Một số giải pháp của hiệu trưởng xây dựng đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ thông Châu Thành A tỉnh Bến Tre giai đoạn 2005 - 2010 theo trường chuẩn Quốc Gia

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------- Hồ Thị Mỹ Duyên MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỦA HIỆU TRƯỞNG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHÂU THÀNH A TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2005 - 2010 THEO TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA Chuyên ngành : Quản Lý Giáo Dục Mã số : 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS. TS. HOÀNG TÂM SƠN Thành phố Hồ Chí Minh - 2006 LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành bày tỏ

pdf71 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1414 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Một số giải pháp của hiệu trưởng xây dựng đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ thông Châu Thành A tỉnh Bến Tre giai đoạn 2005 - 2010 theo trường chuẩn Quốc Gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lòng biết ơn đến quý Thầy, Cô đã tham gia giảng dạy lớp cao học khóa 14 (2003 - 2004) chuyên ngành Quản Lý Giáo Dục đã trang bị cho tôi hệ thống kiến thức cần thiết của khóa học để nâng cao năng lực công tác của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Hoàng Tâm Sơn, người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Hội đồng khoa học, phòng khoa học công nghệ sau Đại học, khoa tâm lý giáo dục, thư viện trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên của trường Trung Học Phổ Thông Châu Thành A, mà đặc biệt là Thầy Hiệu Trưởng Nguyễn Văn Thanh đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập, nghiên cứu và hoàn tất luận văn này. Thưa Quý Thầy Cô, do điều kiện nghiên cứu và khả năng còn nhiều hạn chế, nên luận văn này chắc chắn còn nhiều thiếu sót, tôi rất mong được sự góp ý của Quý Thầy Cô, của đồng nghiệp để có thể tiếp tục học tập, nghiên cứu sau này. Một lần nữa,tôi xin kính chúc Quý Thầy Cô dồi dào sức khỏe, thành đạt trong công việc, hạnh phúc trong cuộc sống. Xin chân thành cảm ơn. Thành Phố Hồ Chí Minh Ngày 10 tháng 6 năm 2006 Tác giả KÝ HIỆU VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN CBQL : Cán Bộ Quản Lý CĐ : Cao Đẳng ĐH : Đại Học ĐNGV : Đội ngũ giáo viên GD & ĐT : Giáo Dục và ĐT GV : Giáo viên HT : Hiệu Trưởng SL : số lượng THPT : Trung học phổ thông TSGV : Tổng số giáo viên MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Bước vào thế kỷ thứ 21, chúng ta đang đứng trước những cơ hội và thách thức mới. Trong đó ngành giáo dục phải không ngừng khẳng định vị thế của mình nhằm thể hiện vai trò tạo bước đột phá cho công cuộc cách mạng trí tuệ đang hình thành và phát triển. Sự chuyển biến và phát triển của nền kinh tế tri thức diễn ra ngày càng rộng lớn và mạnh mẽ trên quy mô toàn cầu. Nền giáo dục cũng đã và đang định hình nhằm thực hiện chức năng trọng yếu là động lực của mọi sự tiến bộ xã hội. Đứng trước tình hình ấy, Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần IX đã khẳng định: “ phát triển đội ngũ giáo viên, coi trọng chất lượng và đạo đức sư phạm, cải thiện chế độ đãi ngộ. Bảo đảm về cơ bản đội ngũ giáo viên đạt chuẩn quốc gia và tỷ lệ giáo viên so với yêu cầu học sinh theo từng cấp học” [13,tr.204]. Công tác xây dựng đội ngũ nhà giáo lâu nay vẫn được Đảng, Nhà nước và ngành giáo dục hết sức quan tâm. Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích đối với các trường sư phạm, ưu tiên đầu tư cho sinh viên sư phạm, ưu tiên chỉ tiêu, tuyển dụng, giáo viên và có chế độ phụ cấp ưu đãi cho giáo viên, v.v… Chỉ thị số 40-CT/ TW ngày 15/ 06/2004 của Ban Bí Thư Trung Ương Đảng đã khẳng định : “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo là một trong những động lực nòng cốt, có vai trò quan trọng”.[15,tr.1] Trong lịch sử nước ta, “ tôn sư trọng đạo” là truyền thống quý báu của dân tộc, nhà giáo bao giờ cũng được nhân dân yêu mến, kính trọng. Những năm qua, ngành giáo dục đã xây dựng được đội ngũ nhà giáo ngày càng đông đảo, phần lớn có phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị tốt, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng được nâng cao. Đội ngũ này đã đáp ứng quan trọng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của đất nước. Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đội ngũ nhà giáo còn có những hạn chế và bất cập. Số lượng giáo viên còn thiếu nhiều ở các bộ môn Giáo Dục Công Dân, Kỹ Thuật, Hướng nghiệp, Nhạc, Họa,… đặc biệt là ở các khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, Đồng Bằng Sông Cửu Long và ở một số khu vực nông thôn. Cơ cấu giáo viên đang mất cân đối giữa các môn học, bậc học, các vùng, miền. Chất lượng, chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo có mặt chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển kinh tế- xã hội, đa số vẫn dạy theo lối cũ, nặng về truyền đạt lý thuyết, ít chú ý đến phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành của người học, một bộ phận nhà giáo thiếu gương mẫu trong đạo đức, lối sống, nhân cách, chưa làm gương tốt cho học sinh. Tình hình trên cho thấy công tác xây dựng đội ngũ nhà giáo đang là nhiệm vụ cấp bách hàng đầu của ngành giáo dục nhằm đáp ứng các yêu cầu phát triển giáo dục có chất lượng trong những thập niên đầu thế kỷ XXI. Một công việc hết sức quan trọng sẽ được thực hiện từ năm học 2004-2005 đang tạo sự quan tâm đặc biệt của giáo giới cả nước, đó là sàng lọc lại đội ngũ giáo viên bằng một đề án của chính phủ với tên gọi : “ Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý”. Thứ trưởng Bộ Giáo Dục-Đào Tạo Đặng Huỳnh Mai, người trực tiếp chỉ đạo triển khai công việc được đánh giá là rất hệ trọng và nhạy cảm này. Đứng trước yêu cầu chung của ngành Giáo Dục là phải xây dựng, nâng chất đội ngũ giáo viên trong giai đoạn mới, Trường Trung Học Phổ Thông (THPT) Châu Thành A phải phấn đấu từ năm 2005- 2010 là một trong những trường THPT được công nhận là Trường đạt chuẩn quốc gia theo yêu cầu của Sở Giáo Dục-Đào Tạo Bến Tre. Hiện nay Tỉnh và Sở Giáo Dục -Đào Tạo Bến Tre đã và đang đầu tư cho trường về cơ sở vật chất- trang thiết bị nhưng về đội ngũ giáo viên của nhà trường thì chưa đầy đủ và chưa đồng bộ. Thiếu giáo viên ở một số bộ môn như Toán, Địa Lý, Giáo Dục Công Dân, Công nghệ, Hướng nghiệp, và thừa giáo viên ở một vài bộ môn như Lý và Pháp văn . Để được công nhận là trường chuẩn quốc gia trong giai đoạn mới 2005-2010 thì đòi hỏi người làm công tác quản lý đặc biệt là hiệu trưởng phải tìm ra những nguyên nhân của thực trạng và đề xuất được một số giải pháp xây dựng đội ngũ giáo viên Trường THPT Châu Thành A sao cho phù hợp với yêu cầu mới và tình hình thực tiễn của nhà trường để trường sớm được công nhận là trường chuẩn quốc gia. Đó cũng chính là lý do mà tác giả chọn đề tài nghiên cứu : “Một số giải pháp của Hiệu Trưởng xây dựng đội ngũ giáo viên Trường Trung Học Phổ Thông Châu Thành A- Tỉnh Bến Tre giai đoạn 2005- 2010 theo trường chuẩn quốc gia” 2. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2.1. Khách thể nghiên cứu Cán bộ quản lý sở và trường và giáo viên Trường Trung Học Phổ Thông Châu Thành A- tỉnh Bến Tre. 2.2. Đối tượng nghiên cứu Một số giải pháp của Hiệu Trưởng xây dựng đội ngũ giáo viên theo trường chuẩn quốc gia. 3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Làm rõ thực trạng những giải pháp của Hiệu Trưởng đã xây dựng đội ngũ giáo viên của Trường Trung Học Phổ Thông Châu Thành A-Tỉnh Bến Tre. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện viêc xây dựng đội ngũ giáo viên của Trường Trung Học Phổ Thông Châu Thành A-Tỉnh Bến Tre trong giai đoạn mới 2005-2010 theo trường chuẩn quốc gia. 4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu những giải pháp của Hiệu Trưởng xây dựng đội ngũ giáo viên, đòi hỏi phải nghiên cứu nhiều vấn đề và nhiều khía cạnh. Song do thời gian và khả năng có hạn nên chúng tôi hạn chế đề tài nghiên cứu chỉ trong những nhiệm vụ cơ bản sau đây : 4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề xây dựng đội ngũ giáo viên trong nhà trường phổ thông và những vấn đề liên quan đến đội ngũ giáo viên trường Trung Học phổ Thông Châu Thành A. 4.2. Làm rõ thực trạng đội ngũ giáo viên và thực trạng về giải pháp xây dựng đội ngũ giáo viên của Hiệu Trưởng Trường Trung Học phổ Thông Châu Thành A-Tỉnh Bến Tre. 4.3. Đề xuất một số giải pháp của Hiệu Trưởng xây dựng đội ngũ giáo viên Trường Trung Học Phổ Thông Châu Thành A trong giai đoạn mới 2005-2010 theo trường chuẩn quốc gia. 4.4. Khảo sát tính hiện thực và tính khả thi của những giải pháp đã đề xuất bằng cách kiểm tra bằng phiếu. 5. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU Giả định rằng các giải pháp xây dựng đội ngũ giáo viên trường THPT Châu Thành A trong thời gian vừa qua còn một số hạn chế cần phải hoàn thiện mới đạt trường chuẩn quốc gia. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ˆ Phương pháp nghiên cứu tài liệu : Nhằm thu thập những tư liệu để làm cơ sở lý luận nghiên cứu. ˆˆ phương pháp điều tra cơ bản bằng phiếu trưng cầu ý kiến : nhằm thu thập những số liệu làm rõ thực trạng về đội ngũ giáo viên và những giải pháp xây dựng đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng trong những năm qua với bộ phiếu trưng cầu ý kiến dành cho các đối tượng lãnh đạo trường, giáo viên, cán bộ phòng Tổ chức và phòng Phổ Thông của Sở Giáo Dục và Đào Tạo Tỉnh Bến tre. Ngoài những phương pháp đã nêu, chúng tôi còn dùng các phương pháp sau để hỗ trợ : ˆˆ Phương pháp so sánh đối chiếu ˆˆ Phương pháp trò chuyện ˆˆ Phương pháp quan sát hoạt động của Hiệu Trưởng và của đội ngũ giáo viên trường Trung Học Phổ Thông Châu Thành A. 7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề tài nghiên cứu chỉ ở phạm vi Trường Trung Học Phổ Thông Châu Thành A- Tỉnh Bến tre. 8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN Luận văn có cấu trúc như sau : A. PHẦN MỞ ĐẦU B. PHẦN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài Chương 2. Thực trạng đội ngũ giáo viên và thực trạng về giải pháp xây dựng đội ngũ giáo viên của Hiệu Trưởng Trường Trung Học Phổ Thông Châu Thành A. Chương 3. Một số giải pháp của Hiệu trưởng xây dựng đội ngũ giáo viên Trường Trung Học Phổ Thông Châu Thành A -Tỉnh Bến Tre giai đoạn 2005 - 2010 theo trường chuẩn quốc gia. C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 9. ĐÓNG GÓP VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA LUẬN VĂN Nêu lên một cách khách quan thực trạng đội ngũ giáo viên của Trường Trung Học Phổ Thông Châu Thành A. Từ đây cho chúng ta nhận thức một cách chính xác những đóng góp cũng như những tồn tại của đội ngũ giáo viên nói riêng, của Trường Trung Học Phổ Thông Châu Thành A nói chung. Từ đó cung cấp cho trường những cơ sở khách quan khi xây dựng chiến lược phát triển của trường trong giai đoạn sắp tới. Đưa ra một số giải pháp của Hiệu Trưởng có tính khả thi góp phần xây dựng đội ngũ giáo viên Trường Trung Học Phổ Thông Châu Thành A sớm đạt chuẩn quốc gia trong giai đoạn 2005-2010. Trong khuôn khổ đề tài luận văn Thạc Sỹ, người nghiên cứu chưa khai thác hết toàn bộ các yếu tố có ảnh hưởng đến hoạt động xây dựng đội ngũ giáo viên Trường Trung Học Phổ Thông Châu Thành A cũng như chưa có điều kiện làm thực nghiệm để kiểm chứng các giải pháp được đưa vào sử dụng. Vì thế trong tương lai, đề tài sẽ được phát triển và nghiên cứu sâu hơn cho các giải pháp đã đặt ra để đề tài không chỉ dừng lại ở mức đạt chuẩn mà phải duy trì và nâng chuẩn cao hơn nữa. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1.MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1.1- Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường + Quản lý : - Theo đại từ điển tiếng việt (1999), quản lý được định nghĩa là : + Trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định + Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định Hiện nay có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hoạt động quản lý : - Karx-Marx ví quản lý như là công việc của người nhạc trưởng: “ Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần nhạc trưởng”.[16,tr.5] - F.W.Taylor cho rằng : “ Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẽ nhất”.[21,tr.89] - Theo GS.TS Nguyễn Ngọc Quang : “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của các chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến”. [18,tr.130] Tuy có nhiều định nghĩa về quản lý, nhưng nhìn chung qua các cách hiểu khác nhau về quản lý, ta có thể khái quát một cách hiểu chung nhất về quản lý là : “Quản lý là một quá trình tác động có định hướng có chủ đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích đã đề ra”. + Quản lý giáo dục [7,tr.10] Các nhà nghiên cứu lý luận quản lý giáo dục đã đưa ra một số định nghĩa về quản lý giáo dục như sau : - Theo M. Zade thì : Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp nhằm bảo đảm sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như về mặt chất lượng. - Theo F.G.Panatrin : Quản lý giáo dục là việc xác định những đường lối cơ bản, những nhiệm vụ chủ yếu của các cơ quan trong hệ thống giáo dục. - Theo P.V. Khuđôminxki : Quản lý giáo dục là tác động một cách có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự phát triển toàn diện, hài hòa ở thế hệ trẻ. - TS. Nguyễn Gia Quý khái quát : Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục tiêu đã định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách quan của hệ thống giáo dục quốc dân. - GS.TS Nguyễn Ngọc Quang : Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. + Quản lý nhà trường [7,tr.11] Quản lý nhà trường là nội dung cơ bản nhất và quan trọng nhất của hệ thống quản lý giáo dục. Quản lý nhà trường là cấp quản lý cơ sở của ngành giáo dục. - Theo GS. Viện sĩ Phạm Minh Hạc : Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục cuả Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo của ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. - Theo GS.TS Nguyễn Ngọc Quang : Quản lý trường học là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học- giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. Quản lý trường học chính là công việc của người hiệu trưởng. Dựa vào các chức năng quản lý trường học mà hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ được giao phó. Xây dựng đội ngũ giáo viên trong nhà trường là một trong những nhiệm vụ cơ bản để hiệu trưởng thực hiện chức năng quản lý trường học của mình. Quản lý công việc nhà trường là hệ thống xã hội sư phạm đã được chuyên môn hóa, quy định tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường. Trong số những chức năng cơ bản của hệ thống quản lý này, việc tổ chức hợp lý khoa học các công việc của nhà trường trong mối liên hệ với các thành tố có tính cơ động và phức tạp vô cùng. 1.1.2. Trường Trung Học Phổ Thông Trường trung học phổ thông (THPT) là cơ sở giáo dục của bậc trung học, cấp học nối tiếp sau giai đoạn trung học cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. 1.1.3. Đội ngũ giáo viên Giáo viên : là người dạy học ở bậc phổ thông hoặc tương đương Đội ngũ : là một tổ chức gồm nhiều người tập hợp lại thành một lực lượng; tập hợp số đông người cùng chức năng, nghề nghiệp. Trong nhà trường phổ thông, tổ chức những người cùng chức năng nghề nghiệp hợp thành đội ngũ giáo viên. Đội ngũ giáo viên là chủ thể trực tiếp của quá trình dạy học và giáo dục. Khi giao tiếp trực tiếp với học sinh, người thầy giáo trang bị cho các em những cơ sở khoa học và thế giới quan cách mạng. Sự thành công trong công việc phụ thuộc rất lớn vào trình độ đào tạo, nghệ thuật sư phạm, sự trưởng thành về tư tưởng, thái độ và đặc biệt là tình yêu nghề, yêu trẻ của nhà giáo dục. Đội ngũ giáo viên trong nhà trường phổ thông trực tiếp tham gia vào công tác dạy học và giáo dục học sinh, do đó đội ngũ giáo viên là nguồn lực ảnh hưởng quyết định đến chất lượng hoạt động của nhà trường. Đội ngũ giáo viên cũng là nguồn tiềm năng để mỗi hiệu trưởng xác định định hướng nội dung và mục tiêu phát triển của nhà trường đó. 1.1.4. Xây dựng đội ngũ giáo viên Xây dựng : làm nên, gây dựng nên; tạo ra cái có giá trị tinh thần, có nội dung nào đó; có tinh thần đóng góp làm tốt hơn. Xây dựng với nghĩa bao hàm cả về số lượng và chất lượng. Xây dựng đội ngũ giáo viên là một thuật ngữ khoa học quản lý giáo dục, dùng để chỉ một chức năng quản lý giáo dục, bao gồm các hoạt động cụ thể sau : Tuyển chọn Phân công Quản lý hoạt động Bồi dưỡng đào tạo Kiểm tra Đánh giá Xây dựng đội ngũ giáo viên là một trong những nhiệm vụ trọng tâm nhất trong trường phổ thông nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của nhà trường. Hoạt động xây dựng đội ngũ giáo viên vừa thể hiện đặc trưng bao quát đồng thời vừa mang tính đặc thù trong hoạt động quản lý của hiệu trưởng, được thể hiện qua năng lực quản lý trường học. Vấn đề xây dựng đội ngũ giáo viên không mang mục đích tự thân mà là giải pháp cơ bản để qua đó tập thể sư phạm tác động vào quá trình giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy học và giáo dục. Tầm quan trọng của việc xây dựng đội ngũ giáo viên có thể diễn đạt qua sơ đồ mối quan hệ của các nhóm mục tiêu : Ghi chu ù : : Có tính chất quyết định : Có tính chất hỗ trợ 1.1.5. Tiêu chuẩn trường trung học đạt chuẩn quốc gia - Cán bộ quản lý giáo dục : Hiệu trưởng và các phó Hiệu trưởng đạt tiêu chuẩn quy định theo điều lệ trường trung học; thực hiện tốt quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường : được cấp quản lý giáo dục trực tiếp xếp loại từ khá trở lên về năng lực và hiệu quả quản lý. - Giáo viên và nhân viên : Đủ giáo viên các bộ môn đạt trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định hiện hành trong đó ít nhất có 20 % giáo viên đạt tiêu chuẩn dạy giỏi từ cấp huyện trở lên. Có phẩm chất đạo đức tốt : không có giáo viên xếp loại yếu về chuyên môn và đạo đức. Có đủ giáo viên và nhân viên phụ trách thư viện, phòng thí nghiệm, phòng thực hành bộ môn, được đào tạo hoặc bồi dưỡng về nghiệp vụ. Giáo viên, nhân viên phụ trách từng việc này phải hoàn thành tốt nhiệm vụ. - Chất lượng giáo dục : Năm học trước năm đề nghị công nhận và trong 5 năm được công nhận đạt chuẩn quốc gia ít nhất phải đạt các chỉ tiêu sau : a) Tỷ lệ học sinh bỏ học hàng năm không quá 1 %, học sinh lưu ban không quá 5 %. Mục tiêu xây dựng đội ngũ giáo viên Mục tiêu cơ sở vật chất – thiết bị Mục tiêu hoạt động xã hội Mục tiêu kinh tế Mục tiêu giáo dục b) Chất lượng giáo dục : + Học lực : Xếp loại giỏi đạt từ 3 % trở lên. Xếp loại khá đạt từ 30 % trở lên. Xếp loại yếu kém không quá 5 %. + Hạnh kiểm : Xếp loại khá, tốt đạt từ 80 % trở lên. Xếp loại yếu không quá 2 %. c) các hoạt động giáo dục : Thực hiện đúng quy định của bộ về thời gian tổ chức, nội dung các hoạt động giáo dục ở trong và ngoài giờ lên lớp. Mỗi năm học tổ chức được ít nhất một lần hoạt động tập thể theo quy mô toàn trường. 1.1.6. Giải pháp xây dựng đội ngũ giáo viên theo trường chuẩn quốc gia Giải pháp : là cách giải quyết một vấn đề cụ thể. Như vậy, giải pháp xây dựng đội ngũ giáo viên là cách thức, là con đường mà mỗi người hiệu trưởng cần sử dụng trong hoạt động quản lý trường học để đưa đội ngũ giáo viên vào nề nếp và phát triển đi lên một mức độ nhất định. Trong phạm vi trường học, việc sử dụng các giải pháp xây dựng đội ngũ giáo viên trong nhà trường thích hợp sẽ giúp cho đội ngũ đó biến đổi đi lên cả về chiều sâu và chiều rộng. Mục tiêu cốt yếu của việc sử dụng các giải pháp xây dựng đội ngũ giáo viên theo trường chuẩn quốc gia là nhằm tạo dựng nên đội ngũ vững mạnh về số lượng, đảm bảo về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu theo chuẩn đã đề ra . Đó cũng là việc trả lời cho câu hỏi “ phải làm sao hình thành được một đội ngũ có trình độ chuyên môn, chính trị, năng lực sư phạm cần thiết và có tay nghề cao, thành thạo” đồng thời bồi dưỡng thế hệ đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có phẩm chất đạo đức cao quý trong sạch làm nền tảng cho mỗi cá nhân tự đào tạo, tự rèn luyện và phát triển bản thân. Các giải pháp xây dựng đội ngũ giáo viên trong nhà trường được thể hiện trên các mặt : - Đủ về số lượng và đúng người - Cơ cấu hợp lý, đồng bộ - Phân công đúng vị trí công việc, đúng thời điểm - Làm đúng việc và có chất lượng cao(định mức lao động) - Xây dựng tốt mối quan hệ công việc và quan hệ cá nhân lành mạnh Dựa trên cơ sở nền tảng khoa học ấy mà người nghiên cứu hệ thống lại một số giải pháp xây dựng đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng trường Trung Học Phổ Thông Châu Thành A theo trường chuẩn quốc gia ở một số nội dung sau : 1. Nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của đội ngũ giáo viên trong nhà trường phổ thông cho toàn thể giáo viên. 2. Hoạch định đội ngũ giáo viên BỐN BƯỚC TRONG HOẠCH ĐỊNH ĐỘI NGŨ Hoạch định đội ngũ So sánh giữa nhu cầu và khả năng sẵn có Dự báo nhu cầu về đội ngũ Khả năng sẵn có về đội ngũ Dư thừa CBNV Cung = cầu Khiếm dụng CBNV Đề ra chính sách và kế hoạch - Hạn chế tuyển dụng - Cho về hưu sớm Không hành động Tuyển mộ Tuyển chọn Thuyên chuyển Thăng chức Giáng chức Đào tạo – phát triển Kiểm tra và đánh giá 3. Bồi dưỡng, đào tạo và phát triển đội ngũ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ Vấn đề chủ yếu của hoạt động xây dựng đội ngũ giáo viên nhằm mục đích nâng cao dần chất lượng của từng cá nhân và của cả đội ngũ, trên cơ sở đó giúp họ hoàn thành tốt vai trò, nhiệm vụ của người thầy giáo, tiến tới việc tự hoàn thiện, tự thích nghi và phát triển của bản thân mỗi giáo viên trong tiến trình phát triển chung của toàn xã hội. 1.2. ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG CỦA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Khi nền giáo dục phát triển mở rộng trang bị cho con người vốn tri thức bước vào thích nghi với đời sống xã hội thì những yêu cầu mới về phẩm chất và năng lực của đội ngũ giáo viên cũng không ngừng vận động và tiến triển tương ứng.Trong điều kiện hiện nay, nhà trường THPT đòi hỏi ở đội ngũ giáo viên một số đặc trưng cần thiết. Bởi vì giáo Công việc hiện nay Công việc sắp tới Công việc tương lai Kết quả thực hiện dự định Kết quả thực hiện thực tế Năng lực hiện nay Năng lực cần có Năng lực mới cần có do công nghệ và phương pháp thay đổi Chênh lệch nhu cầu xác định bằng cách kiểm tra việc thực hiện Chênh lệch nhu cầu xác định bằng cách kiểm tra năng lực Nhu cầu đào tạo từng ngành Nhu cầu bổ sung xác định bởi cấp quản lý cấp trên Nhu cầu đào tạo của đơn vị Đào tạo tại chỗ Đào tạo trong và ngoài nước Phát triển tổ chức viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và nghề giáo luôn được xã hội tôn vinh. Người thầy giáo có vai trò hết sức quan trọng trong việc đào tạo ra thế hệ trẻ thành những công dân làm chủ đất nước trong tương lai. Trên bục giảng, với vốn kiến thức và tài năng sư phạm, người thầy giáo có trách nhiệm chuyển tải không những tri thức khoa học mà còn là toàn bộ những giá trị tình cảm, lòng nhiệt huyết và sự sáng tạo của mình đến học sinh. Bằng cách đó, người thầy giáo mở rộng hiểu biết và làm giàu trí tuệ cho học sinh, nâng cao nhận thức về cuộc sống và mở ra chân trời, tầm nhìn mới cho các em. 1.2.1. Vai trò của người giáo viên trung học phổ thông Nhà trường THPT công lập là một loại hình trường trong hệ thống giáo dục quốc dân. Do đó, vai trò của đội ngũ nhà giáo cũng phải đảm bảo các yêu cầu theo quy định chung của nghề. Trước hết chúng tôi xin nêu vai trò cơ bản của người thầy giáo mà mỗi giáo viên trường THPT phải tuân thủ như sau : - Với vai trò là người tổ chức : giáo viên là người trực tiếp tổ chức và điều khiển lớp học, là người hướng dẫn và điều chỉnh các mối quan hệ hợp tác giữa học sinh với học sinh và giữa giáo viên với học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục trên lớp học cũng như ngoài giờ lên lớp. Giáo viên là người khơi dậy các tiềm năng sáng tạo và tính tích cực hoạt động cho học sinh. Giáo viên còn đồng thời là người tổ chức, hướng dẫn và giám sát quá trình tự học tập, tự giáo dục ở bản thân học sinh. Vấn đề giáo dục học sinh chính là tổ chức và hướng đạo các loại hình hoạt động phong phú và đa dạng, tổ chức và điều khiển các mối quan hệ nhiều mặt của họ với người khác, với thế giới xung quanh, là hoạt động tổ chức và dẫn dắt các dạng hoạt động và giao lưu giữa các học sinh với nhau. - Vai trò là người thiết kế : hơn ai hết, giáo viên phải là một nhà thiết kế tài hoa và có thể chọn lựa trong nguồn vốn tri thức vô tận của nhân loại đem vào bài giảng, phù hợp với khả năng và trình độ của học sinh. Không một nhà khoa học tài giỏi nào có thể giúp giáo viên chọn lựa và thiết kế bài giảng một cách khoa học và phù hợp nhất. Mà chỉ có sự quan tâm sâu sát đối tượng học sinh, người thầy giáo mới khéo léo lựa chọn và xây dựng nội dung kế hoạch bài dạy sao cho thật sát hợp với đối tượng học sinh của mình. Giáo viên vừa là người xây dựng nội dung giảng dạy vừa phải tạo ra các tình huống học tập mới để lôi cuốn học sinh tự giác, tích cực tham gia. Vì thế giáo viên vừa là người kích thích động viên hoạt động của tập thể vừa chú ý quan tâm đến những trường hợp học sinh cá biệt. Đó cũng là sự thể hiện tài năng thiết kế nội dung kế hoạch dạy học và giáo dục học sinh của mỗi người thầy giáo. - Vai trò là trọng tài, là người giám sát, điều khiển, cổ vũ và động viên học sinh. Bên cạnh vai trò là người tổ chức, là người thiết kế hoạt động cho học sinh, giáo viên không đứng ngoài hoạt động mà tham gia hòa mình vào với hoạt động chung của tập thể lớp học. Ở đây người thầy giáo vừa thể hiện vai trò trọng tài để chia sẽ các giải pháp sáng kiến hay, vừa động viên khích lệ những sáng tạo trong suốt quá trình học tập và rèn luyện của học sinh. Giáo viên cần quan tâm hơn đến chức năng dẫn dắt, uốn nắn và điều chỉnh kịp thời nhằm giúp đỡ học sinh chủ động phát triển tư duy sáng tạo và đồng thời khéo léo phân xử và giải thích những thắc mắc, tranh luận của các em. - Vai trò là người kiểm tra đánh giá : từ những kiến thức mà học sinh thu nhận được qua sự dẫn dắt, định hướng của người thầy giáo, học sinh hình thành dần trong nhân cách một hệ thống tri thức nhất định, do đó giáo viên cần có khả năng thẩm định trình độ và mức độ kiến thức của học sinh để từ đó chỉ ra cái hay, cái sáng tạo, đánh giá đúng giá trị và tinh thần học tập của học sinh. Làm được như vậy sẽ gián tiếp động viên khích lệ tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập của học sinh. 1.2.2. Những đặc điểm lao động của đội ngũ giáo viên nhà trường trung học phổ thông Sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ đã làm thay đổi nhanh chóng bộ mặt các nhà trường truyền thống. Nhà trường không còn là nơi duy nhất đem đến cho học sinh tri thức mới. Song không phải vì thế mà vai trò của người thầy giáo bị xem nhẹ đi. Ở cương vị mới này, thầy giáo trở thành nhà trọng tài, nhà tổ chức, điều khiển và hướng dẫn các hoạt động sư phạm diễn ra trong nhà trường. Hơn nữa giáo viên còn có khả năng tạo ra sự dịch chuyển các định hướng giá trị và hình thành, phát triển các cảm xúc, hành vi, thái độ tương ứng của học sinh. Giáo viên phải là người luôn có trong mình nhu cầu và tiềm năng không ngừng tự hoàn thiện bản thân về các mặt đạo đức, nhân cách, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và những phẩm chất ý chí, tình cảm tốt đẹp khác. Do đó xây dựng đội ngũ giáo viên là yêu cầu cấp thiết và vô cùng quan trọng để nâng cao và hoàn thiện dần chất lượng đội ngũ giáo viên nhằm đáp ứng tối đa những yêu cầu và đòi hỏi của xã hội. Đặc điểm lao động của người thầy giáo thể hiện rõ nét thông qua con đường “thân giáo”. Thầy giáo phải như tấm gương sáng tác động trực tiếp đến học sinh, vì vậy nhân cách của người thầy là một trong những nhân tố bảo đảm và quyết định chất lượng giáo dục “ Trong việc giáo dục, tất cả đều phải dựa vào nhân cách của người giáo viên, vì sức mạnh của giáo dục chỉ bắt nguồn từ nhân cách của con người”(Usinxki). Trong nhà trường, người thầy giáo giữ vai trò rất quan trọng bởi vì họ là người được xã hội tin tưởng giao cho trách nhiệm giáo dục thế hệ trẻ-nguồn nhân lực tương lai của đất nước. Lao động của người thầy giáo không phải là lao động sản xuất trực tiếp mà là lao động tái tạo ra sức lao động cho toàn xã hội. Lao động sư phạm không cho phép tạo ra phế phẩm dù ở tỷ lệ rất nhỏ bé. Chính vì thế, hơn ai hết đội ngũ giáo viên phải đảm đương trách nhiệm vinh quang và nặng nề mà xã hội tin tưởng giao phó cho mình. Đội ngũ giáo viên phải có sự hợp nhất, đồng tâm, cùng làm, cùng chung vai gánh vác trách nhiệm, cùng chia sẻ và trao đổi những thành quả lao động của bản thân. Mặc dù để có được kết quả ấy, giáo viên phải chờ đợi không chỉ năm năm, mười năm, hai mươi năm mà có khi là cả cuộc đời mình. Chất lượng đội ngũ giáo viên thể hiện ở hệ thống các phẩm chất và năng lực của bản thân đội ngũ ấy. Chất lượng giáo viên gắn với những yêu cầu, điều kiện và hoàn cảnh cụ thể. Đặc điểm lao động sư phạm đòi hỏi phải coi trọng chất lượng của từng giáo viên nhưng đồng thời cũng phải đặc biệt quan tâm đến chất lượng của toàn thể đội ngũ. Đó cũng là một trong những yêu cầu cơ bản của sự phân công lao động đối với hoạt động sư phạm. Mỗi giáo viên vừa chịu trách nhiệm giáo dục toàn diện nhân cách học sinh và đồng thời cũng chịu trách nhiệm về mỗi công đoạn cụ thể trong quá trình hình thành nhân cách người học. Chính vì thế mà cần thiết phải có sự phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng trong hoạt động của đội ngũ giáo viên. C._.hăm lo xây dựng đội ngũ vững mạnh là điều kiện cơ bản để nâng cao và phát huy chất lượng của mỗi giáo viên, ngược lại chất lượng của từng giáo viên sẽ làm nên sự vững mạnh về chất lượng của cả đội ngũ. Xem xét yếu tố chất lượng đội ngũ giáo viên là chúng ta tập trung xem xét những yếu tố về năng lực và phẩm chất của đội ngũ. Về mặt phẩm chất, yếu tố thế giới quan là thành tố nền tảng, định hướng thái độ, hành vi ứng xử của giáo viên trước các vấn đề của thế giới tự nhiên, thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp. Trong đó, niềm tin chính trị vào chế độ xã hội chủ nghĩa và tư tưởng nhân văn xã hội chủ nghĩa là những yếu tố cơ bản của con người mới nói chung và của mỗi giáo viên, mỗi học sinh nói riêng. Đối với giáo viên thì lòng yêu trẻ là một phẩm chất đạo đức cao quý đặc trưng nhất. Tình yêu trẻ là phẩm chất định hướng cho con người chọn nghề dạy học. Nghệ thuật dạy học và bí quyết thành công của mỗi giáo viên bắt nguồn từ tình cảm đầy nhân tính ấy. Đặc biệt, giáo viên cần phải tôn trọng và đề cao nhân cách học sinh, biết tổ chức hoạt động và hợp tác với học sinh trong lớp học. Trên cơ sở đó khai thác tối đa những tiềm năng sáng tạo còn ẩn chứa tiềm tàng trong tâm hồn mỗi học sinh nhằm đạt được mục tiêu giáo dục với hiệu quả cao nhất. Lòng yêu thương con người là động lực mạnh mẽ giúp cho giáo viên vượt qua mọi khó khăn thử thách để trở thành người “ kỹ sư tâm hồn” như sự đánh giá trân trọng mà xã hội dành cho chức danh người thầy giáo. Còn nói đến năng lực người thầy giáo là nói đến khả năng thực hiện các hoạt động dạy học và giáo dục. Năng lực bộc lộ và thể hiện thông qua lao động sư phạm của giáo viên. Đối với lao động sư phạm thì khả năng sáng tạo là một đặc điểm không thể thiếu ở mỗi giáo viên. Năng lực này giúp cho người thầy giáo trở nên nhạy bén và linh hoạt trước mọi tình huống dạy học và giáo dục. Thực tiễn cho thấy rằng lao động sư phạm của giáo viên chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố sau : a) Quá trình đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng giáo viên Đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên đòi hỏi rất cao ở tính sáng tạo và linh hoạt, vì vậy chất lượng và thành quả lao động của người thầy giáo phụ thuộc chủ yếu vào sự thành thạo, tinh thông nghề nghiệp. Sự tinh thông này có được nhờ sự lặp đi lặp lại nhiều lần một hoạt động và phải trải qua quá trình bổ sung liên tục, thường xuyên những kiến thức,kỹ năng để đáp ứng tốt nhất sự phát triển giáo viên theo yêu cầu đổi mới và vận động không ngừng của xã hội. b)Hoàn cảnh và điều kiện lao động sư phạm của giáo viên Cơ hội tốt nhất để giáo viên thể hiện năng lực của mình là trong môi trường sư phạm tốt, có đủ điều kiện cần thiết tối thiểu phục vụ cho hoạt động sư phạm. Cán bộ quản lý nhà trường có hiệu quả là người biết cách tổ chức hợp lý lao động sư phạm cho giáo viên, biết tạo ra môi trường sư phạm thuận lợi và các điều kiện cơ bản để giúp cho giáo viên có được sự nhiệt tình và lòng đam mê hơn với công việc, sẳn sàng trao đổi kinh nghiệm, học hỏi giúp đỡ lẫn nhau. Đó chính là việc xây dựng môi trường tinh thần lành mạnh cho hoạt động sư phạm của đội ngũ giáo viên. c) Ý chí, thói quen và năng lực tự học của giáo viên Sự phát triển, đổi thay mạnh mẽ hiện nay của xã hội đòi hỏi giáo dục nhà trường cũng phải đổi mới. Giáo viên là nhân tố năng động và cơ bản nhất để thực hiện sự cách tân trong giáo dục. Xây dựng đội ngũ giáo viên, đặc biệt là vấn đề nâng cao và hoàn thiện dần chất lượng đội ngũ thông qua việc trau dồi ý chí, thói quen và năng lực tự học của giáo viên là một trong những giải pháp cơ bản, trọng tâm và có ý nghĩa thiết thực đối với hoạt động quản lý trường học của người hiệu trưởng trong giai đoạn hiện nay. Tóm lại, đặc điểm lao động của người thầy giáo đòi hỏi nhiều yếu tố khác nhau hợp thành, trong đó cần phải xem xét yếu tố chất lượng đội ngũ giáo viên trên các bình diện sau : - Đủ về số lượng - Có phẩm chất chính trị - Có trình độ chuyên môn sâu rộng, vững chắc - Có trình độ nghiệp vụ sư phạm thành thạo, vững vàng - Có cơ cấu đồng bộ Khi xem xét chất lượng đội ngũ giáo viên điều cần thiết là phải xem xét toàn diện các mặt cấu thành nên chất lượng của đội ngũ. Chất lượng đội ngũ giáo viên cũng bao hàm cả về số lượng và cấu trúc của đội ngũ. Mặt khác, chất lượng đội ngũ còn đòi hỏi các yếu tố cấu thành nên đội ngũ phải được đặt trong mối quan hệ động, đó là môi trường, là tập thể sư phạm đoàn kết, thân ái, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, hay nói khác hơn cần phải tạo dựng một môi trường thuận lợi trong tập thể. 1.3. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRONG VIỆC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG [6,tr.13] Theo điều lệ trường trung học do Bộ Giáo Dục-Đào Tạo ban hành, hiệu trưởng trường trung học phổ thông có các nhiệm vụ và quyền hạn cơ bản sau : - Tổ chức bộ máy nhà trường - Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học - Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh; quản lý chuyên môn; phân công công tác , đánh giá thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên. - Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh - Quản lý hành chánh, tài chánh, tài sản của nhà trường - Thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước đối với giáo dục, nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường - Được theo học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ hiện hành CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN VÀ THỰC TRẠNG VỀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHÂU THÀNH A 2.1. VÀI NÉT VỀ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (THPT) CHÂU THÀNH A Trường được thành lập năm 1930 với tên gọi trường cấp 3 Tam Dương, sát lộ giới là cửa ngỏ của Tỉnh nhà. Đầu năm học 2000-2001 trường được di dời về địa bàn mới rộng rãi và yên tĩnh hơn. Do vậy phòng ốc khang trang hơn, cơ sở vật chất được đầu tư đúng qui cách, đầy đủ hơn. Đây cũng là điều kiện tốt cho hoạt động dạy học trong nhà trường và để phấn đấu đạt trường chuẩn quốc gia trong giai đoạn 2005-2010. Theo báo cáo tổng kết năm học 2004-2005 của Hiệu Trưởng (HT) trường THPT Châu Thành A thì trường có tổng số lớp là 31 với 1.298 học sinh . So với 2 năm học trước giảm 2 lớp, số học sinh giảm 43. Nguyên nhân giảm là do trường THPT Mạc Đĩnh Chi mới mở ở khu vực An Hóa (thuộc cánh tây của Huyện Châu Thành cách trường khoảng 10 Km) kể từ năm học 2002-2003 đã chia bớt áp lực gia tăng số học sinh của trường THPT Châu Thành A. - Số phòng học đều được xây dựng kiên cố và trong tình trạng sử dụng tốt tương ứng với số lớp và số học sinh theo học tại trường. - Thư viện trường đã đạt chuẩn theo QĐ-01 của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo năm học 2004-2005. - Đội ngũ : + Cán bộ quản lý (CBQL) : 3 : 1 Đại học sư phạm Toán (Hiệu trưởng), 1 Đại học sư phạm Văn (Phó hiệu trưởng), 1 Đại học sư phạm Anh văn (Phó hiệu trưởng). Cả 3 người đã qua bồi dưỡng quản lý giáo dục. + Giáo viên : 52 (51 giáo viên biên chế, 1 giáo viên tập sự) trong đó Đại học là 50, Cao đẳng sư phạm là 2. Đào tạo theo hệ chính quy là 41, không chính quy là 11. + Nhân viên : 8 người phụ trách các bộ phận khác của nhà trường. - Chất lượng giáo dục trong những năm qua : + Số lượng học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt có tăng lên chiếm tỷ lệ 87,4 % trong năm học 2004-2005 (So với năm 2003-2004 chỉ có 80,9 %), hạnh kiểm từ khá trở xuống giảm đáng kể. Về học lực số lượng học sinh khá giỏi tăng đạt 57,3 % năm học 2004 - 2005 (so với năm 2003-2004 là 49,6 %). Tỷ lệ tốt nghiệp THPT đạt trên 90 % từ 2 năm trở lại đây và tỷ lệ học sinh đỗ vào đại học-cao đẳng đạt 30 %. Trên đây là giới thiệu đôi nét về trường THPT Châu Thành A. 2.2. THỰC TRẠNG VỀ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THPT CHÂU THÀNH A 2.2.1. Về số lượng Bảng 2.1 : Thống kê số lượng giáo viên (GV)Trường THPT Châu Thành A năm học 2004-2005 Năm học Số lượng GV GV biên chế Tỷ lệ % Chuẩn qui định của Bộ GD & ĐT Tỷ lệ% GV còn thiếu Tương ứng với số lượng GV còn thiếu 2004- 2005 52 51 1,64 2,25 0,61 19 (nguồn : Thống kê tổng kết năm học của HT năm học 2004-2005) Bảng thống kê bên trên cho ta biết rằng tính đến hết năm học 2004-2005 nhà trường có tổng số Cán bộ giáo viên-công nhân viên là 63 trong đó có 51 giáo viên cơ hữu trực tiếp đứng lớp để dạy cho 31 lớp chiếm tỷ lệ 1,64 %. Như vậy cho đến nay chưa đủ số lượng giáo viên đứng lớp, tỷ lệ giáo viên trên lớp chưa đạt so với qui định của Bộ GD & ĐT. Theo thông tư số 26/2004/TT-BGD & ĐT về hướng dẫn định mức biên chế của cán bộ, giáo viên đối với các trường THPT thực hiện thí điểm chương trình phân ban qui định tỷ lệ giáo viên trên số lớp là 2,25 % trong khi đó trường mới đạt chỉ có 1,64 %. Như vậy, trường còn thiếu tỷ lệ giáo viên trên số lớp là 0,61 % (tương ứng khoảng 19 giáo viên). So với 2 năm học trước thì theo qui định của Bộ GD & ĐT dành cho trường không thí điểm phân ban thì tỷ lệ GV trên số lớp là 2,1 %. Như vậy số lượng GV còn thiếu của năm học 2002-2003 là khoảng 20 GV, năm học 2003-2004 thì thiếu khoảng 18 GV. Đến năm học 2004-2005 trường bắt đầu thực hiện chương trình thí điểm phân ban thì số lượng GV còn thiếu khoảng 19 GV. 2.2.2. Về cơ cấu Bảng 2.2 : Cơ cấu GV Trường THPT Châu Thành A Độ tuổi Thâm niên giảng dạy Trình độ đào tạo Cơ cấu GV ở các bộ môn > 40 10 năm < 10 năm CĐ ĐH Sau ĐH Thừa Thiếu sl % sl % sl % sl % sl % sl % sl % sl % sl % 16 30.8 36 69.2 27 51.9 25 48.1 2 3.8 48 92.3 2 3.8 3 5.8 19 36.5 - Về cơ cấu độ tuổi : Phần lớn đội ngũ GV là trẻ có tuổi đời từ 40 trở xuống chiếm 69,2 % (36 GV), GV có độ tuổi từ 41 trở lên chiếm 30,8 % (16 GV). - Về thâm niên giảng dạy : Số GV tham gia dạy học trên 10 năm chiếm 51,9% (27 GV) và dưới 10 năm chiếm 48,1 % (25 GV). - Về trình độ đào tạo : 96,2 % (tương ứng với số lượng 50 GV) đạt chuẩn theo qui định được đào tạo đại học. 3,8 % (tương ứng với số lượng 2 GV) còn dưới chuẩn đang được chuẩn hóa và 3,8 % (tương ứng với số lượng 2 GV) đang đào tạo sau Đại học. - Về cơ cấu GV dạy ở các tổ bộ môn: + Số lượng GV hiện có ở từng bộ môn như sau : Toán : 7 Lý : 7 Hóa : 4 Sinh : 3 Văn : 9 Ngoại ngữ : 10 (Anh văn : 7 + Pháp văn : 3) Sử : 3 Địa : 2 Thể dục : 3 Kỹ thuật công nghiệp : 1 Tin học : 2 + Với qui định chuẩn số tiết dạy của giáo viên / 1 lớp/ 1 tuần là 17 tiết đối với trường thực hiện chương trình thí điểm phân ban và kết hợp với sự phân phối số tiết dạy của từng môn như sau : Toán (5 tiết / 1 lớp / 1 tuần), Lý (3 tiết / 1 lớp / 1 tuần), Hóa (3 tiết / 1 lớp / 1 tuần), Sinh (2 tiết / 1 lớp / 1 tuần), Văn (4 tiết / 1 lớp / 1 tuần), Sử (2 tiết / 1 lớp / 1 tuần), Địa (2 tiết / 1 lớp / 1 tuần), Ngoại ngữ (3 tiết / 1 lớp / 1 tuần). Như vậy số GV thừa hiện tại ở bộ môn ngoại ngữ (pháp văn) là 1, Lý là 2. Số GV thiếu hiện tại ở các bộ môn Toán là 3, Hóa là 1, Sinh là 2, Địa là 2, Sử là 1, Thể dục là 2, Kỹ thuật công nghiệp là 1 và không có GV chính qui ở các bộ môn Giáo dục công dân, công nghệ, hướng nghiệp, hoạt động ngoài giờ (ở các bộ môn này thì GV phải dạy chéo môn). Cho nên số tiết dạy của nhiều GV trở nên quá tải. Nhìn chung sự phân bố trong cơ cấu đội ngũ GV của trường chưa thật sự đồng bộ , vẫn còn tình trạng thiếu hoặc thừa GV ở một số bộ môn nêu trên. 2.2.3. Về chất lượng a. Thực trạng về những phẩm chất đạo đức và thái độ nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên trường THPT Châu Thành A Để tìm hiểu thực trạng về những phẩm chất, năng lực chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên trường THPT Châu Thành A, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu bằng cách sử dụng phương pháp trò chuyện với giáo viên, cán bộ quản lý trường, cán bộ quản lý Sở đồng thời sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến dành cho cán bộ sở, lãnh đạo trường và giáo viên của trường. Các phiếu trưng cầu ý kiến (trong bản phụ lục) dành để tìm hiểu quan niệm của giáo viên, cán bộ quản lý về mức độ cần thiết của các phẩm chất, thái độ nghề nghiệp và về mức độ đánh giá các phẩm chất và thái độ nghề nghiệp trên của giáo viên. Sau khi thu thập số liệu tham khảo ý kiến và qua phân tích những số liệu thống kê, chúng tôi thu được một số kết quả phản ánh trong bảng dưới đây : Bảng 2.3 : Tổng hợp kết quả khảo sát ý kiến về các phẩm chất đạo đức và thái độ nghề nghiệp của GV Trường THPT Châu Thành A Phẩm chất đạo đức và thái độ nghề nghiệp Nội dung Nhóm đánh giá Mức độ cần thiết Mức độ đánh giá 1 2 3 4 1 2 3 4 1 CBQL 0 0 11.1 88.9 0 11.1 33.3 55.6 GV 0 2.3 45.5 52.2 0 0 40.9 59.1 2 CBQL 0 0 11.1 88.9 0 0 22.2 77.8 GV 0 0 50 50 0 2.3 45.4 52.3 3 CBQL 0 0 11.1 88.9 0 22.2 33.3 44.5 GV 0 2.3 22.7 75 0 11.4 31.8 56.8 4 CBQL 0 0 33.3 66.7 0 11.1 55.6 33.3 GV 0 0 40.9 59.1 0 0 63.6 36.4 5 CBQL 0 0 22.2 77.8 0 22.2 55.6 22.2 GV 0 0 31.8 68.2 0 9.1 56.8 34.1 6 CBQL 0 0 22.2 77.8 0 0 88.9 11.1 GV 0 0 45.5 54.5 0 6.8 47.7 45.5 7 CBQL 0 0 55.6 44.4 0 11.1 77.8 11.1 GV 0 9.1 56.8 34.1 0 9.1 61.4 29.5 8 CBQL 0 0 77.8 22.2 0 33.3 55.6 11.1 GV 0 9.0 45.5 45.5 0 11.4 59.1 29.5 9 CBQL 0 0 22.2 77.8 0 0 66.7 33.3 GV 0 0 40.9 59.1 0 6.8 45.5 47.7 10 CBQL 0 0 44.4 55.6 0 0 66.7 33.3 GV 0 0 45.5 54.5 0 0 52.3 47.3 Chú thích : - CBQL bao gồm cán bộ Sở và Lãnh đạo trường (tổng số phiếu là 9) và GV (tổng số phiếu là 44). - Nội dung 1 : Chấp hành luật pháp nhà nước, chủ trương chính sách của Đảng. - Nội dung 2 : Chấp hành quy định của Ngành và đơn vị. - Nội dung 3 : Yêu nghề và tận tụy với nghề dạy học. - Nội dung 4 : Hoàn thành các công việc được giao. - Nội dung 5 : Có ý thức tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ. - Nội dung 6 : Tôn trọng, không phân biệt đối xử hoặc trù dập học sinh. - Nội dung 7 : Thân mật, gần gũi với học sinh. - Nội dung 8 : Trao đổi thường xuyên với cha mẹ học sinh về công tác giáo dục học sinh. - Nội dung 9 : Sống trung thực, giản dị, gương mẫu. - Nội dung 10 : Đúng mực trong ứng xử, giao tiếp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng. - Mức độ cần thiết : 1 : Không cần thiết 2 : Ít cần thiết 3 : Cần thiết 4 : Rất cần thiết - Mức độ đánh giá : 1 : Yếu 2 : Trung bình 3 : Khá 4 : Tốt - Nhận xét về kết quả như sau : - Các tiêu chí phẩm chất đạo đức (nội dung 1,2,3) có 88.9 % cán bộ quản lý tham gia đánh giá cho rằng rất cần thiết, 11,1 % cho là cần thiết, và còn lại không có ý kiến. Về mức giá trị, có 55,6 % cho là tốt, 33.3 % cho là khá và 11.1 % cho là trung bình. Điều này cho thấy phần lớn giáo viên hiểu biết và thực hiện tốt các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước, chấp hành tốt quy định của ngành và địa phương. Đa số giáo viên tận tụy, gương mẫu trong công việc, tôn trọng và yêu thương con người. Đây là một phẩm chất rất quan trọng đối với người làm công tác giáo dục. Quan niệm cơ bản nhất của các nhà làm giáo dục đó là “ không có học sinh hư, chỉ có những thầy giáo không biết cách giáo dục học sinh mà thôi”. - Các tiêu chí thái độ nghề nghiệp (các nội dung còn lại) : Hầu hết số người tham gia đánh giá đều xếp loại các tiêu chí ở mức độ cần thiết và rất cần thiết còn mức độ đánh giá cho là khá tốt chiếm tỷ lệ cao. Điều này thể hiện phần lớn đội ngũ giáo viên có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác. Tuy nhiên, đối với tiêu chí về vấn đề ý thức tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ, , năng lực chuyên môn và nghiệp vụ thì cán bộ quản lý đánh giá cao về mức độ rất cần thiết, song về mức độ đạt được các giá trị thì tỷ lệ không cao lắm và có 22,2 % cho là trung bình. Điều này có nghĩa là vẫn còn một bộ phận nhỏ giáo viên có ý thức tự học, tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu chưa cao. Chính vì vậy mà trong công tác xây dựng, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên, HT cần chú ý hơn nữa đến vấn đề mở rộng khả năng tìm tòi tự nghiên cứu các lĩnh vực ngoài chuyên môn khác của đội ngũ giáo viên. Bởi vì đây không chỉ là vấn đề nhận thức đơn thuần mà nó còn liên quan đến hoạt động và chất lượng dạy học của toàn đội ngũ giáo viên. Theo chúng tôi, tiêu chí trao đổi thường xuyên với cha mẹ học sinh về công tác giáo dục thì có 9 % GV cho là ít cần thiết. Điều này cho thấy một số ít giáo viên còn ngại khó, ngại khổ chưa quan hệ tốt với gia đình học sinh để kịp thời uốn nắn ngăn chặn sai phạm của học sinh mặc dù là nhỏ. Tiêu chí này hiện nay nó thể hiện khả năng hợp tác và linh hoạt trong làm việc với con người ngày càng trở nên quan trọng và cần thiết. b. Thực trạng về kiến thức và kỹ năng (chuyên môn và nghiệp vụ) của đội ngũ GV trường THPT Châu Thành A Bảng 2.4 : Tổng hợp kết quả khảo sát ý kiến về kiến thức và kỹ năng (chuyên môn và nghiệp vụ) của đội ngũ GV trường THPT Châu Thành A Kiến thức và kỹ năng (chuyên môn và nghiệp vụ ) Nội dung Nhóm đánh giá Mức độ cần thiết Mức độ đánh giá 1 2 3 4 1 2 3 4 1 CBQL 0 0 55.6 44.4 0 22.2 66.7 11.1 GV 0 2.3 70.4 27.3 0 6.8 79.6 13.6 2 CBQL 0 0 22.2 77.8 0 11.1 66.7 22.2 GV 0 2.3 52.3 45.4 0 0 61.4 38.6 3 CBQL 0 0 33.3 66.7 0 22.2 44.4 33.3 GV 0 2.3 61.4 36.3 0 11.4 63.6 25.o 4 CBQL 0 0 33.3 66.7 0 22.2 66.7 11.1 GV 0 0 45.5 54.5 0 0 50 50 5 CBQL 0 0 33.3 66.7 0 22.2 55.6 22.2 GV 0 0 52.3 47.7 0 6.8 50 43.2 6 CBQL 0 0 22.2 77.8 0 22.2 66.7 11.1 GV 0 0 50 50 0 6.8 59.1 34.1 7 CBQL 0 0 11.1 88.9 0 22.2 66.7 11.1 GV 0 0 45.5 54.5 2.3 4.5 56.8 46.4 8 CBQL 0 0 55.6 44.4 0 33.3 66.7 0 GV 0 2.3 52.3 45.4 0 11.4 61.4 27.3 9 CBQL 0 0 44.4 55.6 0 33.3 66.7 0 GV 0 13.6 50 36.4 4.5 13.7 52.3 29.5 10 CBQL 0 0 33.3 66.7 0 44.4 44.4 11.1 GV 0 2.3 56.8 40.9 2.3 9.0 52.3 36.4 11 CBQL 0 0 66.7 33.3 11.1 44.4 22.2 22.2 GV 0 20.5 50 29.5 4.5 22.7 54.5 18.2 12 CBQL 0 11.1 33.3 55.6 0 44.4 33.3 22.2 GV 0 0 56.8 43.2 0 11.3 52.3 36.4 13 CBQL 0 0 22.2 77.8 0 55.6 33.3 11.1 GV 0 2.3 50 47.7 0 9.1 45.4 45.4 14 CBQL 0 0 33.3 66.2 0 55.6 33.3 11.1 GV 0 0 52.3 47.7 2.3 9.1 45.4 43.2 15 CBQL 0 0 66.7 33.3 11.1 66.7 22.2 0 GV 0 15.9 59.1 25.0 2.3 27.3 54.5 15.9 16 CBQL 0 22.2 55.6 22.2 44.4 33.3 22.2 0 GV 4.5 22.7 50 22.7 9.1 36.4 38.6 15.9 Chú thích : - Nội dung 1 : Hiểu biết về các vấn đề văn hóa, xã hội. - Nội dung 2 : Hiểu biết và áp dụng chủ trương, chính sách, quy định của ngành về đổi mới giáo dục phổ thông vào quá trình giảng dạy. - Nội dung 3 : Vận dụng kiến thức về giáo dục học, tâm lý học trong giảng dạy. - Nội dung 4 : Giảng dạy được theo chương trình và sách giáo khoa mới. - Nội dung 5 : Tự biên soạn và giảng dạy các môn tự chọn thuộc lĩnh vực chuyên sâu của môn học đang giảng dạy. - Nội dung 6 : Hiểu biết về các phương pháp dạy học mới làm tăng tính tích cực học tập của học sinh. - Nội dung 7 : Phối hợp các phương pháp giảng dạy phù hợp, phát huy tính tích cực học tập của học sinh. - Nội dung 8 : Thiết lập môi trường học tập tích cực, khuyến khích sự tham gia của tất cả học sinh. - Nội dung 9 : Sử dụng các học liệu, đồ dùng dạy học hiện có trong giảng dạy. - Nội dung 10 : Xử lý những tình huống sư phạm trong quá trình tổ chức dạy học. - Nội dung 11 : Tổ chức hoạt động ngoại khóa cho học sinh. - Nội dung 12 : Hiểu biết các chủ trương đổi mới kiểm tra, đánh giá thi cử hiện nay. - Nội dung 13 : Thiết kế và phối hợp các công cụ để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. - Nội dung 14 : Tổ chức kiểm tra, đánh giá và phân tích kết quả học tập của học sinh. - Nội dung 15 : Biết và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào giảng dạy. - Nội dung 16 : Sử dụng ngoại ngữ để hỗ trợ cho hoạt động nghề nghiệp. - Về mức độ cần thiết : Nhìn vào bảng trên, chúng tôi nhận thấy đa số GV đều cho các nội dung trên ở mức độ cần thiết và rất cần thiết, nhưng cũng còn một số ít GV chưa chú trọng đến nội dung hiểu biết và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào giảng dạy (15.9 % cho nội dung này là ít cần thiết), xem nhẹ việc sử dụng các học liệu, đồ dùng dạy học hiện có trong giảng dạy. (13,6 % cho là ít cần thiết). Như vậy tình trạng dạy chay vẫn còn. Ngoài ra, có 22,7 % cho rằng nội dung sử dụng ngoại ngữ để hỗ trợ cho hoạt động nghề nghiệp là ít cần thiết, tỷ lệ này thể hiện rằng một số ít GV chưa ý thức trong việc tự tìm tòi kiến thức, tự học, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình. - Về mức độ đánh giá : Ở mức độ này thì rõ ràng nội dung sử dụng ngoại ngữ để hỗ trợ cho hoạt động nghề nghiệp thì cán bộ quản lý đánh giá về đội ngũ GV của trường còn rất yếu (44.4 % là mức yếu). Và chính đội ngũ GV cũng nhận thấy được điều này, họ đánh giá nội dung này ở mức độ khá tốt không cao. Đứng trước thực trạng này, đòi hỏi người quản lý mà đặc biệt là HT sớm tìm ra giải pháp để nâng cao khả năng sử dụng ngoại ngữ của đội ngũ GV trong quá trình nghiên cứu, vận dụng tri thức cho hoạt động giảng dạy đặc biệt là đất nước ta đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế tri thức của các nước tiên tiến trên thế giới. - Theo đánh giá xếp loại GV trường THPT Châu Thành A qua thanh tra toàn diện của sở GD & ĐT gần đây nhất (2002-2003), chúng tôi thu được kết quả như sau : Bảng 2.5 : Đánh giá, xếp loại GV của Thanh tra sở TSGV Tổng số tiết dạy Xếp loại tiết dạy Xếp loại thực hiện qui chế chuyên môn 22 44 Tốt Khá TB Yếu Tốt khá Đạt yêu cầu Chưa đạt yêu cầu 4 33 7 0 2 17 3 0 Tương ứng với tỷ lệ phần trăm % 22 44 9,1 75 15,9 0 1 77,3 13,6 0 (Nguồn:Kết quả thanh tra toàn diện Trường THPT Châu Thành A 2002-2003) Nhận xét của Sở GD & ĐT về :  Các tiết lên lớp + Ưu điểm : Bảo đảm được tính chính xác khoa học bài dạy. Nội dung đủ, sát trọng tâm, bảo đảm tính hệ thống. Có chú ý việc rèn luyện kỹ năng cơ bản, liên hệ với các vấn đề thực tế thích hợp. + Hạn chế : Vẫn còn một số sai sót trong nội dung kiến thức do chủ quan trong soạn giảng. Việc lựa chọn các nội dung để minh họa, rèn luyện chưa đa dạng dẫn đến sự đơn điệu trong trình bày các vấn đề. Tăng cường hơn nữa yêu cầu rèn luyện, thực hành cho học sinh (Toán, Lý, Hóa).  Thực hiện qui chế chuyên môn : + Ưu điểm : Soạn giảng đủ, kịp thời. Thực hiện đúng tiến độ kiểm tra đánh giá. Quản lý về hoạt động chuyên môn khá chặt chẽ. + Hạn chế : còn những trường hợp cá biệt chưa bảo đảm việc soạn giảng đầy đủ, kịp thời. Qua bảng trên cho thấy : Phần lớn giáo viên qua thanh tra toàn diện đều được đánh giá khá tốt về tiết dạy (84,1 %) và thực hiện qui chế chuyên môn khá tốt đạt 86,4 %. Điều này cho phép chúng tôi nhận định rằng với một đội ngũ giáo viên chưa phải là mạnh, nhưng bằng sự cố gắng nổ lực rất cao, từ khi về cơ sở mới, nội bộ trường đã thể hiện quyết tâm vươn lên đạt được thành tích nổi bật như đã nói trên. Bên cạnh đó, nhà trường xây dựng được nề nếp học tập, hoạt động chuyên môn bảo đảm qui định, khâu kế hoạch được lưu ý thực hiện tốt. Đó cũng chính là nhờ vào tài nghệ quản lý của cán bộ quản lý nhà trường, đặc biệt là sự thành công bước đầu trong hoạt động xây dựng đội ngũ giáo viên thành một tập thể sư phạm vững mạnh của người Hiệu Trưởng. Tuy nhiên, để đạt được trường chuẩn quốc gia thì ta cần phải xem lại số lượng GV Giỏi cấp Tỉnh và cấp cơ sở trong những năm qua, đồng thời với kết quả thanh tra toàn diện gần nhất của Sở GD & ĐT năm 2002-2003. Bảng 2.6 : Thống kê số lượng GV giỏi cấp Tỉnh và cấp cơ sở của Trường THPT Châu Thành A từ năm học 2002-2003 đến 2004-2005 Năm học Số lượng GV SLGV Giỏi cấp Tỉnh SLGV Giỏi cấp cơ sở Chuẩn quốc gia về SLGV Giỏi Số lượng % Số lượng % 20 % GV Giỏi cấp Huyện 2002- 2003 48 2 4,2 11 22,9 2003- 2004 51 4 7,8 17 33,3 2004- 2005 52 7 13,5 19 36,5 (Nguồn : Báo cáo tổng kết năm học 2002, 2003, 2004) Nhìn bảng trên cho thấy số lượng và tỷ lệ giáo viên giỏi của trường mỗi năm mỗi tăng. Về tỷ lệ GV giỏi cấp cơ sở thì hơn mức 20 % nhưng về tỷ lệ GV giỏi cấp Tỉnh thì chỉ có 13,5 %. Qua cuộc trò chuyện với lãnh đạo trường thì chúng tôi được biết số GV giỏi cấp cơ sở nếu được thanh tra toàn diện thì chỉ dạt ở mức khá mà thôi. Nhìn lại bảng 5 thì điều này rõ ràng là hợp lý, có 4 GV xếp loại tốt về tiết dạy và có 2 giáo viên xếp loại tốt về thực hiện qui chế chuyên môn trong năm học 2002-2003. Như vậy tương ứng với số GV giỏi cấp Tỉnh trong năm 2002-2003 là 2 trong khi đó số lượng GV giỏi cấp cơ sở là 11. Điều này thể hiện sự đánh giá xếp loại GV giỏi cấp cơ sở (trường đánh giá) và sự đánh giá xếp loại GV qua thanh tra toàn diện của sở GD & ĐT có sự chênh lệch khá lớn . Đối với các trường phổ thông thì GV giỏi cấp cơ sở tương đương với GV giỏi cấp Huyện. Nếu so với chuẩn qui định trường đạt chuẩn quốc gia thì đội ngũ GV nhà trường đạt yêu cầu của chuẩn nhưng con số này chưa thực sự có chất lượng vì mức độ đánh giá còn dễ dãi, cần phải phấn đấu nhiều hơn nữa trong thời gian sắp tới. 2.2.4. Đánh giá khái quát về thực trạng đội ngũ giáo viên - Quy mô về số lượng giáo viên chưa dủ biên chế theo chuẩn của trường đạt chuẩn quốc gia. Tỷ lệ giáo viên trên lớp chưa đạt so với qui định chuẩn. - Cơ cấu đội ngũ giáo viên chưa đồng bộ : + Lực lượng trẻ rất đông, năng động, nhiệt tình nhưng còn thiếu bản lĩnh và kinh nghiệm. + Lực lượng lớn tuổi cũng không ít cho nên khả năng tiếp cận và ứng dụng công nghệ thông tin, trình độ ngoại ngữ để hỗ trợ cho hoạt động giảng dạy còn hạn chế. + Cơ cấu đội ngũ giáo viên còn thừa ở các bộ môn Lý, pháp văn và thiếu ở các bộ môn Toán, Hóa, Sinh, Địa, Giáo dục công dân, công nghệ, hướng nghiệp, Giáo dục hoạt động ngoài giờ. - Về chất lượng + Đội ngũ GV đều có phẩm chất đạo đức tốt và có tinh thần trách nhiệm cao. + Mặc dù không có giáo viên xếp loại yếu về chuyên môn nhưng qua kết quả khảo sát về mức độ đánh giá của CBQL về đội ngũ GV còn yếu về một vài nội dung như : Tổ chức hoạt động ngoại khóa cho học sinh; Biết và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào giảng dạy; Sử dụng ngoại ngữ để hỗ trợ cho hoạt động nghề nghiệp. + Việc sử dụng các học liệu, đồ dùng dạy học hiện có trong giảng dạy còn yếu, vẫn còn một số GV chỉ thích dạy lý thuyết không thích dạy thực hành. Nguyên nhân của thực trạng trên : Là do nhân sự của trường đều do cấp trên bổ nhiệm, đa số trường hợp thiếu ý kiến từ phía nhà trường. Bên cạnh đó, công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá chất lượng giảng dạy có liên quan đến phương pháp sư phạm còn yếu. Điều này đòi hỏi người quản lý phải sớm tìm ra giải pháp để khắc phục những yếu kém này. 2.3. THỰC TRẠNG VỀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT CHÂU THÀNH A Từ sự hướng dẫn chỉ đạo của cấp trên về hoạt động xây dựng đội ngũ giáo viên, HT trường THPT Châu Thành A tự xây dựng kế hoạch, tìm kiếm biện pháp thích hợp để triển khai thực hiện công tác xây dựng đội ngũ giáo viên trong nhà trường mình quản lý. Xây dựng đội ngũ giáo viên bao gồm nhiều nội dung và nhiều biện pháp cụ thể. Ở đây chúng tôi chỉ làm rõ thực trạng về giải pháp xây dựng đội ngũ giáo viên của HT trường THPT Châu Thành A. 2.3.1. Thực trạng về giải pháp nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của đội ngũ giáo viên Bằng những phương pháp nghiên cứu như phương pháp trò chuyện và phương pháp quan sát hoạt động của HT và của ĐNGV chúng tôi biết được trong những năm qua, HT đã thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức trách nhiệm về vai trò, nhiệm vụ, và tầm quan trọng của đội ngũ giáo viên thông qua những công việc cụ thể như sau : + Củng cố và nâng cao vai trò của hệ thống chính trị của nhà trường, tổ chức tốt các đợt sinh hoạt chính trị và các đợt học tập quán triệt Nghị quyết của Trung ương và địa phương. + Thể chế hóa hoạt động của nhà trường thành nội quy, thành quy chế hoạt động trên cơ sở phát huy dân chủ nội bộ. + Củng cố nề nếp và chất lượng hoạt động của các tổ chuyên môn. + Phát động phong trào thực hiện “ Dân chủ kỷ cương-tình thương-trách nhiệm”. + Tổ chức cuộc hội thảo về “ Thực trạng và giải pháp giáo dục đạo đức học sinh, xây dựng trật tự kỷ cương trường học” . Thông qua cuộc hội thảo này đội ngũ giáo viên nhận thấy được vai trò, trách nhiệm của bản thân trong quá trình giáo dục học sinh, tầm quan trọng của mình trong việc góp phần xây dựng trật tự kỷ cương trường học. Tuy nhiên trong giải pháp này HT chưa phát huy được tính năng của đội ngũ giáo viên trong công tác chủ nhiệm. Đầu tuần HT đều phổ biến nội dung sinh hoạt chủ nhiệm cho GV trước khi GV lên lớp sinh hoạt tiết chủ nhiệm. Điều này làm mất đi thời lượng sinh hoạt và làm cho một số GV chưa thể thể hiện tính sáng tạo trong việc xây dựng kế hoạch chủ nhiệm . 2.3.2. Thực trạng về giải pháp hoạch định đội ngũ giáo viên Cũng bằng những phương pháp nghiên cứu nêu trên hàng năm HT đều thực hiện công việc qui hoạch đội ngũ trên cơ sở đội ngũ giáo viên hiện có và dự báo nhu cầu đội ngũ sẽ phát triển trong tương lai. + Về công tác quy hoạch cán bộ là việc làm thường xuyên của HT . Hàng năm HT đều xây dựng qui hoạch đội ngũ CBQL kế cận trong từng giai đoạn là 5 năm. Cụ thể là từ năm 2005-2010 thì sẽ bổ sung 1 GV có trình độ Thạc Sỹ về chuyên ngành quản lý giáo để lắp vào 1 CBQL sẽ nghỉ hưu trong giai đoạn này. + Chú trọng việc dự báo nhu cầu phát triển đội ngũ trong tương lai, dự kiến đội ngũ giáo viên sẽ phát triển trình độ trên chuẩn trong giai đoạn 2005-2010 là 8 GV (chiếm tỷ lệ 10 % theo như yêu cầu của Sở GD-Bến tre) + Nhằm thực hiện tốt quy định tiêu chuẩn về số lượng GV trên lớp học của Bộ GD-ĐT ban hành, mặc dù còn nhiều khó khăn song trường đã xin phép Sở GD-ĐT Bến Tre cho phép trường hợp đồng thỉnh giảng giáo viên ở trường cao đẳng Bến Tre để bổ sung thêm và phối hợp với đội ngũ cơ hữu của trường thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh. Còn GV thừa thì HT phân công dạy chéo môn hoặc bố trí vào những công việc khác như làm thêm công tác Đoàn, hỗ trợ hoạt động công đoàn, trực t._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5682.pdf
Tài liệu liên quan