Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………i
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
--------------------- * ----------------------
LẠI VĂN HIẾU
ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT ðẬU TƯƠNG
VÀ KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN MỘT SỐ GIỐNG
ðẬU TƯƠNG MỚI TRÊN CHÂN ðẤT 2 VỤ LÚA
TẠI TỈNH HÀ NAM
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học:
GS.VS - TSKH TRẦN ð
125 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 6740 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Đánh giá thực trạng sản xuất đậu tương và khả năng phát triển một số giống đậu tương mới trên chân đất 2 vụ lúa tại tỉnh Hà Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÌNH LONG
HÀ NỘI - 2007
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………ii
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hồn thành bản luận văn thạc sĩ Nơng nghiệp, trong quá trình học
tập và nghiên cứu, bên cạnh sự nỗ lực phấn đấu của bản thân, tơi đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của tập thể, cá nhân và gia đình.
Nhân dịp này cho phép tơi bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
thầy giáo GS.VS.TSKH. Trần ðình Long đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt
quá trình thực hiện cũng như hồn chỉnh luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ Ban đào tạo Sau đại học Viện
Khoa học Nơng nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ tơi trong suốt quá trình học tập
và hồn thiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Sở Nơng nghiệp & PTNT Hà
Nam đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi trong quá trình học tập và nghiên
cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Trung tâm Khuyến nơng Hà
Nam và các anh chị em, bạn bè trong cơ quan đã tạo điều kiện thuận lợi giúp
đỡ tơi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Sự thành cơng của luận văn cịn cĩ sự đĩng gĩp của các thầy giáo, cơ
giáo đã tham gia giảng dạy, sự quan tâm động viên khích lệ của gia đình, bố
mẹ, vợ và con tơi.
Một lần nữa cho phép tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến tất cả sự giúp
đỡ khích lệ quí báu này.
Tác giả
Lại Văn Hiếu
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………iii
iii
LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học do tơi trực tiếp
thực hiện, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo GS.VS.TSKH. Trần ðình Long.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực
và chưa từng được cơng bố trong bất cứ cơng trình khoa học nào khác ở trong
nước và ở nước ngồi.
Tác giả
Lại Văn Hiếu
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………1
MỤC LỤC
Trang phụ bìa i
Lời cảm ơn ii
Lời cam đoan iii
Mục lục iv
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục các hình vẽ, đồ thị vii
MỞ ðẦU i
1.Tính cấp thiết của đề tài 9
2. Mục đích yêu cầu đề tài 13
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 14
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 14
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI 15
1.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương ở trên thế giới và Việt Nam 15
1.1.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương trên thế giới 15
1.1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam 22
1.2. Cơ sở khoa học của đề tài 29
1.2.1. Nguồn gốc và sự phân bố của cây đậu tương 29
1.2.2. Yêu cầu sinh thái của cây đậu tương 30
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài 36
Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
2.1. Vật liệu nghiên cứu 41
2.2. Nội dung nghiên cứu và các vấn đề cần giải quyết. 42
2.2.1. ðiều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của Hà Nam cĩ liên quan đến
sản xuất đậu tương 42
2.2.2. ðánh giá hiện trạng sản xuất đậu tương ở tỉnh Hà Nam. 42
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………2
2.2.3. So sánh 6 giống đậu tương triển vọng trong vụ ðơng 2006 và
vụ Xuân 2007. 42
2.3. Phương pháp nghiên cứu 42
2.3.1. ðánh giá thực trạng sản xuất đậu tương tại tỉnh Hà Nam 42
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu 43
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 44
3.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Hà Nam cĩ liên quan đến
sản xuất đậu tương 44
3.1.1. ðiều kiện thời tiết, khí hậu 45
3.1.2. ðiều kiện đất đai của Hà Nam 47
3.2. ðánh giá hiện trạng sản xuất đậu tương của Hà Nam 50
3.2.1. Giống và thời vụ trong sản xuất đậu tương 50
3.2.2. Biện pháp kỹ thuật đang được áp dụng trong sản xuất đậu
tương 52
3.2.3.Diện tích , năng suất và sản lượng đậu tương ở Hà Nam 56
3.2.4. Các yếu tố hạn chế chính và tiềm năng phát triển đậu tương
ðơng ở Hà Nam 59
3.3. Kết quả so sánh 6 giống đậu tương triển vọng trong vụ ðơng 2006
và vụ Xuân 2007 tại Kim Bảng - Hà Nam 60
3.3.1. ðặc điểm hình thái của các giống đậu tương thí nghiệm 60
3.3.2. Một số kết quả nghiên cứu trong vụ ðơng 2006. 62
3.3.3. Một số kết quả nghiên cứu trong vụ Xuân 2007 74
3.4. Hướng dẫn sử dụng các giống đậu tương tham gia thí nghiệm tại
Tỉnh Hà Nam 87
3.5. Kết quả mơ hình trình diễn phương thức gieo đậu tương bằng máy
chuyên dùng 8H - 2ðL sử dụng giống đậu tương DT84 trong vụ ðơng
2006 tại Kim Bảng - Hà Nam (10 ha) 89
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………3
3.5.1. Ảnh hưởng của phương thức gieo đậu tương bằng máy và gieo
thủ cơng đến quá trình sinh trưởng của giống đậu tương DT84 91
3.5.2. So sánh hiệu quả kinh tế của 2 phương thức gieo bằng máy và
gieo thủ cơng 92
3.6. ðề xuất một số giải pháp phát triển sản xuất đậu tương ðơng trên
chân đất 2 lúa tại Hà Nam 93
3.6.1. Những lợi thế sẵn cĩ 94
3.6.2. Những hạn chế 95
3.6.3. ðề xuất định hướng, một số giải pháp phát triển sản xuất đậu
tương ðơng trên chân đất 2 lúa tại Hà Nam 96
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 98
1. Kết luận 98
2. ðề nghị 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
PHỤ LỤC 106
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN : Cao nhất
CS : Cộng sự
DT : Diện tích
ð/c : ðối chứng
NS : Năng suất
NSTT : Năng suất thực thu
TB : Trung bình
TN : Thấp nhất
TT : Thứ tự
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………5
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG
1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở trên thế giới 15
1.2. Diện tích năng suất và sản lượng đậu tương của một số châu lục
và một số nước 17
1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở Việt Nam 22
1.4. Nhiệt độ, lượng mưa và số giờ nắng trung bình trong 7 năm liên
tục của khu vực tỉnh Hà Nam (2000 – 2006). 37
3.1. Diễn biến một số yếu tố khí hậu chính qua các tháng trong năm
(trung bình 6 năm 2001 - 2006) 45
3.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của tỉnh Hà Nam đến năm 2005 47
3.3. Thành phần hĩa học đất trồng đậu tương ðơng trên chân đất 2
lúa tại một số xã của tỉnh Hà Nam 48
3.4. Phân bố đất trồng lúa của tỉnh Hà Nam 49
3.5. Diễn biến cơ cấu diện tích lúa mùa sớm từ năm 2000 - 2006 ở Hà Nam 49
3.6. Tỷ lệ cơ cấu giống đậu tương trong sản xuất ở các huyện của
tỉnh Hà Nam năm 2006 51
3.7. Diện tích sản xuất đậu tương của Tỉnh Hà Nam từ năm 2000 –
2006 56
3.8. Diễn biến cơ cấu diện tích cây đậu tương ðơng ở Hà Nam từ
năm 2000 - 2006 58
3.9. Một số đặc điểm hình thái của các giống đậu tương thí nghiệm
vụ ðơng 2006 tại Kim Bảng - Hà Nam 61
3.10. Diễn biến thời tiết khí hậu trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong vụ
ðơng 2006 62
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………6
3.11. Thời gian sinh trưởng của các giống đậu tương trong vụ ðơng
2006 tại Kim Bảng – Hà Nam 64
3.12. Một số đặc điểm nơng học của các giống đậu tương thí nghiệm
trong vụ ðơng 2006 67
3.13. Tỷ lệ gây hại của giịi đục thân ở các giống thí nghiệm trong vụ
ðơng 2006 69
3.14. Mức độ sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của một số giống
đậu tương trong vụ ðơng 2006 tại Kim Bảng - Hà Nam 70
3.15. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương trong
vụ ðơng 2006 71
3.16. Năng suất thực thu của các giống đậu tương thí nghiệm trong vụ
ðơng 2006 tại Kim Bảng - Hà Nam 72
3.17. Hiệu quả kinh tế của các giống đậu tương trong vụ ðơng 2006
tại Kim Bảng - Hà Nam 73
3.18. Diễn biến khí hậu thời tiết vụ Xuân 2007 trên địa bàn Hà Nam 74
3.19. Thời gian sinh trưởng của các giống đậu tương trong vụ Xuân
2007 tại Kim Bảng - Hà Nam 76
3.20. Một số đặc điểm nơng học của các giống đậu tương thí nghiệm
trong vụ Xuân 2007 79
3.21. Tỷ lệ gây hại của giịi đục thân ở các giống thí nghiệm trong vụ
Xuân 2007 81
3.22. Mức độ sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của một số giống
đậu tương tham gia thí nghiệm trong vụ Xuân 2007 tại Kim
Bảng - Hà Nam 82
3.23. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương trong
vụ Xuân 2007 83
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………7
3.24. Năng suất thực thu của các giống thí nghiệm trong vụ Xuân
2007 tại Kim Bảng - Hà Nam 85
3.25. Hiệu quả kinh tế của các giống đậu tương trong vụ Xuân 2007
tại Kim Bảng - Hà Nam 86
3.26. Ảnh hưởng của phương thức gieo đậu tương bằng máy và gieo
thủ cơng đến quá trình sinh trưởng của giống đậu tương DT84
tại Kim Bảng - Hà Nam vụ ðơng 2006 91
3.27. Hiệu quả kinh tế của 2 phương thức gieo bằng máy và gieo thủ
cơng 92
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………8
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT TÊN HÌNH TRANG
1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới 16
1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở Việt Nam 23
1.3. Nhiệt độ, lượng mưa và số giờ nắng trung bình trong 7 năm liên
tục của khu vực tỉnh Hà Nam (2000 – 2006) 37
3.1. Diễn biến một số yếu tố khí hậu chính qua các tháng trong năm
(trung bình 6 năm 2001 - 2006) 46
3.2. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương của Tỉnh Hà Nam
từ năm 2000 - 2006 56
3.3. Diễn biến cơ cấu diện tích cây đậu tương ðơng ở Hà Nam từ
năm 2000 - 2006 58
3.4. Diễn biến thời tiết khí hậu trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong vụ
ðơng 2006 63
3.5. Thời gian sinh trưởng của các giống đậu tương trong vụ ðơng
2006 tại Kim Bảng - Hà Nam 64
3.6. Diễn biến khí hậu thời tiết vụ Xuân 2007 trên địa bàn Hà Nam 75
3.7. Thời gian sinh trưởng của các giống đậu tương trong vụ Xuân
2007 tại Kim Bảng - Hà Nam 76
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………9
MỞ ðẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Cây đậu tương cĩ tên khoa học là Glycine max (L.) Merrill là một trong
những cây trồng cĩ lịch sử trồng trọt lâu đời, được trồng ở nhiều nước trên thế
giới, từ châu Âu, châu Á , châu Phi, châu Mỹ, nhất là ở vùng Nhiệt ðới và Á
Nhiệt ðới. Hạt đậu tương được dùng làm thực phẩm cho con người, làm thức
ăn trong chăn nuơi và làm nguyên liệu cho các ngành cơng nghiệp. Ngồi ra
cây đậu tương cịn là cây trồng cĩ tác dụng cải tạo đất, một hecta đậu tương
phát triển tốt sau khi thu hoạch cĩ thể để lại trong đất từ 50 - 70 kg N (Nguyễn
Danh ðơng, 1982; Wighham D.K,Minor H.C. and Carmer S.G,1978)[7],[57].
Nhận xét của Morse W.J.,1950 [49] đậu tương là nguồn chất hữu cơ quan trọng
gĩp phần nâng cao độ phì nhiêu cho đất trồng, vì thế nĩ trở thành cây trồng
quan trọng trong luân canh và xen canh ở nhiều nước trên thế giới. Theo
Whigham D.K,1983 [56] thì sản lượng đậu tương của thế giới dành 98% cho
chăn nuơi, chỉ cĩ 2% được dùng làm thực phẩm cho con người và trong lượng
dầu đậu tương cĩ đến 90% được dùng làm thực phẩm cho con người, 10%
dùng trong các ngành cơng nghiệp.
Hạt đậu tương chứa nhiều thành phần dinh dưỡng như Lipit, Gluxit,
Protein, Vitamin và các khống chất; trong đĩ hàm lượng Protein là cao nhất
chiếm 36 - 43%, hàm lượng dầu 18 - 28%, Hydrat cacbon 30 - 40%, khống
chất 4 - 5% (Vũ thị Thư, Nguyễn Ngọc Tâm, 1998, Trường ðại học nơng
nghiệp I Hà Nội, 2000) [26],[32].
ðậu tương là cây trồng ngắn ngày, mỗi năm cĩ thể trồng từ 3 - 4 vụ tùy
theo tập quán và điều kiện của mỗi địa phương. Cây đậu tương là một trong 4
cây trồng chính trên thế giới sau lúa mỳ, lúa và ngơ (Chu Văn Tiệp, 1981)
[30].Tuy nhiên phát triển sản xuất đậu tương của Việt Nam cịn rất chậm, năng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………10
suất và sản lượng cịn thấp. Theo số liệu thống kê của Cục Trồng trọt (năm
2005), năm 1985 diện tích trồng đậu tương của Việt Nam là 102 ngàn ha, năng
suất 7,8 tạ/ha, sản lượng đạt 79,1 ngàn tấn nhưng đến năm 2005 diện tích tăng
lên 203,6 ngàn ha, năng suất 14,3 tạ/ha, sản lượng 291,5 ngàn tấn. Như vậy sau
20 năm diện tích trồng đậu tương của Việt Nam tăng gấp 2 lần, năng suất tăng
gần gấp 2 lần. Theo kế hoạch dự báo Quốc gia, để đáp ứng yêu cầu tiêu dùng
trong nước thì sản lượng đậu tương của nước ta cần đạt được 1,5 triệu tấn vào
năm 2020. ðể đạt được mục tiêu trên chúng ta cần cĩ diện tích trồng đậu tương
là 700.000 - 1.000.000 ha, với năng suất trung bình 15 - 20 tạ/ha.
Theo Trần ðình Long, 1998 [14] trước đây đất hai vụ lúa thường khơng
cĩ hoặc ít cĩ cây vụ ðơng, lao động dư thừa, gần đây nhờ ứng dụng những tiến
bộ khoa học trồng đậu tương trên nền đất ướt bằng phương pháp làm đất tối
thiểu đã biến ruộng 2 vụ thành 3 vụ, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, làm thay
đổi hẳn tập quán canh tác lâu đời ở vùng chuyên canh lúa. Tiềm năng phát triển
sản xuất đậu tương vụ ðơng trên đất 2 vụ lúa ở vùng ðồng bằng Sơng Hồng
cịn lớn. Chỉ tính riêng diện tích các tỉnh thuộc vùng này và một vùng nhỏ
thuộc trung du Khu 4 cũ diện tích lúa mùa trên 800.000 ha. Nếu chỉ đưa 50%
diện tích này vào cấy mùa sớm thì mỗi vụ cĩ thể trồng khoảng 400.000 ha đậu
tương vụ ðơng. Như vậy ngồi hai vụ lúa, cịn tăng thêm được một vụ đậu
tương ðơng và thu được sản lượng khoảng 600.000 ngàn tấn hạt đậu tương,
gĩp phần đưa vụ ðơng trở thành vụ sản xuất chính, tăng thu nhập cho nơng dân
và phá thế độc canh cây lúa ở vùng ðồng bằng Sơng Hồng.
Việt Nam thuộc khu vực Nhiệt ðới giĩ mùa, miền Bắc cĩ mùa ðơng lạnh
và khơ. Các giống đậu tương hiện đang được trồng cĩ thể sinh trưởng tốt, năng
suất cao trong vụ này nhưng lại thấp ở vụ khác bởi cây đậu tương rất mẫn cảm
với nhiệt độ và ánh sáng. ðể phát huy tiềm năng năng suất của cây đậu tương
cần thiết phải cĩ bộ giống thích hợp với các điều kiện sinh thái và khí hậu thời
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………11
tiết của từng vùng, từng vụ khác nhau và cĩ biện pháp kỹ thuật thâm canh phù
hợp. ðến nay đậu tương ðơng đã mở rộng ra hầu hết các tỉnh vùng ðồng bằng
Sơng Hồng diện tích vụ ðơng mỗi năm từ 30 - 50 ngàn ha, năng suất 13 - 15
tạ/ha (Trần ðình Long, 1998) [14].
Hà Nam là một tỉnh thuộc ðồng bằng Sơng Hồng, nằm về phía nam
cách thủ đơ Hà Nội khoảng 57 km theo quốc lộ 1A. Với vị trí này Hà Nam là
cửa ngõ quan trọng của thủ đơ Hà Nội.
Tỉnh Hà Nam được tái lập (từ ngày1/1/1997, thực hiện theo Nghị quyết
kỳ họp thứ 10 Quốc hội khố IX) sau 30 năm sát nhập.
Dân số của tỉnh là 813.978 người, diện tích tự nhiên 84.953 ha (chiếm
5,75% diện tích đất tự nhiên vùng ðồng bằng Sơng Hồng), gồm 6 đơn vị hành
chính (5 huyện và 1 thị xã Phủ Lý).
Tỉnh Hà Nam cĩ nhiều lợi thế như vị trí địa lý, hệ thống đường giao
thơng thuận lợi, nguồn nhân lực dồi dào, nguồn tài nguyên phong phú… là điều
kiện cho phát triển kinh tế - xã hội.
Trong những năm qua thực hiện chính sách đổi mới của ðảng và Nhà
nước về cơng nghiệp hố, hiện đại hố Nơng nghiệp, Nơng thơn. Nghị quyết số
03/NQ -TU ngày 21 tháng 5 năm 2001 của Ban chấp hành tỉnh ðảng bộ Hà
Nam về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tiêu thụ sản phẩm nơng nghiệp, phát triển
ngành nghề dịch vụ ở nơng thơn thì một phần đất nơng nghiệp chuyển sang
mục đích xây dựng khu cơng nghiệp, phát triển đơ thị, chuyển đổi vùng úng
trũng cấy lúa khơng hiệu quả sang sản xuất đa canh (cấy lúa, nuơi cá, trồng cây
ăn quả, chăn nuơi gia súc, gia cầm), chuyển một phần diện tích lúa, màu kém
hiệu quả sang trồng các cây trồng cĩ hiệu quả cao hơn theo hướng sản xuất
hàng hố, cĩ hiệu quả kinh tế cao. ðất lúa màu từ 44.000 ha (1997) xuống cịn
42.000 ha (năm 2002).
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………12
Trong sản xuất Nơng nghiệp, sản xuất lúa chiếm tỷ trọng lớn 65 - 70%,
với diện tích đất canh tác 43.931,13 ha; diện tích cấy lúa cả năm 73.500 ha
trong đĩ diện tích lúa mùa 37.000 ha, đây sẽ là yếu tố quan trọng để mở rộng
diện tích trồng đậu tương ðơng trên chân đất 2 vụ lúa. Theo số liệu của Sở
Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn Hà Nam năm 2006 diện tích, năng suất,
sản lượng đậu tương của tỉnh từ năm 2000 - 2006 được thể hiện ở bảng sau (Sở
Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn Hà Nam, 2006), [25]:
Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương cả năm của Hà Nam
giai đoạn 2000 - 2006
Cả năm
Diện tích(ha) Năm
Cả năm Vụ ðơng
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(tấn)
2000 2.270,0 820 15,26 3.463,0
2001 2308,0 867 16,48 3.804,0
2002 2.669,0 1030 16,52 4.410,0
2003 3.012,0 1612 16,26 4.899,0
2004 3.510,0 2040 17,6 6.179,0
2005 6.245,0 4795 16,48 10..289,0
2006 7717,4 6267 14,41 11.124,0
(Nguồn số liệu Sở Nơng nghiệp &PTNT Hà Nam năm 2006)
Kết quả bảng trên cho thấy diện tích, sản lượng đậu tương của tỉnh Hà
Nam liên tục tăng qua các năm . ðặc biệt diện tích đậu tương ðơng trên đất 2
vụ lúa tăng lên rất nhanh, diện tích đậu tương ðơng năm 2006 tăng gấp trên 3
lần so với năm 2003 và tăng gấp trên 7 lần so với năm 2000. Vụ ðơng ở Hà
Nam đã thực sự trở thành vụ sản xuất chính chiếm trên 30% diện tích đất lúa.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………13
Nhiều huyện trong tỉnh đã đưa diện tích trồng đậu tương ðơng chiếm trên 40%
diện tích đất 2 lúa như Duy Tiên, Kim Bảng, Lý Nhân.
Tuy nhiên sản xuất đậu tương ðơng cịn một số hạn chế như bộ giống
đậu tương ngắn ngày (dưới 80 ngày) phục vụ cho đậu tương ðơng cịn ít. ðầu
vụ sản xuất nếu gặp mưa thường làm chậm thời vụ gieo trồng, nếu mới gieo
xong gặp mưa lớn hạt giống dễ bị thối hỏng gây mất giống. Gieo quá muộn dễ
gặp mưa phùn trong khi thu hoạch làm ảnh hưởng đến chất lượng của hạt. Giịi
đục thân Melanagromyza sojae thường gây hại giai đoạn cây con dẫn tới cây
phát triển kém, hạn chế về chiều cao, ảnh hưởng đến năng suất. Nơng dân cịn
hạn chế về đầu tư phân bĩn, vật tư và cơ sở hạ tầng, kiến thức đồng ruộng.
Xuất phát từ thực tế đĩ chúng tơi đã tiến hành thực hiện đề tài: “ðánh
giá thực trạng sản xuất đậu tương và khả năng phát triển một số giống
đậu tương mới trên chân đất 2 vụ lúa tại tỉnh Hà Nam”.
2. Mục đích yêu cầu đề tài
* Mục đích
- ðánh giá thực trạng sản xuất đậu tương tại Hà Nam, từ đĩ xác định
các yếu tố hạn chế của giống, thời vụ, biện pháp kỹ thuật trong sản xuất đậu
tương vụ ðơng tại Hà Nam.
- Xác định bộ giống thích hợp cho sản xuất đậu tương vụ ðơng tại Hà Nam
- Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật phù hợp để phát triển một số giống đậu
tương mới cĩ năng suất, chất lượng, hiệu quả trên chân đất 2 vụ lúa.
* Yêu cầu
- ðiều tra thực trạng để xác định các yếu tố hạn chế đối với sản xuất đậu
tương vụ ðơng tại Hà Nam: giống, thời vụ, biện pháp kỹ thuật và phân tích
những thuận lợi và khĩ khăn trong sản xuất đậu tương ở Hà Nam.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………14
Theo dõi một số đặc điểm nơng sinh học cơ bản của các giống đậu
tương triển vọng được gieo trong vụ ðơng trên chân đất 2 vụ lúa.
- Ứng dụng phương thức làm đất tối thiểu để xây dựng mơ hình trình diễn
phương thức gieo đậu tương bằng máy chuyên dùng 8H - 2ðL sử dụng giống
đậu tương DT84 trong vụ ðơng 2006 tại Kim Bảng - Hà Nam.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ gĩp phần bổ sung các giống đậu tương
thích hợp trên chân đất 2 vụ lúa tại Hà Nam.
- Gĩp phần hồn thiện quy trình kỹ thuật thâm canh tăng năng suất đậu
tương trên chân đất 2 vụ lúa tại Hà Nam.
- Bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc mở rộng sản xuất đậu tương
trên chân đất 2 vụ lúa tại Hà Nam.
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
* ðối tượng nghiên cứu của đề tài: Sử dụng một số giống đậu tương cĩ
triển vọng ở trong nước.
* Phạm vi và thời gian:
ðề tài bố trí ở vùng đất hai lúa của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam trong
vụ ðơng 2006 và vụ Xuân 2007.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………15
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI
1.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương ở trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương trên thế giới
Cây đậu tương giữ vai trị quan trọng trong các cây lấy dầu của thế giới,
tiếp sau là lạc, hướng dương. Trong tồn bộ sản lượng cây lấy dầu của thế giới,
sản lượng cây đậu tương tăng từ 32% năm 1965 tới 50% năm 1980. Ngược lại
sản lượng của cây lạc lại giảm từ 18% xuống cịn 11% trong cùng thời kỳ (Ngơ
Thế Dân và CS, 1999) [3].
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở trên thế giới
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
1985 54,07 17,25 88,25
1995 62,40 20,35 126,39
2000 74,37 21,70 161,41
2001 76,75 23,02 176,74
2002 78,59 22,97 180,55
2003 83,61 22,67 189,52
2004 91,62 22,53 206,41
2005 93,37 23,00 214,84
(Nguồn: Faostat, January 2006.)
Hiện nay cây đậu tương đã được trồng ở 78 nước trên thế giới của các
châu lục. Năm 2005 diện tích đậu tương của thế giới là 93,37 triệu ha, tập trung
nhiều nhất ở châu Mỹ (73,03%), tiếp đến là châu Á (22,88%).
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………16
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
1985 1995 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Năm
D
iện
tíc
h
(ha
), N
ăn
g
su
ất
(tạ
/h
a)
0
50
100
150
200
250
Sả
n
lư
ợn
g
(tấ
n
)
Diện tích Năng suất Sản lượng
Hình 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới
Qua số liệu ở bảng 1.1 và hình 1.1 cho ta thấy: Diện tích trồng đậu tương
trên thế giới liên tục tăng trong những năm qua.
Năm 2005, diện tích đậu tương của thế giới là 93,37 triệu ha so 1985 là
54,07 ha, như vậy sau 20 năm diện tích đậu tương của thế giới đã tăng 39,3
triệu ha đạt tốc độ tăng trưởng trung bình là 3,63%/năm về diện tích; tương ứng
tốc độ tăng trưởng diện tích thì năng suất tăng là 1,67%/năm và sản lượng tăng
là 7,17%/năm. ðây là những bước chuyển biến lớn so với thời kỳ những năm
1990 - 1992 tốc độ tăng trưởng chỉ ở mức 1,09%/năm về diện tích và 1,26
%/năm về sản lượng.
Các nước cĩ nhiều diện tích nhất là Mỹ, Braxin, Argentina (Châu Mỹ);
Trung Quốc, Indonexia, Nhật Bản (châu Á) và các nước trong Liên Bang Xơ
Viết trước đây (châu Âu).
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………17
Bảng 1.2. Diện tích năng suất và sản lượng đậu tương của một số
châu lục và một số nước
Năm 2003 Năm 2005
Tên nước Diện tích
(tr.ha)
Năng
suất
(tạ/ha)
Sản
lượng
(tr.tấn)
Diện tích
(tr.ha)
Năng
suất
(tạ/ha)
Sản
lượng
(tr.tấn)
Thế giới 83,61 22,67 189,52 93,37 23,0 214,8
Châu Á 18,03 14,22 25,64 19,5 13,0 26,3
Châu Âu 0,97 20,19 1,97 1,7 18,0 2,1
Mỹ 29,26 22,48 67,79 29,9 28,0 85,0
Brazil 18,44 27,95 51,54 21,9 22,0 51,1
Argentina 12,20 28,52 34,80 14,0 27,0 38,3
Trung Quốc 9,50 17,36 16,50 9,5 17,0 16,8
Ấn ðộ 6,45 10,54 6,80 7,5 9,0 6,8
Paraguay 1,60 27,50 4,40 1,9 20,0 3,9
Indonexia 0,82 8,26 0,68 0,6 8,0 0,7
Nigeria 0,62 0,70 0,44 0,45 7,0 0,45
Thái Lan 0,22 12,17 0,27 0,14 1,5,0 0,2
(Nguồn: Faostat, January 2006)
Số liệu bảng 1.2 cho thấy, Mỹ là nước cĩ diện tích, năng suất đậu tương
đứng vào loại hàng đầu thế giới, mặc dù cây đậu tương ở Mỹ mới được chính
phủ Mỹ quan tâm đúng mức từ sau chiến tranh thế giới lần thứ 2. Diện tích
năm 2005 là 29,9 triệu ha với sản lượng là 85 triệu tấn chiếm 39,6% sản lượng
đậu tương của tồn thế giới, so với những năm 1980 -1983 Mỹ là nước luơn
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………18
chiếm tới 63% sản lượng trên thế giới (Ngơ Thế Dân và CS, 1995) [3], chứng
tỏ các nước khác trên thế giới đã cĩ nhiều tiến bộ tăng trưởng về sản xuất đậu
tương trong những năm qua.
Ở châu Á, Trung Quốc là nước cĩ diện tích sản xuất lớn nhất, năng suất
cũng cao nhất và sản lượng đạt khá cao (đã đạt 9,50 triệu ha với sản lượng là
16,8 triệu tấn năm 2005).
Như vậy, 4 nước sản xuất đậu tương luơn đứng đầu thế giới là Mỹ,
Brazin, Argentina, Trung Quốc (chiếm 80,7% diện tích và 89,01% sản lượng
đậu tương của thế giới trong năm 2005).
Các nước của châu Á cĩ diện tích sản xuất đậu tương chỉ tương đương
với diện tích sản xuất đậu tương của Brazin, nhưng sản lượng mới chỉ đạt xấp
xỉ 50% của Brazin; một trong những lý do bởi năng suất của các nước trong
khu vực cịn rất thấp: Ấn ðộ 9 - 10 tạ/ha, Việt Nam 13 - 15 tạ/ha, Indonexia 10
- 11 tạ/ha. Sản lượng đậu tương châu Á đáp ứng được 1/2 nhu cầu tiêu dùng
đậu tương làm thực phẩm và thức ăn chăn nuơi. Những nước nhập khẩu đậu
tương nhiều là: Trung Quốc, Nhật Bản, ðài Loan, Triều Tiên, Indonexia,
Malayxia, Philipines (Vander Marsen & Somatmadja, 1996). Một số nước
ðơng Âu cĩ nhu cầu nhập khẩu đậu tương rất lớn. Lượng đậu tương nhập tăng
từ 120.000 tấn năm 1965 tới trên 800.000 tấn năm 1981, ðơng Âu chủ trương
đẩy mạnh cơng nghiệp chế biến trong nước (Ngơ Thế Dân và CS, 1995) [3].
Hiện nay, nguồn gen đậu tương được lưu trữ chủ yếu ở 15 nước trên thế
giới: ðài Loan, Triều Tiên, Indonexia, Malayxia, Trung Quốc, Nhật Bản, Nam
Phi, Australia, Thụy ðiển, Pháp, Nigeria, Ấn ðộ, Mỹ, Liên Xơ cũ, Thái Lan,
với tổng số 45.038 mẫu giống (Trần ðình Long, 1991) [13].
Trung tâm phát triển rau màu châu Á (AVRDC) đã thiết lập hệ thống
đánh giá (Soybean – Evaluation trial - Aset) giai đoạn 1 đã phân phát được trên
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………19
20.000 giống đến 546 nhà khoa học của 164 nước Nhiệt đới và Á Nhiệt đới.
Kết quả đánh giá giống Aset với các giống đậu tương là đã đưa vào trong mạng
lưới sản xuất được 21 giống ở trên 10 quốc gia (Nguyễn Thị Út, 1994) [36]. Ví
dụ AK03 bắt nguồn từ giống đậu tương nhập nội G 2261, được đưa vào mạng
lưới sản xuất năm 1998 ở Việt Nam, giống BPT – SyT6 năm 1990 tại
Philipines, giống Kaohsung N3 năm 1991 tại ðài Loan, giống KPS 292 năm
1992 taị Thái Lan (Hội thảo tại Biên Hồ, 1996) [8]. Những năm gần đây các
nguồn giống đã được thành lập tại các tổ chức, các cơ quan như: Viện nghiên
cứu Nơng nghiệp Nhiệt ðới (HTA), Trung tâm đào tạo nghiên cứu Nơng
nghiệp cho vùng ðơng Nam Á (SEARCA). Chương trình hợp tác nghiên cứu
cây thực phẩm các nước Trung Mỹ (PPCCMA), Viện nghiên cứu lúa quốc tế
(IRRI) và nhiều trường ðại học khác.
Mỹ luơn là nước đứng đầu thế giới về diện tích và sản lượng đậu tương.
Nhờ các phương pháp chọn lọc và nhập nội, gây đột biến và lai tạo, họ đã tạo ra
được những giống đậu tương mới. Những dịng nhập nội cĩ năng suất cao đều
được sử dụng làm vật liệu trong các chương trình lai tạo và chọn lọc. Từ thí
nghiệm đầu tiên ở Mỹ được tiến hành vào năm 1804 tại bang Pelecibuanhia, đến
năm 1893 ở Mỹ cĩ trên 10.000 mẫu giống đậu tương thu thập được từ các nơi
trên thế giới. Giai đoạn 1928 - 1932 trung bình mỗi năm nước Mỹ nhập nội trên
1.190 dịng từ các nước khác nhau. Hiện nay đã đưa vào sản xuất trên 100 dịng,
giống đậu tương, đã lai tạo ra một số giống cĩ khả năng chống chịu tốt với bệnh
Phyzoctonia và thích ứng rộng như: Amsoy 71, Lee 36, Herkey 63, Clark 63.
Hướng chủ yếu của cơng tác nghiên cứu chọn giống là sử dụng các tổ hợp lai
cũng như nhập nội, thuần hố trở thành giống thích nghi với từng vùng sinh thái,
đặc biệt là nhập nội để bổ sung vào quỹ gen. Mục tiêu của cơng tác chọn giống ở
Mỹ là chọn ra những giống cĩ khả năng thâm canh, phản ứng với quang chu kỳ,
chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất thuận, hàm lượng protein cao, dễ bảo
quản và chế biến (Johnson HW.and Bernard RL, 1967) [46].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………20
Ở Thái Lan, sự phối hợp giữa 2 Trung tâm MOAC và CGPRT nhằm cải
tiến giống cĩ năng suất cao, chống chịu với một số sâu bệnh hại chính (gỉ sắt,
sương mai, vi khuẩn...) đồng thời cĩ khả năng chịu được đất mặn, hạn hán và
ngắn ngày (Judy W.H.and Jackobs J.A, 1979) [47].
Viện Khoa học Nơng nghiệp ðài Loan đã bắt đầu chương trình chọn tạo
giống từ năm 1961 và đã đưa vào sản xuất các giống Kaohsing 3, Tai nung 3,
Tai nung 4...Các giống được xử lý Nơtron và tia X cho các giống đột biến Tai
nung. Tai nung 1 và Tai nung 2 cĩ năng suất cao hơn giống khởi đầu và vỏ quả
khơng bị nứt. Các giống này (đặc biệt là Tai nung 4) đã được dùng làm nguồn
gen kháng bệnh trong các chương trình lai tạo giống ở các cơ sở khác nhau như
Trạm thí nghiệm Marjo (Thái Lan), Trường ðại học Philipines (Vũ Tuyên
Hồng và CS, 1995) [12].
Ngay từ năm 1963, Ấn ðộ đã bắt đầu khảo nghiệm các giống địa
phương và nhập nội tại Trường ðại học Tổng hợp Pathaga. Năm 1967, thành
lập chương trình đậu tương tồn Ấn ðộ với nhiệm vụ lai tạo và thử nghiệm
giống mới và họ đã tạo ra được một số giống mới cĩ triển vọng như: Birsasoil,
DS 74-24-2, DS 73-16, tổ chức AICRPS (The All India Coordinated Research
Porject on Soybean) và NRCS (National Research Centre for Soybean) đã tập
trung nghiên cứu về genotype và đã phát hiện ra 50 tính trạng phù hợp với khí
hậu Nhiệt đới, đồng thời phát hiện những giống chống chịu cao với bệnh khảm
virut (Brown D.M., 1960) [41].
Thời vụ gieo trồng cũng được xác định là cĩ những tương tác chặt với
các giống đậu tương nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của Baihaiki và cộng sự
(1976) [40] cho biết: Khi nghiên cứu sự tương tác của 4 giống và 44 dịng,
được chia thành 3 nhĩm ở 3 địa điểm trong 2 năm cho thấy, khoảng 50% của
sự tương tác giữa giống với mơi trường cho năng suất hạt được xác định đối
với nhĩm cĩ năng suất thấp và 25% đối với nhĩm cĩ năng suất cao và năng
suất trung bình; khi nghiên cứu các dịng, giống ở các thời vụ và nền phân bĩn
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………21
khác nhau đã cho thấy sự tương tác rất cĩ ý nghĩa đối với tất cả 12 tính trạng
nghiên cứu, trong đĩ cĩ năng suất hạt.
Hiện nay cơng tác nghiên cứu về giống đậu tương trên thế giới đã được
tiến hành với quy mơ lớn. Nhiều tập đồn giống đậu tương đã được các tổ chức
Quốc tế khảo nghiệm ở rất nhiều vùng sinh thái khác nhau nh._.ằm thực hiện một
số nội dung chính như : Thử nghiệm tính thích nghi của giống ở từng điều kiện,
mơi trường khác nhau tạo điều kiện so sánh giống địa phương với giống nhập
nội, đánh giá phản ứng của các giống trong những mơi trường khác nhau. ðã
cĩ được nhiều thành cơng trong việc xác định các dịng, giống tốt, cĩ tính ổn
định và khả năng thích ứng khác nhau với các điều kiện mơi trường khác nhau.
Trong thời gian qua cĩ rất nhiều cơ quan, tổ chức Quốc tế cùng tham gia
nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực trong Nơng nghiệp. Ví dụ như Viện lúa Quốc tế
(IRRI) Philipines trước năm 1975, Viện này chủ yếu nghiên cứu về cây lúa. Từ
năm 1975 trở lại đây mở ra triển vọng nghiên cứu về cây đậu đỗ, đặc biệt là cây
đậu tương cho vùng canh tác lúa nhằm phá vỡ thế độc canh của cây lúa, gĩp
phần cải tạo đất, cải tạo khẩu phần dinh dưỡng cho người dân.
Trung tâm phát triển rau màu châu Á (AVRDC) (1987) [39] khi nghiên
cứu sâu hại đậu tương thấy rằng giịi đục thân Melamgromyza soja gây hại
mạnh nhất ở 4 tuần đầu tiên sau khi gieo, cùng phá hoại với giịi này cịn cĩ
giịi Ophionyia phaseoli và Ophionyia centrosematis chúng cĩ thể đục vào lá
non khi cây mới mọc.
Theo Taleka (1987) [54], ðặng thị Dung (2006) [5] thì các loại sâu hại
nguy hiểm đối với đậu tương là: Giịi đục thân Melamgromyza soja và sâu
xanh Heliothiolis armigera, sâu đục quả Etiella Zickenella và bọ xít xanh
Neza ViridulaL. Khi nghiên cứu ở vùng Nhiệt ðới (Sepswadi, 1976) [52] thấy
giịi đục thân phổ biến ở Thái Lan và Indonexia, ở những nước này tỷ lệ hại
do giịi đục thân cĩ thể tới 90 -100% cây bị hại.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………22
1.1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam
Ở nước ta, đậu tương là cây trồng cổ truyền, thích nghi với nhiều vùng
sinh thái và khí hậu khác nhau. Trước đây đậu tương chủ yếu được trồng ở các
tỉnh miền núi (Cao Bằng, Lạng Sơn...) với diện tích hẹp bằng các giống địa
phương sau đĩ được lan rộng ra khắp cả nước. Sau năm 1954 mặc dù cĩ những
điều kiện thuận lợi hơn, nhưng những nghiên cứu về đậu tương vẫn khơng cĩ
giá trị tiến triển (Nguyễn Ngọc Thành, 1996) [27].
Khi nghiên cứu về tiềm năng khí hậu và hệ thống cây trồng, các tác giả
của Viện Khoa học Kỹ thuật Nơng nghiệp Việt Nam đã cĩ những nhận xét với
vùng Trung du, ðồng bằng Bắc Bộ đến Thanh Hố: Hàng năm, trong điều kiện
cĩ tưới, vùng này hồn tồn cĩ khả năng sản xuất 3 vụ cây xứ nĩng trong năm
như: Lúa Xuân, lúa Mùa sớm, cây vụ ðơng (ngơ, khoai lang, đậu tương...)
hoặc 4 vụ trong năm như: Lúa Xuân, lúa Mùa sớm, đậu tương ðơng, rau các
loại. Trong tương lai lúa ðơng Xuân và lúa Mùa chính vụ hay Mùa muộn của
vùng này sẽ được thu hẹp lại (Viện khoa học Kỹ thuật Nơng nghiệp Việt Nam,
1988) [37].
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở Việt Nam
Năm Diện tích (nghìn ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (nghìn tấn)
1980 42,20 6,60 32,10
1985 102,00 7,80 79,10
1990 110,00 7,90 86,60
1995 121,10 10,30 125,50
2000 122,30 11,60 141,90
2005 203,6 14,3 291,5
(Nguồn Cục Trồng trọt, Bộ Nơng nghiệp & PTNT)
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………23
0
50
100
150
200
250
1980 1985 1990 1995 2000 2005 Năm
D
iện
tíc
h
(ha
), N
ăn
g
su
ất
(tạ
/h
a)
0
50
100
150
200
250
300
350
Sả
n
lư
ợn
g
(tấ
n
)
Diện tích Năng suất Sản lượng
Hình 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở Việt Nam
Qua bảng 1.3 và hình 1.2 cho thấy, diện tích, năng suất và sản lượng đậu
tương của Việt Nam liên tục tăng trong các năm qua. Sau 10 năm từ 1995 - 2005
chúng ta đã cĩ tốc độ tăng trưởng khá lớn: về diện tích tăng bình quân
6,81%/năm; năng suất tăng bình quân 3,88%/năm và sản lượng tăng bình quân
13,23%/năm. Nếu tính sau 25 năm từ năm 1980 - 2005 tỷ lệ về diện tích tăng
bình quân 15,30%/năm; năng suất tăng bình quân 4,67%/năm và sản lượng tăng
bình quân 32,32%/năm. ðể đạt được những kết quả trên cĩ đĩng gĩp khơng nhỏ
của nhiều nghiên cứu và triển khai rộng khắp của một mạng lưới các nhà khoa
học thuộc các cơ quan từ Trung ương đến địa phương.
Cả nước đã hình thành 6 vùng sản xuất đậu tương. Năm 1993 vùng
ðơng Nam Bộ cĩ diện tích lớn nhất cả nước (chiếm 26,2% diện tích trồng đậu
tương của cả nước), miền núi Bắc Bộ 24,7%, ðồng bằng Sơng Hồng 17,5%,
ðồng bằng Sơng Cửu Long 12,4%. Tổng diện tích 4 vùng này chiếm 66,6%.
Cịn lại là ðồng bằng ven biển miền Trung và Tây Nguyên. ðậu tương được
trồng ở vụ Xuân chiếm 14,2%, vụ Hè thu là 31,3%, vụ Thu đơng là 22,1%, vụ
ðơng xuân 29,7% [3].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………24
Hiện nay các tỉnh miền Bắc nước ta đã hình thành 3 vụ đậu tương trong
năm (Nguyễn Ngọc Thành, 1996) [27].
- Vụ Xuân gieo 10/2 - 10/3
- Vụ Hè gieo 20/5 - 15/6
- Vụ ðơng gieo 5/9 - 5/10
Trước đây, ở trên đất trồng hai vụ lúa thường khơng trồng hoặc cĩ trồng
rất ít cây vụ ðơng, những năm gần đây nhờ ứng dụng những tiến bộ khoa học,
kỹ thuật trồng đậu tương ðơng trên nền đất ướt bằng phương pháp làm đất tốt
thiểu đã làm cho ruộng trồng 2 vụ lúa thành trồng được 3 vụ trong năm (Trần
ðình Long , 1998) [14].
Chúng ta đã cĩ nhiều chương trình nghiên cứu triển khai phát triển đậu
đỗ trên quy mơ tồn quốc từ những năm 1980 trở laị đây như:
- ðề tài cấp nhà nước giai đoạn 1980 - 1985 do KS. Nguyễn Danh ðơng
làm chủ nhiệm.
- ðề tài cấp nhà nước “Chọn tạo giống đậu đỗ” mã số 02A - 05 - 01 do
VS.TSKH. Trần ðình Long làm chủ nhiệm (1986-1990).
- ðề tài cấp nhà nước “Kỹ thuật thâm canh đậu đỗ” mã số 02A - 05 - 02
do GSTS. Ngơ Thế Dân làm chủ nhiệm (1986-1990).
- ðề tài nhánh cấp nhà nước “Chọn tạo giống đậu đỗ và các biện pháp kỹ
thuật thâm canh đậu đỗ” mã số KHCN 08 - 02 do PGS.VS.TSKH. Trần ðình
Long làm chủ nhiệm (1996-2000).
- ðề tài cấp ngành “Nghiên cứu tạo giống và kỹ thuật thâm canh cây đậu đỗ
ăn hạt” GS. VS. TSKH Trần ðình Long làm chủ nhiệm (2001 -2005).
Giai đoạn 1986 - 1990 đã thu nhập, nhập nội và đánh giá 4.188 lượt mẫu
giống đậu tương trong đĩ cĩ 200 mẫu giống địa phương; 2.521 mẫu giống đậu
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………25
xanh; trong đĩ cĩ nhiều lồi hoang dại; nhiều giống quý được nhập từ Viện
nghiên cứu cây trồng tồn Liên Bang Nga (VIR) và Trung tâm rau màu Châu Á
(AVRDC), trong quỹ gen nổi bật là cĩ một lồi đậu tương hoang dại cĩ đặc
tính kháng bệnh và chống chịu với điều kiện mơi trường khắc nghiệt. Một
trong những nội dung tiếp tục là đang bảo tồn khai thác cĩ hiệu quả nguồn gen
trên (Trần ðình Long, 2002) [17].
Nguyễn Huy Hồng (1992) [10] khi nghiên cứu và đánh giá khả năng
chịu hạn của 1.004 mẫu giống đậu tương nhập nội từ năm 1988 -1991 thấy:
Những giống cĩ khả năng chịu hạn tốt đều cĩ nguồn gốc từ Trung Quốc và
những giống này thường thấp cây, cĩ phiến lá dầy, nhỏ và nhọn, cĩ mật độ
lơng che phủ trên thân lá cao. Tác giả cịn cho biết khả năng chịu hạn của đậu
tương cĩ tương quan thuận, chặt với mật độ lơng phủ và mật độ khí khổng ở
cả mặt trên và mặt dưới lá của cây. Nhưng kích thước của khí khổng cĩ liên
quan rất yếu đến khả năng chịu hạn của các mẫu giống (r = 0,09).
Lê Song Dự và Lê ðức Dương (1988) [4] khi nghiên cứu về thời vụ
đậu tương ðơng đã nhận xét: đậu tương ðơng ở ðồng bằng và Trung Du Bắc
Bộ ra hoa khi nhiệt độ và lượng mưa đã giảm, nên thời gian ra hoa rất ngắn
10-15 ngày. Ngơ Quang Thắng và Cao Phượng Chất (1979) [28]: đậu tương
ðơng cần phải được gieo sớm từ 20/9 đến 5/10, để cây đậu tương phát triển
thân cành lá và ra hoa rộ trong điều kiện thời tiết ấm áp mới cĩ thể cho năng
suất cao và ổn định.
Trong giai đoạn 1991 - 1995 đã cải tiến được nhiều giống đậu tương
thích hợp cho các vùng sinh thái, các vụ gieo trồng khác nhau: 6 giống quốc
gia đã được cơng nhận là: M103, ðT80, VX9-2, AK05, DT84 và HL2, năng
suất các giống đạt từ 2,4 - 2,5tấn/ ha. Hàng loạt các giống khác được cơng nhận
khu vực hĩa như: G87-1, G87-5, G87-8, VX9-1, L1, L2, ðT90, DT2, VN1,
AK04, ðT93 và V47; nếu tính từ năm 1997 - 2002, cĩ 19 giống đậu tương mới
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………26
được cơng nhận trong tổng số 324 giống cây trồng mới, tuy nhiên năng suất
nếu so với thế giới và các nước trong khu vực thì đậu tương ở Việt Nam năng
suất mới chỉ bằng 65% (17 tạ/ ha) (Trần ðình Long, 2003) [18].
Một số kỹ thuật đã được nghiên cứu thử nghiệm và đang phát huy trong
thực tế sản xuất: Trồng đậu tương trên đất mạ Xuân với giống AK03 trong
điều kiện sản xuất trung bình năng suất đạt 8 - 10 tạ/ha, trồng xen đậu tương
với ngơ, trồng xen đậu đỗ với cây bơng đem lại lãi suất tăng 20 - 60% so cây
bơng trồng thuần (Ngơ Thế Dân, C.L.L.Gowda, 1991) [2].
ðể phát huy mạnh đậu tương vụ ðơng ngồi việc tạo thêm giống mới,
cần chú ý chọn lọc các giống cũ vẫn được sản xuất ưa chuộng, ưu tiên sản
xuất các giống như: VX9-2, VX9-3, AK06.
Kỹ thuật trồng đậu tương trên đất ướt bằng biện pháp làm đất tối thiểu
do nhĩm tác giả Ngơ Quang Thắng, Trần Văn Lai, Nguyễn Thị Chinh và các
cộng sự (1996) [29] đã được cơng nhận là tiến bộ kỹ thuật mới, là cơ sở cho
việc mở rộng diện tích sản xuất cây đậu tương trong vụ ðơng ở các địa
phương.
Ở Việt Nam, cơng tác tạo giống và phát triển sản xuất đậu tương đang
tập trung vào các hướng chính sau đây: (Trần ðình Long, 2000) [15].
Tiếp tục nhập nội các nguồn gen quý hiếm ở trên thế giới.
Sử dụng các phương pháp chọn tạo giống truyền thống (chọn lọc, lai
tạo, xử lý đột biến).
ðối với đậu tương cịn cần tập trung chọn tạo giống cĩ hàm lượng dầu
cao (chiếm 22 - 27% khối lượng hạt).
Trong nghiên cứu giống cần tập hợp yếu tố giống với kỹ thuật, cần hồn
chỉnh quy trình cơng nghệ cao, xây dựng kế hoạch “Quản lý tổng hợp cây trồng”
đối với từng loại cây đậu đỗ riêng biệt (Trần ðình Long, 2005) [19].
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………27
Vì vậy vấn đề đặt ra là: cần xác định bộ giống thích hợp cho từng vụ,
từng vùng sản xuất. Nghiên cứu hồn thiện quy trình thâm canh, nâng cao
năng suất cho từng giống ở mỗi thời vụ, nhằm phát huy tiềm năng của giống ở
mức độ cao nhất.
Vùng ðồng bằng Bắc Bộ cĩ tiềm năng phát huy cây vụ ðơng đặc biệt
trên chân đất 2 vụ lúa là rất lớn. Trong những năm qua các nhà khoa học đã
tập trung nhiều cố gắng cho việc nghiên cứu giống đậu tương cho vụ ðơng,
cùng với những biện pháp thâm canh phù hợp với giống và điều kiện mỗi
vùng. Hiện tại đã cĩ một số giống đậu tương thích nghi cho vụ ðơng ở vùng
ðồng bằng Sơng Hồng, song số lượng chưa nhiều; việc lựa chọn giống đậu
tương cho gieo trồng cùng với kỹ thuật gieo trồng phù hợp với những người
sản xuất mọi lúc mọi nơi cũng chưa phải đã lựa chọn đúng.
Giống VX9-3, được tuyển chọn từ năm 1983 từ dịng K7002 (tập đồn
của Viện cây trồng tồn Liên Bang Nga - VIR) cĩ nguồn gốc từ Philipin. Thời
gian sinh trưởng 90-100 ngày, năng suất trung bình từ 15 - 20 tạ/ha. Chịu rét
tốt, chống chịu sâu bệnh trung bình, thích ứng trong vụ Thu ðơng, vụ ðơng
và vụ Xuân. Giống VX9-3 được cơng nhận giống năm 1990 (Trung tâm Khảo
kiểm nghiệm giống cây trồng TW, 1995) [33], (Bộ Nơng nghiệp và Phát triển
Nơng thơn, 2005) [1].
Giống ðT12, được chọn tạo ra từ tập đồn nhập nội của Trung Quốc từ
năm 1986 do nhĩm tác giả Trung tâm Nghiên cứu và Thực nghiệm đậu đỗ. Là
giống cĩ thời gian sinh trưởng ngắn 71 - 80 ngày, cĩ thể trồng được 3 vụ/ năm
đặc biệt rất phù hợp vụ đậu tương Hè trên đất 2 vụ lúa, năng suất trung bình
14 - 23 tạ/ha, được cơng nhận giống năm 2000.
Giống ðT2000, do Viện khoa học Nơng nghiệp Việt Nam chọn từ mẫu
giống GC00138 - 29 nhập từ Trung tâm rau màu châu Á, được cơng nhận là
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………28
giống tiến bộ kỹ thuật năm 2002. Giống cĩ chiều cao từ 50 - 80 cm thời gian
sinh trưởng từ 105 - 115 ngày, khối lượng 1000 hạt từ 150 - 160 g, hạt vàng.
Chống chịu bệnh rỉ sắt khá. Năng suất đạt 16 - 30 tạ/ha, thích hợp vụ Xuân,
vụ ðơng.
Giống DT84 do Viện di truyền Nơng nghiệp chọn lọc từ dịng đột biến
của tổ hợp lai ðT80 X ðH4. Cây cao 50 - 60 cm, thời gian sinh trưởng từ 80 -
90 ngày, hạt cĩ màu vàng đẹp, rốn nâu. Năng suất đạt 12 - 27 tạ/ha. Giống
DT84 sinh trưởng tốt nhất và đạt năng suất cao nhất ở vụ Hè. Giống DT84
được cơng nhận giống Quốc gia năm 1996.
Giống ðT22 do Trung tâm nghiên cứu và thực nghiệm đậu đỗ - Viện
khoa học Nơng nghiệp Việt Nam chọn tạo ra. Thời gian sinh trưởng trung
bình từ 80 - 95 ngày, khối lượng 1000 hạt đạt 145 - 180 g, tỷ lệ quả 3 hạt cao
33%. Năng suất trung bình từ 17 - 25 tạ/ha, diện tích thâm canh đạt 30 tạ/ha.
Giống cĩ khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện thời tiết bất thuận khá,
thích ứng rộng trong sản xuất. Giống ðT22 cĩ thể trồng được cả 3 vụ/năm,
nhưng thích hợp nhất trong vụ Xuân và vụ Hè (Trần ðình Long, 2007) [21].
Giống đậu tương mới ðT26 do Trung tâm nghiên cứu và thực nghiệm
đậu đỗ - Viện khoa học Nơng nghiệp Việt Nam chọn tạo ra. Thời gian sinh
trưởng trung bình từ 90 - 95 ngày, chiều cao cây từ 50 - 60cm, phân cành khá
2,0 - 2,5. Tỷ lệ quả 3 hạt cao trung bình 18 - 22%. Năng suất đạt trung bình ở
độ ẩm 12% là 22 - 28 tạ/ha, trong điều kiện thâm canh cao, ở diện tích hẹp,
năng suất cĩ thể đạt tới 30 - 32 tạ/ha. Hạt màu vàng đẹp, hàm lượng protêin
cao (42,21%) và lipit 19,72% (Trần ðình Long, Trần Thị Trường và CS,
2007) [20].
Hợp tác khoa học kỹ thuật giữa Trung tâm Nghiên cứu và Thực nghiệm
đậu đỗ với CSIRO trong dự án ACIAR CS1/95/130 “Cải thiện giống và thích
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………29
nghi đậu ở Việt Nam và Australia”. Nhiều giống đậu tương đã được nhập nội
từ Australia và được khảo nghiệm ở các vùng sinh thái của Việt Nam từ năm
1999 - 2000. Kết quả thử nghiệm 56 mẫu giống cho thấy cĩ nhiều mẫu giống
thích hợp vụ ðơng như: CPAC 386 - 76, CPAC 31 - 76 (Trần ðình Long,
R.J.Lawn, A.James, 2001) [16].
Những kết quả nghiên cứu, triển khai sản xuất đậu tương của Việt Nam
trong thời gian qua đã đánh dấu hướng sử dụng khai thác nguồn gen cĩ sẵn trong
nước kết hợp nhập nội. Nhiều giống đậu tương phù hợp thích nghi trong sản xuất
vụ ðơng hiện nay đã được nghiên cứu chọn tạo bằng các con đường đĩ.
Tuy nhiên sự phong phú của giống chưa nhiều, bởi vậy việc xác định
bộ giống phù hợp thích ứng cho đặc điểm sản xuất trong vụ ðơng, đặc biệt là
cho việc gieo trồng trên đất trồng 2 vụ lúa nhằm khai thác mở rộng diện tích
cho cây đậu tương vụ ðơng là cấp bách, cần thiết.
Cùng với việc đánh giá xác định giống thì việc tìm hiểu, nghiên cứu
biện pháp kỹ thuật sản xuất phù hợp cho việc thâm canh, phát huy tiềm năng
năng suất giống cũng cần được chú trọng.
1.2. Cơ sở khoa học của đề tài
1.2.1. Nguồn gốc và sự phân bố của cây đậu tương
Cây đậu tương thuộc bộ Fabales, họ Fabaceae, họ phụ Leguminosae,
chi Glycine L. ðậu tương trồng trước đây mang nhiều tên khác nhau, Ricker
và Morse (1948) [51] đã đề xuất tên chính thức của đậu tương trồng là
GlyCine max (L) Merrill, kết luận này nĩi chung là được chấp nhận và đã
được dùng hầu như duy nhất để chỉ đậu tương trồng trong các tài liệu khoa
học. Glycine được chia ra làm 2 họ phụ là Glycine và Soja. Glycine và Soja là
tên gọi chính thức cho các loại đậu tương hoang dại từ năm 1997.
Chi phụ Glycine cĩ 16 lồi, đa số ở đảo Nam Thái Bình Dương, Papua
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………30
Newguinea, Philipin, ðài Loan. ða số các loại cĩ số lượng nhiễm sắc thể 2n =
40 (cĩ một số lồi 2n = 28, 78, 80). Chi phụ Soja (Moech) F.J. Hern cĩ 2 lồi:
Lồi G. Soja Sieb và Zucc, phân bố ở Trung Quốc, Nga, ðài Loan, Nhật Bản,
Triều Tiên. Lồi GlyCine max (L) Merrill là đậu tương trồng hiện nay trên thế
giới, chúng cĩ số nhiễm sắc thể 2n = 40.
ðậu tương là cây trồng cổ nhất của nhân loại, cĩ nguồn gốc từ Mãn
Châu (Trung Quốc) vào thế kỷ XI trước cơng nguyên. Từ thế kỷ thứ nhất sau
cơng nguyên, đậu tương mới phát triển khắp Trung Quốc và bán đảo Triều
Tiên. Từ thế kỷ thứ I đến XVI, đậu tương được di thực tới Nhật Bản, ðơng
Nam Á và Trung Á (Hymowit và Newell, 1981) [45]. Từ năm 1970, cây đậu
tương đã được các nhà truyền giáo mang từ Trung Quốc về trồng ở vườn thực
vật Pari và Hồng gia Anh.
ðậu tương ban đầu được trồng chủ yếu làm thực phẩm ở các nước như:
Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên và một số nước ở châu Á: Ấn ðộ, Việt Nam,
Lào, Thái Lan, Philipin và Inđonexia... nhưng mãi đến năm 1909 cây đậu tương
mới cĩ tầm quan trọng lớn (Morse W.J, 1950) [49]. Sau này, cây đậu tương
được đưa sang trồng ở Bắc Mỹ và đã trở thành cây trồng đĩng vai trị quan trọng
ở Mỹ (Nguyễn Hữu Quán, 1984) [24], đây là thành cơng về cơng tác nhập nội
giống đậu tương của Mỹ. Từ Mỹ đậu tương lan rộng ra các nước châu Mỹ khác,
đáng chú ý là Braxin và Argentina (Ngơ Thế Dân và CS, 1999) [3].
1.2.2. Yêu cầu sinh thái của cây đậu tương
ðậu tương được trồng từ vĩ độ 550 Bắc đến 550 Nam, từ những vùng
thấp hơn mặt nước biển cho đến những vùng cao trên 2000 m so với mặt nước
biển (Whigham D.K, 1983) [57].
Tính thích ứng là đặc tính hoặc khả năng của một kiểu gen hoặc một
quần thể các kiểu gen cho phép sự biến đổi các tiêu chuẩn của sự thích ứng xảy
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………31
ra, tiếp sau nhằm đáp ứng lại áp lực của chọn lọc thay đổi, cịn sự thích ứng là
một trạng thái của sự phù hợp với một điều kiện mơi trường xác định (Simon
N.W, 1962) [53].
Tính ổn định kiểu hình hay là khả năng thích ứng rộng là một trong
những đặc tính quan tâm nhất của một giống trước khi đưa ra sản xuất đại trà.
Cho đến nay đã cĩ nhiều phương pháp thống kê sinh học nhằm đánh giá ổn
định kiểu hình của các dịng giống khác nhau (Finley K.W. and Winkinson
G.N.,1963) [44]
Sự biểu hiện của tính trạng thời gian sinh trưởng thay đổi rất lớn theo
mùa vụ và theo từng năm, trong đĩ chỉ khoảng 75 - 80% phụ thuộc vào các
điều kiện sinh thái mơi trường (Nguyễn Huy Hồng, 1997) [11].
* Yêu cầu về nhiệt độ
ðậu tương cĩ nguồn gốc ở vĩ độ tương đối cao (400 vĩ độ bắc), nên yêu
cầu về nhiệt độ khơng cao lắm. Tuy nhiên, khi nghiên cứu về vấn đề này nhiều
tác giả cho rằng đậu tương là cây ưa ấm. Tổng tích ơn của cây đậu tương
khoảng 2000 - 29000C, nhưng tuỳ nguồn gốc, tuỳ thời gian của giống mà lượng
tích ơn tổng số cũng khác nhau nhiều. Theo Morse và CS (1950) [49] thì nĩ
chủ yếu quyết định bởi thời gian sinh trưởng và đặc điểm của giống.
Những giống đậu tương ngắn ngày cĩ tổng tích ơn 1700 - 22000C,
trong khi đối với những giống dài ngày là 3200 - 38800C tương đương 140 -
160 ngày (Lowell D.H., 1975) [48].
ðậu tương cĩ thể sinh trưởng phát triển tốt trong khoảng nhiệt độ khá
rộng, mặc dù vậy nhiệt độ ấm vào khoảng 200C là lý tưởng cho cây đậu
tương, nhìn chung đậu tương cĩ khả năng chịu được ở nhiệt độ cao (35 -
370C) ở tất cả các pha sinh trưởng.
Khi nghiên cứu về sự nẩy mầm của hạt giống (Delouche, 1953) [42] thấy
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………32
rằng hạt giống đậu tương cĩ thể nẩy mầm ở nhiệt độ của mơi trường từ 5 -
400C, nhưng nẩy mầm nhanh nhất ở 300C.
Nhiệt độ đất thay đổi làm cho tốc độ nẩy mầm của hạt giống đậu tương
nhanh hay chậm, nghiên cứu ở vùng Nhiệt ðới và vùng Cận Nhiệt ðới, nhiệt
độ đất 200C Mota, (1978) [50] ghi nhận hạt đậu tương nẩy mầm sau 3 - 5 ngày
khi độ sâu gieo hạt là 5 cm; nhiệt độ đất ở 120C hạt giống nẩy mầm sau 12
ngày và nhiệt độ đất 170C nẩy mầm sau 7 ngày.
Các tác giả nghiên cứu nhiệt độ ảnh hưởng sinh trưởng phát triển của
cây thấy rằng: ở pha đầu (thời kỳ cây con) nhiệt độ cĩ ảnh hưởng đáng kể đến
nhĩm đậu tương chín sớm, ít mẫn cảm với quang chu kỳ; nhưng ít ảnh hưởng
đến nhĩm chín muộn. Chiều cao của cây đậu tương tăng trưởng thuận lợi ở
nhiệt độ 27,2 - 32,20C (Bùi Huy ðáp, 1961) [6].
Nghiên cứu cơ sở sinh vật cho việc chọn giống cây trồng vụ đơng, nhĩm
tác giả ðào Thế Tuấn, Dương ðức Vĩnh, Nguyễn Thị Nguyệt (1979) [34] trong 4
năm liên tục đã cĩ kết luận: Các cây trồng cĩ nguồn gốc địa lý khác nhau phản
ứng với điều kiện vụ ðơng cũng khơng giống nhau: Nhiệt độ cĩ ảnh hưởng đến
thời gian sinh trưởng của cây đậu tương, đậu tương từ khi gieo đến khi ra hoa gặp
thời tiết ấm nhiệt độ (24 - 260C), thời kỳ sinh trưởng nĩi trên là 35 - 45 ngày, thời
gian bắt đầu và kết thúc ra hoa trên dưới 20 ngày, tổng thời gian sinh trưởng 100 -
110 ngày; Nhiệt độ từ 200C trở xuống từ gieo đến ra hoa là 50 - 60 ngày, tổng thời
gian sinh trưởng là 145 - 150 ngày. Thời kỳ bắt đầu và kết thúc ra hoa càng kéo
dài khi gặp rét và tỷ lệ rụng hoa cao, khả năng hình thành quả trong trường hợp
này chỉ cịn 20 - 25%.
Theo Văn Tất Tuyên và CS (1995) [35] thì: ðối với đậu tương vụ ðơng,
nhiệt độ thấp ở giai đoạn sinh trưởng cuối đã kéo dài thời gian chín, làm giảm
khối lượng hạt, thậm chí đậu tương cĩ thể khơng chín được.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………33
* Yêu cầu lượng mưa:
Nhiều tác giả cho rằng đậu tương là cây ưa ẩm. ðối với đậu tương, nếu
nhiệt độ khơng khí, quang chu kỳ cĩ ảnh hưởng nhiều tới sinh trưởng của cây
thì chế độ ẩm là một trong những yếu tố khí hậu quan trọng cĩ liên quan chặt
chẽ đến năng suất hạt. Tổng lượng nước cần cho một vụ đậu tương khoảng 370
- 450 mm trong điều kiện khơng tưới. Cịn nếu được tưới đầy đủ thì lượng nước
tiêu thụ của đậu tương lên đến 670 - 720 mm (Judy W.H. and Jackobs J.A,
1979) [47], (Nguyễn Huy Hồng, 1997) [11].
Doss, Pearson and Rogers (1974) [43] khi nghiên cứu độ thiếu hụt của
ẩm độ khơng khí thấy : ở thời kỳ quả mẩy làm giảm năng suất hơn là ở thời kỳ
nở hoa.
Lượng mưa và độ ẩm là yếu tố hạn chế chủ yếu đối sản xuất đậu tương.
Theo Tơ Cẩm Tú và Nguyễn Tất Cảnh (1998) [31] giữa lượng chất khơ tích luỹ
của đậu tương ðơng và bốc thốt hơi nước từ lá cĩ liên quan tuyến tính rất chặt
(r = 0,89 - 0,98).
Chế độ mưa đĩng vai trị quan trọng tạo nên độ ẩm đất, nhất là vùng chịu
ảnh hưởng của nước trời. Nhiều tác giả cho rằng: năng suất đậu tương khác
nhau giữa các năm ở một vùng sản xuất là do chế độ mưa quyết định (Trần
ðăng Hồng, 1977) [9]. Văn Tất Tuyên và CS (1995) [35] đã theo dõi tương
quan giữa năng suất đậu tương vụ ðơng ở ðồng bằng Bắc Bộ với lượng mưa/1
vụ đã cho nhận xét: Lượng mưa là yếu tố khí hậu cĩ tương quan rất chặt chẽ
đến năng suất đậu tương trong vụ ðơng (r = 0,72).
* Yêu cầu về ánh sáng
ðậu tương là cây ngắn ngày điển hình, cĩ phản ứng với độ dài ngày, cĩ rất ít
giống khơng nhậy cảm với quang chu kỳ (Ngơ Thế Dân và CS, 1999) [3].
Morse và các tác giả cho rằng: phản ứng quang chu kỳ của đậu tương là
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………34
yếu tố quan trọng nhất quyết định tính thích ứng của giống và vấn đề chọn
vùng cho đậu tương. ðể cây đậu tương cĩ thể ra hoa kết quả được, yêu cầu
phải ngày ngắn, nhưng các giống khác nhau phản ứng với độ dài ngày cũng
khác nhau, ánh sáng là yếu tố quyết định quang hợp. Sự cố định Nitơ và lượng
chất khơ cũng như nhiều đặc tính khác lại phụ thuộc vào quang hợp (ðồn Thị
Thanh Nhàn và CS, 1996) [23].
Phản ứng quang chu kỳ của cây đậu tương biểu hiện ở chỗ: trong thời
gian sinh trưởng dinh dưỡng, nếu đậu tương gặp điều kiện ngày ngắn thì sẽ rút
ngắn thời gian từ mọc đến ra hoa, do đĩ rút ngắn thời kỳ phân hố mầm hoa,
dẫn tới làm giảm tích luỹ chất khơ và giảm số lượng hoa. Sau khi ra hoa, nếu
đậu tương gặp điều kiện ngày ngắn, thời gian sinh trưởng khơng bị ảnh hưởng,
nhưng khối lượng chất khơ tồn cây giảm. Nguyễn Văn Luật (1979) [22], cho
rằng phản ứng quang chu kỳ của đậu tương cịn tác động đến nhiều chỉ tiêu
sinh trưởng và năng suất của đậu tương như: chiều cao thân chính, tích luỹ chất
khơ, số hoa, số quả/cây, do đĩ ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến năng suất.
Tìm hiểu phản ứng của đậu tương từ khi lá mầm xuất hiện trên mặt đất
với độ dài chiếu sáng khác nhau, Wang và CTV (1998) [55] thấy rằng: thời
gian sinh trưởng sinh dưỡng của cây đậu tương phụ thuộc vào độ dài chiếu
sáng 8, 10, 12, và 14 giờ sau khi cây nẩy mầm từ hạt.
Tĩm lại, phản ứng quang chu kỳ của đậu tương được nhiều tác giả đề
cập đến từ rất sớm trên nhiều mặt: ảnh hưởng của quang chu kỳ đến sinh
trưởng, các chỉ tiêu phát dục và các yếu tố năng suất của đậu tương. Nhưng
với tập đồn giống phong phú hàng vạn giống và do phản ứng giống với
quang chu kỳ rất khác nhau nên những nghiên cứu gần đây ít nhấn mạnh đến
vấn đề này hơn. Nhìn chung những kết luận đều thống nhất nhận định phản
ứng đa dạng của đậu tương với quang chu kỳ: những giống chín muộn mẫm
cảm hơn với quang chu kỳ, những giống này thường được trồng ở vùng vĩ độ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………35
cao trong mùa hè. Vùng vĩ độ thấp thường gieo trồng những giống chín sớm,
cực sớm hoặc ít phản ứng trung tính với quang chu kỳ nên cĩ thể gieo trồng
được nhiều vụ/năm.
Các giống đậu tương ở Việt Nam được chia làm 3 nhĩm chính: nhĩm
chín sớm, chín trung bình và chín trung bình muộn. Nhĩm chín sớm ít phản
ứng với độ dài ngày, nên ra hoa và chín gần như ở cả 3 thời vụ: Xuân, Hè và
vụ ðơng. Sự chệnh lệch về thời gian ra hoa và chín của các giống chín muộn
rất rõ rệt giữa các vùng trồng, do đĩ nĩ phản ứng khá chặt với độ dài chiếu
sáng (ðồn Thị Thanh Nhàn và CS, 1996) [23].
* Yêu cầu về đất trồng
ðậu tương cĩ thể trồng ở nhiều loại đất khác nhau như: đất sét, đất thịt
nặng, đất thịt nhẹ, đất pha cát...
- Tuy nhiên, thích hợp nhất là đất pha cát và đất thịt nhẹ với độ PH 6- 7
sẽ tạo điều kiện cho cây sinh trưởng, phát triển và hình thành nốt sần.
- Trên đất cát đậu tương thường cho năng suất khơng ổn định.
- Trên đất thịt nặng đậu tương khĩ mọc, nhưng sau khi mọc lại thích
ứng tốt hơn so với các loại cây màu khác.
ðất khĩ tiêu, thốt nước, cĩ cấu trúc mịn muốn cĩ năng suất cao chỉ
nên cầy sâu 15 - 20cm, do đất ẩm ướt nhiều vi khuẩn gây thối rễ hoạt động
dẫn đến năng suất giảm cĩ thể làm giảm tới 17,5% (Ngơ Thế Dân và CS,
1999) [3].
* Yêu cầu về dinh dưỡng
Các yếu tố N, P, K đều cần suốt trong quá trình sinh trưởng của cây.
Nitơ cĩ vai trị thúc đẩy sinh trưởng thân lá. Phốt pho giúp quá trình hình
thành nốt sần ở rễ cho cây cứng cáp, cải thiện phẩm chất quả và chống chịu
sâu bệnh. Kali thúc đẩy quá trình tích luỹ vật chất quang hợp vào quả, tăng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………36
chất lượng hạt và tăng khả năng chống chịu của cây trên ruộng. ðể cĩ năng
suất 1 tấn/ha, cây đậu tương cần hấp thụ 1 lượng Nitơ là 80 kg, một nửa lượng
Nitơ đĩ là do vi khuẩn cố định đạm trong cây tạo ra. Lượng Phốt pho và Kali
mà cây đậu tương cần là 90 kg và 85 kg. Ngồi ra, chúng cịn yêu cầu 1 lượng
nhỏ phân vi lượng sẽ đem lại hiệu quả rõ rệt.
Harper (1974) [3] thấy rằng việc cố định N2 và sử dụng Nitrate (NO3)
cĩ tầm quan trọng để thu được năng suất tốt đa. Tuy nhiên, ơng thấy nếu dư
thừa NO3 cĩ hại tới năng suất vì lúc đĩ sự cố định N2 bị ức chế hồn tồn.
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
ðiều kiện khí hậu ở Việt Nam thuận lợi cho cây đậu tương sinh trưởng
và phát triển. Mặt khác đậu tương cũng là cây trồng ngắn ngày, nên đậu tương
cĩ thể trồng luân canh, xen canh, gối vụ rất thích hợp, vì vậy đậu tương sẽ là
cây trồng cĩ nhiều triển vọng ở nước ta và đặc biệt những vùng cĩ tiềm năng
mở rộng diện tích cây vụ ðơng trên đất 2 vụ lúa.
ðồng bằng Sơng Hồng đã hình thành nên 3 vụ sản xuất đậu tương: Vụ
Xuân, vụ Hè và vụ ðơng. Mỗi vụ cĩ những đặc thù riêng bị tác động bởi các
yếu tố: nhiệt độ, lượng mưa và số giờ nắng. Vụ Xuân, vụ Hè là 2 vụ được sản
xuất trong điều kiện khí hậu thuận lợi, yếu tố khí hậu tăng từ cực trị thấp đến
cực trị cao. Vụ ðơng thì biến thiên theo chiều ngược lại là giảm dần gây ảnh
hưởng khơng nhỏ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất đậu tương.
Tuy nhiên, nếu tính từ trung tuần tháng 9 hàng năm tới trung tuần của
tháng 1 năm sau (đây là thời vụ cho sản xuất đậu tương vụ ðơng); cĩ một trị số
trung bình của các yếu tố khí hậu tương ứng. Số liệu được thể hiện ở bảng 1.4
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………37
Bảng 1.4. Nhiệt độ, lượng mưa và số giờ nắng trung bình trong 7 năm
liên tục của khu vực tỉnh Hà Nam (2000 – 2006).
Lượng mưa (mm) Số giờ nắng (giờ) Nhiệt độ (0C)
Tháng
TB CN TN TB CN TN TB CN TN
9 250,7 581,4 54,0 169,6 182,4 125,1 27,1 33,7 21,6
10 153,4 473,2 15,7 143,8 165,3 102,5 24,4 33,3 18,5
11 56,8 155,1 2,4 119,7 198,0 81,2 21,4 30,6 13,4
12 23,5 56,9 1,5 102,9 162,7 76,4 17,8 27,8 8,8
1 18,4 45,3 2,1 64,3 120,1 27,3 16,3 27,5 9,3
(Nguồn Trạm Khí tượng Thuỷ Văn Hà Nam) .
Ghi chú: TB – trung bình; CN – cao nhất; TN – thấp nhất
0
50
100
150
200
250
300
9 10 11 12 1 Tháng
Lư
ợn
g
m
ưa
(m
m
), S
ố
gi
ờ
n
ắn
g
(gi
ờ)
0
5
10
15
20
25
30
N
hi
ệt
độ
(0 C
)
Lượng mưa (mm) Số giờ nắng (giờ) Nhiệt độ (0C)
Hình 1.3. Nhiệt độ, lượng mưa và số giờ nắng trung bình trong 7 năm liên tục
của khu vực tỉnh Hà Nam (2000 – 2006)
0
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………38
Kết quả bảng 1.4 và hình 1.3 cho thấy:
- Tổng tích ơn từ tháng 9 năm trước đến tháng 1 năm sau trên địa bàn
Hà Nam khoảng từ 3000 - 32000C. Nhiệt độ trung bình giảm dần từ tháng 9
đến tháng1 năm sau là: 27,1 - 16,3 0C, đây là tổng nhiệt độ phù hợp cho cây
đậu tương sinh trưởng và phát triển .
- Số giờ nắng: tổng số giờ nắng từ tháng 9 năm trước đến tháng 1 năm
sau trên địa bàn Hà Nam khoảng 600 giờ. Số giờ nắn._. và làm sạch hạt, dễ gây nên tổn thất do hạt bị mốc hỏng.
- Việc bố trí cơ cấu lúa mùa sớm để cĩ điều kiện phát triển cây đậu
tương ðơng cịn thấp so với tiềm năng. Hiện nay cơ cấu mùa sớm của tồn
tỉnh mới đạt xung quanh 40% (khoảng 15.000 ha), trong khi Hà Nam hồn
tồn cĩ thể tăng tỷ lệ mùa sớm lên 60% (khoảng 22.000 ha) trên chân đất cao
và vàn cao.
3.6.3. ðề xuất định hướng, một số giải pháp phát triển sản xuất đậu tương
ðơng trên chân đất 2 lúa tại Hà Nam
3.6.3.1. ðịnh hướng chung
ðại hội tỉnh ðảng bộ Hà Nam lần thứ XVII đã định hướng phát triển
nơng nghiệp đến năm 2010 là: ðẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế nơng, lâm
nghiệp, phát triển nơng nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuơi, thuỷ
sản, các cây trồng vật nuơi cĩ giá trị. ðầu tư thâm canh tăng năng suất và nâng
cao phẩm chất nơng sản để phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. Vì vậy tỉnh Hà
Nam cần phát huy triệt để những lợi thế của tỉnh và khắc phục cĩ hiệu quả
những tồn tại. Ứng dụng nhanh các cơng nghệ kỹ thuật về giống, kỹ thuật thâm
canh tổng hợp, thích hợp với các vùng sinh thái của địa phương, phát triển
mạnh bộ giống cĩ thời gian sinh trưởng ngắn cho năng suất cao, chống chịu sâu
bệnh khá, cĩ chất lượng tốt đáp úng nhu cầu ngày càng cao cho tiêu dùng và
làm thức ăn chăn nuơi. Thực hiện xây dựng những vùng sản xuất cây đậu
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………97
tương ðơng tập trung, tạo ra khối lượng nơng sản hàng hố lớn cĩ giá trị kinh
tế cao nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng hệ số sử dụng đất, tăng giá trị thu
nhập trên đơn vị diện tích trong thời gian tới.
3.6.3.2. Một số giải pháp cụ thể
- Hà Nam cần cĩ một bộ giống đậu tương đa dạng về thời gian sinh
trưởng và năng suất cao, khả năng thích ứng rộng, nảy mầm tốt trên nền đất
ướt. ðặc biệt những giống cĩ thời gian sinh trưởng ngắn 75 - 80 ngày và chịu
nhiệt độ thấp, phù hợp cho gieo trồng ở đầu tháng 10.
- Tiếp tục mở rộng diện tích cấy lúa mùa sớm ở trên chân đất cao và vàn
cao, cĩ thể nâng tỷ lệ diện tích mùa sớm lên 60% bằng các giống ngắn ngày
năng suất cao như: Khang dân 18, Ải 32, ðV 108, DT122, VL20, VL24… nhằm
đảm bảo thời vụ và mở rộng diện tích trồng đậu tương ðơng trên đất 2 vụ lúa.
- Phải cĩ qui hoạch các vùng trồng cây vụ ðơng cụ thể ở từng xã, đầu tư
về thủy lợi để đảm bảo năng lực tưới tiêu cho các vùng này.
- Áp dụng các tiến bộ, biện pháp mới trong thâm canh đậu tương vụ
ðơng phù hợp với từng địa phương như: trồng đậu tương theo phương pháp
làm đất tối thiểu, gieo vãi khơng làm đất trên nền đất ướt… đặc biệt tuyên
truyền biện pháp gieo đậu tương bằng máy để tranh thủ thời vụ, cĩ điều kiện
mở rộng diện tích, đảm bảo mật độ, giảm chi phí, tăng hiệu quả kinh tế. Áp
dụng các biện pháp bĩn phân, chăm sĩc, phịng trừ sâu bệnh hợp lý.
- Tăng cường cơng tác tuyên truyền huấn luyện, phổ biến kiến thức
canh tác, quản lý đồng ruộng cho nơng dân bằng nhiều kênh thơng tin, trang
bị năng lực, kiến thức hơn nữa cho cán bộ kỹ thuật cơ sở.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………98
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
1. Kết luận
1.1. ðiều kiện tự nhiên (khí hậu, đất đai…) ở Hà Nam thích hợp cho
phát triển đậu tương nĩi chung và đậu tương ðơng nĩi riêng. Nhưng diện tích
lúa mùa sớm hiện tại của Hà Nam cịn thấp so với tiềm năng. Hà Nam hồn
tồn cĩ thể nâng tỷ lệ diện tích lúa mùa sớm từ 40% như hiện nay lên 60% trên
chân đất cao và vàn cao để cĩ quỹ đất mở rộng diện tích gieo trồng đậu tương
ðơng.
1.2. Bộ giống đậu tương trong sản xuất ở Hà Nam hiện nay cĩ ít giống,
chủ yếu là giống DT84 (chiếm 81,1% diện tích), cịn quá ít giống cĩ thời gian
sinh trưởng ngắn dưới 80 ngày và cĩ khả năng chịu được nhiệt độ thấp để cĩ
thể kéo dài thêm thời vụ gieo trồng vào đầu tháng 10. Trong sản xuất đậu
tương ðơng, tỷ lệ diện tích khơng bĩn lĩt phân khá phổ biến (chiếm 60%), tỷ lệ
diện tích khơng sử dụng phân hữu cơ cịn rất phổ biến (chiếm 90%), việc
phịng trừ giịi đục thân giai đoạn cây con cịn muộn.
1.3. Kết quả thử nghiệm 6 giống đậu tương trong vụ ðơng 2006 tại Kim
Bảng - Hà Nam cho thấy các nhĩm giống phù hợp là:
Nhĩm giống ngắn ngày (dưới 80 ngày): giống ðT12 cho năng suất khá
(15,8 tạ/ha), thời gian sinh trưởng ngắn cĩ thể thay giống DT84 gieo vào đầu
tháng 10 để kéo dài thời vụ và tăng diện tích trồng đậu tương ðơng.
Nhĩm giống trung ngày (87 - 93 ngày): các giống ðT26 và ðT22,
năng suất trong vụ ðơng từ 19,6 - 20,0 tạ/ha cao hơn giống đối chứng DT84 từ
2,1 - 2,5 tạ/ha. ðây là 2 giống cĩ khả năng chịu rét khá, tiềm năng cho năng
suất cao, cĩ thể thay thế giống DT84 gieo từ 20/9 - 5/10 trên chân đất 2 lúa.
1.4. Kết quả thử nghiệm 6 giống đậu tương trong vụ Xuân 2007 tại Kim
Bảng - Hà Nam cho thấy: khả năng chịu rét của giống DT84 kém nhất trong
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………99
các giống thử nghiệm vì vậy đã ảnh hưởng lớn đến năng suất cuối vụ (chỉ
đạt11,9 tạ/ha). Mặt khác mức độ sâu bệnh gây hại đậu tương vụ Xuân cao hơn
vụ ðơng, nên chi phí về bảo vệ thực vật trong vụ Xuân cao hơn vụ ðơng; đây
cũng là một trong những yếu tố hạn chế để phát triển đậu tương Xuân.
1.5. Kết quả thực hiện mơ hình trình diễn so sánh giữa 2 phương thức
gieo thủ cơng và gieo bằng máy đối với giống DT84 trong vụ ðơng 2006 cho
thấy: gieo bằng máy giảm chi phí hơn so với gieo thủ cơng là 1.275.000 đ/ha.
Hiệu quả kinh tế gieo bằng máy lãi cao hơn so với gieo thủ cơng là 975.000
đ/ha. Gieo bằng máy sẽ tranh thủ được thời vụ để mở rộng diện tích.
1.6. Qua kết quả khảo nghiệm các giống đậu tương trong vụ ðơng và vụ
Xuân 2006 - 2007 kết hợp với biện pháp kỹ thuật thâm canh hợp lý cho thấy 2
giống đậu tương ðT26 và ðT22 đạt năng suất cao, khả năng chống chịu sâu
bệnh khá, hiệu quả thu nhập cao hơn giống đối chứng DT84. ðặc biệt giống
ðT26 năng suất trong vụ ðơng đạt 20 tạ/ha, tăng 14,3% so với giống đối chứng
DT84, lãi thuần là 4,826 triệu đồng/ha cao hơn giống đối chứng DT84 là 1,5
triệu đồng/ha.
2. ðề nghị
2.1. Tỉnh Hà Nam cần tiếp tục mở rộng tỷ lệ diện tích lúa mùa sớm từ
40% hiện nay lên 60% vào các năm tới để cĩ điều kiện mở rộng diện tích đậu
tương ðơng trên chân đất 2 lúa.
2.2. Hà Nam nên mở rộng diện tích giống đậu tương ðT26 và ðT22
trong vụ ðơng và vụ Xuân, áp dụng kỹ thuật thâm canh tổng hợp, sử dụng cơ
giới hĩa để cĩ điều kiện mở rộng diện tích trong khung thời vụ tốt nhất.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn (2005), 575 Giống cây trồng
Nơng nghiệp mới, Nhà xuất bản Nơng nghiệp, Hà Nội.
2. Ngơ Thế Dân, C.L.L Gowda (1991), “Những nghiên cứu mới về kỹ thuật
thâm canh đậu đỗ”, Tiến bộ kỹ thuật về trồng lạc và đậu đỗ ở Việt Nam.
3. Ngơ Thế Dân, Trần ðình Long, Trần Văn Lài, ðỗ Thị Dung và Phạm
Thị ðào (1999), cây đậu tương, nhà xuất bản Nơng nghiệp , Hà Nội.
4. Lê Xong Dự, Ngơ ðức Dương (1998), Cơ cấu mùa vụ đậu tương ở ðồng
bằng Trung du Bắc bộ, Nhà xuất bản Nơng nghiệp, Hà Nội.
5. ðặng Thị Dung (2006), sâu hại đậu tương và biện pháp phịng trừ, Nhà
xuất bản Nơng nghiệp, Hà Nội.
6. Bùi Huy ðáp (1961), “ Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh trưởng và phát triển
của một số thực vật hàng năm”. Tạp chí sinh vật địa học (3), tr 10 - 15.
7. Nguyễn Danh ðơng (1982), Cây đậu tương trên đất Thanh Hĩa, Nhà
xuất bản Thanh Hĩa.
8. Hội thảo tại Biên Hịa (29 - 31/01/1996), ðậu nành 96, Nhà xuất bản
Nơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
9. Trần ðăng Hồng (1977), “Những biện pháp thâm canh đậu tương ở
ðồng bằng Nam bộ”, tập san trau dồi nghiệp vụ (12), tr 5 - 12
10. Nguyễn Huy Hồng (1992), Nghiên cứu và đánh giá khả năng chịu hạn
của các mẫu giống đậu tương nhập nội ở miền Bắc Việt Nam, Luận án
PTS Khoa học Nơng nghiệp, Viện KHKTNN Việt Nam, Hà Nội.
11. Nguyễn Huy Hồng (1997), “ Kết quả nghiên cứu khả năng chịu hạn,
chịu nĩng của đậu tương nhập nội ở miền Bắc Việt Nam”, Tạp chí Nơng
nghiệp & Cơng nghiệp thực phẩm (1/1997)
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………101
12. Vũ Tuyên Hồng, Trần Minh Nam, Từ Bích Thủy (1995), “ Thành tựu
của phương pháp tạo giống mới bằng đột biến phĩng xạ trên thế giới”,
Tập san tổng kết khoa học kỹ thuật Nơng - Lâm nghiệp.
13. Trần ðình Long (1991), Những nghiên cứu về chọn tạo giống đậu tương,
Nhà xuất bản Nơng nghiệp, Hà Nội, tr.221 - 222.
14. Trần ðình Long (1998), “ðẩy mạnh sản xuất đậu tương vụ ðơng”, Kết
quả nghiên cứu Khoa học Nơng nghiệp.
15. Trần ðình Long (2000), “ðịnh hướng nghiến cứu phát triển lạc và đậu
tương ở Việt Nam giai đoạn 2001- 2010”, Bài giảng lớp tập huấn kỹ
thuật sản xuất hạt giống lạc và đậu tương.
16. Trần ðình Long, R.J Lawn, A.James (2001), “Kết quả bước đầu thực
hiện dự án ACIAR CSI/95/130”, National soybean conference in Viet
Nam 22- 23 March 2001, Ha Noi.
17. Trần ðình Long (2002), “Thành tựu nghiên cứu và phát triển đậu đỗ của
Viện Khoa học Kỹ thuật Nơng nghiệp Việt Nam trong 20 năm 1980 –
2000”, Tuyển tập Khoa học và Kỹ thuật Nơng nghiệp nhân dịp 50 năm
thành lập Viện, tr. 104 - 110.
18. Trần ðình Long (2003), “Sử dụng cơng nghệ cao trong nghiên cứu và sản
xuất giống cây trồng ở Việt Nam”, Hội nghị hội giống cây trồng Việt Nam.
19. Trần ðình Long, Nguyễn Thị Chinh (2005), “Kết quả chọn tạo và phát
triển đậu đỗ 1985 - 2005 và định hướng phát triển 2006 - 2010”, Tạp chí
Khoa học Cơng nghệ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn 20 năm đổi
mới, Nhà xuất bản Nơng nghiệp, Hà Nội.
20. Trần ðình Long, Trần Thị Trường và CS (2007), “Kết quả nghiên cứu
chọn tạo giống đậu tương ðT26”, Tuyển tập kết quả Khoa học và Cơng
nghệ Nơng nghiệp 2006 - 2007.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………102
21. Trần ðình Long và CS (2007), “Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống đậu
tương ðT22”, Kết quả nghiên của cứu Viện Khoa học Nơng nghiệp Việt
Nam.
22. Nguyễn Văn Luật (1979), “Tính mẫn cảm với chu kỳ sáng và cơng tác chọn
giống đậu tương”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Nơng nghiệp (2), tr 9-15
23. ðồn Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Thanh Bình, Vũ ðình Chính, Nguyễn
Thế Cơn, Lê Xong Dự, Bùi Xuân Sửu (1996), Giáo trình cây cơng
nghiệp, Nhà xuất bản Bộ giáo dục & ðào tạo, Hà Nội.
24. Nguyễn Hữu Quán (1984), Phát triển nguồn lợi đậu đỗ và cây bộ đậu
Nhiệt ðới, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
25. Sở Nơng nghiệp & PTNT tỉnh Hà Nam (5/ 2007), Báo cáo kết quả sản
xuất vụ ðơng 2006, triển khai kế hoạch sản xuất vụ ðơng 2007.
26. Vũ Thị Thư, Nguyễn Ngọc Tâm (1988), “Kết quả nghiên cứu về phẩm
chất hạt của các giống đậu tương”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Nơng
nghiệp, (9),tr 10 - 16.
27. Nguyễn Ngọc Thành (1996), Cơ sở sinh lý hình thái để chọn giống đậu
tương Xuân ở miền Bắc Việt Nam, Luận án PTS Khoa học Nơng nghiệp,
Viện KHKTNN Việt Nam, Hà Nội.
28. Ngơ Quang Thắng, Cao Phương Chất, (1979), “Cây đậu tương trong vụ
ðơng ở ðồng bằng Bắc bộ”, Kết quả nghiên cứu Khoa học Nơng nghiệp
1976 - 1978.
29. Ngơ Quang Thắng, Nguyễn Thị Chinh, Ngơ ðức Dương, Hồng Minh
Tâm và CS (1996), “Trồng đậu tương ðơng trên đất ướt bằng phương
pháp làm đất tối thiểu”, Kết quả nghiên cứu KHKTNN 1995 - 1996.
30. Chu Văn Tiệp (1981), Phát triển cây đậu tương thành cây trồng cĩ vị trí
sau cây lúa, Thơng tin chuyên đề, Hà Nội.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………103
31. Ngơ Cẩm Tú, Nguyễn Tất Cảnh (1998), “Năng suất bốc thốt hơi nước
của đậu tương ðơng trên đất bạc màu ðơng Anh - Hà Nội”, Tạp chí
Nơng nghiệp và Cơng nghiệp thực phẩm,(9), tr 8 - 15.
32. Trường ðại học Nơng nghiệp I Hà Nội (2000), Giáo trình chọn giống
cây trồng, Nhà xuất bản Nơng nghiệp, Hà Nội.
33. Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống cây trồng TW (1995), Kỹ thuật
trồng các giống cây trồng mới, Nhà xuất bản Nơng nghiệp, Hà Nội.
34. ðào Thế Tuấn, Dương ðức Vĩnh, Nguyễn Thị Nguyệt, (1979),”Cơ sở
sinh vật học chọn cây trồng vụ ðơng”, Kết quả nghiên cứu Khoa học
Nơng nghiệp 1976 - 1978.
35. Văn Tất Tuyên, Nguyễn Thế Cơn (1995), “Quan hệ năng suất đậu tương
ðơng với các yếu tố khí tượng”, Kết quả nghiên cứu khoa học Khoa
Trồng trọt, ðại học Nơng nghiệp I, Hà Nội.
36. Ngyễn Thị út (1994), “Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu phẩm chất tập
đồn giống đậu tương nhập nội”, Kết quả nghiên cứu Khoa học Nơng
nghiệp 1994 - 1995.
37. Viện Khoa học Kỹ thuật Nơng nghiệp Việt Nam (1988), “Tiềm năng khí
hậu và hệ thống cây trồng”, Kết quả nghiên cứu Khoa học Nơng nghiệp
1981 - 1986.
38. Viện Nơng hĩa thổ nhưỡng (2002), Báo cáo kết quả đề tài: ðiều tra,
đánh giá và quy hoạch sử dụng đất Nơng nghiệp tỉnh Hà Nam đến năm
2010.
II. Tiếng Anh
39. Asian Vegetable Research and Development Center - AVRDC (1987),
Soybean Pathalogy Screening for Bacterial Pustule Pesistance progress,
Report.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………104
40. Baihaki, A., Stucker, R.E. and Lambert, J.W. (1976) Association of
Genotype Environment Interraction with performance level soybean
lines in preliminary yiel tests, Crop. Sci.
41. Brown, D.M. (1960), Soybean ecology. I. Development – temperature
relationships from controlled environment studies, Agron.J., pp. 494 - 495
42. Delouhe J.C. (1953), Influence of moisture and temperature levels on
germination of corn, soybean and watermelons, Proc Ass. Offic. Seed
Anal ,43, pp. 120 -125.
43. Doss,B.D, Pearson, R.W & Rogers H.T.(1974), Effect of soil water stress
at various growth etages on soybean yield, Agron. J.(66), pp.295 - 297.
44. Finley, K.W.& Winkinson G.N (1963), The analysis of adaptation in
plant breeding programe, Aus.J. Agr. Res., (14).
45. Hymowitz, T. and Newell C.A.(1981), Taxonomy of the genus Glycine,
Domestication and Used of soybean, Econ, Bot (35), pp.275 - 280.
46. Johnson, H.W. and Bernard, R.L.(1967), Genetics and Breeding soybean
(the Soybean Genetics Breeding Physiology Nutrition Manegement),
New York - London, pp.10 -50.
47. Judy, W.H & Jackobs, J.A.(1979), Irrigated soybean production in Arid
and semi - Arid region, Proceeding of Conference held in Cairo Egypt,
31 Aug 6 sep, 1999.
48. Loweell, D.H>(1975), World soybean rerseach (Proceeding of
International Symposium on soybean), Held in Illinois USA, Aug - 1975.
49. Morse, W.J.(1950), History of soybean production, In: Markley, K.s,
soybean and soybean products, Vol. I. Interscience Publishrs, Inc, New
York London, pp. 5 - 50.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………105
50. Mota, F.S(1978), Soybean and weather, Wrold Meteorological
Organization, Geneva Switzerland, Technical Note (160).
51. Ricke, P.L. & Morse, W. J.(1948), The correct botanical name for the
soybean, Jour. Amer. Soc. Agron., (40), pp.190 -191.
52. Scpswardi, P.(1976), Control of soybean insect pests in Thailan. In: R.M.
Goodman (Ed) Expanding the use of soybean, Urbanna II, USA
University, pp.105 - 107.
53. Simen, N. W.(1962), Valiability in crop plant, its use conservation, Bio.
Review (37), pp.425 - 469.
54. Talekar, N. S.(1987), Insects damaging soybean in Asia, In R.K. Singh,
K.O Rachi and K.E Dashield eds, Soybean for the Tropics, New York,
USA John Wiley Va. Sons, pp.30 - 45.
55. Wang, Z.C., Reddy, V.R.A, Cock, M.C.(1998), Testing for early
photoperiod insensitivity in soybean, Agronomy Journal 90(3), pp.390 -
392.
56. Whigham, D.K.(1983), Soybean - Potential productivity of field Crop
under different environments, International Rice Reserch Institute,
pp.205 - 220.
57. Whiham, D.K., Minor, H. C. and Carmer, S.G.(1978), Effects of
environment and management on soybean performance in the Tropics,
Agron. J. 70, pp.588 - 592.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………106
PHỤ LỤC
BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE NS VD 19/11/07 9:47
---------------------------------------------------------------:PAGE 1
Thiet ke kieu khoi ngau nhien day du
VARIATE V003 NSTT Nang suat thuc thu cac giong TN trong vu dong 2006
(ta/ha)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO
PROB ER
SQUARES SQUARES LN
=================================================================
1 CT$ 5 34.5911 6.91822 14.36
0.000 2
* RESIDUAL 12 5.78001 .481667
----------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 17 40.3711 2.37477
----------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NS VD 19/11/07 9:47
---------------------------------------------------------------:PAGE 2
Thiet ke kieu khoi ngau nhien day du
MEANS FOR EFFECT CT$
----------------------------------------------------------------
CT$ NOS NSTT
VX 93 3 18.3333
DT 12 3 15.8333
DT 26 3 20.0333
DT 22 3 19.6333
DT 2000 3 17.9667
DT 84 3 17.5333
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………107
SE(N= 3) 0.400694
5%LSD 12DF 1.23467
----------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NS VD 19/11/07 9:47
---------------------------------------------------------------:PAGE 3
Thiet ke kieu khoi ngau nhien day du
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |
(N= 18) -------------------- SD/MEAN | |
NO. BASED ON BASED ON % | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | |
NSTT 18 18.222 1.5410 0.69402 3.8 0.0001
BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTT FILE NS VX 19/11/07 9:56
---------------------------------------------------------------:PAGE 1
Thiet ke kieu khoi ngau nhien day du
VARIATE V003 NSTT Nang suat thuc thu cac giong TN trong vu Xuan 2007
(ta/ha)
LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB
ER
SQUARES SQUARES
LN
=================================================================
1 CT$ 5 169.969 33.9939 88.42
0.000 2
* RESIDUAL 12 4.61335 .384446
----------------------------------------------------------------
* TOTAL (CORRECTED) 17 174.583 10.2696
----------------------------------------------------------------
TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NS VX 19/11/ 7 9:56
---------------------------------------------------------------:PAGE 2
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………108
Thiet ke kieu khoi ngau nhien day du
MEANS FOR EFFECT CT$
----------------------------------------------------------------
CT$ NOS NSTT
VX 93 3 13.3333
DT 12 3 12.6333
DT 26 3 18.5000
DT 22 3 18.2333
DT 2000 3 19.2667
DT 84 3 11.8667
SE(N= 3) 0.357978
5%LSD 12DF 1.10305
----------------------------------------------------------------
ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NS VX 19/11/ 7 9:56
---------------------------------------------------------------:PAGE 3
Thiet ke kieu khoi ngau nhien day du
F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1
VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT$ |
(N= 18) -------------------- SD/MEAN | |
NO. BASED ON BASED ON % | |
OBS. TOTAL SS RESID SS | |
NSTT 18 15.639 3.2046 0.62004 4.0 0.0000
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………109
RUỘNG THÍ NGHIỆM CÁC GIỐNG ðẬU TƯƠNG
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………110
MỘT SỐ GIỐNG ðẬU TƯƠNG TRIỂN VỌNG Ở HÀ NAM
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………111
MÁY GIEO ðẬU TƯƠNG 8H – 2ðL
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
--------------------- * ----------------------
LẠI VĂN HIẾU
ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT ðẬU TƯƠNG
VÀ KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN MỘT SỐ GIỐNG
ðẬU TƯƠNG MỚI TRÊN CHÂN ðẤT 2 VỤ LÚA
TẠI TỈNH HÀ NAM
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học:
GS.VS - TSKH TRẦN ðÌNH LONG
HÀ NỘI - 2007
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hồn thành bản luận văn thạc sĩ Nơng nghiệp, trong quá trình học
tập và nghiên cứu, bên cạnh sự nỗ lực phấn đấu của bản thân, tơi đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của tập thể, cá nhân và gia đình.
Nhân dịp này cho phép tơi bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
thầy giáo GS.VS.TSKH. Trần ðình Long đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt
quá trình thực hiện cũng như hồn chỉnh luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ Ban đào tạo Sau đại học Viện
Khoa học Nơng nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ tơi trong suốt quá trình học tập
và hồn thiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Sở Nơng nghiệp & PTNT Hà
Nam đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi trong quá trình học tập và nghiên
cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Trung tâm Khuyến nơng Hà
Nam và các anh chị em, bạn bè trong cơ quan đã tạo điều kiện thuận lợi giúp
đỡ tơi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Sự thành cơng của luận văn cịn cĩ sự đĩng gĩp của các thầy giáo, cơ
giáo đã tham gia giảng dạy, sự quan tâm động viên khích lệ của gia đình, bố
mẹ, vợ và con tơi.
Một lần nữa cho phép tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến tất cả sự giúp
đỡ khích lệ quí báu này.
Tác giả
Lại Văn Hiếu
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………iii
LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học do tơi trực tiếp
thực hiện, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo GS.VS.TSKH. Trần ðình Long.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực
và chưa từng được cơng bố trong bất cứ cơng trình khoa học nào khác ở trong
nước và ở nước ngồi.
Tác giả
Lại Văn Hiếu
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………iv
MỤC LỤC
Trang phụ bìa i
Lời cảm ơn ii
Lời cam đoan iii
Mục lục iv
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục các hình vẽ, đồ thị vii
MỞ ðẦU i
1.Tính cấp thiết của đề tài 9
2. Mục đích yêu cầu đề tài 13
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 14
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 14
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI 15
1.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương ở trên thế giới và Việt Nam 15
1.1.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương trên thế giới 15
1.1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam 22
1.2. Cơ sở khoa học của đề tài 29
1.2.1. Nguồn gốc và sự phân bố của cây đậu tương 29
1.2.2. Yêu cầu sinh thái của cây đậu tương 30
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài 36
Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
2.1. Vật liệu nghiên cứu 41
2.2. Nội dung nghiên cứu và các vấn đề cần giải quyết. 42
2.2.1. ðiều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của Hà Nam cĩ liên quan đến
sản xuất đậu tương 42
2.2.2. ðánh giá hiện trạng sản xuất đậu tương ở tỉnh Hà Nam. 42
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………v
2.2.3. So sánh 6 giống đậu tương triển vọng trong vụ ðơng 2006 và
vụ Xuân 2007. 42
2.3. Phương pháp nghiên cứu 42
2.3.1. ðánh giá thực trạng sản xuất đậu tương tại tỉnh Hà Nam 42
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu 43
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 44
3.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Hà Nam cĩ liên quan đến
sản xuất đậu tương 44
3.1.1. ðiều kiện thời tiết, khí hậu 45
3.1.2. ðiều kiện đất đai của Hà Nam 47
3.2. ðánh giá hiện trạng sản xuất đậu tương của Hà Nam 50
3.2.1. Giống và thời vụ trong sản xuất đậu tương 50
3.2.2. Biện pháp kỹ thuật đang được áp dụng trong sản xuất đậu
tương 52
3.2.3.Diện tích , năng suất và sản lượng đậu tương ở Hà Nam 56
3.2.4. Các yếu tố hạn chế chính và tiềm năng phát triển đậu tương
ðơng ở Hà Nam 59
3.3. Kết quả so sánh 6 giống đậu tương triển vọng trong vụ ðơng 2006
và vụ Xuân 2007 tại Kim Bảng - Hà Nam 60
3.3.1. ðặc điểm hình thái của các giống đậu tương thí nghiệm 60
3.3.2. Một số kết quả nghiên cứu trong vụ ðơng 2006. 62
3.3.3. Một số kết quả nghiên cứu trong vụ Xuân 2007 74
3.4. Hướng dẫn sử dụng các giống đậu tương tham gia thí nghiệm tại
Tỉnh Hà Nam 87
3.5. Kết quả mơ hình trình diễn phương thức gieo đậu tương bằng máy
chuyên dùng 8H - 2ðL sử dụng giống đậu tương DT84 trong vụ ðơng
2006 tại Kim Bảng - Hà Nam (10 ha) 89
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………vi
3.5.1. Ảnh hưởng của phương thức gieo đậu tương bằng máy và gieo
thủ cơng đến quá trình sinh trưởng của giống đậu tương DT84 91
3.5.2. So sánh hiệu quả kinh tế của 2 phương thức gieo bằng máy và
gieo thủ cơng 92
3.6. ðề xuất một số giải pháp phát triển sản xuất đậu tương ðơng trên
chân đất 2 lúa tại Hà Nam 93
3.6.1. Những lợi thế sẵn cĩ 94
3.6.2. Những hạn chế 95
3.6.3. ðề xuất định hướng, một số giải pháp phát triển sản xuất đậu
tương ðơng trên chân đất 2 lúa tại Hà Nam 96
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 98
1. Kết luận 98
2. ðề nghị 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
PHỤ LỤC 106
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN : Cao nhất
CS : Cộng sự
DT : Diện tích
ð/c : ðối chứng
NS : Năng suất
NSTT : Năng suất thực thu
TB : Trung bình
TN : Thấp nhất
TT : Thứ tự
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT TÊN BẢNG TRANG
1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở trên thế giới 15
1.2. Diện tích năng suất và sản lượng đậu tương của một số châu lục
và một số nước 17
1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở Việt Nam 22
1.4. Nhiệt độ, lượng mưa và số giờ nắng trung bình trong 7 năm liên
tục của khu vực tỉnh Hà Nam (2000 – 2006). 37
3.1. Diễn biến một số yếu tố khí hậu chính qua các tháng trong năm
(trung bình 6 năm 2001 - 2006) 45
3.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của tỉnh Hà Nam đến năm 2005 47
3.3. Thành phần hĩa học đất trồng đậu tương ðơng trên chân đất 2
lúa tại một số xã của tỉnh Hà Nam 48
3.4. Phân bố đất trồng lúa của tỉnh Hà Nam 49
3.5. Diễn biến cơ cấu diện tích lúa mùa sớm từ năm 2000 - 2006 ở Hà Nam 49
3.6. Tỷ lệ cơ cấu giống đậu tương trong sản xuất ở các huyện của
tỉnh Hà Nam năm 2006 51
3.7. Diện tích sản xuất đậu tương của Tỉnh Hà Nam từ năm 2000 –
2006 56
3.8. Diễn biến cơ cấu diện tích cây đậu tương ðơng ở Hà Nam từ
năm 2000 - 2006 58
3.9. Một số đặc điểm hình thái của các giống đậu tương thí nghiệm
vụ ðơng 2006 tại Kim Bảng - Hà Nam 61
3.10. Diễn biến thời tiết khí hậu trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong vụ
ðơng 2006 62
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………ix
3.11. Thời gian sinh trưởng của các giống đậu tương trong vụ ðơng
2006 tại Kim Bảng – Hà Nam 64
3.12. Một số đặc điểm nơng học của các giống đậu tương thí nghiệm
trong vụ ðơng 2006 67
3.13. Tỷ lệ gây hại của giịi đục thân ở các giống thí nghiệm trong vụ
ðơng 2006 69
3.14. Mức độ sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của một số giống
đậu tương trong vụ ðơng 2006 tại Kim Bảng - Hà Nam 70
3.15. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương trong
vụ ðơng 2006 71
3.16. Năng suất thực thu của các giống đậu tương thí nghiệm trong vụ
ðơng 2006 tại Kim Bảng - Hà Nam 72
3.17. Hiệu quả kinh tế của các giống đậu tương trong vụ ðơng 2006
tại Kim Bảng - Hà Nam 73
3.18. Diễn biến khí hậu thời tiết vụ Xuân 2007 trên địa bàn Hà Nam 74
3.19. Thời gian sinh trưởng của các giống đậu tương trong vụ Xuân
2007 tại Kim Bảng - Hà Nam 76
3.20. Một số đặc điểm nơng học của các giống đậu tương thí nghiệm
trong vụ Xuân 2007 79
3.21. Tỷ lệ gây hại của giịi đục thân ở các giống thí nghiệm trong vụ
Xuân 2007 81
3.22. Mức độ sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của một số giống
đậu tương tham gia thí nghiệm trong vụ Xuân 2007 tại Kim
Bảng - Hà Nam 82
3.23. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương trong
vụ Xuân 2007 83
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………x
3.24. Năng suất thực thu của các giống thí nghiệm trong vụ Xuân
2007 tại Kim Bảng - Hà Nam 85
3.25. Hiệu quả kinh tế của các giống đậu tương trong vụ Xuân 2007
tại Kim Bảng - Hà Nam 86
3.26. Ảnh hưởng của phương thức gieo đậu tương bằng máy và gieo
thủ cơng đến quá trình sinh trưởng của giống đậu tương DT84
tại Kim Bảng - Hà Nam vụ ðơng 2006 91
3.27. Hiệu quả kinh tế của 2 phương thức gieo bằng máy và gieo thủ
cơng 92
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………xi
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT TÊN HÌNH TRANG
1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới 16
1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương ở Việt Nam 23
1.3. Nhiệt độ, lượng mưa và số giờ nắng trung bình trong 7 năm liên
tục của khu vực tỉnh Hà Nam (2000 – 2006) 37
3.1. Diễn biến một số yếu tố khí hậu chính qua các tháng trong năm
(trung bình 6 năm 2001 - 2006) 46
3.2. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương của Tỉnh Hà Nam
từ năm 2000 - 2006 56
3.3. Diễn biến cơ cấu diện tích cây đậu tương ðơng ở Hà Nam từ
năm 2000 - 2006 58
3.4. Diễn biến thời tiết khí hậu trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong vụ
ðơng 2006 63
3.5. Thời gian sinh trưởng của các giống đậu tương trong vụ ðơng
2006 tại Kim Bảng - Hà Nam 64
3.6. Diễn biến khí hậu thời tiết vụ Xuân 2007 trên địa bàn Hà Nam 75
3.7. Thời gian sinh trưởng của các giống đậu tương trong vụ Xuân
2007 tại Kim Bảng - Hà Nam 76
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2259.pdf