Tài liệu Luận án Ảnh hưởng của công giáo trong phát triển bền vững ở Tây nguyên hiện nay, ebook Luận án Ảnh hưởng của công giáo trong phát triển bền vững ở Tây nguyên hiện nay
197 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 406 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Ảnh hưởng của công giáo trong phát triển bền vững ở Tây nguyên hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ầy đủ theo
quy định.
Tác giả luận án
Lê Thị Liên
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 6
1.1. Những nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 6
1.2. Giá trị tham khảo và vấn đề đặt ra luận án cần tập trung nghiên cứu 23
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA
CÔNG GIÁO TRONG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở TÂY
NGUYÊN HIỆN NAY 27
2.1. Cơ sở lý luận về ảnh hưởng của Công giáo trong phát triển bền
vững ở Tây Nguyên 27
2.2. Đặc điểm Công giáo ở Tây Nguyên và những yếu tố tác động đến
ảnh hưởng của Công giáo trong phát triển bền vững ở Tây
Nguyên hiện nay 58
Chương 3: THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG GIÁO TRONG
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở TÂY NGUYÊN HIỆN NAY VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 77
3.1. Thực trạng ảnh hưởng của Công giáo trong phát triển bền vững ở
Tây Nguyên hiện nay 77
3.2. Những vấn đề đặt ra đối với ảnh hưởng của Công giáo trong phát
triển bền vững ở Tây Nguyên hiện nay 107
Chương 4: DỰ BÁO XU HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY ẢNH
HƯỞNG TÍCH CỰC, HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG TIÊU CỰC
CỦA CÔNG GIÁO TRONG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở
TÂY NGUYÊN HIỆN NAY 118
4.1. Dự báo xu hướng ảnh hưởng của Công giáo trong phát triển bền
vững ở Tây Nguyên 118
4.2. Những yêu cầu cơ bản nhằm phát huy ảnh hưởng tích cực, hạn
chế ảnh hưởng tiêu cực của Công giáo trong phát triển bền vững ở
Tây Nguyên hiện nay 123
4.3. Giải pháp phát huy ảnh hưởng tích cực, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực
của Công giáo trong phát triển bền vững ở Tây Nguyên hiện nay 130
KẾT LUẬN 151
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ 153
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 154
PHỤ LỤC 172
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Đánh giá về sự khuyên bảo của chức sắc, tu sĩ đối với tín đồ 167
Bảng 3.2: Đánh giá về sự giúp đỡ của chức sắc, tu sĩ đối với tín đồ 167
Bảng 3.3: Đánh giá về lý do theo đạo của tín đồ 168
Bảng 3.4: Đánh giá về một số hoạt động kinh tế, xã hội của tín đồ ở
địa phương 168
Bảng 3.5: Đánh giá về đời sống của tín đồ ở địa phương 169
Bảng 3.6a: Đánh giá về việc tiếp cận các chủ trương, chính sách, pháp
luật về tôn giáo của tín đồ ở địa phương 169
Bảng 3.6b: Đánh giá về việc tín đồ tham gia các tổ chức chính trị, xã
hội ở địa phương 169
Bảng 3.7: Tín đồ tham gia các sinh hoạt động ở địa phương 170
Bảng 3.8: Đánh giá về việc tín đồ tham gia các hoạt động văn hóa, xã
hội do chính quyền địa phương tổ chức 170
Bảng 3.9: Đánh giá về mức độ tham gia các sinh hoạt tôn giáo của tín
đồ hiện nay 171
Bảng 3.10: Đánh giá những nguyên nhân cản trở người Công giáo
trong phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương 171
Bảng 3.11: Biến động cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về tôn
giáo cấp tỉnh các tỉnh Tây Nguyên 172
Bảng 3.12: Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã các tỉnh Tây Nguyên
tính đến tháng 9/2014 172
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong quá trình phát triển đất
nước, kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển xã
hội và bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an
toàn xã hội [139]. Tây Nguyên là một trong những vùng ưu tiên phát triển bền
vững nhằm tạo ra sự cân đối, từng bước thu hẹp khoảng cách về xã hội và tiến
tới giảm bớt sự chênh lệch về kinh tế giữa các địa phương, vùng miền.
Tây Nguyên gồm 5 tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm
Đồng, có vị trí chiến lược quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa và
an ninh - quốc phòng của Việt Nam. Ở Tây Nguyên có 54 dân tộc, khoảng 5,3
triệu người, trong đó người dân tộc thiểu số chiếm 36,85%, trong đó đồng bào
dân tộc tại chỗ chiếm 25,52% [2]. Bên cạnh tín ngưỡng đa thần, Tây Nguyên có
4 tôn giáo chính: Công giáo, Phật giáo, Tin lành, Cao đài và một số tôn giáo
khác, với số lượng tín đồ đến năm 2014 là 2,04 triệu, chiếm 36% dân số [2].
Công giáo truyền lên Tây Nguyên từ năm 1848, với hơn 01 triệu tín đồ,
đông nhất trong số các tôn giáo hiện nay ở Tây Nguyên, trong đó gần một nửa
triệu tín đồ là người dân tộc thiểu số. Hoạt động truyền giáo vào vùng dân tộc
thiểu số đã, đang là chiến lược lâu dài của Giáo hội Công giáo. Trong quá trình
truyền giáo và phát triển, Công giáo đã trở thành nhân tố ảnh hưởng sâu rộng
đến các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường, văn hóa và an ninh - quốc phòng ở
Tây Nguyên. Cùng với sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và những
nỗ lực của chính quyền địa phương, nhất là hệ thống chính quyền cơ sở vùng dân
tộc thiểu số trong phát triển kinh tế, xã hội bền vững ở Tây Nguyên nhằm nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân thì Công giáo đã góp phần: làm
chuyển biến đời sống tín đồ người dân tộc thiểu số, từ khép kín sang cởi mở, hòa
nhập; loại bỏ một số hủ tục lạc hậu ảnh hưởng đến sức khỏe, kinh tế của người
dân, giữ gìn và phát triển văn hóa các dân tộc; thay đổi thói quen từ du canh, du
cư sang định canh, định cư, biết tổ chức cuộc sống hợp lý, bảo vệ môi trường,
đoàn kết cộng đồng và đảm bảo an ninh trong các giáo xứ, giáo họ; tích cực
trong các hoạt động từ thiện xã hội và hưởng ứng chủ trương xã hội hóa y tế,
2
giáo dục của Đảng và Nhà nước ở Tây Nguyên. Trong quá trình phát triển bền
vững đất nước Đảng và Nhà nước đã chủ trương phát huy những giá trị văn hóa,
đạo đức tốt đẹp và nguồn lực của tôn giáo cho quá trình phát triển đất nước [23],
do vậy, Công giáo ở Tây Nguyên cũng sẽ là nhân tố trong việc tham gia vào quá
trình phát triển bền vững khu vực.
Bên cạnh những ảnh hưởng tích cực, Công giáo khi truyền vào Tây Nguyên
cũng có ảnh hưởng tiêu cực. Là tôn giáo nhất thần, Công giáo đã gây ra xung đột
văn hóa với truyền thống đa thần và từng bước Công giáo hóa văn hóa, tín
ngưỡng một số dân tộc thiểu số theo đạo. Quan niệm trong sinh sản của Công
giáo không giới hạn số con đã mâu thuẫn và làm cho việc thực hiện chính sách
dân số của Đảng và Nhà nước trong vùng Công giáo gặp khó khăn. Trong lịch sử
truyền giáo ở Việt Nam, dưới thời thực dân Pháp, đế quốc Mỹ xâm lược Công
giáo đã bị lợi dụng để can thiệp vào Việt Nam. Điều này một mặt để lại những
hệ lụy tiêu cực trong quan hệ giữa Công giáo và chính quyền cũng như người
dân không theo Công giáo, mặt khác tạo cớ để các phần tử cực đoan tiếp tục lợi
dụng Công giáo vào hoạt động chống phá gây bất ổn ở Tây Nguyên.
Bên cạnh đó, Tây Nguyên còn nhiều khó khăn, khoảng cách giàu - nghèo
còn cao, trình độ dân trí thấp, bản sắc văn hóa đang có xu hướng mai một, an
ninh - quốc phòng còn nhiều bất ổn, những hạn chế trong quản lý xã hội, quản lý
hoạt động tôn giáo chưa tốt khiến cho không ít tín đồ, chức sắc Công giáo mất
niềm tin vào Đảng, Nhà nước. Những bất cập trên nếu không được nghiên cứu
và có giải pháp giải quyết thỏa đáng, thì những giá trị và ảnh hưởng tích cực của
Công giáo sẽ khó được phát huy, mặc khác những mặt tiêu cực của Công giáo sẽ
là nhân tố tiềm ẩn những bất ổn, ảnh hưởng trực tiếp đến đồng thuận xã hội trong
phát triển bền vững ở Tây Nguyên. Với những lý do trên, chúng tôi chọn vấn đề
"Ảnh hưởng của Công giáo trong phát triển bền vững ở Tây Nguyên hiện
nay" làm đề tài luận án Tiến sĩ chuyên ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.2. Mục đích
Trên cơ sở những vấn đề lý luận, kế thừa các công trình nghiên cứu trước
đó, luận án làm rõ thực trạng ảnh hưởng của Công giáo trong phát triển bền
3
vững, luận án đề xuất giải pháp cơ bản nhằm phát huy ảnh hưởng tích cực, hạn
chế ảnh hưởng tiêu cực của Công giáo trong phát triển bền vững ở Tây Nguyên
hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của Công giáo trong phát
triển bền vững ở Tây Nguyên và những yếu tố tác động đến ảnh hưởng của Công
giáo trong phát triển bền vững ở Tây Nguyên hiện nay.
- Phân tích thực trạng ảnh hưởng và những vấn đề đặt ra của Công giáo
trong phát triển bền vững ở Tây Nguyên hiện nay.
- Đề xuất một số yêu cầu và giải pháp nhằm phát huy ảnh hưởng tích cực,
hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của Công giáo trong phát triển bền vững ở Tây
Nguyên hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là vấn đề lý luận và thực tiễn về
ảnh hưởng của Công giáo trong phát triển bền vững ở Tây Nguyên hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: thế giới và Việt Nam đều thống nhất đánh giá về phát triển
bền vững trên 3 tiêu chí: kinh tế, xã hội và môi trường. Tuy nhiên, từ tính đặc
thù địa - chính trị - văn hóa ở Tây Nguyên, nên nghiên cứu về ảnh hưởng của
Công giáo trong phát triển bền vững ở Tây Nguyên, luận án thấy cần thiết tách
lĩnh vực văn hóa và an ninh - quốc phòng trong tiêu chí xã hội thành những tiêu
chí riêng để phân tích làm sáng tỏ vấn đề, bởi: Công giáo là vấn đề thuộc về tâm
linh, là yếu tố cấu thành văn hóa, ảnh hưởng của Công giáo trên các lĩnh vực chủ
yếu là niềm tin tôn giáo, Tây Nguyên là không gian văn hóa đặc thù của các dân
tộc thiểu số, quá trình truyền giáo Công giáo có những tiếp biến và ảnh hưởng
trực tiếp đến văn hóa các tộc người nơi đây; Tây Nguyên là khu vực có vị trí
chiến lược về an ninh - quốc phòng, biên giới lãnh thổ tiếp giáp với nhiều nước,
là hành lang mà bọn phản động, cực đoan liên tục hoạt động chống phá để thực
hiện ý đồ tách Tây Nguyên khỏi Việt Nam. Trong chiến lược này, chúng sử dụng
tôn giáo như một phần của kế hoạch "diễn biến hòa bình tại Tây Nguyên". Với
4
những lý do đó, luận án nghiên cứu về ảnh hưởng của Công giáo trong phát triển
bền vững ở Tây Nguyên trên 5 tiêu chí: kinh tế; chính trị, xã hội; văn hóa; môi
trường, an ninh - quốc phòng.
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của Công giáo trên
địa bàn 3 tỉnh: Kon Tum, Đắk Lắk và Lâm Đồng, vì đây là 3 tỉnh có đông tín đồ
Công giáo và là nơi đặt trụ sở 3 Tòa Giám mục của Công giáo.
- Về thời gian: từ khi Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX ban hành
Nghị quyết số 25, ngày 12/3/2003 về công tác tôn giáo trong tình hình mới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng thời sử dụng các phương pháp phân tích, tổng
hợp, tổng kết thực tiễn và một số phương pháp liên ngành, cụ thể:
Luận án sử dụng phương pháp thống kê, điều tra xã hội học, so sánh: thu
thập, thống kê số liệu thực tiễn về các nội dung nghiên cứu. Đồng thời luận án tổ
chức điều tra xã hội học với 3 mẫu phiếu ở 3 tỉnh Kon Tum, Đắk Lắk và Lâm Đồng
với số lượng phiếu thu về là 399 phiếu cho 3 đối tượng cụ thể: 159 phiếu dành cho
cán bộ làm công tác tôn giáo thuộc các ngành: tôn giáo, dân vận, công an, Mặt trận
Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, dân tộc [Phụ lục 1.1]; 132 phiếu dành cho tín
đồ Công giáo [Phụ lục 1.2]; 108 phiếu dành cho chức sắc, tu sĩ Công giáo [Phụ lục
1.3]. Từ kết quả thu thập, tổng hợp, luận án phân tích các vấn đề cần nghiên cứu,
làm rõ tính đặc thù về ảnh hưởng của Công giáo trong phát triển bền vững ở Tây
Nguyên và đưa ra những đánh giá, nhận định, kết luận có cơ sở khoa học.
Luận án sử dụng phương pháp chuyên gia, tọa đàm khoa học:
Tọa đàm, trao đổi với các giám mục, linh mục, tu sĩ ở 3 giáo phận: Kon Tum,
Ban Mê Thuột và Đà Lạt để làm rõ hơn vấn đề cần nghiên cứu. Trao đổi với cán bộ
làm công tác tôn giáo các tỉnh: Kon Tum, Đắk Lắk, Gia Lai, Lâm Đồng, Ban Chỉ
đạo Tây Nguyên về ảnh hưởng của Công giáo trong phát triển ở địa phương.
5. Những đóng góp mới của luận án
Một là, luận án làm rõ các tiêu chí đánh giá ảnh hưởng của Công giáo trong
phát triển bền vững trên 05 tiêu chí: kinh tế, xã hội, văn hóa, môi trường và an
ninh - quốc phòng.
5
Hai là, luận án làm rõ đặc điểm và ảnh hưởng của Công giáo trong phát
triển bền vững ở Tây Nguyên; đề xuất các yêu cầu, giải pháp nhằm phát huy ảnh
hưởng tích cực, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của Công giáo trong phát triển bền
vững ở Tây Nguyên.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Những kết quả của luận án góp phần cung cấp luận cứ khoa học để các bộ,
ngành và cán bộ, đảng viên nhận thức khách quan về vai trò, ảnh hưởng của
Công giáo trong phát triển bền vững ở Tây Nguyên. Góp phần cung cấp thêm
luận cứ khoa học cho việc đề xuất chủ trương, chính sách, pháp luật liên quan
đến Công giáo trong phát triển bền vững ở Tây Nguyên.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo
trong nghiên cứu giảng dạy chuyên ngành Chủ nghĩa Xã hội khoa học, chuyên
ngành Tôn giáo học và là tài liệu phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về
Công giáo.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận án gồm 4 chương, 9 tiết.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1.1. Những nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án của tác giả nước ngoài
- Francis, LAUDATO SI’ of the Holy Father Francis on care for our
common home (Thông điệp về việc chăm sóc ngôi nhà chung của chúng ta) [58].
Cuốn sách là Thông điệp của người đứng đầu Giáo hội Công giáo thế giới về
việc bảo vệ môi trường. Việc quan tâm đến bảo vệ môi trường là một trong
những hoạt động quan trọng của Tòa thánh Vatican trong nhiều thập kỷ qua. Từ
thời Giáo hoàng Phaolo VI đã ban hành Tông thư "Bát thập niên" năm 1967 kêu
gọi tín đồ trên toàn thế giới có trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường tự
nhiên. Các Giáo hội châu Á, trong đó có Việt Nam, năm 2011 đã ra lời kêu gọi
một lối sống mới, một nền văn hóa mới tôn trọng thiên nhiên. Quan điểm của
Giáo hội cho rằng tài nguyên thiên nhiên không phải là nguồn nguyên liệu vô
hạn, thậm chí có một số tài nguyên không thể tái tạo được, do đó không thể khai
thác thiên nhiên một cách thái quá, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn dự
trữ tài nguyên cho thế hệ hiện tại cũng như tương lai. Tiếp nối quan điểm đó,
Giáo hoàng Phanxicô thúc đẩy vấn đề bảo vệ môi trường không chỉ bằng những
lời kêu gọi, thuyết giảng ở các diễn đàn lớn mà còn được đúc kết thành Thông
điệp về Bảo vệ môi trường "Laudato Si’" ban hành ngày 17/6/2015 tại Vatican.
Đây được xem như một văn kiện quan trọng của Giáo hội mà toàn thể các tín đồ
có nghĩa vụ phải thực hiện. Đây không chỉ là tiếp nối hành trình bảo vệ môi
trường của các Giáo hoàng trước, mà còn là chủ trương, thể hiện trách nhiệm của
Giáo hội đối với vấn đề môi trường trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
Thông điệp gồm 6 chương với 246 đoạn, đề cập đến các khía cạnh khác
nhau của cuộc khủng hoảng môi trường hiện nay. Từ đó tác giả kêu gọi mọi
người hãy hành động vì môi trường trên tinh thần đối thoại và đề ra các giải
pháp để bảo vệ môi trường sống và xem đó như "một hành trình giáo dục", mà
khởi đầu là trường học, gia đình và các phương tiện truyền thông.
7
- Francis, Esortazione Apostolica Amoris Laetitia, Tông Huấn hậu thượng
hội đồng về "Tình Yêu trong Gia Đình" của Giáo hoàng Phanxicô [59]. Tông
huấn là tổng hợp kết quả của hai Thượng Hội Đồng về gia đình được Giáo hội đề
ra năm 2014 và 2015. Tông huấn gồm 9 chương và 325 đoạn tổng hợp, trích dẫn
những báo cáo cuối cùng của thượng hội đồng, các văn kiện, giáo huấn của các
Giáo hoàng trước đó và nhiều bài giáo lý về gia đình của chính Giáo hoàng
Phanxicô. Dựa trên nền tảng Kinh thánh, hôn nhân trong Công giáo chỉ được
tiến hành trên cơ sở tự do, tự nguyện, đủ tuổi để yêu thương nhau trọn đời và
cùng nhau sinh con. Tuy nhiên, trong xu thế hiện nay tình trạng hôn nhân gia
đình đang đứng trước nhiều thách thức do các yếu tố tác động từ bên ngoài
như: tình trạng di dân, lựa chọn giới tính khi sinh, sử dụng các biện pháp tránh
thai ngoài tự nhiên để hạn chế việc sinh nhiều con Trước tình hình đó, Giáo
hoàng kêu gọi tín đồ cần thiết phải củng cố gia đình trên nền tảng hôn nhân
Công giáo để hạn chế tình trạng ly hôn, vì điều này sẽ gây hậu quả xấu cho các
thành viên trong gia đình. Giáo hoàng kêu gọi tín đồ quan tâm đến gia đình
người khuyết tật và đề cao đạo đức gia đình trong việc tôn trọng và noi gương
người già.
Giáo hoàng nhấn mạnh sự cần thiết phải dành thời gian cho việc chuẩn bị
tâm lý và kiến thức, đạo đức nền tảng về gia đình cho tín đồ trước khi kết hôn.
Do vậy, trách nhiệm của Giáo hội là phải trang bị cho tín đồ những giáo lý về
hôn nhân gia đình và phải đồng hành với các gia đình trẻ trong những năm đầu
kết hôn, giáo dục tín đồ về việc làm cha mẹ có trách nhiệm và cách thức để vượt
qua những khủng hoảng, phức tạp trong cuộc sống gia đình nhằm xây dựng gia
đình bền vững.
- Gaudium et Spes 1965 (Hiến chế Mục vụ về Giáo hội trong thế giới ngày
nay) [27]. Đây là một trong những văn kiện của Công đồng Vatican II (1962 -
1965), được ban hành ngày 7/12/1962. Hiến chế được gọi là Mục vụ vì dựa trên
nguyên tắc giáo lý để trình bày thái độ của Giáo hội Công giáo với thế giới và
con người ngày nay. Hiến chế đề cập đến nguyên tắc của Giáo hội đối với đời
sống kinh tế, xã hội, đồng thời chỉ ra một số giải pháp trong phát triển kinh tế
như: phát triển kinh tế để phục vụ con người, phát triển kinh tế dưới sự kiểm soát
8
của con người, phải chấm dứt tình trạng bất bình đẳng quá lớn trên bình diện
kinh tế, xã hội. Hiến chế cũng bàn đến các vấn đề khác trong phát triển kinh tế,
xã hội như: việc làm, điều kiện lao động và giải trí; tổ chức kinh tế thế giới,
tranh chấp lao động, vấn đề đầu tư và tiền tệ, sở hữu và quyền tư hữu.
- P. Dourisboure, Dân Làng Hồ [33]. Đây là cuốn hồi ký của một linh mục
người Pháp, ghi lại quá trình truyền giáo thời kỳ đầu ở Kon Tum của các linh
mục nước ngoài (thừa sai Công giáo) khi đến Tây Nguyên. Cuốn sách tái hiện
đời sống của các dân tộc Ba Na, Gia Rai, Xơ Đăng xưa. Cuộc sống của họ được
bao bọc bởi rừng, sống chết với rừng và những huyền thoại về rừng với nhiều
phong tục, kiêng cữ, tạo nên tính cấu kết cộng đồng bền chặt. Đây cũng chính là
những cản trở, thách thức mà các thừa sai Công giáo khi đến đây phải đối diện.
Tác giả đã tái diễn lại những nỗ lực, sự kiên trì của các thừa sai trước những
thách thức từ con người, thiên nhiên, ngôn ngữ và phong tục tập quán của người
dân Tây Nguyên để thành lập được các trung tâm truyền giáo thu hút người dân
theo đạo, đặt nền tảng cho việc truyền giáo vào Tây Nguyên trong những giai
đoạn sau này.
- Libereria Editrice Vaticana Compendium of the Social Doctrine of the
Church (Tóm lược học thuyết xã hội của Giáo hội Công giáo) [74]. Học thuyết
xã hội của Giáo hội Công giáo là cuốn sách tổng hợp giáo lý Công giáo để giải
thích các vấn đề xã hội một cách hệ thống, trên cơ sở hàng nghìn bản văn về:
Kinh thánh, hiến chế, tông thư, tông huấn, thông điệp của Giáo hội và các Giáo
hoàng. Trên cơ sở lý luận của Giáo hội về thần học, triết học, luân lý học, văn
hóa và mục vụ, từng vấn đề cụ thể của xã hội được luận giải trong 12 chương
của Học thuyết với 1232 chú thích cho thấy một cái nhìn tổng lược của toàn bộ
giáo huấn Công giáo về xã hội.
Học thuyết này được coi như phương tiện quan trọng thể hiện trách nhiệm
của Giáo hội trong xã hội hiện nay, là phương thức thể hiện quan hệ giữa Công
giáo với Nhà nước, đồng thời tác động đến nhận thức của tín đồ về đời sống của
họ trước các vấn đề xã hội.
- Jacques Dournes, POTAO (Một lý thuyết về quyền lực ở Jorai Đông
Dương) [32]. Đây là công trình nghiên cứu về sự vận hành của quyền lực giữa
9
những tộc người khác nhau ở khu vực Tây Nguyên. Người Gia Rai gọi những
nhân vật có chức năng đặc biệt là Potao và chia thành: Potao lửa, Potao nước,
Potao gió. Chức năng của các vị này là giữ mối quan hệ giữa xã hội loài người
với các quyền năng vũ trụ được thể hiện trong ba yếu tố trên. Potao là những
người đảm nhận mối quan hệ giữa những người Gia Rai và các thế lực (vũ trụ và
chính trị) nối liền huyền thoại và lịch sử. Dù không đề cập đến ảnh hưởng của
tôn giáo với phát triển tộc người, nhưng tác giả đã chỉ ra nét độc đáo trong nền
văn hóa Gia Rai, đó là hệ thống chính trị - tôn giáo mà đỉnh cao là các Potao.
Các dân tộc khác biết đến Gia Rai như là dân tộc của các Potao. Công trình này
sẽ giúp luận án chú ý hơn đến tính chính trị - tôn giáo khi tiếp cận các nội dung
nghiên cứu về Công giáo trong vùng dân tộc thiểu số.
1.1.2. Những nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án của các tác giả
trong nước
1.1.2.1. Những nghiên cứu về tôn giáo và Công giáo liên quan đến đề tài
- Bài: "Xu thế tôn giáo trên thế giới và tác động của chúng đối với các tôn
giáo ở Tây Nguyên trong bối cảnh hội nhập quốc tế" của Lê Tâm Đắc [55]. Tác
giả cho rằng trong xã hội hiện đại các tôn giáo nhanh chóng thâm nhập và tác
động vào hầu khắp các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Hình thành rõ
khuynh hướng: dân tộc hóa tôn giáo, phong trào đòi ly khai, khủng bố liên quan
đến tôn giáo, cá thể hóa tôn giáo... Tác động của toàn cầu cũng làm cho hệ thống
tôn giáo trên thế giới trở nên đa dạng, địa - tôn giáo có sự thay đổi mạnh mẽ.
Liên quan trực tiếp đến nội dung luận án, tác giả chỉ rõ: sự xuất hiện và
phát triển của Hà Mòn và Canh Tân Đặc Sủng là những hiện tượng tôn giáo mới
nội sinh xuất phát từ Công giáo. Cả hai loại này phát triển khá rộng ở khu vực
Tây Nguyên thu hút nhiều tín đồ Công giáo người dân tộc thiểu số tin theo và
gây bất ổn xã hội. Qua sự tác động này cho thấy, Công giáo ở Tây Nguyên đã
mất đi một số tín đồ do chuyển sang theo Tin lành, Phật giáo và các "hiện tượng
tôn giáo mới", nên Công giáo sẽ tích cực truyền giáo vào vùng dân tộc, củng cố
và phát triển đức tin theo hướng bền vững.
- Công trình: "Phát huy vai trò tôn giáo trong phát triển kinh tế, văn hóa -
xã hội và an ninh - quốc phòng ở Tây Nguyên" của Ban Chỉ đạo Tây Nguyên [4].
10
Bài viết cho thấy, trong công cuộc đổi mới đất nước, đa số tín đồ các tôn giáo ở
Tây Nguyên đoàn kết, gắn bó, sáng tạo trong lao động, đang góp phần bảo vệ và
xây dựng, phát triển bền vững Tây Nguyên. Để phát huy vai trò của các tôn giáo
trong phát triển bền vững ở Tây Nguyên, bài viết cũng chỉ rõ cần tiếp tục quan
tâm và tạo điều kiện tốt nhất cho các tôn giáo tham gia đóng góp vào đời sống,
kinh tế, văn hóa, xã hội. Việc đa dạng hóa các loại hình văn hóa, xã hội còn để
người dân có quyền lựa chọn, có điều kiện hưởng lợi. Bên cạnh đó, tiếp tục hoàn
thiện chính sách pháp luật bảo đảm cho các tôn giáo sinh hoạt bình thường, cải
cách thủ tục hành chính trong giải quyết các nhu cầu hợp pháp của tôn giáo để
chức sắc, tín đồ yên tâm đóng góp cho công tác an sinh xã hội. Trong bối cảnh
mở cửa và hội nhập, cần nhìn nhận và phát huy những giá trị tích cực về đạo
đức, văn hóa các tôn giáo. Thực hiện quyền bình đẳng tôn giáo để phát huy tinh
thần đoàn kết, khoan dung, vai trò của các tôn giáo trong việc tham gia giải
quyết những vấn đề chung của xã hội.
- Công trình: "Tập tư liệu kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên 2001 - 2015"
của Ban Chỉ đạo Tây Nguyên [10]. Đây là tập tư liệu tổng quan về tình hình kinh
tế - xã hội Tây Nguyên phản ánh từ thực trạng dân số và lao động, tăng trưởng
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đầu tư cũng như từng lĩnh vực cụ thể về: nông
nghiệp - nông thôn, thương mại, vận tải, giáo dục và đào tạo, y tế và mức sống
của dân cư nơi đây. Đặc biệt, tập tài liệu đưa ra một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội
vùng Tây Nguyên giai đoạn 2001 - 2015 với các số liệu rất tin cậy phản ánh từng
lĩnh vực cụ thể và có sự so sánh giữa các tỉnh trong khu vực trên các lĩnh vực.
- Công trình: "Những nẻo đường Phúc âm hóa Công giáo ở Việt Nam" của
Nguyễn Hồng Dương [44]. Cuốn sách tiếp cận vấn đề Công giáo dưới góc độ
chính trị - xã hội phản ánh những chiều cạnh của Công giáo đối với dân tộc Việt
Nam. Tác giả đã khai thác ý thức, trách nhiệm chính trị của người Công giáo với
dân tộc qua những giai đoạn lịch sử quan trọng của đất nước. Liên quan đến đề
tài luận án tác giả đã khai thác trách nhiệm chính trị của người Công giáo đối với
việc tổ chức giáo xứ, giáo họ Công giáo trong vùng dân tộc thiểu số thuộc giáo
phận Kon Tum, nhất là 3 dân tộc có tín đồ Công giáo đông nhất là Gia Rai, Ba
Na và Xê Đăng. Tác giả cho rằng các làng/giáo họ Công giáo người Kinh thành
11
lập trong giai đoạn này có vai trò quan trọng là chỗ dựa cho các làng/giáo họ
Công giáo người dân tộc thiểu số. Cùng với việc lập làng là việc đào tạo Giáo
phu người dân tộc thiểu số hoạt động theo Hội các chú Giáo phu và Luật Chú
Giáo phu phục vụ cho mục đích truyền giáo. Tác giả khai thác trách nhiệm chính
trị của người Công giáo trong việc hội nhập văn hóa các dân tộc thiểu số.
- Công trình: "Công tác tôn giáo từ quan điểm Mác - Lênin đến thực tiễn
Việt Nam" của Ngô Hữu Thảo [136]. Tác giả đã hệ thống hóa và làm rõ những
quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo và
công tác tôn giáo. Vận dụng những quan điểm đó vào thực tiễn công tác tôn
giáo trong hệ thống chính trị ở Việt Nam. Tác giả cho rằng hiện nay thế giới
đang phát triển trong bối cảnh toàn cầu hóa và Việt Nam cũng nằm trong xu
thế đó, vì thế công tác tôn giáo phải tiếp tục đặt ra nhiệm vụ mới. Bên cạnh
việc hoàn thiện chính sách, pháp luật thì việc phát huy những giá trị đạo đức,
văn hóa tốt đẹp của các tôn giáo, động viên các tổ chức tôn giáo, chức sắc, tín
đồ sống tốt đời, đẹp đạo, đóng góp tích cực cho công cuộc xây dựng và bảo vệ
tổ quốc là hết sức cần thiết.
- Công trình: "Nhà nước tôn giáo và pháp luật" của Đỗ Quang Hưng [88].
Theo tác giả "Nhà nước - tôn giáo - luật pháp" có mối quan hệ mật thiết với nhau
biểu hiện ở nhiều khía cạnh. Niềm tin tôn giáo hàm chứa cả những ngụ ý xã hội
và đạo đức, vì thế các tín đồ luôn thể hiện niềm tin tôn giáo qua các hoạt động
của công dân trong hệ thống chính trị. Tác giả đã đi sâu phân tích mối quan hệ
giữa Nhà nước và giáo hội ở các phương diện: mối quan hệ giữa tôn giáo và thể
chế xã hội, đưa ra các mô hình nhà nước thế tục, điểm mấu chốt giải quyết mối
quan hệ giữa nhà nước và giáo hội. Phân tích về chính sách tôn giáo ở Việt Nam,
tác giả cho rằng Việt Nam theo mô hình Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
về tôn giáo, trong đó vấn đề thể nhân và pháp nhân tôn giáo là vấn đề rất cần
được tính đến trong luật pháp tôn giáo ở Việt Nam và là vấn đề pháp lý quan
trọng bậc nhất hiện nay. Cũng theo tác giả, đời sống tôn giáo ở Việt Nam hiện
nay đã hội đủ những điều kiện để xuất hiện một "thị trường tôn giáo" tương đồng
với nhiều nước trong khu vực. Sự thức tỉnh tôn giáo ở Việt Nam thể hiện rõ nét
trong đời sống tinh thần, xã hội của cá nhân, cộng đồng.
12
- Công trình: "Khoan dung tôn giáo với dân chủ, đoàn kết và đồng thuận xã
hội - Trường hợp Việt Nam" của Đỗ Lan Hiền [66]. Về lịch sử hình thành tư
tưởng khoan dung tác giả cho rằng ở phương Tây xuất hiện rất sớm trong các tôn
giáo, tiêu biểu là giáo huấn của trong Công giáo (Kitô) "bỏ gươm vào vỏ, vì ai
dùng gương sẽ chết vì gươm" [66, tr.12]. Quan niệm về khoan dung tôn giáo, tác
giả cho rằng "phạm trù dùng để chỉ một thái độ, ứng xử tôn trọng, hòa hợp đối
với cái khác biệt, khác lạ, thậm chí là đối lập lại với mình. Là sự chế ngự, xóa bỏ
được thói loại trừ, khai trừ, kỳ thị, lo sợ cái khác lạ, cái khác mình, cái đối lập
với mình. Khoan dung không phải là sự nhượng bộ, sự hạ mình hay nhận đặc ân,
mà khoan dung còn là trách nhiệm, là sự duy trì mọi quyền con người" [66,
tr.24]. Tác giả cho rằng Việt Nam chịu ảnh hưởng khá sớm và sâu sắc tư tưởng
của Nho, Phật, Đạo từ Trung Hoa và Ấn Độ, nên tinh thần khoan dung của người
Việt Nam thể hiện rất rõ trong đời sống tôn giáo (tam giáo đồng nguyên). Từ
nghiên cứu về khoan dung cho thấy, người dân Việt Nam đã thể hiện rõ nét tính
khoan dung trong ứng xử với Công giáo, một tôn giáo khá xa lạ, có lúc còn xung
đột với truyền thống văn hóa Việt Nam nhưng cũng được chấp nhận, tạo đồng
thuận xã hội, đoàn kết tôn giáo để cùng phát triển.
- Công trình: "Tôn giáo và văn hóa" của Đỗ Quang Hưng [84]. Nghiên cứu
về mối quan hệ giữa tôn giáo và văn hóa đối với trường hợp Công giáo tác giả
cho rằng: những nỗ lực hội nhập văn hóa của người Công giáo Việt Nam hiện
nay là đặt ra những vấn đề mới trong quan hệ với văn hóa dân tộc. Theo tác giả
đây là xu hướng tiến bộ phù hợp với thời đại và với dân tộc tạo cầu nối văn hóa
để người Công giáo thuận lợi hơn trong việc thực hiện đường hướng "sống phúc
âm giữa lòng dân tộc". Chục năm trở lại đây đường hướng hội nhập văn hóa của
người Công giáo đã thu được nhiều kết quả trên hai phương diện thần học và đời
sống tôn giáo mà nổi bật là hội nhập văn hóa Công giáo vào nền văn hóa bản địa.
- Công trình: "Giá trị di sản của đa dạng tôn giáo ở Việt Nam và những
đóng góp đối với xã hội Việt Nam" [123]. Công trình gồm những bài viết từ hội
thảo quốc tế cùng tên với sự tham gia của nhiều tác giả. Trong đó bài Sự hòa
nhập của tôn giáo với văn hóa, phong tục tập quán của đồng bào các dân tộc
thiểu số Tây Nguyên của tác giả H’Ngăm Niê K’dăm, tác giả đã chỉ ra sự phong
13
phú, đa dạng của đời sống văn hóa, tinh thần các dân tộc Tây Nguyên, nhất là
kho tàng văn học dân gian, những giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của các
dân tộc thiểu số. Khi các tôn giáo truyền vào và phát triển ở Tây Nguyên đã
không tránh khỏi những đụng chạm, những xung đột về văn hóa, nhưng về sau
các tôn giáo đã thực hiện hội nhập văn hóa trong truyền giáo, tạo nên sự thích
nghi hòa hợp giữa tôn giáo và tập tục truyền thống giữa các dân tộc. Đây là cơ sở
để các tôn giáo ý thức và thực hiện việc gìn giữ văn hóa các dân tộc, vận dụng
luật tục của đồng bào vào đời sống tôn giáo, làm cho tôn giáo tiệm cận hơn với
văn hóa dân tộc, nhưng cũng là cơ sở để tôn giáo xác lập vị trí của mình một
cách ...t triển bền vững ở Tây Nguyên. Các nghiên cứu chưa khai
thác những chuyển biến trong hoạt động của Công giáo để thích ứng với chuyển
biến của xã hội và các yếu tố của phát triển bền vững có tính chất hệ thống liên
quan đến chủ đề luận án; chưa chỉ ra những đặc điểm cơ bản của Công giáo ở
Tây Nguyên ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển bền vững. Đây chính là những
vấn đề mà luận án sẽ tập trung làm rõ.
1.2.2. Những vấn đề luận án cần tập trung nghiên cứu
Trên cơ sở tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án,
những giá trị của các công trình đã đạt được và những vấn đề chưa được tiếp
26
cận, nghiên cứu về ảnh hưởng của Công giáo trong phát triển bền vững ở Tây
Nguyên, luận án sẽ tập trung làm rõ những nội dung cơ bản sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của Công giáo trong phát
triển bền vững ở Tây Nguyên. Phân tích đặc điểm và những yếu tố tác động đến
ảnh hưởng của Công giáo trong phát triển bền vững ở Tây Nguyên.
- Đánh giá thực trạng ảnh hưởng của Công giáo trong phát triển bền vững ở
Tây Nguyên trên 5 nội dung: kinh tế, xã hội, văn hóa, môi trường và an ninh -
quốc phòng; làm rõ những vấn đề đang đặt ra đối với việc phát huy ảnh hưởng
tích cực, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của Công giáo trong phát triển bền vững ở
Tây Nguyên hiện nay.
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã phân tích làm rõ, luận án đưa ra các dự
báo xu hướng phát triển của Công giáo ảnh hưởng đến phát triển bền vững ở Tây
Nguyên và đề xuất các nhóm giải pháp nhằm phát huy những ảnh hưởng tích
cực, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của Công giáo trong phát triển bền vững ở Tây
Nguyên hiện nay.
27
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ẢNH HƯỞNG
CỦA CÔNG GIÁO TRONG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Ở TÂY NGUYÊN HIỆN NAY
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG GIÁO TRONG
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở TÂY NGUYÊN
2.1.1. Một số quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về tôn giáo
2.1.1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vai trò và phương pháp
ứng xử đối với tôn giáo
Với phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, C.Mác và Ph. Ăngghen đã chỉ rõ tôn giáo là một hình thái ý thức xã
hội, thuộc thượng tầng kiến trúc xã hội, có quan hệ mật thiết và chịu sự chi phối
của tồn tại xã hội, nên sự biến đổi của nó luôn gắn liền với sự biến đổi của lịch
sử nhân loại dựa trên những điều kiện kinh tế, xã hội nhất định.
Nói đến vai trò xã hội của tôn giáo C.Mác chỉ rõ:
Sự nghèo nàn của tôn giáo vừa là biểu hiện của sự nghèo nàn hiện
thực, vừa là sự phản kháng chống sự nghèo nàn hiện thực ấy. Tôn giáo
là tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức, là trái tim của thế giới không
có trái tim, cũng như nó là tinh thần của những trật tự không có tinh
thần. Tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân [106, tr.570].
Có rất nhiều ý kiến khác nhau về quan điểm này, song có thể thấy tôn giáo
đã mang đến cho con người sự hy vọng ở một thế giới tốt đẹp để con người có
thể tồn tại, vượt qua những bất trắc trong cuộc sống. V.I. Lênin khẳng định:
"Câu nói của Mác là hòn đá tảng của toàn bộ quan điểm của Mác về vấn đề tôn
giáo" [95, tr.511]. Trong cuốn: "Fiden và tôn giáo", Fiden Cartro cho rằng: xét từ
quan điểm chính trị, tôn giáo tự nó không phải là thuốc phiện hoặc một phương
thuốc diệu kỳ. Nó có thể là thuốc phiện hoặc một phương thức diệu kỳ theo
người ta dùng nó hay ứng dụng nó để bênh vực những kẻ áp bức, những kẻ bóc
lột, hoặc để bảo vệ những người bị áp bức và bị bóc lột, tùy theo cái cách người
28
ta đề cập đến những vấn đề chính trị, xã hội hay vật chất của con người, sinh ra
và phải sống trên đời này, không lệ thuộc vào thần học và niềm tin tôn giáo [156,
tr.103]. Nghiên cứu về tôn giáo, PGS.TS Nguyễn Đức Lữ đã tìm hiểu bối cảnh
lịch sử khi ra đời câu nói của C.Mác, đó là đời sống người dân cùng cực dưới
nền quân chủ chuyên chế Đức, gắn với lực lượng bảo thủ là Giáo hội Công giáo
La Mã thì tôn giáo - thuốc phiện chính là "niềm tin" của người dân vào một thế
giới hư ảo, có tác dụng tích cực là xoa dịu, giảm đau trước những khó khăn, đề
nặng lên số phận con người.
Nghiên cứu sự tồn tại và phát triển của tôn giáo trong lịch sử nhận loại, các
nhà kinh điển đã lưu ý đến vai trò phê phán, phản bác và thậm chí cách mạng
của tôn giáo. Tôn giáo không chỉ phản ánh sự nghèo nàn hiện thực mà còn chống
lại sự nghèo nàn hiện thực ấy, chống lại sự áp bức bất công trong xã hội. Sự
khốn cùng ấy chính là những bất hợp lý trong mối quan hệ giữa con người với
con người, giữa con người với tự nhiên, là vấn nạn của xã hội, mặt trái của cơ
chế thị trường, sự hạn chế của khoa học và nhận thức của con người. Nó tạo ra
khoảng trống trong đời sống tâm linh của con người nên họ cần đến tôn giáo như
một liều thuốc an thần để xoa dịu những nỗi đau, sự bất hạnh của họ.
Từ chỗ khẳng định quan điểm duy vật lịch sử trong việc nhận thức vai trò
của tôn giáo, C.Mác đã chỉ ra phương thức ứng xử với tôn giáo trong từng thời
kỳ lịch sử, mà quan trọng nhất là muốn thay đổi ý thức xã hội thì trước hết phải
thay đổi tồn tại xã hội: "Không thể đả kích vào tôn giáo dưới mọi hình thức thù
địch cũng như dưới hình thức khinh bạo chung cũng như riêng, nghĩa là nói
chung không được đả kích tôn giáo" [106, tr.23]. Như vậy, trong công tác đối
với tôn giáo không thể sử dụng bạo lực để đàn áp tôn giáo, mà chỉ có thể sử dụng
phương pháp giáo dục, tuyên truyền, thuyết phục để người có đạo và người
không có đạo hiểu và xây dựng xã hội tốt đẹp ngay tại trần thế. Điều quan trọng
khắc phục những mặt tiêu cực của tôn giáo là phải kiến tạo được một xã hội
không có áp bức, bất công, nghèo đói, phải làm cho người dân có cuộc sống ấm
no, hạnh phúc. Đồng thời nhìn nhận những giá trị đạo đức hướng thiện, tinh thần
yêu thương bác ái của tôn giáo ở mọi thời đại luôn có tác dụng giáo dục, đạo
đức, nhân cách con người góp phần xây dựng một xã hội tốt đẹp.
29
Kế thừa và phát triển quan điểm của C. Mác và Ph. Ăngghen, V. I
Lênin khẳng định rõ thái độ, lập trường, phương pháp giải quyết vấn đề tôn
giáo của Nhà nước xã hội chủ nghĩa là phải tôn trọng và bảo đảm quyền tự
do tín ngưỡng, tôn giáo của quần chúng: "Bất kì ai cũng được hoàn toàn tự
do theo tôn giáo mình thích hoặc không thừa nhận một tôn giáo nào" [95,
tr.171]. Người có hay không có tín ngưỡng tôn giáo đều bình đẳng về quyền
lợi "Mọi sự phân biệt quyền lợi giữa những công dân có tín ngưỡng tôn giáo
khác nhau đều hoàn toàn không thể dung thứ được" [95, tr.171]. Như vậy, từ
chỗ cải tạo xã hội để xây dựng một xã hội có cơm ăn, áo mặc nhằm hạn chế
mặt tiêu cực của tôn giáo, thì V.I Lênin đã tiến thêm một bước trong việc tôn
trọng quyền tự do tín ngưỡng của công dân, lên án những ai phân biệt, đối
xử và xúc phạm đến niềm tin tôn giáo của người khác. Đây chính là sợi chỉ
đỏ xuyên suốt trong giải quyết vấn đề tôn giáo mà Đảng, Nhà nước Việt
Nam đã và đang kế thừa.
Như vậy, quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vai trò của tôn giáo và
phương pháp ứng xử với tôn giáo chính là cơ sở lý luận, phương pháp luận cho
việc nghiên cứu ảnh hưởng của Công giáo trong phát triển bền vững. Đó là:
- Cần nhận thức giá trị của Công giáo chính là niềm tin, là nhu cầu của một
bộ phận người dân, có tác dụng "thỏa mãn" đời sống tâm linh của họ và hướng
họ đến những điều tốt đẹp.
- Giá trị đạo đức, văn hóa của Công giáo chính là bệ đỡ tinh thần cho tín đồ
Công giáo trong việc điều chỉnh hành vi của mình khi tham gia các hoạt động
tôn giáo và hoạt động xã hội, có tác dụng góp phần làm lành mạnh xã hội.
- Để phát huy ảnh hưởng tích cực của Công giáo chính là phải tôn trọng
quyền tự do tôn giáo của công dân và những giá trị đạo đức văn hóa tôn giáo.
Đồng thời muốn hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo thì phải xây dựng một
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, không phải là đấu tranh, xóa bỏ tôn giáo.
Trong xã hội ấy người dân không những có cơm ăn, áo mặc mà còn nâng cao
chất lượng cuộc sống vật chất, tinh thần và để đạt mục tiêu đó cần trân trọng,
khơi dậy những đóng góp của Công giáo cho phát triển xã hội.
30
2.1.1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ trương của Đảng Cộng sản Việt
Nam về tôn giáo
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò và phương pháp ứng xử với tôn giáo
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn
giáo vào hoàn cảnh xã hội Việt Nam, nhằm mục tiêu dân tộc độc lập và tôn giáo
tự do. Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn trọng tự do tín ngưỡng, tôn giáo xuất phát
từ nhận thức đúng đắn về vai trò xã hội và đạo đức của tôn giáo đối với một bộ
phận người dân: "Chúa Giêsu dạy: đạo đức là bác ái, Phật Thích ca dạy: đạo đức
là từ bi, Khổng tử dạy: đạo đức là nhân nghĩa" [112, tr.225], "Khổng Tử, Giêsu,
Mác, Tôn Dật Tiên chẳng có những điểm chung đó sao ? họ đều muốn mưu phúc
lợi cho loài người, mưu hạnh phúc cho xã hội Tôi cố gắng làm người học trò
nhỏ của các vị ấy" [112, tr.225]. Người đã chỉ ra rằng mặc dù thế giới quan của
những người cách mạng khác với thế giới quan tôn giáo, song không vì thế mà
đối đầu, nghi kỵ, ngược lại phải tôn trọng niềm tin của mỗi người. Chủ tịch Hồ
Chí Minh không khai thác những khác biệt, trái ngược về thế giới quan giữa
chủ nghĩa duy vật và tôn giáo mà đi tìm những giá trị nhân văn nơi các tôn giáo
để cổ vũ, khích lệ đồng bào các tôn giáo phát huy những giá trị đó vào xây
dựng đất nước.
Tư tưởng tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở Chủ tịch Hồ Chí Minh không dừng
lại ở chủ trương mà hiện thực hóa thành hành động ứng xử với tôn giáo. Ngay
trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời ngày 3/9/1945, Người đã đề
nghị Chính phủ tuyên bố: tín ngưỡng tự do và Lương - Giáo đoàn kết. Theo
Người, tự do tín ngưỡng chỉ có giá trị đích thực khi nó gắn với độc lập dân tộc
và chỉ rõ, nước không được độc lập thì tôn giáo không được tự do, nên chúng ta
phải làm cho nước được độc lập, thì tôn giáo mới được tự do [113, tr.333]. Chủ
tịch Hồ Chí Minh cố gắng làm cho đồng bào hiểu đức tin tôn giáo và lý tưởng
cộng sản không hề mâu thuẫn và chỉ ra âm mưu của kẻ thù nhằm gây ra những
mối hiềm nghi giữa dân tộc và tôn giáo. Cơ sở đoàn kết lương giáo theo tư tưởng
Hồ Chí Minh là sự đồng thuận với nhau về mẫu số chung vì mục tiêu độc lập
dân tộc. Người cho rằng, đồng bào lương hay giáo đều là con Lạc cháu Hồng,
đều là người lao động, sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp lớn,
31
lâu dài. Vì thế lương và giáo, người có đạo và người không có đạo phải đoàn kết,
toàn dân tộc phải đoàn kết thì cách mạng mới thành công.
Người thường xuyên nhắc nhở cán bộ cần phải chăm lo đời sống vật chất
và tinh thần của đồng bào có đạo thì mới đoàn kết được nhân dân. Người nhấn
mạnh: đoàn kết của ta không những rộng rãi, mà còn lâu dài. Đoàn kết là một
chính sách dân tộc, không phải là một thủ đoạn chính trị. Ta đoàn kết để đấu
tranh cho thống nhất và độc lập của Tổ quốc; ta cũng phải đoàn kết để xây dựng
nước nhà: Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc và phụng sự nhân
dân thì ta phải đoàn kết với họ [116, tr.438]. Đoàn kết tôn giáo là nội dung quan
trọng trong chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc của Hồ Chí Minh.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ, kẻ địch có nhiều hình thức lợi dụng tôn
giáo để chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, tuyên truyền xuyên tạc chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước để tranh thủ và lôi kéo tín đồ chống lại cách
mạng. Để chống âm mưu lợi dụng tôn giáo của địch, phải làm cho quần chúng
hiểu rõ thái độ của Đảng, Nhà nước: không chống tôn giáo, mà chỉ chống bọn lợi
dụng tôn giáo, chống chế độ người bóc lột người; bản chất tín đồ là tốt, có ai
thiếu kiên định không đi cùng dân tộc, thì chỉ là do bọn xấu lôi kéo.
Đối với Công giáo, một tôn giáo có lịch sử truyền giáo khá phức tạp ở Việt
Nam, nhưng Chủ tịch Hồ Chí Minh đã cố gắng làm cho đồng bào hiểu đức tin
Công giáo và lý tưởng cộng sản không hề mâu thuẫn. Người chỉ ra âm mưu của
kẻ thù nhằm gây ra những mối hiềm nghi giữa Dân tộc và Công giáo. Người
đánh giá cao lòng bác ái, đức hy sinh của Chúa Giêsu: cách một nghìn chín trăm
bốn mươi nhăm năm trước, cũng ngày hôm nay một vị thánh nhân là Đức Jêsu
đã ra đời. Suốt đời Ngài chỉ hy sinh phấn đấu cho tự do, cho dân chủ. Từ ngày
Ngài giáng sinh đến nay, đã gần 2000 năm, nhưng tinh thần thân ái của Ngài
chẳng những không phai nhạt mà toả ra đã khắp, thấm vào lại sâu [113, tr.121].
Theo Người, lòng yêu nước và đức tin Công giáo không mâu thuẫn nhau, trái lại
gắn bó chặt chẽ với nhau trên tinh thần: "Thượng đế và Tổ quốc muôn năm". Hồ
Chí Minh coi việc "Phụng sự Đức Chúa. Phụng sự Tổ quốc" là "nhiệm vụ thiêng
liêng" [113, tr.701] của người Công giáo. Mười điều răn của Chúa quy lại thành
hai điều Kính Chúa - Yêu Người, được Hồ Chí Minh cụ thể hóa tinh thần yêu
32
người thành yêu nước một cách tài tình, để người Công giáo gắn bó với quê
hương, đưa đạo vào đời mà không cảm thấy mình phản bội lại đức tin và Giáo
hội: "Đồng bào ta, lương cũng như giáo, đoàn kết kháng chiến, ủng hộ chính
sách ruộng đất, thực hiện người cày có ruộng, tức là làm đúng lời dạy của chúa
Giêsu, tức là thật thà tôn kính Chúa Giêsu" [trích theo 118, tr.46].
Trong ứng xử với Công giáo, người chỉ rõ cần tranh thủ sự ủng hộ của hàng
giáo sĩ, đặc biệt hàng ngũ giáo sĩ cao cấp, như giám mục, linh mục bằng các biện
pháp: mời họ tham gia cách mạng với một thái độ thực sự cầu thị, chân tình, tin
cậy lẫn nhau; tạo điều kiện để các giáo sĩ vừa hoàn thiện sứ mệnh với đạo vừa
hoàn thành nghĩa vụ của người công dân, khơi dạy tinh thần dân tộc của người
Công giáo. Phải coi công tác vận động chức sắc tôn giáo là công tác trí thức, bởi
đội ngũ chức sắc Công giáo vừa là người có thần quyền, vừa có "phẩm cách và
phương pháp" của một người trí thức.
Mặc dù, tôn giáo trong cách mạng Việt Nam có "dòng trong, dòng đục",
nhưng thấm nhuần quan điểm về tôn giáo từ chủ nghĩa Mác, nên tư tưởng của
Chủ tịch Hồ Chí Minh là khai thác giá trị tốt đẹp, khuyến khích dòng tư tưởng
tiến bộ của tôn giáo, xem đó như một động lực cho sự phát triển, cho chủ trương
đại đoàn kết dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam. Tư tưởng Hồ Chí Minh về
tôn giáo không chỉ đáp ứng nhu cầu của thực tiễn cách mạng Việt Nam, mà còn
là những nguyên tắc nền tảng xuyên suốt trong chính sách của Đảng, Nhà nước
ta đối với tôn giáo. Hồ Chí Minh đã kết hợp sự tiếp cận chính trị với sự tiếp cận
văn hóa trong vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo [118, tr.82] để giải quyết vấn đề tôn
giáo tại Việt Nam.
- Chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về tôn giáo
Trên nền tảng quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh về tôn giáo, qua các giai đoạn cách mạng, Đảng, Nhà nước Việt Nam đã có
sự nhìn nhận, đánh giá về vai trò của tôn giáo đối với xã hội và xác định công tác
tôn giáo là vấn đề chiến lược có ý nghĩa quan trọng. Chủ trương, chính sách về tôn
giáo thời kỳ sau luôn có sự kế thừa thời kỳ trước và luôn có những đổi mới để phù
hợp với tình hình thực tế cũng như ngày một đáp ứng tốt hơn quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo của người dân, đưa hoạt động tôn giáo vào quản lý theo luật.
33
Sau 5 năm đổi mới đất nước kể từ Đại hội Đảng lần thứ VI (1986), đến năm
1990, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã đặt vấn đề đổi mới nhận thức về tôn giáo
trong bối cảnh mới, được thể hiện cụ thể ở Nghị quyết số 24-NQ/TW, ngày
16/10/1990 của Bộ Chính trị ra về công tác tôn giáo trong tình hình mới. Nghị
quyết đã khẳng định giá trị tinh thần của tôn giáo khi cho rằng: "tín ngưỡng, tôn
giáo là nhu cầu của một bộ phận nhân dân; tôn giáo có những giá trị văn hóa,
đạo đức phù hợp với chế độ mới". Trên tinh thần đó, vấn đề "đảng viên có đạo"
tham gia sinh hoạt tôn giáo lần đầu tiên được đề cập trong Thông báo số 76-
TB/TW, ngày 20/6/1994 của Ban Bí thư và Hướng dẫn số 03/HD -TW, ngày
14/4/1995 của Ban Tổ chức Trung ương về đảng viên có đạo tham gia sinh hoạt
tôn giáo và phát triển đảng viên là người có đạo. Việc kết nạp đảng viên không
chỉ dừng lại ở quần chúng tín đồ mà cả đối với chức sắc tôn giáo. Đây chính là
bước ngoặc quan trọng đánh dấu sự đổi mới về nhận thức của Đảng và Nhà nước
ta đối với tôn giáo, đồng thời khẳng định thêm một bước quyền tự do tôn giáo
của người dân (kể cả những cán bộ, đảng viên). Đây cũng là căn cứ để phản bác,
đấu tranh chống lại sự chống phá của các thế lực phản động, cực đoan luôn tìm
mọi cớ và mọi cách để lợi dụng vấn đề tôn giáo, trong đó có Công giáo nhằm
chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân, đoàn kết tôn giáo.
Phát huy thành quả trong công tác tôn giáo kể từ Nghị quyết số 24 và bổ
sung, khắc phục những hạn chế về chủ trương chính sách tôn giáo trong bối cảnh
đổi mới một cách sâu rộng và toàn diện đất nước, Hội nghị lần thứ VII, Ban
Chấp hành Trung ương khoá IX đã ban hành Nghị quyết số 25-NQ/TW, ngày
12/3/2003 về công tác tôn giáo, xác định vai trò, sự hiện diện của tôn giáo song
hành cùng dân tộc khi khẳng định "tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của
một bộ phận nhân dân đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở nước ta". Khẳng định đồng bào các tôn giáo không chỉ là một
bộ phận của lực lượng cách mạng đơn thuần mà còn là khối quần chúng không
thể thiếu, không tách rời của dân tộc Việt Nam, "đồng bào các tôn giáo là bộ
phận của khối đại đoàn kết toàn dân tộc", đồng thời đề cao giá trị tinh thần của
tôn giáo khi khẳng định: "giữ gìn và phát huy những giá trị tích cực của truyền
thống thờ cúng tổ tiên, tôn vinh những người có công với tổ quốc và nhân dân",
34
từ việc nhìn nhận giá trị đạo đức của các tôn giáo đến việc phải giữ gìn và phát
huy giá trị đó.
Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả các quan điểm, nhiệm vụ của Nghị quyết
số 25 về công tác tôn giáo sau 15 năm được ban hành, ngày 10/01/2018 Bộ
Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 18-CT/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
25-NQ/TW của Ban Chấp hành trung ương khóa IX về công tác tôn giáo trong
tình hình mới. Nội dung của Chỉ thị không những tiếp tục khẳng định giá trị
quan điểm của Đảng về công tác tôn giáo trong Nghị quyết số 25 mà còn nâng
lên một bước nhận thức về giá trị của tôn giáo là: "phát huy những giá trị văn
hóa, đạo đức tốt đẹp và nguồn lực của tôn giáo cho quá trình phát triển đất
nước". Với quan điểm này Đảng đã chỉ rõ hai vấn đề cần quan tâm trong cùng
một chủ thể là: phát huy giá trị văn hóa, đạo đức của tôn giáo; xem tôn giáo như
là một nguồn lực cần được phát huy trong quá trình xây dựng đất nước.
Trên tinh thần đó, công tác tôn giáo phải được nâng lên ở tầm cao hơn với 4
nội dung: chủ động, tích cực tiếp xúc với các chức sắc để tăng cường sự hiểu
biết, cởi mở, chân thành, tạo niềm tin cho tín đồ các tôn giáo hiểu, đồng thuận,
gắn bó, đồng hành cùng dân tộc; siết chặt kỷ cương, tăng cường hiệu lực, hiệu
quả; đổi mới nội dung, phương thức vận động của các tổ chức chính trị - xã hội
để phát huy nguồn lực của các tôn giáo cho phát triển đất nước; bảo đảm an ninh
chính trị, trật tự, an toàn xã hội trong hoạt động tôn giáo.
Điểm mới trong Chỉ thị số 18-CT/TW đã khơi thông cách tiếp cận mới về
tôn giáo, xem tôn giáo không chỉ là đối tượng quản lý mà còn phải phát huy
những điểm tích cực, tương đồng của đạo đức, văn hóa tôn giáo, nguồn lực vật
chất và nguồn lực tinh thần của tôn giáo cho phát triển đất nước.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng
Cộng sản Việt Nam về tôn giáo được phân tích trên đây chính là cơ sở phương
pháp luận để luận án quán triệt và phát triển nhận thức trong nghiên cứu về ảnh
hưởng của Công giáo trong phát triển bền vững ở Tây Nguyên, cụ thể là:
Một là, tôn giao, trong đó có Công giáo tồn tại, phát triển dựa trên những
điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội, chính trị, văn hóa nhất định nên nó chỉ mất đi
35
khi những điều kiện, cơ sở tồn tại của nó mất đi. Việt Nam đang trong quá trình
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mở cửa hội nhập quốc tế ngày càng sâu
rộng... Bối cảnh này đang tác động đến sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
nước ta theo cả hai chiều: tích cực và tiêu cực, đặc biệt là những tác động tiêu
cực. Đây chính là cơ sở cho sự tiếp tục tồn tại của tôn giáo, trong đó có Công
giáo. Do những cơ sở cho sự tồn tại của Công giáo chưa mất đi nên Công giáo
vẫn có điều kiện để tồn tại, phát triển và ảnh hưởng đến đời sống xã hội của
một bộ phận nhân dân. Công giáo là một tôn giáo lớn đã du nhập và tồn tại ở
Việt Nam hàng trăm năm, luôn biến đổi cùng với sự biến đổi, phát triển của
từng vùng, của đất nước. Là một hiện tượng xã hội "có thể thích ứng được với
mọi tình hình", nên Công giáo sẽ có sự điều chỉnh để phù hợp với môi trường
xã hội mới của đất nước và tiếp tục có ảnh hưởng đến một bộ phận nhân dân.
Giá trị đạo đức, văn hóa của Công giáo có nhiều yếu tố phù hợp với đạo đức
xã hội, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái đạo đức xã hội đối với người
dân. Do vậy, cũng như các tôn giáo lớn khác ở Việt Nam, Công giáo sẽ còn
ảnh hưởng đến sự phát triển đất nước theo cả hai chiều: tích cực và tiêu cực.
Nghiên cứu về Công giáo trong phát triển bền vững ở Tây Nguyên phải nhìn
thấu đáo cả hai chiều tác động này để có giải pháp phù hợp nhằm phát huy
ảnh hưởng tích cực, mặt khác hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của nó trong
đời sống xã hội.
Hai là, tôn giáo, trong đó có Công giáo có chức năng phản kháng chống lại
sự khốn cùng của hiện thực. Sự phản kháng ấy chính là phản biện xã hội nhằm
hạn chế bất cập của đời sống hiện thực. Đây là sự phản biện mang tính tích cực
để thúc đẩy sự phát triển của xã hội theo hướng: một mặt nó kiểm chứng tính
đúng đắn, tính phù hợp của các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đã
triển khai để tiếp tục thực hiện; mặc khác buộc nhà nước, chính quyền địa
phương xem xét, điều chỉnh những chủ trương, chính sách chưa phù hợp nhằm
phục vụ ngày càng tốt hơn cuộc sống của người dân, tạo sự đồng thuận, hài hòa
giữa các thành viên trong xã hội.
36
Ba là, để phát huy ảnh hưởng của Công giáo trong phát triển bền vững cần
khai thác những mặt tương đồng giữa chủ nghĩa xã hội với giá trị đạo đức, văn
hóa của Công giáo, nhằm phát huy các giá trị tốt đẹp của giáo lý Công giáo trong
đời sống xã hội, chủ động đối thoại và hợp tác với Giáo hội để xây dựng và thực
hiện các phong trào thi đua yêu nước, sống tốt đời, đẹp đạo.
Quán triệt quan điểm của Đảng ta, cần nhìn nhận Công giáo là một nguồn
lực, nguồn vốn xã hội góp phần vào phát triển bền vững đất nước, từ đó có cơ
chế, chính sách tạo điều kiện cho Giáo hội trở thành chủ thể trong công cuộc xây
dựng, phát triển đất nước; đồng thời xem xét để gỡ bỏ những vướng mắc về luật
pháp để tạo hành lang pháp lý nhằm phát huy những ảnh hưởng tích cực của
Giáo hội trong việc đóng góp vào hoạt động kinh tế, xã hội, nhất là trong công
tác xã hội hóa giáo dục, y tế, từ thiện như các tổ chức xã hội khác.
Bốn là, theo chủ nghĩa Mác - Lênin, các giai cấp thống trị thường sử dụng
tôn giáo làm liều thuốc "an thần, thuốc phiện" để ru ngủ quần chúng, hòng thủ
tiêu tinh thần đấu tranh của họ, nên cần đấu tranh loại bỏ yếu tố mê hoặc, yếu tố
ru ngủ để tôn giáo thực sự trở thành nhu cầu tinh thần của nhân dân. Tại Việt
Nam, trong lịch sử Công giáo đã từng bị thực dân Pháp, đế quốc Mỹ và các thế
lực thù địch lợi dụng vào mục đích chính trị xấu, gây bất ổn xã hội, chia rẽ khối
đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết đồng bào theo Công giáo và đồng bào không theo
Công giáo. Để hạn chế vấn đề này, việc cần làm là phải xóa bỏ mọi sự lợi dụng
Công giáo vào các hoạt động chính trị xấu, ảnh hưởng tiêu cực đến đồng thuận
xã hội và đoàn kết dân tộc, không phải là xóa bỏ vai trò của Công giáo trong đời
sống xã hội. Coi trọng công tác vận động, tranh thủ chức sắc, xem đó là nhân tố
có tính quyết định trong công tác vận động quần chúng, tạo đồng thuận xã hội để
phát triển bền vững đất nước.
Như vậy, từ những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, đến tư tưởng Hồ
Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò và phương pháp ứng xử với tôn
giáo chính là cơ sở lý luận quan trọng cần phải được quán triệt trong nhận thức
và hành động để giải quyết tốt vấn đề tôn giáo trong từng giai đoạn cách mạng ở
nước ta; đồng thời là phương pháp luận để luận án nghiên cứu ảnh hưởng của
Công giáo trong phát triển bền vững ở Tây Nguyên hiện nay.
37
2.1.2. Một số vấn đề lý luận về ảnh hưởng của Công giáo trong phát
triển bền vững
2.1.2.1. Quan niệm về Công giáo
Công giáo, theo tiếng Hy Lạp là Katholicos, tiếng La tinh Catholicus có
nghĩa là phổ quát (Universel), là tôn giáo thờ Thiên Chúa, ra đời vào thế kỷ thứ
nhất Công nguyên, ở phía Đông đế quốc La Mã cổ đại.
Giáo lý Công giáo, được thể hiện trong Kinh thánh, quan niệm Công giáo
cho rằng đó là bản văn linh ứng và trung thực; là những lời mạc khải của Thiên
Chúa đối với loài người, là mẫu mực tối cao của đức tin. Theo Kinh thánh, Thiên
Chúa tạo ra trời đất, con người và muôn loài từ hư không trong vòng 6 ngày, con
người phải thờ phụng và tiếp tục công trình kiến tạo trái đất của Thiên Chúa.
Theo Kinh thánh, tất cả sự tồn tại và biến đổi trong vũ trụ do Thiên Chúa tiền
định một cách hợp lý.
Về luật lệ và lễ nghi: Công giáo có một hệ thống luật lệ chi tiết và thống
nhất thực hiện trên toàn thế giới, thể hiện ở một số nội dung cơ bản: Mười điều
răn của Thiên Chúa; Sáu điều răn của Giáo hội; Bảy phép bí tích; Giáo luật 1983
quy định chi tiết các vấn đề về đạo, nhằm tập trung quyền lực và duy trì trật tự
Giáo hội. Công giáo có hệ thống lễ nghi quanh năm, với nhiều ngày lễ quan
trọng bắt buộc toàn thể tín đồ phải thực hiện.
Về cơ cấu tổ chức: Công giáo có hệ thống tổ chức thống nhất chặt chẽ với 3
cấp hành chính chính thức: Tòa thánh, giáo phận và giáo xứ (tại Việt Nam có
thêm giáo họ).
- Tòa thánh Vatican: ở Rôma thủ đô Italia là trung tâm điều hành của Công
giáo, đồng thời là quốc gia có chủ quyền độc lập theo Công pháp Quốc tế. Giáo
hoàng vừa là giáo chủ vừa là người đứng đầu nhà nước, có ảnh hưởng, uy tín lớn
trên trường quốc tế.
- Giáo phận (diocese): là một cộng đoàn tín hữu trong địa giới nhất định, là
cấp hành chính chính thức của giáo hội trực thuộc Toà Thánh về mọi phương
diện. Việc thành lập, bãi bỏ, chia tách giáo phận do Giáo hoàng quyết định.
- Giáo xứ (paroisse): là cộng đồng tín hữu nhất định được thiết lập một
cách cố định trong giáo phận. Giám mục là người có quyền thành lập, bãi bỏ
38
giáo xứ; có quyền truyền chức, bổ nhiệm, điều chuyển, kỷ luật linh mục; thành
lập, giải tán Hội đồng Mục vụ giáo xứ.
Bên cạnh hệ thống tổ chức theo hệ triểu, Công giáo có hệ thống dòng tu đa
dạng về loại hình và hoạt động chuyên biệt theo tôn chỉ mục đích sáng lập.
Dòng tu là một tổ chức trực thuộc của Giáo hội Công giáo, được thành lập
do những người tự nguyện sống chung với nhau trong một cộng đoàn gọi là Tu
viện (Couvent) hay đan viện (Monastere - là dòng có gốc ẩn tu) với mục đích giữ
đạo và truyền đạo. Mỗi dòng tu có tôn chỉ, mục đích và hoạt động chuyên biệt,
mục đích là phục vụ Giáo hội và xã hội. Các tu sĩ trong dòng luôn tuyên giữ ba
lời khấn: khiết tịnh (độc thân), khó nghèo (không có tài sản riêng) và vâng phục.
Phẩm trật trong Giáo hội: còn được gọi là hàng giáo phẩm là một tập thể
bao gồm những người có chức thánh theo một cơ cấu có các cấp bậc khác nhau.
Phẩm trật theo chức thánh gồm: giám mục, linh mục, phó tế. Những người này
lĩnh nhận chức thánh để thi hành mục vụ và bí tích của Giáo hội.
Công giáo du nhập vào Việt Nam gần 5 thế kỷ (năm 1533), đến nay trở
thành tôn giáo lớn với 41 giám mục, 5.431 linh mục, hơn 3.057 giáo xứ, 26 giáo
phận thuộc 3 Tổng Giáo phận [81]; 8 Đại chủng viện, 01 Học viện, hơn 124
dòng tu hoạt động ổn định và không ngừng phát triển. Công giáo ở Việt Nam
trực thuộc và chịu sự lãnh đạo của Tòa thánh Vatican. Các giám mục làm việc
trong một tổ chức chung gọi là Hội đồng Giám mục Việt Nam. Hội đồng có
nhiệm vụ triển khai chủ trương của Tòa thánh Vatican ở Việt Nam bằng các văn
bản trong các kỳ đại hội, hội nghị; liên kết, hiệp thông giữa các giáo phận và
toàn Giáo hội.
2.1.2.2. Quan niệm về phát triển bền vững
Một là, quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về phát triển bền vững
Cuối thế kỷ XIX, vấn đề phát triển bền vững đã được chủ nghĩa Mác -
Lênin quan tâm nghiên cứu. C.Mác chỉ ra rằng trong quá trình hoạt động thực
tiễn lao động sản xuất, con người đã tạo ra một xã hội mới bên cạnh giới tự
nhiên sẵn có - đó là xã hội loài người. Song không ít trường hợp, một bộ phận
người trong xã hội do bị chi phối bởi lợi ích, bởi mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận tối
đa nên đã bóc lột giới tự nhiên, tàn phá hủy hoại môi trường và bóc lột tàn bạo
39
sức lao động của một bộ phận đông đảo người khác trong xã hội - đó là giai cấp
công nhân và nhân dân lao động, điển hình là trong xã hội tư bản chủ nghĩa. Do
vậy, để thiết lập một môi trường xã hội đảm bảo thực sự cho sự phát triển bền
vững mà ở đó sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự
do của tất cả mọi người. Ở đó con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc
được phát triển toàn diện trong mối quan hệ hài hòa với tự nhiên - xã hội thì cần
phải làm một cuộc cách mạng triệt để nhằm xóa bỏ phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa và thiết lập một phương thức sản xuất mới sao cho không còn tình
trạng áp bức bóc lột, không còn bất bình đẳng. Sứ mệnh lịch sử ấy theo C.Mác là
thuộc về giai cấp công nhân hiện đại.
Cụ thể hóa quan điểm của C.Mác, vấn đề phát triển bền vững đã được
Ph.Ăngghen phân tích làm rõ hơn, mặc dù về mặt thuật ngữ ông chưa sử dụng.
Theo Ph.Ăngghen, thế giới được tạo thành từ nhiều lĩnh vực, trong đó có ba lĩnh
vực căn bản là: tự nh...u tiên nhất, tiếp theo là 2, 3) ?
TT Những vấn đề quan tâm Thứ tự ưu tiên (1,2,3...)
1 2 3 4 5 6 7 8 9
1 Nâng cao dân trí, đời sống kinh tế, văn hóa cho
tín đồ Công giáo
2 Hệ thống luật pháp liên quan đến tôn giáo cần
quy định rõ ràng và đồng bộ
3 Thực hiện tốt chính sách pháp luật liên quan đến
tôn giáo
4 Giải quyết tốt nhu cầu hoạt động tôn giáo cho tín
đồ, chức sắc Công giáo
175
5 Nhìn nhận Công giáo là nguồn lực để tranh thủ
phát triển xã hội
6 Làm tốt công tác đối thoại, vận động chức sắc, tu
sĩ Công giáo trong phát triển kinh tế, xã hội và
bảo vệ môi trường
7 Có chế tài xử phạt những hoạt động tôn giáo vi
phạm pháp luật
8 Củng cố bộ máy và nâng cao chất lượng cán bộ
làm công tác tôn giáo
9 Đấu tranh với các hoạt động lợi dụng Công giáo
10 Vấn đề khác..............................................................................................................
........................................................................................................................................................
............................................................................................................
7. Đồng chí có đề xuất, kiến nghị gì để Công giáo phát huy ảnh hưởng tích cực trong
phát triển bền vững ở Tây Nguyên:
...
...
...
Xin cảm ơn Đồng chí !
176
Phụ lục 2
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN
Đánh giá ảnh hưởng của Công giáo đối với phát triển bền vững
ở Tây Nguyên hiện nay
(Dành cho tín đồ Công giáo)
Để có cơ sở đánh giá ảnh hưởng của Công giáo đối với phát triển bền vững ở Tây Nguyên,
trân trọng đề nghị Ông, Bà vui lòng trả lời một số câu hỏi sau (đánh dấu X vào ô vuông
đồng ý)
I. THÔNG TIN CHUNG CỦA NGƯỜI TRẢ LỜI PHIẾU
1. Giới tính: + Nam: + Nữ:
2. Dân tộc: + Kinh: + Thiểu số:
3. Tuổi:
+ Dưới 30: + Từ 30 - 45:
+ Từ 45 - 60: + Trên 60:
4. Trình độ học vấn:
+ Không biết chữ: + Phổ thông tiểu học:
+ Trung học cơ sở: + Phổ thông trung học:
+ Trung cấp: + Cao đẳng:
+ Đại học: + Sau Đại học:
II. NỘI DUNG XIN Ý KIẾN
1. Ông, Bà theo đạo Công giáo vì lý do nào sau đây (xếp thứ tự ưu tiên: Số 1 là ưu tiên
nhất, tiếp đến là 2, 3...)
TT Các vấn đề quan tâm Thứ tự ưu tiên (1,2,3...)
1 2 3 4 5
1 Niềm tin được cứu rỗi và nhận được nhiều ơn phước
2 Vì cuộc sống còn nhiều tội lỗi, bế tắc, cùng cực
3 Vì được trợ giúp, chia sẻ từ các linh mục, tu sĩ và các tín
đồ Công giáo
4 Vì được nhóm hát, sinh hoạt vui vẻ
5 Vì truyền thống theo đạo của gia đình
6 Lý do khác........................................................................................................
............................................................................................................................................
......................................................................................................................
177
2. Ông, Bà tham gia các sinh hoạt tôn giáo dưới đây thế nào ?
TT Nội dung Thường Thỉnh Không
xuyên thoảng tham gia
1 Tham dự Thánh lễ hàng ngày
2 Tham dự Thánh lễ hàng tuần
3 Sinh hoạt trong các Ban, hội đoàn tại các giáo
xứ, giáo phận
4 Đọc Kinh tại gia đình
3. Khi gặp khó khăn, bế tắc trong cuộc sống, Ông, Bà tìm đến những ai dưới đây để
nhờ giúp đỡ hay khuyên bảo ?
- Các linh mục, tu sĩ: - Người thân, bạn bè:
- Cán bộ, chính quyền: - Già làng:
4. Ông, Bà nhận được sự trợ giúp từ Đức Giám mục, Linh mục, Tu sĩ trong các hoạt
động sau thế nào ?
TT Nội dung Thường Thỉnh Không
xuyên thoảng được
1 Hỗ trợ vốn sản xuất, chăn nuôi
3 Giúp tìm người bao tiêu sản phẩm do gia đình làm ra
4 Hỗ trợ kỹ thuật, giống cây trồng, con giống
5 Hỗ trợ học phí, sách vở cho các con Ông, Bà đi học
6 Giúp đỡ thuốc, tiền chữa bệnh khi ốm đau
7 Giúp đào tạo nghề
8 Tạo việc làm ổn định cuộc sống
5. Ông, Bà đã thực hiện các hoạt động sau ở địa phương thế nào ?
TT Nội dung Thường Không thường Không
xuyên xuyên thực hiện
1 Tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, không
chặt phá rừng
3 Xây dựng tình làng nghĩa xóm, giúp đỡ mọi người
4 Chấp hành pháp luật
5 Động viên, giúp đỡ người nghèo, người bệnh,
người dân tộc thiểu số
6 Giữ gìn an ninh thôn xóm, chống các tệ nạn ma
túy, uống rượu, trộm cắp
7 Tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao ở địa
phương do chính quyền tổ chức
8 Tham dự lễ hội của các tôn giáo khác như Phật
178
giáo, Tin lành ở địa phương
9 Hòa giải những bất đồng trong các gia đình, thôn
xóm
6. Ông, Bà có được Giám mục, các Linh mục, các Tu sĩ khuyên bảo, hướng dẫn các
hoạt động sau ?
TT Nội dung Có Không
1 Chăm chỉ làm ăn, phát triển kinh tế
2 Bảo vệ môi trường, không chặt phá rừng
3 Tham dự các hoạt động văn hóa, thể thao ở địa phương do chính
quyền tổ chức
4 Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước
5 Xây dựng tình làng nghĩa xóm, giúp đỡ mọi người
6 Không nghe lời xúi giục của kẻ xấu để hoạt động vi phạm pháp
luật
7. Ông, Bà biết được các chủ trương, chính sách của nhà nước về kinh tế, xã hội, văn
hóa, tôn giáo thông qua hình thức nào dưới đây:
+ Sách, báo, Internet:
+ Hội nghị tuyên truyền, phổ biến của chính quyền các cấp:
+ Ti vi, đài phát thanh, truyền hình:
+ Tự tìm hiểu:
+ Loại hình khác:
8. Ông, Bà có tham gia các tổ chức nào dưới đây ở địa phương ?
+ Hội nông dân: + Mặt trận tổ quốc Việt Nam:
+ Hội người cao tuổi: + Hội chữ thập đỏ:
+ Đoàn thanh niên: + Hội đồng nhân dân các cấp:
9. Ông, Bà cần làm những gì để phát huy vai trò của người Công giáo trong phát
triển kinh tế, xã hội ở địa phương hiện nay (xếp thứ tự ưu tiên: Số 1 là ưu tiên nhất, tiếp
đến là 2, 3... số 8 là ưu tiên cuối cùng)
TT Các nội dung quan tâm Thứ tự ưu tiên (1,2,3...)
1 2 3 4 5 6 7 8
1 Chăm lo làm ăn, phát triển kinh tế
2 Chung tay cùng xã hội chăm lo cho người có
hoàn cảnh khó khăn
3 Tham gia các phong trào thi đua yêu nước ở
địa phương
4 Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà
179
nước
5 Bảo vệ rừng và tham gia các hoạt động làm
sạch môi trường
6 Đưa văn hóa các dân tộc thiểu số vào trong
các sinh hoạt Công giáo để Công giáo ngày
càng gắn bó với dân tộc
7 Đấu tranh với các đối tượng xấu phá hoại
khối đoàn kết tôn giáo, đoàn kết dân tộc
8 Đấu tranh với các biểu hiện tiêu cực, tham
nhũng, lãng phí, sách nhiễu người dân của
một bộ phận cán bộ
9 Ý kiến khác:............................................................................................................
.............................................................................................................................................................
........................................................................................................:.........
Xin cảm ơn Ông, Bà !
180
Phụ lục 3
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN
Đánh giá ảnh hưởng của Công giáo đối với phát triển bền vững ở Tây Nguyên
(Dành cho chức sắc, tu sĩ Công giáo)
Để có cơ sở đánh giá ảnh hưởng của Công giáo đối với quá trình phát triển bền vững ở Tây
Nguyên, trân trọng đề nghị Quý vị trả lời một số câu hỏi sau (đánh dấu X vào ô vuông
đồng ý)
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Giới tính: + Nam: + Nữ:
2. Dân tộc: + Kinh: + Thiểu số:
3. Tuổi:
+ Dưới 30: + Từ 30 - 45:
+ Từ 45 - 60: + Trên 60:
4. Trình độ học vấn:
+ Phổ thông trung học: + Trung cấp:
+ Cao đẳng: + Đại học:
+ Sau Đại học:
5. Nơi đào tạo:
+ Trong nước: + Nước ngoài:
II. NỘI DUNG XIN Ý KIẾN
1. Quý vị nhận thấy đời sống của tín đồ Công giáo ở địa phương hiện nay thế nào ?
TT Nội dung Tốt hơn Kém hơn Không
thay đổi
1 Đời sống kinh tế
2 Trình độ dân trí và nhận thức
3 Sức khỏe và tuổi thọ
2. Quý vị đánh giá thế nào về mức độ tham gia các sinh hoạt tôn giáo dưới đây của tín
đồ Công giáo hiện nay ?
TT Nội dung Thường Thỉnh Không thực
xuyên thoảng hiện
1 Tham dự Thánh lễ hàng ngày
2 Thực hiện các bí tích
3 Sinh hoạt trong các Ban, hội đoàn
4 Đọc Kinh tại gia đình
181
5 Thực hiện các lời khuyên bảo của các Giám mục,
Linh mục, Tu sĩ
3. Quý vị quan tâm khuyên bảo tín đồ thực hiện các hoạt động sau ở địa phương thế
nào (xếp thứ tự ưu tiên: Số 1 là ưu tiên nhất, tiếp đến là 2, 3...) ?
TT Các nội dung quan tâm Thứ tự ưu tiên (1,2,3...)
1 2 3 4 5 6 7
1 Tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường,
không chặt phá rừng
2 Xây dựng tình làng nghĩa xóm, giúp đỡ mọi
người
3 Chấp hành pháp luật
4 Động viên, giúp đỡ người nghèo, người bệnh,
người dân tộc thiểu số
5 Giữ gìn an ninh thôn xóm, chống các tệ nạn ma
túy, uống rượu, trộm cắp
6 Tham dự lễ hội của các tôn giáo khác như Phật
giáo, Tin lành ở địa phương
7 Tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao ở địa
phương do chính quyền tổ chức
8 Nội dung khác:...............................................................................................................
4. Quý vị hỗ trợ tín đồ trong các hoạt động sau như thế nào ?
TT Nội dung Thường Thỉnh Không hỗ
xuyên thoảng trợ
1 Hỗ trợ vốn sản xuất, chăn nuôi
3 Giúp tìm người bao tiêu sản phẩm do gia đình tín đồ làm
ra
4 Hỗ trợ kỹ thuật, giống cây trồng, con giống
5 Hỗ trợ học phí, sách vở cho các em học sinh
6 Tổ chức khám bệnh, giúp đỡ tiền chữa bệnh đối với
người nghèo
7 Giúp đào tạo nghề cho các em
8 Tạo việc làm cho tín đồ ổn định cuộc sống
9 Hòa giải những bất đồng trong các gia đình, thôn xóm
5. Quý vị biết các chủ trương, chính sách của nhà nước về kinh tế, xã hội, văn hóa,
tôn giáo thông qua hình thức nào dưới đây:
+ Sách, báo, Internet:
182
+ Hội nghị tuyên truyền, phổ biến của chính quyền các cấp:
+ Ti vi, đài phát thanh, truyền hình:
+ Tự tìm hiểu:
+ Loại hình khác:
6. Với vai trò là chức sắc, tu sĩ, Quý vị thấy cần phải làm gì để phát huy đóng góp của
người Công giáo trong phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương hiện nay:
- Giúp đỡ tín đồ nâng cao hiểu biết và thực hiện đúng chính sách, pháp luật:
- Động viên, hỗ trợ tín đồ trong phát triển kinh tế bền vững:
- Nâng cao ý thức cho tín đồ sống có trách nhiệm với gia đình và đoàn kết cộng đồng:
- Nâng cao dân trí và đời sống văn hóa cho tín đồ:
- Tổ chức tốt các hoạt động tôn giáo:
7. Trong bối cảnh phát triển kinh tế và đa dạng tôn giáo, tín ngưỡng hiện nay của đất
nước, để phát huy ảnh hưởng của Giáo hội Công giáo trong phát triển bền vững ở
Tây Nguyên, Quý vị thấy Giáo hội cần phải làm gì (xếp thứ tự ưu tiên: Số 1 là ưu tiên
nhất, tiếp đến là 2, 3...) ?
TT Các nội dung quan tâm Thứ tự ưu tiên (1,2,3...)
1 2 3 4 5 6 7 8
1 Xây dựng Giáo hội vững mạnh đồng
hành cùng dân tộc
2 Hội nhập và bảo tồn văn hóa các dân tộc
thiểu số
3 Tôn trọng và tăng cường đoàn kết với các
tôn giáo bạn
4 Hướng dẫn tín đồ chầp hành pháp luật
5 Hướng dẫn, giúp đỡ tín đồ nâng cao trình
độ văn hóa và phát triển kinh tế
6 Giáo dục tín đồ nâng cao nhận thức về
bảo vệ môi trường
7 Tăng cường đối thoại với chính quyền để
giải quyết các vấn đề liên quan
8 Tham gia và tổ chức tốt các hoạt động xã
hội và từ thiện nhân đạo
8. Ý kiến khác:
...
...
...
Xin cảm ơn Quý vị !
183
Phụ lục 4
CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN TÔN GIÁO
(Từ năm 1990 đến hết năm 2014)
Tên văn Số, ký hiệu Thời gian Cơ quan ban
STT Nội dung văn bản
bản văn bản ban hành hành
Bộ Chính trị
Ban chấp hành Về tăng cường công tác tôn
1 Nghị quyết 24/NQ-TW 16/10/1990
TW Đảng giáo trong tình hình mới
khóa IV
Về việc thực hiện Nghị
Ban Bí thư
quyết của Bộ Chính trị về
2 Chỉ thị 66-CT/TW 26/11/1990 Trung ương
“Về tăng cường công tác tôn
Đảng Khóa VI
giáo trong tình hình mới”
Hội đồng Bộ Quy định về các hoạt động
3 Nghị định 69/NĐ-HĐBT 21/3/1991
trưởng tôn giáo
Bộ Văn hóa, Về việc Lưu hành, phổ biến,
4 Quy định 1738/QĐ-ĐA 03/10/1991 Thông tin và sản xuất băng hình có nội
Thể thao dung tôn giáo
Về việc hướng dẫn thực
Ban Tôn giáo
5 Thông tư 02/TT-TGCP 04/02/1992 hiện Nghị định số 69/NĐ-
Chính phủ
HĐBT
Ban Bí thư
Trung ương Về chủ trương công tác đối
6 Thông báo 34/TB-TW 14/11/1992
Đảng Khóa với đạo Cao Đài
VII
Quy chế quản lý các đoàn của
7 Nghị định 12/NĐ-CP 01/12/1992 Chính phủ ta ra nước ngoài và các đoàn
nước ngoài vào nước ta
Thủ tướng
8 Chỉ thị 379/CT-TTg 27/3/1993 Về các hoạt động tôn giáo
Chính phủ
Về việc giao cho Nhà xuất
bản Hà Nội, Nhà xuất bản
Thuận Hóa, Nhà xuất bản
Bộ Văn hóa -
9 Quyết định 596/XB-VHTT 24/4/1994 Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh
Thông tin
xuất bản Kinh sách và các
ấn phẩm tôn giáo của các tổ
chức tôn giáo ở Việt Nam
Công nhận tư cách pháp
Ban Tôn giáo
10 Quyết định 51/QĐ-TGCP 06/7/1995 nhân Hội thánh Cao đài
Chính phủ
Tiên Thiên
Về việc hướng dẫn việc
Ban Tôn giáo quản lý sinh hoạt của gia
11 Thông tư 01/TT-TGCP 03/5/1995
Chính phủ đình Phật tử của Giáo hội
Phật giáo Việt Nam
184
Tên văn Số, ký hiệu Thời gian Cơ quan ban
STT Nội dung văn bản
bản văn bản ban hành hành
Quy chế về hoạt động của các
Thủ tướng
12 Quyết định 340/QĐ-TTg 24/5/1996 tổ chức Phi chính phủ nước
Chính phủ
ngoài tại Việt Nam
Uỷ ban Nhân Công nhận tư cách pháp nhân
1562/QĐ-
13 Quyết định 27/7/1996 dân tỉnh Cần Hội thánh Cao Đài Chiếu
CT.HC.96
Thơ Minh Long Châu
Công nhận tư cách pháp
Ban Tôn giáo
14 Quyết định 39/QĐ-TGCP 27/7/1996 nhân Hội thánh Cao Đài
Chính phủ
Minh Chơn Đạo
Chấp nhận Đạo quy và nhân
Ban Tôn giáo
14 Quyết định 40/QĐ-TGCP 24/9/1996 sự lãnh đạo Hội thánh
Chính phủ
Truyền Giáo Cao Đài
Công nhân tư cách pháp
nhân tổ chức Giáo hội của
Ban Tôn giáo
15 Quyết định 10/QĐ-TGCP 09/5/1997 Đại Đạo Tam Kỳ Phổ Độ
Chính phủ
Cao Đài Tòa thánh Tây
Ninh
Cho phép Giáo hội Phật
giáo Việt Nam đổi tên
Ban Tôn giáo
16 Quyết định 19/QĐ-TGCP 23/6/1997 trường Cao cấp Phật học
Chính phủ
thành Học viện Phật giáo
Việt Nam
Chấp thuận Hiến chương và
Luật công cử chức sắc và
Ban Tôn giáo
17 Quyết định 26/QĐ-TGCP 08/8/1997 nhân sự chức sắc lãnh đạo
Chính phủ
Hội thánh Cao Đài Ban
Chỉnh Đạo
Bộ Chính trị
18 Thông báo 145/TB-TW 15/6/1998 BCHTW Đảng Về công tác tôn giáo
khóa VIII
Bộ Chính trị
Về công tác tôn giáo trong
19 Chỉ thị 37/CT-TW 15/6/1998 BCHTW Đảng
tình hình mới
khóa VIII
Công nhân tư cách pháp
UBND tỉnh nhân tổ chức về tổ chức của
20 Quyết định 2363/QĐ-UB 08/7/1998
Kiên Giang của Hội thánh Cao Đài Bạch
Y Liên Đoàn Chơn Lý
Thường vụ Bộ
Chính trị Về chủ chương công tác đối
21 Thông báo 165/TB-TW 04/9/1998
BCHTW Đảng với Phật giáo Hòa Hảo
khóa VIII
Thường vụ Bộ
Về chủ chương công tác đối
22 Thông báo 184/TB-TW 30/11/1998 Chính trị
với đạo Tin lành
BCHTW Đảng
185
Tên văn Số, ký hiệu Thời gian Cơ quan ban
STT Nội dung văn bản
bản văn bản ban hành hành
khóa VIII
26/1999/NĐ-
23 Nghị định 19/4/1999 Chính phủ Về các hoạt động tôn giáo
CP
Hướng dẫn thực hiện một số
01/1999/TT- Ban Tôn giáo
24 Thông tư 16/6/1999 điều trong Nghị định số
TGCP Chính phủ
26/1999/NĐ-CP
Hướng dẫn QLNN đối với
02/1999/TT- Ban Tôn giáo
25 Thông tư 16/6/1999 một số hoạt động về tổ chức
TGCP Chính phủ
đối với đạo Cao đài
Về việc sinh hoạt tôn giáo
03/1999/TT- Ban Tôn giáo cử người nước ngoài đang
26 Thông tư 16/6/1999
TGCP Chính phủ cư trú hợp pháp tại Việt
Nam
Bộ Chính trị
Về công tác đối với đạo Tin
27 Thông báo 255/TB-TW 07/10/1999 BCHTW Đảng
lành
khóa VIII
Công nhận Nhân sự Ban Đại
Ban Tôn giáo
28 Quyết định 21/QĐ-TGCP 11/6/1999 diện Phật giáo Hòa Hảo và
Chính phủ
Bản Quy chế hoạt động
25/1999/QĐ- Bộ Văn hóa Về việc thành lập Nhà Xuất
29 Quyết định 05/4/1999
VHTT Thông tin bản Tôn giáo
11/2000/QĐ- Thủ tướng Về công tác đối với đạo Tin
30 Quyết định 24/1/2000
TTg Chính phủ lành
Công nhận tổ chức và hoạt
Ban Tôn giáo
31 Quyết định 16/QĐ-TGCP 14/3/2000 động của Hội thánh Cao Đài
Chính phủ
Chơn Lý
Công nhận tổ chức và hoạt
Ban Tôn giáo
32 Quyết định 199/QĐ-TGCP 28/4/2000 động của Hội thánh Cao Đài
Chính phủ
Cầu Kho Tam Quan
Tổng cục Địa Hướng dẫn cấp giấy chứng
1646/2000/TT
Thông tư chính, Ban nhận quyền sử dụng đất trên
33 LT-TCĐC- 30/10/2000
liên tịch Tôn giáo diện tích cơ sở tôn giáo
TGCP
Chính phủ đang sử dụng
Về việc hướng dẫn một số
01/2000/TT- Ban Tôn giáo
34 Thông tư 12/10/2000 vấn đề QLNN đối với hoạt
TGCP Chính phủ
động của Phật giáo Hòa Hảo
83/2001/QĐ- Thủ tướng Về việc thành lập Nhà Xuất
35 Quyết định 30/5/2001
TTg Chính phủ bản Tôn giáo
Công nhận tư cách pháp
Ban Tôn giáo
36 Quyết định 15/QĐ-TGCP 16/3/2001 nhân Hội thánh Tin lành
Chính phủ
Việt Nam (miền Nam)
BCH TW
37 Nghị quyết 25/NQ-TW 12/3/2003 Về công tác tôn giáo
Đảng khóa IX
38 Thông báo 119/TB-TW 30/9/2003 Ban Bí thư Về chủ trương công tác đối
186
Tên văn Số, ký hiệu Thời gian Cơ quan ban
STT Nội dung văn bản
bản văn bản ban hành hành
Trung ương với Hồi giáo trong tình hình
Đảng khóa IX mới
18/2004/L/CT Chủ tịch Nước Về việc công bố Pháp lệnh
39 Lệnh 18/6/2004
N CHXHCNVN Tín ngưỡng, tôn giáo
Ban Bí thư
Về chủ trương công tác đối
40 Thông báo 160 15/11/2004 Trung ương
với đạo Tin lành
Đảng Khóa IX
Công nhận về tổ chức Đối
2775/QĐ- UBND tỉnh
41 Quyết định 17/12/2004 với Ban Đại diện Cộng đồng
UBND An Giang
Hồi giáo tỉnh An Giang
Thủ tướng Về một số công tác đối với
42 Chỉ thị 01/CT-TTg 04/2/2005
Chính phủ đạo Tin lành
Hướng dẫn thi hành một số
22/2005/NĐ- Thủ tướng
43 Nghị định 01/3/2005 điều của Pháp lệnh tín
CP Chính phủ
ngưỡng, tôn giáo
Thủ tướng Ngày truyền thống của ngành
44 Quyết định 445/QĐ-TTg 27/5/2005
Chính phủ QLNN về tôn giáo
Công nhận về tổ chức Đối
4106/QĐ- UBND tỉnh
45 Quyết định 01/10/2007 với Hội đồng Sư cả Hồi giáo
UBND Ninh Thuận
Bà ni tỉnh Ninh Thuận
Công nhận về tổ chức của
Ban Tôn giáo
46 Quyết định 175/QĐ-TGCP 22/10/2007 Hội Truyền giáo Cơ đốc
Chính phủ
Việt Nam
Công nhận về tổ chức của
Tổng hội Baptist Việt Nam
Ban Tôn giáo
47 Quyết định 109/QĐ-TGCP 07/5/2008 (Ân điển – Nam phương)
Chính phủ
Vietnam General Baptist
Church (Grace Southern)
Ban Tôn giáo Công nhận Hội đồng tinh
48 Quyết định 150/QĐ-TGCP 14/7/2008
Chính phủ thần Baha’I Việt Nam
Ban Tôn giáo Công nhận Minh lý đạo –
49 Quyết định 195/QĐ-TGCP 01/10/2008
Chính phủ Tam Tông miếu
Ban Tôn giáo Công nhận Giáo hội Phật
50 Quyết định 196/QĐ-TGCP 01/10/2008
Chính phủ đường Nam tông Minh Sư
Công nhận về tổ chức của
Ban Tôn giáo Hội thánh Baptist Việt Nam
51 Quyết định 199/QĐ-TGCP 03/10/2008
Chính phủ (Nam phương) Vietnam
Baptist Church (Southern)
Ban Tôn giáo Công nhận Tịnh độ Cư sỹ
52 Quyết định 207/QĐ-TGCP 27/11/2008
Chính phủ Phật hội Việt Nam
Công nhận về tổ chức của
Ban Tôn giáo
53 Quyết định 234/QĐ-TGCP 04/12/2008 Hội thánh Tin lành trưởng lão
Chính phủ
Việt Nam
54 Quyết định 235/QĐ-TGCP 04/12/2008 Ban Tôn giáo Công nhận về tổ chức của
187
Tên văn Số, ký hiệu Thời gian Cơ quan ban
STT Nội dung văn bản
bản văn bản ban hành hành
Chính phủ Giáo hội Cơ đốc Phục lâm
Việt Nam (The Seventh Day
Adventist Church of
Vietnam)
Thủ tướng Về nhà, đất liên quan đến tôn
55 Chỉ thị 1940/CT-TTg 31/12/1998
Chính phủ giáo
Công nhận về tổ chức đối với
Ban Tôn giáo Hội thánh Mennonite Việt
56 Quyết định 12/QĐ-TGCP 05/02/2009
Chính phủ Nam (Vietnamese
Mennonites Church)
Ban Bí thư
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết
57 Kết luận 57/KL-TW 03/11/2009 Trung ương
sô 25 về công tác tôn giáo
Đảng khóa X
Tiếp tục thực hiện Thông báo
số 160-TB/TW ngày
Ban Bí thư
15/11/2004 của Ban Bí thư
58 Kết luận 58/KL-TW 03/11/2009 Trung ương
Trung ương Đảng khóa IX về
Đảng khóa X
chủ trương công tác tôn giáo
đối với đạo Tin lành
Công nhận về tổ chức đối với
Ban Tôn giáo
59 Quyết định 84/QĐ-TGCP 14/6/2010 Hội thánh Liên hữu Cơ đôc
Chính phủ
Việt Nam
Công nhận về tổ chức Đối
1114/QĐ- UBND tỉnh
60 Quyết định 16/6/2010 với Đạo hội Tứ ân Hiếu
UBND An Giang
nghĩa
Công nhận tổ chức Đối với
710/CV- UBND tỉnh
61 Công văn 01/10/2010 Ban Đại diện cộng đồng Hồi
UBND Tây Ninh
giáo tỉnh Tây Ninh
Công nhận về mặt tổ chức đối
Ban Tôn giáo
62 Quyết định 90/QĐ-TGCP 01/7/2011 với Hội thánh Cao Đài Việt
Chính phủ
Nam (Bình Đức)
Công nhận về tổ chức Đối
1192/QĐ- UBND tỉnh với Hội đồng chức sắc
63 Quyết định 18/6/2012
UBND Ninh Thuận Chăm Bà-la-môn tỉnh Ninh
Thuận
Công nhận về tổ chức Đối
1232/QĐ- UBND tỉnh
64 Quyết định 22/6/2012 với Ban Đại diện Cộng đồng
UBND Ninh Thuận
hồi giáo tỉnh Ninh Thuận
Công nhận về tổ chức Đối
2161/QĐ- UBND tỉnh
64 Quyết định 31/10/2012 với Hội đồng Sư cả Hồi giáo
UBND Bình Thuận
Bà-ni tỉnh Bình Thuận
Quy định chi tiết và biện
92/2012/NĐ-
65 Nghị định 08/11/2012 Chính phủ pháp thi hành Pháp lệnh tín
CP
ngưỡng, tôn giáo
188
Tên văn Số, ký hiệu Thời gian Cơ quan ban
STT Nội dung văn bản
bản văn bản ban hành hành
Công nhận về mặt tổ chức
2605/QĐ- UBND tỉnh Đối với Hội đồng Chức sắc
66 Quyết định 19/12/2012
UBND Bình Thuận Chăm Bà-la-môn tỉnh Bình
Thuận
Về việc công bố thủ tục hành
67 Quyết định 1119/QĐ-BNV 10/10/2013 Bộ Nội vụ chính trong lĩnh vực tín
ngưỡng, tôn giáo
Ban Bí thư Tiếp tục thực hiện thong báo
68 Kết luận 101/KL-TW 03/9/2014 Trung ương số 160 về chủ chương công
Đảng khóa XI tác đối với đạo Tin lành
Bộ Văn hóa,
04/2014/TTLT Hướng dẫn việc thực hiện
Thông tư Thể thao và
69 -BVHTTDL- 30/5/2014 nếp sống văn minh tại các cơ
liên tịch Du lịch, Bộ
BNV sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo
Nội vụ
Công nhận về mặt tổ chức đối
với Ban Đại diện lâm thời
Ban Tôn giáo
70 Quyết định 132/QĐ-TGCP 30/5/2014 Giáo hội các Thánh hữu ngày
Chính phủ
sau của Chúa Giê-su Ki tô
Việt Nam
71 Luật Quốc hội Luật tín ngưỡng tôn giáo
72 Nghị định Chính phủ
Nguồn: Tác giả điều tra, khảo sát.
189
Phụ lục 5
Một số văn bản của Tỉnh ủy Đắk Lắk triển khai thực hiện
Nghị quyết số 25/NQ-TW từ 2013 đến nay
TT Nghị quyết, văn bản Số, ký hiệu Thời gian Cơ quan
ban hành
1 Chương trình thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần Tỉnh ủy
thứ bảy, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa Số 21-CTr/TU 20/5/2003 Đắk Lắk
IX về công tác tôn giáo
2 Kết luận kiểm tra việc tổ chức thực hiện Chương
trình 18 và Chương trình 21 của Tỉnh ủy Đắk Lắk Số 11-KL/TU 03/6/2004 Tỉnh ủy
(khóa XIII) đối với huyện ủy Krông Pắc Đắk Lắk
3 Quyết định kiểm tra hai năm triển khai, tổ chức
thực hiện Nghị quyết Trung ương bảy (khóa IX).
Chương trình số 18,19,21 CTr/TU, Chương trình Số 601-QĐ/TU 18/5/2005 Tỉnh ủy
thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy, Ban Đắk Lắk
Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về “Phát
huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc”, “về công
tác dân tộc”, về “công tác tôn giáo”
4 Hướng dẫn Nội dung báo cáo tự kiểm tra hai năm
tổ chức thực hiện Nghị quyết Trung ương bảy, 18/5/2005 Tỉnh ủy
khóa IX, chương trình số 18,19,21 CTr/TU của Đắk Lắk
Tỉnh ủy (khóa XIII) đối với huyện ủy Krông Ana
và huyện Ea Kar
5 Kết luận kiểm tra việc triển khai, tổ chức thực hiện
Nghị quyết Trung ương bảy, khóa IX, chương Số 36-KL/TU 24/6/2005 Tỉnh ủy
trình số 18,19,21 CTr/TU của Tỉnh ủy (khóa XIII) Đắk Lắk
đối với huyện ủy Ea Kar
6 Kế hoạch kiểm tra hai năm hai năm triển khai, tổ
chức thực hiện Nghị quyết Trung ương bảy (khóa
IX). Chương trình số 18,19,21 CTr/TU, Chương Số 16/KH-TU 18/5/2005 Tỉnh ủy
trình thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy, Đắk Lắk
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về
“Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc”,
“về công tác dân tộc”, về “công tác tôn giáo”
7 Kết luận kiểm tra việc triển khai, tổ chức thực
hiện Nghị quyết Trung ương bảy, khóa IX, chương Số 38/KL-TU 01/7/2005 Tỉnh ủy
trình số 18,19,21 CTr/TU của Tỉnh ủy (khóa XIII) Đắk Lắk
đối với huyện ủy Krông Ana
8 Báo cáo kết quả hai năm thực hiện Nghị quyết
Trung ương bảy, khóa IX về “Phát huy sức mạnh Số 112-BC/TU 07/7/2005 Tỉnh ủy
đại đoàn kết toàn dân tộc”, “về công tác dân tộc”, Đắk Lắk
về “công tác tôn giáo”
9 Báo cáo kết quả kiểm tra việc tổ chức thực hiện
Nghị quyết Trung ương bảy, khóa IX, chương Tỉnh ủy
trình số 18,19,21 CTr/TU của Tỉnh ủy (khóa XIII) Đắk Lắk
đối với huyện ủy Krông Ana
10 Báo cáo kết quả kiểm tra việc tổ chức thực hiện
Nghị quyết Trung ương bảy, khóa IX, chương 26/4/2005 Tỉnh ủy
190
TT Nghị quyết, văn bản Số, ký hiệu Thời gian Cơ quan
ban hành
trình số 18,19,21 CTr/TU của Tỉnh ủy (khóa XIII) Đắk Lắk
đối với huyện ủy Ea Kar
11 Công văn V/v xây dựng báo cáo kết quả 2 năm Số 495-CV/TU 23/2/2005 Tỉnh ủy
thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 Đắk Lắk
12 Công văn V/v dự thảo Báo cáo tổng kết 2 năm Tỉnh ủy
thực hiện Nghị quyết Trung ương bảy, khóa IX Số 631-CV/TU 18/5/2005 Đắk Lắk
13 Kế hoạch vận động các già làng, trưởng dòng họ
và nhân sĩ, trí thức trong đồng bào dân tộc thiểu số Số 38-KH/MT 20/01/2005 Tỉnh ủy
tại chỗ tỉnh Đắk Lắk tham gia xây dựng và bảo vệ Đắk Lắk
tổ quốc giai đoạn 2005 – 2010
14 Báo cáo 2 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương Số 112-BC/TU 07/7/2005 Tỉnh ủy
bảy, khóa IX Đắk Lắk
15 Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Số 213-BC/TU 17/9/2005 Tỉnh ủy
Trung ương bảy, khóa IX Đắk Lắk
16 Kết luận V/v triển khai thực hiện Kết luận số 57- Số 93-KH/TU 26/5/2010 Tỉnh ủy
KL/TW của Bộ Chính trị khóa X về tiếp tục thực Đắk Lắk
hiện NQTW 7, khóa IX
Nguồn: Tác giả điều tra, khảo sát.
191
Phụ lục 6
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC ĐẢNG VIÊN ĐẾN THÁNG 9-2014
Đắk Đắk Lâm Gia Kon Toàn
Tiêu chí Lăk Nông Đồng Lai Tum vùng
1. Tổ chức Đảng
a) Tổng số TCCSĐ 673 988 797 390 676 3.524
Trong đó: - Đảng bộ cơ sở 173 346 377 154 282 1.332
- Chi bộ cơ sở 500 642 420 236 394 2.192
b) TCCSĐ xã, phường, thị trấn 102 222 184 71 148 727
Trong đó: - Xã 86 186 152 61 118 603
- Phường 10 24 20 5 18 77
- Thị trấn 6 12 12 5 12 47
c) Tình hình thôn, buôn, TDP
- Tổng số thôn, buôn, TDP 857 2.158 2.467 777 1.565 7.824
- Thôn, buôn có chi bộ 832 2.158 2.467 777 1.548 7.782
- Thuôn, buôn chưa có chi bộ 25 - - - 17 42
Tỷ lệ % 2,92 - - - 1,09 0,54
- Thôn, buôn chưa có ĐV tại chỗ 12 - - 9 - 21
Tỷ lệ % 1,4 - - 1,2 - 0,27
2. Đảng viên
a) Tổng số Đảng viên 22.435 44.427 62.079 20.194 36.736 185.871
Trong đó: - Đảng viên nữ 7.314 13.522 20.427 6.050 12.241 59.554
- Dân tộc thiểu số 6.941 10.587 9.294 2.920 3.660 33.402
- Người có đạo 715 434 527 523 2.919 5.118
b) Đảng viên có đạo chia ra
- Công giáo 550 182 343 341 1.030 2.446
- Tin lành 41 117 22 95 356 631
- Phật giáo 122 131 160 86 1.446 1.945
- Cao đài 2 4 2 - 76 84
- Tôn giáo khác - - - 1 11 12
c) ĐV sinh hoạt ở xã, phường, TT 12.339 27.058 38.655 11.008 21.636 110.696
Nguồn: [10, tr.58].
192
Phụ lục 7
DANH SÁCH CÁC XÃ BIÊN GIỚI VÙNG TÂY NGUYÊN
(Số liệu đến đầu năm 2014)
Diện tích Dân số Tỷ lệ hộ Số thôn, Chiều
TT Tên địa phương xã BG nghèo buôn dài biên
Tổng số DTTS
(ha) KVBG giới (km)
TỈNH KOM TUM 89 280,7
I Huyện Đắk Glêi 59.296,2 8.030 7.490 38,3 19 117,5
1 Xã Đắk Blô 14.873,3 1.306 1.212 35,53 04 45
2 Xã Đắk Nhoong 16.474,2 1.921 1.850 47,59 06 27
3 Xã Đắk Long 27.948,7 4.803 4.428 42,28 09 45,5
II Huyện Ngọc Hồi 58.730,3 27.771 18.599 11,14 48 81
4 Xã Đắk Dục 8.672,15 4.818 4.457 14,31 11 12
5 Xã Đắk Nông 9.660 3.450 151 11.21 09 20
6 Xã Đắk Sú 12.224,75 6.096 3.630 7,19 14 13,9
7 Xã Bờ Y 9.936,48 8.207 6.215 5,15 08 17,5
8 Xã Sa long 18.237 5.200 4.146 18,68 06 18
III Huyện Sa thầy 186.434 13.420 11.604 38,52 22 131,3
9 Xã Rơ Cơi 29.869 4.367 4.150 60,44 05 18
10 Xã Mo Ray 58.551,78 2.486 2.990 52,63 07 25
11 Xã Ia Dom 32.254,7 2.299 953 37,67 03 12,4
12 Xã Ia Đal 21.794,69 2.004 2.344 27,62 04 47,4
13 Xã Ia Tơi 43.963,83 2.264 1.167 19,0 03 28,5
TỈNH GIA LAI
IV Huyện Ia Grai 30.773,9 17.710 13.039 16,2 19 11
14 Xã Ia O 13.746,58 10.389 7.999 27,21 09 6,0
15 Xã Ia Chia 17.027,37 7.321 5.040 9,60 10 5,0
V Huyện Đức Cơ 35.177,1 18.091 9.139 15,46 22 42,2
16 Xã Ia Dom 14.562,8 6.298 4.036 10,4 08 18
17 Xã Ia Pnôn 11.600,35 4.407 2.423 14 04 7,2
18 Xã Ia Nan 9.014 7.386 2.680 17 10 17
VI Huyện Chư Prông 37.508,8 4.352 3.057 28,72 9 42
19 Xã Ia Púch 26.815,86 2.502 1.576 39,95 05 10,2
20 Xã Ia Mơ 10.693 1.850 1.481 24,34 04 31,8
TỈNH ĐẮK LĂK 51 72,70
193
Diện tích Dân số Tỷ lệ hộ Số thôn, Chiều
TT Tên địa phương xã BG nghèo buôn dài biên
Tổng số DTTS
(ha) KVBG giới (km)
VII Huyện Ea Súp 71.226 15.214 4.818 38,6 42 26
21 Xã Ea Bung 29.794 3.897 51 9,7 10 11,8
22 Xã Ia Rvê 22.179 5.424 1.649 55 14 13,45
23 Xã Ya Lốp 19.253 5.893 3.118 72,1 18 0,75
VIII Huyện Buôn Đôn 111.417 5.155 3.678 47 09 46,7
24 Xã Krông Na 111.417 5.155 3.678 47 09 46,7
TỈNH ĐẮK NÔNG 90 132,2
IX Huyện Cư Jút 40.073 9.240 5.988 32 17 20
25 Xã Đắk Wil 40.073 9.240 5.988 32 17 20
X Huyện Đắk Mil 31.615 19.179 3.693 4,12 27 48,5
26 Xã Đắk Lao 25.375 8.223 542 4,04 17 34,5
27 Xã Thuận An 6.240 10.956 3.151 4,63 10 14
XI Huyện Đắk Song 13.057 13.728 2.434 10,8 23 21,7
28 Xã Thuận Hạnh 7.414 8.003 192 10,8 14 14,5
29 Xã Thuận Hà 5.643 5.725 2.242 10,8 09 7,2
XII Huyện Tuy Đức 64.611 16.154 5.353 24,16 23 42
30 Xã Đắk Buk So 8.310 10.250 1.543 11 12 4,5
31 Xã Quảng Trực 56.301 5.904 3.810 43,83 11 37,5
Toàn vùng 280 850,8
Nguồn: [10, tr.16].