Điều tra tình hình sản xuất khoai tây và khảo nghiệm một số giống khoai tây trong điều kiện sản xuất vụ động 2005, 2006 tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên

Tài liệu Điều tra tình hình sản xuất khoai tây và khảo nghiệm một số giống khoai tây trong điều kiện sản xuất vụ động 2005, 2006 tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên: ... Ebook Điều tra tình hình sản xuất khoai tây và khảo nghiệm một số giống khoai tây trong điều kiện sản xuất vụ động 2005, 2006 tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên

pdf108 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2186 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Điều tra tình hình sản xuất khoai tây và khảo nghiệm một số giống khoai tây trong điều kiện sản xuất vụ động 2005, 2006 tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ MAI THẢO ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KHOAI TÂY VÀ KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ GIỐNG KHOAI TÂY TRONG ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT VỤ ĐÔNG 2005, 2006 TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN CHUYÊN NGÀNH : TRỒNG TRỌT Mà SỐ : 60.62.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS TRẦN NGỌC NGOẠN THÁI NGUYÊN 2008 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ MAI THẢO ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KHOAI TÂY VÀ KHẢO NGHIỆM MỘT SỐ GIỐNG KHOAI TÂY TRONG ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT VỤ ĐÔNG 2005, 2006 TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã đƣợc cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Mai Thảo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn ngày, trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu tôi nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của: Thầy giáo hướng dẫn trực tiếp PGS.TS. Trần Ngọc Ngoạn, thầy đã giúp đỡ tận tình về phương hướng và phương pháp nghiên cứu cũng như hoàn thiện luận văn. Khoa sau Đại học, khoa Nông học, cán bộ phòng thực hành bộ môn sinh lý, sinh hoá - trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu. Các thầy cô giáo khoa Nông học - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và các hộ nông dân tại huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu hoàn thiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô, gia đình, các anh chị, các bạn bè đồng nghiệp đã động viên tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó. Thái Nguyên, năm 2008 Nguyễn Thị Mai Thảo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Muc đích và yêu cầu......................................................................................4 1.1. Mục đích .................................................................................................... 4 1.2. Yêu cầu ....................................................................................................... 4 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 5 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5 1.2. Giới thiệu chung về cây khoai tây .............................................................. 6 1.2.1. Nguồn gốc, phân loại khoai tây ....................................................... 6 1.2.2. Nghiên cứu về giá trị dinh dưỡng của cây khoai tây . .................... 7 1.3. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới và ở Việt Nam ........................ 9 1.3.1. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới ....................................... 9 1.3.2. Tình hình sản xuất khoai tây ở Châu Âu. ..................................... 10 1.3.3. Tình hình sản xuất khoai tây ở Châu Á ......................................... 11 1.3.4. Tình hình sản xuất khoai tây ở khu vực Đông Nam Á ................ 12 1.3.5. Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam .................................... 12 1.3.6. Tình hình sản xuất khoai tây ở các tỉnh miền núi phía Bắc .......... 15 1. 4. Tình hình nghiên cứu khoai tây trên thế giới và ở Việt Nam ................ 17 1.4.1. Nghiên cứu về giống khoai tây ..................................................... 17 1.4.2.Một số nghiên cứu về sâu bệnh hại khoai tây…………...….…….32 Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 35 2.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 35 2.1.1. Điều tra hiện trạng sản xuất khoai tây trong cơ cấu sản xuất cây vụ đông ............................................................................................. 35 2.1.2. Khảo nghiệm 5 giống khoai tây vụ đông tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên ................................................................................ 35 2.1.3. Mô hình trình diễn giống khoai tây có triển vọng đưa vào sản xuất với diện tích 2,8800m2 (8hộ) ...................................................... 35 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 2.2. Vật liệu - Phương pháp nghiên cứu ......................................................... 35 2.2.1. Vật liệu thí nghiệm ........................................................................ 35 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................... 35 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu. ........................................................... 41 Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN…………………………… ..... ..42 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của huyện Đồng Hỷ ảnh hưởng tới tình hình sản xuất khoai tây……………………….………………… …42 3.1.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................... .....42 3.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội......................................................... ......42 3.1.3. Đặc điểm khí hậu thời tiết vụ Đông 2005, 2006 tại Thái Nguyên 43 3.2. Tình hình sản xuất cây khoai tây ở Thái Nguyên......... ........... ................47 3.3. Tình hình sản xuất cây khoai tây tại huyện Đồng Hỷ............................ ..49 3.3.1. Tình hình sản xuất một số loại cây trồng vụ đông năm 2005 tại huyện Đồng Hỷ – Thái Nguyên........................................ ..................49 3.3.2. Tình hình sử dụng giống khoai tây và áp dụng các biện pháp kỹ thuật của hộ nông dân…………………………………………………… . …50 3.3.3. Các yếu tố thuận lợi và khó khăn h ạn chế tới khả năng sản xuất khoai tây vụ đông tại huyện Đồng Hỷ Thái Nguyên.. ......................... .……..51 3.4. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giống khoai tây khảo nghiệm vụ đông 2005………………………………………………..…54 3.4.1. Thời gian từ trồng đến mọc…………………………….….…..55 3.4.2. Thời gian trồng đến phân cành ……………………….……….56 3.4.3. Thời gian từ trồng đến làm củ…………………………… .. …57 3.4.4. Thời gian từ trồng đến khi thu hoạch…………………………57 3.5. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các giống khoai tây tham gia thí nghiệm………………………………………………………………….58 3.5.1. Chiều cao cây của các giống khoai tây khảo nghiệm qua các thời kỳ sinh trưởng phát triển…………………………………………..58 3.5.2. Một số đặc điểm hình thái, sinh lý của các giống khoai tây tham gia khảo nghiệm………………………………… .. ……………………61 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 3.6. Khả năng chống chịu của các giống khoai tây khảo nghiệm trong vụ đông 2005 ………………………………………………... ……………………….64 3.6.1. Sâu xám (Agrotisypsilon Rott)……… ………………………..65 3.6.2. Bệnh héo xanh (Pseudomonas solanacearum)........... . ................65 3.6.3. Bệnh mốc sương (Phitophthora infestans)…………… ……….66 3.6.4. Khả năng chống đổ……………………………………… ……..66 3.7. Đặc điểm củ của các giống khoai tây tham gia khảo nghiệm vụ đông 2005……………………………………………………………… …….67 3.8. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống khoai tây thí nghiệm vụ đông 2005…………………………………………… …….68 3.8.1. Các yếu tố cấu thành năng suất……………...…...……… …..68 3.8.2. Năng suất lý thuyết............................................................ ......72 3.8.3. Năng suất thực thu............................................................. ...... 74 3.8.4. Năng suất củ khô (NSCK) của các giống khoai tây tham gia khảo nghiệm................................................................................................................. ...........74 3.9. Hiệu quả kinh tế của các giống khoai tây tham gia thí nghiệm....... .........75 3.10. Kết quả trình diễn giống khoai tây Diamant vụ đông 2005............. ......76 3.10.1. Đặc điểm sinh trưởng và năng suất của giống khoai tây Diamant trong vụ đông 2005…………………………………………………… . ……77 3.10.2. Kết quả năng suất khoai tây trình diễn trong vụ Đông 2006….. . 78 3.11. Đánh giá hiệu quả kinh tế của một số giống cây trồng trong điều kiện vụ đông 2006 tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên................................... 79 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................. . .........81 1. Kết luận 2. Đề nghị Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 84 Phụ lục Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 DANH MỤC NHỮNG TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Chữ đƣợc viết tắt CIP Trung tâm nghiên cứu khoai tây quốc tế Cs Cộng sự Đ/c Đối chứng FAO Tổ chức Nông - Lương Liên Hiệp Quốc g gam HSDT Hệ số diện tích NSCT Năng suất củ tươi NSCK Năng suất củ khô NSLT Năng suất lý thuyết NSTT Năng suất thực thu NSTK Năng suất thống kê TQ Trung Quốc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ Bảng 1.1: Năng suất năng lượng và protein của một số cây lương thực .......... 8 Bảng 1.2: Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới ........................................ 9 Bảng 1.3: Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây của Châu Âu ................ 10 Bảng 1.4: Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây của Châu Á .................. 11 Bảng 1.5: Một số quốc gia có diện tích trồng khoai tây lớn nhất thế giới ...... 12 Bảng 1.6: Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam....................................... 13 Bảng1.7: Tình hình sản xuất khoai tây ở một số tỉnh miền núi phía Bắc năm 2005 ............................................................................... 15 Bảng 3.1. Diễn biến thời tiết khí hậu vụ đông năm 2005 - 2006 tại Thái Nguyên .................................................................................. 44 Bảng 3.2: Tình hình sản xuất khoai tây vụ đông ở Thái Nguyên trong 3 năm (2004 – 2007) ................................................................................. 48 Bảng 3.3: Tình hình sản xuất một số loại cây vụ đông năm 2005 tại huyện Đồng Hỷ..........................................................................................................49 Bảng 3.4. Cơ cấu giống khoai tây của hộ nông dân ........................................ 50 Bảng 3.5. Mức độ đầu tư cho khoai tây .......................................................... 51 Bảng 3.6: Những khó khăn trong sản xuất khoai tây vụ đông của các h ộ nông dân ................................................................................ 52 Bảng 3.7: Thời gian sinh trưởng, phát triển của các giống khoai tây khảo nghiệm vụ đông 2005 ..................................................................... 55 Bảng 3.8. Tăng trưởng chiều cao cây của các giống khoai tây khảo nghiệm qua các thời kỳ vụ đông 2005 ......................................................... 59 Bảng 3.9: Một số đặc điểm hình thái, sinh lý của các giống khoai tây thí nghiệm 62 Bảng 3.10: Một số loại sâu bệnh hại chính và khả năng chống đổ của các giống khoai tây thí nghiệm trong vụ đông 2005 ............................ 65 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 Bảng 3.11: Đặc điểm củ của các giống khoai tây khảo nghiệm vụ đông năm 2005 ........................................................................... ....67 Bảng 3.12: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống khoai tây khảo nghiệm vụ đông 2005 ................................................. .....69 Bảng 3.13: Tỷ lệ củ phân theo đường kính củ .............................................. ..71 Bảng 3.14: Năng suất của các giống khoai tây khảo nghiệm vụ đông năm 2005 ................................................................................... ....73 Bảng 3.15: Tỷ lệ chất khô và NSCK của các giống khoai tây khảo nghiệm .. 75 Bảng 3.16: Hạch toán kinh tế sơ bộ của các giống khoai tây tham gia khảo nghiệm vụ đông 2005 ..................................................................... 76 Bảng 3.17: Đặc điểm sinh trưởng, sinh lý và năng suất của giống khoai tây trong vụ đông 2006.........................................................................77 Bảng 3.18: Kết quả năng suất khoai tây của một số nông hộ..........................78 Bảng 3.19. Hiệu quả kinh tế của một số loại cây trồng chính trong vụ đông 2006 ................................................................................................ 79 Biểu đồ 1: Năng suất lý thuy ết và năng suất thực thu của các giống khoai tây khảo nghiệm vụ đông 2005 ............................................... 73 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự nghiệp đổi mới của đất nước nền nông nghiệp nông thôn của nước ta đã có những bước phát triển nhanh, liên tục và khá toàn diện. Đặc biệt là sản xuất lương thực đã góp phần quan trọng vào ổn định đời sống, chính trị tạo cơ sở thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong những năm gần đây sản xuất nông nghiệp đã thu được nhiều kết quả, trong đó sản xuất vụ đông đóng vai trò quan trọng, góp phần nâng cao tổng sản lượng lương thực và sản lượng các loại cây trồng trong năm. Được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, các ngành, cùng với các chính sách hỗ trợ cho hệ thống các công trình thủy lợi phục vụ công tác tưới tiêu được đầu tư đã tạo điều kiện cho vụ đông trở thành một vụ sản xuất phù hợp với nhiều loại cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế, nâng cao tổng giá trị sản phẩm trong sản xuất nông nghiệp. Vụ đông hiện nay, tùy theo trình độ kỹ thuật mức độ thâm canh, tập quán canh tác và nhu cầu thực tiễn về sản xuất và đời sống mà mỗi địa phương có những cây trồng vụ đông khác nhau như: ngô, khoai lang, đậu đỗ, khoai tây , rau các loại . Mỗi cây trồng đều có những đặc điểm riêng và có những yêu cầu nhất định với ngoại cảnh và thỏa mãn một nội dung kinh tế nhất định là làm tăng sản phẩm lương thực, thực phẩm cho xã hội và tăng thu nhập cho người sản xuất nông nghiệp. Vấn đề là ở chỗ lựa chọn cây trồng nào kinh tế hơn, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, của cơ sở sản xuất. Là một trong những loại cây trồng quen thuộc, cây khoai tây (Solanum Tuberosum. L) vừa là cây lương thực, đồng thời là cây th ực phẩm có giá trị được trồng ở nhiều nước trên thế giới (Hồ Hữu An và cs , Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 2005) [1]. Các nhà dinh dưỡng học đã phân tích giá trị thực phẩm của khoai tây , cho thấy thành phần của nó khá cân đối về các chấ t cần thiết cho nhu cầu “ăn đủ chất” của con người . Trong 100g khoai tây có : các hydratcacbon 19g (trong đó có 16g tinh bột , 2,2g chất xơ ), 0,1g chất béo , 3g protein và 75g nước . Bên cạnh đó , khoai tây còn chứa những vi chất dinh dưỡng giá trị , đặc biệt các vitamin (bao gồm vitamin B 1 0,08mg (8%), vitamin B 2 0 ,03mg (2%), vitamin B 3 1 ,1mg (7%), vitamin B 6 (19%), vitamin C 20mg (33%) cùng với những khoáng chất như canxi 12mg, sắt 1,8mg, magiê 23mg, photpho 57mg, kali 421mg, natri 61mg) (Web dep.com.vn) [ 39]. Ngày nay , ở những nước có nền nông nghiệp hiện đại , chăn nuôi gia súc và gia cầm tập trung , khoai tây còn được dành một số lượng lớn để làm thức ăn gia súc với mục đích nhằm biến protit thự c vật thành protit động vật như thịt , sữa, bơ. Tính trung bình nếu 1 ha khoai tây đạt sản lượng 100 tạ và tính hàm lượng tinh bột trung bình là 18% và protit là 2% thì trên 1 ha đó sẽ thu được 1800 kg tinh bột (tương đương với 4,5 tấn lúa ) và 200 kg protit thực vật (tương đương với 606 kg đậu tương hoặc 1212 kg thịt lợn ) (Nguyễn Văn Thắng và cs , 1978) [ 28]. Nếu so sánh về năng suất chất khô trên một đơn vị trồng trọt thì khoai tây cao hơn lúa mì 3 lần, cao hơn lúa nước 1,3 lần và cao hơn ngô 2,2 lần (Leviel, 1986) (dẫn theo Lê Sỹ Lợi , 2001) [ 13]. Hiện nay trên thế giới khoai tây được coi là một trong 4 cây trồng quan trọng nhất trong các cây lương thực , thực phẩm, được xếp thứ tư s au lúa mì , ngô, lúa nước và ngày nay cây khoai tây là một trong bốn loại cây ảnh hưởng đến cuộc sống nhân loại , nó không chỉ làm thay đổi cuộc sống hàng ngày của hàng trăm triệu người mà còn ảnh hưởng đến tiến trình lịch sử của thế giới (web khoahoc.com.vn) [38]. Khoai tây là cây lương thực , thực phẩm ngắn ngày , có giá trị dinh dưỡng cao , có khả năng trồng trọt được ở nhiều vùng tại Việt Nam . Trong những năm gần đây khoai tây đã được đưa vào trồng khá phổ biến tại các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 vùng trung du và miền núi phía Bắc nhằm tận dụng ưu thế về đất đai , khí hậu, tạo thêm công ăn việc làm và thu nhập cho bà con nông dân , đa dạng hóa cây trồng, góp phần đảm bảo an ninh lương thực tại chỗ cho miền núi . Tuy nhiên, việc phát triển diện tích trồng khoai tây ở miền núi nói chung còn nhiều hạn chế về giống, kỹ thuật trồng trọt…chính vì vậy mà trong những năm qua việc phát triển sản xuất khoai tây còn chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có , năng suất và sản lượng còn thấp. Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc thuộc vùng Đông Bắc nước ta với diện tích đất tự nhiên hơn 3532 km2 và dân số trên 1 triệu người. Thái Nguyên không ch ỉ là một tỉnh có thế mạnh về phát triển công nghiệp mà còn là tỉnh có một nền nông nghiệp khá vững chắc. Tỉnh rất chú trọng vào việc mở rộng diện tích đất nông nghiệp nâng cao năng suất, sản lượng lương thực thực phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế. Những năm trở lại đây nh ờ thực hiện chiến lược "cánh đồng 50 triệu đồng/ha", cây khoai tây đã được quan tâm và đầu tư phát triển, người dân từng bước đã đưa khoai tây làm cây trồng vụ đông trong cơ cấu sản xuất 3 vụ song năng suất và phẩm chất khoai tây còn thấp . Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng năng suất thấp và chất lượng khoai tây kém , trong đó nguyên nhân chủ yếu là do thiếu bộ giống và nguồn giống chất lượng kết hợp với kỹ thuật canh tác chư a phù hợp của người dân trồng khoai tây . Vì vậy để mở rộng diện tích khoai tây thì vấn đề cấp thiết là phải có bộ giống cho năng suất cao và ổn đ ịnh. Giống tốt là tiền đề để đạt năng suất cao, phẩm chất tốt song không phải ở bất kỳ điều kiện sinh thái nào giống cũng phát huy hết tiềm năng năng suất của nó . Để góp phần ch ọn ra những gi ống phù hợp với từng vùng sinh thái chúng tôi thực hiện đề tài: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 "Điều tra tình hình sản xuất khoai tây và khảo nghiệm một số giống khoai tây trong điều kiện sản xuất vụ đông 2005, 2006 tại huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên". 2. Mục đích và yêu cầu 2.1. Mục đích Trên cơ sở kết quả điều tra hiện trạng và thử nghiệm, giới thiệu một số giống khoai tây có khả năng thích ứng với điều kiện sản xuất vụ Đông tại tỉnh Thái Nguyên nói chung, huyện Đồng Hỷ nói riêng. 2.2. Yêu cầu - Điều tra hiện trạng sản xuất cây khoai tây vụ Đông tại huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên. - Khảo nghiệm một số giống khoai tây có triển vọng tại xã Nam Hoà - huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài Vận dụng đặc điểm khí hậu miền Bắc nước ta có một mùa đông lạnh và khô hanh trong nửa đầu, ẩm ướt trong nửa cuối. Nhiệt độ các tháng mùa đông tuy thấp hơn nhiều so với nhiệt độ của những tháng nóng trong năm nhưng không quá lạnh, ẩm độ không khí không quá thấp làm cho nhiều loại cây trồng có thể sinh trưởng và phát dục bình thường, tạo nên khả năng phát triển vụ đông thành vụ chính. Xác định được cây vụ đông trong cơ cấu sản xuất 3 vụ sẽ góp phần sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất, lao động và tăng thu nhập cho người dân. Song việc đưa cây vụ đông vào sản xuất cần phải đảm bảo cây trồng đó có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt cho năng suất cao. Khoai tây là cây trồng ưa khí hậu lạnh. Thân lá khoai tây sinh trưởng và phát triển tốt nhất ở nhiệt độ 20 -22 o C, làm củ thuận lợi ở nhiệt độ 16 - 18 0 C với ẩm độ không khí 75 - 80%. Khoai tây cũng là một cây trồng dễ tính, thích ứng được với nhiều loại đất, trên những chân đất chua đều có thể trồng được khoai tây, tuy nhiên tốt nhất vẫn là đất cát pha và đất thịt nhẹ có pH khoảng 5,5 vì hai loại đất này đảm bảo độ thoáng khí, độ tơi xốp để củ phát triển thuận lợi. Thời gian sinh trưởng của khoai tây trung bình từ 80 - 110 ngày nên có thể trồng được ở vụ đông. Vụ đông ở miền Bắc nước ta thường được tính từ cuối tháng 9, đầu tháng 10 cho đến hết tháng 12 dương lịch hàng năm trên chân đất ruộng, thường tính từ sau khi thu hoạch lúa vụ mùa. Vào đầu vụ đông nhiệt độ khá cao (19 - 21oC) là điều kiện thích hợp cho quá trình nảy mầm và phát triển thân lá của khoai tây. Giữa và cuối vụ, nhiệt độ xuống thấp (12 - 16 o C) nhưng không ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng của khoai tây. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 Có thể nói rằng, so với một số cây trồng khác ở vụ đông thì cây khoai tây có 3 ưu điểm nổi bật, đó là: - Không bị cạnh tranh về đất đai trồng vì thời gian sinh trưởng ngắn , nằm gọn trong vụ đông trên đất lúa nên khả năng mở rộng diện tích là rất lớn. - Cây khoai tây không chịu áp lực về thời vụ như một số cây trồng vụ đông khác. - Sản xuất khoai tây mang lại hiệu quả kinh tế cao. 1.2. Giới thiệu chung về cây khoai tây 1.2.1. Nguồn gốc, phân loại khoai tây Khoai tây thuộc chi Solanum, gồm 160 loài có khả năng cho củ. Cây khoai tây thuộc nhóm thân thảo, họ cà (Solanaceae). Có khoảng 20 loại khoai tây thương phẩm, chúng đều thuộc loài Solanum tuberosum L và ở thể tứ bội (Tetraploid) (2n = 4x = 48), có khả năng sinh trưởng tốt, cho năng suất cao (FAO, 2001) [42]. Có nhiều tài liệu và quan điểm trên thế giới nói về nguồn gốc của cây khoai tây, dựa trên cơ sở lịch sử, khảo cổ học và thực vật học thì cây khoai tây có nguồn gốc hoang dại từ vùng Trung và Tây Nam Mỹ, đặc biệt tập trung ở vùng Chi Lê và những đảo quanh vùng. Nhiều cuộc thám hiểm của Liên Xô (cũ) trước đây đã xác nhận rằng: trung tâm thứ 2 của khoai tây còn có nguồn gốc ở Mêxicô và hiện nay người ta còn bắt gặp rất nhiều loại khoai tây hoang dại ở nơi đây (Hồ Hữu An và cs, 2005) [1]. Các nhà khoa học đã phát hiện ra nhiều di tích lịch sử chứng minh cây khoai tây có từ khoảng 500 năm trước công nguyên. Vào thời kỳ người Tây Ban Nha chinh phục châu Mỹ, Chile, Colombia, Ecuador và Peru (Horton, 1987) [45]. Ngày nay người da đỏ ở vùng Titicaca (nam Peru, bắc Bolivia) vẫn còn trồng những giống khoai tây khởi thuỷ (Ducreux,1989) (dẫn theo Lê Sỹ Lợi, 2007) [13]. Khoai tây đã được bán đầu tiên ở Seville năm 1573, chúng được mang đến đây bởi các thủy thủ người Tây Ban Nha. Từ Tây Ban Nha, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 khoai tây được lan truyền khắp Châu Âu. Ở nước Anh, khoai tây được đưa vào trồng từ năm 1590 bởi tầu Tây Ban Nha có thuyền trưởng là người Anh. Cho đến năm 1600 khoai tây đã được gửi tới Ý, Đức. Trong vòng 100 năm sau khoai tây đã có mặt ở hầu hết các nước Châu Âu và được trồng rộng rãi vào những năm 1800. Vào thế kỷ 17, những nhà truyền giáo người Anh đã đưa khoai tây đến nhiều nơi ở châu Á, thế kỷ 19 những nhà truyền đạo người Bỉ cũng giới thiệu khoai tây tại Công Gô. Tuy vậy, việc sử dụng khoai tây làm lương thực ở các nước nhiệt đới vẫn còn hạn chế vì những khó khăn cố hữu trong sản xuất và bảo quản khoai tây ở vùng thấp. Từ một loại khoai tây ban đầu (có tên khoa học là Solanum Tuberosum L) trồng để ăn, đến nay người ta đã tạo ra hơn 2000 giống khoai tây gieo trồng với năng suất và phẩm chất khác nhau. Hiện nay cây khoai tây được trồng rất rộng rãi ở 130 nước trên thế giới, từ 710 vĩ tuyến Bắc đến 400 vĩ tuyến Nam. 1.2.2. Một số nghiên cứu về giá trị dinh dưỡng của cây khoai tây Khoai tây vừa là cây lương thực, vừa là cây thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao , hàm lượng dinh dưỡng của khoai tây chỉ kém trứng (Leviel, 1986) (dẫn theo Lê Sỹ Lợi, 2007) [13]. . Sử dụng 100g khoai tây có thể đảm bảo ít nhất 8% nhu cầu protein, 3% nhu cầu năng lượng, 10% nhu cầu Fe, 10% nhu cầu vitamin B1, 20% - 50% nhu cầu vitamin C cho một người trong một ngày đêm (Beukema et al., 1990; Horton, 1987) [41], [45]. Vì vậy, trong số các cây trồng của vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới (từ 30 vĩ độ Bắc đến 30 vĩ độ Nam), Van der Zaag, (1976) [51] cho rằng cây khoai tây là cây sinh lợi hơn bất cứ cây trồng nào khác vì nó cho năng suất năng lượng và năng suất protein cao nhất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 Bảng 1.1: Năng suất năng lƣợng và protein của một số cây lƣơng thực Loại cây trồng Kcal/100g Năng suất (Kcal/ngày/ha) Tỷ lệ Protein (%) Năng suất Protein (kg/ngày/ha) Khoai tây 90,82 48,64 2,0 1,1 Sắn 185,87 45,12 0,7 0,2 Khoai lang 138,30 48,93 1,5 0,5 Đậu đỗ 400,24 11,72 22,0 0,6 Lúa 420,90 35,10 7,0 0,6 Ngô 138,91 38,97 9,5 0,8 ( Nguồn: Van der Zaag, 1976) [51] Do có giá trị dinh dưỡng cao nên ở nhiều nước, khoai tây cũng được dùng làm thức ăn cho gia súc, nhất là các nước có nền kinh tế phát triển. Ở Pháp hàng năm người ta sử dụng từ 1 – 1,4 triệu tấn khoai tây cho chăn nuôi. Bên cạnh giá trị làm lương thực, thực phẩm và thức ăn cho gia súc khoai tây còn là nguồn nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp chế biến. Tinh bột của khoai tây được dùng trong công nghiệp dệt, sợi, gỗ ép, giấy và đặc biệt là trong công nghiệp chế biến axít hữu cơ (axít lactic, axít xitric), dung môi hữu cơ (etanol, buthanol). Một tấn củ khoai tây có hàm lượng tinh bột 17,6% chất tươi thì sẽ cho 112 lít rượu, 55 kg axít hữu cơ và một số sản phẩm phụ khác (dẫn theo Trương Quang Vinh, 2007) [33]. Ở Việt Nam từ sau năm 1970, cây khoai tây được coi là một cây trồng vụ đông lý tưởng cho vùng Đồng bằng sông Hồng và trở thành một cây lương thực quan trọng. Năm 1987, cây khoai tây chính thức được Bộ Nông Nghiệp đánh giá là một cây lương thực quan trọng thứ hai sau cây lúa. Chương trình khoai tây quốc gia được thành lập đã thu hút hàng loạt cơ quan nghiên cứu và triển khai phát triển khoai tây rất mạnh. Củ khoai tây hiện nay đang được coi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 là một trong những loại “thực phẩm sạch”, một loại nông sản hàng hoá được lưu thông rộng rãi. 1.3. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới và ở Việt Nam 1.3.1. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới Khoai tây là loại cây lương thực quan trọng đứng thứ 4 sau lúa mì, ngô, lúa nước. Chính vì vậy cây khoai tây hiện nay được trồng rất rộng rãi trên thế giới và phát triển mạnh ở Châu Âu, Châu Á. Do điều kiện sinh thái, mức độ thâm canh và trình độ sản xuất khác nhau nên năng suất khoai tây chênh lệch rất lớn, từ 7 đến 65 tấn/ha. Tính đến năm 2005 hàng năm trên thế giới sản xuất được khoai tây với diện tích 18,89 triệu ha, sản lượng đạt 320,98 triệu tấn (FAO, 2006) [43] (bằng 60 – 70% tổng sản lượng lúa hay lúa mì). Bảng 1.2: Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới Năm Diện tích (Triệu ha) Năng suất (Tấn/ha) Sản lƣợng (Triệu tấn) 2000 19,94 16,45 328,01 2001 19,65 15,92 312,35 2002 19,06 16,88 321,73 2003 18,94 16,80 318,19 2004 19,13 17,19 328,84 2005 18,89 16,98 320,98 (Nguồn: FAO, 2006) [43] Qua bảng số liệu 1.2 cho thấy diện tích khoai tây của thế giới trong những năm gần đây có xu hướng giảm nhẹ, năm 2000 có 19,94 triệu ha, năm 2003 toàn thế giới trồng được 18,94 ha, giảm 1 triệu ha. Năm 2004 diện tích khoai tây tăng lên 0,19 triệu ha so với năm 2003 nhưng vẫn ít hơn 0,81 triệu ha so với năm 2000. Sang đến năm 2005 diện tích trồng khoai tây giảm 0,24 triệu ha so với năm 2004, giảm 0,37 triệu ha so với năm 2003, giảm 1,37 triệu ha so với năm 2000. Về năng suất, năm 2001 năng suất khoai tây trung bình của thế giới đạt được 15,92 tấn/ha, giảm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 0,53 tấn/ha so với năm 2000, nhưng từ năm 2001 đến nay năng suất không ngừng tăng lên, năm 2004 năng suất khoai tây đã đạt 17,19 tấn/ha, tăng 0,74 tấn/ha so với năm 2000, tăng 1,27 tấn/ha so với năm 2001. Sự tăng lên về năng suất không chênh lệch nhiều nên sản lượng khoai tây một vài năm trở lại đây dao động không nhiều lắm, năm 2004 sản lượng đạt cao nhất 328,19 triệu tấn tăng 0,83 triệu tấn so với năm 2000. Năm 2005 do diện tích và năng suất có sự giảm sút nên sản lượng chỉ đạt 320,98 triệu tấn, thấp hơn 7,86 triệu tấn so với năm 2004. 1.3.2. Tình hình sản xuất khoai tây ở Châu Âu Cây khoai tây là một loại cây trồng quan trọng trong khẩu phần ăn và là nguồn dinh dưỡng rất tốt cho nhiều người dân Châu Âu. Vì vậy cây khoai tây là cây trồng chính và được trồng nhiều ở các nước như Hà Lan, Đức, Anh, Tây Ban Nha… Bảng 1.3: Diện tích, năng suất, sản lƣợng khoai tây của Châu Âu Năm Diện tích (Triệu ha) Năng suất (Tấn/ha) Sản lƣợng (Triệu tấn) 2000 9,13 16,30 148,82 2001 8,86 15,50 137,33 2002 8,39 15,50 130,05 2003 8,20 15,96 130,87 2004 8,29 16,96 140,60 2005 7,59 17,24 130,97 (Nguồn FAO, 2006) [43] Châu Âu có nền sản xuất khoai tây lớn nhất thế giới, tuy nhiên trong những năm gần đây vị trí cây khoai tây có phần giảm về cả diện tích và sản lượng. Về diện tích năm 2000 cả Châu lục đạt 9,13 triệu ha, đến năm 2005 chỉ còn 7,59 triệu ha, giảm 1,54 triệu ha. Để đáp ứng nhu cầu về khoai tây trong điều kiện diện tích ._.giảm, các nhà khoa học đã nghiên cứu nhiều biện pháp kỹ thuật, đặc biệt là về giống nên năng suất cây khoai tây không ngừng được nâng cao. Năng suất khoai tây năm 2005 đạt 17,24 tấn/ha, tăng 1,74 tấn/ha so với năm 2001 và 0,94 tấn/ha so với năm 2000. Mặc dù năng suất tăng nhưng do diện tích giảm nhiều nên sản lượng năm 2005 vẫn thấp, thấp hơn 6,36 triệu tấn so với năm 2000. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 1.3.3. Tình hình sản xuất khoai tây ở Châu Á Cây khoai tây ở Châu Á trong mấy thập kỷ gần đây có xu hướng phát triển mạnh , tập trung ở các nước như: Trung Quốc, Nhật Bản, Cộng hoà Dân chủ Triều Tiên, Hàn Quốc, Mông Cổ…Riêng ở Trung Quốc năm 1996 có diện tích trồng khoai tây là 3,5 triệu ha với năng suất đạt 13,1 tấn/ha, sản lượng đạt khoảng 4,6 triệu tấn, đứng đầu Châu Á trong 10 năm liền (từ 1986 - 1996). Hiện nay Trung Quốc là quốc gia có diện tích trồng khoai tây lớn nhất thế giới (FAO, 2006) [43]. Bảng 1.4: Diện tích, năng suất, sản lƣợng khoai tây của Châu Á Năm Diện tích (Triệu ha) Năng suất (Tấn/ha) Sản lƣợng (Triệu tấn) 2000 7,96 15,20 120,99 2001 7,84 15,10 118,38 2002 7,75 15,60 120,90 2003 7,80 15,76 122,93 2004 7,98 16,53 131,91 2005 8,21 16,18 132,84 (Nguồn FAO, 2006) [43] Là Châu lục có nền sản xuất khoai tây lớn thứ 2 sau Châu Âu, cùng với xu thế chung của thế giới thì diện tích trồng khoai tây trong những năm gần đây cũng giảm nhẹ. Năm 2000 cả Châu lục đạt 7,96 triệu ha, năm 2002 diện tích trồng khoai thấp nhất là 7,75 triệu ha, giảm 0,21 triệu ha. Đến năm 2005 đạt 8,21 triệu ha. Nhìn chung diện tích trồng khoai tây bình quân của Châu Á gần bằng diện tích khoai tây tình quân của Châu Âu. Số liệu trên cho thấy người dân Châu Á đã và đang chú trọng đến việc trồng khoai tây. Điều này còn thể hiện ở năng suất khoai tây tăng lên không ngừng, năm 2000 đạt 15,2 tấn/ha, đến năm 2004 đạt 16,53 tấn/ha thấp hơn năng suất bình quân của Châu Âu không đáng kể. Năm 2005 năng suất có giảm so với năm 2004 song vẫn là năm đạt sản lượng khoai tây cao nhất bởi diện tích trồng khoai tây tăng lên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 1.3.4. Tình hình sản xuất khoai tây ở khu vực Đông Nam Á Bảng 1.5: Diện tích, năng suất, sản lƣợng khoai tây khu vực Đông Nam Á Năm Diện tích (nghìn ha) Năng suất (Tấn/ha) Sản lƣợng (Triệu tấn) 2000 355 11,82 41,96 2001 370 12,81 47,40 2002 377 11,77 44,37 2003 340 12,00 43,68 2004 368 12,00 44,16 2005 369 12,45 45,94 (Nguồn FAO, 2006) [43] Qua bảng số liệu 1.5 cho thấy ở khu vực Đông Nam Á khoai tây được trồng rất ít và phát triển chậm hơn nhiều so với các khu vực khác . Năm 2000 toàn khu vực trồng được 355 nghìn ha, đến năm 2002 đã trồng thêm được 22 nghìn ha nhưng năm 2005 chỉ còn 369 nghìn ha, giảm 8 nghìn ha so với năm 2002. Năng suất khoai tây ở khu vực này nhìn chung còn thấp so với năng suất bình quân của thế giới cũng như châu Âu, châu Á. 1.3.5. Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam Khoai tây không phải là cây trồng bản địa và đã được trồng ở Việt Nam từ hơn 100 năm nay, được nhập nội vào nước ta từ Châu Âu do người Pháp mang vào. Trước năm 1966, diện tích trồng khoai tây chỉ đạt dưới 1 nghìn ha và được trồng rải rác ở Sa Pa (Lào Cai), Đà Lạt, Cao Bằng, Đông Anh (Hà Nội), Thường Tín (Hà Tây), Đồ Sơn (Hải Phòng). Từ những năm 60 đến những năm 70, nhờ cuộc cách mạng xanh ở miền Bắc nên diện tích trồng khoai tây được mở rộng. Năm 1971 có 5 nghìn ha khoai tây, năm 1980 diện tích trồng khoai tây lên tới 100.000 ha, mỗi năm tăng 12.000 ha (Đào Huy Chiên, 2002) [2] sau đó giảm xuống còn 28.022 ha năm 2000 và hiện nay đạt 35.000 ha (năm 2005). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 Việt Nam là nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Vào mùa đông có nhiệt độ trung bình 15 - 25 0 C, thuận lợi cho khoai tây sinh trưởng và phát triển. Về năng suất, các nhà nghiên cứu cho rằng năng suất khoai tây tiềm năng ở Việt Nam có thể đạt 40 tấn/ha. Kết quả thực tế cho thấy, năng suất có thể đạt 30 tấn/ha nếu có giống tốt. Song năng suất bình quân hiện nay mới đạt khoảng 11-12 tấn/ha, mà nguyên nhân là do chất lượng củ giống. Tuy nhiên, so với các loại cây trồng khác, cây khoai tây có ưu thế hơn hẳn về thời vụ, năng suất và giá trị sử dụng cho nên việc sản xuất khoai tây của nước ta trong những năm gần đây có xu hướng tăng, mang lại nguồn thu nhập khá cho các hộ nông dân cũng như góp phần cho sản xuất nông nghiệp đa dạng và bền vững. Bảng 1.6: Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam Năm Diện tích ( ha) Năng suất (Tấn/ha) Sản lƣợng ( tấn) 2000 28,022 11,27 315,807,94 2001 30,000 10,53 315,900,00 2002 32,102 11,76 377,519,52 2003 33,887 10,69 362,252,03 2004 34,000 10,74 365,160,00 2005 35,000 10,57 370,000,000 (Nguồn FAO, 2006) [43] Qua số liệu bảng 1.6 cho thấy diện tích trồng khoai tây của nước ta đang có xu hướng mở rộng. Năm 2000 diện tích trồng khoai tây là 28,022 ha, đến năm 2005 đạt 35,000 ha tăng 6,978 ha. Song bên cạnh sự tăng lên về diện tích thì năng suất lại có xu hướng biến động thất thường, năng suất khoai tây đạt cao nhất vào năm 2002 là 11,76 tấn/ha, thấp nhất vào năm 2001, chỉ đạt 10,53 tấn/ha. Năm 2005 năng suất đạt 10,57 tấn/ha, giảm 1,9 tấn/ha so với năm 2002. Nếu so sánh năng suất khoai tây của nước ta thì chỉ bằng 62,2 % Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22 năng suất bình quân chung của thế giới, bằng 61,3 % năng suất khoai tây của Châu Âu. Cây khoai tây ở nước ta đã và đang phát triển nhưng tốc độ mở rộng diện tích và tăng năng suất hàng năm không cao. Điều này được giải thích bởi những nguyên nhân sau: - Thiếu bộ giống thích hợp với điều kiện nóng ẩm , đặc biệt là thiếu giống có chất lượng tốt có thể trồng được ở nhiều vùng sản xuất . Để trồng 1 ha khoai tây ở Việt Nam cần 1,2 – 1,5 tấn củ giống, với mức hao hụt 40 - 50% trong quá trình bảo quản thì lượng giống cần giữ ban đầu có thể lên tới 2,5 – 3 tấn củ tươi (Vũ Tuyên Hoàng và cs , 1999) [ 7]. Như vậy , với diện tích 35 nghìn ha sản xuất cần 42 - 52 nghìn tấn giống , do các giống khoai tây ở việt Nam chỉ đáp ứng được 20% diện tích cho nên 60% giống khoai tây của nước ta phải nhập từ Trung Quốc , 20% giống khoai tây nhập từ Hà Lan , Đức (Lê Hưng Quốc, 2006) [22]. Đây là điểm hạn chế vì giá khoai tây nhập khẩu từ Châu Âu rất đắt, gấp 3 lần giá nhập khẩu từ Trung Quốc, song khoai tây Trung Quốc chất lượng lại thấp hơn. - Củ giống bị thoái hoá, không sạch bệnh và già sinh lý : Thời gian bảo quản giống ở Việt Nam rất dài (từ tháng 1 đến tháng 9), giống phải bảo quản lâu trong điều kiện nhiệt độ cao nên củ giống bị già hóa nhanh . Trồng củ trẻ sinh lý năng suất cao hơn 40 % so với trồng củ già (Trương Văn Hộ và cs , 1990) [10]. Mặt khác hầu hết các giống khoai tây trồng trên đồng ruộng đều bị nhiễm virus với tốc độ tăng dần làm cho giống bị thoái hóa, năng suất và chất lượng giảm sút (Lê Hưng Quốc, 2006) [22]. - Điều kiện khí hậu ở Việt Nam ít thuận lợi cho khoai tây sinh trưởng và phát triển: Nhiệt độ cao, ngày ngắn và nhiều điều kiện khí hậu không thích hợp nên khoảng cách giữa năng suất thực tế với tiềm năng năng suất là rất lớn (chỉ bằng 10%) và thời vụ gieo trồng ngắn , chỉ trồng được 1 đến 2 vụ/năm (Caldiz, D.O.,et al., 2001) (Dẫn theo Lê Sỹ Lợi , 2007) [ 13]. Thời vụ gieo trồng ngắn không chỉ trồng được ít vụ mà năng suất cây trồng cũng không cao (Hunt, 1993) [ 46]. Do điều kiện khí hậu không thuận lợi , giống khoai tây Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 nhập nội khi trồng ở Việt Nam thời gian sinh trưởng bị rút ngắn , chỉ khoảng 85 – 115 ngày (Nguyễn Văn Thắng và cs , 1996) [27]. Thời gian sinh trưởng ngắn là yếu tố bất lợi , hạn chế nhiều đến năng suất và phẩm chất khoai tây (Trương Văn Hộ và cs, 1990) [9]. 1.3.6. Tình hình sản xuất khoai tây ở các tỉnh miền núi phía Bắc Khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam trong năm có một mùa đông lạnh, rất thích hợp cho cây khoai tây sinh trưởng, phát triển. Trong những năm gần đây thực hiện phương thức chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cây khoai tây đã và đang được người dân miền núi quan tâm. Nhiều tỉnh như: Điện Biên, Cao Bằng, Bắc Kạn… coi cây khoai tây là cây vụ đông chủ lực, là cây xoá đói giảm nghèo cho bà con nông dân. Vì vậy diện tích khoai tây ở vùng này ngày càng mở rộng. Bảng 1.7: Tình hình sản xuất khoai tây ở một số tỉnh miền núi phía Bắc năm 2005 STT Tỉnh Diện tích (ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lƣợng (tấn) Giống Thời vụ 1 Bắc Kạn 53,0 15,2 805,6 VT2, Diamant, TQ khác Đông 2 Cao Bằng 70,0 17,0 1190,0 TQ khác, VT2, Hà Lan Đông 3 Điện Biên 80,0 22,0 1760,0 VT2 Đông 4 Hà Giang 154,0 12,2 1878,8 VT2, KT3, Hà Lan Đông 5 Lào Cai 227,0 10,2 2315,4 VT2,Trung Quốc khác Đông, xuân 6 Phú Thọ 86,0 9,1 782,6 VT2, Diamant Đông 7 Quảng Ninh 150,0 15,0 2250,0 KT3, TQ, Diamant Đông 8 Sơn La 20,0 19,0 380,0 VT2, Diamant Đông, xuân 9 Thái Nguyên 382,0 11,0 4202,0 VT2, TQ khác Đông 10 Tuyên Quang 98,6 6,6 650,0 VT2, TQ khác Đông 11 Vĩnh Phúc 72,9 10,8 787,3 VT2, TQ khác Đông 12 Yên Bái 480,0 13,5 6480,0 KT3, VT2 Đông Nguồn: Số liệu thống kê của Sở NN & PTNT các tỉnh năm 2005 [23]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 Mặc dù cây khoai tây được đưa vào các tỉnh miền núi phía Bắc rất muộn nhưng ở hầu hết các tỉnh đã mở rộng diện tích. Có 5/12 tỉnh có diện tích trồng khoai tây lớn hơn 100 ha (tỉnh Hà Giang, Lào Cai, Quảng Ninh, Thái Nguyên và Yên Bái). Trong đó tỉnh Yên Bái có diện tích trồng khoai tây lớn nhất là 480 ha, tỉnh Sơn La khoai tây mới được đưa vào trồng từ năm 2000, đến năm 2005 toàn tỉnh trồng được 20 ha, tuy nhiên nếu cung cấp đủ củ gi ống thì diện tích khoai tây ở Sơn La còn tăng cao hơn bởi lẽ ở đây có điều kiện khí hậu rất phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của khoai tây. Nhìn nhận về năng suất, hầu hết các t ỉnh miền núi phía Bắc có năng suất khoai tây cao tương đương với năng suất bình quân chung của cả nước. Tỉnh Sơn La có n ăng suất khoai tây cao nhất đạt 19 tấn/ha, tỉnh Cao Bằng có năng suất cao thứ 2 đạt 17 tấn/ha, tiếp đến là Bắc Kạn đạt 15,2 tấn/ha, Quảng Ninh có năng suất đạt 15 tấn/ha, Yên Bái có năng suất đạt 13,5 tấn/ha. Tỉnh Phú Thọ và Tuyên Quang có nă ng suất khoai tây thấp nhất (9,1 tấn/ha và 6,6 tấn/ha). Lào Cai là tỉnh trồng nhiều khoai tây vụ xuân và năng suất bình quân chung cũng khá cao đạt 10,2 tấn/ha. Về cơ cấu giống, số liệu bảng 1.7 cho thấy giống chủ lực được trồng ở các tỉnh miền núi là VT2 và giống Trung Quốc khác , một số tỉnh trồng giống KT3, giống nhập nội từ Hà Lan. Theo đánh giá của các địa phương, giống KT3, có năng suất không cao bằng giống nhập nội từ Hà Lan nhưng giá giống rẻ, khả năng chống chịu tốt, thích ứng rộng rãi, năng suất ổn định nên được nhiều người nông dân lựa chọn. Các giống nhập nội từ Hà Lan có năng suất cao nhưng giá giống khá đắt. Giống nhập nội từ Trung Quốc có năng suất trung bình, chất lượng không ngon, nhưng giá giống rẻ, được người dân ở nhiều nơi lựa chọn. Về thời vụ, khoai tây ở hầu hết các tỉnh đều được trồng vụ đông, chỉ có tỉnh Sơn La trồng được 5 ha và tỉnh Lào Cai trồng được 147 ha khoai tây vụ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 xuân. Hai tỉnh này có điều kiện thời tiết khá thuận lợi nên năng suất giảm không đáng kể so với khoai tây trồng vụ Đông. Một vài năm trở lại đây, cây khoai tây đã và đang phát triển ở các tỉnh miền núi phía Bắc, tuy nhiên tốc độ mở rộng diện tích và tăng năng suất hàng năm không cao. Nhìn chung tình hình sản xuất khoai tây ở các tỉnh miền núi phía Bắc còn một số vấn đề hạn chế như sau: - Khoai tây là cây trồng mới được đưa vào sản xuất nên chưa có bộ giống thích hợp. Mặt khác người dân chưa có kinh nghiệm bảo quản giống khoai tây cho nên họ rất thụ động trong việc cung cấp giống. - Người dân ở đây còn nghèo nên việc đầu tư phân bón, thuốc trừ sâu là hết sức khó khăn do đó khoai tây thường không được cung cấp đủ dinh dưỡng theo quy trình kỹ thuật để sinh trưởng, phát triển. - Hầu hết các tỉnh chưa có quy trình kỹ thuật trồng khoai tây phù hợp với điều kiện đặc thù của địa phương nên năng su ất khoai tây chưa cao, chưa khuyến khích được người sản xuất. - Bà con nhiều vùng dân tộc thiểu số chưa có thói quen trồng và ăn khoai tây, vì vậy nhiều nơi thị trường tiêu thụ khoai tây còn gặp khó khăn. 1. 4. Tình hình nghiên cứu khoai tây trên thế giới và ở Việt Nam 1.4.1. Nghiên cứu về giống khoai tây 1.4.1.1. Nghiên cứu về khả năng chọn tạo, nhập nội giống khoai tây Năm 1971 Trung tâm khoai tây Quốc tế (CIP) ra đời, mục tiêu cơ bản của CIP là tăng năng suất, tính ổn định, hiệu quả sản xuất khoai tây ở các vùng đang phát triển, cải tiến sự phù hợp của khoai tây ở các vùng nhiệt đới và bán nhiệt đới thấp cũng như các vùng cao và lạnh. Có 7 vấn đề ưu tiên đã được CIP xác định, trong đó có thu nhập và bảo quản nguồn gen cây khoai tây, chọn tạo giống khoai tây là 2 hoạt động quan trọng. Cho đến nay CIP đã thu thập và bảo quản khoảng 1.500 mẫu khoai tây dại thuộc 93 loài khác nhau, 3.694 mẫu khoai tây trồng thuộc 8 loài khác nhau Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 26 từ 10 nước châu Mỹ La Tinh và 7 nước khác. CIP đã cung cấp giống khoai tây bản xứ của nước Anh tới các nhà nghiên cứu của 18 nước năm 1991, 20 n- ước năm 1992 và 23 nước năm 1993. Trong các chương trình chọn tạo giống khoai tây, việc sử dụng các loài hoang dại đóng vai trò hết sức quan trọng, đặc biệt là chọn giống chống chịu sâu bệnh cũng như điều kiện thời tiết bất thuận (Mori et al,. 1994) [48]. Trong những năm 90, khoai tây là đối tượng ứng dụng nghiên cứu công nghệ sinh học đứng hàng thứ hai sau cây thuốc lá, người ta đã sử dụng các kỹ thuật sau đây: - Nuôi cấy túi phấn tạo các dòng 2 - Nuôi cấy protoplast, lai xa bằng dung dịch protoplast giữa S.tubersum và các dòng hoang dại. - Tái sinh cây hoàn chỉnh từ protoplast, tế bào đơn. - Chuyển gen trực tiếp bằng súng bắn gen hoặc thông qua vi khuẩn Agrobacterium (gen mã hoá cơ học virus Y, X, gen Bt). Để giải quyết vấn đề thiếu giống tốt trong sản xuất, ở các nước đang phát triển từ năm 1976 CIP đã bắt đầu nghiên cứu lai tạo các tổ hợp hạt khoai tây lai có độ đồng đều cao, chống chịu tốt, đặc biệt là chống chịu với bệnh mốc sương để sử dụng làm vật liệu trồng trong sản xuất. Đến năm 1990, một nhóm các nhà khoa học của CIP đã tạo được một số tổ hợp lai tốt như: HPS 7/67, HPS 2/67, Serana x LT7…Hiện nay Ấn Độ, Trung Quốc, Chilê đã thành công trong sản xuất hạt lai theo khoai tây của CIP. Đặc biệt ấn Độ đã sản xuất thành công 500 kg hạt lai cung cấp cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu sang Việt Nam , Philippine… (Nguyen Van Viet , 1993) (dẫn theo Lê S ỹ Lợi , 2007) [13]. Bên cạnh Trung tâm nghiên cứu khoai tây Quốc tế, Hà Lan đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực chọn giống khoai tây, đến năm 1991 đã có 85 giống khoai tây được chọn tạo và sản xuất bởi nhiều công ty nổi tiếng của Hà Lan Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 27 trong đó có nhiều giống năng suất cao đã xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới như Nicola, Diamant… Ở Châu Á, Hàn Quốc có hai chương trình chọn giống khoai tây, một tại Horticultural Experiment Station (HES) thuộc vùng đất thấp Sweon, chương trình bắt đầu từ năm 1962 với mục tiêu chọn ra các giống khoai tây chịu nóng, thời gian ngủ ngắn, năng suất cao. Một chương trình tại Alpine Experment Station (AES) thuộc vùng núi cao Dackamyung, từ năm 1978 tập trung nghiên cứu vào chọn dòng khoai tây có năng suất cao, kháng bệnh mốc sương, virus và chín sớm. Năm 1902, Nhật Bản đã thiết lập chương trình chọn giống khoai tây. Năm 1916 công tác lai tạo đã bắt đầu được thực hiện và đã chọn được một số giống. Năm 1938 chọn ra giống Bennimaru, năm 1943 chọn tạo được giống Norin.1, năm 1976 chọn ra giống Toyshirro, năm 1981 chọn ra giống Korafubuki dùng chế biến thực phẩm và giống Korafubuki dùng cho chế biến tinh bột. Như vậy, các nước trồng khoai tây đều rất chú trọng đến việc chọn tạo giống cho sản xu ất, vì thiếu giống là yếu tố chính hạn chế năng suất và khả năng phát triển cây khoai tây. Tuy nhiên, việc tạo ra được giống tốt được thực tế chấp nhận là vấn đề hết sức khó khăn . Ở vùng nhiệt đới thì giống khoai tây nhất thiết phải thích hợp được với yếu tố nhiệt độ cao, ẩm độ cao, độ dài ngày ngắn và mùa vụ gieo trồng ngắn, khả năng chống chịu với điều kiện sâu hại cao và sinh trưởng tốt khi ít được đầu tư (Renia, 1992) [49]. Giống chín sớm thường thích hợp với việc gieo trồng trên đất nhiều mùa vụ hơn và ít thay đổi về năng suất dưới sự tác động của môi trường không thích hợp và sâu bệnh (Patt P. J, 2001) [40]. Ở Việt Nam, từ năm 1966 việc nghiên cứu gieo trồng khoai tây vụ thu đông đã được một số bộ môn của Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam thực hiện trong 2 giai đoạn: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28 * Giai đoạn 1 từ 1966 - 1980 Từ năm 1966 đến năm 1972 phần lớn các công trình nghiên c ứu là: Thời vụ trồng, mật độ cây, phân bón, tưới nước, phòng trừ bệnh mốc sương, trồng khoai tây trên đất ướt…Giống khoai tây chính được trồng ở Việt Nam là giống Thường Tín (tên gốc là Ackensegen do Đức tạo ra năm 1929). Ưu điểm của giống này là bảo quản được giống trong điều kiện tự nhiên, ruột vàng, chất lượng khá nhưng do được trồng củ qua nhiều năm nên giống đã nhiễm bệnh virus với tỷ lệ cao dẫn đến năng suất thấp. Với mục đích xác định được giống khoai tây năng suất cao, phù hợp với điều kiện sinh thái nhằm thay thế giống Thường tín đã bị thoái hoá, từ năm 1966 1982 Viện KHKTNN Việt Nam đã nhập khoảng 220 giống của Liên Xô (cũ), Ba Lan, Hungari, Đức, Hà Lan. Tiến hành khảo nghiệm và giới thiệu ra sản xuất giống Việt Đức 1 (Kardia của Đức ), Việt Đức 2 (Mariella của Đức ), giống khoai tây Pháp (Ackersegen phục tráng bằng in vitro ), Diamant, Nicola của Hà Lan . Những giống này đã được trồng với diện tích 3000 – 4000 ha tuy năng suất cao nhưng tốc độ thoái hóa nhanh vì chúng mang gen Tuberosum thích hợp với vùng ôn đới dài ngày , số giờ chiếu sáng là 14h (Trương Văn Hộ và cs, 2002) [11]. * Giai đoạn 2 từ 1980 đến nay Giai đoạn này công tác nghiên cứu về cây khoai tây đã đư ợc quan tâm, đã có đề tài cấp Nhà nước do Viện KHKTNN Việt Nam chủ trì, nhờ vậy năng suất cây khoai tây đã được nâng lên từng bước . Giai đoạn trước năm 1980 năng suất ch ỉ đạt 8 tấn/ha, năng suất cao nhất là 18 - 20 tấn/ha, từ 1981 đến nay năng suất bình quân đạt gần 12 tấn/ha, cao nhất đạt 35 - 40 tấn/ha (Trương Văn Hộ và cs , 2002) [11]. Khi lương thực lúa gạo và ngô dồi dào thì khoai tây được nghiên cứu theo hướng chất lượng và hiệu quả. Những công trình nghiên cứu khoai tây trong giai đoạn này là: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29 - Từ năm 1982 - 1989 Trung tâm nghiên cứu cây có củ, Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam đã nhập và đánh giá: + 83 mẫu giống từ CIP và xác nhận một số dòng có triển vọng ở vùng đồng bằng sông Hồng là I.1039; 378597.1; 385108.28; 385153.27. + 4580 dòng Go đã chọn ra giống VC38.6 được phép khu vực hoá năm 1989. + 12 giống của Hà Lan trong đó xác định được 2 giống cho năng suất cao phù hợp cho xuất khẩu. + Giống Ackersegen mới nhập từ Pháp đã xác định có nhiều ưu điểm hơn hẳn Thường tín ruột vàng. - Năm 1983 - 1990: Trung tâm Khảo nghiệm Giống cây trồng Trung ương đã tiến hành khảo nghiệm 25 giống, kết luận Lipsi là giống tốt được Hội đồng Bộ nông nghiệp công nhận là giống quốc gia năm 1990. - Năm 1987 - 1989: Các tác giả Trần Như Nguyện và cs , (1990), [20] đánh giá 30 giống khoai tây nhập từ CIP và Viện cây lương thực, thực phẩm Úc, 28 giống nhập nội từ Viện nghiên cứu thực vật Úc và 38 giống khoai tây nhập nội từ CIP đã kết luận có 3 giống là 378598.1; LT7; 407.3 có khả năng sinh trưởng đồng đều, ít nhiễm bệnh, thích nghi trong điều kiện khí hậu nóng, cho tỷ lệ củ thương phẩm và năng suất cao. - Năm 1987 - 1992: Nguyễn Thị Nền và cs (dẫn theo Lê Sỹ Lợi , 2007) [13] đã đánh giá 60 dòng, giống nhập từ CIP và Châu Âu tại Trung tâm Nghiên cứu Thái Phiên - Đà Lạt đã kết luận giống I.1085 kháng bệnh mốc sương tốt, cho năng suất cao. - Năm 1991 - 1992: Viện nghiên cứu Cây lương thực và Cây thực phẩm nghiên cứu biện pháp sản xuất khoai tây bằng hạt và sử dụng 2 giống thụ phấn tự do KT6 và KT12 phát triển ở nhiều vùng sản xuất . Trong nghiên cứu sử dụng khoai tây hạt lai đã đánh giá được 51 tổ hợp lai và kết luận 4 tổ hợp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30 cho năng suất cao ở đời Go là IP.88006; IP.88002; AVRDC.1287.19 x 14; IP.88005, trong đó có IP.88002 cho năng suất cao ở đời G1. - Năm 1991 - 1994: Lê Thị Thuấn và cs, (1995) [29] đánh giá 133 dòng nhập nội từ CIP và kết luận các dòng 385108.28; 385153.27; 379402.2 và Redpontiea có triển vọng nhất. - Năm 1993 - 1996: Viện Nghiên cứu cây Lương thực và cây Thực phẩm đã đánh giá 45 tổ hợp lai nhập từ CIP, thử nghiệm 5 tổ hợp có nhiều triển vọng nhất thuộc các tỉnh Thái Bình, Nam Hà, Hải Hưng, Hà Tây, Lào Cai. Trong giai đoạn 1994 – 2000: Trên cơ sở hợp tác với CIP và một số cơ quan trong nước , Trung tâm nghiên cứu cây có củ (TTNCCCC) giữ vai trò chủ trì điều phối chương trình nghiên cứu và phát triển khoai tây hạt lai ở Việt Nam. Trung tâm đã xây dựng công nghệ sản xuất giống khoai tây bằng hạt lai, trong đó chọn được 2 giống HH2 và HH7 đưa vào sản xuất, tăng diện tích khoai tây trồng bằng hạt lai từ 4 ha năm (1993 – 1994) lên 3.200 ha (năm 1999 – 2000) và 3.500 ha (2000 – 2001). Năng suất trung bình đời G 0, G1, G2 là 15 tấn/ha tăng 50% sơ với giống Thường Tín . Khoai tây hạt lai có ưu điểm là sạch bệnh , 100g hạt thay thế cho 500kg củ g iống/ha nên tiết kiệm chi phí giống (Đào Huy Chiên, 2002) [2]. Năm 1996 – 2000: TTNCCCC chon được giống khoai tây KT3 với các đặc tính quý như thời gian sinh trưởng ngắn (80 ngày), năng suất 25 - 30 tấn/ha chống chịu được virus tốt, tốc độ thoái hoá giống chậm, thời gian ngủ dài 160 ngày (Đào Huy Chiên, 2002) [2]. Từ năm 1993 – 2003: Viện cây lương thực và Cây thực phẩm , Trung tâm nghiên cứu Khoai tây – rau và hoa Đà Lạt đã nghiên cứu đánh giá hàng trăm tổ hợp lai có nguồn gố c từ Trung tâm khoai tây quốc tế CIP , chọn được một số tổ hợp lai có triển vọng cho năng suất và tỷ lệ thương phẩm cao ngay từ đầu (Phạm Xuân Tùng và cs, 2003) [30]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31 Như vậy từ năm 1970 đến nay, Việt Nam chủ yếu nhập nội giống và dòng khoai tây từ các nước Châu Âu và CIP để khảo sát đánh giá và đã xác định được một số giống cho sản xuất như : Mariella, Lipsi…Tuy nhiên các giống này khi nhập vào Việt Nam thường bị rút ngắn thời gian sinh trưởng khoảng 30 – 50 ngày, đây là yếu tố hạn chế năng suất và phẩm chất khoai tây . Mặt khác củ giống qua thời gian bảo quản dài trong điều kiện nóng ẩm đã biểu hiện già sinh lý , ngoài ra chúng còn bị lây nhiễm virus trên đồng ruộng . Sử dụng giống đã bị thoái hóa là nguyên nhân làm giảm năng suất khoai tây ở các đời sau . Do đó tiến hành nhập nội theo chu kỳ 3 – 4 năm một lần cũng là một hướng giải quyết vấn đề giống khoai tây ở nước ta (Trương Văn Hộ và cs, 1990) [9]. 1.4.1.2. Nghiên cứu về biện pháp nhân giống khoai tây . * Nhân giống khoai tây bằng thân, chồi, ngọn ngoài đồng ruộng Công nghệ sản xuất củ giống qua nhiều thời kỳ: sản xuất giống củ to, sản xuất giống củ nhỏ từ các mầm, sản xuất củ giống từ hạt khoai tây… Công nghệ chọn lọc, bảo quản khoai tây truyền thống kết hợp với phương pháp chọn lọc quần thể đạt hiệu quả không cao. Giống để trong nhà, thời gian bảo quản dài, tỷ lệ hao hụt cao 30% - 40%, củ giống già sinh lý (Lê Hưng Quốc , 2006) [22]. Để nâng cao hệ số nhân và khắc phục hiện tượng thoái hoá giống, đã có nhiều nghiên cứu về phương pháp nhân giống vô tính khoai tây. - Dựa vào đặc tính trẻ sinh lý của cây khoai tây, các nhà nghiên cứu cho rằng có thể khai thác tiếp khả năng nhân giống cây khoai tây bằng phương pháp cắt ngọn. Tức là trồng cây với mật độ cao mà người ta gọi là kỹ thuật “làm luống mạ”. Việc sử dụng cây khoai tây trên luống mạ để tiếp tục khai thác ngọn đã làm hệ số nhân cây khoai tây tăng đáng kể. Đây là phương pháp được áp dụng khá phổ biến đốí với các nước đang phát triển và chưa phát triển , trong đó có Việt Nam (Lê Hưng Quốc , 2006) [22]. Tuy nhiên phương pháp này chỉ áp dụng có hiệu quả ở những nơi có điều kiện khí hậu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 32 mát mẻ. Đối với Việt Nam, phương pháp này áp dụng tốt nhất tại Đà Lạt - Lâm Đồng. Hơn nữa việc xây dựng giống cần phải gần nơi trồng trọt vì cây giống cồng kềnh, mỏng manh nên khó vận chuyển và bảo quản. Với những vùng thiếu giống, có thể sử dụng phương pháp tách mầm, cắt mầm để làm tăng hệ số nhân giống khoai tây sạch bệnh. Phương pháp nhân giống bằng cắt mầm là con đường nhân giống đơn giản và cho hiệu quả cao. Phương pháp này đó được áp dụng ở 12 huyện của 3 tỉnh ở vùng Đồng Bằng Bắc Bộ: Hà Nội, Hải Hưng và Hà Sơn Bình trong 3 năm từ 1983 đến 1986 đều cho kết quả tốt, năng suất thu được khá cao (từ 7,2 tấn/ha đến 19,7 tấn/ha) (Truong Van Ho, et al., 1986) [50]. Phương pháp nhân giống bằng tách mầm và cắt mầm tuy đã góp ph ần làm tăng hệ số nhân giống khoai tây nhưng chất lượng cây giống không đảm bảo sạch bệnh vì trong quá trình tách, cắt mầm, bệnh virus dễ dàng lây lan qua vết thương. *. Nhân giống khoai tây bằng hạt Nghiên cứu trồng khoai tây bằng hạt đã được các nước trên thế giới chú ý từ lâu . Ấn Độ nghiên cứu sản xuất hạt kh oai tây trồng lấy củ thương phẩm được thực hiện từ cuối những năm 1940. Kết quả cho thấy , hạt có nhiều tiềm năng sử dụng để nhân giống phục vụ sản xuất khoai tây thương phẩm . Sản xuất khoai tây bằng hạt làm tăng hệ số nhân giống gấp 4 – 5 lần so với nhân giống củ vô tính mà giảm chi phí tới 57% (Phạm Xuân Liêm, 1991) [14] Việc sử dụng hạt khoai tây cho sản xuất được thực hiện theo 3 phương thức: (1)- Gieo hạt để thu ngay củ thương phẩm. Đây là phương thức sản xuất củ thương phẩm bằng con đường ngắn nhất (CIP, 1987) [44]. Tuy nhiên quần thể gieo hạt luôn có sự phân ly tính trạng rất mạnh , sức sống, năng suất trung bình bị giảm so với các giống bố mẹ (Vũ Tuyên Hoàng và cs, 1999) [7]. (2)- Gieo hạt để thu củ giống trong đời đầu tiên , vụ thứ 2 để sản xuất củ thương phẩm. Phương thức này cho năng suất và chất lượng củ cao hơn nên được người sản xuất chấp nhận . (3)- Gieo hạt để thu củ giống tron g nhiều đời để Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33 sản xuất củ thương phẩm . Phương thức này làm tỷ lệ nhiễm bệnh cao giảm sức sống của cây dẫn đến giảm năng suất và chất lượng củ thương phẩm (CIP, 1987)[44]. Ở Việt Nam từ năm 1978, Viện cây lương thực và cây thực phẩm đã bắt đầu nghiên cứu công nghệ sản xuất khoai tây từ hạt . Hạt khoai tây được sản xuất từ Đà Lạt, vụ thứ nhất gieo hạt để thu hoạch củ giống và vụ thứ 2 lấy củ giống đó trồng để thu củ thương phẩm . Qua triển khai kết quả vào sản xuất, năm 1997 công nghệ sản xuất khoai tây bằng hạt với 2 giống thụ phấn tự do là KT 6 và KT12 đã được Bộ nông nghiệp cho phép khu vực hóa . Năm 1998 được bộ NN&PTNT công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật. Trương Công Tuyện và cs , (2005) [32], nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật tác động đến năng suất và tỷ lệ củ thương phẩm ở khoai tây hạt lai ngay từ đời gieo hạt G 0 đã kết luận: Cỡ hạt giống là một trong những nhân tố tác động đến năng suất và tỷ lệ củ thương phẩm . Nên dùng hạt cỡ từ 800 – 1000 hạt/g, chỉ trồng cây con tốt nhất khi có độ tuổi là 20 – 30 ngày. Vì trồng ở độ tuổi cao thì chất lượng cây giống giảm , từ đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất và tỷ lệ củ thương phẩm. Sản xuất khoai tây bằng hạt làm tăng hệ số nhân , giảm chi phí sản xuất nhưng quần thể gieo hạt có sự phân ly tính trạng mạnh. Để thu được năng suất cao và củ thương phẩm tương đố i đồng đều thì sử dụng hạt lai cho kết quả tốt hơn hạt thụ phấn tự do, tuy nhiên chi phí cho việc sản xuất hạt lai rất cao , mặt khác kỹ thuật trồng trọt phức tạp vì phải trải qua giai đoạn vườn ươm cũng là một khó khăn cho sản xuất khoai tây, đặc biệt là các hộ nông dân miền núi. * Nhân giống khoai tây bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro Phương pháp nhân gi ống in vitro ở cây khoai tây cho hệ số nhân lớn. Các nhà khoa học Pháp chứng minh rằng, có khả năng tạo được 25 triệu cây in vitro/năm bắt nguồn từ một cây ban đầu, trong khi bằng phương pháp thông thường chỉ được 10 cây. Kỹ thuật nhân giống in vitro ở khoai tây đã Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 34 được áp dụng ở Pháp từ năm 1973, sau đó là ở Peru, Ecuado và các nước trong khối ASEAN, Ba._.g suất thực tế thu được trên một đơn vị diện tích, đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất, nó phản ánh một cách trung thực, rõ nét nhất về mức độ thích nghi của giống trong điều kiện trồng trọt và sinh thái nhất định. Vì vậy trong cùng một điều kiện sinh thái nhất định, cùng một chế độ chăm sóc, giống nào thích nghi với điều kiện sinh thái mà nó đang sống thì có khả năng sinh trưởng tốt và cho năng suất cao. Để đánh giá sự sai khác về năng suất thực thu giữa các giống khoai tây thí nghiệm qua vụ đông 2005 một cách chính xác, chúng tôi đã tiến hành xử lý thống kê theo chương trình IRRSTAT. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.12 Qua bảng 3.14 cho thấy các giống khoai tây tham gia thí nghiệm có NSTT đạt từ 11,2 – 17,5 tấn/ha. Trong đó, Diamant, Sôlara, Marienlla có năng suất thực thu cao nhất đạt từ 14,6 – 17,5 tấn/ha, cao hơn đối chứng từ 3,4 – 6,3 tấn/ha ở mức độ tin cậy 95%. Giống còn lại là Sôlara có năng suất 11,3 tấn/ha tương đương với đối chứng ở mức tin cậy 95%. Qua so sánh về đặc điểm sinh trưởng, năng suất của các giống khoai tây thí nghiệm chúng tôi thấy có 3 giống khoai tây Diamant, Sôlara, Marienlla sinh trưởng tốt, cho năng suất cao hơn đối chứng trong điều kiện vụ đông của tỉnh Thái Nguyên. 3.8.4. Năng suất củ khô (NSCK) của các gi ống khoai tây tham gia khảo nghiệm Cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học và công nghệ thì nhu cầu sử dụng khoai tây trong công nghiệp chế biến sẽ dần tăng lên. Đối với các nhà khoa học chọn tạo giống mới thì chỉ tiêu NSCK được đặc biệt quan tâm đến bởi đó là sản phẩm chính của cây trồng, đồng thời là nguyên liệu của công Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 83 nghiệp chế biến cũng như nguyên liệu đưa vào bảo quản. Nâng cao NSCK không những nâng cao sản lượng thực thu mà còn giảm chi phí cho công tác chế biến và xử lý sau thu hoạch. Qua nghiên cứu chúng tôi thu được NSCK của các giống khoai tây tham gia khảo nghiệm được thể hiện qua bảng 3.15 Bảng 3.15: Tỷ lệ chất khô và NSCK của các giống khoai tây khảo nghiệm STT Tên giống Tỷ lệ chất khô (%) NSCT (tấn/ha) NSCK (tấn/ha) 1 KT3 (đ/c) 20,6 11,2 2,31 2 VC888.8 21,4 11,3 2,42 3 Diamant 22,7 17,5 3,97 4 Sôlara 23,5 17,0 3,99 5 Mariella 20,1 14,6 2,93 Cv% 2,0 LSD05 0,83 Qua bảng 3.15 chúng tôi có nhận xét sau: Các giống tham gia trong thí nghiệm có NSCK biến động từ 2,31 – 3,99 tấn/ha. Trong đó 2 giống có NSCK cao nhất là Diamant và Sôlara đạt NSCK từ 3,97 – 3,99 tấn/ha cao hơn đối chứng từ 1,66 – 1,68 tấn/ha ở mức độ tin cậy 95%. So sánh chúng tôi thấy các dòng có NSCT cao thì NSCK cũng cao và ngược lại dòng có NSCT thấp thì NSCK cũng thấp. 3.9. Hiệu quả kinh tế của các giống khoai tây tham gia khảo nghiệm Đối với các ngành nói chung, ngành nông nghiệp nói riêng thì vấn đề hạch toán lỗ lãi rất quan trọng vì đây là cơ sở giúp nông dân chọn hướng sản Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 84 xuất có hiệu quả cao. Chính vì lý do đó chúng tôi đã theo dõi và hạch toán sơ bộ kinh tế với các giống khoai tây tham gia khảo nghiệm và thu được kết quả ở bảng 3.16. Bảng 3.16: Hạch toán kinh tế sơ bộ của các giống khoai tây tham gia khảo nghiệm vụ đông 2005 Đơn vị tính: đồng/ha/vụ TT Giống khoai tây Tổng thu Tổng chi Lãi Chênh lệch so với đối chứng 1 KT3 (đ/c) 28.000 15.550.000 12.470.000 - 2 VC888.8 28.250 15.550.000 12.700.000 0.230.000 3 Diamant 43.750 15.550.000 28.200.000 15.730.000 4 Sôlara 42.500 15.550.000 26.950.000 14.480.000 5 Mariella 36.500 15.550.000 20.950.000 8.480.000 Qua sơ bộ hạch toán kinh tế cho thấy tổng chi của các giống khoai tây là như nhau nhưng tổng thu lại có sự chênh lệch rất lớn dao động từ 12.470 - 28.200 triệu đồng/ha/vụ. Hiệu quả kinh tế phụ thuộc vào giống, năng suất thực thu, mức độ đầu tư, giá bán trên thị trường... Ở thí nghiệm của chúng tôi đều có m ức đầu tư như nhau, giá bán trên thị trường như nhau cho nên sự chênh lệch về hiệu quả kinh tế này là phụ thuộc vào khả năng cho năng suất của các giống. Vụ đông 2005 cho thấy tất cả các giống khoai tây trong thí nghiệm đều đạt hiệu quả kinh tế cao hơn đối chứng từ 230000 – 15.730.000 triệu đồng/ha/vụ. Trong đó giống Diamant và Sôlara có lãi nhiều nhất. 3.10. Kết quả trình diễn giống khoai tây Diamant vụ đông 2006 Diamant là giống khoai tây nhập nội có triển vọng từ Hà Lan, có củ dạng oval, vỏ và thịt củ màu vàng, chất lượng ngon , phù hợp với thị hiếu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 85 người tiêu dùng và là giống chủ lực ở Đồng bằng Bắc Bộ. Hiện nay, bà con nông dân đánh giá rất cao giống Diamant này. Để đánh giá một cách chính xác và khả năng thích ứng của giống khoai tây này với điều kiện tại Thái Nguyên, chúng tôi đã đưa giống này ra trồng diện tích rộng và so sánh v ới giống khoai tây Trung Quốc (đối chứng) trên đất ruộng chuyên màu tại xã Nam Hòa – huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên. Để đánh giá khách quan trước khi bước vào vụ đông chúng tôi tiến hành: - Chọn đất làm mô hình trình diễn. - Kiểm tra giám sát chặt chẽ. - Mức đầu tư theo quy trình sản xuất khoai tây: Quy trình: 15 - 16 tấn phân chuồng + 150N + 120 P205 + 150 K20/ha Qua theo dõi thời gian sinh trưởng và năng suất chúng tôi thu được kết quả như sau: 3.10.1. Đặc điểm sinh trưởng và năng suất của giống khoai tây Diamant trong vụ đông 2006 Bảng 3.17: Đặc điểm sinh trƣởng, và năng suất của giống khoai tây trong vụ đông 2006 STT Giống Thời gian sinh trƣởng (ngày) Chiều cao cây (cm) NSTK (tấn/ha) Nhận xét Khả năng chống đổ Chất lƣợng củ sau luộc 1 Diamant 88 62,2 15,9 2 5 2 Trung Quốc 88 60,2 12,6 2 3 Qua bảng 3.17 cho chúng ta thấy : * Thời gian sinh trưởng: giống Diamant và giống đối chứng có thời gian sinh trưởng trung bình 88 ngày Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 86 * Chiều cao cây của 2 giống ở mức trung bình cho nên có khả năng chống đổ (được tính ở thang điểm 2). * Chất lượng cảm quan: Diamant có chất lượng ngon được đánh giá ở điểm 5, còn giống khoai tây Trung Quốc chất lượng trung bình (chấp nhận được) được đánh giá ở điểm 3. * Năng suất: Diamant có năng suất trung bình đạt 15,9 tấn/ha cao hơn đối chứng 3,3 tấn/ha. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với các tỉnh trung du miền núi và n ăng suất tăng đồng nghĩa với việc thu nhập của người trồng khoai tây tăng, đem lại lợi ích cho người nông dân. 3.10.2. Kết quả năng suất khoai tây trình diễn trong vụ Đông 2006 Bảng 3.18: Kết quả năng suất khoai tây của một số nông hộ Nông hộ Diện tích (m 2 ) Giống Năng suất (kg/sào) Năng suất (tấn/ha) Vũ Văn Chiến 360 Diamant 580,02 15,66 Nguyễn Vân Huyền 360 Diamant 609,67 16,46 Nông Văn Hương 360 Diamant 572,63 15,46 Lê Thị Thủy 360 Diamant 585,86 15,81 Ngô Văn Phú 360 Diamant 591,04 15,95 Đỗ Thị Lan 360 Diamant 601,01 16,22 Giáp Thị Vi 360 Diamant 585,11 15,79 Trần Văn Tài 360 Diamant 585,18 15,79 Trung bình 589 15,9 Từ kết quả trình diễn cho thấy Diamant là giống có thời gian sinh trưởng trung bình, có khả năng chống chịu với ngoại cảnh bất lợi, có tiềm năng cho năng suất cao, thích nghi với điều kiện của Thái Nguyên, có thể trồng thử nghiệm trên diện tích rộng trong những năm tiếp theo. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 87 3.11. Đánh giá hiệu quả kinh tế của một số giống cây trồng trong điều kiện vụ đông 2006 tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên Nhờ tiến bộ của khoa học kỹ thuật, trong những năm qua việc đưa một số giống lúa có năng suất cao, ngắn ngày vào vụ mùa sớm đã mở ra khả năng làm vụ đông rất lớn. Vụ đông rất quan trọng cho người nông dân, đặc biệt là người dân miền núi. Họ không những nâng cao thu nhập, hiệu quả sử dụng đất nhờ một số loại cây trồng vụ đông mà còn lĩnh hội những tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng vào sản xuất, từ đó không ngừng nâng cao trình độ dân trí trong nông nghiệp. Song lựa chọn cây trồng nào trong vụ đông sẽ mang lại hiệu quả kinh tế mà không ảnh hưởng đến hệ thống cơ cấu cây trồng của vùng ? Điều này phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, điều kiện khí hậu, điều kiện đất đai và điều kiện kinh tế của vùng đó có thuận lợi cho cây trồng đó sinh trưởng, phát triển tốt và cho năng suất hay không. Để thấy được hiệu quả kinh tế của việc trồng khoai tây vụ đông so với cây trồng khác chúng tôi sơ bộ tính toán hiệu quả kinh tế của khoai tây so với cây ngô, cây khoai lang và khoai tây Trung Quốc vụ đông. Bảng 3.19. Hiệu quả kinh tế của một số loại cây trồng chính trong vụ đông 2006 STT Cây trồng Giống Năng suất (tấn/ha) Tổng thu (đồng) Tổng chi (đồng) Tiền lãi (đồng) 1 Khoai tây Diamant 15,9 39.750.000 15.550.000 24.200.000 2 Khoai tây Trung Quốc 12,6 27.720.000 13.120.000 14.600.000 3 Ngô LVN 4 5,4 14.580.000 9.623.000 4.957.000 4 Khoai lang KL 5 4,5 7.650.000 5.398.200 2.257.200 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 88 Số liệu bảng 3.19 cho thấy : * Đối với ngô: Trồng ngô vụ đông (giống LVN4) chi phí hết 9.623.000 đồng/ha, thu được 7.650.000 đồng/ha, cho lãi là 4.957.000 đồng/ha. * Đối với khoai lang : Trồng khoai lang vụ đông chi phí hết 5.398.200 đồng/ha, thu được 7.650.000 đồng/ha, cho lãi là 2.257.200 đồng/ha. * Đối với trồng khoai tây : - Trồng 1 ha khoai tây nếu sử dụng giống Trung Quốc chi phí hết 13.120.000 đồng/ha, thu được 27.720.000 đồng/ha, cho lãi là 14.600.000 đồng. - Trồng 1 ha khoai tây nếu sử dụng giống nhập nội Diamant chi phí hết 15.550.000 nghìn đ ồng/ha, thu được 39.750.000 nghìn đ ồng/ha, cho lãi là 24.200.000 nghìn đồng. Mặc dù phải đầu tư cao nhưng lãi do tr ồng khoai tây mang lại cao hơn rất nhiều. Trồng 1 ha giống khoai tây Diamant cho thu nhập cao hơn trồng ngô 19.243.000 đồng, cao hơn trồng khoai lang 21.942.800 đồng và cao hơn trồng khoai tây Trung Quốc là 9.644.000 đồng. Chúng ta thấy trồng khoai tây vụ đông tại huyện Đồng Hỷ mang lại hiệu quả kinh tế rất cao bởi cây khoai tây rất phù hợp với điều kiện khí hậu vùng sinh thái này, cho năng suất cao. Nếu như có công nghệ chế biến và bảo quản tốt có thể khẳng định rằng trồng khoai tây mang lại hiệu quả rất lớn bởi vì chất lượng đảm bảo chúng ta có thể tìm được thị trường và xuất khẩu sang các nước bạn như Lào, Campuchia, Xingapore...những nước này điều kiện khí hậu không sản xuất được khoai tây. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 89 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 1. Kết luận Từ kết quả điều tra, theo dõi và đánh giá các đặc điểm hình thái, quá trình sinh trưởng, phát triển và cho năng suất của các giống khoai tây nhập nội trồng trong vụ đông 2005, 2006 tại Thái Nguyên chúng tôi sơ bộ rút ra một số kết luận sơ bộ sau : 1.1. Qua điều tra tình hình sản xuất cây khoai tây trong điều kiện vụ đông tại Thái Nguyên năm 2005 chúng tôi có một số nhận xét sau : - Diện tích, năng suất và sản lượng khoai tây của huyện Đồng Hỷ-Thái Nguyên vẫn còn rất thấp so với tiềm năng về điều kiện tự nhiên. - Tình hình s ản xuất cây khoai tây của tỉnh Thái Nguyên nói chung, huyện Đồng Hỷ nói riêng còn gặp phải một số khó khăn lớn như sau : + Đầu tư cho 1 ha khoai tây (giống, phân bón) cao hơn so với các cây trồng vụ đông khác + Giống khó bảo quản tại các nông hộ + Khó khăn về thị trường tiêu thụ + Khó khăn về thủy lợi 1.2. Kết quả khảo nghiệm các giống khoai tây vụ đông 2005 tại xã Nam Hoà huyện Đồng Hỷ-Thái Nguyên. *Thời gian sinh trưởng phát triển - Trong vụ đông các giống khoai tây tham gia khảo nghiệm đều có thời gian sinh trưởng trung bình (87 ngày), thuận lợi cho tăng vụ, nâng cao hiệu quả kinh tế, không ảnh hưởng đến thời vụ gieo trồng vụ xuân. * Mức độ nhiễm bệnh và khả năng chống đổ Các giống khoai tây tham gia khảo nghiệm đều ít bị hoặc bị nhiễm bệnh nhưng ở mức độ nhẹ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 90 - Với bệnh mốc sương chỉ có Sôlara và VC888.8 là bị hại nhưng ở mức độ nhẹ. - Với bệnh héo xanh chỉ có giống đối chứng là bị nặng nhất có 12,11% cây bị hại. Các giống còn lại đều bị nhẹ ( 5,45 – 12,1 % cây bị hại ) - Sâu xám: các giống đều có sâu xám hại nhưng ở mật độ thấp (0,17 - 0,34 con/m 2 ). - Khả năng chống đổ : Nhìn chung các giống khoai tây đều có khả năng chống đổ tương đối khá . Trong đó giống VC 888.8 có khả năng chống đổ kém đối chứng , các giống còn lại có khả năng chống đổ tương đương với đối chứng . * Năng suất - Năng suất lý thuyết: Nhìn chung các giống khoai tây tham gia khảo nghiệm đều có tiềm năng cho năng suất cao. Có 3 giống là Diamant, Sôlara và Marienlla cho thấy có tiềm năng cho năng suất cao hơn đối chứng, giống còn lại là VC888.8 có năng suất đạt tương đương với đối chứng. - Năng suất thực thu : Trong điều kiện vụ Đông 3 giống Diamant, Sôlars, Marienlla có năng suất cao hơn đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%, giống còn lại có năng suất tương đương đối chứng. 1.3. Kết quả mô hình trình diễn Mô hình trình diễn giống Diamant đã đạt được thành công với diện tích 2880 m 2 tại Đồng Hỷ cho năng suất trung bình 15,9 tấn/ha, lãi thuần đạt 24.200.000 đ/ha cao hơn trồng giống khoai tây Trung Quốc 1,7 lần, cao hơn 4,9 lần so với trồng ngô và cao hơn 10,7 lần so với trồng khoai lang vụ đông. 2. Đề nghị Từ những kết quả nghiên cứu tình hình sinh trưởng, phát triển, đặc tính chống chịu và năng suất của các giống khoai tây thí nghiệm trong vụ đông 2005 kết hợp với kết quả trình diễn mô hình giống khoai tây Diamant có triển Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 91 vọng chúng tôi có một số đề nghị về việc sử dụng các giống khoai tây này trên địa bàn tỉnh như sau : - Vụ đông có 3 giống khoai tây có triển vọng là Diamant , Marienlla và Sôlara. - Mạnh dạn đưa giống Diamant có tiềm năng năng suất vào sản xuất thử nghiệm trên diện rộng và các vùng sinh thái khác nhau. - Để có kết luận chính xác hơn về tính thích ứng của các giống cần tiếp tục chọn lọc và thí nghiệm so sánh ở các vụ sau để có kết luận đầy đủ và chính xác hơn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt 1. PGS.TS. Hồ Hữu An, PGS.TS. Đinh Thế Lộc (2005), Cây có củ và kỹ thuật tham canh, NXB Lao động - Xã hội. 2. Đào Huy Chiên, (2002), "Các kết quả nghiên cứu phát triển cây có củ giai đoạn 1996 – 2000”, Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn số 1. 3. Tạ Thị Thu Cúc (1979), Giáo trình trồng rau , NXB Đại học và trung học chuyên nghiệp, Hà nội. 4. Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên (2006), Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2006, Nxb Thống kê. 5. Vũ Thị Bích Dần , Lê Thị Thuấn , Đỗ Thị B ích Nga , Trịnh Thị Phương Loan, Nguyễn Thị Hoa, Đào Huy Chiến, Enrique Chujoi (1995), “Kết quả khảo nghiệm giống và biện pháp kỹ thuật trồng khoai tây vụ sớm ở Đồng bằng Bắc Bộ từ 1991 – 1995”, Kết quả nghiên cứu khoa học cây có củ (1991 – 1995), Nxb Nông Nghiệp. 6. Trịnh Mạnh Dũng , Châu Hoàng Triết , Trần Như Nguyện , Trương Công Tín, Trương Văn Hộ , P.Van der Zaag (1990), “ Nghiên cứu sản xuất củ khoai tây khối lượng nhỏ” , Kết quả nghiên cứu khoai tây 1986 – 1990, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 7. Vũ Tuyên Hoàng và cs (1999), Nghiên cứu phát triển công nghệ sản xuất khoai tây bằng hạt 1978 – 1999, Giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ của Liên hiệp các hội Khoa học kỹ thuật Việt Nam v à Bộ khoa học công nghệ môi trường. 8. Hoàng Thị Hiền , Hoàng Lệ Thủy , Phạm Xuân Tùng (1997), “Kết quả nghiên cứu sử dụng củ giống nhỏ và siêu nhỏ trong sản xuất khoai tây” , Tạp chí khoa học công nghệ và Quản lý kinh tế số 2. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 93 9. Trương Văn Hộ , Trịnh Thị Phương Loan , Hoàng Văn Tất , Trần Đức Hoàng (1990), “Kết quả khảo nghiệm giống khoai tây trong vụ sớm ở Đồng bằng Bắc Bộ” , Một số kết quả nghiên cứu khoa học cây khoai tây (1986 – 1990). Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 10. Trương Văn Hộ , Trịnh Quốc Mỵ , Nguyễn Văn Đĩnh , P. Vander Zaag (1990), “Điều tra về bảo quản khoai tây giống ở Đồng bằng Bắc Bộ” , Một số kết quả nghiên cứu khoa học cây khoai tây (1986-1990), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 11. Trương Văn Hộ , Nguyễn Kim (2002), “Nghiên cứu cây khoai tây ở Việt Nam”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn số 1. 12. Đào Mạnh Hùng (1996), Đánh giá khả năng sử dụng các giống khoai tây nhập nội từ Đức vào một số tỉnh phía Bắc việt Nam , Luận án Phó tiến sỹ khoa học Nông nghiệp , Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam , Hà Nội. 13. Lê Sỹ Lợi , (2007), Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng phát triển và biện pháp kỹ thuật tăng năng suấ t khoai tây trên đất ruộng một vụ lúa tại tỉnh Bắc Kạn , Luận án tiến sĩ Khoa học Nông nghiệp , Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 14. Phạm Xuân Liêm (1991), Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật sản xuất củ giống từ hạt của các giống khoai tây KT6 và KT12, Luận án phó tiến sỹ nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội. 15. Vũ Triệu Mân (1978), “Nghiên cứu loại trừ virus X khoai tây ra khỏi đồng ruộng”, Tạp chí khoa học nông nghiệp tháng 5. 16. Vũ Triệu Mân (1986), Bệnh virus hại khoai tây , Nxb Khoa học và kỹ thuật Hà Nội. 17. Vũ Triệu Mân (1990), “Sản xuất giống khoai tây sạch bệnh theo kiểu cách ly địa hình ở vùng đồng bằng sông Hồng miền Bắc” , Tạp chí khoa học kỹ thuật nông nghiệp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 94 18. Đỗ Thị Bích Nga và các cs (1990), “Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống khoai tây từ 1982 – 1989”, Một số kết quả nghiên cứu khoa học cây khoai tây (1986 – 1990), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 19. Trần Văn Ngọc, Nguyễn Văn Uyển, Trương Văn Hộ, (1995), “Công nghệ sinh học và vấn đề cung cấp giống khoai tây cho Đồng bằng Bắc Bộ” , Tạp chí Khoa học kỹ thuật nông nghiệp. 20. Trần Như Nguyện , Trương Thị Hoài Nam , Trần Văn Mi nh, P. Van der Zaag, F. Chujoy (1990), “ Kết quả khảo nghiệm giống khoai tây nhiệt đới từ năm 1987 đến 1989 tại thành phố Hồ Chí Minh”, Một số kết quả nghiên cứu khoa học cây khoai tây (1986 – 1990), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 21. Đỗ Ngọc Oanh , Hoàng Văn Phụ (2000), Giáo trình phương pháp thí nghiệm trong trồng trọt. Giáo trình cao học ngành trồng trọt. Nxb Hà Nội. 22. Lê Hưng Quốc (2006), Hệ thống sản xuất khoai tây giống ở Việt Nam, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn số 21. 23. Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh miền núi phía Bắc , Số liệu thống kê hàng năm. 24. Mai Thị Tân , Nguyễn Quang Thạch , Nguyễn Trường Sơn , Trương Tuấn Phong, Bùi Văn Ngọc (2001), “Nghiên cứu khả năng sản xuất cây giống từ ngọn giâm qua nhân bồn mạ lien tục của một số giống khoai tây trong vụ hè thu ở đồng bằng sông Hồng” , Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn số 9. 25. Nguyễn Quang Thạch, Hoàng Minh Tấn, Frei U , Wenzen G (1993), “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong công tác giống khoai tây ở Việt Nam” , Kết quả nghiên cứu khoa học trồng trọt (1991 – 1992), Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 26. Nguyễn Quang Thạch , Nguyễn Xuân Trường (2006), “ Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống sản xuất khoai tây giống sạch bệnh” , Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn số 21. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 95 27. Nguyễn Văn Thắng, Bùi Thị Mỳ (1996), Kỹ thuật trồng cà chua, khoai tây, hành tây và tỏi ta. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 28. Nguyễn Văn Thắng và Ngô Đức Thiệu (1978), Kỹ thuật trồng khoai tây, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 29. Lê Thị Thuấn, Trương Văn Hộ, Đỗ Thị Bích Nga, Enrique Chujoy (1995), “Kết quả chọn giống khoai tây từ năm 1991 – 1995), Kết quả nghiên cứu khoa học cây có củ (1991 – 1995), Nxn Nông nghiệp, Hà Nội. 30. Phạm Xuân Tùng , Trương Công Tuyện, Nguyễn Tuyết Hậu và cs (2003), “Kết quả khảo sát và đánh giá các tổ hợp khoai tây lai tại Đà Lạt và đồng bằng sông Hồng 1999 – 2002”, Báo cáo khoa hoạc của Viện Cây lương thực và cây thực phẩm. 31. Trương Công Tuyện (1999), Đánh giá khả năng thích ứng của các dòng , giống khoai tây nhập nội từ Hà Lan và Trung tâm Khoai tây quốc tế , luận án thạc sỹ khoa học nông nghiệp , Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội. 32. Trương Công Tuyện, Phạm Xuân Tùng, Đặng Thị Huế, Nguyễn Thị Hoài (2005), “Nghiên cứu một số biện pháp kyc thuật tác động đến năng suất và tỷ lệ củ thương phẩm đối với khoai tây hạt lain gay từ đời gieo hạt G 0”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn số 14. 33. Trương Quang Vinh, 2007, Kết quả nhân giống khoai tây củ bi bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro , Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp , Thái Nguyên. 34. Nguyễn Văn Viết (1987), “Bệnh virus hại khoai tây và ch ọn lọc loại trừ bệnh virus để xản xuất giống sạch bệnh từ 1978 – 1985”, Kết quả nghiên cứu về cây lương thực và thực phẩm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 35. Nguyễn Văn Viết (1991), Bệnh virus khoai tây và chọn lọc loại trừ bệnh virus để xản xuất giống sạch bệnh từ 1978 – 1985, Luận án PTS khoa học Nông nghiệp, Viện KHKTNN Việt Nam , Hà Nội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 96 36. Nguyễn Văn Viết (1992), “Kết quả thử nghiệm mô hình chọn lọc và nhân giống sạch bệnh mới ở đồng bằng miền Bắc Việt Nam” , Nghiên cứu cây lương thực và thực phẩm 1986 – 1990, Nxb Hà Nội. 37. Nguyễn Văn Viết, Đinh Văn Cư, Trần Thị Hải, Nguyễn Đức Thịnh (1995), “Kết quả nghiên cứu một số biện pháp xử lý bảo quản củ giống khoai tây” , Kết quả nghiên cứu khoa học cây có củ (1991 – 1995), Nxb nông nghiệp , Hà nội. 38. Web khoahoc.com.vn (15/2/2008), Bốn loại cây trồng ảnh hưởng đến cuộc sống nhân loại. 39. Web dep.com.vn, (07/10/2006), Khoai tây đa dụng. Tài liệu tiếng Anh 40. Patt P. J. (2001), “Variety: The Key Drive of Demand for Seed Potatoes in the Philippines”, African Crop Science Journal, Vol. 9, No. 1, March. 41. Beukemam, H. P. and Vander Zaag D. E. (1990), Introduction to potato production,. Pudoc Wageningen. 42. FAO (1991), potato production and comsumption indeveloping countries, Food and Agriculture organization of The United Nations, Rome. 43. FAO (2006), FAO statistic database 44. International PotatoCenter, Annual report, CIP Lima Peru 1986 – 1987. 45. Horton.D., 1987, Potatoes production, Marketing and programs for developing countries. West view press. 46. Hunt, L. A. (1993), “Designing improved plant types: a breeder viewpoint”, Systems approaches for agricultural development, Kluwer academic Publishers, the Netherlands. 47. Kunkel, R., Campbell, G.S., 1987. “Maximum potential yield in the Columbia basin: model and measured values”. Am.Pot.J.64. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 97 48. Mori. M and Umemura.Y., 1994, “Current situation of potato Processing in Japan”, Proceedings of the Fourth APA Trienial Conference APA. Korea. 49. Renia, H. M. 1992, “International Trade of Potatoes”, The Dutch Performance 1970 - 1990 with special Reference to the Developing World. University of Wageningen. 50. Truong Van Ho and Van der Zaag (1986), Potato production using sprouts in Vietnam, The potato in Southest Asia and Pacific eregion, Manila The Philippine. 51. Van der Zaag, D. E. (1976), “Potato production and untilization in the world”, Am. J. Potato Res.19. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 98 Phần Phụ lục Phụ lục 1: Chi phí tính chung cho 1 ha của các giống khoai tây tham gia khảo nghiệm Ho¹ch to¸n §¬n vÞ tÝnh Khoai t©y Sè l•îng §¬n gi¸ (®) Thµnh tiÒn (®) Tæng thu Kg 2.500 Tæng chi: ® 15.550.000 - Gièng Kg 810 6.000 3.000 4.860.000 2.430.000 - Lµm ®Êt Sµo 27 45.000 1.215.000 - Ph©n bãn: + Ph©n chuång TÊn 16 200 3.200.000 + Ure Kg 270 5.000 1.350.000 + L©n supe Kg 727 1.000 727.000 + Kali clorua Kg 267 4.600 1.228.200 - Thuèc BVTV Sµo 27 30.000 810.000 - Thñy lîi Sµo 27 20.000 540.000 - Gieo trång + ch¨m sãc C«ng 54 20.000 1.080.000 - Thu ho¹ch C«ng 27 20.000 540.000 HiÖu qu¶ kinh tÕ (l·i thuÇn) = tổng thu – tổng chi Gi¸ gièng khoai t©y Trung Quèc: 3000®/Kg C¸c gièng khoai t©y kh¶o nghiÖm: 6000®/Kg Phu ̣ lục 2: Hoạch toán kinh tế cho thí nghiệm vụ đông 2005 TT Giống Năng suất (tấn/ha) Giá bán (đ/kg) Tổng thu (đồng) Tổng chi (đồng) Lãi thuần (đồng) 1 KT3 (®/c) 11,2 2.500 28.000.000 15.550.000 12.470.000 2 VC888.8 11,3 2.500 28.250.000 15.550.000 12.700.000 3 Diamant 17,5 2.500 43.750.000 15.550.000 28.200.000 4 S«lara 17,0 2.500 42.500.000 15.550.000 26.950.000 5 Mariella 14,6 2.500 36.500.000 15.550.000 20.950.000 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 99 Phụ lục 3: PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ GIA ĐÌNH Phiếu số:………………. Họ và tên chủ hộ:………………………....Nam: …….Nữ: ……………… Thôn:………………………………………………………………………… Xã:…………………………………………………………………………… Người phỏng vấn:……………………………………………………………… Ngày phỏng vấn:………………………………………………………….. 1.THÔNG TIN CHUNG VỀ HỘ GIA ĐÌNH: Số khẩu:…………………………….. Lao động:………………………… Diện tích đất trồng trọt:…………………………………………….…… 2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 2.1. Tình hình chung * Diện tích đất trồng trọt - Diện tích đất ruộng…………m2 - Diện tích đất bãi soi………..m2 * Khó khăn trong sản xuất cây vụ đông……………………………… ………………………….....…………………………………………………… * Lý do trồng khoai tây trong vụ đông………………………….…… ………………………………………………………………………………… 2.2. Tình hình sản xuất khoai tây hộ gia đình - Diện tích đất trồng khoai tây vụ đông………..m2 - Năng suất khoai tây vụ đông………………… - Địa điểm trồng khoai tây vụ đông + Đất ruộng……………….m2 + Đất bãi soi……………….m2 - Nguồn nước tưới………………………………………………………… - Sản xuất khoai tây được hỗ trợ Từ nhà nước  Từ dự án  Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 100 2.3. Tình hình sử dụng giống khoai tây - Nguồn gốc: Tự để giống  Mua  - Nơi mua giống……………………………………………………………… - Loại giống (điền thông tin vào bảng) TT Tên giống Diện tích trồng Năng suất Ƣu, nhƣợc điểm 1 2 3 4 … 2.4. Tình hình áp dụng các biện pháp kỹ thuật * Thời gian trồng…………………………………………………………… *Kỹ thuật trồng - Kích thước luống Dài…………………………. Rộng………..……….…. .cao…… - Hàng đơn  Hàng đôi  Khác  - Mật độ trồng………………………..khóm/m2 - Lấp củ sâu …………………………cm *Kỹ thuật bón phân - Phân chuồng + Lượng bón…………………………………………… + Số lần bón…………………………………………… + Thời gian bón: Lần 1………….ngày sau trồng Lần 2………… ngày sau trồng Lần 3…………..ngày sau trồng - Phân đạm + Lượng bón…………………………………………… Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 101 + Số lần bón…………………………………………… + Thời gian bón: Lần 1………….ngày sau trồng Lần 2………… ngày sau trồng Lần 3…………..ngày sau trồng - Phân lân + Lượng bón…………………………………………… + Số lần bón…………………………………………… + Thời gian bón: Lần 1………….ngày sau trồng Lần 2………… ngày sau trồng Lần 3…………..ngày sau trồng - Phân kali + Lượng bón…………………………………………… + Số lần bón…………………………………………… + Thời gian bón: Lần 1………….ngày sau trồng Lần 2………… ngày sau trồng Lần 3…………..ngày sau trồng *Kỹ thuật chăm sóc - Phòng trừ sâu bệnh +Loại sâu bệnh: Có phun thuốc  Không phun thuốc  - Tưới nước bổ sung Có  Không  + Số lần tưới + Thời gian tưới Lần 1……………….. ngày sau trồng Lần 2 …………… ngày sau trồng Lần 3…………… ngày sau trồng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 102 2.5. Thuận lọi và khó khăn trong sản xuất khoai tây *Thuận lợi………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… * Khó khăn……………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… * Dự kiến phát triển khoai tây của hộ gia đình trong thời gian tới ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 103 Phụ lục 4: PHIẾU ĐIỀU TRA CHI PHÍ SẢN XUẤT MỘT SỐ CÂY TRỒNG VỤ ĐÔNG KHÁC Số phiếu…………….. Họ và tên chủ hộ:………………………....Nam: …….Nữ: ……………… Thôn:………………………………………………………………………… Xã:…………………………………………………………………………… Người phỏng vấn:……………………………………………………………… Ngày phỏng vấn: Nội dung phỏng vấn ( điền thông tin theo bảng) TT Loại cây trồng Tên giống Năng suất (tạ/sào) Diện tích (m 2 ) Tổng chi phí/sào Tổng thu/sào Tiền lãi 1 2 … Chi phí cho từng loại cây: (điền thông tin theo bảng) Chi phí Loại cây trồng Giống (kg)/sào Phân chuồng (kg)/sào Ure (kg)/sào Lân supe (kg)/sào Kali clorua (kg)/sào Công lao động/sào Thuốc BVTV/sào Cây…………… Cây…………… Cây…………… Cây…………… … Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 104 Phô lôc 5 Mét sè h×nh ¶nh minh ho¹ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 105 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 106 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA9116.pdf
Tài liệu liên quan