HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH 
 ĐINH THỊ PHƢỢNG 
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN 
TỈNH NINH BÌNH HIỆN NAY: CÁC YẾU TỐ 
 ẢNH HƢỞNG VÀ XU HƢỚNG BIẾN ĐỔI 
 LUẬN ÁN TIẾN SĨ 
 CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC 
 HÀ NỘI - 2017 
 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH 
 ĐINH THỊ PHƢỢNG 
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN 
TỈNH NINH BÌNH HIỆN NAY: CÁC YẾU TỐ 
 ẢNH HƢỞNG VÀ XU HƢỚNG BIẾN ĐỔI 
 LUẬN ÁN TIẾN SĨ 
 CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC 
 Mã số: 62 31 30 01 
 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
204 trang | 
Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 664 | Lượt tải: 0
              
            Tóm tắt tài liệu Luận án Hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn tỉnh Ninh bình hiện nay: các yếu tố ảnh hưởng và xu hướng biến đổi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.TS. LÊ NGỌC HÙNG 
 HÀ NỘI - 2017 
 LỜI CAM ĐOAN 
 Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của 
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trình bầy trong 
luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được 
trích dẫn theo quy định. 
 Tác giả luận án 
 Đinh Thị Phƣợng 
 MỤC LỤC 
 Trang 
MỞ ĐẦU 1 
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN 
 LUẬN ÁN 9 
1.1. Các nghiên cứu về vị trí, vai trò của tổ chức đoàn thanh niên, tổ 
 chức cơ sở đoàn 9 
1.2. Những công trình nghiên cứu về hoạt động của tổ chức đoàn 
 thanh niên và tổ chức cơ sở đoàn 17 
Chƣơng 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC 
 CƠ SỞ ĐOÀN 28 
2.1. Một số khái niệm cơ bản trong nghiên cứu hoạt động của tổ chức 
 cơ sở đoàn 28 
2.2. Một số lý thuyết vận dụng nghiên cứu hoạt động của tổ chức cơ 
 sở đoàn 41 
2.3. Tư tưởng hồ chí minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về 
 tổ chức và hoạt động của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 54 
Chƣơng 3: HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN TRÊN ĐỊA BÀN 
 TỈNH NINH BÌNH HIỆN NAY 61 
3.1. Sơ lược về địa bàn nghiên cứu 61 
3.2. Thực trạng hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn tỉnh Ninh Bình hiện nay 66 
Chƣơng 4: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC 
 CƠ SỞ ĐOÀN TỈNH NINH BÌNH HIỆN NAY 89 
4.1. Cán bộ đoàn cơ sở và hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn 89 
4.2. Đoàn viên và hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn 94 
4.3. Hệ thống chính trị cơ sở và hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn 105 
4.4. Điều kiện kinh tế - xã hội ở địa phương và hoạt động của tổ chức 
 cơ sở đoàn 109 
Chƣơng 5: XU HƢỚNG BIẾN ĐỔI VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI 
 TRÕ CỦA CÁC YẾU TỐ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ 
 CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN TỈNH NINH BÌNH 119 
5.1. Xu hướng biến đổi của các yếu tố và hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn 119 
5.2. Giải pháp cơ bản phát huy vai trò của các yếu tố đối với hoạt động 
 của tổ chức cơ sở đoàn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình hiện nay 141 
KẾT LUẬN 148 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ 
LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 152 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 153 
PHỤ LỤC 162 
 DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN 
 Trang 
Bảng 3.1: Số lượng tổ chức cơ sở đoàn (tính đến hết năm 2016) 63 
Bảng 3.2: Cán bộ đoàn đánh giá về sinh hoạt của tổ chức cơ sở Đoàn 
 ở địa phương hiện nay 67 
Bảng 3.3: Đoàn viên đánh giá về sinh hoạt của tổ chức cơ sở đoàn ở 
 địa phương hiện nay 67 
Bảng 3.4: Cán bộ đoàn, đoàn viên đánh giá về nội dung tuyên truyền 
 giáo dục của tổ chức cơ sở Đoàn cho đoàn viên 72 
Bảng 3.5: Cán bộ đoàn đánh giá mức độ hiểu biết của đoàn viên về 
 những vấn đề về chính trị - xã hội 73 
Bảng 3.6: Đoàn viên tự đánh giá mức độ hiểu biết về những vấn đề 
 chính trị - xã hội 73 
Bảng 3.7: Cán bộ đoàn, đoàn viên đánh giá về hoạt động chính trị, 
 kinh tế, văn hóa, xã hội do Đoàn cơ sở tổ chức 78 
Bảng 3.8: Cán bộ đoàn, đoàn viên đánh giá về hình thức hoạt động 
 chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội do Đoàn cơ sở tổ chức 79 
Bảng 3.9: Cán bộ đoàn đánh giá kết quả hoạt động chính trị, kinh tế, 
 văn hóa, xã hội do Đoàn cơ sở tổ chức 81 
Bảng 3.10: Đoàn viên đánh giá kết quả hoạt động chính trị, kinh tế, văn 
 hóa, xã hội do Đoàn cơ sở tổ chức 82 
Bảng 4.1: Cán bộ đoàn tự đánh giá về phẩm chất và năng lực 92 
Bảng 4.2: Đoàn viên đánh giá về đội ngũ cán bộ đoàn ở địa phương 93 
Bảng 4.3: Lý do gia nhập Đoàn, tham gia các hoạt động của tổ chức 
 Đoàn - tự đánh giá của đoàn viên và đánh giá của cán bộ đoàn 95 
Bảng 4.4: Tự đánh giá của đoàn viên về lý do tham gia tổ chức đoàn, 
 theo giới tính 96 
Bảng 4.5: Tinh thần, trách nhiệm và năng lực của đoàn viên trong 
 tham gia hoạt động của Đoàn - đánh giá của cán bộ đoàn 97 
Bảng 4.6: Tinh thần, trách nhiệm và năng lực của đoàn viên trong 
 tham gia sinh hoạt, hoạt động của tổ chức Đoàn - tự đánh 
 giá của đoàn viên 98 
Bảng 4.7: Đánh giá của cán bộ đoàn cơ sở, đoàn viên về hoạt động 
 sinh hoạt của tổ chức cơ sở Đoàn, theo học vấn 101 
Bảng 4.8: Đánh giá của đoàn viên về những hoạt động chính trị, kinh 
 tế, văn hóa, xã hội do Đoàn cơ sở tổ chức, theo học vấn 102 
Bảng 4.9: Đánh giá của cán bộ đoàn cơ sở về hoạt động xung kích của 
 tổ chức cơ sở Đoàn, theo học vấn 103 
Bảng 4.10: Đánh giá của đoàn viên về hoạt động xung kích của tổ chức 
 cơ sở Đoàn, theo học vấn 104 
Bảng 4.11: Cán bộ đoàn đánh giá về lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, 
 chính quyền địa phương đối với hoạt động của tổ chức cơ 
 sở Đoàn 105 
Bảng 4.12: Đoàn viên đánh giá về lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, 
 chính quyền địa phương đối với hoạt động của tổ chức cơ 
 sở Đoàn 106 
Bảng 4.13: Cán bộ đoàn cơ sở đánh giá mức tốt về sự lãnh đạo, chỉ đạo 
 của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương đối với tổ chức 
 cơ sở Đoàn, theo địa bàn nghiên cứu 107 
Bảng 4.14: Đoàn viên đánh giá mức tốt về sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp 
 ủy đảng, chính quyền địa phương đối với tổ chức cơ sở 
 Đoàn, theo địa bàn nghiên cứu 108 
Bảng 4.15: Cán bộ đoàn đánh giá về tác động của điều kiện kinh tế - xã hội 
 ở địa phương đối với hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn 109 
Bảng 4.16: Đoàn viên đánh giá về tác động của điều kiện kinh tế - xã hội ở 
 địa phương đối với hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn 110 
Bảng 4.17: Cán bộ đoàn cơ sở đánh giá vai trò của nhân dân đối với 
 hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn 111 
Bảng 4.18: Đoàn viên đánh giá vai trò của nhân dân đối với hoạt động 
 của tổ chức cơ sở Đoàn 112 
Bảng 4.19: Cán bộ đoàn cơ sở đánh giá mức tốt về hoạt động sinh hoạt 
 của tổ chức cơ sở Đoàn, theo địa bàn nghiên cứu 113 
Bảng 4.20: Đoàn viên đánh giá về hoạt động tuyên truyền giáo dục của 
 tổ chức cơ sở Đoàn cho đoàn viên, theo địa bàn nghiên cứu 114 
Bảng 4.21: Cán bộ đoàn cơ sở đánh giá mức độ tham gia hoạt động 
 chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội do Đoàn cơ sở tổ chức, 
 theo địa bàn nghiên cứu 115 
Bảng 4.22: Đoàn viên đánh giá mức độ tham gia hoạt động chính trị, 
 kinh tế, văn hóa, xã hội do Đoàn cơ sở tổ chức, theo địa bàn 
 nghiên cứu 116 
Bảng 5.1: Cán bộ đoàn dự đoán về mức độ tham gia hoạt động Đoàn 
 của đoàn viên trong thời gian tới 126 
Bảng 5.2: Đoàn viên dự đoán về mức độ tham gia các hoạt động của 
 tổ chức cơ sở Đoàn của đoàn viên trong thời gian tới 126 
Bảng 5.3: Biện pháp nâng cao ý thức đoàn cho đoàn viên, đề xuất của 
 cán bộ đoàn và đoàn viên 145 
 DANH MỤC CÁC BIỂU TRONG LUẬN ÁN 
 Trang 
Biểu 3.1: Số lượng đoàn viên (tính đến hết năm 2015) 63 
Biểu 4.1: Đoàn viên tự đánh giá về mức độ tham gia các hoạt động 
 của Đoàn cơ sở 100 
Biểu 4.2: Cán bộ đoàn đánh giá về mức độ tham gia của đoàn viên 
 với các hoạt động của Đoàn cơ sở 100 
Biểu 5.1: Cán bộ đoàn dự đoán mức độ xu hướng về phẩm chất, 
 năng lực của cán bộ Đoàn cơ sở trong thời gian tới 121 
Biểu 5.2: Đoàn viên dự đoán mức độ xu hướng về phẩm chất, năng 
 lực của cán bộ Đoàn cơ sở trong thời gian tới 122 
 1 
 MỞ ĐẦU 
 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 
 Trải qua hơn 86 năm xây dựng và trưởng thành, Đoàn Thanh niên Cộng 
sản Hồ Chí Minh đã có những cống hiến xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng 
và bảo vệ Tổ quốc. Bước vào thời kỳ mới, hoạt động của Đoàn Thanh niên đã 
phát huy được truyền thống và bản chất tốt đẹp của mình, xứng đáng là lực 
lượng hậu bị tin cậy của Đảng. Hoạt động của Đoàn năng động, hấp dẫn và 
hiệu quả hơn. Đoàn Thanh niên tham gia có hiệu quả hơn vào nhiệm vụ phát 
triển kinh tế - xã hội, xây dựng Đảng, chính quyền và các đoàn thể nhân dân. 
Tuy vậy, công tác Đoàn còn bộc lộ một số hạn chế cần được khắc phục kịp 
thời: chất lượng hoạt động của Đoàn thanh niên ở một số lĩnh vực, địa bàn còn 
thấp; tính tiền phong, gương mẫu của một bộ phận cán bộ đoàn chưa cao; mối 
quan hệ giữa tổ chức Đoàn với thanh niên chưa thực sự chặt chẽ. 
 Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại 
hóa, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; 
xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ 
nghĩa. Sự nghiệp lớn lao và vẻ vang ấy đòi hỏi Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ 
Chí Minh phải tích cực đổi mới, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động, 
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới. 
 Tổ chức Đoàn và hoạt động của tổ chức Đoàn là đối tượng lãnh đạo của 
tổ chức Đảng, quản lý và điều hành của chính quyền, đồng thời là khách thể, 
đối tượng nghiên cứu của các khoa học xã hội và nhân văn. Để đổi mới, nâng 
cao chất lượng hoạt động của tổ chức Đoàn không chỉ căn cứ từ những đánh 
giá, định hướng của tổ chức Đảng, chính quyền, của tổ chức Đoàn các cấp mà 
còn phải cần có những kiến giải khoa học từ những kết quả nghiên cứu của 
các khoa học xã hội và nhân văn. 
 Những năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu về tổ chức 
Đoàn và hoạt động của tổ chức Đoàn của các khoa học xã hội và nhân văn. 
Kết quả của các nghiên cứu đó cho thấy bức tranh nhiều chiều về tổ chức 
Đoàn và hoạt động của tổ chức Đoàn hiện nay; đưa ra được những kiến giải 
 2 
khoa học cho những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt của tổ 
chức Đoàn và hoạt động của tổ chức Đoàn. 
 Xã hội học thanh niên là một chuyên ngành xã hội học hướng vào 
nghiên cứu các vấn đề xã hội của thanh niên, trong đó có những nghiên cứu 
về hình thức tổ chức tập hợp thanh niên, về tổ chức Đoàn và hoạt động của tổ 
chức Đoàn. Với thế mạnh của mình, các nghiên cứu xã hội học thanh niên đã 
cho thấy được bức tranh cụ thể về tổ chức đoàn, về các hoạt động của tổ chức 
đoàn, về vị thế, vai trò xã hội của tổ chức đoàn và hoạt động của đoàn thanh 
niên trong giai đoạn hiện nay. Kết quả nghiên cứu đó bước đầu cung cấp cứ 
liệu thực tiễn cho việc đổi mới cách thức tập hợp thanh niên và hoạt động của 
đoàn trong điều kiện mới. 
 Trên thực tế, các nghiên cứu xã hội học thanh niên ở nước ta hiện nay 
chưa thật nhiều và thường hướng vào nghiên cứu về thanh niên và các vấn đề 
xã hội của thanh niên, như là một ngành, nhánh xã hội học về lứa tuổi. Các 
nghiên cứu về tổ chức đoàn, hoạt động của đoàn thanh niên chưa nhiều, chưa 
hình thành mô hình lý luận xã hội học về nghiên cứu hoạt động của tổ chức 
đoàn. Thực tiễn hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn và những nghiên cứu xã hội 
học về tổ chức cơ sở Đoàn đặt ra yêu cầu cấp thiết phải triển khai nghiên cứu 
xã hội học về tổ chức cơ sở đoàn, hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn. 
 Là người đã và đang ứng dụng lý thuyết xã hội học vào thực hiện nhiệm 
vụ của người cán bộ đoàn ở tỉnh Ninh Bình, nghiên cứu sinh lựa chọn: "Hoạt 
động của tổ chức cơ sở Đoàn tỉnh Ninh Bình hiện nay: các yếu tố ảnh hưởng 
và xu hướng biến đổi" làm đề tài nghiên cứu của luận án Tiến sĩ Xã hội học. 
 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 
 Mục đích nghiên cứu 
 Làm rõ lý luận và thực tiễn hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn tỉnh Ninh 
bình hiện nay, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn; 
trên cơ sở đó dự báo xu hướng biến đổi của các yếu tố tác động và hoạt động 
của tổ chức cơ sở Đoàn. 
 3 
 Nhiệm vụ nghiên cứu 
 - Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động của tổ chức cơ 
sở Đoàn tỉnh Ninh Bình hiện nay. 
 - Mô tả, phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến hoạt động của 
tổ chức cơ sở Đoàn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình hiện nay. 
 - Dự báo xu hướng biến đổi của các yếu tố và hoạt động của tổ chức cơ 
sở Đoàn; kiến nghị giải pháp phát huy vai trò của các yếu tố nhằm nâng cao 
chất lượng hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn. 
 3. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu 
 Đối tượng nghiên cứu 
 Hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn và các yếu tố ảnh hưởng. 
 Khách thể nghiên cứu 
 Tổ chức cơ sở Đoàn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. 
 Phạm vi nghiên cứu 
 - Phạm vi về nội dung: Hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn và ảnh 
hưởng của các yếu tố đến hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn tỉnh Ninh Bình. 
 Hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn: Hoạt động sinh hoạt của tổ chức cơ 
sở Đoàn; Hoạt động tuyên truyền giáo dục trong tổ chức cơ sở Đoàn; Hoạt 
động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của tổ chức cơ sở Đoàn. 
 Các yếu tố đến hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn: Cán bộ tổ chức cơ 
sở Đoàn; Lựa chọn giá trị của đoàn viên; Hệ thống chính trị xã, phường, thị 
trấn; Điều kiện kinh tế - xã hội của xã, phường, thị trấn. 
 - Phạm vi về không gian nghiên cứu: Tổ chức cơ sở Đoàn ở các huyện, 
thành phố tỉnh Ninh Bình (không nghiên cứu tổ chức cơ sở đoàn các khối 
hành chính, doanh nghiệp, lực lượng vũ trang, cơ sở giáo dục đào tạo). 
 - Thời gian nghiên cứu: Thu thập tài liệu, số liệu liên quan đến đề tài 
luận án từ năm 2011-2016; điều tra khảo sát thực tế năm 2016. 
 4. Câu hỏi nghiên cứu 
 - Hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình hiện 
nay như thế nào? 
 4 
 - Yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn tỉnh 
Ninh Bình hiện nay nhiều nhất? 
 - Thời gian tới, hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn trên địa bàn tỉnh 
Ninh Bình như thế nào? 
 5. Giả thuyết nghiên cứu, các biến số và khung phân tích 
 5.1. Giả thuyết nghiên cứu 
 Giả thuyết thứ nhất: Hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn trên địa bàn 
tỉnh Ninh Bình hiện nay được duy trì thường xuyên, nội dung và hình thức 
phù hợp, nhưng không đồng đều. 
 Giả thuyết thứ hai: Ảnh hưởng của các yếu tố đến hoạt động của tổ 
chức cơ sở Đoàn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình hiện nay có sự khác biệt về 
cường độ, chiều hướng và hệ quả. 
 Giả thuyết thứ ba: Ảnh hưởng của các yếu tố đến hoạt động của tổ chức 
cơ sở Đoàn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ngày càng mạnh và theo chiều tích 
cực là chủ yếu; Hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình 
ngày càng nền nếp, chất lượng và hiệu quả hơn. 
 5.2. Các biến số 
 Biến độc lập 
 - Cán bộ tổ chức cơ sở Đoàn. 
 - Lựa chọn giá trị của đoàn viên. 
 - Hoạt động của hệ thống chính trị xã, phường, thị trấn 
 - Điều kiện kinh tế - xã hội của xã, phường, thị trấn. 
 Biến phụ thuộc 
 - Hoạt động sinh hoạt của tổ chức cơ sở Đoàn. 
 - Hoạt động tuyên truyền giáo dục trong tổ chức cơ sở Đoàn. 
 - Hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của tổ chức cơ sở Đoàn. 
 Biến can thiệp 
 - Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. 
 - Chương trình hành động của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. 
 - Chương trình phát triển kinh tế - xã hội của xã, phường, thị trấn. 
 5 
 5.3. Khung phân tích 
 Cán bộ tổ 
 chức cơ sở 
 Đoàn 
 Xu hướng 
 biến đổi các 
 Hoạt động sinh yếu tố ảnh 
 hoạt của tổ chức hưởng hoạt 
 cơ sở Đoàn động của tổ 
Lựa chọn giá chức cơ sở 
 trị của đoàn Đoàn 
 viên 
 Hoạt động tuyên 
 truyền, giáo dục 
 trong tổ chức 
 Xu hướng 
 Hệ thống cơ sở Đoàn 
 chính trị xã, biến đổi hoạt 
 phường, thị động của tổ 
 trấn chức cơ sở 
 Đoàn 
 Hoạt động kinh tế, 
 chính trị, văn hóa, 
 xã hội của tổ chức 
 cơ sở Đoàn 
 Điều kiện 
 kinh tế - xã 
 hội của xã, 
 phường, thị 
 trấn 
 Chương trình hoạt Kế hoạch, chương 
 Điều lệ Đoàn Thanh động của Đoàn trình phát triển kinh 
niên Cộng sản Hồ Chí Thanh niên Cộng tế - xã hội của xã, 
 Minh sản phường, thị trấn 
 Hồ Chí Minh 
 6 
 6. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu 
 6.1. Cơ sở lý luận 
 Luận án vận dụng lý luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan 
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về tổ chức đoàn thanh niên trong xây 
dựng khung phân tích, đánh giá hoạt động, các yếu tố tác động hoạt động của 
tổ chức cơ sở Đoàn hiện nay. 
 Luận án ứng dụng các lý thuyết: lý thuyết hệ thống, lý thuyết "Bộ máy 
nhiệm sở" của M.Weber, lý thuyết về vai trò của R.Linton, T.Parsons, 
K.Merton để phân tích, đánh giá hoạt động, các yếu tố tác động hoạt động của 
tổ chức cơ sở Đoàn hiện nay. 
 6.2. Phương pháp nghiên cứu 
 6.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính 
 Phân tích tài liệu 
 - Thu thập, phân tích tư liệu, số liệu liên quan đến hoạt động của tổ 
chức cơ sở Đoàn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. 
 - Thu thập, phân tích các đề tài nghiên cứu khoa học, sách, luận án, bài 
viết về hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn. 
 - Thu thập nghị quyết của cấp ủy Đảng, văn bản của Ủy ban nhân dân 
các cấp về tổ chức và hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn; các báo cáo tổng kết 
của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ban Chấp hành 
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Ninh Bình và các huyện, thành 
phố thuộc tỉnh Ninh Bình, từ năm 2011 đến năm 2016. 
 Phỏng vấn sâu 
 - Phỏng vấn sâu 30 cán bộ đoàn cơ sở gồm: 20 cán bộ đoàn cơ sở, 10 
cán bộ đoàn cấp trên cơ sở. Cụ thể: 
 + Phỏng vấn sâu 20 cán bộ đoàn cơ sở gồm: 12 bí thư chi đoàn, 8 bí thư 
đoàn cơ sở. 
 + Phỏng vấn sâu 10 cán bộ đoàn cấp trên cơ sở gồm: 3 bí thư, phó bí 
thư đoàn cấp huyện; 7 cán bộ đoàn chuyên trách cấp huyện. 
 7 
 6.2.2. Phương pháp định lượng 
 Tỉnh Ninh Bình có 2 thành phố (Ninh Bình, Tam Điệp), 6 huyện (Gia 
Viễn, Hoa Lư, Nho Quan, Kim Sơn, Yên mô, yên Khánh), hình thành ba 
vùng: nông thôn miền núi (Nho Quan), nông thôn ven biển (Yên Khánh, Kim 
Sơn) và đô thị (thành phố Ninh Bình và Tam Điệp). 
 Luận án lựa chọn các địa phương đại diện cho ba vùng để tiến hành 
điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến đối với cán bộ đoàn, đoàn viên các tổ 
chức cơ sở Đoàn, đó là: huyện Nho Quan (huyện miền núi); huyện Kim Sơn 
(huyện miền biển); thành phố Ninh Bình (đô thị). 
 Số lượng: 600 phiếu (mỗi địa bàn 200 phiếu). Cụ thể: điều tra cán bộ 
đoàn: 300, điều tra đoàn viên: 300. Cách thức điều tra: điiều tra cán bộ đoàn 
cơ sở trực thuộc huyện đoàn; điều tra đoàn viên ở 2 tổ chức đoàn cơ sở (2 xã, 
phường), với cách lựa chọn ngẫu nhiên. 
 Cơ cấu mẫu điều tra cán bộ đoàn 
 Tổng số người được điều tra: 300 
 - Nam: 174 - 58,0%; nữ: 126 - 42,0%; 
 - Tuổi:18-25 = 88 - 29,3%; 26-30 = 147 - 49,0%; trên 30 = 65 - 21,7%; 
 - Trình độ học vấn: Trung học cơ sở = 18 - 6,0%; Trung học phổ thông = 101 
- 33,7%; Cao đẳng = 88 - 29,3%; Đại học = 79 - 26,3%; Sau đại học = 14 - 4,7%. 
 Cơ cấu mẫu điều tra đoàn viên 
 Tổng số người được điều tra: 300 
 - Nam 156 - 52,0%; nữ 144 - 48,0% 
 - Tuổi: 18 = 34 - 11,3%; 19 - 25 = 145 - 48,3%; 25-30 = 112 - 37,3%; 
trên 30 = 9 - 3,0% 
 - Tuổi đoàn: 1 -2 năm = 41 -13,7$; 3-4 năm = 53 - 17,7%; 5-6 năm = 62 - 
20,7%; 7-8 năm = 21 - 7,0%; 9-10 năm = 70 - 23,3%; trên 10 năm = 53 - 17,7%. 
 7. Điểm mới, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 
 7.1. Điểm mới của luận án 
 - Tiếp cận hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ 
 8 
Chí Minh dưới góc độ xã hội học, hình thành khung phân tích hoạt động của 
tổ chức cơ sở Đoàn có thể áp dụng các nghiên cứu tương đồng. 
 - Đánh giá các hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn trên cơ sở các dữ liệu 
điều tra khảo sát thực tế, gợi mở cho việc sử dụng rộng rãi phương pháp xã 
hội học trong việc đánh giá thực trạng hoạt động của tổ chức Đoàn, góp phần 
định hình phương pháp xem xét thực tế hoạt động của tổ chức, đoàn thể chính 
trị - xã hội. 
 7.2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 
 - Góp phần bổ sung, phát triển chuyên ngành Xã hội học thanh niên. 
 - Bổ sung phương pháp vận dụng các lý thuyết xã hội học vào nghiên 
cứu một tổ chức chính trị - xã hội. 
 - Kết quả nghiên cứu của luận án giúp cho các cấp, các ngành, các tổ chức 
cơ sở đoàn nhận rõ hơn về các yếu tố chi phối hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn 
ở tỉnh Ninh Bình hiện nay. 
 - Góp phần cung cấp cơ sở khoa học thực tiễn cho việc bổ sung, hoàn 
thiện cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn trên 
địa bàn tỉnh Ninh Bình hiện nay. 
 - Kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho 
cán bộ quản lý, cán bộ đang công tác trong hệ thống Đoàn Thanh niên Cộng sản 
Hồ Chí Minh trong chỉ đạo, tổ chức hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn. 
 8. Kết cấu của luận án 
 Ngoài mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận án được chia 
thành 5 chương, 13 tiết. 
 9 
 Chƣơng 1 
 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 
 LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 
 1.1. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC ĐOÀN 
THANH NIÊN, TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN 
 Trước đây, tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản được tổ chức ở các 
nước trong hệ thống xã hội chủ nghĩa. Hiện nay, một số nước thành viên 
trong hệ thống xã hội chủ nghĩa trước đây vẫn có tổ chức Đoàn Thanh niên 
Cộng sản như: Việt Nam, Lào, Trung Quốc, Cu Ba. 
 Đoàn Thanh niên Cộng sản Trung Quốc là nơi quy tụ của gần 90 triệu 
thanh niên Trung Quốc, từ độ tuổi mười năm đến hai mươi tám; đặt dưới sự lãnh 
đạo trực tiếp của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Đoàn Thanh niên Cộng sản Trung 
Quốc có vai trò thực hiện các hoạt động tiền phong của Đảng [111]. 
 Đoàn Thanh niên Cộng sản Cuba ra đời cùng với Đảng Cộng sản Cuba 
vào năm 1965; là tổ chức thuộc sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Cuba; nơi 
quy tụ của hơn 600.000 thanh niên ưu tú có tuổi đời từ mười bốn đến hai 
mươi tám, tự nguyện phục vụ trong tổ chức Đoàn. Đoàn Thanh niên Cộng sản 
Cuba có vai trò cung cấp nguồn nhân lực tin cậy, trung thành để kế tiếp sự 
nghiệp của Đảng Cộng sản Cuba [120]. 
 Đoàn Thanh niên Nhân dân Cách mạng Lào được thành lập năm 1955, 
hiện có khoảng 243.500 đoàn viên, tuổi từ mười lăm đến ba mươi; là tổ chức 
chính - xã hội của thanh niên Lào, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân 
Cách mạng Lào; huy động thế hệ trẻ thực hiện mục tiêu phát triển quốc gia 
dưới sự hướng dẫn của Đảng và chính sách của nhà nước, nhằm xây dựng, phát 
triển nước Lào hòa bình, độc lập, dân chủ, thống nhất và thịnh vượng [114]. 
 Đoàn thanh niên là tổ chức chính trị - xã hội tập hợp thanh niên dưới 
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, nhằm phát huy vai trò của thanh niên thực 
hiện mục tiêu lý tưởng của Đảng. Vị trí, vai trò của tổ chức đoàn được xác 
lập từ vị trí, vai trò to lớn của thanh niên trong xã hội. 
 10 
 Về vị trí, vai trò của thanh niên, C.Mác đã xác định, thanh niên được 
xem như một tầng lớp xã hội đặc thù, giữ vị trí quan trong trong xã hội và là 
người kế thừa, phát triển mọi thành quả do cha ông để lại; tương lai của giai 
cấp công nhân và tương lai của nhân loại phụ thuộc vào thanh niên, do đó 
thanh niên cần phải được giáo dục. C.Mác viết: "Tương lai của giai cấp công 
nhân tùy thuộc vào tình trạng thế hệ thanh niên của nó" [55, tr.438]. C.Mác 
chỉ rõ: "Những người công nhân tiên tiến nhất, ý thức đầy đủ rằng, tương lai 
của giai cấp họ và kế đó là tương lai của nhân loại hoàn toàn tùy thuộc vào sự 
giáo dục các thế hệ công nhân đang lớn" [56, tr.198]. Tiếp sau C.Mác, 
V.I.Lênin cũng đã khẳng định vị trí, vai trò to lớn của thanh niên trong xây 
dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa. Theo Lênin, so với nhiệm vụ đánh đổ giai 
cấp tư sản, thì xây dựng chủ nghĩa cộng sản là nhiệm vụ phức tạp hơn và 
nhiệm vụ đó thuộc về thanh niên. 
 Đặng Cảnh Khanh, trong cuốn Xã hội học Thanh niên đã chỉ rõ cơ sở lý 
luận, thực tiễn về thanh niên, từ khái niệm, đối tượng, xã hội hoá thanh niên, 
văn hoá thanh niên, định hướng giá trị và chuẩn mực xã hội trong thanh niên, 
đến vị thế, vai trò của thanh niên, phong trào đoàn và công tác thanh niên. Về 
vị thế, vai trò của thanh niên, tác giả chỉ ra rằng, thanh niên có vị thế to lớn 
trong cơ cấu nhân khẩu nước ta, "là lực lượng chủ chốt trong các hoạt động 
kinh tế, làm ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội, lực lượng tiên phong 
trên các lĩnh vực chính trị, văn hoá, xã hội" [52, tr.85]. 
 Thanh niên có vị trí, vai trò xã hội rất to lớn, nhưng nó chỉ được phát 
huy khi được tập hợp trong một tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức Đoàn 
Thanh niên Cộng sản. V.I.Lênin cho rằng, thanh niên phải được tập hợp trong 
một tổ chức chính trị - xã hội, đó là Đoàn Thanh niên Cộng sản. Theo Lênin, 
Đoàn Thanh niên Cộng sản chính là trường học kế thừa cách mạng của thanh 
niên; trường học của sự đoàn kết, bảo vệ lợi ích, điều hành và quản lý thanh 
niên; trường học giáo dục, đấu tranh giai cấp, hoạt động chính trị xã hội, đào 
 11 
tạo và tôi luyện thanh niên. Giáo dục thanh niên là nhiệm vụ trung tâm, chỉ 
đạo mọi hoạt động của Đoàn. Đoàn Thanh niên "Phải đặt nhiệm vụ học tập 
của mình như thế nào để hàng ngày ở mỗi làng mạc, mỗi thành phố, thanh 
niên giải quyết được một cách thực tiễn vấn đề này hay vấn đề khác"; "Đoàn 
phải làm cho mọi người thấy rằng mỗi một đoàn viên của mình đều là người 
có học thức và đồng thời cũng biết lao động". Để thực hiện được yêu cầu đó, 
"Đoàn Thanh niên Cộng sản phải là một đội xung kích, một đội mà ở trong 
mọi việc đều biết giúp đỡ, đều có tinh thần chủ động và có sáng kiến của 
mình" [53, tr.378, 376, 375]. 
 Trong sách Xã hội học Thanh niên, Đặng Cảnh Khanh chỉ rõ: "Ở nước 
ta, đoàn kết, tập hợp thanh niên trong các phong trào hành động cách mạng là 
một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí 
Minh và các tổ chức thanh niên khác" [52, tr.501]; tổ chức đoàn đã đưa phong 
trào thanh niên từ tự phát đến tự giác. Từ vị thế, vai trò của tổ chức đoàn, nên 
cần " có các chính sách và biện pháp để củng cố các hoạt động của Đoàn, 
tạo điều kiện thuận lợi để Đoàn có thể làm tốt vai trò hạt nhân trong các 
phong trào thanh niên" [52, tr.514]. 
 Trong hệ thống các chuyên đề Tài liệu bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ, 
kỹ năng công tác Đoàn, Hội, Đội của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản 
Hồ Chí Minh, đã làm rõ từ khái niệm, mục đích, lý tưởng, chức năng, nhiệm 
vụ và vị trí, vai trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Về vị trí của 
Đoàn Thanh niên, chuyên đề nêu rõ: "Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí 
Minh là thành viên của hệ thống chính trị nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa 
Việt Nam, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam, trong 
đó: Đảng giữ vai trò lãnh đạo, nhà nước là trung tâm điều hành quyền lực 
(quản lý), Đoàn là một trong các tổ chức thành viên vận động quần chúng 
thuộc tổ chức mình thực hiện tốt chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật 
của nhà nước" [19, tr.36]. Về vai trò của Đoàn Thanh niên, chuyên đề cho 
 12 
biết: "Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là một tổ chức chính trị - xã 
hội, Đoàn có 3 chức năng là: Đội dự bị tin cậy của Đảng Cộng sản Việt Nam; 
trường học xã hội chủ nghĩa của thanh niên Việt Nam; Người đại diên chăm 
lo bảo vệ quyền lợi của tuổi trẻ. Với các chức năng đó, Đoàn Thanh niên 
Cộng sản Hồ Chí Minh có vai trò rất to lớn trong hệ thống chính trị và đời 
sống xã hội, là đội quân xung kích cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam 
và nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam" [19, tr.38]. 
 Nguyễn Hữu Minh, Trần Thị Hồng trong "Sự thay đổi thái độ về việc 
làm và cuộc sống vật chất của thanh niên Việt Nam" đã mô tả, phân tích 
tương quan hai biến và đa biến để làm rõ thực trạng thay đổi thái độ về việc 
làm và cuộc sống vật chất của thanh niên và mối quan hệ giữa đặc trưng nhân 
khẩu - xã hội với các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của thanh niên về vấn đề 
việc làm và đời sống vật chất. Những đánh giá của các tác giả tuy chỉ đề cập 
đến thái độ của thanh niên đối với việc làm và cuộc sống vật chất, nhưng cũng 
phần nào phản ánh vị trí, vai trò quan trọng của thanh niên trong xã hội hiện 
nay. Bên cạnh đó, với các đánh giá đặc trưng của xã hội học về thái độ với 
việc làm của thanh niên của các tác giả, như: "mức độ gia tăng tâm trạng lạc 
quan ở các nhóm thanh niên là khác nhau. Chẳng hạn, tỷ lệ hoàn toàn đồng ý 
"sẽ có công việc mình thích" ở nhóm nam thanh niên gia tăng không đáng kể 
(80,3% so với 80%). Nhưng những khoảng cách ở nhóm nữ lại cao hơn 
(81,9% so với 74,8%)" [59, tr.26]. 
 Đặng Đình Phú, trong bài viết "Tăng cường công tác thanh niên của 
Đảng - một đòi hỏi tất yếu hiện nay" đã phân tích rõ hơn quan điểm của Đảng 
Cộng sản Việt Nam về vị trí, vai trò chính trị - xã hội của tổ chức Đoàn thanh 
niên: đội dự bị tin cậy của Đảng Cộng sản Việt Nam; trường học xã hội chủ 
nghĩa của thanh niên Việt Nam; người đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền lợi của 
tuổi trẻ; tổ chức phụ trách đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh [43, tr.16]. 
 Ngô Bích Ngọc, trong bài viết "Đảng Cộng sản Việt Nam với việc xây 
 13 
dựng Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh" đề cập đến rất nhiều quan 
điểm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin, Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản 
Việt Nam về Đoàn thanh niên. Từ các quan điểm đó, tác giả đã thâu tóm vai 
trò của Đoàn thanh niên như sau: "Đoàn là một tổ chức của những người trẻ 
tuổi, là trợ thủ đắc lực và là đội hậu bị đáng tin cậy của Đảng, là người đại 
diện chân chính lợi ích của thế hệ trẻ Việt Nam, là trực tiếp phụ trách dìu dắt, 
giáo dục thiếu niên và nhi đồng" [43, tr.134]. 
 Dương Trung Ý, trong bài viết "Phát huy tính tích cực chính trị của 
mỗi thanh niên đối với sự phát triển của đất nước trong thời kỳ đẩy mạnh 
công nghiệp hóa, hiện đại hóa" đã chỉ ra tính tích cực chính trị của mỗi thanh 
niên đối với sự phát triển của đất nước và khẳng định: "trong phát triển kinh 
tế hiện nay, ngày càng thấy rõ hơn khi Đoàn chủ động, tích cực thực hiện các 
chương trình, dự án trọng điểm quốc gia ở các địa phương" [43, tr.150]. 
 Trên những trang của Tạp chí Thanh niên những năm gần đây có nhiều 
bài viết về vai trò của tổ chức đoàn thanh niên hiện nay [83]. Một số bài viết 
trong đó: Phạm Tuyết Nga, Đoàn Thanh niên Bắc Giang với công tác bảo vệ 
môi trường [62]; Nguyễn Xuân Vĩnh, Tuổi trẻ Bình Định xung kích tham gia 
xây dựng và phát triển quê hương [109]; Nguyễn Thế Nghị, Vai trò của Đoàn 
trong công tác phát triển nguồn nhân lực trẻ [63]; v.v Các bài viết trên Tạp 
chí Thanh niên đã khẳng định rõ hơn về vị trí, vai trò của công tác tập hợp, 
giáo dục và rèn luyện thanh niên, những người chủ tương lai của đất nước. 
Đồng thời cũng đã chỉ ra trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức và 
các lực lượng đối với công tác tập hợp, giáo dục thanh niên. Trong đó đã nhấn 
mạnh vai trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị 
- xã hội của thanh niên Việt Nam. Trong thời kỳ mới, tổ chức Đoàn có trách 
nhiệm xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam giàu lòng yêu nước, tự hào tự tôn 
dân tộc; kiên định lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có đạo đức 
cách mạng, ý thức chấp hành pháp luật, sống có văn hóa, vì cộng đồng, là 
 14 
những công dân tốt của đất nước; có sức khỏe, có phẩm chất và năng lực ...
 Là một tổ chức chính trị - xã hội, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí 
Minh được tổ chức theo mô hình bốn cấp: cấp Trung ương, cấp tỉnh và 
tương đương, cấp huyện và tương đương, cấp cơ sở. Tổ chức cơ sở Đoàn 
gồm: đoàn cơ sở và chi đoàn cơ sở, được thành lập theo địa bàn dân cư, theo 
ngành nghề, theo đơn vị học tập, lao động, nơi cư trú và đơn vị cơ sở trong 
lực lượng vũ trang nhân dân. Tổ chức cơ sở Đoàn có thể trực thuộc huyện 
đoàn, tỉnh đoàn hoặc đoàn khối, đoàn ngành tùy thuộc vào tính đặc thù của 
từng đơn vị theo hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn. Ở các 
tỉnh, thành phố, tổ chức cơ sở Đoàn gồm 3 khối: Tổ chức cơ sở Đoàn các xã, 
phường, thị trấn (cấp xã); tổ chức cơ sở Đoàn khối cơ quan Đảng, chính 
quyền, tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện, tỉnh; tổ chức cơ sở Đoàn khối 
doanh nghiệp. Tổ chức cơ sở Đoàn ở các khối thường là tổ chức Đoàn cơ sở 
hai cấp, bên dưới là các chi đoàn trực thuộc. Ở tổ chức cơ sở Đoàn cấp xã, 
các chi đoàn trực thuộc được thành lập ở các thôn, xóm. 
 Từ những quy định mang tính "pháp lý", có thể nhận diện tổ chức cơ 
sở Đoàn hiện nay: Một là, tổ chức cơ sở Đoàn là một hệ thống (hệ thống 
con) thuộc hệ thống chính trị cấp cơ sở (cấp xã và tương đương). Hai là, tổ 
chức cơ sở Đoàn là một hệ thống xã hội. 
 Ở nước ta, hệ thống chính trị bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà 
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, 
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, 
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến 
binh Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội hợp pháp khác của nhân dân. 
Trong đó, Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo, Nhà nước giữ vai 
trò quản lý và điều hành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức, đoàn thể 
chính trị - xã hội giữ vai trò tuyên truyền, tập hợp các tầng lớp nhân dân thực 
hiện đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước. Hệ thống chính trị ở nước ta 
được tổ chức theo bốn cấp: Trung ương, tỉnh, huyện, xã [1]. 
 30 
 Hệ thống chính trị ở cấp xã là cấp cơ sở. Do đó, tổ chức cơ sở Đoàn ở 
xã, phường, thị trấn là một thành tố (hệ thống con) của hệ thống chính trị cấp 
cơ sở như các thành tố khác: tổ chức Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, 
Hội Phụ nữ,... Với tư cách là một hệ thống chỉnh thể, tổ chức và hoạt động 
của mỗi thành tố của hệ thống chính trị cấp xã có chức năng, phạm vi hoạt 
động riêng và liên hệ với nhau theo vị thế, vai trò. 
 Tổ chức cơ sở Đoàn ở xã, phường, thị trấn là một thành tố (hệ thống 
con) của hệ thống chính trị cấp xã, tổ chức và hoạt động theo quy định của 
pháp luật và Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Trong các liên 
hệ xã hội với các thành tố của hệ thống chính trị, tổ chức cơ sở Đoàn xã, 
phường, thị trấn chịu sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, tổ chức đảng, quản lý và 
điều hành của chính quyền cấp xã, cùng với đoàn thể, tổ chức chính trị - xã 
hội trong hệ thống chính trị tuyên truyền, tổ chức các tầng lớp nhân dân thực 
hiện nghị quyết lãnh đạo của cấp ủy đảng, tổ chức đảng và kế hoạch phát triển 
kinh tế - xã hội của chính quyền. Đối tượng tuyên truyền, tổ chức của tổ chức 
cơ sở Đoàn là thanh niên. 
 Tổ chức cơ sở Đoàn xã, phường, thị trấn là một hệ thống, có cấu trúc 
nội tại gồm: Ban Chấp hành Đoàn cơ sở, các chi đoàn và đoàn viên. Với tư 
cách là một hệ thống xã hội chỉnh thể, tổ chức, hoạt động của Ban Chấp 
hành, chi đoàn và đoàn viên trong tổ chức cơ sở Đoàn được quy định trong 
Điều lệ Đoàn, phù hợp với luật pháp hiện hành. Liên hệ giữa các thành tố 
trong hệ thống tổ chức cơ sở Đoàn gồm liên hệ "dọc" và liên hệ "ngang". 
Ban Chấp hành tổ chức cơ sở Đoàn giữ vị thế, vai trò "lãnh đạo, chỉ đạo" các 
chi đoàn và đoàn viên. Trong chi đoàn, Ban chấp hành chi đoàn giữ vị thế, 
vai trò "lãnh đạo, chỉ đạo", các đoàn viên liên hệ với nhau theo quy định của 
Điều lệ Đoàn. Họ ngang nhau về nghĩa vụ và quyền lợi. Tổ chức cơ sở Đoàn 
xã, phường, thị trấn có mối liên hệ (liên hệ dọc) với tổ chức đoàn cấp trên 
(huyện, tỉnh và Trung ương). 
 31 
 Từ sự phân tích trên, quan niệm: Tổ chức cơ sở Đoàn là một hệ thống 
xã hội, hệ thống con của hệ thống chính trị xã, phường, thị trấn (cấp cơ sở), 
tập hợp, giáo dục và tổ chức hoạt động cho lứa tuổi thanh niên ở cơ sở. 
 Dấu hiệu khác biệt nhất của tổ chức Đoàn cơ sở so với các tổ chức 
chính trị xã hội khác trong hệ thống chính trị cấp cơ sở là tập hợp, giáo dục 
và tổ chức hoạt động cho lứa tuổi thanh niên ở cơ sở. Đối tượng tập hợp, giáo 
dục và tổ chức hoạt động của tổ chức Đoàn cơ sở là thanh niên. Trong khi đó, 
đối tượng tập hợp, giáo dục và tổ chức hoạt động của Hội phụ nữ là phụ nữ, 
của Hội Cựu chiến binh là những cựu chiến binh. Nếu Hội Phụ nữ, Hội Cựu 
chiến binh tập hợp những con người ở mọi độ tuổi thì tổ chức Đoàn cơ sở chỉ 
tập hợp, giáo dục và tổ chức hoạt động cho những con người trong độ tuổi 
thanh niên. Đó là những con người từ 15 tuổi đến 30 tuổi, với những đặc điểm 
tâm sinh lý và xã hội mang nhiều nét đặc thù của lứa tuổi. 
 2.1.1.2. Đặc trưng của tổ chức cơ sở Đoàn 
 Tổ chức cơ sở Đoàn có các đặc trưng: Hệ thống xã hội tập hợp các con 
người trong lứa tuổi thanh niên; Tổ chức chính trị - xã hội mang tính quần 
chúng; Hệ thống xã hội tập hợp thanh niên ở cơ sở; Sự đan xen của các liên 
hệ trong và liên hệ ngoài hệ thống. 
 Tổ chức cơ sở Đoàn là một hệ thống xã hội tập hợp các con người 
trong lứa tuổi thanh niên. Tổ chức cơ sở Đoàn là tổ chức của thanh niên, tập 
hợp những con người trong độ tuổi từ 15 đến 30, để giáo dục, rèn luyện và tổ 
chức các phong trào hành động cách mạng. 
 Thanh niên là một nhóm nhân khẩu xã hội được đặc trưng bởi lứa tuổi, 
với những đặc điểm tâm, sinh lý xã hội của lứa tuổi trưởng thành; nhóm xã 
hội đang trong quá trình xã hội hóa mạnh, gắn liền với quá trình hình thành và 
định hình chuẩn mực xã hội, định hướng giá trị xã hội; với sự đa dạng về lợi 
ích và nhu cầu xã hội, thường xuyên diễn ra quá trình lựa chọn giá trị, chuẩn 
mực xã hội trong tương tác xã hội; luôn mong muốn vươn lên, nhanh nhạy 
 32 
với cái mới, cái tiến bộ, song cũng ẩn chứa những rủi ro, bất cập khó lường; là 
lực lượng đặc biệt quan trọng trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Các nhà xã 
hội học Xô Viết khẳng định: "Thanh niên với tư cách là một tập đoàn xã hội 
đặc biệt, xét chung không có những đặc trưng cấu tạo giai cấp liên quan đến 
địa vị của con người trong hệ thống sản xuất xã hội, quan hệ với tư liệu sản 
xuất, vị trí trong phân công lao động xã hội và trong lĩnh vực phân phối. Do 
đó không áp dụng định nghĩa giai cấp cho thanh niên" [107, tr.92]. Thanh 
niên là nhóm xã hội nhân khẩu theo độ tuổi, không phải là giai cấp, nhưng có 
mặt ở tất cả các giai tầng xã hội. 
 Tổ chức cơ sở Đoàn là một tổ chức chính trị - xã hội mang tính quần 
chúng. Tổ chức Đoàn là một tổ chức tập hợp thanh niên để giáo dục, rèn 
luyện và tổ chức các phong trào cách mạng trong thanh niên. Vì thế, việc tập 
hợp nhiều thanh niên là một trong những mục tiêu hoạt động của tổ chức 
Đoàn cơ sở. Trong tổ chức và hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn vừa phải 
thực hiện đúng vị thế, vai trò của một tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống 
chính trị cơ sở; đồng thời phải đáp ứng nguyện vọng và bảo vệ quyền lợi 
chính đáng của đoàn viên, thanh niên. Một hệ thống xã hội vừa phải bảo đảm 
sự hoạt động theo chức năng xã hội của hệ thống, vừa phải thỏa mãn yêu cầu 
của các thành viên sẽ dễ nảy sinh mâu thuẫn, tạo ra xung đột xã hội trong tổ 
chức và hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn. 
 Tổ chức cơ sở Đoàn là hệ thống xã hội tập hợp thanh niên cơ sở. Khác 
với tổ chức Đoàn cấp trên cơ sở, tổ chức cơ sở Đoàn là là nơi trực tiếp tập 
hợp, tổ chức mọi hoạt động cho đoàn viên, thanh niên; cầu nối giữa đoàn 
viên, thanh niên với hệ thống chính trị cơ sở và tổ chức Đoàn cấp trên; trực 
tiếp bảo đảm quyền lợi cho đoàn viên, thanh niên và giải đáp những đòi hỏi 
chính đáng của đoàn viên, thanh niên. 
 Giữa nhóm lãnh đạo (Ban Chấp hành Đoàn) và đoàn viên, giữa các 
đoàn viên luôn xuất hiện các vấn đề về lợi ích phải giải quyết để tạo sự "đồng 
 33 
thuận xã hội" trong tổ chức và hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn. Ban Chấp 
hành Đoàn luôn mong muốn và hướng đoàn viên giải quyết hài hòa các lợi 
ích, ưu tiên lợi ích quốc gia dân tộc, lợi ích cộng đồng. Các đoàn viên, trong 
quá trình giải quyết các quan hệ lợi ích có sự lựa chọn chuẩn mực, giá trị xã 
hội cho riêng mình trong sự định hướng của tổ chức đoàn và sự tác động của 
điều kiện kinh tế - xã hội. Xung đột xã hội về lợi ích, sự lựa chọn chuẩn mực, 
giá trị xã hội trong tổ chức cơ sở Đoàn là một vấn đề xã hội phức tạp, đòi hỏi 
phải có sự giải tỏa, điều hòa để đảm bảo sự "đoàn kết xã hội" trong tổ chức và 
hoạt động của tổ chức Đoàn cơ sở. 
 Sự đan xen của các liên hệ trong và liên hệ ngoài hệ thống. Là một 
thành tố của hệ thống chính trị ở cơ sở (hệ thống con), tổ chức cơ sở Đoàn 
có sự liên hệ với các thành tố khác trong hệ thống chính trị (tổ chức đảng, 
chính quyền, các tổ chức, đoàn thể chính trị- xã hội). Tính chất, nội dung các 
mối liên hệ này được quy chuẩn theo các quy định của pháp luật, điều lệ của 
các tổ chức và vị thế, chức năng, nhiệm vụ của từng thành tố. Đồng thời, tổ 
chức cơ sở Đoàn còn có mối liên hệ với tổ chức đoàn cấp trên, chịu sự chỉ 
đạo trực tiếp của tổ chức Đoàn cấp huyện. Ngoài ra, tổ chức cơ sở Đoàn còn 
có các liên hệ với cộng đồng làng xã, cụm dân cư và các nhóm xã hội khác. 
Việc giải quyết các liên hệ trên dưới, trong và ngoài hệ thống trong tổ chức 
và hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn luôn luôn là bài toán đối với lãnh đạo 
của tổ chức cơ sở Đoàn. 
 Với tính cách là một hệ thống, tổ chức cơ sở Đoàn có các liên hệ bên 
trong: Lãnh đạo (Ban Chấp hành Đoàn cơ sở, Ban Chấp hành chi đoàn) với 
đoàn viên; Ban Chấp hành Đoàn cơ sở và Ban Chấp hành chi đoàn; các chi 
đoàn trong tổ chức cơ sở Đoàn và giữa các đoàn viên. Có liên hệ mang tính 
trực tiếp, thường xuyên (giữa các đoàn viên trong chi đoàn, giữa Ban Chấp 
hành Đoàn cơ sở và Ban Chấp hành chi đoàn), có liên hệ mang tính gián tiếp 
(giữa đoàn viên của các chi đoàn; giữa Ban Chấp hành Đoàn cơ sở và đoàn 
 34 
viên). Các liên hệ đó đan cài vào nhau, tạo nên mạng lưới các quan hệ xã hội 
trong tổ chức cơ sở Đoàn đa dạng, phong phú, nhiều vẻ. 
 2.1.2. Hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn 
 2.1.2.1. Quan niệm hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn 
 Hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn là tập hợp thanh niên trong một tổ 
chức (hệ thống xã hội); tuyên truyền, giáo dục đoàn viên và tổ chức cho 
đoàn viên, thanh niên tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã 
hội ở cơ sở. 
 Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có ba chức năng: Một là, đội 
dự bị tin cậy của Đảng Cộng sản Việt Nam, đội quân xung kích cách mạng, 
bổ sung đảng viên, cán bộ cho Đảng, Nhà nước và các ngành; tích cực tham 
gia xây dựng Đảng và là người kế tục trung thành sự nghiệp cách mạng vẻ 
vang của Đảng và của Bác Hồ. Hai là, trường học xã hội chủ nghĩa của thanh 
niên. Tạo môi trường đưa thanh niên vào các hoạt động giúp họ học tập rèn 
luyện và phát triển nhân cách, năng lực của người lao động mới phù hợp với 
yêu cầu của xã hội hiện nay. Ba là, đại diện, chăm lo và bảo vệ quyền lợi hợp 
pháp của tuổi trẻ [16]. 
 Nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Đoàn: Thứ nhất, đại diện, chăm lo và bảo 
vệ lợi ích chính đáng của cán bộ, đoàn viên, thanh thiếu nhi. Thứ hai, tổ 
chức các hoạt động, tạo môi trường giáo dục, rèn luyện đoàn viên, thanh 
thiếu nhi nhằm góp phần thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, 
xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương, đơn vị. Thứ ba, phối hợp với 
chính quyền, các đoàn thể và các tổ chức kinh tế, xã hội làm tốt công tác 
thanh niên, chăm lo xây dựng Đoàn, tham gia xây dựng, bảo vệ Đảng và 
chính quyền [16]. 
 Tổ chức cơ sở Đoàn có quyền hạn tổ chức các hoạt động, các phong 
trào, nhằm đoàn kết, tập hợp thanh niên, đáp ứng nhu cầu, lợi ích chính đáng, 
hợp pháp của tuổi trẻ; liên kết, phối hợp với các ngành, các đoàn thể, các tổ 
 35 
chức kinh tế - xã hội tạo sức mạnh đồng bộ trong công tác thanh niên; tổ chức 
các hoạt động tạo thêm việc làm và thu nhập cho cán bộ đoàn viên, thanh niên. 
 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã chỉ ra nội dung, phạm vi hoạt động 
của tổ chức cơ sở Đoàn: Hoạt động sinh hoạt của tổ chức cơ sở Đoàn; hoạt 
động tuyên truyền giáo dục trong tổ chức đoàn và hoạt động chính trị, kinh tế, 
văn hóa, xã hội. 
 Hoạt động sinh hoạt của tổ chức cơ sở Đoàn là hoạt động định kỳ, 
thường xuyên và là một nguyên tắc tổ chức của các tổ chức chính trị - xã hội. 
Nó được tổ chức chủ yếu ở sinh hoạt ban chấp hành và sinh hoạt của các chi 
đoàn trực thuộc. 
 Sinh hoạt Ban Chấp hành là sinh hoạt "lãnh đạo", ra các quyết định 
định hướng tổ chức và hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn định kỳ tháng, quý, 
năm. Sinh hoạt chi đoàn là sinh hoạt quán triệt, bàn bạc thực hiện định hướng 
hoạt động do Ban Chấp hành Đoàn quy định; tổ chức giao lưu giữa các đoàn 
viên về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. 
 Sinh hoạt đoàn có thể mở rộng bằng các hình thức: sinh hoạt học tập, 
sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể thao, trao đổi nghề nghiệp, diễn đàn tuổi 
trẻ, Sinh hoạt của tổ chức cơ sở Đoàn mang tính tự giác, có mục tiêu, nội 
dung, yêu cầu và chương trình hành động, do tổ chức đoàn xây dựng kế hoạch 
và triển khai thực hiện. 
 Hoạt động tuyên truyền giáo dục trong tổ chức cơ sở Đoàn là hoạt 
động mang tính chức năng của một hệ thống xã hội tập hợp những con người 
ở lứa tuổi thanh niên, để giáo dục, rèn luyện đoàn viên, thanh niên. Với tư 
cách là trường học xã hội chủ nghĩa của thanh niên, hoạt động giáo dục của tổ 
chức đoàn nói chung, tổ chức cơ sở Đoàn nói riêng là hoạt động thường 
xuyên. Nó được thực hiện thông qua sinh hoạt học tập, sinh hoạt tổ chức đoàn 
và các hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn. 
 Sinh hoạt và hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn tạo dựng môi trường 
 36 
"xã hội hóa" cá nhân đối với đoàn viên, thanh niên. Thông qua sinh hoạt và 
hoạt động, tổ chức cơ sở Đoàn truyền thụ các giá trị, chuẩn mực xã hội chân 
chính cho đoàn viên, thanh niên; đoàn viên, thanh niên tiếp nhận các chuẩn 
mực, giá trị xã hội để hoàn thiện con người xã hội, từng bước khẳng định 
mình trong tổ chức đoàn, trong cộng đồng và trong xã hội. 
 Sinh hoạt và hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn tạo dựng cơ chế kiểm 
soát xã hội đối với hành vi của đoàn viên, thanh niên. Thông qua sinh hoạt và 
hoạt động, tổ chức cơ sở Đoàn định hướng và điều chỉnh hành vi của đoàn 
viên, thanh niên theo chuẩn mực, giá trị xã hội tiên tiến, nhân văn, nhân bản. 
 Trong sinh hoạt và hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn sẽ hình thành dư 
luận xã hội của đoàn viên, thanh niên xoay quanh các vấn đề về lợi ích, về giá 
trị xã hội, về nghĩa vụ và quyền lợi của đoàn viên, thanh niên. Dư luận xã hội 
của đoàn viên, thanh niên trong sinh hoạt và hoạt động của tổ chức cơ sở 
Đoàn tạo áp lực xã hội rất lớn đối với mỗi đoàn viên, thanh niên, điều chỉnh 
hành vi xã hội của họ theo chuẩn mực, giá trị xã hội chung. 
 Hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội là hoạt động mang tính 
xung kích, đi đầu của thanh niên trong các hoạt động ở cơ sở; sự tham gia của 
đoàn viên, thanh niên trong xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước. 
 Hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tổ chức cơ sở Đoàn là 
những phong trào do tổ chức cơ sở Đoàn giáo dục, động viên và tổ chức cho 
đoàn viên, thanh niên tham gia, đi đầu trong các hoạt động xây dựng, phát 
triển kinh tế - xã hội, hoạt động xây dựng nền quốc phòng, an ninh nhân dân, 
bảo vệ Tổ quốc. 
 Hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tổ chức cơ sở Đoàn là 
sự kết hợp giữa định hướng chính trị của Ban Chấp hành Đoàn với sự sáng 
tạo của đoàn viên, thanh niên, giữa sự tổ chức của ban chấp hành Đoàn với sự 
tham gia tự nguyện của đoàn viên, thanh niên và hậu thuẫn của hệ thống 
chính trị cơ sở, sự ủng hộ của nhân dân, cộng đồng, xã hội. 
 37 
 Vai trò của Ban chấp hành Đoàn cơ sở, sự sáng tạo và trách nhiệm, 
nhiệt tình tham gia của đoàn viên, thanh niên, sự lãnh đạo và hậu thuẫn của hệ 
thống chính trị cơ sở, sự ủng hộ của nhân dân, của cộng đồng, xã hội là những 
yếu tố trực tiếp chi phối hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tổ 
chức cơ sở Đoàn. Hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tổ chức cơ 
sở Đoàn chịu sự chỉ đạo của tổ chức đoàn cấp trên cơ sở. 
 Các vấn đề về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội là nội dung tổ chức cơ 
sở Đoàn hướng tới để tổ chức các hoạt động. Phương thức thực hiện các nội 
dung đó đa dạng, phong phú, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể. Trong hai cuộc 
kháng chiến chống giặc ngoại xâm của dân tộc, Đoàn đã tổ chức nhiều hoạt 
động xung kích: xung kích trong chiến đấu, trong lao động sản xuất ở hậu 
phương, v.vTrong thời kỳ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, tổ chức đoàn đã, đang 
phát động và tổ chức thực hiện phong trào "thanh niên tình nguyện". Phong 
trào đã trở thành "một biểu hiện đặc thù của phong trào thanh niên", "một đặc 
trưng của thế hệ thanh niên thời đại Hồ Chí Minh" [52, tr.514-519]. 
 Trong đánh giá thực trạng hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn, luận án 
tập trung mô tả, phân tích hoạt động sinh hoạt của tổ chức cơ sở Đoàn, hoạt 
động tuyên truyền giáo dục trong tổ chức cơ sở Đoàn và hoạt động chính trị, 
kinh tế, văn hóa, xã hội của tổ chức cơ sở Đoàn. 
 2.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn 
 Là một thành tố trong hệ thống chính trị cơ sở, tổ chức cơ sở Đoàn có 
mối liên hệ với các thành tố trong hệ thống chính trị ở cơ sở và các mối liên 
hệ ngoài hệ thống chính trị. Các liên hệ trong và liên hệ ngoài chi phối đến 
hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn. 
 Với tính cách là một hệ thống xã hội, tổ chức cơ sở Đoàn có cấu trúc và 
những liên hệ bên trong. Cấu trúc cơ bản: Ban Chấp hành đoàn, chi đoàn trực 
thuộc và đoàn viên. Các mối liên hệ cơ bản: liên hệ giữa Ban Chấp hành tổ 
chức cơ sở Đoàn và Ban Chấp hành chi đoàn trực thuộc; liên hệ giữa các chi 
 38 
đoàn và giữa các Ban Chấp hành chi đoàn; liên hệ giữa các đoàn viên trong 
chi đoàn và trong tổ chức cơ sở Đoàn. 
 Tổ chức cơ sở đoàn mang tính chất của một thiết chế xã hội (thiết chế 
chính trị). Sự phối hợp, vận hành của các yếu tố: các quy định của tổ chức 
đoàn (được ghi trong Điều lệ Đoàn và các văn bản pháp luật); hệ thống tổ 
chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đoàn (Ban Chấp hành 
đoàn và đoàn viên); hệ thống giám sát và chế tài khen thưởng, xử phạt. Sự 
vận hành tổng hợp của các yếu tạo nên tính "khuôn mẫu" của một tổ chức 
chính trị - xã hội, tạo dựng vị thế, vai trò xã hội của tổ chức cơ sở Đoàn. 
 Từ những căn cứ trên, có thể xác định các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng 
hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn: Một là, cán bộ tổ chức cơ sở đoàn (cán bộ 
đoàn); hai là, lựa chọn giá trị của đoàn viên; ba là, hệ thống chính trị cơ sở; 
bốn là, điều kiện kinh tế - xã hội ở xã, phường, thị trấn. 
 Cán bộ tổ chức cơ sở Đoàn (cán bộ đoàn) đối với hoạt động của tổ 
chức cơ sở Đoàn 
 Cán bộ tổ chức cơ sở Đoàn là những người được bầu hoặc chỉ định vào 
Ban Chấp hành tổ chức cơ sở Đoàn và Ban Chấp hành chi đoàn trực thuộc tổ 
chức cơ sở Đoàn. Ban chấp hành là cơ quan lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đoàn, 
của các chi đoàn. Ban chấp hành đoàn có nhiệm vụ: Một là, lãnh đạo công tác 
xây dựng đoàn, hội, đội; hai là, tổ chức thực hiện nghị quyết đại hội đoàn cấp 
mình và chỉ đạo, hướng dẫn cấp dưới thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng 
và của Đoàn cấp trên; ba là, định kỳ báo cáo về tình hình hoạt động của Đoàn 
với cấp ủy, với Đoàn cấp trên và thông báo cho cấp dưới; bốn là, kiến nghị, 
đề xuất và phối hợp với các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể và các tổ chức 
kinh tế - xã hội để giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác đoàn và 
phong trào thanh thiếu nhi [17]. 
 Là cơ quan lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đoàn, Ban chấp hành đoàn nói 
chung, cán bộ đoàn nói riêng có vị thế rất quan trọng đối với hoạt động của tổ 
 39 
chức cơ sở đoàn. Họ là những người duy trì sinh hoạt, xây dựng kế hoạch và 
tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục, kế hoạch hoạt động chính trị, kinh tế, 
văn hóa, xã hội của tổ chức cơ sở đoàn. Cán bộ đoàn là những "thủ lĩnh" của 
tổ chức đoàn và hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn. Phẩm chất và năng lực của 
đội ngũ cán bộ đoàn là những yếu tố chi phối, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt 
động của tổ chức cơ sở Đoàn. 
 Theo giác độ tiếp cận xã hội học, cấu trúc xã hội của cán bộ đoàn, của 
Ban Chấp hành tổ chức cơ sở đoàn và Ban Chấp hành chi đoàn trực thuộc tổ 
chức cơ sở đoàn chi phối, ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn. 
Thành phần xuất thân, giới tính, lứa tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tôn 
giáo, dân tộc của cán bộ đoàn là những yếu tố ảnh hưởng đến trách nhiệm và 
năng lực của đội ngũ này trong việc triển khai các hoạt động của tổ chức cơ 
sở Đoàn. Ở một địa phương có đông người có đạo, nếu cán bộ đoàn là người 
có đạo sẽ có sức thuyết phục rất lớn trong việc tuyên truyền, giáo dục, tổ chức 
cho đoàn viên, thanh niên có đạo tham gia các hoạt động của tổ chức đoàn. 
Cấu trúc xã hội của Ban Chấp hành đoàn, đội ngũ cán bộ đoàn chi phối, ảnh 
hưởng đến hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn. Vì thế, cần phải tiến hành phân 
tích tương quan giữa cấu trúc xã hội của Ban Chấp hành đoàn, đội ngũ cán 
bộ đoàn với hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn. Phân tích tương quan giữa 
cấu trúc xã hội của Ban Chấp hành đoàn, đội ngũ cán bộ đoàn với hoạt động 
của tổ chức cơ sở đoàn sẽ cho cách nhìn mới về các yếu tố ảnh hưởng, chi 
phối hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn. 
 Đoàn viên đối với hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn 
 Là những chủ thể của tổ chức đoàn, đoàn viên giữ vị trí, vai trò rất quan 
trọng đối với hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn. Nhiệt tình, trách nhiệm và 
năng lực hoạt động thực tiễn là những yếu tố quyết định chi phối hành vi 
tham gia hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn. của đoàn viên. Khi đoàn viên có 
tinh thần nhiệt tình, trách nhiệm cao thì hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn sẽ 
được tổ chức thường xuyên, hiệu quả cao. 
 40 
 Xem xét tương quan giữa đoàn viên và hoạt động của tổ chức cơ sở 
đoàn không chỉ dừng lại ở việc phân tích sự nhiệt tình, trách nhiệm và năng 
lực hoạt động của đoàn viên mà còn phải phân tích cấu trúc xã hội của họ. 
Thành phần xuất thân, giới tính, lứa tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tôn 
giáo, dân tộc của đoàn viên chi phối, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của tổ 
chức cơ sở đoàn. 
 Đoàn viên là những thanh niên "tự nguyện hoạt động trong một tổ chức 
cơ sở của Đoàn". Sự tự nguyện đó dựa trên sự lựa chọn chuẩn mực và giá trị 
xã hội. Việc "tự nguyện" đứng trong tổ chức đoàn đã là một sự lựa chọn 
chuẩn mực, giá trị xã hội của thanh niên. Họ tự nguyện đứng trong tổ chức 
đoàn để được phấn đấu cho lý tưởng của Đảng, vì độc lập dân tộc và chủ 
nghĩa xã hội. 
 Đối với các hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn, đoàn viên lựa chọn 
những hoạt động nào mang lại ích lợi cho họ để tham gia. Đó có thể là lợi ích 
vật chất, có thể là lợi ích tinh thần. Đoàn viên tham gia các hoạt động của tổ 
chức cơ sở Đoàn đều dựa trên sự lựa chọn chuẩn mực, giá trị xã hội, dựa trên 
sự phân tích lợi ích, thái độ đối với các lợi ích và giải quyết hài hòa các lợi 
ích. Phân tích tương quan giữa đoàn viên và hoạt động của tổ chức cơ sở 
Đoàn vừa phải phân tích nhiệt tình, trách nhiệm và năng lực, vừa phải phân 
tích cấu trúc xã hội và sự lựa chọn chuẩn mực, giá trị xã hội của đoàn viên. 
 Hệ thống chính trị cơ sở đối với hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn 
 Tổ chức cơ sở đoàn là một thành tố trong hệ thống chính trị ở xã, 
phường, thị trấn. Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành tố trong một hệ thống 
xã hội là vấn đề mang tính quy luật. Trong hệ thống chính trị ở cơ sở, tổ chức 
cơ sở đoàn chịu sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, tổ chức đảng, quản lý của chính 
quyền; phối kết hợp với các đoàn thể chính trị - xã hội. Hoạt động đúng chức 
năng của các thành tố trong hệ thống chính trị cơ sở chi phối rất lớn đến hoạt 
động của tổ chức cơ sở đoàn. 
 Nghiên cứu về mối liên hệ giữa hệ thống chính trị cơ sở đối với hoạt 
 41 
động của tổ chức cơ sở đoàn là nghiên cứu tương quan giữa hoạt động lãnh 
đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, hoạt động quản lý và điều hành của chính 
quyền địa phương, sự phối kết hợp giữa Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức 
chính trị - xã hội đối với hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn. 
 Điều kiện kinh tế - xã hội ở xã, phường, thị trấn đối với hoạt động của 
tổ chức cơ sở đoàn 
 Tổ chức và hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn phụ thuộc rất lớn vào 
điều kiện kinh tế - xã hội ở xã, phường, thị trấn. Trong đó, điều kiện kinh tế 
giữ vị trí, vai trò quan trọng nhất. Sự phát triển kinh tế của địa phương tạo 
"môi trường" thuận lợi cho hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn. Hoạt động kinh 
tế của địa phương là "mảnh đất" để tổ chức cơ sở đoàn gieo trồng, gặt hái 
những thành công trong hoạt động của mình. 
 Cùng với hoạt động kinh tế, các phong trào chính trị, văn hóa, xã hội 
của địa phương cũng là điều kiện để tổ chức cơ sở đoàn dựa vào đó tổ chức 
các hoạt động. Ở những địa phương có phong trào quần chúng rộng khắp, 
hoạt động của đoàn cũng theo đó mà phát triển và thu được kết quả cao. Thực 
tế cũng cho thấy, sự ủng hộ của người dân quyết định rất lớn đến hoạt động 
của tổ chức cơ sở Đoàn. 
 2.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VẬN DỤNG NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG CỦA 
TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐOÀN 
 2.2.1. Lý thuyết hệ thống và sự vận dụng nghiên cứu hoạt động của 
tổ chức cơ sở đoàn 
 V.P.Cudomin, trong sách "Nguyên lý tính hệ thống trong lý luận và 
phương pháp luận của C.Mác" đã viết: "Và dù cho khái niệm hệ thống được 
xác định một cách khác nhau, thì người ta vẫn thường nói rằng, hệ thống là 
một tập hợp nhất định những yếu tố có mối liên hệ với nhau, tạo thành sự 
thống nhất ổn định và tính chỉnh thể, có những thuộc tính và những quy luật 
tổng hợp" [106, tr.20]. V.P.Cudomin chỉ rõ, vấn đề cơ bản là vạch ra những 
nhân tố quyết định dẫn đến tổ chức các yếu tố thành hệ thống, phát hiện 
 42 
những mối liên hệ và quan hệ trong hệ thống, xác lập những quy luật cấu trúc, 
quy luật hoạt động và phát triển của hệ thống. 
 F.A.Capitonov quan niệm: "Hệ thống là khái niệm trung tâm biểu thị 
một tập hợp các phần tử trong sự tương tác qua lại thể hiện tính chỉnh thể và 
tính chung của mình" [33, tr.137]. Chỉnh thể là hình thức tồn tại của hệ thống 
với phương thức tổ chức của hệ thống, phản ánh sự độc lập của nó so với hệ 
thống khác. Tính chỉnh thể là sự thống nhất của hệ thống, một chỉnh thể của 
sự tương tác qua lại giữa các phần tử của hệ thống. Phần tử là đơn vị không 
thể phân chia nhỏ hơn, là một trong những thành phần của hệ thống. Các tiểu 
tập hợp của các đơn vị trong hệ thống có thể được xem xét như là các phân hệ 
(thành tố) của hệ thống. Cấu trúc là tính trật tự cùa các quan hệ gắn kết các 
phần tử của hệ thống và đảm bảo sự cân bằng của nó; phương thức tổ chức 
của hệ thống để tạo nên tính chỉnh thể của hệ thống. Tiếp cận hệ thống đòi hỏi 
phải xác định ranh giới của hệ thống; bản chât tính chỉnh thể của hệ thống; 
cấu trúc của hệ thống; quan hệ qua lại giữa các phần tử của hệ thống; xác lập 
chức năng của hệ thống và chức năng của các phần tử của hệ thống; tính quy 
luật vận hành của hệ thông và thiết lập mô hình của hệ thống [33, tr.137-141]. 
 Theo H.Korte, lý thuyết xã hội học của T.Parsons không chỉ là thuyết 
hành động mà còn là lý thuyết hệ thống. Parsons cho rằng, hệ thống xã hội 
được hình thành trong những trạng thái và quá trình tương tác mang tính xã 
hội của những cá nhân hành động; xã hội là một hệ thống tương đối khép kín, 
luôn tự bảo tồn và luôn hướng tới sự cân bằng, sự cân bằng của trật tự xã hội 
của hệ thống [50, tr.266, 267]. 
 Theo Parsons, hệ thống xã hội có cấu trúc gồm bốn đơn vị. Đơn vị thứ 
nhất là hành động xã hội do một người thực hiện và được hướng vào một 
hoặc nhiều người khác như là khách thể của hành đông. Đơn vị thứ hai, hệ 
thống là tập hợp vị thế, vai trò với tư cách là một tiểu hệ thống có tổ chức của 
các hành động hay nhiêu người nắm giữ hành động theo một tương tác nhất 
 43 
định. Đơn vị thứ ba, bản thân nhân vật với tư cách là một hệ thống của các vị 
thế và các vai được gắn với họ như là khách thể xã hội, như là tác giả của một 
hệ thống các hành động đóng vai. Đơn vị thứ tư, một tập thể với tư cách vừa 
là nhân vật, vừa là khách thể [47, tr.111-113, dẫn theo Lê Ngọc Hùng]. 
 T.Parsons cũng cho rằng, hệ thống nào cũng có cấu trúc chức năng cơ 
bản của nó. Ông đưa ra bốn tiểu hệ thống tương ứng với bốn loại hệ thống cơ 
bản của hệ thống xã hội và đề cao đặc trưng chức năng cấu trúc của hệ thống 
bằng lược đồ AGIL. Lược đồ AGIL gồm bốn thành phần, đó là A (Adaptation 
- hệ thống hành vi thích nghi), G (Goal Attainment - hệ thống hướng đích), I 
(Integration - hệ thống thích hợp xã hội), L (Latent Paternmaiintenance - hệ 
thống khuôn mẫu văn hóa). Bốn thành phần này là bốn tiểu hệ thống tương 
ứng với nó là bốn chức năng. Tiểu hệ thống kinh tế thực hiện chức năng thích 
ứng của xã hội đối với môi trường khan hiếm các nguồn lực và đang biến đổi 
không ngừng. Tiểu hệ thống chính trị với các tổ chức đảng phái, các cơ quan 
chính quyền trung ương, địa phương cùng nhiều đơn vị và cơ quan quyền lực 
khác. Tiểu hệ thống liên kết gồm các cơ quan pháp luật, cơ quan hành chính 
và bộ máy an ninh thực hiện chức năng gắn kết các cá nhân, các nhóm và tổ 
chức xã hội, đồng thời kiểm soát xã hội thông qua giám sát, kiểm tra, điều 
chỉnh, trừng phạt để giải quyết quan hệ mâu thuẫn, xung đột nhằm tạo sự ổn 
định, sự đoàn kết và trật tự xã hội. Tiểu hệ thống bảo tồn bao gồm gia đình, 
nhà trường, các tổ chức văn hóa, tôn giáo, khoa học, nghệ thuật,... thực hiện 
chức năng kích thích, động viên các cá nhân và nhóm xã hội đồng thời đảm 
nhiệm chức năng quản lý và bảo trì các khuôn mẫu hành vi, ứng xử của các 
thành viên [56, tr.236-238, dẫn ...địa phương đối với hoạt động của tổ chức Đoàn 77,0 11,0 5,7 6,3 
3. Sự tác động của văn hóa, nếp sống văn hóa ở 220 38 14 28 
địa phương đối với hoạt động của tổ chức Đoàn 73,3 12,7 4,7 9,3 
4. Sự tác động của quan hệ gia đình, dòng họ ở 192 32 47 29 
địa phương đối với hoạt động của tổ chức Đoàn 64,0 10,7 15,7 9,6 
5. Sự tác động của trật tự, an toàn xã hội ở địa 198 22 28 52 
phương đối với hoạt động của tổ chức Đoàn 66,0 7,3 9,3 17,4 
 179 
 Bảng 17: Tinh thần, trách nhiệm và năng lực của đoàn viên trong tham gia sinh hoạt, 
 hoạt động của tổ chức đoàn 
 Mức độ đánh giá 
 Bình Không Khó đánh 
 Nội dung đánh giá Tốt 
 thường tốt giá 
 SL-% 
 SL-% SL-% SL-% 
1. Tinh thần trách nhiệm của đoàn viên 
 198-66,0 98-32,7 4-1,3 
trong sinh hoạt, hoạt động của Đoàn 
2. Sự năng động, sáng tạo của đoàn viên 
 136-45,3 156-52,0 2-0,7 6-2,0 
trong sinh hoạt, hoạt động của Đoàn 
3. Phương pháp, tác phong của đoàn viên 
 120-40,0 165-55,0 5-1,7 10-3,3 
trong sinh hoạt, hoạt động của Đoàn 
4. Thái độ của đoàn viên đối với các hoạt 
 150-50,0 139-46,3 5-1,7 6-2,0 
động của Đoàn 
5. Niềm tin của đoàn viên đối với tổ chức 
 175-58,3 114-38,0 4-1,3 7-2,3 
Đoàn, hoạt động của Đoàn 
6. Tinh thần đoàn kết giữa các đoàn viên 
 209-69,7 79-26,3 1-0,3 11-3,7 
trong tổ chức Đoàn, hoạt động của Đoàn 
7. Quan hệ giữa đoàn viên và cán bộ đoàn 231-77,0 57-19,0 12-4,0 
 Bảng 18: Tự đánh giá của đoàn viên về lý do tham gia tổ chức đoàn, theo giới tính 
 Đơn vị tính: % 
 Giới tính 
 Nội dung đánh giá 
 Nam Nữ 
 1. Mong muốn được sinh hoạt trong một tổ chức chính trị - xã hội 72,4 65.3 
 2. Để có cơ hội trở thành công chức, viên chức cấp xã 26,3 26.4 
 3. Để được đóng góp với địa phương 71,2 60.4 
 4. Để được thỏa mãn nhu cầu đời sống tinh thần của cá nhân 19.9 7.6 
 5. Phát huy truyền thống gia đình trong hoạt động cộng đồng 31.4 37.5 
 6. Để khẳng định bản thân trong cộng đồng 35.9 27.8 
 7. Để có nhiều bạn bè, mở rộng quan hệ xã hội 53.8 45.1 
 8. Theo sự khuyên bảo của bạn bè 11.5 2.1 
 9. Tạo dựng cơ hội, điều kiện để phát triển kinh tế cá nhân 28.8 28.5 
 Tổng 156 144 
 180 
 Bảng 19: Đánh giá của đoàn viên về hoạt động sinh hoạt của tổ chức cơ sở Đoàn, 
theo học vấn (Đơn vị tính: %) 
 Đánh giá tốt của đoàn viên, theo học vấn 
 Nội dung đánh giá 
 THPT CĐ ĐH, SĐH 
1. Nền nếp sinh hoạt chi đoàn 45.9 44.8 56.4 
2. Nền nếp sinh hoạt Ban chấp hành chi 
 70.6 52.4 72.7 
đoàn, đoàn cơ sở 
3. Nội dung sinh hoạt chi đoàn 41.2 43.8 45.5 
4. Nội dung sinh hoạt Ban chấp hành chi 
 57.6 47.6 51.8 
đoàn, đoàn cơ sở* 
5. Hình thức sinh hoạt chi đoàn 54.1 45.7 42.7 
6. Hình thức sinh hoạt Ban chấp hành chi 
 58.8 49.5 57.3 
đoàn, đoàn cơ sở 
7. Kết quả sinh hoạt chi đoàn 56.5 57.1 61.8 
8. Kết quả sinh hoạt Ban chấp hành chi 
 69.4 55.2 67.3 
đoàn, đoàn cơ sở 
Tổng 85 105 110 
 Bảng 20: Đánh giá của đoàn viên về những hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã 
do Đoàn cơ sở tổ chức, theo học vấn (Đơn vị tính: %) 
 Đánh giá của đoàn viên cơ sở, 
 Nội dung đánh giá theo học vấn 
 THPT CĐ ĐH,SĐH 
1. Tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa phương* 68.2 60.0 44.5 
2. Tham gia xây dựng nếp sống văn hóa của địa phương 81.2 57.1 73.6 
3. Tham gia chăm sóc gia đình liệt sĩ, thương binh, 
 70.6 44.8 76.4 
người có công 
4. Tuyên truyền về Đảng, đất nước, quê hương trong 
 72.9 47.6 67.3 
các ngày lễ lớn 
5. Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền 74.1 52.4 66.4 
6. Tham gia tuyên truyền pháp luật 62.4 44.8 64.5 
7. Tham gia giữ gìn trật tự, an toàn xã hội ở địa phương 75.3 51.4 68.2 
8. Tham gia phòng chống, khắc phục hậu quả dịch 
 40.0 31.4 39.1 
bệnh, thiên tai 
Tổng 85 105 110 
 181 
 Bảng 21: Đánh giá của đoàn viên về hoạt động xung kích của tổ chức cơ sở Đoàn, 
theo học vấn (Đơn vị tính: %) 
 Đánh giá của đoàn viên cơ 
 Nội dung đánh giá sở, theo học vấn 
 THPT CĐ ĐH,SĐH 
1. Xung kích phát triển kinh tế của địa phương 74.1 80.0 73.6 
2. Xung kích trong xây dựng nếp sống văn hóa 69.4 57.1 77.3 
3. Xung kích trong phòng chống dịch bệnh 36.5 32.4 25.5 
4. Xung kích trong phòng chống thiên tai 32.9 34.3 28.2 
5. Xung kích giữ vững trật tự, an toàn xã hội ở địa phương 75.3 52.4 69.1 
6. Xung kích trong các hoạt động chính trị - xã hội ở địa phương 70.6 56.2 56.4 
Tổng 85 105 110 
 Bảng 22: Đoàn viên đánh giá mức tốt về sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính 
quyền đối với tổ chức cơ sở Đoàn, theo địa bàn nghiên cứu 
 Cán bộ đoàn các địa phương 
 Nội dung đánh giá TP Ninh Nho Quan Kim Sơn Tổng 
 Bình (94) (98) (108) 300 
1. Sự lãnh đạo của cấp ủy đảng 81 -86,17 83 - 79,41 91 - 84,25 255- 85,0 
2. Sự chỉ đạo của chính quyền 74 -78,72 77 -78,57 75 - 69,44 226 - 75,3 
3. Sự quan tâm của trưởng thôn, 
 65 -68,14 72 -73,46 61 -56,48 198 - 66,0 
khu, tổ dân phố 
4. Sự ủng hộ của các tổ chức 
 69 -73,04 74 -75,51 72 -66,67 215 - 71,7 
chính trị - xã hội cơ sở 
 ảng 23: Đoàn viên đánh giá về hoạt động tuyên truyền giáo dục của tổ chức cơ sở 
Đoàn cho đoàn viên, theo địa bàn nghiên cứu 
 Đoàn viên các địa phương 
 TP Ninh Nho Quan Kim Sơn Tổng 
 Các hoạt động 
 Bình (94) (98) 108) 300 
 SL - % SL - % SL - % SL - % 
1. Giáo dục mục tiêu, lý tưởng sống 64 - 68,08 82 - 83,67 63 - 58,33 209 - 69,7 
2. Giáo dục về đạo đức Hồ Chí Minh 65 - 69,14 85 - 86,73 87 -80,55 237 - 79,0 
3. Giáo dục về lối sống thanh niên 54 - 57,47 72 - 73,46 71 -65,74 197 - 65,7 
4. Giáo dục truyền thống địa phương 62 - 65,95 57 -58,16 67 -62,03 186 - 62,0 
5. Giáo dục về phát triển kinh tế - xã 28 - 29,78 52 -53,06 66 -61,11 146 - 48,7 
hội ở địa phương 
6. Giáo dục định hướng nghê nghiệp 58- 61,70 48 -48,97 53 -49,07 159 - 53,0 
cho thanh niên 
7. Tổ chức dạy nghề cho thanh niên 20 - 21,27 28 -28,57 34 -31,48 82 - 27,3 
8. Giáo dục về Đảng, Nhà nước 36 - 36,29 55 - 56,12 49 -45,37 140 - 46,7 
9. Giáo dục về đoàn 29 - 30,85 67 -68,36 71 -65,74 167 - 56,7 
10. Giáo dục pháp luật 34 -36,17 58 -59,18 51 -47,22 143 - 47,7 
11. Giáo dục về phòng chống tệ nạn 61 - 64,89 52 -53,06 54 -50,00 167 - 56,7 
12. Phối hợp dạy nghề cho thanh niên 22 - 23,40 41 -41,83 54 - 50,00 117 - 39,0 
 182 
 Bảng 24: Đoàn viên đánh giá về các hoạt động do Đoàn cơ sở tổ chức, theo địa bàn 
nghiên cứu 
 Đoàn viên các địa phương 
 Các hoạt động TP Ninh Nho Quan Kim Sơn Tổng 
 Bình (94) (98) (108) 300 
 SL - % SL - % SL - % SL - % 
1. Tham gia xây dựng cớ sở hạ tầng 35 -37,23 58 -59,18 77 - 71,29 170 - 56,7 
2. Tham gia xây dựng nếp sống 67 -71,27 78 -79,59 65 -60,18 210 - 70,0 
3. Chăm sóc thương binh, gia đình liệt sĩ 42 -44,58 86 -87,75 63 -58,33 191- 63,7 
4. Tuyên truyền về quê hương, đất nước 68 -72,34 51 - 52,04 67 -62,03 186 - 62,0 
5. Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền 44 - 46,80 78- 79,59 86 -79,62 191 - 63,7 
6. Tham gia tuyên truyền pháp luât 46 -48,93 59 -60,20 66 -61,11 171 - 57,0 
7. Tham giữ gìn trật tự xã hội 64 - 68,08 61 -62,24 46 -42,59 171 - 57,0 
8. Tham gia khắc phục hậu quả thiên tai, 
 25 -26,59 42 -42,85 43 -39,81 110 - 36,7 
dịch bệnh 
 Bảng 25: Dự đoán mức độ xu hướng về phẩm chất, năng lực của cán bộ Đoàn cơ sở 
trong thời gian tới 
 Mức độ 
 Nội dung hoạt động Tăng lên Suy giảm Khó trả 
 SL - % SL - % lời SL - % 
1. Nhiệt tình, trách nhiệm 232 - 77,3 21 - 7,0 47 - 15,7 
2. Năng lực tổ chức sinh hoạt Đoàn 245 - 81,7 12 - 4,0 43 - 14,3 
3. Năng lực tuyên truyền giáo dục cho đoàn viên 255 - 85,0 11 - 3,7 34 - 11,3 
4. Năng lực tổ chức hoạt động chính trị, kinh tế, 278 - 92,7 5 - 1,7 17 - 5,6 
văn hóa, xã hội 
 Bảng 26: Dự đoán về mức độ tham gia các hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn của 
đoàn viên trong thời gian tới? 
 Mức độ 
 Không 
 Thường Không Khó dự 
 Nội dung hoạt động thường 
 xuyên tham gia đoán 
 xuyên 
 SL - % SL - % SL - % 
 SL - % 
 1. Sinh hoạt đoàn 232 - 77,3 47 - 15,7 12 - 4,0 9 - 3,0 
 2. Hoạt động tuyên truyền giáo dục 221 - 73,7 61 - 20,3 11 - 3,7 7 - 2,3 
 3. Hoạt động chính trị, kinh tế, văn 260 - 86,7 29 - 9,7 5 - 1,6 6 - 2,0 
 hóa, xã hội 
 183 
 Bảng 27: Dự đoán về mức độ xu hướng các hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn ở địa 
phương trong thời gian tới 
 Mức độ 
 Nội dung hoạt động Tăng lên Suy giảm Khó trả 
 SL - % SL - % lời SL - % 
 1. Sinh hoạt đoàn 225 - 75,0 41 - 13,7 34 - 11,3 
 2. Hoạt động tuyên truyền giáo dục 212 - 70,7 33 - 11,0 55 - 18,3 
 3. Hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội 254 - 84,7 33 - 11,0 13 - 4,3 
 Bảng 28: Biện pháp nâng cao ý thức tham gia hoạt động Đoàn cho đoàn viên 
 Biện pháp SL % 
 1. Tăng cường giáo dục, tuyên truyền về tổ chức Đoàn 195 65,0 
 2. Tăng cường giáo dục, tuyên truyền về trách nhiệm cho đoàn viên 185 61,7 
 3. Tổ chức sinh hoạt đoàn phong phú, thiết thực 181 60,3 
 4. Tổ chức hoạt động của Đoàn đa dạng, hiệu quả 148 9,3 
 5. Tổ chức Đoàn có hoạt động thiết thực, hiệu quả trong bảo vệ 177 59,0 
 quyền lợi cho đoàn viên, thanh niên 
 6. Hoạt động của Đoàn đem lại lợi ích thiết thực cho đoàn viên 167 56,7 
 184 
 Phụ lục 4: PHIẾU ĐIỀU TRA CÁN BỘ ĐOÀN CƠ SỞ 
 Đồng chí thân mến! 
 Đề nghị đồng chí tham gia trả lời các câu hỏi dưới đây. Ý kiến trả lời của đồng chí 
góp phần hình thành các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn ở 
tỉnh ta trong thời gian tới. 
 Với câu hỏi đã cho trước các ý trả lời, đồng ý với ý nào đồng chí đánh dấu X vào ô 
vuông bên phải ý đó; với câu hỏi khác, đồng chí trả lời theo nội dung câu hỏi. 
 Đề nghị đồng chí đọc kỹ câu hỏi và trả lời đúng với suy nghĩ của mình. Kết quả điều 
tra dùng cho nghiên cứu khoa học. Ý kiến trả lời câu hỏi được giữ bí mật về danh tính. 
Đồng chí không ghi, ký tên vào phiếu. 
 Câu hỏi 1: Đồng chí cho biết ý kiến về sinh hoạt của tổ chức cơ sở đoàn ở địa 
phương đồng chí hiện nay? 
 Mức độ 
 Bình Khó 
 Nội dung Tốt Chưa tốt 
 thường đánh giá 
 1. Nền nếp sinh hoạt chi đoàn 
 2. Nền nếp sinh hoạt Ban chấp hành chi đoàn, 
 đoàn cơ sở 
 3. Nội dung sinh hoạt chi đoàn 
 4. Nội dung sinh hoạt Ban chấp hành chi đoàn, 
 đoàn cơ sở 
 5. Hình thức sinh hoạt chi đoàn 
 6. Hình thức sinh hoạt Ban chấp hành chi đoàn, 
 đoàn cơ sở 
 7. Kết quả sinh hoạt chi đoàn 
 8. Kết quả sinh hoạt Ban chấp hành chi đoàn, 
 đoàn cơ sở 
 Câu hỏi 2: Theo đồng chí, để nâng cao chất lượng sinh hoạt chi đoàn, cần tháo gỡ 
vấn đề nào sau đây là chính? (SL - %) 
1. Đổi mới nội dung sinh hoạt 4. Sáng tạo, linh hoạt của cán bộ đoàn 
2/Đổi mới hình thức sinh hoạt 5. Ý thức sinh hoạt đoàn của đoàn viên 
3. Lựa chọn thời điểm thích hợp 6. Bảo đảm quyền lợi cho đoàn viên 
 Câu hỏi 3: Thời gian vừa qua đoàn thanh niên đã giáo dục cho đoàn viên những nội 
dung nào sau đây là chủ yếu? (SL - %) 
 1. Giáo dục mục tiêu, lý tưởng sống 
 185 
 2. Giáo dục về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh 
 3. Giáo dục về đạo đức, lối sống của người thanh niên 
 4. Giáo dục về truyền thống, văn hóa của địa phương 
 5. Giáo dục về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương 
 6. Giáo dục, tuyên truyền về định hướng nghề nghiệp 
 7. Tổ chức dạy nghề cho đoàn viên, thanh niên 
 8. Giáo dục về Đảng, Nhà nước 
 9. Giáo dục về tổ chức đoàn 
 10. Giáo dục về pháp luật, quy định của địa phương 
 11. Giáo dục về phòng chống tệ nạn xã hội 
 12. Phối kết hợp dạy nghề cho đoàn viên 
 Câu hỏi 4: Hiểu biết của đoàn viên về những vấn đề chính trị - xã hội ở mức độ nào 
sau đây? (SL - %) 
 Mức độ hiểu biết 
 Nội dung chính trị - xã hội Bình Không Khó đánh 
 Tốt 
 thường tốt giá 
 1. Hiểu biết về Đảng 
 2. Hiểu biết về chính sách, pháp luật 
 3. Hiểu biết về đạo đức Hồ Chí Minh 
 4. Hiểu biết về truyền thống của địa phương 
 5. Hiểu biết về phát triển kinh tế - xã hội của địa 
 phương 
 6. Hiểu biết về đoàn, nhiệm vụ đoàn viên 
 7. Hiểu biết về phòng chống tệ nạn xã hội 
 8. Hiểu biết về xây dựng nông thôn mới 
 Câu hỏi 5: Những năm gần đây, tổ chức cơ sở đoàn đã tổ chức cho đoàn viên tham 
gia các hoạt động kinh tế - xã hội nào sau đây? (SL - %) 
1. Tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa phương 
2. Tham gia xây dựng nếp sống văn hóa của địa phương 
3. Tham gia chăm sóc gia đình liệt sĩ, thương binh, người có công 
4. Tuyên truyền về Đảng, đất nước, quê hương trong các ngày lễ lớn 
5. Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền 
6. Tham gia tuyên truyền pháp luật 
7. Tham gia giữ gìn trật tự, an toàn xã hội ở địa phương 
8. Tham gia phòng chống, khắc phục hậu quả dịch bệnh, thiên tai 
 186 
 Câu hỏi 6: Đồng chí cho ý kiến đánh giá kết quả các hoạt động tổ chức cơ sở đoàn 
đã tổ chức cho đoàn viên tham gia trong những năm vừa qua? (SL - %) 
 Mức độ, kết quả 
 Nội dung hoạt động Bình Không Khó 
 Tốt 
 thường tốt đánh giá 
 1. Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền 
 2. Tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa phương 
 3. Tham gia xây dựng nếp sống văn hóa của địa phương 
 4. Tuyên truyền về Đảng, đất nước, quê hương trong 
 các ngày lễ lớn 
 5. Tham gia tuyên truyền pháp luật 
 6. Chăm sóc gia đình liệt sĩ, thương binh, người có công 
 7. Tham gia giữ gìn trật tự, an toàn xã hội ở địa phương 
 8 Tham gia phòng chống, khắc phục hậu quả dịch bệnh, 
 thiên tai 
 Câu hỏi 7: Trong thời gian tới, tổ chức cơ sở đoàn nên hướng các hoạt động của tổ 
chức đoàn vào các vấn đề nào sau đây? (SL - %) 
 1. Xung kích phát triển kinh tế của địa phương 
 2. Xung kích trong xây dựng nếp sống văn hóa 
 3. Xung kích trong phòng chống dịch bệnh 
 4. Xung kích trong phòng chống thiên tai 
 5.Xung kích giữ vững trật tự, an toàn xã hội ở địa phương 
 6. Xung kích trong các hoạt động chính trị - xã hội ở địa phương 
 Câu hỏi 8: Những năm gần đây, tổ chức cơ sở đoàn đã sử dụng các hình thức nào để tổ 
chức cho đoàn viên, thanh niên tham gia hoạt động kinh tế - xã hội ở địa phương? (SL - %) 
 1.Tổ chức các đội xung kích 
 2. Tổ chức cho tất cả đoàn viên tham gia 
 3. Dựa vào những cá nhân đoàn viên tiên tiến để gây dựng phong trào 
 4. Tổ chức học tập, làm theo gương sáng trong sản xuất, công tác 
 5. Phối kết hợp nhiều lực lượng 
 Câu hỏi 9: Theo đồng chí, trong các hình thức tổ chức cho đoàn viên, thanh niên 
tham gia hoạt động kinh tế - xã hội ở địa phương, hình thức nào đạt hiệu quả cao (chọn 2 
hình thức)? (SL - %) 
 1. Tổ chức các đội xung kích 
 187 
 2. Tổ chức cho tất cả đoàn viên tham gia 
 3. Dựa vào những cá nhân đoàn viên tiên tiến để gây dựng phong trào 
 4. Tổ chức học tập, làm theo gương sáng trong sản xuất, công tác 
 5. Phối kết hợp nhiều lực lượng 
 Câu hỏi 10: Theo đồng chí, thanh niên gia nhập Đoàn, tham gia các hoạt động của 
tổ chức Đoàn vì lý do nào sau đây? (SL - %) 
Mong muốn được sinh hoạt trong một tổ chức chính trị - xã hội 
 1. Để có cơ hội trở thành công chức, viên chức cấp xã 
 2. Để được đóng góp với địa phương 
 3. Để thỏa mãn nhu cầu đời sống tinh thần của cá nhân 
Phát huy truyền thống của gia đình trong hoạt động cộng đồng 
 4. Để khẳng định bản thân trong cộng đồng 
 5. Để có nhiều bạn bè, mở rộng quan hệ xã hội 
 6. Theo sự khuyên bảo của bạn bè 
 7. Tạo dựng cơ hội, điều kiện để phát triển kinh tế cá nhân 
 Câu hỏi 11: Đồng chí cho biết ý kiến đánh giá về đội ngũ cán bộ đoàn ở địa phương 
hiện nay? 
 Mức độ đánh giá 
 Nội dung đánh giá Bình Không Khó đánh 
 Tốt 
 thường tốt giá 
 1. Tinh thần trách nhiệm 
 2. Sự năng động, sáng tạo 
 3. Tri thức, kinh nghiệm công tác đoàn 
 4. Phương pháp, tác phong công tác đoàn 
 5. Tri thức khoa học, kỹ thuật 
 6. Uy tín với đoàn viên, thanh niên 
 7. Uy tín đối với cấp ủy Đảng, chính quyền 
 8. Uy tín trong cộng đồng làng xã 
 9. Uy tín trong đoàn viên, thanh niên 
 Câu hỏi 12: Đồng chí có đồng ý với ý kiến cho rằng, địa phương nào kinh tế - xã hội phát 
triển thì ở địa phương đó phong trào đoàn được đẩy mạnh, hoạt động hiệu quả cao? (SL - %) 
 1. Đồng ý; 2. Không đồng ý ; 3. Khó đánh giá 
 188 
 Câu hỏi 13: Đồng chí cho biết ý kiến đánh giá về sự tác động của điều kiện kinh tế - 
xã hội ở địa phương đối với hoạt động của tổ chức Đoàn hiện nay 
 Mức độ tác động 
 Nội dung đánh giá Không Khó 
 Cao Thấp 
 tác động đánh giá 
 1. Sự tác động của điều kiện kinh tế ở địa phương đối 
 với hoạt động của tổ chức Đoàn 
 2. Sự tác động của truyền thống cách mạng ở địa 
 phương đối với hoạt động của tổ chức Đoàn 
 3. Sự tác động của văn hóa, nếp sống văn hóa ở địa 
 phương đối với hoạt động của tổ chức Đoàn 
 4. Sự tác động của quan hệ gia đình, dòng họ ở địa 
 phương đối với hoạt động của tổ chức Đoàn 
 5. Sự tác động của trật tự, an toàn xã hội ở địa phương 
 đối với hoạt động của tổ chức Đoàn 
 Câu hỏi 14: Đồng chí cho biết ý kiến đánh giá về sự lãnh dạo, chỉ đạo của cấp ủy 
đảng, chính quyền và sự quan tâm của nhân dân đối với tổ chức đoàn, hoạt động của đoàn 
viên ở địa phương hiện nay? 
 Mức độ đánh giá 
 Nội dung đánh giá Bình Không Khó 
 Tốt 
 thường tốt đánh giá 
 1. Sự lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với tổ chức, hoạt 
 động của Đoàn thanh niên 
 2. Sự quan tâm chỉ đạo của chính quyền đối với tổ 
 chức, hoạt động của Đoàn thanh niên 
 3. Sự quan tâm của đảng viên đối với tổ chức, hoạt 
 động của Đoàn thanh niên 
 4. Sự quan tâm của cán bộ thôn, xã đối với tổ chức, 
 hoạt động của Đoàn thanh niên 
 5. Sự quan tâm, ủng hộ của nhân dân đối với tổ chức, 
 hoạt động của Đoàn thanh niên 
6. Sự ủng hộ của các doanh nhân, chủ trang trại, chủ cơ sở 
sản xuất đối với tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh niên 
 7. Sự quan tâm, ủng hộ của các đoàn thể chính trị - xã 
 hội đối với tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh niên 
 8. Sự quan tâm, ủng hộ của thanh niên đối với tổ chức, 
 hoạt động của Đoàn thanh niên 
 189 
 Câu hỏi 15: Đồng chí cho biết ý kiến đánh giá về tinh thần, trách nhiệm và năng lực 
của đoàn viên trong tham gia sinh hoạt, hoạt động của tổ chức đoàn 
 Mức độ đánh giá 
 Nội dung đánh giá Bình Không Khó đánh 
 Tốt 
 thường tốt giá 
 1. Tinh thần trách nhiệm của đoàn viên 
 trong sinh hoạt, hoạt động của Đoàn 
 2. Sự năng động, sáng tạo của đoàn viên 
 trong sinh hoạt, hoạt động của Đoàn 
 3. Phương pháp, tác phong của đoàn viên 
 trong sinh hoạt, hoạt động của Đoàn 
 4. Thái độ của đoàn viên đối với các hoạt 
 động của Đoàn 
 5. Niềm tin của đoàn viên đối với tổ chức 
 Đoàn, hoạt động của Đoàn 
 6. Tinh thần đoàn kết giữa các đoàn viên 
 trong tổ chức Đoàn, hoạt động của Đoàn 
 7. Quan hệ giữa đoàn viên và cán bộ đoàn 
 Câu hỏi 16: Để nâng cao ý thức đoàn cho đoàn viên, theo đồng chí cần chú trọng 
biện pháp nào sau đây? (SL - %) 
 1. Tăng cường giáo dục, tuyên truyền về tổ chức Đoàn 
Tăng cường giáo dục, tuyên truyền về trách nhiệm cho đoàn viên 
 2. Tổ chức sinh hoạt đoàn phong phú, thiết thực 
 3. Tổ chức hoạt động của Đoàn đa dạng, hiệu quả 
 4. Tổ chức Đoàn có hoạt động thiết thực, hiệu quả trong bảo vệ quyền lợi cho đoàn 
viên, thanh niên 
 5. Hoạt động của Đoàn đem lại lợi ích thiết thực cho đoàn viên 
 Câu hỏi 17: Đồng chí cho biết đội nét về bản thân 
 - Đồng chí là: Nam ; Nữ 
Tuổi của đồng chí: 18-25; 26-30; trên 30 
 - Trình độ học vấn của đồng chí: THCS ; THPT ; Cao đẳng ; Đại học ; Sau đại học 
 - Thâm niên công tác đoàn của đồng chí: 1-2 năm ; 3-4 năm ; 5-6 năm ; 7-8 năm ; 9-
10 năm ; trên 10 năm 
 - Đồng chí là: Ban chấp hành chi đoàn ; Ban chấp hành đoàn cơ sở 
 190 
 Phụ lục 5: PHIẾU ĐIỀU TRA ĐOÀN VIÊN 
 Đồng chí thân mến! 
 Đề nghị đồng chí tham gia trả lời các câu hỏi dưới đây. Ý kiến trả lời của đồng chí 
góp phần hình thành các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn ở 
tỉnh ta trong thời gian tới. 
 Với câu hỏi đã cho trước các ý trả lời, đồng ý với ý nào đồng chí đánh dấu X vào ô 
vuông bên phải ý đó; với câu hỏi khác, đồng chí trả lời theo nội dung câu hỏi. 
 Đề nghị đồng chí đọc kỹ câu hỏi và trả lời đúng với suy nghĩ của mình. Kết quả điều 
tra dùng cho nghiên cứu khoa học. Ý kiến trả lời câu hỏi được giữ bí mật về danh tính. 
Đồng chí không ghi, ký tên vào phiếu. 
 Câu hỏi 1: Đồng chí gia nhập Đoàn, tham gia các hoạt động của tổ chức Đoàn vì lý 
do nào sau đây? (SL - %) 
 1. Mong muốn được sinh hoạt trong một tổ chức chính trị - xã hội 
 2. Để có cơ hội trở thành công chức, viên chức cấp xã 
 3. Để được đóng góp với địa phương 
 4. Để thỏa mãn nhu cầu đời sống tinh thần của cá nhân 
 5. Phát huy truyền thống của gia đình trong hoạt động cộng đồng 
 6.Để khẳng định bản thân trong cộng đồng 
 7. Để có nhiều bạn bè, mở rộng quan hệ xã hội 
 8. Theo sự khuyên bảo của bạn bè 
 9. Tạo dựng cơ hội, điều kiện để phát triển kinh tế cá nhân 
 Câu hỏi 2: Trong thời gian tham gia sinh hoạt, hoạt động của Đoàn thanh niên, đồng 
chí thu nhận được kết quả nào sau đây? (SL - %) 
 1. Nâng cao hiểu biết về chính trị - xã hội 
 2. Thỏa mãn nhu cầu đời sống tinh thần của bản thân 
 3.Thông qua sinh hoạt đoàn được kết nạp vào đảng 
 4. Thông qua sinh hoạt đoàn được cử tuyển công chức cấp xã 
 5. Có thêm nhiều bạn bè 
 6. Được đóng góp công sức cho sự phát triển của địa phương 
 7. Tạo dựng điều kiện để phát triển kinh tế gia đình 
 191 
 Câu hỏi 3: Đồng chí cho biết ý kiến về sinh hoạt của tổ chức cơ sở đoàn ở địa 
phương đồng chí hiện nay? 
 Mức độ 
 Nội dung Bình Chưa Khó đánh 
 Tốt 
 thường tốt giá 
1. Nền nếp sinh hoạt chi đoàn 
2. Nền nếp sinh hoạt Ban chấp hành chi đoàn, 
đoàn cơ sở 
3. Nội dung sinh hoạt chi đoàn 
4. Nội dung sinh hoạt Ban chấp hành chi đoàn, 
đoàn cơ sở 
5. Hình thức sinh hoạt chi đoàn 
6. Hình thức sinh hoạt Ban chấp hành chi đoàn, 
đoàn cơ sở 
7. Kết quả sinh hoạt chi đoàn 
8. Kết quả sinh hoạt Ban chấp hành chi đoàn, 
đoàn cơ sở 
 Câu hỏi 4: Theo đồng chí, để nâng cao chất lượng sinh hoạt chi đoàn, cần tháo gỡ 
vấn đề nào sau đây là chính? (SL - %) 
1. Đổi mới nội dung sinh hoạt 4. Sáng tạo, linh hoạt của cán bộ đoàn 
2. Đổi mới hình thức sinh hoạt 5. Ý thức sinh hoạt đoàn của đoàn viên 
3. Lựa chọn thời điểm thích hợp 6. Bảo đảm quyền lợi cho đoàn viên 
 Câu hỏi 5: Thời gian vừa qua, đồng chí đã nhận được sự giáo dục nào từ tổ chức 
Đoàn thanh niên? (SL - %) 
 1. Giáo dục mục tiêu, lý tưởng sống 
 2. Giáo dục về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh 
 3. Giáo dục về đạo đức, lối sống của người thanh niên 
 4. Giáo dục về truyền thống, văn hóa của địa phương 
 5. Giáo dục về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương 
 6. Giáo dục, tuyên truyền về định hướng nghề nghiệp 
 7. Tổ chức dạy nghề cho đoàn viên, thanh niên 
 8. Giáo dục về Đảng, Nhà nước 
 9. Giáo dục về tổ chức đoàn 
 10. Giáo dục về pháp luật, quy định của địa phương 
 11. Giáo dục về phòng chống tệ nạn xã hội 
 12. Phối kết hợp dạy nghề cho đoàn viên 
 192 
 Câu hỏi 6: Đồng chí đánh giá về mức độ hiểu biết của đoàn viên về những vấn đề 
chính trị - xã hội ở mức độ nào sau đây? (SL - %) 
 Mức độ hiểu biết 
 Nội dung chính trị - xã hội Bình Không Khó đánh 
 Tốt 
 thường tốt giá 
 1. Hiểu biết về Đảng 
 2. Hiểu biết về chính sách, pháp luật 
 3. Hiểu biết về đạo đức Hồ Chí Minh 
 4. Hiểu biết về truyền thống của địa phương 
 5. Hiểu biết về phát triển kinh tế - xã hội của 
 địa phương 
 6. Hiểu biết về đoàn, nhiệm vụ đoàn viên 
 7. Hiểu biết về phòng chống tệ nạn xã hội 
 8. Hiểu biết về xây dựng nông thôn mới 
 Câu hỏi 7: Những năm gần đây, tổ chức cơ sở đoàn đã tổ chức cho đoàn viên tham 
gia các hoạt động kinh tế - xã hội nào sau đây? (SL - %) 
 1. Tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa phương 
 2. Tham gia xây dựng nếp sống văn hóa của địa phương 
 3. Tham gia chăm sóc gia đình liệt sĩ, thương binh, người có công 
 4. Tuyên truyền về Đảng, đất nước, quê hương trong các ngày lễ lớn 
 5. Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền 
 6. Tham gia tuyên truyền pháp luật 
 7. Tham gia giữ gìn trật tự, an toàn xã hội ở địa phương 
 8. Tham gia phòng chống, khắc phục hậu quả dịch bệnh, thiên tai 
 Câu hỏi 8: Đồng chí cho ý kiến đánh giá kết quả các hoạt động tổ chức cơ sở đoàn 
đã tổ chức cho đoàn viên tham gia trong những năm vừa qua? 
 Mức độ, kết quả 
 Nội dung hoạt động Tốt Bình Không Khó 
 thường tốt đánh giá 
1. Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền 
2. Tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng ở địa phương 
3. Tham gia xây dựng nếp sống văn hóa của địa phương 
4. Tuyên truyền về Đảng, đất nước, quê hương trong 
các ngày lễ lớn 
5. Tham gia tuyên truyền pháp luật 
6.Chăm sóc gia đình liệt sĩ, thương binh, người có công 
7. Tham gia giữ gìn trật tự, an toàn xã hội ở địa phương 
8. Tham gia phòng chống, khắc phục hậu quả dịch 
bệnh, thiên tai 
 193 
 Câu hỏi 9: Trong thời gian tới, tổ chức cơ sở đoàn nên hướng các hoạt động của tổ 
chức đoàn vào các vấn đề nào sau đây? (SL - %) 
 1. Xung kích phát triển kinh tế của địa phương 
 2. Xung kích trong xây dựng nếp sống văn hóa 
 3. Xung kích trong phòng chống dịch bệnh 
 4. Xung kích trong phòng chống thiên tai 
 5. Xung kích giữ vững trật tự, an toàn xã hội ở địa phương 
 6. Xung kích trong các hoạt động chính trị - xã hội ở địa phương 
 Câu hỏi 10: Những năm gần đây, tổ chức cơ sở đoàn đã sử dụng các hình thức nào để tổ 
chức cho đoàn viên, thanh niên tham gia hoạt động kinh tế - xã hội ở địa phương? (SL - %) 
 1. Tổ chức các đội xung kích 
 2. Tổ chức cho tất cả đoàn viên tham gia 
 3. Dựa vào những cá nhân đoàn viên tiên tiến để gây dựng phong trào 
 4. Tổ chức học tập, làm theo gương sáng trong sản xuất, công tác 
 5. Phối kết hợp nhiều lực lượng 
 6. Hình thức khác (ghi rõ): 
 Câu hỏi 11: Theo đồng chí, trong các hình thức tổ chức cho đoàn viên, thanh niên 
tham gia hoạt động kinh tế - xã hội ở địa phương, hình thức nào đạt hiệu quả cao (chọn 2 
hình thức)? (SL - %) 
 1. Tổ chức các đội xung kích 
 2. Tổ chức cho tất cả đoàn viên tham gia 
Dựa vào những cá nhân đoàn viên tiên tiến để gây dựng phong trào 
 3. Tổ chức học tập, làm theo gương sáng trong sản xuất, công tác 
 4. Phối kết hợp nhiều lực lượng 
 Câu hỏi 12: Đồng chí cho biết ý kiến đánh giá về đội ngũ cán bộ đoàn ở địa phương 
hiện nay? 
 Mức độ đánh giá 
 Nội dung đánh giá Bình Không Khó 
 Tốt 
 thường tốt đánh giá 
1. Tinh thần trách nhiệm 
2. Sự năng động, sáng tạo 
3. Tri thức, kinh nghiệm công tác đoàn 
4. Phương pháp, tác phong công tác đoàn 
5. Tri thức khoa học, kỹ thuật 
6. Uy tín với đoàn viên, thanh niên 
7. Uy tín đối với cấp ủy Đảng, chính quyền 
8. Uy tín trong cộng đồng làng xã 
9. Uy tín trong đoàn viên, thanh niên 
 194 
 Câu hỏi 13: Đồng chí cho biết ý kiến đánh giá về sự lãnh dạo, chỉ đạo của cấp ủy 
đảng, chính quyền và sự quan tâm của nhân dân đối với tổ chức đoàn, hoạt động của đoàn 
viên ở địa phương hiện nay? 
 Mức độ đánh giá 
 Nội dung đánh giá Bình Không Khó 
 Tốt 
 thường tốt đánh giá 
 1. Sự lãnh đạo của cấp ủy đảng đối với tổ 
 chức, hoạt động của Đoàn thanh niên 
 2. Sự quan tâm chỉ đạo của chính quyền đối 
 với tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh niên 
 3. Sự quan tâm của đảng viên đối với tổ chức, 
 hoạt động của Đoàn thanh niên 
 4. Sự quan tâm của cán bộ thôn, xã đối với tổ 
 chức, hoạt động của Đoàn thanh niên 
 5. Sự quan tâm, ủng hộ của nhân dân đối với 
 tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh niên 
 6. Sự ủng hộ của các doanh nhân, chủ trang 
 trại, chủ cơ sở sản xuất đối với tổ chức, hoạt 
 động của Đoàn thanh niên 
 7. Sự quan tâm, ủng hộ của các đoàn thể chính 
 trị - xã hội đối với tổ chức, hoạt động của 
 Đoàn thanh niên 
 8. Sự quan tâm, ủng hộ của thanh niên đối với 
 tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh niên 
 Câu hỏi 14: Đồng chí cho biết ý kiến đánh giá về tinh thần, trách nhiệm và năng lực 
của đoàn viên trong tham gia sinh hoạt, hoạt động của tổ chức đoàn 
 Mức độ đánh giá 
 Nội dung đánh giá Bình Không Khó 
 Tốt 
 thường tốt đánh giá 
 1. Tinh thần trách nhiệm của đoàn viên trong 
 sinh hoạt, hoạt động của Đoàn 
 2. Sự năng động, sáng tạo của đoàn viên trong 
 sinh hoạt, hoạt động của Đoàn 
 3. Phương pháp, tác phong của đoàn viên 
 trong sinh hoạt, hoạt động của Đoàn 
 4. Thái độ của đoàn viên đối với các hoạt động 
 của Đoàn 
 5. Niềm tin của đoàn viên đối với tổ chức 
 Đoàn, hoạt động của Đoàn 
 6. Tinh thần đoàn kết giữa các đoàn viên trong 
 tổ chức Đoàn, hoạt động của Đoàn 
 7.Quan hệ giữa đoàn viên và cán bộ đoàn 
 195 
 Câu hỏi 15: Để nâng cao ý thức đoàn cho đoàn viên, theo đồng chí cần chú trọng 
biện pháp nào sau đây? (SL - %) 
 1. Tăng cường giáo dục, tuyên truyền về tổ chức Đoàn □ 
Tăng cường giáo dục, tuyên truyền về trách nhiệm cho đoàn viên 
 2. Tổ chức sinh hoạt đoàn phong phú, thiết thực 
 3. Tổ chức hoạt động của Đoàn đa dạng, hiệu quả 
 4. Tổ chức Đoàn có hoạt động thiết thực, hiệu quả trong bảo vệ quyền lợi cho đoàn 
viên, thanh niên 
 5. Hoạt động của Đoàn đem lại lợi ích thiết thực cho đoàn viên 
 Câu hỏi 16: Đồng chí cho biết đội nét về bản thân 
 - Đồng chí là: Nam; Nữ 
 - Tuổi của đồng chí: dưới 18 tuổi ; 19-25 tuổi 
 ; 25-30 tuổi; trên 30 tuổi 
 - Trình độ học vấn của đồng chí: Tiểu học □; THCS □; THPT □; 
 Cao đẳng □; Đại học □; Sau đại học □ 
 - Nghề nghiệp của đồng chí (ghi rõ): 
 - Đồng chí là đoàn viên được bao nhiêu năm?: 1-2 năm ; 3-4 năm ; 
 5-6 năm ; 7-8 năm ; 9-10 ; năm trên 10 năm 
 196 
 Phụ lục 6: PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU 
 (Phỏng vấn cán bộ, cán bộ đoàn) 
 Đồng chí thân mến! 
 Đề nghị đồng chí tham gia trả lời các câu hỏi dưới đây. Ý kiến của đồng chí góp 
phần hình thành các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức cơ sở đoàn ở tỉnh 
ta trong thời gian tới. Kính mong đồng chí ghi ra ý kiến của mình theo nội dung từng câu 
hỏi. Xin cảm ơn đồng chí! 
 Câu hỏi 1: Đồng chí cho ý kiến về nền nếp, chất lượng sinh hoạt của tổ chức cơ sở 
Đoàn hiện nay như thế nào? 
 Câu hỏi 2: Đồng chí cho biết ý kiến về nội dung, hình thức, kết quả hoạt động xung 
kích của đoàn viên, thanh niên do Đoàn cơ sở tổ chức? 
 Câu hỏi 3: Đồng chí cho biết ý kiến về trách nhiệm, năng lực, phương pháp công tác 
cảu cán bộ đoàn ở cơ sở hiện nay? 
 Câu hỏi 4: Đồng chí cho biết ý kiến về ý thức của đoàn viên trong sinh hoạt và trong 
các hoạt động do Đoàn tổ chức? 
 Câu hỏi 5: Để nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn, theo đồng chí 
cấn chú trọng thực hiện biện pháp nào? 
 Cảm ơn đồng chí đã tham gia trả lời câu hỏi! 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
luan_an_hoat_dong_cua_to_chuc_co_so_doan_tinh_ninh_binh_hien.pdf