Giáo trình Công nghệ CAD Cam nâng cao (Trình độ Cao đẳng)

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN: CÔNG NGHỆ CAD CAM NÂNG CAO NGÀNH/NGHỀ: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT CƠ KHÍ TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Tháng 12 , năm 2017 ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN: CÔNG NGHỆ CAD CAM NÂNG CAO NGÀNH/NGHỀ: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT CƠ KHÍ TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG THÔNG TIN CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI

pdf50 trang | Chia sẻ: Tài Huệ | Ngày: 21/02/2024 | Lượt xem: 32 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giáo trình Công nghệ CAD Cam nâng cao (Trình độ Cao đẳng), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Họ tên: Lâm Đức Sinh Học vị: Thạc Sĩ Đơn vị: Khoa Công nghệ Cơ khí Email: lamducsinh@hotec.edu.vn TRƯỞNG KHOA TỔ TRƯỞNG BỘ MÔN CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI HIỆU TRƯỞNG DUYỆT Tháng 12, năm 2017 Khoa Công nghệ cơ khí TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. LỜI GIỚI THIỆU Công nghệ CAD CAM nâng cao là một trong những học phần đào tạo kỹ năng chuyên ngành cơ khí chế tạo được đào tạo chuyên sâu vào năm cuối của chương trình hệ cao đẳng. Với mục tiêu đào tạo học sinh, sinh viên có kỹ năng ứng dụng sự hỗ trợ của máy tính vào thực hành gia công cơ khí đáp ứng được công việc của người kỹ thuật viên cơ khí chế tạo phục vụ tại các đơn vị sản xuất, gia công cơ khí chính xác. Nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ kiến thức phục vụ cho quá trình thực hành tại xưởng một cách thuận tiện và sát với thực tế nhà trường, tôi đã thực hiện công tác biên soạn giáo trình Công nghệ CAD CAM nâng caophục vụ giảng dạy tại trường, kết hợp với định hướng mới cho công nhân kỹ thuật trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Giáo trình cũng xây dựng theo hướng liên thông với các chương trình cao đẳng nghề, đại học nhằm tạo điều kiện và cơ sở cho người học có thể học nâng cao sau này. Đề cương giáo trình đã được sự tham gia đóng góp ý kiến của các chuyên gia đang giảng dạy tại các trường đại học, cao đẳng nghề cũng như của các doanh nghiệp tại hội đồng thông qua chương trình khung cho ngành đạo tạo cắt gọt kim loại tại trường. Trong cuốn giáo trình này tôi viết nhằm phục vụ dành riêng cho hệ trung cấp và cao đẳng nghề đào tạo ngành Cơ khí chế tạo, tập trung vào ứng dụng phần mềm Creo trong việc thiết kế mô phỏng và gia công sản phẩm cơ khí. Học sinh, sinh viên sẽ được tiếp cận công nghệ chế tạo sản phẩm từ khâu thiết kế đến việc vận hành máy gia công sản phẩm cơ khí chính xác. Giáo trình do giáo viên giảng dạy nhiều năm của khoa Công nghệ Cơ khí trong nhà trường biên soạn. Quá trình biên soạn giáo trình đã nhận sự sự đóng góp ý kiến chân thành của Khoa Công nghệ Cơ khí và Phòng Ban liên quan trong nhà trường. Tuy nhiên tác giả đã có nhiều cố gắng, nhưng lần đầu tiên biên soạn giáo trình không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ýkiến của mọi người để hoàn thiện giáo trình hơn nữa. Xin chân thành cám ơn./. TP.Hồ Chí Minh, ngàytháng 12 năm 2017 TÁC GIẢ Lâm Đức Sinh Khoa Công nghệ cơ khí MỤC LỤC TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN .......................................................................................... 1 LỜI GIỚI THIỆU ......................................................................................................... 1 CHƯƠNG I: CÁC LỆNH TẠO KHỐI NÂNG CAO ................................................ 1 I. Giới thiệu phần mềm Creo parametric ............................................................. 1 II. Các lệnh tạo khối nâng cao .............................................................................. 4 2.1. Tạo khối với lệnh swept blend ................................................................... 4 2.2. Chức năng Swept blend – Normal to origin trajetory ................................ 9 2.3. Chức năng Swept blend – Normal to trajectory ....................................... 10 2.4. Chức năng swept blend – Constant normal direction .............................. 11 2.5. Tạo khối với lệnh Helical Sweep ............................................................. 11 2.6. Tạo khối với lệnh variable section sweep tool ......................................... 15 CHƯƠNG II: CÁC LỆNH VẼ MẶT (SURFACE) ............................................. 20 I. Giới thiệu Surface .......................................................................................... 20 II. Tạo bề mặt với lệnh Extrude Surface............................................................. 21 III. Tạo bề mặt với lệnh Revolve Surface ............................................................ 23 IV. Tạo bề mặt với lệnh Sweep Surface............................................................... 25 CHƯƠNG III: LẬP TRÌNH GIA CÔNG ................................................................ 28 I. Giới thiệu module Manufacturing .................................................................. 28 II. Truy nhập module Manufacturing ................................................................. 28 III. Giới thiệu giao diện Manufacturing ............................................................... 30 IV. Chức năng của Menu Mill ............................................................................. 32 V. Lập trình gia công công mẫu ......................................................................... 32 CHƯƠNG IV: BÀI TẬP THỰC HÀNH .................................................................. 40 I. Bài tập vẽ 3D.................................................................................................. 40 II. Bài tập phay ................................................................................................... 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 45 Khoa Công nghệ cơ khí GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN THỰC TẬP CNC Tên môn học/mô đun: Công nghệ CAD CAM nâng cao Mã môn học/mô đun: 3103415 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: - Vị trí: học ở học kỳ V - Tính chất: Đây là môn học thực tập chuyên ngành, môn học tự chọn - Ý nghĩa và vai trò của mô đun: là học phần chuyên sâu trong ngành công nghệ kỹ thuật cơ khí, rèn luyện kiến thức kỹ năng và thái độ trong gia công cơ khí đặc biệt ứng dụng sự hỗ trợ của các phần mềm CAD/CAM trong gia công cơ khí chính xác trên máy điều khiển tự động CNC Mục tiêu của môn học/mô đun: Về kiến thức: Sử dụng được phần mềm Creo 3.0 Nhận biết được sản phẩm cơ khí đã áp dụng công nghệ CAD/CAM. - Về kỹ năng: Thiết kế được sản phẩm với nhóm lệch nâng cao, nhóm lệch surface Xuất được chương trình gia công sản phẩm cho máy phay CNC 3 trục - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập. Chương I: Các lệnh tạo khối nâng cao Khoa Công nghệ cơ khí trang 1 CHƯƠNG I: CÁC LỆNH TẠO KHỐI NÂNG CAO Mục tiêu: Vận dụng được các lệch nâng cao để thiết kế sản phẩm I. Giới thiệu phần mềm Creo parametric Creo hay Pro/Engineer có lẽ là một trong những phần mềm đồ hoạ 3D kỹ thuật xuất hiện sớm nhất tại Việt Nam. Bắt đầu làm quen với Pro/Engineer qua phiên bản Pro 2000i vào khoảng đầu những năm 2000. Tính đến thời điểm này, Pro/Engineer đã phát triển qua rất nhiều phiên bản, trong đó phải kể đến một số phiên bản có tính chất bước ngoặc như Pro Wildfire và gần đây nhất là phiên bản Creo. Rất nhiều tính năng mới đã được cập nhật và nâng cấp qua từng phiên bản giúp cho công việc của người thiết kế ngày một thêm nhẹ nhàng hơn. Với định hướng Creo là phần mềm đồ hoạ kỹ thuật phục vụ công việc thiết kế, lập trình, tính toán và mô phỏng trong hấu hết các ngành công nghiệp trên thế giới nên PTC phát triển Creo thành nhiều modul riêng biệt nhằm hướng tới từng phân khúc người dùng khác nhau. Một số module điển hình trong phần mềm Creo phục vụ cho từng mục đích khác nhau của người sử dụng Thiết kế sản phẩm Người dùng có thể thiết kế được tất cả các sản phẩm từ đơn giản bằng các công cụ: Extrude, Revolve, Sweep đến phức tạp bằng các lệnh: Blend, Warp, Section Sweep, Sweep Blend,Hơn nữa, Creo 3.0 còn hỗ trợ thiết kế sản phẩm theo tham số để tạo mô hình các chi tiết máy tiêu chuẩn một cách nhanh chóng. Ngoài ra cũng như các phần mềm 3D khác, Creo 3.0 cho phép chỉnh sửa lại thông số thiết kế trong từng bước và cập nhật tự động cho các bước tiếp theo. Chương I: Các lệnh tạo khối nâng cao Khoa Công nghệ cơ khí trang 2 Thiết kế khuôn Creo 3.0 mô phỏng các quá trình lắp khuôn và tách khuôn tạo sản phẩm. Sau khi thiết kế xong chi tiết mẫu, Creo 3.0 cho phép chúng ta tính toán độ co rút của vật liệu, tự động thiết kế hình dạng lồng khuôn cho chi tiết mẫu và mô phỏng quá trình tách khuôn với chức năng Mold Cavity. Lập trình gia công CNC Với sự hỗ trợ của phần mềm Creo 3.0, việc lập trình gia công CNC thật sự linh hoạt hơn và dễ dàng hơn, người dùng có thể lựa chọn nhiều kiểu Phay khác nhau để gia công ra chi tiết: Profile, Pocketing, Face, Roughing, Reroughing, Finishing và khắc chữ bằng Chương I: Các lệnh tạo khối nâng cao Khoa Công nghệ cơ khí trang 3 Engraving. Người dùng cũng có thể Tiện mặt ngoài, mặt đầu, tiện lỗ, rãnh, ren,trên các bề mặt tròn xoay một cách dễ dàng. Mô phỏng động học (motion) và động lực học (simulation) Với chức năng mô phỏng động, Creo 3.0 giúp người dùng lắp ráp các chi tiết thành 1 sản phẩm hoàn chỉnh, sau đó tạo các khớp nối giữa các chi tiết giúp cho mô hình có thể chuyển động. Ngoài ra, Creo 3.0 còn có khả năng kiểm nghiệm ứng suất, chuyển vị, biến dạng tuyến tính và phi tuyến, xác định và dự đoán khả năng phá hủy vật liệu. Xuất bản vẽ 2D Cũng như các phần mềm vẽ khác, Creo cung cấp module tạo các hình chiều đứng, bằng hay cạnh, từ mô hình 3D của chi tiết. Ngoài ra phần mềm còn cung cấp các kí hiệu có sẵn như độ nhám, các kí hiệu dung sai hình học và vị trí, điều đó không những Chương I: Các lệnh tạo khối nâng cao Khoa Công nghệ cơ khí trang 4 góp phần làm bản vẽ trở nên đẹp hơn, sáng sủa hơn mà còn giải phỏng sức lao động con người. II. Các lệnh tạo khối nâng cao 2.1. Tạo khối với lệnh swept blend Lệnh Swept Blend là sự kết hợp của hai lệnh: Blend trùm qua các tiết diện Sweep quét theo một đường dẫn. Trên một đường dẫn bạn có thể tạo nhiều tiết diện. Phải có ít nhất là hai tiết diện: một ở đầu và một ở cuối đường dẫn. Tiết diện ở cuối có thể là một điểm . Khi cả điểm đầu và điểm cuối là một điểm thì phải có ít nhất một tiết diện ở giữa không phải là một điểm. Chính nhờ vậy mà bạn có thể tạo ra nhiều vật thể phức tạp. Trình tự thực hiện lệnh Swept blend như sau: 1. Nhấp vào Model> Swept Blend. Tab Swept Blend sẽ mở ra. 2. Nhấp vào tab refferences, và chọn một quỹ đạo (đường dẫn). Quỹ đạo đầu tiên bạn chọn là quỹ đạo gốc. Nếu được yêu cầu, hãy nhấp vào details để mở hộp thoại chains để đặt tham chiếu quỹ đạo. Chương I: Các lệnh tạo khối nâng cao Khoa Công nghệ cơ khí trang 5 3. Trong danh sách điều khiển mặt phẳng phần, hãy chọn một tùy chọn: ◦ Normal To Trajectory— Mặt phẳng tiết diện vẫn bình thường (vuông góc) với quỹ đạo đã chỉ định (được đánh dấu trong cột N) trong suốt chiều dài của nó. ◦ Normal To Projection, và chọn một tham chiếu Hướng — Trục z tiếp tuyến với hình chiếu quỹ đạo gốc tại hướng được chỉ định. ◦ Constant Normal Direction, and select a Direction reference— Trục z song song với một vectơ hướng đã chỉ định. Chương I: Các lệnh tạo khối nâng cao Khoa Công nghệ cơ khí trang 6 4. Để xác định cách xoay khung xung quanh bình thường của mặt phẳng phác thảo được định hướng dọc theo sự kết hợp quét, trong Horizontal 5. Nhấp vào tab Section và chọn loại mặt cắt: có thể chọn biên dạng vẽ phác có sẵn Selected sections hoặc thực hiện vẽ phác bằng cách chọn Sketched sections ◦ Sections. Nhấp vào Insert và chọn một section bổ sung. Bạn phải xác định ít nhất hai mặt cắt ngang. ◦ Phần Sketch, chọn một điểm vị trí và nhấp vào Sketch. Phác thảo mặt cắt. Bấm insert để chọn một điểm bổ sung để chỉ định biên dạng cắt Chương I: Các lệnh tạo khối nâng cao Khoa Công nghệ cơ khí trang 7 6. Nhấp vào tab Tangency để xác định tiếp tuyến giữa các đầu của tập hợp quét và hình học mô hình. 7. Nhấp vào tab Tùy chọn để đặt các tùy chọn kiểm soát khu vực tập hợp quét và chu vi. Chương I: Các lệnh tạo khối nâng cao Khoa Công nghệ cơ khí trang 8 8. Trên tab Swept Blend, bấm để tạo một đối tượng đặc hoặc để tạo một đối tượng bề mặt. Để loại bỏ vật liệu và tạo vết cắt, hãy nhấp vào . Nếu cần, hãy nhấp để lật mặt cắt và loại bỏ vật liệu từ phía đối diện của bản phác thảo. Để thêm độ dày vào bản phác thảo, hãy bấm , rồi nhập giá trị độ dày vào hộp xuất hiện. 9. Khi tất cả các mặt cắt đã được phác thảo hoặc được chọn, hãy nhấp vào để kết thúc. Chương I: Các lệnh tạo khối nâng cao Khoa Công nghệ cơ khí trang 9 2.2. Chức năng Swept blend – Normal to origin trajetory Normal To Trajectory— Mặt phẳng tiết diện vẫn bình thường (vuông góc) với quỹ đạo đã chỉ định (được đánh dấu trong cột N) trong suốt chiều dài của nó. Đây là lựa chọn mặc định của swept blend Chương I: Các lệnh tạo khối nâng cao Khoa Công nghệ cơ khí trang 10 2.3. Chức năng Swept blend – Normal to trajectory Normal to Projection: mặt phẳng tiết diện vẫn bình thường đối với quỹ đạo gốc khi nó được nhìn dọc theo hướng chiếu. Trục z tiếp tuyến với hình chiếu của quỹ đạo gốc theo hướng xác định. Hướng chiếu phải được chỉ định. Chương I: Các lệnh tạo khối nâng cao Khoa Công nghệ cơ khí trang 11 2.4. Chức năng swept blend – Constant normal direction Constant Normal Direction: Trục z song song với vectơ hướng chiếu xác định. Hướng chiếu phải được chỉ định. 2.5. Tạo khối với lệnh Helical Sweep Lệnh Helical Sweep là lệnh dùng để tạo ra các chi tiết dạng xoắn ví dụ như: lò xo, ren của bulông đai ốc, lưỡi khoan, vít Các bước thực hiện lệnh Helical Sweep Chương I: Các lệnh tạo khối nâng cao Khoa Công nghệ cơ khí trang 12 1. Trên tab Model, nhấp vào . Tab Helical sweep mở ra. 2. Chọn hoặc phác thảo cấu hình xoắn: 1. Biên dạng xoắn 2. Trục xoắn 3. Để chuyển đổi điểm bắt đầu của quá trình quét xoắn ốc từ đầu này sang đầu kia của cấu hình xoắn, hãy nhấp vào Flip bên cạnh Điểm bắt đầu cấu hình. 4. Để chọn trục xoắn của vòng quay, hãy thực hiện một trong các hành động sau, tùy thuộc vào việc phác thảo cấu hình xoắn có chứa đường tâm hình học hay không: Chương I: Các lệnh tạo khối nâng cao Khoa Công nghệ cơ khí trang 13 ◦ Sketch không chứa đường tâm hình học — Nhấp vào trục Helix và chọn một đường cong thẳng, cạnh, trục hoặc trục của hệ tọa độ trong cửa sổ đồ họa hoặc Cây mô hình. Tham chiếu được chọn phải nằm trên mặt phẳng phác thảo. ◦ Sketch chứa đường tâm hình học — Đường tâm hình học được chọn làm trục quay và InternalCL xuất hiện trong bộ sưu tập trục Helix. Nếu InternalCL không xuất hiện trong bộ thu trục Helix, hãy nhấp vào Internal CL để sử dụng đường tâm trong bản phác thảo. 5. Vẽ phác biên dạng quét : 1. Hồ sơ xoắn 2. Trục xoắn 3. Quét phần a. Trên Helical Sweep tab, bấm . Tab Sketch sẽ mở ra. b. Tại điểm bắt đầu quét (giao nhau giữa các đường cong), vẽ một mặt cắt để quét dọc theo quỹ đạo. Mặt cắt quét, mặt cắt xoắn và giao điểm hình chữ thập phải nằm trên cùng một phía của trục quay. c. Bấm OK. Tab Sketch đóng. Chương I: Các lệnh tạo khối nâng cao Khoa Công nghệ cơ khí trang 14 6. Để đặt hướng phần, References tab, bên dưới Hướng phần, hãy chọn một trong các tùy chọn sau: ◦ Through axis of revolution— Đặt biên dạng nằm trên mặt phẳng đi qua trục quay. ◦ Normal to trajectory— Đặt biên dạng được định hướng bình thường theo quỹ đạo quét. 7. Nhấp để tạo phần quét dưới dạng vật rắn hoặc để tạo phần quét dưới dạng bề mặt. 8. Để loại bỏ vật liệu dọc theo đường quét, hãy nhấp vào. Nhấp để thay đổi mặt của bản phác thảo mà từ đó vật liệu bị xóa. 9. Để cung cấp độ dày của lớp quét, hãy nhấp vào, sau đó nhập hoặc chọn giá trị độ dày. Sử dụng để chuyển hướng dày giữa một bên, bên kia hoặc cả hai bên của bản phác thảo. 10. Để đặt bước, khoảng cách giữa các cuộn dây của vòng xoắn, thực hiện một trong các thao tác sau: ◦ Constant pitch— Bên cạnh , nhập giá trị cao độ. ◦ Variable pitch— Nhấp vào tab Pitch để thêm, xác định và đặt các điểm cao độ nếu cần. 11. Để cắt bỏ một bề mặt khi và chọn, hãy nhấp vào bộ Quilt collector và chọn một quilt để cắt. 12. Nhấp để sử dụng quy tắc bên trái hoặc nhấp để sử dụng quy tắc bên phải. Left-hand Rule Right-hand Rule Chương I: Các lệnh tạo khối nâng cao Khoa Công nghệ cơ khí trang 15 13. Để chỉ định xem phần đó vẫn giữ nguyên hay thay đổi, trên tab Tùy chọn, trong Along trajectory, hãy chọn một tùy chọn: ◦ Constant— Duy trì một mặt cắt không đổi khi nó quét dọc theo quỹ đạo. ◦ Variable — Tạo một lượt quét với một phần biến. Sử dụng quan hệ phần với tham số trajpar để tạo biến phác thảo. Bản phác thảo tái tạo tại các điểm dọc theo quỹ đạo gốc và cập nhật hình dạng của nó cho phù hợp. 14. Để đóng các phần cuối của quá trình quét bề mặt, trên tab Tùy chọn, hãy chọn Capped ends 15. Nhấp vào để hoàn tất. 2.6. Tạo khối với lệnh variable section sweep tool Khi bạn tạo một phần quét có thể thay đổi bằng cách sử dụng công cụ Sweep, bạn có thể tạo một đối tượng đặc trưng hoặc bề mặt. Bạn thêm hoặc xóa vật liệu trong khi quét một phần dọc theo một hoặc nhiều quỹ đạo đã chọn bằng cách kiểm soát hướng, xoay và hình học của phần đó. Việc nhấp để tạo một phần quét biến sẽ hạn chế các thực thể phác thảo theo các quỹ đạo khác (mặt phẳng trục hoặc hình học hiện có) hoặc sử dụng quan hệ mặt cắt với tham Chương I: Các lệnh tạo khối nâng cao Khoa Công nghệ cơ khí trang 16 số trajpar để tạo biến phác thảo. Các tham chiếu mà bản phác thảo bị ràng buộc sẽ thay đổi hình dạng của mặt cắt. Ngoài ra, việc xác định sơ đồ đo kích thước bằng cách sử dụng các quan hệ (với trajpar) làm cho bản phác thảo có thể biến đổi. Bản phác thảo tái tạo tại các điểm dọc theo quỹ đạo và cập nhật hình dạng của nó cho phù hợp. Các thành phần chính của công cụ Sweep là các quỹ đạo mặt cắt. Phần phác thảo nằm trên một khung được gắn với quỹ đạo gốc và di chuyển dọc theo chiều dài của nó để tạo ra hình học. Quỹ đạo gốc, cùng với các quỹ đạo khác và các tham chiếu khác như mặt phẳng, trục, cạnh hoặc trục của hệ tọa độ xác định hướng của mặt cắt dọc theo đường quét. Khung thực chất là một hệ tọa độ trượt dọc theo quỹ đạo gốc và mang theo mặt cắt cần quét. Các trục của hệ tọa độ được xác định bởi các quỹ đạo phụ và các tham chiếu khác. Khung hình rất quan trọng vì nó xác định hướng của bản phác thảo khi nó đang được di chuyển dọc theo quỹ đạo gốc. Khung được định hướng bởi các ràng buộc và tham chiếu bổ sung chẳng hạn như Normal To Trajectory, Normal To Projection, and the Constant Normal Direction(along an axis, edge, or plane) Creo đặt phần được phác thảo theo một hướng nhất định đối với các tham chiếu này và gắn nó vào một hệ tọa độ di chuyển dọc theo quỹ đạo gốc và quét phần đó. Khi tạo các tính năng cắt, tỉa hoặc mỏng, hãy sử dụng các mũi tên trong cửa sổ đồ họa để chỉ ra hướng hoạt động của công cụ. 1. Origin trajectory 2. Trajectory 3. Section at beginning of sweep Chương I: Các lệnh tạo khối nâng cao Khoa Công nghệ cơ khí trang 17 4. Swept feature Tham số trajpar đại diện cho một đường quỹ đạo trong Creo. Giá trị của nó nằm trong khoảng từ 0 đến 1, với 0 đại diện cho điểm bắt đầu của quỹ đạo và 1 đại diện cho phần cuối của quỹ đạo. Nó được sử dụng như một biến độc lập trong một mối quan hệ. Bạn nhập một quan hệ bằng trajpar sau khi bạn vẽ phác thảo mặt cắt, trong khi tab Sketch vẫn đang mở. Ví dụ về trajpar Type This Relation To Create This Sweep Chương I: Các lệnh tạo khối nâng cao Khoa Công nghệ cơ khí trang 18 sd3=2+2*trajpar sd3=2+2*trajpar()^2 sd3=2+sin(720*trajpar) Chương I: Các lệnh tạo khối nâng cao Khoa Công nghệ cơ khí trang 19 Chương II: Các lệnh vẽ mặt (surface) Khoa Công nghệ cơ khí trang 20 CHƯƠNG II: CÁC LỆNH VẼ MẶT (SURFACE) Mục tiêu: Vận dụng được các lệch vẽ mặt để thiết kế sản phẩm I. Giới thiệu Surface Surfacing cho phép bạn tạo và thao tác các bề mặt và đường cong trên một mô hình, bao gồm khả năng thao tác trực tiếp các tiếp tuyến của đường cong trên màn hình. Sử dụng vùng công cụ surface để người dùng tìm hiểu về cách tạo, thay đổi và thao tác trên bề mặt. Trợ giúp về bề mặt chỉ cho bạn cách sử dụng các ứng dụng tạo bề mặt để làm việc với các đường cong và bề mặt của các mô hình tham số, phi tham số và nhập khẩu. Ngoài ra, bạn sẽ học cách thay đổi dạng và hình dạng của đường cong, mền, mặt và chất rắn bằng cách biến đổi, chia tỷ lệ, xoay, kéo dài, thu nhỏ, uốn cong hoặc xoắn hình học. Bạn có thể tạo các đặc điểm bề mặt bằng cách sử dụng bất kỳ lệnh nào sau đây trên tab Mô hình: • Extrude — Tạo quilt bằng cách đùn phần đã phác thảo ở độ sâu xác định theo hướng bình thường của mặt phẳng phác thảo. Khi bạn sử dụng To Selected làm tùy chọn độ sâu, bề mặt mới có thể được ép đùn thành bề mặt phẳng, chăn bông hoặc mặt phẳng mốc song song với mặt phẳng phác thảo. • Revolve — Tạo quilt bằng cách xoay phần đã phác thảo ở một góc xác định xung quanh đường tâm đầu tiên được phác thảo trong phần. Bạn cũng có thể chỉ định góc quay. Chương II: Các lệnh vẽ mặt (surface) Khoa Công nghệ cơ khí trang 21 • Quét sweep — Tạo quilt bằng cách quét một phần đã phác thảo dọc theo một quỹ đạo đã chọn. Bạn có thể chọn bất kỳ đường cong hoặc cạnh dữ liệu nào làm quỹ đạo. • Helical Sweep— Tạo quilt bằng cách sử dụng hình học quét xoắn ốc. • Swept Blend — Tạo quilt bằng cách sử dụng hình học hòa trộn quét. • Shapes> Blend— Tạo bề mặt bằng cách kết nối các phần hoặc đường cong nằm trên các mặt phẳng song song với nhau. Các phần có thể được chọn hoặc phác thảo. • Shapes> Rotational Blend— Tạo bề mặt bằng cách kết nối các phần hoặc đường cong có mặt phẳng phác thảo cắt nhau tại một trục quay. Các phần có thể được chọn hoặc phác thảo. • Boundary Blend — Tạo chăn bông bằng cách chọn ranh giới theo một hoặc hai hướng. • Nhóm bề mặt — Chứa danh sách các lệnh để tạo bề mặt với định nghĩa đặc trưng phức tạp. • Sao chép — Tạo chăn bông bằng cách sao chép mền hoặc bề mặt hiện có. Chỉ định một phương pháp lựa chọn và chọn các bề mặt để sao chép. Tính năng bề mặt được tạo trực tiếp trên các bề mặt đã chọn. • Fill — Tạo một tấm chăn phẳng bằng cách phác thảo các ranh giới của nó. • Mirror — Tạo bản sao được nhân đôi của mền hoặc bề mặt hiện có về mặt phẳng được chỉ định. • Mở rộng — Tạo ra một tấm chăn hoặc bề mặt bằng cách kéo dài các tấm mền hoặc bề mặt hiện có. Chỉ định một chuỗi các cạnh biên của bề mặt hiện có để mở rộng. Bạn cũng có thể chỉ định kiểu mở rộng, chiều dài và hướng của bề mặt mở rộng hoặc chăn bông. • Offset — Tạo phần bù đắp từ chăn bông hoặc bề mặt. Bạn cũng có thể tạo đặc điểm bề mặt bằng cách sử dụng các lệnh sau: • Blend from File — Tạo bề mặt pha trộn từ một tệp. II. Tạo bề mặt với lệnh Extrude Surface Dựng lại bản phác thảo hai chiều (2D) và đùn bản phác thảo để tạo thành hình học 3D surface. 1. Để chỉ định mặt phẳng phác thảo, trong Cây mô hình, chọn mặt phẳng dữ liệu TOP. Chương II: Các lệnh vẽ mặt (surface) Khoa Công nghệ cơ khí trang 22 2. Trên tab Model, bấm Extrude trong nhóm Shapes. Các tab Extrude và Sketch mở ra. 3. Để hiển thị các kích thước phác thảo, trên thanh công cụ trong đồ họa của tab Sketch, nhấp vào Sketcher Display Filters, và chọn hộp kiểm Dimension Display. 4. Vẽ phác biên dạng (ví dụ tròn) 5. Để chỉnh sửa đường kính vòng tròn, hãy nhấp đúp vào kích thước đường kính, chỉnh sửa giá trị thành 81 và nhấn ENTER. 6. Để hoàn thành bản phác thảo, trên tab Sketch, nhấp vào OK. Tab Sketch đóng. 7. Trên tab Extrude, thay đổi độ sâu thành 61,5 và nhấn ENTER. 8. Trên tab Extrude, nhấp vào để hoàn tất. Chương II: Các lệnh vẽ mặt (surface) Khoa Công nghệ cơ khí trang 23 III. Tạo bề mặt với lệnh Revolve Surface 1. Trên tab Model, bấm từ nhóm Shapes. Tab Revolve sẽ mở ra. 2. Trong Model tree, chọn mặt phẳng Front. Tab Sketch sẽ mở ra. 3. Trên thanh công cụ trong đồ họa, nhấp vào Chế độ xem phác thảo. 4. Để xác định đường tâm: a. Nhấp vào Đường tâm từ nhóm Datum. b. Nhấp vào bất kỳ đâu trên đường gạch ngang dọc. c. Di chuyển con trỏ và nhấp lại vào đường đứt nét dọc để hoàn tất việc xác định vị trí đường tâm dọc. 5. Nhấp vào Hình chữ nhật từ nhóm Phác thảo. 6. Vẽ một hình chữ nhật theo các kích thước trong hình sau. Chương II: Các lệnh vẽ mặt (surface) Khoa Công nghệ cơ khí trang 24 7. Nhấp chuột phải vào cửa sổ đồ họa và nhấp vào Lưu bản phác thảo và thoát. 8. Chọn góc quay cho biên dạng 9. Trên tab Revolve, nhấp vào . Chương II: Các lệnh vẽ mặt (surface) Khoa Công nghệ cơ khí trang 25 IV. Tạo bề mặt với lệnh Sweep Surface 1. Nhấp vào Mô hình> Quét. Tab Sweep sẽ mở ra. 2. Chọn một hoặc nhiều đường cong để sử dụng làm tham chiếu cho quỹ đạo, hãy thực hiện một trong các hành động sau: • Nhấn giữ phím CTRL để chọn nhiều quỹ đạo. Giữ phím SHIFT để chọn nhiều thực thể trong một chuỗi. Nếu cần, hãy nhấp vào Chi tiết để mở hộp thoại Chuỗi để chọn các đoạn quỹ đạo. • Chuỗi đầu tiên bạn chọn trở thành quỹ đạo gốc. Một mũi tên xuất hiện trên quỹ đạo gốc trỏ từ quỹ đạo bắt đầu đến con đường quét sẽ đi theo. Nhấp vào mũi tên để thay đổi điểm bắt đầu của quỹ đạo sang đầu kia của quỹ đạo. • Để xóa quỹ đạo, hãy nhấp chuột phải và chọn Xóa. Điều này hợp lệ cho bất kỳ quỹ đạo nào ngoại trừ quỹ đạo gốc. Để xóa quỹ đạo x hoặc quỹ đạo bình thường, hãy xóa hộp kiểm X hoặc N để xóa thuộc tính, sau đó xóa quỹ đạo. Bạn không thể thay thế hoặc loại bỏ các quỹ đạo mà các tham chiếu tiếp tuyến tồn tại. 3. Để thay đổi loại biên dạng , trên tab Sweep, hãy nhấp để tạo phần có kích thước và hình dạng giữ nguyên hoặc nhấp để tạo phần có kích thước và hình dạng có thể thay đổi trong quá trình quét 4. Nhấp Sweep bề mặt. 5. Nhấp vào tab References , sau đó chọn các mục theo yêu cầu: a. Trong danh sách điều khiển mặt phẳng mặt cắt, hãy chọn một tùy chọn để xác định mặt cắt được định hướng như thế nào (hướng z của hệ tọa độ quét): ▪ Bình thường theo quỹ đạo. Nếu bạn cũng chọn Tự động trong điều khiển ngang / dọc, hãy nhấp vào tham chiếu hướng X khi bắt đầu thu thập và chọn mặt phẳng dữ liệu hoặc đường cong dữ liệu, các cạnh tuyến tính hoặc một trục riêng lẻ của hệ tọa độ. ▪ Bình thường để chiếu. Nhấp vào bộ thu thập tham chiếu Hướng và chọn một tham chiếu cho phép chiếu. Nhấp vào Lật để đảo ngược hướng. Chương II: Các lệnh vẽ mặt (surface) Khoa Công nghệ cơ khí trang 26 ▪ Hướng Bình thường Không đổi. Nhấp vào bộ thu thập tham chiếu Hướng và chọn một tham chiếu cho phép chiếu. Nếu bạn cũng chọn Tự động trong điều khiển ngang / dọc, hãy nhấp vào tham chiếu hướng X khi bắt đầu thu thập và chọn mặt phẳng dữ liệu hoặc đường cong dữ liệu, các cạnh tuyến tính hoặc một trục riêng lẻ của hệ tọa độ. b. Trong danh sách điều khiển Ngang / Dọc, hãy chọn một tùy chọn để xác định cách xoay khung xung quanh pháp tuyến của mặt phẳng phác thảo được định hướng dọc theo đường quét (trục xy của hệ tọa độ quét): ▪ Tự động — Mặt phẳng tiết diện được định hướng tự động theo hướng xy. Hướng của vectơ x được tính toán sao cho hình dạng quét được xoắn nhỏ nhất. Đối với quỹ đạo gốc không có bất kỳ bề mặt nào được tham chiếu, Tự động là mặc định * Bạn không thể định hướng phần đã phác thảo cho Tự động cho các cạnh thẳng trừ khi chúng được phác thảo và tham chiếu hướng X khi bắt đầu được chỉ định. ▪ Bình thường đối với bề mặt — Trục y của mặt phẳng tiết diện là bình thường đối với bề mặt mà quỹ đạo gốc nằm trên đó. Đây là tùy chọn mặc định khi tham chiếu quỹ đạo gốc là một đường cong trên bề mặt, cạnh một mặt của bề mặt, cạnh hai mặt của bề mặt hoặc cạnh đặc, đường cong được tạo ra thông qua giao điểm của các bề mặt hoặc hai đường cong hình chiếu. ▪ Quỹ đạo X — Trục x của mặt phẳng cắt đi qua giao điểm của quỹ đạo x xác định và mặt phẳng cắt dọc theo đường quét. 6. Click Chương II: Các lệnh vẽ mặt (surface) Khoa Công nghệ cơ khí trang 27 Chương III: Lập trình gia công Khoa Công nghệ cơ khí trang 28 CHƯƠNG III: LẬP TRÌNH GIA CÔNG Mục tiêu: Gia công được sản phẩm đã thiết kế I. Giới thiệu module Manufacturing Manufacturing cho phép bạn thiết lập và chạy máy NC, tạo trình tự quy trình lắp ráp, tạo bảng nguyên vật liệu và tạo chương trình kiểm tra cho Máy đo tọa độ (CMM). Sử dụng Module Sản xuất để tìm hiểu về cách đơn giản hóa quy trình lập trình NC để phay sản xuất các bộ phận lăng trụ và phay ba trục nhiều mặt. Trợ giúp Sản xuất chỉ cho bạn cách lập trình và thiết lập máy NC của bạn, tạo quy trình bao gồm các hoạt động NC cũng như các hoạt động khác và xác định các chương trình kiểm tra CMM thăm dò các bộ phận được sản xuất. Hỗ trợ sản xuất là quá trình tạo ra các vật thể ba chiều từ các mô hình kỹ thuật số 3D. Ứng dụng Additive Manufacturing cho phép bạn quản lý và in các mô hình của mình bằng máy in 3D. Sử dụng trợ giúp Sản xuất để tìm hiểu về cách tạo cụm khay, thiết lập các tùy chọn in và in mô hình. II. Truy nhập module Manufacturing Để vào môi trường gia công ta chọn new  manufacturing  NC assembly Chương III: Lập trình gia công Khoa Công nghệ cơ khí trang 29 Name: đặt tên cho file gia công (lưu ý đặt không dấu và dính liền) Bỏ dấu tích Use default template để chọn hệ đơn vị cho file gia công Chương III: Lập trình gia công Khoa Công nghệ cơ khí trang 30 Chọn đơn vị hệ mmns_mfg_NC sau đó click ok vào môi trường gia công III. Giới thiệu giao diện Manufacturing Chương III: Lập trình gia công Khoa Công nghệ cơ khí trang 31 Tab Datum dùng tạo các chuẩn là bề mặt, đường điểm, gốc toạ độ, vẽ phác. Dùng cho quá trình chuẩn bị gia công hoặc gia công Tab components dùng để nạp chi tiết gia công, tạo phôi, tạo đồ gá phục vụ quá trình chuẩn bị gia công Tab Machine tool setup dùng để thiết lập máy gia công và quản lý dụng cụ cắt.. Tab process dùng tạo quy trình gia công và quản lý quy trình gia công Tab Manufacturing

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_cong_nghe_cad_cam_nang_cao_trinh_do_cao_dang.pdf