Đề tài Khả năng sản xuất ở một số tổ hợp lai của đàn lợn nái ông bà nuôi tại công ty cổ phần giống chăn nuôi Thái Bình

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM PHẠM THÀNH ĐỒNG KHẢ NĂNG SẢN XUẤT Ở MỘT SỐ TỔ HỢP LAI CỦA ĐÀN LỢN NÁI ÔNG BÀ NUÔI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG CHĂN NUÔI THÁI BÌNH Chuyên ngành: Chăn nuôi Mã số: 60.62.01.05 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đặng Thái Hải LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn

pdf89 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 321 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Đề tài Khả năng sản xuất ở một số tổ hợp lai của đàn lợn nái ông bà nuôi tại công ty cổ phần giống chăn nuôi Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả luận văn Phạm Thành Đồng i LỜI CẢM ƠN Nhân dịp hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS. Đặng Thái Hải, người hướng dẫn khoa học, đã giúp đỡ tôi một cách nhiệt tình và trách nhiệm trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn Hóa sinh động vật, trong khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các cán bộ công tác tại Công ty cổ phần giống chăn nuôi Thái Bình, đặc biệt là Trung tâm giống lợn Đông Mỹ - đã động viên khích lệ, giúp đỡ trong suốt khóa học và quá trình hoàn thành luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới tất cả sự giúp đỡ quý báu nêu trên./. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả luận văn Phạm Thành Đồng ii MỤC LỤC Lời cam đoan ..................................................................................................................... i Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii Mục lục ............................................................................................................................ ii Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................................... v Danh mục bảng ................................................................................................................ vi Danh mục biểu đồ ........................................................................................................... vii Trích yếu luận văn ......................................................................................................... viii Thesis abstract ................................................................................................................. ix Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1 1.2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài ................................................................................ 2 Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 3 2.1. Cơ sở khoa học ................................................................................................... 3 2.1.1. Tuổi thành thục về tính và các yếu tố ảnh hưởng ............................................... 3 2.1.2. Chu kỳ động dục ................................................................................................. 6 2.1.3. Khả năng sinh sản của lợn nái .......................................................................... 10 2.1.4. Tiêu tốn thức ăn ở sản phẩm lợn cai sữa .......................................................... 19 2.2. Một vài đặc điểm của giống lợn Landrace và Yorkshire .................................. 20 2.2.1. Lợn Yorkshire ................................................................................................... 20 2.2.2. Lợn Landrace .................................................................................................... 20 2.2.3. Đặc điểm của giống lợn VCN11, Landrace và Yorkshire nuôi tại Trung tâm giống lợn Đông Mỹ - Công ty CP giống chăn nuôi Thái Bình ....... 20 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ....................................................... 22 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ..................................................................... 22 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài .................................................................. 23 Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 25 3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................... 25 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 25 3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................................... 25 iii 3.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 25 3.2.1. Các chỉ tiêu về năng suất sinh sản .................................................................... 25 3.2.2. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến khả năng sinh sản....................................... 26 3.2.3. Hiệu quả chuyển hóa thức ăn từ sau CS-60 ngày tuôi ...................................... 26 3.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 26 3.3.1. Quy trình nuôi dưỡng chăm sóc ....................................................................... 26 3.3.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu .................................................................... 28 3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 30 Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 31 4.1. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến năng suất sinh sản của lợn nái ................... 31 4.1.1. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến tính trạng năng suất sinh sản chung ........... 31 4.1.2. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến tính trạng năng suất sinh sản chung của lợn nái ông bà Landrace ............................................................................. 32 4.1.3. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến tính trạng năng suất sinh sản chung của lợn nái ông bà VCN11 ............................................................................... 34 4.1.4. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến tính trạng năng suất sinh sản chung của lợn nái ông bà Yorkshire ............................................................................ 35 4.2. Năng suất sinh sản của lợn nái “ông bà” VCN 11, Landrace và Yorkshire .......................................................................................................... 37 4.2.1. Năng suất sinh sản chung ................................................................................. 37 4.2.2. Năng suất sinh sản qua các lứa đẻ .................................................................... 44 4.2.3. Năng suất sinh sản của nái Landrace, VCN11 và Yorkshire theo mùa vụ ....... 57 4.3. Tiêu tốn thức ăn/ kg lợn con cai sữa ................................................................. 63 4.4. Hiệu quả chuyển hóa thức ăn ở đàn con lai từ sau cai sữa đến 60 ngày tuổi .................................................................................................................... 65 Phần 5. Kết luận và đề nghị ......................................................................................... 68 5.1. Kết luận ............................................................................................................. 68 5.2. Đề nghị ............................................................................................................. 68 Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 69 Phụ lục .......................................................................................................................... 76 iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt cs. Cộng sự DTL Dịch tả lợn Du Duroc ĐX Đông xuân LCCS Lợn con cai sữa LR Landrace LM Lở mồm long móng HT Hè thu YR Yorkshire YL Con lai giữa Yorkshire x Landrace PG Phối giống PiDu Con lai giữa Pietrain với Duroc PRRS Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp PTH Phó thương hàn TĂ Thức ăn TD Tụ dấu THT Tụ huyết trùng TTTA Tiêu tốn thức ăn VCN02 Dòng Landrace VCN01 Dòng Yorkshire VCN03 Dòng Duroc VCN11 Con lai giữa VCN02 x VCN01 v DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Hệ số di truyền (h2) của một số tính trạng năng suất sinh sản ..................... 11 Bảng 2.2. Hệ số tương quan kiểu gien tính trạng năng suất sinh sản của lợn .............. 11 Bảng 3.1. Giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn hỗn hợp ......................................... 27 Bảng 3.2. Khẩu phần cho từng giai đoạn của lợn ........................................................ 27 Bảng 4.1. Mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến các tính trạng năng suất sinh sản chung của lợn nái VCN 11, Landrace, Yorkshire ......................... 32 Bảng 4.2. Mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến các tính trạng ............................ 33 Bảng 4.3. Mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến các tính trạng ............................ 34 Bảng 4.4. Mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến các tính trạng ............................ 36 Bảng 4.5. Năng suất sinh sản chung của lợn nái ông bà .............................................. 40 Bảng 4.6. Năng suất sinh sản ở lứa 1 của lợn nái ông bà ............................................. 49 Bảng 4.7. Năng suất sinh sản ở lứa đẻ thứ 2 củalợn nái ông bà ................................... 50 Bảng 4.8. Năng suất sinh sản ở lứa đẻ thứ 3 củalợn nái ông bà ................................... 51 Bảng 4.9. Năng suất sinh sản ở lứa đẻ thứ 4 củalợn nái ông bà ................................... 52 Bảng 4.10. Năng suất sinh sản ở lứa đẻ thứ 5 của lợn nái ông bà .................................. 53 Bảng 4.11. Năng suất sinh sản ở lứa đẻ thứ 6 củalợn nái ông bà ................................... 54 Bảng 4.12. Năng suất sinh sản lợn của nái Landrace theo mùa vụ ................................ 58 Bảng 4.13. Năng suất sinh sản lợn nái Yorkshire theo mùa vụ ..................................... 60 Bảng 4.14. Năng suất sinh sản lợn nái VCN 11 theo mùa vụ ........................................ 62 Bảng 4.15. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg lợn con cai sữa (n=10) ....................................... 64 Bảng 4.16. Hiệu quả chuyển hóa thức ăn của lợn con từ cai sữa đến 60 ngày tuổi (n = 9) .. 66 vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1. Số lợn con/ ổ ............................................................................................... 41 Biểu đồ 4.2. Số con để nuôi/ổ theo lứa đẻ ...................................................................... 46 Biểu đồ 4.3. Số con cai sữa/ổ theo lứa đẻ ....................................................................... 47 Biểu đồ 4.4. Khối lượng sơ sinh/ổ theo lứa đẻ ............................................................... 48 Biểu đồ 4.5. Khối lượng cai sữa /ổ theo lứa đẻ .............................................................. 56 Biểu đồ 4.6. Khoảng cách lứa đẻ .................................................................................... 57 Biểu đồ 4.7. Tiêu tốn thức ăn/ kg lợn con cai sữa .......................................................... 65 Biểu đồ 4.8. Hiệu quả sử dụng thức ăn lợn con từ cai sữa đến 60 ngày tuổi .................. 67 vii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Tên tác giả: Phạm Thành Đồng Tên luận văn: “Khả năng sản xuất ở một số tổ hợp lai của đàn lợn nái ông bà nuôi tại Công ty cổ phần giống chăn nuôi Thái Bình”. Ngành: Chăn nuôi Mã số: 60.62.01.05 Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Mục đích nghiên cứu: Đánh giá năng suất sinh sản và mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến năng suất sinh sản của đàn lợn nái ông bà nhằm cải tiến chất lượng và số lượng đàn lợn bố mẹ đáp ứng nhu cầu sản xuất. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên 102 nái VCN11 (được phối giống với đực L19), 41 nái Landrace (được phối giống với đực Yorkshire) và 54 nái Yorkshire (được phối giống với đực Landrace) nuôi tại Công ty cổ phần giống chăn nuôi tỉnh Thái Bình. Đề tài đã nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến khả năng sinh sản, các chỉ tiêu về năng suất sinh sản của đàn lợn nái và hiệu quả chuyển hóa thức ăn của con lai từ sau cai sữa đến 60 ngày tuổi. Các số liệu về năng suất sinh sản được thu thập trong sổ theo dõi giống, sổ theo dõi sinh sản và sổ phối giống của Trung tâm giống lợn Đông Mỹ trong các năm 2012, 2013, 2014, 2015. Các chỉ tiêu về năng suất sinh sản của lợn nái được xác định theo các phương pháp thường qui sử dụng trong nghiên cứu về chăn nuôi lợn. Một thí nghiệm phân lô so sánh được tiến hành để đánh giá sinh trưởng và hiệu quả chuyển hóa thức ăn của đàn con lai từ cai sữa – 60 ngày tuổi. Mỗi công thức lai gồm 3 ổ, mỗi ổ có 10 con (lặp lại 3 lần). Thức ăn cho ăn được cân hàng ngày. Lợn ở các lô thí nghiệm được cân lúc bắt đầu thí nghiệm (sau cai sữa) và 60 ngày tuổi. Số liệu thí nghiệm được xử lý bằng phần mềm Excel 2007 và SAS 9.1 (2002). Kết quả chính và kết luận: Kết quả cho thấy, mùa vụ và lứa đẻ có ảnh hưởng đến hầu hết các chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái Landrace, VCN11 và Yorkshire, đặc biệt là số con và khối lượng lợn con sơ sinh và cai sữa/ổ. Giống lợn nái ảnh hưởng rõ rệt đến số con để nuôi/ổ, khối lượng sơ sinh/ổ, số con cai sữa/ổ và số ngày cai sữa (P<0,01). Năng suất sinh sản của 3 đàn nái Landrace, VCN11 và Yorkshire đạt tương đối tốt. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa tương ứng đạt 6,56; 6,37 và 6,42 kg và hiệu quả chuyển hóa thức ăn giai đoạn sau cai sữa đến 60 ngày tuổi là 1,21; 1,17 và 1,26 kg (P>0,05). viii THESIS ABSTRACT Master candidate: Pham Thanh Dong Thesis title: Productive performance of grandparent sow herds in a number of cross-bred groups raised in Thai Binh Livestock Breed Joint Stock Company. Major: Animal Science Code: 60.62.01.05 Training agency: Vietnam National University of Agriculture Research Objectives: The research was conducted to assess the reproductive performance and the influence of some factors on the reproductive performance of the grandparent sow herds for the purpose of improving the quality and quantity of parent pigs to meet the requirements of production. Research methods The research was conducted on 102 sows of VCN11 (inseminated with boars of L19), 41 sows of Landrace (inseminated with boars of Yorkshire) and 54 sows of Yorkshire (inseminated with boars of Landrace) in Thai Binh Livestock Breed Joint Stock Company. The thesis researched the impacts of several factors on the fertility, reproductive performance of the sows and the feed conversion efficiency of cross-bred piglets from weaning to 60 days of age. Data of reproductive performance was collected from the breed, reproduction and insemination recorded books in Dong My Pig Breed Center in 2012, 2013, 2014, 2015. The reproductive performance criteria of the sows were determined by the routine method used in studies on pig production. The comparison experiment was conducted to evaluate the growth and feed conversion efficiency of piglets from weaning to 60 days old. 3 groups were selected for each cross-breeding formula; each group had 10 piglets (repeated 3 times). Food for piglets was weighted daily. Piglets in the experimental groups were weighted at the start of the experiment (after weaning) and at 60 days old. The experiment data was processed by Excel 2007 software and SAS 9.1 (2002). Main findings and conclusions The result showed that season and litter had impacts on almost all the reproductive performance criterion of Landrace, VCN11 and Yorkshire sows, ix especially the number and the body weight of new-born piglets and weaned piglets/litter. Varieties of sows had remarkable impacts on the number of kept piglets/litter, the body weight of new-born piglets/litter, the number of weaned piglets/litter and the number of weaning days (P < 0.01). The reproductive performance of the 3 herds of Landrace, VCN11 and Yorkshire sows was relatively good. Food consumption per kilogram of weaned piglet was 6.56, 6.37 and 6.42 kilograms, respectively and feed conversion efficiency for the period of from weaning to 60 days old was 1.21, 1.17, and 1.26 kilograms, respectively (P>0.05). x PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung của nền nông nghiệp Việt Nam, ngành chăn nuôi nước ta đã có những bước phát triển đáng kể, với mục tiêu đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu thịt, trứng, sữa trong nước và xuất khẩu. Trong đó, lợn là đối tượng chăn nuôi chính trong các nông hộ và cũng là hướng phát triển trang trại mới rất được chú trọng. Chúng ta đã nhập nhiều giống mới đạt năng suất và chất lượng cao. Xu hướng chuyển dịch từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung trên qui mô lớn, việc áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất bước đầu đã thu được những thành tựu đáng kể. Theo kết quả điều tra sơ bộ tại thời điểm 01/4/2015, tổng số lợn của cả nước có 27,1 triệu con, tăng 2,8% so với cùng kỳ năm 2014 (Tổng cục thống kê, 2015). Chăn nuôi lợn hiện đang phát triển tương đối tốt, do chúng ta đã kiểm soát được dịch bệnh và giá bán lợn hơi vẫn ở mức có lợi cho người chăn nuôi. Thái Bình là tỉnh nông nghiệp nằm trong vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Hồng. Trong những năm gần đây, tăng trưởng kinh tế của tỉnh đều đạt khá, mức tăng trưởng đạt trên 7%/ năm. Ngành chăn nuôi của tỉnh đang chuyển dịch mạnh mẽ cả về cơ cấu giống và quy mô chăn nuôi. Chăn nuôi lợn vẫn là chủ lực, tổng đàn lợn duy trì thường xuyên trên 1 triệu con, trong đó đàn nái nội có xu hướng giảm và chỉ ở quy mô nông hộ đàn nái ngoại và nái lai ( ½, ¾ máu ngoại) có xu hướng tăng và tập trung ở quy mô gia trại và trang trại. Năm 2015, tổng đàn lợn đạt 1.046.707 con, trong đó đàn lợn nái 194.024 con;nái lai 60.000 con; đàn lợn thịt 851.310 con; tổng đàn gia cầm là 11,7 triệu con (trong đó có 8,55 triệu con gà). Toàn tỉnh có 69 trang trại quy mô lớn, tăng 37 trang trại so với năm 2010. Tuy nhiên, chăn nuôi lợn ở Thái Bình còn có vấn đề đáng phải quan tâm: đó là chất lượng con giống chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất và thị trường. Đàn giống vẫn chủ yếu là lợn Móng Cái, đàn nái lai, nái ngoại còn chiếm tỷ lệ thấp, do vậy năng suất chất lượng thịt không cao. Mặt khác, việc tổ chức chỉ đạo chưa đồng bộ; đã có quy hoạch xây dựng các khu vực chăn nuôi tập trung, nhưng việc đầu tư cơ sở hạ tầng còn hạn chế; phát triển chăn nuôi lợn vẫn mang tính tự phát, phân tán. Việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, vệ sinh thú y và vệ sinh môi trường còn gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng sản phẩm. 1 Các tiến bộ khoa học và công nghệ mới áp dụng vào sản xuất còn chậm, đặc biệt là khâu giống. Các chỉ tiêu về năng suất ở các trại mới chỉ dừng lại ở các con số thống kê, chưa được hệ thống hóa và xử lý để sử dụng cho chọn lọc. Sau một thời gian dài thực hiện chương trình “nạc hoá” đàn lợn, các cơ sở giống lợn của tỉnh vẫn chưa đánh giá đầy đủ được các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, xây dựng và thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng đàn lợn giống ông bà của Tỉnh, nhằm cung cấp lợn cái hậu bị bố mẹ cho trại giống tạo lợn thương phẩm. Do đó, năng suất sinh sản chưa cao, chưa chủ động cung ứng con giống có chất lượng tốt cho người chăn nuôi. Đây là một trong những vấn đề cấp thiết cần giải quyết đối với chăn nuôi tại Thái Bình. Xuất phát từ thực trạng trên, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Khả năng sản xuất ở một số tổ hợp lai của đàn lợn nái ông bà nuôi tại Công ty Cổ phần giống chăn nuôi Thái Bình”. 1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Đánh giá năng suất sinh sản của đàn lợn nái ông bà, nuôi trong điều kiện chăn nuôi tại Thái Bình, nhằm cải tiến chất lượng đàn lợn, sản xuất ra đàn lợn bố mẹ đáp ứng yêu cầu cả về chất lượng và số lượng. - Đánh giá mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến năng suất sinh sản của các dòng nái VCN 11, Landrace và Yorkshire. 1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI - Những số liệu trong kết quả nghiên cứu của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy và nghiên cứu về lĩnh vực chăn nuôi lợn. - Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở đánh giá đúng thực trạng đàn lợn nái ngoại“ ông bà” nuôi tại Trung tâm giống lợn Đông Mỹ - Công ty Cổ phần giống chăn nuôi Thái Bình, từ đó có định hướng đúng đắn và đề ra một số biện pháp để duy trì, phát triển đàn giống đạt hiệu quả cao. 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC 2.1.1. Tuổi thành thục về tính và các yếu tố ảnh hưởng 2.1.1.1. Tuổi thành thục về tính - Tuổi thành thục về tính là tuổi khi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Đây là thời điểm lợn cái bắt đầu động dục lần đầu tiên. Tuy nhiên, lần động dục này thường chỉ có tác dụng báo hiệu cho khả năng có thể sinh sản của lợn cái. - Khi thành thục về tính, lợn cái có các biểu hiện: + Bộ máy sinh dục phát triển tương đối hoàn chỉnh, con cái rụng trứng lần đầu, con đực sinh tinh. Tinh trùng và trứng gặp nhau có khả năng thụ thai. + Xuất hiện các đặc điểm sinh dục thứ cấp. + Xuất hiện các phản xạ sinh dục: con đực có phản xạ giao phối còn con cái thì động dục. Thành thục tính dục ở lợn nái bắt đầu khoảng 6 tháng tuổi với độ biến động từ 4-8 tháng tuổi. Theo John and Jamen (1996), sự thành thục về tính ở lợn cái hậu bị vào khoảng 5-8 tháng tuổi. 2.1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính - Các yếu tố di truyền: Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính dục cũng khác nhau. Sự thành thục về tính ở lợn cái là thời điểm rụng trứng lần đầu tiên và xảy ra lúc 3-4 tháng tuổi đối với các giống lợn thành thục sớm (các giống lợn nội và một số giống lợn Trung Quốc) và 6-7 tháng tuổi đối với hầu hết các giống lợn phổ biến ở các nước phát triển (Rothschild and Bidanel, 1998). Lợn Meishan có tuổi thành thục về tính sớm, năng suất sinh sản cao và chức năng làm mẹ tốt. So với lợn Large White, lợn Meishan đạt tuổi thành thục về tính sớm hơn khoảng 100 ngày và có số con đẻ ra nhiều hơn từ 2,4-5,2 con/ổ (Despres et al., 1992). Khi đánh giá ảnh hưởng của giống đối với năng suất sinh sản, nhiều tác giả cho biết: lợn nái lai có tuổi thành 3 thục về tính sớm hơn (11,3 ngày), tỷ lệ thụ thai cao hơn (2-4 %), số trứng rụng lớn hơn (0,5 trứng), số con đẻ ra/ổ (0,6- 0,7 con) và số con cai sữa/ổ (0,8 con) nhiều hơn so với nái thuần chủng (Gunsett and Robison, 1990). Tuổi thành thục sinh dục ở lợn lai muộn hơn lợn cái nội thuần chủng. Lợn cái Ỉ, Móng Cái thành thục ở tháng thứ 4, 5; lợn cái lai F1 động dục lần đầu vào khoảng tháng thứ 6 và lợn ngoại thuần khoảng tháng tuổi 6 - 8. - Các yếu tố ngoại cảnh: Bên cạnh yếu tố di truyền, các yếu tố ngoại cảnh như chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, mùa vụ, cũng ảnh hưởng rất rõ ràng đến tuổi thành thục về tính. Chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng: Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất và rõ rệt nhất đến tuổi thành thục về tính. Những lợn được chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi dưỡng kém. Theo Nguyễn Tuấn Anh (1998), để duy trì năng suất sinh sản cao, trong nuôi dưỡng lợn cái hậu bị cần chú ý đến cách thức nuôi dưỡng. Lợn được cho ăn tự do đến khi đạt khối lượng 80-90 kg, sau đó cho ăn hạn chế đến lúc phối giống (chu kỳ động dục thứ 2 hoặc thứ 3) 2 kg/ngày (khẩu phần 14% protein thô). Lợn được điều chỉnh mức ăn để khối lượng đạt 120-140 kg ở chu kỳ động dục thứ 3 và được phối giống. Trước khi phối giống 14 ngày, được cho ăn chế độ kích dục, với lượng thức ăn tăng từ 1-2,5 kg, có bổ sung khoáng và sinh chất làm cho lợn nái ăn được nhiều hơn và làm tăng số trứng rụng/nái. Điều quan trọng đối với lợn nái và lợn cái hậu bị có chửa là cần đủ số lượng chất dinh dưỡng cần thiết để kết quả sinh sản đạt được thành công. Cho ăn quá mức, chẳng những lãng phí, tốn kém mà còn có thể tăng khả năng chết thai (John. R. Diehl and Jamen.R.Danion, 1996) Phần lớn lợn cái hậu bị đạt 40 - 80 kg ở độ tuổi từ 4 - 6 tháng, thường được ăn tự do để bộc lộ tối đa tiềm năng di truyền về sinh trưởng và tích lũy mỡ. Sau khi đạt khối lượng 80 - 90 kg mà sự thành thục về tính dục không bị chậm trễ, có thể khống chế mức tăng khối lượng bằng cách cho lợn cái hậu bị ăn 2 kg/con/ngày, với thức ăn hỗn hợp chứa 2.900 kcal ME/kg thức ăn và 14% protein thô. Việc khống chế năng lượng không chỉ tiết kiệm thức ăn mà còn tránh được sự tăng khối lượng không cần thiết và có thể rút ngắn thời gian sinh sản. Sau khi phối giống cần 4 chuyển chế độ ăn hạn chế và thay thế bằng mức năng lượng trung bình. Nếu tiếp tục cho ăn ở mức năng lượng cao sẽ làm tăng tỷ lệ chết phôi, chết thai làm giảm số con sinh ra/ổ (Hoàng Thị Thủy, 2011). Ảnh hưởng của mùa vụ và thời gian chiếu sáng đến tuổi thành thục: Sự khác biệt về mùa vụ cũng ảnh hưởng tới kỳ động dục lần đầu. Thông thường, lợn cái được sinh ra về mùa thu sẽ thành thục về tính sớm hơn so với lợn cái sinh ra trong mùa xuân. Nhiệt độ cũng ảnh hưởng không nhỏ, mùa hè nhiệt độ cao, sự thành thục về tính chậm nhưng nhiệt độ thấp lại không ảnh hưởng đến quá trình phát dục. Vì vậy, cần có những biện pháp chống nóng, chống lạnh cho lợn. Thời gian chiếu sáng được xem như ảnh hưởng mùa vụ. Mùa đông có thời gian chiếu sáng ngắn và mùa hè thì ngược lại. Nếu lợn cái hậu bị được chiếu sáng 12 giờ/ngày bằng ánh sáng tự nhiên và nhân tạo sẽ động dục sớm hơn những con được chiếu sáng trong ngày ngắn (Hoàng Thị Thủy, 2011). Ảnh hưởng của việc nuôi nhốt đến tính phát dục: Mật độ nuôi nhốt ảnh hưởng đến tuổi động dục lần đầu. Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt đông trên một đơn vị diện tích trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng nếu nuôi tách biệt từng cá thể lợn cái hậu bị cũng sẽ làm chậm sự thành thục về tính. Như vậy, đối với lợn cái hậu bị cần được nuôi theo nhóm ở mật độ thích hợp thì sẽ không ảnh hưởng đến sự phát triển tính dục. Theo Diehl and Danion (1996), xáo trộn lợn cái hậu bị hoặc ghép nhóm trở lại lúc 160 ngày tuổi có thể có lợi và thúc đẩy sớm sự xuất hiện của chu kỳ động dục đầu tiên”. Như vậy ở lợn cái hậu bị, ghép đàn hợp lý lại thúc đẩy sự thành thục về tính sớm. Mặt khác, điều kiện tiểu khí hậu chuồng nuôi ảnh hưởng rất lớn đến năng suất của lợn và tuổi động dục lần đầu. Các tác nhân hình thành nên tiểu khí hậu chuồng nuôi gồm: khí hậu vùng, kiểu chuồng, hướng chuồng, độ thông thoáng, khả năng thoát nước, hàm lượng khí NH3, CO2, H2S Tiểu khí hậu chuồng nuôi phụ thuộc vào lượng phân trong chuồng và sự trao đổi không khí trong chuồng. Paul Hughes and James Tilton (1996), đã tiến hành thí nghiệm ở Úc và cho thấy hàm lượng NH3 cao làm động dục lần đầu muộn hơn 25-30 ngày. Ảnh hưởng của con đực: 5 Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính dục của lợn cái hậu bị. Được ngửi mùi khi tiếp xúc với lợn đực cũng làm con cái bị kích thích và sớm động dục. Cách ly con cái hậu bị (ngoài 5 tháng tuổi) khỏi lợn đực sẽ dẫn đến chậm thành thục về tính so với những con cái được tiếp xúc với lợn đực. Tuy nhiên, việc xác định tuổi lợn cái hậu bị lúc bắt đầu cho tiếp xúc hoặc tuổi đực giống cho tiếp xúc với lợn cái có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Xung quanh vấn đề này còn có nhiều ý kiến khác nhau. Có ý kiến cho rằng trong một nhóm nhỏ của đàn hậu bị chỉ cần cho lợn đực tiếp xúc 10-15 phút/ngày; theo ý kiến khác, nếu được tiếp xúc hạn chế với lợn đực thì động dục lần đầu của lợn cái chậm hơn so với lợn cái được tiếp xúc hàng ngày. Theo Paul Hughes and James Tilton (1996), nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với đực giống 2 lần/ngày với thời gian 15-20 phút/lần thì 83% lợn cái (ngoài 90 kg khối lượng) động dục lúc 165 ngày tuổi. Những con đực dưới 10 tháng tuổi không kích thích lợn cái phát dục, vì chúng còn non chưa tiết ra feromon là thành phần quan trọng tạo ra hiệu ứng đực giống. “Hiệu ứng đực giống” thực hiện qua feromon trong nước bọt của con đực (3α Andriosterol) được truyền trực tiếp cho con cái qua đường miệng. Tác dụng này chỉ có hiệu quả cao khi có mặt của lợn đực giống. “Hiệu ứng lợn đực giống” tốt nhất khi lợn cái hậu bị khoảng 160 ngày tuổi và lợn đực ít nhất trên 10 tháng tuổi. Việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị ở cạnh chuồng lợn đực và cho tiếp xúc trực tiếp trong khoảng thời gian ngắn trong ngày sẽ tạo ra đáp ứng tốt nhất ở lợn cái hậu bị. Điều này còn làm tăng tính hăng và tăng hàm lượng feromon ở lợn đực giống. Như vậy, cho tiếp xúc với lợn đực giống là cách tốt nhất để kích thích lợn cái sớm thành thục về tính. Tuy nhiên, cần chọn đúng thời điểm cho tiếp xúc và điều kiện ngoại cảnh phù hợp. 2.1.2. Chu kỳ động dục Khi gia súc thành thục về tính, cơ thể con cái, đặc biệt là cơ quan sinh dục có những biến đổi kèm theo sự rụng trứng. Sự điều tiết của các hormone thùy trước tuyến yên làm trứng phát triển, khi trứng chín và rụng một cách có chu kỳ và biểu hiện bằng những triệu chứng động dục theo chu kỳ được gọi là chu kỳ tính. Thời gian một chu kỳ tính được tính từ lần rụng trứng trước đến lần rụng trứng sau. Chu kỳ tính của lợn trung bình là 21 ngày (dao động 17-28 ngày). Chu kỳ tính được chia thành bốn giai đoạn: 6 - Giai đoạn trước động dục: kéo dài 1-2 ngày và được tính từ khi thể vàng của lần động dục trước tiêu biến đến lần động dục tiếp theo. Đây là giai đoạn chuẩn bị của đường sinh dục cái để đón nhận trứng rụng, tiếp nhận tinh trùng và và thụ tinh. Trong giai đoạn này cơ thể và cơ quan sinh dục có những biến đổi nhất định: con vật bồn chồn không yên, biếng ăn hoặc bỏ ăn, thích nhảy lên lưng con khác nhưng không cho con khác nhảy lên lưng m...1 GGP Duroc Landrace Yorkshire (Cụ Kỵ) GP VCN03 (Ông bà) (L19) VCN11 PS VCN21 PiDu, Du (Bố mẹ) 4 dòng Thương phẩm Ghi chú: VCN02: dòng Landrace; VCN01: dòng Yorkshire; VCN03: dòng Duroc 2.2.3.2. Nguồn gốc và tính năng sản xuất của dòng lợn ông bà LR và YR - Nguồn gốc Canada, được nhập từ Trung tâm giống lợn Thụy Phương - Lai tạo theo sơ đồ sau: GP ♀ L x ♂ Y GP ♀ Y x ♂ L PS ♀ LY (PS) x PiDu, Du PS ♀ YL (PS) x PiDu, Du Lợn thương phẩm Lợn thương phẩm - Tính năng sử dụng: Hai giống lợn Landrace, Yorkshire được sử dụng lai với nhau để sản xuất lợn “bố mẹ” (Landrace x Yorkshire và Yorkshire x Landrace) có ưu thế lai cao về nhiều chỉ tiêu sinh sản. Người ta sử dụng đực Duroc hoặc PiDu phối với lợn cái lai (Yorkshire x Landrace hay Landrace x Yorkshire) tạo con lai 3 máu, 4 máu nuôi thương phẩm. Con lai nhanh lớn, chịu đựng stress, tỷ lệ thịt nạc cao, phẩm chất thịt tốt. 21 2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn ngoại rất phát triển. Một số lợn ngoại như Landrace, Yorkshire, Duroc, Hampshire, Pietrain... được nhập vào Việt Nam để cải tiến giống lợn nội, thông qua việc lai giữa hai giống với nhau tạo con lai F1 có ưu thế lai cao góp phần đẩy mạnh phong trào nạc hóa đàn lợn trên toàn quốc. Tuy nhiên, khi nền kinh tế phát triển, đặc biệt là chăn nuôi ngày càng phát triển theo hướng công nghiệp, nhiều công trình tập trung vào nghiên cứu nhằm nâng cao năng suất và chất lượng đàn giống. Trong đó, giống lợn Landrace, Yorkshire và con lai của 2 giống này đã có những ưu điểm vượt trội so với các giống ngoại nhập khác. Nhiều đề tài nghiên cứu về hai giống này đã được tiến hành và công bố kết quả. Nguyễn Thiện và cs. (1992), khi nghiên cứu năng suất sinh sản của hai giống Landrace và Yorkshire đã cho biết: số con sơ sinh/ổ của lợn Landrace và Yorkshire tương ứng là 9,57 và 8,4 con; khối lượng sơ sinh/ổ là 11,89 và 11,3 kg; khối lượng 21 ngày/ổ là 31,3 và 33,67 kg. Nghiên cứu của Đinh Văn Chỉnh và cs. (1995), trên nái Landrace và Yorkshire nuôi tại Trung tâm giống gia súc Hà Tây cho kết quả như sau: tuổi phối giống lần đầu của Landrace và Yorkshire là 254,11 và 282 ngày; tuổi đẻ lứa đầu là 367,1 và 396,3 ngày; số con sơ sinh sống/ổ là 8,2 và 8,3 con; khối lượng sơ sinh/ổ là 9,12 và 10,89 kg; khối lượng 21 ngày/ổ là 40,7 và 42,1 kg; khối lượng 21 ngày/con là 5,1 và 5,2 kg. Kết quả nghiên cứu của Phùng Thị Vân (1998), về khả năng sinh sản của giống lợn Landrace cho biết: trên 140 ổ đẻ có số con sơ sinh sống/ổ đạt 8,66 con với khối lượng trung bình 1,42 kg/con. Số con sơ sinh/ổ đạt cao nhất ở dòng lợn Landrace của Nhật (9,02 con), nhưng khối lượng sơ sinh/con thấp nhất (1,29 kg). Số con sơ sinh sống/ổ của dòng Landrace Bỉ là 8,04 con, khối lượng sơ sinh/con lại đạt khá cao (1,54 kg). Khả năng tiết sữa bình quân đạt 31,5 kg và không có sai khác giữa 3 dòng Landrace. Kết quả theo dõi trên 122 ổ đẻ lợn Đại Bạch có số con sơ sinh trung bình còn sống là 8,62 con, khối lượng trung bình lợn con sơ sinh là 1,29 kg. Tác giả Đặng Vũ Bình và cs. (2001), cho biết năng suất sinh sản của đàn lợn nái ngoại được nuôi ở các tỉnh miền Bắc trong khoảng thời gian từ 1996-2001 như 22 sau: Số con sơ sinh/ổ của lợn Landrace và Yorkshire là 10,41 và 10,12 con; số con sơ sinh sống/ổ là 9,11 và 9,7 con; số con cai sữa/ổ là 8,29 và 8,25 con; khối lượng sơ sinh/ổ là 12,96 và 12,41 kg; khối lượng sơ sinh/con là 1,31 và 1,28 kg; tuổi đẻ lứa đầu là 401,15 và 395,33 ngày; khoảng cách lứa đẻ là 179,62 và 183,85 ngày. Các tác giả cũng cho biết trại giống, lứa đẻ và năm là ba yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa đến hầu hết các tính trạng năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire. Đoàn Xuân Trúc và cs. (2001), nghiên cứu tại Xí nghiệp Giống vật nuôi Mỹ Văn cho thấy năng suất sinh sản của đàn lợn giống Landrace và Yorkshire đạt được như sau: số lợn sơ sinh sống/ổ là 10,01 và 9,76 con; số lợn cai sữa/nái/năm là 16,5 và 17,2 con. Phan Xuân Hảo và cs. (2001), cho biết lợn Landrace và Yorkshire có tuổi động dục lần đầu là 197,36 và 203,39 ngày; tuổi phối giống lần đầu là 264,71 và 251,74 ngày; tuổi đẻ lứa đầu là 367,91 và 374,49 ngày; lứa đầu có số con sơ sinh/ổ là 10,05 và 9,6 con; số con 21 ngày/ổ là 8,95 và 8,44 con; khối lượng cai sữa/con là 5,38 và 5,35 kg. Hoàng Nghĩa Duyệt (2008), nghiên cứu tình hình chăn nuôi lợn ngoại ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam đã thông báo: số con sơ sinh/ổ của Landrace, Yorkshire và F1 (Yorkshire x Landrace) lần lượt là 10; 10,3 và 9,67 con; khối lượng sơ sinh/con là 1,38; 1,44; 1,41; số con cai sữa/ổ là 9,33; 9,5; 9,0 con; thời gian cai sữa là 27,1; 26,1 và 27,1 ngày; tiêu tốn thức ăn/kg lợn cai sữa là 6,5; 6,3 và 6,8 kg. Lê Đình Phùng và cs. (2011), thông báo lợn Landrace, Yorkshire và F1 (Landrace x Yorkshire) có tuổi phối lần đầu tườn ứng là 269,6; 269 và 275,7 ngày; tuổi đẻ lứa đầu là 385,2; 384,2 và 391,6 ngày; số con sơ sinh/ổ là 10,9; 11,2; 11.3 con; số con cai sữa/ổ là 9,8; 9,8 và 10,3 con; khối lượng sơ sinh/con là 1,44; 1,41; 1,38 kg; khối lượng cai sữa/con là 6,25; 6,14; 6,03 kg; thời gian cai sữa là 24,7; 24,4 và 23,8 ngày; tỷ lệ sống đến cai sữa đạt 89,8; 86,3; 89,3%. 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Lợn Landrace, Yorkshire,... được nuôi phổ biến ở tất cả các nước có nghề chăn nuôi lợn hướng nạc phát triển và được nhân ra khắp thế giới bởi các ưu điểm như khối lượng cơ thể lớn, tăng trọng nhanh, tỷ lệ nạc cao, năng suất sinh sản khá, khả năng thích nghi tốt. Ở Liên Xô (cũ), lợn Yorkshire chiếm 85%, còn ở châu Âu 23 chiếm khoảng 54%. Năm 1960, tỷ lệ Landrace trong cơ cấu đàn lợn của Cộng hoà dân chủ Đức là 56,5%. Chính vì vậy mà cho đến nay có rất nhiều nghiên cứu và thông báo về khả năng sinh sản của 2 giống lợn Yorkshire và Landrace. White et al. (1991), nghiên cứu trên lợn Yorkshire cho thấy: tuổi động dục lần đầu là 201 ngày (số mẫu nghiên cứu là 444), số con sơ sinh sống của 20 ổ ở lứa 1 trung bình là 7,2 con/ổ. Stoikov et al. (1996), đã nghiên cứu khả năng sinh sản của lợn Yorkshire và Landrace có nguồn gốc khác nhau được nuôi lở Bungari. Các tác giả cho biết số con sơ sinh/ổ ở các giống là khác nhau: ở lợn Yorkshire Anh là 9,7 con, ở Yorkshire Thụy Điển là 10,6 con, Yorkshire Ba Lan 10,5 đạt con, Landrace Anh là 9,8 con, Landrace Bungari là 10 con, Landrace Bỉ là 8,5 con/ổ. Nghiên cứu của Koketsu et al. (1997), cho biết tuổi phối giống lần đầu của lợn Landrace và Yorkshire là 237 và 249 ngày; số con sơ sinh/ổ là 12 và 12,22 con; số con sơ sinh sống/ổ ở cả hai giống Landrace và Yorkshire là 11,3 con. Orzechowska and Mucha (1999), nghiên cứu trên lợn Large White, Landrace Hà Lan, Landrace Bỉ cho biết số con sơ sinh sống/ổ tương ứng ở ba giống trên lần lượt là 11,3; 11,4 và 10 con; số con cai sữa/ổ là 10,6; 10,7 và 9,1 con; tuổi đẻ lứa đầu là 355; 341 và 374 ngày; khoảng cách giữa hai lứa đẻ là 188; 188 và 181 ngày. Tummaruk et al. (2000), cho biết năng suất sinh sản của lợn Landrace và Yorkshire Thụy Điển từ 19 đàn hạt nhân bao gồm 20.275 lứa đẻ của 6989 nái thuần từ giai đoạn 1994-1997 như sau: số con sơ sinh/ổ lần lượt là 11,61 và 11,54 con; số con sơ sinh sống/ổ là 10,94 và 10,58 con; thời gian từ cai sữa/phối giống là 5,6 và 5,4 ngày; tỷ lệ đẻ là 82,8 và 80,9%; tuổi đẻ lứa đầu là 355,6 và 368 ngày; khoảng cách giữa hai lứa đẻ là 167,9 và 168,3 ngày. 24 PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành trên + 197 lợn nái ông bà (gồm 102 nái VCN11 được phối với đực L19, 41 nái Landrace được phối với đực Yorkshire và 54 nái Yorkshire được phối với đực Landrace). + Lợn con của các tổ hợp lai trên từ cai sữa đến 60 ngày tuổi. 3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành tại Trung tâm giống lợn Đông Mỹ thuộc Công ty Cổ phần giống chăn nuôi Thái Bình, trong thời gian từ tháng 6/2015 đến tháng 6/2016. 3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3.2.1. Các chỉ tiêu về năng suất sinh sản - Tuổi đẻ lứa đầu - Thời gian mang thai - Số con sơ sinh/ổ - Số con sơ sinh sống/ổ - Số con để nuôi/ổ - Số con cai sữa/ổ - Khối lượng sơ sinh/ổ - Khối lượng sơ sinh/con - Khối lượng cai sữa/ổ - Khối lượng cai sữa/con - Tỷ lệ sơ sinh sống - Tỷ lệ nuôi sống - Thời gian cai sữa - Khoảng cách giữa hai lứa đẻ - Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa. 25 3.2.2. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến khả năng sinh sản 3.2.3. Hiệu quả chuyển hóa thức ăn từ sau CS-60 ngày tuổi 3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.3.1. Quy trình nuôi dưỡng chăm sóc + Vệ sinh thú y: Tiêm đầy đủ các loại vacxin cho lợn hậu bị, lợn nái sinh sản, lợn đực, lợn con theo quy trình phòng bệnh như sau. *Lợn hậu bị: Sử dụng các loại chất sát trùng như vôi bột, Biocid để phun chuồng trại 2 lần/tuần. Dùng đèn khò đốt khung lồng chuồng, sàn chuồng, sử dụng sút để ngâm xử lý sàn chuồng 26 + Nuôi dưỡng:Giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn hỗn hợp (cho lợn nái sinh sản, nái nuôi con, thức ăn cho lợn con tập ăn đến cai sũa, thức ăn cho lợn con từ cai sữa-60 ngày tuổi), chế độ ăn được trinh bày ở Bảng 3.1 và Bảng 3.2. Bảng 3.1. Giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn hỗn hợp CP ME Xơ L ys Met Ca P tổng Thức ăn (%) (kcal/kg) thô (%) (%) (%) (%) số (%) Nái chờ phối 15 3000 6 0,9 0,45 0,8-1,2 0,6-1,0 Nái chửa 13 2800 9 0,6 0,45 0,8-1,2 0,6-1,0 Nái nuôi con 15 3000 6 0,9 0,45 0,8-1,2 0,6-1,0 Lợn con theo mẹ 21 3400 5 1,5 0,75 0,7-1,2 0,5-1,2 Lợn CS - 60 ngày tuổi 21 3350 5 1,4 0,70 0,7-1,2 0,5-1,2 Bảng 3.2. Khẩu phần cho từng giai đoạn của lợn Đối tượng Giai đoạn Định mức (kg/con/ngày) Sau ngày cai sữa đến 7 ngày 3,0 Lợn nái chờ phối Sau 7 ngày chưa động dục 2,2 1 đến 84 ngày 2,0 – 2,2 tùy theo thể trạng 85 – 110 ngày 2,5 – 3,0 tùy theo thể trạng Lợn nái chửa 111 - 113 ngày Giảm dần từ 2,0 đến 1,5 kg Ngày cắn ổ đẻ 0,5 kg hoặc không cho ăn Ngày thứ nhất sau đẻ đến trước Theo thể trạng và nhu cầu thực ngày cai sữa tế của lợn nái Lợn nái nuôi con Ngày cai sữa Không cho ăn Tập ăn (7 ngày tuổi) đến cai sữa Cho ăn tự do Lợn con theo mẹ Ngày cai sữa Giảm ½ lượng thức ăn Lợn cai sữa đến 3 - 4 ngày đầu sau cai sữa Ăn hạn chế và tăng dần 60 ngày tuổi Từ ngày thứ 5 sau cai sữa Cho ăn tăng dần – đến ăn tự do 27 3.3.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu + Năng suất sinh sản: Sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu trong sổ theo dõi giống, sổ theo dõi sinh sản và sổ phối giống của Trung tâm giống lợn Đông Mỹ- Công ty Cổ phần giống chăn nuôi Tỉnh Thái Bình trong các năm 2012, 2013, 2014, 2015. Với các chỉ tiêu số lượng: đếm số lợn con sơ sinh sống, để lại nuôi và số con nuôi sống. Với các chỉ tiêu khối lượng: cân xác định khối lượng bằng cân đồng hồ có độ chính xác 0,1 kg. - Tuổi đẻ lứa đầu: là tuổi lợn nái từ khi sinh ra đến khi đẻ lứa đầu tiên. - Thời gian mang thai: được tính từ khi phối giống có chửa đến khi đẻ. - Số con sơ sinh/ổ bao gồm cả con sống và chết: đếm số con đẻ cho đến khi đẻ con cuối cùng - Số con sơ sinh sống/ổ là tổng số con đẻ ra còn sống trong vòng 24 giờ kể từ khi lợn nái đẻ xong con cuối cùng của lứa đẻ đó. - Số con để nuôi/ổ là số lợn con sơ sinh sống do chính lợn nái đẻ ra để lại nuôi/lứa (không tính con ghép). - Số con cai sữa/ổ là tổng số lợn con còn sống đến lúc tách mẹ nuôi riêng của từng lứa đẻ. - Khối lượng sơ sinh/ổ là tổng khối lượng của lợn con sơ sinh còn sống theo dõi trong 24 giờ sau khi lợn nái đẻ xong con cuối cùng. - Khối lượng SS/con: cân khối lượng toàn ổ sau khi lợn nái đẻ xong, bằng cân đồng hồ sau đó chia cho số con đẻ ra trong ổ. - Khối lượng cai sữa/ổ là tổng khối lượng của lợn con ở thời điểm cai sữa. - Khối lượng cai sữa/con bằng khối lượng toàn ổ lúc cai sữa chia cho số con cai sữa/ổ. - Tỷ lệ sơ sinh sống (%) Số sơ sinh sống Tỷ lệ SSS (%) =  100 Số con đẻ ra Số con sống đến cai sữa Tỷ lệ nuôi sống (%) =  100 Số con để nuôi 28 - Thời gian cai sữa (ngày tuổi): là thời gian nuôi từ khi sinh ra cho đến khi tách mẹ. - Khoảng cách giữa hai lứa đẻ (ngày): thời gian chửa + thời nuôi con + thời gian chờ động dục lại sau cai sữa và phối giống có chửa. + Tiêu tốn thức ăn/ kg lợn con cai sữa (TTTA/kg LCCS) Tiến hành theo dõi thức ăn của đàn nái từ khi chờ phối giống đến khi cai sữa lợn con. Mỗi công thức theo dõi 10 ổ. Các loại thức ăn theo dõi gồm: - Thức ăn cho lợn nái mang thai (kỳ I và II); - Thức ăn cho lợn nái nuôi con; - Thức ăn cho lợn con giai đoạn tập ăn. Lượng TĂ sử dụng (lợn nái + lợn con đến cai sữa) TTTA/kg LCCS (kg) = Số kg lợn con cai sữa + Ảnh hưởng của một số yếu tố đến năng suất sinh sản của lợn nái - Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái theo dòng nái; - Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái theo lứa đẻ; - Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái theo mùa vụ: Đông - Xuân (từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau) và Hè - Thu (từ tháng 4 đến tháng 9). + Sinh trưởng và hiệu quả chuyển hóa thức ăn của đàn con lai từ cai sữa – 60 ngày tuổi Bố trí thí nghiệm: Phân lô nuôi theo dõi, mỗi công thức 3 ổ, mỗi ổ 10 con (lặp lại 3 lần). Lần1, mỗi công thức 1 ổ, mỗi ổ 10 con, thời gian cai sữa cách nhau 2-3 ngày. Lần 2, lần 3 lặp lại như lần 1. Cân thức ăn cho lợn hàng ngày. Cân lợn trong các ô thí nghiệm ở các thời điểm: bắt đầu thí nghiệm (sau cai sữa) và 60 ngày tuổi. Tăng khối lượng (KL) từ cai sữa đến 60 ngày tuổi (kg) = KL 60 ngày tuổi - KL cai sữa. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con từ cai sữa đến 60 ngày tuổi (kg) = (TA sử dụng từ cai sữa đến 60 ngày tuổi)/ (Tăng KL từ cai sữa đến 60 ngày tuổi). 29 3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu * Sử dụng mô hình thống kê phân tích các yếu tố ảnh hưởng như sau: Yijk = μ + Bi + Lj + Sk + εịjk Trong đó : - Yijk: năng suất sinh sản của lợn nái; - μ: giá trị trung bình quần thể; - Bi: ảnh hưởng của giống, dòng lợn nái (3 mức : là 3 dòng VCN11, Landrace và dòng Yorkshire); - Lj: ảnh hưởng của lứa đẻ (6 mức : 6 lứa 1, 2, 3, 4, 5,6); - Sk: ảnh hưởng của mùa vụ (2 mức: vụ Đông xuân (từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau) và vụ hè thu (từ tháng 4 đến tháng 9); - εijk: sai số ngẫu nhiên. * Các tham số thống kê: - n số lượng mẫu (số con, số ổ đẻ); - Mean, là số trung bình; - SE, sai số tiêu chuẩn; - Cv, hệ số biến động (%); - P sai khác theo giá trị (T test) và Duncan. Các số liệu thu được được xử lý bằng phần mềm excel 2007 và SAS 9.1. (2002). 30 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ ĐẾN NĂNG SUẤT SINH SẢN LỢN NÁI 4.1.1. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến tính trạng năng suất sinh sản chung Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của một số yếu tố đến năng suất sinh sản của nái ông bà Landrace, VCN11và Yorkshire nuôi tại Trung tâm giống lợn Đông Mỹ Công ty cổ phần giống chăn nuôi Thái Bình được trình bày ở Bảng 4.1. - Giống: hầu như ảnh hưởng có ý nghĩa đối với hầu hết các chỉ tiêu năng suất sinh sản trừ số con sơ sinh, số con sơ sinh sống/ổ, tỷ lệ nuôi sống và khoảng cách lứa đẻ. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp so với công bố của một số tác giả trong nước. Lê Đình Phùng và cs. (2011), nghiên cứu trên lợn Landrace, Yorkshire và F1(LxY) nuôi tại Quảng Bình cho thấy giống đã ảnh hưởng đến hầu hết các tính trạng sinh sản như thời gian cai sữa (P<0,05), số con sơ sinh/ổ (P<0,001), khối lượng lợn con cai sữa/nái/năm (P<0,001). Phạm Thị Kim Dung và Trần Thị Minh Hoàng (2009), khi phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của 5 dòng lợn cụ kỵ có nguồn gốc PIC Việt Nam, cũng đưa ra kết luận nhân tố giống ảnh hưởng rất rõ rệt đến cả 4 tính trạng là số con sơ sinh sống, số con cai sữa/ổ, tuổi đẻ lứa đầu và khoảng cách lứa đẻ. - Lứa đẻ: Kết quả bảng 4.1 cho thấy, trong số các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái, lứa đẻ là một yếu tố ảnh hưởng nhiều và rõ rệt nhất, đặc biệt là chỉ tiêu số con và khối lượng. Hầu hết sự sai khác có ý nghĩa (P<0,01 - P<0,001). Mức sai khác đối với chỉ tiêu số con cai sữa, khối lượng cai sữa/con và thời gian cai sữa (P<0,01). Theo Đặng Vũ Bình (1999), lứa đẻ ảnh hưởng đến hầu hết các chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái. Trần Thị Minh Hoàng và cs. (2008) đã đưa ra kết luận lứa đẻ có ảnh hưởng rõ rệt đến các tính trạng khối lượng và số con. Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010), cũng thông báo lứa đẻ là yếu tố ảnh hưởng nhiều và rõ rệt nhất đến các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái. Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu trên. - Mùa vụ: là yếu tố quan trọng thứ hai ảnh hưởng đến hầu hết các chỉ tiêu năng suất sinh sản. Hầu hết sự sai khác có ý nghĩa ở mức (P<0,01 hay P<0,001), chỉ có ở tỷ lệ sơ sinh sống sự sai khác ở mức thấp hơn P<0,05). Kết quả nghiên cứu 31 của Nguyễn Công Hoan (2010), trên nái VCN11, VCN12 và Đặng Vũ Bình (2003), trên nái Landrace và Yorkshire cũng cho thấy mùa vụ là yếu tố ảnh hưởng tới hầu hết các tính trạng năng suất sinh sản của hai giống trên. Bảng 4.1. Mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến các tính trạng năng suất sinh sản chung của lợn nái VCN 11, Landrace và Yorkshire Yếu tố ảnh hưởng Chỉ tiêu Giống (♀) Lứa Mùa vụ Tuổi phối lần đầu (ngày) *** - *** Tuổi đẻ lứa đầu (ngày) *** - *** Số con sơ sinh/ổ (con) NS *** *** Số con sơ sinh sống/ổ (con) NS *** *** Số con để nuôi/ổ (con) *** *** ** Tỷ lệ sơ sinh sống (%) * NS * Số con cai sữa/ổ (con) *** ** NS Tỷ lệ nuôi sống (%) NS *** *** Khối lượng sơ sinh/con (kg) *** *** *** Khối lượng sơ sinh/ổ (kg) *** *** *** Khối lượng cai sữa/con (kg) *** ** ** Khối lượng cai sữa/ổ (kg) ** *** NS Số ngày cai sữa (ngày) *** ** ** Khoảng cách lứa đẻ (ngày) NS NS NS Ghi chú: NS: P>0,05 ; *: P<0,05 ; **: P<0,01 ; ***: P<0,001 4.1.2. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến tính trạng năng suất sinh sản chung của lợn nái ông bà Landrace Ảnh hưởng của lứa đẻ và mùa vụ đến các tính trạng năng suất sinh sản của lợn nái Landrace nuôi tại Trung tâm giống lợn Đông Mỹ Công ty Cổ phần giống chăn nuôi Thái Bình được trình bày ở bảng 4.2. Kết quả Bảng 4.2 cho thấy: - Lứa đẻ có ảnh hưởng đến hầu hết các tính trạng sinh sản của lợn nái Landrace với mức sai khác có ý nghĩa (P<0,05 hay P<0,001). Tuy nhiên lứa đẻ không ảnh hưởng đến số ngày cai sữa, khoảng cách lứa đẻ (P>0,05). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Đặng Vũ Bình (1999), lứa đẻ có ảnh hưởng đến hầu hết các chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái. 32 Bảng 4.2. Mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến các tính trạng năng suất sinh sản chung của lợn nái Landrace Yếu tố ảnh hưởng Chỉ tiêu Lứa Mùa vụ Tuổi phối lần đầu (ngày) - *** Tuổi đẻ lứa đầu (ngày) - *** Số con sơ sinh/ổ (con) *** NS Số con sơ sinh sống/ổ (con) *** * Số con để nuôi/ổ (con) *** * Tỷ lệ sơ sinh sống (%) * NS Số con cai sữa/ổ (con) * NS Tỷ lệ nuôi sống (%) ** NS Khối lượng sơ sinh/con (kg) *** NS Khối lượng sơ sinh/ổ (kg) *** ** Khối lượng cai sữa/con (kg) * NS Khối lượng cai sữa/ổ (kg) ** NS Số ngày cai sữa (ngày) NS NS Khoảng cách lứa đẻ (ngày) NS NS Ghi chú: NS: P>0,05 ; *: P<0,05 ** ;P<0,01 ; ***: P<0,001 - Mùa vụ: yếu tố mùa vụ có ảnh hưởng đến số con sơ sinh sống/ổ, số con để nuôi/ổ, khối lượng sơ sinh/ổ, tuổi phối lần đầu và tuổi đẻ lứa đầu với mức ý nghĩa P0,05. Kết quả này của chúng tôi phù hợp với ý kiến của Nguyễn Văn Dũng (2008), mùa vụ ảnh hưởng đến tuổi phối lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu, số con để nuôi/ổ, khối lượng sơ sinh/ổ. 33 4.1.3. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến tính trạng năng suất sinh sản chung của lợn nái ông bà VCN11 Ảnh hưởng của các yếu tố lứa đẻ và mùa vụ đến năng suất sinh sản của đàn lợn nái VCN11 tại Trung tâm giống lợn Đông Mỹ - Công ty cổ phần giống chăn nuôi Thái Bình được trình bày ở bảng 4.3. Kết quả Bảng 4.3 cho thấy: Bảng 4.3. Mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến các tính trạng năng suất sinh sản của lợn nái VCN 11 Yếu tố ảnh hưởng Chỉ tiêu Lứa Mùa vụ Tuổi phối lần đầu (ngày) - *** Tuổi đẻ lứa đầu (ngày) - *** Số con sơ sinh/ổ (con) *** *** Số con sơ sinh sống/ổ (con) *** *** Số con để nuôi/ổ (con) *** * Tỷ lệ SS sống (%) * * Số con cai sữa/ổ (con) *** NS Tỷ lệ nuôi sống (%) NS NS Khối lượng sơ sinh/con (kg) NS NS Khối lượng sơ sinh/ổ (kg) *** *** Khối lượng cai sữa/con (kg) *** * Khối lượng cai sữa/ổ (kg) *** NS Số ngày cai sữa (ngày) NS NS Khoảng cách lứa đẻ (ngày) NS NS Ghi chú: NS: P>0,05 ; *: P<0,05 ;**: P< 0,01 ; ***: P<0,001 34 - Lứa đẻ có ảnh hưởng đến hầu hết các tính trạng sinh sản với mức có ý nghĩa thống kê (P<0,05 hay P<0,001). Các tính trạng: tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa, khối lượng sơ sinh/ con, số ngày cai sữa, khoảng cách lứa đẻ không chịu ảnh hưởng của lứa đẻ với mức có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010); Đặng Vũ Bình (1999), đều cho rằng lứa đẻ có ảnh hưởng đến đa số các chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái. - Mùa vụ cũng có ảnh hưởng đến hầu hết các tính trạng sinh sản của lợn nái ông bà dòng VCN11 như tuổi phối lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu, số con đẻ ra/ ổ, số con đẻ ra còn sống trên/ổ, khối lượng sơ sinh/ổ với mức có ý nghĩa thống kê (P<0,001). Các tính trạng số con để nuôi/ổ, tỷ lệ sống tới 24h, khối lượng cai sữa/con chịu ảnh hưởng của mùa vụ với mức có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Một số tính trạng khác như số con cai sữa/ổ, tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa, khối lượng sơ sinh/con, khối lượng cai sữa/ổ, số ngày cai sữa, khoảng cách lứa đẻ không chịu ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ với mức có ý nghĩa thống kê(P>0,05). Nguyễn Công Hoan (2010), cũng đưa ra kết luận mùa vụ có ảnh hưởng đến đa số các tính trạng sinh sản của lợn nái VCN11. 4.1.4. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến tính trạng năng suất sinh sản chung của lợn nái ông bà Yorkshire Khả năng sinh sản của lợn nái Yorkshire cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó các yếu tố lứa đẻ, mùa vụ có ảnh hưởng đến đa số các tính trạng sinh sản. Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đối với dòng lợn nái Yorkshire được thể hiện ở bảng 4.4. - Lứa đẻ có ảnh hưởng đến hầu hết các tính trạng sinh sản với mức có ý nghĩa thống kê (P<0,01 – P<0,001). Các tính trạng: Khối lượng cai sữa/con, số con để nuôi/ổ, số con cai sữa/ổ, khoảng cách lứa đẻ chịu ảnh hưởng của lứa đẻ với mức có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010), Hoàng Thị Thủy (2011), đều cho rằng lứa đẻ có ảnh hưởng đến đa số các chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn náiYorkshire . - Mùa vụ: Kết quả từ Bảng 4.4 cho thấy ảnh hưởng của mùa vụ đến các tính trạng sinh sản tuổi phối lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu, tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa, khối lượng sơ sinh/con với mức có ý nghĩa thống kê (P<0,001); Các tính trạng: Số con đẻ ra còn sống, số con để nuôi, tỷ lệ sống tới 24h, số con cai sữa/ổ, khoảng cách lứa đẻ, có mức ảnh hưởng của mùa vụ không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). 35 Bảng 4.4. Mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến các tính trạng năng suất sinh sản của lợn nái Yorkshire Yếu tố ảnh hưởng Chỉ tiêu Lứa Mùa vụ Tuổi phối lần đầu (ngày) - *** Tuổi đẻ lứa đầu (ngày) - *** Số con sơ sinh/ổ (con) *** * Số con sơ sinh sống/ổ (con) *** NS Số con để nuôi/ổ (con) NS NS Tỷ lệ sơ sinh sống (%) * NS Số con cai sữa/ổ (con) NS NS Tỷ lệ nuôi sống (%) * *** Khối lượng sơ sinh/con (kg) ** *** Khối lượng sơ sinh/ổ (kg) *** ** Khối lượng cai sữa/con (kg) NS ** Khối lượng cai sữa/ổ (kg) *** ** Số ngày cai sữa (ngày) ** * Khoảng cách lứa đẻ (ngày) NS NS Ghi chú: NS: P>0,05; *: P<0,05 ; **: P<0,01 ; ***: P<0,001 36 4.2. NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI “ÔNG BÀ” VCN 11, LANDRACE VÀ YORKSHIRE 4.2.1. Năng suất sinh sản chung Kết quả theo dõi năng suất sinh sản của lợn nái Landrace, VCN11 và Yorkshire nuôi tại Trung tâm giống lợn Đông Mỹ - Công ty cổ phần giống chăn nuôi Thái Bình được trình bày ở Bảng 4.5 và Biểu đồ 4.1. Kết quả bảng 4.5 cho thấy, đa số các chỉ tiêu năng suất sinh sản của ba dòng nái là có sự sai khác nhau, sự sai khác có ý nghĩa (P< 0,05), chỉ có số con sơ sinh/ổ, số con sơ sinh sống/ổ, khoảng cách lứa đẻ là tương đương nhau. - Tuổi phối giống lần đầu Đối với cái hậu bị, việc xác định tuổi phối giống lần đầu rất quan trọng trong việc lập kế hoạch đưa gia súc vào làm giống. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tuổi phối giống lần đầu của lợn Landrace, VCN11 và Yorkshire tương ứng là 238,90 ngày, 250,30 ngày và 241,30 ngày. Như vậy, tuổi phối giống lần đầu của lợn VCN11 cao hơn lợn Yorkshire và lợn Landrace, sự sai khác này có ý nghĩa (P<0,05). Tuổi phối giống lần của lợn Yorkshire cao hơn Landrace; tuy nhiên, sự sai khác không rõ ràng và không có ý nghĩa (P>0,05). Kết quả nghiên cứu này thấp hơn so với thông báo của một số tác giả trong và ngoài nước: tuổi phối giống lần là 254,11 và 282 ngày ở Landrace và Yorkshire (Đinh Văn Chỉnh và cs., 2001); 253,10 ngày và 255,0 ngày ở nái VCN11 (Nguyễn Công Hoan, 2010; Triệu Thị Lan Anh, 2012). Ở các tài liệu tham khảo khác cũng cho thấy giá trị về chỉ tiêu này có phần cao hơn so với kết quả đạt được trong nghiên cứu này. Tuổi phối lần đầu của lợn Landrace và Yorkshire tương ứng là 253,7- 262,74 ngày và 251,6-260,7 ngày (Đoàn Xuân Trúc và cs., 2001); 237 ngày và 249 ngày (Koketsu et al., 1997). - Tuổi đẻ lứa đầu Tuổi đẻ lứa đầu có mối quan hệ mật thiết với tuổi động dục lần đầu, tuổi phối giống lần đầu, tỷ lệ phối giống có chửa lần đầu và thời gian mang thai thường ổn định. Do vậy, tuổi đẻ lứa đầu được quyết định bởi tuổi phối giống lần đầu. Tuổi đẻ lứa đầu thường có hệ số di truyền thấp (h2 = 0,27). Kết quả bảng 3.5 cho thấy, tuổi đẻ lứa đầu của lợn nái Landrace, VCN11 và Yorkshire tương ứng là 353,70 ngày, 364,40 ngày và 356,10 ngày, sự sai khác không rõ ràng ở dòng lợn Landrace, Yorkshire và không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Kết quả thu được phù hợp so với 37 nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước. Cụ thể: Đoàn Phương Thúy và cs. (2015), cho biết tuổi đẻ lứa đầu của lợn nái Landrace là 357,55 ngày, của Yorkshire là 358,17 ngày; Đinh Văn Chỉnh và cs. (1995), cho biết chỉ tiêu này của 2 giống lần lượt 367 và 396,3 ngày; Nguyễn Công Hoan (2010) và Triệu Thị Lan Anh (2012), nghiên cứu ở dòng nái VCN11 là 367,58 ngày và 370,9 ngày; Có được kết quả trên là do Trung tâm đã áp dụng các biện pháp kỹ thuật nuôi dưỡng chăm sóc thích hợp đối với lợn nái hậu bị, nhất là việc sử dụng thức ăn cho từng giai đoạn hợp lý và sử dụng biện pháp kích thích động dục đã làm giảm tuổi phối giống lần đầu mà vẫn đảm bảo điều kiện cần và đủ về tuổi và khối lượng phối giống. Trên cơ sở đó rút ngắn được tuổi đẻ lứa đầu, giảm chi phí trong giai đoạn nuôi hậu bị, qua đó sẽ góp phần tăng hiệu quả trong chăn nuôi lợn nái sinh sản. - Số con sơ sinh/ổ Kết quả nghiên cứu về số con sơ sinh/ổ của lợn nái Landrace, VCN11 và Yorkshire được trình bày ở bảng 4.5 và được minh họa qua Biểu đồ 4.1. Số con sơ sinh/ổ của lợn nái Landrace, VCN11 và Yorkshire thu được trong theo dõi này lần lượt 11,51 con, 11,54 con và 11,54 con. Như vậy, số con sơ sinh/ổ ở ba dòng lợn nái trên là tương đương. Theo Đặng Vũ Bình và cs. (2001), số con sơ sinh/ổ của lợn Landrace là 10,41 con, lợn Yorkshire là 10,12 con; Theo Vũ Văn Quang (2010), ở lợn nái VCN11 là 10,99 con. Theo Phùng Thị Vân và cs. (2001), số con sơ sinh/ổ ở lợn Landrace và Yorkshire tương ứng 9,38-9,9 con, 10,52-11 con. Đoàn Phương Thúy và cs. (2015), tương ứng là 11,47 và 11,91 con. So với các kết quả trên, kết quả thu được trong nghiên cứu này cao hơn ở lợnLandrace và VCN11, nhưng thấp hơn ở lợn Yorkshire. - Số con sơ sinh sống/ổ Số con sơ sinh sống/ổ là chỉ tiêu đánh giá sức sống của thai, khả năng nuôi thai của lợn mẹ và kỹ thuật nuôi dưỡng chăm sóc lợn nái mang thai. Chỉ tiêu này có tương quan di truyền thuận và chặt với số con cai sữa, r = 0,81 (Rothschild and Bidanel, 1998). Mặt khác, chỉ tiêu số con sơ sinh sống/ổ có hệ số di truyền thấp h2 = 0,13 và có tương quan di truyền cao với số con sơ sinh còn sống ở lứa thứ 2, r = 0,67 (Rydhmer et al., 1995). Do đó, việc chọn lọc nâng cao số con sơ sinh sống/ổ sẽ góp phần quyết định đến việc nâng số con cai sữa/ổ và số con sơ sinh sống ở lứa thứ 2. Số con sơ sinh sống/ổ của lợn nái Landrace, VCN11 và Yorkshire nuôi tại 38 Trung tâm lần lượt 11,07 con, 10,98 con và 11,16 con. Tuy nhiên, sự sai khác không rõ ràng và không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Kết quả trong nghiên cứu này cao hơn với thông báo của các tác giả trong nước nhưng lại thấp hơn so với các nghiên cứu nước ngoài. Cụ thể: kết quả nghiên cứu của Đặng Vũ Bình (2001), là 9,91 con ở lợn Landrace và 9,7 con ở lợn Yorkshire; Phùng Thị Vân và cs. (2001) và Vũ Văn Quang (2010), tương ứng ở lợn Landrace là 9,25 - 9,85 con, lợn Yorkshire là 10,1 -10,91 con và VCN11 là 10,54 con; của Phan Xuân Hảo và cs. (2001), tương ứng 10,3 con và 9,97 con. - Tỷ lệ sơ sinh sống Chỉ tiêu này đánh giá sức sống của lợn con, khả năng nuôi thai của lợn mẹ và chất lượng đàn con khi mới sinh, đồng thời còn đánh giá trình độ kỹ thuật, điều kiện nuôi dưỡng của từng cơ sở. Bảng 4.5 cho thấy, tỷ lệ sơ sinh sống của lợn Landrace, VCN11 và Yorkshire lần lượt 96,61%, 95,70% và 97,03%. Như vậy, chỉ tiêu này của Landrace, VCN11 và Yorkshire có sự sai khác nhau, sự sai khác này có ý nghĩa (P<0,05). Nguyễn Khắc Tích (19...à 6,38 kg và 6,45 kg/con với P>0,05. Như vậy, các chỉ tiêu số con sơ sinh, số con sơ sinh sống/ổ, số con để nuôi/ổ trong vụ hè thu thấp hơn đông xuân; còn khối lượng cai sữa/con ở vụ hè thu lại cao hơn. Điều này phù hợp kết quả nghiên cứu của Adlovic et al. (1983), các tác giả này cho rằng vào vụ hè thu, nhiệt độ trên 300C làm giảm tỷ lệ thụ thai và tăng tỷ lệ chết phôi, số con đẻ ra/lứa thấp; nhiệt độ quá thấp ở mùa đông ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng phát dục của lợn con, nên khối lượng cai sữa/con ở vụ đông xuân thường thấp hơn hè thu. 4.2.3.2. Năng suất sinh sản của lợn nái Yorkshire theo mùa vụ Kết quả theo dõi năng suất sinh sản của lợn nái Yorkshire theo mùa được trình bày tại Bảng 4.13. Kết quả Bảng 4.13 cho thấy: - Tuổi phối giống lần đầu và tuổi đẻ lứa đầu của lợn nái Yorkshire trong vụ hè thu lần lượt là 262,69 và 377,08 ngày; đông xuân là 234,49 và 349,41 ngày. Ở chỉ tiêu này, sự chênh lệch giữa 2 vụ là có ý nghĩa (P<0,05). 59 Bảng 4.13. Năng suất sinh sản lợn nái Yorkshire theo mùa vụ ĐÔNG XUÂN HÈ THU Chỉ tiêu n Mean SE Cv (%) n Mean SE Cv (%) Tuổi phối giống lần đầu (ngày) 41 234,49b 2,82 7,69 13 262,69a 4,28 5,88 Tuổi đẻ lứa đầu (ngày) 41 349,41b 2,83 5,19 13 377,08a 4,41 4,22 Số con sơ sinh/ổ (con) 157 11,78a 0,13 13,46 139 11,26b 0,18 18,34 Số con sơ sinh sống/ổ (con) 157 11,35a 0,12 12,92 139 10,95b 0,16 17,71 Số con để nuôi/ổ (con) 157 10,18a 0,09 11,60 139 10,02a 0,12 14,59 Tỷ lệ sơ sinh sống (%) 157 96,57a 0,43 5,60 139 97,54a 0,50 5,99 Số con cai sữa/ổ(con) 157 9,39a 0,12 15,38 139 9,62a 0,12 14,88 Tỷ lệ nuôi sống (%) 157 92,30b 0,78 10,53 139 96,19a 0,71 8,66 Khối lượng sơ sinh/con(kg) 157 1,38a 0,01 10,95 139 1,31b 0,01 11,04 Khối lượng sơ sinh/ổ(kg) 157 15,62a 0,25 19,87 139 14,38b 0,27 21,94 Khối lượng cai sữa/con(kg) 157 6,31b 0,04 8,31 139 6,56a 0,06 11,06 Khối lượng cai sữa/ổ(kg) 157 59,29b 0,78 16,38 139 62,26a 1,05 19,89 Số ngày cai sữa(ngày) 157 24,74b 0,17 8,50 139 25,38a 0,19 8,85 Khoảng cách lứa đẻ (ngày) 109 155,72a 2,47 16,54 125 152,05a 1,78 13,10 Ghi chú: Trong cùng một hàng, sự sai khác giữa các giá trị trung bìn không mang một ký tự giống nhau là có ý nghĩa (P< 0,05) 60 - Khoảng cách lứa đẻ của nái Yorkshire trong vụ đông xuân là 155,72 ngày; hè thu là 152,05 ngày (P>0,05). - Số con sơ sinh/ổ: trong vụ đông xuân là 11,78 con, hè thu là 11,26 con/ổ. Như vậy, có sự khác nhau về số con đẻ ra giữa vụ hè thu và đông xuân, sự chênh lệch này có ý nghĩa với P<0,05. - Tỷ lệ sơ sinh sống/ổ ở 2 mùa có sự khac nhau, vụ hè thu là 97,54% và vụ đông xuân là 96,57%. Tuy nhiên, sự sai khác này không có ý nghĩa (P>0,05). - Thời gian nuôi con trong vụ đông xuân của lợn nái Yorkshire là 24,74 ngày, ngắn hơn vụ hè thu (25,38 ngày) với P <0,05. - Tỷ lệ nuôi sống: ở vụ đông xuân theo dõi được là 92,30%, còn vụ hè thu là 96,19%; sự chênh lệch là có ý nghĩa với P<0,05. * Như vậy, số con sơ sinh/ổ và số con sơ sinh sống/ổ trong vụ đông xuân cao hơn hè thu. Tỷ lệ sơ sinh sống và tỷ lệ nuôi sống trong vụ đông xuân thấp hơn hẳn vụ hè thu. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Phạm Thị Kim Dung và Trần Thị Minh Hoàng (2009), cho rằng: mùa vụ đều có ảnh hưởng đến tính trạng số con sơ sinh sống, số con cai sữa và tuổi đẻ lứa đầu; Số con sơ sinh sống và số con cai sữa ở mùa xuân đều cao hơn so với các mùa khác; Tuổi đẻ lứa đầu ở mùa xuân sớm hơn mùa hạ và mùa thu từ 10,51 đến 10,91 ngày nhưng lại cao hơn so với mùa đông 9,62 ngày. 4.2.3.3. Năng suất sinh sản của lợn nái VCN11 theo mùa vụ Kết quả theo dõi năng suất sinh sản của lợn nái VNC11 theo mùa được trình bày tại Bảng 4.14. Kết quả Bảng 4.14 cho thấy: - Tuổi phối giống lần đầu và tuổi đẻ lứa đầu của lợn nái VCN11 trong vụ hè thu lần lượt 259,03 ngày và 373,24 ngày; vụ đông xuân 246,86; 360,93 ngày. Như vậy sự chênh lệch về chỉ tiêu tuổi phối giống lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu giữa vụ đông xuân và vụ hè thu có ý nghĩa thống kê mức (P<0,05). - Khoảng cách lứa đẻ trong vụ đông xuân 152,06 ngày, ngắn hơn hè thu (155,86 ngày). Tuy nhiên, sự chênh lệch này không có ý nghĩa (P>0,05). - Số con đẻ ra/ổ trong vụ đông xuân là 11,79 con, cao hơn hè thu (11,26 con) với P<0,05. - Tỷ lệ sơ sinh sống/ổ ở 2 mùa có sự khac nhau rõ rệt: hè thu đạt 96,49% cao hơn hẳn vụ đông xuân (94,98%) với P< 0,05. 61 Bảng 4.14. Năng suất sinh sản lợn nái VCN 11 theo mùa vụ ĐÔNG XUÂN HÈ THU Chỉ tiêu n Mean SE Cv (%) n Mean SE Cv (%) Tuổi phối giống lần đầu (ngày) 73 246,86b 1,49 5,14 29 259,03a 2,05 4,26 Tuổi đẻ lứa đầu (ngày) 73 360,93b 1,51 3,56 29 373,24a 2,09 3,02 Số con sơ sinh/ổ (con) 251 11,79a 0,11 14,39 225 11,26b 0,12 15,42 Số con sơ sinh sống/ổ (con) 251 11,14a 0,08 11,93 225 10,81b 0,10 13,27 Số con để nuôi/ổ (con) 251 10,57a 0,08 12,6 225 10,47a 0,07 10,25 Tỷ lệ sơ sinh sống (%) 251 94,98b 0,44 7,28 225 96,49a 0,45 7,07 Số con cai sữa/ổ(con) 251 9,94a 0,09 14,31 225 9,91a 0,07 10,38 Tỷ lệ nuôi sống (%) 251 94,05a 0,46 7,77 225 94,80a 0,37 5,89 Khối lượng sơ sinh/con(kg) 251 1,33a 0,01 9,72 225 1,32a 0,01 10,19 Khối lượng sơ sinh/ổ(kg) 251 14,70a 0,13 14,35 225 13,83b 0,13 14,63 Khối lượng cai sữa/con(kg) 251 6,01b 0,03 8,67 225 6,15a 0,03 8,33 Khối lượng cai sữa/ổ(kg) 251 59,6a 0,63 16,65 225 60,82b 0,50 12,25 Số ngày cai sữa(ngày) 251 26,01a 0,07 4,57 225 26,07a 0,07 3,91 Khoảng cách lứa đẻ (ngày) 178 152,06a 1,46 12,77 196 155,86a 1,67 15,04 Ghi chú: Trong cùng một hàng, sự sai khác giữa các giá trị trung bình không mang một ký tự giống nhau là có ý nghĩa (P< 0,05) 62 - Khối lượng sơ sinh/con: không bị ảnh hưởng bởi mùa vụ (P> 0,05), vụ đông xuân và hè thu đạt tương ứng 1,33 kg và 1,32 kg. - Khối lượng sơ sinh/ổ: ở vụ đông xuân là 14,70 kg; hè thu đạt 13,83 kg. Sự sai khác này có ý nghĩa với P<0,05. - Tỷ lệ nuôi sống trong vụ đông xuân theo dõi được 94,05%, còn hè thu là 94,80%. Sự chênh lệch này không có ý nghĩa (P>0,05). - Khối lượng cai sữa/con: ở vụ đông xuân là 6,01 kg, hè thu đạt 6,15 kg. Có sự sai khác giữa 2 mùa về chỉ tiêu này với P<0,05. - Khối lượng cai sữa/ổ: ở vụ đông xuân 59,60 kg, vụ hè thu 60,82 kg. Có sự sai khác giữa 2 mùa về chỉ tiêu này, mức sai khác có ý nghĩa thống kê (P< 0,05). - Thời gian nuôi con trong vụ đông xuân của lợn nái VCN11 là 26,01 ngày, tương đương với vụ hè thu (26,07 ngày) với P> 0,05. * Như vậy, số con sơ sinh/ổ, số con sơ sinh sống/ổ, khối lượng sơ sinh/ổ ở vụ đông xuân cao hơn hè thu. Ngược lại, các chỉ tiêu tuổi phối lứa đầu, tuổi đẻ lứa đầu, khối lượng cai sữa/ổ và khối lượng cai sữa/con trong vụ đông xuân thấp hơn trong vụ hè thu. Tỷ lệ sơ sinh sống và tỷ lệ nuôi sống của vụ đông xuân thấp hơn hè thu. 4.3. TIÊU TỐN THỨC ĂN/KG LỢN CON CAI SỮA Thức ăn thường chiếm 70% giá thành sản phẩm trong chăn nuôi nói chung. Bởi vậy, hiệu quả sử dụng thức ăn có vai trò lớn trong chăn nuôi lợn. Kết quả tính toán về tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa của các đàn nái được trình bày ở Bảng 4.15 và Biểu đồ 4.7. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa của nái Landrace, VCN11 và Yorkshire là 6,56 kg; 6,37 kg và 6,42 kg. Không có sự sai khác về chỉ tiêu này giữa ba dòng lợn nái (P>0,05). Hoàng Thị Thủy (2011), thông báo ở nái Landrace được phối với đực Yorkshire và nái Yorkshire phối với đực Landrace, tiêu tốn thức ăn/ kg lợn cai sữa tương ứng là 5,95 kg và 6,50 kg. Còn Vũ Văn Quang (2010), và Triệu Thị Lan Anh (2012), nghiên cứu trên lợn nái VCN11, cho biết tiêu tốn thức ăn/ kg lợn cai sữa là 5,71 kg. 63 Bảng 4.15. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg lợn con cai sữa (n=10) Landrace VCN11 Yorkshire Chỉ tiêu Mean SE Cv (%) Mean SE Cv (%) Mean SE Cv (%) Thời gian mang thai (ngày) 116,10a 0,72 1,97 114,50a 0,34 0,94 115,20a 0,47 1,28 Giai đoạn 1 (ngày) 84,00a 0,00 0,00 84,00a 0,00 0,00 84,00a 0,00 0,00 Giai đoạn 2 (ngày) 32,10a 0,72 7,11 30,50a 0,34 3,54 31,20a 0,47 4,73 Thời gian nuôi con (ngày) 26,50a 0,34 4,08 26,60a 0,37 4,41 25,70a 0,56 6,88 Thức ăn giai đoạn 1(kg) 185,64a 0,84 1,43 185,70a 0,78 1,32 185,36a 0,42 0,72 Thức ăn giai đoạn 2 (kg) 82,62a 0,72 2,76 80,73b 0,27 1,06 82,08ab 0,72 2,77 Thức ăn giai đoạn nuôi con (kg) 117,02a 1,72 4,64 113,04a 1,78 4,99 113,24a 1,52 4,24 Số con cai sữa /ổ (con) 9,90a 0,10 3,19 10,10a 0,10 3,13 9,80a 0,20 6,45 Thức ăn lợn con (kg) 2,47a 0,25 31,59 2,89a 0,16 17,60 2,60a 0,24 29,79 Khối lượng cai sữa/ổ (kg) 59,53a 1,62 8,58 60,51a 1,72 8,96 60,34a 2,03 10,66 TTTA/kg lợn con CS (kg) 6,56a 0,19 8,98 6,37a 0,20 10,15 6,42a 0,23 11,23 Ghi chú: Trong cùng một hàng, sự sai khác giữa các giá trị trung bình không mang một ký tự giống nhau là có ý nghĩa (P< 0,05) 64 Biểu đồ 4.7. Tiêu tốn thức ăn/ kg lợn con cai sữa Hoàng Nghĩa Duyệt (2008), nghiên cứu trên lợn ngoại nuôi tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam, cho biết: tiêu tốn thức ăn/kg lợn cai sữa ở lợn Landrace, Yorkshire và F1(YxL) tương ứng là 6,5 kg; 6,3 kg và 6,8 kg. Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi có xu hướng tương tự. 4.4. HIỆU QUẢ CHUYỂN HÓA THỨC ĂN Ở ĐÀN CON LAI TỪ SAU CAI SỮA ĐẾN 60 NGÀY TUỔI Hiệu quả chuyển hóa thức ăn ở lợn con từ cai sữa - 60 ngày tuổi cũng là chỉ tiêu quan trọng để xác định hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn. Kết quả Bảng 4.16 và Biểu đồ 4.8 cho thấy: - Ở lợn nái Landrace, VCN11 và Yorkshire lần lượt theo các chỉ tiêu là: Số ngày cai sữa (26,56 ; 26,56; 25,33 ngày), khối lượng cai sữa/ổ (59,89; 60,51; 60,56 kg), khối lượng lợn con 60 ngày/ổ (165,34; 169,75; 163,52 kg), tỷ lệ nuôi sống lợn con 60 ngày tuổi (100; 98,89; 98,89 %), tổng lượng thức ăn từ cai sữa đến 60 ngày/ổ (127; 127,28; 128,28 kg), ở ba dòng nái đều có sự sai khác nhau, nhưng sự sai khác không có ý nghĩa thống kê ( P> 0,05). - Hiệu quả chuyển hóa thức ăn ở đời con của ba dòng nái Landrace, VCN11 và Yorkshire lần lượt là 1,21; 1,17 và 1,26 kg. Trong đó dòng nái VCN 11 là tốt hơn, sau đó đến đời con của dòng nái Yorkshire và cuối cùng là đời con của dòng nái Landrace. Tuy nhiên, sự sai khác này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). 65 Bảng 4.16. Hiệu quả chuyển hóa thức ăn của lợn con từ cai sữa đến 60 ngày tuổi (n = 9) Landrace VCN11 Yorkshire Chỉ tiêu Mean SE Cv (%) Mean SE Cv (%) Mean SE Cv (%) Ngày cai sữa (ngày) 26,56a 0,38 4,26 26,56a 0,41 4,65 25,33a 0,47 5,58 Số con cai sữa/ ổ (con) 10,00a 0,00 0,00 10,00a 0,00 0,00 10,00a 0,00 0,00 Khối lượng cai sữa/ổ (kg) 59,89a 1,76 8,81 60,51a 1,92 9,51 60,56a 2,26 11,20 Số lợn con 60 ngày/ổ (con) 10.00 0,00 0,00 9,89 0,11 3,37 9,89 0,11 3,37 Khối lượng lợn con 60 ngày/ổ (kg) 165,34a 3,60 6,53 169,75a 1,85 3,28 163,52a 3,21 5,89 Tỷ lệ nuôi sống CS- 60 ngày (%) 100,00a 0,00 0,00 98,89a 1,11 3,37 98,89a 1,11 3,37 Tổng TA từ CS- 60 ngày/ổ (kg) 127,00a 4,58 10,83 127,28a 3,38 7,97 128,28a 4,78 11,18 HQCH thức ăn từ CS- 60 ngày a a a 1,21 0,05 12,04 1,17 0,04 9,29 1,26 0,06 15,07 tuổi(kgTĂ/ kg tăng KL) Ghi chú: Trong cùng một hàng, sự sai khác giữa các giá trị trung bình không mang một ký tự giống nhau là có ý nghĩa (P< 0,05) 66 Biểu đồ 4.8. Hiệu quả chuyển hóa thức ăn lợn con từ cai sữa đến 60 ngày tuổi Kết quả trên tương tự với nghiên cứu của Nguyễn Thị Hảo trên 2 dòng nái VCN 21 và VCN22 trên địa bàn Tỉnh Hải Dương cho thấy tiêu tốn thức ăn ở đời con của 2 dòng nái trên từ cai sữa đến 60 ngày tuổi lần lượt là 1,34 và 1,39 kg. 67 PHẨN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. KẾT LUẬN Từ kết quả thu được về các chỉ tiêu năng suất sinh sản của đàn lợn nái Landrace, VCN11 và Yorkshire nuôi tại Trung tâm giống lợn Đông Mỹ - Công ty cổ phần giống chăn nuôi Thái Bình, chúng tôi đưa ra một số kết luận sau: 1. Yếu tố mùa vụ và lứa đẻ ảnh hưởng đến hầu hết các chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái Landrace, VCN11 và Yorkshire, đặc biệt là số con và khối lượng lợn con sơ sinh và cai sữa/ổ. Giống lợn nái ảnh hưởng rõ rệt đến chỉ tiêu số con để nuôi/ổ, khối lượng sơ sinh, số con cai sữa, và ngày cai sữa (P<0,01). 2. Năng suất sinh sản của 3 đàn nái Landrace, VCN11 và Yorkshire đạt tương đối tốt, thể hiện qua các chỉ tiêu: - Tuổi đẻ lứa đầu tương ứng là 353,70; 364,40 và 356,10 ngày. - Số con sơ sinh sống/ổ lần lượt là 11,07; 10,98 và 11,16 con. - Khối lượng sơ sinh/con tương ứng là 1,38; 1,32 và 1,35 kg. - Số con cai sữa/ổ: 9,80; 9,92 và 9,50 con. - Khối lượng cai sữa/con là 6,41 kg (lúc 25,58 ngày tuổi); 6,08 kg (lúc 26,04 ngày tuổi) và 6,43 kg (lúc 25,04 ngày tuổi). 3. Mức tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa tương ứng đạt 6,56; 6,37 và 6,42 kg và hiệu quả chuyển hóa thức ăn giai đoạn sau cai sữa đến 60 ngày tuổi là 1,21; 1,17 và 1,26 kg với P>0,05. 4. Năng suất sinh sản của 3 đàn nái Landrace, VCN11 và Yorkshire có sự sai khác nhau, đạt tốt nhất ở dòng nái Landrace, tiếp đến là dòng nái Yorkshire và sau cùng là dòng nái VCN11. 5.2. KIẾN NGHỊ - Tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố quy mô, kiểu chuồng trại đến các tính trạng năng suất sinh sản của Landrace, VCN11 và Yorkshire để đề ra biện pháp kỹ thuật làm tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn tại Trung tâm. - Sử dụng lợn nái Landrace, Yorkshire để phối chéo (nái Landrace với đực Yorkshire, nái Yorkshire với đực Landrace) để sản xuất lợn giống bố mẹ. 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt: 1. Đặng Vũ Bình (1995). “Các tham số thống kê di truyền và chỉ số chọn lọc năng suất sinh sản của lợn nái Yorkshire và Landrace”, Kỷ yếu Kết quả nghiên cứu khoa học chăn nuôi thú y (1991 - 1995), Trường ĐHNNI, Hà Nội 2. Đặng Vũ Bình (1999). "Phân tích một số nhân tố ảnh hưởng tới các tính trạng năng suất trong một lứa đẻ của lợn nái ngoại", Kết quả nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật Khoa Chăn nuôi thú y (1956 - 1998), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 5 - 8. 3. Đặng Vũ Bình (2001). “Đánh giá các tham số thống kê di truyền và xây dựng chỉ số phán đoán đối với các chỉ tiêu năng suất sinh sản ở lợn nái ngoại nuôi tại các cơ sở giống Miền Bắc”, Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài cấp Bộ, mã số B 99 - 32 - 40, Hà Nội. 4. Đặng Vũ Bình (2003). “Năng suất sinh sản của lợn nái Yorkshire và Landrace nuôi tại các cơ sở giống Miền Bắc”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp I, số 2/2003. 5. Đặng Vũ Bình, Nguyễn Văn Tường, Đoàn Văn Soạn, Nguyễn Thị Kim Dung (2005). “Khả năng sản xuất của một số công thức lai của đàn lợn nuôi tại Xí nghiệp chăn nuôi Đồng Hiệp - Hải Phòng”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, số 4/2005. 6. Đinh Văn Chỉnh, Đặng Vũ Bình, Trần Xuân Việt, Vũ Ngọc Sơn (1995). “Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire nuôi tại trung tâm giống gia súc Hà Tây”, Kết quả nghiên cứu Khoa học Khoa Chăn nuôi - Thú y (1991 – 1995), Đại học Nông nghiệp I, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 70 – 72. 7. Đinh Văn Chỉnh, Phan Xuân Hảo, Đỗ Văn Trung (2001). “Đánh giá khả năng sinh sản của lợn Landrace và Yorkshire nuôi tại Trung tâm giống vật nuôi Phú Lãm - Hà Tây”, Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật Chăn nuôi thú y 1999 - 2001, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 8. Đoàn Phương Thuý, Phạm Văn Học, Trần Xuân Mạnh, Lưu Văn Tráng, Đoàn Văn Soạn, Vũ Đình Tôn, Đặng Vũ Bình (2015). “Năng suất sinh sản và định hướng chọn lọc đối với lợn nái Duroc, Landrace và Yorkshire tại công ty Trách nhiệm hữu hạn lợn giống hạt nhân DABACO”. Tạp chí Khoa học và Phát triển 2015, tập 13, số 8: 1397-1404. 9. Đoàn Xuân Trúc, Tăng Văn Lĩnh, Nguyễn Thái Hòa và Nguyễn Thị Hường (2001). "Nghiên cứu chọn lọc nái Yorkshire và Landrace có năng suất sinh sản cao tại xí 69 nghiệp giống Mỹ Văn ", Báo cáo khoa học Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 1999 - 2000 (phần chăn nuôi gia súc). tr.152 - 157. 10. Hà Thị Tuế (2005). Đánh giá năng suất sinh sản, khối lượng sơ sinh và giới tính tới sinh trưởng của lợn con từ sơ sinh đến 8 tuần ở Landrace và Yorkshire nuôi tại trại chăn nuôi Nam nghĩa - Nam Trực - Nam Định, Luận văn thạc sỹ Nông nghiệp, Hà Nội, 2005. 11. Hoàng Nghĩa Duyệt (2008). "Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn ngoại ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam", Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, số 46, 2008. 12. Hoàng Thị Thủy (2011). Năng suất sinh sản của lợn Landrace, Yorkshire nhân thuần và các tổ hợp lai chéo giữa chúng nuôi tại Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương, Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp. 13. John. R. Diehl and Jamen. R. Danion (1996). “Quản lý lợn nái và lợn các hậu bị để sinh sản có hiệu quả", Cẩm nang Chăn nuôi lợn công nghiệp. 14. Lê Đình Phùng và cs. (2011). "Ảnh hưởng của một số nhân tố đến khả năng sinh sản của lợn nái Landrace, Yorkshire và F1(Landrace x Yorkshire) nuôi tại các trang trại tỉnh Quảng Bình", Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, số 64,2011. 15. Nguyễn Công Hoan (2010). Khả năng sinh sản của các dòng lợn ông bà VCN11, VCN12 và bố mẹ VCN21, VCN22 nuôi tại Phú Thọ, Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp. 16. Nguyễn Khắc Tích (1993). “Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm sinh lý, sinh dục, khả năng sinh sản của lợn nái ngoại nuôi tại Xí nghiệp giống vật nuôi Mỹ Văn - Hải Hưng”, Kỷ yếu kết quả nghiên cứu khoa học Chăn nuôi thú y (1991 - 1993), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 17. Nguyễn Thiện (1998). "Xác định thời điểm rụng trứng và dẫn tinh thích hợp nhất đối với lợn nái", Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 18. Nguyễn Thiện, Phạm Hữu Doanh, Phùng Thị Vân (1992). "Khả năng sinh sản của hai giống lợn Landrace, Đại Bạch, ĐBI-81 và các cặp lai hướng nạc", Kết quả nghiên cứu KHKT 1985-1990, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 19. Nguyễn Thiện, Phùng Thị Vân, Nguyễn Khánh Quắc, Phạm Hữu Doanh, Phạm Nhật Lệ và cộng tác viên (1995). “Kết quả nghiên cứu các công thức lai giữa lợn ngoại và lợn Việt Nam”, Tuyển tập các công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật Chăn nuôi thú y (1969 - 1995), Viện chăn nuôi, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, 1995. tr.13 - 21. 20. Nguyễn Tuấn Anh (1998). “Dinh dưỡng tác động đến sinh sản ở lợn nái”, Chuyên san chăn nuôi lợn, Hội chăn nuôi Việt Nam. 21. Nguyễn Văn Đồng và cs. (2005). “Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh trưởng, sinh sản của hai dòng lợn ông bà C1050 và C1230”, Khoa học công nghệ nông nghiệp & PTNT 20 năm đổi mới, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. 70 22. Nguyễn Văn Đồng và Nguyễn Ngọc Phục (2004), “Kết quả theo dõi của hai dòng lợn nái ông bà VCN11 và VCN12". Nghiên cứu khoa học Chăn nuôi Thú y 2004. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 23. Nguyễn Văn Đồng, Nguyễn Ngọc Phục, Phạm Duy Phẩm, Lê Thanh Hải, Phạm Thị Kim Dung, Lê Thế Tuấn, Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Văn Ngạn (2005). “Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh trưởng, sinh sản của hai dòng lợn ông bà VCNb12 và VCN11”, Khoa học công nghệ Nông nghiệp & PTNT 20 năm đổi mới, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia Hà Nội – 2005. 24. Nguyễn Văn Dũng (2008). Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái Landrace, Yorkshire, Duoroc nuôi tại xí nghiệp giống gia súc Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp. 25. Nguyễn Văn Thắng và Vũ Đình Tôn (2010). Năng suất sinh sản, sinh trưởng, thân thịt và chất lượng thịt của các tổ hợp lai giữa lợn nái F1(Landrace x Yorkshire) với đực giống Landrace, Duroc và (Pietrain x Duroc). Tạp chí Khoa học và Phát triển. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, tập VIII số 1/2010. tr. 98 - 105. 26. Nguyễn Văn Thiện (1995). Di truyền học số lượng ứng dụng trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 27. Phạm Thị Kim Dung, Lê Thế Tuấn, Trịnh Hồng Sơn và Nguyễn Văn Ngạn (2005), “Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh trưởng, sinh sản của hai dòng lợn ông bà VCN12 và VCN11”, Khoa học công nghệ nông nghiệp & PTNT 20 năm đổi mới, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. 28. Phạm Thị Kim Dung và Trần Thị Minh Hoàng (2009). "Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của năm dòng lợn cụ kỵ tại trại lợn giống hạt nhân Tam Điệp", Tạp chí Khoa học công nghệ chăn nuôi, số 16-tháng 2/2009. 29. Phan Xuân Hảo (2006). “Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái ngoại L, Y, F1 (L x Y) đời bố mẹ”, Tạp chí khoa học kỹ thuật nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp I. Số 1/2008. tr. 33 - 37. 30. Phan Xuân Hảo và Hoàng Thị Thuý (2009). “Năng suất sinh sản và sinh trưởng của các tổ hợp lai giữa nái Landrace, Yorkshire và F1 (Landrace x Yorkshire) phối với đực lai giữa Pietrain và Duroc (PiDu)”, Tạp chí Khoa học và phát triển, trường Đại học Nông nghiệp, Hà Nội. 7 (3). tr. 269-275. 31. Phan Xuân Hảo, Đinh Văn Chỉnh, Vũ Ngọc Sơn (2001). “Đánh giá khả năng sinh trưởng và sinh sản của lợn Landrace và Yorkshire tại trại giống Thanh Hưng – Hà Tây”, Kết quả nghiên cứu KHKT khoa Chăn nuôi – Thú y 1999 – 2001, Đại học Nông nghiệp, Hà Nội. 71 32. Phùng Thị Vân (1998). "Kết quả chăn nuôi lợn ngoại tại Trung tâm Nghiên cứu lợn Thụy Phương", kết quả nghiên cứu khoa học chăn nuôi, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 33. Phùng Thị Vân, Trần Thị Hồng, Hoàng Thị Phi Phượng và Lê Thế Tuấn (2001) “Nghiên cứu khả năng sinh sản của lợn nái L và Y phối chéo giống, đặc điểm sinh trưởng, khả năng sinh sản của lợn nái lai F1 (YL) và F1 (LY) x đực D”, Báo cáo KH chăn nuôi thú y năm 1999 - 2000 (phần chăn nuôi gia súc), TP Hồ Chí Minh 10 - 12 tháng 4/2001. 34. Tổng cục thống kê (2015). Kết quả báo cáo sơ bộ tổng điều tra 01/4/15 của Tổng cục Thống kê. 35. Trần Thị Minh Hoàng, Tạ Thị Bích Duyên và Nguyễn Quế Côi (2008). "Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái Landrace, Yorkshire nuôi tại Mỹ Văn, Tam Điệp và Thụy Phương", Tạp chí Khoa học công nghệ, số 10-2008. 36. Triệu Thị Lan Anh (2012). Đánh giá năng suất sinh sản của hai dòng nái VCN11, VCN12 phối với đực VCN03 nuôi tại Trung tâm giống gia súc gia cầm Tỉnh Nam Định, Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp. 37. Trịnh Hồng Sơn (2009), Năng suất sinh sản của hai dòng lợn VCN01, VCN02 qua các thế hệ nuôi tại Trạm Nghiên cứu nuôi giữ giống lợn hạt nhân Tam Điệp-Ninh Bình, Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. 38. Vũ Văn Quang ( 2010). Đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn cái hậu bị và năng suất sinh sản của hai dòng lợn ông bà VCN11 và VCN12 nuôi tại Trạm nghiên cứu, nuôi giữ giống lợn hạt nhân Tam Điệp, Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp. Tiếng nước ngoài: 39. 39. Blasco A., J. P. Binadel and C. S. Haley (1995). Genetic and neonatal survial, The Neonatal pig. Development and Survial, Valey, M. A. (ed.), CAB, International, Wallingford, Oxon, UK. pp. 17-38. 40. Adlovic S. A., M. Dervisevu, M. Jasaravic and H. Hadzirevic (1983). The effect of age the gilts at farrowing on litter size and weight. Veterinary Science, Yugoslavia Vol 32. pp. 249-256. 41. Berkin B. (1984), A Genetic analysis of sow productivity traits, Journal of Animal Sciences Vol 59. pp. 1149-1163. 42. Bolet G.; Martinat Botte F.; Locatelli P.; Gruand J.; Terqui M. and Berthelot F. (1986),"Componets of prolificacy of hyperprolific Large White sows comparison with Meishan and control Large White sows", Genetique selection evolution 18, pp.333-342. 43. Bzowska Dawidle and Ptale (1997) “ Pig breeding “Animal breeding Ales tracts Vel” 72 44. Cassar G., R. N. Kirkwood , M. J. Seguin. , T. M. Widowski , A. J. Zanella and R. M. Friendship (2008). Influence of stage of gestation at grouping and presence of boars on farrowing rate and litter size of group-housed sows. Juornal of Swine Health and Production. Vol 16 (2). pp. 81-85. 45. Colin T. Whittemore (1998), The science and practice of pig production, Second Edition, Blackwell Science Ltd. pp. 91 – 130. 46. Dan T.T. and Summer M. M. (1995). "Factors effecting farrowing rate and birth litter size in pigeries in southern VietNam and Queensland", Exploring approaches to research in the animal science VietNam 8/1995. pp. 76-81. 47. Despres P. Martinat Botte, Lagant H., Terqui M. and Legault C.(1992) : Comparasion of reproductive of three genetic types of sows : Large white (LW), hyperprolific large white (HLW), Meishan (MS), Journees de la recherche porcine en France 24. pp. 25-30. 48. Ducos A. (1994), Genetic evaluation of pigs tested in central station using a mutiple trait animal model. Doctoral Thesis, Institut National Agromique Paris-Grigson, France. 49. Feguson P. W., W. R. Harvey and K. M. Irvin (1985), Genetic, phenotypic and environmental relationships between sow body weight and sow productivity traits. Journal of Animal science 60. pp. 375-384. 50. Gaustad-Aas A. H. Hofmo P.O. and Kardberg K. (2004), “The importance of farrowing to service interval in sows served during lactation or after shorter lactation than 28 days”. Animal Reproduction Science. 81. pp. 289-293. 51. Gordon I. (1997). Controlled Reproduction in pigs, CaB International. 52. Gordon I. (2004), Reproductive technologies in farm animals, CaB International. 53. Gunsett F. C. and Robinson O. W. (1990), Crossbreeding effects on reproduction, growth and carcass traits in genetics of traits in genitics of swine. Young L. D. (ed) N.C-103 (publishers). LTD. pp. 307-333. 54. Irving K.M. and L.A. Swiger (1984), Genetic and phenotypic parameters for sow productivity, Journal of Animal Science 58. pp. 1144-1150. 55. Johansson K. and BW. Kenedy (1985), Genetic a phenotypic relationships of performance test measurements with fertility in Swedish Landrace and Yorkshire sow. Acta Agrialtara Scandanivica 33. pp. 195-199. 56. Kalasnikova G. (2001), "An evaluation of different variatiots of rotation crossbreeding in pigs”., Animal Breeding Abstracts. 68 (9), Ref. 5347). 57. Koketsu, J. D. and S. Y. Annor (1997), “Factor influensing the postweaning reproductive performance of sow on commercial farm”. Animal breeding Abstracts 65 (12), Ref. 6934. 73 58. Lee J. H.; Chang W. K. ; Park J.K. and Gill J. C. (1995), “Practive VCN12l vitilization of liquid semen”, RDA Journal of Agricultural sciencce livestock. 37 (2). pp. 484-488. 59. Legault C., Gruand J., Lebost J., Garreau H., Olliver L., Messer L. A.and Rothschild M. F. (1997), ” Frequency and effect on prolificacy of the ESR gene in two French LW lines”. Animal Breeding Abstracts. 65 (12). 60. Mabry J. W., Culbertson M. S. and Reeves D. (1997), “Effect of lactation length on weaning to first service interval, first service farrowing rate and subsequent litter size”. Animal Breeding Abstracts, 6596), Ref., 2958. 61. Mikhailov I. F. and Loban N. A. (1999), “ Intensification of the selection process in improvement of specialized types of pigs”. Animal Breeding Abstracts, Vol. 67 ref 5231. 62. Orzecchowska B. and Mucha A. (1999), "An evalution of reproductive efficieney of sows". Animal Breeding Abstracts 67 (4), Ref. 2180. 63. Paul Hughes and James Tilton (1996): Maximising pig production and reproduction. Campus, Hue University of Agriculture and Foresty : 23-27 September 1996 64. Quinion N., Gaudre D., Rapp S. and Guillou D. (2000), “ Effect of ambient temperature and diet composition on lactation performance of primiparous sows ”., Animal Breedings Abstracts, 68(12), ref., 7567 65. Rothschild M. F. and Bidanel J. P. (1998), "Biology and genetics of reproduction", The Genetics of the pigs, Rothschild, M. F. and Ruvinsky, A (eds), CAB international. pp.313-345. 66. Rydhmer L.; Lundchein N. and Johanson K. (1995), Genetic parameters for reproduction traits in sows and relatión to performence test measurements, J. Anim. Breed. Genet 112. pp.33-42. 67. Serenious. T., M.L. Sevon. Aimonen and E.A. Mantysaari (2002), "Effect of service sire and validity of repeatability model in litter size and farrowing interval of finish L and LW populations", Journal of Livestock Production Science 81-213-222. 68. Sheiko, I. (1999), “ Economic and biological traits of pigs bred in a closed system”. Svinovodstvo (Moskva) No3. pp. 7-9. 69. Stoikov and A. Vassilev (1996), Wurf und Aufzuchtleistungen Bungarischer Schweinerassen, Arch. Tiez. 70. Tan, D., Chen, W., Zhangg, C.; and Lei, D. (2000), “Study of the establishment of swine selection and breeding systems”., Animal Breeding Abstracts, 68 (5), ref. 2786). 71. Tummaruk, P., Lundeheim, N., Einarsson, S. And Dalin, A.M. (2000) “Reproductive Performance of Purebred Swedish Landrace and Swedish Yorkshire Sows: I Seasonal Variation and Parity Influence”., Journal of Animal Science 50. pp. 205 - 216. 74 72. Vermeer H. M. and A. Slifkhuis (1989). Inseminasion of breeding sows at the first or second oestrus lunerkampweg rosmalen, Nertherland. 73. Walkiewicz, A., Kasprzyk, A., Babicz, M. and Kamyk, P. (2000). “Reproductive performance of six generations of Polist L sows at the breeding centre in Pukarzow”., Animal Breeding Abstracts, 68 (7), Ref. 4103. 74. White B. R.; McLaren D. G.; Dzink P. J. and Wheeler M. B. (1991), “Attainment of puberty and the mechanism of Large litter size in chinese Meishan females versus Yorkshire females”. Biology of Reproduction 44 (Suppl.l) 160 (Abstract). 75. Yang H., Petgrew J. E. and Walker R. D. (2000), “Lactational and subsequent reproductive responses of lactating sows to dietary lysine (protein) concentration”. Animal Breeding Abstracts, 68(12)., 7570. 75 PHỤ LỤC Biểu đồ 1. Tuổi phối giống lần đầu theo mùa vụ Biểu đồ 2. Tuổi đẻ lứa đầu theo mùa vụ 76 Biểu đồ 3. Số con để nuôi /ổ theo mùa vụ Kg/ổ Khối lượng sơ sinh /ổ 16,00 15,500 15,00 14,500 ĐX 14,00 HT 13,500 13,00 12,500 LR VCN11 YR Biểu đồ 4. Khối lượng sơ sinh /ổ theo mùa vụ 77 Biểu đồ 5. Khoảng cách lứa đẻ theo mùa vụ 78

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfde_tai_kha_nang_san_xuat_o_mot_so_to_hop_lai_cua_dan_lon_nai.pdf
Tài liệu liên quan