Tài liệu Đánh giá tiềm năng đất đai vùng bãi bồi ven biển Huyện Kin Sơn, Tỉnh Ninh Bình: ... Ebook Đánh giá tiềm năng đất đai vùng bãi bồi ven biển Huyện Kin Sơn, Tỉnh Ninh Bình
148 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2247 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Đánh giá tiềm năng đất đai vùng bãi bồi ven biển Huyện Kin Sơn, Tỉnh Ninh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN THANH THUỶ
ðÁNH GIÁ TIỀM NĂNG ðẤT ðAI VÙNG BÃI BỒI
VEN BIỂN HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Quản lý ñất ñai
Mã số: 60 62 16
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU THÀNH
Hµ Néi - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............i
LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Thủy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành ñược nội dung này, tôi ñã nhận ñược sự chỉ bảo, giúp ñỡ
rất tận tình của PGS.TS. Nguyễn Hữu Thành, sự giúp ñỡ, ñộng viên các thầy
cô giáo Khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện ðào tạo Sau ñại học. Nhân dịp
này cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS.
Nguyễn Hữu Thành và những ý kiến ñóng góp quý báu của các thầy cô giáo
trong Khoa Tài nguyên và Môi trường và Viện ðào tạo Sau ðại học.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Kim Sơn; các Phòng thuộc
huyện: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường,
Thống kê; UBND các xã vùng bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn; ðồn Biên
phòng 104; các ñồng nghiệp tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Ninh Bình,
các sở, ban ngành có liên quan ở tỉnh Ninh Bình... ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình và người thân thường xuyên tạo
ñiều kiện, ñộng viên, giúp ñỡ trong quá trình thực hiện luận văn./.
Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2010
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Thủy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục biểu ñồ vii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
2 TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
2.1 ðất bãi bồi ven biển 3
2.2 Quản lý, khai thác, phát triển và sử dụng ñất bãi bồi ven biển 4
2.3 ðất bãi bồi ven biển Kim Sơn 17
2.4 ðánh giá ñất ñai 34
3 NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
3.1 Nội dung nghiên cứu 40
3.2 Phương pháp nghiên cứu 40
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 43
4.1 Khái quát về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan ñến
sử dụng ñất vùng bãi bồi 43
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên 43
4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 60
4.1.3 ðánh giá khái quát về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng
bãi bồi Kim Sơn 65
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............iv
4.2 ðánh giá thực trạng ñất bãi bồi Kim Sơn 66
4.2.1 Thực trạng sử dụng ñất vùng bãi bồi 66
4.2.2 Tác ñộng của khai thác ñất vùng bãi bồi ñến phát triển kinh tế -
xã hội và bảo vệ môi trường 69
4.3 ðánh giá tiềm năng ñất ñai vùng bãi bồi Kim Sơn 80
4.3.1 ðánh giá chất lượng ñất, nước vùng bãi bồi 80
4.3.2 Xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai 84
4.3.3 Xác ñịnh yêu cầu sử dụng ñất của các loại hình sử dụng ñất 93
4.3.4 Phân hạng thích hợp ñất ñai 95
4.4 ðề xuất giải pháp khai thác sử dụng hợp lý ñất vùng bãi bồi
Kim Sơn 99
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 102
5.1 Kết luận 102
5.2 Kiến nghị 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 106
PHỤ LỤC 111
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
1 BM Bình Minh
2 KHCN Khoa học công nghệ
3 KT - XH Kinh tế - xã hội
4 MBTB Mặt bằng trung bình
5 UBND Uỷ ban nhân dân
6 TSMT Tổng số muối tan
7 TPCG Thành phần cơ giới
8 LUT Loại hình sử dụng ñất
9 LMU ðơn vị bản ñồ ñất ñai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Tốc ñộ lấn biển vùng bãi bồi Kim Sơn 28
2.2 ðộ ñục bùn cát lơ lửng nước sông Hồng 30
2.3 Tổng lượng bùn cát lơ lửng trên sông Hồng, sông ðà 30
2.4 Tốc ñộ bồi tụ theo diện tích bãi bồi Kim Sơn 31
4.1 Một số chỉ tiêu về khí hậu vùng bãi bồi Kim Sơn 46
4.2 Lượng mưa khu vực bãi bồi Kim Sơn 49
4.3 Dân số vùng bãi bồi Kim Sơn 60
4.4 Cơ cấu dân số vùng bãi bồi Kim Sơn 61
4.5 Biến ñộng ñất vùng bãi bồi Kim Sơn thời kỳ 2000-2010 68
4.6 Biến ñộng ñất trồng lúa thời kỳ 2000 - 2010 69
4.7 Biến ñộng ñất trồng cói thời kỳ 2000 - 2010 71
4.8 Biến ñộng ñất nuôi trồng thuỷ sản thời kỳ 2000 - 2010 73
4.9 Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất chính vùng bãi bồi 77
4.10 Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất vùng bãi bồi 78
4.11 Các chỉ tiêu, phân cấp các chỉ tiêu xác ñịnh ñơn vị ñất ñai 85
4.12 Phân loại ñất bãi bồi Kim Sơn 86
4.13 Hàm lượng muối tan trong ñất vùng bãi bồi Kim Sơn 86
4.14 Phân cấp ñộ phì vùng bãi bồi Kim Sơn 88
4.15 Thành phần cơ giới ñất vùng bãi bồi Kim Sơn 89
4.16 Chế ñộ tưới tiêu vùng bãi bồi Kim Sơn 89
4.17 Thống kê ñặc ñiểm các ñơn vị bản ñồ ñất ñai 91
4.18 Yêu cầu sử dụng ñất của các LUT 94
4.19 Mức ñộ thích hợp ñất ñai hiện tại vùng bãi bồi 96
4.20 Kết quả phân hạng thích hợp ñất ñai tương lai 97
4.21 ðề xuất sử dụng ñất nông nghiệp vùng bãi bồi 99
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............vii
DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT Tên biểu ñồ Trang
2.1 Sơ ñồ hiện trạng ñê biển 25
2.2 Hàn khẩu ñê Bình Minh 3 26
2.3 Biểu ñồ tốc ñộ tiến ra biển trung bình theo thời gian 29
4.1 Sơ ñồ vị trí vùng bãi bồi Kim Sơn 43
4.2 Biểu ñồ cơ cấu ñất vùng bãi bồi Kim Sơn 54
4.3 Biểu ñồ cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp 67
4.4 Cói vụ mùa tại xã Kim Hải 71
4.5 Khu nuôi tôm tập trung tại xã Kim Trung 74
4.6 Rừng ngập mặn ngoài ñê Bình Minh 3 76
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............1
ndfhnnv
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn dài khoảng 18 km tính từ cửa sông
ðáy ở phía ðông của huyện ñến cửa sông Càn ở phía Tây Nam. ðây là vùng
bãi bồi có chiều rộng lớn nhất miền Bắc Việt Nam, lúc triều kiệt chiều rộng
bãi bồi có nơi rộng 6 ÷ 7 km. Bãi bồi Kim Sơn là vùng ñất mở của huyện; do
nằm trong vùng bờ biển ñược bồi tụ hàng năm với dòng sông ðáy có lượng
phù sa lớn và có hòn Nẹ chắn ở phía ngoài làm cho mặt nước phía trong
tương ñối yên tĩnh, vì vậy vùng bãi bồi Kim Sơn có mức bồi tụ nhanh, trung
bình hàng năm bãi bồi Kim Sơn lấn ra biển 80 ÷ 100 m, ñộ cao trung bình là 6
÷ 8 cm. Hàng năm có ít nhất khoảng 20 triệu tấn phù sa ñược mang ra biển
qua cửa ðáy; ngoài ra có khoảng 5 triệu tấn phù sa từ sông Ninh Cơ ñổ ra góp
phần vào việc hình thành bãi bồi Kim Sơn [16].
Bãi bồi có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện
Kim Sơn và tỉnh Ninh Bình. Từ những năm ñầu mới thành lập huyện (1829),
diện tích tự nhiên của huyện mới có 5.263 ha, ñến năm 2010 do quá trình quai
ñê, lấn biển mở rộng diện tích, huyện Kim Sơn ñã có diện tích 21.423,6 ha, gấp
4 lần diện tích khi mới thành lập. Cho ñến những năm gần ñây, bãi bồi sau khi
quai ñê ngăn biển ñã ñược ñưa vào sử dụng ñể phát triển sản xuất nông nghiệp;
thời gian ñầu khi ñất còn nhiễm mặn nông dân trồng cói, ñến khi ñộ mặn giảm
và trồng ñược lúa, nông dân trồng lúa chịu mặn, khi ñất ngọt hoá và việc tưới
tiêu ñược giải quyết, nông dân trồng giống lúa có năng suất cao, trong ñiều
kiện thâm canh nhiều xã ñã ñạt ñược năng suất lúa trên 10 tấn/ha/ năm.
Tuy nhiên, trong những năm gần ñây, việc sản xuất trên ñất bãi bồi
chưa mang lại hiệu quả kinh tế cao, quá trình sản xuất còn tiềm ẩn nhiều nguy
cơ rủi ro gây mất ổn ñịnh, nhất là vấn ñề bảo vệ môi trường và khai thác sử
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............2
dụng hợp lý ñất bãi bồi; trong khi ñó việc nghiên cứu tổng thể về tiềm năng
ñất ñai vùng bãi bồi ven biển hầu như chưa ñược ñề cập, ñánh giá khách quan
một cách ñầy ñủ, chính xác và khoa học…ðể giúp cho các cơ quan chức năng
của ñịa phương hoạch ñịnh các chính sách, xây dựng phương thức quản lý
khai thác hợp lý, phát huy tiềm năng và thế mạnh của vùng bãi bồi ñể phát
triển kinh tế - xã hội của ñịa phương; giúp cho người dân lựa chọn các giải
pháp sử dụng ñất ñai ñược giao hiệu quả và bền vững… thì việc nghiên cứu,
ñánh giá hiện trạng tiềm năng vùng bãi bồi có vai trò hết sức quan trọng.
ðược sự phân công của Khoa Tài nguyên và Môi trường, Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ðề tài:
“ðánh giá tiềm năng ñất ñai vùng bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn,
tỉnh Ninh Bình”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- ðánh giá tiềm năng ñất ñai vùng bãi bồi ven biển huyện Kim Sơn (bãi
bồi Kim Sơn), tỉnh Ninh Bình
- ðề xuất giải pháp khai thác, sử dụng hợp lý ñất vùng bãi bồi
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và tình hình kinh tế - xã hội
vùng bãi bồi.
- ðất vùng bãi bồi và tình hình sử dụng ñất tại vùng bãi bồi.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Vùng bãi bồi tính từ ñê Bình Minh I trở ra biển thuộc huyện Kim Sơn,
tỉnh Ninh Bình.
- ðánh giá tiềm năng ñất ñai vào mục ñích nông nghiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............3
2. TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 ðất bãi bồi ven biển
ðất có mặt nước ven biển là ñất có mặt nước biển ngoài ñường mép
nước (ñường mép nước biển triều kiệt trung bình trong nhiều năm), không
thuộc ñịa giới hành chính của tỉnh ñang ñược sử dụng; bao gồm ñất mặt nước
ven biển nuôi trồng thủy sản, ñất mặt nước ven biển có rừng, ñất mặt nước ven
biển có mục ñích khác [8].
Vùng biển ven bờ ñược tính từ bờ biển (ngấn nước khi thủy triều thấp
nhất) ñến ñường nối liền các ñiểm cách bờ biển 24 hải lý và ñược phân thành
hai tuyến: Tuyến bờ là vùng biển ñược tính từ bờ biển ñến ñường nối liền các
ñiểm cách bờ biển 6 hải lý; tuyến lộng là vùng biển ñược tính từ ñường cách
bờ biển 6 hải lý ñến ñường nối các ñiểm cách bờ biển 24 hải lý [10].
Như vậy ñất bãi bồi ven biển khái quát như sau: ðất bãi bồi ven biển là
các khu vực ñất ñược hình thành do sự bồi tích hoặc do hiện tượng biển thoái,
có vị trí liền kề hoặc gần với ñất liền, ñược tính từ ñê biển ñến bờ biển (ñường
mép nước biển triều kiệt trung bình trong nhiều năm).
Theo Mai Sỹ Tuấn [45], ven biển là vùng sinh thái rất quan trọng, hết
sức nhạy cảm và dễ bị biến ñổi. Xét về mặt hình dạng và các quá trình bồi tụ,
có thể chia các vùng cửa sông thành 2 loại chính là:
- Vùng cửa sông châu thổ: Là những cửa sông dạng tam giác, cụ thể là
cửa sông Hồng, và sông Cửu Long. Vùng cửa sông châu thổ sông Hồng bao
gồm các cửa sông như: Trà Lý, Ba Lạt, ðáy, Càn và cửa sông Mã… ðộ mặn
trung bình vào mùa lũ tại các cửa sông nước hoàn toàn ngọt, vào mùa khô ñộ
mặn trung bình tương ñối cao. Vùng cửa sông thuộc châu thổ sông Cửu Long
khá bằng phẳng, ñộ nghiêng thấp (1cm/km), có chế ñộ bán nhật triều, hệ
thống kênh rạch rất phát triển. Thể nền sình lầy mạnh, ñất bị nhiễm mặn và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............4
phèn khá rộng.
- Vùng cửa sông hình phễu là những cửa sông tồn tại ở những nơi ñang
có sự lún chìm kiến tạo nhưng không ñược ñền bù, chịu ảnh hưởng của hoạt
ñộng thuỷ triều mạnh. Quá trình xâm thực của nước biển, sự bào mòn bờ và
thung lũng sông làm cho lòng sông sâu hơn, cửa sông ngày một mở rộng như
cái phễu loe ra biển như cửa sông Bạch ðằng, cửa Soài Rạp (ðồng Nai)...
2.2 Quản lý, khai thác, phát triển và sử dụng ñất bãi bồi ven biển
2.2.1 Trên thế giới
2.2.1.1 Quan ñiểm khai thác, phát triển và quản lý vùng ven biển
Trong thời ñại ngày nay, hầu hết các nước có biển ñều nhận ñịnh vai trò
của vùng ven bờ ñối với sự phát triển kinh tế - xã hội và những vấn ñề môi
trường cấp bách.
Vùng ven bờ biển là khoảng không gian chuyển tiếp giữa lục ñịa với
biển. Vùng ven bờ biển có bản chất khác hẳn với các vùng biển và lục ñịa lân
cận. Vùng bờ biển là một hệ thống cân bằng ñộng - hệ bờ biển. Tại ñây luôn
xẩy ra các quá trình tương tác biển - lục ñịa. ðới ven bờ có chứa nhiều hệ tự
nhiên cấp nhỏ hơn như: Hệ vùng cửa sông, ñầm phá, vũng, vịnh nhỏ, các bãi
cát biển, ñất ngập nước, vùng ñất ven biển… Các hệ này có bản chất tự nhiên,
có giá trị tài nguyên, môi trường ñất khác nhau, do ñó ñòi hỏi phải có những
phương thức tiếp cận, khai thác, sử dụng, bảo vệ, phát triển và quản lý phù hợp.
Theo tài liệu của Hội thảo khoa học: “Quản lý và sử dụng bền vững tài
nguyên và môi trường ñất ngập nước cửa sông ven biển” [38] do Trung tâm
nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường - ðại học Quốc gia Hà Nội tổ chức
năm 1999 thì: nghiên cứu về các vùng ñất ven biển, các nhà khoa học trên thế
giới tổng kết vùng ven biển có một số ñặc trưng quan trọng sau ñây:
- ða dạng các hệ sinh thái, phong phú nơi cư trú, giàu có các nguồn lợi
tài nguyên. Các ñặc trưng về ñịa lý, ñộng lực, thuỷ văn, môi trường…ở vùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............5
ven bờ thường xuyên thay ñổi.
- Là nơi lý tưởng cho mọi hoạt ñộng của con người, từ du lịch, vui chơi
giải trí, ñánh bắt hải sản trên biển ñến vận tải biển, phát triển khai thác dầu
khí, khoáng sản và an ninh quốc phòng.
- Là nơi tập trung dân cư, các trung tâm kinh tế, các khu công nghiệp.
Xu thế ñô thị hoá và công nghiệp, thương mại hoá vùng ven bờ ngày càng
phát triển mạnh mẽ.
- Luôn nảy sinh và tồn tại sự cạnh tranh, tranh chấp giữa các su thế phát
triển tự nhiên biển - lục ñịa, phát triển kinh tế - xã hội. Luôn có mâu thuẫn
quyền lợi trong quá trình khai thác và sử dụng, ñó là nguyên nhân và nguy cơ
tiềm năng phá vỡ tính thống nhất các chức năng của hệ tài nguyên môi trường
vùng ven bờ.
ðới ven bờ biển cung cấp mặt bằng, nguyên vật liệu, thực phẩm và bảo
vệ con người. Hiện nay, bờ biển trở nên quan trọng trong phát triển công
nghiệp, du lịch, nghỉ ngơi và bảo tồn. Vùng ven bờ biển là nơi tập trung hầu
hết các hoạt ñộng kinh tế, xã hội, quân sự, là bàn ñạp và cơ sở hậu cần cho
các chương trình khai thác, phát triển các vùng biển và ñại dương. Hơn 50%
dân số (khoảng 3,2 tỷ người) trên trái ñất ñang sống tập trung dọc theo bờ
biển, có nghĩa là một nửa dân số ñang sống tập trung trong một vùng có diện
tích chỉ chiếm 10% tổng diện tích trái ñất (Hinrichsen, 1996). Ở Việt Nam có
khoảng 25% dân số tập trung ở vùng ven bờ trên diện tích khoảng 66 nghìn
km2 (chiếm khoảng 20% tổng diện tích toàn quốc). Dự ñoán ñến năm 2025 có
khoảng 75% dân số trên thế giới sẽ sống tập trung ở các vùng ven biển, chính
vì vậy, vùng ven bờ là nơi biểu hiện rõ nét, gay gắt các mâu thuẫn giữa khai
thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên, nguồn lợi và môi trường.
ðánh giá về nguồn tài nguyên biển các nhà nghiên cứu trên thế giới chỉ
ra rằng, nguồn lợi ở vùng ven bờ, ở biển và ñại dương không phải là vô tận,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............6
khả năng tự làm sạch của chúng là có giới hạn, do ñó phương thức tập trung
khai thác triệt ñể các nguồn lợi phong phú, ña dạng của biển ñã không còn
thích hợp nữa trong giai ñoạn hiện nay và tương lai mà phải thay ñổi, lấy tư
tưởng chủ ñạo là khai thác, bảo vệ và phục hồi các nguồn lợi tài nguyên môi
trường một cách bền vững. Hiện trạng môi trường cũng như các biện pháp
bảo vệ, nâng cao chất lượng môi trường ñối với ven bờ rất phức tạp và ña
dạng. Tính phức tạp và ña dạng này vốn là bản chất của các vấn ñề và ñược
quy ñịnh bởi tính phức tạp và ña dạng của trình ñộ dân trí, văn hoá và phát
triển kinh tế của từng khu vực. Ngày nay khi nói ñến vấn ñề môi trường,
người ta thường nghĩ ngay ñến các hiện tượng như cạn kiệt các nguồn lợi tài
nguyên thiên nhiên, nạn ô nhiễm nặng nề về môi trường sống, sự suy giảm
tầng Ozon, mưa axit, sa mạc hoá, tai biến thiên nhiên và thiên tai ngày càng
gay gắt, ña dạng sinh học ngày càng suy giảm…
Bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế là ước nguyện và mục tiêu của
mỗi người dân. Ngày nay, khi vấn ñề môi trường ñang trở nên cấp bách, nóng
bỏng và khó giải quyết nhất trong quá trình phát triển thì nhu cầu thống nhất
các tư tưởng chỉ ñạo nghiên cứu, ñánh giá hiện trạng môi trường và nhất quán
về quan ñiểm khoa học, kinh tế, xã hội trong việc ñề xuất các giải pháp quản
lý, ngăn ngừa và cải thiện môi trường là hết sức cần thiết.
Vì những lý do trên ñây, quản lý tổng hợp vùng ven bờ ñược xem là
cách tiếp cận hiệu quả, tích cực và hoàn thiện nhất. Mặc dù có mâu thuẫn,
nhưng sự kết hợp giữa mục ñích kinh tế và bảo vệ môi trường cần ñược xác
ñịnh một cách nhất quán, cần coi ñó là nguyên tác cơ bản trong quá trình phát
triển bền vững.
Các biện pháp tổng hợp ñối với quản lý vùng ven bờ ñược biết ñến dưới
nhiều tên gọi và chữ viết khác nhau, trong ñó gồm có: Quản lý tổng hợp vùng
ven bờ (ICZM- Intergrated Coastal Zone Managemment); quản lý tổng hợp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............7
ven biển (ICM- Intergrated Coastal Managemment); quản lý tổng hợp vùng
biển và ven biển (IMCAM- Intergrated Marine anh Coastal Area
Managemment); quản lý tổng hợp vùng ven biển (ICAM- Intergrated Coastal
Area Managemment). Mặc dù có rất nhiều ñịnh nghĩa khác nhau về quản lý
tổng hợp vùng ven bờ nhưng sự khác nhau giữa chúng là rất ít. Hầu hết các
ñịnh nghĩa trên ñều thừa nhận rằng quản lý tổng hợp vùng ven bờ là một quy
trình có tính liên tục, tính tiên phong trong việc thực hiện và có khả năng thích
nghi cao nhằm quản lý nguồn tài nguyên cho sự phát triển bền vững vùng ven
bờ. Quản lý tổng hợp vùng ven bờ phải ñạt ñược mục tiêu của nó trong các
ñiều kiện hạn chế về môi trường, kinh tế, xã hội và tự nhiên cũng như trong
hạn chế của các hệ thống và thể chế về mặt pháp lý, tài chính và hành chính.
Quản lý vùng ven bờ biển là quản lý mối quan hệ giữa con người và
thiên nhiên, ña mục tiêu, ña chức năng, ña ngành. ðó là mối quan hệ biện
chứng: có sự hỗ trợ và xung ñột, mâu thuẫn. Về bản chất, quản lý tổng hợp
vùng ven bờ là nghệ thuật lồng ghép các kế hoạch phát triển và các chương
trình bảo vệ môi trường, tài nguyên trong vùng. Quản lý tổng hợp ñược thiết
kế ñể khắc phục phương pháp quản lý phân cấp tại vùng giáp ranh ñất - biển
và bảo ñảm sự phát triển hài hoà cho tất cả các ngành kinh tế và có thể chấp
nhận ñược về mặt xã hội và chính trị. Vấn ñề ñặt ra là phải sử dụng các chính
sách, phương pháp và công cụ quản lý hợp lý, dung hoà ñược các mâu thuẩn
ñể phát triển bền vững. Tư tưởng chủ ñạo của chương trình quản lý tổng hợp
là phải tìm các công cụ thực hiện ñiều khiển các quá trình trong hệ sinh thái
kinh tế biển, nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của các hoạt ñộng kinh
tế ñối với môi trường, tạo tiền ñề ñể thiết kế một nền kinh tế tối ưu theo
những tiêu chuẩn sau:
- Sử dụng tối thiểu sức lao ñộng của xã hội trong quá trình khai thác và
sử dụng tài nguyên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............8
- Phân bố và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên.
- Bảo ñảm chất lượng môi trường ñể vùng ven bờ, vùng biển và ñại
dương có ñiều kiện ñáp ứng hoàn toàn những nhu cầu ñời sống về vật chất
ngay trong hiện tại và tương lai.
2.2.1.2 Quản lý, sử dụng ñất có mặt nước, bãi bồi ven biển một số nước trên
thế giới
Theo kết quả sưu tầm, nghiên cứu và ñánh giá của Trung tâm ðiều tra
Quy hoạch ñất ñai, Bộ Tài nguyên và Môi trường [42]:
Năm 1992, Hội nghị thượng ñỉnh về Môi trường và Phát triển tại Rio
de Janeiro (Braxin), 179 nước trên thế giới ñã luận bàn các chính sách về môi
trường và phát triển của trái ñất. Hội nghị ñã ñồng thuận thông qua Tuyên bố
Rio về môi trường và phát triển gồm 27 nguyên tắc cơ bản và Chương trình
Nghị sự 21 về các giải pháp phát triển bền vững chung cho toàn thế giới trong
thế kỷ 21.
Tại chương 17 về Bảo vệ và quản lý ñại dương ñã nêu rõ những bộ
phận của môi trường biển như rạn san hô, rừng ngập mặn và cửa sông là
thuộc trong số hệ sinh thái ña dạng và năng suất nhất của trái ñất. Chúng bảo
vệ cho bờ biển và góp phần tạo ra thực phẩm, năng lượng, phát triển du lịch
và kinh tế. Ở nhiều nơi trên thế giới, các hệ sinh thái ñó lại ñang bị những sức
ép hoặc ñang bị những ñe dọa. Các quốc gia phải bảo vệ các hệ sinh thái này
bằng các phương pháp như kiểm soát và ngăn ngừa xói mòn ven bờ, bồi lắng
ven biển nảy sinh do việc sử dụng ñất…
Khu vực ven các biển ðông Á
Các biển ðông Á bao gồm biển ðông Trung Hoa, biển Hoàng Hải,
Biển ðông, biển Sulu-Celebes và biển In-ñô-nê-xi-a, là năm hệ sinh thái biển
lớn có tầm quan trọng ñặc biệt về sinh thái và kinh tế ñối với khu vực.
Khu vực ven các biển ðông Á bao gồm 12 quốc gia, có tổng chiều dài
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............9
ñường bờ là 234.000 km, ña số các quốc gia ñều có ñường biển dài và vùng
ven biển rộng lớn. Dân số trong khu vực là 1,9 tỷ người, ñến năm 2015 con số
này sẽ lên ñến 3 tỷ người, khoảng 77% sinh sống trong phạm vi 100 km tính
từ bờ biển.
Khu vực này có tốc ñộ ñô thị hóa cao, dân số tăng nhanh, năm 1994 tỷ
lệ dân cư khu vực ñô thị là 34%, ước tính ñến năm 2025 lên ñến 54%. Các
khu ñịnh cư ven biển ñã phát triển nhanh thành các thành phố lớn và hiện
ñược coi là vùng tập trung dân cư nhiều nhất trên thế giới.
Phần lớn các hoạt ñộng kinh tế, không kể ñến nông nghiệp, ñều ñược
tập trung ở các thành phố ven biển của khu vực.
Các hoạt ñộng truyền thống dựa vào tài nguyên như ñánh bắt ven biển,
nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp và nông nghiệp luôn sát cánh với các hoạt ñộng
công nghiệp, cảng, hàng hải và du lịch. Tiềm năng về các cơ hội kinh tế ở các
thành phố ven biển có một sức mạnh rất cuốn hút, thúc ñẩy việc di cư từ các
vùng nông thôn có kinh tế trì trệ. Những cư dân ven biển tương lai này sẽ có nhu
cầu về việc làm, nhà ở, năng lượng, thức ăn, nước và các hàng hóa dịch vụ khác,
cho thấy một thách thức ñáng kể về phát triển ñối với những vùng này.
Tháng 12 năm 2003, tại ðại hội khu vực biển ðông Á, 12 quốc gia có
biển trong khu vực như Cam-pu-chia, Bơ-ru-nây, In-ñô-nê-xi-a, Ma-lay-xi-a,
Sing-ga-po, Thái Lan, Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Cộng
hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên ñã ký Tuyên bố Putrajaya về Hợp tác khu
vực cho sự phát triển bền vững các biển ðông Á và thông qua Chiến lược
Phát triển bền vững các biển ðông Á (SDS-SEA).
Chiến lược Phát triển bền vững các biển ðông Á thể hiện mục tiêu ñã
cam kết tại Hội nghị Johannesburg và ñưa ra khung hành ñộng cấp khu vực
cho các quốc gia, các tổ chức, các doanh nghiệp có liên quan ñể tham chiếu,
triển khai thực hiện theo phương thức tiếp cận tổng hợp, thống nhất; ñồng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............10
thời cam kết hành ñộng quản lý, khai thác sử dụng bền vững tài nguyên thiên
nhiên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội theo hướng liên kết và lồng ghép
giữa các vấn ñề xã hội, văn hóa, kinh tế và môi trường.
Chiến lược Phát triển bền vững các biển ðông Á ñưa ra một phương
thức chiến lược trong quản lý và phát triển tài nguyên và ñới bờ theo cách bền
vững, ñặc biệt quan tâm ñến sự khác biệt về mục ñích sử dụng, nhận thức về
giá trị, các ưu tiên mà chính phủ các quốc gia cũng như các bên liên quan
khác giành cho tài nguyên ñó. Dùng các phương thức tổng hợp ñể thực hiện
các công ước quốc tế ñược hiệu quả hơn. Chiến lược hướng vào bảo vệ tài
nguyên và tăng cường sự liên kết và hiệp lực trong việc xây dựng năng lực và
huy ñộng tất cả các bên liên quan kể cả các cơ quan chính phủ, các tổ chức
quốc tế, các nhà tài trợ, các tổ chức tài chính, khu vực tư nhân, các tổ chức
phi chính phủ, các nhà khoa học, các viện nghiên cứu, cộng ñồng và các thành
viên khác trong xã hội ñể họ thấy ñược trách nhiệm xã hội của mình và tích
cực ñóng góp vào các chương trình phát triển bền vững. Ở cấp ñịa phương,
Chiến lược ñưa ra những ñịnh hướng và các phương thức cho chính quyền và
các bên liên quan hành ñộng và giải quyết các vấn ñề về tài nguyên và môi
trường ở ñịa phương có tầm quan trọng cấp quốc gia, khu vực và quốc tế, xác
ñịnh cũng như ñẩy mạnh các cơ hội ñầu tư môi trường và tạo ñiều kiện thuận
lợi cho các phương án cung cấp tài chính bền vững.
Trung Quốc
Trung Quốc là một nước nằm trong vùng ðông Á có diện tích tự nhiên
là 9.597 nghìn km2, với 32.000 km ñường bờ biển. Dân số 1.287,75 triệu
người, trong ñó 24% dân số sống trong phạm vị 100 km từ bờ. Trung Quốc
coi phát triển kinh tế- xã hội là nền tảng của sự phát triển bền vững, công tác
bảo vệ môi trường luôn ñược quan tâm lồng ghép và thực hiện ñồng thời với
phát triển kinh tế- xã hội, vì vậy trong kế hoạch hàng năm hay dài hạn của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............11
Nhà nước Trung Quốc cũng như của ñịa phương ñều dành một phần hoặc một
chương mục riêng về phương hướng, nhiệm vụ và biện pháp phát triển bền
vững, bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm và hợp lý các nguồn tài nguyên
thiên nhiên.
Kế hoạch phân vùng sử dụng biển ở Xiamen
Năm 1997, Chính quyền thành phố Xiamen ñã thông qua sơ ñồ phân
vùng chức năng ñể lồng ghép vấn ñề bảo vệ các hệ sinh thái và các chức năng
kinh tế, xã hội của vùng ñất và nước ñới bờ. Mục tiêu chính của phân vùng
chức năng là giảm xung ñột sử dụng ña mục ñích, tối ña hóa lợi ích xã hội
trong vùng ñới bờ, bảo tồn ña dạng sinh học và ñảm bảo tăng trưởng bền
vững cho vùng biển Xiamen. Vùng biển Xiamen ñược phân loại theo ưu tiên
sử dụng, quan tâm ñến chức năng sử dụng trọng yếu nhất của vùng, các sử
dụng tương thích có thể và các hoạt ñộng cần phải hạn chế trong khu vực.
Vùng nước biển Xiamen chủ yếu ñược phân theo vùng cảng, vùng du
lịch, vùng nuôi trồng thủy sản, vùng công nghiệp ñới bờ, vùng công trình
biển, vùng khai thác mỏ, vùng bảo tồn thiên nhiên, vùng chức năng ñặc biệt
và vùng phục hồi. ðể phù hợp với sơ ñồ phân vùng, pháp luật yêu cầu mọi
hoạt ñộng phát triển các nguồn tài nguyên biển và ñới bờ của Xiamen phải
nhất quán với sơ ñồ phân vùng chức năng.
Một trong những ảnh hưởng tích cực sơ ñồ phân vùng chức năng là
giảm thiểu xung ñột ña mục ñích nhờ xác ñịnh ñược các sử dụng tương thích
cho phép ưu tiên ở các khu vực cụ thể.
Trong biển Tây, sơ ñồ phân vùng chức năng ñã giải quyết ñược xung
ñột giữa sử dụng các vùng nước ñể phát triển vận tải biển và cảng với bảo tồn
ña dạng sinh học cá heo trắng Trung Quốc. Quy hoạch này ñã thiết kế khu
bảo tồn chính 5.500 ha và thiết lập các quy ñịnh ñặc biệt ñể bảo vệ cá heo
trắng Trung Quốc. Ngành hàng hải ñược phép hoạt ñộng bên ngoài khu bảo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............12
vệ vì không cần thiết cấm hoàn toàn hoạt ñộng hàng hải trong biển Tây.
Philippin
Philippin là một quốc gia nằm trong khu vực ðông Nam châu Á, có vị
trí chiến lược trong giao lưu từ châu Á sang châu Úc, Philippin có diện tích tự
nhiên là 300 nghìn km2, có trên 7.000 ñảo lớn nhỏ ñược chia làm 3 quần ñảo
với 18.000 km bờ biển. Khu vực ven biển ở Philippin có 832 ñô thị trên tổng
số 1.541 ñô thị, chiếm 54%; Hầu hết những thành phố chính là ở ven biển.
Dân số Philippin là 79,94 triệu người, trong ñó trên 60% dân số sống ở khu
vực ven biển.
Vùng ven biển Philippin ñang ñứng trước sự ñe dọa lớn từ các hoạt
ñộng của con người. Hơn 75% bãi san hô ở Philippin bị thoái hóa do hoạt
ñộng của con người. Những khu rừng ngập mặn ñang suy giảm với tốc ñộ
2.000 ha/năm, hiện tại chỉ còn 120.000 ha so với 160.000 ha của 20 năm
trước và 450.000 ha của ñầu thế kỷ. Sự ñánh bắt thủy sản ñã giảm sút từ năm
1991. Hệ thống sinh thái ven biển và khả năng tự nhiên ñể sản xuất ñang bị
khai thác quá mức là một vấn ñề nguy hại cho hệ sinh thái.
Vùng bờ Philippin ñang chịu tác ñộng của các hoạt ñộng chủ yếu sau:
Sự gia tăng dân số và ñói nghèo: Philippin có trên 60% dân số sống tập
trung tại 832 thị trấn và 25 thành phố ven biển, 100% dân số sống trong phạm
vi 100 km từ bờ. Trong những năm gần ñây dân số vùng ven biển gia tăng với
tốc ñộ nhanh (2,4%/ năm) do sự di cư từ các vùng khác ñến và hàng loạt
những hoạt ñộng tập trung phát triển diễn ra ở mảnh ñất ven biển ñang tạo
nên sức ép lớn trong sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường ở
vùng bờ.
Sự gia tăng dân số nhanh kéo theo chất lượng của cuộc sống và môi
trường giảm sút ảnh hưởng trực tiếp ñối với tầng lớp có thu nhập thấp sống ở
vùng ven biển.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............13
Phát triển nuôi trồng thủy sản: Ảnh hưởng lớn nhất có liên quan ñến
nuôi trồng thủy sản ở Philippin là sự chuyển ñổi các hệ sinh thái mà chủ yếu
là rừng ngập mặn thành các ñầm nuôi trồng thủy sản. Tác ñộng này ñã thay
thế 60% rừng ñước nguyên sinh của cả nước. Một tác ñộng ñáng kể khác gây
ra bởi nuôi trồng thủy sản dẫn ñến rất nhiều loại ô nhiễm khác nhau là hệ
thống các nông trại sử dụng phân bón, thức ăn và các chất hóa học; chúng có
hại cho chất lượng nước vùng gần biển, ngư trường tự nhiên và sức khỏe của
con người.
Việc lấn biển ñể mở rộng quỹ ñất phát triển ñô thị: Vùng ven biển có
nhiều vị trí thuận lợi ñang tạo sức hấp dẫn lớn ñối với nhiều dự án lấn biển ñể
phát triển ñô thị, một số vùng khai hoang nổi tiếng và rộng lớn ở Philippin
ñược ñịnh vị ở trung tâm ñô thị của Manila và Cebu. Quá trình này dẫn ñến sự
chuyển ñổi môi trường sống ven biển, của các vùng cửa sông, các bãi ñá
nông, các bãi biển và các rừng ñước thành các mục ñích sử dụng khác. Bên
cạnh kết quả ñạt ñược của các dự án lấn biển là có thêm quỹ ñất ñể mở rộng
và phát triển ñô thị, song chúng cũng gây ra những tổn thất to lớn về môi
trường sống ven biển như:
- Sự mất mát lâu dài của môi trường sống tự nhiên và chức năng sinh
thái cũng như kinh tế của chúng;
- Giảm sút thường xuyên trong ñánh bắt cá;
- Sự ô nhiễm ñáng kể trong các dạng bùn lắng mà có thể trải rộng ra
một diện tích lớn và kéo dài rất nhiều năm sau khi các công trình xây dựng
ñược hoàn thành;
._.
- Rủi ro tiềm tàng của sụt lún và lũ lụt.
Khai khoáng và khai thác ñá: Khai khoáng và khai thác ñá ở vùng ven
biển của Philippin là những vấn ñề cần ñánh giá tác ñộng môi trường trong tất
cả các trường hợp. Tuy nhiên, những hoạt ñộng này vẫn chưa ñược kiểm soát
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............14
chặt chẽ, không có sự ñánh giá thích hợp ở rất nhiều vùng với tỷ lệ nhỏ và ñôi
khi một số hoạt ñộng lớn. Khai khoáng ở vùng cao ñang ñược chỉnh ñốn
nhưng vẫn có những tác ñộng ñến vùng ven biển, như việc ñổ những chất
thừa của quá trình khai khoáng ở ñảo Marinduque ñã phủ kín nhiều km2
những ñám rong biển và ñã làm ô nhiễm nước dọc theo bờ biển.
Phát triển du lịch: Các hoạt ñộng có liên quan ñến du lịch ở ven biển
ñang trở nên phổ biến ở Philippin. Những vùng ven biển và những nguồn tài
nguyên của chúng là một trong những ñiều cơ bản cho du lịch. Mọi người ñến
các bãi biển ñể bơi lội, lặn hay tham gia các hoạt ñộng khác ngày càng tăng;
kết quả là một số lượng lớn các ngành phát triển ăn theo ngành du lịch bao
gồm nhà nghỉ, ñường xá, bơi thuyền và lặn ngày càng phát triển trong những
năm gần ñây. Sự thiếu quy hoạch trong rất nhiều lĩnh vực của du lịch là một
yếu tố chính ñang gây ra rất nhiều vấn ñề bức xúc; mặc dù có sự quan tâm của
các nhà tổ chức du lịch ñể duy trì chất lượng môi trường nhằm thu hút tất cả
khách du lịch ñến, nhưng cũng có rất nhiều vấn ñề chưa ñược kiểm soát, tác
ñộng xấu ñến tài nguyên và môi trường ven biển
Bảo tồn ña dạng sinh học: Với 430 loài san hô, hơn 2.000 loài cá, 14
loài rong biển, hàng trăm loài tảo biển và hàng nghìn loài sinh vật biển không
xương sống khác, Philippin là một trong những nước giàu có nhất trên thế
giới về ña dạng nhiệt ñới biển. Sự giàu có về ña dạng sinh học là một trong
những nhân tố ngăn chặn những tác ñộng của việc khai thác cạn kiệt nguồn
thủy sản. Một số hoạt ñộng của con người ñang làm suy giảm ña dạng sinh
học vùng ven biển Philippin gồm:
- Sử dụng xyanua ñể bắt cá làm tăng nhanh sự phá hủy môi trường sống
cộng với khai thác cạn kiệt các loài có giá trị;
- Việc quản lý kém các môi trường sống hỗ trợ ña dạng sinh thái biển ở
những vùng nước nông.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............15
- Khai thác cạn kiệt và thu thập quá mức các sinh vật có giá trị làm cho
hệ sinh thái thay ñổi và hạ thấp tính ña dạng sinh học.
Khai thác cạn kiệt, mất môi trường sống và các hoạt ñộng thương mại
quốc tế trong các sản phẩm chế tác từ san hô ñã dẫn ñến phá hủy và tiêu diệt
những sinh vật thu ñược, thường là môi trường sống của chúng.
Sử dụng ñất bãi bồi và vấn ñề phát triển: Tất cả những vùng ven biển
của Philippin ñang ñược mở rộng nhanh chóng kể từ khi con người có nhu
cầu sống và làm việc gần biển. Kết quả là các bãi biển và bãi bồi ven biển ñã
và ñang ñược sử dụng cho phát triển công nghiệp, xây dựng, bến cảng, giải
trí, khu dân cư và rất nhiều mục ñích sử dụng khác. Thiếu các quy ñịnh trong
phát triển vùng bãi bồi ñã gây ra một số vấn ñề sau:
Tác ñộng tiêu cực ñến hệ thống bãi bồi ven biển, trong ñó có cả san hô
và các ñám rong biển;
Gia tăng sự ô nhiễm trong nước của vùng gần biển;
Xói mòn bãi cát (thông thường là kết quả của việc xây dựng những
công trình gần biển hoặc trên các bãi biển).
ðể duy trì, cải thiện ñược lợi ích và cuối cùng là gia tăng lợi nhuận mà
con người lấy từ tài nguyên vùng ven biển, từ năm 1984 Philippin ñã triển
khai các chương trình, dự án quan trọng về quản lý vùng bờ biển như Dự án
vùng trung tâm Visayas (CVRP), chương trình phát triển và bảo tồn biển
(MCDP), chương trình quản lý vùng ven biển vịnh Lingayen (LGCAMP),
chương trình khu vực nghề cá (FSP)...
Như vậy, kinh nghiệm quản lý vùng bờ biển của một số nước trong khu
vực, ñặc biệt kết quả thực tế tại một số vùng bờ ở Trung Quốc và Philippin cho
thấy, ñể quản lý bền vững vùng bờ cần ñồng bộ các vấn ñề và nội dung sau:
- Phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền các cấp, các cơ quan nghiên cứu
khoa học và cộng ñồng dân cư ven biển;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............16
- Triển khai xây dựng chiến lược quản lý vùng bờ; quy hoạch phân
vùng các khu chức năng vùng bờ biển;
- Xây dựng khung chính sách ñầy ñủ cho quản lý vùng bờ biển, trong
ñó phải thiết lập quy trình quản lý vùng bờ biển, trong từng giai ñoạn xác ñịnh
cụ thể các nội dung, các hoạt ñộng cụ thể và vai trò của các cấp chính quyền,
các cơ quan nghiên cứu khoa hoc, cộng ñồng dân cư.
2.2.2 Ở Việt Nam
Cũng như các vùng khác trên thế giới, các vấn ñề tài nguyên môi
trường vùng ven bờ Việt Nam ñang ñược tập trung xem xét ở hai khía cạnh:
Thứ nhất là sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên; thứ hai nạn ô nhiễm
môi trường sống. Hai vấn ñề này có liên quan với nhau rất chặt chẽ. Sự khai
thác và sử dụng bừa bãi các nguồn lợi tài nguyên thiên nhiên ñã làm chúng
cạn kiệt và ñó cũng là nguyên nhân làm ô nhiễm môi trường. Các nguồn lợi
tài nguyên thiên nhiên ở ñới ven biển ñang ñược kiểm kê là: Quỹ ñất, các bãi
tắm, các ñảo, nguồn lợi dầu khí, nguồn lợi khoáng sản, nguồn lợi sinh vật, các
hệ sinh thái ñặc thù như san hô, cỏ biển, rừng ngập mặn, hệ sinh thái ven biển
và các giá trị sinh thái thẩm mỹ… Tất cả các nguồn lợi ñó ñang chịu sức ép
do các hoạt ñộng phát triển kinh tế, ñặc biệt là sự khai thác quá mức quỹ ñất
dọc bờ biển, sự khai thác bừa bãi, thiếu quy hoạch các bãi tắm, các hệ sinh
thái san hô, cỏ biển, rừng ngập mặn (Việt Nam ñã mất 80% diện tích rừng
ngập mặn trong mấy chục năm gần ñây), các hệ sinh thái ñảo, cửa sông, sự
ñánh bắt quá mức bằng các công cụ có tỉnh huỷ diệt ñối với nguồn lợi sinh vật
biển, sự phát triển nuôi trồng thuỷ sản thiếu quy hoạch, quá trình xói lở bờ
biển, bồi lấp cửa sông…là những vấn ñề gay cấn ở vùng biển ven bờ.
Mặc dù vậy, quản lý tổng hợp ñới bờ là khái niệm còn khá mới mẻ ñối
với Việt Nam, theo Nguyễn Tác An: “Quản lý tổng hợp ñới ven bờ là một quá
trình liên tục, năng ñộng, nhờ nó có thể ñưa ra các quyết ñịnh cho việc sử
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............17
dụng, phát triển và bảo vệ bền vững các vùng nước, nguồn lợi biển và ven bờ.
Quản lý tổng hợp có nhiều mục ñích, nó phân tích và ñưa ra các gợi ý cho sự
phát triển, giải quyết tranh chấp sử dụng, tạo ra mối tương quan giữa các quá
trình tự nhiên và các hoạt ñộng của con người. Nó thức ñẩy mối liên kết và
làm hài hoà các hoạt ñộng ñơn lẻ tại vùng biển và vùng ven bờ. Quản lý tổng
hợp cần ñược triển khai ñể chống lại sự suy giảm nghiêm trọng các nguồn lợi
biển và ven bờ; ngăn ngừa các khả năng ô nhiễm gây nguy hại cho sức khoẻ
cộng ñồng hoặc các ngành công nghiệp dưới nước như ñánh bắt, nuôi trồng
thuỷ sản, du lịch; tăng lợi nhuận kinh tế từ việc sử dụng, khai thác các khu
vực biển và ven bờ mà trước ñây chưa ñược khai thác như dầu mỏ, khoáng
sản, nuôi trồng thuỷ sản…”[2].
Với quản lý tổng hợp, những người dân sống trong khu vực ñược triển
khai sẽ ñược hưởng nhiều lợi ích khác nhau, tuỳ theo ñịa bàn, khu vực cu trú;
ñầu tư cho quản lý tổng hợp là ñầu tư cho cộng ñồng, cộng ñồng phải ñược
hưởng lợi, chính từ ñó cộng ñồng sẽ có trách nhiệm bảo vệ nguồn lợi ñể phát
triển lâu dài.
Việc xác lập những nguyên tắc bảo vệ vùng ven bờ biển là rất công phu
và khó khăn, nhưng việc thực hiện ñược những nguyên tắc còn gian nan hơn.
Nhiều hành vi có hại cho tài nguyên và môi trường ven bờ ñã tồn tại rất lâu,
ñể thay ñổi, bên cạnh những khung pháp lý, cần có kế hoạch tuyên truyền vận
ñộng lâu dài.
2.3 ðất bãi bồi ven biển Kim Sơn
2.3.1 Quá trình thành tạo và phát triển
2.3.1.1 Lịch sử phát triển ñịa chất ñệ tứ
Theo tài liệu chuyên khảo của Viện ðịa lý [39], lịch sử phát triển ñịa
chất khu vực bãi bồi Kim Sơn qua các thời kỳ như sau:
* Thời kỳ Pleistocen sớm (Q11):
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............18
Bãi bồi Kim Sơn nằm trong ñới nâng tân kiến tạo của cánh tây nam
ñồng bằng Bắc bộ. Trong cả thời kỳ Pleistocen sớm, cánh tây nam ñồng bằng
Bắc bộ cũng như vùng bãi bồi Kim Sơn chịu sự vận ñộng nâng tân kiến tạo
nên trong vùng vắng mặt các thành tạo Pleistocen dưới. ðịa hình ñược nâng
lên và trải qua quá trình xâm thực bóc mòn mạnh mẽ.
* Thời kỳ Pleistocen giữa - muộn phần sớm (Q12-3.1):
Trong giai ñoạn ñầu Pleistocen giữa, hoạt ñộng nâng tân kiến tạo trong
vùng ñã giảm ñáng kể. Giai ñoạn này ñược ñánh dấu bởi tập trầm tích nguồn
gốc sông gồm sạn cát hạt thô, chuyển lên cát bột, bột sét của hệ tầng Hà Nội.
Các thành tạo aluvi ñã lấp ñầy các hố trũng và có tính phân nhịp mịn dần từ
dưới lên. ðây là thời kỳ biển thoái, ñường bờ nằm ở ngoài thềm lục ñịa.
Vào cuối Pleistocen giữa, ñầu Pleistocen muộn (Q13) biển tiến vào
ñồng bằng Bắc bộ. Khu vực bãi bồi Kim Sơn trở thành nơi tranh chấp giữa
sông và biển. Kết quả là một tập trầm tích sông- biển với thành phần chủ yếu
là bột cát, bột sét ñược tích tụ. Tập hợp bào tử phấn và vi cổ sinh chứng tỏ khí
hậu trong thời kỳ này có ñặc ñiểm xen kẽ của khí hậu nhiệt ñới khô nóng và
nhiệt ñới ẩm. Vào cuối thời kỳ này, biển lùi ra xa, bề mặt ñồng bằng bị bóc
mòn, phong hoá.
* Thời kỳ Pleistocen muộn- phần muộn (Q13.2):
Vào ñầu thời kỳ cuối Pleistocen muộn do hậu quả băng tan toàn cầu,
nước biển lại dâng lên. Các thành tạo hỗn hợp sông- biển ñược tích tụ phủ
trên bề mặt bóc mòn của các thành tạo hệ tầng Hà Nội (Q12-3a hn). Trong thời
gian Pleistocen muộn, khi biển tiến Vĩnh Phúc ñạt cực ñại thì vùng bãi bồi
Kim Sơn tồn tại chế ñộ vũng vịnh, dấu ấn ñể lại là tập trầm tích biển chứa
phong phú hoá ñá Foraminifera. Tập trầm tích biển này có ñộ hạt khá mịn
gồm bột sét, bột pha cát mịn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............19
Vào khoảng 30.000 ÷ 20.000 năm cách ngày nay, biển lại rút khỏi vùng
ñồng bằng Bắc bộ. Mực biển hạ thấp xuống -100; -120m so với mực biển hiện
tại. Bề mặt ñồng bằng Pleistocen muộn bị phơi ra trên lục ñịa. Quá trình bóc
mòn và phong hoá xảy ra làm cho phần trên cùng của tầng sét bột hệ tầng
Vĩnh Phúc có màu sắc loang lổ - minh chứng cho thời gian trầm tích nổi lên
trên mặt nước, bị phong hoá hoá học mạnh mẽ.
* Thời kỳ Holocen sớm - giữa (Q21-2):
Vào cuối Pleistocen muộn (cách ngày nay 13.000 năm), ñợt biển tiến
Flandrian bắt ñầu tiến vào ñồng bằng Bắc Bộ. Vào khoảng 8.000 ÷ 7.000 năm
cách ngày nay, ñường bờ biển ñã tiến ñến vị trí ñường bờ hiện tại. Vùng ven
biển hình thành lớp bùn sét chứa than bùn cơ sở (basal peat). Biển tiếp tục
tiến vào ñồng bằng làm ngập chìm toàn bộ ñồng bằng Bắc Bộ. Vào khoảng
7.000 ÷ 6.000 năm cách ngày nay ñường bờ biển tiến về phía Hà Nội tới vùng
ðan Phượng- Hà Tây, Phả Lại...
Trong giai ñoạn này, tốc ñộ lún chìm của ñồng bằng Bắc Bộ và tốc ñộ
dâng của mực nước biển vượt xa tốc ñộ lắng ñọng trầm tích, hình thành nên
lớp trầm tích vũng vịnh- estuary với sự có mặt của sét bột, bột sét màu xám
xanh thuộc hệ tầng Hải Hưng phổ biến khá rộng rãi.
Vào cuối Holocen sớm- ñầu Holocen giữa (từ 6.000 năm cách ngày
nay), tốc ñộ lắng ñọng trầm tích bắt ñầu cân bằng và vượt tốc ñộ lún chìm và
tốc ñộ dâng mực nước biển. Vào thời ñiểm này, mực biển ñạt mức cao nhất
+5 ÷ +6m trên 0 hải ñồ (0 Hð). Sau ñó nước biển bắt ñầu rút xuống theo hình
sin với nguyên lý con lắc ñơn tắt dần. Các vật liệu ñược tích tụ ở các vùng cửa
sông hình thành nên tập trầm tích châu thổ có xu hướng vươn dài ra phía biển.
ðường bờ biển lùi dần ra phía biển ðông. Bề mặt ñồng bằng Bắc bộ dần dần
nổi cao lên mặt nước biển. ðương nhiên vùng bãi bồi Kim Sơn trong cuối giai
ñoạn này vẫn còn nằm hoàn toàn trong chế ñộ biển.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............20
* Thời kỳ Holocen muộn (Q23):
Vào ñầu Holocen muộn khoảng 3.000 năm cách ngày nay (Bp) ñường
bờ biển ñã lùi dần ñến quá Thành phố Ninh Bình ngày nay và ngày càng tiến ra
phía biển. Trong thời gian từ 3.000 năm Bp ñến khoảng 1.500 năm Bp ở bãi
bồi Kim Sơn vẫn tồn tại chế ñộ vũng vịnh. Cách ñây vào khoảng 1.000 năm
(thế kỷ IX- thế kỷ X) ñường bờ ñã bị ñẩy lùi ra ñến vùng Phát Diệm, Kim
Sơn. Với tốc ñộ tiến ra biển gần 100m/năm, vùng bãi bồi Kim Sơn ñược hình
thành khá nhanh chóng.
Nguồn vật liệu ñược sông ðáy ñưa ra và từ cửa Ba Lạt ñưa xuống ñã
làm cho tốc ñộ tiến ra phía biển của vùng bãi bồi Kim Sơn ngày càng nhanh.
Quá trình tương tác sông biển bị thay ñổi ñáng kể khi các công trình xây dựng
lớn (hồ chứa nước, ñập thuỷ ñiện...) ñược xây dựng trên vùng thượng lưu các
con sông làm thay ñổi chế ñộ thuỷ văn và dòng bùn cát ở phía hạ lưu. Các
hoạt ñộng chuyển ñộng tân kiến tạo và chuyển ñộng hiện ñại cùng với dao
ñộng mực nước biển cũng góp phần làm thay ñổi bức tranh bồi tụ, xói lở
trên toàn dải ñường bờ châu thổ Sông Hồng.
2.3.1.2 Sự hình thành và phát triển cồn cát cửa sông ven biển vùng cửa sông
ðáy, sông Càn
Quá trình hình thành và phát triển bãi bồi Kim Sơn gắn liền với quá
trình thành tạo và phát triển các cồn cát, bar (cồn cát ngầm) chắn cửa sông
ðáy tương tự quy luật thành tạo và phát triển các bar cát cửa sông của một số
cửa sông lớn có bãi triều rộng trên thế giới. Quá trình hình thành và phát triển
bãi bồi Kim Sơn gắn liền với quá trình dịch chuyển chung của châu thổ sông
Hồng. Trong quá trình dịch chuyển của các thuỳ châu thổ sông Hồng thì thuỳ
Kim Sơn có tốc ñộ dịch chuyển tương ñối lớn, với tốc ñộ lấn ra biển trung
bình xấp xỉ 100m/năm.
Bãi bồi Kim Sơn ñược phát triển trong ñiều kiện cửa sông có ñáy nông,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............21
lực ma sát ñáy lớn, xếp vào loại cửa sông có lực cản mạnh (inertia river
mouth). Chính do sức cản mạnh (ñáy nông) mà hình thành các bar cát chắn cửa
hình tam giác. Các bar chắn cửa này ñã tạo ñiều kiện cho quá trình lắng ñọng
các vật liệu mịn sau bar. Dần dần, vùng sau bar ñược lấp ñầy bởi vật liệu tương
ñối mịn (sét bột, bột sét pha cát mịn). Một khi ñáy cửa sông bị lấp ñầy thì dòng
sông sẽ chuyển hướng tìm cửa mới bằng cách xẻ thẳng bar cát cửa sông trong
mùa lũ lớn hay phân nhánh chảy theo hai hướng khác nhau tạo cửa sông mới.
Tại mỗi vùng cửa sông mới lại hình thành các bar cát chắn mới và lịch sử lại
tiếp diễn. Cứ như vậy, vùng bãi bồi cứ liên tục tiến ra phía biển với cơ chế dịch
chuyển từng bước một.
Trong vùng nghiên cứu, lượng bùn cát vận chuyển theo con triều có
kích thước hạt lớn hơn so với bùn cát mà chính dòng sông ñưa ra. Chuyển
ñộng hai hướng tại vùng cửa sông có triều có tốc ñộ dòng lớn cả ở trên mặt và
cả ở dưới ñáy. Theo số liệu tính toán của một số các nhà nghiên cứu, hàng
năm sông Hồng vận chuyển ra phía biển khoảng 114,363 triệu tấn bùn cát
[13]. Số bùn cát này ñược phân bố như sau:
+ 9,657 triệu tấn ñược vận chuyển ra khỏi vùng cửa sông ven biển.
+ 71,736 triệu tấn/năm lắng ñọng trong quá trình thành tạo và phát triển
bãi cửa sông.
+ 40,633 triệu tấn/năm lắng ñọng ở các nhánh cửa sông.
Từ các số liệu trên cho thấy, lượng bùn cát tham gia vào quá trình
thành tạo và phát triển cồn, bãi ở vùng cửa sông ven biển chỉ chiếm khoảng
63% tổng lượng bùn cát vận chuyển bởi nước sông. ðồng thời các tài liệu
nghiên cứu ven biển cũng chỉ ra rằng, không phải tất cả lượng bùn cát sông
ñều ñược ñưa ra lắng ñọng lại ở vùng ven biển mà có ñến 9% lượng bùn cát
này ñược ñưa ñi rất xa ñến tận vùng miền Trung cách xa cửa sông Hồng
chừng 300km. Qua số liệu nghiên cứu của Nguyễn Văn Cư và cộng sự [13]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............22
thấy rằng, hàng năm có ít nhất 25 ÷ 30 triệu tấn phù sa ñược mang ñến vùng
cửa ðáy qua sông Ninh Cơ và sông ðáy, chưa kể vật liệu ñược các dòng hải
lưu, dòng triều mang ñến từ vùng Hải Hậu, Giao Thuỷ (Nam ðịnh).
Theo các số liệu quan trắc, tốc ñộ dòng chảy ở những cửa sông này có
khi ñạt ñến 1,8m/s. Với tốc ñộ như vậy, dòng chảy làm cho vùng ngưỡng dưới
của cửa sông có lòng sông ñược mở rộng và ñộ sâu ñáy luôn giữ ở thế ổn
ñịnh, mặc dù lượng phù sa bồi trong mùa mưa khá lớn. Mùa khô, ngoài dòng
chảy sông, dòng do gió mùa ðông Bắc kết hợp với dòng triều ñã tạo nên dòng
tổng hợp có tốc ñộ khoảng 1,2 ÷ 1,5m/s. Dòng chảy với tốc ñộ lớn như vậy ñã
làm cho lòng sông bị xói sâu, thành dốc trơ lớp sét dưới ñáy.
Nhìn chung, tốc ñộ dòng sông bị giảm dần từ ngưỡng dưới cửa sông ra
biển. Vào khoảng 5 ÷ 8km tính từ cửa sông ra phía biển, tốc ñộ dòng sông rất
nhỏ, có thể xem như hoàn toàn bị triệt tiêu. Trong ñiều kiện như vậy, do tốc
ñộ bị giảm nhanh, trầm tích lắng ñọng dần bùn cát và tạo nên các cồn cát
ngầm chắn trước cưả sông và các bãi bồi hai bên cửa sông.
Bãi bồi Kim Sơn có ñặc ñiểm là ở phía tây nam có sông Càn ñổ ra biển
cũng mang theo một lượng trầm tích và bồi tụ ở cửa sông, cho nên bãi bồi
Kim Sơn có tốc ñộ nâng cao trình và lấn ra biển nhanh, do vậy bãi bồi Kim
Sơn thường không bị chia cắt. Ở cửa ðáy bar chắn cửa sông có dạng hình tam
giác, phân bố ở cách bờ khoảng 5 ÷ 8km. Cùng với sự hình thành bar chắn và
bãi bồi hai bên cửa sông là sự hình thành các lạch triều có hướng song song
hoặc hơi xiên góc so với ñường bờ biển. ðây là giai ñoạn ñầu tiên của chu
trình phát triển kéo dài cửa sông.
Giai ñoạn tiếp theo là bar chắn cửa sông ñược phát triển mở rộng và
nhô cao dần lên khỏi mặt nước. Dòng chảy sông bị chặn, cho nên buộc phải
phân nhánh về 2 phía cửa sông. Tuỳ theo thời gian và ñiều kiện ngoại sinh mà
một trong các nhánh trở thành nhánh chính. ðây là giai ñoạn cửa sông phân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............23
nhánh. Các nhánh này phát triển kéo dài ra cùng với sự lớn dần của các bãi
bên và bãi chắn. ðồng thời sức cản ñộng năng của các lạch cũng ngày một
tăng dần lên làm giảm khả năng thoát lũ (trong mùa mưa) và xâm nhập mặn
(trong mùa kiệt) ở vùng cửa sông.
Bão là hiện tượng cực ñoan của khí hậu ở vùng ven biển có cửa sông ở
vùng Bắc Bộ Việt Nam. Những trận lũ kết hợp với bão và triều cường có sức
công phá lớn ñã chọc thủng bãi chắn phía trước cửa sông và dòng chảy sông
băng thẳng ra biển. Bar chắn ñược bồi cao thêm ở phía ñuôi bãi. Cơ chế ñó
làm cho các bãi bồi hai bên cửa sông ñược bồi cao và mở rộng thêm, các lạch
ngang thu hẹp và nông dần, tạo thành một vùng ñất và ñường bờ biển mới.
Kết quả ño ñạc nhiều năm, từ 1939 cho ñến nay cho thấy, chu kỳ phát
triển bar và kéo dài cửa sông vùng sông Hồng và sông ðáy là khoảng 35 ÷ 40
năm. Các thời kỳ thành tạo và phát triển bãi chắn cửa sông trùng với thời kỳ
nhiều nước và ít nước của sông Hồng.
Bản chất của quá trình thành tạo và phát triển bãi bồi Kim Sơn cũng phản
ánh những nét ñặc trưng nhất của các bãi bồi của ñồng bằng châu thổ Sông
Hồng. Trước hết ñó là sự phát triển của ñất liền ra phía biển dưới sự tương tác
ñan xen của ñộng lực dòng chảy sông và ñộng lực biển ven bờ. Do bãi bồi ñược
bồi ñắp cùng một lúc bởi lượng phù sa lớn do hai sông: sông ðáy và sông Càn
nằm không cách xa nhau (trên 10km) ñều có hướng á kinh tuyến. Mặt khác, quá
trình hình thành bãi bồi xảy ra trên bình ñồ kiến trúc hạ lún (0,05 ÷
0,06mm/năm) với tốc ñộ bồi tụ thẳng ñứng từ 1 ÷ 7cm/năm (thậm chí ñến
12cm/năm) [29]. Những ñặc ñiểm nêu trên là ñiều kiện thuận lợi cho bãi bồi
Kim Sơn có tốc ñộ lấn biển thuộc loại lớn nhất ở ven biển châu thổ sông Hồng.
Một số nhà nghiên cứu cho rằng tốc ñộ lấn ra biển của các ñường bờ là
tốc ñộ ñặc trưng mà không phải là giá trị trung bình cộng của tốc ñộ lớn nhất
và nhỏ nhất. Giá trị ñặc trưng của các bãi bồi cửa sông thuộc châu thổ sông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............24
Hồng trong ñó có sông ðáy là khoảng 25m/năm. Tuy nhiên, một số tài liệu
khác lại cho rằng tốc ñộ lấn biển trung bình mỗi năm của sông Hồng và sông
ðáy lấn ra biển là 50 ÷ 100m, thậm chí 80 ÷ 120m [13].
2.3.1.3 Tác ñộng của con người ñến xu hướng phát triển bãi bồi
Một tác nhân khác giữ vai trò quan trọng trong quá trình phát triển bãi
bồi Kim Sơn là hoạt ñộng ñắp ñê lấn biển của con người. Quá trình quai ñê
lấn biển bãi bồi và vùng phụ cận Kim Sơn bắt ñầu từ thế kỷ XV, khi ñê Hồng
ðức bắt ñầu ñược tiến hành xây dựng (1471). Công việc chinh phục bãi bồi
mở mang bờ cõi của nhân dân huyện Kim Sơn và vùng phụ cận thể hiện qua 9
lần quai ñê lấn biển, từ ñê Hồng ðức (1471) ñến ñê BM3 (2001).
1- ðê Hồng ðức là lần quai ñê ñầu tiên vào năm 1471, chạy từ bắc Yên
Mô ñến Phụng Công. Vào thời kỳ này, trục ñê gần như là ñường thẳng chạy
theo hướng ñông bắc - tây nam. Sau hơn 500 năm con ñê này ñã nằm sâu
trong ñất liền khoảng 25km.
2- ðê ðường Quan ñược xây dựng vào năm 1828, hướng trục ñê ngả
hơn về ñông song vẫn theo hướng chủ ñạo ñông bắc - tây nam. Hệ thống ñê
bắt ñầu từ Thần Phù - ðiền Hộ. Khoảng cách giữa ñê Hồng ðức và
ðường Quan là 8km, ñánh dấu thời gian 357 năm tiến ra biển của ñường bờ.
3- ðê ðường 10 xây dựng vào năm 1899, gần như song song với hệ
thống ñê ðường Quan.
4- ðê Hoành Trực ñược xây dựng năm 1927. Do hoạt ñộng uốn khúc
và kéo dài của sông ðáy và sông Càn, chiều ngang bãi bồi bị thu hẹp ñáng kể.
Hướng trục ñê ñã thay ñổi chuyển về ñông - ñông bắc và tây - tây nam, dài
khoảng 5km.
5- ðê Tùng Thiện ñược khởi công năm 1933, không theo trục thẳng mà
có uốn theo hướng chủ ñạo gần như ñông - tây, dài khoảng 7km.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............25
Hình 2.1. Sơ ñồ hiện trạng ñê biển
6- ðê Cồn Thoi xây dựng vào năm 1945 nhằm bao quanh khu vực bãi bồi
phát triển ở cửa sông ðáy có ñỉnh cung lồi hướng về phía tây nam, dài khoảng
4km.
7- ðê BM1 tiến hành ñắp từ năm 1959. Hệ thống ñê này có hướng
tây bắc- ñông nam phù hợp với ñường bờ biển lúc bấy giờ. ðê BM1 dài
khoảng 8km.
8- ðê BM2 ñược xây dựng sau ñê BM1 là 21 năm và hoàn thành vào
năm 1982. Chiều dài ñê BM2 khoảng 14km.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............26
9- ðê BM3 ñược khởi công từ năm 1999 và hiện ñang ñược tiếp tục
xây dựng (ñang tiến hành hàn khẩu khoảng 4,7km). ðê có chiều dài theo thiết
kế là 15,7 km.
Qua sơ ñồ Hình 2.1 thấy rằng lần quai ñê lấn biển thứ hai cách lần thứ 1
là 357 năm, giữa lần 3 và lần 2 là 71 năm, giữa lần 4 và lần 3 là 28 năm còn
những lần quai ñê lấn biển sau chỉ cách nhau 15 ÷ 20 năm. Một nguyên nhân
khác nữa là tốc ñộ dịch chuyển vùng Kim Sơn gắn liền với nguồn cung cấp vật
liệu, nhất là gắn liền với sự dịch chuyển của lòng sông ðáy và sông Càn.
Có thể nhận xét rằng, lịch sử huyện Kim Sơn là lịch sử của một quá trình
quai ñê lấn biển và cải tạo ñất bồi. Trong 181 năm tính từ khi huyện Kim Sơn
ñược thành lập, mảnh ñất bãi bồi ñã chứng kiến 7 lần quai ñê lấn biển. Nhờ ñó,
mà diện tích huyện ngày nay ñã gấp 4 lần so với khi huyện mới thành lập.
Hình 2.2. Hàn khẩu ñê Bình Minh 3
Xét từ góc ñộ khoa học, công cuộc quai ñê lấn biển là một sự can thiệp
cần thiết và hợp lý của con người nhằm chấm dứt quá trình bồi tụ tự nhiên do
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............27
sông biển khi nó ñạt ñến các giới hạn nhất ñịnh (ñộ cao, ñặc ñiểm cơ lý, trầm
tích tầng mặt, bề rộng của bãi bồi ñến mực nước biển bình thường v.v..). Quai
ñê lấn biển hợp lý một mặt thúc ñẩy quá trình phát triển của ñất liền ra phía
biển, mặt khác mở rộng diện tích ñất canh tác và ñất dân cư. Quai ñê lấn biển
không phù hợp các ñiều kiện tự nhiên có thể gây ra một số trường hợp tiêu cực:
hình thành các ñịa hình trũng thấp trong ñê quai, ñộ ổn ñịnh của ñê không ñảm
bảo khả năng ñề kháng ñối với các tai biến do dòng biển và bão lũ gây ra.
Nhìn nhận lại quá trình quai ñê lấn biển ở bãi bồi Kim Sơn là những
can thiệp tích cực của con người phục vụ ñược cả lợi ích dân sinh và sự phát
triển ổn ñịnh của bãi bồi.
Bên cạnh mặt tích cực như quai ñê lấn biển, một số hoạt ñộng khác của
con người ñã và ñang làm phát sinh những hiện tượng bất lợi ñối với quá trình
phát triển tự nhiên của bãi bồi, trong ñó ảnh hưởng lớn nhất là sự huỷ hoại rừng
ngập mặn. Với các lý do cả chủ quan lẫn khách quan, hoạt ñộng của con người
trong khai thác rừng ngập mặn, ñào ñắp ñầm ao nuôi thuỷ sản, ñánh bắt hải sản
v.v... ñã làm chất lượng và diện tích rừng ngập mặn bãi bồi bị giảm ñi rõ rệt
trong vài năm trở lại ñây. ðây chính là những nguyên nhân góp phần tạo nên sự
thiếu hụt phù sa bồi ñắp lên bề mặt bãi bồi, tạo nên các khu vực ñất trũng ở Tây
Nam bãi bồi ngoài ñê BM3, quá trình bào mòn bãi do thuỷ triều hoặc các sự cố
xói lở cục bộ ở vùng cửa sông ven biển rìa Tây Nam khu vực sát cửa Càn. ðồng
thời chính những hoạt ñộng này của con người còn gây những tác ñộng làm suy
giảm nặng nề chất lượng môi trường bãi bồi.
2.3.2 Xu thế biến ñộng bãi bồi
2.3.2.1 Tốc ñộ dịch chuyển ñường bờ
Tốc ñộ dịch chuyển ñường bờ biển vùng bãi bồi Kim Sơn ñược tính dựa
trên quá trình ñắp ñê lấn biển với giả thiết rằng các ñê ñược ñắp trên cùng một
mức ñộ cao của bãi bồi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............28
Các hệ thống ñê trước 1933 ñều nằm ngoài khu vực nghiên cứu, do vậy
ở ñây chúng tôi chỉ tính tốc ñộ dịch chuyển ñường bờ của vùng nghiên cứu là
phạm vi bãi bồi Kim Sơn từ năm 1933 tới năm 2001.
Theo sơ ñồ Hình 2.1 và Bảng 2.1, tốc ñộ dịch chuyển ñường bờ từ 156
m/năm trong thời gian từ 1933 ñến 1960 giảm xuống còn 147m/năm vào
những năm 60 - 80 và giảm xuống 118m/năm vào cuối thế kỷ XX. Theo
những tính toán của một số nhà nghiên cứu thì tốc ñộ trung bình lấn biển
vùng bãi bồi Kim Sơn vào khoảng xấp xỉ 100m/năm [11]. ðường bờ hiện nay
có xu thế dịch chuyển về phía nam - tây nam.
Bảng 2.1. Tốc ñộ lấn biển vùng bãi bồi Kim Sơn
Thời gian Số năm
Chiều dài lấn biển
(m)
Tốc ñộ lấn trung bình
(m/năm)
1933- 1960 28 4.264 152
1961- 1980 20 2.940 147
1981- 2000 20 2.360 118
Tính toán của Nguyễn Tứ Dần ñược Nguyễn Xuân Huyên sưu tầm [21]
dựa trên các ảnh vệ tinh và bản ñồ ñịa hình cho thấy: Từ 1945 ñến 1980, tốc
ñộ lấn biển khá thấp, chỉ ñạt 30 ÷ 40m/ năm, còn trong những năm 80 - 90 thì
tốc ñộ tiến ra biển của ñường bờ vùng Kim Sơn lại tăng lên khoảng 2,5 lần.
Ngoài ra các nghiên cứu của Nguyễn Văn Cư [12,13], Nguyễn ðức Cự [11]
và nhiều người khác ñều cho kết quả là tốc ñộ lấn ra biển vùng bãi bồi Kim
Sơn trong những năm 70 - 80 là xấp xỉ 100m/năm. Thực tế cho thấy tốc ñộ
lấn biển trung bình của khu vực bãi bồi Kim Sơn hàng năm không thấp hơn
70 ÷ 80m/năm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............29
355
3,52
73
16,4 28
103,25
18
126,2
14
42,64
21
36,48
15
113,23
0
50
100
150
200
250
300
350
400
1471-
1826
1826-
1899
1899-
1927
1927-
1945
1945-
1959
1959-
1980
1980-
1995
Số năm
Tốc ñộ tiến ra biển
trung bình (m/năm)
Hình 2.3. Biểu ñồ tốc ñộ tiến ra biển trung bình theo thời gian
Trên toàn bãi bồi tốc ñộ tiến ra biển không ñồng ñều. Tốc ñộ lớn nhất
quan sát thấy tại vùng giữa ñoạn ñường BM7 và BM8 (ñỉnh của bãi). Tại khu
vực này tốc ñộ tiến ra biển trung bình là 110 ÷ 120m/năm, còn các ñoạn khác
tiến ra biển với tốc ñộ trung bình 35 ÷ 50 m/năm [21].
Tuy nhiên, tốc ñộ lấn biển của bãi bồi Kim Sơn sau khi hồ Hoà Bình ñi
vào hoạt ñộng từ năm 1988 ñến nay chắc chắn giảm ñi do phần lớn vật liệu
bùn cát bị giữ lại tại hồ chứa. Một trong những nguyên nhân làm giảm tốc ñộ
dịch chuyển ñường bờ là vì bãi bồi ñược mở rộng về chiều ngang do hai cửa
sông dịch chuyển sang hai bên. Trong tương lai gần, tốc ñộ dịch chuyển của
ñường bờ sẽ còn tiếp tục giảm vì lượng bùn cát bị giữ lại tại hồ Hoà Bình và
hồ thuỷ ñiện Sơn La sẽ khá lớn (bảng 2.2, bảng 2.3)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............30
Bảng 2.2. ðộ ñục bùn cát lơ lửng nước sông Hồng
ðơn vị tính: g/m3
Trạm
Thời
kì
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Sơn
Tây
58-85
86-97
190
129
173
117
158
126
211
184
472
377
1011
625
1298
758
1440
947
996
860
758
705
515
665
257
146
1004
659
Hà Nội
58-85
86-97
181
131
157
102
139
93.4
200
157
416
382
878
684
1083
759
1248
790
889
805
678
731
471
347
244
154
844
589
Thượng
Cát
58-85
86-97
108
133
90.3
105
86.5
160
131
158
375
445
933
923
1324
1056
1346
1107
954
1112
687
975
487
423
229
171
959
922
Bảng 2.3. Tổng lượng bùn cát lơ lửng trên sông Hồng, sông ðà
ðơn vị tính: Triệu tấn/năm
Trạm Sông Thời kỳ 1958 - 1985 Thời kì 1986 - 1997
Hoà Bình ðà 61,2 10,9
Sơn Tây Hồng 113,8 72,8
Hà Nội Hồng 72,2 48,8
Các số liệu trên cho thấy lượng bùn cát bị giữ lại tại hồ Hoà Bình là khá
lớn. Tại trạm Hoà Bình (sông ðà) lượng bùn cát bị giữ lại chiếm khoảng 82%,
còn tại trạm Sơn Tây tổng lượng bùn cát (sông Hồng) chỉ còn khoảng 60 ÷
65%. Theo số liệu ñiều tra của Vũ Tất Uyên [21] tại cửa ðáy thì tổng lượng
phù sa hàng năm sau khi có ñập thuỷ ñiện Hoà Bình ñã giảm bình quân 41%.
Số liệu thống kê trên cho thấy trong tương lai khi ñập thuỷ ñiện Sơn La
hoàn thành thì tổng lượng bùn cát ñưa xuống hạ lưu sẽ còn giảm mạnh
nữa. ðiều này sẽ làm cho tiến trình tiến ra biển trong tương lai gần của
dải ven biển châu thổ sông Hồng nói chung và vùng bãi bồi Kim Sơn nói
riêng sẽ giảm mạnh, không còn là 70 ÷ 80m/năm như hiện nay mà sẽ chỉ
còn 40 ÷ 50m/năm, thậm chí có khả năng một số ñoạn sẽ bị xói lở do
thiếu hụt trầm tích.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............31
2.3.2.2 Tốc ñộ bồi tụ theo diện tích
Tốc ñộ bồi tụ theo diện tích ñược ñánh giá gián tiếp qua diện tích bồi
tụ hàng năm.
Theo các số liệu thống kê và tính toán [21], [30] thì bãi bồi Kim Sơn từ
năm 1._.
2,
40
20
,
5
43
,
4
2,
46
0,
92
2,
86
2,
90
9,
8
93
,
3
0,
58
0,
26
0,
11
3,
45
27
,
6
46
,
7
25
,
7
44
K
S1
5
80
-
10
0
7,
70
0,
41
0,
06
0,
14
2,
50
22
,
8
46
,
4
2,
62
0,
99
2,
80
3,
06
9,
8
96
,
6
0,
62
0,
30
0,
11
3,
68
27
,
2
47
,
1
25
,
7
45
0-
14
7,
89
0,
66
0,
09
0,
15
2,
70
23
,
8
43
,
2
2,
30
0,
92
3,
41
3,
80
10
,
7
97
,
5
0,
53
0,
27
0,
08
3,
61
24
,
6
38
,
6
36
,
8
46
14
-
30
7,
81
0,
54
0,
07
0,
13
2,
74
22
,
1
40
,
6
2,
24
0,
86
2,
84
4,
12
10
,
4
96
,
8
0,
56
0,
25
0,
10
4,
12
23
,
7
39
,
0
37
,
3
47
K
S1
6
90
-
11
0
7,
80
0,
28
0,
03
0,
13
2,
76
22
,
4
41
,
3
2,
36
0,
88
2,
90
4,
18
10
,
8
95
,
5
0,
60
0,
29
0,
09
4,
16
24
,
1
38
,
4
37
,
5
Tr
ườ
n
g
ð
ại
họ
c
N
ôn
g
n
gh
iệ
p
H
à
Nộ
i –
Lu
ận
vă
n
th
ạc
sĩ
n
ôn
g
n
gh
iệ
p
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
12
5
48
0-
20
7,
47
0,
96
0,
10
0,
14
2,
76
18
,
2
20
,
5
3,
16
0,
44
3,
14
3,
33
10
,
8
93
,
2
0,
86
0,
45
0,
10
4,
82
23
,
7
39
,
8
36
,
5
49
20
-
54
7,
38
0,
84
0,
08
0,
11
2,
54
16
,
7
21
,
6
2,
95
0,
46
3,
24
3,
04
10
,
6
91
,
4
0,
80
0,
37
0,
07
4,
80
22
,
6
41
,
2
36
,
2
50
K
S1
7
54
-
10
5
7,
24
0,
46
0,
04
0,
11
2,
86
15
,
4
24
,
8
2,
76
0,
53
3,
42
3,
40
10
,
6
95
,
4
0,
72
0,
30
0,
07
4,
61
19
,
7
38
,
5
41
,
8
51
0-
20
7,
50
0,
84
0,
08
0,
12
2,
90
30
,
2
28
,
4
3,
44
0,
60
3,
20
3,
47
11
,
9
90
,
0
1,
04
0,
48
0,
08
5,
86
19
,
4
39
,
4
41
,
2
52
20
-
55
7,
32
0,
62
0,
06
0,
10
2,
74
26
,
7
27
,
7
3,
20
0,
59
2,
86
3,
12
11
,
2
87
,
2
0,
84
0,
32
0,
08
4,
18
21
,
4
41
,
2
37
,
4
53
K
S1
8
55
-
10
5
7,
30
0,
45
0,
04
0,
09
2,
46
29
,
4
24
,
9
3,
36
0,
53
2,
90
3,
05
10
,
8
91
,
1
0,
81
0,
30
0,
06
4,
10
23
,
5
38
,
2
38
,
3
54
0-
13
7,
46
1,
12
0,
11
0,
14
2,
94
27
,
6
35
,
1
2,
61
0,
75
3,
41
3,
24
10
,
6
94
,
4
0,
67
0,
31
0,
07
3,
78
25
,
1
33
,
6
41
,
3
55
13
-
28
7,
28
0,
81
0,
09
0,
14
2,
60
22
,
4
34
,
6
2,
54
0,
74
3,
50
3,
14
10
,
5
94
,
4
0,
58
0,
29
0,
07
3,
50
22
,
8
37
,
8
39
,
4
56
K
S1
9
70
-
90
7,
41
0,
32
0,
04
0,
13
2,
78
21
,
9
35
,
1
2,
74
0,
75
3,
48
3,
34
10
,
6
97
,
2
0,
66
0,
32
0,
07
3,
66
23
,
1
38
,
4
38
,
5
57
0-
13
7,
74
1,
30
0,
12
0,
17
2,
89
28
,
1
33
,
9
2,
43
0,
72
3,
50
3,
92
10
,
9
97
,
0
1,
18
0,
71
0,
11
6,
01
22
,
4
42
,
0
35
,
6
58
13
-
29
7,
70
0,
96
0,
10
0,
15
2,
93
24
,
3
31
,
4
2,
40
0,
67
3,
48
3,
60
10
,
4
97
,
6
1,
10
0,
66
0,
08
5,
90
24
,
1
39
,
8
36
,
1
59
K
S2
0
70
-
90
7,
81
0,
38
0,
05
0,
16
2,
90
24
,
0
32
,
8
2,
46
0,
70
3,
14
3,
72
10
,
1
99
,
2
1,
20
0,
74
0,
10
6,
08
23
,
4
38
,
6
38
,
0
60
0-
14
7,
54
1,
21
0,
12
0,
15
2,
74
27
,
4
29
,
6
2,
87
0,
63
3,
72
3,
56
11
,
8
91
,
4
0,
92
0,
54
0,
10
5,
20
23
,
6
36
,
7
39
,
7
61
14
-
30
7,
46
0,
87
0,
10
0,
12
2,
25
26
,
3
23
,
4
2,
86
0,
50
3,
60
3,
15
10
,
8
93
,
6
0,
96
0,
50
0,
08
5,
22
24
,
1
38
,
2
37
,
7
62
K
S2
1
80
-
10
0
7,
50
0,
41
0,
05
0,
13
2,
47
27
,
0
28
,
9
2,
68
0,
61
3,
61
3,
42
11
,
0
93
,
9
1,
07
0,
58
0,
08
5,
31
25
,
2
39
,
1
35
,
7
63
0-
14
7,
48
0,
98
0,
10
0,
15
2,
64
21
,
5
27
,
5
2,
94
0,
59
3,
14
3,
21
10
,
9
90
,
6
0,
88
0,
48
0,
09
4,
67
21
,
5
39
,
1
39
,
4
64
14
-
30
7,
34
0,
76
0,
07
0,
12
2,
42
18
,
6
26
,
8
3,
11
0,
57
2,
98
3,
00
10
,
7
90
,
3
0,
90
0,
46
0,
07
4,
70
22
,
6
41
,
3
36
,
1
65
K
S2
2
80
-
10
0
7,
41
0,
31
0,
04
0,
13
2,
56
20
,
4
27
,
4
3,
21
0,
58
2,
80
3,
35
11
,
0
90
,
4
1,
01
0,
52
0,
10
5,
01
23
,
1
38
,
4
38
,
5
66
0-
14
7,
52
1,
06
0,
10
0,
13
2,
72
23
,
4
37
,
4
2,
86
0,
80
3,
42
3,
11
11
,
4
89
,
3
0,
74
0,
41
0,
09
3,
86
20
,
4
41
,
3
38
,
3
67
14
-
30
7,
40
0,
78
0,
08
0,
12
2,
46
20
,
3
35
,
2
2,
54
0,
75
3,
10
3,
42
10
,
7
91
,
7
0,
70
0,
37
0,
08
3,
45
18
,
2
45
,
7
36
,
1
68
K
S2
3
80
-
10
0
7,
46
0,
30
0,
04
0,
13
2,
66
21
,
7
36
,
8
2,
79
0,
78
3,
00
3,
51
10
,
9
92
,
5
0,
84
0,
42
0,
09
3,
96
19
,
4
44
,
2
36
,
4
69
0-
21
7,
46
1,
14
0,
11
0,
14
2,
54
17
,
8
24
,
6
2,
95
0,
52
2,
94
3,
20
10
,
8
89
,
0
0,
87
0,
43
0,
10
4,
64
18
,
5
48
,
2
33
,
3
70
21
-
48
7,
40
0,
82
0,
08
0,
12
2,
20
15
,
7
22
,
5
3,
05
0,
48
2,
78
3,
08
10
,
4
90
,
3
0,
78
0,
38
0,
10
3,
82
19
,
4
44
,
6
36
,
0
71
K
S2
4
48
-
10
0
7,
32
0,
46
0,
05
0,
12
2,
37
16
,
2
21
,
3
2,
76
0,
45
2,
80
2,
94
10
,
1
88
,
6
0,
77
0,
35
0,
11
3,
61
21
,
5
39
,
7
38
,
8
Tr
ườ
n
g
ð
ại
họ
c
N
ôn
g
n
gh
iệ
p
H
à
Nộ
i –
Lu
ận
vă
n
th
ạc
sĩ
n
ôn
g
n
gh
iệ
p
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
12
6
72
0-
20
7,
52
1,
18
0,
13
0,
14
2,
76
24
,
2
37
,
2
3,
15
0,
79
3,
40
3,
38
11
,
2
95
,
7
0,
94
0,
41
0,
08
4,
05
17
,
2
42
,
4
40
,
4
73
20
-
56
7,
46
0,
84
0,
11
0,
10
2,
70
22
,
1
30
,
8
3,
07
0,
66
3,
17
2,
94
10
,
5
93
,
7
0,
81
0,
38
0,
08
3,
76
19
,
1
36
,
2
44
,
7
74
K
S2
5
56
-
11
0
7,
40
0,
62
0,
10
0,
08
2,
58
19
,
8
32
,
5
2,
98
0,
69
3,
20
3,
30
10
,
6
96
,
0
0,
88
0,
42
0,
09
3,
65
18
,
6
39
,
4
42
,
0
75
0-
13
7,
61
1,
05
0,
10
0,
11
2,
60
21
,
4
36
,
5
4,
02
0,
78
3,
58
3,
81
12
,
8
95
,
2
0,
98
0,
51
0,
10
3,
58
21
,
4
40
,
2
38
,
4
76
K
S2
6
13
-
28
7,
54
0,
85
0,
08
0,
11
2,
58
20
,
2
34
,
7
4,
11
0,
74
3,
47
3,
52
12
,
4
95
,
5
0,
92
0,
49
0,
08
3,
64
22
,
1
41
,
3
36
,
6
77
0-
13
7,
44
1,
35
0,
14
0,
15
2,
63
23
,
8
40
,
4
3,
17
0,
86
3,
71
3,
64
11
,
7
97
,
3
1,
16
0,
56
0,
09
3,
86
16
,
1
53
,
0
30
,
9
78
K
S2
7
13
-
28
7,
40
1,
01
0,
10
0,
14
2,
54
21
,
4
38
,
6
3,
10
0,
82
3,
16
3,
32
10
,
8
96
,
3
1,
10
0,
60
0,
09
3,
84
18
,
2
52
,
4
29
,
4
79
0-
14
7,
49
1,
26
0,
12
0,
14
2,
94
20
,
5
38
,
6
2,
57
0,
82
4,
14
3,
58
11
,
4
97
,
5
1,
16
0,
65
0,
09
4,
48
22
,
1
52
,
2
25
,
7
80
K
S2
8
14
-
29
7,
52
0,
92
0,
09
0,
13
2,
78
21
,
0
37
,
4
2,
50
0,
80
4,
10
3,
60
11
,
1
99
,
1
0,
92
0,
61
0,
08
4,
40
24
,
2
51
,
0
24
,
8
81
0-
13
7,
42
1,
10
0,
10
0,
15
2,
82
24
,
7
36
,
2
2,
96
0,
77
3,
76
3,
54
12
,
3
89
,
7
0,
76
0,
52
0,
08
3,
24
23
,
8
36
,
9
39
,
3
82
K
S2
9
13
-
28
7,
26
0,
85
0,
10
0,
16
2,
70
24
,
2
34
,
8
2,
90
0,
74
3,
60
3,
27
11
,
6
90
,
6
0,
64
0,
56
0,
08
3,
20
21
,
9
36
,
7
41
,
4
83
0-
13
7,
38
0,
88
0,
08
0,
15
2,
68
27
,
3
31
,
4
3,
21
0,
67
3,
50
3,
61
12
,
1
90
,
8
0,
85
0,
48
0,
10
3,
61
18
,
6
42
,
3
39
,
1
84
K
S3
0
13
-
28
7,
22
0,
78
0,
06
0,
14
2,
54
24
,
6
32
,
7
3,
32
0,
70
3,
44
3,
50
11
,
8
92
,
8
0,
76
0,
34
0,
09
3,
24
19
,
1
39
,
2
41
,
7
85
0-
22
7,
49
1,
07
0,
12
0,
12
2,
71
22
,
1
33
,
4
2,
25
0,
71
3,
47
3,
23
10
,
1
95
,
7
0,
76
0,
43
0,
06
2,
99
23
,
2
36
,
6
40
,
2
86
22
-
50
7,
79
0,
84
0,
09
0,
11
2,
50
21
,
6
35
,
7
3,
07
0,
76
2,
60
2,
33
8,
9
98
,
4
0,
63
0,
34
0,
05
2,
40
17
,
7
29
,
1
53
,
2
87
K
S3
1
50
-
11
0
7,
75
0,
43
0,
06
0,
11
2,
78
20
,
1
14
,
6
3,
16
0,
31
3,
10
3,
01
9,
8
97
,
8
0,
64
0,
34
0,
05
2,
66
25
,
7
42
,
4
31
,
9
88
0-
20
7,
40
1,
20
0,
12
0,
13
2,
48
20
,
3
18
,
4
3,
48
0,
39
3,
12
3,
05
11
,
8
85
,
1
0,
71
0,
41
0,
07
3,
18
21
,
7
38
,
4
39
,
9
89
20
-
65
7,
38
0,
84
0,
10
0,
11
2,
22
18
,
3
19
,
1
3,
16
0,
41
3,
10
3,
24
11
,
4
86
,
9
0,
67
0,
32
0,
07
3,
10
20
,
5
37
,
9
41
,
6
90
K
S3
2
65
-
11
5
7,
25
0,
41
0,
06
0,
09
2,
37
16
,
6
17
,
3
2,
94
0,
37
2,
64
2,
90
10
,
5
84
,
3
0,
65
0,
30
0,
06
3,
12
17
,
6
40
,
1
42
,
3
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............127
Phụ biểu 13: Kết quả phân tích mẫu nông hóa vùng bãi bồi Kim Sơn
ðịa ñiểm pH
KCL OC TSMT P2O5 K2O
Thành phần cơ giới
(%) TT Mẫu số
% mg/100g ñất Sét Limon Cát
1 NH1 BB Kim ðông 7,62 0,73 1,06 24,2 22,8 19,8 59,9 20,3
2 NH2 BB Kim ðông 7,68 0,81 0,94 20,1 18,4 20,1 58,3 21,6
3 NH3 BB Kim ðông 7,65 0,72 0,85 21,4 24,6 18,3 55,3 26,4
4 NH4 BB Kim ðông 7,61 0,94 0,90 19,3 22,3 18,1 56,4 25,5
5 NH5 BB Kim ðông 7,45 0,87 0,78 18,8 20,5 20,4 54,8 24,8
6 NH6 BB Kim ðông 7,71 0,76 0,81 17,4 19,6 18,8 48,5 32,7
7 NH7 BB Kim ðông 7,62 0,78 0,76 18,5 19,4 17,2 51,4 31,4
8 NH8 BB Kim ðông 7,74 1,10 0,68 16,8 21,3 18,1 53,7 28,2
9 NH9 BB Kim ðông 7,41 1,04 0,74 21,3 27,6 20,1 48,6 31,3
10 NH10 BB Kim ðông 7,64 0,58 0,97 18,4 21,6 15,3 49,2 35,5
11 NH11 BB Kim ðông 7,24 0,46 0,80 17,2 24,4 17,2 51,3 31,5
12 NH12 BB Kim ðông 7,30 0,89 0,84 18,1 21,6 18,7 46,5 34,8
13 NH13 BB Kim ðông 7,83 0,71 0,79 20,3 21,5 17,8 36,5 45,7
14 NH14 BB Kim ðông 7,71 0,74 1,27 20,9 25,2 26,8 47,4 25,8
15 NH15 BB Kim ðông 7,64 0,82 0,98 21,5 24,6 28,7 41,2 30,1
16 NH16 BB Kim ðông 7,56 0,61 0,89 22,6 27,1 22,3 44,5 33,2
17 NH17 BB Kim ðông 7,74 0,73 0,91 24,5 26,7 19,8 48,2 32,0
18 NH18 BB Kim ðông 7,71 0,80 0,96 22,8 24,9 21,3 47,6 31,1
19 NH19 BB Kim ðông 7,81 0,84 1,05 18,2 24,4 19,1 54,3 26,6
20 NH20 BB Kim ðông 7,74 0,66 0,63 32,4 36,6 23,0 45,0 32
21 NH21 BB Kim ðông 7,71 0,70 0,74 26,5 29,3 20,5 48,2 31,3
22 NH22 BB Kim ðông 7,58 0,82 0,79 24,1 26,2 18,4 49,1 32,5
23 NH23 BB Kim ðông 7,61 0,92 0,86 22,7 25,4 18,6 44,5 36,9
24 NH24 BB Kim ðông 7,69 0,71 0,79 30,3 31,5 17,8 36,5 45,7
25 NH25 TSL Kim ðông 7,64 0,80 0,63 24,5 27,1 18,4 40,1 41,5
26 NH26 TSL Kim ðông 7,18 0,89 0,76 24,6 28,3 16,7 44,3 39,0
27 NH27 TSL Kim ðông 7,14 1,05 0,64 21,8 24,6 20,4 48,1 31,5
28 NH28 TSL Kim ðông 7,20 1,10 0,72 24,6 28,5 21,2 46,1 32,7
29 NH29 TSL Kim ðông 7,10 1,22 0,74 18,8 26,2 17,3 49,4 33,3
30 NH30 BB Kim ðông 7,86 0,66 0,64 27,8 17,9 7,4 13,2 79,4
31 NH31 BB Kim ðông 7,61 0,58 0,70 24,6 21,2 12,1 26,3 61,7
32 NH32 BB Kim ðông 7,40 0,84 0,68 22,6 23,1 14,5 24,6 60,9
33 NH33 BB Kim ðông 7,83 0,60 0,54 21,5 16,8 5,9 10,7 83,4
34 NH34 BB Kim ðông 7,15 0,66 0,68 18,2 19,3 15,1 20,4 64,5
35 NH35 BB Kim ðông 7,24 1,14 0,72 18,4 24,7 18,6 34,2 47,2
36 NH36 BB Kim ðông 7,79 0,58 0,84 20,0 21,9 12,6 27,9 59,5
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............128
37 NH37 BB Kim ðông 7,78 1,07 1,30 29,9 45,6 26,1 48,7 25,2
38 NH38 BB Kim ðông 7,74 1,14 1,42 29,5 47,2 26,8 48,9 24,3
39 NH39 BB Kim ðông 7,69 1,01 1,31 27,8 47,1 25,3 50,6 24,1
40 NH40 BB Kim Trung 7,65 1,03 1,23 30,2 46,3 26,1 48,7 25,2
41 NH41 BB Kim Trung 7,70 0,65 0,69 30,7 39,2 20,6 34,6 44,8
42 NH42 BB Kim Trung 7,61 0,64 0,68 31,5 37,3 18,0 29,7 52,3
43 NH43 BB Kim Trung 7,07 1,81 1,20 25,1 43,6 21,4 45,0 33,6
44 NH44 BB Kim Trung 7,65 1,15 1,05 24,1 38,2 139,0 39,8 46,3
45 NH45 BB Kim Trung 7,40 0,98 1,12 26,1 39,5 14,4 40,2 45,4
46 NH46 BB Kim Trung 7,38 1,02 0,98 27,5 33,7 16,1 38,3 45,7
47 NH47 BB Kim Trung 7,62 0,84 0,99 22,8 27,5 15,3 46,2 32,5
48 NH48 BB Kim Trung 7,44 0,95 0,86 27,3 31,4 11,2 32,1 56,7
49 NH49 BB Kim Trung 7,25 1,10 0,90 22,6 28,3 14,0 32,7 53,3
50 NH50 BB Kim Trung 7,54 0,82 0,78 21,4 29,5 14,6 29,2 56,2
51 NH51 TSL Kim Trung 7,12 0,68 0,70 18,4 34,2 18,1 30,0 51,9
52 NH52 TSL Kim Trung 7,10 0,71 0,76 23,5 31,2 17,4 31,2 51,4
53 NH53 TSL Kim Trung 7,25 0,92 0,82 27,1 27,5 12,5 32,1 55,4
54 NH54 TSL Kim Trung 7,46 0,76 0,68 29,6 27,7 12,8 28,6 58,6
55 NH55 TSL Kim Trung 7,21 0,88 0,74 34,2 36,1 10,6 28,4 61,0
56 NH56 BB Kim Trung 7,68 0,75 1,02 25,8 29,5 10,8 32,7 56,5
57 NH57 BB Kim Trung 7,42 0,92 1,14 22,6 27,7 11,2 33,1 55,7
58 NH58 BB Kim Trung 7,71 0,67 0,94 27,4 30,2 10,4 38,4 51,2
59 NH59 TSL Kim Trung 7,28 0,94 0,58 23,8 31,4 14,7 36,5 48,8
60 NH60 BB Kim Trung 7,70 0,58 0,82 24,5 40,1 13,6 33,7 52,7
61 NH61 BB Kim Trung 7,56 0,64 0,86 25,1 37,8 14,5 35,2 50,3
62 NH62 BB Kim Trung 7,44 0,68 0,78 29,0 30,6 17,2 34,4 48,4
63 NH63 BB Kim Trung 7,43 0,71 0,87 20,8 28,5 12,8 38,1 49,1
64 NH64 BB Kim Trung 7,38 0,82 0,96 27,6 28,8 13,6 31,5 54,9
65 NH65 BB Kim Trung 7,40 0,84 0,76 26,1 30,7 12,1 35,0 52,9
66 NH66 BB Kim Trung 7,24 0,77 0,65 26,4 32,4 11,8 28,9 59,3
67 NH67 BB Kim Trung 7,56 0,92 0,68 18,5 32,6 13,5 32,4 54,1
68 NH68 TSL Kim Trung 7,15 0,67 0,70 18,4 25,4 16,2 30,7 53,1
69 NH69 TSL Kim Trung 7,40 0,98 0,57 27,9 34,4 24,9 57,2 17,9
70 NH70 TSL Kim Trung 7,52 0,90 0,54 27,7 29,7 26,4 56,0 17,6
71 NH71 TSL Kim Hải 7,71 0,74 0,48 29,3 26,4 22,5 48,7 28,8
72 NH72 TSL Kim Hải 7,43 0,75 0,50 20,9 32,4 25,4 49,8 24,8
73 NH73 TSL Kim Hải 7,50 0,73 0,39 21,2 35,6 22,4 46,5 21,1
74 NH74 TSL Kim Hải 7,26 0,60 0,37 21,1 35,1 23,2 59,5 17,3
75 NH75 TSL Kim Hải 7,60 0,62 0,41 22,5 32,5 22,7 53,5 23,8
76 NH76 TSL Kim Hải 7,62 0,70 0,36 23,6 29,3 14,7 52,0 33,3
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............129
77 NH77 TSL Kim Hải 7,25 0,83 0,32 24,7 22,8 20,2 38,6 41,2
78 NH78 TSL Kim Hải 7,31 0,91 0,42 23,8 25,8 16,9 38,2 44,9
79 NH79 TSL Kim Hải 7,80 0,62 0,46 27,5 29,6 24,9 55,7 19,4
80 NH80 TSL Kim Hải 7,68 0,84 0,53 25,8 27,9 23,7 52,4 23,9
81 NH81 TSL Kim Hải 7,24 0,86 0,48 28,9 26,2 20,3 41,7 38,0
82 NH82 TSL Kim Hải 7,65 0,78 0,45 22,1 28,3 24,7 52,4 12,9
83 NH83 TSL Kim Hải 7,74 0,68 0,92 19,8 29,5 27,5 53,3 19,2
84 NH84 TSL Kim Hải 7,38 0,72 0,38 18,7 31,4 21,9 56,2 21,9
85 NH85 TSL Kim Hải 7,24 0,81 0,49 26,2 34,7 29,1 10,2 30,7
86 NH86 TSL Kim Hải 7,78 0,93 0,47 33,1 38,1 22,2 42,6 35,2
87 NH87 TSL Kim Hải 7,70 1,05 0,38 34,0 36,4 24,8 48,9 26,3
88 NH88 TSL Kim Hải 7,45 0,76 0,61 28,6 34,2 25,3 45,6 29,1
89 NH89 TSL Kim Hải 7,41 0,58 0,70 26,2 32,5 24,1 48,7 27,2
90 NH90 TSL Kim Hải 7,32 0,62 0,54 22,4 30,7 18,6 36,6 44,8
91 NH91 TSL Kim Hải 7,60 0,64 0,50 24,7 26,8 18,0 31,7 50,3
92 NH92 TSL Kim Hải 7,54 0,71 0,45 25,7 26,2 21,0 45,4 33,6
93 NH93 TSL Kim Hải 7,51 0,80 0,42 22,8 27,5 13,9 39,8 46,3
94 NH94 TSL Kim Hải 7,78 0,76 0,42 21,6 30,4 20,4 50,9 28,7
95 NH95 TSL Kim Hải 7,69 0,82 0,46 27,5 31,2 21,6 52,6 25,8
96 NH96 TSL Kim Hải 7,74 0,91 0,39 30,4 29,1 13,9 39,0 47,1
97 NH97 TSL Kim Hải 7,18 0,97 0,36 28,6 32,6 20,3 41,7 38,0
98 NH98 TSL Kim Hải 7,65 0,76 0,43 26,4 28,5 24,7 53,5 21,8
99 NH99 TSL Kim Hải 7,70 0,62 0,48 23,7 31,4 22,2 44,6 33,2
100 NH100 TSL Kim Hải 7,62 0,68 0,39 21,9 34,4 26,1 48,7 25,2
101 NH101 TSL Kim Hải 7,48 0,72 0,46 22,6 28,9 26,8 48,9 24,3
102 NH102 TSL Kim Hải 7,61 0,81 0,33 29,5 30,2 25,3 49,6 25,1
103 NH103 TSL Kim Hải 7,52 0,87 0,38 24,3 29,5 16,7 38,4 44,9
104 NH104 TSL Kim Hải 7,48 0,75 0,44 20,6 34,1 32,2 55,7 12,1
105 NH105 TSL Kim Hải 7,50 0,81 0,40 21,3 29,4 24,4 55,3 20,3
106 NH106 TSL Kim Trung 7,52 0,64 0,63 25,2 32,8 19,8 59,9 20,3
107 NH107 TSL Kim Trung 7,60 0,58 0,90 18,6 35,1 19,2 54,0 26,8
108 NH108 TSL Kim Trung 7,57 0,77 0,57 17,4 29,6 23,0 45,0 32,0
109 NH109 TSL Kim Trung 7,46 0,91 0,45 21,5 27,9 17,8 36,5 45,7
110 NH110 TSL Kim Trung 7,78 0,64 0,46 27,3 21,1 12,6 27,9 59,5
111 NH111 TSL Kim Trung 7,75 0,68 0,51 19,2 20,9 18,6 34,9 46,5
112 NH112 TSL Kim Trung 7,82 0,72 0,66 21,6 19,6 25,9 52,0 22,1
113 NH113 TSL Kim Trung 7,35 0,58 0,48 22,4 16,3 16,4 30,6 53,0
114 NH114 TSL Kim Trung 7,38 0,83 0,42 25,4 12,7 27,8 46,8 25,4
115 NH115 TSL Kim Trung 7,46 0,60 0,37 30,2 25,6 19,8 44,8 27,4
116 NH116 TSL Kim Trung 7,50 0,71 0,41 23,7 27,2 29,3 55,7 15,0
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............130
117 NH117 TSL Kim Trung 7,52 0,61 0,54 24,6 27,1 25,3 64,1 10,6
118 NH118 TSL Kim Trung 7,54 1,01 0,58 31,5 26,3 23,7 41,6 34,7
119 NH119 TSL Kim Trung 7,48 1,07 0,41 20,6 29,2 20,8 58,9 20,3
120 NH120 TSL Kim Trung 7,37 0,65 0,37 19,8 37,3 21,2 52,0 26,8
121 NH121 TSL Kim Trung 7,50 0,60 0,32 23,7 28,4 22,4 65,3 12,3
122 NH122 TSL Kim Trung 7,24 0,72 0,40 33,9 32,1 24,5 59,3 16,2
123 NH123 TSL Kim Trung 7,64 0,69 0,38 32,4 21,4 25,4 56,5 18,1
124 NH124 TSL Kim Trung 7,62 0,64 0,52 21,5 25,8 20,3 57,2 22,5
125 NH125 TSL Kim Trung 7,57 0,47 0,49 27,8 29,4 28,1 59,4 12,5
126 NH126 TSL Kim ðông 7,70 0,61 0,46 17,2 22,8 21,4 56,5 22,1
127 NH127 TSL Kim ðông 7,61 0,90 0,34 22,6 27,3 18,6 36,9 44,5
128 NH128 TSL Kim ðông 7,34 0,83 0,37 21,9 21,5 24,9 52,0 23,1
129 NH129 TSL Kim ðông 7,07 0,55 0,39 24,5 19,6 18,4 30,6 51,0
130 NH130 TSL Kim ðông 7,27 0,34 0,42 23,3 28,2 12,4 20,6 67,0
131 NH131 TSL Kim ðông 7,65 0,78 0,53 22,4 32,4 20,9 52,5 26,6
132 NH132 TSL Kim ðông 7,70 0,66 0,47 19,8 28,2 24,2 39,1 36,7
133 NH133 TSL Kim ðông 7,48 0,70 0,46 22,1 23,6 25,8 46,2 28,0
134 NH134 TSL Kim ðông 7,54 0,78 0,58 28,6 29,2 28,2 42,1 29,7
135 NH135 TSL Kim ðông 7,74 0,84 0,44 27,3 25,6 24,3 55,1 20,6
136 NH136 TSL Kim ðông 7,60 0,96 0,40 26,2 19,6 21,7 40,6 37,7
137 NH137 TSL Kim ðông 7,65 0,86 0,47 22,6 17,9 16,4 31,6 52,0
138 NH138 TSL Kim ðông 7,83 0,73 0,34 18,5 21,9 14,6 27,9 57,5
139 NH139 TSL Kim ðông 7,62 0,73 0,42 21,2 29,5 26,5 61,3 12,2
140 NH140 TSL Kim ðông 7,41 0,71 0,40 17,8 22,4 24,4 65,3 10,3
141 NH141 TSL Kim ðông 7,74 0,65 0,51 36,4 28,7 28,0 59,5 12,5
142 NH142 TSL Kim ðông 7,44 0,38 0,46 29,4 21,6 19,8 59,9 20,3
143 NH143 TSL Kim ðông 7,58 0,56 0,52 28,6 29,4 19,4 59,4 21,2
144 NH144 TSL Kim ðông 7,38 0,48 0,36 32,8 31,8 26,8 47,4 25,8
145 NH145 TSL Kim ðông 7,25 0,64 0,66 31,5 37,5 23,0 45,0 32,0
146 NH146 TSL Kim ðông 7,46 0,54 0,38 12,8 20,4 28,3 57,2 14,5
147 NH147 TSL Kim ðông 7,52 0,66 0,54 35,2 27,8 27,4 56,5 16,1
148 NH148 TSL Kim ðông 7,41 0,58 0,58 17,9 27,6 19,2 54,0 26,8
149 NH149 TSL Kim ðông 7,47 0,92 0,67 16,8 30,4 17,8 36,5 45,7
150 NH150 TSL Kim ðông 7,35 0,55 0,64 17,6 31,7 12,6 27,9 59,5
151 NH151 TSL Kim ðông 7,62 0,61 0,79 21,4 29,6 18,6 34,9 46,5
Tr
ườ
n
g
ð
ại
họ
c
N
ôn
g
n
gh
iệ
p
H
à
Nộ
i –
Lu
ận
vă
n
th
ạc
sĩ
n
ôn
g
n
gh
iệ
p
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
13
1
Ph
ụ
bi
ểu
14
:
K
ết
qu
ả
ph
ân
tíc
h
m
ẫu
n
ư
ớ
c
v
ùn
g
bã
i b
ồi
K
im
Sơ
n
ð
ịa
ñi
ểm
pH
TS
M
T
C
l-
SO
42
-
C
a
2+
M
g2
+
K
+
N
a
+
SS
D
O
C
O
D
BO
D
5
N
H
4+
N
O
3-
C
u
TS
Zn
TS
Pb
TS
C
d T
S
TT
M
ẫu
số
H
iệ
n
tr
ạn
g
EC
m
S/
cm
g/
l
SA
R
m
g/
l
1
4
TS
L
X
.
K
im
ð
ôn
g
7,
80
12
,2
8
8,
32
3,
55
0,
26
0,
09
0,
18
0,
11
1,
51
20
,9
69
0
3,
73
14
6
7,
02
0,
45
0,
92
0,
08
0,
08
0,
05
0,
01
2
5
TS
L
X
.
K
im
ð
ôn
g
7,
70
9,
50
5,
84
2,
56
0,
13
0,
07
0,
15
0,
09
0,
91
13
,8
54
0
3,
70
15
6
5,
94
0,
43
0,
89
0,
08
0,
07
0,
06
0,
01
3
7
TS
L
X
.
K
im
ð
ôn
g
8,
30
18
,5
0
13
,5
8
5,
25
0,
29
0,
13
0,
22
0,
17
2,
18
26
,9
65
0
2,
77
4,
86
0,
25
0,
64
0,
07
0,
05
0,
09
0,
02
4
8
TS
L
X
.
K
im
ð
ôn
g
8,
00
7,
53
4,
49
2,
06
0,
15
0,
07
0,
12
0,
06
0,
64
10
,9
57
0
4,
26
52
5,
40
2,
25
3,
96
0,
06
0,
06
0,
04
0,
01
5
9
TS
L
X
.
K
im
ð
ôn
g
7,
70
20
,1
0
14
,8
0
5,
82
0,
14
0,
12
0,
23
0,
15
1,
83
22
,6
87
0
3,
33
7,
56
0,
58
1,
09
0,
05
0,
04
0,
08
0,
02
6
10
TS
L
X
.
K
im
ð
ôn
g
8,
70
20
,3
0
13
,6
4
5,
61
0,
34
0,
14
0,
25
0,
20
2,
37
27
,8
68
0
5,
25
4,
32
0,
52
1,
24
0,
09
0,
08
0,
07
0,
02
7
12
TS
L
B
ãi
bồ
i m
ới
7,
60
10
,3
1
6,
17
2,
77
0,
12
0,
08
0,
16
0,
11
0,
73
10
,8
44
0
4,
33
73
5,
94
0,
24
0,
61
0,
08
0,
06
0,
05
0,
01
8
13
TS
L
B
ãi
bồ
i m
ới
7,
90
11
,6
8
7,
80
3,
55
0,
22
0,
09
0,
18
0,
13
0,
59
8,
2
62
0
3,
54
13
2
6,
02
0,
31
0,
73
0,
08
0,
08
0,
03
0,
01
9
14
TS
L
B
ãi
bồ
i m
ới
7,
90
10
,4
1
6,
81
2,
63
0,
23
0,
08
0,
16
0,
11
0,
77
11
,4
36
0
4,
48
80
4,
32
0,
18
0,
37
0,
18
0,
07
0,
04
0,
02
10
15
TS
L
B
ãi
bồ
i m
ới
8,
00
8,
12
5,
34
2,
56
0,
15
0,
07
0,
13
0,
06
0,
65
10
,4
28
0
4,
53
13
6
6,
48
0,
19
0,
29
0,
05
0,
02
0,
03
0,
01
11
16
TS
L
B
ãi
bồ
i m
ới
7,
80
27
,3
0
18
,2
0
8,
88
0,
26
0,
18
0,
45
0,
25
2,
06
18
,6
90
3,
13
5,
94
1,
78
3,
25
0,
08
0,
04
0,
12
0,
03
12
17
TS
L
B
ãi
bồ
i m
ới
7,
60
28
,7
0
17
,8
3
7,
38
0,
27
0,
21
0,
49
0,
35
2,
17
18
,5
12
70
4,
10
7,
02
1,
67
3,
19
0,
09
0,
12
0,
12
0,
03
13
20
TS
L
X
.
K
im
H
ải
7,
70
27
,5
0
21
,5
2
8,
45
0,
17
0,
19
0,
43
0,
35
3,
30
30
,1
10
60
3,
98
8,
64
0,
28
0,
56
0,
09
0,
09
0,
14
0,
03
14
21
TS
L
X
.
K
im
H
ải
7,
80
14
,4
1
9,
52
4,
90
0,
23
0,
10
0,
20
0,
16
1,
66
21
,7
66
0
3,
81
7,
02
0,
99
2,
08
0,
07
0,
06
0,
05
0,
02
15
23
TS
L
X
.
K
im
H
ải
7,
80
21
,4
0
15
,3
8
7,
03
0,
22
0,
13
0,
25
0,
25
2,
80
33
,0
12
00
3,
86
8,
10
2,
15
3,
56
0,
10
0,
08
0,
10
0,
02
16
24
TS
L
X
.
K
im
H
ải
8,
20
21
,6
0
13
,3
7
6,
18
0,
12
0,
14
0,
36
0,
27
2,
46
24
,9
86
0
4,
02
7,
56
0,
51
0,
95
0,
07
0,
04
0,
09
0,
02
17
25
TS
L
X
.
K
im
H
ải
8,
70
27
,6
0
21
,7
8
8,
52
0,
32
0,
20
0,
43
0,
39
4,
09
37
,2
10
80
6,
56
7,
02
0,
53
0,
89
0,
13
0,
12
0,
14
0,
03
18
26
TS
L
X
.
K
im
H
ải
8,
30
13
,5
5
8,
86
4,
26
0,
19
0,
08
0,
18
0,
17
1,
92
26
,8
53
0
4,
90
7,
56
0,
43
0,
81
0,
30
0,
04
0,
08
0,
02
19
27
TS
L
K
V
.
K
Ti
ến
8,
50
20
,1
0
13
,1
0
4,
19
0,
20
0,
14
0,
23
0,
31
3,
41
40
,8
98
0
4,
97
10
,8
0
0,
36
0,
7
0,
06
0,
03
0,
11
0,
02
20
28
TS
L
K
V
.
K
Ti
ến
8,
50
36
,4
0
25
,3
3
11
,7
2
0,
38
0,
24
0,
59
0,
32
4,
61
36
,2
12
70
6,
30
9,
18
0,
81
1,
78
0,
19
0,
09
0,
18
0,
04
21
29
TS
L
K
V
.
K
Ti
ến
8,
70
14
,9
0
10
,4
7
4,
97
0,
25
0,
08
0,
19
0,
16
1,
48
20
,3
80
0
5,
01
6,
48
0,
26
0,
53
0,
13
0,
12
0,
04
0,
01
22
30
TS
L
K
V
.
K
Ti
ến
8,
10
25
,4
0
16
,3
4
8,
09
0,
32
0,
16
0,
47
0,
32
2,
47
22
,2
81
0
4,
03
8,
10
0,
52
0,
96
0,
31
0,
08
0,
12
0,
03
23
31
TS
L
X
.
K
im
Tr
u
n
g
8,
50
17
,9
0
12
,8
0
5,
68
0,
16
0,
11
0,
23
0,
25
2,
39
29
,6
76
0
3,
75
5,
94
0,
67
1,
53
0,
05
0,
04
0,
09
0,
02
24
32
TS
L
X
.
K
im
Tr
u
n
g
8,
50
16
,7
0
11
,1
4
5,
61
0,
20
0,
09
0,
21
0,
23
2,
10
27
,1
80
0
3,
22
7,
56
1,
02
1,
93
0,
07
0,
02
0,
09
0,
02
25
33
TS
L
X
.
K
im
Tr
u
n
g
9,
10
23
,6
0
16
,6
9
7,
74
0,
14
0,
14
0,
25
0,
26
2,
96
34
,3
79
0
6,
63
7,
62
0,
39
0,
79
0,
07
0,
03
0,
09
0,
02
26
34
TS
L
X
.
K
im
Tr
u
n
g
8,
50
15
,5
5
10
,8
0
5,
04
0,
27
0,
09
0,
19
0,
2
1,
62
21
,9
54
0
3,
62
6,
48
0,
44
0,
86
0,
20
0,
07
0,
07
0,
02
27
35
TS
L
X
.
K
im
Tr
u
n
g
9,
10
18
,8
5
12
,1
8
5,
68
0,
22
0,
12
0,
21
0,
31
2,
62
33
,4
67
0
6,
36
6,
48
0,
05
0,
13
0,
24
0,
10
0,
09
0,
02
Tr
ườ
n
g
ð
ại
họ
c
N
ôn
g
n
gh
iệ
p
H
à
Nộ
i –
Lu
ận
vă
n
th
ạc
sĩ
n
ôn
g
n
gh
iệ
p
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
13
2
28
37
TS
L
X
.
K
im
Tr
u
n
g
8,
90
31
,8
0
21
,2
0
9,
09
0,
35
0,
21
0,
52
0,
37
2,
19
18
,3
98
0
5,
37
9,
18
1,
42
1,
98
0,
08
0,
07
0,
16
0,
03
29
38
TS
L
X
.
K
im
Tr
u
n
g
8,
50
8,
78
5,
30
2,
41
0,
14
0,
03
0,
12
0,
08
1,
11
19
,9
36
0
4,
90
96
13
,5
0
0,
32
0,
57
0,
18
0,
13
0,
11
0,
01
30
39
TS
L
X
.
K
im
ð
ôn
g
8,
40
17
,3
7
12
,0
9
5,
47
0,
20
0,
12
0,
23
0,
20
2,
38
29
,5
68
0
4,
94
8,
10
0,
63
1,
12
0,
13
0,
01
0,
07
0,
02
31
56
R
PH
B
ãi
bồ
i m
ới
7,
90
33
,7
0
24
,0
1
12
,4
0
0,
79
0,
27
0,
47
0,
24
4,
98
41
,8
42
1
5,
89
7,
50
0,
51
1,
21
0,
08
0,
09
0,
16
0,
04
32
57
R
PH
B
ãi
bồ
i m
ới
7,
21
2,
85
1,
99
0,
76
0,
02
0,
11
0,
07
0,
03
0,
38
7,
0
13
6
6,
40
7,
30
0,
69
1,
04
0,
04
0,
19
0,
04
0,
01
33
58
R
PH
B
ãi
bồ
i m
ới
7,
40
2,
86
2,
01
0,
76
0,
02
0,
19
0,
11
0,
02
0,
32
4,
6
21
0
6,
50
7,
60
0,
53
0,
79
0,
05
0,
12
0,
05
0,
01
34
59
R
PH
B
ãi
bồ
i m
ới
7,
26
0,
64
0,
35
0,
08
0,
02
0,
02
0,
02
0,
03
0,
29
12
,0
12
0
5,
70
8,
60
0,
05
0,
09
0,
05
0,
10
0,
04
0,
01
35
60
R
PH
B
ãi
bồ
i m
ới
8,
38
30
,6
0
21
,5
9
10
,5
1
0,
56
0,
24
0,
45
0,
22
4,
89
42
,7
39
4
6,
24
6,
40
0,
43
0,
69
0,
10
0,
17
0,
17
0,
04
36
61
R
PH
B
ãi
bồ
i m
ới
7,
25
0,
46
0,
24
0,
05
0,
01
0,
02
0,
00
0,
02
0,
12
7,
0
90
5,
40
8,
10
0,
06
0,
05
0,
04
0,
19
0,
03
0,
01
37
65
R
PH
B
ãi
bồ
i m
ới
8,
16
33
,7
0
23
,9
4
11
,1
9
1,
06
0,
26
0,
48
0,
20
5,
20
44
,0
36
5
4,
48
10
,2
0
1,
07
2,
05
0,
12
0,
21
0,
22
0,
05
38
66
R
PH
B
ãi
bồ
i m
ới
7,
96
30
,8
0
21
,9
4
11
,0
8
0,
92
0,
25
0,
50
0,
25
5,
54
46
,0
45
2
4,
67
10
,6
0
1,
59
2,
36
0,
09
0,
11
0,
18
0,
04
39
70
R
PH
B
ãi
bồ
i m
ới
8,
15
33
,5
0
23
,8
9
11
,4
3
1,
15
0,
26
0,
41
0,
20
4,
31
38
,4
52
3
5,
12
6,
60
1,
27
2,
01
0,
08
0,
10
0,
16
0,
05
40
71
R
PH
B
ãi
bồ
i m
ới
7,
86
35
,1
0
24
,9
6
12
,0
6
1,
19
0,
29
0,
50
0,
23
5,
23
42
,8
36
4
4,
11
11
,5
0
1,
51
1,
96
0,
09
0,
15
0,
20
0,
05
41
72
R
PH
B
ãi
bồ
i m
ới
8,
16
36
,8
0
25
,8
9
12
,7
0
1,
20
0,
27
0,
55
0,
25
5,
90
47
,0
26
4
4,
62
8,
40
0,
98
1,
04
0,
10
0,
15
0,
21
0,
06
42
76
R
PH
B
ãi
bồ
i m
ới
8,
05
22
,6
0
15
,6
5
8,
11
0,
73
0,
18
0,
38
0,
19
3,
77
36
,4
38
5
5,
02
7,
80
2,
62
3,
55
0,
07
0,
13
0,
15
0,
03
43
77
R
PH
B
ãi
bồ
i m
ới
8,
09
22
,4
0
15
,5
3
7,
99
0,
58
0,
19
0,
33
0,
22
2,
93
29
,5
36
4
4,
66
9,
40
3,
68
4,
59
0,
07
0,
19
0,
16
0,
03
44
78
R
PH
B
ãi
bồ
i m
ới
7,
86
32
,1
0
22
,9
5
11
,2
4
0,
73
0,
25
0,
46
0,
23
4,
90
42
,0
56
4
5,
80
8,
20
0,
32
0,
55
0,
08
0,
14
0,
16
0,
05
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............133
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............134
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............135
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............136
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............137
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............138
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............139
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............140
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2014.pdf