BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
………………
NGƠ ðĂNG BÌNH
ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA GÀ GIỐNG
HUBBARD - CLASSIC BỐ MẸ VÀ THƯƠNG PHẨM NUƠI TẠI
CƠNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN GÀ GIỐNG DABACO
LẠC VỆ - TIÊN DU - BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP
Chuyên ngành: CHĂN NUƠI
Mã số : 60.62.40
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.TƠN THẤT SƠN
HÀ NỘI – 2011
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… i
LỜI CAM ðOAN
Tơ
101 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3124 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Đánh giá khả năng sản xuất của gà giống Hubbard - Classic bố mẹ và thương phẩm nuôi tại Công ty TNHH một thành viên gà giống Dabaco Lạc Vệ - Tiên Du - Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i xin cam đoan các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là
cơng trình nghiên cứu của tơi. Số liệu và kết quả hồn tồn trung thực, chưa
từng được ai cơng bố, sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Ngơ ðăng Bình
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… ii
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc
tới các Quí thầy cơ giáo bộ mơn Dinh dưỡng - Thức ăn, Khoa Chăn nuơi -
Nuơi trồng Thuỷ sản, Viện đào tạo sau ðại học Trường ðại học Nơng nghiệp
Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và thực hiện hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới thầy giáo PGS.TS.Tơn Thất Sơn, cán bộ
giảng dạy khoa Chăn nuơi & Nuơi trồng Thủy sản, Trường ðại học Nơng
nghiệp Hà Nội, người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
tơi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc và cán bộ - cơng nhân viên
Cơng ty TNHH một thành viên gà giống DABACO Bắc Ninh, đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất để tơi tiến hành đề tài nghiên cứu khoa học và hồn
thành luận văn của mình.
Xin cảm ơn gia đình, người thân, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên,
khích lệ tơi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 16 tháng 08 năm 2011
Tác giả Luận văn
Ngơ ðăng Bình
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục đồ thị vii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn đề 1
1.2 Mục đích của đề tài: 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Cơ sở khoa học của sự sinh trưởng và phát triển 3
2.2 Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản của gia cầm 14
2.3 Vấn đề thích nghi của gia cầm 27
2.4 Tình hình nghiên cứu ngồi nước và trong nước 30
2.5 Nguồn gốc, đặc điểm, tính năng sản xuất của giống gà Hubbard -
Classic. 34
3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.1 ðối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 36
3.2 Nội dung nghiên cứu. 36
3.3 Phương pháp nghiên cứu: 36
3.4 Phương pháp sử lý số liệu 46
4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 47
4.1 Trên đàn gà giống bố mẹ. 47
4.1.1 Khối lượng cơ thể và độ đồng đều của đàn gà từ 1 – 20 tuần tuổi. 47
4.1.2 Lượng thức ăn tiêu thụ từ 1 – 20 tuần tuổi 52
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… iv
4.1.3 Tỷ lệ nuơi sống của đàn gà từ 1 – 20 tuần tuổi 55
4.1.4 Tuổi thành thục sinh dục 58
4.1.5 Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của gà bố mẹ Hubbard – Classic 60
4.1.6 Tỷ lệ trứng giống và năng suất trứng giống 63
4.1.7 Khối lượng trứng giai đoạn sinh sản từ 26 – 46 tuần tuổi 65
4.1.8 Hiệu quả sử dụng thức ăn trong giai đoạn đẻ trứng 68
4.1.9 Tỷ lệ nuơi sống, loại thải và hao hụt từ 26 – 46 tuần tuổi 71
4.1.10 Kết quả ấp nở 73
4.2 Kết quả nghiên cứu trên đàn gà thương phẩm 75
4.2.1 Khối lượng cơ thể 75
4.2.2 Tỷ lệ nuơi sống của gà Hubbard-Classic nuơi thịt 79
4.2.3 Lượng thức ăn thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn 81
4.2.4 Khảo sát tỷ lệ thân thịt 83
4.2.5 Chỉ số sản xuất (PN) 84
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 86
5.1 Kết luận 86
5.2 ðề nghị. 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TLNS Tỷ lệ nuơi sống
ðVT ðơn vị tính
HQSDTA Hiệu quả sử dụng thức ăn
TB Trung bình
LTATN Lượng thức ăn thu nhận
TA Thức ăn
TKL Tăng khối lượng
TTTA Tiêu tốn thức ăn
TT Tuần tuổi
ME Metabolizable
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
Gð Giai đoạn
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
4.1 Khối lượng cơ thể và độ đồng đều của đàn gà trống từ 1 – 20 tuần tuổi 49
4.2 Khối lượng cơ thể và độ đồng đều của đàn gà mái từ 1 – 20 tuần tuổi 50
4.3 Lượng thức ăn tiêu thụ từ 1 – 20 tuần tuổi 54
4.4 Tỷ lệ nuơi sống và loại thải của đàn gà trong giai đoạn từ 1 – 20
tuần tuổi (gà mái 7255 con, gà trống 1139 con). 57
4.5 Tuổi thành thục sinh dục của gà Hubbard - Classic 59
4.6 Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của gà giống Hubbard – Classic 61
4.7 Tỷ lệ trứng giống và năng suất trứng giống từ 27 -46 tuần tuổi 64
4.8 Khối lượng trứng giai đoạn sinh sản từ 26 – 46 tuần tuổi 66
4.9 Hiệu quả sử dụng thức ăn trong giai đoạn đẻ trứng 69
4.10 Tỷ lệ nuơi sống, loại thải và hao hụt từ 26 – 46 tuần tuổi 72
4.11 Kết quả ấp nở của trứng gà giống Hubbard – Classic 74
4.12 Khối lượng gà Hubbard-Classic nuơi thịt 75
4.13 Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày) và tương đối (%) của gà nuơi
thịt từ 1– 7 tuần tuổi 77
4.14 Tỷ lệ nuơi sống của gà Hubbard-Classic nuơi thịt 80
4.15 LTA thu nhận, hiệu quả sử dụng TA (kg TA/kg TKL) của gà
Hubbard-Classic nuơi thịt 81
4.16 Kết quả mổ khảo sát gà thương phẩm 6 tuần tuổi. 83
4.17 Chỉ số sản xuất của gà Hubbard – Classic nuơi thịt 85
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… vii
DANH MỤC ðỒ THỊ
STT Tên đồ thị Trang
4.1 Khối lượng đàn gà từ 1 - 20 tuần tuổi 51
4.2 Mối quan hệ giữa tỷ lệ đẻ trứng và năng suất trứng 62
4.3 Mối quan hệ giữa tỷ lệ đẻ và HQSDTA 70
4.4 Khối lượng của gà Hubbard-Classic nuơi thịt 76
4.5 Sinh trưởng tuyệt đối của gà từ 1-7 tuần tuổi 78
4.6 Sinh trưởng tương đối 79
4.7 Lượng thức ăn thu nhận 83
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 1
1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn đề
ðất nước ta sau 25 năm thực hiện cơng cuộc đổi mới, nền kinh tế khơng
ngừng tăng trưởng và phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của người dân
từng bước được cải thiện và nâng lên rõ rệt, an ninh lương thực được giữ
vững. Nhu cầu về thực phẩm (thịt, trứng, sữa) ngày càng tăng nhanh, đặc biệt
nhu cầu về sản phẩm thịt gia cầm. Năm 1986 giá trị ngành chăn nuơi đạt
9.059,8 tỷ đồng, năm 2002 là 21.199,7 tỷ đồng và năm 2006 đạt 48.654,5 tỷ
đồng, chiếm 24,7 % giá trị sản xuất nơng nghiệp. Chăn nuơi gia cầm đứng
hàng thứ hai sau chăn nuơi lợn, giữ một vai trị quan trọng trong nơng nghiệp
và nơng thơn ở nước ta.
Số lượng gia cầm của nước ta tăng nhanh, năm 1986 cĩ 99,9 triệu con,
năm 2003 là 254 triệu con (trong đĩ: gà 185 triệu), tốc độ tăng 7,85%/năm.
Năm 2006 tổng đàn gia cầm đạt 214,6 triệu con (số lượng gia cầm giảm do
ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm) trong đĩ gà 152 triệu con. Theo Tổng cục
thống kê tại thời điểm 01/10/2010 tổng số gia cầm cĩ khoảng 295,8 triệu con,
tăng 5,6 % và sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 590 ngàn tấn, tăng 13% so
với năm 2009.
Ngành chăn nuơi gia cầm ngày càng phát triển, hình thành nhiều trang
trại chăn nuơi cơng nghiệp với quy mơ lớn, nhu cầu về con giống cĩ chất
lượng tốt của người chăn nuơi ngày càng cao. Chúng ta đã rất thành cơng
trong phát triển chăn nuơi gà lơng màu thả vườn năng suất, chất lượng cao và
một số giống gà nội địa. Chính vì vậy, bên cạnh các giống gà nội, gà lơng
màu cĩ năng suất, phẩm chất tốt hiện đang phát triển mạnh mẽ và chiếm tỷ lệ
cao trong chăn nuơi gà ở nước ta, ngành chăn nuơi đã tiến hành nhập một số
giống gà từ nước ngồi, cĩ khả năng thích nghi tốt với điều kiện chăn nuơi
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 2
của nước ta và cho năng suất cao, phẩm chất tốt về nuơi. Những năm qua các
giống gà bố mẹ hướng thịt đã được các Cơng ty, Xí nghiệp giống gia cầm
nhập về nuơi thích nghi, đưa vào sản xuất các giống gà cơng nghiệp cĩ năng
suất chất lượng cao như: AA; Avian; Ross; Isa; Hyline...Nhằm làm phong phú
thêm giống gà cơng nghiệp hướng thịt và đáp ứng nhu cầu về con giống của
người chăn nuơi, Cơng ty TNHH một thành viên gà giống DABACO Lạc Vệ
- Tiên Du - Bắc Ninh đã tiến hành nuơi thử nghiệm và nhập giống gà Hubbard
– Classic từ hãng Hubbard – Isa về nuơi. ðể cĩ cơ sở khoa học đánh giá khả
năng thích nghi và sức sản xuất của gà giống bố mẹ và thương phẩm, gĩp
phần hồn thiên quy trình chăn nuơi của giống gà Hubbard – Classic, chúng
tơi tiến hành đề tài:
“ðánh giá khả năng sản xuất của gà giống Hubbard – Classic bố mẹ
và thương phẩm nuơi tại Cơng ty TNHH một thành viên DABACO Lạc Vệ
- Tiên Du - Bắc Ninh”
1.2. Mục đích của đề tài:
+ Xác định sức sống và khả năng chống chịu bệnh của gà giống bố mẹ
Hubbard - Clasic.
+ Xác định khả năng sinh sản của gà giống bố mẹ Hubbard - Clasic.
+ Xác định sức sống và khả năng chống chịu bệnh của gà thịt thương
phẩm Hubbard - Clasic.
+ Xác định khả năng sản xuất của gà thịt thương phẩm Hubbard -
Classic.
+ Cung cấp một số thơng số cơ bản gĩp phần hồn thiện quy trình chăn
nuơi của gà giống bố mẹ và thương phẩm Hubbard – Classic.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của sự sinh trưởng và phát triển
2.1.1 Khái niệm về sinh trưởng
Sinh trưởng của gia cầm nĩi chung và của gà nĩi riêng đều tuân theo quy
luật sinh học chung. Theo Driesch (1990) sự tăng thể tích và khối lượng cơ thể
là do các xoang, các tế bào trong cơ thể đều tăng. Theo Slu (1988) sự sinh
trưởng bao giờ cũng trải qua nhiều quá trình. Tế bào phân chia nghĩa là tăng lên
về số lượng tế bào. Gannet (1992) cho rằng quá trình sinh trưởng trước hết là
kết quả của sự phân chia tế bào và tăng thể tích tế bào để tạo nên sự sống.
Sinh trưởng là sự tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hố và dị hố là sự
tăng chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và tồn bộ cơ
thể con vật trên cơ sở tính di truyền từ đời trước.
Về mặt sinh hố thì sinh trưởng được coi như một quá trình biến đổi và
tích luỹ các chất trong đĩ chủ yếu là protein. Tốc độ tích luỹ các chất và sự
tổng hợp protein cũng chính là tốc độ hoạt động của các gen điều khiển quá
trình sinh trưởng của cơ thể (Trần ðình Miên, Nguyễn Kim ðường, 1992)
[23]. Chính vì thế người ta thường lấy tăng trọng làm chỉ tiêu đánh giá quá
trình sinh trưởng, tuy nhiên cĩ những trường hợp tăng trọng mà khơng phải
tăng trưởng như vỗ béo, chủ yếu là tích nước chứ khơng cĩ sự phát triển của
mơ cơ. Sự tăng trưởng thực sự là các tế bào của mơ cơ tăng thêm khối lượng,
số lượng và các chiều. Số lượng và độ lớn của tế bào là nguyên nhân ra sự
khác nhau về độ lớn của cơ thể.
Vì vậy, sự tăng trưởng của tế bào sinh vật từ khi trứng được thụ tinh đến
lúc cơ thể trưởng thành chia làm hai giai đoạn chính đĩ là thời kỳ trong thai và
thời kỳ ngồi thai. ðối với gia cầm thì là thời kỳ phát triển của phơi và sau khi
nở. Nĩi tĩm lại, sinh trưởng gồm hai quá trình là tế bào phân chia để tăng lên
về số lượng và quá trình phát triển của tế bào, trong đĩ sự phát triển là chủ yếu.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 4
Các nhà chọn giống xem khả năng sinh trưởng của gia cầm là sự lớn
lên, tăng khối lượng của cơ thể sau khi nở ra, cịn sự thay đổi chức năng sinh
lý là sự phát dục, phát dục là sự thay đổi về chất và lượng, chức năng của cơ
thể trên cơ sở sự tương tác khơng ngừng giữa kiểu gen và ngoại cảnh. Quá
trình phát dục được diễn ra từ khi trứng được thụ tinh và trải qua nhiều quá
trình phức tạp cho đến khi trưởng thành.
ðối với gia cầm sinh trưởng là quá trình biến đổi, tổng hợp của sự tăng
lên về số lượng, kích thước của tế bào và thể dịch trong mơ bào giai đoạn phát
triển của phơi. Trong một số mơ, sinh trưởng là do tăng lên về kích thước của
tế bào. Giai đoạn sinh trưởng này chia làm hai thời kỳ:
* Thời kỳ gà con
Trong thời kỳ này số lượng tế bào tăng nhanh cả về số lượng, kích
thước và khối lượng nên gia cầm cĩ tốc độ sinh trưởng nhanh với cường độ
mạnh. Một số cơ quan nội tạng chưa phát triển hồn chỉnh, đặc biệt là hệ tiêu
hố. Các men tiêu hố chưa đầy đủ, gà con dễ bị ảnh hưởng của thức ăn và
nuơi dưỡng. Do đĩ, chất lượng thức ăn và kỹ thuật nuơi dưỡng ở thời kỳ này
ảnh hưởng rất lớn tới tốc độ sinh trưởng của gia cầm. Gà con rất nhậy cảm
với sự thay đổi của điều kiện nuơi dưỡng, đặc biệt là nhiệt độ. Trong những
ngày đầu thì nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ sinh trưởng của gà con, do
thân nhiệt chưa ổn định. Cũng trong thời kỳ này diễn ra quá trình thay lơng.
ðây là quá trình sinh lý quan trọng của gia cầm, nĩ làm tăng quá trình trao đổi
chất, quá trình tiêu hố, hấp thu, tuần hồn, do đĩ cần chú ý tới hàm lượng
các chất dinh dưỡng đặc biệt là các xít amin hạn chế như: Lyzin, Methionin,
Tryptophan…
* Thời kỳ gà trưởng thành
Thời kỳ này các cơ quan trong cơ thể gia cầm gần như đã phát triển
hồn thiện. Số lượng tế bào tăng chậm, chủ yếu là quá trình phát dục. Quá
trình tích luỹ của gia cầm một phần để duy trì sự sộng và một phần để tích luỹ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 5
mỡ, tốc độ sinh trưởng chậm hơn thời kỳ gà con. Vì vậy giai đoạn này cần
xác định thời điểm giết mổ hợp lý (khi tốc độ sinh trưởng giảm) để cho hiệu
quả kinh tế cao nhất.
Trong chăn nuơi gia cầm, việc nghiên cứu sinh trưởng đầu tiên là chú ý
đến vấn đề xác định khối lượng cơ thể ở một tuần tuổi nào đĩ. Khối lượng cơ
thể ở tuần tuổi nào đĩ là một chỉ tiêu sử dụng rất quen thuộc để đánh giá sự
sinh trưởng vì chỉ tiêu này đơn giản, dễ thực hiện. Vì vậy ta nên theo dõi khối
lượng của cơ thể ở các tuần tuổi và tính mức độ tăng khối lượng vì tính trạng
này liên quan đến hiệu quả sử dụng thức ăn.
2.1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của gia cầm
Sinh trưởng của gia cầm là quá trình sinh học phức tạp, chịu nhiều ảnh
hưởng của nhiều yếu tố về di truyền và ngoại cảnh như: Dịng, giống, giới tính,
tốc độ mọc lơng, khối lượng bộ xương, sự phát triển của xương lưỡi hái, chế độ
dinh dưỡng, khả năng kháng bệnh, điều kiện chăn nuơi và nhiều yếu tố khác.
* Ảnh hưởng của dịng, giống
Giống, dịng cĩ ảnh hưởng đến sinh trưởng. Các cá thể thuộc các giống,
các dịng khác nhau thì cĩ tốc độ sinh trưởng khác nhau. Gà hướng thịt, cĩ tốc
độ sinh trưởng nhanh hơn gà hướng trứng. Theo tài liệu của Nguyễn Mạnh
Hùng và cs, 1994 [6], sự khác nhau về khối lượng giữa các giống gia cầm rất
lớn, giống gà kiêm dụng nặng hơn gà hướng trứng khoảng 500 – 700g(13-
30%). Theo Trần Long,1994[13] kết quả nghiên cứu tốc độ sinh trưởng trên 3
dịng thuần (dịng V1, V3, V5) của giống gà Hybro HV85 cho thấy tốc độ sinh
trưởng 3 dịng hồn tồn khác nhau ở 42 ngày tuổi. Gà trống cĩ khả năng tăng
trọng cao nhất vào 7 -8 tuần tuổi, gà mái vào lúc 6 -7 tuần tuổi..
Theo LetnerT.M và Asmundsen V.S,1983[49] đã so sánh tốc độ sinh
trưởng của các giống gà Leghorn trắng và Plymouth Rock tới 24 tuần tuổi,
cho rằng gà Plymouth Rock sinh trưởng nhanh hơn gà Leghorn 2 – 6 tuần tuổi
và sau đĩ khơng cĩ sự khác nhau.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 6
Theo Godfrey E.F và Joap R.G,1952[43] sự di truyền các tính trạng về
khối lượng cơ thể do 15 cặp gen tham gia trong đĩ ít nhất cĩ một gen về sinh
trưởng liên kết giới tính (nằm trên nhiễm sắc thể X) vì vậy cĩ sự sai khác về
khối lượng cơ thể giữa con trống và con mái trong cùng một giống, gà trống
nặng hơn gà mái 24 – 32%.
Theo Kushner trích từ Nguyễn Ân và cs,1978[10] hệ số di truyền khối
lượng sống của gà 1 tháng tuổi là 33%; 2 tháng tuổi là 46%; 3 tháng tuổi là
43%.
* Ảnh hưởng của tính biệt
Như chúng ta đã biết, sự khác biệt về tốc độ sinh trưởng là do di truyền
mà cơ sở di truyền là do gen, trong đĩ cĩ ít nhất một cặp gen liên kết với giới
tính. Chính vì thế mà cĩ sự sai khác nhau về khối lượng cơ thể gà trống và gà
mái trong cùng một giống.
Bùi ðức Lũng (1992)[14], cho biết: Khối lượng cơ thể gà Broiler trống
và mái V135 khác nhau ngay từ lúc một ngày tuổi và sự khác biệt này thể
hiện rõ hơn qua các tuần tuổi. Bùi ðức Lũng (1991) đã nhận xét: Qua một
giai đoạn ngắn trong quá trình nuơi dưỡng, khối lượng gà trống cao hơn khối
lượng gà mái 15 – 20%.
* Ảnh hưởng của chế độ nuơi dưỡng-chăm sĩc
- Ảnh hưởng của chế độ nuơi dưỡng
Chế độ nuơi dưỡng ảnh hưởng rất lớn tới tốc độ sinh trưởng của gia
cầm. Vì vậy, phải cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng nếu khơng sẽ làm giảm
khả năng sinh trưởng và khả năng sản xuất của gia cầm, đồng thời khơng phat
huy hết tiềm năng của giống.
Dinh dưỡng khơng chỉ ảnh hưởng đến sự khác nhau của các tổ chức trong
cơ thể như: Hệ thần kinh, cơ quan sinh sản, xương, cơ, mơ, mỡ…mà cịn ảnh
hưởng tới sự phát triển của mơ này tới mơ khác. Dinh dưỡng khơng chỉ ảnh
hưởng tới sinh trưởng mà cịn ảnh hưởng tới biến động di truyền sinh trưởng.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 7
Theo tài liệu của Trần ðình Miên và cs,1975[22] thì việc nuơi dưỡng
mà chủ yếu là thức ăn cĩ tác dụng rất lớn đối với sự phát triển của gia súc, gia
cầm, cho ăn khẩu phần đầy đủ chất dinh dưỡng theo giai đoạn này sẽ thúc đẩy
quá trình sinh trưởng phát dục, ngược lại nếu thức ăn thiếu protein, vitamin,
khống thì quá trình sinh trưởng sẽ chậm lại. Tác giả đã dẫn thí nghiệm của
V.I.Phedorop, 1973 chứng minh trong bất kỳ trường hợp nào thức ăn tốt cũng
cĩ ảnh hưởng đến sự phát triển, nhưng tính chất chu kỳ của sinh trưởng vẫn
luơn luơn tồn tại. Theo Rovimen,1994[52] qua nghiên cứu đã xác định ảnh
hưởng của các mức protein và năng lượng trong khẩu phần đến khả năng tăng
khối lượng và chuyển hĩa thức ăn của gà broiler Ross – 208.
Theo Bùi ðức Lũng, Lê Hồng Mận (1995)[15], để phát huy khả năng
sinh trưởng của gia cầm khơng những phải cung cấp đầy đủ thức ăn với đầy
đủ chất dinh dưỡng mà cịn phải đảm bảo sự cân bằng giữa chúng, đặc biệt là
cân bằng giữa năng lượng và protein, sự cân bằng giữa các axit amin.
Cũng theo Bùi ðức Lũng,1992[14] để phát huy khả năng sinh trưởng
cần phải cung cấp thức ăn tối ưu với đầy đủ chất dinh dưỡng được cân bằng
nghiêm ngặt giữa protein và các axit amin với năng lượng, ngồi ra trong thức
ăn hỗn hợp cần được bổ sung hàng loạt các chế phẩm sinh học khơng mang
theo ý nghĩa dinh dưỡng nhưng nĩ kích thích sinh trưởng làm tăng chất lượng
thịt. Tác giả Lê Hồng Mận và cs,1995[21] đã xác định được nhu cầu protein
thích hợp nuơi gà Broiler cho năng suất cao, cịn theo Trần Cơng Xuân và
cs,1995[37] khi nghiên cứu chế độ dinh dưỡng nuơi gà Broiler AV – 35 gồm 9
lơ thí nghiệm với 3 mức năng lượng và protein khác nhau cho thấy khối lượng
gà ở 56 ngày tuổi khác nhau rõ rệt.
Dinh dưỡng của gia cầm gồm cĩ nhiều thành phần, mỗi thành phần
dinh dưỡng đều cĩ tầm quan trọng và ý nghĩa riêng.
Protein cấu tạo lên mơ bào, là thành phần chính của các enzim cho các
quá trình biến đổi vật chất trong cơ thể. Do vậy những giống vật nuơi sinh
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 8
trưởng càng nhanh thì nhu cầu protein càng cao. Trong mỗi giống, dịng, mỗi
cá thể ở các giai đoạn sinh trưởng phát triển khác nhau nhu cầu protein khác
nhau. Sự thiếu hụt các axit amin trong khẩu phần sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của gia cầm. Gà từ 8 – 56 ngày tuổi,
khi ăn khẩu phần cĩ mức protein thấp sẽ làm giảm sinh trưởng, giảm thu nhận
thức ăn và hiệu quả sử dụng thức ăn (Hurwittz và Plavnik, 1990). Khi khẩu
phần dư thừa protein thì gia cầm giảm sinh trưởng, giảm tích luỹ mỡ và tăng
hàm lượng axit uric trong máu. Ngồi ra, sự dư thừa protein cịn gây phân
nhão, tăng stress do tăng hoạt động của tuyến thượng thận, tăng sinh hormone
Adrecorticosteroit (Scott và cộng sự, 1992).
Cũng như protein, năng lượng được đưa vào cơ thể để duy trì và sản xuất.
Pesti (1984) nhận định rằng, sự tăng năng lượng trong thức ăn cĩ thể cải thiện
khả năng tăng trọng của gà. Nếu năng lượng trong khẩu phần thấp thì gà ăn
nhiều hơn song hiệu quả sử dụng thức ăn kém hơn (Scott và cộng sự, 1992).
- Ảnh hưởng của mật độ
Trong chăn nuơi nĩi chung và chăn nuơi gà nĩi riêng ngồi các tác
nhân khí hậu ảnh hưởng lớn đến hiệu quả chăn nuơi như nhiệt độ, ẩm độ
khơng khí, ánh sáng... thì mật độ nuơi cũng là một vấn đề nhạy cảm, ảnh
hưởng tới hiệu quả và năng suất chăn nuơi gia cầm, mật độ nuơi thưa gây lãng
phí lao động, lãng phí chuồng trại và hiệu quả sản xuất thấp, mật độ nuơi cao
khơng hợp lý ảnh hưởng tới tiểu khí hậu chuồng nuơi. Mật độ nuơi ảnh hưởng
đến nhiều chỉ tiêu chuồng nuơi:
Mật độ nuơi ảnh hưởng tới hàm lượng khí độc sinh ra trong chuồng
nuơi, khí độc trong chuồng nuơi sinh ra từ sự phân hủy phân, nước tiểu, nước
thải, thức ăn thừa..., tạo thành các khí NH3, CO2, H2S, CH4... khí NH3 khi đi
vào cơ thể làm lượng kiềm dự trữ trong máu tăng, gia cầm bị trúng độc kiềm.
Theo ðỗ Ngọc Hịe,1995[5] cho biết khi hàm lượng NH3 trong chuồng là
25ppm sẽ làm giảm lượng hemoglobin trong máu, giảm sự trao đổi khí, giảm
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 9
hấp thu dinh dưỡng và làm giảm tăng trọng của gà tới 4%. Cịn theo Coldhaft
T.M,1971(trích từ ðỗ Ngọc Hịe,1995)[5] cùng với NH3, khí H2S cũng là khí
độc ảnh hưởng tới sinh trưởng, H2S kết hợp với Na trong dịch niêm mạc
đường hơ hấp tạo thành Na2S, muối này đi vào máu thủy phân thành H2S, tác
động tới thần kinh, gây trúng độc cho gia cầm. Nếu nồng độ H2S lớn hơn
1mg/l, gà sẽ bị chết vì bị liệt trung khu hơ hấp(ðỗ Ngọc Hịe,1995)[5].
Mật độ nuơi ảnh hưởng tới khả năng điều hịa thân nhiệt vì mật độ
nuơi làm thay đổi nhiệt độ, độ ẩm của tiểu khí hậu chuồng nuơi, giảm mật độ
nuơi gĩp phần làm tỏa nhiệt từ cơ thể gà dễ dàng hơn. Với điều kiện khí hậu ở
nước ta, khi nuơi gà nhốt thì mật độ 10 con/m2 hoặc ít hơn là thích hợp.
Ngồi những yếu tố kể trên ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của
gia cầm thì việc chăm sĩc, nuơi dưỡng đúng quy trình, thực hiện lịch phịng
Vacxin đầy đủ cũng ảnh hưởng đáng kể đến tốc độ sinh trưởng của gia cầm
* Ảnh hưởng của tốc độ mọc lơng
Tốc độ mọc lơng của gà cĩ liên quan chặt chẽ với tốc độ sinh trưởng.
Theo Kushner K.F,1974[9] cho rằng tốc độ mọc lơng cĩ quan hệ chặt chẽ tới
tốc độ sinh trưởng, thường gà lớn nhanh thì mọc lơng nhanh và đều hơn ở gà
chậm lớn.
Brandsch và Billchel (1978)[2], tốc độ mọc lơng là tính trạng di truyền
liên quan tới đặc điểm trao đổi chất, sinh trưởng và phát triển của gia cầm.
Theo Warren (1994), gia cầm cĩ tốc độ mọc lơng nhanh, thành thục về thể
vĩc sớm thì chất lượng thịt tốt hơn gia cầm cĩ tốc độ mọc lơng chậm.
Phan Cự Nhân (1998)[25] cho biết, tốc độ mọc lơng là tính trạng di
truyền liên kết với giới tính, trong cùng một dịng gà thì gà mái cĩ tốc độ mọc
lơng đều hơn gà trống, đĩ là hormone tác dụng ngược chiều với gen liên kết
giới tính. Trong cùng một giống, cùng giới tính, ở gà cĩ tốc độ mọc lơng
nhanh cĩ tốc độ sinh trưởng, phát triển tốt hơn.
Hayer J.F. Mc Carthy J.C, 1970 [45] đã xác định trong cùng một giống
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 10
thì gà mái mọc lơng đều hơn gà trống và tác giả cho rằng ảnh hưởng của
hoocmon cĩ tác dụng ngược chiều với gen liên kết với giới tính quy định tốc
độ mọc lơng.
* Ảnh hưởng của mơi trường
Ngồi các yếu tố kể trên ra, những yếu tố mơi trường như: Nhiệt độ, ẩm
độ, ánh sáng, sự thơng thống,…
- Ảnh hưởng của nhiệt độ
ðối với gà con do giai đoạn cịn nhỏ (30 ngày tuổi đầu) cơ quan điều
khiển nhiệt chưa hồn chỉnh cho nên yêu cầu về nhiệt độ tương đối cao, nếu
nhiệt độ khơng phù hợp (quá thấp), gà con tụ đống khơng sử dụng thức ăn,
sinh trưởng kém, hoặc chết hàng loạt do dẫm đạp lên nhau, giai đoạn sau nếu
nhiệt độ quá cao sẽ hạn chế việc sử dụng thức ăn, gà uống nước nhiều, bài tiết
phân lỏng hạn chế khả năng sinh trưởng và dễ mắc các bệnh đường tiêu hĩa.
Theo tài liệu của Readdy C.V, 1999[28] đã chỉ rõ ở thời kỳ sau ấp nở,
nhiệt độ mơi trường cĩ ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng và hệ số chuyển hĩa
thức ăn của gà thịt. Khi nhiệt độ tăng lên năng lượng của khẩu phần duy trì
giảm xuống, sau khi ấp nở nếu tăng nhiệt độ từ 70C đến 210C sẽ làm giảm hệ
số chuyển hĩa thức ăn 0,87% cho mỗi 0C tăng lên, nếu nhiệt độ tiếp tục tăng
thì hệ số chuyển hĩa thức ăn tiếp tục được cải thiện cho đến khi đạt đến điểm
stress nhiệt làm giảm tốc độ sinh trưởng.
Trong điều kiện nuơi thơng thống tự nhiên ở nước ta khĩ cĩ thể đạt
được tiêu chuẩn trên vì nhiệt độ chênh lệch giữa mùa hè và mùa đơng. Vì vậy,
trong chăn nuơi, chúng ta cần phải tìm ra giải pháp tối ưu để đạt được xấp xỉ
tiêu chuẩn nhiệt độ quy định. Ngồi ra, nhiệt độ mơi trường cịn ảnh hưởng
đến nhu cầu năng lượng trao đổi và năng lượng tiêu hố của gà. Do đĩ, thu
nhận thức ăn của gà chịu ảnh hưởng của nhiệt độ mơi trường. Cerniglia và
cộng sự (1983) cho biết, khi nhiệt độ mơi trường thay đổi 1oc tiêu thụ năng
lượng của gà mái sẽ biến đổi tương đương 2 kcal ME.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 11
Theo Bùi ðức Lũng và Lê Hồng Mận,1995[15] thì gà broiler nuơi
trong vụ hè cần phải tăng mức ME và CP cao hơn nhu cầu vụ đơng 10 – 15%,
cịn theo Salah N.M. Mail E.S,1946[53] cho biết nhiệt độ trong ngày đầu tiên
nên từ 280C – 350C sau đĩ giảm dần xuống 210C, kết quả thí nghiệm cho thấy
gà Broiler 4 – 8 tuần tuổi tăng khối lượng đạt 1225g ở 210C nhưng chỉ đạt
1087g ở 260C, theo tác giả sự giảm tăng khối lượng này chủ yếu do giảm
lượng thức ăn ăn vào. Bùi ðức Lũng,1992[14] cho biết tiêu chuẩn nhiệt độ
trong chuồng nuơi là 18 – 200C sau 4 tuần tuổi.
- Ảnh hưởng của ẩm độ khơng khí
Ẩm độ khơng khí quá cao cĩ ảnh hưởng khơng tốt đến tốc độ sinh trưởng của
gia cầm, do chuồng trại luơn ẩm ướt, lượng khí độc sinh ra nhiều và là mơi
trường thuận lợi để vi khuẩn gây bệnh phát triển. Trong mọi điều kiện của
thời tiết nếu ẩm độ khơng khí cao đều bất lợi cho gia súc, gia cầm bởi vì
nhiệt độ thấp mà ẩm độ cao làm tăng khả năng dẫn nhiệt, gà con dễ mất
nhiệt gây cảm lạnh và ngược lại nhiệt độ cao, ẩm độ cũng cao sẽ làm cho cơ
thể gia cầm thải nhiệt khĩ khăn dẫn đến cảm nĩng, ở mọi mơi trường gà con
đều sử dụng thức ăn kém, ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và phát dục.
Nhiệt độ và ẩm độ là 2 yếu tố luơn thay đổi theo mùa vụ cho nên ảnh hưởng
của thời tiết mùa vụ đối với tốc độ sinh trưởng của gia cầm là điều tất yếu.
Cĩ rất nhiều nghiên cứu của các tác giả, các nhà chuyên mơn đã làm sáng tỏ
vấn đề này.
Ngồi ra các yếu tố khác của mơi trường như thành phần khơng khí, tốc
độ giĩ cũng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến tốc độ sinh trưởng của gia
cầm. ðể đảm bảo cho gà con sinh trưởng bình thường lượng khí độc trong
chuồng nuơi NH3 = 25ppm, CO2 = 2,500ppm.
Theo Ing. J.E,2001[47] qua nghiên cứu đã đưa ra khuyến cáo về thành
phần tối đa các chất khí trong chuồng nuơi gia cầm như sau: H2S =
0,002g/m3; CO2 = 0,35g/m
3; NH3 = 0,35g/m
3.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 12
- Ảnh hưởng của yếu tố ánh sáng
Gia cầm rất nhạy cảm với ánh sáng, đặc biệt là giai đoạn gà con và giai
đoạn gà đẻ cho nên chế độ chiếu sáng là vấn đề cần quan tâm. Thời gian và
cường độ chiếu sáng phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho gà ăn, uống, vận
động ảnh hưởng tốt tới khả năng sinh trưởng.
Theo Bùi ðức Lũng và Lê Hồng Mận,1995[15] gà broiler cần được
chiếu sáng 23 giờ/ngày khi nuơi trong nhà kín (mơi trường nhân tạo), kết quả
thí nghiệm 1 – 2 giờ chiếu sáng sau đĩ 2 – 4 giờ khơng chiếu sáng cho kết quả
tốt gà lớn nhanh, chi phí thức ăn giảm. Tác giả Arbor Acres,1995[38] khuyến
cáo: với gà broiler giết thịt sớm 38 – 42 ngày tuổi, từ 1 ngày tuổi đến 3 ngày
tuổi chiếu sáng 24/24 giờ cường độ chiếu sáng 20lux, từ ngày thứ 4 trở đi thời
gian chiếu sáng 23/24 giờ cường độ chiếu sáng 5lux, với gà broiler nuơi dài
ngày 49 – 56 ngày thời gian chiếu sáng ngày thứ 1 là 24 giờ; ngày thứ 2 là 20
giờ; ngày thứ 3 đến ngày thứ 15 là 12 giờ; ngày thứ 16 – 18 là 14 giờ; ngày 19
– 22 là 16 giờ; ngày 23 – 24 là 18 giờ; và ngày 25 đến kết thúc là 24 giờ ;
cường độ chiếu sáng ở ngày đầu 20 lux, những ngày sau là 5 lux.
- Ảnh hưởng của sự thơng thống
Sự thơng thống cũng cĩ vai trị rất quan trọng đối với sinh trưởng của
gà. Nĩ giúp cho gà cĩ đủ Oxi để thở, thải khí Cacbonic và các chất độc khác,
điều hồ ẩm độ chuồng nuơi, qua đĩ hạn chế bệnh tật. ðối với gà lớn, cần tốc
độ lưu thơng khơng khí cao hơn gà nhỏ. Theo ðỗ Ngọc Hoè (1995)[5], việc
cải tạo khí hậu bằng cách làm trần, lắp quạt thơng giĩ và các hệ thống làm
mát mang lại hiệu quả kinh tế cao trong chăn nuơi gà cơng nghiệp..
2.1.3. Khả năng cho thịt của gia cầm
Khả năng sản xuất thịt là khả năng tạo lên khối lượng cơ thể khi ở độ
tuổi giết thịt cho hiệu quả kinh tế cao nhất, khả năng này của gia cầm cĩ liên
quan mật thiết với đặc điểm ngoại hình, thể chất, tốc độ sinh trưởng và khả
năng cho thịt của gia cầm nĩi chung và của gà nĩi riêng được biểu hiện trên
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 13
hai gĩc độ là năng suất thịt và chất lượng thịt. Thịt gia cầm là một nguồn thực
phẩm cĩ gia trị dinh dưỡng cao, nĩ cĩ chứa đầy đủ các axit amin khơng thay
thế được đối với con người, hơn nữa tỷ lệ mỡ ở thịt gia cầm tương đối thấp,
phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá sự sinh trưởng
ðể đánh giá tốc độ sinh trưởng của gia cầm, người ta dựa vào một số
chỉ tiêu như: Khối lượng cơ thể (sinh trưởng tích luỹ), sinh trửơng tương đối,
sinh trưởng tuyệt đối và đường cong sinh trưởng.
* Khối lượng cơ thể (Sinh trưởng tích luỹ)
Khối lượng cơ thể ở từng thời điểm là một chỉ tiêu được sử dụng để
đánh giá sự sinh trưởng của gà. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ xác định được sự
sinh trưởng ở một thời điểm nhất định của cơ thể n._.hưng khơng chỉ ra được sự
sai khác và tỷ lệ sinh trưởng của các thành phần cơ thể trong một khoảng thời
gian ở các độ tuổi khác nhau. Chỉ tiêu này được minh hoạ bằng đồ thị cịn thay
đổi theo giống, dịng và điều kiện chăm sĩc nuơi dưỡng. ðối với gia cầm, khối
lượng cơ thể thường được theo dõi theo tuần tuổi, đơn vị tính bằng kg/con hoặc
g/con. ðối với gà thịt, sinh trưởng tích luỹ là chỉ số năng suất quan trọng nhất
làm căn cứ để so sánh các cá thể, các dịng hoặc giống với nhau.
ðối với gà đẻ trứng sinh trưởng tích luỹ (đặc biệt giai đoạn hậu bị) liên
quan chặt chẽ đến khả năng sinh sản của gà ở giai đoạn đẻ trứng. Nếu khối
lượng cơ thể nhỏ thì khả năng sinh sản thấp, nếu khối lượng cơ thể lớn thì tiêu
tốn thức ăn tăng. Như vậy khối lượng cơ thể gà mái đẻ trứng cĩ ảnh hưởng
lớn đến hiệu quả kinh tế.
* Sinh trưởng tuyệt đối
Sinh trưởng tuỵêt đối là sự tăng lên về khối lượng kích thước, thể tích
cơ thể trong khoảng thời gian giữa hai lần khảo sát (T.C.V.N 2.39,1997)[34]..
Sinh trưởng tuyệt đối được tính bằng g/con/ngày hoặc g/con/tuần. ðồ thị sinh
trưởng tuyệt đối cĩ dạng Parabon. Giá trị sinh trưởng tuyệt đối càng cao hiệu
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 14
quả kinh tế càng lớn. ðối với gà broiler hướng thịt thường đạt đỉnh cao từ 6- 8
tuần tuổi
* Sinh trưởng tương đối
Sinh trưởng tương đối: là tỷ lệ phần trăm (%) tăng lên của khối lượng,
kích thước và thể tích cơ thể lúc kết thúc khảo sát so với lúc đầu khảo sát
(T.C.V.N 2.40, 1997)[35]), đơn vị tính là %. ðồ thị sinh trưởng tương đối cĩ
dạng Hypepon. Ở gà con, tốc độ sinh trưởng tương đối cao sau đĩ giảm dần
theo độ tuổi. Gà broiler thường cĩ tốc độ sinh trưởng tương đối tăng từ tuần
tuổi đầu đến tuần tuổi thứ 3 sau đĩ giảm dần qua các tuần tuổi.
* ðường cong sinh trưởng
ðường cong sinh trưởng khơng chỉ biểu thị tốc độ sinh trưởng của gà
mà cịn biểu thị tốc độ sinh trưởng của gia súc và gia cầm nĩi chung. Theo
Chamber, (1990)[41], đường cong sinh trưởng gồm bốn pha và cĩ bốn đặc
điểm chính.
- Pha sinh trưởng tích luỹ: Tăng tốc độ nhanh sau khi nở.
- ðiểm uốn của đường cong tại thời điểm cĩ tốc độ sinh trưởng cao nhất.
- Pha sinh trưởng cĩ tốc độ giảm dần sau điểm uốn.
- Pha sinh trưởng tiệm cận cĩ giá trị khi gà trưởng thành.
Trần Long (1994) [13] đã nghiên cứu đường cong sinh trưởng của các
dịng gà V1, V3, V5 thuộc sống gà Hybro (HV 85), đường cong sinh trưởng
của 3 dịng gà cĩ sự khác nhau và trong mỗi dịng giữa gà trống và mái cũng
cĩ sự khác nhau: Tốc độ sinh trưởng cao ở 7 - 8 tuần tuổi đối với gà trống và
6 - 7 tuần đối với gà mái.
2.2. Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản của gia cầm
2.2.1. Sinh lý sinh sản ở gia cầm mái
Gia cầm là lồi đẻ trứng con mái thối hố buồng trứng bên phải, chỉ
cịn lại buồng trứng và ống dẫn trứng bên trái tồn tại và phát triển, âm hộ gắn
liền với tử cung và cũng nằm trong lỗ huyệt, do đĩ lỗ huyệt đảm bảo ba chức
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 15
năng: chứa phân, chứa nước tiểu và cơ quan sinh dục. Khi giao phối gai giao
cấu của con trống áp sát vào lỗ huyệt của con mái và phĩng tinh vào âm hộ.
Kích thước và hình dạng buồng trứng phụ thuộc vào tuổi và loại gia
cầm, gà một ngày tuổi buồng trứng cĩ kích thước 1 - 2mm, khối lượng 0,03g,
thời kỳ gà đẻ buồng trứng cĩ hình chum nhỏ, khối lượng khoảng 45 - 55g
chứa nhiều tế bào trứng. Sự hình thành buống trứng và tuyến sinh dục xảy ra
vào thời kỳ đầu của sự phát triển phơi, sau mỗi lứa tuổi lại cĩ những thay đổi
về cấu trúc và chức năng của buồng trứng.
Chức năng chủ yếu của buồng trứng là tạo trứng, quá trình phát triển
của tế bào trứng trải qua ba thời kỳ: tăng sinh, sinh trưởng và chín.
Trước khi bắt đầu đẻ, buồng trứng gà cĩ khoảng 3500 – 4000 trứng,
mỗi tế bào cĩ một nỗn hồn.
Tế bào trứng tăng trưởng nhanh đặc biệt là lịng đỏ, trong 3 - 14 ngày
lịng đỏ chiếm 90 - 95% khối lượng tế bào trứng thành phần chính gồm Protit,
Photpholipit, mỡ trung hồ, các chất khống và vitamin. ðặc biệt lịng đỏ
được tích luỹ mạnh vào giai đoạn từ 9 đến 4 ngày trước khi trứng rụng, việc
tăng quá trình sinh trưởng của tế bào trứng là do foliculin được chế tiết ở
buồng trứng khi gà mái thành thục sinh dục.
Sự rụng trứng được tính khi tế bào trứng rời khỏi buồng trứng rơi vào
loa kèn. Sự rụng trứng chỉ xảy ra một lần trong ngày, nếu gà đẻ trứng vào
cuối buổi chiều(16h) thì sự rụng trứng thực hiện vào buổi sáng hơm sau. Sự
rụng trứng ở gà thường xảy ra trong thời gian từ 2 tới 14 giờ hàng ngày ( theo
Nguyễn Thị Mai và cộng sự, 2009)[20]. Trứng được giữ lại trong ống dẫn
trứng làm đình trệ sự rụng trứng tiếp theo, sự rụng trứng của gà thường xảy ra
từ 2-14 giờ.
Chu kỳ rụng trứng phụ thuộc vào các yếu tố: điều kiện nuơi dưỡng,
chăm sĩc, lứa tuổi và trạng thái sinh lý của gia cầm. Nếu thức ăn kém chất
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 16
lượng, nhiệt độ khơng khí cao sẽ làm giảm sự rụng trứng và đẻ trứng. Ví dụ ở
Xí nghiệp Gà giống Lương Mỹ, Tam Dương vào mùa nĩng (tháng 5 - 7) với
nhiệt độ 35 – 40oC thì sức đẻ trứng của gà ISA đã giảm 15 - 20%. Gà nhiễm
bệnh cũng hạn chế khả năng rụng trứng (Lê Huy Liễu và cộng sự, 2003)[12].
2.2.2. Khả năng sinh sản của gia cầm
- Sức sản xuất trứng của gia cầm là chỉ tiêu chủ yếu của gia cầm hướng
trứng và là chỉ tiêu quan trọng của gia cầm hướng thịt hoặc kiêm dụng, đồng
thời nĩ cũng là đặc điểm sinh học quan trọng và là chỉ tiêu kinh tế, sử dụng
trong việc sản xuất trứng thương phẩm và trứng ấp để bổ sung đàn vad sản
xuất gia cầm con.
Sức đẻ trứng là số lượng trứng đẻ ra trong một thời gian nhất định,
thường tính bằng một năm. Cũng cĩ khi tính sản lượng trứng theo một năm
sinh học là số trứng đẻ ra trong 365 ngày kể từ khi gà đẻ quả trứng đầu tiên
hay 500 ngày tuổi từ khi gia cầm đẻ ra.
Sức đẻ trứng là tính trạng số lượng và hệ số di truyền khơng cao, dao
động lớn. Theo Hutt F.B, (1978) [7] cho biết hệ số di truyền năng suất trứng gà
Lerghorn là 0,09 – 0,22; của gà Plymouth là 0,25 – 0,41. Như vậy, sức đẻ trứng
2.2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng tới sức đẻ trứng của gia cầm
* Các yếu tố di truyền cá thể
Theo ðặng Hữu Lanh và cộng sự (1995) [11] sức sản xuất trứng chịu
chi phối của tập đồn gen khác nhau; các gen quy định tính trạng này nằm
trên nhiễm sắc thể thường và bị hạn chế bởi giới tính. Hayer và cộng sự
(1994) cho rằng, cĩ năm yếu tố di truyền ảnh hưởng đến sức đẻ trứng của gia
cầm là: Tuổi thành thục sinh dục, cường độ đẻ trứng, tính nghỉ đẻ, thời gian
kéo dài chu kỳ đẻ trứng sinh học và tính ấp bĩng.
- Tuổi thành thục sinh dục
Liên quan đến sức đẻ trứng của gia cầm, cũng được coi là yếu tố cấu
thành nên năng suất trứng (Khavecman, 1972). Thành thục sớm cũng là một
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 17
tính trạng mong muốn, tuy nhiên cần phải chú ý đến khối lượng cơ thể. Tuổi bắt
đầu đẻ và kích thước cơ thể cĩ tương quan nghịch. Chọn lọc theo hướng tăng
khối lượng trứng sẽ làm tăng khối lượng cơ thể gà và làm tăng tuổi thành thục
sinh dục. Tuổi thành thục sinh dục của cá thể được xác định thơng qua tuổi đẻ
quả trứng đầu tiên. Tuổi thành thục của một nhĩm hay một đàn gia cần được xác
định theo tuổi đạt tỷ lệ đẻ 5% (Nguyễn Thị Thanh Bình, 1998)[1].
Thể trạng và độ dài ngày chiếu sáng ảnh hưởng đến khả năng thành
thục sinh dục. Khi nghiên cứu về mối quan hệ phụ thuộc giữa thẻ trạng và
tuổi thành thục sinh dục Lerner và cộng sự (1943)[50] cho biết, những gà
thuộc giống cĩ tầm vĩc nhỏ thì phần lớn bắt đầu đẻ trứng sớm hơn những
giống gà cĩ tầm vĩc lớn.
Ngồi ra, tuổi thành thục sinh dục sớm hay muộn phụ thuộc vào giống,
lồi, giới tính, thời gian nở ra trong năm...Gà hướng trứng tuổi thành thục sớm
hơn gà hướng thịt. Theo ðặng Hữu Lanh và cộng sự (1995)[11] cho biết, hệ số
di truyền của tính trạng này là h2 = 0,32. Brandsch và cộng sự [2] cho biết hệ số
di truyền của tính trạng tuổi đẻ quả trứng đầu tiên là h2 = 0,14 – 0,15.
- Cường độ đẻ trứng
Cường độ đẻ trứng là sức đẻ trứng trong thời gian ngắn. Theo Card
L.E, Neshein (1970)[40] cho rằng, cường độ đẻ trứng thường được xác định
theo khoảng thời gian 30 – 60 ngày và 100 ngày. Các tác giả này cịn cho biết,
đối với các giống gà chuyên trứng cao sản thường cĩ cường độ đẻ trứng lớn
nhất vào tháng thứ hai và thứ ba, sau đĩ giảm dần đến hết năm đẻ. Nguyễn
Mạnh Hùng và cộng sự (1994)[6] cùng nhiều tác giả khác cho biết, cĩ sự
tương quan rất chặt chẽ giữa cường độ đẻ trứng của 3 – 4 tháng đầu tiên với
sức đẻ trứng cả năm. Vì vậy, người ta thường dùng cường độ đẻ trứng ở 3 – 4
tháng tuổi đầu tiên để dự đốn sức đẻ trứng của gia cầm mà ghép đơi và chọn
lọc giống. Cường độ đẻ trứng cịn liên quan mật thiết với thời gian hình thành
trứng và chu kỳ đẻ trứng.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 18
- Thời gian nghỉ đẻ
Ở gà, thường cĩ hiện tượng nghỉ đẻ trong một thời gian, cĩ thể kéo dài
trong năm đầu đẻ trứng, từ vài ngày tới vài tuần, thậm chí kéo dài 1 – 2 tháng.
Thời gian nghỉ đẻ thường vào mùa đơng, nĩ cĩ ảnh hưởng trực tiếp đến sản
lượng trứng cả năm. Gia cầm thường thay lơng vào mùa đơng nên thời gian
này gà nghỉ đẻ. Trong điều kiện bình thường, lúc thay lơng đầu tiên là thời
điểm quan trọng để đánh giá gia cầm đẻ tốt hay xấu. Những đàn gà thay lơng
sớm, thời gian bắt đầu thay lơng từ tháng 6 – 7 và quá trình thay lơng diễn ra
chậm, kéo dài 3 – 4 tháng là những đàn đẻ kém. Ngược lại, cĩ những đàn thay
lơng muộn, thời gian thay lơng bắt đầu từ tháng 10 – 11, quá trình thay lơng
diễn ra nhanh là những đàn gà đẻ tốt. ðắc biệt ở một số đàn gà cao sản, thời
gian nghỉ đẻ chỉ 4 – 5 tuần và lại đẻ ngay khi chưa hình thành xong bộ lơng
mới. Cĩ con gà đẻ ngay trong thời gian thay lơng.
- Thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng sinh học
Chu kỳ đẻ trứng sinh học liên quan đến thời vụ nở của gia cầm con.
Tuỳ thuộc vào thời gian nở mà sự bắt đầu và kết thúc của chu kỳ đẻ trứng
sinh học cĩ thể xảy ra trong thời gian khác nhau trong năm. Thường ở gà, chu
kỳ này kéo dài trong năm, chu kỳ đẻ trứng sinh học cĩ mối tương quan thuận
với tính thành thục sinh dục, nhịp đẻ trứng, sức bền đẻ trứng và chu kỳ đẻ
trứng. Giữa tuổi thành thục và thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng sinh học cĩ
mối tương quan nghịch rõ rệt. Giữa thời gian kéo dài đẻ trứng và sức sản xuất
trứng cĩ hệ số tương quan dương rất cao. Theo Lerner J.M và
Taylor,1943[50] cho rằng thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng là yếu tố quyết
định năng suất trứng
* Giống, dịng gia cầm
Theo tác giả Nguyễn Thị Mai và cộng sự (2009)[20] cho biết giống gia
cầm khác nhau khả năng đẻ trứng cũng khác nhau. Giống, dịng gia cầm ảnh
hưởng rất lớn đến sức sản xuất trứng của gia cầm. Giống gà Kabir sản lượng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 19
trứng trung bình 195 quả/mái/năm, gà Brown nick sản lượng trứng trung bình
là 300 quả/mái/năm. Các giống gà được chọn lọc theo hướng chuyên trứng
thường cĩ sản lượng trứng cao hơn các giống gà kiêm dụng và các giống gà
chuyên thịt, các giống gà nội thường cĩ sản lượng trứng và khối lượng trứng
thấp hơn so với các giống gà ngoại nhập. Nguyễn Văn Tịnh và cộng sự (1998)
cho biết, giống gà Dahlermed cĩ sản lượng trứng đạt 209,2 – 229,7
quả/mái/năm. Theo Nguyễn Thị Mai và cộng sự (2007)[19] đã cho thấy năng
suất trứng của một số giống gà nội: Gà Ri 120 – 130 quả/mái/năm; gà ðơng
Tảo 50 quả/mái/năm và gà Hồ 55 quả/mái/năm. Các giống gà chuyên trứng sản
lượng cao: Goldline cĩ sản lượng trứng 260 – 280 quả/mái/năm; Isa Brown
280 – 290 quả/mái/năm; CP – Brown 270 – 290 quả/mái/năm. Trong cùng một
giống sản lượng trứng cũng khác nhau ở các dịng khác nhau, những dịng được
chọn lọc, sản lượng trứng cao hơn dịng khơng được chọn lọc 15 – 20%.
* Tuổi gia cầm
Tuổi gia cầm cĩ liên quan đến năng suất trứng, sản lượng trứng gia cầm
giảm dần theo tuổi, thường thì năm thứ hai giảm 15 – 20% so với sản lượng
năm thứ nhất. Khi gà mới bắt đầu đẻ thì sản lượng trứng thường thấp và chưa
ổn định, sau đĩ sản lượng trứng tăng dần lên đến khi đạt đỉnh cao tỷ lệ đẻ và
sau đĩ giảm dần. Ở gà thì năm thứ nhất sản lượng trứng là cao nhất, sau đĩ
giảm dần theo tuổi (năm thứ hai sản lượng trứng cịn 85% so với năm thứ
nhất), cịn ở vịt và gà tây sản lượng trứng cao nhất vào năm thứ hai, ngỗng
năm thứ ba sản lượng trứng cao nhất (Nguyễn Thị Mai, 2007)[19]. Theo
nghiên cứu của Nguyễn Văn Tịnh và cộng sự (2004) trên đàn gà DahlemRed
cho thấy ở tuần tuổi 22 tỷ lệ đẻ 5,89%, tuần 26 tỷ lệ đẻ 30,96%, đỉnh cao ở
tuần 31 với tỷ lệ đẻ 83,66%. Như vậy trong cùng một giống gia cầm, ở các
tuần tuổi khác nhau thì tỷ lệ đẻ cũng khác nhau.
* Thức ăn và dinh dưỡng
Thức ăn và dinh dưỡng cĩ liên quan chặt chẽ với khả năng đẻ trứng.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 20
Muốn gia cầm cĩ sản lượng trứng cao, chất lượng trứng tốt thì phải đảm bảo
một khẩu phần ăn đầy đủ và cân đối các chất dinh dưỡng. Quan trọng nhất là
cân bằng Protein và Năng lượng, cân bằng các axit amin, cân bằng các chất
khống và vitamin. Thức ăn chất lượng kém sẽ khơng cho năng suất cao, thậm
chí cịn gây bệnh cho gà. Giữa năng lượng và protein trong khẩu phần cĩ mối
liên hệ mật thiết với nhau. Nếu cung cấp khẩu phần đầy đủ năng lượng mà
thiếu protein thì tốc độ sinh trưởng cũng như khả năng sinh sản giảm vì protein
là vật liệu xây dựng tế bào. Nếu đủ protein mà thiếu năng lượng thì protein sẽ
dùng vào việc cung cấp năng lượng, năng suất của gà bị giảm và chi phí thức
ăn tăng lên. Vì vậy mức protein phải cân đối với mức năng lượng.
Theo Wagner (1980) thì ảnh hưởng của protein, năng lượng, axit amin,
vitamin, khống vi lượng cần được quan tâm chú ý vì nĩ ảnh hưởng rất lớn
đến sức đẻ trứng của gia cầm. Gia cầm đẻ trứng cần năng lượng để duy trì
hoạt động của cơ thể và tạo trứng, ngồi ra cịn để phát triển. Nếu thừa năng
lượng sẽ gây hiện tượng tích luỹ mỡ và gia cầm béo dẫn đến giảm sản lượng
trứng. Cịn thiếu năng lượng thì giảm tốc độ phát triển, giảm sản lượng trứng
và ảnh hưởng dến khối lượng trứng. Nhu cầu năng lượng tuỳ thuộc vào từng
giai đoạn phát triển và giai đoạn đẻ.
Protein giúp gia cầm duy trì hoạt động, sản xuất trứng, tăng trọng, đặc
biệt trong việc hình thành trứng. Theo Trương Thuý Hiền (2005) nhu cầu về
protein khơng thay đổi trong suốt giai đoạn đẻ trứng. Thiếu protein thì gia
cầm sẽ huy động protein của cơ thể đáp ứng quá trình sản xuất, do đĩ ảnh
hưởng đến quá trình tạo trứng. Ngồi việc thiếu các axit béo no và khơng no
cũng ảnh hưởng đến sản lượng trứng gia cầm. Thức ăn quá nhiều xơ, nhiều
dầu đều đều khơng thích hợp. Thừa hoặc thiếu khống đều ảnh hưởng đến sức
đẻ trứng của gia cầm. Trong các yêu tố khống thì nhu cầu Canxi và Photpho
rất cao để tạo vỏ trứng. Theo Nguyễn Thị Mai và cộng sự (2007)[19] nếu
trong khẩu phần thiếu Canxi và Phốt pho sẽ làm gà cịi cọc, gia cầm trưởng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 21
thành bị bệnh về xương, gà mái đẻ vỏ trứng mỏng, hoặc hồn tồn khơng cĩ
vỏ. Tác giả Trương Thuý Hường (2005) cho rằng tỷ lệ Ca/P thích hợp ở gà
mái đẻ là 5/1.
* ðiều kiện ngoại cảnh
- Mùa vụ cĩ ảnh hưởng rõ rệt đến sức đẻ trứng của gà. Ở nước ta vào
mùa hè sức đẻ trứng giảm xuống so với mùa xuân, đến mùa thu thì sức sản
xuất trứng của gà lại tăng lên.
- Nhiệt độ mơi trường xung quanh cĩ liên quan mật thiết với sản lượng
trứng. Nhiệt độ thích hợp cho gia cầm đẻ trứng là 18 – 24oc. Nếu nhiệt độ dưới
hạn thì gia cầm phải phải huy động năng lượng để chống rét và nhiệt độ cao
trên nhiệt độ giới hạn thì cơ thể phải điều hồ thân nhiệt. Theo Nguyễn Thị Mai
(2009)[20] thì vùng nhiệt độ bất lợi là 0-50c; vùng nhiệt độ rất nguy hiểm là
dưới 00c và trên 300c, 320c thì sự thốt nhiệt hồn tồn ngừng, sự thốt nhiệt
sinh lý phụ thuộc vào nhiệt độ mơi trường, tốc độ giĩ và áp lực của hơi nước.
- Ánh sáng cĩ ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng trứng của gia cầm. Nĩ
được xác định qua thời thời gian chiếu sáng và cường độ chiếu sáng. Yêu cầu
của gà đẻ về thời gian chiếu sáng là từ 12 – 16 giờ/ngày. Ta cĩ thể sử dụng
ánh sáng tự nhiên hoặc nhân tạo để chiếu sáng cho gà với cường độ chiếu
sáng từ 3 – 3,5 W/m2. Theo Bơgiơcơ (dẫn theo Nguyễn Mạnh Hùng và cộng
sự, 1994)[6], gà thường đẻ từ 7 – 17 giờ, nhưng đa số là vào buổi sáng, cụ thể
là 17,7% gà đẻ vào thời điểm 7 – 9 giờ, 28,5% vào 9 – 11 giờ, 27,3% vào lúc
11 – 13 giờ, 19,5% vào lúc 13 – 15 giờ và 7% vào lúc 15 – 17 giờ so với tổng
số gà đẻ trong ngày. Ở nước ta, với điều kiện khí hậu nĩng ẩm, cường độ đẻ
trứng cao nhất ở gà vào thời điểm 8 – 12 giờ từ 60 – 70 % so với tổng gà đẻ
trong ngày.
2.2.4. Tỷ lệ thụ tinh
Sự thụ tinh là quá trình kết hợp giữa trứng và tinh trùng để tạo ra hợp tử
cĩ bản chất hồn tồn mới, cĩ khả năng phân chia nguyên nhiễm tạo thành
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 22
phơi. Tỷ lệ thụ tinh cĩ ý nghĩa quan trọng, là chỉ tiêu phản ánh sức sinh sản
của đàn gà giống. Thường thì trong sản xuất, tỷ lệ thụ tinh được tính bằng tỷ
lệ phần trăm giữa số trứng cĩ phơi trên số trứng đem ấp. Ở các trung tâm
giống hay trạm nghiên cứu Di truyền Giống, người ta tính bằng tỷ lệ phần
trăm giữa số trứng cĩ phơi với số trứng đẻ ra, để xác định tồn diện chất
lượng đàn giống.
Cĩ nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ tinh, cĩ thể khái quát thành hai
yếu tố chính là yếu tố di truyền và yếu tố ngoại cảnh.
* Yếu tố di truyền
Yếu tố di truyền cĩ ảng hưởng trực tiếp đến tỷ lệ thụ tinh. Theo
Nguyễn Văn Thiện, Trần ðình Miên (1995)[30], hệ số di truyền của tính
trạng tỷ lệ thụ tinh là 0,11 – 0,13. Chất lượng con giống tốt thì tỷ lệ thụ tinh
cao. Vì vậy, khi ghép đàn giao phối, ghép đơi giao phối phải tránh khơng để
cĩ hiện tượng đồng huyết hoặc cân huyết xảy ra. Theo Johason (1954) và
cộng sự qua nhiều năm nghiên cưu trên gia cầm cho biết, giao phối cận huyết
làm giảm khả năng khả năng thụ tinh từ 5 – 10%.
Theo Chamber (1990)[41] thì hệ số di truyền của tỷ lệ trứng thụ tinh là
0,1 – 0,15. Khả năng thụ tinh giảm 4 – 8% khi giao phối cận huyết.
* Yếu tố ngoại cảnh
- Nhiệt độ
Vào những ngày thời tiết mát mẻ, ấm áp khả năng thụ tinh là cao nhất.
Theo Khaveman (1979), vào mùa xuân cĩ nhiều củ, quả phát triển mạnh và
hàm lượng một số hormon sinh cao đã làm tăng tỷ lệ thụ tinh. Nhiệt độ mơi
trường thích hợp sẽ cho kết quả thụ tinh cao. Khi nhiệt độ quá cao hay quá thấp
đều ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ tinh của gia cầm. Theo Xergecva (1977), nhiệt độ
trên 300c hay dưới 00c đều làm giảm tỷ lệ thụ tinh. Nguyên nhân là do nhiệt độ
đã làm giảm lượng thức ăn thu nhận dẫn đến lượng tinh dịch khơng ổn định. Vì
vậy, vào mùa hè cần nâng cao chất lượng thức ăn kết hợp chống nĩng cho gà
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 23
để gà phát triển bình thường, tỷ lệ thu tinh khơng bị giảm thấp.
- Chế độ nuơi dưỡng
Dinh dưỡng cĩ ảnh hưởng nhất định đến tỷ lệ thụ tinh. ðặc biệt trong
khẩu phần thiếu protein sẽ làm giảm chất lượng tinh dịch do làm giảm nồng
độ tinh trùng và sức sống của tinh trùng...Khi dinh dưỡng khơng hợp lý làm
gà trống quá gầy hoặc quá béo sẽ làm ảnh hưởng đến tính hăng của gà. Vì vậy
trong quá trình nuơi dưỡng gà trống, cần bổ sung đầy đủ protein và cân đối
chất dinh dưỡng cũng như các axít amin trong khẩu phần.
- Lớp độn chuồng và phương thức chăn nuơi
Tuy khơng phải là trực tiếp nhưng chất độn chuồng và phương thức
chăn nuơi ảnh hưởng gián tiếp đến tỷ lệ thụ tinh. Khi nền chuồng quá ẩm ướt
tạo điều kiện cho một số loại vi sinh vật phát triển gây bệnh cho gia cầm, đặc
biệt là các bệnh về chân, từ đĩ ảnh hưởng đến sức khoẻ gà trống, giảm tính
hăng, khi đạp mái gặp nhiều khĩ khăn. Theo Chamber (1990)[41], gà nuơi
trên nền sàn cĩ tỷ lệ thụ tinh cao hơn nuơi trên nền cĩ đệm lĩt.
- Lứa tuổi
Tuổi gia cầm cĩ ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ thụ tinh. Thường gà trống
tinh hồn đạt kích thước tối đa vào 28 – 30 tuần tuổi, giai đoạn này thương
đạt tỷ lệ thụ tinh rất cao nếu nuơi dưỡng hợp lý, tinh hồn sẽ bước vào giai
đoạn ổn định và bắt đầu cĩ hiện tượng suy thối sau 48 tuần. Theo Meldellhut
(1978) khả năng thụ tinh của gà trống ở năm đầu tiên là tốt nhất, từ năm thứ
hai trở đi tỷ lệ thụ tinh giảm xuống. Sự chênh lệch giữa tuổi gà trống và tuổi
gà mái gây ra stress, do vậy cũng làm giảm tỷ lệ thụ tinh.
- Tỷ lệ trống mái và mật độ trong đàn
Tỷ lệ trống mái trong đàn cũng làm ảnh hưởng đến khả năng thụ tinh.
Tuỳ vào hướng sử dụng trong chăn nuơi mà người ta ghép mật độ trống mái
khác nhau. Tỷ lệ ghép trống mái đối với gà hướng thịt là 1/10 – 1/8 (Lê Hồng
Mận và cộng sự, 1995)[21]. Nếu mật độ nuơi quá thưa làm giảm tỷ lệ thụ tinh,
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 24
mật độ nuơi quá dầy làm tăng tỷ lệ thụ tinh nhưng nhiều khi lại làm gà mổ
đánh nhau giữa các trống hoặc gà mái bị đạp quá nhiều lần gây rách lưng. Tuỳ
theo phương thức chăn nuơi khác nhau và điều kiện khí hậu chuồng nuơi mà
mật độ nuơi khác nhau, theo Summer (1984), mật độ thích hợp trong giai
đoạn gà đẻ là 4 – 5 con/m2. Cịn trong điều kiện nuơi chuồng kín nhiệt độ
trong chuồng từ 21 – 230c thì mật độ nuơi là 5 – 7 con/m2.
2.2.5. Khối lượng trứng
Một tính trạng số lượng quan trọng là thành phần thứ hai cấu thành
năng suất trứng đĩ là khối lượng trứng. Khối lượng trứng phụ thuộc vào chiều
đo của quả trứng, vào khối lượng lịng trắng, lịng đỏ và vỏ. Ngồi ra cịn phụ
thuộc vào giống, khối lượng cơ thể, tuổi đẻ và chế độ dinh dưỡng. Nĩ là chỉ
tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng trứng giống, tỷ lệ nở, chất lượng và
sức sống của gà con. Ranch (1971) dẫn theo Nguyễn Thị Thanh Bình, (1998)
[1] đã cho rằng khối lượng trứng tăng dần ở cuối chu kỳ đẻ. Nguyễn Huy ðạt
và cộng sự (1991)[3] đã cho biết khối lượng trứng các dịng gà Leghorn nuơi
tại Việt Nam phụ thuộc vào yếu tố mơi trường như thức ăn, nhiệt độ. Theo
Orlov (1974) [51] thì số trứng cùng mẹ đẻ ra, những trứng cĩ khối lượng
trung bình cho tỷ lệ ấp nở cao hơn những trứng cĩ khối lượng quá nhỏ hoặc
quá lớn. Nguyễn Duy Nhị, Nguyễn Thị San (1984) [25] khi nghiên cứu ấp
trứng gà Plymouth Rock dịng TD3 đời 8 đã kết luận trứng cĩ khối lượng 50-
54g tỷ lệ nở đạt 72,6%, cịn trứng cĩ khối lượng 56-60g tỷ lệ nở 57,9%, trứng
trên 60g và trứng dưới 50g đều cĩ tỷ lệ nở thấp.
2.2.6. Tỷ lệ ấp nở
Tỷ lệ ấp nở của trứng gà giống cĩ ý nghĩa lớn trong chăn nuơi. ðây là
một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sức sinh sản, tái sản xuất của gà giống. Tỷ
lệ ấp nở được xác định bằng nhiều cơng thức khác nhau tuỳ theo mục đích.
Trong sản xuất, tỷ lệ ấp nở được xác định bằng tỷ lệ phần trăm giữa số gà con
nở ra so với số trứng đem ấp. Trong thí nghiệm, để so sánh giữa các nhân tố
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 25
ảnh hưởng tới tỷ lệ ấp nở hoặc xác định chất lượng máy ấp, người ta tính bằng
tỷ lệ phần trăm giữa số gà con nở ra với số trứng cĩ phơi. Ở các Trung tâm giống
hay các Trạm nghiên cứu di truyền - giống, để xác định tồn diện chất lượng đàn
giống, người ta tính tỷ lệ ấp nở bằng tỷ lệ phần trăm giữa số gà con nở ra với số
trứng đẻ ra. ðánh giá hiệu quả kinh tế người ta thường dùng cơng thức tính tỷ lệ
ấp nở là tỷ lệ phần trăm giữa số gà con loại I trên số trứng đem ấp.
Tỷ lệ ấp nở phụ thuộc vào nhiều yếu tố, cĩ thể chia làm hai yếu tố tác
động chính là yếu tố di truyền và điều kiện mơi trường
* Ảnh hưởng của các yếu tố di truyền
Các yếu tố di truyền: Hình dạng trứng, chất lượng trứng, khối lượng
trứng, độ dày vỏ trứng, chỉ số lịng trắng, chỉ số lịng đỏ... đều ảnh hưởng nhất
định đến tỷ lệ ấp nở của gia cầm. Các yếu tố này liên quan đến sự cân đối của
các thành phần trong trứng, đặc biệt là tỷ lệ lịng trắng, lịng đỏ. Diện tích tiếp
xúc với mơi trường bên ngồi, quá trình bốc hơi nước đồng thời ảnh hưởng
tới lượng khí trao đổi trong quá trình phát triển của phơi.
Tỷ lệ ấp nở là một tính trạng di truyền, tuy nhiên hệ số di truyền của
tính trạng này thấp h2 = 0,15 – 0,20. Theo Shoffner và Slonn (1948) cho biết,
hệ số di truyền của tính trạng này là 0,1.
* Ảnh hưởng của điều kiện mơi trường
Nguyễn Duy Hoan và cộng sự (1999)[4] đều đánh giá cao vai trị của
các yếu tố vệ sinh, kỹ thuật và bảo quản trứng cĩ ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ
ấp nở.
* Nhiệt độ
Khi nhiệt độ mơi trường tăng cao lên thì nước từ trong trứng sẽ bị bay
hơi nhiều và làm phá vỡ quá trình trao đổi chất trong phơi ở quá trình ấp
trứng. Nếu trứng ấp bảo quản kéo dài trong điều kiện ẩm độ thấp và nhiệt độ
cao sẽ làm cho khối lượng trứng giảm nhanh, lịng trắng trở lên đặc dần, chỉ
số lịng trắng giảm, tỷ lệ lịng đỏ tăng lên do sự thẩm thấu nước từ lịng trắng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 26
sang lịng đỏ, màng lịng đỏ giảm dần, chỉ số đàn hồi, chỉ số lịng đỏ giảm
xuống và đặc biệt đơn vị Haugh cũng giảm xuống theo thời gian bảo quản. Do
cĩ sự biến đổi các chỉ tiêu chất lượng trứng và sự giảm khối lượng trứng, dẫn
đến kết quả ấp nở bị ảnh hưởng đáng kể.
Theo Trần Long (1994)[13] cho biết, nhiệt độ ảnh hưởng sâu sắc tới tỷ
lệ ấp nở: Ở nhiệt độ 39 – 400c kéo dài trong một thời gian, sẽ làm cho phơi
phát triển nhanh, gia cầm nở sớm, một số bị biến dạng, dị tật, gây xung huyết.
Nếu nhiệt độ trên 400c sẽ gây chết phơi hàng loạt. Nếu nhiệt độ dưới 370c kéo
dài sẽ làm gia cầm nở rải rác. Theo Nguyễn ðức Trọng và cộng sự (1994), ở
mỗi giai đoạn mà nhiệt độ ấp cao hơn hoặc thấp hơn mức quy định thì kết quả
ấp nở đều sẽ thấp hơn 5 – 15%, thời gian nở ngắn hơn hoặc dài hơn 3 – 7 giờ
so với bình thường.
* Ẩm độ
Ẩm độ cĩ tác dụng điều hồ cho sự bốc hơi nước từ trứng và điều chỉnh
sự toả nhiệt của trứng. Theo Brown, Robbing (1995) cho rằng, ẩm độ cao hay
thấp trong quá trình ấp cĩ ảnh hưởng tới dung tích túi niệu và ảnh hưởng đến
kết quả ấp nở. Như vậy ẩm độ cao hay thấp đều ảnh hưởng tới kết quả ấp nở
và chất lượng gà con nở ra.
* Sự trao đổi khí
Phơi rất mẫn cảm khi nồng độ CO2 vượt quá mức cho phép, khơng khí
trong máy ấp cần được thay đổi sao cho nồng độ CO2 khơng vượt quá 0,2 –
0,3% và lượng O2 khơng dưới 21%. Nếu nồng độ CO2 trong máy ấp vượt lên
quá cao hoặc nồng độ O2 tụt xuống quá thấp đều làm phơi chết hàng loạt. Do
vậy cần đảm bảo sự thơng thống của máy ấp nở.
* ðảo trứng
Tỷ trọng của phơi trong trứng ấp là nhỏ nhất nên phơi luơn cĩ xu hướng
nổi lên trên. Do đĩ trong quá trình ấp ta thường phải thường xuyên đảo trứng.
ðảo trứng cĩ tác dụng ngăn phơi khỏi dính vào màng vỏ và làm cho quá trình
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 27
trao đổi khí được cải thiện, ở những ngày ấp đầu tiên nếu khơng đảo trứng thì
phơi sẽ bị lịng đỏ ép sát vào vỏ trứng. Vì trứng bay hơi nước nên phơi sẽ bị
dính vào vỏ, sự phat triển của phơi bị dừng lại và phơi sẽ bị chết. Theo
Wilson.H.R (1990) cho biết tỷ lệ nở đạt mức tối đa khi đảo trứng 96 lần/ngày
(tức là 15 phút/lần). Nhưng trên thực tế trứng gà chỉ được đảo 24 lần/ngày đã
cho tỷ lệ nở tốt. Thời kỳ cần thiết của phơi đối với nhu cầu đảo trứng là từ 3 –
8 ngày ấp đầu tiên, đây là giai đoạn hình thành các khí quan trong cơ thể gia
cầm và sau 13 ngày ấp việc đảo trứng đã cĩ tác động cĩ lợi cho việc trao đổi
chất và phát triển của phơi.
2.3. Vấn đề thích nghi của gia cầm
Trong cơng tác giống gia cầm vấn đề thích nghi tương đối quan trọng,
vì trong quá trình tạo giống, nhân giống người ta cĩ thể nhập một số giống
mới từ nước ngồi vào hoặc cĩ thể chuyển con giống từ vùng này sang vùng
khác. Nĩi chung khi chuyển con giống từ vùng này sang vùng khác thì vấn đề
thích nghi được đặt ra. Quan điểm về vấn đề này cĩ nhiều ý kiến khác nhau,
cĩ ý kiến cho rằng thích nghi là sự thay dổi về khả năng phản ứng của cơ thể
sinh vật với ảnh hưởng lâu dài của điều kiện ngoại cảnh, ý kiến khác lại cho
rằng thích nghi là sự phù hợp của cơ thể đối với những đặc điểm của mơi
trường xung quanh.
Chúng ta cĩ thể tĩm tắt quan điểm về thích nghi như sau: “Thích nghi
là sự thay đổi và phù hợp của con vật trong điều kiện khí hậu, thức ăn, nuơi
dưỡng và sử dụng mới. Trong điều kiện mới này cơ thể con vật cĩ thể phát
triển, sinh sản và sản xuất bình thường, đồng thời giữ được những đặc tính
vốn cĩ và khả năng di truyền các đặc tính ấy cho thế hệ đời sau” (dẫn theo
Phạm Tiến Lực, 2003).
ðể gia cầm cĩ thể thích nghi được với mơi trường sống mới thì con
người phải biết lựa chọn, chọn lọc đúng thời điểm thích hợp, đồng thời con
người cĩ thể tác động vào điều kiện ngoại cảnh để tạo ra mơi trường sống phù
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 28
hợp với những giống gà mới. Với những giống gà khác nhau thì khả năng thích
nghi cũng khác nhau, chỉ cĩ rất ít các giống gà cĩ thể thích nghi được điều kiện
sống của mọi nơi. Ngay trong cùng một giống gà thì các cá thể cũng đã cĩ khả
năng thích nghi khác nhau, đặc biệt với những con càng non thì khả năng thích
nghi càng cao, nĩ dễ thích nghi hơn những con trưởng thành rất nhiều.
Các phản ứng của cơ thể con vật với mơi trường xung quanh rất phức
tạp, ngày nay với những tiến bộ khoa học kỹ thuật nên việc chọn lọc, chọn
phối, nuơi dưỡng được tốt hơn vì vậy mà địa bàn thích nghi của các giống gà
cũng được mở rộng hơn. Cho đến nay thì những yếu tố ảnh hưởng tới sự thích
nghi của gia cầm hay cụ thể hơn là tới gà vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ,
tuy nhiên một số nhân tố chủ yếu cĩ ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển
của gà là: ðiều kiện ._.m
giảm sức đề kháng dẫn đến gà gầy yếu. Tuy nhiên do phát hiện và chữa kịp
thời nên tỷ lệ chết khơng đáng kể, nhưng tỷ lệ loại thải lại khá cao do gà gầy
và yếu khơng đạt tiêu chuẩn. Ở một quần thể khơng được chọn lọc cá thể,
trung bình cĩ khoảng 10% gà mái sinh sản rất kém hoặc khơng sinh sản được
vì nhiều lý do khác nhau. Vì thế cần phải chọn lọc và loại thải nghiêm ngặt
trong quá trình chăn nuơi gà sinh sản. Ở tuần 46 là cuối giai đoạn theo dõi nên
chúng tơi tiến hành loại những con đẻ kém, khơng đẻ được, gầy yếu nên tỷ lệ
loại thải trong giai đoạn này lên đến 3,37%. Tỷ lệ loại thải của đàn gà cả giai
đoạn theo dõi là 15,08% là khá cao so với tiêu chuẩn mà hãng đưa ra (12%).
Nguyên nhân là thời gian này giá bán gà đẻ loại thải tăng cao, giá gà
con giống lại thấp. Như vậy Cơng ty gà giống Lạc Vệ đã tiến hành loại thải
rất chặt chẽ, nhanh chĩng loại thải những con gà mái khơng cĩ khả năng đẻ
hoặc đẻ ít lại cĩ đặc tính ăn nhiều và rất thích nằm trong ổ đẻ, vì vậy nĩ làm
giảm sản lượng trứng, tăng lượng thức ăn tiêu thụ của tồn đàn và làm tăng số
gà trên một ổ đẻ. Vì vậy cần nhanh chĩng loại thải những cá thể này để tiết
kiệm chi phí trong chăn nuơi gà sinh sản.
Tính trung bình cho cả giai đoạn tỷ lệ nuơi sống là 96,96%, tỷ lệ loại
thải là 28,21%, tỷ lệ hao hụt là 28,99%.
4.1.10. Kết quả ấp nở
Trong chăn nuơi gà bố mẹ sinh sản thì kết qủa ấp nở là chỉ tiêu kinh tế
kỹ thuật quan trọng để đánh giá khả năng sinh sản. Trong đĩ tỷ lệ trứng cĩ
phơi, tỷ lệ nở và tỷ lệ gà con loại I là 3 chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 74
kết quả ấp nở. Tỷ lệ trứng cĩ phơi phản ánh chất lượng đàn giống, tỷ lệ ghép
trống mái. Cịn tỷ lệ nở và tỷ lệ gà con loại I là thước đo về sự phát triển của
phơi cũng như sức sống của gà con. Kết quả ấp nở của gia cầm phụ thuộc
nhiều vào yếu tố khác nhau như: Chất lượng đàn giống, chế độ dinh dưỡng, tỷ
lệ trống mái, chất lượng trứng, thời gian bảo quản và quy trình ấp nở.
Kết quả theo dõi tỷ lệ ấp nở của đàn gà giống bố mẹ Hubbard – Classic
nuơi tại Cơng ty TNHH một thành viên gà giống DABACO Lạc Vệ - Bắc
Ninh được chúng tơi trình bày ở bảng 4.11.
Bảng 4.11. Kết quả ấp nở của trứng gà giống Hubbard – Classic
Chỉ tiêu ðVT Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Cả Gð
Tổng số trứng đưa vào ấp Quả 34.312 77.517 110.962 88.205 310996
Tỷ lệ trứng cĩ phơi % 86,31 89,52 91,6 93,07 90,12
Tỷ lệ trứng chết phơi % 13,69 10,48 8,4 6,93 9,87
Tỷ lệ nở so với trứng cĩ
phơi
% 90,84 92,34 91,38 91,03 91,39
Tỷ lệ nở so với số trứng
đem vào ấp
% 78,4 82,67 83,7 84,72 82,37
Tỷ lệ gà loại I trên số
trứng ấp
% 76,88 81,52 82,03 82,95 80,84
Tỷ lệ gà con loại I trên số
gà con nở ra
% 98,06 98,61 98 97,91 98,15
Từ bảng kết quả 4.11 chúng tơi nhận thấy: Tỷ lệ trứng cĩ phơi trong 2
tháng đầu theo dõi là thấp đạt 86,31% (tháng 3) và 89,52% (tháng 4). Nguyên
nhân trong hai tháng này do bị stress về thức ăn như đã trình bày ở phần trên
nên làm cho tỷ lệ thụ tinh của gà giảm, tỷ lệ tinh trùng kì hình tăng dẫn đến tỷ
lệ chết phơi cao.Tỷ lệ nở so với số trứng cĩ phơi của gà Hubbard-Classic
trong trong các tháng theo dõi là tương đối ổn định 90,84% (tháng 3); 92,34%
(tháng 4) và 91,03% (tháng 6).
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 75
Kết quả này là khá cao gần tương đương với tiêu chuẩn mà hãng đưa ra
là 93%. Tỷ lệ gà con loại I so với số trứng đưa vào ấp tăng dần từ 76,88%
(tháng 3) đến 82,95% (tháng 6), kết quả vẫn thấp hơn so với tiêu chuẩn mà
hãng đưa ra là 85,5%.
Tuy nhiên tỷ lệ gà con loại I trên số gà nở ra lại khá cao, thấp nhất là
97,91% (tháng 6) cịn lại đều trên 98%.
4.2. Kết quả nghiên cứu trên đàn gà thương phẩm
4.2.1. Khối lượng cơ thể
Khối lượng cơ thể của gia cầm là chỉ tiêu phản ánh sức sản xuất thịt của
gia cầm, từ đĩ đánh giá về mặt hiệu quả kinh tế. Khối lượng gà càng cao thì
sức sản xuất thịt càng lớn và ngược lại. ðây khơng những là một chỉ tiêu kinh
tế quan trọng mà cịn là chỉ tiêu kỹ thuật trong chọn giống. Cĩ rất nhiều yếu tố
ảnh hưởng đến khối lượng gà như dịng, giống, tính biệt... Nhưng một yếu tố
quan trọng là di truyền giống và là một tính trạng cĩ cĩ hệ số di truyền khá
cao, h2 = 0,4 – 0,6.
ðể đánh giá khả năng tăng trọng của đàn gà thịt Hubbard – Classic
thương phẩm, chúng tơi tiến hành cân gà theo từng tuần tuổi. Kết quả thí
nghiệm được trình bày ở bảng 4.12 và đồ thị 4.4
Bảng 4.12. Khối lượng gà Hubbard-Classic nuơi thịt (g/con)
Tuần
tuổi
X ± SE Cv (%)
Tiêu
chuẩn
Tỷ lệ so với
tiêu chuẩn (%)
0 42,1 ± 0,91 2,16 40 105
1 170,12 ± 1,16 6,75 170 100
2 443,44 ± 3,18 7,10 451 98,3
3 875,50 ± 7,76 8,73 886 98,8
4 1388,64 ± 15,85 11,19 1417 97,8
5 1913,09 ± 21,54 11,03 2003 95,5
6 2492,70 ± 32,53 12,79 2592 96,2
7 2995,45 ± 44,13 14,43 3156 93,6
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 76
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
0+ 1 2 3 4 5 6 7
Tuần tuổi
K
h
ố
i
lư
ợ
n
g
(
g
/c
o
n
)
HUBBA
ðồ thị 4.4. Khối lượng của gà Hubbard-Classic nuơi thịt
Bảng 4.12 và đồ thị 4.4 cho thấy khối lượng cơ thể gà Hubbard -
Classic tăng dần qua các tuần tuổi, điều này phù hợp với quy luật sinh trưởng
và phát triển chung của gia cầm.
Tốc độ tăng trưởng từ 01 ngày tuổi đến 3 tuần tuổi tăng trọng chậm, từ
tuần thứ 4 trở đi tốc độ tăng trọng nhanh. Cụ thể, khối lượng cơ thể trung bình
ở 01 tuần tuổi là 170,12g; đến tuần thứ 4 là 1388,64g và kết thúc ở 7 tuần tuổi
là 2995,45g.
So với khối lượng tiêu chuẩn mà hãng Hubbard – Isa cung cấp thì khối
lượng gà theo dõi ở tuần tuổi đầu tiên là tương đương, các tuần tuơi tiếp theo
đều thấp hơn, nguyên nhân trong quá trình nuơi gà bị nhiễm một số bệnh như:
E.Coli, Tiêu chảy, CRD, cầu trùng đã ảnh hưởng đến tăng trọng của gà, đồng
thời thức ăn chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng của gà.
*Sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối
Sinh trưởng là yếu tố quan trọng để đánh giá giá trị giống. Trên cơ sở
theo dõi khối lượng gà ở các tuần tuổi, chúng tơi xác định được tốc độ sinh
trưởng tuyệt đối, sinh trưởng tương đối của gà, kết quả được trình bày ở bảng
13; đồ thị 4.5 và 4.6
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 77
Bảng 4.13. Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày) và tương đối (%) của gà
nuơi thịt từ 1– 7 tuần tuổi
Tuần tuổi Khối lượng
TB (g/con)
Sinh trưởng tuyệt
đối (g/con/ngày)
Sinh trưởng
tương đối (%)
0 42,10 - -
1 170,12 18,29 120,65
2 443.44 39,05 89,09
3 875,50 61,72 65,52
4 1388,64 73,31 45,33
5 1913,09 74,92 31,77
6 2492,7 82,80 26,31
7 2995,45 71,82 18,32
- Sinh trưởng tuyệt đối
Qua kết quả thí nghiệm cho thấy, tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của gà
Hubbard - Clasic đều tăng dần từ 1 đến 6 tuần tuổi, sau đĩ giẩm dần, sự diễn
biến về tốc độ này ở mỗi phẩm giống khác nhau cĩ trị số cụ thể khác nhau.
ðiều này phù hợp với qui luật sinh trưởng phát dục theo giai đoạn của gia
cầm. Ở giai đoạn đầu tuy số lượng tế bào tăng nhanh, nhưng kích thước và
khối lượng tế bào cịn nhỏ nên tốc độ tăng trọng cịn chậm.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 78
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
1 2 3 4 5 6 7
tuần tuổi
(g
/c
o
n
/n
g
à
y
)
ðồ thị 4.5. Sinh trưởng tuyệt đối của gà từ 1-7 tuần tuổi
ðến các tuần tiếp sau cơ thể gà phát triển nằm trong giai đoạn sinh
trưởng nhanh, các tế bào tăng sinh cả về số lượng, kích thước và khối lượng
nên tốc độ sinh trưởng tuyệt đối cao hơn, Sau đĩ cơ thể gà phát triển chậm dần
vì thế tốc độ sinh trưởng tuyệt đối cĩ giảm đi. Cụ thể là đến 6 tuần tuổi gà
Hubbard - Classic cĩ trị số về tốc độ sinh trưởng tuyệt đối cao nhất là:
82,80g/con/ngày, sang tuần tuổi thứ 7 thì trị số về tốc độ sinh trưởng tuyệt đối
là 71,82 g/con/ngày. Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối cho biết nên giết thịt ở tuần
tuổi nào là hợp lý.
- Sinh trưởng tương đối
Trên cơ sở khối lượng gà ở các tuần tuổi, chúng tơi xác định được tốc
độ sinh trưởng tương đối, kết quả trình bày ở bảng 4.12 và đồ thị 4.6
Qua bảng 4.13. cho thấy các trị số trong bảng và chiều hướng của
đồ thị về sinh trưởng tương đối của gà Hubbard- Classic tuân theo quy
luật sinh học cho mọi giống vật nuơi nĩi chung và của gia cầm nĩi
riêng là giảm dần theo tuổi.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 79
0
20
40
60
80
100
120
140
1 2 3 4 5 6 7
Tuần tuổi
tỷ
l
ệ
(%
)
ðồ thị 4.6. Sinh trưởng tương đối
Ở 01 tuần tuổi sinh trưởng tương đối cao đạt 120,65%, đến tuần tuổi
thứ 04 giảm cịn 45,33%. Kết thúc khảo sát 07 tuần tuổi thì tốc độ sinh trưởng
tương đối chỉ cịn 18,32%. Như vậy trong chăn nuơi gà thương phẩm để đạt
được hiệu quả kinh tế cao là rút ngắn thời gian nuơi, nếu thời gian nuơi càng
dài thì cường độ sinh trưởng của gia cầm giảm thấp và kéo theo hiệu quả kinh
tế sẽ giảm, Ngơ Giản Luyện,1994[16] nghiên cứu sinh trưởng tuyệt, tương đối
của 3 dịng gà V1, V2, V3 cũng thu được kết quả tương tự về quy luật sinh
trưởng của đàn gà nghiên cứu.
4.2.2 Tỷ lệ nuơi sống của gà Hubbard-Classic nuơi thịt
Tỷ lệ nuơi sống là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh khách quan khả năng
thích nghi của giống, dịng với điều kiện ngoại cảnh và phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như: đặc điểm di truyền của giống, khả năng kháng bệnh, quy trình
chăm sĩc nuơi dưỡng, vệ sinh thú y... Tỷ lệ nuơi sống cĩ ý nghĩa rất lớn trong
chăn nuơi, nĩ tương quan nghịch với chi phí thức ăn và thuốc thú y. Khi đàn
gà ít bệnh tật thì tỷ lệ nuơi sống thường cao, đàn gà khỏe mạnh và tăng trọng
nhanh, tiêu tốn thức ăn trên 01 kg tăng trọng giảm và ngược lại. Tỷ lệ nuơi
sống cao gĩp phần quan trọng vào hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 80
trong sản xuất chăn nuơi.
Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nuơi sống của gà Hubbard – Classic nuơi thịt
từ 0 – 7 tuần tuổi được trình bày ở bảng 4.14.
Bảng 4.14. Tỷ lệ nuơi sống của gà Hubbard-Classic nuơi thịt
Tuần tuổi ðầu kỳ (con) Cuối kỳ (con) Tỷ lệ (%)
1 100 98 98
2 98 98 100
3 98 97 99
4 97 97 100
5 97 96 99
6 96 96 100
7 96 96 100
0-7 tuần 100 96 96
Từ kết quả bảng 4.14 chúng ta thấy, tỷ lệ nuơi sống qua các tuần tuổi
của gà Hubbard – Classic nuơi thịt đều cao, trong các tuần 2, 4, 6 và 7 thì tỷ lệ
nuơi sống đạt 100%, tuần 3 và 5 đạt 99% và tuần đầu là 98%, cả giai đoạn từ
0 đến 7 tuần tuổi tỷ lệ nuơi sống đạt 96%.
Kết quả nghiên cứu phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn
Trọng Thiện (2008)[29], Nghiên cứu khả năng sản xuất của gà Hubbard
Redbro nhập nội, Luận văn thạc sỹ nơng nghiệp, tr 80, trên gà Hubbard
Redbro nuơi thịt thương phẩm ở 07 tuần tuổi là 96%.
Trong quá trình theo dõi trên đàn gà Hubbard-Classic nuơi thịt ở tại
Cơng ty chúng tơi thấy, đàn gà cĩ khả năng thích ứng tốt với sự thay đổi của
điều kiện ngoại cảnh và sức đề kháng tốt ít bệnh tật, chỉ xảy ra một số bệnh
thường gặp như: Tiêu chảy, Cầu trùng, CRD, E.Coli, nhưng sớm được phát
hiện điều trị kịp thời nên số gà bị chết ít, tỷ lệ nuơi sống đạt cao.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 81
4.2.3. Lượng thức ăn thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn
Lượng thức ăn thu nhận hàng ngày phản ánh tình trạng sức khỏe của
đàn gà, chất lượng thức ăn và kỹ thuật chăm sĩc của con người. lượng thức ăn
thu nhận hàng ngày của con vật tiêu thụ phụ thuộc vào con vật, con giống,
điều kiện ngoại cảnh như nhiệt độ chuồng nuơi thích hợp gà ăn nhiều. nếu
nhiệt độ quá cao sẽ giảm khả năng tiêu thụ tăng khối lượng cơ thể cao.
Hiệu quả sử dụng TA hay mức tiêu tốn thức ăn trên một đơn vị sản
phẩm là chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật quan trọng trong chăn nuơi gia cầm, nĩ
quyết định giá thành sản phẩm và ảnh hưởng đến kết quả sản xuất. Trong
chăn nuơi gia cầm mục đích chủ yếu là lấy thịt thì vấn đề đặt ra là làm thế nào
để đàn gà cĩ tốc độ sinh trưởng cao, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ
thể thấp. Hiệu quả sử dụng thức ăn cũng như lượng thức ăn ăn vào phụ thuộc
vào nhiều yếu tố. Kết quả được thể hiện ở bảng 4.15. và đồ thị 4.7
Bảng 4.15. LTA thu nhận, hiệu quả sử dụng TA (kg TA/kg TKL) của gà
Hubbard-Classic nuơi thịt
TA thu nhận
(g/con/ ngày)
TA thu nhận
(g/con/ tuần)
HQSDTA
Tuần
tuổi Thí
nghiệm
Tiêu
chuẩn
Thí
nghiệm
Tiêu
chuẩn
Thí
nghiệm
Tiêu
chuẩn
1 22,65 22,3 158,55 156 1,24 -
2 49,12 50 343,84 350 1,26 -
3 92,6 92,4 648,2 647 1,38 -
4 136,33 131,9 954,31 923 1,56 1.46
5 158,23 162 1107,61 1133 1,75 1.60
6 188,45 187,6 1319,15 1313 1,85 1,74
7 194,63 205 1362,41 1435 1,99 1,89
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 82
Qua bảng 4.15 cho thấy LTA thu nhận của các đàn gà theo dõi tăng dần
qua các tuần tuổi và cĩ xu hướng tỷ lệ thuận với khối lượng cơ thể. ðiều này
cĩ nghĩa là khi tốc độ sinh trưởng tuyệt đối và khối lượng của gia cầm tăng
lên thì thức ăn thu nhận tăng. LTA thu nhận ở tuần tuổi 1,2,3 tương ứng là
22,65; 49,12 và 92,6g/con/ngày tương đương với số liệu tiêu chuẩn của hãng
(22,3; 50 và 92,4g/con/ngày)[55]. Ở tuần tuổi 4 và 6 thì lượng thức ăn tiêu thụ
cao hơn tiêu chuẩn, cịn ở tuần tuổi 5 và 7 thì lượng thức ăn thu nhận lại thấp
hơn so với tiêu chuẩn của hãng, do trong 2 tuần này đang gà bị cầu trung và
tiêu chảy phải điều trị nên thức ăn thu nhận giảm đáng kể.
Cũng từ kết quả bảng 4.15 ta thấy tiêu tốn thức ăn (kg)/ kg tăng khối
lượng cơ thể liên quan chặt chẽ tới tốc độ sinh trưởng của gà. Gà cĩ tiêu tốn
thức ăn (kg)/kg tăng khối lượng thấp thì khối lượng cơ thể ở các tuần tuổi cao,
ở các giai đoạn khác nhau thì hiệu quả sử dụng thức ăn cũng khác nhau. Cụ
thể gà Hubbard - Classic tiêu tốn thức ăn (kg)/(kg) tăng khối lượng cơ thể ở
01 tuần tuổi là 1,24, đến 3 tuần tuổi là 1,38 thấp hơn so với kết quả nghiên
cứu của Bilgili và cộng sự (1992)[39] là 1,42, từ tuần tuổi thứ 4 đến 7 thì
HQSDTA đều cao hơn so với số liệu chuẩn mà hãng cung cấp, đến tuần tuổi
thứ 7 là 1,99 cao hơn 0,10 so với tiêu chuẩn (1,89), do chất lượng nguyên liệu
để chế biến thức ăn khơng đảm bảo, ngơ bị mốc dẫn đến chất lượng thức ăn
khơng đảm bảo. Ở 06 tuần tuổi FCR là 1,85 phù hơp so với kết quả nghiên
cứu của Leterrier và cộng sự (1998)[48] là 1,75-2,28 . Kết thúc 07 tuần tuổi
tiêu tốn thức ăn (kg)/kg tăng khối lượng cơ thể của gà là 1,99, kết quả của
chúng tơi thấp hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn Trọng Thiện trên gà
Hubbard -Redbro nhập nội[29], Từ đĩ cho thấy quy trình kỹ thuật cũng như
dinh dưỡng-thức ăn của cơng ty tương đối hồn chỉnh.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 83
0
50
100
150
200
250
1 2 3 4 5 6 7
tuần tuổi
(g
/c
o
n
/n
g
à
y
)
ðồ thị 4.7. Lượng thức ăn thu nhận (g/con/ngày)
4.2.4. Khảo sát tỷ lệ thân thịt
Chúng tơi tiến hành mổ khảo sát gà Hubbard-Classic nuơi thịt 10 con
(05 con trống và 05 con mái) ở 6 tuần tuổi. Kết quả của các chỉ tiêu đánh giá
năng suất thịt được ghi ở bảng 4.16.
Bảng 4.16. Kết quả mổ khảo sát gà thương phẩm 6 tuần tuổi.
Hubbard - Classic Chỉ tiêu
♂ (n = 5) ♀ (n = 5)
Khối lượng sống (g) 2751,24 ± 204,5 2346,32 ± 215,45
Khối lượng thân thịt (g) 2023,15 ± 197,5 1770,03 ± 165,6
Tỷ lệ thân thịt (%) 73,54 ± 1,25 75,44 ± 1,16
TB (♂♀) 74,49
Khối lượng thịt đùi (g) 514,25 ± 49,24 409,76 ± 45,25
Tỷ lệ thịt đùi (%) 25,42 ± 0,57 23,15 ± 0,64
TB (♂♀) 24,29
Khối lượng thịt ngực (g) 557,58 ± 34,32 492,95 ± 24,85
Tỷ lệ thịt ngực (%) 27,56 ± 1,93 27,85 ± 1,95
TB (♂♀) 27,71
Khối lượng mỡ bụng (g) 28,52 ± 1,56 23,16 ± 1,42
Tỷ lệ mỡ bụng (%) 1,41 ± 0,17 1,31 ± 0,12
TB 1,36
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 84
Mổ khảo sát gà thí nghiệm
Qua bảng 4.16 cho thấy, ở gà thương phẩm giết thịt ở 6 tuần tuổi (42
ngày tuổi) tỷ lệ thân thịt của con trống thấp hơn của con mái tương ứng là:
73,54 và 75,44, trung bình là 74,49%, cao hơn số liệu do hãng cung cấp
(72,37%) [55] và cao hơn kết quả nghiên cứu của ðỗ Hữu Quyết trên gà
Hubbard Redbro AB là 0,48% [27]; cịn tỷ lệ thịt đùi thì con trống lại cao hơn
con mái tương ứng là: 25,42 và 23,15 và tỷ lệ thịt ngực của con trống thấp
hơn con mái tương ứng là: 27,56 và 27,85. Tỷ lệ mỡ bụng của gà trống là
1,41% cao hơn gà mái 0,1% và thấp hơn kết quả nghiên cứu trên gà thương
phẩm Hubbard Redbro của Nguyễn Trọng Thiện [29] là 0,89%, đây là một ưu
điểm quan trọng của giống gà Hubbard – Classic là cĩ hàm lượng mỡ bụng
thấp hơn nhiều so với nhiều giống gà khác trong chăn nuơi gà broiler.
4.2.5. Chỉ số sản xuất (PN)
Chỉ số sản xuất là cách đánh giá tổng hợp tỷ lệ thuận với khối lượng cơ
thể bình quân, tỷ lệ nuơi sống và tỷ lệ nghịch với tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối
lượng cơ thể. Chỉ số này càng cao hiệu quả chăn nuơi càng lớn. Nhưng chi phí
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 85
thức ăn (kg)/(kg) tăng khối lượng cơ thể càng cao thì hiệu quả kinh tế càng
thấp. Chỉ số sản xuất của gà Hubbard-Classic nuơi thịt được trình bày ở bảng
4.17.
Bảng 4.17. Chỉ số sản xuất của gà Hubbard – Classic nuơi thịt
Chỉ số sản xuất Tuần
tuổi X ± SE Cv(%)
1
192,31
± 2,14 4,94
2
251,78
± 2,94 9,14
3
298,95
± 2,60 5,43
4
308,84
± 3,04 7,73
5
317,26
± 3,19 8,05
6
320,95
± 3,02 7,56
7
306,31
± 3,07 8,24
Bảng 4.1 cho thấy gà Hubbard-Classic cĩ chỉ số sản xuất tăng dần từ 1
đến 6 tuần tuổi tương ứng là 192,23 và 320,95 đến 07 tuần tuổi thì giảm
xuống cịn 306,31, cao hơn chỉ số sản xuất của hãng cung cấp.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 86
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Từ kết quả theo dõi được trên đàn gà giống bố mẹ Hubbard – Classic
nuơi tại Cơng ty TNHH một thành viên gà giống Lạc Vệ - Tiên Du – Bắc
Ninh chúng tơi rút ra một số kết luận chính như sau:
5.1.1. Trên đàn gà sinh sản
* Trong giai đoạn hậu bị 1 – 20 tuần tuổi:
- Khối lượng cơ thể của đàn trống là 2940,00 g/con, đàn mái là
2120,g/con cao hơn so với tiêu chuẩn của hãng tương ứng là 2,4% và 0,47%,
độ đồng đều tương ứng là 83,71%(trống) và 84,90%(mái).
- Tiêu tốn thức ăn là 8433,81 g/con đối với con mái và 10071,25 g/con
đối với con trống.
- Tỷ lệ nuơi sống là 91,57% với con trống và 85,32% đối với con mái
thấp hơn tiêu chuẩn 4,48%.
* Trong giai đoạn từ 26 – 46 tuần tuổi.
- Tỷ lệ nuơi sống là 91,57% đối với đàn trống; 85,32% đối với đàn mái.
- Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên ở 26 tuần tuổi đạt tỷ lệ 0,10%, tỷ lệ đẻ đạt
5% ở tuần tuổi 27, đỉnh cao ở tuần tuổi 40 đạt 72,10%. Tỷ lệ đẻ trung bình
trong kì theo dõi (26 – 46 tuần tuổi) là 54,25%; năng suất trứng lũy kế là
82,76 quả/mái. Tỷ lệ trứng giống là 89,96%, năng suất trứng giống lũy kế là
79,25 quả/mái.
- Tiêu tốn thức ăn để sản xuất ra 10 quả trứng là 2,99 kg và 10 quả
trứng giống là 3,23 kg. Khối lượng trứng trung bình trong giai đoạn theo dõi
là 65,26g.
- Tỷ lệ trứng cĩ phơi là: 86,31% (tháng 3); 89,52% (tháng 4); 91,60%
(tháng 5) và 93,07% (tháng 6); tỷ lệ nở và tỷ lệ gà con loại I so với tổng số
trứng đem ấp là: 76,88% (tháng 3); 81,52% (tháng 4); 82,03% (tháng 5) và
82,95% (tháng 6).
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 87
- Số gà con loại I là: 64,07 con/mái
5.1.2. Trên đàn gà thương phẩm nuơi thịt
Gà Hubbard - Classic nuơi thịt đến 07 tuần tuổi:
- Tỷ lệ nuơi sống đạt 96%.
- Khối lượng cơ thể trung bình đạt 2995g/con.
- Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của cơ thể: 1,99 kg.
- Chỉ số sản xuất lúc 07 tuần tuổi là 306,31 cao nhất ở tuần thứ 06 là
320,95. Vì vậy đối với gà Hubbard-Classic nuơi thịt nên xuất bán ở 06 tuần tuổi
(42 ngày tuổi)cho hiệu quả kinh tế cao nhất.
- Tỷ lệ thân thịt lúc 06 tuần tuổi trung bình đạt 74,49%, tỷ lệ thịt đùi là
24,29%; tỷ lệ thịt ngực là: 27,71%, tỷ lệ thịt đùi + ngực đạt 51,99% và tỷ lệ mỡ
bụng là 1,36%.
5.2. ðề nghị.
- Cần hồn thiện quy trình chăn nuơi gà giống Hubbard – Classic bố mẹ và
thương phẩm trong điều kiện khí hậu nước ta.
- Tiếp tục nhập gà giống Hubbard – Classic bố mẹ về nuơI để cung cấp
con giống cho sản xuất.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Nguyễn Thị Thanh Bình (1998), Nghiên cứu khả năng sinh sản và sản
xuất của gà ri, Luận văn thạc sỹ khoa học, Viện khoa học kĩ thuật nơng
nghiệp Việt Nam, tr: 35-50
2. Brandsch H và Biilchel H. (1978), Cơ sở của sự nhân giống và di truyền
giống ở gia cầm, Cơ sở sinh học của nhân giống và nuơi dưỡng gia
cầm ( Nguyễn Chí Bảo dịch), Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, tr: 7;
129-158.
3. Nguyễn Huy ðạt (1991), Nghiên cứu một số tính trạng sản xuất của các
dịng thuần bộ giống gà leghorn trắng trong điều kiện Việt Nam, Luận
án phĩ tiến sỹ khoa học nơng nghiệp, Viện Khoa học kỹ htuật nơng
nghiệp Việt Nam, tr: 40-50.
4. Nguyễn Duy Hoan, Bùi ðức Lũng, Nguyễn Thanh Sơn, ðồn Xuân Trúc
(1999), Chăn nuơi gia cầm ( Giáo trình dành cho cao học và nghiên cứu
sinh chăn nuơi), Trường ðại Học Nơng Lâm Thái Nguyên. Nhà xuất bản
nơng nghiệp, tr: 3-11; 30-34
5. ðỗ Ngọc Hoè (1995), Một số chỉ tiêu vệ sinh ở các chuồng nuơi gà cơng
nghiệp và nguồn nước cho chăn nuơi khu vực quanh Hà Nội, Luận án
Phĩ tiến sĩ KHNN
6. Nguyễn Mạnh Hùng, Hoang Thanh, Bùi Hữu ðồn, Nguyễn Thị Mai
(1994), Chăn nuơi gia cầm, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội, tr: 104-108;
122-123;170.
7. Hutt F.B. (1978), Di truyền học động vật (người dịch Phan Cự Nhân), Nhà
xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, tr: 349
8. Johansson, (1972), Cơ sở di chuyền của năng suất và chọn giống động vật,
(Phan Cự Nhân, Trần ðình Miên, Tạ Tồn, Trần ðình Trọng,dịch),
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 89
NXB Khoa học, tr: 254-274
9. Kushner K,F, (1974), Các cơ sở di truyền học của sự lựa chọn giống gia
cầm, Tạp chí Khoa học và KTNN số 141, tr: 222-227
10. Kushner K,F, (1978), Những cơ sở di truyền học của việc sử dụng ưu thế
lai trong chăn nuơi, Trích “Những cơ sở di truyền và chọn giống động
vật”, (Nguyễn Ân, Trần Cừ, Nguyễn Mộng Hùng, Lê ðình Lương
dịch), NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr: 248-262
11. ðặng Hữu Lanh (1995), Cơ sở di truyền học giống vật nuơi, NXBGD Hà
Nội, tr: 90-100
12. Lê Huy Liễu, Lê Hồng Mận, Nguyễn Duy Hoan (2003), Năng suất thịt
của con lai F1 giữa gà Ri với một số giống gà lơng màu thả vườn tại
Thái Nguyên, tạp chí Chăn nuơi số 8, tr: 10-12
13. Trần Long (1994), Xác định một số đặc điểm di truyền một số tính trạng
sản xuất và lựa chọn phương pháp chọn giống thích hợp đối với các
dịng gà thịt Hybro HV85, Luận án PTS Khoa học Nơng nghiệp, Viện
KHKT Nơng nghiệp Việt Nam, tr: 90-114
14. Bùi ðức Lũng (1992), Nuơi gà thịt broler năng xuất cao, Báo cáo chuyên
đề Hội nghị Quản lý kỹ thuật ngành gia cầm, Thành phố Hồ Chí Minh,
tr: 1-24
15. Bùi ðức Lũng, Lê Hồng Mận (1995), Thức ăn và nuơi dưỡng gia cầm,
NXB Nơng nghiệp, Hà Nội
16. Ngơ Giản Luyện (1994), Nghiên cứu một số tính trạng năng suất của các
dịng thuần chủng V1, V3, V5 giống gà thịt cao sản Hybro trong điều
kiện Việt Nam. Luận án PTS Khoa học Nơng nghiệp, Viện Khoa học
Kỹ thuật Nơng nghiệp Việt Nam
17. Lê Viết Ly (1995), Sinh lý thích nghi, sinh lý gia súc, giáo trình cao học
nơng nghiệp, Nxb Nơng nghiệp, Hà Nội, tr: 246-283
18. Nguyễn Thị Mai (2001), Xác định giá trị năng lượng trao đổi ME của một
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 90
số loại thức ăn cho gà và mức năng lượng hợp lý cho gà Broiler, Luận
án tiến sỹ KHNN, Trường ðHNN I Hà Nội
19. Nguyễn Thị Mai, Tơn Thất Sơn, Nguyễn Thị Lệ Hằng (2007), Giáo trình
“Chăn nuơi gia cầm”, Nhà xuất bản Nơng nghiệp, 2007.
20. Nguyễn Thị Mai, Bùi Hữu ðồn, Hồng Thanh (2009), Giáo trình “Chăn
nuơi gia cầm”, NXB Nơng nghiệp, 2009.
21.Lê Hồng Mận, Bùi ðức Lũng, Phạm Quang Hốn (1995), Nghiên cứu yêu
cầu protein trong thức ăn hỗn hợp gà Broiler nuơi tách trống mái từ 1
– 63 ngày tuổi, thơng tin gia cầm, tr: 17-29
22. Trần ðình Miên, Nguyễn Hải Quân, Vũ Kính Trực (1975), Chọn giống và
nhân giống gia súc, Nhà xuất bản Nơng nghiệp, Hà Nội, trang 75
23. Trần ðình Miên, Nguyễn Kim ðường (1992), Chọn và nhân giống gia
súc, NXB Nơng nghiệp, tr: 40-41; 94-99; 116
24.Trần ðình Miên, Phan Cự Nhân, Nguyễn Văn Thiện, Trịnh ðình ðạt
(1994), Di truyền chọn giống động vật (sách dùng cho Cao học Nơng
Nghiệp), Nhà xuất bản Nơng nghiệp, Hà Nội - 1994, tr, 42- 74; 82- 160.
25. Phan Cự Nhân, Trần ðình Miên (1998), Di truyền học tập tính, NXB giáo
dục, Hà Nội.
26.Nguyễn Duy Nhị, Nguyễn Thị San (1984), Xác định khối lượng trứng
giống gà Plymouth dịng TD3 thích hợp cĩ tỷ lệ nở cao, NXB Nơng
nghiệp, Hà Nội
27. ðào Hữu Quyết (2010), Khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà trống
Redbro với gà mái lương phượng tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm
Thụy Phương, Luận văn Thạc sỹ nơng nghiệp, tr: 82.
28. Readdy C.V (1999), Nuơi gà Broiler trong thời tiết nĩng. Chuyên san
Chăn nuơi gia cầm, Hội Chăn nuơi Việt Nam
29. Nguyễn Trọng Thiện (2008), Nghiên cứu khả năng sản xuất của gà
Hubbard Redbro nhập nội, Luận văn Thạc sỹ nơng nghiệp, tr: 85.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 91
30.Nguyễn Trọng Thiện, Trần ðình Miên (1995), Di truyền số lượng ứng
dụng trong chăn nuơi, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội, tr: 9-16; 193
31. Phùng ðức Tiến, Nguyễn Ngọc Dụng, Nguyễn Quý Khiêm, Nguyễn Thị
Lành, Khuất Thị Tuyên, Lê Thị Thu Hiền, (2007), Nghiên cứu khả năng
sản xuất của 04 dịng gà Sasso ơng bà nhập nội, Báo cáo khoa học Viện
chăn nuơi năm 2007, phần di truyền giống vật nuơi, tr: 254-256
32. Bùi Quang Tiến, Trần Cơng Xuân, Hồng Văn Lộc, Lê Thị Nga (1995),
Nghiên cứu khống chế khối lượng và giảm protein trong khẩu phần giai
đoạn gà giị Hybro V35 sinh sản. Tuyển tập cơng trình nghiên cứu chăn
nuơi, NXB Nơng nghiệp, tr: 118–124
33. Bùi Quang Tiến, Nguyễn Hồi Tao (1985), Kết quả nghiên cứu tạo giống
gà Rhoderi, tr: 47-48
34. Tiêu chuẩn Việt Nam T.C.V.N. 2.39-1997
35. Tiêu chuẩn Việt Nam T.C.V.N. 2.40-1997
36. ðồn Xuân Trúc, Hà ðức Tính, Vũ Văn ðức, Nguyễn Thị Toản (1996),
"Nghiên cứu khảo sát gà broiler cao sản AA và các tổ hợp lai kinh tế
giữa gà AA và gà Hybro HV 85 nuơi ở Việt Nam. Tuyển tập cơng trình
nghiên cứu khoa học kỹ thuật gia cầm 1986 – 1996, Liên hiệp xí nghiệp
gia cầm Việt Nam. NXB Nơng nghiệp, tr: 34-38.
37. Trần Cơng Xuân, Bùi Quang Tiến, Phùng ðức Tiến, Võ Văn Sự, (1995),
Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng của gà Ross
208 V35 và AV 35, Tuyển tập cơng trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật gia
cầm và động vật mới nhập, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội, tr: 60- 67
38. Trần Cơng Xuân, Vũ Xuân Dịu, Phùng ðức Tiến, Vương Tuấn Ngọc,
Nguyễn Quý Khiêm, ðỗ Thị Sợi, Hồng Văn Lộc, 2004, Nghiên cứu
khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà trống dịng X44 (Sasso) với
mái Lương Phượng Hoa, Tuyển tập cơng trình nghiên cứu khoa học –
cơng nghệ chăn nuơi gà .NXB Nơng nghiệp Hà Nội 2004, tr: 238-249
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 92
II. Tài liệu tiếng nước ngồi
39. Arbor Acres (1995), Management manual and broiler feeding, Arbor
Acres farm inc, p: 20
40. Bilgili S.F et al (1992), Strain-cross response of heavy male broiler to
dietary lysine in the finisher feed, live performance and further
processing fields. Poultry Sciense 71. p: 850-858.
41.Card L.E., Nesheim M.C, (1970), production aviola, Ciencia Tecnica
Lahabana, p: 68-70
42.Chambers J.R, (1990), Genetic of growth and meat production in chicken,
Poultry breeding and genetics, R.D. Cawforded Elsevier Amsterdam, p:
627-628
43. Gavora J.F, (1990), Disease genetic in poultry breeding and genetic, R.P.
Cawforded Elsevier Amsterdam. p: 806-809
44. Godfrey E.F and Joap R. G, (1952), Evidence of breed and sex differences
in the weight of chicks hatched from eggs similar weight, Poultry
Science. p: 31
45. Goliomytis et al (2003), Growth curves for body weight and major
compoment part, feed consumption and mortality of male broiler
chickens raised to maturity. Poultryscience 82. p: 1061-1068.
46. Hayer J.F and Mc Carthy J.C, (1970). The effect of selection at different
ages for high and low weigh are the pattern of deposition in mice,
Gienet. Res. p: 27
47. Hill J.F., G.E., Dickerson and H.L., Kempster (1954), "Some relationship
between hatchability egg production adult mortability", Poultry,
Science 33. p, 1059-1060
48. Ing J.E, (2001), Development of the digestive tract of poultry, World
Poultry Science Journal 57. p: 420-422
49. Laterrier et al (1998), Reducting growth rate of broiler chickens with a
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………… 93
low energy diet does not improve cortical bone quality. Br. Poult. 39,
p: 24-30.
50.Letner T.M, and Asmundsen V.S, (1983), Genetics of growth constants in
domestic fowl, Poultry Science 17. p: 286-294
51. Lerner J.M, and Taylor W (1943), The heritable of egg productinon in the
domestic fowl, Ames Nat, 77. p: 119-132
52. Orlov .M.V (1974), Control biologico en la incubacion.
53. Rovimen (1994), Poultry technical siminar Sai Gon, OMNI, Hotel
54. Salah N.M, Mail E.S, (1946) Managment factors and broiler performance
poultry internationa, p: 106; 110
55. Trang www.kabrir.co.il (tháng 10/2010)
56.
57. Trang www.sasso.fr.( tháng 10/2010)
58. Aviagen (2008), Ros broiler manual, www. avigen.com
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2459.pdf