Luận án Bồi dưỡng năng lực công tác quốc phòng - An ninh cho đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn ở quân khu 3 hiện nay

Tài liệu Luận án Bồi dưỡng năng lực công tác quốc phòng - An ninh cho đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn ở quân khu 3 hiện nay, ebook Luận án Bồi dưỡng năng lực công tác quốc phòng - An ninh cho đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn ở quân khu 3 hiện nay

doc206 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 220 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Luận án Bồi dưỡng năng lực công tác quốc phòng - An ninh cho đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn ở quân khu 3 hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
µ trung thùc, cã nguån gèc, xuÊt xø râ rµng. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Huy Hoàng DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt 1 Cán bộ chủ chốt CBCC 2 Chính trị quốc gia CTQG 3 Chủ nghĩa xã hội CNXH 4 Giáo dục quốc phòng GDQP 5 Giáo dục quốc phòng - an ninh GDQP - AN 6 Kinh tế - xã hội KT - XH 7 Lực lượng vũ trang LLVT 8 Nhà xuất bản Nxb 9 Quân đội nhân dân QĐND 10 Quân sự, quốc phòng QS, QP 11 Quốc phòng - an ninh QP - AN 12 Quốc phòng toàn dân QPTD 13 Trang Tr. 14 Xã hội chủ nghĩa XHCN MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU 5 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 11 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG - AN NINH CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN Ở QUÂN KHU 3 27 1.1. Xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 và năng lực công tác quốc phòng - an ninh của đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 27 1.2. Những vấn đề cơ bản về bồi dưỡng năng lực công tác quốc phòng - an ninh cho đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 55 Chương 2 THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG - AN NINH CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN Ở QUÂN KHU 3 76 2.1. Thực trạng bồi dưỡng năng lực công tác quốc phòng - an ninh cho đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 76 2.2. Nguyên nhân và một số kinh nghiệm bồi dưỡng năng lực công tác quốc phòng - an ninh cho đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 99 Chương 3 YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG - AN NINH CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN Ở QUÂN KHU 3 HIỆN NAY 113 3.1. Sự phát triển của tình hình nhiệm vụ và yêu cầu tăng cường bồi dưỡng năng lực công tác quốc phòng - an ninh cho đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, phường thị trấn ở Quân khu 3 hiện nay 113 3.2. Những giải pháp tăng cường bồi dưỡng năng lực công tác quốc phòng - an ninh cho đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 hiện nay 120 KẾT LUẬN 157 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 159 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 160 PHỤ LỤC 175 MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu khái quát về luận án Đề tài luận án có tiêu đề là: “Bồi dưỡng năng lực công tác QP - AN cho đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 hiện nay”. Đây là vấn đề đã được nghiên cứu sinh có ý thức tích lũy kiến thức và kinh nghiệm trong 19 năm làm giảng viên công tác đảng, công tác chính trị ở Học viện Chính trị và Trường Sĩ quan Chính trị, trực tiếp giảng dạy, nghiên cứu về công tác đảng, công tác chính trị trong công tác QS, QP địa phương, trong đó có vấn đề giáo dục và bồi dưỡng kiến thức QP - AN. Trong quá trình học tập, công tác, nghiên cứu sinh tích cực nghiên cứu về thực tiễn công tác giáo dục QP - AN và bồi dưỡng năng lực công tác QP - AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn ở nhiều nơi, đặc biệt là ở địa bàn Quân khu 3; đồng thời đã trực tiếp tham gia bồi dưỡng kiến thức, năng lực công tác QP - AN cho đội ngũ này. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam (năm 2009), các chương giáo trình, tập bài giảng, các bài báo khoa học đăng tải trên các tạp chí trong và ngoài quân đội do nghiên cứu sinh thực hiện cơ bản liên quan đến công tác giáo dục, bồi dưỡng năng lực công tác QP - AN. Quá trình triển khai công trình, nghiên cứu sinh đã sưu tầm, nghiên cứu nhiều tài liệu về công tác giáo dục QP - AN và bồi dưỡng năng lực công tác QP - AN; tham khảo kết quả nghiên cứu của các công trình, nhóm công trình khoa học ở trong nước và ở nước ngoài có liên quan; đồng thời dựa vào thực tiễn hoạt động bồi dưỡng năng lực công tác QP - AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3, cùng với kết quả điều tra khảo sát thực tế của tác giả về vấn đề này. Nội dung chính của luận án được cấu trúc gồm 3 chương (6 tiết), đảm bảo cho nghiên cứu sinh có điều kiện triển khai nghiên cứu làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn, đề xuất những giải pháp tăng cường bồi dưỡng năng lực công tác QP - AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 hiện nay. 2. Lý do lựa chọn đề tài Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc XHCN, đập tan mọi âm mưu và hành động chống phá cách mạng nước ta của các thế lực thù địch trong mọi tình huống, đòi hỏi phải thường xuyên xây dựng, củng cố nền QPTD và an ninh nhân dân vững mạnh, trong đó, giáo dục, bồi dưỡng năng lực công tác QP - AN cho các tầng lớp dân cư trong xã hội nói chung và cho CBCC các cấp trong hệ thống chính trị nói riêng là một nội dung rất quan trọng. Đảng ta chỉ rõ: “Phải tăng cường công tác GDQP cho toàn dân, trước hết là đối với cán bộ các cấp, các ngành của Đảng và Nhà nước” [11]. “Bồi dưỡng kiến thức QP - AN là tiêu chuẩn bắt buộc đối với cán bộ, đảng viên, là một trong những tiêu chí để xem xét, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ” [12]. Quân khu 3 là địa bàn chiến lược trọng yếu trong thế trận QPTD của cả nước, là cửa ngõ phía Đông, Đông Nam Thủ đô Hà Nội, vùng lãnh thổ rộng lớn, bao gồm cả miền núi, đồng bằng, đô thị và vùng biển đảo, giầu truyền thống cách mạng, văn hoá, là khu vực có tiềm lực phát triển KT - XH nhanh, bền vững, QP - AN thường xuyên được củng cố và tăng cường, nơi bố trí, chuẩn bị sẵn lực lượng cơ động của Bộ Quốc phòng và các khu căn cứ thời chiến của Đảng, Nhà nước. Đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 là một bộ phận trong đội ngũ cán bộ của Đảng, Nhà nước ta; là lực lượng nòng cốt, giữ vai trò quyết định trong việc nghiên cứu, quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên, vận dụng đúng đắn, sáng tạo vào điều kiện cụ thể của địa phương để đề ra chủ trương, kế hoạch phát triển KT - XH, củng cố QP - AN; đồng thời, có vai trò lãnh đạo, quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện công tác QP - AN ở địa phương. Để hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ của mình, đòi hỏi đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn phải có phẩm chất, trình độ, năng lực toàn diện, trong đó phải có năng lực công tác QP - AN tương ứng. Bồi dưỡng năng lực công tác QP - AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 là một bộ phận trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Đảng, Nhà nước ta, nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, trang bị, bổ sung tri thức, kỹ năng, kinh nghiệm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ QP - AN ở địa phương, bảo đảm cho đội ngũ này có đủ khả năng đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh cán bộ. Hiện nay, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc XHCN và công tác QP - AN ở địa phương trên địa bàn Quân khu 3 đã có sự phát triển với nhiều nội dung, yêu cầu mới; tình hình thế giới, khu vực, đặc biệt tình hình Biển Đông có nhiều diễn biến phức tạp, chứa đựng những yếu tố khó lường; chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch tiếp tục đẩy mạnh “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ chống phá cách mạng nước ta với những âm mưu thủ đoạn hết sức thâm hiểm Những vấn đề đó đòi hỏi đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị địa phương trên địa bàn Quân khu nói chung và CBCC xã, phường, thị trấn nói riêng phải thường xuyên được bồi dưỡng năng lực công tác QP - AN. Những năm qua, hoạt động bồi dưỡng năng lực công tác QP - AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 đã được các cấp uỷ, chính quyền và các cơ quan chức năng của các địa phương quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chặt chẽ, nghiêm túc và đạt được những kết quả bước đầu quan trọng. Qua đó nhận thức, trách nhiệm, trình độ, kiến thức, kỹ năng công tác QP - AN của đội ngũ này được nâng lên đáng kể, góp phần thúc đẩy công tác quân sự, QP - AN ở các địa phương trên địa bàn Quân khu phát triển. Tuy nhiên, trước yêu cầu mới của nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc XHCN, trước sự phát triển mới của tình hình, nhiệm vụ chính trị của mỗi địa phương, nhất là công tác quân sự, QP - AN địa phương, việc bồi dưỡng năng lực công tác QP - AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 còn bộc lộ không ít những hạn chế, bất cập. Điều đó làm cho năng lực công tác QP - AN của một bộ phận CBCC xã, phường, thị trấn ở Quân khu chưa đáp ứng yêu cầu chức trách, nhiệm vụ được giao, làm hạn chế đến kết quả thực hiện công tác quân sự, QP - AN ở địa phương. Vì vậy, nghiên cứu đề tài Bồi dưỡng năng lực công tác quốc phòng - an ninh cho đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 hiện nay là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản lý luận và thực tiễn về bồi dưỡng năng lực công tác QP - AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp tăng cường bồi dưỡng năng lực công tác QP - AN cho đội ngũ cán bộ này ở Quân khu 3 hiện nay. * Nhiệm vụ - Tổng quan vấn đề nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án. - Luận giải làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về năng lực công tác QP - AN và bồi dưỡng năng lực công tác QP - AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3. - Đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra một số kinh nghiệm bồi dưỡng năng lực công tác QP - AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3. - Xác định rõ yêu cầu và đề xuất những giải pháp tăng cường bồi dưỡng năng lực công tác QP - AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 hiện nay. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Bồi dưỡng năng lực công tác QP - AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 hiện nay là đối tượng nghiên cứu của luận án. * Phạm vi nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động bồi dưỡng năng lực công tác QP - AN cho đội ngũ CBCC các xã, phường, thị trấn trên địa bàn Quân khu 3 hiện nay. Phạm vi khảo sát: Khảo sát điểm ở một số địa phương, cơ quan quân sự địa phương, trường quân sự tỉnh, thành phố (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), trung tâm bồi dưỡng chính trị các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) thuộc các tỉnh Hải Dương, Nam Định, Hà Nam và thành phố Hải Phòng. Tư liệu, số liệu nghiên cứu chủ yếu được giới hạn từ năm 2010 trở lại đây. Các giải pháp được đề xuất có tính cấp thiết và khả thi trong giai đoạn hiện nay. 5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng về xây dựng nền QPTD, an ninh nhân dân, bảo vệ Tổ quốc XHCN, về cán bộ và công tác cán bộ; về giáo dục, bồi dưỡng kiến thức QP - AN. * Cơ sở thực tiễn Cơ sở thực tiễn của đề tài là hiện thực hoạt động bồi dưỡng năng lực công tác QP - AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 trong những năm vừa qua; các tài liệu, báo cáo sơ kết, tổng kết về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công tác QS, QP địa phương, về công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức QP - AN cho đội ngũ CBCC các cấp, trong đó có CBCC xã, phường, thị trấn; các tài liệu, tư liệu, số liệu lưu trữ của các cơ quan, địa phương có liên quan và kết quả điều tra, khảo sát thực tế của tác giả ở các cơ quan chức năng và các địa phương trên địa bàn Quân khu 3. * Phương pháp nghiên cứu Dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học liên ngành và chuyên ngành, trong đó, chú trọng các phương pháp: lôgic, lịch sử, phân tích, tổng hợp, điều tra, khảo sát, thống kê, so sánh, tổng kết thực tiễn và phương pháp chuyên gia. 6. Những đóng góp mới của luận án Xây dựng quan niệm và xác định nội dung, hình thức, biện pháp bồi dưỡng năng lực công tác QP - AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3. Từ tổng kết thực tiễn, rút ra 4 bài học kinh nghiệm bồi dưỡng năng lực công tác QP - AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3. Đề xuất nội dung, biện pháp góp phần tăng cường bồi dưỡng năng lực công tác QP - AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 hiện nay. 7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần cung cấp thêm cơ sở khoa học, giúp cấp uỷ, chính quyền các cấp của các địa phương trên địa bàn Quân khu 3, đảng uỷ, chỉ huy cơ quan quân sự cấp tỉnh, cấp huyện, lãnh đạo, chỉ huy Trường Quân sự cấp tỉnh, Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện và các tổ chức, các lực lượng có liên quan lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện có hiệu quả hơn đối với việc bồi dưỡng năng lực công tác QP - AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn. Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập môn công tác đảng, công tác chính trị và các môn học liên quan đến giáo dục QP - AN ở các trung tâm giáo dục QP - AN và các học viện, nhà trường trong và ngoài quân đội. 8. Kết cấu của luận án Luận án gồm: Mở đầu, tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, 3 chương (6 tiết), kết luận, danh mục các công trình khoa học của tác giả đã được công bố liên quan đến đề tài, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI “BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG - AN NINH CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN Ở QUÂN KHU 3 HIỆN NAY” 1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài luận án 1.1. Về xây dựng, bồi dưỡng năng lực công tác cho đội ngũ cán bộ * Các công trình, nhóm công trình khoa học ở Liên Xô Đại tướng A.A.Ê-pi-sép với cuốn sách Một số vấn đề công tác đảng, công tác chính trị trong các LLVT Liên Xô [73], đã khẳng định vai trò, sự cần thiết phải đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực cho cán bộ chính trị đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, nhất là bồi dưỡng về trình độ lý luận chính trị. Tác giả cho rằng, đội ngũ cán bộ của Đảng, trong đó có đội ngũ cán bộ chính trị trong quân đội phải có trình độ, kiến thức về lý luận Mác - Lênin, coi đó là cẩm nang quan trọng chỉ dẫn hoạt động thực tiễn của người cán bộ. Vì vậy, theo tác giả, việc bồi dưỡng và đào tạo cán bộ là con đường có hiệu quả nhất nâng cao kiến thức lý luận và thực tiễn cho cán bộ. Đại tướng A.A.Ê-pi-sép cho rằng, tổ chức cần trang bị, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ chính trị những “kinh nghiệm hoạt động tổ chức, hoạt động Đảng. Điều quan trọng là làm sao cho mỗi đồng chí đó hiểu biết rõ những đặc điểm của sinh hoạt đảng trong các LLVT” [73, tr.193]. Chỉ ra các hình thức, biện pháp giáo dục, bồi dưỡng, tác giả đặc biệt nhấn mạnh đến hình thức, biện pháp tự học, tự bồi dưỡng của cán bộ, coi đây là hình thức quan trọng nhất để nâng cao trình độ lý luận, thực tiễn, kinh nghiệm công tác cho cán bộ. Thiếu tướng P.I.Các-pen-cô (chủ biên) với cuốn Công tác đảng - chính trị trong các LLVT Xô viết [31] đã đề cập khá toàn diện và sâu sắc về vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhất là đào tạo, bồi dưỡng về lý luận, chính trị. Theo các tác giả, nội dung đào tạo, bồi dưỡng lý luận, chính trị cho cán bộ phải toàn diện, trong đó chú trọng “nghiên cứu khoa học Mác - Lênin, hệ tư tưởng và đường lối chính trị của Đảng Cộng sản Liên Xô, những vấn đề thời sự của chủ nghĩa cộng sản khoa học có liên quan chặt chẽ tới việc lĩnh hội lý luận quân sự, học thuyết Mác-Lênin về chiến tranh, quân đội và bảo vệ Tổ quốc XHCN, tâm lý học và sư phạm học quân sự, lý luận và phương pháp công tác đảng - chính trị” [31, tr.132]. Các tác giả cho rằng, để huấn luyện, bồi dưỡng trình độ lý luận, chính trị cho đội ngũ cán bộ của Đảng phải thực hiện nhiều hình thức và phương pháp như: giảng bài, xê-mi-na, tổ chức hội nghị lý luận, đọc tác phẩm của V.I.Lê-nin, diễn đàn sĩ quan, tổ chức các cuộc mạn đàm lý luận, trao đổi cá nhân và giải đáp, tự học tập, tự nghiên cứu và thông qua hoạt động thực tiễn... [31, tr.133 - 134]. Đặc biệt, các tác giả nhấn mạnh đến vai trò của hình thức, phương pháp tự học, tự nghiên cứu và hoạt động thực tiễn. Các ông cho rằng: “Phương pháp cơ bản của việc học tập lý luận Mác-Lênin cho sĩ quan là việc tự học, tự nghiên cứu tác phẩm của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin, những nghị quyết của các đại hội, các hội nghị Trung ương Đảng”. [31, tr.134]; đồng thời động viên sĩ quan tích cực tham gia hoạt động xã hội - chính trị, tham gia công tác cổ động, tuyên truyền, có như vậy mới bảo đảm được mối liên hệ chặt chẽ giữa học với hành, giữa học với đời sống đơn vị. * Các công trình, nhóm công trình khoa học của Trung Quốc Giáo trình công tác đảng, công tác chính trị của Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc, do Chương Tư Nghị làm chủ biên [109] đã xác định rõ ý nghĩa, tầm quan trọng, nội dung và hình thức, biện pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Cụ thể: Về ý nghĩa, tầm quan trọng, cuốn sách khẳng định, việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ luôn có tính cấp thiết, là một trong những nhiệm vụ chiến lược lâu dài có ý nghĩa quyết định đến việc xây dựng quân đội cách mạng hóa, hiện đại hóa và chính quy hóa. Theo các tác giả: “Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao phẩm chất, năng lực của cán bộ là yêu cầu bức thiết của xây dựng “Bốn hóa”, và hiện đại hóa quân đội Quân uỷ Trung ương cần phải đưa nhiệm vụ giáo dục huấn luyện cán bộ lên vị trí chiến lược, đảng ủy các cấp phải coi trọng giáo dục, bồi dưỡng cán bộ” [109, tr.336]. Về nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phải toàn diện, khoa học, trên tất cả các lĩnh vực, trong đó cần đề cao kiến thức thực tiễn của người cán bộ. Các tác giả viết: “bồi dưỡng toàn diện cho cán bộ cả về kiến thức chính trị, quân sự, khoa học tự nhiên và kinh nghiệm thực tiễn; những kiến thức thực tiễn là vấn đề quyết định sự hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ các cấp” [109, tr.336]. Đồng thời, chú trọng bồi dưỡng nâng cao năng lực sáng tạo cho cán bộ, coi đó là nhiệm vụ quan trọng nhất trong hoạt động bồi dưỡng năng lực của người cán bộ. Về hình thức, biện pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phải sáng tạo, đa dạng, trong đó xác định, học viện, nhà trường là nơi quan trọng nhất, là con đường có hiệu quả nhất để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đồng thời phải kết hợp chặt chẽ với việc “Bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ trong thực tiễn công tác” [109, tr. 341]. Đây là hình thức cơ bản, phương pháp chủ yếu và là truyền thống tốt đẹp trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Đảng và Quân Giải phóng nhân dân Trung Quốc. Mặt khác, các tác giả cho rằng, “tự học thành tài là con đường chủ yếu để cán bộ đạt được tri thức, là cái nôi đào tạo ra nhân tài” [109, tr.347]. Tăng Ngọc Thành và Chu La Canh,“Thúc đẩy cải cách, tiến lên phía trước” [135]. Đây là cuốn sách chuyên khảo tổng kết thành tựu, kinh nghiệm công cuộc cải cách, mở cửa của Trung Quốc. Các tác giả cho rằng, để Trung Quốc vượt qua thách thức, tiếp tục đưa công cuộc cải cách, mở cửa tiến lên, một trong những kinh nghiệm quý giá là phải coi trọng xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cách mạng, năng động, sáng tạo, nhất là cán bộ mới và cốt cán cách mạng. Theo các tác giả, Đảng cần phải xây dựng và hoàn thiện “Chiến lược nhân tài”, trọng tâm là hướng vào việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ hiền tài kế tục sự nghiệp cách mạng. Để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ có hiệu quả cần phải tích cực cải cách việc dạy và học ở các trường đảng, coi trọng đưa cán bộ ra nước ngoài đào tạo, bồi dưỡng; phải đa dạng hoá các loại hình đào tạo, bồi dưỡng; tăng cường tính thực tiễn trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Thẩm Vinh Hoa và Ngô Quang Diệu với sách chuyên khảo “Tôn trọng tri thức, tôn trọng nhân tài, kế lớn trăm năm chấn hưng đất nước” [78] đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Trung Quốc trong thời kỳ mới, trong đó tri thức được đề cao. Các tác giả cho rằng: để xây dựng thành công CNXH mang mầu sắc Trung Quốc, thì Đảng phải tìm cho ra và đào tạo, bồi dưỡng được đội ngũ cán bộ “tài, đức song toàn”, hết lòng vì sự nghiệp cách mạng. Vì vậy, nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phải toàn diện, cả phẩm chất và năng lực, trước hết là phẩm chất chính trị, sự kiên trì con đường XHCN và năng lực chuyên môn nghiệp vụ. Các tác giả khẳng định: “Chúng ta cần xây dựng một đội ngũ cán bộ kiên trì con đường XHCN, có tri thức và năng lực chuyên môn, phải tích cực bồi dưỡng để có những chuyên gia kỹ thuật hàng đầu thế giới” [78, tr.146]. 1.2. Về giáo dục, bồi dưỡng năng lực, kiến thức quốc phòng - an ninh * Các công trình, nhóm công trình khoa học của Liên Xô Đại tướng A.T.An-tu-nin (chủ biên), Phòng thủ dân sự [1]. Đây là tài liệu giáo khoa trình bày nội dung huấn luyện cho nhân dân Liên Xô về các vấn đề phòng thủ dân sự. Theo các tác giả, phòng thủ dân sự là sự nghiệp của toàn dân. Mỗi công dân của Tổ quốc đều phải nắm vững những kiến thức cần thiết về phòng thủ dân sự để sẵn sàng hành động đúng đáp ứng các điều kiện đặc biệt của chiến tranh. Các tác giả cho rằng, nội dung huấn luyện, bồi dưỡng cho nhân dân phải toàn diện, bao gồm: phẩm chất chính trị, tinh thần và tâm lý; những kiến thức cần thiết và quy tắc về phòng tránh vũ khí huỷ diệt lớn; những kỹ năng cần thiết để tham gia vào các biện pháp phòng thủ dân sự... Phải sử dụng nhiều hình thức, biện pháp huấn luyện, bồi dưỡng cho nhân dân, như: giảng dạy một cách có tổ chức; tổ chức cho nhân dân tham gia các cuộc diễn tập ở cơ sở; phải “thường xuyên tự mình học tập... tổ chức các buổi nói chuyện, xem phim và xem truyền hình về các vấn đề phòng thủ dân sự” [1, tr.31]. N.I.Nie-kra-xốp, Công tác tổ chức giáo dục thể thao quốc phòng trong trường học [115]. Đây là công trình khoa học bàn về việc tổ chức các hoạt động thể thao quốc phòng trong hệ thống trường học ở Liên Xô. Tác phẩm đã tổng kết quá trình hoạt động của Hội tình nguyện giúp đỡ hải, lục, không quân toàn Liên Xô (gọi tắt là hội Đô-xáp Liên Xô) trong các trường học, nhằm giáo dục tinh thần yêu nước, ý thức cảnh giác cách mạng, bồi dưỡng, huấn luyện những kiến thức, kỹ năng QS, QP cần thiết cho học sinh. Theo tác giả, các chi hội Đô-xáp cơ sở có vai trò quan trọng, nhằm giúp học sinh thực hiện “ước mơ trở thành những phi công anh dũng, những thuỷ thủ can đảm, những nhà chế tạo máy bay và động cơ, những nhân viên điện đài khéo léo, nhà sáng chế các công trình vô tuyến điện độc đáo” [115, tr.7], giúp học sinh học bắn súng giỏi, bơi lội, chèo thuyền, hành quân bộ, lái môtô, ôtô, nhảy dù Tác giả đã trích dẫn lời của Anh hùng Liên Xô Lakop Pavơlốp trong cuốn “Tôi đã học tập được gì trong hội quốc phòng” (do Nhà xuất bản Đô-xáp ấn hành năm 1955) rằng: “Ngay từ bây giờ, lúc mà bạn còn chưa mặc áo lính, bạn hãy học tập một cách kiên trì tất cả những cái gì cần thiết trong chiến tranh. Bạn cần phải biết đào công sự giỏi, phải biết bơi, biết bò, biết trườn, phải hiểu động cơ hoặc ít nhất cũng phải biết lái ôtô, phải hiểu biết vô tuyến điện. Và tất nhiên bạn phải biết bắn trúng đích. Tất cả những cái đó, hội Đô-xáp sẽ huấn luyện cho bạn” [115, tr.8]. N.I.Nie-kra-xốp cho rằng, việc huấn luyện cho học sinh những kiến thức cơ bản về quân sự sẽ góp phần củng cố khả năng phòng thủ đất nước. Ông kết luận: mỗi người Xô-viết yêu nước, bất kỳ ở cương vị nào đều cần thiết được chuẩn bị về mặt quốc phòng. * Công trình khoa học ở Trung quốc Tài liệu “Đại cương GDQP toàn dân của Trung Quốc” (theo Tạp chí Dân binh Trung Quốc, 12/2006) [153] đã chỉ rõ: Nhiệm vụ cơ bản của GDQP toàn dân là phổ cập kiến thức quốc phòng, bồi dưỡng kỹ năng quân sự, bồi dưỡng nhân tài dự bị quốc phòng, khơi dậy lòng yêu nước, tăng cường lòng tự tôn, tự hào dân tộc và nâng cao tính tự giác chấp hành nghĩa vụ quốc phòng của công dân với phương châm toàn dân tham gia, kiên trì lâu dài, chú trọng hiệu quả thực tế. Nguyên tắc của GDQP là: kết hợp giáo dục thường xuyên với tập trung, giáo dục phổ cập với trọng điểm, giáo dục lý luận với thực tiễn. Nội dung GDQP gồm: lý luận quân sự; tri thức quân sự; lịch sử quân sự; pháp quy quốc phòng; tình hình, nhiệm vụ quốc phòng và kỹ năng quân sự. Đối tượng GDQP ở Trung Quốc gồm: nhân viên công tác trong cơ quan nhà nước; học sinh, sinh viên; dân binh trong ngạch dự bị và các đối tượng khác. Đối với đối tượng là nhân viên công tác trong cơ quan nhà nước, tài liệu hết sức coi trọng GDQP cho cán bộ lãnh đạo. Tài liệu chỉ rõ: “Cán bộ lãnh đạo các cấp là người tổ chức, người lãnh đạo GDQP của địa phương mình, của ngành mình, cũng là đối tượng trọng tâm của GDQP, tích cực tham gia các hoạt động GDQP” [153, tr.6]. Tài liệu cho rằng, nội dung GDQP cho cán bộ lãnh đạo phải toàn diện, bảo đảm cho họ có tố chất lý luận tương ứng để thực hiện chức trách quốc phòng, hiểu rõ pháp luật, pháp quy quốc phòng, nắm vững phương châm chính sách xây dựng quốc phòng; phải có ý thức quốc phòng cao, có quan điểm nhất quán gắn quốc phòng với kinh tế; có đủ kiến thức quốc phòng cần thiết, có ý thức về chủ quyền an ninh quốc gia; phải có tố chất quân sự nhất định, có thể lãnh đạo quần chúng nhân dân tham gia chiến đấu. Biện pháp GDQP đối với cán bộ lãnh đạo là: Trường đảng, học viện hành chính, trường bồi dưỡng cán bộ các cấp phải đưa GDQP vào kế hoạch dạy học, bồi dưỡng cán bộ, mở khoá trình GDQP. Các địa phương, các ngành dựa vào việc bố trí thống nhất của nhà nước để lựa chọn cán bộ lãnh đạo đi bồi dưỡng ở các học viện, nhà trường quân sự; phải tổ chức các buổi báo cáo tình hình, nói chuyện về tri thức quốc phòng, tổ chức các hoạt động như “ngày quân sự”, tổ chức GDQP thường xuyên cho cán bộ lãnh đạo. * Công trình khoa học ở Cộng hoà Pháp Cục đối ngoại, Bộ Quốc phòng Việt Nam, với tài liệu “Giới thiệu về Học viện quốc phòng cấp cao Pháp” (Do Tuỳ viên quân sự Pháp tại Việt Nam cung cấp) [41] đã đề cập một số vấn đề cơ bản về GDQP cho cán bộ lãnh đạo cấp cao Pháp. Tài liệu cho rằng: Quốc phòng không còn là lĩnh vực riêng biệt của quân đội và chính quyền mà liên quan đến mọi công dân và mọi lĩnh vực hoạt động khác của đất nước. Vì vậy, “cần thiết phải thông tin rộng rãi về nền quốc phòng cho những người chịu trách nhiệm về đời sống của đất nước và tiếp đến là phổ cập tư tưởng quốc phòng trong toàn quốc” [41, tr.2]. Tài liệu chỉ rõ, nhiệm vụ chủ yếu của Học viện Quốc phòng là cung cấp cho các quan chức Pháp những thông tin chuyên đề trọng yếu liên quan đến quốc phòng; nghiên cứu đề tài về quốc phòng; giúp đỡ các trường đại học và các cơ quan nghiên cứu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về lĩnh vực quốc phòng. Học viên tham dự các khoá học thuộc các ngành: quân đội, các cơ quan công cộng, các xí nghiệp, các nghề tự do và báo giới. Danh sách học viên được Thủ tướng phê duyệt và công bố trên công báo. Chương trình, nội dung của các khoá học được xây dựng sao cho học viên tiếp nhận được thông tin những vấn đề lớn về quốc phòng, bảo đảm cuối khóa học, học viên có thể trình bày suy nghĩ và kiến nghị của mình về nền quốc phòng theo cách họ quan niệm cho một giai đoạn từ 20 đến 30 năm, đồng thời xem xét tất cả các yếu tố hạn chế về lĩnh vực này. Học viên được tiếp nhận thông tin bằng nhiều hình thức, biện pháp khác nhau như: qua các chủ đề bài giảng; qua các cuộc hội thảo, thảo luận; qua các chuyến tham quan thực tế tới các cơ quan chỉ huy, các đơn vị tiêu biểu về phòng thủ bảo vệ tổ quốc và các chuyến đi học tập ở nước ngoài. Kết quả học tập và những nhận định, kiến nghị của học viên mỗi khoá học được Học viện tổng hợp và gửi tới các bộ trưởng có liên quan thông qua cơ quan Tổng thư ký quốc phòng. Các cơ quan hữu quan có thể tìm thấy những phân tích, kiến nghị hữu ích để giúp chính phủ hoạch định chính sách quốc phòng của đất nước phù hợp. 2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài luận án 2.1. Về xây dựng, bồi dưỡng năng lực công tác cho đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn Phạm Công Khâm, Xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long, Luận án Tiến sĩ, năm 2002 [87]. Trong luận án, tác giả đã đề cập sâu sắc vị trí vai trò, đặc điểm của đội ngũ CBCC cấp xã đồng bằng sông Cửu Long, đánh giá thực trạng, chỉ ra nguyên nhân, rút ra những kinh nghiệm, đề xuất mục tiêu và hệ thống giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ này vững mạnh. Những kinh nghiệm mà tác giả chỉ ra đáng chú ý là: xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã phải sát với tình hình đặc điểm điều kiện tự nhiên, KT - XH của vùng, gắn xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã với xây dựng cấp uỷ, chính quyền và các đoàn thể vững mạnh. Trong hệ thống giải pháp, tác giả luận án đặc biệt nhấn mạnh đến nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã. Theo tác giả, cần đổi mới mạnh mẽ chương trình, nội dung, đa dạng hóa các loại hình đào tạo, vận dụng linh hoạt các hình thức, phương pháp, tạo môi trường thuận lợi cho CBCC cấp xã phấn đấu rèn luyện đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Đồng bằng sông Cửu Long. Sách chuyên khảo của Tiến sĩ Mai Đức Ngọc về Vai trò cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã trong việc giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn nước ta hiện nay [110]. Tác giả quan niệm: “Cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã là những người đứng đầu, giữ vị trí trọng yếu nhất trong hệ thống chính trị ở cơ sở, có ảnh hưởng quyết định đến chấp hành chủ trương, chính sách, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước thông qua việc trực tiếp lãnh đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội trên địa bàn” [110, tr.63]. Theo tác giả, đội ngũ cán bộ này có vai trò rất quan trọng: là những người trực tiếp thực thi đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước ở cơ sở; trực tiếp tác động và đại diện hợp pháp cho lợi ích chính đáng của nhân dân; là người chủ động, sáng tạo, quyết đoán trong quá trình thực thi công vụ và thúc đẩy sự phát triển mọi mặt đời sống xã hội ở cơ sở; là người giải toả các mâu thuẫn, xung đột ở cơ sở để tạo ra sự đồng thuận trong đời sống cộng đồng. Trên cơ sở phân tích thực trạng, tác giả đề xuất 6 giải pháp nâng cao vai trò cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã trong việc giữ vững ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn hiện nay. Trong đó, tác giả đặc biệt đi sâu phân tích giải pháp về “Đổi mới và tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã”. Theo tác giả, đây là một trong những công việc quan trọng bậc nhất của công tác cán bộ ở cơ sở, quyết định chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã. [110, tr.190 - 191]. Nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng phải hướng vào nâng ...uỷ sản chiếm khoảng gần 30%, công nghiệp, xây dựng chiếm trên 40%, dịch vụ, du lịch chiếm khoảng 30%. Ở các địa phương, nhất là những nơi có hệ thống cơ sở hạ tầng thuận lợi, diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, nhường chỗ cho các khu công nghiệp. Hiện nay, trên địa bàn Quân khu có hơn 60 khu công nghiệp, với tổng diện tích đất tự nhiên lên tới hơn 13.800 hecta (chiếm hơn 26% về số lượng và 23% về diện tích đất các khu công nghiệp trong cả nước). Ở nhiều địa phương đã và đang hình thành các khu đô thị mới, hiện đại, văn minh như: khu đô thị Ecopark, Phố Nối B, Phố Hiến, Nho Quan, Bình Minh, Tam Điệp, Phát Diệm, Diêm Điền, An Bài, Đông Đô, Thái Phương, Thuỵ Xuân, Quỳnh Giao, Vũ Hội... Do tốc độ đô thị hoá diễn ra nhanh nên cũng nảy sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp phải giải quyết như các tệ nạn xã hội, tình trạng tranh chấp đất đai, khiếu kiện kéo dài, mất an ninh trật tự xã hội. Năm 2014, có 569 lượt xã, phường, thị trấn có đơn, thư khiếu kiện lên các cấp chính quyền, trong đó có 85 lượt đoàn/ 6.260 lượt người khiếu kiện vượt cấp lên Trung ương (riêng huyện Văn Giang, Hưng Yên có 35 lượt đoàn/ 4.763 lượt người); có 29 vụ đình công của 25.550 công nhân, người lao động trong các công ty, xí nghiệp trên địa bàn [67]. Những đặc điểm trên đặt ra yêu cầu đối với đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 phải có phẩm chất, năng lực toàn diện, trong đó phải có năng lực công tác QP - AN cần thiết để lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý điều hành và tổ chức thực hiện mọi hoạt động của địa phương có hiệu quả. 1.1.2. Đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 * Quan niệm đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 Cán bộ, theo Từ điển tiếng Việt là “1. người làm công tác, có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nước; 2. người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người thường, không có chức vụ” [161, tr.152]. Đội ngũ cán bộ là tập hợp những người làm công tác, có nghiệp vụ chuyên môn thành một lực lượng có số lượng, chất lượng, cơ cấu đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ chính trị, chức năng, hoạt động của một tổ chức chính trị, xã hội nhất định. Đội ngũ cán bộ của xã, phường, thị trấn là tập hợp những người có nghiệp vụ chuyên môn trong hệ thống tổ chức hành chính ở cơ sở, phụ trách một lĩnh vực công tác cụ thể của tổ chức đảng, chính quyền hay ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn, có số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước. Theo Luật Cán bộ, công chức thì, cán bộ xã, phường, thị trấn được bầu cử, bổ nhiệm giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư đảng uỷ, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội. Chủ chốt, theo Từ điển tiếng Việt là “quan trọng nhất, có tác dụng làm nòng cốt” [161, tr. 234]. Cán bộ chủ chốt của Đảng và Nhà nước là những người nắm giữ những chức vụ lãnh đạo, quản lý trong tổ chức đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể từ Trung ương đến địa phương, là lực lượng nòng cốt, nhân tố quyết định thành bại của cách mạng. Từ những luận giải trên, có thể quan niệm: Đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 là những người được Đảng, Nhà nước, nhân dân giao nhiệm vụ giữ cương vị lãnh đạo, quản lý, điều hành trong tổ chức đảng, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn; là lực lượng nòng cốt quán triệt, triển khai và tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên ở địa phương; trực tiếp đề xuất cho cấp uỷ, chính quyền quyết định những chủ trương, chương trình, kế hoạch phát triển KT - XH, củng cố QP - AN ở địa phương; lãnh đạo, quản lý, điều hành các tổ chức, các lực lượng của xã, phường, thị trấn thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ở địa phương. Cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 bao gồm các chức danh: Bí thư, Phó bí thư đảng uỷ, Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (đối với địa phương có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam), Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. * Yêu cầu về phẩm chất, năng lực và phương pháp tác phong công tác của đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 Một là, yêu cầu về phẩm chất của đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 Phẩm chất chính trị tư tưởng Cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 phải có giác ngộ lợi ích giai cấp sâu sắc, luôn giữ vững tính đảng, tính giai cấp. Có phương hướng chính trị đúng đắn, bản lĩnh chính trị kiên định, vững vàng, tuyệt đối trung thành với lý tưởng cách mạng; tin tưởng tuyệt đối và chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quyết tâm thực hiện hoá đường lối, chính sách đó phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, cơ sở. Có nhận thức tư tưởng đúng đắn, lành mạnh, biết quan tâm và bảo vệ lợi ích chính đáng của cộng đồng, trước hết là nhân dân lao động trên địa bàn mình phụ trách. Có lòng nhiệt tình cách mạng sâu sắc, thực sự tâm huyết và có tinh thần trách nhiệm cao với địa phương, cơ sở; có đủ ý chí, nghị lực đương đầu với mọi thức thách; táo bạo đưa ra những quyết định mang tính đột phá để địa phương vượt qua khó khăn thử thách. Cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 phải có ý chí chiến đấu cao, có khả năng đấu tranh với cái sai, bảo vệ cái đúng; dũng cảm, kiên quyết đấu tranh với những tư tưởng, nhận thức và hành động sai trái, những hiện tượng tiêu cực trong nội bộ và các tệ nạn xã hội. Trước những vấn đề quan trọng của cơ sở hoặc bức xúc của nhân dân, đội ngũ cán bộ này phải có chính kiến rõ ràng, không dựa dẫm ỷ lại vào tập thể. Phẩm chất đạo đức, lối sống Là người trực tiếp tiếp xúc hàng ngày với dân, CBCC xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 phải thật sự tiêu biểu về phẩm chất đạo đức, lối sống, làm gương cho cấp dưới và nhân dân noi theo. Phải hết lòng vì dân, gần dân, sát dân, hiểu dân, tôn trọng nhân dân, biết dựa vào dân để hành động, tận tuỵ phục vụ nhân dân, không cửa quyền, sách nhiễu dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở; biết cảm thông, chia sẻ với những khó khăn, vướng mắc của nhân dân. Phải cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư, trung thực, thẳng thắn, chính trực, công bằng, bình đẳng, nhạy bén, tế nhị, tận trung với nước, tận hiếu với dân, tất cả vì Đảng, vì dân; không lợi dụng chức quyền để thu vén cá nhân, làm giầu bất chính, không dung túng, bao che cho người thân làm những điều phi pháp. Không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác. Không cục bộ, bè phái, địa phương, họ tộc chủ nghĩa; khiêm tốn, giản dị, tế nhị trong ứng xử; biết làm chủ bản thân trong mọi tình huống. Đội ngũ cán bộ này phải khiêm tốn, cầu thị, kính trên, nhường dưới, quý trọng nhân dân; nghiêm khắc với bản thân, rộng lượng với mọi người, bình đẳng trước pháp luật. Phải có tinh thần trách nhiệm cao trước Đảng, trước dân, biết lắng nghe ý kiến đóng góp của cán bộ dưới quyền, của đảng viên và quần chúng ở cơ sở, kể cả những ý kiến trái ngược. Đối với đồng chí, đồng nghiệp phải chân thành, thẳng thắn góp ý, làm rõ đúng sai; trong công việc phải công tâm, công khai, rõ ràng, không thiên vị, biết hi sinh vì lợi ích chung. Hai là, yêu cầu về năng lực công tác của đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 Năng lực tư duy Cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 phải có tư chất thông minh cần thiết, có kiến thức toàn diện, có tri thức chuyên môn, nghệ thuật lãnh đạo, quản lý, nắm chắc phong tục, tập quán của địa phương do mình phụ trách. Đội ngũ này phải thực sự nhạy bén trong việc tiếp thu cái mới, cái tiến bộ, vận dụng phù hợp vào thực tiễn ở địa phương; có kiến thức, hiểu biết cần thiết để giải quyết các nhiệm vụ ở cơ sở, nhất là nhiệm vụ mới, khó khăn, đột xuất. Cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 phải có năng lực quán triệt, tiếp thu lý luận, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, phát hiện những mâu thuẫn, vấn đề mới nảy sinh ở cơ sở; năng lực tổng kết thực tiễn và vận dụng sáng tạo lý luận, đường lối, chính sách để xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển KT - XH, củng cố QP - AN phù hợp với thực tế cơ sở. Phải có năng lực tuyên truyền, vận động nhân dân; biết “đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng” [107, tr.269]. Đội ngũ cán bộ này phải có năng lực tham gia vào quyết định của tập thể, cùng tập thể vạch ra mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch và biện pháp tổ chức thực hiện cụ thể ở cơ sở cho từng giai đoạn; phải có tầm nhìn xa, khả năng dự báo, vạch phương hướng, kế hoạch phát triển KT - XH, củng cố QP - AN sát hợp với địa phương, cơ sở. Năng lực tổ chức thực tiễn Cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 phải có năng lực thu nhận và xử lý thông tin liên quan đến các lĩnh vực đời sống xã hội ở cơ sở một cách nhanh chóng, hiệu quả; có khả năng đưa ra những quyết định đúng đắn, có tính khả thi cao. Có khả năng quy tụ, đoàn kết cán bộ, đảng viên, tập hợp, khơi dậy và phát huy sức mạnh của quần chúng để tổ chức thực hiện các quyết định và các phong trào ở cơ sở. Có như vậy, “dân chúng mới tin cậy cán bộ và nhận cán bộ đó là người lãnh đạo của họ” [107, tr.315]. Đội ngũ cán bộ này phải có năng lực tổ chức công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, các nghị quyết, quyết định của tập thể, qua đó phát hiện những sai sót, lệch lạc và những vấn đề mới nảy sinh; kịp thời bổ sung, phát triển, hoàn thiện, bảo đảm cho đường lối, chính sách và các nghị quyết, quyết định được thực thi nhanh chóng, chính xác, đạt hiệu quả cao ở địa phương, cơ sở. Là người trực tiếp đối mặt với thực tiễn cuộc sống vô cùng phong phú, đa dạng ở cơ sở, đòi hỏi đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 phải có năng lực sáng tạo, tính quyết đoán cao; biết tìm ra cách thức giải quyết linh hoạt, mềm dẻo những vấn đề mới ở cơ sở, không dập khuôn, máy móc, khiên cưỡng, gò ép. Biết phán đoán tình hình chính xác, đưa ra những quyết định dứt khoát, nhanh chóng, kịp thời, đúng đắn trong những tình huống đột xuất, bất ngờ; có khả năng ngăn ngừa, giải quyết mâu thuẫn, xung đột trong nội bộ và trong nhân dân, nhất là các điểm nóng trên địa bàn; nhạy bén trong nhận thức và xử lý có hiệu quả các tình huống về QP - AN. Cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 phải có khả năng tiếp xúc với các tầng lớp nhân dân; có thái độ khiêm tốn, chân thành, cởi mở, lịch sự, tế nhị khi giao tiếp với nhân dân; biết nghe dân nói, nói cho dân nghe, hiểu rõ tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của nhân dân. Khi giải quyết các công việc có liên quan đến nhân dân phải tận tình, chu đáo, dứt điểm, thấu tình, đạt lý, không gây phiền hà, sách nhiễu với nhân dân; biết tuyên truyền, vận động, tập hợp, phát huy sáng kiến của nhân dân tham gia vào mọi phong trào cách mạng ở cơ sở. Ba là, phương pháp tác phong công tác của đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 Là người đại diện của Đảng, Nhà nước ở cơ sở, đòi hỏi đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 phải đề cao tính đảng, tính nguyên tắc, luôn đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân, xuất phát từ đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước để xem xét, giải quyết mọi vấn đề có hiệu quả cao. Phải có phong cách làm việc thực sự dân chủ, tập thể, tôn trọng cộng sự, cấp dưới và nhân dân, không chuyên quyền, độc đoán, quan liêu xa rời quần chúng. Tác phong công tác cụ thể, tỉ mỉ, sâu sát, gần gũi nhân dân, thông cảm, chia sẻ với người dân, biết dựa vào dân và phát huy sức mạnh của nhân dân vào thực hiện mọi nhiệm vụ của địa phương, cơ sở. Phải biết dùng chân lý, lẽ phải và sự mẫu mực của mình để giáo dục, thuyết phục cấp dưới và nhân dân. Nói phải đi đôi với làm, nói ít, làm nhiều, làm đúng; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Làm việc phải có kế hoạch, khoa học, chính xác, bảo đảm cho mọi hoạt động của địa phương diễn ra đồng bộ, nhịp nhàng, ăn khớp, có hiệu quả, tránh được sự chồng chéo hoặc buông lỏng, bỏ sót nội dung công việc. * Đặc điểm của đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 Thứ nhất, nguồn đầu vào của đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 khá đa dạng, nhiều thành phần, lực lượng. Đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn ở Quân khu là những người được bầu cử, bổ nhiệm từ nhiều nguồn khác nhau. Đó là những sinh viên đã tốt nghiệp các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học; những cán bộ, công chức cấp huyện được tăng cường cho cơ sở; những cán bộ, đảng viên tiêu biểu ở các thôn, làng, bản, khu phố; những cán bộ, chiến sĩ quân đội đã về nghỉ hưu, phục viên, xuất ngũ hoặc chuyển ngành là người địa phương. Do từng được rèn luyện, thử thách qua các cương vị công tác khác nhau và trong môi trường quân đội, nên cơ bản đội ngũ cán bộ này có bản lĩnh chính trị kiên định, vững vàng, tuyệt đối trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, tin tưởng và chấp hành tốt mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cũng như các quy định của địa phương; có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, đa số miễn dịch được với tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các tệ nạn, tiêu cực xã hội; có trình độ, năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành mọi hoạt động của địa phương, đặc biệt là có trình độ, kiến thức và kinh nghiệm nhất định trong lãnh đạo, quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ quân sự, QP - AN ở địa phương; có phương pháp, tác phong công tác khoa học, phù hợp, sâu sát quần chúng, nói đi đôi với làm, có uy tín trong nhân dân. Thứ hai, CBCC xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 đa dạng về tuổi đời, tuổi nghề, có trình độ học vấn và năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành không đồng đều. Đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, vì thế cơ cấu tuổi đời, tuổi nghề, trình độ học vấn, năng lực công tác không đồng đều nhau. Sự không đồng đều đó không chỉ diễn ra giữa địa phương này với địa phương khác mà còn diễn ra trong từng địa phương cụ thể, giữa từng chức danh CBCC. Kết quả khảo sát thực tiễn cho thấy, CBCC xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 có tuổi đời dưới 30 chiếm từ 3,14 - 3,35%; 31- 45 tuổi chiếm từ 31,29 - 49,5%; 46 - 60 tuổi chiếm từ 35,44 - 78,9%; trên 60 chiếm từ 0 - 2,84% [168]. Về trình độ văn hoá, đại bộ phận CBCC xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 có trình độ văn hoá trung học phổ thông (chiếm từ 84,84 - 97,9%, riêng các xã, phường, thị trấn ở vùng đồng bằng, đô thị, tỉ lệ này thường cao hơn các xã, thị trấn khác). Về trình độ chuyên môn, số cán bộ có trình độ sơ cấp chiếm từ 1,57 - 7,23%, trung cấp từ 34,45 - 61,66%, cao đẳng từ 2,1 - 22,63%, đại học từ 12,13 - 42,9%. Đại đa số CBCC xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 có trình độ trung cấp lý luận chính trị (từ 52,3 - 69,25%) và sơ cấp quản lý nhà nước (riêng Quảng Ninh có 74,8%) [169]. Cơ bản đội ngũ cán bộ này được rèn luyện, trưởng thành và phát triển từ các cương vị lãnh đạo, quản lý ở các thôn, bản, khu phố và các cơ quan nhà nước nên đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý điều hành và tổ chức các hoạt động ở địa phương. Thứ ba, trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ, CBCC xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 phải giải quyết nhiều công việc và mối quan hệ đa dạng, phức tạp. Cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn có nhiều chức danh khác nhau, với chức trách, nhiệm vụ không giống nhau. Vì thế, trong quá trình công tác, đội ngũ này vừa phải thực hiện công việc chuyên môn theo đúng chức trách nhiệm vụ, vừa phải tiến hành các hoạt động liên quan đến nhân dân và trong nội bộ tổ chức đảng, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở; vừa phải chỉ đạo và tiến hành giải quyết các vụ việc phức tạp, các mâu thuẫn, tranh chấp, khiếu kiện... trên địa bàn địa phương. Trong quá trình công tác, đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 phải giải quyết nhiều mối quan hệ phức tạp, bao gồm: các mối quan hệ trong nội bộ tổ chức đảng, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội; mối quan hệ với cấp uỷ, chính quyền, cơ quan chức năng, các tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội, quân sự, an ninh của cấp trên đứng chân trên địa bàn; quan hệ với các thôn, bản, khu phố và với nhân dân địa phương. Trong quá trình công tác và giải quyết các mối quan hệ đó, nhiều khi đội ngũ cán bộ này bị chi phối, ảnh hưởng của quan hệ dòng tộc, làng xã, xóm giềng. Thứ tư, điều kiện và môi trường hoạt động của đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 nhìn chung khá thuận lợi, song không đồng đều. Do KT - XH của các xã, phường, thị trấn trên địa bàn Quân khu 3 trong những năm gần đây khá phát triển, nên điều kiện, môi trường hoạt động, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác của đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn ngày càng được cải thiện. Hầu hết các xã, phường, thị trấn đều có trụ sở làm việc tương đối khang trang, được xây dựng kiên cố; trang thiết bị văn phòng và các phương tiện làm việc được trang bị khá đồng bộ, đầy đủ và hiện đại. Tuy nhiên, điều kiện và môi trường hoạt động của đội ngũ cán bộ này ở Quân khu 3 không đồng đều nhau, thậm chí có sự chênh lệch khá lớn. Các xã, phường, thị trấn thuộc vùng đồng bằng, đô thị do có KT - XH phát triển nên điều kiện công tác của đội ngũ CBCC thuận lợi hơn ở các xã, thị trấn thuộc vùng cao, vùng sâu, ven biển, hải đảo. Thậm chí ở một số xã, thị trấn thuộc tỉnh Hoà Bình, Quảng Ninh, điều kiện công tác của đội ngũ CBCC còn gặp rất nhiều khó khăn, gây trở ngại lớn cho việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của họ. Những đặc điểm trên chi phối không nhỏ đến hoạt động bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, năng lực cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3, trong đó có hoạt động bồi dưỡng năng lực công tác QP-AN. Cấp uỷ, chính quyền và cơ quan chức năng các cấp, các ngành trên địa bàn Quân khu cần nắm vững những đặc điểm trên để xác định nội dung, hình thức, phương pháp bồi dưỡng năng lực công tác QP-AN cho đội ngũ cán bộ này phù hợp, có hiệu quả thiết thực. * Vai trò của đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 Thứ nhất, CBCC xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 là người thể hiện vai trò, sức mạnh của hệ thống chính trị ở cơ sở và bảo đảm thực thi quyền lực chính trị của nhân dân lao động. Cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 là những người đại diện Đảng, Nhà nước, trực tiếp lãnh đạo, quản lý, điều hành mọi hoạt động, chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước nhân dân về các mặt công tác, các lĩnh vực hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở. Đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn là linh hồn của các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở, là trung tâm đoàn kết, quy tụ và phát huy sức mạnh của các thành viên hệ thống chính trị và cộng đồng dân cư; có khả năng tổ chức, sắp xếp, tập hợp lực lượng và phát huy mọi nguồn lực của địa phương để phát triển KT - XH, củng cố QP - AN. Họ có vai trò quan trọng đến năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng, năng lực và hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền, khả năng tham mưu và tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ của các tổ chức, đoàn thể, LLVT và nhân dân địa phương; góp phần xây dựng và phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, huy động mọi nguồn lực để thúc đẩy thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ của địa phương, cơ sở. Xã, phường, thị trấn là nơi quyền lực chính trị của nhân dân lao động được thể hiện trực tiếp và rõ rệt nhất. Quyền lực chính trị của nhân dân lao động ở cơ sở gắn liền và phụ thuộc vào chủ thể cầm quyền mà người đại diện là CBCC xã, phường, thị trấn. Đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn có phẩm chất, năng lực tốt sẽ tạo ra cơ chế, phương thức thực hiện dân chủ đúng đắn, phù hợp, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân lao động trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, bảo đảm phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” được thực hiện triệt để; tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để người dân tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của hệ thống chính trị; khơi dậy năng lực sáng tạo và sức mạnh của quần chúng nhân dân vào thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ của địa phương, cơ sở, bảo đảm trên thực tế quyền lực chính trị thuộc về nhân dân. Thứ hai, đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 là lực lượng nòng cốt quán triệt, triển khai và tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ QP - AN ở địa phương, cơ sơ; là nguồn bổ sung dồi dào cán bộ cho cấp trên. Mọi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước muốn đi vào cuộc sống và trở thành hiện thực thì phải có đội ngũ cán bộ vững mạnh. Bởi lẽ, “khi đã có chính sách đúng, thì sự thành công hoặc thất bại của chính sách đó là do nơi cách tổ chức công việc, nơi lựa chọn cán bộ” [105, tr.636]. Là những người giữ vai trò lãnh đạo, quản lý, điều hành trong các tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn, đội ngũ CBCC là những người “tổ chức công việc”, là những “đầu tầu” của bộ máy hành chính ở địa phương. Họ có trách nhiệm nghiên cứu, quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị của cấp trên, vận dụng vào tình hình cụ thể của địa phương để hoạch định chủ trương, kế hoạch phát triển KT - XH, củng cố QP - AN của địa phương. CBCC xã, phường, thị trấn trực tiếp tổ chức quán triệt, giáo dục, truyền dẫn đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, nhiệm vụ chính trị của địa phương, trong đó có nhiệm vụ quân sự, QP - AN đến mọi cán bộ, nhân viên thuộc quyền và nhân dân địa phương; trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện biến đường lối, chủ trương, chính sách, nhiệm vụ đó thành kết quả thực tế ở địa phương mình; trực tiếp nắm và phản ánh, báo cáo tình hình mọi mặt của địa phương, cơ sở, trong đó có công tác QP - AN, giúp cấp trên và Đảng, Nhà nước hoạch định chủ trương, chính sách phù hợp với thực tiễn. Là những người được rèn luyện, thử thách, trưởng thành từ cơ sở, đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 là nguồn bổ sung dồi dào, quan trọng cho đội ngũ cán bộ cấp trên (trước hết là cấp huyện), góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ cấp trên cơ sở vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong từng thời kỳ. Thứ ba, đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn trực tiếp đề xuất giúp cấp uỷ, chính quyền địa phương quyết định những chủ trương, biện pháp phát triển KT - XH, thực hiện nhiệm vụ quân sự, QP - AN ở địa phương; đồng thời, trực tiếp quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ, trong đó có công tác quân sự, QP - AN ở cơ sở. Được giao giữ những chức vụ chủ chốt trong tổ chức đảng, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở, CBCC xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 là những người hơn ai hết nắm chắc sự chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên và hiểu rất rõ đặc điểm, tình hình mọi mặt của địa phương. Vì vậy, những ý kiến tham mưu, đề xuất của CBCC thường có cơ sở chắc chắn, được mọi người trân trọng, thừa nhận. Những ý kiến đó là cơ sở quan trọng giúp cấp uỷ và chính quyền quyết định những chủ trương, biện pháp lãnh đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển KT - XH, củng cố QP - AN ở địa phương. Tính đúng đắn của những chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền xã, phường, thị trấn phụ thuộc trực tiếp vào phẩm chất, năng lực của đội ngũ CBCC. Sau khi có nghị quyết của cấp uỷ, chỉ thị, kế hoạch của chính quyền, CBCC xã, phường, thị trấn trực tiếp chỉ đạo, quản lý, điều hành, tổ chức các lực lượng ở địa phương thực hiện mọi nhiệm vụ, trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và QP - AN; bảo đảm cho các hoạt động của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và của nhân dân địa phương diễn ra thống nhất, nhịp nhàng, đúng chủ trương, kế hoạch và đạt hiệu quả thiết thực. Thứ tư, CBCC xã, phường, thị trấn là những người trực tiếp chỉ đạo, giải quyết những vấn đề nảy sinh về QP - AN ở địa phương. Xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 là nơi nhân dân địa phương trực tiếp sinh sống, lao động sản xuất, nơi thường xuyên, trực tiếp diễn ra các hoạt động về chính trị, KT - XH, QP - AN và luôn bị các thế lực thù địch lợi dụng chống phá quyết liệt, vì thế cũng là nơi thường nảy sinh các vấn đề phức tạp trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất là về QP - AN phải giải quyết kịp thời. Do đặc điểm về địa lý, KT - XH và phong tục tập quán nên các vấn đề nảy sinh về QP - AN ở các xã, phường, thị trấn trên địa bàn Quân khu 3 càng trở nên phức tạp, bức xúc như: các vụ khiếu kiện, tranh chấp đất đai, các tệ nạn nghiện hút, cờ bạc, rượu chè, mại dâm, hủ tục mê tín, dị đoan, trộm cướp... Việc xử lý, giải quyết những vấn đề đó là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị địa phương và toàn xã hội, trong đó, CBCC xã, phường, thị trấn trên địa bàn là lực lượng quan trọng, giữ vai trò trực tiếp chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Tính đúng đắn và hiệu quả giải quyết những vấn đề đó phụ thuộc một cách trực tiếp vào phẩm chất, năng lực, phương pháp, tác phong công tác và uy tín của mỗi CBCC xã, phường, thị trấn. 1.1.3. Năng lực công tác quốc phòng - an ninh của đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 * Công tác QP - AN của xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 Theo nghĩa chung nhất, quốc phòng là công cuộc giữ nước của một quốc gia, gồm tổng thể các hoạt động đối nội, đối ngoại về kinh tế, chính trị, quân sự, văn hoá, khoa học... của Nhà nước để phòng thủ quốc gia; an ninh là trạng thái ổn định, an toàn, phát triển bền vững của chế độ xã hội của quốc gia. Công tác QP - AN là một lĩnh vực quan trọng, gồm tổng thể các hoạt động cả về chính trị, kinh tế, quân sự, an ninh, văn hoá, khoa học... của Nhà nước, nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp để phòng thủ, bảo vệ quốc gia, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo đảm cho đất nước ổn định và phát triển bền vững. Theo đó, có thể quan niệm, công tác QP - AN của xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 là một bộ phận trong công tác QP - AN của Đảng, Nhà nước ta; một nhiệm vụ chính trị quan trọng của địa phương, cơ sở; là tổng thể hoạt động của các tổ chức, các lực lượng (nòng cốt là lực lượng quân sự và an ninh) trên tất cả mọi lĩnh vực: chính trị, kinh tế, quân sự, an ninh, văn hoá, khoa học... ở xã, phường, thị trấn, nhằm tạo nên sức mạnh tổng hợp để giữ vững hoà bình, bảo vệ địa phương trong mọi tình huống, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo đảm cho địa phương ổn định và phát triển bền vững. Quán triệt tinh thần của Luật Tổ chức chính quyền địa phương (số 77/2015/QH13), Pháp lệnh Công an xã (số 06/2008/PL-UBTVQH12), Nghị định số 119/2004/NĐ-CP, số 77/2010/NĐ-CP của Chính phủ, công tác QP - AN của xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 có những nội dung cụ thể sau: 1. Tổ chức tuyên truyền giáo dục đường lối QPTD, an ninh nhân dân và thực hiện công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức QP - AN cho các đối tượng ở địa phương, cơ sở theo đúng quy định của pháp luật. 2. Tổ chức thực hiện kết hợp phát triển KT - XH với củng cố QP - AN. Xây dựng và củng cố cơ sở chính trị vững mạnh toàn diện đáp ứng mục tiêu: ổn định về chính trị, phát triển KT - XH, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, QP - AN vững mạnh, góp phần làm thất bại âm mưu “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, sẵn sàng đối phó thắng lợi với mọi tình huống. Quản lý và bảo vệ công trình QP - AN, căn cứ hậu phương trên địa bàn. 3. Tổ chức thực hiện các biện pháp về xây dựng và bảo vệ tiềm lực quốc phòng, động viên toàn dân tham gia xây dựng thế trận QPTD gắn với thế trận an ninh nhân dân trong khu vực phòng thủ, xây dựng, phát triển kinh tế đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quân sự, QP - AN ở địa phương, cơ sở. 4. Trực tiếp tổ chức xây dựng lực lượng dân quân và lực lượng an ninh ở địa phương vững mạnh, rộng khắp làm nòng cốt giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm hoạt động chiến đấu - trị an có hiệu quả. Tham gia quản lý chặt chẽ và huấn luyện lực lượng dự bị động viên đạt kết quả tốt; thực hiện công tác tuyển quân ở địa phương theo đúng quy định của pháp luật và sự chỉ đạo, hướng dẫn của các cơ quan chức năng. 5. Tổ chức lực lượng dân quân phối hợp với các đơn vị quân đội, công an giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở; làm tốt công tác vận động quần chúng; chăm lo xây dựng phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc ngay tại địa phương, cơ sở; phòng ngừa và chống tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật khác ở cơ sở. Tổ chức huy động lực lượng tại chỗ tham gia công tác phòng thủ dân sự của địa phương, phòng chống thiên tai, thảm hoạ và cứu hộ cứu nạn theo chức năng, nhiệm vụ. 6. Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quân sự, an ninh vững mạnh, bảo đảm cho đội ngũ này có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chỉ huy quân sự, an ninh và kiến thức cần thiết về quản lý kinh tế, quản lý xã hội, có kỹ năng công tác vận động quần chúng... đủ sức làm tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền cơ sở lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ quân sự, QP - AN ở địa phương, cơ sở. 7. Thực hiện nhiệm vụ xây dựng hậu cần tại chỗ; bảo đảm thu chi ngân sách cho công tác QP - AN ở địa phương. Thi hành có hiệu quả mọi chủ trương, chính sách về QP - AN và chính sách hậu phương quân đội; động viên sức người, sức của ở cơ sở cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 8. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết về công tác quân sự, QP - AN của địa phương, cơ sở theo quy định của pháp luật. * Quan niệm về năng lực công tác QP - AN của đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 Năng lực là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong đời sống xã hội. Theo Từ điển tiếng Việt, năng lực là “khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó” [161, tr.851]. Triết học Mác - xít coi năng lực của con người là khả năng thể hiện mình trong một bối cảnh nhất định, là thuộc tính bản chất của con người. Năng lực bao giờ cũng gắn với một cá nhân, một tập thể, một nhóm xã hội nhất định trong các lĩnh vực hoạt động Năng lực của mỗi ngư... thời gian, bổ sung những nội dung cần thiết để xây dựng chương trình cụ thể cho phù hợp. b) Xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình khung phải bảo đảm mục tiêu, nội dung chương trình, tính khoa học, hiệu quả, thuận lợi cho đối tượng bồi dưỡng, phù hợp với quỹ thời gian; kết hợp bố trí chương trình chính khóa với hoạt động ngoại khóa để nâng cao năng lực và kỹ năng cho đối tượng bồi dưỡng. c) Các hoạt động bổ trợ gồm: Tham quan, nghiên cứu thực tế; d) Phối hợp các hình thức và phương pháp giới thiệu, kết hợp giữa lý luận với nghiên cứu thực tiễn; bảo đảm cơ sở vật chất, biên soạn giáo trình, tài liệu; phát huy tính chủ động, tư duy độc lập, tự học, tự nghiên cứu của đối tượng bồi dưỡng./. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG (Đã ký) Thượng tướng Đỗ Bá Tỵ Phụ lục 6 TRÌNH ĐỘ GIÁO VIÊN GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG - AN NINH CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN QUÂN KHU 3 STT ĐỊA PHƯƠNG TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN Cao đẳng (%) Cử nhân (%) Thạc sĩ (%) Đào tạo chính quy (%) Đào tạo ngắn (%) Bồi dưỡng tập huấn (%) 1 Hà Nam 15,37 69,19 16,44 23,57 42,18 34,25 2 Hải Dương 17,15 70,24 12,61 25,72 39,65 34,63 3 Hải Phòng 13,29 67,83 18,88 20,28 41,96 37,76 4 Hoà Bình 22,77 65,51 11,72 18,62 45,25 36,13 5 Hưng Yên 10,72 68,83 20,45 32,17 37,81 29,82 6 Nam Định 16,54 67,72 15,74 24,84 43,71 31,45 7 Ninh Bình 15,76 66,42 18,82 21,54 44,13 34,33 8 Quảng Ninh 16,87 64,65 18,48 19,48 45,38 35,14 9 Thái Bình 12,49 70,08 17,43 22,75 40,68 36,57 Nguồn: Cục Dân quân tự vệ, Bộ tổng tham mưu, Bộ Quốc phòng, tháng 10 năm 2015 Phụ lục 7 KẾT QUẢ BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUỐC PHÒNG - AN NINH CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN Ở QUÂN KHU 3 (Từ năm 2010 đến năm 2014) Kết quả Địa phương Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Giỏi (%) Khá (%) TB (%) Yếu (%) Giỏi (%) Khá (%) TB (%) Yếu (%) Giỏi (%) Khá (%) TB (%) Yếu (%) Giỏi (%) Khá (%) TB (%) Yếu (%) Giỏi (%) Khá (%) TB (%) Yếu (%) Hà Nam 21,67 78,33 0 0 23,54 76,46 0 0 22,76 77,24 0 0 20,85 79,15 0 0 25,38 74,62 0 0 Hải Dương 24,15 75,85 0 0 22,47 77,53 0 0 23,75 76,25 0 0 21, 82 78,18 0 0 27,20 72,80 0 0 Hải Phòng 23,47 76,53 0 0 24,50 75,50 0 0 21,77 78,23 0 0 26,15 73,85 0 0 25,76 74,24 0 0 Hoà Bình 26,28 73,72 0 0 25,34 74,66 0 0 22,84 77,16 0 0 24,20 75,80 0 0 23,92 76,08 0 0 Hưng Yên 22,76 77,24 0 0 26,25 73,75 0 0 28,12 71,88 0 0 30,07 69,93 0 0 28,15 71,85 0 0 Nam Định 19,90 80,10 0 0 21,67 78,33 0 0 25,50 74,50 0 0 25,86 74,14 0 0 27,75 72,15 0 0 Ninh Bình 20,78 79,22 0 0 22,74 77,26 0 0 24,36 75,64 0 0 27,25 72,75 0 0 30,20 69,80 0 0 Quảng Ninh 25,41 74,59 0 0 23,52 76,48 0 0 24,82 75,18 0 0 26,45 73,55 0 0 27,08 72,92 0 0 Thái Bình 22,54 77,46 0 0 21,85 78,15 0 0 24,37 75,63 0 0 23,74 76,26 0 0 26,32 73,68 0 0 Nguồn: Cục Dân quân tự vệ, Bộ Tổng tham mưu, Bộ Quốc phòng, tháng 10 năm 2015 Phụ lục 8 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Mẫu dùng cho cán bộ chủ chốt cấp huyện) Kính thưa đồng chí ! Để góp phần nâng cao chất lượng nghiên cứu đề tài “Bồi dưỡng năng lực công tác QP-AN cho đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 hiện nay”, chúng tôi muốn xin ý kiến của đồng chí về một số nội dung sau đây. Mỗi vấn đề được trình bày dưới dạng câu hỏi và các phương án trả lời. Đồng ý với phương án nào, xin đồng chí đánh dấu (X) vào ô vuông (¨) hoặc cột tương ứng. Đồng chí không cần ghi tên, ký tên vào phiếu này. Xin cảm ơn sự tham gia của đồng chí! 1 Trước kết, xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến về vị trí, vai trò của công tác QP-AN đối với sự phát triển KT-XH, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương hiện nay? - Rất quan trọng ¨ - Quan trọng ¨ - Bình thường ¨ - Không quan trọng ¨ - Khó trả lời ¨ 2 Xin đồng chí cho biết ý kiến về vai trò của đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn trong hệ thống chính trị ở cơ sở hiện nay? - Rất quan trọng ¨ - Quan trọng ¨ - Bình thường ¨ - Không quan trọng ¨ -Khó trả lời ¨ 3 Xin đồng chí cho biết ý kiến về vai trò năng lực công tác QP-AN của đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn đối với khả năng hoàn thành nhiệm vụ của họ và kết quả thực hiện nhiệm vụ QP-AN ở cơ sở? - Rất quan trọng ¨ - Quan trọng ¨ - Bình thường ¨ - Không quan trọng ¨ - Khó trả lời ¨ 4 Đồng chí cho biết ý kiến của mình về sự cần thiết phải thường xuyên bồi dưỡng năng lực công tác QP-AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn? - Rất cần thiết ¨ - Cần thiết ¨ - Bình thường ¨ - Không cần thiết ¨ - Khó trả lời ¨ 5 Theo đồng chí hoạt động bồi dưỡng năng lực công tác QP-AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn có vai trò như thế nào đối với việc xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh? - Góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của đảng bộ cơ sở ¨ - Góp phần xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh toàn diện ¨ - Góp phần xây dựng các ban, ngành, đoàn thể ở cơ sở vững mạnh ¨ - Góp phần nâng cao phẩm chất và năng lực toàn diện cho đội ngũ cán bộ ở cơ sở ¨ 6 Đồng chí đánh giá như thế nào về sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương đối với việc bồi dưỡng năng lực công tác QP-AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn? - Rất quan tâm ¨ - Quan tâm ¨ - Bình thường ¨ - Không quan tâm ¨ - Khó trả lời ¨ 7 Đồng chí đánh giá như thế nào về mức độ phù hợp của nội dung, chương trình bồi dưỡng năng lực công tác QP-AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn với tình hình thực tiễn hiện nay? - Phù hợp ¨ - Bình thường ¨ - Chưa phù hợp ¨ - Khó trả lời ¨ 8 Theo đồng chí hình thức, phương pháp bồi dưỡng năng lực công tác QP-AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn hiện nay như thế nào? - Phù hợp ¨ - Bình thường ¨ - Chưa phù hợp ¨ - Khó trả lời ¨ 9 Xin đồng chí cho biết ý kiến của mình về chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên, tuyên truyền viên bồi dưỡng NLCT QP-AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn hiện nay? - Tốt ¨ - Khá ¨ - Trung bình ¨ - Yếu ¨ 10 Theo đồng chí chất lượng bồi dưỡng năng lực công tác QP-AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn đạt mức độ nào dưới đây? - Tốt ¨ - Khá ¨ - Trung bình ¨ - Yếu ¨ - Khó trả lời ¨ 11 Đồng chí cho biết đánh giá của mình về NLCT QP-AN của đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn hiện nay Biểu hiện của NLCT QP-AN Mức độ đánh giá Tốt Khá Tr. bình Yếu - Tri thức về công tác QP-AN - Kinh nghiệm công tác QP-AN - Kỹ năng tiến hành công tác QP-AN - Kỹ xảo tiến hành công tác QP-AN 12 Xin đồng chí cho biết ý kiến của mình về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn hiện nay? - Tốt ¨ - Bình thường ¨ - Yếu ¨ - Khó trả lời ¨ 13 Xin đồng chí cho biết những nguyên nhân nào dưới đây làm hạn chế đến chất lượng bồi dưỡng năng lực công tác QP-AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn? - Do cán bộ chưa nhận thức đúng vị trí, vai trò của công tác QP-AN ¨ - Do cấp uỷ, chính quyền địa phương chưa quan tâm đúng mức đến việc bồi dưỡng NLCT QP-AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn ¨ - Do năng lực của các chủ thể bồi dưỡng còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ¨ - Do nội dung, chương trình, hình thức bồi dưỡng chưa thật hợp lý, còn bất cập ¨ - Do CBCC bận nhiều công việc chuyên môn, không có nhiều thời gian để học tập ¨ - Do CBCC ngại học tập, lười suy nghĩ ¨ - Do kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện bảo đảm và chính sách đối với hoạt động bồi dưỡng và đối với cán bộ tham gia học tập còn bất cập ¨ 14 Theo đồng chí những nội dung nào dưới đây cần phải bồi dưỡng để nâng cao năng lực công tác QP-AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn? - Tri thức lý luận chính trị, quân sự ¨ - Năng lực quán triệt nghị quyết, chỉ thị, quy định của cấp trên về công tác QP-AN; khả năng nắm bắt, phân tích tình hình thực tiễn liên quan đến công tác QP-AN ¨ - Năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, tham mưu, tổ chức thực hiện công tác quân sự, QP-AN ở địa phương ¨ - Trình độ, kiến thức quản lý nhà nước về QP-AN ¨ - Kỹ năng quân sự, QP-AN cần thiết, phù hợp với cương vị, chức trách của CBCC ¨ - Kinh nghiệm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung của công tác QP-AN và xử lý các tình huống phức tạp về QP-AN ¨ - Kiến thức về khoa học quân sự, an ninh, khoa học xã hội và nhân văn; kiến thức kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội... ¨ 15 Theo đồng chí thực hiện những hình thức nào dưới đây sẽ mang lại kết qủa cao trong bồi dưỡng năng lực công tác QP-AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn? - Cử CBCC xã, phường, thị trấn đi học tập, tập huấn ¨ - Cấp trên bồi dưỡng cho cấp dưới, cán bộ cũ bồi dưỡng cho cán bộ mới ¨ - Tổ chức hội thi, hội thao các nội dung về công tác quân sự, QP-AN ¨ - Giao ban, hội ý ¨ - Sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm ¨ - Thông qua học tập, sinh hoạt của các tổ chức ¨ - Thông qua thực tiễn thực hiện các nội dung của công tác quân sự, QP-AN ¨ - Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng ¨ - Tự học tập, tự bồi dưỡng của đội ngũ CBCC ¨ 16 Theo đồng chí, để tăng cường bồi dưỡng năng lực công tác QP-AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn cần thực hiện những giải pháp nào sau đây? - Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, lực lượng đối với công tác QP-AN và bồi dưỡng NLCT QP-AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn ¨ - Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương đối với việc bồi dưỡng NLCT QP-AN ¨ - Thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức bồi dưỡng ¨ - Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, báo cáo viên ¨ - Phát huy tính tích cực, tự giác tự học tập, tự bồi dưỡng của đội ngũ CBCC ¨ - Tổ chức tốt việc sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động bồi dưỡng ¨ - Phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, các lực lượng đối với hoạt động bồi dưỡng ¨ Xin kể ra các giải pháp khác: .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... 17 Cuối cùng xin đồng chí vui lòng cho biết thêm một số thông tin cá nhân Giới tính: Nam ¨ ; Nữ ¨ Dân tộc: Kinh ¨ ; Dân tộc ít người ¨ Tuổi đời: 50 tuổi ¨ Trình độ học vấn: Trung học cơ sở ¨ Trung học phổ thông ¨ Trung cấp ¨ Cao đẳng ¨ Đại học ¨ Sau đại học ¨ Số năm công tác trong cơ quan nhà nước, địa phương: 30 năm ¨ Cán bộ thuộc: Cơ quan Đảng ¨; Cơ quan chính quyền ¨; Đoàn thể chính trị ¨ Xin chân thành cảm ơn đồng chí! Phụ lục 9 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Mẫu dùng cho cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn) Kính thưa đồng chí ! Để góp phần nâng cao chất lượng nghiên cứu đề tài “Bồi dưỡng năng lực công tác QP-AN cho đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn ở Quân khu 3 hiện nay”, chúng tôi muốn xin ý kiến của đồng chí về một số nội dung sau đây. Mỗi vấn đề được trình bày dưới dạng câu hỏi và các phương án trả lời. Đồng ý với phương án nào, xin đồng chí đánh dấu (X) vào ô vuông (¨) hoặc cột tương ứng. Đồng chí không cần ghi tên, ký tên vào phiếu này. Xin cảm ơn sự tham gia của đồng chí! 1 Trước kết, xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến về vị trí, vai trò của công tác QP-AN đối với sự phát triển KT-XH, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương hiện nay? - Rất quan trọng ¨ - Quan trọng ¨ - Bình thường ¨ - Không quan trọng ¨ - Khó trả lời ¨ 2 Xin đồng chí cho biết ý kiến về vai trò của đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn trong hệ thống chính trị ở cơ sở hiện nay? - Rất quan trọng ¨ - Quan trọng ¨ - Bình thường ¨ - Không quan trọng ¨ -Khó trả lời ¨ 3 Xin đồng chí cho biết ý kiến về vai trò năng lực công tác QP-AN của đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn đối với khả năng hoàn thành nhiệm vụ của họ và kết quả thực hiện nhiệm vụ QP-AN ở cơ sở? - Rất quan trọng ¨ - Quan trọng ¨ - Bình thường ¨ - Không quan trọng ¨ - Khó trả lời ¨ 4 Đồng chí cho biết ý kiến của mình về sự cần thiết phải thường xuyên bồi dưỡng năng lực công tác QP-AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn? - Rất cần thiết ¨ - Cần thiết ¨ - Bình thường ¨ - Không cần thiết ¨ - Khó trả lời ¨ 5 Theo đồng chí hoạt động bồi dưỡng năng lực công tác QP-AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn có vai trò như thế nào đối với việc xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh? - Góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của đảng bộ cơ sở ¨ - Góp phần xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh toàn diện ¨ - Góp phần xây dựng các ban, ngành, đoàn thể ở cơ sở vững mạnh ¨ - Góp phần nâng cao phẩm chất và năng lực toàn diện cho đội ngũ cán bộ ở cơ sở ¨ 6 Đồng chí đánh giá như thế nào về sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương đối với việc bồi dưỡng năng lực công tác QP-AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn? - Rất quan tâm ¨ - Quan tâm ¨ - Bình thường ¨ - Không quan tâm ¨ - Khó trả lời ¨ 7 Đồng chí đánh giá như thế nào về mức độ phù hợp của nội dung, chương trình bồi dưỡng năng lực công tác QP-AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn với tình hình thực tiễn hiện nay? - Phù hợp ¨ - Bình thường ¨ - Chưa phù hợp ¨ - Khó trả lời ¨ 8 Theo đồng chí hình thức, phương pháp bồi dưỡng năng lực công tác QP-AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn hiện nay như thế nào? - Phù hợp ¨ - Bình thường ¨ - Chưa phù hợp ¨ - Khó trả lời ¨ 9 Xin đồng chí cho biết ý kiến của mình về chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên, tuyên truyền viên bồi dưỡng năng lực công tác QP-AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn hiện nay? - Tốt ¨ - Khá ¨ - Trung bình ¨ - Yếu ¨ 10 Theo đồng chí chất lượng bồi dưỡng năng lực công tác QP-AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn đạt mức độ nào dưới đây? - Tốt ¨ - Khá ¨ - Trung bình ¨ - Yếu ¨ - Khó trả lời ¨ 11 Đồng chí cho biết đánh giá của mình về năng lực công tác QP-AN của đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn hiện nay Biểu hiện của NLCT QP-AN Mức độ đánh giá Tốt Khá Tr. bình Yếu - Tri thức về công tác QP-AN - Kinh nghiệm công tác QP-AN - Kỹ năng tiến hành công tác QP-AN - Kỹ xảo tiến hành công tác QP-AN 12 Xin đồng chí cho biết ý kiến của mình về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn hiện nay? - Tốt ¨ - Bình thường ¨ - Yếu ¨ - Khó trả lời ¨ 13 Xin đồng chí cho biết những nguyên nhân nào dưới đây làm hạn chế đến chất lượng bồi dưỡng năng lực công tác QP-AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn? - Do cán bộ chưa nhận thức đúng vị trí, vai trò của công tác QP-AN ¨ - Do cấp uỷ, chính quyền địa phương chưa quan tâm đúng mức đến việc bồi dưỡng NLCT QP-AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn ¨ - Do năng lực của các chủ thể bồi dưỡng còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ¨ - Do nội dung, chương trình, hình thức bồi dưỡng chưa thật hợp lý, còn bất cập ¨ - Do CBCC bận nhiều công việc chuyên môn, không có nhiều thời gian để học tập ¨ - Do CBCC ngại học tập, lười suy nghĩ ¨ - Do kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện bảo đảm và chính sách đối với hoạt động bồi dưỡng và đối với cán bộ tham gia học tập còn bất cập ¨ 14 Theo đồng chí những nội dung nào dưới đây cần phải bồi dưỡng để nâng cao năng lực công tác QP-AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn? - Tri thức lý luận chính trị, quân sự ¨ - Năng lực quán triệt nghị quyết, chỉ thị, quy định của cấp trên về công tác QP-AN; khả năng nắm bắt, phân tích tình hình thực tiễn liên quan đến công tác QP-AN ¨ - Năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, tham mưu, tổ chức thực hiện công tác quân sự, QP-AN ở địa phương ¨ - Trình độ, kiến thức quản lý nhà nước về QP-AN ¨ - Kỹ năng quân sự, QP-AN cần thiết, phù hợp với cương vị, chức trách của CBCC ¨ - Kinh nghiệm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung của công tác QP-AN và xử lý các tình huống phức tạp về QP-AN ¨ - Kiến thức về khoa học quân sự, an ninh, khoa học xã hội và nhân văn; kiến thức kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội... ¨ 15 Theo đồng chí thực hiện những hình thức nào dưới đây sẽ mang lại kết qủa cao trong bồi dưỡng năng lực công tác QP-AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn? - Cử CBCC xã, phường, thị trấn đi học tập, tập huấn ¨ - Cấp trên bồi dưỡng cho cấp dưới, cán bộ cũ bồi dưỡng cho cán bộ mới ¨ - Tổ chức hội thi, hội thao các nội dung về công tác quân sự, QP-AN ¨ - Giao ban, hội ý ¨ - Sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm ¨ - Thông qua học tập, sinh hoạt của các tổ chức ¨ - Thông qua thực tiễn thực hiện các nội dung của công tác quân sự, QP-AN ¨ - Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng ¨ - Tự học tập, tự bồi dưỡng của đội ngũ CBCC ¨ 16 Theo đồng chí, để tăng cường bồi dưỡng năng lực công tác QP-AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn cần thực hiện những giải pháp nào sau đây? - Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, lực lượng đối với công tác QP-AN và bồi dưỡng NLCT QP-AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn ¨ - Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương đối với việc bồi dưỡng NLCT QP-AN ¨ - Thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức bồi dưỡng ¨ - Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, báo cáo viên ¨ - Phát huy tính tích cực, tự giác tự học tập, tự bồi dưỡng của đội ngũ CBCC ¨ - Tổ chức tốt việc sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động bồi dưỡng ¨ - Phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, các lực lượng đối với hoạt động bồi dưỡng ¨ Xin kể ra các giải pháp khác: .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... 17 Cuối cùng xin đồng chí vui lòng cho biết thêm một số thông tin cá nhân Giới tính: Nam ¨ ; Nữ ¨ Dân tộc: Kinh ¨ ; Dân tộc ít người ¨ Tuổi đời: 50 tuổi ¨ Trình độ học vấn: Trung học cơ sở ¨ Trung học phổ thông ¨ Trung cấp ¨ Cao đẳng ¨ Đại học ¨ Sau đại học ¨ Số năm công tác trong cơ quan nhà nước, địa phương: 30 năm ¨ Cán bộ thuộc: Cơ quan Đảng ¨; Cơ quan chính quyền ¨; Đoàn thể chính trị ¨ Xin chân thành cảm ơn đồng chí! Phụ lục 10 TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA BẰNG PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN ĐỐI VỚI CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP HUYỆN VÀ CÁN BỘ CHỦ CHỐT XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN Ở QUÂN KHU 3 (Kết quả điều tra được xử lý theo phương pháp thống kê xã hội học) Thời gian điều tra: từ tháng 8 - 10 năm 2015. Địa bàn điều tra: Trường Quân sự Quân khu 3, Trường quân sự tỉnh Nam Định, Hà Nam, TP Hải Phòng. Đối tượng điều tra: Phiếu trưng cầu ý kiến với 2 nhóm đối tượng: Nhóm 1: Trưng cầu ý kiến đối với cán bộ chủ chốt cấp huyện đang được bồi dưỡng kiến thức QP - AN tại Trường Quân sự Quân khu 3. Nhóm 2: Trưng cầu ý kiến đối với cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn đang được bồi dưỡng kiến thức QP - AN tại Trường quân sự tỉnh Nam Định, Hà Nam, TP Hải Phòng. Số lượng phiếu: Tổng số 210 phiếu: đối tượng CBCC cấp huyện là 60 phiếu; CBCC xã, phường, thị trấn là 150 phiếu. Sau khi làm sạch số liệu và đưa vào xử lý còn 203 phiếu, đối tượng CBCC cấp huyện là 58 phiếu; đối tượng CBCC xã, phường, thị trấn là 145 phiếu. Kết quả điều tra từng đối tượng được thể hiện cụ thể như sau: STT Nội dung câu hỏi, Phương án trả lời. Đối tượng trả lời CBCC cấp huyện CBCC xã, phường, thị trấn Tổng số % Tổng số % Câu 1 Vị trí, vai trò của công tác QP-AN đối với sự phát triển KT-XH, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương hiện nay - Rất quan trọng - Quan trọng - Bình thường - Không quan trọng - Khó trả lời 37 17 4 0 0 63,8 29,36,9 0 0 84 36 14 8 3 58,0 35,3 9,7 5,5 2,1 Câu 2 Vai trò của đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn trong hệ thống chính trị ở cơ sở hiện nay - Rất quan trọng - Quan trọng - Bình thường - Không quan trọng - Khó trả lời 42 16 0 0 0 72,4 27,6 0 0 0 106 39 0 0 0 73,1 26,9 0 0 0 Câu 3 Vai trò năng lực công tác QP-AN của đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn đối với khả năng hoàn thành nhiệm vụ của họ và kết quả thực hiện nhiệm vụ QP-AN ở cơ sở - Rất quan trọng - Quan trọng - Bình thường - Không quan trọng - Khó trả lời 14 31 10 0 3 24,2 53,5 17,2 0 5,1 41 78 20 2 4 28,2 53,8 13,8 1,4 2,8 Câu 4 Sự cần thiết phải thường xuyên bồi dưỡng năng lực công tác QP-AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn - Rất cần thiết - Cần thiết - Bình thường - Không cần thiết - Khó trả lời 18 33 7 0 0 31,0 56,9 12,1 0 0 48 82 18 2 5 33,1 56,6 12,4 1,4 3,5 Câu 5 Vai trò của bồi dưỡng năng lực công tác QP-AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn đối với việc xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh * Phương án 1: Góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của đảng bộ cơ sở - Có - Không * Phương án 2: Góp phần xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh toàn diện - Có - Không * Phương án 3: Góp phần xây dựng các ban, ngành, đoàn thể ở cơ sở vững mạnh - Có - Không * Phương án 4: Góp phần nâng cao phẩm chất và năng lực toàn diện cho đội ngũ cán bộ ở cơ sở - Có - Không 41 17 47 11 39 19 50 8 70,7 29,3 81,0 19,0 67,2 32,8 86,2 13,8 98 47 109 36 95 50 121 24 67,6 32,4 75,2 24,8 65,5 34,5 83,4 16,6 Câu 6 Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương đối với việc bồi dưỡng năng lực công tác QP-AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn - Rất quan tâm - Quan tâm - Bình thường - Không quan tâm - Khó trả lời 20 29 7 2 0 34,5 50,0 12,0 3,5 0 35 79 27 4 0 24,1 54,5 18,6 2,8 0 Câu 7 Mức độ phù hợp của nội dung, chương trình bồi dưỡng năng lực công tác QP-AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn với tình hình thực tiễn hiện nay - Phù hợp - Bình thường - Chưa phù hợp - Khó trả lời 30 22 6 0 51,7 38,0 10,3 0 73 44 20 8 50,3 30,4 13,8 5,5 Câu 8 Mức độ phù hợp của hình thức, phương pháp bồi dưỡng năng lực công tác QP-AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn hiện nay - Phù hợp - Bình thường - Chưa phù hợp - Khó trả lời 31 16 9 2 53,4 27,6 15,5 3,5 74 36 28 7 51,0 24,8 19,4 4,8 Câu 9 Chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên, tuyên truyền viên bồi dưỡng NLCT QP-AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn hiện nay - Tốt - Khá - Trung bình - Yếu 17 31 10 0 29,3 53,5 17,2 0 33 76 30 6 22,8 52,4 20,7 4,1 Câu 10 Đánh giá về chất lượng bồi dưỡng năng lực công tác QP-AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn hiện nay - Tốt - Khá - Trung bình - Yếu - Khó trả lời 15 29 10 0 4 25,9 50,0 17,2 0 6,9 37 70 32 4 2 25,5 48,3 22,0 2,8 1,4 Câu 11 Đánh giá về NLCT QP-AN của đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn hiện nay * Phương án 1: Tri thức về công tác QP-AN - Tốt - Khá - Trung bình - Yếu * Phương án 2: Kinh nghiệm công tác QP-AN - Tốt - Khá - Trung bình - Yếu * Phương án 3: Kỹ năng tiến hành công tác QP-AN - Tốt - Khá - Trung bình - Yếu * Phương án 4: Kỹ xảo tiến hành công tác QP-AN - Tốt - Khá - Trung bình - Yếu 12 28 12 6 14 31 10 3 11 30 13 4 8 25 15 10 20,7 42,3 20,7 10,3 24,2 53,4 17,25,2 19,0 51,7 22,4 6,9 13,8 43,1 25,9 17,2 40 72 28 5 42 74 25 4 37 79 22 7 32 74 28 11 27,6 49,7 19,3 3,4 29,0 51,0 17,2 2,8 25,5 54,5 15,24,8 22,1 51,0 19,3 7,6 Câu 12 Đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn hiện nay - Tốt - Bình thường - Yếu - Khó trả lời 35 21 0 2 60,4 36,2 0 3,4 102 39 0 4 70,3 26,9 0 2,8 Câu 13 Nguyên nhân làm hạn chế đến chất lượng bồi dưỡng năng lực công tác QP-AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn * Phương án 1: Do cán bộ chưa nhận thức đúng vị trí vai trò của công tác QP-AN - Có - Không * Phương án 2: Do cấp uỷ, chính quyền địa phương chưa quan tâm đúng mức đến việc bồi dưỡng - Có - Không * Phương án 3: Do năng lực của các chủ thể bồi dưỡng còn hạn chế. - Có - Không * Phương án 4: Do nội dung, chương trình, hình thức bồi dưỡng chưa thật hợp lý - Có - Không * Phương án 5: Do CBCC bận nhiều công việc chuyên môn - Có - Không * Phương án 6: Do CBCC ngại học tập, lười suy nghĩ - Có - Không * Phương án 7: Do kinh phí, cơ sở vật chất, chính sách... còn bất cập - Có - Không 45 13 39 19 42 16 38 20 37 21 39 19 40 18 77,6 22,4 67,2 32,8 72,4 27,6 65,5 34,5 63,8 36,2 67,2 32,8 69,0 31,0 104 41 110 35 106 39 101 44 108 37 91 54 109 36 71,7 28,3 75,9 24,1 73,1 26,9 69,7 30,3 74,5 25,5 62,8 37,2 75,2 24,8 Câu 14 Những nội dung cần phải bồi dưỡng để nâng cao năng lực công tác QP-AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn * Phương án 1: Tri thức lý luận chính trị, quân sự - Có - Không * Phương án 2: Năng lực quán triệt nghị quyết... của cấp trên về công tác QP-AN; khả năng nắm bắt, phân tích tình hình thực tiễn liên quan đến công tác QP-AN - Có - Không * Phương án 3: Năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, tham mưu, tổ chức thực hiện công tác quân sự, QP-AN ở địa phương - Có - Không * Phương án 4: Trình độ, kiến thức quản lý nhà nước về QP-AN - Có - Không * Phương án 5: Kỹ năng quân sự, QP-AN cần thiết, phù hợp với cương vị, chức trách của CBCC - Có - Không * Phương án 6: Kinh nghiệm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung công tác QP-AN và xử lý các tình huống phức tạp về QP-AN - Có - Không * Phương án 7: Kiến thức khoa học quân sự, an ninh, khoa học xã hội và nhân văn; kiến thức kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội - Có - Không 43 15 44 14 44 14 42 16 49 9 43 15 38 20 74,1 25,9 75,8 24,2 75,8 24,2 72,4 27,6 84,5 15,6 74,1 25,9 65,5 34,5 102 43 100 45 104 41 97 48 126 19 112 33 92 53 70,3 29,7 69,0 31,0 71,7 28,3 66,9 33,1 86,9 13,1 77,2 22,8 63,4 36,6 Câu 15 Những hình thức sẽ mang lại kết qủa cao trong bồi dưỡng năng lực công tác QP-AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn * Phương án 1: Cử CBCC xã, phường, thị trấn đi học tập, tập huấn - Có - Không * Phương án 2: Cấp trên bồi dưỡng cho cấp dưới, cán bộ cũ bồi dưỡng cho cán bộ mới - Có - Không * Phương án 3: Tổ chức hội thi, hội thao các nội dung về công tác quân sự, QP-AN - Có - Không * Phương án 4: Giao ban, hội ý - Có - Không * Phương án 5: Sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm - Có - Không * Phương án 6: Thông qua học tập, sinh hoạt của các tổ chức - Có - Không * Phương án 7: Thông qua thực tiễn thực hiện các nội dung của công tác quân sự, QP-AN - Có - Không * Phương án 8: Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng - Có - Không * Phương án 9: Tự học tập, tự bồi dưỡng của đội ngũ CBCC - Có - Không 45 13 42 16 37 21 35 23 34 24 36 22 44 14 37 21 50 8 77,6 22,4 72,4 27,6 63,8 36,2 60,3 39,7 58,6 41,4 62,1 37,9 75,9 24,1 63,8 36,2 86,2 13,8 106 39 102 43 89 56 86 59 83 62 88 57 113 32 90 55 122 23 73,1 26,9 70,3 29,7 61,4 38,6 59,3 40,7 57,2 42,3 60,7 39,3 77,9 22,1 62,1 37,9 84,1 15,9 Câu 16 Giải pháp tăng cường bồi dưỡng năng lực công tác QP-AN cho đội ngũ CBCC xã, phường, thị trấn * Phương án 1: Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, lực lượng đối với công tác QP-AN và bồi dưỡng NLCT QP-AN - Có - Không * Phương án 2: Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương đối với việc bồi dưỡng NLCT QP-AN - Có - Không * Phương án 3: Thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức bồi dưỡng - Có - Không * Phương án 4: Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, báo cáo viên - Có - Không * Phương án 5: Phát huy tính tích cực, tự giác tự học tập, tự bồi dưỡng của đội ngũ CBCC - Có - Không * Phương án 6: Tổ chức tốt việc sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động bồi dưỡng - Có - Không * Phương án 7: Phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, các lực lượng đối với hoạt động bồi dưỡng - Có - Không 38 20 50 8 43 15 41 17 49 9 43 15 40 18 65,5 34,5 86,2 13,8 74,1 25,9 70,7 29,3 84,5 15,5 74,1 25,9 68,9 31,1 97 48 120 25 111 34 107 38 118 27 105 40 102 43 66,9 33,1 82,8 17,2 76,6 23,4 73,8 26,2 81,4 18,6 72,4 27,6 70,3 29,7 Câu 17 Một số thông tin cơ bản về đối tượng được điều tra khảo sát * Phương án 1: Giới tính - Nam - Nữ * Phương án 2: Dân tộc - Kinh - Dân tộc khác * Phương án 3: Tuổi đời - Dưới 30 - Từ 30- 40 - Từ 41- 50 - Trên 50 * Phương án 4: Trình độ học vấn - Trung học cơ sở - Trung học phổ thông - Trung cấp - Cao đẳng - Đại học - Sau đại học * Phương án 5: Số năm công tác trong cơ quan nhà nước, địa phương - Dưới 10 năm - Từ 10 - 20 năm - Từ 21- 30 năm - Trên 30 năm * Phương án 6: Cơ quan công tác - Cơ quan đảng - Chính quyền - Đoàn thể chính trị 47 11 53 5 0 5 23 30 0 0 3 10 39 6 3 34 14 7 26 32 0 81,0 19,0 91,4 8,6 0 8,6 39,7 51,7 0 0 2,1 17,3 67,3 10,3 5,2 58,6 24,1 12,1 44,8 55,2 0 128 17 134 11 7 40 86 12 0 12 36 43 54 0 31 65 39 10 47 70 28 88,3 11,7 92,4 7,6 4,7 27,6 59,4 8,3 0 8,3 24,8 29,7 37,2 0 21,4 44,8 26,9 6,9 32,4 48,3 19,3 Nguồn: Tác giả tổng hợp phiếu điều tra.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan_an_boi_duong_nang_luc_cong_tac_quoc_phong_an_ninh_cho_d.doc
  • docBia L.A.doc
  • docBia tom tat L.A (Tieng Anh).doc
  • docBia tom tat L.A (Tieng Viet).doc
  • docThong tin mang (Tieng Anh).doc
  • docThong tin mang (Tieng Viet).doc
  • docTom tat L.A (Tieng Anh).doc
  • docTom tat L.A (Tieng Viet).doc
Tài liệu liên quan