V_ Yếu tố chính trị và pháp luật Việt Nam có chế độ chính trị ổn định do một Đảng lãnh đạo thống nhất. Bằng chứng là ngày càng có nhiều nhà đầu tư tìm đến Việt Nam. Việc Việt Nam trở thành Uỷ viên không thường trực Hội đồng bảo an Liên hợp quốc đã góp phần làm tăng uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế. Các sản phẩm của Việt Nam cũng nhân đây mà được thị trường nước ngoài để ý đến. Việc ban hành hoặc thay đổi chính sách, quy định mới… liên quan đến hoạt động của ngành có thể ảnh hưởng tới công ty. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chịu tác động của một số chính sách như: Quyết định số 167 / 2001 / NĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc một số biện pháp và chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam thời kỳ 2001 – 2010 Quyết định số 22 / 2005 / QĐ - BCN về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Công nghiệp Sữa Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Chính sách thuế xuất nhập khẩu khi Việt Nam ra nhập WTO và các tổ chức thương mại khác. Chính sách về an toàn thực phẩm đối với thị trường trong nước và xuất khẩu: Quyết định số 149 / 2007 / QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Vệ sinh an toàn thực phẩm giai đoạn 2006 – 2010 Chính sách về quy định về nhãn hiệu hàng hoá: Nghị định số 21 / 2006 / NĐ - CP của Chính phủ về việc kinh doanh và sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ. Các chính sách ưu đãi đầu tư….. VI_ Yếu tố kỹ thuật và công nghệ Công nghệ cũng là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp và là một trong những yếu tố có tính chất quyết định đối với hoạt động của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Nó vừa là yếu tố tạo ra, vừa là yếu tố phá hủy vì công nghệ ra đời tạo ra sản phẩm mới và đồng thời sản phẩm cũ cũng bị loại bỏ. Một mặt, trình độ khoa học quyết định phần lớn tới chất lượng và giá cả của sản phẩm. Nếu như trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ mà cao thì sản phẩm, hàng hóa sản xuất ra sẽ có chất lượng cao hơn, mẫu mã đa dạng, phong phú hơn. Điều này cũng đồng nghĩa với giá cả sẽ giảm hơn, vì cùng một thời gian sản xuất ra, cũng chi phí nhân công như nhau mà cho ra sản phẩm, hàng hóa nhiều hơn thì chi phí trên một đơn vị hàng hoá sẽ thấp hơn nên giá cả sẽ thấp hơn. Và ngược lại, nếu như trình độ công nghệ lạc hậu thì chất lượng hàng hóa sản xuất ra sẽ kém hơn và giá cả có thể cao hơn các đối thủ cạnh tranh có công nghệ hiện đại hơn, điều này ảnh hưởng tới tiêu thụ hàng hóa. Mặt khác, trình độ công nghệ còn tác động mạnh mẽ đến quá trình thu thập, xử lý và truyền đạt thông tin. Việc nghiên cứu, triển khai các sản phẩm mới cũng phụ thuộc nhiều vào yếu tố công nghệ mà công ty đang có. Ngoài ra, trình độ khoa học công nghệ còn tác động tới vấn đề vừa nâng cao hiệu quả sản xuất, vừa bảo vệ môi trường sinh thái. Vì thường những máy móc thiết bị hiện đạị thì sẽ ít ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, hạn chế việc gây ô nhiễm môi trường, điều này đã gián tiếp tạo uy tín cho công ty. Riêng với mặt hàng sữa, khác với dầu mỏ, người ta không thể tích trữ sữa vào trong những chiếc thùng vì nó sẽ chuyển sang chua chỉ trong vòng vài tiếng, thậm chí khi chuyển sang dạng cô đặc hay dạng bột, sữa vẫn có một vòng đời rất ngắn. Vì vậy việc xử lý và chế biến sữa yêu cầu rất cao về mặt kỹ thuật và công nghệ, công nghệ càng tiên tiến, hiện đại thì càng mang lại hiệu quả cao. Đồng thời đảm bảo những yêu cầu về chất lượng cũng như an toàn vệ sinh thực phẩm cho sản phẩm. B. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG TÁC NGHIỆP I. Đối thủ cạnh tranh 1. Triển vọng phát triển của ngành Theo ngiên cứu của Công ty ACNielsen, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của ngành sữa tại Việt Nam là từ 12 – 15%. Do đó, Việt Nam là một thị trường đầy tiềm năng với nền kinh tế phát triển ổn định ở mức bình quân hàng năm trên 8%, mức sinh ổn định và mức tiêu thụ sưã trên đầu người còn thấp so với các nước trong khu vực. Thị trường sữa Việt Nam ước tính có độ lớn 800 triệu USD trong năm 2007 và sẽ vượt mức 1 tỷ USD vào năm 2009. Người tiêu dùng Việt Nam rất quan tâm và sãn sàng chi tiêu cho các sẩn phẩm liên quan đến sức khỏe, dinh dưỡng. Đây là yếu tố quan trọng khiến thị trường sữa Việt nam ngày càng thêm hấp dẫn. 2. Vị thế của Công ty trong ngành Trong những năm qua, mặc dù chịu sự canh tranh của các sản phẩm sữa trong và ngoài nước, song bằng nhiều nỗ lực của mình, Vinamilk đã duy trì được vai trò chủ đạo của mình trên thị trường trong nước và cạnh tranh có hiệu quả với các nhãn hiệu sữa của nước ngoài. Doanh thu nội địa tăng trung bình hàng năm khoảng 20 – 25% /năm, được người tiêu dùng tín nhiệm và bình chọn là sản phẩm top ten hàng Việt Nam chất lượng cao 9 năm liền. Theo kết quả nghiên cứu thị trường của Công ty ACNielsen tháng 4/2007, Vinamilk là Công ty đứng đầu trong top 5 công ty dẫn đầu trên thị trường sữa dinh dưỡng tại Việt Nam (bao gồm: Vinamilk , Dutch Lady, Abbott, Mead Johnson và Nutifood). Trong đó, Vinamilk đứng thứ 4 về sữa dành cho người lớn sau các hãng sữa nước ngoài là: Abbott, Fonterra, Mead Johnson, thứ 5 về sữa dành cho trẻ em đang phát triển (growing up) sau Dutch Lady, Abbott, Mead Johnson, Nestlé. Vị thế của nhóm sản phẩm Vinamilk trên thị trường Nhóm Sữa bột – Bột dinh dưỡng Sữa bột: Các sản phẫm bột của Công ty luôn được nghiên cứu và phát triển nhằm đưa ra thị trường các sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu phát triển ngày một tăng của người tiêu dùng. Nhờ có sự nghên cứu phát trểin sản phẩm không ngừng mà doanh thu của nhóm sữa bột có mức tăng trưởng hàng năm khỏang trên 30%/ năm. Thị trường sữa bột tại thị trường trong nước đang diễn ra cạnh tranh cao giữa các sản phẩm nhập khẩu và các sản phẩm được sản xuất trong nước... Tuy nhiên, nhóm sản phẩm này vẫn tiếp tục tăng trưởng do nhu cầu của người dân và trẻ em Việt Nam ngày càng tăng. Bột dinh dưỡng: Ngành hàng bột dinh dưỡng nhìn chung bình ổn hơn vì thị trường chỉ có sự tham gia của vài nhà sản xuất nổi tiéng như: Nestlé, Nutifood. Ngoài ra thị trường còn có sự tham gia của bột dinh dưỡng nhập khẩu như Gerber (Đức)... nhưng thị phần không đáng kể. đây là một lợi thế để Vinamilk phát triển mạnh ở phân khúc này. Sữa đặc Trên thị trường hiện nay chỉ có 2 nhãn hiệu chính là Vinamilk và Dutch Lady. Các sản phẩm sữa đặc của Vinamilk đã trở thành sản phẩm quen thuộc trong mọi gia đình như: Sữa đặc ông Thọ, Sữa đặc Ngôi Sao Phương Nam, nhờ vậy mức tăng trưởng doanh thu của nhóm sữa này khá ổn định, khoảng 15%/năm. Nhóm sản phẩm sữa tươi, sữa chua... Thị trường sữa tươi, sữa chua hiện nay khá phong phú và đa dạng, bao gồm các sản phẩm được sản xuất trong nước và nhập khảu. Sữa tươi đang rở thànhmột sản phẩm dinh dưỡng không thể thiếu trong mọi gia đình. Do vậy, sự hấp dẫn này đã tạo nên một thị trường cạnh tranh khốc liệt giữa các sản phẩm trong nước cũng như các sản phẩm nhập khẩu. Các đối thủ cạnh tranh như: Dutch Lady, F & N, Pepsi, Unipresident, Dutch Mill, Hanoimilk, ELOVI, Nutifood, Tân Việt Xuân, Lothamilk… Tuy nhiên, do những ưu thế về tiềmlực tài chính, trình độ công nghệ, khả nưng phát triển sản phẩm mới đa dạng, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng và hệ thống phân phối nên sản xuất và doanh thu của nhóm sản phẩm này vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tông doanh thu của Công ty. Những lợi thế cạnh tranh nổi bật của Vinamilk so với các doanh nghiệp khác trong ngành Thương hiệu lâu năm đã trở nên quen thuộc với người tiêu dùng Các sản phẩm đa dạng nhiều chủng loại, sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của nhiều độ tuổi khác nhau Quy mô sản xuất lớn với hệ thống các nhà máy sữa trên cả nước Công nghệ sản xuất hiện đại, áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn quốc tế. 3. Đối thủ hiện tại Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là rất khốc liệt. Bên cạnh Vinamilk luôn tồn tại không ít những thương hiệu mạnh cả trong và ngoài nước. Có thể kể đến một số gương mặt tiêu biểu như: Abbott, Mead Johnson, X.O, Dutch Lady, F & N, Pepsi, Unipresident, Nestlé, Hanoimilk, ELOVI, Nutifood, Tân Việt Xuân, Lothamilk… Nghiên cứu và đánh giá vị thế cạnh tranh, điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ là việc làm hết sức cần thiết để tìm ra đối sách, các chiến lược cạnh tranh cho phù hợp với tình hình thực tế của Công ty. Do thời gian có hạn nên bài viết chỉ đề cập về 2 đối thủ trong nước điển hình của Vinamilk là Nutifood và Hanoimilk. Nói chung các đối thủ trong nước chưa có sức ép lớn lắm tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Vinamilk, doanh nghiệp dẫn đầu ngành sữa Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên trong thời gian tới, chắc chắn sức ép này sẽ tăng lên . Công ty thực phẩm dinh dưỡng Đồng Tâm (Nutifood) Được thành lập vào 23/09/2000, hiện nay Công ty có 96 nhà phân phối và 60000 điểm bán lẻ, doanh thu năm 2006 đạt trên 392 tỷ đồng, trong đó sữa bột (66,81%), sữa nước (16,78%), sữa đặc trị ( 15,48%). Vị thế trong ngành: Đứng trong top 5 công ty dẫn đầu trên thị trường sữa dinh dưỡng tại Việt Nam (Vinamilk, Dutch Lady, Abbott, Mead Johnson và Nutifood), đứng thứ 2 thị phần sữa bột nguyên kem chỉ sau Dutch Lady, thứ 2 về sữa đặc trị chỉ sau Abbott, thứ 5 về sữadành cho người lớn sau Abbott, Fonterra, Mead Johnson và Vinamilk, thứ 6 về sữa danhf cho trẻ em đang phát triển sau Dutch Lady, Abbott, Mead Johnson, Nestlé và Vinamilk. đây là nỗ lực rất lớn với một công ty ra đời cách đây 7 năm. “Liên minh chiến lược toàn diện ” với công ty Kinh Đô, tiết kiệm đượcchi phí hoạt động (chi phí marketing, thu mua nguyên vật liệu, hệ thống điều vận...), đa dạng hóa sản phẩm và lĩnh vực hoạt động. Mạnh dạn đầu tư vào bộ phận nghiên cứu và phát triển. Nguồn nhân lực cao cấp trong và ngoài nước từ các công ty đa quốc gia đổ về Nutifood. Năng lực Marketing còn yếu kém Công ty thực phẩm sữa Hanoimilk Thành lập năm 2001 nhưng Hanoimilk đã nhanh chóng phát triển thị trường của mình, trung bình sản xuất 80 triệu lít sữa/ năm, năm 2006 doanh số đạt 325 tỷ đồng, hiện Hanoimilk có gần 100 nhà phân phối và 80000 cửa hàng bán lẻ, giới thiệu sản phẩm trong cả nước và có vị trí khá tốt so với doanh nghiệp cùng ngành tại Việt Nam Sản phẩm chủ yếu của Hanoimilk hiên tại là sữa nước tiệt trùng (chiếm 87% doanh thu) và sữa chua uống tiệt trùng (chiếm 13% doanh thu). Một trong những nền tảng c._.hiến lược cạnh tranh của Hanoimilk đó chính là sự khác biệt trong sản phẩm với Thương hiệu riêng cho trẻ em (chữ IZZI và giọt sữa nhộ nghĩnh) Sản phẩm dinh dưỡng: với Vitamin và Lysine Sản phẩm riêng cho trẻ em: bao bì nhỏ, kiểu wedge, dành riêng cho trẻ em Hiện là một trong ba nhà sản xuất sữa lớn nhất nhắm tới đối tượng chính là trẻ em (thị phần 30%), là một trong những công ty dẫn đầu về thị trường sữa tiệt trùng (tổng có khoảng 23 công ty sản xuất sản phẩm này) Liên kết ngang với các công ty: Liên kết với tập đoàn Hapro để sản phẩm thương hiệu của mình thâm nhập thị trường qua hệ thống bán lẻ của siêu thị Hapro Mart. Hợp tác chiến lược với tập đoàn Maei (Hàn Quốc) nhằm nâng cao tầm vóc của công ty trong giai đọan mới Tuy nhiên Hanoimilk là công ty còn non trẻ, quy mô không lớn (đa phần chú trọng sản xuất sữa dành cho trẻ em), tài chính chưa mạnh, thị trường hoàn toàn mới mẻ, nội bộ công ty không tốt (đã có một số thành viên rút vốn), gặp khó khăn về chi phí vận chuyển vào thị trường miền Nam, khâu Marketing còn yếu, làm ăn theo thời vụ, lợi nhuận không đều (chỉ thu được lợi nhuận cao vào quý II, III, còn quý I, IV thường thua lỗ hoặc lợi nhuận thấp) Đối với các công ty nước ngoài Những đối thủ nước ngoài của Vinamilk trên thị trường hiện nay, có thương hiệu nổi tiếng, quen thuộc với người tiêu dùng như: Abbott, Mead Johnson, X.O, Nestlé... và các công ty đa quốc gia khác. Sức ảnh hưởng của các công ty này là không hề nhỏ trên thị trường Việt Nam và vì vậy sức ép từ các đối thủ nước ngoài là rất lớn. Cụ thể: Tính từ đầu năm đến nay các mặt hàng sữa đặc biệt là sữa nhập khẩu tăng giá rất nhanh. Tăng mạnh nhất là mặt hàng sữa bột, sữa dinh dưỡng của Abbott, Mead Johnson, X.O... Ví dụ, sản phẩm sữa hộp đã tăng từ 15 – 20% so với đầu năm. Mặc dù giá sữa tăng cao nhưng mặt hàng này lại đạt mức tăng trưởng chung 19% - 1 con số không nhỏ. Trong đó mạnh nhất là sữa cho trẻ từ 1- 6 tuổi: 34%. Giá sữa tăng cao nhưng sức mua không giảm nhất là đối với hàng ngoại (Abbott, Mead Johnson). Thậm chí Abbott còn dẫn đầu về doanh thu tại thị trường Việt Nam. Tại sao vậy? Tính thành phần ghi trên nhãn thì sữa ngoại và sữa nội không khác nhau nhiều, nhưng sản phẩm của Abbott, Mead Johnson, Enfa vẫn được người tiêu dùng ưa chuộng vì có thương hiệu lâu năm và đáng chú ý nhất là khâu Marketing chuyên nghiệp và bài bản của họ. Đồng thời các hãng sữa nước ngoài cũng vượt trội hơn các hãng sữa trong nước về công nghệ sản xuất, ưu tiên cho việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm. Chẳng hạn, có tới 500 nhà khoa học và chuyên gia nghiên cứu lâm sàng của Abbott ngày ngày làm việc để có thể tìm ra những vi chất bổ sung mới cho sản phẩm sữa của họ. Điểm mạnh của các công ty nước ngoài có thể dễ dàng nhận thấy như: Các công ty đa quốc gia có lợi thế về quyền lực đàm phán với các nhà cung ứng nguyên vật liệu và dịch vụ khắp toàn cầu dựa trên sức mạnh của những đơn đặt hàng với số lượng cực lớn tổng hợp từ rất nhiều thị trường trên thế giới mà họ có mặt. Hơn hẳn chúng ta về kỹ thuật Marketing và bán hàng. Công ty đa quốc gia có hệ thống và kinh nghiệm hàng ngàn năm trong việc quảng bá thương hiệu với sự bài bản và hàng ngàn tình huống khác nhau được đúc kết, có nghĩa với kinh nghiệm được hệ thống hóa và đúc kết những giải pháp tối ưu, những khó khăn của thị trường này sẽ dễ dàng tìm được lời giải có hiệu quả đã thành công ở thị trường khác. Tuy nhiên, điểm yếu của họ cũng là lợi thế của chúng ta đó là chưa am hiểu thị trường Việt Nam, đồng thời giá thành sản phẩm còn cao nên khách hàng chủ yếu là ở đô thị (trong khi ở Việt Nam chỉ có 30% dân số sống ở các đô thị). 4. Đối thủ tiềm ẩn Đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp mới xuất hiện hoặc sẽ xuất hiện trên khu vực thị trường mà doanh nghiệp đã và sẽ hoạt động. Sự xuất hiện của các đối thủ mới này làm thay đổi bức tranh cạnh tranh trong ngành, dù ít hay nhiều thì nó cũng làm tăng mức độ cạnh tranh của ngành. Thị trường Việt Nam được đánh giá là có tiềm năng lớn với dân số đông, trẻ mức sống ngày càng được nâng cao thì nhu cầu về các sản phẩm sữa ngày càng được tăng lên khoảng 30%. Tại Việt Nam, sữa đang là mặt hàng có sức tiêu thụ rất hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, khoảng 200 triệu lít/năm với mức tăng trưởng hàng năm gần 25%. Mặt khác, hiện nay, với việc Việt Nam gia nhập vào WTO thì rào cản về thuế quan cũng như các chính sách khuyến khích đầu tư của Chính phủ sẽ làm thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nước ngoài gia nhập ngành. Giai đoạn hậu WTO các công ty nước ngoài sẽ đầu tư nhà máy mới, hoặc gia công ngay tại các nhà máy trong nước. Vì vậy nguy cơ từ các đối thủ tiềm ẩn ngày càng cao. Chẳng hạn, công ty sữa Arla Foods_ một tập đoàn chuyên sản xuất các sản phẩm từ sữa cao cấp hàng đầu châu Âu, đang để mắt tới thị trường sữa Việt Nam với dự định cuối năm nay sẽ tung ra thị trường loạt sản phẩm sữa bột cao cấp dành cho gia đình và trẻ em. Arla Foods với bề dày lịch sử hơn 100 năm với thương hiệu từ lâu đời kết hợp với thế mạnh về kiến thức khoa học và công nghệ hiện đại, năng lực sản xuất lớn mạnh công ty đã cung cấp khoảng 8000 sản phẩm từ sữa trên toàn thế giới như sữa tươi, sữa bột, sữa chua, bơ, các loại phô mai… Công ty đã nghiên cứu khẩu vị của hơn 400 hộ gia đình ở Việt Nam và được họ hưởng ứng tích cực hứa hẹn sẽ đem đến những sản phẩm sữa bột cao cấp phù hợp với khẩu vị Việt Nam. Arla Foods sẽ là một đối thủ cạnh tranh của Vinamilk trên thị trường Việt Nam trong tương lai. Ngoài ra, tâm lý chuộng hàng ngoại của người tiêu dùng Việt Nam, họ cho rằng giá cao đồng nghĩa với chất lượng phải tốt, cũng là một lợi thế cho các đối thủ tiềm ẩn phát triển mạnh về quy mô trên thị trường Việt Nam. Vì vậy Vinamilk phải chuẩn bị cho mình một chiến lược đúng đắn cũng như khả năng để đối phó với những đối thủ sẽ cạnh tranh tiềm ẩn như Arla Foods. II_ Nhà cung cấp 1. Danh sách một số nhà cung cấp nguyên vật liệu chính cho Công ty Nguồn cung cấp chính cho ngành chế biến sữa Việt Nam cũng như của Công ty sữa Vinamilk được lấy từ hai nguồn chính: sữa tươi từ các hộ nông dân trong nước và sữa bột nhập khẩu chủ yếu từ úc. STT Nguyên liệu Nhà cung cấp Ghi chú 1 Bột sữa các loại Hoogwegt 100% nguyên liệu nhập khẩu Newzealand Milk Products Olam International Ltd. 2 Sữa tươi Trung tâm Giống bò sữa Tuyên Quang 100% nguyên liệu nội địa Hộ nông dân 3 Đường Công ty Thực phẩm công nghệ Tp.HCM 100% nguyên liệu nội địa Công ty Đường Biên Hòa Công ty LD Mía đường Nghệ An Công ty Mía đường Bourbon – Tây Ninh Olam International Ltd. Itochu Corporation 4 Thiếc các loại Titan Steel Co. 7,6% nhập khẩu Công ty Perstima Bình Dương 2. Nguồn nguyên liệu nội địa Hiện nay, sữa tươi thu mua của các hộ dân cung cấp khoảng 25% nguyên liệu cho Công ty. Bên cạnh việc hỗ chợ chính sách của Nhà nước, để ổn định và phát triển nguồn nguyên liệu, để đảm bảo cho sự phát triển bền vững Công ty sữa chính Vinamilk đã đầu tư 11 tỷ đồng xây dựng 60 bồn sữa và xưởng cơ chế có thiết bị bảo quản sữa tươi. Vnamilk là Công ty đi đầu trong việc đầu tư vùng nguyên liêu có bài bản và theo kế hoạch. Từ 10 năm nay. Công ty đã kiên trì theo đuổi phát triển đàn bò sữa với phương thức ứng trước tiền mặt lượng cán bộ công nhâm kĩ thuật của Vinamilk thương xuyên đến các nông trại, hộ gia đình kỉêm tra, tư vấn hướng dẫn kĩ thuật cho năng xuất và chất lượng cao nhất. Nhờ các biện pháp hỗ trợ, chính sách khuyến khích, ưu đãi hợp lý, Cong ty Vinamilk đã giúp đỡ người nông dân gắn bó với Công ty và nghề chăn nuôi bò sữa góp phần tăng đàn bò từ 35.000 năm 2000 lên 107.600 con tháng 7 năm 2005. Điều này giúp Vinamilk có nguồn nguyên liệu ổn định, đảm bảo chất lượng. Hiện nay mỗi ngày Vinamilk thu mua 260 tấn sữa tươi. Với đà phát triển này dự kiến đến năm 2010, vùng nguyên liệu sữa trong nước sẽ đáp ứng 50% nhu cầu của Công ty. Như vậy, nguồn cung cấp nguyên vật liệu chính khá ổn định trong tương lai, ngành sữa Việt Nam sẽ dần giảm tỉ trọng sữa nguyên liệu nhập khẩu, thay thế vào đó là nguồn nguyên liệu sữa bò tươi, đảm bảo chất lượng sản phẩm sữa cho người tiêu dùng và góp phần thúc đẩy các ngành hỗ trợ trong nước. Tuy nhiên, hiện nay nguồn cung cấp nguyên liệu sữa tươi trong nước còn mang tính cá thể của các nông dân, quy mô nuôi nhỏ lẻ manh mún, chưa được đầu tư sâu về kỹ thuật ( chăn nuôi, bảo quản, vệ sinh, phòng bệnh, chất lượng con giống không đồng đều, thức ăn, quy trình vắt sữa...). Vì vậy, sức ép của các nhà cung cấp nguyên liệu sữa tươi là không lớn. Các nguyên liệu phụ khác hiện đang được cung cấp từ các nhà sản xuất trong nước. Số lượng các Công ty sản xuất các nguyên liệu như đường, Đậu nành hạt, bao bì … ở Việt Nam hiện nay rất đa dạng và với mức giá cạnh tranh. Do vậy không có bất cứ hạn chế nào về lượng đối với nguồn nguyên liệu này. 3. Nguồn nguyên liệu nhập khẩu Nguyên liệu sữa đầu vào của Viamilk đều nhập khẩu từ các quốc gia xuất khẩu nguyên liệu sữa hàng đầu thế giới như Úc, New Zealand, châu Âu, Mỹ... Giá nguyên liệu sữa tăng hoặc giảm phụ thuộc vào cán cân cung cầu trên thế giới. Thời gian qua do bị tác động mạnh bởi một loạt các yếu tố nên chỉ trong vòng chưa đầy 2 năm qua giá sữa trên thế giới đã tăng gấp đôi. Cụ thể giá nguyên vật liêụ chính năm 2005 so với 2004 tăng 15%, năm 2006 so với 2005 là 6%, nhưng từ đầu năm 2007 sữa nguyên liệu tăng 40% so với năm 2006. Còn đối với các nguyên liệu khác giá xuất khẩu đã tăng như sau: phomát tăng 33%, bơ tăng 28%, sữa bột tách bơ tăng 20% và sữa nguyên chất tăng 17% ... Một trong những nguyên nhân cơ bản khiến cho giá sữa tăng thường được nhắc tới là do ở châu Âu và châu Úc, 2 “lò” sản xuất sữa lớn nhất thế giới đang mất mùa sữa, còn ở Mỹ, như tại Caliornia, hai năm qua chưa có một giọt mưa, trong khi nhu cầu tiêu dùng trên thế giới ngày càng tăng cao. Ở Việt Nam, thói quen tiêu thụ sữa đã khiến chúng ta phụ thuộc quá nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Mặt khác, nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng 60% - 70% giá thành sản phẩm nên việc tăng giá nguyên vật liệu từ 20% – 30% đã ảnh hưởng đến sản xuất của các Công ty trong nước. Kết quả là thị trường sữa trong nước đồng loạt tăng giá. Tuy vậy, nhờ giảm nguyên liệu nhập khẩu và thay thế được 25% nguyên liệu nội địa nên giá sản phẩm của Vinamilk chỉ tăng 5 – 10% tuỳ từng loại. Như vậy, sự biến động giá nguyên liệu đầu vào luôn tạo áp lực lên giá thành sản phẩm và đồng thời gây không ít khó khăn cho Vinamilk trong việc hoạch định chiến lược về giá, cũng như các hoạch định về doanh thu, lợi nhuận. Sức ép của nguyên liệu nhập khẩu là rất lớn. 4. Các kế hoạch và biện pháp chủ động nguồn nguyên vật liệu Để giảm sức ép từ nhà cung cấp nước ngoài, đồng thời góp phần hạn chế tăng giá sữa trong nước, Vinamilk đã đề ra các kế hoạch và biện pháp chủ động nguòn nguyên liệu.Cụ thể: Mục tiêu đặt ra đối với nguồn nguyên liệu sữa bò tươi: Mở rộng quy mô các vùng nguyên liệu sữa bò tươi nhằm thay thế dần nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Bảo đảm vệ sinh an toàn nguyên liệu từ khâu chăn nuôi , khai thác sữa, bảo quản, vận chuyển đến sản xuất. Đảm bảo giải quyết đầu ra sản phẩm sữa bò tươi cho nông dân mua bò sữa, góp phần tăng nhanh đàn bò sữa tại thành phố Hồ Chí Minh và cả nước theo “định hướng phát triển bò sữa đến năm 2010” của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Cụ thể, Vinamilk dự định tiếp tục đẩy mạnh hỗ chợ nông dân nhằm phát triển nguồn nguyên liệu và nâng tỷ trọng sữa bò nguyên liệu trong nước lên khoảng 50% trên tổng lượng sữa nguyên liệu đưa vào sản xuất hàng năm trong vòng từ 3 – 5 năm tới. Với các mục tiêu đề ra như trên, Công ty sẽ tiếp tục việc hỗ trợ nông dân chăn nuôi bò sữa các chính sách sau: Hỗ trợ nông dân vay vốn mua con giống để phát triển chăn nuôi bò sữa. Hỗ trợ kĩ thuật chăn nuôigiúp nông dân câng cao chất lượng con giống, chất lượng chồng trại, đồng cỏ... và cam kết bao tiêu toàn bộ sản phẩm sữa bò tươi cho nông dân. Đầu tư phát triển mô hình trang trại kiểu mẫu với kĩ thuật hiện đại, làm điểm thăm quan học tập cho các trang trại và các họ gia đình chăn nuôi bò sữa; hỗ trợ vốn và hơp tác với các địa phươngđể tạo ra nhưng vùng nuôi bò sữa theo theo công nghệ tiên tiến. Phối hợp với các Công ty và chuyên gia nước ngoài để mở rộng chương trình khuyến nông; hội thảo,tập huấn về cánh chăn nuôi bò sữa, cung cấp thức ăn hỗn hợp, các vật dụng cần thiết trong chăn nuôi bò sữa với giá cả ưu đãi cho các hộ giao sữa cho Công ty. Trước tình hình giá thức ăn chăn nuôi có nhiều biến động, Công ty tăng giá thu mua từ 3.500đ/kg lên 4.200đ/kg. Công ty cũng khuyến khích các họ chăn nuôi giao sữa trực tiếp và có chất lượng tốt bằng cánh cộng tiền thưởng 50đ/kg trên tổng lượng sữa giao trong 04 tuần liên tiếp. III_ Khách hàng Cùng với sự phát triển của đất nước, sữa và các sản phẩm từ sữa ngày càng trở nên quen thuộc với người dân. Tổng lượng tiêu thụ sữa ở Việt Nam liên tục tăng nhanh với mức từ 15-20% một năm, với mức tiêu thụ trung bình của Việt Nam hiện nay khoảng 7.8 kg/ người/ năm, tăng gấp 12 lần so với những năm đầu thập niên 90. Khách hàng của Vinamilk rất đa dạng ở bất kỳ lứa tuổi từ trẻ sơ sinh, trẻ em, thiếu niên, người lớn, người có nhu cầu dinh dưỡng đặc biệt không kể thu nhập, nơi ở, trình độ học vấn. Trong những năm gần đây nhu cầu sử dụng sữa đã trở nên thiết yếu đối với trẻ em và phổ biến trong các gia đình, nhất là tại các đô thị. Chi phí khách hàng chi cho việc tiêu dùng sữa cũng ngày càng tăng, bằng chứng là việc tiêu dùng sữa không hề giảm mặc dù thị trường hiện nay đang trong cơn sốt giá sữa. Giá các mặt hàng sữa trong 10 tháng đầu năm nay đã tăng 80%, là mặt hàng tăng giá mạnh nhất trong giỏ hàng hóa. Mặt khác, tuy là một thị trường tiềm năng với 85 triệu dân, thế nhưng mới chỉ có khoảng 30% dân số Việt Nam đang sử dụng sữa, còn gần 70% còn lại chưa có thói quen hoặc không đủ điều kiện để sử dụng sản phẩm này chủ yếu là người dân sống ở khu vực nông thôn và miền núi (đây là khu vực chiếm tỷ lệ nghèo đói cao trong cả nước). Năm 2006 tại Việt Nam còn khoảng 10.8% số hộ được xếp vào diện thiếu ăn theo chuẩn nghèo quốc tế, họ còn không đủ cái ăn thì sao tiếp cận sữa đồng thời họ cũng chưa thấy hết được lợi ích của việc tiêu dùng sữa. Hiện nay, sữa tiêu dùng ở Việt Nam là 78% sữa bột, 22% sữa tươi. Đó là một tỷ lệ không tốt cho người tiêu dùng (trong khi một số nước ở châu á như: Thái Lan trên 90% là sữa tươi, còn Nhật Bản và Hàn Quốc là xấp xỉ 100%). Thói quen này chắc chắn sẽ thay đổi tuy hiện nay nguồn sữa tươi trong nước vừa thiếu vừa kém chất lượng cũng như khâu sản xuất chế biến còn hạn chế thì người tiêu dùng đành phải chấp nhận. Do đới sống ngày càng phát triển nên người tiêu dùng hiện nay ngày càng quan tâm đến chất lượng sản phẩm, đặc biệt với các sản phẩm liên quan đến sức khoẻ con người, trong đó sữa và các thực phẩm dinh dưỡng là 2 mặt hàng được quan tâm nhiều nhất. Chính vì lẽ đó, áp lực lai đặt lên vai các nhà sản xuất với những rủi ro trong sản phẩm và phân phối liên quan đến chất lượng sản phẩm luôn tạo ra sự chú ý của dư luận và điều này cũng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ta có thể thấy rõ điều này thông qua việc khi có dư luận lên tiếng về việc nhập nhằng nhãn mác, thành phần nguyên liệu trong sữa tươi, người tiêu dùng đã phản ứng rất mạnh, gần như tẩy chay sản phẩm trên thị trường, ngay lập tức doanh số bán hàng giảm sút nhanh, thương hiệu của nhiều công ty bị ảnh hưởng, đặc biệt là Vinamilk. Nguyên nhân chủ yếu ở chỗ sữa tươi và sữa nước được tiêu dùng ưa chuộng bởi đó là nguồn dinh dưỡng tự nhiên. Nếu như trước đó mặt hàng sữa tươi, sữa nước bán chạy nhất thì nay lại nhường chỗ cho các sản phẩm khác như sữa bột, sữa chua uống, yaourt... Nhiều khách hàng đã quen dùng sữa tươi đến nay vẫn khựng lại và tỏ ý phân vân khi lựa chọn các sản phẩm này. Chất lượng luôn là mối quan tâm hàng đầu của người tiêu dùng đối với các sản phẩm sữa. Tuy nhiên, hiện nay nhu cầu thực phẩm ngày càng phong phú, người tiêu dùng không chỉ cần có sản phẩm tốt, giàu chất dinh dưỡng là đủ, mà sản phẩm đó cũng phải đáp ứng nhiều nhu cầu khác. Chẳng hạn, sản phẩm không chứa cholesterol cho người cao huyết áp, bệnh tim mạch, sản phẩm phải giàu canxi cho phụ nữ và những người mắc chứng loãng xương, sản phẩm dinh dưỡng dành cho phụ nữ mang thai và đang cho con bú, các sản phẩm giúp phát triển chiều cao ,trí não, tăng khả năng hấp thụ canxi và các dưỡng chất cần thiết khác,hỗ trợ hệ tiêu hoá cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Ngoài ra, cũng cần sản phẩm giá rẻ cho người có thu nhập thấp, bao bì khác lạ, vui mắt dành cho thiếu nhi... Phần lớn khách hàng khi mua hàng vẫn tham khảo các nguồn thông tin từ báo chí, quảng cáo và bạn bè. Tuy nhiên, nhu cầu tiếp cận các kênh thông tin về sản phẩm và dịch vụ ngày càng thiên về các loại hình thông tin đại chúng bao gồm cả phát thanh truyền hình, báo chí và internet. Ngày nay với tốc độ phát triển nhanh chóng của các phương tiện truyền thông thì người tiêu dùng có thể nắm bắt một cách nhanh chóng và đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp một cách dễ dàng. Trong bối cảnh toàn cầu hóa đang diễn ra nhanh chóng, bên cạnh nỗi lo về việc sức ép cạnh tranh ngay trên sân nhà ngày càng lớn theo đà hội nhập của nước ta thì tâm lý “chuộng hàng ngoại” của người Việt Nam cũng rất đáng lo ngại. Sữa nhập ngoại tập trung vào đối tượng khách hàng có thu nhập cao ở đô thị.Tuy chất lượng của Vinamilk không có gì thua kém các hãng sữa nước ngoài nhưng tâm lý này và lối suy nghĩ “tiền nào của nấy” của khách hàng là nguyên nhân chủ yếu đã khiến cho các doanh thu của các hãng sữa nước ngoài luôn cao hơn dù giá cao hơn rất nhiều. Cần phải có nhiều thời gian hơn để thắng được tâm lý đó. Không chỉ dừng lại ở thị trường trong nước, Vinamilk không ngừng mở rộng thị trường xuất khẩu ra các nước trên thế giới, năm 2005 kim ngạch xuất khẩu của vinamilk đạt 85 triệu USD tăng gấp 2.7 lần so với năm 2004. Tới nay sản phẩm sữa của vinamilk đã xuất khẩu sang thị trường nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Canada, Pháp, Balan,Trung Quốc, khu vực Trung Đông, khu vực châu á,… Mặt hàng sữa ngày càng phổ biến và tác dụng của nó trong việc nâng cao chất lượng con người đa được hầu hết người dân biết đến. Tuy trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại ngũ cốc, đồ uống dinh dưỡng tăng cường sức khoẻ,.. nhưng các sản phẩm này về chất lượng và độ dinh dưỡng không hoàn toàn thay thế được sữa. Vì vậy Vinamilk cần xây dựng một chiến lược tuyên truyền hiệu quả để người dân hiểu được lợi ích của việc uống sữa, đồng thời cũng cần quan tâm đến việc sản xuất các sản phẩm giá rẻ dành cho nhóm đối tượng có thu nhập thấp,khai thác triệt để thị trường tiềm năng. V_ Sản phẩm thay thế Sản phẩm thay thế là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Kỹ thuật – công nghệ càng phát triển sẽ càng tạo ra khả năng tăng số loại sản phẩm thay thế. Càng nhiều loại sản phẩm thay thế xuất hiện bao nhiêu sẽ càng tạo ra sức ép lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp bấy nhiêu. Sữa là sản phẩm cao cấp có giá trị dinh dưỡng rất cao đối với cơ thể con người, có tác dụng phục hồi sức khoẻ mau chóng cho người lao động, dễ hấp thụ đối với người bệnh, trẻ em và người cao tuổi. Đồng thời, sữa cũng là sản phẩm nhanh tiện cho cuộc sống hiện đại. Như vậy, xét về mặt cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng thì hiện nay trên thị trường chưa có sản phẩm nào có thể thay thế được sữa. Ngoại trừ nguồn sữa mẹ đối với trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, người tiêu dùng cũng có thể sử dụng nguyên liệu thực phẩm, rau quả hàng ngày với chế độ ăn uống đúng cách thì cũng là cách tiếp thêm những chất còn thiếu cho cơ thể theo ý mình mong muốn. Hoặc lựa chọn sản phẩm bánh kẹo (bánh trứng, bánh kem, bánh sôcôla, kẹo sữa, kẹo béo…) tuy chất dinh dưỡng không cao. Hoặc lựa chọn các loại nước giải khát, nước tăng lực, nước dừa, nước yến… Để giảm sức ép của các sản phẩm thay thế doanh nghiệp cần có các giải pháp cụ thể như: phải luôn chú ý đến khâu đầu tư đổi mới kỹ thuật – công nghệ, có các giải pháp đồng bộ nâng cao chất lượng sản phẩm để cạnh tranh với các sản phẩm thay thế, luôn luôn chú ý đến các giải pháp khác biệt hoá sản phẩm cũng như trong giai đoạn phát triển cụ thể phải tìm và rút về phân đoạn thị trường hay thị trường “ngách” thích hợp. Phần 3: PHÂN TÍCH NỘI BỘ DOANH NGHIỆP I_ Cơ cấu tổ chức và ban lãnh đạo 1. Cơ cấu tổ chức theo hệ thống Các chi nhánh của Công ty Chi nhánh Hà Nội: 191 Bà Triệu, Tòa Nhà Vincom B, Tp.Hà Nội Chi nhánh Đà Nẵng: 175 Triệu Nữ Vơng, Tp.Đà Nẵng Chi nhánh Cần Thơ: 86D Hùng Vơng, Q.Ninh Kiều, Tp.Cần Thơ Các nhà máy: STT Đơn vị Sản phẩm chính Địa chỉ 1 Nhà máy Sữa Thống Nhất Sữa đặc có đường, sữa tươi tiệt trùng, sữa chua, sữa chua uống, kem, bánh Flan, sữa đậu nành 12 Đặng Văn Bi, Q.Thủ Đức, Tp.HCM 2 Nhà máy Sữa Trường Thọ Sữa đặc có đường, sữa tươi tiệt trùng, sữa chua, sữa chua uống, nớc ép trái cây, phô mai, bánh Flan 32 Đặng Văn Bi, Q.Thủ Đức, Tp.HCM 3 Nhà máy Sữa Sài Gòn Sữa tươi tiệt trùng, sữa chua uống, sữa đậu nành, nhựa và thiếc in Khu công nghiệp Tân Thới Hiệp, Q.12, Tp.HCM 4 Nhà máy Sữa Dielac Sữa bột, bột dinh dưỡng dành cho trẻ em và người lớn, trà và cà phê Khu công nghiệp Biên Hòa – Tỉnh Đồng Nai 5 Nhà máy Sữa Cần Thơ Sữa tươi tiệt trùng, sữa chua, kem, bánh Khu công nghiệp Trà Nóc, Tp. Cần Thơ 6 Nhà máy Sữa Bình Định Sữa tươi tiệt trùng, sữa chua, sữa chua uống, kem KV1 – P.Quang Trung, Tp. Quy Nhơn, Bình Định 7 Nhà máy Sữa Nghệ An Sữa tươi tiệt trùng, sữa chua, nớc ép trái cây Đờng Sào Nam, Nghi Thu, Tx. Cửa lò, Nghệ An 8 Nhà máy Sữa Hà Nội Sữa đặc có đường, sữa tươi tiệt trùng, sữa chua, kem, bánh Flan Xã Dơng Xá, Gia Lâm, Tp.Hà Nội 9 Xí nghiệp Kho vận Vận chuyển, giao nhận 32 Đặng Văn Bi, Q.Thủ Đức, Tp.HCM 2. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty Hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ Công ty. ĐHĐCĐ là cơ quan thông qua chủ chương chính sách đầu tư dài hạn trong việc phát triển Công ty quyết định cơ cấu vốn, bầu ra ban quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty. Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc ĐHĐCĐ quyết định, định hướng các chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện các quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc hoạch định chính sách, ra nghị quyết hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Ban kiểm soát: Do ĐHĐCĐ bầu thay nặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động king doanh, quản trị và điều hành của Công ty. Tổng Giám đốc: Do hội đông quản trị bổ nhiệm, bãi nhiệm, là ngườiđại diện theo pháp luật của Công ty, chụi trách nhiệm trước HĐQT, quyết định tất cả những vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty. Phòng Kinh doanh: Thiết lập mục tiêu kinh doanh, xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh, theo dõi và thực hiện các kế hoạch kinh doanh. Nghiên cứu, xây dựng và phát triển mạng lưới kênh phân phối, chính sánh phân phối, chính sách giá cả. Đề xuất các biện pháp về chiến lược sản phẩm. Phối hợp với phòng Kế hoạch để đưa ra các số liệu, dự đoán về nhu cầu thị trường. Phòng Marketing: Hoạch định xây dựng các nhãn hiệu cho các sản phẩm và nhóm sản phẩm, xây dựng chiến lược giá cả, sản phẩm, phân phối khuyến mãi... Xây dựng và thực hiện các hoạt động marketing hỗ trợ nhằm phát triển thương hiệu. Phân tích và xác định nhu cầu thị trường để cải tiến và phát triển sản phẩm mới phù hợp cho nhu cầu của thị trường. Thực hiện thu thập thông tin, nghiên cứu, phân tích dữ liệu liên quan đến thị trường và các đối thủ cạnh tranh. Phòng nhân sự: Điều hành và quản lý các hoạt động hành chính và nhân sự toàn của toàn Công ty. Thiết lập và đề ra các kế hoạch và chiến lược để phát triển nguồn nhân lực. Tư vấn cho ban giám đốc điều hành các hoạt động tài chính và nhân sự. Làm chặt chẽ với bộ phận hành chính và nhân sự của các chi nhánh,nhà máy nhằm hỗ trợ họ về các vấn đề hành chính nhân sự như một cách tốt nhất. Xây dựng nội quy, chính sách về hành chính và nhân sự cho toàn Công ty. Tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện các quy chế,chính sách về hành chính,nhân sự phù hợp với thực tế của Công ty và với chế độ điều hành của Nhà nuớc. Tư vấn cho nhân viên Công ty về các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của nhân viên trong Công ty. Phòng dự án: Lập, triển khai, giám sát dự án đầu tư mới và mở rộng sản xuất cho các nhà máy. Quản lý và giám sát tình hình sử dụng máy móc thiết bị, tài sản cố định. Quản lý và giám sát công tác xây dựng cơ bản toàn Công ty. Xây dựng, ban hành và giám sát định mức kinh tế kỹ thuật. Nghiên cứu và đề xuất các phương án thiết kế xây dựng dự án,giam sát chất lượng xây dựng công trình và theo dõi tiến độ của nhà máy. Theo dõi lập công tác quản lý kỹ thuật. Lập công tác tổ chức đấu thầu,để lựa chọn nhà cung cấp phù hợp, có chất lượng, đáp ứng được tiêu chuẩn của Công ty đề ra cho từng dự án. Phòng cung ứng điều vận: Xây dựng chiến lược, phát triển các chính sách, quy trình cung ứng và điều vận. Thực hiện mua sắm, cung cấp toàn bộ nguyên nhiên liệu, vật tư kỹ thuật. Thực hiện các công tác xuất nhập khẩu cho toàn công ty, cập nhật và vận dụng chính xác, kịp thời các quy định, chính sách liên quan do nhà nước ban hành. Dự báo nhu cầu thị trường giúp xây dựng kế hoạch sản xuất hàng nội địa, và xuất khẩu hiệu quả. Nhận đơn đặt hàng của khách hàng, phối hợp chuyển cho xí nghiệp kho vận. Phối hợp với nhân viên Xí nghiệp Kho vận theo dõi công nợ của khách hàng. Phòng hành chính kế toán: Quản lý và điều hành toàn bộ các hoạt động tài chính, kế toán. Tư vấn cho ban giám đốc về tình hình tài chính và các chiến lược tài chính. Lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán. Lập dự án ngân sách phân bố và kiểm soát ngân sách cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Dự báo các số liệu tài chính, phân tích thông tin, số liệu tài chính kế toán. Quản lý vốn nhằm đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và việc đầu tư của Công ty có hiệu quả. Trung tâm nghiên cứu dinh dưỡng và phát triển sản phẩm: Nghiên cứu, quản lý và điều hành các nghiệp vụ liên quan đến sản phẩm mới,sản phẩm gia công, xuất khẩu và cải tiến chất lượng sản phẩm. Chịu trách nhiệm về công tác đăng ký các công bố sản phẩm, công tác đăng ký các quyền sở hữu trí tuệ trong và ngoài nước. Xây dựng và giám sát hệ thống đảm bảo chất lượng, theo tiêu chuẩn trong và ngoài nước (ISO, HACCP). Thiết lập,giám sát,quản lý các quy trình công nghệ,quy trình sản xuất và quy trình đảm bảo chất lượng. Nghiên cứu và tìm hiểu thị trường,nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng để phát triển những sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Phòng khám đa khoa: Khám,tư vấn dinh dưỡng và sức khoẻ cho người bệnh(khách hàng), tư vấn các sản phẩm của Công ty cho khách hàng. Tư vấn dinh dưỡng gián tiếp cho khách hàng qua điện thoại hoặc cho nhân thân. Phối hợp với trung tâm nghiên cứu dinh dưỡng và phát triển sản phẩm mới trong việc đưa ra các sản phẩm có thành phần dinh dưỡng phù hợp với các nhu cầu cần thiết của khách hàng. Các nhà máy: Quản lý hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, HACCP. Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất,máy móc thiết bị, quản lý về vấn đề an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy tại nhà máy. Thực hiện các kế hoạch sản xuất đảm bảo về số lượng và chất lượng. Xí nghiệp Kho vận: Thực hiện giao hàng và thu tiền hàng theo các hoá đơn bán hàng. Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất, nguyên vật liệu, thành phẩm đảm bảo an toàn. Tiếp nhận sắp xếp và đảm bảo vật tư, nguyên liệu nhập khẩu và nội địa,các sản phẩm do Công ty sản xuất. Kinh doanh kho, bến bãi,vận tải. Thực hiện công tác thu hồi công nợ, hỗ trợ, theo dõi các công nợ còn tồn đọng Các chi nhánh: Đề xuất, cải tiến các sản phẩm về chất lượng, mẫu mã và đa dạng hoá các sản phẩm. Xây dựng phương hướng hoạt động và phát triển của các chi nhánh. Giám sát thực hiện các quyết định, chủ trương, chính sách Công ty đề ra, đảm bảo các hoạt động của chi nhánh tuân thủ luật pháp và các quy định của nhà nước. Chỉ đạo các hoạt động của phòng khám tư vấn dinh duỡng tại chi nhánh. Chỉ đạo và giám sát các hoạt động của Ban kế toán, Ban cung ứng và điều vận. Quản lý tiền-hàng và cung ứng vận chuyển cho việc kinh doanh ngành hàng Phòng kiểm soát nội bộ: Kiểm soát việc thực hiện quy chế, chính sách, thủ tục của Công ty đề ra tại các bộ phận trong Công ty nhằm phát hiện, ngăn chặn, và khắc phục, giảm thiểu các rủi ro, cải tiến và nâng cao hiệu quả của Công ty. Kiểm tra, giám sát các bộ phận chức năng trong Công ty (Phòng kinh doanh ngành hàng, phòng hành chính nhân sự, phòng cung ứng điều vận, phòng tài chính kế toán, Xí nghiệp kho vận, các Nhà máy, Chi nhánh). Tham khảo và đề ra các chính sách xây dựng chương trình kiểm soát và lựa chọn và phương pháp kiểm soát. Tổng hợp các báo cáo kết quả kiểm tra định kỳ và đột suất cho Giám đốc. Tư vấn cho ban giám đốc điều hành những phương án giải quyết những khó khăn của các Phòng ban, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các Phòng ban. II_ Hoạt động tài chính 1. Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu Các chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tháng 7/2007 1.Chỉ tiêu về khả năng thanh toán + Hệ số thanh toán ngắn hạn = TSLD/ Nợ ngắn hạn 2.65 1.52 2.64 2.24 + Hệ số thanh toán nhanh = (TSLĐ - Hàng tồn kho)/ Nợ ngắn hạn 0.77 0.32 0.21 1.15 2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn + Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn 0.28 0.42 0.23 0.24 + Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn 0.72 0.58 0.77 0.76 3. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động + Vòng quay hàng tồn kho=Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình quân 3.66 4.71 5.01 2.08 + Doanh thu thuần/ Tổng tài sản 1.48 1.44 1.85 0.6 4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời + Hệ số lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần 0.21 0.19 0.2 0.13 + Hệ số lợi nhuận sau thuế /Vốn chủ sở hữu 0.12 0.1074 0.11 0.18 + Hệ số lợi nhuận sau thuế /Tổng tài sản 0.3 0.29 0.294 0.17 5. Cơ cấu tài sản + Tài sản dài hạn/ Tổng tài sản 0.3 0.38 0.45 0.53 + Tài sản n._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36047.doc
Tài liệu liên quan