Đánh giá khả năng kết hợp và chọn lọc các tổ hợp lai cà chua triển vọng

I. Mở đầu 1.1. Đặt vấn đề Cà chua (Lycopersicon esculentum Mill). Là một trong những loại rau phổ biến, được trồng rộng rãi và ưa chuộng ở nhiều nước trên thế giới. Cà chua là loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao, trong quả chín có nhiều đường, vitamin như: A, B1, B2, E, C…axit amin và chất khoáng quan trọng: Ca, P, Fe…(theo E.D Warr C. Tigchelaar), (1989). ở nước ta, cây cà chua đã được trồng từ hàng trăm năm, cho đến nay cây cà chua vẫn là loại rau ăn quả chủ lực được nhà nước ưu tiê

doc88 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 8038 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Đánh giá khả năng kết hợp và chọn lọc các tổ hợp lai cà chua triển vọng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n phát triển. Trong “ Đề án rau - quả - hoa cây cảnh thời kỳ 1999 - 2010”, được thủ tướng chính phủ phê duyệt ngày 03 tháng 09 năm 1999, cà chua là một trong các đối tượng cây rau chủ lực, vừa để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong nước vừa cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến cà chua xuất khẩu. Tuy nhiên ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế: - Vụ sản xuất chính là vụ đông xuân với thời gian thu hoạch sản phẩm tập chung trong vòng 3 tháng (từ tháng 12 đến tháng 2), nên giá cà chua rẻ, sản xuất không có lãi. - Sản phẩm cà chua chủ yếu để ăn tươi và nấu chín nên nhu cầu không lớn. - Các nhà nghiên cứu đã tập chung đi sâu vào nghiên cứu chọn, tạo giống cà chua thích hợp trồng trong vụ xuân hè, cùng với giống chất lượng có khả năng chống chịu cao. Mặc dù đã thu được một số kết quả đáng chú ý, nhưng vẫn còn rất ít so với nhu cầu thực tế. - Để đáp ứng cho việc sản xuất cà chua, hàng năm chúng ta vẫn phải nhập một lượng lớn hạt giống cà chua ăn tươi cũng như toàn bộ lượng hạt giống phù hợp cho chế biến. Do vậy, để góp phần làm phong phú thêm cho bộ giống cà chua hiện có và đáp ứng được những nhu cầu trên. Được sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Hồng Minh, tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài: “Đánh giá khả năng kết hợp và chọn lọc các tổ hợp lai cà chua triển vọng”. 1.2. Mục đích của đề tài - Đánh giá khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu và tuyển chọn các tổ hợp lai ưu tú giới thiệu cho sản xuất. 1.3. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà chua ở hai thời vụ thu đông và xuân hè. - Nghiên cứu tình hình nhiễm bệnh, một số sâu bệnh hại chủ yếu ở hai thời vụ. - Nghiên cứu năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai ở hai thời vụ. - Nghiên cứu các đặc điểm hình thái quả, chất lượng quả. - Khảo sát khả năng kết hợp của các dòng cà chua vụ thu đông. II. Tổng quan tài liệu 2.1. Nguồn gốc và phân loại của cây cà chua Học thuyết về trung tâm phát sinh cây trồng của N.I. Valilov đề xướng và P.M. Zukovxki bổ xung, cho rằng quê hương của cây cà chua ở vùng Nam Mỹ. Nhiều tài liệu nghiên cứu của các tác giả De Calldolle (1884), Muler (1940), Lukwill (1943) và Sinskaia (1969) cho rằng số lượng lớn của cà chua hoang dại cũng như cà chua trồng được tìm thấy ở Pêru, Equado, Bolivia. Quá trình thuần hoá và du nhập của cà chua đến các Châu lục có thể tóm tắt như sau. Theo tài liệu từ Châu Âu thì chắc chắn cà chua được người Aztec và người Toltec mang đến. Đầu tiên năm 1554 nhà nghiên cứu về thực vật Pier Andrea Mattioli giới thiệu những giống cà chua của Mehico có màu vàng nhạt và đỏ nhạt. Năm 1960 ở Bắc Âu thời gian đầu cà chua chỉ được dùng để trang trí và thoả trí tò mò. Mặc dù cà chua đã được rất nhiều nhà khoa học quan tâm, nhưng thời bấy giờ người ta vẫn quan niệm là cà chua là một cây trồng độc hại vì nó có họ hàng với loại cà độc dược. Đầu thế kỷ thứ 18, các giống cà chua đã trở lên đa dạng và phong phú, nhiều vùng đã trồng cà chua để làm thực phẩm. Cuối thế kỷ 18, cà chua mới được dùng làm thực phẩm ở Nga và Italia. Đến thế kỷ thứ 19 cà chua đã trở thành thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày. Những tiến bộ về dòng, giống cà chua là hoàn toàn dựa vào châu Âu. Năm 1863, có 23 giống được giới thiệu và trong vòng hai thập kỷ, dòng, giống cà chua được phát triển tới hàng mấy trăm giống. Năm 1886, chương trình thử nghiệm của Liberty Hyde Bailey ở trường nông nghiệp Michigan (Mỹ) đã tiến hành chọn lọc và phân loại giống cà chua trồng trọt. Từ năm 1870 đến 1893 ông đã giới thiệu 13 giống cà chua trồng trọt được chọn lọc theo phương pháp chọn lọc cá thể. Quá trình chọn lọc và cải tiến giống được các nhà chọn giống thực hiện liên tục không ngừng, đến nay giống cà chua đã trở lên phong phú và đa dạng, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng trên thế giới. 2.2. Phân loại Cà chua thuộc họ cà Solanacea, chi Lycopersicon Tour (2n=24). Phân loại cà chua đã được nhiều các tác giả phân loại, nhưng sự phân loại của Muller được sử dụng rộng rãi nhất cho đến nay. Theo Muller chi lycopersicon Tour được phân làm hai chi phụ. * Chi phụ eriopersicon: Chi này gồm các loài dại, cây dại một năm hoặc nhiều năm. Quả thường có lông, vỏ xanh hoặc vàng nhạt, có các vệt màu với các sắc tố Anthocyanin, hạt nhỏ, chùm hoa có lá bao. Chi này gồm các chi phụ: L.peruvianumm. Mill; L.cheesmanii; L.hirsutum; L.glandulosum. * Chi phụ Eulycopersicon: thuộc dạng cây hàng năm, quả không có lông, khi chín có màu đỏ hoặc đỏ vàng, hạt to, chùm hoa không có lá bao, trong nhóm này gồm hai loài: L.pimpinellifolium: Đặc trưng bởi thân yếu và mảnh, quả nhỏ màu đỏ, hoa mọc thành chùm từ 15-20 quả/chùm, quả có hai ngăn. L.esculentum: Là dạng cà chua trồng, loại hình sinh trưởng từ hữu hạn, đến vô hạn. Chi này bao gồm 5 biến chủng: + L.esculentum var. Commune: Cà chua thường, hầu hết cà chua trồng hiện nay thuộc dạng biến chủng này. + L.esculentum var. Cerasiforme: Cà chua anh đào, lá nhỏ, mỏng, hoa mọc thành chùm dài, khoảng 10 quả/chùm, có màu đỏ hoặc vàng. + L.esculentum var. yriforme: Cà chua lê, có khoảng 10 quả/chùm, quả màu vàng hoặc da cam. + L.esculentum. var. Grandifolium: Cà chua lá rộng hoặc cà chua lá khoai tây. + L.esculentum var. vadium: Cà chua đứng, cây mập, mọc thẳng, lá màu xanh đậm, quăn và nhiều lá. 2.3. Tình hình nghiên cứu chọn tạo và sản xuất cà chua trên thế giới 2.3.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới Cà chua với khả năng thích ứng rộng, có tác dụng lớn về mặt dinh dưỡng, y học cũng như kinh tế. Ngày nay nó được rất ưa chuộng, đã trở thành một trong những cây trồng chính và chiếm vị trí số 1 trong ngành sản xuất rau của nhiều nước trên thế giới. Bảng 2.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới Năm Diện tích (nghìn ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (nghìn tấn) 2000 3.750,176 27,192 101.975,637 2001 3.745,229 26,770 100.259,346 2002 3.998,219 27,005 107.972,098 2003 4.188,389 27,921 116.943,619 2005 4.570,869 27,222 124.426,995 (Nguồn FAO – [25] Thống kê của FAO cho thấy, diện tích cà chua trên thế giới năm 2005 đạt 4.570.869 ha tăng gấp 1,4 lần so với năm 1995. Châu á là nước đứng đầu về diện tích trồng cà chua với diện tích là: 2.563.991 (ha) và châu Âu đứng đầu về năng suất là 410.165 (tạ/ha). Trong năm qua các nước có diện tích trồng cà chua lớn nhất là: Trung Quốc: 1.305.053 (ha) ấn Độ : 540.000 (ha) Thổ Nhĩ Kỳ: 260.000 (ha) Các nước có sản lượng lớn nhất thế giới trong 4 năm. Bảng 2.2. Sản lượng cà chua của thế giới và 10 nước dẫn đầu Quốc gia 1995 2000 2003 2005 Thế giới 87.592,093 108.339,598 116.943,619 124.426,995 Trung Quốc 13.172,494 22.324,767 28.842,743 31.644,040 Mỹ 11.784,000 11.558,800 10.522,000 11.043,300 Thổ Nhĩ Kỳ 7.250,000 8.890,000 9.820,000 9.700,000 ấn Độ 5.260,000 7.430,000 7.600,000 7.600,000 Italy 5.182,000 7.538,100 6.651,505 7.087,016 Ai Cập 5.034,179 6.785,640 7.140,198 7.600,000 Tây Ban Nha 2.841,100 3.766,328 3.947,327 4.651,000 Braxin 2.715,016 2.982,840 3.708,600 3.396,767 Iran 2.403,367 3.190,999 4.200,000 4.200,000 Mêhicô 2.309,968 2.086,030 2.148,130 2.800,115 Hy Lạp 2.064,160 2.085,000 1.830,000 1.713,580 (Nguồn FAO [25] Qua bảng tổng kết cho thấy: Đến năm 2005 thì Trung Quốc vẫn luôn là nước đứng đầu trên thế giới về diện tích và sản lượng cà chua, tiếp theo là Mỹ và Thổ Nhỹ Kỳ. Có thể thấy rằng cà chua đang là mặt hàng nông sản được sản xuất chủ lực ở các nước ôn đới và á nhiệt đới. 2.3.2.. Tình hình nghiên cứu chọn tạo cà chua trên thế giới. Việc chọn tạo giống cà chua đã có nhiều tiến bộ trong khoảng 200 năm trở lại đây. Lịch sử công tác chọn tạo giống cà chua trên thế giới bắt đầu ở châu Âu, có lẽ người Italia là những người đầu tiên phát triển các giống cà chua mới. Họ chọn các giống có sự khác nhau về tính trạng quả, chủ yếu là màu sắc quả. Năm 1836, 23 giống cà chua được giới thiệu. Chương trình thử nghiệm của Liberti Hyde Bailey ở trường nông nghiệp Michigan (Mỹ) bắt đầu từ năm 1886 đã tiến hành chọn lọc phân loại giống cà chua trồng trọt. A.W.Livingston là người Mỹ đầu tiên nhận thức được việc phải chọn tạo giống cà chua. Từ năm 1870 đến năm 1893 ông đã giới thiệu 13 giống được chọn lọc theo phương pháp chọn lọc cá thể. Năm 1900, Moore và Simon đã chọn tạo được giồng cà chua “Xẻ Khoan ”. Tiếp đó vào năm 1908, G.W.Midleton chọn được mẫu giống cà chua “Chân thiện mỹ ” từ giống “Xẻ khoan”. Năm 1914, B.Geoft chọn được mẫu giống Cooper Specisl có loại hình sinh trưởng vô hạn, thích hợp cho việc trồng dầy và sử dụng máy khi thu hoạch (trích theo Tạ Thu Cúc, 1985). Cà chua được nghiên cứu và tập chung chủ yếu theo hướng: - Chọn tạo giống cà chua chịu nóng. - Chọn tạo giống cà chua chống chịu với sâu bệnh hại. - Chọn tạo giống cà chua có chất lượng cao, phục vụ ăn tươi, chế biến. - Chọn tạo giống cà chua sử dụng ưu thế lai. - Chọn tạo giống cà chua ứng dụng công nghệ sinh học. Trước năm 1925 việc cải tiến giống cà chua được thực hiện bằng cách chọn các kiểu gen ngay từ bản thân các giống - từ các đột biến tự nhiên, lai tự do hoặc tái tổ hợp bản thân các biến thể di truyền đang tồn tại trong tự nhiên. Hàng loạt các tính trạng di truyền đơn giản được chú ý trong quá trình cải tiến giống và thay đổi kỹ thuật trồng nhờ phát hiện đột biến tự nhiên - gen sp - là gen xác định tập tính sinh trưởng hữu hạn ở giống Florida vào năm 1914 và được dùng trong lai tạo với mục đích giảm bớt công lao động cho việc tỉa cành. Vào những năm 1970, hàng loạt giống cà chua mới có đặc điểm sinh trưởng hữu hạn, thấp cây, cây gọn, chín sớm, chín tập trung và thích hợp cho thu hoạch bằng máy ra đời làm tăng mật độ, diện tích và năng suất cà chua. (Tigchelaar E.C). Ngoài các phương pháp chọn tạo thông thường, nhiều dòng, giống cà chua được tạo ra từ các xử lý đột biến: Xử lý bằng dung dịch hoá học (CuSO4 (0.2%), axit Boric (0.02%), Colchisin (0.01%)), các tác nhân vật lý (tia cực tím, tia lazer (10' với E=0.02VT/cm3)) đã tạo sự thay đổi cấu trúc quần thể phân ly bằng cách kích thích sức sống của hạt F1. Việc xử lý băng tia cực tím với liều lượng không cao cũng làm tăng men hạt phấn, tăng nhanh sự nảy mầm ở điều kiện invitro. Tia Rơnghen ở liều lượng 8-80r cũng có tác dụng kích thích lên hạt phấn làm tăng sức sống của con lai F1 khác loài lên 10-12%. ở các nước vùng nhiệt đới, năm 2001 AVRDC đã tiến hành một số thí nghiệm đối với giống lai và giống thuần cà chua song một vấn đề lớn gây trở ngại với cà chua vùng nhiệt đới là chính là bệnh héo xanh vi khuẩn (Pseudomonas solanacearum) (AVRDC report 2001). Họ đã tiến hành 2 thí nghiệm: Thí nghiệm 1 gồm các giống thuần có khả năng kháng bệnh héo xanh vi khuẩn và thí nghiệm 2 là các giống lai kháng héo xanh vi khuẩn và virus xoăn lá để từ đó tìm ra được một số giống có khả năng phát triển tốt cho vùng nhiệt đới như: CLN2396B, CLN2396C, CLN2396D, CLN2400A, CLN2400B và các giống: PT4755, PT4767, PT4733 được khuyến cáo là các giống có bố mẹ kháng Virus xoăn lá, giống CLN 2443 DC-B-7 là giống chịu được vius xoăn lá và héo xanh vi khuẩn, năng suất của nó đạt 101-118 tấn/ha. Theo Dr. Sundar (2001), những dòng giống cà chua chế biến và con lai được chọn tạo cho vùng nhiệt đới, gieo trồng trong điều kiện thích hợp đạt năng suất từ 70-131 tấn/ha, đó là giống CLN400, những dòng cà chua chịu được virus xoăn lá và phục vụ chế biến tốt là TLB11, TLB130 và TLB182 có năng suất rất cao, đặc biệt là giống PT4755 đạt năng suất 147,6 tấn/ha, có thời gian sinh trưởng ngắn, thuận lợi cho tăng vụ. Từ những năm 80 trở lại đây, chương trình chọn giống cà chua chịu nhiệt cho vùng nhiệt đới đã được chú ý. Hàng loạt các giống chịu nóng đã ra đời, góp phần tăng nhanh diện tích, sản lượng cà chua trên thế giới, đặc biệt kéo dài thời vụ trồng cà chua sang những tháng mùa hè. Từ năm 1977 đến năm 1984, Ai Cập đã nghiên cứu, chọn tạo giống cà chua chịu nhiệt có năng suất cao, chất lượng tốt, thuộc đề án Quốc gia về phát triển cây trồng có năng suất và chất lượng cao. Kết quả, tạo ra một số giống cà chua mới như Cal.Ace, Housney, Marmande VF, Pritchard, VFN-Bush đều có tính trạng quả to, năng suất cao, chất lượng tốt, còn một số giống Castlex-1017, Castlrock, GS-30, Peto86, UC-97 có thịt quả chắc. Các giống này có thể trồng tốt trong thời vụ có nhiệt độ cao. Bằng kỹ thuật biến đổi gen, Trung tâm nghiên cứu Công nghệ sinh học thuộc Viện KHKT nông nghiệp Trung Quốc sau hơn 10 năm nghiên cứu cũng đã cho ra đời giống cà chua có khả năng chống lại sự xâm nhập của virus gây bệnh viêm gan B vào cơ thể người (Báo nông nghiệp Việt Nam, 9/12/2002). Chuyển gen gián tiếp nhờ vi khuẩn Agrobacterium từ lâu đã trở thành một công cụ thường dùng của các nhà khoa học quan tâm đến chức năng của gen. Tuy nhiên, kỹ thuật này cần rất nhiều thời gian để thực hịên. Diego Orases ở Đại học politécnica ở Valencia và các đồng nghiệp đã tiến hành nghiên cứu “Agroinjection ở quả cà chua, một công cụ để phân tích nhanh chóng về chức năng của gen chuyển trực tiếp vào trong quả”. Các nhà nghiên cứu cho thấy rằng việc cấy trực tiếp Agrobacterium lên đỉnh vòi nhuỵ của quả cà chua đi đến kết quả, và cho phép tế bào cà chua biểu lộ gen được đưa vào. Phương pháp này được lấy tên là “fruit agroinjection”,và sẽ hoạt động hiệu quả hơn khi sử dụng trong điều kiện có kích thích nhiệt của chất hoạt hoá Arabidopsis. Với sự kiểm soát thích hợp, các nhà nghiên cứu phỏng đoán rằng kỹ thuật này sẽ là một công cụ hữu ích trong ngành sinh học quả, vì nó sẽ có ích khi phân tích cấu trúc gen của quả, những gen có thể ảnh hưởng đến quá trình phát triển của quả.  Ngày nay, nhiều nghiên cứu ưu thế lai F1, ưu tiên dạng vô hạn, tiếp đến bán hữu hạn và hữu hạn. Chọn giống cà chua năng suất cao, phục vụ ăn tươi chế biến, chống chịu được vius xoăn lá và bệnh héo xanh vi khuẩn. Hàng năm trên thế giới, nhiều công ty hạt giống của Mỹ, Nhật, Pháp, Hà Lan đã giới thiệu nhiều giống lai F1 có năng suất cao, phẩm chất tốt, chống chịu sâu bệnh và các điều kiện bất lợi của môi trường. Hiện nay Trung Quốc là nước đã có nhiều thành tựu trong lĩnh vực này, các giống cà chua lai (F1) đã chiếm tới 80-85% giống trồng trong sản xuất. Tạo giống lai mới có năng suất cao, chất lượng tốt, sản phẩm đa dạng phục vụ ăn tươi và chế biến là mục tiêu hàng đầu của các nhà khoa học Trung Quốc. Tại Trung tâm rau Bắc Kinh (BVRC), trong thập kỷ 80-90 thế kỷ trước đã tạo được 5 giống cà chua lai (F1): giống Jiafen No1 (1980), Jiafen No2 (1982), Jiafen No10, Jiafen No15 (1990), Shuang Kang No2 (1989). Các giống này đang giữ vai trò chủ lực trồng cho trên 20 tỉnh với quy mô 24.000 ha/năm, năng suất 60-90 tấn/ha, quả to tròn , chín đỏ, đẹp có khả năng chống bệnh virus (TMV, CMV) khá. Trung tâm rau Châu á (AVRDC) tại Đài Loan, trong 2 năm 2002, 2003 đã nghiên cứu đánh giá 8 giống cà chua quả nhỏ (cherry tomato), như: CLN2545, CLN254DC... năng suất 15 tạ/ha, 20 giống cà chua chất lượng cao phục vụ chế biến (Processing tomato) như: CLN2498-68, CLN2498-78..., năng suất đạt >55 tấn/ha và 9 giống cà chua phục vụ ăn tươi, nấu chín như: Taoyuan, Changhua, Hsinchu2... năng suất đạt trên 70 tấn/ha. Tất cả các giống cà chua triển vọng trên đều là giống lai (hybrid). 2.4. Tình hình nghiên cứu chọn tạo và sản xuất cà chua ở Việt Nam. 2.4.1. Tình hình sản xuất cà chua của Việt Nam Việt Nam, một đất nước có khí hậu, thời tiết thuận lợi, đất đai phù hợp cho sự phát triển của các loại rau, trong đó có cà chua. Bảng 2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua giai đoạn 2000-2005 Năm Diện tích (1000ha) Năng suất (Tạ/ha) Sản lượng (1000 Tấn) 2000 6, 967 196,3 136, 734 2001 11, 492 156,4 179, 755 2002 18, 868 165,5 312, 178 2003 21, 628 164,1 354, 846 2004 24, 644 172,1 424, 126 2005 23,354 198,0 462, 435 (Trích số liệu của tổng cục thống kê 2006) Qua kết quả số liệu thống kê năm 2006 ta thấy: Năng suất cà chua trong 6 năm qua là thấp và không ổn định nhưng do diện tích trồng tăng liên tục nên sản lượng vẫn tăng. So với năng suất trung bình của thế giới thì còn thấp chỉ đạt khoảng 60- 65%. Diện tích trồng cà chua trong nước tập trung chủ yếu ở các tỉnh đồng bằng và trung du Bắc Bộ như: Hà Nội, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Nam Định, Bắc Giang..., còn ở miền Nam tập trung ở các tỉnh: An Giang, Tiền Giang, Lâm Đồng... Một trong những nguyên nhân làm cho năng suất cà chua thấp và không ổn định đó là: Chưa có bộ giống tốt, chưa đầu tư thích đáng vào mở rộng diện tích sản xuất tập trung, quy vùng sản xuất và chưa làm tốt công tác phòng trừ sâu bệnh hại cũng như chưa áp dụng các biện pháp kỹ thuật sản xuất để đạt năng suất cao. Nhìn chung sản xuất cà chua nước ta chỉ mới đáp ứng được cho nhu cầu ăn tươi còn nhu cầu chế biến cho các nhà máy thì đang còn hạn chế rất nhiều. Do đó để tăng được năng suất, diện tích và chất lượng cà chua thì một vấn đề đặt ra cho các nhà chọn giống là phải chọn tạo ra bộ giống có năng suất cao, phổ thích ứng rộng, thời gian sinh trưởng khác nhau để có thể trồng được ở nhiều vùng sinh thái khác nhau cũng như rải vụ để cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến. 2.4.2 Tình hình nghiên cứu chọn tạo cà chua ở Việt Nam Cà chua đã có mặt từ hàng trăm năm trước và là đối tượng chính trong nghiên cứu giống rau ở Việt Nam. Cà chua là một trong những loại rau quan trọng và đa dụng: Sản phẩm được sử dụng để ăn tươi, chế biện công nghiệp và xuất khẩu tươi. Để đáp ứng yêu cầu trên, giống cà chua chọn tạo ra phải đạt năng suất cao, độ Brix > 4,5% và độ cứng tốt, có thể trồng trái vụ. Nghiên cứu chọn tạo cà chua có những phương pháp: * Thu thập nguồn vật liệu khởi đầu: Là các giống địa phương, các loài hoang dại, các giống nhập nội từ khắp nơi trên thế giới. Đến nay chúng ta đã thu thập được 717 mẫu giống cà chua được lưu trữ tại Viện NCRQ, viện CLT & CTP, Viện DTNN và tại trường ĐHNN I. * Chọn lọc cá thể nhiều lần để thuần hoá giống và chọn dòng thuần từ tập đoàn nhập nội. * Chọn giống mới bằng phương pháp lai hữu tính để tạo ra con lai kết hợp được những ưu điểm của cả bố và mẹ. Trong những năm gần đây, các nhà khoa học Việt nam (Viện Rau quả, Viện cây Lương thực và cây thực phẩm, Viện Di truyền, Trường ĐHNN I…) đã lai tạo và tạo ra rất nhiều giống cà chua lai mới có triển vọng, năng suất cao, chất lượng quả tốt, chống chịu được sâu bệnh, đáp ứng được nhu cầu sản xuất và tiêu thụ. Phương pháp này đang được áp dụng rất phổ biến ở hầu hết các loại cây trồng, và cũng không phải ngẫu nhiên mà các nhà khoa học về sinh học đã cho rằng thế kỷ 21 là thế kỷ của sinh vật học, trong đó các giống cây trồng và vật nuôi ưu thế lai chiếm vị trí tuyệt đối trong sản xuất nông nghiệp. * Có thể tạo giống bằng phương pháp hoá học và vật lý để gây đột biến, tuy nhiên phương pháp này khá tốn kém và thao tác khó thành công. Công tác nghiên cứu chọn tạo giống cà chua có thể chia thành các giai đoạn: - Giai đoạn từ cuối những năm 70 đến 1990: Bằng phương pháp chọn lọc hỗn hợp từ các giống nhập nội vào năm 1973, các tác giả Chu Thị Ngọc Viên, Vũ Tuyên Hoàng (1987) đã chọn lọc được giống cà chua số 7 có nguồn gốc từ giống Hungari, giống đã được công nhận là giống quốc gia. Giống cà chua 214 được tạo ra từ cặp lai giữa giống VC1 (giống của viện cây lương thực và cây thực phẩm) với giống American (nhập từ Mỹ), hạt lai F1 được xử được xử lý đột biến nhân tạo và chọn lọc cá thể liên tục, (Vũ Tuyên Hoàng, Chu Thị Viên, Lê Thanh Thuận),(1990). Bằng phương pháp lai hữu tính, Nguyễn ánh Tuyết, Trần Thị Lư (1981), đã đưa ra giống cà chua 03, giống có đặc điểm sinh trưởng hữu hạn, năng suất cao, dạng quả đẹp. Giống cà chua Hồng Lan do tác giả Vũ Tuyên Hoàng và các cộng tác viên Viện cây lương thực và cây thực phẩm tạo ra bằng phương pháp chọn lọc từ một dạng đột biến tự nhiên của giống cà chua Ba Lan quả trắng từ vụ đông xuân năm 1981, 1982. Giống thuộc dạng hình sinh trưởng hữu hạn, cây con sinh trưởng nhanh phát triển đều, năng suất khá cao và tương đối ổn định, tỷ lệ nhiễm bệnh mốc sương và nấm trung bình (Trung tâm khảo nghiệm giống cây trồng Trung Ương, 1998). Giống cà chua nhập nội P375 được chọn lọc cá thể nhiều lần từ tập đoàn giống của Đài Loan từ vụ đông xuân 1987 - 1988, thích hợp cho vùng thâm canh và chuyên canh rau Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương… - Giai đoạn 1990 đến 1999: Bằng hướng tạo giống thâm canh, giống chống chịu nhiệt để trồng trái vụ. Kết quả bước đầu tạo ưu thế lai đã chọn tạo được một số giống tiêu biểu như VR2, giống cà chua quả nhỏ được Viện nghiên cứu rau quả chọn từ nguồn nhập nội. Giống XH2 do Viện nghiên cứu rau quả chọn trong vụ xuân hè. Giống cà chua MV1 có nguồn gốc từ Modavi (Liên Xô cũ) do PGS.TS. Nguyễn Hồng Minh, bộ môn di truyền và chọn giống thuộc trường Đại học Nông nghiệp I chọn lọc và được công nhận giống quốc gia năm 1998. Giống cà chua lai số 1 được chọn từ tổ hợp lai P x HL1 do Viện cây CLT & CTP lai tạo. Là giống lai được công nhận quốc gia vào năm 1999. - Giai đoạn từ năm 2000 đến nay: Các nghiên cứu chọn tạo giống phục vụ cho chế biến và nghiên cứu để chọn tạo ra những giống chống chịu để trồng trái vụ. Bằng phương pháp sử dụng ưu thế lai, Nguyễn Hồng Minh, Kiều Thị Thư đã nghiên cứu và chọn ra được giống HT7. Tại hội nghị khoa học Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn họp tháng 9/2000. Giống HT7 có đặc điểm: Khả năng chịu nóng cao, trồng được nhiều vụ trong năm, thấp cây, Thời gian sinh trưởng 110-120 ngày, thu quả sớm sau trồng 60-65 ngày, có 30-35 quả/cây, khối lượng trung bình quả 65-70 gam, tròn cao, chín đỏ tươi, độ Brix 4,8-5,0%. Năng suất đạt 45-55 tấn/ha vụ đông, 32- 40 tấn/ha vụ xuân hè (Nguyễn Hồng Minh, Kiều Thị Thư, 2006). Từ một tập đoàn cà chua quả nhỏ thu thập từ năm 1990 – 1994 gồm 17 mẫu giống có nguồn gốc từ Thái Lan, Nhật Bản, Đài Loan. Qua khảo nghiệm, chọn lọc ở các vụ Đông Xuân, vụ Xuân hè đã chọn được giống VR2, giống đã được công nhận là giống tiến bộ vào tháng 11/2000. Sau nhiều năm nghiên cứu, lai tạo, tuyển chọn và trồng thử nghiệm ở nhiều địa phương, các nhà khoa học của Việt Nam đã đưa ra một số giống cà chua mới có triển vọng được Hội đồng KHCN của Bộ NN & PTNT đã công nhận và cho phép đưa vào sản xuất. Giống lai F1 PT18 là giống cà chua được Viện nghiên cứu Rau quả tạo ra bằng phương pháp chọn lọc cá thể qua nhiều thế hệ trong nhiều năm từ dòng cà chua CLN2026D có nguồn gốc từ AVRDC, đến nay đã thu được giống ổn định về di truyền, đáp ứng nhu cầu chế biến công nghiệp và thích ứng với điều kiện canh tác ở từng vùng sinh thái ở nước ta, đến năm 2004 đã được Hội đồng KH Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận là giống quốc gia. Giống C95 được Viện Cây lương thực và cây thực phẩm chọn ra bằng phương pháp chọn lọc dòng từ tổ hợp lai NN325 x số 7 trong thời gian 13 năm (1991 - 2003). Đã thu được giống ổn định về đặc tính sinh học và kinh tế, đến năm 2004 được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận là giống quốc gia. ở giai đoạn 2001- 2005/2006 PGS.TS. Nguyễn Hồng Minh thuộc Trường ĐHNN I tiếp tục nghiên cứu tạo ra giống cà chua theo hướng chất lượng cao. Kết quả tạo ra giống HT21 là giống chất lượng cao, giống được thử nghiệm rộng và sản xuất thử từ năm 2002, đầu năm 2004 HT21 công nhận khu vực hoá và phát triển đại trà. Giống phục vụ trồng vụ đông sớm, có thời gian từ trồng đến thu hoạch lứa đầu 62- 65 ngày. Năng suất 50- 56 tấn/ha, có độ Brix cao (5,18%), chất lượng quả tốt, có hương thơm, ngọt dịu. Năm 2004 đã được Hội đồng KH của Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận là giống tạm thời. Bên cạnh đó mới đây trung tâm nghiên cứu và phát triển giống rau trường ĐHNN I Hà Nội còn tạo ra 2 giống cà chua lai là HT42 và HT160 là những giống cho năng suất cao trên đơn vị diện tích. HT42 sinh trưởng khoẻ, có khả năng đậu quả tốt, chịu nóng, đặc biệt nó có khả năng chống chịu bệnh héo xanh và cho năng suất cao: 45- 50 tấn/ha sau chu kỳ sinh trưởng ngắn (95-100 ngày sau trồng). HT160 có dạng sinh trưởng trung bình, dạng quả hơi thuôn dài, chịu bệnh héo xanh khá. Giống này trồng ở vụ thu đông (đông sớm), đông chính, và xuân hè sớm, cho năng suất cao 55- 65 tấn/ha. HT160 có thịt quả dày, chắc mịn, có hương thơm, ngọt dịu... Cả 2 giống trên hiện đang được phát triển diện tích sản xuất lớn ở các vùng trồng rau. Giống cà chua XH5 là giống thuần được chọn lọc từ dòng cà chua nhập nội CLN1621J từ Trung tâm rau thế giới từ năm 1999. Qua quá trình chọn lọc, so sánh giống , khảo nghiệm vùng sinh thái và sản xuất lai thử, giống cà chua XH5 đã được Hội đồng KH của Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận là giống quốc gia vào tháng 12 năm 2005. Từ kết quả nghiên cứu vật liệu khởi đầu, qua quá trình tạo dòng thuần bước đầu thu được 20 dòng, các dòng này thực hiện lai đỉnh với hai vật liệu thử là CS1 và TD95, kết quả đã chọn được hai con lai FM20 và FM29 cho lợi thế hơn hẳn. Hai giống này đã được Hội đồng KH của Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận là giống tạm thời năm 2005. Từ kết quả nghiên cứu 180 giống tập đoàn và tạo dòng thuần, bước đầu đã chọn được 20 dòng triển vọng có độ thuần cao, ổn định. Các dòng này tiến hành lai đỉnh với vật liệu thử là PT18 đã thu được một số dòng có khả năng kết hợp chung cao. Cùng với vật thử các dòng đem lai với nhau để xác định tổ hợp lai tốt nhất, từ đó đã xác định được giống cà chua lai số 9 và lai số 4 có tính trội hơn hẳn so với bố mẹ và đối chứng. Giống cà chua lai số 9 đã được Hội đồng KH của Bộ Nông nghiệp & PTNT công nhận là giống tạm thời năm 2005. Vụ đông xuân 1999, từ các dòng đánh giá các con lai, phát hiện ra con lai VT3 của tổ hợp lai (15 x VX3) cho kết quả tốt nhất, đến năm 2004 giống VT3 đã được Hội đồng KH Nông nghiệp và PTNT công nhận là giống tạm thời. 12 dòng cà chua với đặc tính chống chịu bệnh héo xanh vi khuẩn từ Trung tâm Rau thế giới được đánh giá so sánh vào năm 2000. Giống CLN1462A được đặt tên là CHX1 đã được Hội đồng KH Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận là giống tạm thời năm 2002. Bảng 2.4. Những giống cà chua chọn tạo bằng phương pháp khác nhau TT Tên giống Cơ quan chọn tạo Con đường chọn tạo Năng suất (tấn/ha) Cá thể trồng trong vụ Chống chịu Mức độ trong sản xuất Nhóm cà chua ăn tươi chịu nhiệt 1 XH5 VNCRQ Chọn lọc giống thuần từ tập đoàn nhập nội ĐX: 40-50 XH: 30-40 Xuân hè Chịu nhiệt, héo xanh vi khuẩn, đốm vi khuẩn Giống quốc gia năm 2005 2 FM20 VNCRQ Ưu thế lai F1 ĐX: 54-60 XH: 40-42 Xuân hè Chống sương mai Giống tạm thời năm 2005 3 FM29 VNCRQ Ưu thế lai F1 ĐX: 55-60 XH: 42-44 Chính vụ Chống sương mai Giống tạm thời 4 CHX1 VNCRQ Chọn lọc giống từ tập đoàn nhập nội. ĐX: 60-70 XH: 42-45 Xuân hè Héo xanh vi khuẩn, chịu nhiệt Giống tạm thời 2002. Nhóm cà chua chế biến 5 PT18 VNCRQ Chọn lọc giống thuần từ tập đoàn nhập nội ĐX: 44-50 XH: 30 Chính vụ Héo xanh vi khuẩn Giống quốc gia năm 2004 6 C95 VCLT-CTP Chọn lọc từ tổ hợp lai TĐ: 50-55 XH: 30-32 Chính vụ Chống sương mai, đốm lá Giống quốc gia năm 2004 7 Lai số 9 VNCRQ Ưu thế lai F1 ĐX: 57-60 XH: 40-45 Thu đông Chống sương mai Giống tạm thời năm 2005 8 Lai số 4 VNCRQ Ưu thế lai F1 ĐX: 55-60 XH: 35-40 Thu đông Chống virus Mô hình sản xuất diện rộng 9 VT3 VCLT-CTP Ưu thế lai F1 TĐ: 43 ĐX: 60 XH: 30 Thu đông Sương mai, đốm lá, héo rũ Giống tạm thời năm 2004 10 HT21 ĐHNNI Ưu thế lai F1 TĐ: 50-55 XH: 45-50 Thu đông Héo xanh vi khuẩn, chịu nhiệt Giống tạm thời năm 2004 11 DT18 VDTNN Đột biến ĐX: 52-55 XH: 30-35 Thu đông Sương mai, virus Mô hình sản xuất diện rộng Nguồn: Báo cáo tổng kết khoa học kỹ thuật đề tài “ Nghiên cứu chọn tạo, công nghệ nhân giống và kỹ thuật thâm canh một số giống rau chủ yếu” – Viện nghiên cứu Rau Quả. Do điều kiện khí hậu nước ta còn khắc nghiệt cho nên việc chú trọng nghiên cứu những giống có khả năng chịu nhiệt, kháng sâu, kháng bệnh là rất cần thiết nhằm chọn tạo ra được những giống có khả năng trồng trái vụ đem lại hiệu quả kinh tế cao và phục vụ cho chế biến, xuất khẩu đồng thời góp phần làm phong phú bộ giống cà chua của Việt Nam. Có thể nói điểm trọng yếu trong chiến lược nghiên cứu, phát triển sản xuất cà chua ở nước ta là mở rộng quy mô ngày càng lớn các giống cà chua lai chất lượng cao, nhằm mở rộng các sản phẩm tiêu dùng phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng ở trong nước và xuất khẩu. Chỉ có như vầy chúng ta mới tạo ra được bước đột phá mới trong phát triển sản xuất cà chua ở nước ta. III. Nội dung, vật liệu và phương pháp nghiên cứu 3.1. Nội dung nghiên cứu a) Thí nghiệm 1: Đánh giá khả năng kết hợp của các dòng cà chua vụ thu đông. b) Thí nghiệm 2: Đánh giá các tổ hợp lai cà chua vụ xuân hè. 3.2. Vật liệu nghiên cứu - Vật liệu thí nghiệm 1: Bao gồm 51 tổ hợp lai cà chua từ hệ thống lai đỉnh giữa 17 dòng nghiên cứu với 3 dòng thử. - Vật liệu thí nghiệm 2: Bao gồm 12 tổ hợp lai chọn lọc từ thí nghiệm 1 và đối chứng. 3.3. Địa điểm nghiên cứu - Thí nghiệm được bố trí tại khu thí nghiệm khoa Nông học trường Đại học Nông nghiệp I. 3.4. Phương pháp nghiên cứu Bố trí thí nghiệm: Được chia làm 2 thí nghiệm: - Thí nghiệm 1: Đánh giá 51 tổ hợp lai và đối chứng, bố trí theo phương pháp khảo sát không nhắc lại. - Thí nghiệm 2: Đánh giá các tổ hợp lai vụ xuân hè 2008, bao gồm 12 tổ hợp và bố trí ngẫu nhiên 3 lần nhắc lại. Tổng số 39 ô thí nghiệm, Sơ đồ thí nghiệm 2 (III) Dải bảo vệ (II) (I) Dải bảo vệ Dải bảo vệ I01 I55 C259 C260 B01 B06 E357 E355 E356 HT7(đc1) B22(đc2) A06 A07 HT7 (đc1) A06 B22(đc2) E357 E356 E355 C259 C260 B01 B06 A07 I01 I55 E357 E356 E355 HT7(đc1) A07 B22(đc2) A06 I55 I01 C259 C260 B01 B06 Dải bảo vệ 3.5. Kỹ thuật trồng trọt 3.5.1. Thời vụ - Vụ thu đông: Gieo hạt 18/8, trồng ra ruộng 18/09/2007. - Vụ xuân hè: Gieo hạt 28/01, trồng ra ruộng 02/03/2008. 3.5.2. Vườn ươm - Chọn đất: Chọn vùng thịt nhẹ, thoát nước và tưới tiêu tốt, đủ ánh sáng, PH trung tính, giao thông thuận tiện. - Làm đất: Đất được làm tơi xốp, dọn sạch cỏ dại. - Chuẩn bị hạt giống: Chọn hạt mẫu giống có tỷ lệ nảy mầm cao >80%. - Chăm sóc vườn ươm. 3.5.3. Giai đoạn trồng ra ruộng sản xuất Sau khi trồng cần tưới nước mỗi ngày 2 lần (sáng/chiều), đảm bảo cho cây hồi xanh trong tuần đầu, sau đó tuỳ từng điều kiện thời tiết mà có lượng nước tưới và ._.cách tưới khác nhau. - Làm đất: Thí nghiệm được trồng trên đất thịt nhẹ, cày bừa kỹ và sạch cỏ. - Lên luống: + Luống rộng 1,45m; sâu 30cm. + Mật độ trồng: 2 hàng, hàng cách hàng 55 - 60cm, cây cách cây 40cm. - Bón phân: Quy trình bón phân cho 1 ha. + Lượng bón: Phân chuồng hoai mục 12 tấn + 600kg lân + 280 kali + 300kg đạm urê. + Cách bón: Chia làm 4 thời kỳ bón: Bón thúc lần 1: Sau khi cây hồi xanh 7 - 8 ngày sau trồng, bón 10% lân và 10% đạm. Bón thúc lần 2: Khi cây ra hoa rộ, bón 40% lân + 30% đạm + 30% kali. Bón thúc lần 3: Khi quả rộ, bón 30% đạm + 30% kali. Bón thúc lần 4: Sau khi thu quả đợt 1, bón 30% đạm + 30% kali. - Chăm sóc: + Vun xới: Lần 1: Vun xới và làm cỏ sau khi cây hồi xanh. Lần 2: Làm cỏ và vun gốc kết hợp với bón phân lần 2. + Làm cỏ: Làm sạch cỏ sau khi vun xới. + Cắm giàn, buộc dây và tỉa cành. Khi cây đạt chiều cao 30 – 40cm thì làm giàn. Buộc cây: Dùng dây mềm buộc cây tựa vào giàn. Tỉa cành: Tỉa bỏ những nhánh mọc từ nách lá để tập chung dinh dưỡng cho thân chính ra hoa quả, đồng thời tạo sự thông thoáng cho luống. 3.6. Các chỉ tiêu theo dõi 3.6.1. Đặc điểm sinh trưởng - Thời gian từ trồng đến ra hoa. - Thời gian từ trồng đến ra quả. - Thời gian từ trồng đến bắt đầu chín. - Thời gian từ trồng đến rộ. 3.6.2. Cấu trúc cây - Số đốt từ gốc đến chùm hoa thứ nhất. - Chiều cao từ gốc tới chùm hoa thứ nhất. - Chiều cao cây. 3.6.3. Một số tính trạng hình thái và đặc điểm nở hoa - Màu sắc lá - Đặc điểm nở hoa - Dạng chùm quả 3.6.4. Tỷ lệ đậu quả, các yếu tố cấu thành năng suất - Tỷ lệ đậu quả - Số chùm quả/cây - Số quả/cây, xác định tổng số quả/cây. Trong đó: Tổng số nhóm quả lớn: N1 Tổng số nhóm quả nhỏ: N2 - Khối lượng trung bình quả Nhóm quả lớn: P1 Nhóm quả nhỏ: P2 - Năng suất cá thể NSCT = N1P1 + N2P2 - Năng suất quả/ô thí nghiệm 3.6.5. Tình hình nhiễm sâu bệnh ngoài đồng ruộng - Tình hình nhiễm virus - Một số loại sâu bệnh hại khác 3.6.6. Đặc điểm về cấu trúc hình thái quả - Màu sắc vai quả khi xanh - Màu sắc quả chín - Hình dạng quả I=h/d Trong đó: h là chiều cao cây d là đường kính - Số ngăn/quả - Số hạt/quả - Độ dày thịt quả 3.6.7. Đặc điểm về chất lượng quả - Đặc điểm thịt quả - Độ ướt thịt quả - Độ Brix - Hương vị - Khẩu vị 3.7. Phương pháp xử lý số liệu - Xử lý các phần mềm như: EXCEL, IRRISTAT, phân tích phương sai. - Khảo sát khả năng kết hợp (giáo trình thực tập Di truyền ứng dụng) - Chương trình SELINDEX để tuyển chọn các tổ hợp lai. Phần 4: Kết quả nghiên cứu thảo luận A. Thí nghiệm 1: Đánh giá khả năng kết hợp của các tổ hợp lai cà chua 4.1. Các giai đoạn sinh trưởng chủ yếu của các tổ hợp lai cà chua Giai đoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà chua phụ thuộc vào đặc trưng của từng giống, nó chịu sự tác động lớn của điều kiện ngoại cảnh và các biện pháp chăm sóc. Nghiên cứu các giai đoạn sinh trưởng của cây nhằm tác động các biện pháp kỹ thuật chăm sóc kịp thời để xúc tiến quá trình sinh trưởng, phát triển của cây theo hướng có lợi. Theo dõi các giai đoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà chua khác nhau, kết quả thu được ở bảng 4.1. Bảng 4.1. Các giai đoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà chua STT THL Thời gian từ trồng đến (ngày) Bắt đầu ra hoa Đậu quả Bắt đầu chín Chín rộ 1 A1 44 53 92 97 2 A2 42 52 92 97 3 A3 42 53 93 99 4 A4 43 51 95 100 5 A5 42 53 95 99 6 A6 42 53 92 96 7 A7 44 53 91 96 8 A8 41 53 89 93 9 A9 42 53 89 97 10 A10 41 50 90 95 11 A11 40 50 89 95 12 A12 43 53 93 99 13 A13 43 53 91 98 14 A14 40 53 94 99 15 A15 44 52 95 101 16 A16 41 52 93 97 17 A17 40 51 90 95 18 E1 49 55 98 105 19 E2 46 53 97 103 20 E3 44 48 94 101 21 E4 49 57 102 110 22 E5 45 58 100 111 23 E6 46 54 96 101 24 E7 44 49 94 100 25 E8 45 51 95 103 26 E9 44 51 96 102 27 E10 42 50 95 101 28 E11 43 54 98 104 29 E12 46 54 97 104 30 E13 46 55 98 102 31 E14 48 57 99 102 32 E15 41 50 92 106 33 E16 46 54 97 100 34 E17 47 55 97 101 35 I1 44 52 92 97 36 I2 46 52 97 101 37 I3 43 49 92 99 38 I4 49 58 101 110 39 I5 49 55 103 112 40 I6 44 48 91 96 41 I7 46 52 97 101 42 I8 41 50 88 95 43 I9 41 48 93 98 44 I10 43 49 92 99 45 I11 44 51 92 97 46 I12 43 53 97 103 47 I13 48 53 96 106 48 I14 44 49 93 100 49 I15 42 50 95 99 50 I16 43 51 90 96 51 I17 43 48 92 97 Đ/c HT7 41 49 86 91 4.1.1. Thời gian từ trồng đến bắt đầu ra hoa Thời gian từ trồng đến ra hoa là thời kỳ sinh trưởng rất quan trọng đối với cây. Nó đánh dấu bước chuyển từ giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng sang giai đoạn sinh trưởng sinh thực. Trong giai đoạn này cây tích luỹ rất nhiều dinh dưỡng để chuẩn bị cho việc ra hoa đậu quả. Vì vậy cần phải chăm sóc tốt, kết hợp với bón phân cân đối, đặc biệt là tưới đủ nước tránh rụng hoa làm ảnh hưởng đến năng suất sau này. Căn cứ vào thời gian từ trồng đến ra hoa người ta có thể xác định được tính chín sớm hay muộn của các tổ hợp lai. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Hầu hết các tổ hợp lai có thời gian từ trồng đến bắt đầu ra hoa khoảng 41 - 44 ngày, một số giống có thời gian từ trồng tới bắt đầu ra hoa tương đối dài như E1, E4. I4, I5 (49 ngày), tổ hợp lai có giai đoạn từ trồng tới ra hoa ngắn nhất là A11, A14, A17 (40 ngày), ngắn hơn giống đối chứng là 1 ngày. 4.1.2. Thời gian từ trồng đến đậu quả Theo Kuo và cs (1998), sự thụ phấn có thể kéo dài 2-3 ngày trước khi hoa nở cho đến 3 - 4 ngày sau khi hoa nở. Thời gian từ trồng đến ra hoa và từ trồng và từ trồng đến đậu quả có tương quan chặt chẽ với nhau, tổ hợp nào ra hoa sớm thì đậu quả sớm và ngược lại. Kết quả nghiên cứu thí nghiệm cho thấy: Các tổ hợp lai có thời gian từ trồng đến đậu quả dao động từ 48-58 ngày. Trong đó tổ hợp lai có thời gian từ trồng đến đậu quả ngắn nhất là E3, I6, I9, I17 (48 ngày sau trồng) ngắn hơn so với giống đối chứng HT7 là 1 ngày, tổ hợp lai có thời gian từ trồng đến đậu quả dài nhất là E5 (58 ngày sau trồng) dài hơn so với HT7 là 9 ngày. 4.1.3. Thời gian từ trồng đến bắt đầu chín Sau khi đậu quả, cây cà chua sẽ tập chung tích luỹ dinh dưỡng để phát triển quả. ở giai đoạn chín trong quả cà chua diễn ra quá trình biến đổi các hợp chất hữu cơ và tạo ra các hợp chất đặc trưng cho từng giống. Trong thời gian này nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn. Nhiệt độ thích hợp cho quả chín từ 22 - 24oC, nhiệt độ chênh lệch ngày đêm là 10 - 12oC, ẩm độ thích hợp là 80%. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Các tổ hợp lai có thời gian từ trồng đến bắt đầu chín dao động trong khoảng 88-102 ngày. Tổ hợp lai có thời gian từ trồng đến bắt đầu chín ngắn nhất là I8 (88 ngày sau trồng), dài hơn so với đối chứng là 2 ngày, tiếp theo là tổ hợp lai A8, A9 (89 ngày sau trồng), dài hơn so với đối chứng là 3 ngày. Tổ hợp lai có thời gian từ trồng đến bắt đầu chín dài nhất là I5 (103 ngày sau trồng) dài hơn so với đối chứng là 17 ngày, tiếp theo là tổ hợp lai E4 (102 ngày sau trồng), dài hơn so với đối chứng là 16 ngày. 4.1.4. Thời gian từ trồng đến chín rộ Thời gian từ trồng đến chín rộ là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng chín sớm và chín tập chung của các mẫu giống. Các tổ hợp lai có thời gian từ trồng đến chín rộ càng ngắn thì mẫu giống đó càng chín tập chung. Thời gian từ trồng đến chín rộ phụ thuộc vào đặc tính di truyền của từng giống, từng điều kiện ngoại cảnh và điều kiện chăm sóc. Sự chênh lệch ngày và đêm càng lớn thì thời gian chín của quả càng được rút ngắn. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Các tổ hợp lai có thời gian từ trồng đến chín rộ dao động từ 93 - 112 ngày. Trong đó tổ hợp lai có thời gian từ trồng đến chín rộ ngắn nhất là A8 (93 ngày sau trồng), dài hơn đối chứng là 2 ngày. Tổ hợp lai có thời gian từ trồng đến chín rộ dài nhất là I5 (112 ngày sau trồng) và E5 (111 ngày sau trồng), dài hơn đối chứng là 18 và 17 ngày. 4.1.5. Phân tích tương quan một số chỉ tiêu về sinh trưởng của các tổ hợp lai Bảng 4.2. Hệ số tương quan một số chỉ tiêu về sinh trưởng Chỉ tiêu Hệ số tương quan (r) Trồng - ra hoa với trồng - đến đậu quả 0.117 Trồng - ra hoa với trồng - đến chín 0.711** Trồng - đậu quả với trồng - chín 0.592 Trồng - ra hoa với chiều cao cây 0.283 Phân tích bảng tương quan cho thấy: ở vụ thu đông các chỉ tiêu từ trồng đến ra hoa, với từ trồng đến đậu quả, từ trồng đến chín có tương quan thuận với nhau. Trong đó thời gian từ trồng đến ra hoa với chín có tương quan chặt với nhau. 4.2. Động thái tăng trưởng chiều cao cây Động thái tăng trưởng chiều cao cây phản ánh tốc độ tăng trưởng qua các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây. Sự vươn cao của thân nhờ phân hoá đỉnh sinh trưởng và tăng trưởng của mô phân sinh đỉnh với sự tham gia của các chất kích thích sinh trưởng (auxin) được tạo thành trong chồi ngọn. chiều cao cây là sự kéo dài về số đốt và sự kéo dài của lóng thân. Chỉ tiêu này chủ yếu phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của giống. Ngoài ra nó còn chịu tác động của của điều kiện ngoại cảnh, sâu bệnh và các biện pháp chăm sóc. Bảng 4.2. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của vụ thu đông STT THL Động thái tăng trưởng chiều cao cây (ngày) 12 19 26 33 40 47 1 A1 9.17 14.22 23.75 44.30 55.67 73.67 2 A2 9.37 14.73 23.50 44.07 55.33 73.67 3 A3 8.58 11.82 18.00 35.92 46.00 62.67 4 A4 9.03 15.80 24.12 42.83 56.33 72.33 5 A5 10.36 16.95 16.00 46.50 53.67 72.17 6 A6 8.82 12.13 19.08 35.08 46.50 61.83 7 A7 8.60 12.53 11.83 35.67 43.67 62.67 8 A8 8.90 13.70 19.67 38.00 51.17 59.33 9 A9 8.72 12.50 19.42 36.42 47.00 58.83 10 A10 9.22 14.03 22.50 38.00 45.67 66.50 11 A11 8.45 14.20 20.75 38.17 47.50 60.17 12 A12 8.53 13.50 21.12 40.75 54.50 67.33 13 A13 9.90 14.50 22.23 35.83 45.50 62.83 14 A14 8.65 14.20 21.42 35.67 48.50 64.50 15 A15 11.27 17.20 26.08 44.50 61.33 76.00 16 A16 10.70 15.32 24.05 43.50 55.50 72.00 17 A17 10.70 16.02 25.58 41.33 50.17 63.50 18 E1 8.42 12.38 17.50 34.50 42.83 59.50 19 E2 7.63 11.57 18.00 32.67 40.83 59.17 20 E3 6.67 10.28 17.73 31.50 44.50 62.17 21 E4 9.22 11.58 17.05 38.83 48.83 57.83 22 E5 8.67 12.85 20.07 35.83 41.67 55.00 23 E6 9.50 12.00 16.42 36.12 47.50 63.33 24 E7 10.00 16.50 23.67 38.67 55.33 74.33 25 E8 10.50 15.67 26.33 44.00 56.50 65.33 26 E9 9.80 14.33 22.83 38.67 51.50 61.83 27 E10 11.00 15.00 24.17 35.17 47.00 51.17 28 E11 12.00 16.67 27.17 35.83 52.00 62.17 29 E12 12.17 16.50 25.83 41.83 58.50 75.33 30 E13 9.67 15.17 24.17 15.17 47.00 51.17 31 E14 10.00 14.33 22.50 33.33 53.83 69.83 32 E15 10.83 16.83 25.83 46.15 63.50 76.17 33 E16 12.33 17.33 28.50 43.83 56.33 71.83 34 E17 10.50 14.33 21.83 39.00 56.50 64.83 35 I1 8.58 12.70 19.67 36.17 46.67 75.00 36 I2 8.27 11.33 16.50 36.50 45.67 59.00 37 I3 7.63 12.73 20.67 35.67 47.33 62.83 38 I4 8.48 12.93 18.83 37.50 44.00 63.50 39 I5 7.12 9.75 16.83 32.16 45.67 61.00 40 I6 7.90 11.88 18.22 32.83 44.17 61.50 41 I7 6.07 10.12 15.00 27.25 41.50 56.67 42 I8 9.53 13.15 20.07 37.00 48.50 66.17 43 I9 11.75 14.58 24.83 43.50 55.83 70.00 44 I10 8.35 12.83 19.67 35.50 46.50 65.17 45 I11 8.03 12.52 19.08 33.17 44.83 59.00 46 I12 10.08 14.20 22.33 38.33 52.17 65.17 47 I13 7.12 11.97 17.67 33.00 41.67 59.83 48 I14 7.83 12.53 12.17 43.50 47.33 64.50 49 I15 9.98 16.07 23.87 41.67 52.33 70.50 50 I16 9.82 15.52 22.50 40.83 53.50 64.17 51 I17 9.42 14.37 21.80 31.27 49.83 77.00 Đ/c HT7 10.38 21.67 21.41 36.17 46.50 52.50 Qua bảng nghiên cứu cho thấy: Sự tăng trưởng chiều cao 12 ngày sau trồng dao động từ 6,07 – 12,33 cm, đến 19 ngày thì dao động trong khoảng 9,75 – 17,33 cm, thời gian này tốc độ tăng trưởng vẫn chưa cao. Nhìn tổng thể cho thấy tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai cao nhất vào 26 – 33 ngày sau trồng, tăng từ 17 – 20cm. Tổ hợp lai có sự tăng trưởng chiều cao nhanh nhất là E15. Tốc độ tăng trưởng chiều cao chậm lại trong giai đoạn từ 40 – 47 ngày. 4.3. Động thái tăng trưởng về số lá Lá là cơ quan có chức năng quang hợp, cố định năng lượng bức xạ mặt trời thành năng lượng hoá học trong các hợp chất cao năng. Bộ lá giữ vai trò quan trọng trong việc tổng hợp chất hữu cơ, giúp cho quá trình sinh trưởng, phát triển của cây và có vai trò quan trọng quyết định đến năng suất thực thu sau này. Khi số lá trên cây phát triển mạnh là giai đoạn cây chuẩn bị tích luỹ dinh dưỡng để nuôi quả. Giống nào có cấu trúc thân lá hợp lý, lá xanh bền thì giống đó có năng suất cao và thu hoạch dài hơn. Số lá là đặc tính di truyền của giống nhưng quá trình hình thành cũng chịu ảnh hưởng lớn của nhiệt độ, sâu bệnh và điều kiện chăm sóc. Bảng 4.3. Động thái tăng trưởng số lá ở thời vụ thu đông STT THL Động thái tăng trưởng số lá 12 19 26 33 40 47 1 A1 5.70 8.67 12.15 15.17 15.67 17.83 2 A2 5.33 9.83 12.50 15.17 18.00 20.27 3 A3 4.50 7.67 10.00 13.50 16.67 18.17 4 A4 5.70 8.50 12.00 14.67 15.83 17.33 5 A5 5.66 8.33 11.83 13.67 15.67 17.33 6 A6 5.33 8.83 11.00 14.33 15.67 17.67 7 A7 5.50 9.17 19.33 14.83 15.50 17.50 8 A8 5.00 8.67 11.33 14.67 16.17 18.17 9 A9 5.50 8.33 10.33 14.00 16.17 17.16 10 A10 5.83 8.50 10.83 13.33 15.17 16.83 11 A11 5.50 8.50 10.67 13.50 16.00 17.50 12 A12 5.33 8.67 10.83 15.00 18.33 20.67 13 A13 6.33 9.00 12.00 14.00 16.33 18.67 14 A14 5.83 9.83 12.00 14.50 17.33 20.50 15 A15 6.00 10.50 12.67 15.33 19.00 20.17 16 A16 6.50 9.33 12.00 15.67 17.17 17.83 17 A17 7.33 10.17 13.33 15.33 18.33 19.17 18 E1 4.67 8.50 11.50 12.83 15.33 18.00 19 E2 4.00 8.00 9.67 13.00 16.17 19.17 20 E3 4.67 8.33 11.00 13.67 16.67 17.33 21 E4 4.50 6.33 9.33 12.67 14.00 16.83 22 E5 4.50 6.83 9.83 12.67 13.83 16.50 23 E6 5.00 8.83 11.17 12.67 16.17 18.33 24 E7 6.67 10.83 12.83 14.83 17.00 18.83 25 E8 6.50 9.33 12.50 14.17 15.50 17.33 26 E9 6.50 9.00 11.67 17.83 15.67 16.50 27 E10 6.17 8.67 12.00 14.17 15.33 16.33 28 E11 6.50 9.33 11.83 13.67 15.00 16.00 29 E12 6.67 10.00 13.50 16.17 18.33 20.33 30 E13 7.00 9.33 12.00 14.17 15.33 16.13 31 E14 6.33 9.00 11.83 14.18 17.50 19.67 32 E15 6.00 9.83 11.83 15.33 17.33 19.33 33 E16 6.67 9.50 12.00 14.00 15.33 16.83 34 E17 6.83 9.67 12.50 14.83 16.00 17.00 35 I1 4.67 9.50 12.33 15.17 16.87 20.00 36 I2 4.67 7.50 10.00 12.50 15.17 19.00 37 I3 5.50 8.50 11.17 14.67 16.50 18.83 38 I4 4.17 8.50 10.67 14.50 15.00 18.67 39 I5 4.33 8.00 10.00 12.83 16.00 18.33 40 I6 5.00 8.50 10.83 14.00 16.17 17.67 41 I7 4.17 7.50 10.50 14.83 16.17 16.67 42 I8 5.83 8.83 11.17 13.33 16.67 17.83 43 I9 5.83 8.83 11.67 15.17 18.50 19.50 44 I10 4.67 7.50 10.00 13.33 16.00 17.50 45 I11 5.17 9.17 10.33 13.83 15.33 17.00 46 I12 6.33 9.83 11.50 15.00 17.33 20.17 47 I13 5.00 8.67 11.67 14.67 17.17 19.00 48 I14 5.83 8.83 20.40 15.00 17.50 19.67 49 I15 5.17 8.33 10.67 13.83 16.50 18.33 50 I16 5.50 9.33 12.17 15.16 17.33 17.83 51 I17 5.33 8.67 11.17 15.17 17.33 17.00 Đ/c HT7 5.50 6.83 11.17 12.83 15.83 16.33 Qua bảng kết quả cho thấy: Tốc độ ra lá của các tổ hợp lai cao nhất vào 26 ngày sau trồng, sau 1 tuần tăng khoảng 11 lá. Tổ hợp lai có sự tăng trưởng về số lá lớn nhất là: I14 và tổ hợp có sự tăng trưởng thấp nhất là E4. Đến 40, 47 ngày sau trồng thì tất cả các tổ hợp lai có sự tăng trưởng về số lá chậm lại. 4.4. Đặc điểm cấu trúc của cây cà chua 4.4.1. Chiều cao từ gốc tới chùm hoa thứ nhất ở hai thời vụ Chiều cao gốc đến chùm hoa đầu tiên tương quan chặt chẽ với số đốt và chiều dài đốt (dài lóng) từ gốc đến chùm hoa đầu tiên. Chiều cao có ý nghĩa quan trọng, nó ảnh hưởng đến khả năng nhiễm bệnh hại của cây. Nếu chiều cao này quá ngắn thì cây rậm rạp và chùm quả đầu sẽ nằm sát mặt đất nên rất dễ bị sâu bênh hại tấn công. Nếu chiều cao này quá dài thì sẽ ảnh hưởng đến các chùm hoa sau, cây dễ bị đổ nếu gặp gió to và có thể sẽ cho ít chùm hoa làm ảnh hưởng đến số quả dẫn đến năng suất bị giảm. Qua bảng 4.7 cho thấy: ở vụ thu đông, chiều cao từ gốc đến chùm hoa đầu của các tổ hợp lai dao động vào khoảng 29 đến trên 46 đốt. Trong đó tổ hợp lai có chiều cao từ gốc tới chùm hoa đầu thấp nhất là E13 (29,20 cm), giống có chiều cao từ gốc tới chùm hoa đầu cao nhất là A5 (46,83cm). 4.4.2. Số đốt từ gốc tới chùm hoa đầu tiên Số đốt từ gốc đến chùm hoa đầu tiên thay đổi phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của từng giống. Đây cũng là một chỉ tiêu để phân biệt các giống với nhau. Theo Calvert (1957). Kuo và cs (1998), nhiệt độ không khí ảnh hưởng đến vị trí của chùm hoa đầu tiên. Khi nhiệt độ không khí là 15oC thì số đốt từ gốc đến chùm hoa đầu tiên là 8 đốt, khi nhiệt độ tăng lên 27oC thì số đốt là 14. Nhiệt độ không khí trên 32oC/25oC ngày đêm làm tăng số đốt tới chùm hoa đầuu tiên lên 12 đốt. Độ dài ngày và cường độ ánh sáng cũng ảnh hưởng đến vị trí xuất hiện của chùm hoa đầu. Độ dài ngày ngắn làm giảm số đốt dưới chùm hoa đầu, cường độ ánh sáng cao cũng làm giảm số đốt dưới chùm hoa đầu và rút ngắn thời gian nở hoa. Ngoài ra, các biện pháp chăm sóc, bón phân cũng ảnh hưởng đến số đốt từ gốc tới chùm hoa đầu. Trong điều kiện vụ thu đông các tổ hợp lai xuất hiện chùm hoa đầu vào khoảng đầu tháng 10 dương lịch, trong thời kỳ này nhiệt độ trung bình là khoảng 28-30oC, thời gian chiếu sáng ngắn, cường độ chiếu sáng cao do vậy các tổ hợp lai xuất hiện hoa sớm vào khoảng 20 ngày sau trồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Số đốt từ gốc tới chùm hoa đầu của các tổ hợp lai nằm trung bình trong khoảng 11 – 14 đốt. Tổ hợp lai có chỉ tiêu này thấp nhất là E10 (11,20 đốt), tổ hợp lai có chỉ tiêu đạt cao nhất là A12 và A16 (14 đốt). 4.4.3. Chiều cao cây Chiều cao cây được tính từ gốc đến đỉnh sinh trưởng. Đây là chỉ tiêu đánh giá xem giống cà chua thuộc loại hình sinh trưởng hữu hạn, bán hữu hạn hay vô hạn, thuộc loại lùn, cao hay trung bình. Chiều cao cây đặc trưng cho từng giống, nó phụ thuộc vào đặc điểm của từng giống nhưng điều kiện ngoại cảnh, chế độ chăm sóc và sâu bệnh cũng ảnh hưởng rất lớn, đặc biệt là bệnh virus. Qua bảng số liệu cho thấy: Chiều cao cây của các tổ hợp lai dao động từ 64,67cm – 191,67cm. Trong đó tổ hợp lai có chiều cao thân chính thấp nhất là A13 (cao 64,67cm), đến A10 (cao 71,83cm), tổ hợp lai có chiều cao thân chính cao nhất là I2 (cao 191,67cm) và E2 (164,67cm). Bảng 4.4. Đặc điểm cấu trúc của cây STT THL Chiều cao từ gốc tới chùm 1 Số đốt từ gốc tới chùm 1 Chiều cao cây 1 A1 45.67 13.17 93.17 2 A2 43.17 12.83 150.67 3 A3 33.33 13.00 85.00 4 A4 35.83 11.67 99.20 5 A5 46.83 12.33 110.67 6 A6 42.16 13.17 84.67 7 A7 39.50 13.33 87.83 8 A8 33.67 12.33 75.17 9 A9 38.33 12.83 89.50 10 A10 35.67 11.33 71.83 11 A11 34.83 13.17 85.39 12 A12 45.33 14.00 96.00 13 A13 35.50 12.50 64.67 14 A14 38.00 13.17 83.67 15 A15 41.83 13.50 120.17 16 A16 44.50 14.00 95.50 17 A17 32.50 13.33 91.83 18 E1 43.00 13.00 92.17 19 E2 41.67 12.67 164.67 20 E3 34.33 12.00 90.33 21 E4 51.50 13.17 108.50 22 E5 43.67 12.00 107.50 23 E6 43.67 13.83 101.00 24 E7 48.80 11.40 154.40 25 E8 33.60 12.60 96.00 26 E9 30.40 12.00 114.20 27 E10 32.60 11.20 103.40 28 E11 31.00 11.60 97.60 29 E12 38.20 13.40 109.60 30 E13 29.20 10.40 97.80 31 E14 35.60 13.60 142.40 32 E15 44.20 12.40 150.20 33 E16 31.00 12.00 103.00 34 E17 32.00 12.40 106.60 35 I1 37.50 12.83 91.00 36 I2 34.83 12.50 191.67 37 I3 39.17 12.33 88.83 38 I4 38.17 12.83 126.17 39 I5 41.83 13.17 143.00 40 I6 39.33 12.83 96.17 41 I7 35.33 13.67 84.17 42 I8 36.50 11.83s 100.00 43 I9 38.00 13.33 115.17 44 I10 35.17 12.50 96.83 45 I11 31.67 12.33 85.83 46 I12 38.50 13.83 106.33 47 I13 36.67 13.67 95.00 48 I14 40.67 13.50 102.67 49 I15 42.33 13.50 149.00 50 I16 38.00 13.50 91.67 51 I17 36.33 13.50 92.00 Đ/c HT7 31.17 12.50 84.50 4.5. Một số tính trạng hình thái và đặc điểm nở hoa 4.5.1. Tính trạng màu sắc lá của cà chua Màu sắc lá là một trong những chỉ tiêu đánh giá hình thái cây và là đặc trưng để phân biệt giống. Lá là nơi chủ yếu diễn ra quá trình quang hợp. Nếu cây cà chua sống trong điều kiện ánh sáng đầy đủ thì lá có màu xanh thẫm hay xanh sáng, trong trường hợp thiếu ánh sáng sự tổng hợp nên các phân tử diệp lục để hình thành nên màu xanh của lá là khó thực hiện, lá sẽ không có được màu xanh đặc trưng. Ngoài ra, các điều kiện chăm sóc như: Chế độ nước, phân bón và biện pháp chăm sóc cũng ảnh hưởng lớn đến màu sắc lá. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Hầu hết các tổ hợp lai tham gia thí nghiệm đều có màu xanh hoặc màu xanh sáng, đại diện là A1, A5, E1, E3, I2, I12…(bảng phụ lục 1). 4.5.2. Dạng chùm quả và đặc điểm nở hoa Cà chua là cây trồng có số lượng hoa lớn, hoa mọc thành chùm. Căn cứ vào số lượng hoa trên chùm, số hoa trên nhánh, số nhánh trên mỗi chùm hoa có thể phân ra thành các dạng: Chùm hoa đơn giản, chùm hoa trung gian và chùm hoa phức tạp. Cấu trúc chùm hoa và đặc điểm nở hoa của cà chua ở từng giống khác nhau thể hiện đặc điểm di truyền của từng giống. Dạng hình chùm hoa có tác động rất lớn đên năng suất, sản lượng cà chua còn đặc điểm nở hoa có tác động mạnh mẽ đến việc cơ giới hoá trong thu hoạch. Đặc điểm nở hoa của các tổ hợp lai chủ yếu là nở hoa ở cả theo hướng rải rác và tập chung. Tổ hợp lai có đặc điểm nở hoa tập chung thường cho quả chín tập chung như: A1, A4, E10, E11… đó cũng là đặc tính của giống có khả năng thích nghi cao hơn với điều kiện bất thuận, giống có đặc điểm nở hoa rải rác thì thích hợp cho trồng rải vụ như: E1, E2, I4, I5, A6,… 4.5.3. Màu sắc vai quả khi xanh và vai quả khi chín Nghiên cứu của TS. Kiều Thị Thư (1998) cho thấy màu sắc vai quả khi xanh liên quan tới chất lượng quả. Những giống có màu sắc vai quả khi xanh là trắng ngà thường có chất lượng quả ngon. Vì vậy nó được coi là một tính trạng quan trọng trong chọn giống cà chua chất lượng cao. Qua bảng thí nghiệm cho thấy: Các tổ hợp lai hầu hết có màu sắc vai quả khi xanh là màu trắng ngà như: A1, A2, I1, I2, E4, E5…, một số giống có màu xanh như: A8, A10, E16, và xanh đậm như: A9, I16, (bảng phụ lục 1). Màu sắc quả chín là chỉ tiêu quan trọng vì nó ảnh hưởng đến giá trị thương phẩm của quả cà chua, cà chua chế biến yêu cầu màu sắc quả phải đỏ, đồng đều. Nó đặc trưng cho từng giống nhưng cũng chịu tác động mạnh mẽ của điều kiện ngoại cảnh đặc biệt là ánh sáng và nhiệt độ không khí. Màu đỏ do sắc tố Lycopen qui định, màu vàng da cam do sắc tố Caroten qui định và màu vàng do sắc tố Xanthophyll qui định. Sự hình thành sắc tố Lycopen thuận lợi trong điều kiện nhiệt độ 12-18oC, khi nhiệt độ cao trên 30oC thì quá trình hình thành Lycopen bị ức chế nhưng quá trình tổng hợp Caroten vẫn diễn ra, chính vì thế mà về mùa nóng cà chua thường có màu vàng hoặc đỏ vàng. Kết quả thí nghiệm cho thấy: Hầu hết các tổ hợp lai đều có màu sắc quả đỏ và đỏ cờ như: A1, A5, E12, E13… 4.6. Tỷ lệ đậu quả Các giống khác nhau, các thời vụ khác nhau thì có tỷ lệ đậu quả khác nhau. Điều đó chứng tỏ tỷ lệ đậu quả phụ thuộc vào đặc điểm của từng giống và từng điều kiện ngoại cảnh. Theo Trần Khắc Thi, Trần Ngọc Hùng (1999), nhiệt độ cao hơn 27oC kéo dài cũng làm hạn chế sự sinh trưởng, ra hoa và đậu quả của cà chua. Nếu ẩm độ quá cao vào thời kỳ ra hoa thì hạt phấn hút nhiều nước trương lên, bao phấn nứt ra, quá trình thụ phấn thụ tinh sẽ gặp khó khăn. Nếu nhiệt độ ban ngày cao hơn 38oC thì các tế bào phôi và hạt phấn sẽ bị huỷ hoại dẫn đến tỷ lệ đậu quả bị giảm. Qua kết quả thí nghiệm cho thấy: ở vụ thu đông quá trình thụ phấn và đậu quả gặp điều kiện thuận lợi cho nên hầu hết các tổ hợp lai có tỷ lệ đậu quả rất cao, giống có tỷ lệ đậu quả cao nhất là I6 đạt 98,37%, tiếp theo là A2 (97,68%), tổ hợp lai có tỷ lệ đậu quả thấp nhất là A5 (79,66%) Bảng 4.5. Tỷ lệ đậu quả của các tổ hợp lai cà chua vụ thu đông STT THL Chùm 1 Chùm 2 Chùm 3 Chùm 4 Chùm 5 TB 1 A1 92.06 97.22 100.00 91.60 96.06 95.39 2 A2 93.16 100.00 95.23 100.00 100.00 97.68 3 A3 98.05 93.92 96.63 94.29 98.48 96.27 4 A4 72.76 84.37 80.09 85.54 93.89 83.33 5 A5 63.33 78.06 88.39 86.30 82.21 79.66 6 A6 97.22 94.79 88.12 98.15 93.03 94.26 7 A7 91.67 100.00 98.15 95.24 96.30 96.27 8 A8 93.45 100.00 91.89 93.57 97.62 95.31 9 A9 93.33 100.00 92.60 97.82 96.25 96.00 10 A10 81.96 92.46 93.15 91.11 92.68 90.27 11 A11 80.24 84.82 84.63 85.95 89.90 85.11 12 A12 85.12 92.62 89.07 92.76 94.81 90.88 13 A13 100.00 96.67 97.22 93.89 91.67 95.89 14 A14 88.88 96.63 92.59 95.37 96.67 94.03 15 A15 88.00 95.14 95.24 92.36 100.00 94.15 16 A16 92.16 96.15 88.88 90.79 94.44 92.48 17 A17 82.14 92.76 93.39 100.00 95.54 92.77 18 E1 96.83 98.33 92.86 96.30 100.00 96.86 19 E2 89.03 100.00 97.92 93.65 89.29 93.98 20 E3 97.62 92.59 88.94 83.32 86.58 89.81 21 E4 87.90 92.50 84.52 77.98 88.17 86.21 22 E5 85.24 76.25 92.06 86.51 93.89 86.79 23 E6 97.92 94.97 94.97 100.00 97.92 97.16 24 E7 89.70 89.98 90.70 90.10 95.45 91.19 25 E8 88.30 90.22 70.90 78.89 90.90 83.84 26 E9 98.35 95.60 90.56 92.30 97.80 94.92 27 E10 89.65 95.55 90.80 80.75 94.44 90.24 28 E11 93.26 99.34 100.00 88.88 90.80 94.46 29 E12 98.12 95.70 99.25 92.22 100.00 97.06 30 E13 92.16 87.60 95.34 90.45 97.89 92.69 31 E14 87.67 92.50 95.55 92.10 90.88 91.74 32 E15 88.44 90.25 90.60 78.65 92.55 88.10 33 E16 95.50 96.45 90.75 91.23 94.55 93.70 34 E17 90.30 92.67 95.80 89.90 92.60 92.25 35 I1 89.29 95.95 98.33 97.92 97.92 95.88 36 I2 98.15 96.67 94.58 96.76 100.00 97.23 37 I3 91.67 100.00 90.79 100.00 95.54 95.60 38 I4 82.50 95.95 93.15 94.44 94.84 92.18 39 I5 95.14 93.06 94.29 94.29 92.86 93.93 40 I6 100.00 95.55 98.15 100.00 98.15 98.37 41 I7 98.33 96.30 98.33 100.00 85.83 95.76 42 I8 95.54 95.24 97.62 96.10 100.00 96.90 43 I9 75.79 84.07 93.75 88.57 90.83 86.60 44 I10 87.96 93.92 90.42 87.30 89.37 89.79 45 I11 90.24 89.29 95.14 100.00 94.10 93.75 46 I12 87.70 97.62 90.48 92.43 93.05 92.26 47 I13 83.33 95.54 95.83 93.39 97.62 93.14 48 I14 97.92 100.00 90.00 97.22 92.99 95.63 49 I15 86.50 97.78 92.36 97.62 97.22 94.30 50 I16 82.58 94.44 100.00 88.33 90.08 91.09 51 I17 97.23 95.50 98.90 95.50 100.00 97.43 Đ/c HT7 100.00 95.24 95.71 97.22 100.00 97.63 4.7. Tình hình nhiễm virus Bệnh xoăn vàng lá do virus Tomato yellow leaf curl virus (TYLCV) gây lên, bệnh thường xuất hiện vào thời tiết nắng nóng, nhiệt độ không khí khoảng 25 – 30oC, độ ẩm không khí cao và trung gian truyền bệnh là bọ phấn trắng. Trong vụ thu đông, vào đầu vụ do thời tiết lạnh, ẩm độ không khí thấp cho nên các tổ hợp bị nhiễm rất nhẹ. Đến 30 ngày sau trồng thì có tổ hợp lai A15, bị nhiễm nặng (0,09%), đến 37 ngày sau trồng xuất hiện tổ hợp lai bị nhiễm nặng A5, A13 (0,05%), đến 44 ngày sau trồng thì có tổ hợp lai A15 (0,09), E4 (0,05) bị nặng. Tuy nhiên các tổ hợp lai bị nặng với tỷ lệ thấp nên cũng không ảnh hưởng đến năng suất thực thu của các tổ hợp lai. Bảng 4.6. tình hình nhiễm virus của các tổ hợp lai THL 23 ngày 30 ngày 37 ngày 44 ngày 51 ngày 58 ngày Nhẹ Nặng Nhẹ Nặng Nhẹ Nặng Nhẹ Nặng Nhẹ Nặng Nhẹ Nặng A01 0.09 A02 0.05 0.09 0.09 0.09 A03 A04 0.05 0.09 0.05 A05 0.05 0.05 0.05 A06 0.05 A07 A08 0.05 0.05 0.14 A09 0.05 0.05 A10 0.05 0.09 A11 0.05 0.09 0.14 A12 0.14 0.09 0.09 A13 0.05 0.05 0.05 A14 0.05 0.14 0.18 0.23 A15 0.14 0.09 0.09 0.09 A16 0.05 0.14 0.14 0.05 A17 0.05 0.09 0.05 0.09 E1 0.05 E2 E3 0.14 E4 0.05 E5 0.09 E6 E7 E8 E9 E10 E11 E12 E13 E14 E15 E16 E17 0.09 0.05 I1 0.05 I2 I3 I4 I5 0.09 I6 0.05 I7 I8 0.05 0.09 0.23 I9 I10 I11 I12 0.05 0.05 I13 0.09 0.05 0.05 I14 0.05 I15 0.05 I16 0.05 0.09 I17 0.05 0.09 0.23 HT7 0.05 0.23 4.7. Một số đặc điểm hình thái quả 4.7.1. Chỉ số hình dạng quả Hình dạng quả là chỉ tiêu chất lượng quan trọng có ý nghĩa lớn đối với người tiêu dùng. Dựa vào hình dạng quả có thể đánh giá được độ chắc quả. Thường những giống có dạng quả thuôn dài có độ chắc quả cao hơn giống có dạng quả tròn hoặc dẹt. Hình dạng quả được xác định thông qua chỉ số hình dạng quả Dựa vào chỉ số hình dạng quả có thể chia thành 3 dạng quả I = H/D I: Chỉ tiêu hình dạng quả I > 1,06: Dạng quả dài H: Chiều cao quả I = 0,8 - 1,06 Dạng quả tròn D: Đường kính quả I < 0,8: Dạng quả dẹt Qua bảng số liệu cho thấy: ở vụ thu đông chủ yếu các tổ hợp lai có dạng quả dài, còn một số tổ hợp lai có dạng quả tròn như A4, A9, A11, A12, A15, A16, E4, E5, E9, E12, E15, I4, I5, I10, I14 và không có dạng quả dẹt. 4.7.2. Số ngăn hạt Số ngăn hạt là đặc trưng cho từng giống, chỉ tiêu này được dùng để đánh giá độ chắc của quả. Nếu tổ hợp lai nào có số ngăn hạt ít thì quả chắc và nhẵn hơn nhưng dịch quả lại ít hơn nên ảnh hưởng đến chất lượng hương vị quả. Nếu tổ hợp lai nào có số ngăn hạt nhiều thì độ rỗng lớn, quả sẽ mềm dẫn đến khó vận chuyển và bảo quản. Vì vậy đòi hỏi các nhà chọn giống phải nghiên cứu để có thể chọn tạo ra những giống có số ngăn hợp lý mà vẫn đảm bảo được chất lượng quả. Qua kết quả thí nghiệm cho thấy: Hầu hết các tổ hợp lai đều có ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docde tai tot nghiep.doc
  • docvirus.doc
Tài liệu liên quan