Tài liệu Hệ phương trình vi phân Đại số: ... Ebook Hệ phương trình vi phân Đại số
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 61 trang
61 trang | 
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1979 | Lượt tải: 0 
              
            Tóm tắt tài liệu Hệ phương trình vi phân Đại số, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  1 
MỤC LỤC 
 Trang 
Mở đầu ................................................................................................ 2 
Chƣơng I Một số khái niệm về hệ phƣơng trình vi phân đại số ... 5 
1.1 Phép chiếu - Chỉ số của cặp ma trận ......................................... 5 
1.2 Hệ phương trình vi phân đại số tuyến tính với hệ số hằng ........ 7 
1.3 Phân rã hệ phương trình vi phân đại số thành hệ phương trình 
vi phân thường và hệ phương trình đại số ................................. 10 
1.4 Sự ổn định (Lyapunov) của hệ phương trình vi phân đại số....... 13 
Chƣơng II Bán kinh ổn định của hệ phƣơng trình vi phân đại số 
tuyến tính với ma trận hệ số hằng .................................................... 15 
2.1 Bán kính ổn định phức của hệ phương trình vi phân đại số ...... 15 
 2.2 Liên hệ giữa bán kính ổn định thực và bán kính ổn định phức 
của hệ phương trình vi phân đại số ............................................ 24 
Chƣơng III Bán kính ổn định của hệ phƣơng trình vi phân đại 
số tuyến tính với nhiễu động ............................................................. 34 
3.1 Hệ phương trình vi phân đại số tuyến tính với hệ số biến thiên 35 
3.2 Nghiệm yếu và các khái niệm ổn định ....................................... 37 
3.3 Công thức bán kính ổn định ....................................................... 44 
3.4 Các trường hợp đặc biệt ............................................................. 55 
Kết luận .............................................................................................. 59 
Tài liệu tham khảo ............................................................................. 60 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  2 
MỞ ĐẦU 
 Từ cuối thế kỷ XIX nhiều nhà khoa học đã quan tâm tìm lời giải cho 
bài toán ổn định của chuyển động. Ở thời điểm đó, người ta đã đưa ra nhiều 
định nghĩa khác nhau về khái niệm này, chẳng hạn như định nghĩa của 
A.Poincaré, V.Rumyantsev, ... Chỉ từ khi A.M. Lyapunov (1857-1918) công 
bố công trình “Bài toán tổng quát về tính ổn định của chuyển động” vào năm 
1892 ở Nga và dịch sang tiếng Pháp (Problème général de la stabilité du 
mouvement) năm 1907, lý thuyết ổn định mới được nghiên cứu một cách có 
hệ thống và trở thành một bộ phận quan trọng trong lý thuyết định tính 
phương trình vi phân. Kể từ đó, lý thuyết ổn định đã được nhiều nhà khoa học 
trên khắp thế giới quan tâm nghiên cứu. Đến nay, đã hơn một thế kỷ trôi qua, 
lý thuyết ổn định vẫn là một lĩnh vực toán học được nghiên cứu sôi nổi và đã 
thu được nhiều thành tựu rực rỡ, sâu sắc, như: vật lý, khoa học kỹ thuật công 
nghệ, sinh thái học, ... Lyapunov đã giải quyết bài toán ổn định bằng cả hai 
phương pháp, đó là phương pháp số mũ đặc trưng Lyapunov (còn gọi là 
phương pháp phổ hay phương pháp thứ nhất của Lyapunov) và phương pháp 
hàm Lyapunov (còn gọi là phương pháp thứ hai của Lyapunov). 
 Vào những năm 70 của thế kỷ trước, một số bài toán có liên quan đến 
phương trình vi phân dạng: 
   '( ) + ( ) 0t tA x t B x t 
ở đó, 
        , , , : , , ,n nA B C I L x I I a     R R
 a là hằng số, 
 det 0 A t t I  
. Đây chính là một dạng đặc biệt của phương trình vi phân 
đại số (differential algebraic equation-DAE). Ngay sau đó, loại phương trình 
vi phân này được nhiều nhà toán học đi sâu nghiên cứu. Để nghiên cứu DAE 
người ta thường làm như sau: phân rã chúng nhờ các phép chiếu để được một 
hệ phương trình vi phân thường và một hệ phương trình đại số. Ngoài ra, 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  3 
cũng còn một vài phương pháp khác. Đến nay người ta cũng đã tìm ra khá 
nhiều kết quả cho phương trình vi phân đại số tương tự như ở phương trình vi 
phân thường chẳng hạn như lý thuyết Floquet, tính ổn định tiệm cận của 
nghiệm của phương trình với ma trận hệ số hằng. 
 Trong hơn hai thập kỷ qua, từ khái niệm bán kính ổn định mà 
D.Hinrichsen và A.J.Pritchard đưa ra, hai ông đã hình thành một hướng 
nghiên cứu mới là nghiên cứu tính ổn định vững của các hệ động lực dựa trên 
khái niệm bán kính ổn định. Hướng nghiên cứu này đã thu hút sự chú ý và 
tâm huyết của nhiều nhà toán học vì tính hiệu quả và tính thời sự của nó cũng 
như những ứng dụng trong các bài toán kỹ thuật. Nhóm tác giả Nguyễn Hữu 
Dư, Vũ Hoàng Linh đã nghiên cứu sự ổn định của hệ phương trình vi phân 
đại số với ma trận hệ số phụ thuộc tham số thời gian và đưa ra công thức bán 
kính ổn định trong bài báo “Stability radii for linear time - varying 
differential - algebraic equations with respect to dynamic perturbations” 
được đăng tải trên JOURNAL OF DIFFERENTIAL EQUATIONS, June 2006. 
Đây là bài báo cơ sở để thực hiện luận văn này. 
 Luận văn gồm 61 trang, ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham 
khảo, gồm có ba chương: 
Chương I: Một số khái niệm về hệ phương trình vi phân đại số. Chương này 
trình bày các kiến thức cơ sở để sử dụng trong các chương sau. 
Chương II: Bán kính ổn định của hệ phương trình vi phân đại số tuyến tính 
với ma trận hệ số hằng. Chương này trình bày bài toán tính bán kính ổn định 
cho hệ phương trình vi phân đại số tuyến tính dạng 
'( ) - ( ) 0Ax t Bx t 
 trong đó 
A, B là các ma trận thực, 
det 0.A 
Chương III: Bán kính ổn định của hệ phương trình vi phân đại số tuyến tính 
với nhiễu động. Chương này nghiên cứu về hệ các phương trình vi phân đại 
số tuyến tính biến đổi theo thời gian có dạng: 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  4 
       ' , 0A t x t B t x t t 
trong đó 
   . 0, ;loc n nA L   K
, 
   . 0, ;loc n nB L   K
, ở đây công thức bán 
kính ổn định được đưa ra. 
 Luận văn này được hoàn thành tại khoa Toán, trường Đại học Sư phạm 
- Đại học Thái Nguyên dưới sự hướng dẫn ân cần, tỉ mỉ và khoa học của Cô 
giáo - Tiến sĩ Đào Thị Liên. Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc công 
lao vô bờ của cô đã không quản thời gian và công sức hướng dẫn tôi hoàn 
thành luận văn. Tôi cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Toán, khoa 
Sau Đại học, trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã đào tạo và 
tạo điều kiện tốt nhất để luận văn được hoàn thành. Sau cùng tôi xin được bày 
tỏ tình cảm tha thiết dành cho gia đình tôi, cơ quan nơi tôi công tác (Trường 
PT Vùng Cao - Việt Bắc) đã động viên, tạo điều kiện cho tôi được yên tâm 
học tập, nghiên cứu. 
 Mặc dù đã hết sức cố gắng, song luận văn khó tránh khỏi những hạn 
chế và thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để 
luận văn được hoàn thiện hơn. 
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2008 
 Học viên cao học 
 Lƣu Thị Thu Hoài 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  5 
CHƢƠNG I 
MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ HỆ PHƢƠNG TRÌNH VI PHÂN ĐẠI SỐ 
1.1. Phép chiếu - Chỉ số của cặp ma trận 
  9
Định nghĩa 1.1.1. Cho 
 . P L P 
 được gọi là một phép chiếu nếu 2P P . 
Nhận xét 1.1.2. 
 i) Cho P là phép chiếu. Khi đó, ta có: 
Im nKerP P  
. 
 ii) Mỗi phân tích n U V  tồn tại duy nhất một phép chiếu P sao 
cho imP = U và KerP = V, khi đó P được gọi là phép chiếu lên U dọc theo V. 
Đặt Q:=I – P thì Q cũng là một phép chiếu và là phép chiếu lên V dọc theo U. 
Định nghĩa 1.1.3. (Chỉ số của ma trận) 
Cho 
 nA L 
. Số tự nhiên k được gọi là chỉ số của ma trận A, ký hiệu là 
indA, nếu đó là số nhỏ nhất mà 1k kKerA KerA  . 
 1min : k kindA k KerA KerA   
Định lý 1.1.4. Với mọi 
 nA L 
 ta luôn có: 
k k nimA KerA  
 với mọi k thoả mãn 0<k<indA. 
k k k k nimA KerA imA KerA    
 với 
k indA
. 
Định nghĩa 1.1.5. Cho 
 , nA B L 
. Cặp ma trận (A,B) được gọi là chính 
quy nếu 
c 
 sao cho 
 det 0cA B 
. 
Định nghĩa 1.1.6. Cho cặp ma trận (A,B) chính quy, c là số mà 
 det 0cA B 
. Chỉ số của cặp ma trận (A,B), ký hiệu là 
 ,ind A B
, là chỉ số 
của ma trận 
 
1
cA B A
. 
    1,ind A B ind cA B A 
(Định nghĩa này không phụ thuộc vào việc chọn giá trị c). 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  6 
Định lý 1.1.7. Nếu 
 nQ L 
 không suy biến thì: 
     , , ,ind QA QB ind AQ BQ ind A B 
. 
Nếu A, B là giao hoán được thì 
   ,ind A B ind A
. 
Định lý 1.1.8. Giả sử cặp ma trận (A,B) chính quy, 
cR
 sao cho cA + B khả 
nghịch, đặt 
 
1
Q cA B
 
. Khi đó, QA và QB là giao hoán được. 
Định lý 1.1.9. Giả sử cặp ma trận (A,B) là chính quy, chỉ số k và 
 
1
k
rank cA B A r
      
 thì tồn tại các ma trận khả nghịch P, Q sao cho: 
 , ,rA Pdiag I U Q
 , n rB Pdiag W U Q
ở đó 
          11 ij,..., , max ,s r rl l l ls i rU diag U U l k U u L    
với 
ij
1 khi 1
; 
0 khi 1
j i
u
j i
 
 
 
0kU 
 còn 
0 lU l k  
. 
Định lý 1.1.10. Giả sử A là ma trận suy biến. Các mệnh đề sau là tương 
đương: 
 1) Cặp (A,B) chính quy với chỉ số 1. 
 2) 
x KerA
và 
Bx ImA
suy ra x = 0 
 3) Cặp (A,B) chính quy và degP = rankA với P(z):=det(zA+B). 
 4) Cặp (A,B+AW) chính quy và ind(A,B+AW) = 1 với mọi 
 nW L 
. 
 5) G:=A+BQ không suy biến với Q là phép chiếu lên 
KerA
. 
 6) Với 
 : :nS x Bx ImA  
 thì nS KerA  . 
7) Bằng cách nhân với ma trận không suy biến thích hợp 
 nE L 
thoả mãn: 
1
,
0
A
EA
 
  
 
1
2
,
B
EB
B
 
  
 
1rankA rankA
, ta nhận được ma trận 
không suy biến 
 1
2
n
A
L
B
 
 
 
. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  7 
1.2. Hệ phƣơng trình vi phân đại số tuyến tính với hệ số hằng 
      2 , 3 , 9
 Xét hệ phương trình vi phân dạng: 
    , , ' 0F t x t x t 
 (1.2.1) 
trong đó: 
: nx I  
, 
 ,I a   
: n nF I D   
   , , , ,t x y F t x y
 D là tập mở trong
,n  ,n nF C I D    
, 
  ' ', ,n nx yF F C I D L   
. 
Định nghĩa 1.2.1. Hệ phương trình vi phân (1.2.1) được gọi là hệ phương 
trình vi phân đại số (DAE’s) nếu hàm F thoả mãn 
    ' ' , , ' 0xKerF t x t x t 
với mọi 
 , , ' nt x x I D  
. 
Hệ quả 1.2.2. Hệ phương trình vi phân tuyến tính: 
         'A t x t B t x t q t 
 (1.2.2) 
trong đó: 
  , , nA B C I L 
, q liên tục trên I, detA(t) = 0 với mọi 
,t I
 là 
hệ phương trình vi phân đại số. 
 Người ta có thể phân lớp các hệ phương trình vi phân đại số nhờ khái 
niệm chỉ số của các hệ phương trình vi phân loại này. 
 Tiếp theo ta đề cập đến khái niệm chỉ số của hệ phương trình vi phân 
đại số ([3], [9]). 
Xét hệ phương trình vi phân đại số dạng: 
    , , ' 0F t x t x t 
 (1.2.3) 
trong đó: 
: nx I  
, 
 ;I a   
, 
: n nF I D   
   , , , ,t x y F t x y
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  8 
 D là tập mở trong 
,n  ,n nF C I D    
, 
  ' ', ,n nx yF F C I D L   
 ' ' , , ' 0xKerF t x x 
 , , ' nt x x I D   
. 
Giả thiết 
 ' ' , , 'xKerF t x x
 không phụ thuộc vào x và x’ tức là: 
   ' ' , , 'xKerF t x x N t
 , , ' nt x x I D   
. 
Định nghĩa 1.2.3. Không gian hạch 
 N t
 được gọi là trơn trên I nếu có ma 
trận hàm khả vi liên tục 
  1 , nQ C I L 
 sao cho 
    
2
Q t Q t
, ImQ(t) = 
N(t) 
t I 
. 
Khi đó Q(t) là phép chiếu lên N(t). Đặt 
      1 , nnP t I Q t P C I L    
. 
Ta có: 
           
1
'
'
0
, , , , , , 1xF t x y F t x P t y F t x sy s P t y Q t yds   
 và từ 
           ' '' ', , ' , , 0x xQ t y ImQ t N t KerF t x x F t x y Q t y    
. Từ đó ta 
suy ra: 
           
1
'
'
0
, , , , , , 1 0xF t x y F t x P t y F t x sy s P t y Q t yds    
hay 
    , , , ,F t x y F t x P t y
             , , ' , , ' , , ' 'F t x x F t x P t x F t x Px t P t x t   
Điều này cho thấy, để hàm 
: nx I  
 là nghiệm của (1.2.3) thì cần 
phải có 
 1 , ,nPx C I 
 , nQx C I 
. Bây giờ ta quan tâm tới không gian 
hàm sau: 
      1 1 1, , : ,n n nNC I x C I Px C I    
. 
Đặt 
      ' ', , : , , , ,n x yS t x y z F t x y z ImF t x y  
       ' '1 , , : , , , ,y xG t x y F t x y F t x y Q t 
         '1 1, , : , , , , 'yA t x y G t x y F t x y P t Q t 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  9 
   1 1, , : , ,N t x y KerA t x y
        '1 1, , : , , , ,n xS t x y z F t x y P t z ImA t x y  
Định nghĩa 1.2.4. Hệ phương trình vi phân đại số (1.2.3) được gọi là có chỉ 
số 1 trên tập mở nG I D    nếu 
   , , nN t S t x y  
 , ,t x y G 
. 
Định nghĩa 1.2.5. Hệ phương trình vi phân đại số (1.2.3) được gọi là có chỉ 
số 2 trên tập mở nG I D    nếu: 
 1dim , , 0N t x y const 
 và 
   1 1, , , ,
nN t x y S t x y  
 , ,t x y G 
 Cụ thể, đối với hệ phương trình vi phân đại số tuyến tính dạng: 
       ' 0A t x t B t x t 
 (1.2.4) 
trong đó 
: nx I  
, 
  , , nA B C I L 
, 
 det 0A t 
 với mọi 
t I
. 
   N t KerA t
 trơn trên I. Khi đó, có phép chiếu Q(t) lên N(t), khả vi liên 
tục. Đặt
   :P t I Q t 
. 
      : :nS t z B t z ImA t  
            1 : 'A t A t B t A t P t Q t  
   1 1:N t KerA t
        1 1: :nS t z B t P t z ImA t  
Gọi 
 1Q t
 là phép chiếu khả vi liên tục lên 
 1N t
 dọc theo 
 1S t
, 
   1 1:P t I Q t 
. 
         1 1 1: 'B t B t A t PP P t 
Đặt 
       2 1 1 1:A t A t B t Q t 
 Hệ phương trình vi phân đại số tuyến tính (1.2.4) có chỉ số 1 trên I khi 
và chỉ khi 
    nN t S t  
t I 
 tức là 
 1det 0A t 
t I 
. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  10 
 Hệ phương trình vi phân đại số tuyến tính (1.2.4) có chỉ số 2 trên I khi 
và chỉ khi  
   
1
1 1
dim 0
 n
N t const
N t S t t I
 
    R
tứ là  
 
1
2
det 0 
det 0 
A t t I
A t t I
  
  
 Đặc biệt, xét hệ phương trình vi phân đại số tuyến tính hệ số hằng: 
   ' 0Ax t Bx t 
 (1.2.5) 
trong đó: 
: nx I  
, 
 , nA B L 
, 
det 0A
. Khi đó: 
:N KerA
 : :nS z Bz ImA  
Gọi Q là phép chiếu lên N, đặt P:=I-Q (P là phép chiếu lên ImA). 
1 :A A BQ 
, 
1 1:N KerA
, 
 1 1: :nS z B z ImA  
Gọi 
1Q
 là phép chiếu lên 
1N
 dọc 
1S
, đặt 
1 1:P I Q 
. 
1 :B BP
, 
 2 1 1 1 1 1:A A BQ A BPQ   
Hệ phương trình vi phân đại số tuyến tính (1.2.5) có chỉ số 1 khi và chỉ 
khi nN S   
1det 0A 
. 
Hệ phương trình vi phân đại số tuyến tính (1.2.5) có chỉ số 2 khi và chỉ 
khi 
1
1 1
dim 0
 n
N const
N S
 
  R
 tức là 
1
2
det 0 
det 0 
A
A
1.3. Phân rã hệ phƣơng trình vi phân đại số thành hệ phƣơng trình vi 
phân thƣờng và hệ phƣơng trình đại số 
    1 , 3
 Trong mục này ta sẽ nghiên cứu phân rã hệ phương trình vi phân đại số 
tuyến tính hệ số hằng có chỉ số 1 và chỉ số 2 thành hệ phương trình vi phân 
thường và hệ phương trình đại số. 
 Xét hệ phương trình vi phân đại số tuyến tính sau: 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  11 
     'Ax t Bx t q t 
 (1.3.1) 
trong đó: 
: nx I  
, 
 , nA B L 
, 
det 0A
, 
   . , nq C I R
. 
1.3.1. Phân rã hệ phương trình vi phân đại số chỉ số 1 
 Giả sử hệ (1.3.1) có chỉ số 1. Gọi Q là phép chiếu lên 
KerA
, 
: nP I Q 
. Khi đó, AQ = 0. QP = 0. 
A = AIn = A(P + Q) = AP = AP +BQP = (A + BQ)P = A1P. 
B = BIn = B( Q+ P) = BQ+BP = AQ +BQ+BP = (AQ + BQQ) + BP 
= (A+BQ)Q + BP = A1Q + BP 
Do vậy, hệ (1.3.1) 
       1 1'APx t AQx t BPx t q t   
. 
Nhân hai vế của phương trình này lần lượt với 
1
1PA
 và 
1
1QA
 ta được 
hệ tương đương: 
     
     
1 1
1 1
1 1
1 1
'Px t PA BPx t PA q t
Qx t QA BPx t QA q t
 
 
  
 
Đặt 
   u t Px t
, 
   v t Qx t
 ta đưa hệ (1.3.1) về hệ sau: 
     
     
-1 -1
1 1
-1 -1
1 1
'u t PA Bu t PA q t
v t QA Bu t QA q t
  
 
 ( )
( )
trong đó 
( )
 là hệ phương trình vi phân thường, còn 
( )
 là hệ phương trình 
đại số. 
 Đặc biệt, khi 
  0q t 
 ta được hệ: 
    
   
-1
1
-1
1
' 0 ( ')
 ( ')0
u t PA Bu t
v t QA Bu t
  
 
1.3.2. Phân rã hệ phương trình vi phân đại số chỉ số 2 
Giả sử hệ (1.3.1) có chỉ số 2. Khi đó 
1det 0, A  2det 0.A 
Xét vế trái của (1.3.1) ta có: 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  12 
             ' ' 'Ax t Bx t APx t Bx t A Px t Bx t    
= 
       1' 'A BQ P Px Qx BPx A P Px Qx BPx     
= 
      1 1 1 1 1 1'A BPQ PP Px t PQx Q x BPx BPQ x    
= 
    2 1 1 1 1'A PP Px t PQx Q x BPPx  
Do vậy, hệ (1.3.1) 
      2 1 1 1 1'A PP Px t PQx Q x BPPx q t    
Nhân hai vế của phương trình này lần lượt với 
1
1 2 ,PPA
1
1 2 ,QPA
1
1 2Q A
 ta được 
hệ phương trình tương đương: 
 
 
-1 -1
1 1 1 2 1 1 2
-1 -1
1 1 1 2 1 1 2
-1 -1
1 1 2 1 1 2
'
'
PPP Px PPQx PP A BPPx PP A q
QPP Px QPQx QP A BPPx QP A q
Q x Q A BPPx Q A q
   
  
 
Ta có thể chọn phép chiếu Q (xem [1]) sao cho PQ1, PP1 cũng là các phép 
chiếu đồng thời 
1 1, ,Q PQ PP
 đôi một có tích bằng 0. Khi đó, ta có: 
-1
1 1 2 ,Q Q A BP 1 0,Q Q  1 1,PPP PP 1 0,PPQ  1 1,QPP QQ  1QPQ Q
1 1 ,Q Q P 1 1QQ P QQ
và hệ trên trở thành: 
 
 
-1 -1
1 1 2 1 1 2
-1 -1
1 1 2 1 1 2
-1
1 1 2
'
'
PPx PP A BPPx PP A q
QQ x Qx QP A BPPx QP A q
Q x Q A q
  
   
Đặt 
1 ,u PPx 1 ,v Q x w Qx  x u Pv w  
 ta nhận được hệ sau: 
-1 -1
1 2 1 2
-1 -1
1 2 1 2
-1
1 2
'
'
u PP A Bu PP A q
Qv w QP A Bu QP A q
v Q A q
  
   
Đặc biệt, khi 
  0q t 
 ta nhận được hệ: 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  13 
-1
1 2
-1
1 2
' 0
0
0
u PP A Bu
w QP A Bu
v
  
 
 
1.4. Sự ổn định (Lyapunov) của hệ phƣơng trình vi phân đại số 
     3 14 , 15
Xét hệ phương trình vi phân đại số tuyến tính sau: 
       ' 0A t x t B t x t 
 (1.4.1) 
trong đó: 
: nx I  
, 
 , nA B L 
, 
det 0A
, 
   . , nq C I R
Rõ ràng, hệ (1.4.1) có nghiệm tầm thường 
  0x t 
. 
1.4.1. Hệ phương trình vi phân đại số tuyến tính chỉ số 1 
 Giả sử hệ (1.4.1) có chỉ số 1 và 
 KerA t
 trơn. Gọi 
 Q t
 là phép chiếu 
khả vi liên tục lên 
 KerA t
, đặt 
   : nP t I Q t 
. 
Ký hiệu 
 0 0; ,x t t x
là nghiệm của (1.4.1) thoả mãn điều kiện đầu 
     0 0 0 0 0 0, ,
nP t x t P t x t I x  
Định nghĩa 1.4.1. Nghiệm tầm thường 
  0x t 
của hệ (1.4.1) được gọi là ổn 
định (theo nghĩa của Lyapunov) nếu với mọi số 
0 
 cho trước và với mọi 
0t I
 đều tồn tại 
 0, 0t   
 sao cho nếu 
0
nx 
 thoả mãn 
 0 0P t x 
thì 
 0 0; ,x t t x 
 với mọi 
0t t
. 
Định nghĩa 1.4.2. Nghiệm tầm thường 
  0x t 
của hệ (1.4.1) được gọi là ổn 
định tiệm cận nếu nó ổn định và tồn tại số 
 0 0 0t 
 sao cho nếu 
   0 0 0 0P t x t
 thì 
 0 0; , 0x t t x 
 khi 
t 
. 
Định nghĩa 1.4.3. Nghiệm tầm thường 
  0x t 
của hệ (1.4.1) được gọi là ổn 
định tiệm cận mũ nếu tồn tại hằng số dương 
 và với mọi số 
0 
 cho trước 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  14 
đều tồn tại số 
 0, 0t   
 sao cho nếu 
0
nx 
 thoả mãn 
 0 0P t x 
 thì 
   00 0; ,
t t
x t t x e
  
 với mọi 
0t t
. 
1.4.2. Hệ phương trình vi phân đại số tuyến tính chỉ số 2 
Giả sử hệ (1.4.1) có chỉ số 2 và 
 KerA t
 trơn. Các phép chiếu 
 ,P t
 1P t
 như ở mục 1.3.2. Ký hiệu 
 0 0; ,x t t x
là nghiệm của (1.4.1) thoả mãn 
điều kiện đầu 
         0 1 0 0 0 1 0 0 0 0, ,
nP t P t x t P t P t x t I x  
. 
Định nghĩa 1.4.4. Nghiệm tầm thường 
  0x t 
của hệ (1.4.1) được gọi là ổn 
định (theo nghĩa của Lyapunov) nếu với mọi số 
0 
 cho trước và mọi 
0t I
đều tồn tại 
 0, 0t   
 sao cho nếu 
0
nx 
 thoả mãn 
   0 1 0 0P t P t x 
thì 
 0 0; ,x t t x 
 với mọi 
0t t
. 
Định nghĩa 1.4.5. Nghiệm tầm thường 
  0x t 
của hệ (1.4.1) được gọi là ổn 
định tiệm cận nếu nó ổn định và tồn tại số 
 0 0 0t 
 sao cho nếu 
     0 1 0 0 0 0P t P t x t
 thì 
 0 0; , 0x t t x 
 khi 
t 
. 
Định nghĩa 1.4.6. Nghiệm tầm thường 
  0x t 
của hệ (1.4.1) được gọi là ổn 
định tiệm cận mũ nếu tồn tại hằng số dương 
 và với mọi số 
0 
 cho trước 
đều tồn tại số 
 0, 0t   
 sao cho nếu 
0
nx 
 thoả mãn 
   0 1 0 0P t P t x 
 thì 
   00 0; ,
t t
x t t x e
  
 với mọi 
0t t
. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  15 
CHƢƠNG II 
BÁN KÍNH ỔN ĐỊNH CỦA HỆ PHƢƠNG TRÌNH VI PHÂN ĐẠI SỐ 
TUYẾN TÍNH VỚI MA TRẬN HỆ SỐ HẰNG 
 Trong chương này, chúng tôi trình bày bài toán, tính bán kính ổn định 
cho hệ phương trình vi phân đại số tuyến tính dạng 
'( ) - ( ) 0Ax t Bx t 
, trong 
đó A, B, là các ma trận thực, detA = 0. Chúng tôi đã đưa ra định nghĩa bán 
kính ổn định, công thức tính bán kính ổn định phức, chỉ ra những sự khác biệt 
cơ bản giữa trường hợp hệ phương trình vi phân thường và hệ phương trình vi 
phân đại số. Đồng thời một trường hợp đặc biệt mà bán kính ổn định thực và 
phức bằng nhau cũng được chứng minh. 
2.1. Bán kính ổn định phức của hệ phƣơng trình vi phân đại số 
 Xét phương trình 
'( ) - ( ) 0Ax t Bx t 
 (2.1.1) 
trong đó 
, , ,(m m mx A B    K K
hoặc
)
, det A = 0, cặp 
( , )A B
là chính quy chỉ 
số k ≥ 1. Ta biết rằng khi đó, tồn tại các ma trận W, T, khả nghịch, sao cho 
1
-
-1 -1
 0 0
; ,
0 0 
r
m r
BI
A W T B W T
IU
  
  
   
 
 (2.1.2) 
ở đây. Is là ma trận đơn vị trong 
1, ,
s s r rB K K
U là ma trận k- luỹ linh có 
dạng 
U = diag(J1, J2,..., Jl) với 
  
0 1 ... 0
0 ... 0
, 1,2,... .
. . ... 1
0 0 ... 0
i ip p
iJ R i l
 
 
 
 
 
 
 
  
 (2.1.3) 
sao cho 
1
1
max , - .
l
i i
i l
i
p k p m r
 
 
Nhân hai vế (2.1.1) với 
-1W
ta được 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  16 
 (2.1.4) 
 (2.1.5) (2.1.5) 
trong đó 
Vì U là k- luỹ linh nên (2.1.5) có nghiệm duy nhất z(t) = 0 do đó, 
hệ trên trở thành    
 
1
' - 0,
 0,
y t B y t
z t
trong đó 
   , .r m ry t z t  K K
Định nghĩa 2.1.1. Nghiệm tầm thường 
0x 
của (2.1.1) được gọi là ổn định 
tiệm cận mũ nếu có một phép chiếu
 mPL K
và các hằng số dương 
,c
sao 
cho bài toán giá trị ban đầu (IVP): 
có nghiệm 
 x t
duy nhất, thoả mãn 
Nếu ind (A, B) =1 ta chọn P = Im – Q, trong đó Q là phép chiếu lên 
KerA dọc theo 
 : .S z Bz ImA  
 Ký hiệu 
 ,A B
là phổ của cặp {A,B}, nghĩa là 
 ,A B
 là tập hợp tất 
cả các nghiệm của phương trình det
 A B  
0. 
 Trường hợp A = Im,ta viết 
 B
thay cho 
 ,mI B
. 
 Ta biết rằng, hệ (2.1.1) là ổn định tiệm cận khi và chỉ khi mọi giá trị 
riêng hữu hạn của cặp {A, B} nằm hoàn toàn trong nửa mặt phẳng phức trái 
   
   
1' 0,
' 0,
y t B y t
Uz t z t
 
 
 
 
 
   1 , , .r m r
y t
T x t y t z t
z t
 
 
 
 
 
  K K
   
  0
0' '
0 0
Ax t Bx t
P x x
 
 
  0 , 0.
tx t c Px e t  
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  17 
(xem[9]). Nếu 
 ,A B
=  thì (2.1.1) có duy nhất nghiệm 
x 
 0 vì khi đó với 
mọi s ta có 
      11det det .det det detr m rsA B W sI B sU I T     
0. 
 Như vậy, ta phải có r = 0 tức là phương trình (2.1.4) không có trong hệ. 
Vì vậy, (2.1.1) tương đương (2.1.5) và chỉ có nghiệm x = 0. Trong trường hợp 
này, ta quy ước (2.1.1) là ổn định tiệm cận với P = 0, Q = Im. 
Bán kính ổn định phức với nhiễm cấu trúc 
 Như trong trường hợp phương trình vi phân thường, ta cố định cặp ma 
trận ổn định tiệm cận {A,B}. Giả sử 
; m p q mE F  K K
 cố định, ta xét hệ 
có nhiễu: 
     A ' tx B E F x t   
0, (2.1.6) 
trong đó p qK . Ma trận E F được gọi là ma trận nhiễu cấu trúc. 
 Kí hiệu: 
 p q  K KV
sao cho hệ (2.1.6) là không chính quy hoặc 
không ổn định tiệm cận}. 
 Nghĩa là, 
 KV
là tập các nhiếu “xấu”. 
 Kí hiệu 
 inf : ,d   K KV
 trong đó 
 . 
 là một chuẩn ma trận 
tương thích với chuẩn vectơ, thông thường chuẩn Euclide được sử dụng. Ta 
gọi 
dK
là bán kính ổn định có cấu trúc của bộ bốn ma trận {A , B, E , F} 
 Nếu 
K ta gọi 
d
là bán kính ổn định phức, còn nếu 
 K ta gọi 
d
là bán kính ổn định thực. 
 Tương tự như phương trình vi phân thường, ta đặt 
   
1
G s F sA B E
 
và ta sẽ chứng minh rằng 
 
1
sup
s
d G s
 
 
 
Trước hết, ta chứng minh 
 
1
sup
s
d G s
 
 
 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  18 
Lấy 
 V 
bất kỳ, khi đó xảy ra hai trường hợp: 
(i) Cặp
 ,A B E F 
 là chính quy. Ta lấy tuỳ ý một giá trị 
 ,s A B E F  
, sao cho Res ≥ 0. Giả sử rằng 
x 
0 là một vectơ riêng 
tương ứng với giá trị riêng s, tức là 
 sA B E F x     
0. 
Điều này tương đương với 
 
1
x sA B E Fx
  
, từ đó ta suy ra 
   
1
.Fx F sA B E Fx G s Fx
    
Vì vậy, 
   
1
1
sup ,
s
G s G s
 
   
    
 
    
V 
Do đó, 
 
1
sup
s
d G s
 
 
 
 (ii) Cặp 
 ,A B E F 
là không chính quy, khi đó 
s  
 ta có 
  det sA B E F   
0, tức là đa thức 
  det sA B E F   
0, 
s
, do đó với 
mọi 
s  
 luôn tồn tại vectơ 
x 
0 sao cho 
 sAx B E F x   
0. 
Bằng lập luận tương tự, ta chứng minh được 
 
1
sup
s
d G s
 
 
 
. 
Bây giờ, ta chứng minh bất đẳng thức ngược lại 
 
1
sup
s
d G s
 
 
 
Với mỗi 
>0, ta tìm giá trị 
0s
sao cho 
   
1
1
0 sup
s
G s G s 
 
 
 
 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  19 
Khi đó tồn tại 
pu
: 
1u 
 và 
   0 0G s u G s
. Theo một hệ quả của định 
lý Hahn-Banach, tồn tại một phiếm hàm tuyến tính 
*y
xác định trên 
*: 1q y 
 và 
     * 0 0 0 .y G s u G s u G s 
 Đặt 
 
1
*
0 .
p qG s uy
  
 Rõ ràng, 
         
1 1
*
0 0 0 0 0.G s u G s uy G s u G s u G s u
 
   
Vì vậy, 
 
1
0G s
 
. Mặt khác, từ 
 
1
*
0G s uy
 
 ta có 
 
1
0G s u
 
. 
Kết hợp hai bất đẳng thức ta có 
 
1
0 .G s
 
 Hơn nữa, từ 
 0G s u u 
 ta 
nhận được 
 0E G s u Eu  
0. Đặt 
 
1
0x s A B Eu
 
, khi đó 
 0s A B x Eu 
. Vậy 
 0E Fx s A B x  
, hay là 
 0s A B E F x   
0. Điều 
đó có nghĩa là, 
 0 ,s A B E F  
, hoặc cặp 
 ,A B E F 
 không chính quy. 
Do đó, hệ 
 '( ) - ( )Ax t B E F x t  
0 không ổn định tiệm cận hoặc không chính quy. 
Nghĩa là, 
 . V
 Mặt khác, ta có, 
   
1
1
0 sup
s
d G s G s 
 
 
 
    
. 
Vì 
 là bé tuý ý, nên 
 
1
sup
s
d G s
 
 
 
. 
Do đó, 
 
1
sup
s
d G s
 
 
 
. 
 Để ý rằng, hàm 
 G s
là hàm giải tích trên nửa mặt phẳng  . Do đó 
theo nguyên lý cực đại, 
 G s
 đạt cực đại tại 
s 
hoặc trên biên 
i
. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  20 
Vậy, 
 
 
1
sup
s i
d G s
  
 
 
  
. 
Sau đây, ta sẽ thấy rằng, nếu 
0s
 
 sao cho 
   0 sup
s
G s G s
 
 
 
thì 
   
11
0 max ,s
d G s G s
 
  
  
và ma trận 
 
1
1 *
0 ,F s A B E uy
  
 sẽ là ma trận “xấu” với 
d  
. 
 Trường hợp hàm 
 G s
 không đạt được giá trị lớn nhất tại một điểm 
hữu hạn 
s
 thì lập luận trên không cho phép ta tìm được ma trận “xấu”
sao 
cho 
d  
như trong bán kính ổn định của hệ phương trình vi phân thường 
(ngay cả khi chúng ta lấy giới hạn khi
s
). Bây giờ, ta sẽ chỉ ra rằng, nếu 
 G s
 không đạt được giá trị lớn nhất trên  thì không có một ma trận  
nào thoả mãn điều kiện 
d  
và hệ 
 '( ) - ( )Ax t B E F x t  
0 là không ổn 
định tiệm cận. 
 Thật vậy, giả sử ngược lại, có một ma trận 
 như thế. 
Lấy
 0 ,s A B E F    
 và 
x
 là vectơ riêng của nó, nghĩa là, 
 0s Ax B E F x   
0. Lập luận như trên ta thấy 
   
1
1
0 0sup
s
G s G s d
 
 
 
    
. 
Điều này là mâu thuẫn. 
Hơn nữa, giả sử 
ns
sao cho 
ns 
 và 
 
 
 lim sup .n
s i
G s G s
  
Giả sử 
n
 tương ứng với
ns
 được xây dựng như trên, khi đó hệ 
 0'-Ax B E F x 
= 0 là ổn định. (Để ý rằng, chúng ta luôn có thể giả sử tồn 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  21 
tại 
0lim
n
n
  
, vì nếu không, ta sẽ lấy một dãy con 
kn
 của dãy bị chặn 
n
sao cho 
0lim .k
k
nn 
 
) 
 Vì tập hợp các ma trận 
 sao cho cặp 
 ,A B E F 
có chỉ số 1 là mở 
nên ta suy ra chỉ số của 
 0,A B E F 
phải lớn hơn 1. 
 Bây giờ, ta xét một trường hợp đặc biệt, trong đó 
mE F I 
(nhiễu 
không cấu trúc). Như đã thấy, bán kính ổn định với nhiễu không cấu trúc là 
 
1
sup
s i
d G s
 
 
 
, trong đó 
   
1
.G s sA B
 
 Ta chứng minh rằng, nếu 
 , 1ind A B k 
, thì ma trận hàm G(s) là 
không bị chặn trên 
i
. Thật vậy, 
   
1
1 1 -1
00
W
00
r
m r
BsI
sA B T
IsU
G s
   
      
    
 
 
1
1 -1
1
0
W
0
r
m r
sI B
T
sU I
 
 
  
 
 
1
1
-1
1
0
0
W
0
r
k
i
i
sI B
T
sU
 
 
  
 
 
 khi 
s 
Tính không bị chặn của 
 G s
 kéo theo 
d
 = 0. Nghĩa là với những nhiễu dù 
rất nhỏ, thì phương trình vi phân đại số với chỉ số lớn hơn hay bằng 2 có thể 
không c._.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 LA9100.pdf LA9100.pdf