Luận án Các công trình khoa học liên quan đến Đề tài luận án

VI ỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRỊNH MẠNH LINH CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN rang bìa phụ Hà Nội - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án TRỊNH MẠNH LINH ii MỤC LỤC Lời cam đoan .............................

pdf160 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 234 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Luận án Các công trình khoa học liên quan đến Đề tài luận án, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
................................................................................... ii Mục lục ...................................................................................................................... iii Danh mục các chữ viết tắt ........................................................................................... v Danh mục các bảng .................................................................................................... vi Danh mục các hình .................................................................................................... vii Mở đầu ........................................................................................................................ 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ....................................................................................................... 8 1.1. Nghiên cứu của nước ngoài về đặc khu kinh tế ................................................... 8 1.1.1. Khái niệm đặc khu kinh tế ................................................................................ 8 1.1.2. Các lý thuyết về phát triển đặc khu kinh tế ..................................................... 11 1.1.3. Nghiên cứu về thực tiễn phát triển đặc khu kinh tế ở Trung Quốc ................. 14 1.2. Nghiên cứu của Việt Nam về đặc khu kinh tế ................................................... 17 1.2.1. Nghiên cứu về đặc khu kinh tế trên thế giới và ở Trung Quốc ....................... 17 1.2.2. Nghiên cứu về khu kinh tế và đặc khu kinh tế của Việt Nam ......................... 19 1.3. Đánh giá khái quát các nghiên cứu trước ........................................................... 21 1.4. Các câu hỏi nghiên cứu của luận án ................................................................... 23 Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN CÁC ĐẶC KHU KINH TẾ Ở TRUNG QUỐC ............................................................................ 24 2.1. Quan niệm và lý luận về phát triển các đặc khu kinh tế của Trung Quốc ......... 24 2.1.1. Quan niệm về đặc khu kinh tế ở Trung Quốc ................................................. 24 2.1.2. Một số lý luận của Trung Quốc về phát triển đặc khu kinh tế ........................ 25 2.2. Thực tiễn phát triển các đặc khu kinh tế trên thế giới trong thời gian gần đây . 31 2.2.1. Xu hướng phát triển các đặc khu kinh tế trên thế giới .................................... 31 2.2.2. Một số mô hình đặc khu kinh tế trên thế giới ................................................. 33 2.3. Các yếu tố tác động đến sự hình thành và phát triển của các đặc khu kinh tế ... 37 2.3.1. Quyết tâm chính trị .......................................................................................... 37 2.3.2. Vị trí địa-kinh tế .............................................................................................. 38 2.3.3. Thể chế kinh tế vượt trội ................................................................................. 39 2.3.4. Cơ cấu sản xuất và nguồn nhân lực................................................................. 41 2.3.5. Chính sách ưu đãi ............................................................................................ 43 2.3.6. Hỗ trợ ban đầu của chính phủ trong xây dựng kết cấu hạ tầng ....................... 44 2.3.7. Quy mô và lộ trình phát triển .......................................................................... 45 Chƣơng 3. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN ĐẶC KHU KINH TẾ CỦA TRUNG QUỐC........................................................................................................................ 49 3.1. Tổng quan quá trình phát triển các đặc khu kinh tế của Trung Quốc ................ 49 3.1.1. Các giai đoạn phát triển của đặc khu kinh tế Trung Quốc .............................. 49 3.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc đáp ứng những yếu tố mang lại sự phát triển thành công của các ĐKKT ........................................................................................ 56 3.2. Nghiên cứu trường hợp các đặc khu kinh tế ...................................................... 62 3.2.1. Đặc khu kinh tế Thâm Quyến ......................................................................... 62 3.2.2. Khu mới Phố Đông - Thượng Hải.................................................................. 73 3.2.3. Khu mới Tân Hải – Thiên Tân ........................................................................ 84 3.2.4. Đánh giá kinh nghiệm phát triển của các đặc khu kinh tế Thâm Quyến, Phố Đông - Thượng Hải và Tân Hải – Thiên Tân ............................................................ 94 3.3. Triển vọng phát triển của các đặc khu kinh tế ......................................................... 103 3.3.1. Các cơ hội và thách thức trong bối cảnh phát triển mới ............................... 103 3.3.2. Xu thế phát triển của các đặc khu kinh tế Trung Quốc trong thời gian tới........ 105 Chƣơng 4. GỢI MỞ CHÍNH SÁCH CHO VIỆC PHÁT TRIỂN CÁC ĐẶC KHU KINH TẾ TẠI VIỆT NAM ........................................................................................ 115 4.1. Tiềm năng và điều kiện phát triển ĐKKT ở Việt Nam .......................................... 115 4.1.1. Đánh giá tổng quan tiềm năng phát triển ĐKKT ở Việt Nam ............................ 115 4.1.2. Thực trạng phát triển khu kinh tế tại Việt Nam ................................................... 117 4.2. Những gợi mở chính sách cho việc phát triển các đặc khu kinh tế tại Việt Nam tham chiếu kinh nghiệm của Trung Quốc ....................................................................... 124 4.2.1. Những điểm tương đồng và khác biệt trong bối cảnh xây dựng các đặc khu kinh tế của hai nước ................................................................................................ 124 4.2.2. Các bài học kinh nghiệm từ Trung Quốc và khả năng vận dụng ở Việt Nam ... 127 4.3. Xác định khu kinh tế ưu thế để xây dựng đặc khu kinh tế .................................. 136 4.3.1. Tiêu chí đánh giá ............................................................................................... 136 4.3.2. Mức độ đáp ứng các tiêu chí của các khu kinh tế ven biển hiện nay .............. 138 Kết luận ................................................................................................................... 143 Tài liệu tham khảo ................................................................................................... 145 Tiếng Việt: ................................................................................................................... 145 Tiếng Anh .................................................................................................................... 146 Tiếng Trung Quốc..............................................................................................................152 Phụ lục........................................................................................................................ A iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNXH : Chủ nghĩa xã hội ĐKKT : Đặc khu kinh tế FTA : Hiệp định mậu dịch tự do (Free trade agreement) FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment) FEZ : Khu kinh tế tự do (Free Economic Zone) GDP : Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) ILO : Tổ chức lao động quốc tế (International Labor Organization) IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund) KCN : Khu công nghiệp KHCN : Khoa học công nghệ KKT : Khu kinh tế KKTM : Khu kinh tế mở SEZ : Đặc khu kinh tế (Special Economic Zone) UNIDO : Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc (United Nations Industria Development Organization) UNESCWA : Ủy ban kinh tế và xã hội Liên hợp quốc khu vực Tây Á (United Nations Economic and Social Commission for Western Asia) WTO : Tổ chức Thương mại thế giới (World Trade Organization) WB : Ngân hàng thế giới (World Bank) WEPZA : Hiệp hội các Khu chế xuất trên Thế giới (World Export Processing Zones Association) v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Số lƣợng các mô hình ĐKKT trên thế giới ............................................ 32 Bảng 2.2. Số lƣợng các ĐKKT trên thế giới phân theo khu vực ........................... 33 Bảng 3.1. Tăng trƣởng GDP và GDP bình quân đầu ngƣời của Thâm Quyến .. 63 Bảng 3.2. So sánh GDP của Thâm Quyến và một số thành phố khác .................. 63 Bảng 3.3. So sánh số liệu của Thâm Quyến năm 1979 và năm 2014 ................... 70 Bảng 3.4. Thống kê kinh tế của Khu mới Phố Đông (1990 - 2014) ...................... 76 Bảng 3.5. Tốc độ tăng trƣởng kim ngạch xuất khẩu của Tân Hải ........................ 85 Bảng 3.6. Tình hình thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài của Tân Hải - Thiên Tân ........... 86 Bảng 3.7. Cơ cấu GDP và cơ cấu lao động của khu mới Tân Hải ....................... 89 Bảng 3.8. Tỷ trọng của các ngành công nghiệp của Tân Hải ............................... 89 Bảng 3.9: Đột phá về tầm nhìn và mục tiêu phát triển của Thâm Quyến, Phố Đông - Thƣợng Hải và Tân Hải - Thiên Tân.......................................................... 99 Bảng 3.10. Tóm tắt quan điểm của các lý luận truyền thống về các yếu tố thành công của ĐKKT ...................................................................................................... 108 vi DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Nền tảng lý luận truyền thống cho sự phát triển các ĐKKT của Trung Quốc .......................................................................................................................... 31 Hình 2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của các Đặc khu kinh tế ........... 46 Hình 3.1. Tốc độ tăng trƣởng GDP của Phố Đông - Thƣợng Hải (tỷ NDT) ............ 75 Hình 3.2. Tốc độ tăng trƣởng GDP của Tân Hải - Thiên Tân (tỷ NDT) .................. 85 Hình 3.3. Cơ cấu ngành nghề của 03 ĐKKT .......................................................... 101 Hình 3.4. Thay đổi trong tƣ duy và phƣơng thức phát triển của các ĐKKT ở Trung Quốc ........................................................................................................................ 111 vii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việc phát triển các loại hình khu kinh tế (KKT) là điểm nhấn nổi bật trong tiến trình cải cách, hội nhập của Việt Nam qua 30 năm đổi mới. Năm 1991, Thủ tướng Chính phủ cấp giấy phép thành lập khu chế xuất Tân Thuận, có thể được xem là một dạng KKT đầu tiên ở Việt Nam. Năm 1996, Việt Nam thành lập KKT cửa khẩu đầu tiên tại Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. Năm 2003, Khu kinh tế mở Chu Lai ra đời, là KKT ven biển đầu tiên của Việt Nam. Đến nay Việt Nam có 16 khu kinh tế ven biển, 28 khu kinh tế cửa khẩu, 3 khu công nghệ cao và 293 Khu công nghiệp, Khu chế xuất. Bên cạnh những thành tựu đạt được, thực tiễn phát triển của các KKT tại Việt Nam hiện nay bộc lộ một số hạn chế. Thể chế của các KKT chưa đủ mạnh, các KKT chưa có luật riêng nên còn bị điều chỉnh bởi các luật, nghị định chuyên ngành. Mức độ “tự do” và “tự chủ” của các KKT Việt Nam hiện thấp hơn nhiều so với hệ thống thể chế mang tính tự do và tự chủ cao của các KKT tự do trong khu vực. Những cơ chế chính sách ưu đãi không còn đủ sức cạnh tranh để thu hút đầu tư nhưng cũng không thể vận dụng linh hoạt do các quy định cứng của pháp luật hiện hành; bộ máy quản lý hiệu lực hiệu quả chưa cao, thủ tục hành chính chưa thông thoáng thuận lợi; cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu; nhiều khu ở vị trí không thuận lợi... làm cho sức cạnh tranh thấp, không thu hút được nhiều tập đoàn đa quốc gia nên phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chưa đạt mục tiêu đề ra. Thực trạng này đặt ra yêu cầu phải tìm kiếm, xây dựng những mô hình KKT mới, có khả năng để tạo ra động lực phát triển mới cho nền kinh tế. Một trong những mô hình đó là các đặc khu kinh tế. Chủ trương phát triển đặc khu kinh tế (ĐKKT) đã được Đảng ta xác định tại Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa VIII: "...nghiên cứu xây dựng vài đặc khu kinh tế, khu kinh tế tự do ở những địa bàn ven biển có đủ điều kiện..."1. 1 Đảng Cộng sản Việt Nam (1997). Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII. Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội. 1 Đến Đại hội X (2006) Đảng ta tiếp tục khẳng định "... phát triển một số khu kinh tế mở và Đặc khu kinh tế...". Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 được Đại hội XI (2011) thông qua cũng xác định "...lựa chọn một số địa bàn có lợi thế vƣợt trội, nhất là ở ven biển để xây dựng một số Khu kinh tế làm đầu tàu phát triển..."2. Đến Đại hội XII nhấn mạnh: “Xây dựng một số đặc khu kinh tế để tạo cực tăng trƣởng và thử nghiệm thể chế phát triển vùng có tính đột phá”.3 Nghị quyết số 05 của Hội nghị Trung ương 4 khóa XII về đổi mới mô hình tăng trưởng: “Nghiên cứu, xây dựng thể chế vƣợt trội cho những địa phƣơng, vùng kinh tế động lực, khu hành chính – kinh tế đặc biệt để thực hiện tốt vai trò đầu tàu, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội”. Trên thế giới việc xây dựng các KKT tự do theo hướng ĐKKT đã và đang là một xu hướng mạnh mẽ, là tất yếu, có tính quy luật, nhiều nước đã thu được thành công. Từ mô hình ĐKKT đầu tiên được thành lập tại Puerto Rico năm 1942 đến nay đã có hơn 3.500 đặc khu ở 135 quốc gia trên thế giới. Sự phát triển của các ĐKKT đã góp phần quan trọng thúc đẩy thương mại toàn cầu, thu hút hàng nghìn tỷ USD, tạo được trên 70 triệu việc làm trực tiếp và hơn 500 tỷ USD doanh thu thông qua hoạt động thương mại4. Từ cuối thập kỷ 60 thế kỷ XX, ĐKKT được phát triển mạnh ở nhiều quốc gia châu Á. Tại Trung Quốc, sau thế hệ ĐKKT đầu tiên, nhiều mô hình khác nhau được áp dụng một cách phong phú, đa dạng (như ĐKKT, khu khai phát trọng điểm, khu thương mại tự do...). Chiến lược phát triển các ĐKKT của Trung Quốc đã được thế giới đánh giá là khá thành công và mô hình các ĐKKT này được nhiều nước đi sau nghiên cứu, học tập. Trong bối cảnh đó, việc xây dựng và phát triển các ĐKKT ở Việt Nam phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức và cạnh tranh quốc tế gay gắt. Bên cạnh hạn chế trong thực tiễn phát triển của các KKT tại Việt Nam hiện nay, thì 2 Đảng Cộng sản Việt Nam (2011). Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020. Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội. 3 Đảng Cộng Sản Việt Nam (2016). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII. Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội. 4 FIAS, The Multi-donor Investment Climate Advisory Service). (2008). Khu kinh tế đặc biệt: hoạt động, bài học kinh nghiệm và đề xuất đối với phát triển vùng [Special Economic Zones: performance, lessons learned, and implications for zone development]. USA: World Bank. 2 nhiều quốc gia trong khu vực đã có kinh nghiệm phát triển ĐKKT thành công với nhiều cơ chế chính sách ưu đãi vượt trội, và đang tiếp tục điều chỉnh theo hướng ngày càng ưu đãi cao hơn. Bên cạnh đó, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày sâu rộng với những cam kết có tiêu chuẩn và độ mở thị trường rất cao được áp dụng chung cho cả nền kinh tế, Việt Nam sẽ gặp nhiều khó khăn khi ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi vượt trội cho các ĐKKT. Do vậy, để xây dựng mô hình ĐKKT ở Việt Nam đòi hỏi không chỉ tổng kết lại quá trình hoạt động của các KKT trong nước thời gian qua mà còn phải biết vận dụng hợp lý kinh nghiệm các nước, nhất là kinh nghiệm thành công của Trung Quốc có thể chế chính trị, kinh tế và điều kiện phát triển khá tương đồng với Việt Nam về xây dựng mô hình ĐKKT. Nhất là hiện nay, Đảng và Nhà nước ta thể hiện quyết tâm rất cao trong việc nghiên cứu xây dựng mô hình ĐKKT, nhằm tạo thêm động lực, góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế, cải cách thể chế và tái cơ cấu nền kinh tế. Xét theo những yếu tố trên, luận án này có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án * Mục đích: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển các ĐKKT ở Trung Quốc; từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm và gợi ý chính sách để xây dựng một số ĐKKT tại Việt Nam. * Nhiệm vụ nghiên cứu: - Tổng kết các quan điểm lý thuyết chủ yếu liên quan đến sự phát triển các ĐKKT của Trung Quốc, chỉ ra các yếu tố tác động đến sự phát triển của các ĐKKT này. - Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển các ĐKKT ở Trung Quốc; từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm thành công cũng như chưa thành công có ý nghĩa tham khảo đối với Việt Nam. - Đưa ra các gợi mở chính sách để xây dựng, phát triển một số ĐKKT ở Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3 * Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là các ĐKKT ở Trung Quốc; các KKT ven biển của Việt Nam có khả năng phát triển trở thành những ĐKKT. * Phạm vi nghiên cứu: Về thời gian, từ năm 1978 khi Trung Quốc bắt đầu chủ trương thành lập các ĐKKT đến nay. Về không gian, các ĐKKT của Trung Quốc, trong đó tập trung nghiên cứu sâu ba trường hợp: ĐKKT Thâm Quyến, Khu thương mại tự do Phố Đông - Thượng Hải, Khu mới Tân Hải - Thiên Tân. Ở Việt Nam là các KKT ven biển có khả năng phát triển thành các ĐKKT. Các khu công nghiệp, khu chế xuất, các thành phố mở, khu khai phát không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án, trừ trường hợp các loại hình này là một bộ phận nằm trong các ĐKKT nói trên. Về nội dung, là kinh nghiệm xây dựng, vận hành các ĐKKT với các chính sách, thể chế đặc thù. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận án * Sử dụng phương pháp phân tích định tính: - Phương pháp tổng thuật, hệ thống hóa các tài liệu nghiên cứu. - Phân tích lịch sử: Tiến trình phát triển của các thế hệ ĐKKT của Trung Quốc, từ việc phân chia các giai đoạn phát triển các ĐKKT của Trung Quốc, luận án phân tích tìm ra quy luật phát triển chung của các ĐKKT này. - Nghiên cứu trường hợp và so sánh: Luận án nghiên cứu sâu một số mô hình ĐKKT của Trung Quốc là: ĐKKT Thâm Quyến, Khu thương mại tự do Thượng Hải, Khu khai phát Tân Hải – Thiên Tân. Đây là những thế hệ mô hình ĐKKT ở các giai đoạn phát triển khác nhau của Trung Quốc. Mỗi mô hình ĐKKT có những điều kiện hình thành, phát triển và những thể chế tương đối đặc thù, đồng thời chịu nhiều yếu tố tác động. Từ việc làm rõ và so sánh những đặc trưng cụ thể của từng mô hình, luận án tổng kết, đánh giá kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc phát triển cụ thể từng loại hình ĐKKT qua các giai đoạn khác 4 nhau. Từ kinh nghiệm của Trung Quốc, luận án sẽ phân tích rõ các nguyên nhân vì sao các loại hình KKT hiện nay ở Việt Nam chưa thành công như mong muốn, đồng thời chỉ rõ những bài học, kinh nghiệm của Trung Quốc mà Việt Nam có thể tham khảo trong quá trình xây dựng, phát triển một số ĐKKT. - Luận án sử dụng dữ liệu thứ cấp là thông tin, dữ liệu từ các nghiên cứu hiện có của các học giả và các tổ chức uy tín trong và ngoài nước. * Phương pháp phân tích định lượng: Luận án sử dụng các phương pháp thống kê đơn giản như thống kê tần suất và tỷ lệ, phân tích trung bình để mô tả, phân tích số liệu thu thập được. Các bƣớc phân tích của Luận án: * Bước 1: Xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu. Dựa vào các lý thuyết phát triển các ĐKKT của thế giới và được vận dụng ở Trung Quốc (chủ yếu dưới góc độ quản lý kinh tế), xác định các yếu tố cơ bản tác động đến sự phát triển của các ĐKKT của Trung Quốc. * Bước 2: Phân tích thực trạng phát triển các ĐKKT của Trung Quốc; kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc đáp ứng những yếu tố mang lại sự phát triển thành công của các ĐKKT. * Bước 3: Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng về phát triển ĐKKT của Việt Nam, phân tích thực trạng phát triển các KKT ven biển của Việt Nam, trên cơ sở tham chiếu với các yếu tố tác động và kết hợp với bài học kinh nghiệm từ Trung Quốc để rút ra một số gợi mở trong việc xây dựng, phát triển một số ĐKKT ở Việt Nam. Khung phân tích của luận án: Cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc Cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc phát triển các ĐKKT của Trung phát triển các ĐKKT của Trung Quốc thời kỳ đầu Quốc hiện nay và trong thời gian tới Lý luận Đặng Thực tiễn phát triển Tư duy cải Bối cảnh quốc tế sau Tiểu Bình của các ĐKKT trên cách mới của khủng hoảng tài Các lý luận thế giới Trung Quốc chính và suy thoái truyền thống ở Bối cảnh phát triển về chuyển đổi kinh tế toàn cầu (vai 5 Trung Quốc: của Trung Quốc: giai sang cơ chế thị trò của đổi mới sáng cực tăng đoạn mới tiến hành trường, vai trò tạo, TNCs và kết nối trưởng, phát cải cách, hội nhập của chính phủ vào mạng sản xuất triển không cân chưa sâu, tiềm lực Các lý luận và chuỗi giá trị) bằng trong thời chưa lớn mới về mạng Bối cảnh của Trung kỳ chuyển đổi, Thực tiễn và yêu cầu sản xuất toàn Quốc: kinh tế suy vùng thử phát triển của các cầu, đô thị giảm, các vấn đề xã nghiệm, đại ĐKKT ở Trung Quốc quốc tế, đổi hội, môi trường tuần hoàn quốc trong giai đoạn mới mới sáng tạo, Yêu cầu phát triển tế, hiện đại hóa hình thành: cần sự hỗ văn minh sinh các ĐKKT ở Trung trợ của chính phủ thái Quốc giai đoạn mới Luận điểm phát triển chính: Chính phủ Luận điểm phát triển chính: Thị làm trung tâm trƣờng làm trung tâm Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển các ĐKKT triển các ĐKKT Quyết tâm chính trị Sức cạnh tranh toàn cầu dựa trên đổi Vị trí địa kinh tế mới sáng tạo Thể chế kinh tế vượt trội so với trong Kết nối vào mạng sản xuất, chuỗi giá nước trị của các TNCs Cơ cấu sản xuất và nguồn nhân lực Thể chế hiện đại, đẳng cấp quốc tế Chính sách ưu đãi Hỗ trợ ban đầu của chính phủ trong xây dựng cơ sở hạ tầng Quy mô và lộ trình phát triển 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Chỉ ra 7 yếu tố quyết định đến sự thành công của ĐKKT. - Nêu ra kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc đáp ứng các yếu tố mang lại sự phát triển thành công của các ĐKKT. - Luận án cho rằng: các ĐKKT ở Trung Quốc ngày nay đang trong quá trình cải cách, chuyển đổi mô hình phát triển theo hướng trở thành những thành phố tự do toàn cầu (với các nhà đầu tư chiến lược toàn cầu; thể chế có tính cạnh 6 tranh, vượt trội toàn cầu; công dân, người lao động dịch chuyển ở phạm vi quốc tế; tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu). - Xác định được những khu vực phù hợp nhất xây dựng ĐKKT ở Việt Nam và mô hình ĐKKT phù hợp trong từng trường hợp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Luận án phân tích toàn diện quá trình phát triển của ĐKKT Trung Quốc từ thế hệ đầu tiên cho đến thời điểm hiện nay, trong đó phân tích 03 trường hợp cụ thể có tính đại diện của ba giai đoạn phát triển ĐKKT từ 1978 đến nay. Luận án tổng kết kinh nghiệm phát triển của các ĐKKT trên thế giới và ở Trung Quốc, chỉ ra những yếu tố chủ yếu quyết định đến sự thành công của ĐKKT. Từ đó, tham chiếu các KKT ven biển hiện có của Việt Nam nhằm xác định KKT nào có lợi thế và phù hợp nhất để xây dựng ĐKKT. Từ thực tiễn phát triển ĐKKT của Trung Quốc, luận án cho rằng: Lý luận truyền thống về các ĐKKT của Trung Quốc tập trung nhấn mạnh tầm quan trọng của nhiều yếu tố như: vị trí địa lý, thể chế, đặc biệt là vai trò của Chính phủ. Tuy nhiên, giai đoạn phát triển mới của các ĐKKT và sự thay đổi trong tư duy phát triển hiện nay ở Trung Quốc đã hình thành quan niệm: quá trình phát triển của các ĐKKT phải dựa vào thị trường và do thị trường thúc đẩy; thể chế của các ĐKKT không chỉ mang tính vượt trội bên trong quốc gia mà ở cả tầm khu vực và toàn cầu, đáp ứng chuẩn mực của mô hình các thành phố tự do toàn cầu. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận án gồm 4 chương như sau: Chƣơng 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. Chƣơng 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển các đặc khu kinh tế ở Trung Quốc. Chƣơng 3: Kinh nghiệm phát triển đặc khu kinh tế của Trung Quốc. Chƣơng 4: Gợi mở chính sách cho việc phát triển các đặc khu kinh tế tại Việt Nam. 7 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Nghiên cứu của nƣớc ngoài về ĐKKT 1.1.1. Khái niệm ĐKKT Đặc khu kinh tế (Special Economic Zone – SEZ) đã có lịch sử phát triển hàng trăm năm nhưng tùy vào thể chế kinh tế, chính trị của mỗi nước, các học giả có cách định nghĩa và lý giải riêng và vẫn chưa đưa ra được một định nghĩa thống nhất. Hiện nay, ĐKKT có nhiều tên gọi và loại hình khác nhau, như Khu tự do (Free Zone), Khu phi thuế quan (Duty Free Zone), Khu Thƣơng mại Tự do (Free Trade Zone), Khu Chế xuất (Export Processing Zone), Khu kinh tế đặc biệt (hay đặc khu kinh tế), Khu kinh tế mở, hay đơn giản chỉ là khu kinh tế v.v... Có thể nêu ra một số quan niệm tiêu biểu như sau: Quan niệm của một số học giả: - Khu kinh tế là “một khu vực địa lý xác định mà các hoạt động kinh tế trong đó không phải áp dụng những quy định điều tiết và thuế của chính phủ như đang áp dụng chung cho toàn nền kinh tế quốc dân” (Grubel, 1984: 43). - Khu kinh tế là một khu vực khép kín, có ranh giới rõ ràng như là một khu vực thuế quan, có các lợi thế về địa lý, có các hệ thống cơ sở hạ tầng phù hợp cho các hoạt động thương mại và công nghiệp và có các nguyên tắc về thuế khoá đặc thù (Madani, 1999). - Khu kinh tế là một vùng công nghiệp có ranh giới rõ ràng, bao gồm một khu vực tự do thương mại nằm trong cơ chế về thương mại và thuế quan chung của một quốc gia, các công ty nước ngoài ở đây chủ yếu sản xuất để xuất khẩu và được hưởng ưu đãi về tài chính và thuế khoá (Kusago và Tzannatos, 1998). - Khu kinh tế là vùng công nghiệp được hưởng một số chính sách ưu đãi đặc biệt nhằm “sản xuất hướng ra xuất khẩu” (Aggarwal, 2010: 2). Quan niệm của một số tổ chức quốc tế: 8 - Khu kinh tế là khu công nghiệp khép kín, chuyên sản xuất để xuất khẩu và tạo cho các công ty ở đây những điều kiện về tự do thương mại và môi trường pháp lý tự do (WB, 1992; UNIDO, 1995). - Khu kinh tế là khu công nghiệp có những ưu đãi đặc biệt nhằm thu hút đầu tư nước ngoài, các nguyên vật liệu nhập khẩu vào KKT được qua một số công đoạn chế biến trước khi được tái xuất khẩu (ILO, 1998). - Khu kinh tế là khu vực được quy hoạch không phải áp dụng các mức thuế quan và kiểm soát nhập khẩu nhằm tạo một môi trường hấp dẫn đầu tư, công nghệ, xúc tiến xuất khẩu và cơ hội việc làm” (UNESCWA, 1995). Quan niệm trong luật pháp của một số nƣớc: - Theo Luật Thuế của Liên bang Nga năm 1993: Khu kinh tế tự do là các hệ thống chế độ thuế trong đó hàng nước ngoài được lưu kho và sử dụng trong ranh giới các vùng lãnh thổ hay khu nhà xác định mà không chịu thuế quan, các sắc thuế, và hàng hoá của Nga được lưu kho và sử dụng theo các điều kiện áp dụng cho hàng hoá xuất khẩu theo quy định của chế độ hải quan hàng xuất khẩu. - Theo Luật về Cơ sở hình thành Khu Kinh tế Tự do của Lítva ban hành năm 1995, khu kinh tế là một vùng lãnh thổ được quy hoạch cho các hoạt động kinh tế và tài chính, trong đó áp dụng các điều kiện pháp lý và kinh tế đặc biệt về hoạt động của các chủ thể kinh tế - Theo quan niệm của Chính phủ Hàn Quốc, Khu Kinh tế đặc biệt là một vùng địa lý cụ thể (của quốc gia) có luật pháp kinh tế khác và tự do hơn so với các luật pháp kinh tế áp dụng chung cho quốc gia đó.5 - Trong Luật về Khu kinh tế đặc biệt, Philippin quan niệm Đặc khu kinh tế “là các khu kinh tế, các lãnh thổ được lựa chọn, đã từng là hoặc có khả năng trở thành các trung tâm công – nông nghiệp, du lịch, vui chơi giải trí, thương mại, ngân hàng, đầu tư và tài chính, một khu kinh tế đặc biệt có thể bao gồm một 5 FEZ Planning Office, Goverment of Korea, 9 hoặc nhiều thành tố sau: khu công nghiệp, khu chế xuất, khu mậu dịch tự do, trung tâm du lịch, khu vui chơi giải trí”. ĐKKT là một loại hình KKT và cũng có nhiều quan niệm khác nhau. Jean Germain Gros, Chao Paul6 nhận định: ĐKKT là khu vực thử nghiệm được ngăn cách với các khu vực khác. Jean Germain Gros (2005) 7cho rằng: ĐKKT là một vùng thử nghiệm thị trường tự do, chỉ bị chính phủ can thiệp ở mức độ hạn chế. Nhiều nghiên cứu cũng chia sẻ quan niệm rằng, ĐKKT là một khu vực được phân định ranh giới địa lý rõ ràng và được ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng; có cơ chế quản lý và hành chính riêng biệt; là khu vực được hưởng các ưu đãi vượt trội về thuế, hải quan và có các đặc quyền cụ thể (FIAS, 2008; WB, 2010; Thomas, 2011). Herbert Grubel cho rằng ĐKKT là “một khu vực địa lý xác định mà các hoạt động kinh tế trong đó không phải áp dụng những quy định điều tiết và thuế của chính phủ như đang áp dụng chung cho toàn nền kinh tế quốc dân” 8. Kinh tế gia Dorsati Madani cho rằng, ĐKKT là một khu vực khép kín, có ranh giới rõ ràng như là một khu vực thuế quan, có các lợi thế về địa lý, có các hệ thống cơ sở hạ tầng phù hợp cho các hoạt động thương mại và công nghiệp và có các nguyên tắc về thuế khóa đặc thù.9 B.Koroso Kop cho rằng: “Đặc khu kinh tế chính là cửa sổ về kỹ thuật, tri thức, quản lý và đối ngoại, mà còn là một cánh cửa về cải cách” 10. Cho dù không có một định nghĩa duy nhất cho ĐKKT, nội hàm khái niệm này thường phải đảm bảo các ý cơ bản sau: (1) Một khu vực có phân định ranh giới địa lý rõ ràng; (2) Một cơ quan quản lý và hành chính duy nhất với thể chế quản lý đặc thù; (3) Các doanh nghiệp được hưởng quyền tự chủ và các chính sách ưu đãi mà các khu vực khác không có được; (4) Có khu hải quan riêng biệt và các thủ tục tinh giản. Tính đặc thù của 6 Chao Paul. China‟s New Economic Zone: A Model for Development[J]. London, 1994. 7 Jean Germain Gros: Chinese Economic Success and Lessons for Africa: Possibilities and Limits. 2005 8 Grubel H. G (1984): “Free Economic Zone: Good or bad”, Aussenwitschaft, 39, Jahrgang, 1984:43 9 Madini. D. (1999)...ng Quốc, cần phân biệt Đặc khu kinh tế và “Đặc khu hành chính” (Special administrative region – SAR). Đặc khu kinh tế và Đặc khu hành chính về ý đồ chiến lược, về mặt tổ chức và một số phương diện khác có sự khác nhau rất lớn. Đặc khu hành chính được hưởng chế độ “quyền tự chủ cao độ”, đến mức là một chế độ trong “một nước hai chế độ”, được hưởng các quyền tự chủ mà các tỉnh, thành và các khu tự trị khác không thể có được, tuy nhiên cũng không phải là “hoàn toàn tự trị” mà là, gần như “hoàn toàn tự trị” vì vấn đề ngoại giao và quốc phòng vẫn do chính phủ Trung ương chi phối, ngoài ngoại giao và quốc phòng, được độc lập về lập pháp, hành pháp, tư pháp. So sánh với đặc khu hành chính thì phạm vi quyền tự chủ mà đặc khu kinh tế được hưởng hẹp hơn, chỉ tập trung trong lĩnh vực kinh tế như các quyền tự chủ về hoạch định, thực thi và quản lý các hoạt động liên quan đến kinh tế. 2.1.2. Một số lý luận của Trung Quốc về phát triển ĐKKT Nền tảng lý luận đầu tiên cho việc hình thành các ĐKKT ở Trung Quốc chính là sự đổi mới tư duy và quan niệm phát triển mà Đặng Tiểu Bình đã khởi xướng cùng với quá trình cải cách mở cửa. Trước thời kỳ cải cách, quan niệm phát triển cũ của Trung Quốc cho rằng, cần tập trung xây dựng các cơ sở kinh tế, công nghiệp trong nội địa nhằm đảm bảo quốc phòng, an ninh; phải có sự đồng đều, bình đẳng trong xã hội nên không thể chấp nhận kinh tế thị trường, coi kinh tế thị trường là biểu hiện và là công cụ để phát triển chủ nghĩa tư bản. Lý luận của Đặng Tiểu Bình đã khai thông tư duy phát triển của Trung Quốc trong giai 25 đoạn đầu của mở cửa, cải cách với quan điểm nổi tiếng “Mèo trắng, mèo đen không quan trọng, miễn là bắt đƣợc chuột”. Điều đó có nghĩa rằng, phải đặt mục tiêu phát triển lên trên hết; tất cả vì sự phát triển của đất nước. Ông đã thấy rõ, phải sử dụng kinh tế thị trường để phát triển; khẳng định “làm giàu là vinh quang”; chấp nhận một số vùng, miền ở ven biển phía Đông, những địa điểm có vị trí địa - kinh tế, có những điều kiện thuận lợi hơn có thể phát triển trước, trở nên giàu có trước. Tuy nhiên, quá trình cải cách ban đầu của Trung Quốc là giai đoạn “dò đá qua sông”, mò mẫm, tìm tòi những mô hình phát triển mới, chưa từng có ở Trung Quốc, vừa làm vừa thử nghiệm. Vì vậy, Trung Quốc đã thành lập các ĐKKT với sứ mệnh lịch sử là “phòng thí nghiệm” để thử nghiệm các chính sách mới và là cửa sổ để thu hút tri thức, kỹ thuật, quản lý hiện đại và chính sách từ bên ngoài, tạo động lực thúc đẩy kinh tế cả nước phát triển. Theo Đặng Tiểu Bình: đặc khu là cửa sổ để đưa Trung Quốc tiến ra thế giới, cửa sổ tiếp cận khoa học kỹ thuật và phương thức quản lý tiên tiến, mở một con đường máu tiến ra vũ đài kinh tế thế giới. Trong lĩnh vực đối nội, tác dụng của đặc khu là một hình mẫu cải cách. Ngay từ năm 1979, Trung Quốc đã có rất nhiều thành phố làm thí điểm cải cách nhưng không thành công. Thí nghiệm cải cách ở đặc khu thuận lợi hơn ở các nơi khác do được giải phóng về tư tưởng đổi mới và quyết tâm chính trị. ĐKKT là khu vực nhỏ nên cải cách có thất bại cũng không gây ra ảnh hưởng quan trọng lắm. Ngược lại, thành công trong cải cách của các ĐKKT sẽ cung cấp một khuôn mẫu cho cải cách thể chế kinh tế.32 Đặc biệt, lý luận Đặng Tiểu Bình dựa trên quan điểm là “Lợi dụng luận”. ĐKKT trở thành một mô hình quan trọng nhất để thực hiện chính sách cải cách mở cửa, trở thành “cửa sổ” kết nối chủ nghĩa xã hội và tư bản chủ nghĩa, vì vậy nó mang ý nghĩa và tính chất song trùng. Theo thuyết “Lợi dụng luận” này, nguyên lý lợi dụng chủ nghĩa tư bản để tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội của Lênin và lý luận của K. Mác và Ph.Ăngghen về quốc tế hóa sản xuất và hình 32 Trần Đình Nghiêm (2000). Mưu lược Đặng Tiểu Bình. Đã dẫn 26 thành thị trường thế giới chính là cơ sở lý luận để Trung Quốc xây dựng các ĐKKT của mình. Nói một cách khác, ĐKKT xuất phát từ tư tưởng “một nước hai chế độ”, chính là “chủ nghĩa xã hội lợi dụng nhân tố tiến bộ của tư bản chủ nghĩa để phát triển”. 33 Tiếp sau sự khai thông về tư duy, nghiên cứu của các học giả về ĐKKT của Trung Quốc đã phát triển và hình thành nhiều lý thuyết kinh tế liên quan. Tuy không phải là của Trung Quốc, song một trong những cơ sở lý thuyết có ảnh hưởng nhất và được vận dụng đầu tiên khi xây dựng các ĐKKT ở Trung Quốc là “Lý luận cực tăng trưởng”. Lý luận cực tăng trưởng cho rằng: một quốc gia theo đuổi chiến lược phát triển cân bằng chỉ mang tính lý tưởng, trong thực tế không thể thực hiện được. Kinh tế tăng trưởng thông thường bắt đầu từ một hoặc nhiều trung tâm tăng trưởng để từ đó lan tỏa ra các khu vực khác. Vì vậy, quốc gia hoặc khu vực nên lựa chọn các địa bàn có nhiều ưu thế phát triển làm cực tăng trưởng, làm động lực dẫn dắt nền kinh tế phát triển. Các trung tâm sẽ đóng vai trò là đầu tàu, tác động, lôi kéo, dẫn dắt các khu vực khác phát triển thông qua hiệu ứng lan tỏa. Ưu thế phát triển này bao gồm cả ưu thế về điều kiện tự nhiên như nguồn tài nguyên tự nhiên, vị trí địa lý và ưu thế về kinh tế - xã hội như ưu thế về khoa học kỹ thuật, nguồn nhân lực, thể chế Để hình thành được cực tăng trưởng, phải có 3 điều kiện cơ bản: (1) Tập trung được đội ngũ các doanh nghiệp có năng lực, sáng tạo và có tinh thần mạo hiểm, đây chính là động lực căn bản để phát triển kinh tế khu vực; (2) Tích tụ được vốn, kỹ thuật và nhân lực, nhân tài, có điều kiện phát triển trước, đồng thời thông qua mở rộng quy mô và hiệu quả đầu tư để hình thành hiệu quả kinh tế nhờ quy mô; (3) Có môi trường kinh doanh, đầu tư tốt có thể thu hút, tích tụ và mở rộng kỹ thuật và vốn, phân bổ hợp lý các yếu tố vốn, kỹ thuật và nhân tài. Các ĐKKT của Trung Quốc được đánh giá là áp dụng lý thuyết này thành công nhất. Trung Quốc là đất nước có diện tích rộng lớn, địa hình phức tạp, dân 33 Ezra F.Vogel: One Ahead in China: Guangdong under Reform. Cambrige, Havard University Press, 1989. 27 số đông bố trí không đồng đều, tiềm năng và lợi thế khác nhau. Đó cũng là một trong những lý do mà nền kinh tế phát triển không cân đối, chênh lệch khu vực lớn, vì vậy khó có thể cùng một lúc phát triển nhanh. Để thực hiện cải cách mở cửa, hiện đại hóa đất nước, đầu những năm 1980, Trung Quốc đã thực hiện chiến lược phát triển có trọng tâm, cho phép một bộ phận dân cư, một số khu vực có điều kiện giàu lên trước sau đó dẫn dắt các khu vực khác cùng phát triển. Đây chính là ví dụ điển hình của việc vận dụng lý luận cực tăng trưởng. Trong chiến lược của mình, Trung Quốc luôn xác định ĐKKT là các cực tăng trưởng, tuy nhiên ở mỗi giai đoạn, sự định vị này cũng khác nhau, phát triển dần theo bậc thang. Trong giai đoạn ban đầu, các ĐKKT là các cực tăng trưởng của khu vực, dẫn dắt kinh tế khu vực phát triển; trong giai đoạn tiếp theo khi Trung Quốc xây dựng mạng lưới cực tăng trưởng trong cả nước thì các ĐKKT trở thành các cực tăng trưởng của quốc gia. Trong giai đoạn mới, khi Trung Quốc thực hiện chiến lược vươn ra thế giới, các ĐKKT mới được mong muốn sẽ trở thành các cực tăng trưởng ở phạm vi toàn cầu. Vì vậy, trong giai đoạn cải cách ban đầu, để kích thích kinh tế phát triển, Trung Quốc đã chọn Thâm Quyến, Hạ Môn, Sán Đầu, Chu Hải và Hải Nam để xây dựng ĐKKT làm thử nghiệm chính sách và xây dựng thành các cực tăng trưởng của khu vực. Trung Quốc đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi đặc thù nhằm đẩy nhanh quá trình tập trung vốn, tri thức, khoa học công nghệ, mô hình quản lý hiện đại và các nguồn lực khác để thúc đẩy ĐKKT phát triển nhanh, mạnh, trở thành các cực tăng trưởng, tạo đà cho cải cách. Cách làm của Trung Quốc là thông qua việc thực hiện các chính sách ưu đãi để xúc tiến tập trung tư bản và nguồn lực, thúc đẩy kinh tế của đặc khu phát triển nhanh. Chỉ trong vòng 20 năm, các cực tăng trưởng này từ những khu vực lạc hậu (như Thâm Quyến xuất phát là làng chài ven biển) đã trở thành các khu vực kinh tế rất phát triển. Các phiên bản mới của lý thuyết về cực tăng trưởng khi vận dụng vào Trung Quốc là Lý luận về phát triển không cân bằng trong thời kỳ chuyển đổi và Lý luận về vùng thử nghiệm. John M.Litwack và Yingyi Qian nhận định: các loại 28 hình ĐKKT là sự phát triển không cân bằng trong thời kỳ kinh tế chuyển đổi. Trong thời kỳ đầu chuyển đổi nền kinh tế, việc tập trung đầu tư tài chính và các nguồn lực ở đặc khu tạo ra “hiệu ứng quy tụ” giữa đặc khu và các khu vực xung quanh, tập trung được các nguồn lực. Sự phát triển không cân bằng này nên được thực hiện trước ở các khu vực ven biển, sau đó tạo ra “hiệu ứng lan tỏa” đối với nội địa, từng bước phát triển từ không cân bằng đến phát triển cân bằng.34 Lý luận về vùng thử nghiệm thì cho rằng, do tính chất phân cách, cho dù các thử nghiệm trong đặc khu không đạt được các kết quả lý tưởng thì nó cũng không ảnh hưởng lớn đến các khu vực khác. Nhưng nếu những thử nghiệm trong ĐKKT thành công, thì nó sẽ được áp dụng rộng rãi ra các khu vực khác. Trung Quốc đã xây dựng các ĐKKT thế hệ đầu tiên làm các khu thử nghiệm về kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa. Con đường phát triển của ĐKKT ở Trung Quốc theo xu hướng: Ven biển-ven sông-ven biên giới. Đây là sự phát triển theo từng bậc thang, là ví dụ điển hình về phát triển lý luận “vùng thử nghiệm”. Như vậy, “tính thử nghiệm” của ĐKKT ở Trung Quốc đã thể hiện rõ ràng tư tưởng “dò đá qua sông” của Đặng Tiểu Bình, thận trọng tiến hành từng bước một (Jude, 1993). Trường phái lý thuyết thứ ba được phát triển và ứng dụng cho việc hình thành các ĐKKT ở Trung Quốc là Lý luận đại tuần hoàn quốc tế và Lý luận về hiện đại hóa của các học giả Trung Quốc. Lý luận đại tuần hoàn quốc tế do học giả Trung Quốc Wang Jian đưa ra (1988). Lý luận này cho rằng đối với các nước đang chuyển dịch từ nông nghiệp hoặc công nghiệp nhẹ sang công nghiệp tiên tiến sẽ hình thành mâu thuẫn về việc chiếm dụng vốn giữa phát triển công nghiệp và việc giải quyết chuyển dịch lao động tại nông thôn. Để giải quyết vấn đề này, cần thiết phải chuyển dịch lao động tham gia vào phân công tuần hoàn quốc tế bằng việc phát triển các sản phẩm xuất khẩu thu hút nhiều lao động tại khu vực ven biển, một mặt giải quyết vấn đề dư thừa lao động, một mặt thu được lượng lớn ngoại tệ, sau đó có thể 34 John M.Litwack, Yingyi Qian. Balanced or Unbalanced Development: Special Economic Zones as Catalysta for Transition[J]. Juornal of Comparative Economica. 1998. 29 dùng lượng ngoại tệ này thông qua thị trường quốc tế để mua công nghệ, phục vụ cho phát triển công nghiệp, từ đó giải quyết được mâu thuẫn trên. Sau khi lý luận về đại tuần hoàn quốc tế được đưa ra, rất nhiều nhà kinh tế học đã xem lý luận này là cơ sở lý luận của cải cách mở cửa, đưa ra kiến nghị về việc phát triển sản phẩm xuất khẩu và các ngành nghề tập trung nhiều lao động trong các ĐKKT. Maurice Meisner (1996) cho rằng, Trung Quốc làm cho thế giới kinh ngạc chính là chính sách mở cửa đối với giới đầu tư nước ngoài, thành lập ĐKKT chính là mở đầu của chính sách cải cách mở cửa. Lý luận hiện đại hóa xuất hiện ở phương Tây với các học giả tiêu biểu như Rostow. Tuy nhiên, học giả Trung Quốc Luo Rongqu đã áp dụng vào việc nghiên cứu con đường hiện đại hóa của Trung Quốc.35 Luo Rongqu cho rằng, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi từ xã hội truyền thống sang xã hội hiện đại, là quá trình chuyển biến mang tính toàn cầu, lấy sức sản xuất làm trục phát triển của xã hội, và các nước có thể tiến lên hiện đại hóa bằng các con đường khác nhau, trong đó có vai trò của ĐKKT. Các ĐKKT trong giai đoạn ban đầu thường phát triển các ngành nghề tập trung lao động, có hàm lượng tri thức thấp, sau đó mới tích lũy được vốn, kinh nghiệm để chuyển giao khoa học kỹ thuật, hiện đại hóa nền kinh tế. Yi Tao (2010) cho rằng, các nghiên cứu của các học giả Trung Quốc về mối quan hệ giữa ĐKKT và con đường hiện đại hóa đều lấy lý luận hiện đại hóa của Luo RongQu làm cơ sở. 35 Luo Rongqu, luận về hiện đại hóa: tiến trình hiện đại hóa của thế giới và Trung Quốc”, nhà xuất bản Thương vụ, Trung Quốc, 2009. 30 LýLý luậ lun cậựnc ctăngực tăngtrưởng trư ởng Lý luận về phát triển Lý luận đại tuần hoàn không cân bằng trong quốc tế và Lý luận về thời k ỳ chuyển đổi và Lý hiện đại hóa của các học luận về vùng thử nghiệm. giả Trung Quốc Tư tưởng cải cách, mở cửa của Đặng Tiểu Bình Hình 2.1. Nền tảng lý luận truyền thống phát triển ĐKKT ở Trung Quốc 2.2. Thực tiễn phát triển các ĐKKT trên thế giới trong thời gian gần đây 2.2.1. Xu hƣớng phát triển các ĐKKT trên thế giới Từ những năm 1990, trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng mạnh mẽ, sự biến đổi không ngừng của nền kinh tế và các quan hệ kinh tế thế giới đã tạo tiền đề để phát triển các mô hình ĐKKT. Xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế đã đẩy nhanh quá trình hội nhập và mở cửa nền kinh tế các quốc gia. Có nước chủ động và tích cực tham gia vì không muốn tự loại mình khỏi trào lưu phát triển của thế giới và muốn tranh thủ tốt nhất những cơ hội phát triển do hội nhập đem lại, nhưng cũng có nước bị cuốn hút một cách thụ động vào quá trình này nên thiếu sự chuẩn bị sẵn sàng. Việc xây dựng và phát triển các ĐKKT là một bước chủ động trong tiến trình mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế của các nước. Về số lượng các ĐKKT, trong vòng hơn 30 năm qua đã tăng nhanh chóng, từ 79 khu thuộc 29 quốc gia vào năm 1975 lên khoảng 1000 khu ở 102 quốc gia vào năm 1997 theo thống kê của Hiệp hội các Khu chế xuất trên thế giới (WEPZA, 1997) và đã tăng lên 4300 khu ở 130 quốc gia theo thống kê của Tạp chí The Economist. Việc xây dựng các mô hình ĐKKT đã trở thành một xu hướng của thế giới, ĐKKT được thành lập ở tất cả các quốc gia không chỉ là các 31 quốc gia đang phát triển như Bangladesh, Yemen, Nam Phi các quốc gia mới nổi như Ấn Độ, Trung Quốc, Hàn Quốc mà cả các nước phát triển như Nhật Bản, Mỹ. Đặc biệt các mô hình của ĐKKT bùng nổ tại các nước đang phát triển và các nước đang trong quá trình chuyển đổi thể chế kinh tế với 2.737 khu của 119 quốc gia.36 Bảng 2.1. Số lƣợng các ĐKKT trên thế giới Năm 1975 1986 1997 200237 2007 201538 Số lượng nền kinh tế 25 47 93 116 130 130 Số lượng các ĐKKT 79 176 845 3000 3500 4300 Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ: ILO (2007), the Economist (2015) Về loại hình, các loại hình của ĐKKT đã phát triển ngày càng đa dạng, từ các cảng tự do đến các ĐKKT chế tạo như Khu chế xuất, ĐKKT dựa trên dịch vụ như Đặc khu tài chính, du lịch, các ĐKKT mang tính chuyên ngành như các Khu công nghệ cao, công viên phần mềm, khu bảo thuế đến các ĐKKT xuyên biên giới và hiện nay là các ĐKKT tổng hợp. Các loại hình này vẫn tồn tại đan xen, ví dụ ĐKKT tổng hợp có các phân khu chức năng như khu chế xuất, khu cảng tự do... Tuy nhiên không phải mô hình ĐKKT nào cũng thành công. Nhiều ĐKKT đã đóng góp quan trọng cho sự phát triển của các nước, song cũng có không ít ĐKKT không phát huy hết tiềm năng, hoạt động không hiệu quả, đầu tư dở dang và lãng phí, không thu hút được đầu tư nước ngoài. 36 Jean – Pierre Singa Boyenge (2007), ILO database on Export Processing Zones, Geneva. 37 Lakshmana.L.2009. Evolution of special economic zone and some issues: The Indian Experience. RBI Staff Studies, June 2009. Page 6. 38 Trang mạng của Tạp chí The Economist: awash-free-trade-zones-and-their-offshoots-many-are-not-worth-effort-not đăng nhập ngày 10/5/2016. 32 Bảng 2.2. Số lƣợng các ĐKKT trên thế giới phân theo khu vực STT Khu vực Số lƣợng ĐKKT 1 Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương 991 2 Khu vực Châu Mỹ 540 3 Khu vực Trung và Đông Âu, Trung Á 443 4 Khu vực Bắc và Trung Đông Châu phi 213 Nguồn: WB (2008), Special Economic Zones – Performance, Lessons learned, and Implications for zone development, Washington DC. Bảng 2.2 cho thấy, số lượng ĐKKT nhiều nhất là ở các quốc gia thuộc khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động thì có thể chia thành các ĐKKT thương mại như khu bảo thuế, Khu thương mại tự do, Khu cửa khẩu tự do... ĐKKT chế tạo như các Khu chế xuất, Khu công nghiệp tự do, Khu xúc tiến đầu tư... ĐKKT dịch vụ như Khu du lịch tự do, Khu Casino tự do... ĐKKT Khoa học như Công viên công nghệ, Khu công nghệ cao... Theo chức năng, có thể tập hợp lại thành hai nhóm chính: Thứ nhất, ĐKKT nhằm một chức năng riêng biệt. Loại hình này tập trung chủ yếu ở các nước phát triển phương Tây. Thông thường ở các quốc gia này họ không gọi là ĐKKT, mà theo chức năng riêng biệt, như khu chế biến xuất khẩu, khu tự do mậu dịch, khu bảo thuế, khu hợp tác đặc biệt Thứ hai, ĐKKT mang tính chất tổng hợp, tập trung chủ yếu ở các nước kinh tế thị trường đang phát triển, như ĐKKT ở các nước Châu Á, Châu Phi. Loại mô hình này gần như đều là ĐKKT học tập theo mô hình của Trung Quốc, vẫn gọi là các “đặc khu kinh tế”. Thực tế các nước vẫn thí điểm xây dựng cả các mô hình ĐKKT có chức năng riêng biệt và tổng hợp. 2.2.2. Một số mô hình ĐKKT trên thế giới * Công viên khoa học kỹ thuật của Mỹ 33 Một trong những loại hình ĐKKT thành công nhất của Mỹ là Công viên khoa học kỹ thuật tiên tiến, đại diện là Silicon. Silicon là khu khoa học kỹ thuật cao đầu tiên trên thế giới. Những năm 1950, cách mạng kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, tạo cơ sở cho phát triển khu khoa học kỹ thuật cao; mặt khác kinh tế Mỹ sau Chiến tranh thế giới lần thứ II phát triển mạnh, trọng tâm khoa học kỹ thuật thế giới cũng chuyển từ châu Âu sang Mỹ, trở thành điều kiện để Mỹ thành lập khu Khoa học kỹ thuật cao. * ―Kế hoạch ĐKKT‖ của Nhật Bản Nhật Bản từ sau bong bóng kinh tế tan vỡ những năm 90 của thế kỷ 20, đã tiếp tục sa sút hơn 20 năm, đến nay vẫn còn bị ảnh hưởng. Vì thế, Chính phủ Nhật Bản đưa ra kế hoạch đổi mới thể chế thúc đẩy kinh tế phát triển bằng việc xây dựng kế hoạch “đặc khu kinh tế”. Kế hoạch xây dựng đặc khu của Nhật bao gồm các loại hình có tính chuyên biệt như: “Đặc khu logistic quốc tế” thông quan, kiểm dịch 24h đầu tiên; “đặc khu giáo dục ngoại ngữ”, từ tiểu học đến trung học, ngoài tiếng Nhật và xã hội học ra, các môn học khác đều dùng tiếng Anh để dạy; “đặc khu tri thức” mà chính quyền, doanh nghiệp, trường học cùng nghiên cứu khoa học; “đặc khu y học” mũi nhọn là xây dựng tập đoàn doanh nghiệp khai thác nghiên cứu trong lĩnh vực công nghệ chữa bệnh * Đặc khu tài chính Ireland Chính quyền Ireland xây dựng “trung tâm dịch vụ tài chính quốc tế”, giảm thuế pháp nhân từ 50% xuống 10% để thu hút các tổ chức tài chính quốc tế. Giáo dục của Ireland phát triển ở trình độ cao, hơn nữa sử dụng tiếng Anh, khiến nhân viên làm việc cho tổ chức tài chính rất dễ thích nghi tại đây, đó cũng là nguyên nhân quan trọng của thành công “đặc khu tài chính” này. Năm 2011, GDP bình quân đầu người đạt 47513 USD, cao hơn mức bình quân của liên minh châu Âu 25%, đứng thứ 16 thế giới, cao hơn Pháp, Đức, Nhật, Anh. Thành công lớn của phát triển kinh tế ở Ireland, không thể tách rời vai trò của đặc khu tài chính đối với sự phát triển của nền kinh tế. 34 * ĐKKT tại Ấn Độ Năm 1965, Ấn Độ xây dựng khu chế xuất đầu tiên – khu chế xuất Kandia, sau đó liên tục xây dựng các khu chế xuất điện tử khác. Tháng 01 năm 2000, chính phủ Ấn Độ đã đổi các khu chế biến xuất khẩu của Ấn Độ thành đặc khu kinh tế. Từ năm 2006-2010, số lượng đặc khu kinh tế ở Ấn Độ đã lên tới 576. * ĐKKT Philippin Đặc khu thương mại Subic của Philippin nằm cách tây bắc Manila 110km, là khu vịnh ba mặt ôm núi, tàu lớn vạn tấn có thể neo đậu. Hiện nay, vịnh Subic đã xây xong đặc khu du lịch, thương mại với diện tích 670 km2. Trong đặc khu này có 15 bến cảng, mạng lưới đường cao tốc hiện đại. 15 năm trở lại đây, Đặc khu này đã thu hút hơn 650 công ty bản địa và công ty nước ngoài, tổng vốn đầu tư vượt 3,85 tỷ USD, tạo hơn 6 vạn cơ hội việc làm. Trong đó, nhà đầu tư chủ yếu đến từ Hàn Quốc, Nhật, Đài Loan. * ĐKKT ở các quốc gia Mỹ Latinh Khu mậu dịch tự do sớm nhất ở Mỹ Latinh là khu mậu dịch tư do Kolo Manila của Uruguay với diện tích là 102hecta. Để thích ứng với nhu cầu thương mại quốc tế, ĐKKT ở các nước Mỹ Latinh phát triển mạnh mẽ dưới nhiều hình thức khu tự do, như cảng tự do, khu tự do mậu dịch, kho bảo thuế và khu trung chuyển, khu chế xuất Đây là phương thức của các nước Mỹ Latinh nhằm thu hút đầu tư, kỹ thuật tiên tiến nước ngoài, tăng thu nhập ngoại hối và việc làm. Đáng chú ý, các nước này rất chú ý đến việc phát triển, nâng cấp kết cấu ngành của các khu chế xuất từ các ngành tạo ra sản phẩm có giá trị thấp hướng tới các ngành sản xuất sản phẩm giá trị cao, tập trung phát triển công nghiệp điện tử, điện máy gia dụng, khí cụ máy móc, chế tạo ô tô và lắp ráp ti vi Đặc khu kinh tế có vai trò ngày càng quan trọng trong phát triển kinh tế ở các nước Mỹ Latinh. Một số nước xem phát triển ĐKKT là con đường quan trọng thúc đẩy công nghiệp hóa đất nước. Mexico và Brazil quan niệm phát triển khu chế biến xuất khẩu là bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế 35 hướng ngoại. Tính đến năm 2011, khu vực Mỹ Latinh có 150 các loại ĐKKT, phân bố ở 27 quốc gia và khu vực. Khu mậu dịch tự do Manaus Brazil: Đây là ĐKKT kiểu tổng hợp duy nhất khu vực Mỹ latinh được xây dựng nên từ khu vực lạc hậu. Năm 1957, chính quyền Brazil phê chuẩn xây dựng khu mậu dịch tự do này, năm 1967 phê chuẩn mở rộng thành cảng tự do, năm 1968 cả khu vực trở thành khu mậu dịch tự do. Khu mậu dịch tự do Manaus được cấu thành bởi khu thương nghiệp, khu công nghiệp và khu chăn nuôi nông nghiệp, trong đó ngành du lịch của Khu mậu dịch tự do Manaus rất phát triển. Manaus đã trở thành đầu tàu kinh tế phía bắc, kéo theo phát triển kinh tế của 4 bang khu vực Amazon, tạo ra “kỳ tích kinh tế Brazil”. * ĐKKT của Nga ĐKKT của Nga với mục đích chủ yếu là tìm tòi phương thức chuyển đổi mô hình kinh tế tránh quá dựa vào năng lượng và nguyên vật liệu. Do đó, năm 2005, Chính phủ Nga đã xây dựng ĐKKT với các ngành nghề trụ cột là sản xuất công nghiệp hiện đại như như ĐKKT Lipetsk và Tatarstan, khoa học kỹ thuật cao như công viên khoa học Green Town, Zenegograd, Dubna, dịch vụ giải trí và vận tải trung chuyển, đồng thời ban hành các đãi ngộ về thuế, đất đai, hành chính để thu hút các loại hình doanh nghiệp trong và ngoài nước. Các ĐKKT nổi tiếng khác như “Green Town” Zelenograd được biết đến với tên gọi “thung lũng Silicon Nga”, nằm ở trong khu hành chính Zelenograd của Moscow. Ngoài ra, có thể kể đến Tomsk là ĐKKT duy nhất khu vực viễn đông Syberi, được Chính phủ hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm phát triển sản xuất công nghiệp tập trung vào các ngành công nghiệp hiện đại như công nghệ nano, công ty điện tử và ngành thông tin, kỹ thuật hóa chất và công nghệ sinh học Hiện nay, Nga tập trung phát triển các ĐKKT về dịch vụ, giải trí. Diện tích đất của Nga đứng đầu thế giới, ngang qua 11 múi giờ, từ Đông sang Tây, Bắc sang Nam, khắp nơi đều có danh lam thắng cảnh. Vì vậy, Cục quản lý ĐKKT của Nga đã chọn ra 7 đặc khu du lịch, phấn đấu tạo ra cảnh quan tầm thế giới. 36 * ĐKKT của Ba Lan Ba Lan thông qua Luật đặc khu kinh tế tháng 10/1994, năm 1995 bắt đầu xây dựng ĐKKT. Ban đầu nước này có 17 ĐKKT song hiện nay đã giảm xuống còn 14 đặc khu, tổng diện tích đất chiếm 6325 hecta, thuộc 10 tỉnh, chủ yếu phân bố ở tỉnh ven bờ biển, khu biên giới giáp với Đức, Séc, Slovakia. Lĩnh vực thu hút đầu tư chủ yếu bao gồm sản xuất ô tô, điện tử, vật liệu xây dựng, luyện kim, hóa chất, thực phẩm * ĐKKT Golden Boten của Lào Năm 2003, chính phủ Lào đã xây dựng ĐKKT đầu tiên - Golden Boten tại khu vực tỉnh Luông Nặm Thà, giáp với Trung Quốc. Ban đầu ĐKKT này chủ yếu phát triển casino và dịch vụ liên quan, hiện nay đã phát triển các ngành dịch vụ như tài chính, sân golf Tháng 10/2010, Chính phủ Lào thành lập 10 đặc khu kinh tế trên cả nước nhằm tận dụng ưu thế vị trí khu vực gần Trung Quốc, phát triển trung tâm logistic kho bãi, khu miễn thuế, trung tâm giải trí du lịch Về tổng thể, mô hình ĐKKT của Lào là học theo kinh nghiệm của Trung Quốc, kết hợp đặc điểm địa kinh tế của Lào và ban hành chính sách đặc thù nhằm phát triển kinh tế đặc khu. 2.3. Các yếu tố tác động đến sự phát triển của các ĐKKT 2.3.1. Quyết tâm chính trị Các quốc gia phát triển ĐKKT luôn xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh tế, hoặc là yêu cầu về cải cách, hội nhập và đổi mới phương thức tăng trưởng, hoặc là tìm ra động lực mới cho nền kinh tế. Dưới sức ép của cải cách hệ thống thể chế hiện hành để phá bỏ các lực cản phát triển, tạo ra một hệ thống thể chế vượt trội thì quyết tâm chính trị là yếu tố rất quan trọng, đặc biệt đối với các nền kinh tế đang phát triển. Hơn nữa, phát triển ĐKKT là một quá trình thử nghiệm, tiềm ẩn nhiều rủi ro và không có một mô hình và lộ trình chung nào cho tất cả các nước trên thế giới. Mỗi nước căn cứ vào điều kiện thực tế của mình để tìm tòi mô hình, lộ trình phát triển phù hợp và trong quá trình phát triển các ĐKKT sẽ gặp không ít khó 37 khăn, thậm chí là các thất bại tạm thời, vì vậy cần phải có quyết tâm chính trị ở những cấp cao nhất. Ngoài ra, quyết tâm chính trị sẽ tạo điều kiện để ĐKKT phát triển liên tục, không bị gián đoạn bởi các thay đổi về mặt chính sách và nhân sự cấp cao, đồng thời tạo nên lòng tin đối với các nhà đầu tư, đặc biệt các nhà đầu tư chiến lược. Ví dụ, khi có chủ trương xây dựng các khu tế tự do, chính quyền UAE đưa ra tư tưởng dù có thể thất bại cũng quyết tâm thực hiện nên Dubai đã nỗ lực chuyển đổi phương thức phát triển từ dựa vào khai thác dầu khí chuyển sang phát triển dịch vụ tổng hợp, cảng biển, hàng không, du lịch mua sắm để từ đó có bước phát triển vượt bậc và toàn diện như ngày nay. Bên cạnh đó, các địa phương nơi xây dựng ĐKKT cũng phải nỗ lực sáng tạo, quyết tâm đổi mới, phối hợp nhịp nhàng với chính quyền Trung ương. Nhìn dưới góc độ này, một trong những nguyên nhân khiến chương trình phát triển các ĐKKT của Nam Phi thất bại là do thiếu quyết tâm chính trị và thiếu sự vào cuộc tích cực của chính phủ trung ương;39 thiếu khuôn khổ chính sách toàn diện dẫn đến những yếu kém trong công tác quản trị, lập quy hoạch, quản lý và vận hành các ĐKKT. 2.3.2. Vị trí địa - kinh tế Các ĐKKT cần có một vị trí mang nhiều lợi thế. Địa điểm được lựa chọn phải là nơi hội tụ các điều kiện sau: điều kiện tự nhiên thuận lợi, có khả năng liên kết vùng, kết nối khu vực, giao thương quốc tế thông qua đường biển, đường hàng không, đường bộ hoặc đường sắt; đặt trong quy hoạch phát triển liên hoàn quốc gia và quốc tế; là khu vực có tiềm năng phát triển nhanh nhưng thiếu thể chế, cơ chế, chính sách đột phá; thiếu nguồn lực đầu tư ban đầu và nguồn nhân lực chất lượng cao Đây thường là nơi tương đối biệt lập hoặc có khả năng tạo ra sự biệt lập; có thể là nơi hoang sơ, xuất phát điểm thấp nhưng hội tụ các điều kiện thuận lợi để xây dựng hạ tầng chiến lược và phát triển kinh tế hướng ngoại, độ mở cao. Ngoài ra, địa điểm lựa chọn có thể bên cạnh một nền kinh tế và thị 39 các ưu đãi về thuế và đơn giản hóa thủ tục hành chính mới chỉ dừng ở cam kết; các quy định về vấn đề xã hội, lao động và môi trường áp dụng trong các ĐKKT không có gì khác với các khu vực còn lại 38 trường lớn, tận dụng được lợi thế bên trong và ưu thế bên ngoài để hội tụ và lan tỏa phát triển; góp phần thu hẹp khoảng cách phát triển và thúc đẩy hợp tác liên vùng hiệu quả hơn. Vị trí địa kinh tế thuận lợi sẽ giúp liên kết trong – ngoài và là mắt xích kết nối trong mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Ngoài ra những yếu tố mềm như hệ thống luật lệ phù hợp với các chuẩn mực quốc tế sẽ thuận lợi cho gắn kết với bên ngoài.40 Mô hình ĐKKT hiện đại có tính “quốc tế hóa” rất cao và đều mang dáng dấp của một thành phố tự do quốc tế. Việc lựa chọn địa điểm xây dựng ĐKKT ở những vùng quá xa các cảng lớn, xa đường vận tải quốc tế, khó về cung cấp điện năng,... sẽ làm tăng chi phí đầu tư, khó có thể xây dựng kết cấu hạ tầng đủ tiêu chuẩn hiện đại và cuối cùng làm tăng chi phí sản xuất, kinh doanh. Tất cả các ĐKKT thành công trên thế giới đều được xây dựng tại những vị trí lợi thế, thường là ở khu vực ven biển, có thể là những khu hoang sơ nhưng có lợi thế trong việc giao thương quốc tế. Ví dụ ĐKKT Batam (Indonesia), Dubai (UAE), Incheon (Hàn Quốc) xuất phát đều là những làng chài nghèo ven biển, Malaysia lựa chọn xây dựng cảng tự do Klang vì cảng này nằm cạnh eo biển Malacca, cửa ngõ mở ra Đông Nam Á; ĐKKT Batam (Indonesia) gần Singapo và nằm trong tuyến trung chuyển hàng hóa lớn nhất khu vực; KKT tự do Incheon nằm ở bờ biển phía Tây Bắc Hàn Quốc, trong khu vực trung chuyển hàng hải và hàng không quan trọng của Đông Bắc Á. 2.3.3. Thể chế kinh tế vƣợt trội Yếu tố then chốt của những ĐKKT phát triển thành công nhất hiện nay trên thế giới là phải có được một thể chế hành chính-kinh tế mở, tự do và có tính tự chủ cao, trong đó mức độ tự do hóa vượt trội so với thể chế hiện hành nhằm tạo lập được một môi trường kinh doanh và cư trú với điều kiện tốt nhất cho nhà 40 Aggarwal, Aradhna (2007). Impact of Special Economic Zones on Employment, Poverty and Human Development. Indian Council for Research on International Economic Relations. May 2007. 39 đầu tư. Thể chế phù hợp với thông lệ quốc tế, có tính cạnh tranh so với các nước trong khu vực và trên thế giới, nhất là đối với các quốc gia có mô hình ĐKKT. ĐKKT cần được điều chỉnh bởi luật ĐKKT, trong đó quy định cụ thể, chi tiết địa vị pháp lý của chính quyền đặc khu, quyền lợi và nghĩa vụ của nhà đầu tư và người dân; đảm bảo tính nhất quán, ổn định, công khai, minh bạch; nội dung quy định trong luật có tính dự báo để tạo điều kiện mở cửa thị trường. Chính quyền đặc khu cần được trao quyền tự chủ cao để hoạch định quy hoạch, kế hoạch phát triển và vận hành nề...ển hoặc một phần của KKT ven biển. Tại Việt Nam, các KKT ven biển cũng đã được nghiên cứu lựa chọn một cách kỹ lưỡng và có quy hoạch phát triển được phê duyệt. Qua quá trình phát triển, đã có tiền đề thuận lợi cho sự phát triển ĐKKT (về quy hoạch, cơ sở hạ tầng, bộ máy quản lý...) tiết kiệm các yếu tố thời gian và nguồn lực trong quá trình nghiên cứu và lựa chọn địa điểm xây dựng ĐKKT. (3) Thuộc khu vực có không gian tƣơng đối độc lập, có ranh giới địa lý xác định. Tiêu chí này được xây dựng nhằm bảo đảm thuận lợi và có khả năng kiểm soát việc áp dụng các cơ chế, chính sách ưu đãi có tính cạnh tranh quốc tế, đặc biệt là các cơ chế, chính sách về thuế, hải quan, ưu đãi đầu tư, phát triển hạ tầng, nguồn nhân lực, giúp đánh giá được tính hiệu quả và sức lan tỏa của cơ chế, chính sách và mô hình mới tại một khu vực nhất định. (4) Có quy mô tƣơng đối lớn. Tiêu chí này để đảm bảo ĐKKT có đủ không gian để quy hoạch và phát triển. Theo một số nhà kinh tế thì diện tích các ĐKKT cần từ 40.000 ha trở lên (kể cả mặt đất và mặt nước), để có thể dễ dàng quy hoạch và đầu tư phát triển du lịch, dịch vụ, cảng biển, công nghiệp, đô thị hiện đại, bảo đảm quy mô phát triển và tính tương hỗ trong quá trình phát triển của các ngành, lĩnh vực trong phạm vi ĐKKT. (5) Nằm trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp huyện. Tiêu chí này được xây dựng nhằm bảo đảm thuận lợi cho việc sắp xếp, tổ chức lại bộ máy chính quyền và bộ máy quản lý phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn ĐKKT. * Tiêu chí về kinh tế - xã hội (1) Nằm trên các trục hành lang kinh tế liên khu vực và quốc tế. Tiêu chí này được xác định nhằm khai thác tối đa các thị trường và lợi thế so sánh quốc gia và quốc tế. Đây là nhân tố quan trọng tác động đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư và sự thành công của các ĐKKT trên thế giới. (2) Nằm trong các vùng kinh tế trọng điểm của quốc gia. Tiêu chí này được xây dựng nhằm bảo đảm cho sự phát triển nhanh, lâu dài và bền vững của ĐKKT 137 do trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển cần phải có sự hậu thuẫn của vùng trên các mặt như: nguồn nhân lực, vốn đầu tư, thị trường... (3) Có mục tiêu và định hƣớng phát triển rõ ràng, khả năng phát triển đa ngành, đa lĩnh vực nhưng có chiến lược ngành nghề rõ ràng dựa trên lợi thế so sánh vượt trội nhằm tạo ra ĐKKT có lợi thế so sánh. (4) Có khả năng phát triển các công trình kết cấu hạ tầng chiến lƣợc và khả năng kết nối giao thông khu vực và quốc tế thuận lợi cả về đường bộ, đường biển, đường không. Tiêu chí này được xây dựng nhằm bảo đảm khả năng phát triển kinh tế hướng ngoại, tự do và có độ mở cao (5) Có khả năng hấp thụ và thu hút đƣợc các dự án, công trình đầu tƣ có quy mô, mang tính động lực và có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển ngành và lĩnh vực. Tiêu chí này được xây dựng nhằm bảo đảm tính hiệu quả và lan tỏa của ĐKKT. 4.3.2. Mức độ đáp ứng các tiêu chí của các KKT ven biển hiện nay Có thể nói ĐKKT là một bước phát triển tiếp theo của mô hình KKT tại Việt Nam, nhất là đối với các KKT ven biển. Hiện Việt Nam có 18 KKT ven biển nhưng luận án chỉ đánh giá 15 KKT ven biển đã có quá trình phát triển trước đó.77 Xét theo các tiêu chí trên, Việt Nam có 03 KKT ven biển có lợi thế nhất để xây dựng thành ĐKKT bao gồm: Vân Đồn – Quảng Ninh, Vân Phong – Khánh Hòa và Phú Quốc – Kiên Giang. Chính vì vậy, từ năm 2012, Bộ Chính trị, Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ đã có các chủ trương quan trọng về việc xây dựng các đề án liên quan đến ĐKKT, cụ thể như: (1) Đề án về “Xây dựng hai đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Móng Cái” đã được Bộ Chính trị giao tại Thông báo số 108-TB/TW ngày 01/10/2012. (2) Đề án Đặc khu kinh tế - hành chính Bắc Vân Phong đã được Bộ Chính trị giao tại Kết luận số 53-KL/TƯ ngày 24/12/2012. (3) Tại Thông báo số 425/TB-VPCP ngày 25/12/2012 của Văn phòng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã giao nhiệm vụ thực hiện việc hoàn thiện quy hoạch phát triển tổng thể đảo Phú Quốc theo hướng xây dựng Phú Quốc trở thành thành phố trực thuộc tỉnh, tiến tới xây dựng Phú Quốc trở thành đặc khu hành chính - kinh tế trực thuộc Trung ương. (4) Nghị quyết 45/2013/QH13 ngày 18/6/2013 của Quốc hội đã bổ sung dự án Luật 77 xem phụ lục 01: 03 KKT Đông Nam – tỉnh Quảng Trị, KKT Ven biển Thái Bình và KKT Ninh Cơ – Nam Định mới được thành lập nên chưa đủ thông tin để đánh giá 138 đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIII. (5) Chính phủ đã giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng “Đề án xác định địa phương có điều kiện xây dựng đề án tổng thể đặc khu hành chính – kinh tế tại Việt Nam”. * KKT Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh - Địa lý tự nhiên: Đây là quần đảo lớn nhất khu vực miền Bắc, diện tích 2.171 km2 (đất liền 551 km2 và mặt biển 1.620 km2). Địa hình Vân Đồn đa dạng: có rừng, biển, đảo đá, đảo đất (tập hợp hơn 600 hòn đảo lớn nhỏ). Vân Đồn là điểm trung chuyển chiến lược từ khu vực Đông Á xuống Đông Nam Á, cầu nối ASEAN- Trung Quốc; nằm trong khu vực hợp tác “Hai hành lang, một vành đai” kinh tế Việt-Trung, nằm trong quy hoạch phát triển vành đai kinh tế ven biển Vịnh Bắc Bộ, trục tam giác phát triển Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Có vị trí địa lý kết nối thuận lợi với các trục giao thông huyết mạch của quốc gia và quốc tế; kết nối nhanh bằng hệ thống đường bộ, đường cao tốc với khu vực đồng bằng sông Hồng (QL10, QL18); với Tây Bắc qua Lạng Sơn (QL4B), với phía Nam Trung Quốc (Quảng Tây, Quảng Đông) qua các quốc lộ 18A, 18C, 4B và đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng - Hạ Long - Móng Cái. - Sinh thái phát triển và môi trƣờng: Vân Đồn có hệ sinh thái đa dạng: hệ sinh thái rừng có 1.028 loài, hệ sinh thái biển có 881 loài; có Vườn Quốc gia Bái Tử Long. Trong khu vực có nhiều loại hải sản quý hiếm như: Sá sùng, trai ngọc, bào ngư,.... Khí hậu nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa. Môi trường trong lành, chưa bị tác động nhiều bởi các yếu tố con người. - Dân số và nguồn lao động: Vân Đồn có tổng dân số khoảng 4,2 vạn người (2012). Tổng số lao động trên địa bàn đạt gần 28 ngàn người, chiếm khoảng 67% dân số (dịch vụ 34%, nông nghiệp 57% và công nghiệp 9%), trong đó lao động qua đào tạo 10 ngàn người, chiếm 34%. - Tiềm năng phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ: Có lợi thế xây dựng sân bay quốc tế phục vụ phát triển dịch vụ du lịch, công nghiệp giải trí,... từ Vân Đồn chỉ cần khoảng từ 1-2 giờ bay là đến các trung tâm kinh tế, tài chính, du lịch (Thượng Hải, Hồng Kông, Macau, Thâm Quyến, Hải Nam, Đài Bắc); từ 3-4 giờ bay là có thể đến thủ đô của các nước trong khu vực Đông Nam Á, Bắc Kinh (Trung Quốc), Seoul (Hàn Quốc), Tokyo (Nhật Bản), phủ 60% dân số và 40% GDP thế giới. Vân 139 Đồn có tiềm năng xây dựng cảng nước sâu và nằm trong hệ thống cụm cảng quốc tế Hải Phòng - Quảng Ninh (Việt Nam) - Phòng Thành (Trung Quốc), có khoảng cách phù hợp cho các tour du lịch đường biển quốc tế. - Nền văn hoá: Con người nơi đây từ xa xưa đã hoạt động chủ yếu là giao thương, buôn bán với nước ngoài, tâm lý cộng đồng tương đối cởi mở, thuận lợi cho cải cách và xây dựng thể chế mới. - Ranh giới hành chính: Vân Đồn là huyện đảo nằm trọn trong một đơn vị hành chính; tách biệt với đất liền gồm các xã đảo biệt lập, hoang sơ, mật độ dân số thấp; được bao bọc bởi Vịnh Bái Tử Long, gắn kết chặt chẽ với Di sản - Kỳ quan thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long, Khu dự trữ sinh quyển Cát Bà. Tuy là huyện nghèo nhưng Vân Đồn có tiềm năng phát triển rất đa dạng và phong phú; phù hợp với tiêu chí lựa chọn một vùng đất tách biệt để thực hiện mô hình phát triển mới. * KKT Bắc Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa - Địa lý tự nhiên: Khu Bắc Vân Phong nằm trên trục hành lang kinh tế liên khu vực và quốc tế, cách thành phố Nha Trang khoảng 80 km về phía Bắc. Đây là một trong các thành phố lớn nhất miền Trung, là trung tâm dịch vụ du lịch, đào tạo nguồn nhân lực, phát triển các ngành kinh tế biển... sẽ là cơ sở dịch vụ phục vụ cho khu Bắc Vân Phong thời kỳ đầu xây dựng. Bắc Vân Phong gần các tuyến hàng hải quốc tế (cách 130 km); nằm trên ngã ba đường hàng hải quốc tế tuyến châu Âu-Bắc Á, châu Úc-Đông Bắc Á và Đông Nam Á – Đông Bắc Á; nằm trên ngã tư của đường hàng không quốc tế Đông Á, có thể thông lên Tây Nguyên, sang Lào và Thái Lan. - Sinh thái phát triển và môi trƣờng: Vịnh Vân Phong có khí hậu ôn hòa do có yếu tố địa hình và vùng vịnh che chắn; có độ ẩm và chế độ mưa thấp. Vùng Vịnh Vân Phong là một vịnh lớn, sâu, tương đối kín và chắn gió tốt. Ngoài ra, khu vực vịnh Vân Phong còn có hệ sinh thái đa dạng, hệ thống đảo, bán đảo có cảnh quan đẹp và hấp dẫn để phát triển thành khu du lịch có tầm cỡ quốc gia, quốc tế. - Dân số và nguồn lao động: Huyện Vạn Ninh có tổng dân số khoảng 129.259 người (2012). Dân cư sống chủ yếu bằng nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp và dịch vụ. - Trình độ phát triển kết cấu hạ tầng: Điều kiện kết nối giao thông trong vùng và quốc tế của khu vực Bắc Vân Phong thuận lợi: đường bộ có quốc lộ 1A, 140 đường sắt xuyên Việt đi qua; đường biển có cảng Đầm Môn, cảng container Vân Phong, quy hoạch Cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong, cảng biển hành khách Vân Phong; đường hàng không cách sân bay Đông Tác (tỉnh Phú Yên) khoảng 30 km, cách sân bay quốc tế Cam Ranh (tỉnh Khánh Hòa) khoảng 100 km. - Văn hoá dân tộc: Dân số nơi đây chủ yếu là dân biển và người lao động, điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, có khát vọng cải cách, làm giàu, xây dựng cuộc sống mới, vì vậy thuận lợi cho việc xây dựng ĐKKT. - Ranh giới hành chính: Khu Bắc Vân Phong có quy mô diện tích khoảng 80.000 ha, trong đó 30.000 ha đất và 50.000 ha mặt nước biển. * KKT Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang - Địa lý tự nhiên: Nằm trong vùng biển Tây Nam của Tổ quốc, tách biệt với đất liền (cách thành phố Rạch Giá khoảng 120 km, cách Thị xã Hà Tiên 50 km); KKT Phú Quốc tỉnh Kiên Giang bao trùm toàn bộ huyện đảo Phú Quốc, có diện tích mặt biển tiếp giáp với các nước ASEAN, thuận lợi cho phát triển kinh tế mở cửa, hướng ngoại. Nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long, Phú Quốc có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế, đảm bảo quốc phòng an ninh khu vực của ngõ Tây Nam của Tổ quốc. Tổng diện tích đất tự nhiên: 59.305 ha, gồm toàn bộ huyện đảo Phú Quốc, diện tích 56.700 ha. Có 10 đơn vị hành chính, trong đó có 2 thị trấn và 8 xã. - Sinh thái phát triển và môi trƣờng: Phú Quốc thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm. Điều kiện khí hậu, thời tiết của Phú Quốc thuận lợi, có hệ thống sông, suối nước ngọt chằng chịt, hồ nước, cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu nước sinh hoạt và sản xuất cho cư dân trên đảo. Đất đai, ánh sáng và nhiệt lượng dồi dào, rất thuận lợi cho các loại cây trồng và vật nuôi sinh trưởng và phát triển. Phú Quốc có nguồn lợi thủy sản đa dạng và phong phú với trên 1.000 loài hải sản giá trị cao, sản lượng lớn. Phú Quốc có địa hình đa dạng, có tiềm năng phát triển nhiều sản phẩm du lịch. Nguồn tài nguyên quan trọng nhất của đảo là bờ biển dài với nhiều bãi biển. Sự khác biệt về mặt khí hậu và các điều kiện hải văn giữa hai bờ Đông và bờ Tây đảo cho phép tổ chức hoạt động du lịch quanh năm. Phú Quốc có diện tích rừng nguyên sinh (vườn quốc gia) với diện tích 31.500 ha, trong đó có nhiều loại gỗ quý hiếm với khối lượng, trữ lượng lớn; có hệ thống động vật phong phú, gồm 150 loài. 141 Phú Quốc được thiên nhiên ưu đãi nguồn tài nguyên rừng, biển và trong lòng đất quy hiếm, phong phú và đa dạng; có vị trí chiến lược trong phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng; có lợi thế cảnh quan thiên nhiên để phát triển du lịch, dịch vụ gắn với di tích lịch sử, văn hóa, phù hợp với tiêu chí lựa chọn một vùng đất tách biệt để phát triển thành một đặc khu. - Dân số và nguồn lao động: Cơ cấu kinh tế : nông, lâm, ngư nghiệp 11,2%, công nghiệp, xây dựng 22,6%, dịch vụ 66,1%. Phú Quốc có tổng dân số khoảng 103 ngàn người. - Kết cấu hạ tầng: Phú Quốc có vị trí địa lý kết nối thuận lợi bằng đường hàng không thông qua cảng hàng không quốc tế Phú Quốc và đường biển thông qua cảng biển quốc tế An Thới và cảng nội địa Dương Đông. Trong vòng 2 giờ bay là có thể tới các thủ đô của 10 nước ASEAN. - Văn hoá dân tộc: Dân số của Phú Quốc chủ yếu là khách du lịch và lao động di cư, số lượng người bản địa rất ít. Vì vậy sẽ rất thuận lợi cho việc triển khai các dự án tại đây. - Ranh giới hành chính: Là đảo biệt lập với phần còn lại của đất liền. Việc chọn ba địa điểm Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh, ĐKKT Vân Phong tỉnh Khánh Hòa và Phú Quốc tỉnh Kiên Giang để xây dựng thành những ĐKKT đầu tiên của Việt Nam sẽ mở ra những cơ hội phát triển nhanh và đột phá không những cho ba địa phương này mà cho cả đất nước, đồng thời là bước thử nghiệm sáng tạo trong quá trình hoàn thiện thể chế, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 142 KẾT LUẬN Các mô hình ĐKKT đã có một quá trình lịch sử phát triển dài và đến nay rất đa dạng về loại hình, ngày càng phát huy vai trò tích cực đối với phát triển kinh tế quốc gia, khu vực. Tuy có một số mô hình ĐKKT ở một số nước không thành công nhưng xu thế áp dụng mô hình ĐKKT là rõ nét và ngày càng phổ biến trên thế giới, đặc biệt đối với các nước đang trong quá trình chuyển đổi, tìm tòi con đường công nghiệp hóa - hiện đại hóa và đẩy mạnh hội nhập như Việt Nam. Từ thực tiễn phát triển của ĐKKT Trung Quốc cho thấy, Trung Quốc đã vận dụng thành công lý thuyết cực tăng trưởng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế thông qua thành lập các ĐKKT. Hiện nay, xu hướng phát triển ĐKKT ở Trung Quốc là mô hình ĐKT tổng hợp (nhiều phân khu, nhiều chức năng, và có tính chất như một “thành phố toàn cầu”). Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tổng kết kinh nghiệm thành công của ĐKKT Trung Quốc, luận án cho rằng, ĐKKT đóng vai trò là khu vực đi trước đổi mới, cực tăng trưởng của kinh tế quốc gia, quy tụ năng lực, ưu thế cạnh tranh của vùng hoặc quốc gia nhằm chiếm lĩnh những phân khúc cao trong chuỗi sản xuất toàn cầu. Để ĐKKT thành công cần phải đảm bảo 07 yếu tố. Các yếu tố này đóng vai trò khác nhau nhưng bổ sung cho nhau, càng đảm bảo được nhiều yếu tố thì khả năng thành công càng lớn. Đánh giá tổng thể các yếu tố về tiềm năng tự nhiên và kinh tế - xã hội cho thấy, Việt Nam có vị trí địa - chính trị quan trọng trong khu vực, các điều kiện về vị trí địa lý, địa hình và kinh tế xã hội đều hội tụ đủ các yếu tố thành công để phát triển ĐKKT. Việc phát triển các ĐKKT từ các KKT có lợi thế ở Việt Nam sẽ đem lại động lực phát triển mới cho nền kinh tế. Trong đó, các KKT ven biển vẫn là mô hình “đệm” tối ưu trước khi xem xét, đánh giá, lựa chọn, nâng cấp và hoàn thiện các yếu tố để phát triển thành ĐKKT. Quy chiếu về các yếu tố thành công của các ĐKKT trên thế giới và của Trung Quốc vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, các khu vực có lợi thế nhất, phù hợp nhất để xây dựng ĐKKT là các KKT ven biển có tính đại diện cho ba miền: 143 Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh, Vân Phong – tỉnh Khánh Hòa và Phú Quốc – tỉnh Kiên Giang. Việc xây dựng các ĐKKT này cần một quyết tâm chính trị rất cao, một tư duy sáng tạo và đổi mới phát triển hướng ra toàn cầu để có thể thành công, mở ra một bước đột phá mới cho quá trình cải cách, hội nhập và phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Luận án này xin đóng góp một cách kịp thời một số nội dung có tính chính trị, khoa học, thực tiễn; cung cấp thêm luận cứ, luận chứng cho việc xây dựng, hình thành và phát triển ĐKKT tại Việt Nam. 144 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt: 1. Đề án xây dựng Đặc khu kinh tế Vân Đồn (2014), Tỉnh ủy Quảng Ninh. 2. Kỷ yếu Hội thảo về xây dựng đặc khu kinh tế trên thế giới: kinh nghiệm và cơ hội (2014), Tỉnh ủy Quảng Ninh. 3. Nguyễn Xuân Thắng chủ biên (2007), Toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế đối với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, tháng 7, trang 21 – 24. 4. Bạch Minh Huyền, Phạm Mạnh Thường (1998), Mô hình đặc khu kinh tế của Trung Quốc và những bài học cho phát triển đặc khu kinh tế Việt Nam, Thông tin phục vụ lãnh đạo, Viện Nghiên cứu Tài chính (Bộ Tài chính), số 5, tháng 9/1998. 5. Chung Kiên (2010). Một cuộc thử nghiệm lớn: Lịch sử xây dựng đặc khu Kinh tế Trung Quốc. Nhà Xuất bản: Thương vụ ấn thư quán, Trung Quốc 6. Cù Ngọc Hưởng (1997), Đặc khu kinh tế của Trung Quốc, Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 7. Đặng Phương Hoa (2011) “Thực tiễn phát triển các khu kinh tế tự do ở một số nƣớc Châu Á và gợi ý cho Việt Nam” Luận án tiến sỹ kinh tế. Hà Nội. 8. Lê Văn Sang và Nguyễn Minh Hằng (2009) “Các đặc khu kinh tế Trung Quốc và những gợi ý cho Việt Nam”. Tạp chí nghiên cứu Trung Quốc, số 2(90), 2009 9. Mai Ngọc Cường (2003), Các khu chế xuất Châu Á - Thái Bình Dƣơng và Việt Nam, NXB. Thống kê, Hà Nội. 10. Nguyễn Quang Thái (Chủ biên) (2010), Vấn đề phát triển các khu kinh tế mở hiện đại vùng ven biển Việt Nam, NXB. Đại học Kinh tế Quốc dân, Hầ Nội. 11. Võ Đại Lược (Chủ biên) (2008), Thâm Quyến - Phát triển thần kỳ, hiện đại hóa, quốc tế hóa, NXB. Thế giới, Hà Nội. 12. Võ Đại Lược (2009), Các khu kinh tế tự do ở Dubai, Hàn Quốc và Trung Quốc, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội. 13. Võ Đại Lược (2009), “Vấn đề xây dựng các loại hình khu kinh tế tự do ở Việt Nam”, Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới, số 10 (162), tháng 10. 145 14. Dapice, David.; Mazur, Eli; Vũ Thành Tự Anh: “Phát triển công nghiệp ở khu vực nông thôn: Quản lý quá trình phân cấp ở Khu kinh tế mở Chu Lai”, UNDP Việt Nam, 2007. 15. Nguyễn Thường Sơn (1996). Đặc khu kinh tế trong chiến lƣợc phát triển kinh tế quốc gia, Luận án tiến sĩ kinh tế, Viện Kinh tế học, Viện Khoa học xã hội Việt Nam. 16. Cao Tường Huy (2014), Kinh nghiệm Đông Á về phát triển khu kinh tế và bài học cho phát triển khu kinh tế Vân Đồn. Luận án tiến sĩ kinh tế, Viện Kinh tế học, Viện Khoa học xã hội Việt Nam. 17. Hoa Hữu Lân (2000), Các mô hình khu kinh tế tự do ở một số nƣớc châu Á, Đề tài Khoa học cấp Bộ. 18. Đề tài KX01.07/06-10 (9/2009), Báo cáo khảo sát các khu công nghiệp phía Nam. 19. Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 của Chính phủ Việt Nam quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất, và khu kinh tế. 20. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2014), Báo cáo số 7513/TTr-BKHĐT gửi Thủ tướng Chính phủ ngày 12/10/2015 về Tổng kết triển khai “Đề án rà soát, xây dựng tiêu chí lựa chọn một số khu kinh tế ven biển để tập trung đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2013-2015 và đề xuất lựa chọn trong giai đoạn 2016-2020”. Tiếng Anh 21. Guangwen, Meng (2003), The Theory and Practice of Free Economic Zones: A Case Study of Tianjin, People’s Republic of China. 22. Guang-wen, Meng (2005). “Evolutionary model of free economic zones : Differrent Generations and Structure Features” Chinese Geographical Science, Vol 15, No 2, June 2005 23. ILO. (1998). „Labor and Social Issues Relating to Export Processing Zones‟, Technical background paper for The International Tripartite Meeting of Export Processing Zone-Operating Countries in Geneva from 28 September to 2 October 1998, International Labor Organisation, Geneva. 24. Wang, Mark Yaolin, et al (2004) “Building nests to attract birds”: China‟s hi- tech zones and their impacts on transition from low-skill to high-value added 146 process. Proceedings of the 15th Annual Conference of the Association for Chinese Economics Studies, Australia, 2004 25. Wong, Edy L (1987) “Recent Developments in China’s Special Econmic Zones: Problems and Prognosis”, The Developing Economies, March, 1987 26. Wu, W. (1990). China's Shenzhen Special Economic Zone - A Social Benefit- Cost Analysis. Ann Arbor. 27. Farole, Thomas; Akinci, Gokhan (2011). Special Economic Zones : Progress, Emerging Challenges, and Future Directions. Worl bank. 28. Chung-Tong Wu, “ China‟s Special Economic Zones: Five Years After an Introduction”[J], Asian Journal of Public Administration. 29. Shanka Gopalakrishnan, “Negative Aspects of Special Economic Zones in China”[J], Economic and Political Weekly, 2007 30. Tatsuyuki Ota (2003). The Role of Special Economic Zones in China’s Economic Development As Compared with Asian Export Processing Zones: 1979 – 1995. Asian in Extenso。 31. John M.Litwack, Yingyi Qian (1998). Balanced or Unbalanced Development: Special Economic Zones as Catalysta for Transition. Journal of Comparative Economica. 1998. 32. Maurice Catin, Xubei Luo& Christophe Van Huffe (2005). Openness, industriazation and geographic concentration of activies in China. World Bank Policy Research Working Paper 3706, 2005. 33. Chao Paul (1994). China‟s New Economic Zone: A Model for Development. London. 34. Aggarwal, Aradhna (2007). Impact of Special Economic Zones on Employment, Poverty and Human Development. Indian Council For Reseach on International Economic Relations. 35. Balasubramanyan, V. N. (1988). “Export Processing Zones in Developing Countries: Theory and Empirical‟‟. 36. Dumais, Guy; Glenn Ellison and Edward Glaeser (1977). “Geographic concentration as a dynamic process‟‟. NBER working paper 6270 147 37. Eingereicht von Claus Knoth (2000). Special Economic Zone and Economic Transformation The Case of the People’s Republic of China. 38. Foreign Investment Advisory Service (FIAS, 2008). Special Economic Zone: performance, Lessons learned, and implications for zone development, April 2008, IFC, The World Bank, Washington DC. 39. Glaeser, Edward L. 1998. “Are Cities Dying?’’ Journal of Economic Perspectives, 12(2): 139-160 40. Grubel H. G (1982). “Towards a Theory of Free Eco-nomic Zones‟‟. Review of World Economics, No.118, pp.39-61. 41. Grube H. G (1984): “Free Economic Zone: Good or Bad?‟‟, Aussenwirtschaft, 39, Jahrgang, 1984: 43. 42. Guangwen, Meng (2003), The Theory and Practice of Free Economic Zones: A Case Study of Tianjin, People‟s Republic of China, 43. Guang-wen, Meng (2005). “Evolutionary model of free economic zones: Differrent Generations and Structure Features‟‟ Chinese Geographical Science, Vol 15, No 2, June 2005 44. Heron, T., 2004. „Export Processing Zones and Policy Competition for Foreign Direct Investment: The Offshore Caribbean Development Model‟, in G. Harrison, ed., Global Encounters: International Political Economy, Development Theory and Governance, London: Palgrave. 45. ILO. 1998. „Labor and Social Issues Relating to Export Processing Zones‟, Technical background paper for The International Tripartite Meeting of Export Processing Zone-Operating Countries, International Labor Organisation, Geneva. 46. ILO. 2003. „Employment and Social Policy in Respect of Export Processing Zones.’ Committee on Employment and Social Policy. International Labor Organization, Geneva, GB.286/ESP/3, March. 47. ILO/UNCTC (1988) Economic and Social Effects of Multinational Enterprises in Export Processing Zones, Geneva, Switzerland. 48. Jacop, Jane (1969). The Economy of Cities. Random House 49. Jean - Pierre Singa Boyenge (2007), ILO database on Export Processing Zones, Geneva. 148 50. Johansson H. (1994). “The Economics of Export Pro-cessing Zones Revisited‟‟. Development Policy Re-view, Vol. 12, p. 387-402. 51. Kim, J.Y. and Jhang L.Y. (2008). “Formation of Foreign Direct Investment Clustering –A New Path to Local Economic Development? The Case of Qingdao,‟‟ Regional Studies, 42(2), 265-280 52. Krugman. P. (1991) „Increasing returns and economic geography‟. Journal of Political Economy 99, pp.483-99 53. Lakshmana. L. 2009. Evolution of special economic zone and some issues: The Indian Experience. RBI Staff Studies, June 2009. 54. Madani, D. 1999. “A Review of the Role and Impact of Export Processing Zones”. World Bank Development Research Group Policy Research Working Paper 2238 (November) 55. Miberg W. (2007). “Exporting Processing Zones, Industrial Upgrading and Economic Development: A Survey” SCEPA Working Papers 2007-10, Schwartz Center for Economic Policy Analysis, New School University. 56. Rankevica, Viktorija (2004), Free Economic Zone in Economic Deverlopment Theories and Argumentation of Economic Benefits from their Operation, Latvian University of Agriculture. 57. Von Claus Knoth, E. (2000). Special Economic Zones and Economic Transformation: The Case of China, University of Konstanz. 58. Wu, W. (1990). China’s Shenzhen Special Economic Zone – A Social Benefit Cost Analysis. Ann Arbor. Tiếng Trung Quốc 59. 王关义 著 - 中 国 五 大 经 济 特 区 可 持 续 发 展 战 略 研 究 . 经 济 管 理 出 版 社, 北京,2004 年 (Nghiên cứu chiến lược phát triển bền vững 5 đặc khu kinh tế Trung Quốc). 60. 苏东斌,钟若愚 - 中国经济特区的时代使命-深圳大学学报(人文社会科 学版), 第 27 卷 第 3 期, 2010 年 5 月(Sứ mệnh thời đại của đặc khu kinh tế Trung Quốc). 149 61. 罗燕强 - 邓小平经济特区建设的理论与实践——以海南经济特区为例 .《 金田》 2014 年 12 期 (Lý luận và thực tiễn xây dựng đặc khu kinh tế của Đặng Tiểu Bình - Lấy đặc khu kinh tế Hải Nam làm ví dụ) 62. 杨琳 - 邓小平经济特区建设的理论与实践——以深圳经济特区为例 -《经 济与社会发展》2012 年 第 3 期 (Lý luận và thực tiễn xây dựng đặc khu kinh tế Đặng Tiểu Bình - Lấy đặc khu Thâm Quyến làm ví dụ) 63. 陈立旭 - 邓小平特区建设理论的基本特点 . 《中共四川省委省级机关党校 学报》1994 年 第 4 期 (Đặc điểm cơ bản của lý luận xây dựng đặc khu của Đặng Tiểu Bình) 64. 申勇 - 第二、三代领导核心的经济特区建设思想及现实意义.《特区理论 与实践》2000 年 第 7 期 (Ý nghĩa hiện thực và tư tưởng xây dựng ĐKKT của hạt nhân thế hệ lãnh đạo thứ hai, thứ ba của Đảng cộng sản Trung Quốc) 65. 张军 - 深圳:邓小平理论的实践样本.《深圳信息职业技术学院学报》 2014 年 第 4 期 (Mô hình thực tiễn của lý luận Đặng Tiểu Bình) 66. 彭立勋 - 论深圳特区三大探索.《中国城市经济》 2001 年 01 期 (Ba tìm tòi lớn của đặc khu Thâm Quyến ) 67. 刘冯涛 - 中国特色的发展模式. 《重庆理工大学》 2012 年 (Mô hình phát triển đặc sắc Trung Quốc) 68. 卫平, 郑超 - 深圳经济特区建立与发展的政治意义 . 理 论 视 野 2010,No.123 (05) (Ý nghĩa chính trị xây dựng và phát triển đặc khu kinh tế Thâm Quyến). 69. 陶一桃 - 中国经济特区发展报告 (2015). 社会科学文献出版社,2015 年 7 月 出版 (Báo cáo phát triển đặc khu kinh tế Trung Quốc năm 2015). 70. 沈开艳,陆泸根. 上海浦东新区发展报告(2015). 社会科学文献出版社,2015 年 1 月出版 (Báo cáo phát triển Phố Đông Thượng Hải 2015). 71. 钟坚 - 深圳经济特区改革开放的历程、成就与启示.社会科学文献出版社, 2012 (Quá trình, thành tựu và kinh nghiệm cải cách mở cửa của đặc khu kinh tế Thâm Quyến). 150 PHỤ LỤC Phụ lục 01: Các dự án đầu tƣ sản xuất kinh doanh trong KKT ven biển Các dự án đầu tƣ sản xuất kinh doanh trong KKT ven biển (lũy kế đến tháng 12/2014) Đầu tƣ nƣớc ngoài Đầu tƣ trong nƣớc Địa phƣơng - KKT Tổng vốn Tổng vốn Tổng vốn Tổng vốn Tổng Tổng đầu tƣ đầu tƣ đầu tƣ đầu tƣ số dự số dự đăng ký thực hiện đăng ký thực hiện án án (tr. USD) (tr.USD) (tỷ đồng) (tỷ đồng) Quãng Ngãi - KKT 22 3,968 476 100 116,049 66,739 Dung Quất Quảng Nam - KKT 22 141 96 61 16,156 13,395 Chu Lai Hải Phòng- KKT 68 4,741 1,391 67 20,803 10,720 Đình Vũ - Cát Hải Thanh Hóa - KKT 9 9,862 3,718 85 77,574 29,304 Nghi Sơn Hà Tĩnh - KKT 43 10,506 6,839 50 43,147 37,580 Vũng Áng Kiên Giang - KKT 20 168 46 116 136,489 23,598 Phú Quốc Khánh Hòa - KKT 27 677 570 87 13,813 762 Vân Phong Thừa Thiên Huế - KKT Chân Mây 11 1,562 313 22 8,969 1,891 Lăng Cô Quảng Ninh - KKT 5 131 8 73 10,372 713 Vân Đồn Bình Định - KKT 7 475 82 20 12,392 559 Nhơn Hội Nghệ An - KKT 12 1,107 80 84 14,926 5,171 Đông Nam Cà Mau - KKT 2 879 879 Năm Căn Quảng Bình - KKT 3 410 - 38 44,311 5,260 Hòn La Phú Yên - KKT 9 3,197 7 16 11,747 592 Nam Phú Yên Trà Vinh - KKT 11 87,456 43,621 Định An Tổng số 258 36,945 13,625 832 615,083 240,785 (Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ: Đề án rà soát, xây dựng tiêu chí lựa chọn một số khu kinh tế ven biển để tập trung đầu tƣ phát triển từ nguồn ngân sách nhà nƣớc giai đoạn 2013-2015 và đề xuất lựa chọn trong giai đoạn 2016-2020) A Phụ lục 02: Đánh giá về mức độ đáp ứng các tiêu chí của các KKT Các tiêu chí Vị trí Khả năng phát triển Là Mục Diện Nằm Quy KKT Nằm tiêu Phát Khả tích trên Tổng mô hoặc trong phát triển năng đất để Quy mô Không trục Thuộc Trung số Diện diện một phạm triển rõ công thu phát dân số gian hành vùng tâm tiêu TT KKT Địa phƣơng tích tích phần vi một ràng, trình hạ hút triển đến 2020 tƣơng lang kinh chung chí (ha) trên của đơn vị xác tầng dự kinh (ngƣời) đối kinh tế tế chuyển đáp 40 KKT hành định chiến án doanh riêng trên trọng quốc ứng nghìn chính lĩnh lƣợc, kết quy (ha) biệt bộ, điểm tế ha cấp vực nối giao mô trên huyện then thông lớn biển chốt 1 Vân Đồn Quảng Ninh 217.133 6.800 80.000 x x X x x x x x X 9/10 2 Đình Vũ - Cát Hải Hải Phòng 22.540 7.894 210.000 x x x x x x 6/10 3 Nghi Sơn Thanh Hóa 18.611 4.725 160.000 x x x X 4/10 4 Đông Nam Nghệ An Nghệ An 18.826 4867 230000 x x x 3/10 5 Vũng Áng Hà Tĩnh 22.781 5.178 99.000 x x x X 4/10 6 Hòn La Quảng Bình 10.000 1.622 58.000 x x x 3/10 Thừa Thiên 7 Chân Mây - Lăng Cô 27.108 5.965 90.000 x x x x x 5/10 - Huế 8 Chu Lai Quảng Nam 27.040 4.142 215.000 x x x x x 5/10 9 Dung Quất Quảng Ngãi 45.332 10.844 482.000 x x x x x X 6/10 10 Nhơn Hội Bình Định 12.000 3.525 150.000 x x x x X 5/10 11 Nam Phú Yên Phú Yên 20.730 4.212 145.000 x x x X 4/10 12 Vân Phong Khánh Hòa 150.000 2.050 400.000 x x X x x x x X 8/10 13 Phú Quốc Kiên Giang 56.100 5.263 500.000 x x X x x x x x x X 10/10 14 Định An Trà Vinh 39.020 5.905 206.000 x x x 3/10 15 Năm Căn Cà Mau 11.000 2.569 60.000 x x x 3/10 B (Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ: Đề án xác định địa phƣơng có điều kiện xây dựng đề án tổng thể về đặc khu kinh tế - hành chính tại Việt Nam và tác giả tổng hợp) C

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_cac_cong_trinh_khoa_hoc_lien_quan_den_de_tai_luan_an.pdf