BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
 VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM 
NGUYỄN THỊ NGỌC THÚY 
CÂU HỎI ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TỰ SỰ 
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO 
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 
HÀ NỘI, 2020 
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM 
NGUYỄN THỊ NGỌC THÚY 
CÂU HỎI ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TỰ SỰ 
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC 
Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Văn - Tiếng Việt 
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
274 trang | 
Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 608 | Lượt tải: 1
              
            Tóm tắt tài liệu Luận án Câu hỏi đọc hiểu văn bản tự sự cho học sinh trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mã số: 9 14 01 11 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC 
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. HOÀNG HÒA BÌNH 
 2. PGS. TS. BÙI MẠNH HÙNG 
HÀ NỘI, 2020 
 LỜI CAM ĐOAN 
 Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số 
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố 
trong bất kì công trình nào khác. Kết quả nghiên cứu và ý tưởng của các tác giả khác, 
nếu có đều được trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng. 
 Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những điều tôi đã cam đoan ở trên. 
 Hà Nội, ngày 23 tháng 02 năm 2020 
 Tác giả 
 Nguyễn Thị Ngọc Thúy 
 LỜI CẢM ƠN 
 Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc nhất đến PGS.TS. Hoàng Hòa 
Bình và PGS.TS. Bùi Mạnh Hùng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để tôi hoàn thành 
luận án này. 
 Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, ban giám hiệu, giáo viên 
và học sinh của một số trường trung học phổ thông đã hỗ trợ tôi trong quá trình thực 
hiện đề tài luận án. 
 Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, quý Thầy Cô, Trung tâm Đào tạo và 
Bồi dưỡng của Viện Khoa học giáo dục Việt Nam; Ban Giám hiệu Trường Đại học 
Sư phạm TP. Hồ Chí Minh; Ban Chủ nhiệm Khoa Ngữ Văn, Trường Đại học Sư 
phạm TP. Hồ Chí Minh; cùng gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn tạo mọi điều 
kiện thuận lợi, động viên, giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập của mình. 
Tác giả 
 Nguyễn Thị Ngọc Thúy 
 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
 Viết tắt Viết đầy đủ 
 GV Giáo viên 
 HS Học sinh 
 VB Văn bản 
 VBTS Văn bản tự sự 
 CT Chương trình 
 GDPT Giáo dục phổ thông 
 SGK Sách giáo khoa 
 THPT Trung học phổ thông 
 THCS Trung học cơ sở 
 TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh 
 NL Năng lực 
 CH Câu hỏi 
 ĐTB Điểm trung bình 
 ĐLTC Độ lệch tiêu chuẩn 
 VD Ví dụ 
 TN Thực nghiệm 
 ĐC Đối chứng 
 MỤC LỤC 
LỜI CAM ĐOAN 
LỜI CẢM ƠN 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
MỤC LỤC 
DANH MỤC CÁC BẢNG 
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................................................... 1 
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................................................... 1 
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ................................................................................................................ 3 
3. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................................................ 25 
4. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 25 
5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................................... 26 
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................................. 26 
7. Giả thuyết khoa học .......................................................................................................................... 29 
8. Dự kiến đóng góp của luận án ....................................................................................................... 29 
9. Bố cục của luận án ............................................................................................................................. 30 
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC ĐỀ XUẤT CÂU HỎI ĐỌC HIỂU 
VĂN BẢN TỰ SỰ CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO ĐỊNH 
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ........................................................................................ 31 
1.1. Cơ sở lí luận .................................................................................................................................... 31 
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về đọc hiểu văn bản ........................................................... 31 
1.1.2. Năng lực đọc hiểu văn bản tự sự ........................................................................... 40 
1.1.3. Dạy học đọc hiểu văn bản tự sự theo định hướng phát triển năng lực .............. 47 
1.1.4. Câu hỏi đọc hiểu theo định hướng phát triển năng lực ....................................... 56 
1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................................................. 62 
1.2.1. Thực tiễn sử dụng câu hỏi đọc hiểu văn bản tự sự trong sách giáo khoa Ngữ 
văn THPT ở Việt Nam ....................................................................................................... 62 
1.2.2. Câu hỏi đọc hiểu văn bản tự sự trong sách giáo khoa Ngữ văn của nước ngoài
 ............................................................................................................................................. 73 
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................................................. 82 
 CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ CÂU HỎI ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TỰ SỰ CHO HỌC 
SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
 ...................................................................................................................................................................... 83 
2.1. Mục tiêu thiết kế ........................................................................................................................... 83 
2.2. Nguyên tắc thiết kế ...................................................................................................................... 83 
2.2.1. Phù hợp với các định hướng dạy học của chương trình giáo dục phổ thông 
2018 ..................................................................................................................................... 83 
2.2.2. Phù hợp với đặc điểm của hoạt động đọc hiểu .................................................... 84 
2.2.3. Chú ý hướng dẫn người học khai thác các đặc trưng thể loại của văn bản ...... 85 
2.2.4. Có tính hệ thống ...................................................................................................... 85 
2.2.5. Thể hiện được đặc điểm, mục đích và ý đồ sư phạm của từng bài học cụ thể .. 86 
2.3. Các kiểu câu hỏi đọc hiểu văn bản tự sự theo hướng phát triển năng lực .......... 87 
2.3.1. Các kiểu câu hỏi đọc hiểu ở giai đoạn trước khi đọc .......................................... 87 
2.3.2. Các kiểu câu hỏi đọc hiểu ở giai đoạn trong khi đọc .......................................... 91 
2.3.3. Các kiểu câu hỏi đọc hiểu ở giai đoạn sau khi đọc.............................................. 99 
2.4. Định hướng sử dụng hệ thống câu hỏi đọc hiểu VBTS trong thực tế dạy học ở 
trường phổ thông................................................................................................................................ 110 
2.4.1. Lưu ý đến những câu hỏi then chốt trong hệ thống câu hỏi đọc hiểu ............. 110 
2.4.2. Sử dụng hệ thống câu hỏi đọc hiểu trong việc tổ chức tiến trình dạy học đọc 
hiểu văn bản tự sự ........................................................................................................... 111 
2.4.3. Sử dụng hệ thống câu hỏi đọc hiểu trong việc đánh giá năng lực đọc hiểu văn 
bản tự sự của học sinh .................................................................................................... 120 
2.4.4. Sử dụng hệ thống câu hỏi đọc hiểu với mô hình bài học đọc hiểu văn bản tự sự 
tương ứng ......................................................................................................................... 122 
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................................................... 123 
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM .................................................................................................. 124 
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm .................................................................................. 124 
3.1.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................................... 124 
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ......................................................................................... 124 
3.2. Cách thức lựa chọn đối tượng, địa bàn, thời gian thực nghiệm ............................ 124 
 3.2.1. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ..................................................................... 124 
3.2.2. Thời gian thực nghiệm ......................................................................................... 125 
3.3. Quy trình thực nghiệm ............................................................................................................ 125 
3.4. Thiết kế bài học thực nghiệm ............................................................................................... 126 
3.4.1. Cách thức lựa chọn văn bản thực nghiệm ......................................................... 126 
3.4.2. Nội dung bài học thực nghiệm ............................................................................ 129 
3.4.3. Giáo án thực nghiệm minh họa ........................................................................... 130 
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................................................. 139 
3.5.1. Tiêu chí đánh giá .................................................................................................. 139 
3.5.2. Thiết kế đề kiểm tra .............................................................................................. 139 
3.5.3. Kết quả đánh giá thực nghiệm về mặt định lượng ............................................ 141 
3.5.4. Kết quả đánh giá thực nghiệm về mặt định tính ................................................ 149 
3.5.5. Đánh giá chung về kết quả thực nghiệm ............................................................ 162 
3.6. Kết luận thực nghiệm ............................................................................................................... 163 
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................................................... 164 
KẾT LUẬN ........................................................................................................................................... 165 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN 
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .................................................................................................................. 168 
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................. 169 
 DANH MỤC CÁC BẢNG 
Bảng 0.1. Tổng hợp số lượng đối tượng khảo sát và phiếu điều tra .................................. 27 
Bảng 1.1. Danh mục các bài học đọc hiểu VBTS trong SGK Ngữ văn hiện hành.......... 62 
Bảng 2.1. Tóm tắt các kiểu CH đọc hiểu VBTS theo định hướng phát triển NL ......... 108 
Bảng 3.1. Tổng số HS và GV tham gia các lớp TN và ĐC ở hai trường TN ................ 125 
Bảng 3.2. Phân tích sự thể hiện của một số đặc trưng thể loại ở 3 VBTS dùng trong TN
 ............................................................................................................................................... 127 
Bảng 3.3. Kết quả so sánh độ khó của VBTS ở cả hai bài kiểm tra NL ........................ 140 
Bảng 3.4. ĐTB bài kiểm tra đầu vào giữa các nhóm ĐC và TN của trường THTH và 
NAN ...................................................................................................................................... 142 
Bảng 3.5. ĐTB bài kiểm tra đầu ra giữa các nhóm ĐC và TN của trường THTH và 
NAN ...................................................................................................................................... 143 
Bảng 3.6. ĐTB bài kiểm tra đầu vào và đầu ra của nhóm ĐC và TN trường THTH ... 143 
Bảng 3.7. ĐTB bài kiểm tra đầu vào và đầu ra của nhóm ĐC và TN trường NAN ..... 144 
Bảng 3.8. Kết quả ĐTB kiểm tra đầu ra của hai lớp TN trường THTH ........................ 144 
Bảng 3.9. Kết quả ĐTB kiểm tra đầu ra của hai lớp TN trường NAN ......................... 145 
Bảng 3.10. Kết quả ĐTB từng nhóm kĩ năng ở hai bài kiểm tra của nhóm TN trường 
THTH và NAN ................................................................................................................... 146 
1 
PHẦN MỞ ĐẦU 
1. Lí do chọn đề tài 
1.1. Đọc hiểu VB là nhân tố quan trọng quyết định khả năng tổng hợp và xử lí thông 
tin của mỗi cá nhân, giúp họ nâng cao NL bản thân, giải quyết các vấn đề của cá nhân và 
xã hội; đồng thời còn là điều kiện cần thiết để thiết lập mối quan hệ giữa cá nhân với cộng 
đồng. Do đó, CT Ngữ văn của nhiều quốc gia phát triển như Mỹ, Australia, Anh, New 
Zealand, Singapore,rất quan tâm đến việc hình thành và phát triển NL đọc hiểu cho 
người học để HS sẵn sàng thích ứng với cuộc sống có sự kết nối toàn cầu, sự “bùng nổ 
thông tin” và phát triển dựa trên nền kinh tế tri thức. 
1.2. Ở Việt Nam, CT Ngữ văn 2006 có sự thay đổi lớn về mục tiêu và phương 
pháp dạy học VB khi chuyển từ giảng văn sang đọc hiểu VB. Với định hướng thay đổi 
ấy, cách dạy đọc hiểu không hướng đến việc truyền thụ một chiều cảm nhận của GV về 
VB cho HS, mà chủ yếu nhằm đến việc rèn luyện cho HS phương pháp đọc để khám 
phá nội dung và nghệ thuật của VB, từ đó phát triển cho HS NL đọc hiểu một cách tích 
cực, chủ động. Định hướng ấy đã ảnh hưởng phần nào đến việc đổi mới phương pháp 
dạy học Ngữ văn trong những năm gần đây. Tuy định hướng CT đúng đắn và hợp lí 
nhưng trên thực tế dạy học, mục tiêu phát triển NL đọc hiểu cho HS chủ yếu chỉ mới 
dừng lại ở nhận thức [80]. Định hướng ấy chưa được hiện thực hóa một cách toàn diện, 
đồng bộ và hiệu quả. Ở trường phổ thông hiện nay, phần nhiều GV “vẫn thực hiện lối 
dạy bắt người học chỉ ghi nhớ, học thuộc để ứng phó nhu cầu thi cử rất phổ biến, bởi 
cung cách thi cử, ra đề, soạn đáp án, chấm bài, đếm ý vẫn như cũ” [72]. Phương pháp 
dạy học vì thế, vẫn chủ yếu là truyền thụ và hướng dẫn HS khai thác nội dung và nghệ 
thuật của VB mà chưa chú trọng hướng dẫn HS các thao tác, kĩ năng giải mã VB, dẫn 
đến việc HS chưa thể phát triển NL đọc hiểu theo định hướng, mục tiêu đề ra của CT. 
1.3. Trong bối cảnh đổi mới CT GDPT từ chú trọng trang bị kiến thức sang giúp 
người học phát triển phẩm chất và NL, môn Ngữ văn nói chung và việc dạy học đọc hiểu 
VB nói riêng tất yếu cũng cần thay đổi theo tinh thần ấy. Theo đó, quá trình dạy học cần có 
sự đổi mới mạnh mẽ về phương pháp, hạn chế lối truyền thụ một chiều, ghi nhớ máy móc 
để HS tích cực, chủ động kiến tạo tri thức và vận dụng kiến thức, kĩ năng vào cuộc sống. 
Theo giáo dục học và tâm lí học hiện đại, để hình thành và phát triển các NL có liên 
quan, người học cần trực tiếp tham gia vào các hoạt động giáo dục có tính tương tác hơn 
là chỉ nghe GV thuyết giảng. Điều đó có nghĩa là GV không phát hiện thay, làm thay mà 
cần hướng dẫn người học tiếp cận kiến thức và hình thành ở họ NL thực hiện những hoạt 
động tương tự trong những hoàn cảnh khác. Từ trước đến nay, một trong những cách thức 
tích cực hóa vai trò của người học trong các hoạt động giáo dục tương tác là sử dụng CH. 
2 
Đó là công cụ quan trọng để hướng dẫn người học chiếm lĩnh tri thức và hình thành kĩ 
năng. Hệ thống CH đọc hiểu, vì thế, được xem là hệ thống công cụ, thao tác hướng dẫn 
người học từng bước khám phá, giải mã VB, từ đó hình thành NL tự đọc, tự tiếp nhận VB. 
Vì CT Ngữ văn hiện hành vẫn là CT theo định hướng tiếp cận nội dung nên từ trước 
đến nay, CH trong dạy học Ngữ văn chủ yếu vẫn là CH giảng văn, loại CH được thiết kế và 
sử dụng vì mục đích của người dạy. Do đó, CH đọc hiểu được đề cập đến trong bối cảnh đổi 
mới CT và SGK theo định hướng tiếp cận NL là một xu thế phát triển hợp lí, cần thiết và tất 
yếu vì đó là loại CH được thiết kế hướng đến việc phát huy tính độc lập, chủ động của người 
học hơn là hướng vào vai trò dẫn dắt, định hướng của người dạy. Vì vậy, nếu được thiết kế tốt 
thì đây sẽ là hệ thống công cụ quan trọng, hỗ trợ người học chiếm lĩnh VB và phát triển NL 
đọc hiểu, góp phần thực hiện mục tiêu của CT Ngữ văn 2018. 
 1.4. Một trong những đối tượng quen thuộc của việc dạy học đọc hiểu ở trường phổ 
thông là VB văn học. Trong các thể loại của VB văn học thì VBTS là loại VB có tính tổng 
hợp cao vì có thể tích hợp trong đó nhiều phương thức biểu đạt khác như biểu cảm, miêu tả, 
nghị luận, Do đó, việc hướng dẫn HS hình thành và phát triển NL đọc hiểu VBTS đóng vai 
trò rất quan trọng và cần thiết trong nhà trường phổ thông. Đồng thời, trong CT Ngữ văn bậc 
THPT, VBTS chiếm một tỉ lệ khá lớn. Tuy nhiên, việc dạy học VBTS hiện nay chưa thật sự 
hướng đến việc hình thành NL đọc hiểu cho HS. Một trong những lí do chính đưa đến thực 
trạng ấy là do hệ thống CH đọc hiểu chưa phát huy được vai trò của nó trong quá trình dạy 
học là từng bước hướng dẫn người học chiếm lĩnh và giải mã VB. 
Từ đây, có thể nhận thấy nguyên nhân khiến HS chưa thể hình thành được NL đọc 
hiểu VBTS một phần là ở hệ thống CH trong các giờ học đọc hiểu VBTS. GV hiện nay 
vẫn sử dụng CH để tích cực hóa hoạt động học tập của HS nhưng tính chất CH chủ yếu 
hướng vào khai thác nội dung của VB và CH vẫn phục vụ cho người dạy nhiều hơn là 
người học nên chưa hiệu quả trong việc giúp HS hình thành và phát triển NL đọc hiểu. 
 1.5. Đứng trước những yêu cầu đặt ra của CT GDPT 2018, chuyên ngành phương 
pháp dạy học Ngữ văn cần hoàn thiện các vấn đề nghiên cứu ở cả phương diện lí luận 
lẫn thực tiễn để đáp ứng nhu cẩu đổi mới. Trong bối cảnh nghiên cứu dạy học Ngữ văn 
hiện nay ở nước ta chủ yếu xuất phát từ phương diện thực tiễn thì việc tìm hiểu những 
vấn đề liên quan đến lí luận dạy học Ngữ văn mang tính cấp thiết hơn bao giờ hết, tạo 
nền tảng cho việc tìm hiểu, lí giải và cải thiện một số bất cập của thực tiễn. Do đó việc 
nghiên cứu về CH trong dạy học đọc hiểu nói chung và đọc hiểu VBTS nói riêng sẽ 
đem đến những đóng góp quan trọng cho việc thiết lập những nền tảng lí luận cần thiết 
đối với vấn đề sử dụng CH trong dạy học đọc hiểu. 
Đó là lí do thôi thúc chúng tôi thực hiện đề tài “Câu hỏi đọc hiểu văn bản tự sự 
3 
cho học sinh trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực” với mong 
muốn khắc phục những hạn chế của hệ thống CH đọc hiểu VBTS hiện tại và thiết kế hệ 
thống CH hướng đến việc phát triển NL đọc hiểu cho người học. 
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 
2.1. Nghiên cứu về năng lực đọc hiểu văn bản 
Khái niệm và cấu trúc NL đọc hiểu VBTS sẽ được xác định dựa trên khái niệm, cấu 
trúc của NL đọc hiểu VB. Vì vậy, việc tìm hiểu về những nghiên cứu liên quan đến NL đọc 
hiểu VB cũng có một ý nghĩa quan trọng với đề tài. 
2.1.1. Ở nước ngoài 
 Để xác định cấu trúc của NL đọc hiểu VB, các tác giả nước ngoài thường sử dụng kết 
quả nghiên cứu về quá trình, mô hình đọc hiểu của Kintsch (1988); Vellutino (2007); Perfetti, 
Landi & Oakhill (2005)... làm cơ sở lí luận cho các công trình nghiên cứu của mình. Điểm 
chung của các công trình này là đã xác định đọc hiểu là khả năng nắm bắt ý nghĩa từ VB viết 
để phục vụ cho một mục đích nào đó. Theo họ, việc đọc hiểu đòi hỏi người đọc phải biết kết 
hợp hiệu quả một số quá trình cơ bản, trong đó bao gồm kĩ năng giải mã các tín hiệu ngôn 
ngữ và việc sử dụng những hiểu biết về tự nhiên, văn hóa, xã hội [196]. Dựa trên cơ sở đó, 
Alderson (2000) đã xác định hai nhóm biến số chính ảnh hưởng đến quá trình đọc, gồm 
nhóm biến số liên quan đến người đọc và nhóm biến số liên quan đến VB. Còn Cain (2004), 
Best (2008) lại phân giải cấu trúc NL đọc hiểu thành những kĩ năng thành phần cụ thể. 
 Hoặc cấu trúc NL đọc hiểu có thể được xác định qua cách định nghĩa về các khái niệm 
dùng để chỉ NL cần hình thành cho HS trong môn Văn học/ Ngôn ngữ và văn chương như 
“reading competence” (NL đọc) hoặc “literacy competence” (NL đọc viết). Ví dụ như, 
UNESCO (2004) và PISA (2012) đã xác định NL đọc/NL đọc viết được thể hiện ở một số 
khả năng như: sử dụng các kiến thức về từ vựng, ngữ pháp, đặc điểm, cấu trúc của VB và 
ngôn ngữ để thấu hiểu VB; phản hồi đối với thông tin của VB; vận dụng những gì đọc được 
để đạt mục đích cá nhân và phát triển vốn kiến thức, tiềm năng của bản thân, tham gia vào 
những hoạt động cộng đồng xã hội lớn hơn [190]. Ngoài ra, PISA (2009) còn đề cập đến một 
yếu tố nữa, đó là NL siêu nhận thức1. Nhìn chung các định nghĩa trên chủ yếu đề cập đến 
những thao tác nhận thức và tư duy được sử dụng trong quá trình đọc, chẳng hạn như “nhận 
biết, thấu hiểu, giải thích, sáng tạo, sử dụng, phản hồi ” [190, tr.201]. Đó là những kĩ năng, 
chiến thuật đọc. Tuy nhiên NL đọc hiểu không chỉ được đánh giá qua việc biết sử dụng các kĩ 
năng, chiến thuật đọc mà còn phải được đánh giá qua kết quả của quá trình đọc như việc hiểu 
ý nghĩa và hình thức thể hiện của VB, biết liên hệ VB với những nội dung ngoài VB  
1 NL siêu nhận thức là “sự nhận thức và khả năng sử dụng đa dạng các chiến lược thích hợp khi tiếp cận VB. NL siêu nhận thức 
được kích hoạt khi người đọc suy ngẫm, kiểm soát và điều chỉnh hoạt động đọc của họ sao cho phù hợp với một mục tiêu cụ thể” [202]. 
4 
2.1.2. Ở trong nước 
 Khi đề cập đến khái niệm này, các tác giả cũng có những cách tiếp cận khác nhau. 
Chẳng hạn như cách tiếp cận NL đọc hiểu theo các yếu tố đầu vào bao gồm kiến thức, kĩ 
năng và thái độ, từ đó giúp GV xác định những nội dung cần cung cấp và rèn luyện cho HS 
[31]. Tuy nhiên làm sao để đánh giá được hiệu quả của việc vận dụng tổng hòa các yếu tố 
đầu vào ấy trong một tình huống gắn với thực tiễn thì cách tiếp cận này chưa đề cập đến. 
 Cách thứ hai là tiếp cận NL đọc hiểu theo các đơn vị của NL. 
 Tác giả Nguyễn Thanh Hùng (2002, 2011) qua cách phân tích khái niệm đọc hiểu đã có 
những lí giải cụ thể về các yếu tố cấu thành nên khái niệm đọc hiểu. Chẳng hạn như, “Đọc 
văn chương là quá trình được ghi nhận thông qua hai mặt: kĩ thuật đọc và sự nắm vững ý 
nghĩa VB nghệ thuật” [40, tr.87]. Quan niệm ấy tương đồng với cách phân chia khái niệm 
đọc hiểu thành đọc và hiểu trong chuyên luận Kĩ năng đọc hiểu văn (2011). Theo đó, “đọc và 
hiểu có quan hệ phụ thuộc vào nhau và phối hợp với nhau để hiểu trọn vẹn tác phẩm trong 
quá trình đọc” [45, tr.34]. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã khẳng định “hiểu tức là nắm vững và 
vận dụng được. Hiểu cũng có nghĩa là đồng hóa” [45, tr.37]. Điều đó chứng tỏ sau khi hiểu 
VB thì người đọc phải biết chuyển hóa những điều đã đọc thành hiểu biết và kinh nghiệm của 
bản thân. Theo tác giả, đó là quy trình và biểu hiện trọn vẹn của một hoạt động đọc hiểu. 
 Điểm gặp nhau giữa hai tác giả Nguyễn Thị Hồng Vân (2015) và Nguyễn Thị Hạnh 
(2017) là đã xác định các thành tố cấu thành nên NL đọc dựa trên các biểu hiện cụ thể của 
quá trình đọc. Vì thế, theo các tác giả, đơn vị đầu tiên của NL đọc chính là NL tiếp xúc trực 
tiếp với thế giới kí hiệu vật chất của VB và giải mã ý nghĩa của những kí hiệu ấy, sau đó là 
NL hiểu và sử dụng VB. Tuy nhiên, trong bài viết của mình, tác giả Nguyễn Thị Hạnh 
(2017) đã phân giải cụ thể hơn biểu hiện của các đơn vị NL thành phần, xác định lại tên gọi 
của các NL ấy theo hướng phản ánh tương đối đầy đủ các hoạt động nhận thức xảy ra ở 
người đọc trong quá trình đọc. Nếu như Nguyễn Thị Hồng Vân (2015) xác định đơn vị đầu 
tiên của NL đọc tương ứng với giai đoạn người đọc tiếp xúc trực tiếp với VB 2 thì Nguyễn 
Thị Hạnh (2017) đã gọi đơn vị thành phần ấy là đọc thông với những biểu hiện cụ thể như: 
“đọc trơn và đọc diễn cảm (gồm cả xem), đọc hiệu quả (gồm cả xem), đọc thầm (gồm cả 
xem)” [32; tr.45]. Nếu tác giả Nguyễn Thị Hồng Vân (2015) xác định biểu hiện của NL 
hiểu và sử dụng VB là nhận thức, tư duy 3 và phản hồi, sử dụng với VB 4 thì tác giả Nguyễn 
Thị Hạnh (2017) đã gọi NL thành phần ấy là đọc hiểu với những biểu hiện cụ thể sau: “hiểu 
nội dung VB; hiểu phương thức biểu đạt của VB; liên hệ, so sánh ngoài VB; ứng dụng đọc 
2 Bao gồm quá trình cảm thụ kí hiệu vật chất của VB và nhận ra ý nghĩa của những kí hiệu đó [87]. 
3 Nhận thức, tư duy về VB là sự “tiếp nhận và phân tích lí giải ý nghĩa của VB, phát hiện ra ý nghĩa không có sẵn giữa các dòng 
văn, đọc những biểu tượng, ẩn ý của VB và diễn đạt lại bằng lời của người đọc, kiến tạo ý nghĩa với VB” [87, tr.19]. 
4 Phản hồi, sử dụng với VB là “sự thay đổi nhận thức, tư tưởng, tình cảm của người đọc, tìm ra ý nghĩa lịch sử, giá trị của VB” [87, tr.19]. 
5 
VB vào giải quyết vấn đề” [32; tr.45]. 
 Còn Đoàn Thị Thanh Huyền (2016) lại quan niệm: “NL đọc hiểu VB là sự tương tác 
tích cực với VB bằng các hoạt động nhận thức và siêu nhận thức, tạo nên những hiểu biết, 
phản hồi, sử dụng đối với VB trong bối cảnh cụ thể nhằm đạt được các mục tiêu đọc và tự 
phát triển các tiềm năng của bản thân” [48, tr.44]. Cách định nghĩa này đã phản ánh tương 
đối đầy đủ các đặc điểm của hoạt động đọc cũng như các dấu hiệu đặc trưng của NL. Trên 
cơ sở ấy, tác giả đã phân giải cấu trúc của NL đọc hiểu thành cấu trúc bề nổi (nhận biết các 
thông tin và đặc điểm VB; phân tích, kết nối các thông tin để tạo ý nghĩa của VB; phản hồi, 
đánh giá ý nghĩa và giá trị VB; vận dụng hiểu biết về VB vào thực tiễn) và cấu trúc bề sâu 
(hệ thống tri thức nền liên quan đến VB; hệ thống các chiến thuật đọc hiểu; các quan điểm, 
cảm xúc có liên quan; sự sẵn sàng huy động các tri thức nền và sử dụng linh hoạt các chiến 
thuật đọc hiểu; khả năng thúc đẩy, giám sát quá trình đọc hiểu của bản thân). 
 Nhìn chung, các định nghĩa ấy đã khái quát hóa các hoạt động nhận thức diễn ra 
trong quá trình đọc hiểu và về cơ bản thống nhất với cách hiểu của UNESCO, PISA 
[190], [199]. Đây là những cơ sở giúp chúng tôi tiến hành xác định cấu trúc NL đọc hiểu. 
 Qua việc khảo sát các tài liệu, chúng tôi nhận thấy dù có sử dụng thuật ngữ nào thì 
cũng không có sự khác biệt rõ rệt giữa các khái niệm. Hầu hết các nhà nghiên cứu khi đưa 
ra định nghĩa về NL đọc hiểu đã nỗ lực tường minh hóa các hoạt động nhận thức xảy ra ở 
người đọc trong quá trình đọc như giải mã hệ thống kí hiệu vật chất của VB; xác định 
nghĩa của VB; liên hệ, so sánh, vận dụng với nội dung/vấn đề ngoài phạm vi VB. 
2.2. Nghiên cứu về đọc hiểu văn bản tự sự và dạy học đọc hiểu văn bản tự sự 
2.2.1. Nghiên cứu về đọc hiểu văn bản tự sự 
2.2.1.1. Nghiên cứu về đọc hiểu văn bản 
a) Ở nước ngoài 
 Việc nghiên cứu về đọc hiểu nổi lên từ những năm 80, 90 của thế kỉ XX và những 
năm đầu thế kỉ XXI. Vấn đề thứ nhất mà các tác giả thường đề cập đến là miêu tả các đặc 
điểm của hoạt động đọc. Khi bàn về vấn đề này, các nhà nghiên cứu như một số tác giả 
thuộc lí thuyết Phê bình mới (New Criticism) của Anh và Mỹ những năm đầu của thế kỉ 
XX (từ 1920 đến 1960), Roman Ingarden (1893 – 1970), Wolfgang Iser (1926 – 2007), 
Rosenblatt (1978), Anderson (1985), RAND Reading Study Group (2002), Winch (2004), 
Alderson (2005), thường quan tâm đến việc xác định hệ thống những nhân tố chi phối 
quá trình đọc hiểu và tiến hành xác định vai trò quan trọng của các yếu tố ấy. Mặc dù có 
nhiều cách phân giải khác nhau nhưng nhìn chung, các tác giả đều xác định nhóm các nhân 
tố liên quan đến VB, người đọc và bối cảnh văn hóa xã hội là những tác nhân chính ảnh 
hưởng trực tiếp đến quá trình đọc hiểu. Trong số đó, Langer (1995), Blanchowicz & Ogle 
6 
(2008) và Irwin (2007) nhấn mạnh hơn đến sự chi phối trực tiếp của bối cảnh văn hóa xã 
hội đối với người đọc, VB cụ thể và tác giả, Những kết quả nghiên cứu ấy đã giúp cho 
việc xác định các phương thức tác động trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động đọc trở nên rõ 
ràng và thuận lợi, đặc biệt là đối với việc dạy học đọc hiểu trong nhà trường. 
 Còn một số tác giả khác như Harvey & Goudvis (2007), Rosenblatt (1985) và 
Langer (1995) lại nỗ lực miêu tả các hoạt động nhận thức diễn ra ở người đọc trong quá 
trình đọc. Theo họ, đó là một quá trình nhận thức (cognitive progress) diễn ra liên tục với 
việc huy động tổng thể các thao tác tư duy, kĩ năng nhận thức (cognitive skills) để người 
đọc chủ động giải mã và kiến tạo nghĩa cho VB ([181], [169]) nên không có khái niệm 
cách hiểu cuối cùng về VB [63]. 
 Vấn đề thứ hai, khi bàn về đọc hiểu, các tác giả như Ruddell (1997), Weaver (1988), 
Irwin (1986), lại đề cập đến khái niệm tiến trình đọc (reading process) với các bước, các 
giai đoạn. Đó cũng là những công trình nghiên cứu hữu ích đối với việc dạy học đọc hiểu. 
b) Ở trong nước 
 Từ khi khái niệm đọc hiểu xuất hiện trong CT Ngữ văn hiện hành (bắt đầu được triển 
khai thực nghiệm từ sau năm 2000) các nhà khoa học trong nước cũng đã có nhiều công trình 
nghiên cứu về vấn đề này trên cơ sở kế thừa thành quả của các nhà khoa học trên thế giới. 
 Một số tác giả trong nước khi nghiên cứu về đọc hiểu VB đã tiến hành tổng thuật và 
giới thiệu thành quả, khuynh hướng nghiên cứu của một số nhà khoa học trên thế giới và 
trong nước. Trong số đó có thể kể đến những công trình như “Đọc và tiếp nhận văn chương” 
và “Kĩ năng đọc hiểu văn” của Nguyễn Thanh Hùng (2002, 2011), “Phương pháp luận giải 
mã văn bản văn học” của Phan Trọng Luận (2014), “Đọc hiểu và chiến thuật đọc hiểu văn 
bản trong nhà trường phổ thông” của Phạm Thị Thu Hương (2018)  Trên cơ sở tóm tắt 
thành tựu nghiên cứu về lí thuyết tiếp nhận, lí thuyết đọc hiểu [40], [45], [53]; lí thuyết ứng 
đáp của người đọc [58], các tác giả đã bày tỏ quan niệm về các hoạt động của cơ chế tiếp 
nhận văn chương [40], về hoạt động đọc hiểu [40], [45], [53] cũng như đưa ra những nhận 
xét, đánh giá về tình hình nghiên cứu đọc hiểu VB ở Việt Nam từ khi thuật ngữ này được đưa 
vào nhà trường cho đến nay [45], [53]. Nhìn chung, những nỗ lực ấy đã mang đến cái nhìn 
tổng quan về lịch sử và thành tựu nghiên cứu của vấn đề đọc hiểu trên thế giới và trong nước 
hiện nay, từ đó định hướng vận dụng vào những hướng nghiên c...c CH phải phản ánh được đặc trưng của hoạt động tiếp nhận VB, đặc điểm nhận thức 
của con người, đặc trưng của giờ học VB văn chương nghệ thuật cũng như tính chất hấp 
dẫn, hứng thú của CH Từ những yêu cầu trên, một số tác giả như Trần Đình Chung 
(2001), Nguyễn Viết Chữ (2003) đã đưa ra những nguyên tắc thiết kế CH trong dạy học 
đọc hiểu dựa trên đặc trưng của hoạt động tiếp nhận văn chương, đặc điểm hoạt động học 
tập của HS, yêu cầu của CT và SGK Ngữ văn hiện hành, Nhìn chung đó đều là những cơ 
sở khoa học hợp lí, cơ bản, cần thiết cho việc thiết kế CH trong dạy học đọc hiểu. Một số 
tác giả bước đầu đã lưu ý đến việc CH phải được xây dựng theo hệ thống logic, có tính toán 
trước để HS từng bước đi sâu vào VB. Đó là những định hướng ban đầu về yêu cầu phát 
triển NL đọc hiểu của hệ thống CH, nhưng chúng tôi nghĩ yêu cầu quan trọng này nên được 
hiển ngôn hóa để nhấn mạnh vai trò của CH trong việc phát triển NL đọc hiểu cho HS. 
Về vấn đề phân loại CH trong dạy học đọc hiểu: 
Công trình đầu tiên đề cập đến việc phân loại CH trong dạy học VB văn học là “Câu hỏi 
trong giảng văn” của Trương Dĩnh (1978). Trương Dĩnh đã dựa trên sự kết hợp giữa bình diện 
tĩnh (“căn cứ vào loại thể văn học” [23, tr.76]) và bình diện động (“căn cứ vào phạm vi bao 
quát của hình tượng” [23, tr.84]) để phân loại CH. Hệ thống CH do tác giả đề xuất tuy phong 
phú nhưng vẫn là kiểu CH truyền thống vì chủ yếu vẫn hướng đến việc tiếp cận nội dung của 
VB hơn là hướng dẫn người học sử dụng CH như một hệ thao tác để giải mã VB. Có thể nói 
chuyên luận của Trương Dĩnh là một đóng góp không nhỏ, song đứng trên góc độ mục đích của 
CT Ngữ văn 2018 thì hệ thống ấy chưa định hình rõ yêu cầu rèn luyện NL đọc hiểu cho HS. 
Từ CT Ngữ văn sau năm 2000, quan niệm về hệ thống CH đọc hiểu bắt đầu thay đổi. 
Sách GV Ngữ văn 6 (2002) đã đưa ra hệ thống CH hướng dẫn HS chủ động tiếp cận tác 
phẩm theo hướng đọc → suy ngẫm → liên tưởng. CH, vì thế, được chia thành 3 loại tương 
ứng với 3 mức độ đọc hiểu sau ở người học: CH phản ánh trình độ đọc trên dòng (on the 
line), CH phản ánh trình độ đọc giữa các dòng (between the lines) và CH phản ánh trình 
độ đọc vượt dòng (beyond the line). 
Nguyễn Trọng Hoàn (2003) đã tiến hành xây dựng hệ thống CH nhằm phát huy NL liên 
tưởng, tưởng tượng cho HS gồm các dạng sau: 1) CH phát hiện; 2) CH tái hiện, liên tưởng, 
tưởng tượng; 3) CH phân tích; 4) CH so sánh; 5) CH khái quát và tranh luận; 6) CH vận dụng 
kiến thức; trong đó CH rèn luyện NL liên tưởng, tưởng tượng có thể xuyên thấm trong tất cả 
các hình thức và yêu cầu hỏi. Đó là một đóng góp quan trọng vì tác giả đã giới thiệu được hệ 
thống và cách thức thiết kế CH hướng đến việc hình thành NL liên tưởng, tưởng tượng cho HS. 
18 
Tuy nhiên đây cũng chỉ là một trong số rất nhiều những NL cần cho quá trình đọc hiểu VB. 
Đỗ Ngọc Thống (2006) lại quan niệm có 4 loại CH sau: 1) Hỏi về đặc điểm thể loại; 2) 
Hỏi hướng vào các yếu tố của VB; 3) Hỏi về yếu tố ngoài VB; 4) Hỏi về vai trò của người tiếp 
nhận. Cách phân loại này chú ý nhiều đến sự tác động của các yếu tố khác nhau (VB, người 
đọc, tác giả, hiện thực cuộc sống,...) trong quá trình đọc hiểu. 
Nguyễn Thanh Hùng (2011) đã đề xuất mô hình dạy học đọc hiểu VBTS, kịch, trữ 
tình với các CH như CH đọc hiểu, CH định hướng, CH khám phá, CH tự bộc lộ (hồi đáp). 
Loại CH đọc hiểu theo tác giả là những hướng dẫn cụ thể về hoạt động đọc (đọc lướt, đọc 
nhanh, đọc diễn cảm, đọc nhiều lần...) và mang tính chất phát hiện hoặc hỏi về những cảm 
nhận ban đầu của HS về phần VB đã đọc. 
Mô hình CH dạy đọc hiểu VB nghị luận trong CT Ngữ văn trung học do Phạm Thị Huệ 
(2012) đề xuất gồm: CH hướng dẫn HS thu thập thông tin về VB; CH hướng dẫn phân tích, lí 
giải VB; CH hướng dẫn đánh giá, phản hồi VB. Cách phân loại này bám khá sát thang đo nhận 
thức của Bloom (1956) và phản ánh khách quan các hoạt động nhận thức diễn ra trong khi đọc. 
Với tác giả Phạm Thị Thu Hương (2018), GV bên cạnh việc đặt CH khơi gợi nhu cầu 
tìm biết, sáng tạo của HS, còn cần phải hướng dẫn HS tự đặt CH khi tìm hiểu VB. Như vậy 
nghĩa là có sự phân biệt giữa CH của GV và CH của HS. Ngoài ra, tác giả đã xem việc đặt 
CH là một chiến thuật đọc hiểu và loại CH mà chiến thuật này tập trung là CH kết nối tổng 
hợp với những kiểu CH cụ thể như sau: CH về VB, CH kết nối VB với trải nghiệm của bạn 
đọc, CH kết nối VB với VB, CH kết nối VB với hiện thực đời sống, CH tổng hợp kết nối. 
Nguyễn Thị Hồng Nam (2013) đã dựa trên những cơ sở như thang nhận thức của Bloom 
và Krathwohl, đặc trưng của môn học đọc hiểu VB, chức năng phản ánh cuộc sống, truyền cảm 
xúc của văn chương để đề nghị một hệ thống phân loại CH hướng dẫn đọc hiểu phản ánh tiến 
trình các hoạt động nhận thức diễn ra ở người đọc trong quá trình đọc, gồm có: nhóm CH phát 
triển vai trò giải mã VB; nhóm CH phát triển vai trò kiến tạo nghĩa cho VB và nhóm CH liên hệ. 
Bên cạnh hệ thống CH được phân biệt theo cấp độ nhận thức, Hoàng Hòa Bình (2014) 
còn giới thiệu hệ thống CH hỗ trợ HS khám phá ý nghĩa tác phẩm với các loại CH như CH 
đóng (“được sử dụng để kiểm tra việc thu nhận thông tin, [] để khái quát ý nghĩa của VB 
nghệ thuật” [16, tr.191]) và CH mở (“được sử dụng để kích thích suy nghĩ độc lập sáng tạo của 
HS, tạo cơ hội cho các em chia sẻ ý kiến cá nhân” [16, tr.192]). 
Tóm lại, vấn đề phân loại CH trong dạy học đọc hiểu VB nhận được sự quan tâm của 
nhiều nhà nghiên cứu trong nước. Với CT từ năm 2000 đến nay, hệ thống CH được sử dụng 
không chỉ phục vụ cho quá trình nhận thức về VB mà còn hướng đến việc nhận thức về 
phương pháp tiếp cận VB. Đó là cơ sở định hình NL đọc hiểu cho người học. Hệ thống CH 
được nghiên cứu từ sau năm 2000 đã bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến việc sử dụng CH ở các 
19 
giai đoạn của quá trình đọc hiểu, sự tác động của các yếu tố ngoài VB (nhà văn, người đọc, 
hiện thực cuộc sống, các VB khác) và việc phát triển các mức độ nhận thức cho người học 
qua quá trình sử dụng CH. Đặc biệt những CH hướng đến thao tác vận dụng (liên hệ, ứng 
dụng,...) cũng xuất hiện nhiều hơn trong nhiều hệ thống phân loại. Từ đó cho thấy các CH 
ngày càng được sắp xếp theo những hệ thống khoa học, khách quan hơn và phản ánh đúng 
hơn bản chất của quá trình đọc hiểu. 
Về vấn đề sử dụng, xây dựng CH trong dạy học đọc hiểu: 
Về nội dung này, nhiều tác giả đã đưa ra những lưu ý sử dụng CH trong dạy học đọc hiểu 
tương tự với việc sử dụng CH trong dạy học nói chung [65], [25], [41], [62]. Bên cạnh đó, còn 
có những lưu ý sử dụng CH đặc thù chỉ xuất hiện trong giờ dạy học đọc hiểu VB. Ví dụ như: 
Nguyễn Thị Hồng Nam (2006) qua những trường hợp nghiên cứu cụ thể đã khái quát 
thành những lưu ý về sử dụng CH trong dạy học Văn như sau: phải thiết kế các tình huống, 
CH để HS tự thu nhận kiến thức qua việc giải quyết các tình huống đó; CH phải có tính hệ 
thống, dẫn dắt HS, bao gồm cả CH về nội dung lẫn nghệ thuật; trong thảo luận nhóm cần 
tập trung vào nội dung trọng tâm của bài học, có độ khó tương đương giữa các nhóm; trình 
tự CH phải phù hợp với hoạt động tư duy của HS. Rõ ràng, việc thiết kế CH đòi hỏi GV 
phải hiểu rõ nội dung bài trước khi thiết kế. 
Hoàng Hòa Bình (2014) cũng lưu ý để có được CH hay, hiệu quả cần đặt CH bám theo các 
chi tiết nghệ thuật để tìm ra ý nghĩa tác phẩm; đặt CH dựa vào sự tương phản hoặc khác biệt của 
các hình tượng; đặt CH với yêu cầu liên tưởng; đặt CH về các biện pháp tu từ. 
Bên cạnh đó, còn có những công trình nghiên cứu chuyên sâu về một loại CH được sử 
dụng, chẳng hạn như Nguyễn Thị Ngân (2001) với đề tài “Câu hỏi nêu vấn đề trong giờ 
giảng văn ở trường THPT” đã chủ yếu bàn về việc xây dựng hệ thống CH qua hình thức dạy 
học nêu vấn đề. Việc xây dựng tính vấn đề của CH phải dựa trên đặc điểm thể loại của VB. 
Đây cũng là đóng góp quan trọng của công trình khi lưu ý đến đặc điểm thể loại trong quá 
trình tiếp nhận. Tuy nhiên, tác giả cũng chỉ dừng lại ở việc xem đó là tiền đề để tạo nên tính 
vấn đề cho CH. Việc tiếp cận VB theo đặc trưng thể loại chưa được tập trung nghiên cứu đầy 
đủ như một công cụ để tiếp cận, khám phá nội dung ý nghĩa của VB. 
Về vấn đề tìm hiểu, đề xuất hệ thống CH hướng dẫn học bài trong SGK Ngữ văn: 
CH hướng dẫn học bài trong SGK là một kiểu thể hiện của CH đọc hiểu vì mục đích 
chính của hệ thống CH này là hỗ trợ người học đọc hiểu VB một cách độc lập, do đó đây là 
kiểu CH được thiết kế từ vị trí của người học. Đầu tiên có thể kể đến là công trình nghiên 
cứu “Hệ thống câu hỏi trong sách giáo khoa Văn học” của Nguyễn Quang Cương (2000). 
Trên cơ sở tìm hiểu các lí thuyết hiện đại trong dạy học và nghiên cứu văn học, tác giả đã 
xác lập những tiền đề khoa học sư phạm, xây dựng một số nguyên tắc và đề ra một số tiêu 
20 
chí cho việc đề xuất một số loại và dạng CH cụ thể cho SGK Văn học. Hệ thống CH ấy, 
theo tác giả, “một mặt giúp HS tự mình thấy được cái hay, cái đẹp của tác phẩm văn học, 
hiểu được những giá trị tinh thần to lớn của các tác phẩm đó, mặt khác, các HS cũng được 
hình thành và rèn luyện tốt hơn kĩ năng tiếp nhận, cảm thụ và phân tích tác phẩm văn học” 
[22, tr.106]. Hệ thống CH “hướng vào HS” [22, tr.107] ấy “đã cố gắng tập trung hình 
thành 3 loại NL cơ bản cho HS thông qua các tác phẩm văn chương: NL phân tích và cảm 
thụ văn học, NL tư duy và NL vận dụng trong kiểm tra đánh giá” [22, tr.107]. Đó là những 
đóng góp đáng ghi nhận của tác giả. Tuy nhiên đó vẫn là một công trình nghiên cứu chung 
về hệ thống CH cho SGK Văn học nói chung chứ chưa phải là hệ thống CH của SGK dành 
riêng cho từng kiểu bài đọc hiểu ứng với từng loại VB cụ thể, trong đó có VBTS. 
Còn với công trình nghiên cứu “Chương trình Ngữ văn trong nhà trường phổ thông 
Việt Nam”, tác giả Đỗ Ngọc Thống đã thực hiện việc khái quát, nhận xét về hệ thống CH 
hướng dẫn học bài trong SGK Ngữ văn chủ yếu từ đợt cải cách giáo dục lần thứ ba cho đến 
nay. Thông qua việc khảo sát hệ thống CH hướng dẫn học bài, tác giả đã đánh giá chi tiết, 
xác đáng về nội dung, hình thức và cả những hạn chế của hệ thống CH này qua các bộ 
SGK. Đó là những đúc kết hữu ích cho các tác giả biên soạn SGK Ngữ văn của CT theo 
định hướng phát triển NL năm 2018. 
Nhìn chung, các tài liệu trong nước về CH trong dạy học đọc hiểu tương đối bắt kịp tinh 
thần nghiên cứu của các tài liệu nước ngoài. Từ quan niệm dạy văn là giảng văn đến phân tích 
tác phẩm và nay là dạy đọc hiểu, hệ thống và quan niệm về việc sử dụng CH đã thay đổi. CH 
đã được quan tâm sử dụng nhiều hơn ở các giai đoạn của quá trình đọc, chú ý nhiều hơn đến 
sự tác động, ảnh hưởng của các yếu tố tham gia vào quá trình đọc, tích cực hóa vai trò chủ 
động của người đọc trong quá trình giải mã và kiến tạo nghĩa. Đặc biệt là việc sử dụng CH đã 
ít nhiều hướng đến việc phát triển một số NL cho người học. Tuy nhiên, các công trình 
nghiên cứu về CH trong dạy học đọc hiểu từ trước đến nay chủ yếu chỉ tập trung tìm hiểu về 
hệ thống CH được thiết kế từ vị trí của người dạy mà chưa có sự quan tâm đúng mức đến hệ 
thống CH đọc hiểu vốn được thiết kế xuất phát từ vị trí của người học nhằm hỗ trợ họ phát 
triển NL đọc hiểu, một trong những NL quan trọng mà CT Ngữ văn 2018 hướng đến. 
2.3.2. Nghiên cứu về câu hỏi trong dạy học đọc hiểu văn bản tự sự 
2.3.2.1. Ở nước ngoài 
 Trong các tài liệu hướng dẫn dạy học đọc hiểu ở trường phổ thông, CH trong dạy học đọc 
hiểu VBTS thường được hướng dẫn sử dụng để khai thác các yếu tố đặc trưng cho VBTS. 
Chẳng hạn như McDonald, L. E. (2012) trong “A literature companion for teachers” đã giới 
thiệu từng hệ thống CH cụ thể để tìm hiểu từng yếu tố của VBTS như bối cảnh, nhân vật, cấu 
trúc cốt truyện, chủ đề, biểu tượng, phong cách tác giả. Tiêu chí phân loại CH chính là hệ thống 
21 
các bước hướng dẫn người đọc giải mã nội dung của các yếu tố đặc trưng ấy. Ví dụ như, hệ 
thống CH hướng dẫn đọc hiểu nhân vật được đề nghị gồm: CH xác định nhân vật chính, nhân 
vật trung tâm; CH tìm hiểu vai trò của các nhân vật phụ; CH tìm hiểu về các chiến lược khắc 
họa chân dung nhân vật: CH tìm hiểu những phẩm chất chung của nhân vật [152, tr70-71]. Đó 
là những hướng dẫn rõ ràng, cụ thể để GV định hướng thiết kế CH trong dạy học VBTS. 
 Bên cạnh đó là một số công trình, bài viết nghiên cứu về CH trong dạy học đọc hiểu 
VBTS theo hướng tìm hiểu hoặc kiểm tra, đánh giá việc sử dụng CH theo đặc trưng thể 
loại. Vẫn là những loại CH thường được sử dụng trong dạy học đọc hiểu nhưng chúng được 
thiết kế sao cho phù hợp với đặc trưng thể loại của VBTS. Nhóm tác giả van den Broek 
(2001) trong bài viết “Inferential questioning: Effects on comprehension of narrative texts 
as a function of grade and timing” đã nhấn mạnh rằng trong VBTS, mối quan hệ nhân quả 
giữa các sự việc đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng cấu trúc hình tượng VB trong 
tâm trí người đọc. Do đó, quá trình đọc VB phải hướng đến việc tạo điều kiện thuận lợi để 
nhận diện, xác định các mối quan hệ nhân quả giúp cải thiện kết quả hiểu và ghi nhớ. Trong 
bài viết, van den Broek (2001) đã giới thiệu hai cách đặt CH hỗ trợ việc thiết lập cấu trúc hệ 
thống thể hiện các mối quan hệ nhân quả ấy để gia tăng khả năng học tập từ VB [191] cũng 
như thay đổi sự chú ý của người đọc dành cho các phần khác nhau của VB trong suốt quá 
trình đọc [192]. Nhờ đó, ý nghĩa của VB sẽ dần khơi mở dưới sự nhận thức của người đọc. 
Raphael và Hiebert (1996) cũng đưa ra một số gợi ý về việc sử dụng CH trong dạy học. 
Nhưng vấn đề dạy học VBTS bằng hệ thống CH phải gắn chặt với những đặc trưng của thể 
loại tự sự như nhân vật, cốt truyện, bối cảnh, ngôi kể . 
Beck & McKeown (1981) với bài viết “Developing questions that promote comprehension: 
The story map” lại kiểm tra hiệu quả của CH dưới hình thức sơ đồ tổ chức truyện 5 (The Story 
Map) đối với quá trình đọc hiểu. Dựa trên kết quả nghiên cứu, các tác giả đã kết luận “CH đi theo sơ 
đồ tổ chức truyện cung cấp sự hướng dẫn cho quá trình hiểu bằng cách dẫn dắt người đọc tổng 
hợp những thông tin về truyện và tổ chức, cấu trúc lại truyện như một đơn vị hợp nhất. Một khi việc 
phát triển sơ đồ tổ chức truyện được thực hiện thì sau đó CH nên tận dụng cơ hội từ những ý tưởng 
thích hợp để thảo luận toàn diện hơn, bao quát hơn” [96, tr.917]. 
Bên cạnh đó việc kiểm tra mức độ ảnh hưởng của lứa tuổi HS và thời điểm đặt CH 
đối với tác động của hệ thống CH trong quá trình đọc hiểu VBTS cũng được một số nhà 
nghiên cứu quan tâm. Nhóm nghiên cứu van den Broek (2001) trong “Inferential 
questioning: Effects on comprehension of narrative texts as a function of grade and timing” 
đã có một phát hiện khá thú vị. Hiệu quả của việc sử dụng CH đọc hiểu VBTS thay đổi theo 
5 Theo Beck & McKeown (1981), “sơ đồ tổ chức truyện” là sự trình bày thống nhất câu chuyện dựa trên việc tổ chức hợp lí 
các sự kiện, ý tưởng trung tâm và mối quan hệ tương quan giữa chúng. Sơ đồ này là kết quả từ việc kết hợp giữa các ý tưởng 
hiển hiện rõ ràng và ngầm ẩn, vì phần lớn việc hiểu một câu chuyện yêu cầu cả sự suy luận cũng như tái hiện các sự kiện. 
22 
độ tuổi của người học. CH “trong khi đọc” giúp cho những HS lớp lớn ghi nhớ tốt những 
thông tin được phát hiện qua CH hơn HS lớp nhỏ. Điều này được lí giải như sau: khả năng 
ghi nhớ của HS lớp nhỏ rất hạn chế nên CH “trong khi đọc” là quá sức đối với HS vì các 
em phải giải quyết đồng thời hai nhiệm vụ là nắm bắt thông tin toàn VB trong quá trình đọc 
và chú ý tìm kiếm thông tin mà CH đặt ra. Điều này cũng có thể xảy ra tương tự với CH 
“sau khi đọc” nhưng tác động ảnh hưởng yếu hơn. Vì vậy, CH “trong khi đọc” sẽ gây trở 
ngại cho quá trình hiểu của HS lớp nhỏ vì nó phải cạnh tranh với những quá trình khác đang 
diễn ra trong nhận thức của các em do sự hạn chế của khả năng ghi nhớ. Tuy nhiên sự cạnh 
tranh này sẽ giảm bớt ở những HS lớp lớn vì khả năng ghi nhớ của các em đã tốt hơn. Kết 
quả là những HS đọc thành thạo hơn tận dụng được nhiều cơ hội do CH mang lại hơn và 
cũng thuận lợi hơn trong việc phân phối sự chú ý một cách có chiến lược. Do đó, đối với 
HS lớp nhỏ, việc đặt CH hạn chế khả năng ghi nhớ cả ở những thông tin có tính mục tiêu 
lẫn không có tính mục tiêu; còn đối với HS lớp lớn, các em có khả năng ghi nhớ tất cả các 
phần của VB. Cuối cùng, nhóm tác giả cho rằng mặc dù kết quả nghiên cứu cho thấy việc 
lựa chọn thời điểm hỏi đóng vai trò quan trọng nhưng những khía cạnh khác của CH cũng 
quyết định đến tính hiệu quả của nó trong việc định hướng sự chú ý của người đọc, chẳng 
hạn như loại CH sử dụng. Theo nhóm nghiên cứu, trong quá trình đọc hiểu VBTS, hoạt 
động nối kết VB với kiến thức nền của người đọc khi họ phản ứng với những CH “Tại sao” 
xảy ra thường xuyên và mở rộng hơn khi họ trả lời những CH “Thế nào” và “Cái gì xảy ra 
tiếp theo”. Vì vậy, những CH suy luận có vai trò rất quan trọng trong việc khuyến khích sự 
nối kết giữa các yếu tố của VB. Từ kết quả nghiên cứu ấy, nhóm tác giả đã đưa ra những đề 
nghị sau: CH cần được sử dụng để định hướng sự chú ý của HS đến những thông tin cụ thể 
và khuyến khích họ mã hóa sự nối kết giữa các thông tin ấy. Tuy nhiên, việc sử dụng CH 
thúc đẩy quá trình hiểu chỉ nên được sử dụng khi HS có kĩ năng đọc hiểu thành thạo. Ngoài 
ra, thời điểm sử dụng CH cũng là một vấn đề. CH “trong khi đọc” có thể có ảnh hưởng sâu 
sắc – hoặc là tốt hơn hoặc là xấu hơn những CH “sau khi đọc” vì những lí do đã nói ở trên. 
Cũng quan tâm đến thời điểm sử dụng CH, nhóm nghiên cứu của Liang (2010) với bài 
viết “Postreading questioning and midle school students’ understanding of literature” lại tập 
trung nghiên cứu sự kết hợp giữa những hiểu biết về vai trò của CH “sau khi đọc” với những gì 
đã biết về việc đặt CH để cải thiện việc hiểu VB. Trong bài viết này, nhóm tác giả Liang đã 
dùng một bộ CH “sau khi đọc” tác động lên 87 HS trung học đủ mọi trình độ sử dụng ngôn 
ngữ, đến từ cả thành thị và nông thôn dưới sự hướng dẫn của 3 GV để đánh giá mức độ ảnh 
hưởng của CH “sau khi đọc” đối với khả năng hiểu VB của HS. VB thực nghiệm là 3 truyện 
ngắn. Các tác giả sử dụng hai bộ CH để nghiên cứu: bộ CH sơ đồ truyện của Beck & Mckeown 
(Beck & Mckeown Story Map) và hợp tuyển CH do các tác giả tuyển chọn và thiết kế. Kết quả 
23 
nghiên cứu cho thấy có một sự khác biệt rất rõ về mức độ hiểu của những HS được dùng bộ 
CH “sau khi đọc” với những HS không được dùng. Đó chính là phát hiện quan trọng nhất của 
công trình nghiên cứu khi đã chứng tỏ được việc sử dụng CH “sau khi đọc” mang đến những 
hiệu quả tích cực đối việc hiểu VB của người học. Trên cơ sở đó, các tác giả đã khẳng định CH 
“sau khi đọc” rất hữu ích và nên có những nghiên cứu sâu hơn về hình thức sử dụng CH này. 
Để hướng đến việc phát triển NL đọc hiểu nói chung và đọc hiểu VBTS nói riêng, 
phần lớn các tài liệu thường định hướng việc sử dụng CH theo các giai đoạn của quá trình 
đọc (trước khi đọc/ trong khi đọc/ sau khi đọc) và tập trung rèn luyện cho người học những 
NL trong từng giai đoạn. Chẳng hạn như Day và Park (2005) trong bài viết “Developing 
reading comprehension questions” đã giới thiệu một số loại CH hỗ trợ cho việc rèn luyện 
một số NL đọc hiểu như: CH hiểu nghĩa đen của VB, CH hướng đến việc tái cấu trúc VB, 
CH suy luận, CH dự đoán, CH đánh giá, CH phản hồi có tính chất cá nhân, CH tóm tắt. 
Tuy nhiên vấn đề này ít được nghiên cứu một cách hệ thống và đầy đủ mà thường 
được nghiên cứu trong hệ thống các phương pháp khác hướng đến việc rèn luyện những kĩ 
năng đọc hiểu như kích hoạt kiến thức nền của người đọc, dự đoán, suy luận, xác định ý 
chính, tổng hợp thông tin, xác định mục đích đọc, [154], [142], [188]. Hoặc một số công 
trình nghiên cứu thì lại thường được triển khai theo hướng giới thiệu hoặc đề xuất một số 
mẫu CH cụ thể khai thác các đặc trưng của thể loại như nhân vật, bối cảnh, cốt truyện, 
2.3.2.2. Ở trong nước 
Khi bàn về CH trong dạy học đọc hiểu VBTS, một số tác giả đã có sự lưu ý đến việc 
thiết kế CH theo những yếu tố đặc trưng cho thể loại như: cốt truyện, nhân vật, tình huống, lời 
kể và cách kể như Trần Đình Chung (2001), Nguyễn Thị Ngân (2001), 
Hoặc một số tác giả bước đầu đã đề xuất hệ thống CH đọc hiểu theo trình tự các thao tác 
nhận thức khi tiến hành đọc hiểu VB. Chẳng hạn Nguyễn Thanh Hùng (2011) đã xây dựng 
mô hình đọc hiểu VBTS với những loại CH hướng dẫn đọc hiểu như: CH đọc hiểu, CH 
khám phá, CH tự bộc lộ. Còn Hoàng Hòa Bình (2014) lại gián tiếp phác thảo hệ thống CH 
hướng dẫn khám phá VB thông qua những lưu ý về cách sử dụng CH khi dạy đọc hiểu một 
số VBTS. Chẳng hạn như để đặt CH bám theo các chi tiết nghệ thuật, đối với một số VBTS, 
GV có thể “xây dựng hệ thống CH theo mạch phát triển của những chi tiết, tình tiết được lặp 
lại, khắc sâu trong truyện” [16, tr.192]. Còn để đặt CH dựa vào sự tương phản hoặc khác 
biệt của các hình tượng, đối với HS THPT, GV có thể đặt CH “khai thác thủ pháp nghệ thuật 
tạo sự tương phản để khắc họa nhân vật, tạo tình huống truyện, chuyển tải nội dung tư tưởng, 
chủ đề của tác phẩm hoặc vươn tới ý nghĩa biểu tượng về cái đẹp trong cuộc sống” [16, 
tr.195]. Và để đặt CH với yêu cầu liên tưởng, GV có thể sử dụng những CH gợi cho HS nhớ 
về những trải nghiệm của các em để đồng cảm với nhân vật và tác giả. Đó là những hướng 
24 
dẫn tương đối cụ thể để GV có thể sử dụng CH tốt hơn khi dạy đọc hiểu các VBTS. 
Riêng đối với vấn đề CH trong dạy học đọc hiểu VBTS theo hướng phát triển NL, 
một số công trình nghiên cứu cũng đã hướng đến việc hình thành và phát triển một số kĩ 
năng đọc cho HS thông qua phương pháp phát vấn chẳng hạn như: sử dụng CH rèn luyện 
NL liên tưởng, tưởng tượng [35], [21]; đề xuất những kiểu CH khai thác các yếu tố đặc 
trưng của thể loại ([20], [66], [21], [45], [47]) hướng đến hình thành NL đọc hiểu theo thể 
loại; sử dụng CH rèn luyện NL kết nối thông tin cho người đọc [53], [64]; sử dụng CH 
hình thành NL đánh giá, khái quát [37], [35] .... Việc phân loại CH trong dạy học đọc hiểu 
cho thấy bước đầu các CH đã được phân loại theo cấp độ nhận thức [52]; theo thể loại 
[66], [21]; theo các cấp độ đọc [1] nhưng chưa có sự phân loại theo hệ thống các NL cần 
hình thành trong đọc hiểu. Từ đó có thể nói mặc dù các công trình nghiên cứu về CH 
trong dạy học đọc hiểu tuy đã hướng đến việc rèn luyện NL cho HS nhưng việc nghiên 
cứu còn tản mạn, rời rạc, chưa được đặt trong một hệ thống. Vì vậy, việc ứng dụng thành 
quả nghiên cứu của vấn đề này vào thực tế dạy và học vẫn còn nhiều hạn chế. 
Nhìn chung, các tài liệu nghiên cứu về CH trong dạy học đọc hiểu VBTS đã lưu ý đến 
đặc trưng thể loại khi xây dựng CH. Tuy nhiên các nội dung nghiên cứu đến nay vẫn chỉ tồn tại 
dưới dạng một khía cạnh của một vấn đề nghiên cứu khác, lớn hơn; vì thế vẫn chưa được xem 
xét toàn diện, đầy đủ. Ngoài đặc trưng thể loại, các căn cứ khác để thiết kế CH như mức độ 
nhận thức của người học, quá trình đọc hiểu, các yếu tố có mối quan hệ mật thiết trong quá trình 
đọc hiểu,... vẫn chưa được đánh giá đầy đủ và thiết kế tích hợp trong một mô hình. Vì vậy 
những kết quả nghiên cứu hiện có về CH trong dạy học VBTS vẫn tồn tại rời rạc, riêng lẻ và 
chưa phản ánh toàn diện tiến trình đọc hiểu một VBTS. Do đó GV và HS chưa có được một hệ 
thống CH hướng dẫn cụ thể cách thức đọc hiểu một VBTS, từ đó hình thành NL. Hơn nữa, các 
công trình ấy vẫn chủ yếu là những công trình nghiên cứu chung về CH trong dạy học đọc hiểu 
VBTS mà chưa có những nghiên cứu chuyên sâu, làm rõ bản chất, đặc điểm cũng như cách 
thức thiết kế CH đọc hiểu trong mối tương quan với CH dạy học đọc hiểu VBTS nói chung. 
2.4. Những vấn đề còn bỏ ngỏ 
Qua phần tổng quan trên, chúng tôi nhận thấy các nhà nghiên cứu đã tìm hiểu và 
đưa ra một số hướng dẫn sử dụng CH trong dạy học đọc hiểu nói chung và đọc hiểu 
VBTS nói riêng. Tuy nhiên, còn một số vấn đề chưa được làm rõ như: 
– Cơ sở lí luận của vấn đề CH đọc hiểu VBTS: Hầu hết các tác giả chỉ mới tập 
trung làm rõ những vấn đề liên quan đến CH trong dạy học đọc hiểu nói chung mà chưa 
nghiên cứu một cách đầy đủ, hệ thống các cơ sở lí luận của vấn đề CH đọc hiểu VB nói 
chung và đọc hiểu VBTS nói riêng. Ngay cả khi đề cập đến cơ sở lí luận cho vấn đề CH 
trong dạy học đọc hiểu nói chung thì các công trình nghiên cứu hầu như cũng chỉ dừng 
25 
lại ở các mức độ nhận thức cần hướng đến trong đọc hiểu và các đặc trưng thể loại. Còn 
những hiểu biết về quá trình đọc hiểu; sự tác động của các yếu tố ngoài VB đến quá 
trình đọc; và những hiểu biết về hệ thống các NL bộ phận cấu thành nên NL đọc hiểu, 
chưa được quan tâm, xem xét một cách đúng mức, toàn diện. 
– Việc nghiên cứu, thiết kế hệ thống CH trong dạy học đọc hiểu VB nói chung và 
VBTS nói riêng hiện nay chủ yếu vẫn theo hướng tiếp cận nội dung VB. CH đọc hiểu VBTS 
là một bộ phận của hệ thống ấy nên tất yếu cũng không nằm ngoài xu hướng ấy. Thế nhưng 
CT và SGK sau năm 2018 lại được xây dựng theo định hướng NL. Vì vậy hệ thống CH trong 
dạy học đọc hiểu nói chung và CH đọc hiểu VB nói riêng cũng cần phải được tổ chức theo 
hướng phát triển NL cho người học chứ không hẳn chỉ tập trung vào việc khai thác nội dung 
VB như bấy lâu nay. Trong một số công trình nghiên cứu hiện nay, hệ thống CH cũng đã bắt 
đầu hướng đến việc phát triển một số NL cho người học như NL tư duy, NL đọc hiểu theo 
đặc trưng thể loại; nhưng còn những NL nào cần phát triển cho người đọc; hệ thống CH đọc 
hiểu VBTS nên được thiết kế như thế nào để phát triển NL đọc hiểu cho HS thì vẫn chưa 
được nghiên cứu cụ thể, đầy đủ trong một công trình nghiên cứu chuyên biệt. 
– Thực trạng sử dụng hệ thống CH trong dạy học đọc hiểu VBTS nói chung và đọc 
hiểu VBTS hiện nay có hướng đến việc hình thành và phát triển NL đọc hiểu cho người 
học chưa? Nếu có thì hệ thống CH ấy tác động đến việc hình thành và phát triển NL đọc 
hiểu ở mức độ nào? Có những vấn đề gì còn tồn tại? 
Tất cả những vấn đề trên đều chưa có trong một đề tài nghiên cứu có hệ thống. Vì 
vậy nếu được đặt trong một khung lí thuyết mới, phù hợp với quan điểm dạy học đọc 
hiểu của nhiều nước có nền giáo dục tiến bộ trên thế giới thì đề tài “Câu hỏi đọc hiểu 
văn bản tự sự cho học sinh trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực” 
sẽ có những ứng dụng hữu ích. 
3. Mục đích nghiên cứu 
Trên cơ sở nghiên cứu lí thuyết về đọc hiểu, phân tích thực trạng sử dụng CH trong 
dạy học đọc hiểu VBTS ở một số trường THPT tại TP.HCM, tìm hiểu kinh nghiệm thiết kế 
CH đọc hiểu VBTS trong SGK của nước ngoài, luận án “Câu hỏi đọc hiểu văn bản tự sự 
cho học sinh trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực” hướng đến việc 
đề xuất hệ thống CH đọc hiểu VBTS cho HS THPT theo định hướng phát triển NL, góp 
phần thực hiện mục tiêu phát triển NL đọc hiểu cho người học trong CT Ngữ văn 2018. 
4. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu 
4.1. Đối tượng nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu của luận án là CH đọc hiểu VBTS do tác giả SGK thiết kế 
cho HS THPT theo định hướng phát triển NL. 
26 
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau: 
– Xác định cơ sở lí luận của việc xây dựng CH đọc hiểu VBTS theo hướng phát triển NL 
– Khảo sát, mô tả và phân tích thực trạng sử dụng CH trong dạy học đọc hiểu 
VBTS ở một số trường THPT làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất hệ thống CH đọc 
hiểu VBTS theo hướng phát triển NL 
– Đề xuất hệ thống CH đọc hiểu VBTS theo định hướng phát triển NL cho người học 
– Thực nghiệm kiểm chứng hiệu quả của hệ thống CH do luận án đề xuất. 
5. Phạm vi nghiên cứu 
Đề tài chỉ nghiên cứu hệ thống CH đọc hiểu VBTS trong văn học của CT Ngữ văn THPT. 
Vì đề tài được nghiên cứu trong thời gian CT Ngữ văn 2006 vẫn đang triển khai tại 
các trường THPT, nên việc khảo sát thực trạng và thực nghiệm của đề tài vẫn phải được 
tiến hành dựa trên một số cơ sở của CT hiện hành, kết hợp với cách tiếp cận định hướng 
NL của CT Ngữ văn 2018. Phạm vi NL mà chúng tôi muốn phát triển cho HS THPT 
thông qua việc sử dụng hệ thống CH đọc hiểu VBTS là NL đọc hiểu văn bản tự sự. 
Trong CT Ngữ văn THPT hiện hành, VBTS được dạy ở cả 3 khối lớp 10, 11 và 12; 
nhưng tập trung nhiều hơn ở hai khối lớp 11 và 12. Do đó, để thuận tiện cho việc nghiên 
cứu sự phát triển NL đọc hiểu qua hệ thống CH của bài học về các VBTS, chúng tôi chỉ xin 
chọn phạm vi khảo sát chủ yếu ở lớp 11 và 12, tập trung vào việc tìm hiểu sự phát triển NL 
đọc một thể loại cụ thể của tự sự là truyện ngắn. Đối với phần thực nghiệm, do phần truyện 
ngắn của lớp 12 được dạy ở học kì 2 của năm học nên nếu triển khai thực nghiệm có thể 
gây ảnh hưởng đến việc học tập và ôn luyện cho kì thi THPT Quốc gia của HS. Do vậy, 
chúng tôi quyết định tiến hành thực nghiệm chủ yếu ở nhóm truyện ngắn Việt Nam hiện đại 
được phân bố giảng dạy ở học kì 1 lớp 11. 
6. Phương pháp nghiên cứu 
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết 
Nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho việc thiết kế CH đọc hiểu VBTS theo định hướng 
phát triển NL, chúng tôi đã sử dụng kết hợp các phương pháp như phân tích, tổng hợp, so 
sánh, đối chiếu,... các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan như: đọc hiểu 
VB và đọc hiểu VBTS; năng lực đọc hiểu VB; CH và sử dụng CH trong dạy học đọc hiểu 
VB nói chung và VBTS nói riêng; dạy học đọc hiểu VB trong nhà trường phổ thông. 
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 
6.2.1. Phương pháp quan sát, điều tra, phỏng vấn sâu 
Trước tiên, phương pháp này được dùng để thu thập thông tin về thực trạng thiết kế và sử 
dụng CH trong dạy học đọc hiểu VBTS ở một số trường THPT tại TP.HCM, cụ thể như sau: 
27 
– Phương pháp quan sát được dùng để quan sát, ghi chép hoạt động của GV, HS trong 
một số tiết học đọc hiểu VBTS tại một số trường THPT trên địa bàn TP.HCM. 
 – Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi được dùng để khảo sát ý kiến của mẫu dự kiến 
gồm khoảng 480 HS và 56 GV được chọn ngẫu nhiên từ 08 trường THPT. Vì VBTS trong 
CT THPT hiện hành chủ yếu được dạy ở học kì I lớp 11 và học kì II........................................................................................................... 
b) Em hãy giải thích cơ sở hình thành nên dự đoán của mình. 
 ................................................................................................................................................................................... 
3. Em hãy liệt kê các sự kiện chính của truyện ngắn trên: 
 ........................................................................................................................................................................... 
 ........................................................................................................................................................................... 
4. Em hãy xác định loại xung đột của truyện (xung đột bên trong hay xung đột bên ngoài)? Vậy 
xung đột chính của truyện ngắn này là gì? 
 ........................................................................................................................................................................... 
 ........................................................................................................................................................................... 
5. a) Em hãy xác định kiểu cốt truyện của tác phẩm (cốt truyện tuyến tính hay phi tuyến tính). 
 b) Em hãy tìm minh chứng trong truyện để giải thích cho câu trả lời của mình. 
 c) Theo em, tác dụng của việc tác giả lựa chọn kiểu cốt truyện ấy là gì? 
 ........................................................................................................................................................................... 
 ........................................................................................................................................................................... 
6. a) Em hãy xác định cao trào và phần giải quyết của cốt truyện. 
 b) Em nhận xét như thế nào về phần giải quyết của cốt truyện? 
 ........................................................................................................................................................................... 
 ........................................................................................................................................................................... 
7. Em hãy cho biết cốt truyện và xung đột trong “Một cơn giận” có vai trò như thế nào trong việc 
thể hiện chủ đề của truyện? 
 ........................................................................................................................................................................... 
 ........................................................................................................................................................................... 
8. a) Nhân vật chính trong truyện được khắc họa qua những phương diện nào? 
 b) Trong đó, phương diện nào là phương diện chính? 
 c) Phương diện ấy có tác dụng như thế nào trong việc khắc họa nhân vật? 
 ........................................................................................................................................................................... 
 ........................................................................................................................................................................... 
9. Đoạn văn bản sau: “Tôi càng nghĩ đến bao nhiêu lại càng khinh bỉ tôi bấy nhiêu. Qua ô Yên Phụ, 
nhìn thấy những thợ thuyền tấp nập làm việc dưới ánh đèn trong những căn nhà lá lụp xụp, tôi rảo 
bước đi mau, hình như trông thấy tôi họ sẽ biết cái hành vi khốn nạn và nhỏ nhen đáng bỉ của tôi 
ban nãy.” miêu tả phương diện nào của chân dung nhân vật? 
 ........................................................................................................................................................................... 
 ........................................................................................................................................................................... 
73 
10. Em hãy tạo ra 03 SUY LUẬN về nhân vật “Tôi” dựa trên những cứ liệu của văn bản bằng cách 
hoàn thành bảng sau: 
Phương diện khắc 
họa nhân vật 
Dẫn chứng từ VB Kiến thức nền của tôi 
Nội dung suy luận về 
nhân vật “Tôi” 
a) 
b) 
c) 
11. Qua truyện ngắn, em đánh giá nhân vật “tôi” là người như thế nào? 
 ............................................................................................................................................................................. 
 ............................................................................................................................................................................. 
12. Nhân vật “Tôi” khiến em liên tưởng đến kiểu người như thế nào trong xã hội? 
 ............................................................................................................................................................................. 
 ............................................................................................................................................................................. 
13. Từ câu chuyện của nhân vật “tôi”, em rút ra được bài học gì cho bản thân mình trong cuộc sống? 
 ............................................................................................................................................................................. 
 ............................................................................................................................................................................. 
14. Đọc đoạn văn bản sau và trả lời câu hỏi: 
 “Lần ấy là lần đầu tôi bước vào một chỗ nghèo nàn, khổ sở như thế. Các anh thử tưởng tượng 
một dãy nhà lụp xụp và thấp lè tè, xiêu vẹo trên bờ một cái đầm mà nước đen và hôi hám tràn cả 
vào đến thềm nhà. Trong cái hang tối tăm bẩn thỉu ấy, sống một đời khốn nạn những người gầy 
gò, rách rưới như những người trong một cơn mê. 
 Người phu xe Dư ở trong ấy. Một bà cụ già gầy giơ xương ngồi cắn chấy ở vệ hè chỉ cho tôi 
một cái cửa thấp bé ở đầu nhà. Tôi cúi mình bước vào, chỉ thấy tối như bưng lấy mắt và thấy hơi 
ẩm lạnh thấm vào tận trong mình. Có tiếng người đàn bà khẽ hỏi: 
 - Bẩm thầy muốn gì? 
 Khi mắt đã quen tối, tôi nhận thấy người đàn bà vừa hỏi, một bà già ở mép một chiếc giường 
tre mục nát kê ở sát tường. Sau lưng bà này, một người đàn bà nữa ngồi ôm trong lòng một vật gì 
hơi động đậy. Cả hai cùng ngước mắt lên nhìn tôi một cách ngạc nhiên và đầu họ chạm vào mái 
nhà thấp, đầy những mảng giẻ rách nát vắt trên xà.” 
a) Bối cảnh đã được tác giả miêu tả bằng những chi tiết nào trong đoạn văn bản trên? Để khắc họa 
những chi tiết ấy, tác giả đã sử dụng những giác quan nào? 
 ............................................................................................................................................................................. 
 ............................................................................................................................................................................. 
b) Em hãy cho biết tác dụng của việc khắc họa bối cảnh trong đoạn văn bản ấy là gì? Em hãy giải 
thích cho câu trả lời của mình. 
 ............................................................................................................................................................................. 
 ............................................................................................................................................................................. 
74 
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA NĂNG LỰC ĐẦU VÀO VÀ ĐẦU RA 
CỦA HỌC SINH THAM GIA THỰC NGHIỆM 
Mức độ nhận thức 
Nhóm CH 
Đề kiểm 
tra 
Biết Hiểu 
Vận 
dụng 
thấp 
Vận 
dụng 
cao 
Tổng 
cộng 
 Đọc 
hiểu cốt 
truyện 
Nhận biết, 
phân tích, 
đánh giá cốt 
truyện 
Đầu vào 
Câu 2 
Câu 3 
Câu 4 
Câu 5 Câu 6 
5 
Đầu ra 
Câu 3 
Câu 4 
Câu 5a 
Câu 6a 
Câu 5b Câu 6b 
Câu 7 
7 
Dự đoán 
Đầu vào 
Câu 1a Câu 1b 
Câu 1c 
3 
Đầu ra 
Câu 1a 
Câu 2a 
Câu 1b 
CH trong khi 
đọc 1 
Câu 2b 
CH trong khi 
đọc 2 
6 
Đọc hiểu 
nhân vật 
Nhận biết, 
phân tích, 
đánh giá về 
nhân vật 
Đầu vào 
Câu 8 
Câu 9 
Câu 10 
Câu 11 
Câu 12 Câu 13 
Câu 14 7 
Đầu ra 
Câu 8a 
Câu 8b 
Câu 9 
Câu 8c 
Câu 11 Câu 12 
Câu 13 7 
Suy luận 
Đầu vào 
Câu 7a 
Câu 7b 
Câu 7c 
3 
Đầu ra 
Câu 10a 
(một phần) 
Câu 10b 
(một phần) 
Câu 10c 
(một phần) 
Câu 10a (một 
phần) 
Câu 10b (một 
phần) 
Câu 10c (một 
phần) 
6 
75 
RUBRIC ĐÁNH GIÁ BÀI KIỂM TRA ĐỌC HIỂU VBTS CỦA HS 
TRƯỚC VÀ SAU KHI THỰC NGHIỆM 
Mức độ 
Tiêu chí 
GIỎI 
(điểm bài làm từ 
8.00 – 10 điểm) 
KHÁ 
(điểm bài làm từ 
6.00 – 7.75 
điểm) 
TRUNG BÌNH 
(điểm bài làm từ 
4.00 – 5.75 điểm) 
KÉM 
(điểm bài làm từ 
2.00 – 3.75 
điểm) 
YẾU 
(điểm bài làm 
từ 0 – 1.75 
điểm) 
Nội 
dung 
- Trả lời đúng, 
đầy đủ, sâu sắc tất 
cả các yêu cầu 
của CH 
- Giải mã được 
toàn bộ VB/ các 
vấn đề của VB 
có sự phân tích, lí 
giải hợp lí; phê 
phán, đánh giá 
sâu sắc, thấu đáo 
- Sáng tạo trong 
việc giải mã, kiến 
tạo nghĩa cho VB, 
vận dụng nội 
dung của VB vào 
thực tế cuộc sống 
- Trả lời đúng, 
đầy đủ 2/3 các 
yêu cầu của CH 
- Giải mã được 
hầu như toàn bộ 
VB/ các vấn đề 
của VB có sự 
phân tích, lí giải 
hợp lí, nhưng 
chưa có sự phê 
phán, đánh giá 
sâu sắc, thấu đáo. 
- Chưa thể hiện 
được sự sáng tạo 
trong việc giải 
mã, kiến tạo 
nghĩa cho VB, 
vận dụng nội 
dung của VB vào 
thực tế cuộc sống. 
- Trả lời đúng, đầy 
đủ ½ các yêu cầu 
của CH 
- Giải mã được một 
phần VB/ các vấn 
đề của VB có sự 
phân tích, lí giải 
nhưng đôi chỗ chưa 
hợp lí, thấu đáo 
- Chưa thể hiện 
được sự sáng tạo 
trong việc giải mã, 
kiến tạo nghĩa cho 
VB, vận dụng nội 
dung của VB vào 
thực tế cuộc sống. 
- Trả lời đúng 1/3 
các yêu cầu của 
CH 
- Trình bày được 
một số nội dung 
của VB/ các vấn 
đề của VB nhưng 
chưa có biết phân 
tích, lí giải 
- Chưa thể hiện 
được sự sáng tạo 
trong việc giải 
mã, kiến tạo 
nghĩa cho VB, 
vận dụng nội 
dung của VB vào 
thực tế cuộc 
sống. 
- Không trả lời 
đúng các yêu 
cầu của CH 
hoặc trả lời 
được rất ít, 
không đáng kể 
- Chưa giải mã 
được VB/ các 
vấn đề của VB 
- Chưa thể hiện 
được sự sáng 
tạo trong việc 
giải mã, kiến 
tạo nghĩa cho 
VB, vận dụng 
nội dung của 
VB vào thực tế 
cuộc sống. 
Hình 
thức 
- Diễn đạt ngắn 
gọn, súc tích; rõ 
ràng, mạch lạc 
- Lập luận chặt 
chẽ, logic, thuyết 
phục với luận 
điểm rõ ràng, 
luận cứ đầy đủ 
- Diễn đạt tương 
đối ngắn gọn, còn 
một số đoạn dài 
dòng; tương đối 
rõ ràng, mạch lạc 
- Lập luận tương 
đối chặt chẽ, 
logic, biết cách 
- Diễn đạt tương 
đối ngắn gọn, còn 
một số đoạn dài 
dòng; đôi chỗ chưa 
mạch lạc 
- Nêu được luận 
điểm, xác định 
được luận cứ 
- Diễn đạt dài 
dòng, lủng củng, 
không rõ ràng, 
thiếu mạch lạc 
mặc dù có ý 
- Trình bày được 
một số luận 
điểm, không có 
- Diễn đạt dài 
dòng, lủng 
củng, không rõ 
ràng, thiếu 
mạch lạc 
- Không biết 
cách lập luận, 
không nêu 
76 
- Không mắc các 
lỗi về câu, dùng 
từ, chính tả 
nêu luận điểm rõ 
ràng, nhưng luận 
cứ có thể chưa 
được đầy đủ, tiêu 
biểu 
- Mắc một số lỗi 
về câu, dùng từ, 
chính tả 
nhưng chưa đầy 
đủ, tiêu biểu, biết 
sử dụng các PP lập 
luận nhưng chưa 
thành thạo nên một 
số lập luận chưa 
chặt chẽ, logic 
- Mắc một số lỗi về 
câu, dùng từ, chính 
tả 
luận cứ và không 
biết sử dụng các 
PP lập luận để 
làm sáng rõ luận 
điểm. 
- Mắc nhiều lỗi 
về câu, dùng từ, 
chính tả 
được luận điểm 
và không trình 
bày được luận 
cứ 
- Mắc quá 
nhiều lỗi về 
câu, dùng từ, 
chính tả 
Kĩ năng 
đọc hiểu 
Sử dụng thuần 
thục, thành thạo 
các kĩ năng đọc 
hiểu cốt truyện, 
đọc hiểu nhân 
vật, dự đoán và 
suy luận ở các 
mức độ: nhận 
biết; thông hiểu; 
đánh giá, phê 
phán 
Sử dụng được 
các kĩ năng đọc 
hiểu cốt truyện, 
đọc hiểu nhân 
vật, dự đoán và 
suy luận chủ yếu 
ở các mức độ: 
nhận biết; thông 
hiểu nhưng đôi 
chỗ phân tích, lí 
giải chưa sâu sắc, 
hợp lí 
Sử dụng được các 
kĩ năng đọc hiểu 
cốt truyện, đọc hiểu 
nhân vật, dự đoán 
và suy luận, chủ 
yếu ở mức độ nhận 
biết. 
Sử dụng chưa 
thành thạo các kĩ 
năng đọc hiểu cốt 
truyện, đọc hiểu 
nhân vật, dự 
đoán và suy luận 
chủ yếu dừng lại 
chỉ ở mức độ 
nhận biết. 
- Không biết sử 
dụng các kĩ 
năng đọc hiểu 
cốt truyện, đọc 
hiểu nhân vật, 
dự đoán và suy 
luận. 
77 
Phụ lục 5 
KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÂU HỎI ĐỌC HIỂU 
TRONG GIỜ HỌC ĐỌC HIỂU VBTS TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG THPT HIỆN NAY 
Bảng 5.1. Tần suất GV sử dụng CH hướng dẫn học bài trong SGK để thiết kế giáo án đọc hiểu VBTS 
CH N 
Điểm lựa chọn 
thấp nhất 
Điểm lựa 
chọn cao nhất 
ĐTB ĐLTC 
Tần suất GV sử dụng 54 2 4 2.74 0.705 
Bảng 5.2. Tần suất GV sử dụng CH hướng dẫn học bài các VBTS trong SGK Ngữ văn hiện nay 
(Tính theo tỉ lệ %) 
Tần suất sử dụng Không bao giờ Thỉnh thoảng Thường xuyên Rất thường xuyên 
Tỉ lệ GV lựa chọn 0.01 % 40.74 % 44.44 % 14.82 % 
Bảng 5.3. Cách thức GV sử dụng CH hướng dẫn học bài trong SGK để thiết kế giáo án đọc hiểu VBTS 
Cách thức GV sử dụng CH HDHB N 
Điểm lựa 
chọn thấp 
nhất 
Điểm lựa 
chọn cao 
nhất 
ĐTB ĐLTC 
Sử dụng lại TOÀN BỘ hệ thống CH hướng dẫn 
học bài của SGK, đồng thời bổ sung một số CH 
gợi mở để hỗ trợ HS trả lời những câu hỏi ở phần 
hướng dẫn học bài 
54 1 4 2.31 0.722 
Sử dụng lại MỘT SỐ CH hướng dẫn học bài của 
SGK với tư cách là câu hỏi LỚN, NÊU VẤN ĐỀ, 
đồng thời bổ sung hệ thống CH phụ để hướng 
dẫn HS trả lời 
54 2 4 2.89 0.718 
Viết lại một số CH hướng dẫn học bài khó của 
SGK theo hướng dễ hiểu hơn, phù hợp hơn với 
trình độ của HS 
54 2 4 2.93 0.749 
Sử dụng CH hướng dẫn học bài của SGK với tư 
cách HỖ TRỢ thêm cho hệ thống CH riêng của GV 
54 1 4 2.80 0.655 
Sử dụng hệ thống CH hướng dẫn học bài của 
SGK để yêu cầu HS chuẩn bị bài ở nhà, không sử 
dụng trong giờ dạy học đọc hiểu trên lớp 
54 1 4 2.26 0.873 
Bảng 5.4. Tỉ lệ đánh giá của GV về sự khác nhau giữa CH hướng dẫn học bài trong SGK với 
CH dạy học đọc hiểu của GV trên lớp 
Mức độ đồng ý 
Tiêu chí phân biệt 
Hoàn toàn 
không 
đồng ý 
(%) 
Không 
đồng ý 
(%) 
Khó 
đánh 
giá 
(%) 
Đồng 
ý 
(%) 
Rất 
đồng 
ý (%) 
CH ngắn gọn hơn 3.7 24.1 37.0 31.5 3.7 
78 
CH có tính khái quát cao hơn 0.0 7.4 24.1 59.3 9.3 
CH không có nhiều CH gợi mở như hệ thống 
CH dạy học của GV trên lớp 
0.0 5.6 13.0 53.7 27.8 
CH có tính gợi ý và GV có thể dựa vào đó để 
triển khai bài học 
0.0 3.7 24.1 57.4 14.8 
Bảng 5.5. Tỉ lệ đánh giá của GV về hệ thống CH hướng dẫn học bài trong SGK 
Mức độ 
đồng ý 
Ý 
kiến 
đánh giá 
Hoàn 
toàn 
không 
đồng ý 
(%) 
Không 
đồng ý 
(%) 
Khó 
đánh 
giá 
(%) 
Đồng 
ý 
(%) 
Rất 
đồng 
ý 
(%) 
Hệ thống CH định hướng tốt cho GV, HS trong 
việc tiếp cận nội dung, ý nghĩa của VB 
0.0 5.6 22.2 57.4 14.8 
Hê thống CH đánh giá được kết quả đọc hiểu 
VBTS của HS 
0.0 9.3 37.0 51.9 1.9 
Hê thống CH tạo hứng thú cho HS trước khi đi vào 
tìm hiểu VB trên lớp và trong quá trình đọc hiểu 
0.0 24.1 42.6 25.9 7.4 
Hê thống CH tích cực hóa vai trò của HS trong đọc hiểu 0.0 16.7 40.7 33.3 9.3 
Hê thống CH kích thích, rèn luyện và phát triển tư 
duy cho HS 
0.0 18.5 25.9 46.3 9.3 
Hê thống CH định hướng tốt cho việc hình thành 
một số kĩ năng đọc cần thiết để HS có thể tự đọc 
hiểu những VB cùng thể loại 
0.0 20.4 29.6 44.4 5.6 
Hê thống CH hỗ trợ tốt cho HS chuẩn bị bài trước 
khi đến lớp 
1.9 7.4 22.2 51.9 16.7 
Hê thống CH hỗ trợ tốt cho GV xác định trọng tâm 
bài học, xác định trọng tâm kiểm tra, đánh giá 
0.0 1.9 11.1 66.7 20.4 
Có một số CH hay, sử dụng được trong dạy học đọc 
hiểu trên lớp 
0.0 7.4 22.2 48.1 22.2 
Có một số CH khó so với trình độ của HS 0.0 9.3 24.1 46.3 20.4 
Đa số CH tương đối phù hợp với trình độ của HS 0.0 9.3 37.0 51.9 1.9 
Hê thống CH chỉ có tính chất tham khảo, ít có giá 
trị sử dụng trong thực tiễn dạy học 
0.0 27.8 33.3 35.2 3.7 
Hê thống CH chưa có sự phân hóa tốt 1.9 22.2 25.9 42.6 7.4 
Hê thống CH chưa có tính hệ thống 1.9 29.6 25.9 37.0 5.6 
Bảng 5.6. Tỉ lệ đánh giá của HS về hệ thống CH hướng dẫn học bài các VBTS trong SGK 
Mức độ 
đồng ý 
Ý 
kiến 
đánh giá 
Hoàn 
toàn 
không 
đồng ý 
(%) 
Không 
đồng ý 
(%) 
Khó 
đánh 
giá 
(%) 
Đồng 
ý 
(%) 
Rất 
đồng 
ý 
(%) 
Hệ thống CH giúp HS biết cách tiếp cận nội dung, ý 1.6 7.0 25.4 53.5 12.6 
79 
nghĩa của VB theo hướng nào 
HS chỉ có thể hiểu và trả lời được một số CH 1.6 8.8 21.1 49.0 19.6 
Một số CH khó so với trình độ của HS 3.4 13.3 29.0 30.8 23.6 
Đa số CH phù hợp với trình độ của HS 4.3 14.8 35.5 36.9 8.5 
Đa số CH hấp dẫn, tạo hứng thú cho HS trước khi 
học VB trên lớp, kích thích HS trả lời 
12.8 32.6 31.5 13.9 9.2 
CH kích thích, rèn luyện và phát triển tư duy cho HS 4.5 13.9 31.0 38.0 12.6 
CH hướng dẫn HS tự suy nghĩ, cảm nhận, khám phá 
ý nghĩa của VBTS 
3.6 10.6 31.7 40.9 13.3 
CH giúp HS hình dung được một số kĩ năng đọc cần 
thiết để tự đọc hiểu những VB cùng thể loại 
4.5 13.5 30.6 40.0 11.5 
CH chỉ có tính chất tham khảo, ít có giá trị sử dụng 
trong thực tiễn dạy và học 
4.7 22.7 24.3 29.9 18.4 
Bảng 5.7. Tần suất HS sử dụng CH hướng dẫn học bài các VBTS trong SGK Ngữ văn hiện nay 
Tần suất sử dụng Không bao giờ Thỉnh thoảng Thường xuyên Rất thường xuyên 
Tỉ lệ HS lựa chọn 14.83 % 67.87 % 14.16 % 3.15 % 
Bảng 5.8. Mức độ HS hứng thú với CH hướng dẫn học bài các VBTS trong SGK Ngữ văn hiện nay 
Mức độ hứng thú 
Hoàn toàn không 
có hứng thú 
Không có 
hứng thú 
Khó đánh 
giá 
Có hứng 
thú 
Rất có hứng 
thú 
Tỉ lệ HS lựa chọn 13.03% 30.11% 39.33% 16.40% 1.12% 
Bảng 5.9. Tần suất sử dụng CH đọc hiểu ở 03 giai đoạn của quá trình dạy học đọc hiểu VBTS 
(đánh giá từ phía GV và HS) 
Kí 
hiệu 
CH đọc hiểu được 
sử dụng 
N 
Điểm lựa 
chọn 
thấp nhất 
Điểm lựa 
chọn cao 
nhất 
ĐTB ĐLTC 
GV HS GV HS GV HS GV HS GV HS 
CH 5.1 
CH ở giai đoạn 
TRƯỚC KHI ĐỌC 
54 445 1 1 4 4 2.69 2.07 0.773 0.895 
CH 5.2 
CH ở giai đoạn 
TRONG KHI ĐỌC 
54 445 1 1 4 4 2.54 1.96 1.004 0.693 
CH 5.3 
CH ở giai đoạn SAU 
KHI ĐỌC 
54 445 1 1 4 5 3.06 3.34 0.738 0.622 
Bảng 5.10. Tần suất sử dụng CH đọc hiểu ở giai đoạn TRƯỚC KHI ĐỌC (đánh giá từ phía GV và HS) 
Kí hiệu CH đọc hiểu sử dụng ở giai đoạn trước khi đọc 
N ĐTB ĐLTC 
GV HS GV HS GV HS 
CH 6.1 
CH khơi gợi những hiểu biết của HS về tác giả 
và hoàn cảnh ra đời của VB 
54 445 3.09 3.28 0.680 0.835 
80 
CH 6.2 
CH tìm hiểu và khơi gợi những hiểu biết, trải 
nghiệm của HS về những vấn đề, nội dung được 
đề cập đến trong VB 
54 445 3.07 2.25 0.669 0.883 
CH 6.3 
CH tìm hiểu và khơi gợi những hiểu biết của HS 
đặc điểm của thể loại tự sự 
54 445 2.76 2.56 0.671 0.811 
CH 6.4 CH xác định mục đích đọc của HS 54 445 2.72 2.09 0.834 0.919 
CH 6.5 
CH yêu cầu HS dự đoán, hình dung về đề tài, 
chủ đề, nội dung, bối cảnh, nhân vật của VB 
dựa trên tựa đề/ hình ảnh minh họa/ hoản cảnh ra 
đời/ mục đích sáng tác  của VB 
54 445 2.80 2.56 0.855 0.963 
CH 6.6 
CH hỏi về những điều HS muốn biết, muốn trao 
đổi khi đọc VB 
54 445 2.63 2.23 0.917 0.967 
CH 6.7 
CH khuyến khích HS ghi lại những suy nghĩ, CH 
của chính HS về VB trước khi đọc 
54 445 2.74 2.11 0.873 0.902 
Bảng 5.11. Tần suất sử dụng CH đọc hiểu ở giai đoạn TRONG KHI ĐỌC (đánh giá từ phía GV và HS) 
Kí hiệu CH đọc hiểu sử dụng ở giai đoạn trong khi đọc 
N ĐTB ĐLTC 
GV HS GV HS GV HS 
CH 7.1 
CH dự đoán về những sự việc sẽ xảy ra tiếp 
theo ở những phần sau dựa trên việc nắm bắt 
các cứ liệu của VB trong khi đọc 
54 445 2.48 2.11 0.693 0.944 
CH 7.2 
CH suy luận về các vấn đề của VB dựa vào 
những cứ liệu của VB 
54 445 2.98 3.13 0.835 0.822 
CH 7.3 
CH tìm hiểu, xác định nghĩa (nghĩa đen, 
nghĩa bóng) của một số từ ngữ, câu, hình ảnh 
hay/khó hiểu/quan trọng trong VB 
54 445 3.30 2.88 0.743 0.874 
CH 7.4 
CH liên hệ (liên hệ với tác phẩm khác, với 
bản thân, với cuộc sống) 
54 445 3.00 2.73 0.801 0.889 
CH 7.5 
CH khơi gợi liên tưởng, tưởng tượng ở người 
đọc 
54 445 2.93 2.34 0.797 0.994 
CH 7.6 CH kiểm soát quá trình hiểu 54 445 2.78 2.20 0.816 0.961 
CH 7.7 CH đánh giá các dự đoán trước đó 54 445 2.33 2.04 0.673 0.910 
CH 7.8 
CH phân tích mối quan hệ giữa các nhân vật 
trong VB 
54 445 3.00 2.68 0.801 0.800 
CH 7.9 
CH phân tích mối quan hệ giữa tác giả với 
vấn đề, nhân vật trong VB 
54 445 2.61 1.81 0.834 0.779 
Bảng 5.12. Tần suất sử dụng CH đọc hiểu ở giai đoạn SAU KHI ĐỌC (đánh giá từ phía GV và HS) 
Kí hiệu CH đọc hiểu sử dụng ở giai đoạn trong khi đọc 
N ĐTB ĐLTC 
GV HS GV HS GV HS 
CH 8.1.1 CH nhận biết các chi tiết về hệ thống nhân vật 54 445 3.31 3.21 0.748 0.826 
CH 8.1.2 CH nhận biết các chi tiết về bối cảnh 54 445 3.06 3.17 0.787 0.813 
CH 8.1.3 CH nhận biết các chi tiết về cốt truyện 54 445 3.30 3.31 0.768 0.762 
81 
CH 8.1.4 CH nhận biết các chi tiết về đề tài, chủ đề 54 445 3.22 3.30 0.744 0.761 
CH 8.1.5 
CH nhận biết các chi tiết về điểm nhìn trần 
thuật 
54 445 2.74 2.57 0.757 0.943 
CH 8.1.6 
CH nhận biết các chi tiết về ngôn ngữ trần 
thuật 
54 445 2.93 2.70 0.821 0.940 
CH 8.1.7 CH nhận biết các chi tiết về tình huống truyện 54 445 3.22 3.34 0.793 0.750 
CH 8.1.8 CH nhận biết các chi tiết về kết cấu 54 445 3.00 2.92 0.801 0.928 
CH 8.2 CH kể lại nội dung VBTS 54 445 2.94 2.14 0.856 0.862 
CH 8.3 
CH tóm tắt VBTS để xác định những thông 
tin/chi tiết quan trọng nhất 
54 445 3.24 3.03 0.725 0.768 
CH 8.4 CH suy luận để tìm hiểu nghĩa của VBTS 54 445 3.11 3.18 0.769 0.801 
CH 8.5 CH khơi gợi liên tưởng, tưởng tượng cho HS 54 445 2.94 2.49 0.763 0.899 
CH 8.6 CH liên hệ 54 445 2.89 2.72 0.839 0.811 
CH 8.7 CH đánh giá 54 445 2.85 2.75 0.856 0.824 
CH 8.8 CH vận dụng văn bản vào cuộc sống 54 445 3.00 2.36 0.824 0.896 
CH 8.9 CH kiểm soát quá trình hiểu 54 445 2.81 2.09 0.729 0.948 
82 
Phụ lục 6 
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC NGHIỆM 
Bảng 6.1. Kết quả kiểm định INDEPENDENT-SAMPLES T TEST về ĐTB bài kiểm tra đầu 
vào giữa nhóm ĐC và TN của trường Trung học thực hành 
Bảng 6.2. Kết quả kiểm định INDEPENDENT-SAMPLES T TEST về ĐTB bài kiểm tra 
đầu vào giữa nhóm ĐC và TN của trường Nguyễn An Ninh 
 T1 
Equal variances 
assumed 
Equal variances 
not assumed 
Levene's Test for 
Equality of Variances 
F 10.234 
Sig. .002 
t-test for Equality of 
Means 
t 2.591 2.177 
df 104 43.323 
Sig. (2-tailed) .011 .035 
Mean Difference .50306 .50306 
Std. Error Difference .19418 .23103 
95% Confidence Interval of 
the Difference 
Lower .11801 .03724 
Upper .88812 .96888 
Bảng 6.3. Kết quả kiểm định PAIRED-SAMPLES T TEST giữa ĐTB kiểm tra đầu vào và đầu 
ra của nhóm ĐC và TN trường Trung học Thực hành 
Các thông số kiểm định PAIRED-SAMPLES T TEST giữa ĐTB 
kiểm tra đầu vào và đầu ra của nhóm ĐC và TN trường THTH 
Nhóm HS 
ĐC TN 
Hiệu số ĐTB kiểm tra đầu ra và đầu vào (ĐTB T2 – ĐTB T1) - 0.72167 1.82078 
Sig (2-tailed) của kiểm định PAIRED-SAMPLES T TEST 0.001 0.000 
Kết quả so sánh với α (0.05) < α < α 
 T1 
Equal variances 
assumed 
Equal variances 
not assumed 
Levene's Test for 
Equality of Variances 
F .219 
Sig. .641 
t-test for Equality of 
Means 
T -1.499 -1.498 
Df 117 84.256 
Sig. (2-tailed) .137 .138 
Mean Difference -.35524 -.35524 
Std. Error Difference .23701 .23714 
95% Confidence Interval of 
the Difference 
Lower -.82463 -.82679 
Upper .11416 .11631 
83 
Bảng 6.4. Kết quả kiểm định PAIRED-SAMPLES T TEST giữa ĐTB bài kiểm tra đầu vào và 
đầu ra của nhóm ĐC và TN trường Nguyễn An Ninh 
Các thông số kiểm định PAIRED-SAMPLES T TEST giữa ĐTB 
kiểm tra đầu vào và đầu ra của nhóm ĐC và TN trường NAN 
Nhóm HS 
ĐC TN 
Hiệu số ĐTB kiểm tra đầu ra và đầu vào (ĐTB T2 – ĐTB T1) 0.43515 2.82370 
Sig (2-tailed) của kiểm định PAIRED-SAMPLES T TEST 0.115 0.000 
Kết quả so sánh với α (0.05) > α < α 
Bảng 6.5. Kết quả kiểm định INDEPENDENT-SAMPLES T TEST về ĐTB kiểm tra đầu ra 
giữa hai lớp TN của trường Trung học Thực hành 
 T2 
Equal variances 
assumed 
Equal variances not 
assumed 
Levene's Test for 
Equality of Variances 
F 9.969 
Sig. .002 
t-test for Equality of 
Means 
t .888 .894 
df 75 61.480 
Sig. (2-tailed) .377 .375 
Mean Difference .25973 .25973 
Std. Error Difference .29256 .29067 
95% Confidence Interval 
of the Difference 
Lower -.32307 -.32140 
Upper .84253 .84086 
Bảng 6.6. Kết quả kiểm định INDEPENDENT-SAMPLES T TEST về ĐTB kiểm tra đầu ra 
giữa hai lớp TN của trường Nguyễn An Ninh 
 T2 
Equal variances 
assumed 
Equal variances 
not assumed 
Levene's Test for 
Equality of Variances 
F 1.091 
Sig. .300 
t-test for Equality of 
Means 
t -.678 -.670 
df 71 62.631 
Sig. (2-tailed) .500 .505 
Mean Difference -.18389 -.18389 
Std. Error Difference .27124 .27449 
95% Confidence Interval of 
the Difference 
Lower -.72472 -.73247 
Upper .35694 .36468 
Bảng 6.7. Kết quả kiểm định PAIRED-SAMPLES T TEST giữa ĐTB từng nhóm kĩ năng ở cả 
hai bài kiểm tra của nhóm TN trường Trung học Thực hành và Nguyễn An Ninh 
Nhóm kĩ năng Các thông số của kiểm định PAIRED-SAMPLES T Trường 
84 
TEST đối với từng nhóm kĩ năng THTH NAN 
Đọc 
hiểu 
cốt 
truyện 
CH đọc hiểu cốt 
truyện 
Hiệu số ĐTB ở hai bài kiểm tra (ĐTB CT2 – ĐTB CT1) 0.64636 1.58370 
Sig (2-tailed) của kiểm định PAIRED-SAMPLES T TEST 0.006 0.000 
Kết quả so sánh Sig (2-tailed) với α (0.05) < α < α 
CH dự đoán 
Hiệu số ĐTB ở hai bài kiểm tra (ĐTB DĐ2 – ĐTB DĐ1) 4.58558 6.03370 
Sig (2-tailed) của kiểm định PAIRED-SAMPLES T TEST 0.000 0.000 
Kết quả so sánh Sig (2-tailed) với α (0.05) < α < α 
Đọc 
hiểu 
nhân 
vật 
CH đọc hiểu 
nhân vật 
Hiệu số ĐTB ở hai bài kiểm tra (ĐTB NV2 – ĐTB NV1) 2.34831 4.52027 
Sig (2-tailed) của kiểm định PAIRED-SAMPLES T TEST 0.000 0.000 
Kết quả so sánh Sig (2-tailed) với α (0.05) < α < α 
CH suy luận 
Hiệu số ĐTB ở hai bài kiểm tra (ĐTB SL2 – ĐTB SL1) 2.46597 0.73521 
Sig (2-tailed) của kiểm định PAIRED-SAMPLES T TEST 0.000 0.003 
Kết quả so sánh Sig (2-tailed) với α (0.05) < α < α 
Bảng 6.8. Thống kê ý kiến đánh giá của HS trường Trung học Thực hành và Nguyễn An Ninh 
về hệ thống CH trong 3 bài học thực nghiệm 
Trường 
Tiêu chí đánh giá hệ thống CH 
Trung học Thực hành Nguyễn An Ninh 
N ĐTB ĐLTC N ĐTB ĐLTC 
CH khó so với khả năng của em 219 2.67 0.584 217 2.88 0.536 
CH vừa so với khả năng của em 219 2.44 0.558 217 2.56 0.629 
CH dễ so với khả năng của em 219 3.12 0.653 217 2.76 0.672 
CH diễn đạt rõ ràng, dễ hiểu 219 2.30 0.676 217 2.35 0.820 
CH diễn đạt không rõ ràng, khó hiểu khiến em phải 
hỏi lại GV cho rõ 
219 3.05 0.715 217 3.28 0.713 
CH chỉ những bạn khá giỏi mới trả lời được 219 2.81 0.642 217 3.12 0.725 
CH tạo điều kiện cho em được trình bày những điều em nghĩ 219 2.47 0.706 217 2.64 0.839 
CH đặt ra nhiều vấn đề về VB khiến em phải tự tư duy 219 2.26 0.747 217 2.46 0.764 
Bảng 6.9. Thống kê ý kiến của HS trường Trung học Thực hành và Nguyễn An Ninh đánh giá, 
so sánh hệ thống CH thực nghiệm với CH truyền thống 
STT 
Trường 
Tiêu chí đánh giá 
Trung học Thực hành Nguyễn An Ninh 
N ĐTB ĐLTC N ĐTB ĐLTC 
1 
CH tạo điều kiện cho em được trình bày những 
điều em nghĩ 
218 2.23 0.707 217 2.29 0.801 
2 
CH đặt ra nhiều vấn đề về VB khiến em có thể 
hiểu VBTS sâu hơn, thấu đáo hơn 
218 2.26 0.767 217 2.28 0.822 
3 
CH có tính chất lặp đi lặp lại ở các bài giúp em 
luyện tập và ôn lại từng thao tác để đọc hiểu VBTS 
218 2.41 0.668 217 2.18 0.768 
4 
CH có tính hướng dẫn khiến em có thể tự mình 
đọc hiểu VB bằng cách trả lời từng CH 
218 2.51 0.739 217 2.51 0.903 
85 
5 
CH trước khi đọc hỗ trợ khơi gợi kiến thức nền 
để hiểu tốt hơn về VB 
218 2.39 0.837 217 2.45 0.865 
6 
CH trong khi đọc giúp em biết được cách thức 
thực hiện một số kĩ thuật đọc 
218 2.27 0.662 217 2.47 0.776 
7 
CH sau khi đọc giúp em nhận ra những vấn đề 
trọng tâm của bài học 
218 2.17 0.663 217 2.05 0.637 
8 
CH sau khi đọc giúp em hình dung được thao 
tác để đọc hiểu từng yếu tố để đọc hiểu VBTS 
như cốt truyện, nhân vật, bối cảnh  
218 2.26 0.699 217 2.11 0.682 
9 CH nhàm chán, đơn điệu 218 3.39 0.973 217 3.84 0.774 
Bảng 6.10. Thống kê mức độ hứng thú của HS trường Trung học Thực hành và Nguyễn An 
Ninh đối với hệ thống CH thực nghiệm 
Trường 
Loại CH 
Trung học Thực hành Nguyễn An Ninh 
N ĐTB ĐLTC N ĐTB ĐLTC 
Trước khi đọc 
CH dự đoán 218 3.02 1.043 216 3.33 0.954 
CH liên hệ 218 3.16 0.846 216 3.39 0.914 
CH bổ sung hiểu biết nền 218 3.05 0.915 216 3.25 0.854 
CH yêu cầu HS đặt CH 218 3.03 0.876 216 3.18 0.901 
Trong khi đọc CH trong khi đọc 218 3.18 0.803 216 3.59 0.824 
Sau khi đọc 
CH đọc kiểm tra chi tiết của VB 218 3.28 2.854 216 3.55 0.856 
CH giải thích/cắt nghĩa VB 218 3.36 0.927 216 3.56 0.827 
CH đánh giá, phê bình, vận dụng VB 218 3.35 0.910 216 3.50 0.863 
CH luyện viết 218 2.33 1.057 216 3.21 0.890 
Bảng 6.11. Thống kê mức độ chủ động trả lời CH thực nghiệm của HS trường Trung học Thực 
hành và Nguyễn An Ninh 
Trường 
Mức độ chủ động của HS 
Trung học Thực hành Nguyễn An Ninh 
N ĐTB ĐLTC N ĐTB ĐLTC 
Chủ động giơ tay trả lời CH 219 2.98 0.694 217 2.94 0.837 
Chủ động hợp tác trong các hoạt động nhóm 219 2.27 0.714 217 2.45 0.659 
Chủ động trao đổi, thảo luận về câu trả lời của các 
bạn/nhóm HS khác 
219 2.53 0.792 217 2.66 0.735 
Chờ GV gọi tên, chưa tự giác phát biểu 219 2.37 0.921 217 2.76 0.796 
Không muốn trả lời các CH 219 2.90 0.888 217 3.29 0.761 
Bảng 6.12. Thống kế nguyện vọng của HS về việc học đọc hiểu bằng hệ thống CH thực nghiệm 
Trường 
Tiêu chí đánh giá 
Trung học Thực hành Nguyễn An Ninh 
N ĐTB ĐLTC N ĐTB ĐLTC 
Mong muốn tiếp tục học đọc hiểu VB bằng hệ 
thống CH này 
219 3.26 1.181 217 3.88 0.895