Đánh giá hiện trạng quản lý tài nguyên nước và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nước tại huyện Kim Sơn, Tỉnh Ninh Bình

Tài liệu Đánh giá hiện trạng quản lý tài nguyên nước và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nước tại huyện Kim Sơn, Tỉnh Ninh Bình: ... Ebook Đánh giá hiện trạng quản lý tài nguyên nước và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nước tại huyện Kim Sơn, Tỉnh Ninh Bình

pdf122 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2879 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Đánh giá hiện trạng quản lý tài nguyên nước và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nước tại huyện Kim Sơn, Tỉnh Ninh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ---***--- NGUYỄN THỊ GIANG ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ ðỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NƯỚC TẠI HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành : Khoa học ðất Mã số : 60.62.15 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN DUNG HÀ NỘI – 2011 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. i LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Giang Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. ii LỜI CẢM ƠN ðể có ñược kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ từ rất nhiều cơ quan, ñơn vị, cá nhân. Tôi xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá nhân ñã dành cho tôi sự giúp ñỡ quý báu ñó. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng với sự giúp ñỡ, hỗ trợ khoa học của PGS.TS. Nguyễn Văn Dung, người ñã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cám ơn các ñồng chí lãnh ñạo UBND huyện Kim Sơn, các ñồng chí lãnh ñạo, chuyên viên Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Thống Kê, Chi nhánh Khai thác công trình thủy lợi huyện Kim Sơn, UBND, HTXNN ðồng Phong xã Cồn Thoi ñã tạo ñiều kiện về thời gian và cung cấp số liệu giúp tôi thực hiện luận văn này. Tôi xin chân thành cám ơn sự ñộng viên và giúp ñỡ của gia ñình, ñồng nghiệp và bạn bè trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Hà nội, ngày 2 tháng 5 năm 2011 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Giang Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. iii MỤC LỤC Lời cam ñoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt v Danh mục bảng vi Danh mục hình vii Danh mục ảnh viii 1. MỞ ðẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1 1.2 Mục ñích và yêu cầu nghiên cứu 2 2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4 2.1 Khái quát chung về Tài nguyên nước 4 2.2 Tài nguyên nước trên Thế giới và ở Việt Nam 8 2.3 Hiện trạng quản lý và sử dụng nguồn nước trong nông nghiệp 25 3. ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40 3.1 ðối tượng nghiên cứu 40 3.2 Phạm vi nghiên cứu 40 3.3 Nội dung nghiên cứu 40 3.4 Phương pháp nghiên cứu 41 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 44 4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Kim Sơn 44 4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 44 4.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội 54 4.2 Tình hình sử dụng nước trong sản xuất nông nghiệp huyện Kim Sơn 62 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. iv 4.2.1 Hiện trạng nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp 62 4.2.2 Hiện trạng hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp 64 4.2.2 Hiện trạng sử dụng nguồn nước trong sản xuất nông nghiệp 70 4.3 Thực trạng quản lý nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp huyện Kim Sơn 72 4.3.1 Hệ thống tổ chức quản lý nguồn nước sử dụng trong nông nghiệp 72 4.3.2 Sự tham gia của các bên liên quan ñến công tác quản lý nguồn nước 74 4.4 Ảnh hưởng của quản lý và sử dụng nước ñến ñộ mặn nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp huyện Kim Sơn 75 4.4.1 Phân bố lượng mưa tại vùng có ảnh hưởng ñến ñộ mặn nguồn nước 75 4.4.2 Ảnh hưởng của ñiều tiết nước hồ chứa ñến việc cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp 77 4.4.3 Ảnh hưởng của lượng mưa và xả nước từ hồ chứa ñến nồng ñộ muối trong nước phục vụ sản xuất nông nghiệp 78 4.5 Ảnh hưởng của quản lý và sử dụng nước ñến sản xuất lúa vụ xuân năm 2010 ở huyện Kim Sơn 84 4.5.1 Các văn bản chỉ ñạo quản lý sử dụng nước trong sản xuất vụ xuân 2010 84 4.5.2 Ảnh hưởng của quản lý và sử dụng nước ñến sản xuất lúa vụ xuân năm 2010 ở huyện Kim Sơn 86 4.5.3 Ảnh hưởng của quản lý và sử dụng nước ñến sản xuất lúa vụ xuân năm 2010 ở xã Cồn Thoi, huyện Kim Sơn 86 4.6 ðề xuất một số biện pháp nâng cao công tác quản lý và sử dụng nước trong sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Kim Sơn 97 5. KẾT LUẬN 100 5.1 Kết luận 100 5.2 Kiến nghị 101 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BðKH Biến ñổi khí hậu BTNMT Bộ Tài nguyên Môi trường CP Chính Phủ GDP Tổng sản phẩm quốc nội FAO Tổ chức lương thực và nông nghiệp Thế giới IWMI Viện quản lý nước quốc tế HTX Hợp tác xã KTCTTL Khai thác công trình thủy lợi LVS Lưu vực sông NNPTNT Nông nghiệp Phát triển nông thôn Nð Nghị ñịnh QLQH Quản lý – quy hoạch SRI Hệ thống canh tác lúa cải tiến TNN Tài nguyên nước TNHHMTVKTCTTL Trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công trình thủy lợi TTg Thủ tướng WB Ngân hàng Thế giới Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. vi DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 2.1. Phân bố nước theo thuỷ vực và chu kỳ ñổi mới của nó 5 2.2. Tài nguyên nước sông ngòi các Châu lục 8 2.3. Trữ lượng nước mặt ở các sông 11 2.4. Trữ lượng ñộng tự nhiên của nước dưới ñất 14 2.5. Diện tích tưới khu vực Châu Á – Thái Bình Dương 30 2.6. Nhu cầu sử dụng nước cho nông nghiệp qua các năm 33 4.1: Số liệu khí tượng ño tại trạm Như Tân và trạm Ninh Bình (Ninh Bình) 47 4.2: Hiện trạng sử dụng ñất phân theo vùng huyện Kim Sơn 50 4.3: Tình hình phát triển kinh tế huyện Kim Sơn qua 02 năm 57 4.4. Tổng lượng mưa tháng qua các năm tại huyện Kim Sơn 62 4. 5. Hệ thống các cống trên ñịa bàn huyện Kim Sơn 67 4.6: Hiện trạng hệ thống kênh mương huyện Kim Sơn 70 4.7. Hiện trạng sử dụng nguồn nước trong sản xuất nông nghiệp 71 4.8. Mức ñộ tham gia của các bên liên quan trong công tác quản lý nước phục vụ sản xuất nông nghiệp 75 4.9. Lượng mưa 4 tháng ñầu năm 2010 và 2011 tại Tây Bắc và Kim Sơn 76 4.10. Ảnh hưởng của xả nước hồ chứa ñến nồng ñộ muối và thời gian mở lấy nước tại cống Hà Thanh 80 4.11. Diễn biến nồng ñộ muối trong nước phục vụ sản xuất nông nghiệp huyện Kim Sơn 82 4.12. Chỉ tiêu tưới vụ ñông xuân năm 2009-2010 85 4.13. Tình hình sản xuất lúa của xã Cồn Thoi trong 6 năm qua. 88 4.14. Quản lý và sử dụng nước trong sản xuất lúa tại xã Cồn Thoi 90 4.15: Tình hình sản xuất vụ xuân 2010 tại xóm 8a xã Cồn Thoi 92 4.16: Tình hình sản xuất vụ xuân 2010 tại xóm 5 xã Cồn Thoi 95 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. vii DANH MỤC HÌNH STT Tên hình Trang 2.1. Trữ luợng nước trên Trái ðất 5 2.2. Vòng tuần hoàn nước 6 2.3: Sơ ñồ phân vùng Tài nguyên nước trên Thế giới [2] 8 2.4. Tăng trưởng về Diện tích tưới – Sụt giảm về giá lương thực (mốc 1990 là 100%) 27 2.5. Năng suất hạt của một số nước dựa vào mưa và ñộ ẩm của ñất 29 4.1: Hệ thống thủy văn huyện Kim Sơn 46 4.2. Diễn biến lượng mưa trung bình tháng tại Kim Sơn, Ninh Bình 63 4.3. Sơ ñồ cơ cấu quản lý hệ thống thủy nông Kim Sơn 73 4.4. Diễn biến nồng ñộ muối trong nước khu vực trồng lúa 83 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. viii DANH MỤC ẢNH STT Tên ảnh Trang 3.1 Cống chợ Cồn Thoi 42 3.2 Cầu Cao ðịnh Hóa 42 3.3 ðiều tra nông hộ tại xã Cồn Thoi 42 4.1 Kênh nội ñồng thuộc xã Cồn Thoi 65 4.2 Rút nước trong kênh ñể chuẩn bị làm ñất ải 66 4.3 Bèo bao phủ mặt thoáng cửa cống chợ Cồn Thoi 66 4.4 Thả ñăng ñó trên mặt thoáng kênh dẫn nước 66 4.5 Cống lấy nước Hà Thanh 79 4.6 Mặt ruộng không ñược san phẳng trên cánh ñồng xã Cồn Thoi 89 4.6 Sơ ñồ lấy nước cho các khu ñồng tại xã Cồn Thoi 92 4.7 Cánh ñồng xóm 8a xã Cồn Thoi vào cuối vụ xuân 2010 94 4.8 Lòai cỏ lạ xuất hiện trên ruộng sau khi lúa bị chết do nước bị nhiễm mặn 94 4.9 Thuyền chở vật liệu qua cống Kè ðông 96 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 1 1. MỞ ðẦU 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài Ngày nay, chúng ta ñều nhận thức ñược rằng “Nước là tài nguyên ñặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường, quyết ñịnh sự tồn tại, phát triển bền vững của ðất nước”. Giá trị của Nước ñược ñánh giá “Như dòng máu nuôi cơ thể con người dưới một danh từ là máu sinh học của hành tinh chúng ta, do vậy quý hơn vàng”. Tuy nhiên, hiện nay do áp lực của sự gia tăng dân số, của hoạt ñộng công nghiệp và nông nghiệp, ñã làm cho nước có xu hướng cạn kiệt về số lượng và suy giảm về chất lượng. Trên Trái ñất có khoảng 1,4 tỷ km3 nước các loại, trong ñó nước ngọt chỉ có 35 triệu km3 (khoảng 2,5%). Do vậy, lượng nước ngọt mà con người có thể tiếp cận ñược là lượng dòng chảy trên các lục ñịa và lượng nước ngầm tái tạo ñược chỉ là 47000km3. Nếu lấy con số này chia ñều cho số nhân khẩu trên thế giới thì mỗi người trong một năm cũng có thể sử dụng tới hơn 7000m3 nước ngọt. Nhưng vấn ñề ở chỗ là sự phân bố không ñều của nước theo không gian và thời gian. Có những khu vực trên thế giới hàng năm nhận ñược một lượng mưa lên ñến vài nghìn mm thì lại có những khu vực khác chỉ nhận ñược vài trăm mm hoặc ít hơn. Nhưng ngay tại những nơi mưa nhiều thì lượng mưa lại tập trung vào vài tháng trong mùa mưa, còn trong những tháng khác hầu như không có mưa, dẫn ñến tình trạng thiếu nước.[25] Theo dự báo, ñến năm 2020 lượng nước tiêu thụ trên toàn cầu sẽ tăng khoảng 40%, riêng nhu cầu nước cho sản xuất lương thực tăng 17%. Sẽ có 2/3 dân số trên thế giới gặp khó khăn về nước và khoảng 34 Quốc gia phải sống với tiềm năng nước dưới ngưỡng 1000m3/người/năm. [25], [42] Việt Nam có tài nguyên nước ñứng vào mức trung bình trên Thế giới Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 2 với giá trị trung bình ñầu người khoảng 5000m3/năm, tức là cao hơn không ñáng kể so với giá trị trung bình của 27 quốc gia vùng Châu Á - Thái Bình Dương (khoảng 4410m3/năm). Do lượng mưa phân bố không ñều theo không gian và thời gian dẫn ñến có vùng khô hạn, có vùng ngập úng Một thực tế ñáng báo ñộng hiện nay do ñiều kiện thời tiết khí hậu biến ñổi lớn, nhiệt ñộ Trái ñất dần nóng lên dẫn ñến tình trạng băng tan ở hai cực Trái ñất. Nước biển dâng cao, lấn sâu vào trong ñất liền mang một lượng muối lớn làm mặn hoá nguồn nước. Với vùng ven biển ñồng bằng sông Hồng sẽ phụ thuộc vào 2 quá trình: (i) quá trình khí hậu, (ii) quá trình phi khí hậu [41]. Tác ñộng của hai quá trình trên làm suy giảm nguồn nước: mặn hóa cùng với ngập úng do nước biển dâng và thiếu nguồn nước ngọt trên thượng nguồn ñổ về càng làm tăng thêm tác ñộng của mặn hóa cả về cường ñộ và phạm vi. Kim Sơn là một huyện ven biển của tỉnh Ninh Bình, từ năm 2002 ñến nay tình trạng xâm nhập mặn xảy ra ngày càng nghiêm trọng, mặn lấn sâu vào cả chục km dù nơi ñây ñã có ñê quai chống mặn chịu ñược bão cấp 12. Hiện tượng xâm nhập mặn ở huyện ven biển này ngày càng tệ hại, có nơi mặn lấn sâu vào các cửa sông từ 20- 25km trên sông ðáy và 10- 15km trên sông Vạc. ðặc biệt những năm gần ñây xâm nhập mặn ñã có dấu hiệu gia tăng nhất là giai ñoạn ñổ ải vụ ñông xuân. ðiều này ñã ảnh hưởng nghiên trọng ñến tình hình sản xuất lương thực của huyện, ñặc biệt là tại những xã ven biển. Xuất phát từ thực tiễn ñó, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá hiện trạng quản lý tài nguyên nước và ñề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nước tại huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình”. 1.2 Mục ñích và yêu cầu nghiên cứu 1.2.1 Mục ñích nghiên cứu - ðánh giá hiện trạng quản lý, sử dụng nước và tác ñộng của nó ñối với Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 3 sản xuất lúa trên ñịa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình. - ðề xuất giải pháp quản lý và sử dụng nước trong sản xuất nông nghiệp ở vùng Kim Sơn, Ninh Bình 1.2.2 Yêu cầu - Nguồn tài liệu, số liệu ñiều tra về hiện trạng quản lý và sử dụng nước trên ñịa bàn nghiên cứu phải ñược thực hiện với ñộ tin cậy và chính xác. - Xác ñịnh ñược ảnh hưởng của quản lý và sử dụng nước ñến sản xuất lúa tại ñịa phương. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 4 2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 2.1 Khái quát chung về Tài nguyên nước 2.1.1 Các nguồn nước Nước là tài nguyên vô cùng quý giá ñối với sự sống, nếu không có nước không có sự sống trên hành tinh. Trong cấu trúc ñộng, thực vật thì nước chiếm tới 95 – 99% trọng lượng các loài cây dưới nước, 80% trọng lượng loài cá, 70% trọng lượng các loài cây trên cạn, 65 – 75% trọng lượng con người và các loài ñộng vật [5]. Vì vậy, nước ñược coi là nền tảng của sự sống, không sinh vật nào có thể sống thiếu nước. Nước là ñiều kiện ñầu tiên ñể xác ñịnh sự tồn tại của sự sống, của con người. Nước là một loại vật chất ñặc biệt bao phủ bề mặt Trái ñất nhưng phân bố không ñều theo không gian và thời gian. Tổng lượng nước trên Trái ñất khoảng gần 1,4 tỷ km3. Trong ñó: 97% lượng nước toàn cầu từ các ñại dương, 3% còn lại là lượng nước ngọt tồn tại ở dạng băng tuyết, nước ngầm, sông ngòi và hơi nước trong không khí. Hệ thống nước khí quyển, nguồn ñộng lực của thủy văn nước mặt chỉ khoảng 12.900km3, chưa ñầy 1/100.000 tổng lượng nước toàn cầu. Tổng số nước ngọt trên toàn Trái ñất khoảng 35x106 km3, chỉ chiếm có 3% tổng lượng nước Trái ðất. Trong ñó nước ngầm chiếm 30,1%, băng tuyết vĩnh cửu chiếm 68,7%, nước sinh vật chiếm 0,003%, nước trong khí quyển chiếm 0,04%, nước trong ao hồ ñầm lầy và trong lòng sông chỉ chiếm chưa ñầy 0,3% (ao hồ 0,26%, ñầm lầy 0,03% và trong sông 0,006%). [4] Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 5 Hình 2.1. Trữ luợng nước trên Trái ðất Bảng 2.1. Phân bố nước theo thuỷ vực và chu kỳ ñổi mới của nó Thuỷ vực Dung tích 103 km3 % tổng dung tích % tổng lượng nước ngọt Chu kì ñổi mới ðại dương 1.350.000 97,41 0 3.000 năm Băng tuyết 27.500 1,98 85,9 8000-15000năm Lục ñịa 8.477,8 0,61 Dưới ñất 8.200 0,59 13,5 5000 năm Hồ 100 0,007 0,313 10 năm Ẩm ñất 70 0,005 0,219 2 tuần - 1 năm Khí quyển 13 0,001 0,04 2 tuần Sông 1,7 0,0001 0,005 Sinh quyển 1,1 0,0001 0,003 Kho nước 5 0,0004 0,016 ðất tưới 2 0,0002 0,006 Nước ngọt 32,014 2,31 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 6 2.1.2 Chu trình nước trong tự nhiên Trong thiên nhiên, nước ñược luân chuyển theo một chu trình bay hơi và ngưng tụ liên tục gọi là chu trình thủy văn. Thông qua chu trình này, nước có mặt khắp nơi tham gia vào chu trình phát triển của tất cả các hệ sinh thái. Theo chu trình thủy văn, nước trong các ñại dương dưới tác dụng của bức xạ mặt trời hay bị bay hơi tạo thành hơi ẩm tụ thành các ñám mây trong không khí. Một phần hơi ẩm này lại tạo thành mưa rơi ngay xuống ñại dương hoàn thành một vòng tuần hoàn nhỏ ngay trong ñại dương. Phần hơi ẩm còn lại trong mây ñược gió và các hoàn lưu vận chuyển vào trong ñất liền và trong các ñiều kiện thuận lợi tạo thành mưa rơi xuống bề mặt Trái ñất. Nước mưa một phần thấm xuống ñất, một phần tích ñọng trong các chỗ trũng, trên lá cây, phần còn lại chảy tràn trên bề mặt dốc tạo thành dòng chảy, mặt chảy xuống các sông suối. Thành phần nước thấm xuống ñất thông qua sự chảy truyền trong các lớp ñất trên mặt và trên các tầng ñất không thấm dưới sâu cũng tạo thành dòng chảy sát mặt và dòng chảy ngầm. Cuối cùng chúng cũng tập chung ra sông suối tuy có chậm hơn nhiều so với dòng chảy mặt trên mặt ñất. Nước trên các sông hồ một phần ñược con người sử dụng còn phần lớn lại chảy theo dòng sông ñể cuối cùng tập chung về biển cả, hoàn thành vòng tuần hoàn lớn của nước trong tự nhiên. Hình 2.2. Vòng tuần hoàn nước Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 7 Nhờ có chu trình thủy văn như trên mà nguồn nước trên các lưu vực sông hàng năm ñều ñược tái tạo cả về số lượng cũng như chất lượng. Sự luân chuyển hơi ẩm, sự tạo thành mây mưa trong chu trình thủy văn cũng có tác dụng ñiều hòa khí hậu như ñã nói trên. Theo tính toán, lượng nước mưa hàng năm trên Trái ñất chừng 105.000 km3, trong ñó khoảng 1/3 thấm vào ñất, tích ñọng ở hồ ao và hình thành dòng chảy ra sông, 2/3 còn lại trở lại khí quyển bằng con ñường bốc hơi bề mặt và bốc thoát hơi qua lá của thực vật. Nếu so sánh lượng mưa rơi trên ñại dương với lượng mưa rơi trên lục ñịa thì ñại dương là nơi nhận ñược lượng mưa nhiều nhất. Lượng mưa năm trung bình trên ñại dương khoảng 990 mm trong khi ñó trên lục ñịa khoảng 650 – 670 mm. Lượng mưa trên lục ñịa phân bố rất không ñều. Nó phụ thuôc vào ñịa hình và khí hậu, trong ñó mưa nhiều nhất là ở vùng nhiệt ñới với lượng mưa mỗi năm trên 2000 mm, có nơi tới 5000 mm. Vùng mưa ít nhất là tại các vùng hoang mạc với lượng mưa năm dưới 120 mm, thậm chí có nơi như tại sa mạc có lượng mưa không ñáng kể. Lượng nước ngọt tính trên ñầu người của một số quốc gia trên các châu lục của thế giới cho thấy. Do vị trí ñịa lý và ñiều kiện khí hậu mà trên Thế giới có Quốc gia có nguồn nước còn rất phong phú, nhưng có nhiều Quốc gia có nguồn nước ngọt cũng rất hạn chế. Lượng nước ngọt trên Trái ñất nói chung phân bố rất không ñều theo không gian và rất biến ñổi theo thời gian. Nó tùy thuộc chủ yếu vào sự phân bố và biến ñổi của lượng mưa [6]. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 8 Hình 2.3: Sơ ñồ phân vùng Tài nguyên nước trên Thế giới [2] Bảng 2.2. Tài nguyên nước sông ngòi các Châu lục W tự nhiên (km3/năm) Ổn ñịnh Lục ñịa Tổng Tổng % W ñiều tiết (km3/năm) W ổn ñịnh và ñiều tiết (m3/người/năm) Châu Âu Châu Á Châu Phi Bắc Mỹ 3.100 13.190 4.225 5.950 1.125 3.440 1.500 1.900 36 26 36 32 312 1.198 564 1.115 2.009 1.481 3.193 7.236 Tổng 38.830 12.170 31 7.597 7.597 2.2 Tài nguyên nước trên Thế giới và ở Việt Nam 2.2.1 Tài nguyên nước trên Thế giới Nước chiếm 3/4 bề mặt Trái ñất. Vì vậy có thể gọi Trái ñất là “trái nước”. Tuy nhiên, có tới gần 97% là nước biển. Nước ngọt chỉ chiếm 3%, trong ñó nước ñóng băng trên ñỉnh núi và ở hai ñầu Bắc cực và Nam cực chiếm khoảng 2,7%. Nước ngọt mà chúng ta có thể sử dụng ñược chỉ chiếm khoảng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 9 0,3% tổng số lượng nước trên Trái ñất. Vì vậy, có thể nói rằng nguồn nước ngọt không phải là vô tận. Báo cáo của Liên Hợp Quốc công bố ngày 5/3/2003 ñược thảo luận tại diễn ñàn Thế giới lần thứ 3 về nước, tổ chức tại Kyoto (Nhật Bản) từ ngày 16 - 23/3/2003 cho thấy, nguồn nước sạch toàn cầu ñang cạn kiệt một cách ñáng lo ngại do sự bùng nổ dân số. Tình trạng ô nhiễm môi trường cùng với nhiệt ñộ Trái ñất nóng lên sẽ làm mất ñi khoảng 1/3 nguồn nước sử dụng trong 20 năm tới. Hiện nay, ñã có khoảng 12.000 km3 nước sạch trên Thế giới bị ô nhiễm. Hàng năm có hơn 2,2 triệu người chết do các căn bệnh có liên quan ñến nguồn nước bị ô nhiễm và ñiều kiện vệ sinh nghèo nàn [37]. Theo Maude Barlow, chuyên gia Dự án Hành tinh xanh tại Canada, từng là tư vấn cao cấp về nước cho Chủ tịch ðại hội ñồng Liên hợp quốc, mô tả “tương lai không xa của nhân loại" trong cuốn sách "Cuộc khủng hoảng nước và trận chiến sắp tới vì quyền sử dụng nước" thì hiện nay có khoảng 2 tỷ người ñang sống ở nhiều nơi trên thế giới ñược Liên Hợp Quốc tuyên bố là căng thẳng vì nguồn nước [29]. Trong số ñó có 1,4 tỷ người hoặc không ñược tiếp cận nước sạch hoặc phải uống nước kém chất lượng, 3/5 người dân thế giới không thể tiếp cận các hệ thống vệ sinh. Khi một số nước giàu bắt ñầu canh giữ nguồn nước, cuộc khủng hoảng nước sẽ kéo theo xung ñột về chính trị. Hiện ñã thấy những người sống trong tình trạng cạn kiệt về nước ở Châu Phi, ở các khu ổ chuột Brazil, Bôlivia ... Ngay tại nước Mỹ có 36 bang phải ñối mặt nghiêm trọng với vấn ñề nước. Miền tây nam Mỹ ñang khô cạn nhất trong 500 năm qua [1]. 2.2.2 Tài nguyên nước ở Việt Nam 2.2.2.1 ðặc ñiểm chung tài nguyên nước Việt nam Việt Nam có nguồn nước mưa dồi dào hơn so với các vùng cùng vĩ ñộ ñịa lý. Lượng mưa trung bình năm toàn lãnh thổ 1960 mm, gấp 2,6 lần Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 10 lượng mưa trung bình lục ñịa, cung cấp 640 tỷ m3/năm, từ ñó tạo ra một lượng dòng chảy khoảng 320 tỷ m3, hệ số dòng chảy là 0,5. Lượng mưa phân bố không ñồng ñều theo không gian và thời gian do bị ñặc ñiểm ñịa lý, ñịa hình và loại hình thời tiết gây mưa chi phối. Chênh lệch lượng mưa giữa các vùng lên tới 10 lần. Mưa phân bố không ñều theo thời gian, 20 - 30 % tổng mưa rơi trong một tháng cao ñiểm, 70 - 90 % mưa rơi trong mùa mưa, còn lượng mưa ba tháng nhỏ nhất chỉ chiếm 5 - 8% tổng mưa và lượng mưa tháng ít mưa nhất chỉ có 1- 2%. Lượng bốc hơi lớn, > 900 mm/năm. Bốc hơi nhỏ nhất 400 - 500 mm/năm quan sát thấy ở vùng núi cao Tây Bắc và ðông Bắc Bắc Bộ do bị hạn chế bởi trường nhiệt và ở ven biển Ninh Thuận, Bình Thuận, do bị hạn chế bởi trường ẩm. Tây Nam Bộ có lượng bốc hơi lớn nhất, > 1.300 mm/năm do cả hai trường nhiệt ẩm ñều phong phú. Lãnh thổ Trung Bộ bốc hơi năm trung bình là 900 - 1.200 mm, phần còn lại của lãnh thổ 800 - 1.000 mm [2]. 2.2.2.2 ðặc ñiểm tài nguyên nước sông Việt Nam Hệ thống sông suối của Việt Nam khá phát triển, nhưng phân bố không ñều. Mật ñộ trung bình 0,6 km/km2, lớn nhất 2 - 4 km/km2 ở châu thổ sông Hồng - Thái Bình và Cửu Long, do nhu cầu tiêu thoát nước lớn trong khi ñịa hình bằng phẳng, biên ñộ triều lớn và khả năng can thiệp của con người cao. Mật ñộ sông suối lớn tạo ra những thuận lợi cho ñối tượng trực tiếp dùng nước, tạo ñiều kiện phát triển giao thông thủy. ða phần sông ngòi thuộc loại vừa và nhỏ, chảy theo hướng chủ ñạo Tây Bắc - ðông Nam, ñổ ra biển ðông. Trong 2.360 sông dài >10 km thường xuyên có nước chảy có 17 lưu vực ñộc lập diện tích >1.000 km2, 173 lưu vực 500 - 1.000 km2, 614 lưu vực 100 - 500 km2 và 1.556 lưu vực <100 km2. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 11 Việt Nam có 9 lưu vực sông lớn diện tích >10.000 km2, tổng diện tích 258.800 km2, chiếm 74% diện tích toàn quốc, có số dân là 60 triệu, bằng 85% dân số Việt Nam và tạo ra 91% GDP cả nước, cung cấp 771 tỷ m3, tương ứng 88% tài nguyên nước Việt Nam. Rõ ràng rằng mọi tiếp cận bền vững trong khai thác tài nguyên và phát triển trên 9 lưu vực sông chính này có vai trò then chốt trong chiến lược phát triển bền vững cả nước. Hệ thống sông ngòi Việt Nam có thể chia làm 3 nhóm. Bảng 2.3. Trữ lượng nước mặt ở các sông Diện tích lưu vực (km2) Tổng lượng nước (km3/năm) Nhóm sông Toàn bộ Trong nước Ngoài nước Toàn bộ Trong nước Ngoài nước Nhóm 1. Thượng nguồn nằm trong lãnh thổ 45.705 43.725 1.980 38,75 37,17 1,68 Nhóm 2. Trung và hạ lưu nằm trong lãnh thổ 1.060.400 199.230 861.170 761,90 189,62 524,28 Nhóm 3. Các sông nằm trong lãnh thổ 55.602 55.602 66,50 66,50 Tổng cộng 298.557 822,15 293,29 535,96 Cả nước 330.000 853,80 317,90 535,96 Hiện tại có 8 vùng kinh tế ở Việt Nam phần lớn ñều nằm trong các lưu vực sông chính. Tuy nhiên, trữ lượng và chất lượng tài nguyên nước, tính ña dạng sinh học và khả năng có nước và tính dễ bị tổn thương của mỗi vùng có khác nhau. Các vùng ñồng bằng sông Hồng, ñồng bằng sông Cửu Long, ðông Nam Bộ có hệ thống sông ngòi dày ñặc và nguồn tài nguyên nước mặt dồi dào. Ở các vùng này, gia tăng dân số, ñô thị hoá và công nghiệp hoá một cách Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 12 nhanh chóng, thâm canh nông nghiệp và vận tải ñường thuỷ làm cho chất lượng nước xấu ñi và giảm mực nước dưới ñất. Trong khi các vùng ven biển với mật ñộ dân số ngày càng tăng, càng dễ bị tổn thương trước do sự biến ñổi khí hậu toàn cầu và nạn phá rừng diễn ra ở các vùng thượng lưu, thì ở các vùng núi cao (Tây Bắc và Tây Nguyên) hạn hán và lũ quét lại xảy ra ngày càng nghiêm trọng. Tính ña dạng sinh học trên ñất liền và thuỷ sản nước ngọt giảm ở hầu hết các vùng. Các nguồn tài nguyên biển và ven biển từng mang lại các lợi ích cho các vùng ven biển và nền kinh tế nước nhà, nhưng khai thác quá mức là một nguy cơ rõ nhất [34]. Sông ngòi có tính ña quốc gia, 7/9 hệ thống sông chính của Việt Nam chảy qua từ 2 - 5 nước, tỷ lệ diện tích lưu vực thuộc Việt Nam 9 - 87% và tỷ lệ dòng chảy ngoại nhập từ 5 - 90% (không kể Kỳ Cùng Bằng Giang). Chỉ có lưu vực Thu Bồn và sông Ba nằm trọn vẹn ở Việt Nam. Dòng chảy ngoại nhập là yếu tố khó kiểm soát, ñiều tiết, phân phối cả về mặt lượng và chất, ñòi hỏi quản lý sử dụng trên tinh thần hợp tác ña quốc gia. ðặc biệt những năm gần ñây là sự khai thác của các nước ở thượng nguồn ngày càng nhiều và có chiều hướng bất lợi. Ví dụ: Trung Quốc ñã và ñang xây dựng hơn 10 hồ chứa lớn trên sông Mekong, sông Nguyên; Lào ñã và ñang xây dựng 35 công trình thuỷ lợi- thuỷ ñiện trong ñó có 27 hồ chứa trên sông nhánh và 8 ñập dâng trên sông chính. Ở Thái Lan, ñã có 10 hồ chứa vừa và lớn và ñang có kế hoạch xây thêm. Ở Campuchia có dự kiến giữ mực nước Biển Hồ với một cao trình nhất ñịnh ñể phát triển tưới...ðó là chưa kể những dự ñịnh chuyển nước ở thượng nguồn sang một lưu vực khác có lợi riêng của quốc gia, họ không xem xét quyền chia sẻ nguồn nước có thể gây thiệt hại trầm trọng không riêng gì thiếu nước, ô nhiễm môi trường mà còn nhiều thiệt hại nguy hiểm khác cho các nước hạ lưu, ñặc biệt là Việt Nam [36]. Vì vậy việc sử dụng nước ở nước ta phụ thuộc rất lớn vào việc sử dụng nước của các nước thượng lưu. ðể tránh Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 13 không xảy ra sự cạnh tranh, tranh chấp nguồn nước cần có sự hợp tác khai thác sử dụng và bảo vệ tốt nguồn nước giữa các nước có liên quan trên quan ñiểm các bên cùng có lợi. Dù chỉ có tiềm năng dòng chảy trung bình, Việt Nam lâu nay vẫn ñược xếp vào nhóm quốc gia giàu có về tài nguyên nước. Nhưng thật bất ngờ, nhân Ngày Nước Thế giới, 22-3-2007, Việt Nam chính thức bị loại khỏi danh sách này, trở thành quốc gia có nguy cơ khan hiếm nước trầm trọng. Ba năm qua - thiếu hụt nguồn nước ngày càng trầm trọng xảy ra trên hầu hết các lĩnh vực – là ba năm kiểm chứng xếp hạng của quốc tế ñối với Việt Nam là phù hợp thực tế [26]. Lượng dòng chảy sông ngòi thuộc loại dồi dào, gần 880 tỷ m3, trong ñó trên 550 tỷ m3 là nguồn nước ngoại lai. So với thế giới, tổng lượng nước sông của nước ta chỉ chiếm khoảng 1,95% và khoảng 6% của châu Á. Nếu xét về mức bảo ñảm nước trên 1 km2 diện tích thì mức bảo ñảm nước của nước ta gấp tám lần so với mức bảo ñảm trung bình toàn thế giới, còn mức bảo ñảm nước cho mọi người chỉ lớn hơn có 1,36 lần [2]. 2.2.2.3 ðặc ñiểm tài nguyên nước dưới ñất Việt Nam Lãnh thổ Việt Nam có thể chia thành 26 ñơn vị chứa nước dưới ñất, có ñặc ñiểm phân bố, chất lượng, số lượng và khả năng khai thác, sử dụng khác nhau, tuỳ thuộc vào sự hiện diện của chúng ở các miền và phụ miền ñịa chất thuỷ văn khác nhau. Kết quả tính toán cho thấy tiềm năng nước dưới ñất của nước ta rất lớn. Tổng trữ lượng ñộng tự nhiên trên toàn lãnh thổ (chưa kể phần hải ñảo) ñược ñánh giá vào khoảng 1828 m3/s, tương ứng với môñun dòng ngầm là 4,5 l/s.km2 và phân bố theo các vùng như trong bảng 2.4. Tuy nhiên, trữ lượng ñộng tự nhiên của nước dưới ñất phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như ñiều kiện ñịa lý tự nhiên và ñiều kiện ñịa chất nên các con số trên chưa nói lên mức ñộ giàu nghèo nước và khả năng khai thác nước dưới ñất của các miền ñịa chất thuỷ văn [34]. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 14 Bảng 2.4. Trữ lượng ñộng tự nhiên của nước dưới ñất Vùng Lưu lượng (m3/s) Mô ñun 2ðông Bắc Tây Bắc ðồng bằng Bắc Bộ Bắc Trung Bộ Nam Trung Bộ Tây Nguyên ðồng bằng Nam Bộ ðông Nam Bộ 238,7 214,8 88,9 476,0 318,8 180,5 158,2 163,0 4,5 5,1 3,6 8,0 3,7 3,3 3,4 2.2.2.4 Tài nguyên nước ven bờ Việt Nam có bờ biển dài khoảng 3260 km và hơn 3500 ñảo lớn và nhỏ. Vùng bờ biển và vùng nước ven bờ biển Việt Nam có thể chia thành 9 vùng với các ñặc trưng ñịa mạo sau: - Vùng bờ từ Móng Cái ñến ðồ Sơn: ðây là vùng bờ ñộng lực sông và thủy triều chiếm ưu thế. Hình thái ñường bờ khúc khuỷu và phân cách mạnh có nhiều vũng, vịnh và ñảo ven bờ cùng với rừng ngập mặn. - Vùng bờ từ Nam ðồ Sơn ñến Nga Sơn (Thanh hóa): ðây là vùng bờ biển phát triển trên nền lục ñịa kế thừa vùng trũng sông Hồng bao gồm các cửa sông chính của hệ thống sông Hồng. ðặc trưng hình thái ñường bờ là lồi ra biển, trước các cửa sông ñều có các cồn cát. - Vùng bờ từ Nga Sơn (Thanh Hóa) ñến ðèo Ngang (Quảng Bình): Vùng này có cấu tạo ñất ñá theo nền của ñới tạo núi Việt – Lào. - Vùng bờ từ ðèo Ngang (Quảng Bình) ñến ñèo Hải Vân (ðà Nẵng): Thuộc vùng Bắc Trường Sơn bao gồm phức nếp lõm sông Cả và lồi Trường sơn. ðặc ñiểm bờ biển là ñồng bằng hẹp tích tụ mài mòn ven biển có nhiều Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 15 cồn, ñụn cát nằm dọc phía ngoài, phía trong là ñầm phá. - Vùng bờ từ bán ñảo Sơn Trà (ðà Nẵng) ñến Sa Huỳnh (Quảng Ngãi): Vùng phát triển trên nền uốn nếp Việt – Lào, dải ñồng bằng ven biển và vùng bờ biển hiện ñại ñều tương ñối rộng. Trong vùng này có Cù Lao Chàm. - Vùng ven bờ từ Cà Ná ñến Vũng Tàu: Vùng này thuộc ñới cấu trúc ðà Lạt. ðịa hình bờ biển tương ñối bằng phẳng, vùng ñáy sát bờ có nhiều bùn cát và ñá ngầm. - Vùng bờ từ Vũng Tàu ñến Rạch Giá: Thuộc châu thổ sông Cửu Long có nhiều cửa sông lớn, bờ biển thoai thoải, hệ thống kênh rạch dày ñặc. Các cửa sông thường rất rộng với các bãi triều ngầm và cồn cát [34]. 2.2.2.5 ðánh giá chung về Tài nguyên nước Việt Nam Tài nguyên nước Việt Nam có nhiều hạn chế và có xu thế suy thoái do biến ñổi khí hậu và phát triển kinh tế xã hội là rõ ràng và ñáng kể [36]: - Tính cực ñoan của nguồn tài nguyên nước thể hiện sự phân bố rất không ñều theo thời gian (mùa khô và mùa mưa), ._.theo không gian (vùng mưa nhiều và vùng khô hạn). - Tài nguyên nước Việt Nam có xu thế suy thoái do tác ñộng của biến ñổi khí hậu toàn cầu. + Nhiệt ñộ không khí có xu thế ngày một tăng lên ñã ñược khẳng ñịnh. Kịch bản có thể chấp nhận là ñến năm 2070, ở các vùng ven biển có khả năng tăng thêm +1,50C, vùng nội ñịa +2,00C. Chúng kéo theo lượng tăng bốc thoát hơi lên khoảng 7,7- 8,4%, nhu cầu tưới tăng lên, lượng dòng chảy nước mặt sẽ giảm ñi tương ứng khi lượng mưa không ñổi. + Bão, ElNino và LaNina làm tăng thêm tính cực ñoan của thời tiết. Hậu quả làm tăng thêm tính cực ñoan của lượng dòng chảy trong năm trên các dòng sông. + Hạn, ElNino gắn liền với việc gây hạn hán rất nặng nề ở nước ta. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 16 Những năm có ElNino, lượng mưa và lượng dòng chảy trong sông ñặc biệt là trong mùa cạn thường bị giảm mạnh, thậm chí không có dòng chảy như sông Lòng Sông, sông Luỹ... (Bình Thuận), sông KrongBuk (Daklak), sông Hà Thanh (Bình ðịnh)... Hạn ñến nỗi ngay cả súc vật cũng không thể sống ñược, người dân phải di chuyển chúng ñến vùng khác. Hàng chục ngàn ha cây trồng bị chết do thiếu nước. + Mực nước biển dâng: Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường với kịch bản cao ñến năm 2100, mực nước biển có khả năng dâng lên thêm 1,00m. Diện tích ñồng bằng sông Cửa Long bị ngập khoảng 15.116km2. Mực nước biển dâng lên kéo theo sự xâm nhập mặn vào sâu trong ñất liền làm giảm ñáng kể tài nguyên nước ngọt... Như vậy,tác ñộng của biến ñổi khí hậu rõ rệt nhất là tăng cao nhiệt ñộ không khí kéo theo tăng cao bốc thoát hơi, tăng cao nhu cầu sử dụng nước. Nó làm tăng tần số và cường ñộ bão ñổ bộ vào nước ta ñồng thời làm nước biển tăng lên. Kết hợp với hiện tượng ElNino- LaNina ñã tạo nên những thiên tai như lụt bão, hạn hán, lũ quét, xâm nhập mặn ngày càng tăng. - Tài nguyên nước Việt Nam có xu thế suy thoái do khai thác và sử dụng thiếu bền vững. + Các phát triển Kinh tế Xã hội có liên quan ñến phát triển nhà kính: 1) Sự phát triển dân số kéo theo sự phát triển diện tích trồng lúa và sản lượng thóc. Năm 2000 so với năm 1900: Dân số Việt Nam tăng gấp 1,6 lần, Flúa tăng gấp 2,56 lần, sản lượng thóc tăng 8,2 lần. 2) Phá và trồng rừng. Năm 1943 ñộ che phủ là 43%, ñến nay ñộ che phủ rừng còn ñạt khoảng 35%, song chất lượng rừng bị giảm nặng nề phần lớn là rừng thứ sinh, rừng thoái hoá, rừng trồng. 3) Xây dựng hồ chứa thuỷ lợi, thuỷ ñiện trước năm 1994 có tổng dung Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 17 tích khoảng 20 tỷ m3 nước, tổng dung tích hiệu ích khoảng 16 tỷ m3. 4) Sử dụng năng lượng bằng than, khí, quá trình công nghiệp, chất thải ñã phát thải khí nhà kính một tỷ trọng ñáng kể. + Khai thác và sử dụng Tài nguyên nước thiếu bền vững: 1) Bịt cửa các phân lưu ñể khai thác các bãi sông trong ñê sử dụng cho mục ñích nông nghiệp. Ví dụ: - Năm 1990, bịt cửa sông Cà Lồ là phân lưu tự nhiên của sông Hồng, sông Cà Lồ trở thành một nhánh của sông Cầu- sông chứa nước mưa, nước thải ô nhiễm các chất hữu cơ, dầu mỡ. - Năm 1937, bịt sông ðáy bằng ðập ðáy, sông ðáy trở thành khúc sông chết (từ ðập ðáy ñến Ba Thá). Năm 1967, bịt cửa ðáy bằng cống Vân Cốc và ðê Cửa Hát ñể khai thác bụng hồ Vân Cốc- ðập ðáy. Hiện nay sông ðáy- sông Nhuệ trở thành con sông tiêu nước thải, nước bẩn từ các ñô thị lớn Hà Nội, Hà Nam, ñang kêu cứu. 2) Các sông nhỏ trong nội ñô của các Thành phố bị ô nhiễm nặng do nước thải sinh hoạt, công nghiệp. - Suối Phượng Hoàng chảy trong Thành phố Thái Nguyên, bị ô nhiễm chất hữu cơ nghiêm trọng do nước thải của nhà máy sản xuất Giấy ðế thải trực tiếp. - Các sông Tô Lịch, sông Sét, Kim Ngưu... chảy trong nội thành Hà Nội bị ô nhiễm rất nghiêm trọng trực tiếp ñổ vào sông Nhuệ. - Các kênh Nhiêu Lộc- Thị Nghè, kênh Tàu Hũ, kênh Tân Hoà- Lò Gốm, kênh Tham Lương, kênh ðôi- Tẻ và các kênh rạch khác chảy trong nội ñô Thành phố Hồ Chí Minh ñổ trực tiếp vào sông Sài Gòn gây ô nhiễm nghiêm trọng. 3) Các sông nói chung có thể phân ñoạn ô nhiễm khi sông chảy qua các khu ñô thị, khu công nghiệp, làng nghề, hay hoạt ñộng nông nghiệp... Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 18 4) Xây dựng ñập dâng sử dụng hết lượng nước cơ bản tạo ra khúc sông “khô” dưới ñập: - Các ñập dâng thuỷ lợi như ñập Thạch Nham trên sông Trà Khúc, ñập Lại Giang trên sông ðại Giang, ñập ðồng Cam trên sông ðà Rằng, ñập Nha Trinh- Lâm Cấm trên sông Cái Nha Trang... 30 năm trước ñây về mùa khô vẫn có nước tràn qua ñập. Vài chục năm gần ñây do tăng diện tích tưới, tăng lượng nước cấp cho sinh hoạt, công nghiệp, mặt khác do rừng ñầu nguồn bị phá nặng nề nên mùa khô là hạ lưu hết nước có năm kéo dài vài ba tháng nếu không có mưa- vùng hạ lưu các ñập dâng này nhiều cư dân sinh sống ven sông và trên sông, chịu tác ñộng tiêu cực là rất ñáng kể. - Các ñập dâng thuỷ ñiện: + Tạo ra khúc sông “chết” ñoạn giữa hạ lưu ñập và nhà máy. Tuy dân cư ở vùng này thưa thớt song ñối với ña dạng sinh hoặc hệ sinh thái thuỷ sinh, sự tổn thất không thể không xét ñến. + Do ñiều tiết ngày ñêm tạo ra nửa ngày ở hạ lưu không có nước xả. Ảnh hưởng này là ñáng kể không những ñến hoạt ñộng kinh tế xã hội liên quan ñến ñường thuỷ mà ngay cả ñối với các hoạt ñộng của ñộng vật, thực vật có liên quan ñến nước. 5) Trong qui hoạch, thiết kế các hồ chứa nước, trong một thời gian dài không quan tâm ñến hoặc quan tâm không ñầy ñủ ñến dòng chảy môi trường phía hạ lưu ñập nên ñã gây những khiếu tố của người dân, nhiều ñịa phương không ñáng có. 6) Khai thác nước quá mức, thiếu qui hoạch, kế hoạch ñồng bộ. - Khai thác nước ngầm quá mức gây ô nhiễm trầm trọng ở Daklak, Ninh Thuận và Bình Thuận, ñòi hỏi phải có biện pháp bổ cập. - Theo qui hoạch về nguồn nước, ñến năm 2010 ñáp ứng yêu cầu cấp nước tưới cho 5 tỉnh Tây Nguyên là 80.000 ha cà phê. ðến năm 2000 riêng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 19 tỉnh Daklak (cũ) ñã trồng ñược 260.000 ha cà phê. Hậu quả là không ñủ nước tưới hàng chục ngàn ha cà phê bị chết. 7) Quản lý tài nguyên nước bị phân tán, tính ràng buộc không chặt chẽ, thiếu thống nhất nên ñã xảy ra tình trạng: - Thiếu nước “nhân tạo” do không có qui trình vận hành hồ về mùa cạn (nước sông Hồng không ñáp ứng yêu cầu mực nước cần thiết trong các tháng II, III hàng năm). - Thiếu tập trung, thiếu nghiêm lệnh, nhiều cơ quan cùng ban hành lệnh cấm nhưng không có cơ quan nào quyết ñịnh. Ví dụ: Trên sông Krong Ana ñoạn cầu Giang Sơn, Trạm Thuỷ văn Giang Sơn có 3 thông cáo qui ñịnh của 3 Bộ: Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn với ba biển cấm cùng có 1 ñiều cấm: Cấm lấy cát trên ñoạn sông. Thực tế không ñược chấp hành: Trục cầu vẫn bị xói, tàu thuyền vẫn ñậu kín khai thác cát gây xói lở bờ sông, làm sai lệch số liệu quan trắc thuỷ văn. * Các giải pháp bảo vệ và khai thác sử dụng bền vững nguồn Tài nguyên nước Việt Nam 1- Hạn chế và giảm thiểu suy thoái Tài nguyên nước do biến ñổi khí hậu toàn cầu. a. Giảm nhẹ khí nhà kính theo Chương trình mục tiêu Quốc Gia về biến ñổi khí hậu. b. Các biện pháp thích ứng: 1) Từ 1994- 2020, xây dựng thêm khoảng hơn 70 hồ chứa thủy lợi, thuỷ ñiện có Vhi ≥ 10 triệu m3 với ∑Vtb > 50 tỷ m3, ∑Vhi >33 tỷ m3, trong ñó có 46 hồ chứa với Vhi ≥ 400 triệu m3. 2) Cải thiện, nâng cấp và mở rộng các hệ thống thoát lũ, tiêu úng. - Nâng cấp các hệ thống cũ. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 20 - Qui hoạch xây dựng bổ sung hệ thống mới, với hệ thống tưới, tiêu nước ñộc lập. - Thực hiện nghiêm chỉnh các Luật Tài nguyên nước, Bảo vệ môi trường, ðê ñiều... bảo ñảm thoát lũ, bảo vệ bờ sông, chỉnh trị lòng sông, cửa sông thông thoát lũ... 3) Nâng cấp ñê biển, ñê cửa sông. 4) Củng cố bồi trúc ñê sông ñảm bảo an toàn ñê với mực nước thiết kế ñã qui ñịnh. 5) Khai thác hợp lý ñất ñai chưa sử dụng. 6) Thực hiện cơ chế sản xuất sạch. 7) Trồng và bảo vệ rừng ñầu nguồn và rừng phòng hộ, ñặc biệt là rừng ngập mặn ven biển. 2- Hạn chế và giảm thiểu suy thoái Tài nguyên nước do khai thác, sử dụng Tài nguyên nước không bền vững. a- Nông nghiệp 1) Giảm nhu cầu nước. - Tưới tiết kiệm nước. - Giảm tổn thất nước: + Cứng hoá kênh mương. + Nâng cấp công trình ñầu mối. + Nâng cao hiệu quả quản lý: *) Quản lý theo nhu cầu dùng nước không phải quản lý theo khả năng công trình. *) Tạo ñiều kiện thuận lợi cho sự tham gia quản lý của xã hội, công dân và cộng ñồng. *) Tăng cường năng lực quản lý. - Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi có nhu cầu sử dụng nước thấp, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 21 nhưng có giá trị kinh tế cao. - Phòng chống ô nhiễm nguồn nước. b- Công nghiệp 1) Nâng cao hiệu quả tái sử dụng nước. 2) Xây dựng hệ thống xử lý nước thải. 3) Phòng chống ô nhiễm nguồn nước. c- Du lịch- Dịch vụ- Sinh hoạt 1) Sử dụng nước tiết kiệm chống lãng phí. 2) Giảm nhu cầu nước một cách hợp lý, cải tiến thiết bị sử dụng nước. 3) Phòng chống ô nhiễm nguồn nước. d- Khai thác sử dụng nguồn nước ñi ñôi với bảo vệ nguồn nước, bảo ñảm duy trì dòng chảy môi trường cho con sông khoẻ mạnh, bảo vệ và phát triển hệ sinh thái thuỷ sinh. Pháp lý hoà nội dung ñảm bảo dòng chảy môi trường trong qui hoạch, thiết kế vận hành các hồ chứa nước thuỷ lợi, thuỷ ñiện và ñập dâng. Có kế hoạch biện pháp bổ cập nước ngầm những vùng khai thác quá mức, phòng chống hoang mạc hoá. e- ðầu tư nghiên cứu kiểm kê ñánh giá và qui hoạch dự báo dài hạn Tài nguyên nước. Dự báo theo mùa, năm và nhiều năm về nguồn nước, thiên tai, lũ lụt, hạn hán ñi kèm với hiện tượng LaNina, ElNino... ñể có kế hoạch sử dụng hợp lý và an toàn nguồn nước. g- Quản lý tổng hợp Tài nguyên nước. Tổ chức Lưu vực sông có cơ chế quản lý thích hợp, hiệu quả theo Nghị ñịnh 120/2008. Củng cố và xây dựng mối quan hệ hợp tác với các nước láng giềng về quản lý tài nguyên nước ñối với các sông xuyên biên giới. h- Bảo vệ môi trường nước, phòng chống và giảm thiểu ô nhiễm nước, thực hiện ñúng các Luật và các văn bản dưới Luật có liên quan. 1) Hiểu và thực hiện ñầy ñủ Luật Bảo vệ môi trường, Luật Tài nguyên Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 22 nước, Luật ðê ðiều, Chiến lược Quốc gia về Tài nguyên nước ñến năm 2020 và các Nghị ñịnh, Qui ñịnh của Chính phủ có liên quan. 2) Thực hiện người gây ô nhiễm phải trả phí. 3) Tạo ñiều kiện thuận lợi cho xã hội cộng ñồng tham gia quản lý và bảo vệ môi trường nước. 4) Cải tạo, cải thiện khôi phục có kiểm soát các dòng sông bị ô nhiễm, bị tù như sông ðáy, sông Nhuệ, sông Cầu, sông Sài Gòn và các sông, kênh nội ñô. 3- Hạn chế và giảm thiếu suy thoái Tài nguyên nước do Quản lý, Tổ chức và Luật pháp. 1) Nhà nước sớm ban hành ñầy ñủ ñồng bộ những văn bản dưới Luật hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường và các Luật có liên quan ñến Tài nguyên nước. 2) Nhà nước sớm sửa ñổi Luật Tài nguyên nước cho phù hợp với ñiều kiện phát triển kinh tế xã hội hiện nay (ñã bộc lộ một số ñiều bất cập) và các văn bản dưới Luật. Nhà nước sớm ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia khai thác, sử dụng bền vững và bảo vệ Tài nguyên nước. 3) Nhà nước sớm tập trung thống nhất cơ quan quản lý Tài nguyên nước thông suốt từ Trung ương ñến ðịa phương và sớm thành lập các Tổ chức quản lý lưu vực sông thích hợp với nhiệm vụ chức năng rõ ràng, hoạt ñộng có hiệu quả thực sự do “người trong lưu vực sông” tự quản lý có sự hỗ trợ của Trung ương (chứ không phải chỉ dừng lại ở quản lý quy hoạch, mà thực chất quy hoạch chưa có. Lãnh ñạo quản lý chủ yếu là “người của Trung ương” nên hoạt ñộng kém hiệu quả, hình thức). 4) Nhà nước nên có cơ chế, chính sách ñể người dân, các tổ chức cộng ñồng tham gia thực sự bảo vệ Tài nguyên nước, bảo vệ môi trường nước, tạo ñiều kiện cho người dân tham gia ngay từ khi lập quy hoạch xây dựng ñến Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 23 khai thác sử dụng và bảo vệ. 5) Nhà nước sớm ban hành văn bản qui ñịnh từng bước ñảm bảo ñủ dòng chảy môi trường cho các con sông ñể con sông thực sự ñược sống, khoẻ và lành mạnh làm cơ sở cho phát triển bền vững Tài nguyên nước. 2.2.2.6 Văn bản pháp lý liên quan ñến vấn ñề quản lý và sử dụng Tài nguyên nước ở Việt Nam Việt Nam có lịch sử lâu ñời về quản lý nước. Công tác quản lý TNN ñược phát triển nhằm ứng phó với tình trạng thiếu nước vào mùa khô, lũ lụt tàn phá nặng nề vào mùa mưa do khí hậu gió mùa và nhu cầu cao về cấp nước nhằm thỏa mãn mong muốn thâm canh trong sản xuất nông nghiệp. Một số văn bản pháp luật chính liên quan ñến quản lý TNN [4], [23]: - Chỉ thị số 200/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 29/4/1994 về ñảm bảo cung cấp nước sạch vệ sinh nông thôn. - Quyết ñịnh số 299/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 13/5/1996 hướng dẫn thành lập ủy ban lụt bão Trung ương. - Chỉ thị số 487/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 30/7/1996 về tăng cường quản lý nhà nước ñối với TNN. - Quyết ñịnh số 63/1998/Qð-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 18/3/1998 về ñịnh hướng quốc gia về phát triển cấp nước và phát triển thoát nước cho các khu ñô thị ñến năm 2020. - Luật TNN (20/5/1998) - Quyết ñịnh số 155/1999/Qð-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 16/7/1999 về ban hành quy chế quản lý chất thải nguy hại (bao gồm cả nước thải nguy hại). - Nghị ñịnh số 179/Nð-CP ngày 30-12-1999 của chính phủ quy ñịnh thi hành luật TNN. - Quyết ñịnh số 67/2000/Qð-TTg ngày 15-6-2000 của Thủ tướng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 24 Chính phủ thành lập hội ñồng Quốc gia về TNN. - Phát lệnh phòng chống lụt bão ngày 24/8/2000 (Cũ năm 1993). - Quyết ñịnh số 104/2000/Qð-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 25/8/2000 về chiến lược quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường Việt Nam. - Quyết ñịnh số 37,38,39/2001/Qð/BNN-TCCB của Bộ trưởng Bộ NNPTNT ngày 9/4/2001 về việc thành lập ban QLQH các LVS Cửu Long, ðồng Nai, Hồng-Thái Bình. - Quyết ñịnh số 99/2001/Qð-TTg ngày 28-6-2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt ñộng của hội ñồng quốc gia về TNN. - Quyết ñịnh số 82/2002/Qð-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt ñộng của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. - Quyết ñịnh số 600/2003/Qð-BTNMT ngày 8/5/2003 quy ñịnh chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục quản lý TTN. - Nð số 67/2003/Nð-CP của Chính phủ ngày 13/6/2003 về phí bảo vệ môi trường ñối với nước thải. - Nð số 149/2004/Nð-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy ñịnh việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng TNN, xả nước thải vào nguồn nước. - Chỉ thị 02/2004/CT-BTNMT- Về việc tăng cường công tác quản lý TNN dưới ñất. - Nð 34/2005/Nð-CP, quy ñịnh về xử phạt hành chính trong lĩnh vực TNN. - Thông tư 05/2005/TT-BTNMT, hướng dẫn thi hành Nð số 34/2005/Nð-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ quy ñịnh về xử phạt hành chính trong lĩnh vực TNN. - Quyết ñịnh 81/2006/Qð-TTg, phê duyệt Chiến lược quốc gia về TNN ñến năm 2020. - Nghị ñịnh số 112/2008/Nð-CP của chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 25 thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy ñiện, thủy lợi. Một số văn bản là cơ sở pháp lý quan trọng giúp triển khai ñồng bộ các cơ chế, chính sách trong lĩnh vực miễn thủy lợi phí, tăng cường công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; tạo ñiều kiện phát huy sự tham gia của người dân, nâng cao ñời sống cho cán bộ quản lý: - Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12/10/2009 hướng dẫn tổ chức hoạt ñộng và phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi - Thông tư số 56/2010/TT-BNNPTNT ngày 01/10/2010 Quy ñịnh một số nội dung trong hoạt ñộng của các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi - Quyết ñịnh số 2891/Qð-BNN-TL ngày 12/10/2009 hướng dẫn xây dựng ñịnh mức kinh tế kỹ thuật trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. 2.3 Hiện trạng quản lý và sử dụng nguồn nước trong nông nghiệp 2.3.1 Trên Thế giới Hiện nay, cơ cấu sử dụng nước ngọt trên toàn thế giới như sau: nông nghiệp 73%, công nghiệp21%, sinh hoạt dân dụng 6%. Trong nông nghiệp, việc ñẩy mạnh thâm canh ñang làm mở rộng nhanh diện tích ñất có tưới và lượng nước dùng trong thuỷ lợi. Từ năm 1950-1970, tổng diện tích ñược tưới ñã tăng gấp ñôi là 260 triệu ha sử dụng khoảng 3500 km3 nước trong tổng số 4400km3 nhân loại sử dụng cho các nhu cầu mỗi năm [5]. Dưới góc ñộ ñánh gía của của Viện Quản lý nước Quốc tế (IWMI), từ ñầu những năm 60 của thế kỷ trước, thực hiện cuộc cách mạng xanh, nhiều nước Châu Á ñặc biệt là Ấn ðộ ñã ñẩy mạnh xây dựng hạ tầng thủy lợi, ñưa diện tích tưới lúa tăng nhanh nhằm giải quyết tốt vấn ñề lương thực ñối với một nước ñông dân [31]. Tính ñến năm 2003: Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 26 - Ấn ðộ ñã ñưa diện tích tưới lên 57 triệu ha trong ñó diện tích gieo cấy lúa ñạt 44 triệu ha, sản lượng thóc ñạt 132 triệu tấn. Tổng sản lượng ngũ cốc ñạt 232 triệu tấn. - Trung Quốc ñưa diện tích tưới lên 54,9 triệu ha (chủ yếu tăng vào những năm 1955-1980) trong ñó diện tích gieo cấy lúa ñạt 27,4 triệu ha, sản lượng thóc ñạt 166,4 triệu tấn; Tổng sản lượng ngũ cốc ñạt 377,46 triệu tấn. Thái Lan ñạt 4,9 triệu ha; Việt Nam 3,3 triệu ha. Trong các nước phát triển nhanh - Các nước châu Á khác nằm trong vùng gió mùa ñều tăng ñáng kể diện tích tưới trong ñó phải kể ñến Indonêsia, Thái Lan, Việt Nam. Cũng tính ñến năm 2003 Indonêsia ñạt diện tích tưới diện tích tưới thì Việt Nam là nước duy nhất thâm canh 2 vụ lúa trên hầu hết diện tích ñất lúa (4 triệu ha), ñưa diện tích gieo cấy lúa trên 4 triệu ha này lên 7,45 triệu ha ñể ñạt sản lượng lúa 35 triệu tấn. ðưa Việt Nam thành Quốc gia ñạt sản lượng lúa gạo ñứng hàng thứ 4 trên thế giới sau Trung Quốc, Ấn ðộ, Indonêsia nhưng việc tăng nhanh diện tích tưới và sản lượng lương thực cũng ñồng nghĩa với tăng nhanh lượng nước sử dụng mà tới ñây ta phải quản lý tốt hơn ñể tiết kiệm giảm thất thoát lãng phí. Theo FAO và WB [31], [42], nhìn chung trên toàn thế giới diện tích tưới ñã tăng 2 lần so với 1950, năm 2002 diện tích tưới ñã ñạt 276,719 triệu ha trong ñó khu vực châu Á - Thái Bình Dương ñạt 178,831 triệu ha và theo nguồn tài liệu của WB và FAO do IWMI tập hợp phân tích và vừa mới xuất bản năm 2007 thì diện tích tưới ñã tăng trong các thập kỷ qua như sau: Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 27 1961-1970 tăng 2,1% 1970-1980 tăng 2,2% 1981-1990 tăng 1,6% 1991-2000 tăng 1,2% 2000-2003 tăng 0,1% Lý do tốc ñộ tăng về diện tích tưới giảm dần vì diện tích dễ thủy lợi hóa không còn nhiều, người ta phải ñụng ñến những vùng ñất khó giải quyết về tưới, xuất ñầu tư cao trong khi giá mặt bằng lương thực lại tăng chậm và ñiều quan trọng là trong ñiều kiện nguồn nước có hạn người ta phải tính ñến hiệu quả của việc sử dụng nước xem sử dụng nước sao cho có hiệu quả cao và phát triển bền vững. Trong biểu ñồ dưới ñây của WB và FAO ñã phân tích cho thấy ñầu tư và diện tích tăng nhanh cho ñến 1985 sau ñó giảm và chỉ số giá lương thực ñã giảm một cách tương ñối từ những năm 1973 (lấy mốc năm 1990 là 100%). Hình 2.4. Tăng trưởng về Diện tích tưới – Sụt giảm về giá lương thực (mốc 1990 là 100%) Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 28 Ghi chú: + Cột tung ñộ bên trái là chỉ số tiền WB cho vay ñể phát triển tưới nước. + Cột tung bên phải: - Bên trên là tổng số cộng dồn về diện tích tưới nước của toàn thế giới. - Bên dưới là chỉ số giá lương thực (lấy mốc năm 1990 là 100%). Trong tổng số khối lượng nước ñược khai thác sử dụng trên toàn thế giới hiện nay là 3.800 tỷ m3 thì việc tưới nước trong nông nghiệp sử dụng 70% (2.700 tỷ m3). Ngoài tác dụng to lớn của tưới nước mà ta ñã thấy; Khi xem xét ñánh giá, Viện quốc tế về quản lý nước IWMI ñã phân tích và nêu ra những nhiệm vụ cần phải làm tốt hơn sau: 1. Cần thay ñổi cách suy nghĩ về nước và nông nghiệp ñể sao chúng ta có thể ñạt ñược cả 3 mục tiêu về ñảm bảo an toàn lương thực, giảm nghèo ñói và bảo vệ hệ sinh thái. 2. Trong cuộc chiến chống nghèo ñói cần cải tiến việc sử dụng nước trong nông nghiệp, nâng cao vai trò quản lý của nhà nước về tài nguyên nước, hỗ trợ nông dân ña dạng hóa cây trồng, vật nuôi... 3. Quản lý nền sản xuất nông nghiệp, các hệ sinh thái nông nghiệp, phát triển các dịch vụ sao không gây ảnh hưởng xấu ñến suy thoái nguồn tài nguyên ñất, các vùng ñất ngập nước, các nguồn nước (do ô nhiễm của phân hóa học, thuốc trừ sâu) và tính ña dạng sinh học. 4. Nâng cao hiệu suất, giá trị kinh tế của việc sử dụng nước ñể các hệ thống tưới ngày càng thu ñược sản lượng cao hơn và tiết kiệm ñược nhiều nước hơn vì nước sử dụng, giảm ñược chi phí sản xuất. Thực hiện cách tiếp cận mới ñể gắn sản xuất nông nghiệp với các hệ sinh thái thủy sinh, vật nuôi trong hệ thống canh tác có tưới và canh tác dựa vào mưa. 5. Nâng cao việc sử dụng nước mưa trong canh tác nông nghiệp. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 29 Hình 2.5. Năng suất hạt của một số nước dựa vào mưa và ñộ ẩm của ñất 6. Hoàn chỉnh, nâng cấp các hệ thống tưới sao cho ñáp ứng các yêu cầu của nhiệm vụ trong tình hình mới ñể ñảm bảo yêu cầu của sản xuất nông nghiệp, cải thiện ñời sống nông thôn và các yêu cầu chung của xã hội. Tưới nước tiêu thụ nhiều nhất nguồn nước ngọt của trái ñất cho nên cần ñảm bảo sự hoạt ñộng tốt của hệ thống thủy nông, có quy trình tưới hợp lý cho cây trồng kết hợp với các biện pháp nông nghiệp ñể tăng sản lượng nông nghiệp một cách bên vững, tiết kiệm nước, giảm mức sử dụng nước cho mỗi ñơn vị sản phẩm. 7. Cải cách các thể chế quản lý thủy nông: - Chuyển giao cho nông dân quản lý. - Nâng cao năng lực quản lý và trình ñộ tiếp thu khoa học kỹ thuật cho những người quản lý và nông dân. - Xác lập quyền sử dụng nước và quyền chuyển nhượng sử dụng nước. - Có chính sách giá nước hợp lý Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 30 Bảng 2.5. Diện tích tưới khu vực Châu Á – Thái Bình Dương ðơn vị: 1000 ha TT Tên nước 1992 2000 2002 Tốc ñộ tăng trưởng (%) 1992-2002 Các nước ñang PT ðông Nam Á 1 Campuchia 260 270 270 0.2 2 Inñônêxia 4500 4815 4815 0.7 3 Lào 145 175 175 2.0 4 Malaysia 350 365 365 0.4 5 Myanmar 998 1910 1996 7.0 6 Philippin 1550 1550 1550 0.0 7 Thái Lan 4433 4998 4957 1.2 8 Việt Nam 2900 3000 3300 0.2 Nam Á 9 Bangladesh 3229 4187 4597 3.8 10 Bhutan 39 40 40 0.3 11 Ấn ðộ 1020 1135 1135 0.9 12 Nepal 1020 1135 1135 0.9 13 Pakistan 16850 18090 17800 0.6 14 Sri Lanka 550 665 638 1.9 Trung Á 15 Kazakhstan 2250 2350 2350 0.4 16 Tajikistan 718 719 719 0.0 17 Uzbekistan 4239 4281 4281 0.1 Các nước châu Á khác 18 Afghanistan 2400 2386 2386 -0.1 19 Trung Quốc 49152 54402 54937 1.3 20 Hàn Quốc 1460 1460 1460 0.0 21 Iran 7000 7500 7500 0.6 22 Mông Cổ 82 84 84 0.2 23 Bắc Triều Tiên 1300 1146 1138 -1.3 Một số ñảo TBD 24 Fiji Islands 3 3 3 0.0 Các nước PT 25 Úc 2069 2385 2545 1.4 26 Nhật Bản 2802 2641 2607 -0.7 27 New Zealand 285 285 285 0.2 Tổng 5156 5311 5437 0.2 Châu Á - TBD 159084 178083 178831 1.2 Các nước trong các khu vực khác của thế giới 93296 97105 97888 0.4 Toàn thế giới 252380 275188 276719 1.0 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 31 Theo ñánh giá của Viện Quản lý Nguồn nước Quốc tế (IWMI, 2007), khoảng 24-30% các nguồn nước ngọt có thể tiếp cận ñược trên Trái ðất (sông, hồ, tầng nước ngầm) hiện ñang ñược sử dụng phục vụ cho tưới tiêu trong nông nghiệp. Trên Thế giới, khan hiếm nguồn nước hiện ñã trở thành một thực trạng ñe dọa khoảng 2 tỷ người. Nước phục vụ nông nghiệp ngày càng trở nên khan hiếm. Nhiệt ñộ tăng cao do tác ñộng của BðKH sẽ làm tăng nhu cầu về nước cho hoạt ñộng trồng trọt. Vì thế, sự khan hiếm nước càng trở nên nghiêm trọng hơn. Tính ñến năm 2025, sẽ có 15-20 triệu hec-ta trong tổng số 79 triệu hec-ta diện tích trồng lúa cần ñược tưới tiêu (cung cấp ¾ tổng nguồn cung lúa gạo cho thế giới) sẽ bị khan hiếm về nguồn nước (Theo ñánh giá của IWMI 2007). Cũng theo ước tính, ñến năm 2015, ñể xóa ñói và suy dinh dưỡng cho dân số thế giới, cần có lượng nước ngọt bổ sung tương ñương với lượng nước ngọt hiện ñang ñược sử dụng phục vụ ngành nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt hộ gia ñình (SIWI 2005). Cần phải tìm ra những giải pháp ñể tăng tính hiệu quả sử dụng nguồn nước (bao gồm cả nước tưới tiêu và nước mưa) trong nông nghiệp. Khi áp dụng SRI, nước cho canh tác lúa tưới tiêu sẽ giảm từ 25-50%. Việc cắt giảm lượng nước trong sản xuất lúa gạo có thể tiết kiệm nước cho việc trồng các loại cây lương thực khác, tăng ña dạng cây trồng và sử dụng cho các lĩnh vực khác như sinh hoạt gia ñình, công nghiệp và môi trường. SRI ñòi hỏi nhu cầu về nước ít hơn ñồng nghĩa với việc người nông dân có thể tiếp tục trồng lúa tại các khu vực khan hiếm về nguồn nước. Khi nhu cầu về nước tăng cao, SRI hiện ñã trở thành một cơ hội ñầy hứa hẹn trong việc giảm nhu cầu về nước trong nông nghiệp. Theo ñó, nước sẽ ñược sử dụng phục vụ các mục ñích sinh hoạt và môi trường [35]. Các nguồn nước ngọt chỉ chiếm khoảng 2,5% tổng lượng nước trên Trái ðất, trong ñó chỉ một phần nhỏ ñược sử dụng phục vụ con người. Phần lớn ñược sử dụng phục vụ tưới tiêu trong nông nghiệp, ñặc biệt là cây lúa. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 32 Lượng nước phục vụ tưới tiêu cây lúa lớn gấp 3-5 lần so với lượng nước tưới tiêu lúa mì hoặc ngô. Theo FAO (1988), 17% diện tích ñất canh tác ñã ñược thuỷ lợi hoá, cung cấp cho nhân loại 36% sản lượng lương thực có mức ñảm bảo ổn ñịnh cao. Do ñó tưới là giải pháp chính ñể giải quyết vấn ñề lương thực trong ñiều kiện dân số gia tăng và nguy cơ ñất canh tác giảm hiện nay. Diện tích ñất ñược tưới tăng rất nhanh, năm 1800 là 8 triệu ha, 1900 là 48 triệu ha và 1990 là 220 triệu ha. 3/4 ñất ñược tưới nằm ở các nước ñang phát triển, nơi sản xuất ra 60% lượng gạo và 40% lượng lúa mì của các nước này. Nước cấp cho nông nghiệp hiện chiếm >1/2 tổng lượng tiêu thụ, trong ñó 30% lấy từ dưới ñất. Nhu cầu lượng nước tưới phụ thuộc vào ñộ thiếu ẩm thực tế của ñất, ñiều kiện thời tiết, loại cây và giai ñoạn sinh trưởng của cây. Lượng cần tưới biến ñổi theo thời gian và dao ñộng nhu cầu thường không trùng pha với biến ñộng nước tự nhiên. Tổ chức IWMI cho biết, có một xu hướng ñáng báo ñộng là tình trang khan hiếm nước do con người gây ra, thậm chí ở những nơi có nguồn nước dồi dào. Nguyên nhân chủ yếu là do việc sử dụng nước quá mức. Sản xuất nông nghiệp sử dụng một lượng nước nhiều gấp 70 lần so với nhu cầu nước ñể sống và các nhu cầu khác như nấu ăn, giặt giũ và tắm rửa. Kết quả là các con sông bị cạn kiệt và ô nhiễm, lượng nước ngầm giảm và tình trạng bất công trong phân phối nước. Ai Cập nhập khẩu hơn một nửa nhu cầu lương thực cần thiết vì nước này không có ñủ nước ñể sản xuất lương thực trong nước. Australia bị khan hiếm nước ở vùng châu thổ Murray – Darling vì ñã chuyển một lượng lớn nước ở ñây sang phục vụ sản xuất nông nghiệp [32]. 2.3.2 Ở Việt Nam Nước dùng cho nông nghiệp ở nước ta chiếm 84% (năm 2000) tổng số nước sử dụng. Theo chiến lược cấp nước ñến năm 2010 ñể tưới 10 – 12 triệu ha Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 33 cần khoảng 65 triệu m3, 10 – 15 triệu m3 cho chăn nuôi, 6 – 8 triệu m3 cho sinh hoạt, 15 triệu m3 cho công nghiệp. Tổng số nước cần sẽ tới 90 – 100 triệu m3 cho ñến năm 2010 chiếm 30% nguồn nước sản sinh trên lãnh thổ Việt Nam. Cho ñến nay, nông nghiệp vẫn tiếp tục là ngành tiêu dùng nước nhiều nhất, trong khi sử dụng nước trong sinh hoạt và công nghiệp cũng ñang ngày càng tăng cùng với sự gia tăng của dân số và phát triển kinh tế. Năm 2001, tiêu dùng nước của ngành nông nghiệp lớn gấp ba lần tổng lượng tiêu dùng trong các ngành khác [21]. Tổng nhu cầu nước tưới trong nông nghiệp năm 2000 là 76,6 tỷ m3, chiếm 84% của tổng nhu cầu. Từ năm 1998, tổng diện tích ñược tưới tăng trung bình mỗi năm 3,4%, nhưng các hệ thống thủy lợi chỉ ñáp ứng ñược khoảng 7,4 triệu ha (hay tương ñương với 80% tổng diện tích ñất trồng trọt). Chính phủ dự báo ñến năm 2010 nhu cầu cần tưới sẽ tăng lên ñến 88,8 tỷ m3 (ứng với diện tích ñược tưới là 12 triệu ha) [22]. Gần 84% lượng nước khai thác từ nguồn nước dưới ñất ñược sử dụng cho các mục ñích nông nghiệp. Tuy nhiên, vẫn ñảm bảo dòng chảy môi trường thấp nhất của các sông ngòi (30% dòng chảy thấp nhất) Bảng 2.6. Nhu cầu sử dụng nước cho nông nghiệp qua các năm Năm Lượng nước sử dụng cho nông nghiệp (tỷ m3) 1985 41 1990 46,9 2000 76,6 2010 88,8 Nhu cầu nước của cây khác nhau, tùy theo loại cây, giống cây, giai ñoạn sinh trưởng, thời gian sinh trưởng, ñiều kiện ñất ñai, khí hậu, thời tiết và kỹ thuật canh tác. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 34 Trong những năm gần ñây, do sự biến ñộng của thời tiết, khí hậu, tình trạng hạn hán ñã xảy ra thường xuyên và khá nghiêm trọng trên phạm vi cả nước, ñặc biệt là ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên, ảnh hưởng lớn ñến sản xuất và ñời sống của nhân dân. Trong thực tế, do tập quán canh tác, sự hiểu biết còn hạn ch._.nh là do khả năng cung cấp nước của ñơn vị không ñáp ứng ñược yêu cầu – 56,7%. 4.5.3.2 Ảnh hưởng của việc quản lý và sử dụng nước tới sản xuất lúa vụ xuân 2010 Theo kết quả phỏng vấn nhanh cán bộ tại ñịa phương, tại xã Cồn thoi ngay từ ñầu vụ xuân 2010 xảy ra hạn hán nghiêm trọng, lượng mưa thấp hơn trung bình hàng năm, nước biển dâng cao, ñộ mặn tăng. Nguồn nước phục vụ cho sản xuất vụ xuân từ khi ñổ ải ñể làm ñất cho ñến cuối vụ, hoàn toàn phụ thuộc vào sả nước của hồ Hòa Bình, Thác Bà, Tuyên Quang. Nguồn nước cung cấp cho sản xuất lúa trên ñịa bàn xã ñược lấy chủ yếu qua cống Hà Thanh, chảy dọc xuống theo kênh Cà Mau vào hệ thống kênh nội ñồng. Tuy nhiên, vào những tháng mùa khô Sông cuối kênh Cà Mau không ñược thau chua rửa mặn, nước dồn, nước thải của các xã trên ñầu huyện dồn hết xuống xã Cồn Thoi – nước mặn xâm nhập qua cống Kè ðông, hạn hán kéo dài, ñã Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 92 ảnh hưởng nghiêm trọng ñến sản xuất lúa vụ xuân của hợp tác xã. Trung tuần tháng 3/2010 lúa bị chết hàng loạt do bị nhiễm mặn, gây thiệt hại cho nông dân gần 1000 tấn thóc. Tuy nhiên, các khu ñồng khác nhau sự ảnh hưởng này có sự sai khác nhất ñịnh. Ảnh 4.6. Sơ ñồ lấy nước cho các khu ñồng tại xã Cồn Thoi • Kết quả ñiều tra nông hộ tại xóm 8a – Có khu ñồng nằm sát với sông ðáy. Bảng 4.15:Tình hình sản xuất vụ xuân 2010 tại xóm 8a xã Cồn Thoi Chi phí tăng thêm (triệu ñ/ha) Năng suất TT Số lần cấy Diện tích ñiều tra (ha) Diện tích mất trắng (ha) Chi phí mua mạ Chi khác Tổng (tấn/ha) Giảm năng suất (%) 1 Không cấy lại 0,5 0,0 0,0 0,0 0,0 4,44 2 Cấy lại 1 lần 0,4 0,2 0,9 1,3 2,2 1,81 59,38 3 Cấy lại 2 lần 5,8 2,0 10,3 4,0 14,3 2,11 52,47 4 Cấy lại 3 lần 1,9 0,3 7,6 9,4 17,0 1,32 70,31 Tổng cộng 8,6 2,5 Nguồn: Số liệu ñiều tra vụ xuân 2010 tại xóm 8a, xã Cồn Thoi, huyện Kim Sơn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 93 Theo báo cáo của Ủy ban nhân dân xã Cồn Thoi, vụ xuân năm 2010 do nồng ñộ muối cao nên không thể mở cống lấy nước từ sông ðáy ñã làm cho diện tích lúa bị hại là 211 ha, trong ñó diện tích lúa mất trắng là 180 ha (chiếm 49,3 % diện tích trồng lúa) và diện tích lúa chết từ 50-70% là 31,37 ha. Theo kết quả bảng 4.15 cho thấy, trong 30 hộ ñiều tra tại xóm 8a xã Cồn Thoi với tổng diện tích lúa ñiều tra là 8,6 ha, diện tích mất trắng là 2,5 ha, có tới 5,8 ha phải cấy lại 2 lần, còn lại phải cấy lại 1 lần hoặc 3 lần. Chi phí tăng thêm do mua mạ và chi khác từ 2,2 ñến 17,0 triệu ñồng/ha, nhưng năng suất vẫn giảm từ 52 ñến 70 % so với diện tích không bị ảnh hưởng. Qua phỏng vấn, ñược biết bà con triển khai gieo cấy vụ xuân ñúng như theo kế hoạch của hợp tác xã, toàn bộ diện tích cấy xong vào giữa tháng 2 năm 2010. Nhưng ngay sau ñó, gần như toàn bộ diện tích lúa mới cấy ñều bị chết. Hầu hết các hộ nông dân khắc phục bằng cách gieo mạ sân ñể cấy lại ñợt 2. Lúa ñợt 2 cấy vào khoảng cuối tháng 2. Ngoài ra, còn ñầu tư thêm rất nhiều phân bón, vôi,…ñể ñảm bảo cấy lại ñạt hiệu quả, nhưng diện tích lúa cấy lại gần như lại bị chết hết. Nhiều hộ ñã bỏ hoang ruộng, cũng có nhiều hộ ñã khắc phục bằng cách ñi mua cây lúa con ñể cấy dặm. Tiền mua lúa con là rất ñắt, trung bình cấy ñược 1 sào phải mất tới 1 triệu ñồng tiền mua cây lúa con. Vẫn rất nhiều diện tích lúa bị chết, có hộ phải cấy tới lần thứ 4 nhưng vẫn không khắc phục ñược diện tích mất trắng. Phần diện tích lúa còn lại, quá trình sinh trưởng, phát triển rất chậm, nhiều sâu bệnh, cây lúa còi cọc và cuối cùng cho năng suất rất thấp. Nhiều diện tích ñến lúc lúa trỗ bông rồi vẫn còn bị chết hàng loạt. Trên cánh ñồng lúa, vào tháng 6 thay vào những thửa ruộng chuẩn bị cho thu hoạch lại là những cánh ñồng cỏ lạ xuất hiện. ðể sản xuất ñược vụ mùa tới, các hộ gia ñình phải mất nhiều công sức ñể làm sạch. Có thể nói, vụ xuân 2010 nông dân trong xã Cồn Thoi bị thiệt hại rất nhiều, cũng bởi vậy mà ñời sống nhân dân hiện ñang trong tình trạng rất khó khăn. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 94 Ảnh 4.7. Cánh ñồng xóm 8a xã Cồn Thoi vào cuối vụ xuân 2010 Ảnh 4.8. Lòai cỏ lạ xuất hiện trên ruộng sau khi lúa bị chết do nước bị nhiễm mặn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 95 • Kết quả ñiều tra nông hộ tại xóm 5 – Có khu ñồng nằm phía trong, xa vị trí cống Kè ðông Bảng 4.16: Tình hình sản xuất vụ xuân 2010 tại xóm 5 xã Cồn Thoi Chi phí tăng thêm (triệu ñ/ha) Năng suất TT Số lần cấy lại Diện tích ñiều tra (ha) Diện tích mất trắng (ha) Chi phí mua mạ Chi khác Tổng (tấn/ha) Giảm năng suất (%) 1 Không cầy lại 1,1 0 0 0 0 4,32 2 Cấy lại lần 1 0,09 0 0,56 0 0,56 4,17 3,55 3 Cấy lại lần 2 1,94 0,4 3,3 2,47 5,77 2,89 33,18 4 Cấy lại lần 3 2,7 0,8 5,81 5,53 11,34 2,57 40,59 Tổng cộng 5,84 1,24 Nguồn: Số liệu ñều tra vụ xuân 2010 tại xóm 5, xã Cồn Thoi, huyện Kim Sơn Theo kết quả bảng 4.16 thấy rằng tỷ lệ diện tích mất trắng do bị nhiễm mặn ở khu ñồng xóm 5 so với diện tích ñiều tra là 21,22%, thấp hơn tỷ lệ này ở xóm 8a (29,87%). Tổng diện tích phải cấy lại lần 1 rất ít (0,09ha) so với diện tích cấy lại lần 3, kéo theo chi phí tăng thêm tới 11,34 triệu ñồng/ha. Tuy nhiên, thì năng suất lúa của những hộ này cũng vẫn giảm so với những ruộng không phải cấy lại là 40,59%. Mức giảm năng suất này so với ruộng thuộc khhu ñồng xóm 8a dao ñộng từ 12-67%. Qua kết quả ñiều tra sản xuất lúa vụ xuân năm 2010 ở 2 xóm nhận nguồn nước từ hệ thống kênh mương nội ñồng khác nhau trên ñịa bàn xã Cồn Thoi, tác ñộng ñến sự nhiễm mặn của khu vực trồng lúa khác nhau. Sở dĩ khu ñồng xóm 8a có sự ảnh hưởng của mặn nghiêm trọng hơn xóm 5 là do khu vực này nằm ở vị trí tiếp giáp gần sông ðáy hơn, ñặc biệt gần cống tiêu Kè Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 96 ðông. Theo các hộ nông dân phản ánh thì do cán bộ quản lý cống ñã mở cống ñể thuyền chở vật liệu vào trong sông mà không chú ý ñến nước thủy triều dâng cao, nên ñã ñưa nước mặn của lấn sâu vào khu ñồng của xã Cồn Thoi. Ảnh 4.9. Thuyền chở vật liệu qua cống Kè ðông * Biện pháp khắc phục tạm thời của bà con nông dân có diện tích lúa bị chết: Trước tình hình lúa bị nhiễm mặn như vậy, ñã có rất nhiều bà con ñưa ra các biện pháp khắc phục, trong ñó có một số biện pháp ñã mạng lại hiệu quả và ñã khôi phục lại ñược một số diện tích lúa cấy. Các biện pháp chính ñược bà con áp dụng: + Thau chua, rửa mặn, tận dụng nguồn nước ngọt khi có mưa ñể rửa mặn. + Bón nhiều phân chuồng ñể trung hòa ñộ mặn (nhiều hộ ñã áp dụng biện pháp này và cho hiệu quả rõ rệt). + Không bón nhiều phân ñạm urê, dùng biện pháp bón phân qua lá. + Thay ñổi giống, chọn một số giống có sức chống chịu tốt như một số Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 97 giống lai mới. Với vụ xuân năm 2011, vơi diễn biến ñộ mặn trong nước theo kết quả lấy mẫu phân tích bảng 4.9 và phỏng vấn cán bộ ñịa phương trong huyện thì nguồn nước năm nay tương ñối thuận lợi cho sản xuất lúa. 4.6 ðề xuất một số biện pháp nâng cao công tác quản lý và sử dụng nước trong sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Kim Sơn ðể nguồn nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp trong huyện Kim Sơn luôn ñược ñảm bảo cả về chất lượng lẫn số lượng ngay cả trong những ñiều kiện thời tiết không thuận lợi thì trong công tác quản lý và sử dụng nước cần có một số biện pháp sau: * Giải pháp quản lý: - Chính Phủ và các Bộ ban ngành từ Trung ương ñến các cơ quan ðoàn thể cần phối hợp chỉ ñạo, triển khai các chương trình kiên cố hóa, hiện ñại hóa hệ thống kênh mương, chương trình phòng chống giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến ñổi khí hậu trên ñịa bàn huyện Kim Sơn. - Bộ máy tổ chức liên quan ñến quản lý nguồn nước trên ñịa bàn huyện Kim Sơn cần nắm vững và thực hiện tốt các văn bản quy phạm pháp luật về Luật tài nguyên nước, Luật ñê ñiều, Pháp lệnh phòng chống lụt bão. - Cần tăng cường năng lực, nâng cao trình ñộ chuyên môn cho cán bộ thuộc bộ máy quản lý Nhà nước về quản lý khai thác công trình thủy lợi quản lý của Công ty TNHHMTVKTCTTL nói chung và Chi nhánh KTCTTL huyện Kim Sơn nói riêng. - Cần có kế hoạch ñể thực hiện chương trình quản lý, khai thác công trình thủy nông có sự tham gia của người dân (PIM). - Nâng cao kỹ năng chuyên môn cho người dân ñịa phương trong việc quản lý nguồn nước. - Huy ñộng tối ña cộng ñồng hưởng lợi tham gia vào việc quản lý và sử Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 98 dụng nước theo phương châm xã hội hóa công tác quản lý và bảo vệ nguồn nước. - Các cơ quan chức năng cần giám sát việc sử dụng nước của các hộ dân và các cơ quan quản lý. - Chi nhánh KTCTTL huyện cần phối hợp chặt chẽ với các HTX có kế hoạch ñiều tiết nước hợp lý. Trong quá trình lấy nước, ñặc biệt cho lúa cần phải thường xuyên kiểm tra ñộ mặn ñể ñảm bảo chất lượng nước, kể cả trên các trục sông và trong các cống. Thường xuyên báo cáo kết quả ño thử ñộ mặn về UBND huyện và thông báo cho UBND các xã, các HTXNN ñể có kế hoạch ñiều tiết nước thích hợp. Bảo dưỡng, tu sửa các loại máy phục vụ sản xuất, tổ chức khơi thông dòng chảy, nạo vét các cửa cống lấy nước và hệ thống cống ñiều tiết nước nội ñồng ngay từ ñầu vụ, tạo ñiều kiện thuận lợi nhất cho việc ñiều tiết nước. - Chi nhánh KTCTTL cần bố trí ñầy ñủ công nhân trực tiếp vận hành các cống lấy nước, các trạm bơm ñiện theo ñúng kế hoạch. - Căn cứ vào diễn biến khí tượng thủy văn và yêu cầu cụ thể của sản xuất nông nghiệp, chi nhánh KTCTTL chủ ñộng xây dựng lịch tưới tiêu trong mỗi ñợt con nước và thông báo tới các HTXNN ñể có sự phối hợp ăn khớp. - Các HTX cần lập kế hoạch lấy nước cụ thể cho từng thời kỳ, chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện hỗ trợ cho việc tưới tiêu nước. * Giải pháp kỹ thuật: - Tăng cường kiên cố hóa kênh mương nhằm chống thất thoát nước trong khi tưới - ðẩy mạnh công tác duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa công trình. - Tiến hành nạo vét hệ thống kênh mương, khơi thông dòng chảy ñể thông thoáng khi tưới, tiêu nước. - Các hộ dùng nước cần chủ ñộng việc tưới tiêu nước, tiến hành san phẳng ruộng, ñắp bờ kỹ ñể hạn chế lượng nước tổn thất, gây lãng phí nguồn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 99 nước. Cần tuyên truyền ñể người dân nhận thức ñược vai trò của nguồn nước, ñặc biệt trong ñiều kiện BðKH, ñối mặt với nguy cơ nước biển dâng. - Trong quá trình canh tác, cần tích cực bón phân hữu cơ, hạn chế sử dụng phân kali, có tác dụng khử bớt ñộ mặn trong ñất, giảm lượng nước cần thiết ñể rửa mặn. - Sử dụng những giống cây trồng chịu mặn ñể thích nghi với ñiều kiện mặn hóa của nguồn nước. - Có kế hoạch trữ nước vào mùa mưa lũ. Khi mùa khô ñến, nơi ñây sẽ trở thành ñiểm cung cấp nước ngọt ñể phục vụ sản xuất. - Những vùng bị nhiễm mặn cho năng suất thấp, tiến hành quy hoạch ñào ao, ñầm NTTS một cách ñồng bộ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 100 5. KẾT LUẬN 5.1 Kết luận 1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình có nhiều thuận lợi ñể phát triển sản xuất, ña dạng ngành nghề, ñặc biệt có tiềm năng phát triển sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, hệ thống công trình thủy lợi không ñược xây dựng kiên cố, chủ yếu là kênh, mương bằng ñất nên không ñảm bảo ñược về mùa bão, lũ gây lũ lụt thiệt hại về kinh tế. Nguồn nước sử dụng cho sản xuất nông nghiệp ở huyện Kim Sơn chủ yếu là nước mặt nhờ vào 2 hệ thống sông chính là sông Càn và sông ðáy và hệ thống sông nội ñịa (sông Vạc, sông Ân, sông Cà mau). Một phần sử dụng nước mưa, với lượng mưa trung bình năm 1665mm. Vùng Hữu Vạc nhận nước chủ yếu từ trên cống Hà Thanh thuộc huyện Yên Mô, một số cống khác trên sông ðáy tưới cho 4523 ha lúa. 2. Ở Kim Sơn, hệ thống kênh mương làm nhiệm vụ tưới tiêu kết hợp là chủ yếu. Có hệ thống kênh chính dài 74,627 m. Vùng trồng lúa có mật ñộ kênh là 3,62 km/km2. 3. Việc quản lý nước phục vụ sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Kim Sơn chủ yếu là do Chi nhánh KTCTTL huyện Kim Sơn quản lý, hoạt ñộng dưới sự chỉ ñạo trực tiếp của Công ty TNHHMTVKTCTTL tỉnh Ninh Bình 4. Nguồn nước tưới cho lúa vụ xuân năm 2010 có nồng ñộ muối cao hơn vụ xuân 2011 do ảnh hưởng của ñiều kiện thời tiết và ñiều tiết nước của hồ chứa. 4. Vụ xuân 2010, do nguồn nước bị nhiễm mặn nên diện tích lúa bị thiệt hại là 269,72ha, giảm 2,39 tạ/ha so với vụ ñông xuân năm 2008-2009. ðặc biệt ở xã Cồn Thoi ñã làm cho diện tích lúa mất trắng lên tới 180 ha và diện tích bị ảnh hưởng là 211 ha. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 101 5.2 Kiến nghị 1. ðề nghị các cấp lãnh ñạo từ Trung ương ñến ñịa phương cần quan tâm, chú ý trong công tác quản lý nguồn nước ñặc biệt là nguồn nước tưới phải luôn ñảm bảo ñủ nước và ñặc biệt chất lượng nước phải phù hợp với cây trồng. 2. ðề xuất các phương án giải quyết tạm thời cũng như các phương án lâu dài ñể thích ứng với ñiều kiện biến ñổi khí hậu và tình hình xâm nhập mặn. 3. Cần tiếp tục nghiên cứu ñể ñánh giá ñầy ñủ về ảnh hưởng của nguồn nước ñến sản xuất nông nghiệp và cuộc sống của người dân vùng ven biển. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. NguyễnThị Mai Hà, Trần Ái Hoa, Nguyễn Thị Hương Lan (2009), Hãy bảo vệ tài nguyên nước vì chúng ta và vì sự phát triển cộng ñồng bền vững, Trung tâm Nghiên cứu Giáo dục Không chính quy - Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam ,Văn phòng UNESCO, Hà Nội. 2. Nguyễn Thị Phương Loan (2005), Giáo trình tài nguyên nước, NXB ðại học quốc gia, Hà Nội. 3. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (1998), Luật Tài nguyên nước, Cục Bảo vệ Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường. 4. UNESCO và Uỷ ban Quốc gia về Chương trình Thuỷ văn Quốc tế (VNC- IHP) (2006), Sổ tay phổ biến kiến thức tài nguyên nước, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 5. Phạm Ngọc Hồ, ðồng Kim Loan, Trịnh Thị Thanh (2009), Giáo trình cơ sở môi trường nước, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. 6. Chu Thị Thơm, Phan Văn Tài, Nguyễn Văn Tó (2006), Quản lý và sử dụng nước trong nông nghiệp, Nhà xuất bản lao ñộng, Hà Nội. 7. Nguyễn Viết Phổ, Vũ Văn Tuấn, Trần Thanh Xuân (2003), Tài nguyên nước Việt Nam, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 8. Trạm thủy văn Như Tân, Ninh Bình và trạm khí tượng Láng, Số liệu khí tượng từ năm 1990 ñến hết 4 tháng ñầu năm 2011. 9. Tổng cục Thủy lợi (2010), Báo cáo ñánh giá kết quả thực hiện kế hoạch 2010 và triển khai kế hoạch 2011 và 2011-2015 về lĩnh vực Thủy lợi. 10. Tổng cục Thủy lợi (2011), Báo cáo về tình hình hạn hán, cháy rừng và xâm nhập mặn. 11. Phòng Thống kê huyện Kim Sơn (2009), Niên giám thống kê 2009. 12.Công ty khai thác công trình thủy lợi Kim Sơn, Kế hoạch tưới tiêu nước phục vụ sản xuất vụ xuân 2009-2010 13. Công ty khai thác công trình thủy lợi Kim Sơn, Bản ñồ phân vùng tưới Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 103 tiêu nước huyện Kim Sơn. 14. Phòng TNMT huyện Kim Sơn (2010), Bản ñồ hiện trạng sử dụng ñất huyện Kim Sơn 2010 15. Phòng TNMT huyện Kim Sơn, Báo cáo thuyết minh số liệu thống kê ñất ñai huyện Kim Sơn năm 2010. 16. UBND huyện Kim Sơn (2010), Báo cáo tình hình sản xuất vụ ðông xuân 2010, một số nhiệm vụ trọng tâm trước mắt. 17. UBND huyện Kim Sơn (2011), Báo cáo kết quả công tác quý 1, nhiệm vụ công tác quý 2 năm 2011. 18. UBND huyện Kim Sơn, Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2009, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 19. UBND xã Cồn Thoi, Báo cáo chính trị tại ðại hội ðảng Bộ xã Cồn Thoi XXIII, nhiệm kỳ 2010-2015 20. UBND xã Cồn Thoi, Báo cáo tình hình kinh tế -xã hội 6 tháng ñầu năm, nhiệm kỳ công tác 6 tháng cuối năm 2010 21. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2003), Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam, Hà Nội. 22. Cục Bảo vệ Môi trường – Bộ TN&MT (2007), Báo cáo kết quả quan trắc môi trường lưu vực sông Nhuệ và ðáy ñợt 2 năm 2007, Hà Nội. 23. Lê ðức Năm (2010), “Hiện trạng và ñịnh hướng quản lý tổng hợp TNN ở Việt Nam”, Hội thảo Quản lý tổng hợp tài nguyên nước ở Việt Nam, Bộ TN và MT, 9-7/2010, Hà Nội. 24. Phạm Xuân Sử (2010), “Pháp luật về quản lý tài nguyên nước ở Việt Nam”, Hội thảo Quản lý tổng hợp tài nguyên nước ở Việt Nam, Bộ TN và MT, 9-7/2010, Hà Nội. 25. Ngô ðình Tuấn (2006), “Vấn ñề quản lý lưu vực sông”, Hội thảo Khoa học lần thứ IX, Viện Khí tượng Thủy văn. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 104 26. Tô Văn Trường (2010), Tài nguyên nước, giàu hay nghèo, Báo Tiền phong ngày 11/9/2010. 27. ðỗ Hồng Quân (2006), “Nâng cao hiệu quả sử dụng nước phục vụ sản xuất nông nghiệp”, Tạp chí NN và PTNT, 1(8), tr.40-44. 28. Báo Ninh Bình (31/03/2011), ðảm bảo ñủ nước phục vụ sản xuất ñông xuân. m-bo--nc-phc-v-sn-xut-ong-xuan 29. Maude Barlow (2007), Cuộc khủng hoảng nước và trận chiến sắp tới vì quyền sử dụng nước. http:// www.vietbao.vn 30. Bùi Văn Bồng (2008), Những dòng kênh vùng Tây Nam Bộ 31. Nguyễn Tiến ðạt (2007), Quản lý nước trong nông nghiệp dưới góc ñộ ñánh giá của Viện Quản lý nước Quốc tế. http:// www.vncold.vn 32. Lê Anh ðức (2011), Báo ñộng tình trạng khan hiếm nguồn nước, Viện Chiến lược – Bộ KH&ðT 33. ðào Xuân Học (2011), ðồng bằng sông Hồng: Cơ bản ñã ñủ nước gieo cấy vụ xuân. ñong-bang-song- hong-co-ban-da-du-nuoc-gieo-cay-vu-xuan.htm 34. Báo cáo Chính sách bảo vệ Môi trường nước ing%20principles/Vietnam/V.G.3.05.06.%202006.05_IWRM_VN_FIN AL.doc. 35. Viện Quản lý nguồn nước Quốc tế (IWMI) (2007), Nhiều lúa gạo hơn cho con người, nhiều nước hơn cho hành tinh Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 105 ều-lua-gạo-hơn-cho-con-người- nhiều-nước-hơn-cho-hanh-tinh 36. Ngô ðình Tuấn (2010), Bảo vệ và khai thác sử dụng bền vững nguồn Tài nguyên nước Việt Nam- Vấn ñề cấp thiết trong tình hình mới. 37. Trần Thanh Xuân (2004), Tài nguyên nước mặt Việt Nam và những thách thức trong tương lai, Viện Khí tượng Thuỷ văn, Bộ TN và MT mat-Viet-Nam-va-thach-thuc 38. Global Water Partnership, Technical Advisory Committee (TAC) (2000), Integrated Water Resources Management, Global Water Partnership, TAC Background Papers No4, Stockholm. 39. Sub-surface Drainage (2008) 40. Margerum R.D (2008), A typology of collaboration efforts in environmentalManagement,Envir.Man.,SpringerLink,retrieved 41. Parry, Martin L., Canziani, Osvaldo F., Palutikof, Jean P., van der Linden, Paul J., and Hanson, Clair E (2007), Contribution of Working Group II to the Fourth Assessment Report of the Intergovernmental Panel on Climate Change, Cambridge University Press, Cambridge, United Kingdom, 1000 pp. 42. WB, ADB, FAO, UNDP, NGO (2006), “Vietnam Water Resources Sector Review”, Water Resources Group in Vietnam and the Government of Vietnam, Report No 15041-VN. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 106 PHỤ LỤC Phụ biểu 01. Ước tính phân bố nước trên Toàn cầu Nguồn nước Thể tích nước tính bằng km3 Thể tích nước tính bằng dặm khối Phần trăm của nước ngọt Phần trăm của tổng lượng nước ðại dương, biển, và vịnh 1.338.000.000 321.000.000 -- 96,5 ðỉnh núi băng, sông băng, và vùng tuyết phủ vĩnh cửu 24.064.000 5.773.000 68,7 1,74 Nước ngầm 23.400.000 5.614.000 -- 1,7 Ngọt 10.530.000 2.526.000 30,1 0,76 Mặn 12.870.000 3.088.000 -- 0,94 ðộ ẩm ñất 16.500 3.959 0,05 0,001 Băng chìm và băng tồn tại vĩnh cửu 300.000 71.970 0,86 0,022 Các hồ 176.400 42.320 -- 0,013 Ngọt 91.000 21.830 0,26 0,007 Mặn 85.400 20.490 -- 0,006 Khí quyển 12.900 3,095 0,04 0,001 Nước ñầm lầy 11.470 2.752 0,03 0,0008 Sông 2.120 509 0,006 0,0002 Nước sinh học 1.120 269 0,003 0,0001 Tổng số 1.386.000.000 332.500.000 - 100 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 107 Phụ biểu 02. Hiện trạng sử dụng ñất huyện Kim Sơn năm 2010 TT Lo¹i ®Êt M· DiÖn tÝch (ha) C¬ cÊu (%) Tæng diÖn tÝch tù nhiªn 21423,60 100 1 §Êt n«ng nghiÖp NNP 13404,76 62,57 1.1 §Êt s¶n xuÊt n«ng nghiÖp SXN 9554,85 44,60 1.1.1 §Êt trång c©y hµng n¨m CHN 8683,80 40,53 1.1.1.1 §Êt trång lóa LUA 8377,34 39,10 1.1.1.1.1 §Êt chuyªn trång lóa n−íc LUC 7865,75 36,72 1.1.1.1.2 §Êt trång lóa n−íc cßn l¹i LUK 511,59 2,39 1.1.1.2 §Êt trång c©y hµng n¨m kh¸c HNK 306,46 1,43 1.1.2 §Êt trång c©y l©u n¨m CLN 871,05 4,07 1.2 §Êt l©m nghiÖp LNP 685,51 3,20 1.3 §Êt nu«i trång thuû s¶n NTS 3159,69 14,75 1.3.1 §Êt nu«i trång thuû s¶n n−íc lî, mÆn TSL 2172,42 10,14 1.3.2 §Êt nu«i trång thuû s¶n n−íc ngät TSN 987,27 4,61 1.4 §Êt n«ng nghiÖp kh¸c NKH 4,71 0,02 2 §Êt phi n«ng nghiÖp PNN 5786,52 27,01 2.1 §Êt ë OTC 944,61 4,41 2.1.1 §Êt ë t¹i n«ng th«n ONT 884,65 4,13 2.1.2 §Êt ë t¹i ®« thÞ ODT 59,96 0,28 2.2 §Êt chuyªn dïng CDG 3366,09 15,71 2.2.1 §Êt trô së c¬ quan, c«ng tr×nh sù nghiÖp CTS 14,15 0,07 2.2.2 §Êt quèc phßng CQP 37,62 0,18 2.2.3 §Êt an ninh CAN 0,42 0,00 2.2.4 §Êt s¶n xuÊt, kinh doanh phi n«ng nghiÖp CSK 274,68 1,28 2.2.5 §Êt cã môc ®Ých c«ng céng CCC 3039,22 14,19 2.2.5.1 §Êt giao th«ng DGT 1176,33 5,49 2.2.5.2 §Êt thuû lîi DTL 1772,36 8,27 2.2.5.3 §Êt c«ng tr×nh n¨ng l−îng DNL 1,92 0,01 2.2.5.4 §Êt c«ng tr×nh b−u chÝnh viÔn th«ng DBV 0,53 0,00 2.2.5.5 §Êt c¬ së v¨n ho¸ DVH 6,60 0,03 2.2.5.6 §Êt c¬ së y tÕ DYT 6,55 0,03 2.2.5.7 §Êt c¬ së gi¸o dôc - ®µo t¹o DGD 58,54 0,27 2.2.5.8 §Êt c¬ së thÓ dôc - thÓ thao DTT 12,61 0,06 2.2.5.11 §Êt chî DCH 3,38 0,02 2.2.5.12 §Êt cã di tÝch, danh th¾ng DDT 0,40 0,00 2.3 §Êt t«n gi¸o, tÝn ng−ìng TTN 64,37 0,30 2.4 §Êt nghÜa trang, nghÜa ®Þa NTD 317,40 1,48 2.5 §Êt s«ng suèi vµ mÆt n−íc chuyªn dïng SMN 1093,64 5,10 2.6 §Êt phi n«ng nghiÖp kh¸c PNK 0,41 0,00 3 §Êt ch−a sö dông CSD 2232,32 10,42 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 108 Phụ biểu 03. Thông tin sản xuất của các hộ nông dân xóm 8a xã Cồn Thoi STT Chủ hộ Diện tích canh tác Năng suất ( Tạ/sào) Sản lượng Lương thực/ ñầu nguời/năm 1 Nguyễn Văn Quyền 8,0 1,9 1.520 434 2 Nguyễn Văn Nguyên 6,0 2,0 1.200 1.200 3 Trần Văn Nghiên 2,8 1,7 476 238 4 Trần Văn Hữu 5,0 1,6 800 400 5 Phạm Văn Thu 6,7 2,0 1.340 536 6 Phạm Văn ðịnh 5,0 1,9 950 633 7 Phạm Văn Thục 8.3 2,0 1.660 474 8 ðinh Cao Mạnh 3,0 1,8 540 360 9 Nguyễn Văn Nha 1,8 2,0 360 360 10 Vũ Văn Nhân 17,0 1,7 2.890 2.890 11 Trần Văn ðạt 20,0 1,9 3.800 1.520 12 Nguyễn Văn Qua 8,7 1,7 1.479 740 13 Trần Văn Thành 11,0 1,8 1.980 1.320 14 Lại Văn Học 8,0 1,6 1.280 640 15 ðỗ Minh Châu 9,0 2,0 1.800 600 16 Phạm Văn Quý 7,0 1,8 1.260 630 17 Vũ Văn Lợi 6,0 2,0 1.200 480 18 Trần Văn Chi 5,5 1,7 935 935 19 Lại Văn Long 7,0 2,0 1.400 467 20 ðoàn Thị Khánh 3,0 1,9 570 285 21 Phạm Văn Nam 12,0 1,7 2.040 2.040 22 Vũ Văn ðiểng 5,0 1,8 900 450 23 Trần Văn Thìn 6,0 2,0 1.200 400 24 Phạm Văn ðịnh 6,0 1,6 960 640 25 Lại Văn Lãng 6,0 2,0 1.200 480 26 Phạm Thanh Giang 6,0 1,7 1.020 510 27 Trần Văn Thành 5,0 1,9 950 475 28 Trần Văn Giới 8,8 1,7 1.496 427 29 Trần Văn Thế 11,0 1,8 1.980 990 30 Vũ ðức Vượng 8,0 2,0 1.600 800 31 Vũ Huy Biên 4,5 1,6 720 288 32 Nguyễn Văn Tự 11,5 1,8 2.070 414 TB 1,83 623 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 109 Phụ biểu 04. Tổng thu, tổng chi và lãi thuần của các hộ sản xuất nông nghiệp xóm 8a xã Cồn Thoi TT Diện tích canh tác Tổng thu (1000 ñ) Tổng chi (1000 ñ) Lãi thuần (1000 ñ) 1 8,0 7.448,00 5.840,00 201,00 2 6,0 5.880,00 3.912,00 328,00 3 2,8 2.332,40 1.827,60 180,29 4 5,0 3.920,00 3.280,00 128,00 5 6,7 6.566,00 4.640,00 287,46 6 5,0 4.655,00 3.750,00 181,00 7 8.3 8.134,00 3.374,25 573,46 8 3,0 2.646,00 1.798,00 282,67 9 1,8 1.764,00 1.426,10 187,72 10 17,0 14.161,00 10.243,00 230,47 11 20,0 18.620,00 14.550,00 203,50 12 8,7 7.247,10 5.525,25 197,91 13 11,0 9.702,00 8.271,50 130,05 14 8,0 6.272,00 5.460,00 101,50 15 9,0 8.820,00 6.413,00 267,44 16 7,0 6.174,00 5.247,00 132,43 17 6,0 5.880,00 4.260,00 270,00 18 5,5 4.581,50 3.857,00 131,73 19 7,0 6.860,00 4.886,00 282,00 20 3,0 2.793,00 2.001,00 264,00 21 12,0 9.996,00 9.642,00 29,50 22 5,0 4.410,00 3.029,00 276,20 23 6,0 5.880,00 3.587,00 382,17 24 6,0 4.704,00 3.727,00 162,83 25 6,0 5.880,00 3.810,00 345,00 26 6,0 4.998,00 4.105,00 148,83 27 5,0 4.655,00 3.580,00 215,00 28 8,8 7.330,40 6.723,00 69,02 29 11,0 9.702,00 7.930,00 161,09 30 8,0 7.840,00 4.460,00 422,50 31 4,5 3.528,00 3.250,00 61,78 32 11,5 10.143,00 6.950,00 277,65 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 110 Phụ biểu 05. Tổng thu, tổng chi và lãi thuần của các hộ sản xuất nông nghiệp xóm 5 xã Cồn Thoi STT Diện tích canh tác (sào) Tổng thu (1000ñ) Tổng chi (1000ñ) Lãi thuần (1000ñ) 1 7,2 330,00 6085,60 -5755,60 2 5,9 3675,00 4470,50 -795,50 3 1,7 1275,00 875,50 399,50 4 3,0 3000,00 1530,00 1470,00 5 1,1 1100,00 952,50 147,50 6 5,5 4400,00 2839,50 1560,50 7 5,5 4125,00 4618,00 -493,00 8 2,5 375,00 1984,00 -1609,00 9 2,0 1500,00 1424,50 75,50 10 4,0 3000,00 2036,00 964,00 11 8,0 5100,00 6458,00 -1358,00 12 15,0 10000,00 11245,00 -1245,00 13 2,0 1800,00 1814,00 -14,00 14 19,7 6350,00 17940,60 -11590,60 15 3,7 3145,00 1375,00 1770,00 16 3,0 2250,00 2047,00 203,00 17 2,6 2210,00 1735,20 474,80 18 2,2 40,00 2151,80 -2111,80 19 3,0 1800,00 2410,00 -610,00 20 2,0 1600,00 1978,00 -378,00 21 2,5 1875,00 1463,00 412,00 22 12,0 2250,00 8604,00 -6354,00 23 4,0 2100,00 2872,00 -772,00 24 6,0 4500,00 2529,00 1971,00 25 8,8 5670,00 6971,00 -1301,00 26 4,0 1750,00 2954,00 -1204,00 27 5,0 3750,00 4715,00 -965,00 28 3,5 300,00 6228,00 -5928,00 29 13,0 8500,00 11205,00 -2705,00 30 3,7 315,00 5351,60 -5036,60 TB 5,4 2936,17 4295,44 -1359,28 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 111 Phụ biểu 06. Thông tin sản xuất của các hộ nông dân xóm 5 xã Cồn Thoi TT Chủ hộ Diện tích canh tác (sào) Năng suất (Tạ/sào) Sản lượng (kg) Lương thực ñầu người/năm 1 Lương Thị Chiên 7,2 0,3 216,00 72,00 2 Mai Văn Nho 5,9 1,5 885,00 590,00 3 Trần Văn Pháp 1,7 1,5 255,00 170,00 4 Nguyễn Thị Hiền 3,0 2,0 600,00 240,00 5 Nguyễn Thị Ràng 1,1 2,0 220,00 110,00 6 Trần Thị Hồng 5,5 1,6 880,00 880,00 7 Nguyễn Văn Việt 5,5 1,5 825,00 330,00 8 Phạm Văn Mạnh 2,5 0,5 125,00 125,00 9 Phạm Văn ðình 2,0 1,5 300,00 150,00 10 Nguyễn Quyết Chiến 4,0 1,5 600,00 600,00 11 Lê Văn Thành 8,0 1,5 1200,00 480,00 12 Nguyễn Văn Thành 15,0 2,0 3000,00 1000,00 13 Phạm Văn Hiến 2,0 1,8 360,00 144,00 14 Nguyễn Văn Tiến 19,7 1,0 1970,00 985,00 15 Nguyễn Văn ðược 3,7 1,7 629,00 251,60 16 Nguyễn ðức Vạn 3,0 1,5 450,00 180,00 17 Nguyễn Văn ðoàn 2,6 1,7 442,00 221,00 18 Lê Văn Vinh 2,2 0,4 88,00 44,00 19 Trần Thị Lành 3,0 1,2 360,00 360,00 20 Nguyễn Văn Mạnh 2,0 1,6 320,00 128,00 21 Vũ Văn Nghĩa 2,5 1,5 375,00 375,00 22 Hoàng Văn Phi 12,0 0,5 600,00 171,43 23 ðinh Thị Thảo 4,0 1,2 480,00 320,00 24 Hoàng Văn An 6,0 1,5 900,00 200,00 25 Nguyễn Văn Sơn 8,8 1,4 1232,00 1232,00 26 Trần Văn Giáp 4,0 1,0 400,00 400,00 27 Trần Văn Huy 5,0 1,5 750,00 300,00 28 Phạm Văn Lâm 3,5 0,3 105,00 30,00 29 Hoàng Vân Bằng 13,0 1,7 2210,00 631,43 30 Nguyễn Văn Hữu 3,7 0,9 333,00 133,20 TB 5,4 1,3 703,7 361,8 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 112 Phụ biểu 07. Tình hình sản xuất lúa vụ xuân 2010 của hộ nông dân xóm 5 xã Cồn Thoi Chi phí ñầu tư thêm (1000ñ) TT Diện tích Số lần cấy lại DT mất trắng Diện tích cho thu hoạch Tỷ lệ thu hoạch (%) Năng suất ( Tạ/sào) Sản lượng (kg) Mạ Chi phí khác 1 7,2 3,0 5,0 2,2 30,56 0,30 66,0 1500,0 1000,0 2 5,9 2,0 1,0 4,9 83,05 1,50 735,0 300,0 350,0 3 1,7 0,0 0,0 1,7 100,00 1,50 255,0 0,0 0,0 4 3,0 0,0 0,0 3,0 100,00 2,00 600,0 0,0 0,0 5 1,1 2,0 0,0 1,1 100,00 2,00 220,0 350,0 80,0 6 5,5 0,0 0,0 5,5 100,00 1,60 880,0 0,0 0,0 7 5,5 3,0 0,0 5,5 100,00 1,50 825,0 1000,0 1000,0 8 2,5 3,0 1,0 1,5 60,00 0,50 75,0 200,0 80,0 9 2,0 2,0 0,0 2,0 100,00 1,50 300,0 200,0 100,0 10 4,0 0,0 0,0 4,0 100,00 1,50 600,0 0,0 0,0 11 8,0 3,0 1,2 6,8 85,00 1,50 1020,0 1500,0 800,0 12 15,0 2,0 5,0 10,0 66,67 2,00 2000,0 2500,0 1200,0 13 2,0 3,0 0,0 2,0 100,00 1,80 360,0 500,0 0,0 14 19,7 3,0 7,0 12,7 64,47 1,00 1270,0 2500,0 3000,0 15 3,7 0,0 0,0 3,7 100,00 1,70 629,0 0,0 0,0 16 3,0 0,0 0,0 3,0 100,00 1,50 450,0 0,0 0,0 17 2,6 0,0 0,0 2,6 100,00 1,70 442,0 0,0 0,0 18 2,2 2,0 2,0 0,2 9,09 0,40 8,0 600,0 500,0 19 3,0 2,0 0,0 3,0 100,00 1,20 360,0 300,0 450,0 20 2,0 3,0 0,0 2,0 100,00 1,60 320,0 600,0 300,0 21 2,5 1,0 0,0 2,5 100,00 1,50 375,0 50,0 0,0 22 12,0 2,0 3,0 9,0 75,00 0,50 450,0 1200,0 600,0 23 4,0 3,0 0,5 3,5 87,50 1,20 420,0 400,0 240,0 24 6,0 0,0 0,0 6,0 100,00 1,50 900,0 0,0 0,0 25 8,8 2,0 0,7 8,1 92,05 1,40 1134,0 700,0 500,0 26 4,0 2,0 0,5 3,5 87,50 1,00 350,0 200,0 1000,0 27 5,0 3,0 0,0 5,0 100,00 1,50 750,0 1000,0 800,0 28 3,5 3,0 1,5 2,0 57,14 0,30 60,0 2000,0 2500,0 29 13,0 3,0 3,0 10,0 76,92 1,70 1700,0 3000,0 3200,0 30 3,7 3,0 3,0 0,7 18,92 0,90 63,0 1500,0 2000,0 TB 5,4 1,8 1,1 4,3 83,1 1,3 587,2 736,7 656,7 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2183.pdf
Tài liệu liên quan