Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Hội sở Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam - Techcombank

LỜI NÓI ĐẦU Nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới, thể hiện ở sự kiện chúng ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO (World Trade Oganization). Đây là sự kiện đánh dấu một bước đi lớn của nền kinh tế Việt Nam, mở ra cho chúng ta nhiều cơ hội và thách thức mới, kỳ vọng vào một bước phát triển mới. Đóng góp vào kết quả đó không thể không nhắc đến vai trò của đầu tư. Đầu tư tác động làm chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo chiến lược phát triển kinh tế xã

doc95 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1373 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Hội sở Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam - Techcombank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hội: Phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, nước ta về cơ bản đến năm 2020 trở thành nước công nghiệp. Từ các dự án đầu tư được thực hiện có thể mang lại hiệu quả to lớn nhưng cũng có thể mang lại thiệt hại nặng nề. Do vậy trước khi được thực hiện thì các dự án đầu tư được lập và thẩm định rất kỹ càng để giảm thiểu rủi ro. Thẩm định tài chính dự án đầu tư có vai trò vô cùng quan trọng, nó quyết định xem dự án ấy có được đầu tư hay không và nó quyết định đến hoạt đông kinh doanh của cả hệ thống ngân hàng. Hệ thống ngân hàng có chức năng nhiệm vụ lưu thông tiền tệ cho toàn bộ nền kinh tế, là nơi cung cầu vốn gặp nhau. Nó là bánh xe luân chuyển các dòng tiền, tạo nhiều lợi ích cho nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng trên thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng đang ngày càng phát triển và phát triển một cách mạnh mẽ khẳng định được vai trò của mình trong nền kinh tế.Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư đang ngày một hoàn thiện tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank nói riêng và trong toàn bộ hệ thống ngân hàng trên khắp Việt Nam nói chung. Là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn tại Việt Nam, Techcombank cũng đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển và thành tựu chung của xã hội. Với hoạt động chuyên nghiệp trong công tác thẩm định, Techcombank đã tài trợ thành công cho nhiều dự án lớn và có uy tín trên khắp đất nước Việt Nam. Qua thời gian thực tập tại Hội sở ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của các cô chú và anh chị trong ngân hàng em đã hiểu được rõ hơn về hoạt động thẩm định trong ngân hàng và chọn đề tài:” Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Hội sở ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank” làm bài viết chuyên đề của mình. Ngoài phần lời nói đầu và phần kết luận thì bài viết của em được chia làm hai chương: Chương I: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Hội sở NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank Chương II: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại Hội sở NHTMCP K ỹ Thương Việt Nam Với chuyên đề này, em hy vọng đóng góp được một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thẩm định tài chính. Do hạn chế về mặt kiến thức nên em không thể tránh khỏi những sai sót trong bài viết chuyên đề này. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo. Em cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ trong ngân hàng nói chung và trong phòng thẩm định dự án trung và dài hạn tại Hội sở Techcombank nói riêng và đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo - Th.s Hoàng Thị Thu Hà đã trực tiếp chỉ bảo tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết chuyên đề này./. CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM – TECHCOMBANK 1.1. Tổng quan hoạt động kinh doanh của NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam 1.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam – Techcocmbank Được thành lập vào ngày 27 tháng 9 năm 1993 , ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển hóa sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính được đặt tại 24, Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Kể từ ngày thành lập 27/9/1993, ngân hàng đã đạt được rất nhiều thành tựu. Năm 1994 đã nhanh chóng thành lập chi nhánh Techcombank thành phố Hồ Chí Minh khởi đầu cho sự phát triển của Techcombank tại các đô thị lớn. Sau 2 năm thành lập nhiều chi nhánh tại thành phố Hà Nội và liên tục tăng vốn điều lệ. Ngân hàng phát hành nhiều loại thẻ, phương thức thanh toán tiện lợi và liên kết với nhiều ngân hàng lớn trên phạm vi toàn quốc. Techcombank nhanh chóng mở rộng các chi nhánh tại các tỉnh như Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh…Techcombank nhận được nhiều giải thưởng trong nước và quốc tế. Giai thưởng trong nước như cúp vàng “vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững”, giải thưởng “Thương mại Dịch vụ - Top Trade Services 2007”, danh hiệu “ dịch vụ được hài lòng nhất năm 2008…Các giải thưởng quốc tế như: giải thưởng thanh toán quốc tế từ The Bank of NewYorks, CityBank, Wachovia, Moody’s, hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới đã công bố xếp hạng tín nhiệm của Techcombank, ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam được xếp hạng bởi Moody’s… Sau 15 năm phát triển, từ một ngân hàng nhỏ, Techcombank đã trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam. Techcombank hiện phục vụ hơn 400.000 khách hàng dân cư, gần 20.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ và các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân có quy mô lớn. Với khách hàng cá nhân, Techcombank cung ứng trọn bộ các sản phẩm ngân hàng đáp ứng mọi nhu cầu có thể phát sinh của khách hàng bao gồm các sản phẩm tài khoản, tiết kiệm, tín dụng, thanh toán, thẻ, đầu tư, bảo lãnh, bảo quản tài sản trên nền tảng công nghệ hiện đại của hệ thống Globus, rất thuận tiện và có nhiều tiện ích và giá trị gia tăng cho khách hàng, trong đó trụ cột là các nhóm sản phẩm thẻ, tài trợ tiêu dùng và cho vay mua nhà trả góp. Với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Techcombank đang cung cấp “siêu thị dịch vụ tài chính trọn gói” hỗ trợ tối đa hoạt động kinh doanh trong nước cũng như nước ngoài bao gồm tài khoản, tiền gửi, tín dụng, đầu tư dự án, tài trợ xuất nhập khẩu, quản lý nguồn tiền, bao thanh toán, thuê mua, dịch vụ ngoại hối và quản trị rủi ro, các chương trình cho vay ưu đãi và hỗ trợ xuất nhập khẩu theo các thỏa thuận k‎ý với các tổ chức quốc tế. Techcombank hiện đang có giao dịch với gần 200 tổ chức tài chính trong và ngoài nước. Techcombank đang cung ứng các sản phẩm ngoại hối, giao dịch vốn, chiết khấu chứng từ có giá, các công cụ phái sinh và quản trị rủi ro cho rất nhiều khách hàng trong nước trên cơ sở hợp tác với các tổ chức quốc tế và sàn giao dịch lớn trên thế giới.Với sự tự tin, cam kết và lòng quyết tâm cao, mọi thành viên đại gia đình Techcombank đang nghĩ và hành động hướng tới mục tiêu phát triển ngân hàng nhằm đem lại nhiều hơn nữa lợi ích cho khách hàng, giá trị cho cổ đông: Techcombank đem lại “sự thân thiện đến tin cậy”. 1.1.2. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam a. Tình hình huy động vốn Huy động vốn từ khách hàng khu vực dân cư Số dư huy động từ dân cư vào cuối năm 2008 đạt 29.779 tỷ đồng tăng 110,91 % so với thời điểm cuối năm 2007 chiếm 71,99% tổng vốn huy động của Techcombank. Đây là tốc độ tăng trưởng cao nhất trong hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Hơn nữa 95,13% số tiền gửi từ dân cư là tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi bằng ngoại tệ cũng chiếm tới 22,41% tổng vốn huy động giúp ngân hàng chủ động trong việc huy động vốn của mình…Tính đến ngày 31/12/2008, Techcombank có khoảng 517,000 tài khoản cá nhân với tổng số dư là 1,146 tỷ đồng. Hoạt động này đóng góp vào doanh thu của ngân hàng len đến hơn 20%. Trong tình hình kinh tế khó khăn toàn cầu như hiện nay thì TCB vẫn giữ cao được tính thanh khoản của mình. Huy động vốn từ khối khách hàng doanh nghiệp Tính đến cuối năm 2008 Techcombank có gần 23500 khách hàng doanh nghiệp, chiếm 70% tổng dư nợ và đóng góp phần lớn doanh thu của ngân hàng.Với sản phẩm đầu tư qua đêm trên tài khoản tiền gửi thanh toán F@st invest với lãi suất cao giúp doanh nghiệp sử dụng vốn nhàn rỗi của mình hiệu quả nhất. Số dư huy động tại thời điểm cuối năm 2008 đạt mức 11.312 tỷ đồng, tăng 12,48 % so với cuối năm 2007, trong đó gửi có kỳ hạn chiếm 54,59%, ngoại tệ chiếm 16,76% tổng vốn huy động. b.Hoạt động cho vay Hoạt động cho vay khối dân cư Tổng dư nợ trong khối dân cư những năm gần đây liên tục tăng. Nếu như trong năm 2007 cho vay bán lẻ là 7.480 tỷ VND thì sang năm 2008 là 7.954 tỷ VND. Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, khủng hoảng như hiện nay thì Techcombank vẫn theo đuổi chiến lược đề ra năm trước đó, đó là tài trợ khách hàng có nhu cầu vốn đa dạng: vay vốn phục vụ đời sống, tiêu dung và đầu tư phát triển. Nhóm sản phẩm chiến lược của Techcombank là cho vay mua nhà đất và cho vay tiêu dùng liên tục tăng dư nợ.Cho vay tiêu dùng có tổng dư nợ cuối năm 2008 là 3.386 tỷ đồng, tăng 124,83% so với cuối năm 2007. Tổng dư nợ cho vay mua nhà đất vãn duy trì ở mức cao là 3.521 tỷ VND, trung bình mỗi khoản vay là 500 triệu đồng. Hoạt động cho vay khối khách hàng doanh nghiệp Techcombank chú trọng sản phẩm cho vay cà tài trợ nhằm tối ưu hóa vòng quay của vốn, giải quyết các tình huống khẩn cấp hoặc sự cố thiếu hụt tiền mặt thông qua các giải pháp như Thấu chi hoặc hạn mức tín dụng ngắn hạn. Năm 2008 Techcombank đưa ra các gói tài trợ kinh doanh nhỏ, tài trợ nhà phân phối nhằm tối đa hoạt động kinh doan của các đối tượng doanh nghiệp nhỏ và hộ kinh doanh. Đối với doanh nghiệp lớn ưu tiên xếp vốn đầu tư theo dự án. Tính đến thời điểm 31/12/2008, dự nợ đối với khách hàng doanh nghiệp đạt 18,388 tỷ đồng, tăng 47.36% so với cùng kỳ năm 2007. c. Hoạt động đầu tư Bên cạnh hoạt động của một ngân hàng thương mại truyền thống, Techcombank cũng chú trọng nghiệp vụ ngân hàng đầu tư hiện đại nhằm tăng doanh thu cho ngân hàng. Ngoài đầu tư vào trái phiếu Chính phủ, Techcombank cũng từng bước xây dựng cơ sở phát triển các nghiệp vụ đầu tư vào chứng khoán, bất động sản…Trong nửa cuối năm 2008, Techcombank thành lập 3 công ty trực thuộc với tổng vốn 410 tỷ đông bao gồm : Công ty TNHH 1 thành viên quản lý nợ và khai thác tài sản ( Techcombank AMC ), vốn điều lệ 70 tỷ đồng, bắt đầu hoạt động tháng 7/2008. Công ty TNHH chứng khoán Kỹ thương ( Techcom securities ) , vốn điều lệ 300 tỷ đồng, bắt đầu hoạt động tháng 10/2008. Công ty TNHH quản lý quỹ Kỹ thương ( Techcom capital ) vốn điều lệ 40 tỷ đồng, bắt đầu hoạt động từ tháng 11/2008. d.Các hoạt động quản trị rủi ro, công nghệ thông tin, chính sách nhân sự Các hoạt động quản trị rủi ro Techcombank xây dựng hệ thống quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế với đội ngũ nhân sự có khả năng làm chủ công cụ quản trị hiện đại cũng như nền tảng công nghệ cao cho phép ứng dụng và phát triển, tích hợp các giải pháp công nghệ cao.Các loại rủi ro bao gồm: -Rủi ro tín dụng -Rủi ro thị trường: -Rủi ro danh mục thị trường nợ - có: -Rủi ro hoạt động: Kiểm soát hệ thống thông tin Techcombank đã có từng phương pháp nhằm tránh hoặc hạn chế từng loại rủi ro trên, cụ thể và hiệu quả. Hệ thống công nghệ thông tin bao gồm: - Phát triển hệ thống ngân hàng lõi. - Phát triển hệ thống hỗ trợ và kiểm soát hoạt động kinh doanh. - Hỗ trợ hệ thống thanh toán và thanh khoản. - Hỗ trợ hệ thống thanh toán thẻ và ATM. - Hỗ trợ hoạt động kiểm soát rủi ro. Về chính sách sách nhân sự: - Chính sách chiêu hiền đãi sĩ : tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học và trên đại học tăng từ 78% lên 82%. Trung cấp cao đẳng : 15% và PTTH : 3% - Trọng dụng nhân tài : Qũy lương đạt 405,5 tỷ đồng tăng 122,51% so với năm 2007. - Vun đắp tương lai. - Kinh doanh vì cộng đồng. Các chỉ số tài chính cơ bản của năm 2008 Đơn vị: tỷ VND STT Chỉ số 2008 2007 2006 2005 2004 1 Tổng tài sản 59.360 39.542 17.326 10.666 7.667 2 Vón điều lệ 3.642 2.521 1.500 617 412 3 Vốn chủ sở hữu 5.615 3.573 1.762 1.009 515 4 Tỷ lệ an toàn vốn (%) 13,99 14,30 17,28 15,72 10,19 5 Tổng doanh thu 8.382 2.653 1.398 905 494 6 Qũy dự phòng 512 144 120 89 95 7 Lợi nhuận trước thuế 1.600 709 356 286 107 8 Lợi nhuận sau thuế 1.173 510 257 206 76 9 ROE (%) 25,87 22,98 26,76 45,19 31,71 10 ROA (%) 2,28 1,99 1,89 2,60 1,70 Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008 - Techcombank Năm 2008 nền kinh tế thế giới gặp khủng hoảng, và nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng gặp không ít những khó khăn. Tuy nhiên Techcombank vẫn tiếp tục phát triển vững vàng, an toàn và hiệu quả và gia tăng quy mô hoạt động kinh doanh. Các chỉ tiêu về tổng tài sản, huy động vốn và dư nợ cho vay đều tăng từ 130% đến 156% so với năm 2007 đảm bảo chỉ tiêu an toàn hiệu quả của ngân hàng (lợi nhuận trước thuế đạt 225% so với năm 2007). Ngoài ra Techcombank còn áp dụng hệ thống mạng lưới trên 169 điểm giao dịch, trang bị thêm hệ thống máy ATM và phát triển nhiều dịch vụ mới, chất lượng phục vụ cao. Nhìn vào bảng chỉ số tài chính cơ bản của năm 2008 ta thấy các chỉ số của năm 2008 tăng lên so với năm 2007 và những năm trước đó. Điều đó chứng tỏ ngân hàng là một trong những đơn vị hoạt động có hiệu quả và đã được Thủ tướng Chính Phủ cấp bằng khen. 1.2. Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Hội sở NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam 1.2.1.Tổng quan về công tác thẩm dự án đầu tư vay vốn tại Hội sở NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Hội sở Techcombank được thực hiện cụ thể trong từng dự án có sự khác nhau, điều này còn phụ thuộc vào tính chất cửa từng ngành, lĩnh vực…mà dự án đầu tư vào.Kể từ khi thành lập đến nay, Techcombank đã thẩm định, xét duyệt hồ sơ cho vay của rất nhiều dự án, thuộc mọi ngành nghề lĩnh vực khác nhau, từ những dự án vừa và nhỏ cho đến những dự án lớn quy mô lên đến hàng chục nghìn tỷ và các dự án đó đã thành công, tạo được nhiều mối quan hệ tôt đẹp với các chủ đầu tư. Nhìn chung công tác thẩm định tại Techcombank được thực hiện bởi đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm và trình độ, thẩm định các dự án linh hoạt. Cùng với từng bước tập trung hóa công tác thẩm định, ngân hàng luôn ý thức nâng cao khả năng quản trị rủi ro, quản lý, hoàn thiện công tác giám sát chuyên sâu nên mức dư nợ xấu có tỷ lệ tương đối thấp (2.52% tổng dư nợ) trong đó tổng số dư quỹ dự phòng rủi ro đạt 48.72% so với tổng dư nợ xấu.Đây là tỷ lệ thấp, phản ánh hoạt động thẩm định đạt hiệu quả tương đối tốt (tại Vietcombank tỷ lệ này là 4.69% tại cùng thời điểm). Đặc biệt trong những tháng cuối năm 2008 ngân hàng tập trung nâng cao chất lượng tài sản, tăng thêm nhóm tài sản có tính lỏng cao. Tỷ lệ cho vay trên huy động vốn từ thị trường I luôn được kiểm soát ở trạng thái an toàn. Tại thời điểm tháng 6/2008 tỷ lệ này là 76% và cuối năm 2008 là 66%. Đây là tỷ lệ tốt mà ít ngân hàng đạt được trong thời gian vừa qua. Tỷ lệ an toàn vốn tại Techcombank: Chỉ tiêu 2008 2007 2006 2005 2004 Tỷ lệ an toàn vốn (%) 13.99 14.30 17.38 15.72 10.19 Qũy dự phòng (tỷ VND) 512 144 120 89 95 Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008 của Techcombank Từ bảng trên ta thấy tỷ lệ an toàn vốn tại Techcombank tương đối cao, so với chuẩn trên thế giới mà nhiều nước vẫn đang áp dụng là 8%. Qũy dự phòng cho các hoạt động của ngân hàng cũng tăng lên và đạt 48.72% so với nợ xấu tại thời điểm năm 2008, giúp ngân hàng chủ động tương đối trong lĩnh vực xử lý các khoản nợ xấu. Mục tiêu cho năm 2009: STT Chỉ tiêu Đơn vị: Tỷ VND, % 1 Tổng tài sản 82.041 2 Tổng nguồn vốn huy động 72.077 3 Tổng dư nợ 33.112 4 Tỷ lệ nợ 3-5 <= 2,5 % Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008 – TCB Nhìn vào mục tiêu này của ngân hàng ta thấy ngân hàng vẫn duy trì theo hướng tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp (<=2,5%), thấp hơn năm 2008. Các chỉ tiêu như ROE (19%) và ROA (1,85%) đều là các mức đạt hiệu quả. Dự phòng cho từng khoản vay và ứng trước tại thời điểm 31/12/2008 như sau: Nhóm Tỷ lệ dự phòng (%) 1. Nợ đủ tiêu chuẩn 0 2. Nợ cần chú ý 5 3. Nợ dưới tiêu chuẩn 20 4. Nợ nghi ngờ 50 5. Nợ có khả năng mất vốn 100 Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008 - Techcombank Ngoài ra ngân hàng cũng trích lập và duy trì khoản dự phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị số dư nợ cho vay và ứng trước được phân loại từ nhóm 1 đến nhóm 4. Tỷ lệ dự phòng tại TCB là hợp lý và được tỷ lệ này được sử dụng phổ biến tại các ngân hàng. Có thể nói rằng công tác thẩm định tại Techcombank về tương đối đã đạt được nhiều thành công. Nhờ việc thẩm định một cách nghiêm túc để loại bỏ những dự án kém hiệu quả, lựa chọn được những dự án có khả năng trả nợ, giảm tỷ lệ dư nợ xấu xuống ở mức thấp so với các ngân hàng khác. Mặc dù tỷ lệ dư nợ xấu vẫn còn nhưng so với các ngân hàng khác thì đây vẫn là một con số thấp và phản ánh được hiệu quả hoạt động của công tác thẩm định. 1.2.2. Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Hội sở NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam - Techcombank 1.2.2.1. Mục đích và căn cứ thẩm định nói chung và thẩm định tài chính dự án đầu tư nói riêng a. Mục đích: Mục đích thẩm định dự án đầu tư dự án vay vốn Việc thẩm định dự án đầu tư tại các ngân hàng nói chung và tại Techcombank nói riêng đều nhằm mục đích đầu tiên là lựa chọn dự án có tính khả thi cao. Cụ thể, công tác thẩm định sẽ đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả và khả năng thực hiện của dự án. Việc thẩm định nhằm xem dự án có khả năng trả nợ cho ngân hàng hay không vì mục đích hoạt động chính của ngân hàng là thu nợ được của các khoản vay. Mỗi khoản vay đều có tài sản đảm bảo và tài sản đảm bảo đó thường có giá trị lớn hơn khoản vay. Tuy nhiên tại tất cả các ngân hàng nói chung và tại Techcombank nói riêng đều có quá trình thẩm định tính khả thi và xem xét khả năng trả nợ của dự án. Điều này được lý giải là bất kể ngân hàng nào cũng mong muốn khách hàng của mình đầu tư đạt hiệu quả và trả nợ bằng nguồn thu từ dự án chứ không phải phát mại tài sản đảm bảo, vì quá trình phát mại tài sản đảm bảo tốn thời gian, hơn nữa nếu dự án thành công sẽ tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa khách hàng và ngân hàng và khách hàng đó sẽ là khách hàng tiềm năng của ngân hàng trong tương lai. Việc thẩm định nhằm mục đích xác định lại tính chắc chắn về tính khả thi của dự án. Mục đích thẩm định tài chính dự án đầu tư Trong các khâu của thẩm định dự án đầu tư thì khâu thẩm định tài chính dự án được xem là quan trọng nhất, nó phản ánh được tính khả thi về mặt tài chính của dự án và mục đích quan trọng là trả lời được câu hỏi dự án có khả năng trả nợ hay không. Đối với Techcombank ,công tác này già soát và đánh giá một cách khoa học và toàn diện mọi khía cạnh tài chính của dự án để biết được khả năng sinh lời, rủi ro, khả năng trả nợ của dự án. Cùng với thẩm định kinh tế thì thẩm định tài chính giúp ngân hàng có được thông tin chính xác nhất, cần thiết nhất để từ đó quyết định được có đầu tư hay không. Vậy việc thẩm định dự án đầu tư nói chung và thẩm định tài chính dự án đầu tư nói riêng là căn cứ để ngân hàng ra quyết định có tài trợ vốn cho dự án hay không, và có quyết định đầu tư chính xác. b. Căn cứ thẩm định tài chính dự án đầu tư Có rất nhiều căn cứ để thẩm định dự án đầu tư nhưng căn cứ đầu tiên chính là hồ sơ do khách hàng cung cấp. Cán bộ dựa vào đó xem xét tính hợp lý của hồ sơ. Đây là căn cứ quan trọng nhất vì nó giúp cán bộ hiểu một cách tổng quát nhất về dự án đầu tư cũng như thái độ của nhà đầu tư trong việc thực hiện dự án cũng như nghĩa vụ trả nợ của dự án. Hồ sơ pháp lý của khách hàng: giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư hay giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép hành nghề… Hồ sơ tình hình hoạt động kinh doanh trong thời gian vừa qua. Các bảng thông số như tình hình hoạt động,tình hình tài chính, bảng cân đối kế toán… Hồ sơ dự án đầu tư: hồ sơ này phản ánh toàn bộ các lĩnh vực của dự án xin vay vốn đầu tư như: - Sự cần thiết phải đầu tư dự án, đánh giá nhu cầu thị trường, hình thức đầu tư, địa điểm, nhu cầu sử dụng đất. Các giải pháp thực hiện giải phóng mặt bằng, khai thác và sử dụng lao động, tiến độ thực hiện dự án… - Tổng mức vốn đầu tư của dự án, phương án huy động vốn và khả năng trả nợ của dự án… - Thuyết minh về thiết kế, xây dựng dự án Hồ sơ tài sản đảm bảo tiền vay Các hồ sơ, hợp đồng ký kết liên quan đến dự án Các quy định chung của ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam, các căn cứ cấp tín dụng Các tiêu chuẩn, quy phạm và các định mức trong từng lính vực kinh tế kỹ thuật cụ thể của Nhà nước về mọi mặt liên quan của dự án như tiêu chuẩn các công trình, tiêu chuẩn thiết kế cụ thể, tiêu chuẩn về môi trường… Các quy ước, thông lệ quốc tế đối với các dự án xuất nhập khẩu, dự án có liên quan đến yếu tố nước ngoài…Các quy ước, thông lệ này là các quy ước thông lệ đã ký kết giữa các tổ chức hay Nhà nước với Nhà nước, các quy định của các tổ chức mà Việt Nam là thành viên… Kinh nghiệm của cán bộ thẩm định cũng là một trong những căn cứ quan trọng để thẩm định dự án Các dự án tương tự mà ngân hàng đã thẩm định, cung cấp vốn và đã trả được nợ cho ngân hàng. Đây là một căn cứ rất quan trọng để cán bộ thẩm định có thể thẩm định chính xác dự án đầu tư. Các thông số trong các dự án tương tự là dữ liệu để so sánh với các thông số của dự án đầu tư cần thẩm định. 1.2.2.2. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Hội sở NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank Sơ đồ quy trình thẩm định: a.Quy trình thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ khách hàng Chuyên viên khách hàng nhận hồ sơ, tiếp nhận các nhu cầu vay vốn của khách hàng và hướng dẫn khách hàng lập các hồ sơ vay vốn cần thiết theo quy định Thẩm định tín dụng dự án đầu tư: Chuyên viên khách hàng căn cứ vào từng hồ sơ vay vốn cụ thể của khách hàng, thu thập các thông tin liên quan đến khách hàng và thực hiện việc thẩm định tín dụng đối với khách hàng. Thẩm định tín dụng bao gồm: -Thẩm định khách hàng vay vốn: tư cách pháp nhân, năng lực tài chính, năng lực hoạt động kinh doanh. -Thẩm định phương án kinh doanh, dự án đầu tư, mục đích sử dụng vốn vay và khả năng trả nợ của khách hàng. -Thẩm định tài sản bảo đảm của khách hàng. Việc thẩm định tín dụng của chuyên viên khách hàng phải được thể hiện bằng Báo cáo thẩm định. Báo cáo thẩm định được lập theo mẫu quy định tại mẫu biếu số(MB-TDTE/01) kèm theo quy trình này. Kiểm soát việc thẩm định tín dụng: Lãnh đạo Phòng Kinh doanh thực hiện kiểm soát lại nội dung phân tích tín dụng của chuyên viên khách hàng. Sau khi kiểm soát (Bước kiểm soát 1), tuỳ theo khoản vay thuộc Điều kiện 01, Điều kiện 02, Điều kiện 03 hoặc điều kiện Nội dung kiểm soát: Kiểm soát các thông tin trên Báo cáo thẩm định của chuyên viên khách hàng; yêu cầu chuyên viên khách hàng điều chỉnh, bổ sung thêm các thông tin nêu trong báo cáo thẩm định hoặc bổ sung thêm các hồ sơ cần thiết để đảm bảo cho hồ sơ khách hàng và các thông tin cung cấp trong Báo cáo thẩm định đầy đủ và chính xác; ý kiến của người kiểm soát thống nhất toàn bộ với ý kiến đề xuất của chuyên viên khách hàng hay thống nhất với ý kiến đề xuất với các điều kiện kèm theo (nếu có). Tái thẩm định: Chức năng tái thẩm định thuộc Phòng TĐ/ Khối TD&QTRR. chuyên viên tái thẩm định thực hiện việc tái thẩm định, đưa ra ý kiến về khoản vay sau đó trình lên HĐTD chi nhánh, Giám đốc/Phó giám đốc chi nhánh (đối với khoản vay thuộc điều kiện 2), Khối TD & QTRR, Ban Tổng giám đốc hoặc các chuyên gia tín dụng cao cấp được uỷ quyền phê duyệt, Hội đồng tín dụng Hội sở/miền Nam (đối với khoản vay điều kiện 3,4). Các bước thực hiện : -Đối với khoản vay thuộc Điều kiện 02: Ý kiến tái thẩm định có thể ghi trực tiếp vào báo cáo thẩm định của Phòng kinh doanh hoặc lập thành văn bản riêng -Đối với khoản vay thuộc Điều kiện 03: +Trường hợp 1: CV TTĐ tiếp nhận hồ sơ khoản vay từ Phòng kinh doanh, thực hiện việc tái thẩm định, đưa ra ý kiến về khoản vay, thực hiện kiểm soát TTĐ theo thẩm quyền ký trình . +Trường hợp 2: CV TTĐ tiếp nhận hồ sơ khoản vay sau khi có ý kiến của ban lãnh đạo Chi nhánh, thực hiện tái thẩm định, thực hiện kiểm soát TTĐ theo thẩm quyền ký trình. -Đối với khoản vay thuộc Điều kiện 04: Chuyên viên tái thẩm định tiếp nhận hồ sơ khoản vay sau khi có ý kiến của ban lãnh đạo Chi nhánh, thực hiện tái thẩm định và trình duyệt cấp có thẩm quyền ký trình TTĐ theo phân quyền trình ký. Phê duyệt: Chuyên viên khách hàng thực hiện trình hồ sơ khoản vay lên các cấp phê duyệt sau khi đã có kiển soát của lãnh đạo phòng Kinh doanh, Giám đốc/Phó Giám đốc chi nhánh (nếu có), ý kiến tái thẩm định của Khối TD& QTRR (nếu có) b. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam Thẩm đinh tài chính dự án đầu tư nằm trong phần thẩm định tín dụng dự án đầu tư.Việc thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Techcombank được thực hiện thông qua các bước như sau: Bước 1: Phân tích, dự báo nhu cầu thị trường. Bước này xem xét đánh giá nhu cầu sản phẩm, dịch vụ của dự án, khả năng cạnh tranh của dự án. Nó bao gồm các công việc đánh giá tổng thể, phân tích thị trường mục tiêu, xác định sản phẩm của dự án, dự báo cung của loại sản phẩm và cầu của nó để xác định thị phần của dự án. Ngoài ra còn đánh giá các biện pháp khuyến mại, tiếp thị của dự án, mạng lưới phân phối. Bước 2: Phân tích nhu cầu sản xuất của dự án, phân tích dòng doanh thu hằng năm, chi phí hằng năm Bước 3: Lập bảng dòng tiền trên cơ sở các số liệu trên, tính toán lại các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án như: NPV, IRR,T, B/C…Việc tính toán cụ thể chỉ tiêu nào dựa vào đặc điểm của từng loại dự án đầu tư và mục đích của dự án. Bước 4: Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính. Việc thẩm định này cũng tùy thuộc vào từng loại dự án cụ thể mà chú trọng đến chỉ tiêu nào. Bước 5: Ra quyết định đầu tư hay không. - Nếu không cho vay thì cán bộ thẩm định thông báo cho khách hàng biết - Nếu cho vay cũng thông báo cho khách hàng biết và ký hợp đồng tín dụng với khách hàng và ký hợp đồng về tài sản đảm bảo. Quy trình thẩm định tài chính dự án là tổng hợp các hoạt động đánh giá xem xét phân tích về các yếu tố liên quan đến dòng các khoản thu và khoản chi phí của dự án và sau đó tính toán lợi ích mà dự án mang lại. Bằng việc xác định dòng tiền của dự án, chuyên viên thẩm định có thể tính toán các chỉ tiêu hiệu quả và dựa vào kết quả ấy có thể biết hiệu quả của dự án như thế nào và biết được dự án có khả năng trả nợ cho ngân hàng hay không để ra quyết định có tài trợ vốn cho dự án hay không. 1.2.2.3. Các phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư a. Tổng quan về các phương pháp thẩm định dự án đầu tư vay vốn Trên thực tế cũng như tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam, nhiều phương pháp thẩm định được sử dụng. Tùy vào từng dự án cụ thể và từng cán bộ thẩm định xem xét phương pháp nào được lựa chọn. Việc lựa chọn được chính xác phương án dùng để thẩm định dự án là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả công tác thẩm định nên. Về cơ bản tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương Viêt Nam, áp dụng một số phương pháp sau Phương pháp thẩm định theo trình tự Đây là phương pháp được dùng phổ biến và chủ yếu tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam. Hầu hết các dự án thuộc mọi ngành mọi lĩnh vực, khi xem xét hồ sơ xin vay vốn đều phải xem xét dự án theo trình tự từ tổng quát đến chi tiết.Việc đánh giá này là điều tất yếu tại ngân hàng này vì tất cả các yếu tố đều có những ảnh hưởng đến dự án và quan trọng là nó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của dự án. Do vậy phương pháp này là phương pháp quan trọng nhất. Theo các cán bộ thẩm định tại Techcombank, việc đánh giá theo trình tự này là việc xem xét khái quát các nội dung cần thẩm định của dự án, qua đó đánh giá một cách chung nhất tính đầy đủ, phù hợp của dự án. Qua việc thẩm định tổng quát các cán bộ thẩm định biết được khái quát dự án, quy mô và tầm quan trọng của dự án. Sau khi đánh giá tổng quát dự án, các cán bộ thẩm định đi vào đánh giá chi tiết dự án vì theo họ đánh giá tổng quan chưa thể phát hiện ra được những sai sót mà chủ đầu tư chưa tính đến hoặc cố tình làm sai để luận chứng khả thi có thể có hiệu quả tốt, xin được tài trợ tại ngân hàng. Việc đánh giá chi tiết được các cán bộ tiến hành tỉ mỉ từng nội dung chi tiết như: thẩm định khía cạnh thị trường, nguồn cung cấp đầu vào cho dự án, thẩm định nội dung kỹ thuật, khâu tổ chức quản lý, khía cạnh tài chính dự án…Trong mỗi nội dung đó, cán bộ đồng ý hay không đồng ý như thế nào và cần chủ đầu tư bổ sung các nội dung chưa rõ hoặc còn thiếu hay không. Tùy vào đặc điểm dự án cụ thể mà cán bộ xem xét kỹ nội dung nào. Phương pháp thẩm định theo trình tự được dùng cho tất cả các nội dung của thẩm định dự án đầu tư tại Techcombank. Tùy vào đặc điểm từng dự án mà xem xét có thể bỏ qua những nội dung không cần thiết phải xem xét nhưng về tổng quát chung thì thẩm định theo trình tự được dùng cho tất cả các nội dung thẩm định. Phương pháp phân tích độ nhạy Phương pháp này cũng là một phương pháp được dùng phổ biến trong thẩm định dự án đầu tư tại Techcombank. Thông thường ở Techcombank, việc phân tích độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi của chỉ tiêu thu nhập thuần (NPV) và tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) khi các yếu tố liên quan thay đổi. Xem xét sự nhạy cảm của chúng với các yếu tố khác, xem nó nhạy cảm với yếu tố nào. Các nhân tố thường được khảo sát: Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu: Sản lượng tiêu thụ, đơn giá bán, công suất thực hiện… Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nhân công… Các nhân tố khác: Tỷ giá ngoại hối, lãi suất vốn vay… Các bước thực hiện: -Xác định các biến dữ liệu đầu vào, đầu ra cần phải tính toán độ nhạy -Liên kêt các dữ liệu trong bảng tính có liên quan đến mỗi biến theo địa chỉ duy nhất -Xác định các chỉ số đánh giá hiệu quả dự án, khả năng trả nợ (thường là NPV, IRR, DSCR ) cần khảo sát sự ảnh hưởng khi các biến thay đổi -Lập bảng tính độ nhạy. Phương pháp này là phương pháp quan trọng, gần như không thể thiếu trong các dự án được thẩm định tại Techcombank. Nó được tính chi tiết, phân tích cụ thể. Không chỉ dừng lại ở phân tích độ nhạy một chiều, Techcombank còn phân tích độ nhạy hai chiều, đánh giá được chính xác hơn tác động của các nhân tố liên quan đến các chỉ tiêu hiệu quả. Việc cho các thông số liên quan thay đổi như thế nào còn phụ thuộc vào tính chất của từng dự án, đặc điểm của các yếu tố được thay đổi. Phương pháp phân tích độ nhạy này được dùng chủ yếu cho nội dung phân tích tài chính dự án đầu tư. Nó đánh giá sự thay đổi của các yếu tố liên quan có ảnh hưởng như thế nào đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu Phương pháp này cũng là một trong những phương pháp được sử dụng trong quá trình thẩm định tại Techcombank. Nó được sử dụng trong nội dung phân tích kỹ thuật và nội dung phân tích tài chính dự án đầu tư Với nội dung phân tích kỹ thuật: nó được áp dụng trong việc so sánh các thông số của dự án với các._. chỉ tiêu như tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn công nghệ… Đối với nội dung phân tích tài chính thì nó được so sánh với các chỉ tiêu như định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, cơ cấu vốn, suất đầu tư…Ngoài ra phương pháp này còn được dùng để so sánh với các dự án tương tự, xem các thông số có hợp lý so với những dự án cùng lĩnh vực, đã hoàn thành và đạt hiệu quả mà dự án ấy thực hiện bằng vốn vay tại ngân hàng Phương pháp dự báo: Tại Techcombank, phương pháp này được dùng để đánh giá tính khả thi của dự án không những ở hiện tại mà cả trong tương lai.Tuy nhiên việc sử dụng các biện pháp còn sơ sài, chưa đề ra được phương pháp cụ thể. Việc đánh giá những tình huống trong tương lai còn mang tính dự đoán và chung chung, ví dụ như dự báo tình hình cầu sản phẩm trong tương lai là rất lớn nhưng chưa tính toán theo một phương pháp cụ thể nào. Phương pháp này còn được dùng khá hạn chế. Phương pháp dự báo này được dùng trong nội dung phân tích thị trường dự án đầu tư tại Techcombank. Phương pháp triệt tiêu rủi ro: Tại Techcombank, đây không được coi là phương pháp cụ thể, nhưng việc đánh giá các rủi ro và đề ra phương án giảm thiểu rủi ro thì Techcombank rất chú trọng.Nhìn chung, việc phân tích rủi ro của dự án được gắn với kết quả phân tích độ nhạy, từ kết quả đó tìm hiểu những rủi ro có thể gặp phải và rủi ro ảnh hưởng nhạy cảm nhất đến dự án, và từ đó tìm kiếm phương án giảm thiểu rủi ro. b. Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư Đối với tất cả các ngân hàng nói chung và ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam nói riêng, việc thẩm định tài chính dự án đầu tư là việc quan trọng nhất. Mục đích cuối cùng của các ngân hàng khi cho vay vốn đầu tư là dự án đầu tư đạt hiệu quả và có khả năng trả nợ. Các phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư được sử dụng tại Techcombank: Phương pháp phân tích độ nhạy Như đã đề cập đến ở trên, trong phân tích tài chính, phương pháp phân tích độ nhạy được sử dụng như một công cụ đắc lực để khẳng định tính chắc chắn và an toàn trong việc khẳng định các chỉ tiêu hiệu quả. Trong tất cả các dự án tại Techcombank, việc phân tích độ nhạy được phân tích rất kỹ, không những một chiều mà còn cả hai chiều. Phân tích cho đồng thời hai yếu tố thay đổi xem nó tác động tới chỉ tiêu hiệu quả như thế nào.Đánh giá như vậy chính xác hơn nhiều so với phân tích một chiều vì trong thực tế, các yếu tố liên quan thường xảy ra đồng thời chứ không xảy ra từng yếu tố một. Thông thường tại Techcombank chỉ phân tích độ nhạy của các yếu tố liên quan đến các chỉ tiêu NPV, IRR, T. Qua phân tích độ nhạy tìm hiểu được yếu tố nào nhạy cảm ít và yếu tố nào nhạy cảm nhiều với các chỉ tiêu hiệu quả, từ đi tìm những biện phá đề phòng rủi ro. Phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu Trong phân tích tài chính dự án đầu tư, cán bộ thẩm định tại Techcombank có áp dụng phương pháp so sánh đối chiếu với các chỉ tiêu. Ngoài các chỉ tiêu như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư…thì việc so sánh với các dự án tương tự cũng rất hay được dùng.Các số liệu của các Bộ, ngành cũng như của các dự án tương tự là một trong những căn cứ quan trọng giúp cán đánh giá được hiệu quả tài chính dự án. -Với các dự án thuộc các ngành, lĩnh vực mới hoặc dự án thuộc lĩnh vực mà chưa có tiền lệ xin tài trợ tài Techcombank thì khi áp dụng phương pháp này, cán bộ so sánh với các chỉ tiêu chung như mức tiêu hao năng lượng, cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư…những chỉ tiêu của các Bộ, ngành…Không chỉ vậy, họ còn tham khảo các dự án ngoài ngân hàng, đã thực hiện thành công về cùng lĩnh vực. -Đối với những dự án mà Techcombank đã từng tài trợ những dự án tương tự như vậy thành công thì cán bộ thẩm định sẽ lấy các thông số của dự án trước đó để so sánh với dự án này ngoài việc lấy các chỉ tiêu định mức được các Bô, ngành quy định. Đây là căn cứ quan trọng giúp cán bộ thẩm định đánh giá dự án chính xác hơn vì với những dự án tương tự như vậy cán bộ thẩm định đã có kinh nghiệm và những thông số của dự án có tính thực tế, đã đi vào đầu tư và thành công nên đáng tin cậy. Phương pháp dự báo: Không được sử dụng như một công cụ đắc lực nhưng phương pháp dự báo cũng là một trong những phương pháp được sử dụng trong thẩm định tài chính đầu tư tại Techcombank. Dự án đầu tư có đặc điểm là diễn ra trong thời gian dài, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố tác động làm thay đổi các thông số của dự án như doanh thu, chi phí dẫn đến thay đổi dòng tiền và các chỉ tiêu hiệu quả của dự án. Do vậy việc dự báo các yếu tố ảnh hưởng có thể xảy ra để có thể đánh giá chính xác được hơn nữa hiệu quả của dự án đầu tư xin vay vốn. Phương pháp dự báo dùng để dự báo cung cầu thị trường về nguyên vật liệu, sản phẩm đầu vào cung cấp cho dự án, dự báo giá cả…qua đó dự báo doanh thu của dự án.Phương pháp dự báo hay được dùng tại đây là phương pháp ngoại suy thống kê.Theo phương pháo này thì cán bộ xem xét cung cầu sản phẩm trong quá khứ và hiện tại, từ đó phát hiện ra quy luật, xu hướng của thị trường. Từ dự báo đó tiến hành dự báo cung cầu sản phẩm trong tương lại.Techcombank áp dụng phương pháp này vì nó không quá phức tạp và nó phản ánh tương đối chính xác biến số cần dự báo. Tuy nhiên nó ít được dùng vì việc thu thập số liệu trên thị trường khó khăn và tốn kém. Phương pháp này chỉ được dùng với dự án nào mà ngân hàng có sẵn số liệu. Tại Techcombank mới chỉ dùng đến phương pháp ngoại suy thống kê chứ chưa dùng đến các phương pháp khác của dự báo như mô hình hồi quy tương quan, dùng hệ số co giãn cầu, phương pháp định mức…cho nên chất lượng của công tác dự báo còn chưa cao và chưa chính xác. 1.2.2.4. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Hội sở ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam A.Các nội dung thẩm định dự án vay vốn đầu tư a.Xem xét đánh giá các nội dung chính của dự án Khi tiếp nhận một dự án vay vốn đầu tư, đầu tiên là cán bộ thẩm định tại Techcombank xem xét tổng quan về dự án về những nội dung cơ bản. Xem xét tổng quan dự án xem có hợp lý hay không. Nếu dự án không hợp lý ngay từ khâu xem xét tổng quan thì có thể loại bỏ ngay dự án mà không cần đi sâu vào chi tiết vào từng nội dung cụ thể. Cán bộ thẩm định cần làm những nội dung chính sau: Mục tiêu đầu tư của dự án Sự cần thiết phải đầu tư dự án Các căn cứ, cơ sở pháp lý của dự án: Cán bộ thẩm định tại hội sở tiến hành xem xét sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, các văn bản pháp quy của Nhà nước, giấy phép đầu tư của dự án. Ngoài ra cán bộ phải thẩm định tư cách pháp nhân, năng lực pháp lý của chủ đầu tư: xem xét quyết định thành lập của doanh nghiệp, giấy phép hoạt động, năng lực kinh doanh… Quy mô vốn đầu tư: Tổng mức vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư theo các tiêu chí khác nhau, công suất thiết kế, giải pháp công nghệ, cơ cấu sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án, phương án tiêu thụ sản phẩm Dự kiến về tiến độ triển khai thực hiện dự án b. Phân tích thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án: Phân tích quan hệ cung cầu đối với sản phẩm của dự án, định dạng, đánh giá đặc tính đặc trưng của sản phẩm, tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình của sản phẩm thay thế. Xác định tổng nhu cầu hiện tại, dự đoán tương lai dịch vụ sản phẩm, ước tính mức gia tăng tiêu thụ hàng năm của thị trường nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm của dự án trong đó lưu ý liên hệ với mức gia tăng trong quá khứ, khả năng sản phẩm dự án có thể bị thay thế bởi sản phẩm cùng công dụng. Đi vào chi tiết, NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam đánh giá cụ thể như sau: - Nhận xét về thị trường tiêu thụ: Sự cần thiết phải đầu tư trong giai đoạn này, sự hợp lý của quy mô đầu tư, sự hợp lý về việc triển khai thực hiện đầu tư. - Đánh gía về cung sản phẩm: Phân tích và dự báo số lượng sản phẩm do các doanh nghiệp trong nước sản xuất cung ứng cho thị trường, số lượng sản phẩm nhập khẩu hàng năm, mức tồn kho cuối năm, giá cả sản phẩm của cả hiện tại và tương lai.Dự đoán ảnh hưởng của các chính sách xuất nhập khẩu khi Việt Nam tham gia với các nước trong khu vực và quốc tế ( AFTA, WTO, APEC…) -Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh: Thị trường nội tệ, thị trường nước ngoài ( Sản phẩm có đạt yêu cầu về tiêu chuẩn để xuất khẩu hay ko, có bị hạn chế bởi hạn ngạch hay không và sản phẩm cùng loại ở Việt Nam có thâm nhập được vào thị trường xuất khẩu chưa, kết qua như thế nào? ) -Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối: phương thức tiêu thụ nào, có hệ thống phân phối hay không? Mạng lưới phân phối độc lập hay chưa, có phù hợp với thị trường không. Ước tính chi phí thiết lập mạng lưới phân phối khi tính toán hiệu quả của dự án. Ngoài ra còn xem xét chính sách bán hàng, hoa hồng đại lý, những chính sách ưu đãi đối với những nhà phân phối lớn để tính toán chi phí bán hàng khi tính hiệu quả của dự án. Xem xét phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay để dự kiến các khoản phải thu khi tính toán nhu cầu vốn lưu động ở phần tính toán hiệu quả phương án. Nếu như việc tiêu thụ chỉ dựa vào một đơn vị phân phối thì phải xem xét, nhận định xem có thể xảy ra bị ép giá hay không. → Đánh giá phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối rất được chú trọng trong công tác thẩm định tại ngân hàng vì đây là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá chính xác đầu ra của dự án và thu thập được những con số cụ thể chứ không phải chỉ là dự báo. -Đánh giá khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án; sản lượng tiêu thụ hàng năm, diễn biến giá bán sản phẩm hàng năm… c.Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và yếu tố đầu vào của dự án Việc đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và yếu tố đầu vào tại TCB được cho là đóng vai trò hết sức quan trọng vì nó quyết định xem dự án có rủi ro trong việc nhập nguyên vật liệu đầu vào được hay không. Nếu không có nguồn cung cấp chắc chắn thì rủi ro dự án không vận hành được là lớn và như vậy dự án có rủi ro không có khả năng trả nợ. - Đánh giá nhu cầu nguyên vật liệu của dự án, công suất thiết kế, công suất thực tế… - Đánh giá các nhà cung ứng, xem xét các hợp đồng cung cấp của dự án, xem xét nếu rủi ro xảy ra thì dự án có còn nguồn cung cấp nào khác không. - Chính sách nhập khẩu (nếu có) đối với các dự án liên quan đến xuất nhập khẩu - Biến động giá mua, nhập khẩu nguyên nhiên liệu đầu vào, tỷ giá (trong trường hợp phải nhập khẩu)… d. Đánh giá, nhận xét các nội dung kỹ thuật Khi thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án, cán bộ tại Techcombank tập trung vào các yếu tố chính sau: - Địa điểm cho quá trình thực hiện dự án - Quy mô sản xuất, công suất thực tế và mức sản xuất dự kiến của dự án để xem xét việc lựa chọn máy móc thiết bị của dự án có hợp lý hay không. - Công nghệ, thiết bị: xác định mức độ hiện đại của công nghệ có phù hợp với nhóm khách hàng mục tiêu không? Ưu nhược điểm của từng loại công nghệ? Giá cả và khối lượng từng loại sản phẩm - Quy mô, giải pháp xây dựng - Tác động môi trường - Môi trường phòng cháy chữa cháy - Tiến độ thực hiện của dự án e. Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án Khi xem xét vấn đề phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án thì tập trung vào xem xét những nội dung chinh sau: - Trình độ tổ chức, vận hành của chủ dự án. Sự hiểu biết, kinh nghiệm của khách hàng đối với việc tiếp cận, điều hành công nghệ, thiết bị mới của dự án - Xem xét năng lực, uy tín của nhà thầu - Khả năng ứng xử của khách hàng khi thị trường dự kiến bị mất - Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án f.Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính Đây là nội dung quan trọng nhất trong công tác thẩm định dự án đầu tư, là nội dung mà bất cứ dự án nào cũng phải có. Thông qua nội dung này ta mới có thể đánh giá dự án một cách chính xác nhất. Trong nội dung này cán bộ thẩm định xem xét các nội dung sau: -Thẩm định tổng vốn đầu tư và nguồn vốn huy động: Việc thẩm định tổng mức vốn đầu tư được quan tâm rất đúng mực tại TCB. Xuất phát từ vai trò của việc xác định tổng mức vốn đầu tư: nếu xác định cao hơn nhu cầu thì hiệu quả của dự án sẽ giảm làm bỏ lỡ cơ hội đầu tư có lợi xong nếu xác định thấp hơn nhu cầu thì sẽ xảy ra tình trạng thiếu vốn, công trình chờ vốn bổ sung làm giảm hiệu quả của dự án, nên nó liên quan đến tính khả thi của dự án. Do tính chất quan trọng của việc thẩm đinh tổng mức vốn đầu tư dự án như vậy nên đây chính là một trong những nội dung đầu tiên được thực hiện trong quá trình thẩm định tài chính dự án đầu tư tại TCB. Việc thẩm định nguồn vốn huy động cũng được thẩm định ngay sau tổng mức đầu tư của dự án. Nguồn vốn đầu tư phải đảm bảo được các yêu cầu như: đủ về số lượng, đúng về thời hạn cần bỏ vốn, đảm bảo tính chắc chắn…Nếu nguồn vốn đó là vốn ngân sách thì xem xét kỹ lại các căn cứ pháp lý xem có được hưởng hay không. -Thẩm định tỷ suất của dự án: là tỷ suất sử dụng vốn của toàn bộ dự án xem được tính toán chính xác hay không. -Thẩm định chi phí và doanh thu của dự án -Thẩm định dòng tiền của dự án: dựa trên tổng mức đầu tư, doanh thu và chi phí của dự án để tính toán dòng tiền của dự án. -Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả của dự án: trên cơ sở dòng tiền trên, cán bộ thẩm định tính toán lại các chỉ tiêu hiệu quả xem có khớp với các thông số của chủ đầu tư đưa ra trong bảng luận chứng nghiên cứu khả thi hay không. Trên cơ sở đó đánh giá luôn hiệu quả của dự án thông qua các chỉ tiêu -Phân tích độ nhạy: ngoài những rủi ro mà chủ đầu tư đề cập đến thì cán bộ thẩm định xem xét thêm xem có còn rủi ro tiềm tang nào cho dự án mà chưa được tính đến hay không, từ đó cho các yếu tố liên quan thay đổi và xem xét lại các chỉ tiêu hiệu quả của dự án. -Phân tích khả năng trả nợ của dự án g. Đánh giá mức độ rủi ro và các biện pháp giảm thiểu rủi ro của dự án Trong các dự án xin vay vốn đầu tư, nhất là các dự án vay vốn trung và dài hạn thì yếu tố rủi ro rất quan trọng, nó xuất phát từ đặc điểm của đầu tư phát triển. Nhận thức rất rõ vai trò của việc đánh giá rủi ro nên đây được coi là một phần không thể thiếu được trong mỗi dự án được thẩm định. Theo phương pháp chung của Techcombank thì các loại rủi ro được nhận định thường là các loại rủi ro sau: Rủi ro xây dựng hoàn tất: Hoàn tất không đúng thời hạn, không phù hợp với các thông số và tiêu chuẩn thực hiện. Rủi ro này nằm ngoài khả năng điều chỉnh, kiểm soát của Techcombank tuy nhiên có thể giảm thiểu bằng cách đề xuất chủ đầu tư phải thực hiện nhiều phương án như lựa chọn nhà thầu có uy tín, thực hiện nghiêm túc hợp đồng, giám sát chặt chẽ tiến độ thi công xây dựng… Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán: Thị trường không chấp nhận hoặc không đủ cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án do sức ép cạnh tranh, giá bán sản phẩm không đủ bù lại các khoản chi phí của dự án Rủi ro về cung cấp: Không có được nguyên vật liệu (đầu vào chính quan trọng ) với sản lượng, giá cả và chất lượng như đã dự kiến để vận hành dự án, tạo dòng tiền ổn định…. giảm thiểu bằng cách: Trong quá trình xem xét dự án, cán bộ thẩm định phải nghiên cứu đánh giá cẩn trọng về báo cáo chất lượng, trữ lượng nguyên vật liệu đầu vào trong hồ sơ dự án, đưa những nhận định ngay từ đầu trong tính toán, xác định hiệu quả tài chính dự án. Nghiên cứu sự cạnh tranh giữa các nguồn cung cấp vật liệu. Linh hoạt về thời gian và sản lượng nguyên nhiên vật liệu mua vào. Những hoạt động, thỏa thuận về cơ chế chuyển qua tới người sử dụng cùng. Những hoạt động cung cấp nguyên vật liệu đầu vào dài hạn với nhà cung cấp có uy tín Rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo trì: dự án không thể vận hành bảo trì như các thông số thống kê ban đầu Giảm thiểu bằng cách: Sử dụng công nghệ đã được kiểm chứng. Bộ phận vận hành dự án phải được đào tạo tốt, có kinh nghiệm. Có thể kí hợp đồng vận hành và bảo trì với những điều khoản khuyến khích và phạm vi phạt rõ ràng. Bảo hiểm các sự kiện bất khả kháng tự nhiên. Kiểm soát ngân sách, kế hoạch vận hành. Rủi ro về môi trường xã hội: Những tác động tiêu cực của dự án đối với môi trường và người dân xung quanh, giảm thiểu bằng cách: Báo cáo đánh giá tác động môi trường phải khách quan và toàn diện, được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản. Nên có sự tham gia của các bên liên quan khi bắt đầu triển hai dự án. Tuân thủ các quyết định về môi trường Sau khi đánh giá rủi ro của các dự án, cán bộ xem xét khả năng xử lý các rủi ro đó của chủ đầu tư và qua đó đánh giá độ an toàn của dự án. Ngoài ra còn có thể bổ xung những rủi ro mà chủ đầu tư chưa tính đến và bổ xung những phương án giảm thiểu rủi ro. B. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư Trong văn bản hướng dẫn thẩm định dự án chung của Hội sở ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam thì nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư được thông qua các nội dung cơ bản sau: a. Thẩm định tổng vốn đầu tư và nguồn huy động vốn Thẩm định mức độ hợp lý của tổng vốn đầu tư Trong quá trình thực hiện tất cả dự án tại Techcombank, tình trạng tổng vốn đầu tư thay đổi tăng hoặc giảm so với ban đầu là điều thường xuyên xảy ra và không thể tránh khỏi. Lượng tăng hay giảm quá lớn sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng hoàn trả vốn vay của dự án. Cán bộ thẩm định tổng mức vốn, nguồn vốn huy động cho từng giai đoạn của dự án và các yếu tố đầu vào nhằm sử dụng nguồn vốn hợp lý. Do vậy việc thẩm định tổng vốn đầu tư là điều tất yếu tại Techcombank trong việc thẩm định tất cả các khoản vay. Vốn đầu tư ban đầu có thể có nhiều hình thái khác nhau như: vốn xây dựng, vốn mua sắm thiết bị, chi phí quản lý, chi phí trả lãi vay…nên tổng vốn đầy tư trước hết cán bộ thẩm định xem đã đầy đủ các khoản mục cần thiết hay chưa, mức độ hợp lý như thế nào, ngoài ra nhìn vào dự án cán bộ thẩm định có thể dự đoán các nguyên nhân làm tăng giảm tổng vốn sử dụng như lạm phát, trượt giá, các khoản phát sinh thêm, dự phòng thay đổi tỷ giá ngoại tệ…. Để làm được điều này, ngân hàng có thể sử dụng những dự án tương tự làm căn cứ, cơ sở so sánh. Trong quá trình đó có bất cứ khoản mục nào có sự sai khác, chênh lệch đáng kể thì cán bộ thẩm định tập trung tìm hiểu nguyên nhân và phân tích để đưa ra được khoản mục vốn hợp lý mà vẫn đảm bảo đáp ứng mục tiêu của dự án. Thông thường các dự án đầu tư đều được các cấp có thẩm quyền phê duyệt và những ý kiến phê duyệt này thường là đúng và hợp lý xong vẫn cần phải so sánh với các dự án tương tự để có thể có được kết luận chính xác. Về cơ bản đây là việc xem xét tính toán tổng vốn đầu tư cho dự án có đầy đủ, chính xác và phù hợp hay không. Cán bộ thẩm định xác định vốn đầu tư cho dự án thường vào gồm: vốn đầu tư cơ bản, vốn lưu động và các chi phí khác. +Vốn đầu tư cơ bản là toàn bộ lượng vốn cần thiết dể hoàn thành công trình sẵn sàng đưa vào sử dụng bao gồm vốn đầu tư xây lắp, vốn đầu tư thiết bị, chi phí chuẩn bị mặt bằng …. +Vốn lưu động là toàn bộ chi phí cần thiết để khai thác và sử dụng công trình.Vốn lưu động thường bao gồm: nguyên vật liệu, tiền lương, phụ tùng, thành phẩm tồn kho, hàng hóa bán chịu, chi phí đột suất . Việc xác định đúng chi phí khác như chi phí thành lập, chi phí trả lãi vay có chú ý đến giá trị, thời gian của tiền, chi phí dự phòng … cũng là yếu tố rất quan trọng trong quyết định bỏ vốn đầu tư.Có thể cán bộ thẩm định lấy việc xem xét nhu cầu vốn lưu động ban đầu và nhu cầu sử dụng vốn lưu động bổ sung để làm cơ sở cho việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính sau này. Thẩm định tổng mức vốn đầu tư giúp cán bộ đưa ra được cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, xác định được mức tối đa mà ngân hàng nên tham gia tài trợ vốn mà vẫn đảm bảo được mục tiêu của dự án. Cán bộ còn xem xét tỷ lệ giữa vốn lưu động và vốn cố định, tỷ lệ này phụ thuộc vào từng ngành nghề. Căn cứ vào tốc độ lưu chuyển vốn lưu động của các doanh nghiệp cùng ngành nghề và khả năng tự chủ vốn của CĐT mà xác định được vốn cho từng giai đoạn. Tỷ lệ vốn tham gia trong từng giai đoạn có hợp lý không? Thông thường thì vốn tự có phải được đầu tư trước. Việc thẩm định tổng mức vốn đầu tư thường được sử dụng phương pháp dự báo, so sánh đối chiếu các chỉ tiêu. Sau khi thẩm định tổng vốn đầu tư xong, cán bộ phải xem xét lại việc phân bổ vốn đầu tư có theo đúng tiến độ hay không và vốn cần thiết cho từng giai đoạn. Việc này đặc biệt quan trọng trong các dự án đặc biệt là dự án đầu tư dài hạn Thẩm định nguồn vốn huy động cho dự án Thẩm định tổng vốn đầu tư hợp lý như trên là cơ sở để thẩm định nguồn huy động vốn cũng như cơ cấu của các loại vốn khác nhau cùng tham gia tài trợ cho dự án. Có nhiều loại vốn có thể tham gia tài trợ như vốn tự có, vốn vay ngân hàng, vốn vay ưu đãi, vốn do góp vốn liên doanh liên kết với các tổ chức khác…nên cán bộ thẩm định sẽ xem xét được tỷ lệ từng loại trong tổng vốn ban đầu cũng như khả năng đảm bảo cung cấp vốn của nguồn vốn đó. Với mỗi nguồn vốn khác nhau, tiến độ và phương thức góp vốn là những nội dung cần xem xét đầu tiên, sau đó xem xét đến chi phí sử dụng nguồn vốn đó. Việc thẩm định này dựa chủ yếu vào phân tích tài chính của chủ dự án hay luận chứng khả thi của dự án gửi lên ngân hàng. b. Thẩm định tỷ suất “r” của dự án Việc thẩm định tỷ suất “r” của dự án được các cán bộ coi là rất quan trọng vì tỷ suất “r” được sử dụng để tính chuyển các khoản tiền về cùng một mặt bằng thời gian. Ngoài ra nó được dùng để tính toán các chỉ tiêu hiệu quả. Hơn nữa nó còn được dùng làm giới hạn đo hiệu quả tài chính của dự án thông qua chỉ tiêu IRR. Tỷ suất “r” được cán bộ tính dựa trên chi phí sử dụng vốn của dự án. Tính tỷ suất thì phải tính đến cơ cấu sử dụng vốn của dự án do mỗi nguồn vốn đều có chi phí sử dụng khác nhau r = (Iv1k1 + Iv2k2 + … + Ivmkm) / (Iv1 + Iv2 + … + Ivm) Trong đó: Ivk: số vốn vay từ nguồn k rk:lãi suất vay nguồn k m: số nguồn vay Tại TCB, tỷ suất “r” này cũng chính là chi phí sử dụng vốn bình quân WACC. Một dự án được coi là có hiệu quả khi tỷ suất “r” của dự án phải nhỏ hơn tỷ suất sinh lời của dự án: IRR Việc tính toán chỉ tiêu này rất cần thiết do chính vai trò quan trọng của nó. Thông thường các dự án xin vay vốn, CĐT lấy luôn tỷ suất chiết khấu chính là chi phí vay vốn tại ngân hàng. Điều này đúng khi nguồn vốn vay của dự án là một nguồn duy nhất. Nhưng thường thì các dự án có nhiều nguồn vốn khác nhau và chi phí sử dụng vốn của các nguồn này là khác nhau cho nên tỷ suất của dự án sẽ sai khác so với chi phí lãi vay ngân hàng. Do vậy cán bộ thẩm định cần tính toán lại tỷ suất chiết khấu của dự án. c. Thẩm định chi phí và doanh thu của dự án - Về chi phí: Cán bộ thẩm định kiểm tra chi phí tiêu hao nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, chi phí sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định…Trong quá trình đánh giá, cán bộ xem xét kỹ tính chính xác của từng khoản mục, phân bổ chi phí, tính toán mức thuế phải nộp, phương pháp tính khấu hao…Các cán bộ đánh giá xem chi phí có hợp lý không. Khi xem xét tính chính xác các khoản mục thì cán bộ lập bảng chi phí theop mẫu: Bảng tính chi phí hoạt động Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm n NVL chính NVL phụ Điện Nước Lương+BHYT+BHXH CP thuê đất CP quản lý phân xưởng CP quản lý doanh nghiệp CP bán hàng Tổng cộng chi phí hoạt động Thuế VAT được khấu trừ CP hoạt động đã khấu trừ thuế VAT Bảng tính khấu hao được các cán bộ thẩm định tính như sau: Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm n Nhà xưởng -Nguyên giá -Đầu tư thêm trong kỳ -Khấu hao trong kỳ -Khấu hao lũy kế -Gía trị còn lại cuối kỳ Thiết bị -Nguyên giá -Đầu tư thêm trong kỳ -Khấu hao trong kỳ -Khấu hao lũy kế -Gía trị còn lại cuối kỳ Chi phí đầu tư khác -Nguyên giá -Đầu tư thêm trong kỳ -Khấu hao trong kỳ -Khấu hao lũy kế -Gía trị còn lại cuối kỳ Tổng cộng Bảng tính chi phí lãi vay được các cán bộ lập dựa theo mẫu: STT Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm n 1 Dư nợ đầu kỳ 2 Vay trong kỳ 3 Trả nợ gốc trong kỳ 4 Dư nợ cuối kỳ 5 Nợ dài hạn đến hạn trả 7 Lãi vay trong kỳ Sau khi tính toán được các khoản chi phí, cán bộ thẩm định có thể các cán bộ so sánh các thông số của dự án với các định mức hoặc với các dự án tương tự. Ngoài ra cán bộ thẩm định các chi phí khác như nhân công, phương pháp xác định khấu hao, cách xác định chi phí sử dụng vốn của chủ đầu tư. Cán bộ tính toán lại toàn bộ chi phí của dự án. - Về doanh thu: Trước khi lập bảng tính doanh thu của dự án thì cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định các nội dung như:Gía thành từng loại sản phẩm, so sánh giá thành này với các các loại sản phẩm tương tự trên thị trường. Kiểm tra về giá bán sản phẩm của dự án trên thị trường, kiểm tra công suất của dự án, việc tính toán doanh thu có đúng với công suất thực tế dự tính hay không và công suất dự tính đã hợp lý hay chưa. Kiểm tra cách xác định doanh thu và lợi nhuận của dự án. Doanh thu được xác định trên cơ sở sản lượng tiêu thụ hàng năm, giá bán của sản phẩm, dịch vụ dự án. Cán bộ lập bảng doanh thu theo mẫu: Bảng tính doanh thu của dự án Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm n Sản phẩm 1: -Công suất hoạt động -Sản lượng -Gía bán -Doanh thu -Thuế VAT đầu vào Sản phẩm 2: -Công suất hoạt động -Sản lượng -Gía bán -Doanh thu -Thuế VAT đầu vào … Tổng doanh thu Thuế VAT đầu ra Tổng doanh thu không có thuế . Kiểm tra các hợp đồng của doanh nghiệp ký kết (nếu có) để khẳng định chắc chắn về khả năng tiêu thụ sản phẩm. d.Thẩm định dòng tiền của dự án Đối với các ngân hàng nói chung và Techcombank nói riêng, việc thẩm định tài chính dự án đầu tư là nội dung được quan trọng nhất. Nó cho các cán bộ thấy được khả năng trả nợ của dự án, đó chính là mục đích hoạt động của ngân hàng. Dòng tiền là cơ sở để xác định các chỉ tiêu hiệu quả, nên các cán bộ thẩm định tại ngân hàng coi việc thẩm định dòng tiền là việc quan trọng. Có 3 bộ phận chính cấu thành nên dòng tiền của dự án đầu tư bao gồm: -Dòng đầu tư: dòng này chủ yếu tính đến lượng vốn đầu tư ban đầu khi thực hiện dự án và giá trị còn lại khi thanh lý thu hồi vào cuối đời dự án. Vốn đầu tư cho dự án bao gồm vốn cố định và vốn hoạt động tăng thêm mỗi năm của dự án như mua máy móc, công nghệ phục vụ mở rộng sản xuất kinh doanh -Dòng chi phí vận hành hàng năm: bao gồm tất cả các khoản mục chi phí không tính khấu hao xảy ra với dự án trong năm. Chi phí có thể là chi phí sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng…và các khoản chi phí khác -Dòng thu hàng năm: là doanh thu hàng năm của dự án sẽ biểu hiện được kết quả của phương án đầu tư mang lại. Cả 3 nguồn chính cấu thành nên dòng tiền đã được các cán bộ thẩm định trước đó, tuy nhiên các cán bộ tại Techcombank vẫn thẩm định thêm một số chi phí ảnh hưởng đến dự án nhưng nó không trực tiếp được nhắc đến trong phần thẩm định chi phí dự án: chi phí cơ hội ( khoản thu nhập bị mất đi do sử dụng nguồn lực vào dự án), chi phí chìm (chi phí xuất hiện từ trước mà dù dự án có thực hiện hay không, nó không ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của dự án)… Sau khi thẩm định xong các yếu tố trên, cán bộ thẩm định đã có được dòng tiền chính xác của dự án. Bảng dòng tiền của dự án STT Chỉ tiêu Diễn giải Năm 1 Năm 2 Năm 3 1 Doanh thu sau thuế 2 Chi phí hoạt động sau thuế 3 Khấu hao 4 Thuế VAT phải nộp 5 Lợi nhuận trước thuế = (1)-(2)-(3)-(4) 6 Lãi vay 7 Lợi nhuận trước thuế =(5)-(6) 8 Lợi nhuận chịu thuế 9 Thuế thu nhập doanh nghiệp 10 Lợi nhuận ròng =(8)-(9) 11 Chia cổ tức, chi quỹ khen thưởng, phúc lợi 12 Lợi nhuận tích lũy 13 Dòng tiền hàng năm từ dự án -Lũy kế dòng tiền -Hiện giá dòng tiền -Lũy kế hiện giá dòng tiền Ngoài cách tính toán và hiểu như ở trên thì tại TCB còn có thể tính toán dòng tiền dự án đầu tư theo như báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: Từ lợi nhuận ròng sau thuế, cộng với các khoản chi phí tiền mặt như kế hoạch và lãi vay và sau đó điều chỉnh cho khoản thay đổi nhu cầu vốn lưu động. Ngân hàng quan tâm đến lợi nhuận gộp, lợi nhuận ròng trước thuế và lợi nhuận ròng sau thuế. - Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: + Dòng tiền ra: bao gồm khoản chi đầu tư tài sản cố định và nhu cầu vốn lưu động ban đầu + Dòng tiền vào: bao gồm các khoản thu hồi cuối kỳ - Dòng tiền từ hoạt động tài chính: + Dòng tiền vào: Các khoản góp như vốn tự có, vốn vay + Dòng tiền ra: Trả gốc và lãi vay, chia cổ tức (đối với công ty cổ phần ) hay khoản chi phúc lợi, khen thưởng… Dòng tiền ròng được tính toán theo bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ ở trên. Trong nội dung hướng dẫn thẩm định tài chính dự án đầu tư thì tính toán dòng tiền được tính đến trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ STT Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm n 1 Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh 1.Lợi nhuận ròng 2.Khấu hao 3.Chi phí trả lãi vay 4.Tăng, giảm nhu cầu vốn lưu động Dòng tiền ròng 2 Dòng tiền từ hoạt động đầu tư 1.Chi phí đầu tư tài sản cố định 2.VLĐ ban đầu 3.Gía trị thu hồi -Gía trị thanh lý TSCĐ -VLĐ thu hồi cuối kỳ Dòng tiền ròng 3 Dòng tiền ròng của dự án 4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của dự án NPV IRR DSCR Thời gian thu hồi vốn e. Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả Các chỉ tiêu hiệu quả là cơ sở trực tiếp để đánh giá hiệu quả của dự án tại tất cả các ngân hàng và Techcombank không phải là ngoài lệ.Các chỉ tiêu được sử dụng là: Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng:NPV Đây là chỉ tiêu đầu tiên và cũng là quan trọng nhất mà các cán bộ thẩm định tại Techcombank dùng để đánh giá dự án có khả thi về mặt tài chính hay không và dự án có khả năng trả nợ hay không. Gía trị hiện tại ròng là chênh lệch giữa tổng các khoản thu và tổng các khoản chi phí cả đời của dự án sau khi đã đưa về mặt bằng hiện tại đầu kỳ phân tích. Cơ sở, bản chất để tính toán nó là: NPV = ∑ (Bi / (1+r)^i) - ∑ (Ci / (1+r)^i) Trong đó: Bi: Khoản thu của năm i. Bi có thể là doanh thu thuần năm i, giá trị thanh lý tài sản cố định ở các thời điểm trung gian và cuối đời dự án, vốn lưu động bỏ ra ban đầu và được thu về cuối đời dự án… Ci: Khoản chi phí của năm i không bao gồm khấu hao và lãi vay. Ci có thể là chi phí vốn đầu tư ban đầu để tạo ra tài sản cố định và tài sản lưu động ở thời điểm đầu và tạo ra tài sản cố định ở các thời điểm trung gian, chi phí vận hành hàng năm của dự án… r: Tỷ suất chiết khấu được chọn n: Số năm hoạt động của dự án Thông thường việc tính chỉ tiêu này được tính trên Excel, nhanh và chính xác, giúp cán bộ nhanh chóng thẩm định được chỉ tiêu này. Các căn cứ cán bộ thẩm định đánh giá chỉ tiêu NPV trong hiệu quả tài chính dự án đầu tư: -Nếu NPV>=0: dự án đạt hiệu qu._. khả năng cạnh tranh của dự án, phân tích kỹ các đối thủ cạnh tranh và phương thức cung cấp sản phẩm, dịch vụ của dự án.Đẩy mạnh phương pháp phân tích SWOT để có kết luận chính xác về điểm mạnh điểm yếu cho dự án. Ngoài ra, tìm hiểu thêm về yếu tố công nghệ của dự án, đây là yếu tố ảnh hưởng lớn đến doanh thu của dự án. Trong thời đại công nghệ như hiện nay, công nghệ rất nhanh lỗi thời, cán bộ cần nghiên cứu kỹ và nếu thấy có phương án nào hiệu quả hơn thì có thể đề xuất với chủ đầu tư phương án mới, tăng hiệu quả cho dự án. Về chi phí, xác định chính xác các loại chi phí như chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất, chi phí nguyên vật liệu đầu vào, lãi vay vốn cố định, vốn lưu động…việc tính toán chi phí rất phức tạp đòi hỏi cán bộ thẩm định phải chi tiết trong từng khoản mục, không nên tin tưởng tính toán của doanh nghiệp mà phải tính lại, so sánh với các dự án tương tự, tham khảo với các định mức của ngành nghề kinh doanh, dựa vào quy định của Bộ Tài chính -Doanh thu và chi phí của dự án dựa trên các hợp đồng mua bán, cung cấp dịch vụ …của dự án nên cán bộ thẩm định phải xem xét tỉ mỉ từng nội dung, khoản mục trong hợp đồng. Ngoài ra cần tìm hiểu kỹ các thong tin sản phẩm dịch vụ tương tự đang lưu hành trên thị trường, khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án, dự kiến nhu cầu tiêu thụ…Do vậy Ngân hàng cần chú trọng công tác dự báo thị trường. Việc tính toán chính xác các yếu tố trên là cơ sở để tính toán dòng tiền được đầy đủ và phản ánh được đúng hiệu quả của dự án. 2.2.3.4. Về thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án Các chỉ tiêu hiệu quả cơ bản của dự án là NPV, IRR, T ( Thời gian thu hồi vốn), đây là những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá xem dự án có hiệu quả về mặt tài chính hay không.Tuy nhiên nếu chỉ dung các chỉ tiêu trên thì không đủ, không thể đánh giá hêt được dự án do mỗi chỉ tiêu nó phản ánh một khía cạnh của dự án và không thể thay thế cho nhau được và nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính rất đa dạng, phong phú. Vậy Techcombank cần hơn nữa những văn bản hướng dẫn một cách đầy đủ chi tiết hơn nữa sử dụng các chỉ tiêu này áp dụng linh hoạt cho từng dự án. Các chỉ tiêu như chỉ số doanh lợi PI, chỉ tiêu cân đối lợi ích B/C… hỗ trợ cho việc đánh giá dự án cùng với các chỉ tiêu trên để kết luận về dự án có thể thuyết phục hơn. Ngoài các chỉ tiêu có thể định lượng được thì cũng cần quan tâm đúng mực đến các chỉ tiêu định tính. Những chỉ tiêu này được đề cập đến mang tính chất thủ tục và không hiệu quả, do vậy cần phải đánh giá theo các chỉ tiêu định tính nhiều hơn nữa: Về ban quản trị doanh nghiệp: Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng trong quá trình thẩm định dự án đầu tư. Nhìn chung đánh giá về mặt này cần đến 2 vấn đề. Một là, năng lực pháp lý. Đây là chi tiêu đã được các cán bộ thẩm định luôn chú ý, tuy nhiên vấn đề chính về chủ thể kinh doanh lại được tiến hành sơ sài. Danh tiếng, trình độ và khẳ năng quản lý cũng như tầm nhìn của chủ thể kinh doanh là rất quan trọng bởi thực chất có thể nói ngân hàng là người cho ban quản lý doanh nghiệp vay vốn kinh doanh. Mặc dù trên thực chất doanh nghiệp vay vốn, các báo cáo tài chính thể hiện đầy đủ về doanh nghiệp tuy nhiên nếu nhìn vào thực tế thì ban quản trị doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng nhất. Ban quản trị không có uy tín, ban quản trị năng lực kém có thể tạo ra những nguy cơ về rủi ro tiềm ẩn với ngân hàng. Do vậy cán bộ thẩm định phải tìm hiểu rõ về ban quản trị doanh nghiệp, phải nắm rõ được uy tín tính cách hay năng lực của những thành phần chủ chốt trong doanh nghiệp. Về vị trí môi trường của doanh nghiệp ,kế hoạch phát triển trong tương lai: Nhìn chung về mặt này ngân hàng đã thực hiện khá tốt, đánh giá môi trường hoạt động, đánh giá ngành, đánh giá mức độ cạnh tranh chi tiết và khoa học tuy nhiên đánh giá về , mặt phát triển trong tương lai lại không chi tiết, các đánh giá không có căn cứ sát thực cần phải chú ý hoàn thiện hơn. Phải xem xét về các kế hoạch tương lai của công ty, các chiến lược tương lai của công ty về: Phát triển sản phẩm, về phương thức sản xuất, marketing, nhân sự, tài chính… Để xem xét về tính khả thi và sự thành công của kế hoạch trong tương lai. 2.2.4. Đào tạo,nâng cao năng lực trình độ của cán bộ thẩm định Tại Techcombank, việc đào tạo cán bộ được chú trọng. Nhận thức trong mọi hoạt động thì con người luôn là nhân tố trung tâm, do vậy khi muốn thay đổi vấn đề gì về bản chất thì phải tác động vào nhân tố con người. Coi trọng công tác bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ là vấn đề không riêng của ngân hàng nào. Nhất là trong công tác thẩm định thì năng lực của cán bộ quyết định tất cả thành bại của dự án đầu tư xin vay vốn. Cán bộ có giỏi, vững chuyên môn thì mới đảm bảo tốt chất lượng công tác thẩm định và như vậy mới bảo tồn được ngân hàng vì nếu có nhiều quyết định sai lầm dẫn đến nhiều nợ xấu , không đòi được nợ, có nguy cơ dẫn đến phá sản. Ngoài ra công việc này mang tính sức ép lớn nên cần cán bộ thẩm định có tinh thần trách nhiệm cao và thực dự có năng lực.Tuy được chú trọng nhưng đào tạo cán bộ ở Techcombank còn nhiều hạn chế. Vì thế Techcombank cần: Lựa chọn cán bộ thẩm định: Cán bộ thảm định phải là người được đào tạo cơ bản về chuyên ngành:ngân hàng, đầu tư, tín dụng…và hiểu biết sâu rộng về thị trường, kinh tế kỹ thuật…. Phải là người nhanh nhẹn, sang tạo, thành thạo các phần mềm ứng dụng trong công việc. Do vậy khi tuyển chọn nên lựa chọn những đối tượng có kiến thức cơ bản để giảm thiểu chi phí đào tạo và việc đào tạo có nhiều thuận lợi tránh trường hợp đào tạo xong không có hiệu quả.Ngoài việc đào tạo nguồn nhân lực mới thì ngân hàng cần có chính sách thu hút nhân tài có nhiều kinh nghiệm làm việc để dần dần nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự trong ngân hàng thông qua việc học hỏi lẫn nhau. Đây không phải là công việc đơn giản nhưng ngân hàng cần thực hiện một cách liên tục Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ: công tác này vẫn diễn ra thường xuyên nhưng chưa thực sự được quan tâm đúng với vai trò của nó nên cần phải được chú ý nhiều hơn nữa. Công tác thẩm định đòi hỏi linh hoạt, năng động và sáng tạo cao hơn các ngành khác. Ngân hàng cần tổ chức nhiều hơn các lớp bồi dưỡng ngắn hạn với sự tham gia của cán bộ cao cấp. Thậm chí cử cán bộ ra nước ngoài học tập. Có nhiều hình thức khuyến khích tự cán bộ nâng cao trình độ cho bản thân mình như thưởng tiền, thưởng vật chất… Ngân hàng cập nhật thường xuyên các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, các chiến lược đầu tư phát triển…để cán bộ thẩm định có thể nhanh chóng cập nhật thông tin mới, dựa vào đó để đánh giá chính xác hơn. Thông thường cán bộ không thể am hiểu được hết các lĩnh vực của các dự án, nhất là khách hàng của Techcombank vay vốn cho các dự án đa dạng. Do vậy Ngân hàng nên thuê chuyên gia về một số lĩnh vực khó như về kỹ thuật dự án xây dựng, hoặc các dự án ở các lĩnh vực mới mà cán bộ thẩm định không có kinh nghiệm và khó. Ngân hàng cần đặc biệt chú trọng bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ thẩm định. Đây là vấn đề nhạy cảm trong công việc thẩm định nói riêng và trong mọi công việc nói chung. Có tài mà không có đức thì cũng là vô dụng. Nghiệp vụ giỏi là điều kiện cần nhưng lương tâm nghề nghiệp mới là điều kiện đủ. Công việc thẩm định thường xuyên tiếp xúc thẩm tra khách hàng, tiếp xúc với các số liệu, chịu trách nhiệm về độ chính xác của tính khả thi của dự án cũng như các chỉ tiêu hiệu quả. Đối với những dự án nhỏ, nếu cán bộ thông đồng với khách hàng thì gây thiệt hại cho ngân hàng như tăng nợ khó đòi. Đối với những dự án lớn, có tầm cỡ quốc gia thì không những ảnh hưởng đến ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến quốc gia.Nếu có hành vi thông đồng trái pháp luật, đánh giá sai năng lực tài chính của khách hàng, định giá sai tài sản đảm bảo…ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cũng như uy tín của ngân hàng. Do vậy ngân hàng cần phải có những quy định nghiêm ngặt , xử lý thích đáng để mỗi cán bộ thẩm định chấp hành một cách nghiêm túc nhất, quán triệt quyền hạn và nghĩa vụ của từng cán bộ. Có chính sách đãi ngộ cán bộ nhằm thu hút nhân tài và giữ chân người giỏi. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh găy gắt của hệ thống NHTM diễn ra rất mạnh mẽ. Tuy là một ngân hàng lớn và có uy tín nhưng Techcombank vẫn cần tăng cường các chế độ đãi ngộ nhân tài để khẳng định mình và phát triển hơn nữa. Trong khi hoạt động của hệ thống ngân hàng đang được quan tâm như hiện nay thì ngân hàng nào cũng có những chính sách thu hút nhân tài cho riêng mình thì chính sách đãi ngộ hợp ý, thỏa đáng là điều hết sức quan trọng. Ngân hàng cần đánh giá năng lực của từng cán bộ và có chế độ riêng đến từng người theo đúng năng lực của họ 2.2.5. Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin Tại Techcombank, việc đánh giá, xử lý thông tin rất được coi trọng.Thông tin là một phần không thể thiếu trong thời đại công nghệ thông tin như hiện nay. Trong kinh doanh bất kể ngành hay lĩnh vực nào thì người nắm bắt được thông tin là người chiến thắng. Chất lượng thẩm định dự án dựa nhiều vào các thông tin mới nắm bắt được. Nếu thông tin đầy đủ, chính xác và nhanh chóng sẽ giúp cho việc thẩm định hiệu quả và ngược lại, nếu thu thập thông tin chậm có thể gây thiệt hại không lường trước được cho ngân hàng. Lượng kênh thông tin trên thị trường lớn, việc xác định được chính xác thông tin cần nắm bắt khó, tốn nhiều thời gian và chi phí. Do vậy việc nắm bắt thông tin tại Techcombank có thể áp dụng các biện pháp sau một cách triệt để hơn nữa: Đối với hệ thống thông tin nội bộ: Những thông tin liên quan đén dự án cần yêu cầu chủ đầu tư cung cấp nhanh chóng, đầy đủ. Hệ thống thông tin này chứa đựng thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng và những quan hệ với khách hàng trong quá khứ ở nhiều lĩnh vực khác nhau, nguồn thông tin đa dạng và cán bộ thẩm định tự tổng hợp để phục vụ cho công việc của mình. Do vậy ngân hàng cần có hệ thống thông tin tốt, một bộ phận chuyên xử lý thông tin và đánh giá thông tin như: thu thập xử lý thông tin kinh tế xã hội, thông tin văn bản pháp luật, thị trường… Đối với nguồn thông tin từ bên ngoài: bao gồm thông tin do khách hàng cung cấp để xin vay vốn: hồ sơ pháp lý, hồ sơ xin vay vốn, hồ sơ hoạt động kinh doanh…Mặc dù thông tin này do chủ đầu tư cung cấp nên mang tính chủ quan nhưng nó vẫn là nguồn thông tin chính cho các cán bộ thẩm định. Trên thực tế các chủ đầu tư luôn tìm cách làm cho hồ sơ xin vay vốn của mình có hiệu quả vêg mọi mặt và những rủi ro thì có thể khắc phục được ngay . Do vậy cán bộ thẩm định phải hướng dẫn chủ đầu tư cung cấp thông tin theo đúng yêu cầu. Thông tin cần có kiểm toán độc lập, nếu chưa có thì phải cung cấp báo cáo thuế của doanh nghiệp . Ngoài ra cũng cần chú trọng đến nguồn thông tin từ bên ngoài khác, đa dạng hóa nguồn thông tin để có cái nhìn khách quan hơn -Thông tin từ thị trường về giá cả , cung cầu sản phẩm dịch vụ…Thông tin này rất đa dang phong phú nhưng nó phức tạp và khó nắm bắt được tình hình cụ thể, đòi hỏi người tổng hợp phải có cái nhìn nhạy bén và biết sang lọc thông tin. Nếu như vận dụng được nguồn thông tin này tốt thì nó sẽ là nguồn đắc lực giúp cho quá trình thẩm định -Thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng: sách báo, truyền hình, internet…Trong thời đại này việc tìm kiếm thông tin không còn khó khăn nữa nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh đòi hỏi thông tin công khai tì việc tìm thông tin lại càng tiện ích. Tuy nhiên việc chọn lọc thông tin thế nào còn tùy thuộc vào kinh nghiệm của mỗi người. Thông tin nhiều nhưng phải biết lựa chọn tin để dung vì nếu dung thông tin sai lệch có thể dẫn đến nhiều quyết định sai -Thông tin từ các mối quan hệ của ngân hàng với các tổ chức tín dụng khác. Đây là nguồn thông tin rất quan trọng vì khách hàng của ngân hàng cũng đồng thời là khách hàng của các tổ chức tín dụng khác nên các tổ chưc đó đã nghiên cứu rất kỹ khách hàng. Do vậy nếu phát huy được các mối quan hệ này thì sẽ có cái nhìn tổng quát, đúng đắn hơn về khách hàng của mình. -Thông tin từ những chuyên gia tư vấn, các tổ chức kinh tế xã hội. Nước ta hiện nay có trung tâm thông tin tín dụng CIC chuyên cung cấp thông tin cho ngân hàng về khách hàng trong lĩnh vực tín dụng 2.2.6.Hiện đại hóa công nghệ và cơ sở vật chất phục vụ công tác thẩm định Tăng cường thêm trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, tăng cường các phần mềm thẩm định chuyên dụng thẩm định dự án đầu tư. Đôi khi có những dự án phức tạp, công tác thẩm định phức tạp và khối lượng công việc rất lớn đòi hỏi mất rất nhiều công sức và thời gian của cán bộ thẩm định. Do đó cần những phần mềm ứng dụng để tính toán các chỉ tiêu nhằm giảm bớt khối lượng công việc, tạo thuận hợi cho cán bộ thẩm định trong việc tính toán. Mặt khác các chỉ tiêu như NPV, IRR hay phân tích độ nhạy của dự án trên thực tế khá phức tạp mà trong thực tế với phòng tài trợ dự án các dự án có thời gian dài thì độ chính xác thường không cao bởi mỗi thông tin đầu vào đều có 1 sai số nhất định và sai số sẽ càng lớn theo thời gian. Với mỗi thay đổi của tỷ suất hiện đại hoá sẽ làm thay đổi giá trị hiện tại ròng của dự án. Trong trường hợp dự án có vấn đề cần phải điều chỉnh thời hạn thu nợ thì việc tính toán chọn phương án thích hợp là phức tạp. Vì vậy Ngân hàng nên đưa ra các thông tin tổng hợp về doanh nghiệp và dự án đầu tư vào máy tính để ứng dụng các chương trình phần mềm. Mỗi khi có nhân tố nào đó thay đổi thì phần mềm có thể giảm bớt cho cán bộ khối lượng công việc tính toán mà tập trung đến việc thẩm định tổng quát và các mặt quan trọng khác Ngoài ra để nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư thì ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam có thể tìm kiếm đối tác tư vấn kỹ thuật chuyên môn và các tổ chức xếp hạng tín dụng chuyên nghiệp. Việc dự án bao gồm nhiều ngành nghề có thể được tổ chức tư vấn giải quyết dễ dàng và thuận lợi hơn ngân hàng. Hay việc tìm đến các tổ chức xếp hạng tín dụng chuyên nghiệp thì ngân hàng có thể giảm đi được rất nhiều thời gian và rủi ro cho mình Việc hiện đại hóa cơ sở vật chất cần được tiến hành như; -Tăng lượng máy in, photocopy đảm bảo không có tình trạng nhiều người chờ một lúc -Cập nhật phần mềm hiện đại về thẩm định và quản lý dự án -Mở các lớp đào tạo về tin học, công nghệ tạo điều kiện cho cán bộ có khả năng cùng với các chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ thông tin tìm kiếm phát triển công nghệ phù hợp 2.2.7.Hoàn thiện công tác tổ chức hoạt động thẩm định tài chính dự án vay vốn Quản trị điều hành công tác thẩm định cần được chú trọng hơn nữa vì đầy là khâu quan trọng, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến công tác thẩm định của ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam Techcombank Cần đồng thời hoàn thiện tổ chức thẩm định trong toàn hệ thống sao cho phối hợp chặt chẽ với các hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng, phối hợp các phòng ban cần phải được khớp hơn nữa. Ngân hàng nên thiết lập một cơ chế liên hệ giữa các phòng ban để có thể đáp ứng được cho khách hàng một cách tốt nhất và nâng cao chất lượng thẩm định. Chuyên môn hóa, chia nhỏ từng khâu thẩm định lập thêm phòng ban quản lý từng lĩnh vực riêng. Tổ chức đội ngũ cán bộ chuyên môn hóa song lại phải tránh sự chồng chéo. NH nên chuyên môn hóa quá trình thẩm định, chia ra làm nhiều phòng ban. Thẩm định một dự án nên chia ra 1 phòng riêng chuyên đi tìm kiếm khách hàng, phòng này sẽ chuyên đi tìm kiếm những khách hàng tiềm năng và chăm sóc khách hàng lớn, nhân viên sẽ được đào tạo có kỹ năng giao tiếp cao hơn, sau khi hồ sơ chuyển về sẽ có phòng hỗ trợ hồ sơ tín dụng, giúp doanh nghiệp làm được một bộ hồ sơ hoàn chỉnh hơn, chỉnh sửa lại bộ hồ sơ theo quy chuẩn chung dễ tiếp cận hơn, xử lý sơ bộ thông tin thẩm định, cuối cùng sẽ là phòng thẩm định, phòng này phụ trách chuyên công việc thẩm định dự án với những cán bộ am hiểu các ngành nghề và nhiều kinh nghiệm. Như vậy ta thấy rằng mội công đoạn đòi hỏi những yêu cầu riêng sẽ được đáp ứng bởi một nhóm người có các tiêu chuẩn phù hợp với các yêu cầu riêng điều này sẽ tôt hơn nhiều sự tập trung bởi một người khó có thể giỏi nhiều lĩnh vực hơn nhiều người khác. Như vậy công việc sẽ xuôn sẻ hơn, các nhân viên sẽ tập trung nghiên cứu lĩnh vực của mình nhiều hơn và sẽ tích lũy nhiều kinh nghiệm hơn nữa dẫn tới NH sẽ hoạt động mạnh mẽ phát triển hơn trong tương lai. Việc phân nhiệm phải gắn chặt với trách nhiệm của mỗi CBTĐ và kết quả của mỗi dự án mà người đó đảm nhiệm vì như thế trách nhiệm của CBTĐ mới ngày được nâng cao. Bên cạnh đó, Ngân hàng cần hình thành một mối quan hệ về thẩm định với Ngân hàng Nhà nước, Tổng cục đầu tư, bộ phận thẩm định ở các ngân hàng thương mại quốc doanh lớn như Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trao đổi học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong hoạt động thẩm định dự án. Nên tạo kênh chia sẻ thông tin mở giữa các NH với nhau để nắm rõ hơn nhìn khái quát hơn về thực trạng của từng doanh nghiệp , từng ngành nghề 2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Hội sở Techcombank 2.3.1.Đối với Nhà nước,các Bộ, Ngành -Hoàn thiện hệ thống pháp luật cho hoạt động của Ngân hàng nói chung và quy chế thẩm định dự án đầu tư nói riêng.Khẩn trương hoàn thiện cơ chế chính sách và hệ thống các văn bản pháp chế có đủ diều kiện cần thiết cho việc thực hiện luật Ngân hàng đảm bảo cho các ngân hàng hoạt động hiệu quả, năng động và an toàn.Ngoài ra cũng cần sửa đổi pháp lệnh hợp đồng kinh tế, một số vấn đề phát dịnh do chưa có quyết định cụ thể - Đề nghị NHNN có biện pháp nâng cao chất lưởng hiện đại hóa làm giàu thêm thông tin cho trung tâm thông tin tín dụng (CIC) thông qua việc tổ chức thu thập tin tức từ các doanh nghiệp trong nước và xếp hạng tín dụng cho các doanh nghiệp đó. Tăng cường nhân lực làm việc tại trung tâm và đổi mới các thiết bị phục vụ cho việc thu thập và đánh giá thông tin đáng tin cậy cho mỗi cán bộ thẩm định trong quá trình tác nghiệp. NHNN cũng có thể tư vấn cho các NHTM về phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động cũng như quy hoạch tổng thể và xu hướng phát triển của các ngành nghề trong tương lai. NHNN có thể tổ chức khảo sát, đánh giá chung về môi trường kinh doanh và những biến động của nó liên quan đến hoạt động của hệ thống ngân hàng trong nước. Ngoài ra NHNN có thể tổ chức các buổi phổ biến kiến thức pháp luật mới hay các nội dung có liên quan đến công tác thẩm định dự án cho các cán bộ thẩm định của các NHTM. Tăng cường hợp tác trong việc thu thập và xử lý thông tin, trao đổi kinh nghiệm để phục vụ cho công tác thẩm định dự án. -Đề nghị bộ Tài Chính, Kế hoạch đầu tư, Xây dựng, Tổng cục thống kê… xây dựng đề án xác định chỉ tiêu thẩm định mang tính chuẩn mực -Thực hiện công khai hoạt động kế toán tài chính, áp dụng nghiêm túc chặt chẽ chế độ kiểm toán bắt buộc định kỳ đối với doanh nghiệp -Ban hành những chế tài xử lý vi phạm của chủ đầu tư khi cung cấp thông tin không chính xác 2.3.2.Đối với Ngân hàng Nhà nước -Ban hành nội dung quy trình thẩm định dự án thống nhất sao cho phù hợp với điều kiện nước ta và thông lệ quốc tế -Tăng cường hỗ trợ chuyên môn nghiệp vụ cho các ngân hàng bằng cách tổ chức lớp đào tạo nghiệp vụ cho các cán bộ ngành -Tiếp tục thực hiện thông tin tín dụng (CIC ) để cung cấp thông tin cho các ngân hàng thương mại. Ngân hàng Nhà nước cần có mối liên hệ chặt chẽ với cac ngân hàng thương mại để thu thập thông tin của khách hàng. -Xây dựng mạng lưới ngân hàng bền vững 2.3.3.Đối với chủ đầu tư -Nâng cao năng lực lập dự án theo đúng nội dung thông tư 09/BKH/VPTD của Bộ Kế hoạch và Đầu tư -Nhận thức đúng vai trò, vị trí công tác thẩm định trước khi đầu tư, xác định đầu tư đúng quá trình -Cung cấp chính xác và cần thiết tình hình sản xuất kinh doanh, nội dung dự án xin vay vốn. 2.3.4. Đối với ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam - Techcombank - Tăng cường tổ chức các khoa học ngắn hạn, các lớp huấn luyện về thẩm định dự án đầu tư, tổ chức trao đổi kinh nghiệm với cá đối tác ngân hàng khác trong và ngoài nước, bên cạnh đó tổ chức đào tạo trên các lĩnh vực chuyên môn khác, có những buổi trao đổi kinh nghiệm về các ngành nghề đặc thù. - Trong thời kỳ kinh tế suy thoái cần tăng cường hoạt động của bộ phận phòng ngừa rủi ro, đẩy mạnh về nghiệp vụ và hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro KẾT LUẬN Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư là công tác có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hoạt động chính của ngân hàng là hoạt động nhận gửi và cho vay. Hoạt động cho vay cần thông qua ý kiến đánh giá của phòng thẩm định thì dự án mới có thể được vay vốn, do vậy thẩm định dự án mà trọng tâm là thẩm định tài chính dự án đầu tư quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank nói riêng và hệ thống ngân hàng tại Việt Nam nói chung. Hệ thống ngân hàng có vai trò rất to lớn trong nền kinh tế, là công cụ luân chuyển tiền tệ. Do vậy công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư có vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển của hệ thống ngân hàng và hiện nay nó đã được quan tâm đúng mức với tầm quan trọng của mình. Trên đây là viết chuyên đề của em về đề tài:” Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Hội sở ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank” sau thời gian thực tập tại đây về tổng quan hoạt động của ngân hàng cũng như thực trạng công tác thẩm định tại phòng thẩm định trung và dài hạn, khối thẩm định và quản trị rủi ro tín dụng, cùng một số giải pháp kiến nghị nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư xin vay vốn.Bài viết của em còn nhiều sai sót do hạn chế về mặt kiến thức, kính mong thầy cô giáo góp ý cho bài viết chuyên đề của em.Em xin chân thành cảm ơn.Em cũng xin cảm ơn các cô chú, anh chị trong ngân hàng đã nhiệt tình giúp đỡ em để em có thể hoàn thành bài viết chuyên đề này./. PHỤ LỤC Bảng 2.1. Công suất khai thác, doanh thu Bảng 2.2. Chi phí điện Bảng 2.3: Chi phí tiền lương Bảng 2.4. Bản chi phí bảo trì bảo dưỡng máy móc thiết bị Bảng 2.5. Số liệu tài chính chủ yếu của công ty TNHH Thiên Bình Bảng 2.6. Bảng cân đối kế toán của công ty TNHH Thiên Bình Bảng 2.7. Bảng dòng tiền của dự án TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Lập dự án đầu tư – PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt 2. Giáo trình Kinh tế đầu tư – PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt, TS Từ Quang Phương 3. Luận văn tốt nghiệp, luận văn thạc sĩ, tiến sĩ 4. Các nghị định, thông tư liên quan 5. Các dự án đầu tư vay vốn tại Hội Sở NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank 6. Các tài liệu do Hội Sở NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank cấp 7. https://www.techcombank.com.vn/ 8 Giáo trình Quản lý dự án đầu tư – TS Từ Quang Phương 9. Giáo trình Quản trị rủi ro trong đầu tư – TS Nguyễn Hồng Minh 10 Sổ tay tín dụng sử dụng cho toàn bộ hệ thống NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam - Techcocmbank DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Bảng 1.2 Một số chỉ tiêu tài chính khác: Bảng 1.3: tính các hạng mục đầu tư của dự án Bảng 1.4. Bảng tính chi phí tổng hợp của dự án Bảng 1.5. Bảng tính chi phí khấu hao của dự án Bảng 1.6. Bảng tính chi phí lãi vay của dự án Bảng 1.7. Bảng tính doanh thu của dự án Bảng 1.8. Bảng tính kết quả kinh doanh của dự án Bảng 1.9. Bảng dòng tiền của dự án Bảng 1.10 Bảng cân đối khả năng trả nợ của dự án BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần TCB Techcombank NHNN Ngân hàng Nhà nước NSNN Ngân sách Nhà nước CIC Trung tâm thông tin tín dụng TNHH Trách nhiệm hữu hạn WTO Tổ chức thương mại thế giới DAĐT Dự án đầu tư TĐ & QTRR Thẩm định và quản trị rủi ro CV TTĐ Chuyên viên tái thẩm định CĐT Chủ đầu tư NVL Nguyên vật liệu Bảng 2.1. Công suất khai thác, doanh thu Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Công suất thiết kế (chai/năm/máy) 200,000,000 200,000,000 200,000,000 200,000,000 200,000,000 200,000,000 Số lượng máy thổi chai 1 1 1 1 1 1 Tổng công suất thiết kế (chai/năm) 200,000,000 200,000,000 200,000,000 200,000,000 200,000,000 200,000,000 Số lượng chai tương ứng 200,000,000 200,000,000 200,000,000 200,000,000 200,000,000 200,000,000 Công suất khai thác 20% 40% 60% 80% 100% 100% Công suất khai thác điều chỉnh 20% 40% 60% 80% 100% 100% Sản lượng thực tế (chai/năm) 40,000,000 80,000,000 120,000,000 160,000,000 200,000,000 200,000,000 Sản lượng xuất bán thực tế (tấn/năm) 39,800,000 79,600,000 119,400,000 159,200,000 199,000,000 199,000,000 Giá gia công (tính ở mức sản lượng nhỏ nhất) 391 407 395 380 366 352 Giá điều chỉnh 391 407 395 380 366 352 Doanh thu 15,562 32,397 47,163 60,496 72,834 70,048 Nguồn: Báo cáo thẩm định – HO Techcombank Bảng 2.2. Chi phí điện Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Nhu cầu sử dụng điện (kwh) 174 318 462 606 750 750 _ Máy thổi chai 144 288 432 576 720 720 _ Khác 30 30 30 30 30 30 Số giờ chạy máy/năm 1,440 2,880 4,320 5,760 7,200 7,200 Tổng nhu cầu sử dụng điện (kw/năm) 250,560 915,840 1,995,840 3,490,560 5,400,000 5,400,000 Giá điện bình quân hàng năm 1,007 1,017 1,027 1,038 1,048 1,058 Tổng chi phí điện sản xuất 252 931 2,050 3,622 5,659 5,715 Nguồn: Báo cáo thẩm định – HO Techcombank Bảng 2.3: Chi phí tiền lương Đơn vị: Triệu đồng Chức vụ Số lượng Lương/tháng Tổng lương/tháng Quản lý 3 10,000,000 30,000,000 Kiểm tra chất lượng, kỹ thuật 2 10,000,000 20,000,000 Công nhân (3 ca) 21 3,000,000 63,000,000 Tổng cộng 26 23,000,000 113,000,000 Nguồn: Báo cáo thẩm định – HO Techcombank Bảng 2.4. Bản chi phí bảo trì bảo dưỡng máy móc thiết bị Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Trị giá tài sản đầu kỳ 32,108 29,921 27,734 25,547 23,360 21,173 % phí bảo trì bảo dưỡng 0.0% 1.0% 2.0% 2.5% 3.0% 3.5% Chi phí bảo trì bảo dưỡng MMTB/năm 0 299 555 639 701 741 Nguồn: Báo cáo thẩm định – HO Techcombank Bảng 2.5. Số liệu tài chính chủ yếu của công ty TNHH Thiên Bình Đơn vị: VND Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Q1Năm 2009 Nhóm chỉ tiêu sinh lời Doanh thu thuần 308,704,797,640 520,087,916,400 155,296,925,529 Lợi nhuận ròng 7,036,187,628 23,115,731,769 24,010,775,151 ROE 2% 7.08% 6.85% ROA 1% 3.61% 3.22% Khả năng thanh toán ngắn hạn 0.63 0.58 0.72 Khả năng thanh toán nhanh 0.50 0.40 0.57 Các khoản phải thu 61,582,620,901 73,647,259,761 123,949,381,644 Nợ ngắn hạn phải trả 131,627,021,882 207,292,992,967 238,863,027,837 Tài trợ vốn cố định Tài sản cố định 429,724,439,271 477,487,483,221 484,758,789,092 Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn 435,440,773,809 432,561,548,687 506,300,718,402 Mức độ tài trợ vốn cố định 5,716,334,538 (44,925,934,534) 21,541,929,310 Tài trợ vốn lưu động Tài sản lưu động 82,822,814,527 119,809,484,806 172,777,742,433 Nợ ngắn hạn 131,627,021,882 207,292,992,967 238,863,027,837 Mức độ tài trợ vốn lưu động 48,804,207,355 87,483,508,161 66,085,285,404 Chu kỳ kinh doanh Số vòng luân chuyển hàng dự trữ 17 15 3 Số ngày dự trữ bình quân 21.3 23.6 123.4 Số vòng thu được từ các khoản phải thu 10 11 2 Số ngày TB thu đươc các khoản phải thu 37.56 32.48 148.66 Chu kỳ kinh doanh (ngày) 96.6 82.9 400.5 Nguồn: Báo cáo thẩm định – HO Techcombank Bảng 2.6. Bảng cân đối kế toán của công ty TNHH Thiên Bình Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 05/2009 Chỉ tiêu 2007 2008 05/2009 A. Tài sản 567.067 639.854 770.276 B. Nguồn vốn 567.067 639.854 770.276 I. Tài sản ngắn hạn 82.822 119.809 189.673 I. Nợ phải trả 262.517 313.297 386.046 1. Tiền 3.421 9.848 19.901 1. Vay và nợ ngắn hạn 111.976 166.794 134.069 2. Phải thu khách hàng 38.891 53.671 84.946 2. Phải trả người bán 12.775 25.990 34.701 3. Trả trước người bán 7.915 10.036 2.018 3. Vay và nợ dài hạn 130.890 106.004 203.838 4. Phải thu khác 13.937 6.021 15.352 5. Hàng tồn kho 17.181 36.165 65.567 6. Tài sản ngắn hạn khác 1.476 4.066 1.886 II. Tài sản dài hạn 484.244 520.045 580.602 II. Nguồn vốn chủ sở hữu 304.339 326.557 384.230 1. Phải thu dài hạn 3.832 3.953 6.807 1. Vốn đầu tư cho chủ sở hữu 298.350 299.349 331.077 2. TSCĐ hữu hình 179.479 192.103 183.276 2. Thặng dư vốn cổ phần 3.750 3.750 7000 3. TSCĐ thuê tài chính 50.812 85.459 96.181 3. Lợi nhuận chưa phân phối 5.989 22.915 44.517 4. TSCĐ vô hình 199.433 199.924 199.888 5. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 35.234 8.294 50.004 6. Đầu tư công ty liên kết liên doanh 14.090 5.140 7. Tài sản dài hạn khác 19.286 16.219 17.553 Nguồn: Báo cáo thẩm định – HO Techcombank Bảng 2.7. Bảng dòng tiền của dự án Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 DÒNG TIỀN HĐ SXKD LN sau thuế 8273 20,098 30,059 38,736 46,330 44,106 Khấu hao 2,233 2,233 2,233 2,233 2,233 2,218 Lãi vay 1,960 1,874 1,364 858 359 119 Dòng tiền ròng HĐKD 0 12,466 24,205 33,656 41,827 48,922 46,443 DÒNG TIỀN HĐ ĐẦU TƯ Chi đầu tư -32,928 Giá trị thu hồi 19,229 Dòng tiền ròng đầu tư -32,928 0 0 0 0 0 19,229 DÒNG TIỀN RÒNG -32,928 12,466 24,205 33,656 41,827 48,922 65,672 Lũy kế dòng tiền -32,928 -20,462 3,743 37,339 79,226 128,148 193,820 Thời gian hoàn vốn 1 năm 11 tháng NPV 108,856 IRR 69.13% Nguồn: Báo cáo thẩm định – HO Techcombank MỤC LỤC Trang CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ---***--- LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là: Đào Thị Hồng Lớp: Kinh tế đầu tư 48B Khoa: Kinh tế đầu tư Trường: Đại học Kinh tế quốc dân Tôi xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp này là hoàn toàn do tôi viết, không sao chép ở bất cứ tài liệu nào. Những tài liệu tôi sử dụng chỉ mang tính chất tham khảo để có thể hoàn thành chuyên đề. Những số liệu tôi phân tích phản ánh đúng thực trạng của Hội sở ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank. Tôi xin cam đoan những điều tôi viết đều là sự thật. Nếu có bất kỳ sai sót gì tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội ngày 5 tháng 1 năm 2010 Sinh viên Đào Thị Hồng ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31212.doc
Tài liệu liên quan