Luận án Phát huy vai trõ của nông dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở đồng bằng sông Cửu long hiện nay

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HUỲNH THANH HIẾU PHÁT HUY VAI TRÕ CỦA NÔNG DÂN TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG HIỆN NAY Chuyên ngành: CNDVBC và CNDVLS Mã số: 62 22 03 02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS VÕ VĂN THẮNG Hà Nội, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận án Tiến sĩ Triết học “Phát huy vai trò của nông dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Đồng bằng sô

pdf208 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 220 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Luận án Phát huy vai trõ của nông dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở đồng bằng sông Cửu long hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông Cửu Long hiện nay” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu trong Luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của Luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. NGHIÊN CỨU SINH Huỳnh Thanh Hiếu LỜI CẢM ƠN Sau 3 năm học tập tại Học viện Khoa học Xã hội, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới quý thầy, cô, Ban Giám đốc, Khoa triết học thuộc Học viện; quý cơ quan ban, ngành, quý đồng nghiệp, các nhà khoa học ở các tỉnh, thành Đồng bằng sông Cửu Long; Ban Giám hiệu, quý đồng nghiệp Trường Chính trị tỉnh Hậu Giang và gia đình, bạn bè tôi đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi hỗ trợ, giúp đỡ và khuyến khích tôi trong suốt thời gian nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS, TS Võ Văn Thắng đã tận tình hướng dẫn tôi nghiên cứu hoàn thành Luận án. Xin trân trọng cảm ơn! NGHIÊN CỨU SINH Huỳnh Thanh Hiếu MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ....................................... 7 1.1. Những công trình nghiên cứu lý luận về nông dân, nông thôn mới và vai trò của nông dân trong xây dựng nông thôn mới .................................................................... 7 1.2. Những công trình nghiên cứu về thực trạng phát huy vai trò của nông dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Đồng bằng sông Cửu Long ............................................... 13 1.3. Các công trình nghiên cứu về giải pháp phát huy vai trò của nông dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Đồng bằng sông Cửu Long ........................................................ 16 1.4. Những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục giải quyết .......................................... 20 Chƣơng 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT HUY VAI TRÕ CỦA NÔNG DÂN TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ........... 24 2.1. Các khái niệm cơ bản ......................................................................................... 24 2.2. Quan điểm của Đảng, Nhà nước ta từ các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến mô hình nông thôn mới hiện nay ............................................................... 46 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁT HUY VAI TRÕ CỦA NÔNG DÂN TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ............................................................................................................................ 57 3.1. Đặc điểm tình hình của Đồng bằng sông Cửu Long tác động đến việc phát huy vai trò của nông dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn ........................................................ 57 3.2. Thành tựu và hạn chế của việc phát huy vai trò của nông dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Đồng bằng sông Cửu Long ............................................................................. 67 3.3. Một số vấn đề đặt ra cần giải quyết để phát huy vai trò nông dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay ........................... 106 Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÕ CỦA NÔNG DÂN TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ................................................................................................... 115 4.1. Một số quan điểm ................................................................................................. 115 4.2. Một số giải pháp tiếp tục phát huy vai trò của nông dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Đồng bằng sông Cửu Long ............................................................. 126 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 148 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 150 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 156 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. CNH, HĐH : công nghiệp hóa, hiện đại hóa 2. NTM : Nông thôn mới 3. HTCT : Hệ thống chính trị 4. ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long 5. GS, TS : Giáo sư Tiến sĩ 6. PGS, TS : Phó Giáo sư Tiến sĩ 7. TS : Tiến sĩ 8. ThS : Thạc sĩ 9. ND : nông dân 10. NDĐBSCL : nông dân Đồng bằng sông Cửu Long MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW “Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn” của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X), Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương đã ban hành các kết luận về một số nội dung trong Nghị quyết, bao gồm: Đề án An ninh lương thực quốc gia; Đề án Chương trình Xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới (NTM) cấp xã; Đề án về Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội nông dân Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng NTM và xây dựng giai cấp nông dân (ND). Đồng thời, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP, ngày 28/10/2008, xác định “Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới” và Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020, gồm 11 nội dung, với 19 tiêu chí. Tiếp tục thực hiện chiến lược xây dựng NTM, Đại hội XI của Đảng đã nhấn mạnh thêm nhiều nhiệm vụ xây dựng NTM, như: Quy hoạch phát triển nông thôn gắn với đô thị và bố trí các điểm dân cư; Phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ và làng nghề gắn với bảo vệ môi trường; Triển khai chương trình xây dựng NTM phù hợp với đặc điểm từng vùng theo các bước đi cụ thể vững chắc trong từng giai đoạn; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của nông thôn Việt Nam; Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn; Tạo môi trường thuận lợi để khai thác mọi khả năng đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn, nhất là đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thu hút nhiều lao động[13; 197,198]. Quá trình phát huy vai trò của ND trong xây dựng NTM thời gian qua đã tiếp tục khẳng định vị thế và tầm quan trọng là trung tâm sản xuất và chế biến nông, thủy sản, lương thực, thực phẩm lớn nhất Việt Nam của Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Đến năm 2010, ĐBSCL đã đạt và vượt chỉ tiêu 21 triệu tấn lương thực mà Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề ra và đóng góp gần 20% GDP của đất nước. Trong những năm gần đây, ĐBSCL đóng góp 50% sản lượng lúa, 90% sản lượng gạo xuất khẩu, 70% sản lượng trái cây của cả nước. Sản xuất thủy sản chiếm hơn 70% sản lượng của cả nước và đóng góp khoảng 80% lượng xuất khẩu; hằng năm cung cấp 1 khoảng 52% sản lượng thủy sản đánh bắt và gần 67% sản lượng thủy sản nuôi trồng, chiếm 60% kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước. Tuy nhiên, qua thực tế việc phát huy vai trò của ND trong quá trình xây dựng NTM, phát triển kinh tế-xã hội ở ĐBSCL những năm gần đây cho thấy vẫn còn nhiều hạn chế, chưa phát huy thực sự hiệu quả nguồn lực ND nông thôn, cho nên, kinh tế ĐBSCL vẫn là khai thác và chịu ảnh hưởng từ tiềm năng nông nghiệp-tự nhiên là chủ yếu. Việc trồng lúa, cây ăn trái hay nuôi tôm, cá xuất khẩu ở ĐBSCL còn nặng tính tự phát. Thế mạnh về gạo và thủy sản vẫn chưa thực sự phát huy hết tiềm năng, chưa trở thành nền tảng để thúc đẩy, đưa kinh tế các tỉnh trong khu vực phát triển nhanh như yêu cầu đặt ra. Bên cạnh đó, sản xuất nông nghiệp quy mô còn nhỏ, manh mún; chất lượng thấp, bảo quản sau thu hoạch còn nhiều bất cập, gây hao hụt lớn và ảnh hưởng đến chất lượng nông sản, hàng nông nghiệp xuất khẩu chủ yếu ở dạng thô, chưa xây dựng được những thương hiệu mạnh và khả năng cạnh tranh chưa cao. Mặc dù, ĐBSCL luôn được xem là vùng đảm bảo an ninh lương thực cho cả nước, song đời sống của ND ở đây luôn bị đe dọa bởi điệp khúc “được mùa, rớt giá”, “được giá, thất mùa”. ND hiện vẫn nghèo và còn gặp nhiều khó khăn, nhất là đồng bào dân tộc Khmer và những hộ ND sinh sống ở những vùng sản xuất bị nhiễm phèn và ngập mặn. Khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn ngày càng tăng. Lợi nhuận từ chính nông, thuỷ sản do ND sản xuất ra thu được rất thấp, dù sản lượng nông nghiệp được xuất khẩu có chiều hướng ngày càng tăng; trong quá khứ và hiện nay, ĐBSCL vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề đặt ra ở nhiều lĩnh vực, như: vấn đề ruộng đất (quy hoạch, đền bù, giải tỏa chưa hợp lý, thỏa đáng); việc xây dựng các mô hình phát triển nông nghiệp, nông thôn (mô hình Nông trường Sông Hậu) còn nhiều ý kiến trái chiều; tình hình lợi dụng quan hệ dân tộc-tộc người của các thế lực thù địch (đồng văn, đồng chủng của người Khmer ở các tỉnh Sóc Trăng, Kiên Giang của Việt Nam và người Campuchia, có liên quan đến vấn đề địa-chính trị); điều này đe doạ trực tiếp đến tính bền vững của sự phát triển ngành nông nghiệp, ổn định nông thôn và phát triển giai cấp ND. Bên cạnh đó, hiện nay các văn bản thể hiện chủ trương, quan điểm chỉ đạo, lãnh đạo xây dựng NTM còn nằm ở phạm vi vĩ mô, cái chung áp dụng cho toàn quốc, ít chú ý đến đặc thù riêng của từng địa phương, từng vùng, khu vực, điều này gây khó khăn rất lớn cho địa phương khi áp dụng, cũng như khó khăn cho Trung ương khi đánh giá, 2 xét đạt chuẩn; đồng thời, sau hơn 4 năm triển khai thực hiện, Trung ương và một số địa phương ở ĐBSCL có tổ chức nhiều đợt sơ, tổng kết, song đến nay chưa có công trình nghiên cứu độc lập nào về việc phát huy vai trò ND trong quá trình xây dựng NTM ở ĐBSCL, do vậy còn nhiều yếu tố chưa được làm rõ, như: vai trò chủ thể của ND vùng ĐBSCL trong xây dựng NTM được biểu hiện như thế nào?; so với thành tựu đạt được, những vấn đề đặt ra cần giải quyết để phát huy vai trò ND trong nâng cao chất lượng xây dựng NTM là gì?; những yếu tố, điều kiện nào có tác động lớn đến việc phát huy vai trò chủ thể của ND tham gia xây dựng NTM ở ĐBSCL?; những quan điểm gì cần quán triệt cũng như những giải pháp nào sát hợp với việc phát huy vai trò của ND trong quá trình xây dựng NTM ở ĐBSCL cần thực hiện? tất cả những vấn đề trên là yêu cầu quan trọng về mặt lý luận và khoa học cần phải được giải quyết. Từ những thành tựu, khó khăn và những vấn đề đặt ra nêu trên, tác giả nhận thấy rằng, nghiên cứu một cách khoa học, đầy đủ về việc “Phát huy vai trò của nông dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay” là yêu cầu cấp thiết và giữ vị trí quan trọng nhất đối với mục tiêu xây dựng NTM, phát triển kinh tế-xã hội, nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho ND không chỉ riêng của ĐBSCL, mà còn tác động, ảnh hưởng đến các tỉnh, thành phía Nam và có ý nghĩa chiến lược đối với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) nông nghiệp, nông thôn của cả nước. 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án 2.1. Mục đích của luận án Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn làm cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục phát huy tốt hơn vai trò của ND trong xây dựng NTM. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận án cần thực hiện các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu lý luận về ND; nông thôn; NTM; vai trò của ND trong xây dựng NTM và phát huy vai trò của ND trong xây dựng NTM ở ĐBSCL. - Phân tích thực trạng phát huy vai trò của ND trong quá trình xây dựng NTM ở ĐBSCL. - Xác định và phân tích những vấn đề đặt ra cần giải quyết để việc phát huy vai trò của ND trong xây dựng NTM được tốt hơn; 3 - Luận chứng và xây dựng hệ thống các giải pháp nhằm phát huy tốt hơn vai trò của ND trong quá trình xây dựng NTM ở ĐBSCL trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án: Thực tiễn quá trình xây dựng NTM, trong đó tập trung vào các đối tượng tham gia phát huy vai trò của ND trong quá trình xây dựng NTM ở ĐBSCL. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án: Vai trò của ND trong quá trình xây dựng NTM ở ĐBSCL có phạm vi rất rộng, tuy nhiên, trong khuôn khổ có hạn, luận án chỉ tập trung nghiên cứu việc phát huy vai trò của NDĐBSCL trong việc tham gia thực hiện 19 tiêu chí trong quá trình xây dựng NTM ở ĐBSCL từ năm 2010 đến năm 2015. Đề xuất các giải pháp có giá trị đến năm 2020. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận của luận án Luận án được thực hiện dựa trên thế giới quan, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam về ND, nông thôn và NTM. Đồng thời, luận án sử dụng những kết quả nghiên cứu về ND, nông thôn, NTM và phát huy vai trò của ND trong xây dựng NTM ở ĐBSCL của các nhà nghiên cứu trước đó. 4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án Đề tài sử dụng các phương pháp: Hệ thống hóa, phương pháp phân tích định tính qua sử dụng phần mềm SPSS, và các phương pháp nghiên cứu định tính khác. Phương pháp hệ thống hóa: Sử dụng các dữ liệu thứ cấp để tiến hành các bước phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chứng với thực tiễn để tổng kết và khái quát các lý thuyết và thực tiễn về xây dựng NTM, về vai trò của ND trong xây dựng NTM và phát huy vai trò của ND trong xây dựng NTM; đánh giá thực trạng phát huy vai trò của ND trong xây dựng NTM ở ĐBSCL; đồng thời đề xuất các giải pháp tiếp tục phát huy tốt hơn vai trò của ND trong xây dựng NTM ở ĐBSCL trong giai đoạn tới. Phương pháp phân tích định tính thông qua việc sử dụng phần mềm SPSS: Trong luận án, tác giả sử dụng kết quả phân tích của phần mềm SPSS 16.0 (dữ liệu sơ cấp) nhằm củng cố và xác định các phân tích định tính của luận án về các vấn đề: vai trò của ND trong xây dựng NTM; những thuận lợi, hạn chế và nguyên nhân của việc 4 phát huy vai trò của ND trong quá trình xây dựng NTM; những giải pháp cần thiết, cấp bách để nâng cao hiệu quả phát huy vai trò của ND trong quá trình xây dựng NTM. Phương pháp nghiên cứu định tính: Được thực hiện qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia, nhà khoa học, cán bộ quản lý Chương trình xây dựng NTM ở các tỉnh và cán bộ lãnh đạo ở các xã xây dựng NTM về xây dựng NTM và việc phát huy vai trò của ND trong quá trình xây dựng NTM ở ĐBSCL, mục đích nhằm xác định và bổ sung, hoàn chỉnh các quan điểm đánh giá, kết luận trong luận án. 5. Đóng góp mới của luận án Sau khi hoàn thành, luận án sẽ có những đóng góp mới cơ bản sau: - Luận án đã xác định và phân tích rõ các nội dung cơ bản thể hiện vai trò và nội dung phát huy vai trò của ND trong xây dựng NTM ở ĐBSCL. - Luận án đã phân tích làm rõ những mặt mạnh và điểm hạn chế, cũng như nguyên nhân của quá trình phát huy vai trò của ND trong xây dựng NTM ở ĐBSCL hiện nay. - Luận án đã phân tích chỉ rõ những vấn đề cấp bách đặt ra cần giải quyết để tiếp tục phát huy tốt hơn vai trò của ND trong xây dựng NTM ở ĐBSCL. - Luận án đã đề xuất được hệ thống các giải pháp cần thiết để tiếp tục phát huy tốt hơn vai trò của ND trong xây dựng NTM ở ĐBSCL giai đoạn 2016-2020. - Luận án có thể dùng làm cứ liệu khoa học cho các địa phương tham khảo để hoạch định chính sách phù hợp nhằm phát huy hiệu quả vai trò của ND trong xây dựng NTM ở ĐBSCL. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận án - Luận án góp phần làm rõ hơn mối quan hệ biện chứng giữa nông nghiệp - ND - nông thôn trong quá trình xây dựng NTM hiện nay; đồng thời làm rõ vai trò của nhân tố chủ quan - chủ thể chính của ND - trong quá trình xây dựng NTM ở ĐBSCL. - Luận án góp phần làm rõ nguyên tắc gắn lý luận xây dựng NTM với thực tiễn phát huy vai trò của ND trong xây dựng NTM; đồng thời, xuất phát từ thực tiễn phát huy vai trò ND trong xây dựng NTM ở ĐBSCL để bổ sung, điều chỉnh lý luận thông qua việc xây dựng các nguyên tắc cơ bản làm căn cứ phương pháp luận cho việc xây 5 dựng các giải pháp cụ thể nhằm phát huy tốt hơn vai trò của ND trong xây dựng NTM ở ĐBSCL hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án - Luận án chỉ rõ những biến đổi trong đời sống vật chất, tinh thần của ND sau quá trình quán triệt lý luận xây dựng NTM vào việc phát huy vai trò của ND trong xây dựng NTM ở ĐBSCL, từ đó tạo cơ sở tiền đề, điều kiện kinh tế-xã hội để khẳng định tính đúng đắn, tính hiệu quả, mức độ thành công, khả năng huy động, khả năng đáp ứng ý chí, nguyện vọng của ND, của những chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước từ Trung ương đến địa phương trong quá trình xây dựng NTM. Từ thực tiễn - Luận án làm rõ những vấn đề thực tiễn liên quan đến đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của ND và xác định những yêu cầu thực tiễn đặt ra sau quá trình phát huy vai trò của ND xây dựng NTM, làm hình thành một cách khái quát tồn tại xã hội, cơ sở hạ tầng, giúp nâng cao nhận thức của các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị-xã hội và nhân dân ĐBSCL trong việc phát huy vai trò của ND trong tham gia xây dựng NTM. - Kết quả của Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy các môn khoa học lý luận, khoa học xã hội và nhân văn trong các trường chính trị, viện, trường cao đẳng, đại học ở ĐBSCL hiện nay. 7. Kết cấu của luận án Luận án gồm phần mở đầu, 4 chương, 11 tiết, kết luận, danh mục các công trình khoa học đã công bố của tác giả liên quan đến đề tài, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. 6 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Vấn đề ND, vai trò ND, nông thôn và NTM cũng như vai trò của ND trong xây dựng NTM đã và đang là nội dung chính trị-xã hội mang tính cấp thiết trong sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và xây dựng NTM trên cả nước hiện nay, trong đó việc giải quyết vấn đề nông nghiệp, ND, nông thôn ở ĐBSCL giữ vị trí, vai trò rất quan trọng trong tiến trình này. Từ cuối năm 2010, các tỉnh, thành ĐBSCL đã huy động các nguồn lực bắt tay vào phục vụ cho mục tiêu xây dựng NTM. Đến nay, có nhiều công trình (chủ yếu đăng trên báo, tạp chí, hội thảo khoa học) nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến việc phát huy vai trò của ND trong quá trình xây dựng NTM ở ĐBSCL. Chúng tôi tham khảo và khái quát dưới các góc độ sau: 1.1. Những công trình nghiên cứu lý luận về nông dân, nông thôn mới và vai trò của nông dân trong xây dựng nông thôn mới 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về nông thôn mới Các quan điểm đề cập nội dung, ý nghĩa, tầm quan trọng của xây dựng NTM được trình bày trong nhiều công trình nghiên cứu khác nhau, chúng tôi khái quát ở một số quan điểm cơ bản sau: Về ý nghĩa, nội dung và tầm quan trọng của xây dựng NTM đã được nhiều tác giả đề cập đến trong quyển sách Xây dựng nông thôn mới -Những vấn đề lý luận và thực tiễn của Phó Giáo sư, Tiến sĩ (PGS, TS) Vũ Văn Phúc chủ biên. Quyển sách gồm các bài viết của các nhà khoa học, lãnh đạo các cơ quan trung ương, các địa phương, các ngành, các cấp về xây dựng NTM, mà trong đó, các tỉnh, thành ĐBSCL cũng đã và đang tham gia thực hiện. Đề cập về ý nghĩa của xây dựng NTM, PGS, TS Vũ Văn Phúc khẳng định “Xây dựng nông thôn là quá trình lịch sử hàng ngàn năm nay của dân tộc ta việc xây dựng NTM đáp ứng được mong ước của nhân dân và thỏa mãn các yêu cầu, mục tiêu chiến lược xây dựng nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020” [35;12]. Tác giả Hồ Xuân Hùng khẳng định chức năng cơ bản của NTM phải tập trung ở ba nội dung quan trọng, là: sản xuất nông nghiệp, giữ gìn văn hóa truyền thống dân tộc và chức năng sinh thái [35;34]. Cũng có cùng quan điểm trên, song theo Tiến sĩ (TS) Phạm Tất Thắng, NTM có thể khái quát theo năm nội dung cơ 7 bản “Thứ nhất, đó là làng, xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; thứ hai, sản xuất phải phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; thứ ba, đời sống vật chất và tinh thần của nông dân nông thôn ngày càng nâng cao; thứ tư, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn; thứ năm, xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ” [35;52]. Đồng thời, trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học: “Xây dựng nông thôn mới các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long-cơ sở khoa học và thực tiễn”, do sự phối hợp tổ chức của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ, Học viện Chính trị khu vực IV và Viện Chính sách và Chiến lược phát triển Nông nghiệp Nông thôn, tại thành phố Cần Thơ, tháng 10/2012, cũng đã có nhiều bài viết phân tích sâu, rộng các vấn đề liên quan đến xây dựng NTM ở ĐBSCL. Trong đó, các tác giả đều khẳng định vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của xây dựng NTM ở ĐBSCL, và nhấn mạnh đến việc vận dụng các tiêu chí xây dựng NTM ở ĐBSCL phải chú ý đến đặc điểm riêng có của ĐBSCL. Trong nghiên cứu của mình, TS Phạm Hùng khẳng định “Xây dựng NTM phải gắn chặt với đặc điểm của từng vùng và nằm trong tổng thể chung trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của đất nước” [14;01] và “xây dựng NTM ở ĐBSCL góp phần thực hiện mục tiêu phát triển thành vùng kinh tế trọng điểm sản xuất nông nghiệp hàng hóa và thủy sản của cả nước” [18; 02]. Đồng thời, TS Hà Văn Tác cũng nêu quan điểm: “Quá trình xây dựng NTM hiện nay ở nước ta là một cuộc vận động cách mạng to lớn và có ý nghĩa sâu sắc, toàn diện cả về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội Vùng ĐBSCL gồm 13 tỉnh, thành từ Long An đến Cà Mau, có rất nhiều điểm khác biệt so với các vùng khác ở nước ta. Vì vậy, khi tiến hành xây dựng NTM nơi đây phải đặc biệt quan tâm đến những điều kiện riêng của nó” [18; 32]. PGS, TS Nguyễn Văn Sánh tham gia nêu thêm lưu ý: “việc xây dựng xã NTM tùy thuộc rất nhiều vào đặc điểm kinh tế-xã hội, tài nguyên và văn hóa từng địa phương và từng vùng. Vì thế phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức. Từ đó đề xuất giải pháp cần cải tiến nhằm thực hiện chương trình xây dựng NTM tại vùng ĐBSCL thành công hơn thì rất cần thiết” [18;64]. Trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học: “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ĐBSCL-30 năm nhìn lại”, do Thành ủy thành phố Cần Thơ, Ban chỉ đạo Tây Nam Bộ và Bộ Biên tập Tạp chí Cộng sản tổ chức tại thành phố Cần Thơ, ngày 19/5/2014. Tại Hội thảo, các học giả đã nghiên cứu sâu sắc cả về lý luận lẫn thực 8 tiễn quá trình thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ĐBSCL trong 30 năm vừa qua, đặc biệt trong nhiều bài viết, các tác giả khẳng định mối quan hệ chặt chẽ, hữu cơ và vai trò của NTM đối với quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn hiện nay. Tham gia trong Hội thảo, PGS, TS Võ Văn Thắng khẳng định: “xây dựng NTM là một trong những nội dung, nhiệm vụ và là thành tố quan trọng, quyết định đối với việc thực hiện thành công quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn” [19; 203] và những thành tựu đạt được của quá trình xây dựng NTM ở các tỉnh ĐBSCL vừa qua “đã góp phần đắc lực thúc đẩy phát triển mọi mặt kinh tế-xã hội, trong đó nổi trội nhất là thúc đẩy sản xuất phát triển, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương; củng cố niềm tin của nhân dân vùng ĐBSCL đối với mục tiêu CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ngày một vững chắc hơn” [19; 207]. Nhấn mạnh tầm quan trọng của xây dựng NTM, PGS, TS Vũ Văn Phúc yêu cầu: “Coi việc xây dựng NTM vừa là mục tiêu, yêu cầu của phát triển bền vững, vừa là nhiệm vụ cấp bách, là chủ trương có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp cách mạng của Đảng ta và mang tính nhân văn sâu sắc” [19; 15]. Cũng trong Hội thảo này, TS Hồ Cao Việt khái quát một cách sâu sắc, cụ thể mục tiêu, ý nghĩa, tầm quan trọng cũng như yêu cầu cần thiết của quá trình xây dựng NTM, tác giả chia sẻ: “Xây dựng NTM ở Việt Nam thực chất là một mô hình nhằm cải thiện đời sống kinh tế-xã hội ở vùng nông thôn, giảm khoảng cách giàu-nghèo ngày càng lớn giữa nông thôn và thành thị, dựa trên cơ sở những đầu tư từ chính phủ và nguồn lực nội tại của địa phương” [19; 308]. Tại Hội nghị sơ kết 03 năm thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM khu vực ĐBSCL, tổ chức trong các ngày 24 - 25/02/2014 tại tỉnh Hậu Giang, trong Báo cáo tóm tắt của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã nêu bật những ưu điểm và hạn chế của quá trình xây dựng NTM ở ĐBSCL, từ đó chỉ rõ các vấn đề đặt ra mà các tỉnh ĐBSCL cần lưu tâm trong thời gian tới. Đặc biệt, Bộ NN&PTNT đã trình bày một số kiến nghị đối với Chính phủ nhằm tạo những điều kiện thuận lợi phù hợp hơn với đặc thù vùng ĐBSCL, đó là các vấn đề: chính sách đặc thù cho phát triển hạ tầng thiết yếu, phát triển nông nghiệp và bố trí sắp xếp dân cư; 9 chỉ đạo một số Bộ ngành liên quan xây dựng và thực hiện các chương trình đặc thù cho vùng [4]. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về vai trò của nông dân trong xây dựng nông thôn mới ở Đồng bằng sông Cửu Long Các quan điểm đề cập đến vai trò của ND trong xây dựng NTM được trình bày trong nhiều công trình nghiên cứu khác nhau, chúng tôi khái quát ở một số quan điểm cơ bản sau: Tại Hội nghị sơ kết 03 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM khu vực ĐBSCL, tổ chức trong các ngày 24-25/02/2014 tại tỉnh Hậu Giang, trong Báo cáo Tham luận của Ban Chỉ đạo xây dựng NTM tỉnh Hậu Giang đã rút ra bài học kinh nghiệm khẳng định vai trò quan trọng của ND trong xây dựng NTM, báo cáo khẳng định: “Biết kế thừa và phát huy rất nhiều bài học kinh nghiệm thành công từ các chương trình mục tiêu, các phong trào quần chúng trước đây để vận dụng sáng tạo vào xây dựng NTM. Trong đó có bài học xuyên suốt đó là: dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” [4]. Trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học: “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ĐBSCL-30 năm nhìn lại”, do Thành ủy thành phố Cần Thơ, Ban chỉ đạo Tây Nam Bộ và Bộ Biên tập Tạp chí Cộng sản tổ chức tại thành phố Cần Thơ, ngày 19/5/2014. Trong đó, PGS, TS Vũ Văn Phúc khẳng định: “CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là sự nghiệp của toàn dân, từng hộ gia đình ND vừa là chủ thể vừa là đối tượng CNH, HĐH” [19; 15]. Còn theo TS Nguyễn Thị Thu Nga và Trần Thị Phương Huỳnh, “Hơn ở đâu hết, bài học to lớn mà phong trào xây dựng NTM ở ĐBSCL đạt được trong thực tiễn nhận thức và hành động của hệ thống chính trị (HTCT) cơ sở và người ND đó là bài học phải dựa vào sức dân, lấy dân làm gốc” [19; 307]. Cùng quan điểm đó, ThS Trịnh Xuân Thắng nhấn mạnh: “Người ND là chủ thể chính trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, là lực lượng lao động đông đảo nhất trong nguồn nhân lực ngành nông nghiệp” [19; 435]. Ngoài ra, khi bàn đến giải pháp để ND thoát nghèo, ThS Hồng Quân chia sẻ: “ để có một chính sách giá cả nông nghiệp vì ND, thì rất cần có sự tham gia của ND khi xây dựng, thực thi và đánh giá tác động của chính sách này” [19; 473]. 10 Tại Hội thảo khoa học: “Xây dựng nông thôn mới các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long-cơ sở khoa học và thực tiễn”, do sự phối hợp tổ chức của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ, Học viện Chính trị khu vực IV và Viện Chính sách và Chiến lược phát triển Nông nghiệp Nông thôn, tại thành phố Cần Thơ, tháng 10/2012, ThS Trần Văn Huấn đã nhấn mạnh: “Vai trò chủ thể của ND trong xây dựng NTM văn minh, hiện đại được thể hiện là chủ thể tích cực tham gia vào quá trình xây dựng và thực hiện quy hoạch xây dựng NTM; chủ động, sáng tạo xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội ở nông thôn; trực tiếp trong phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn; tích cực, sáng tạo trong xây dựng và giữ gìn đời sống văn hóa-xã hội, môi trường ở nông thôn; là nhân tố góp phần quan trọng vào xây dựng hệ thống chính trị-xã hội vững mạnh, đảm bảo an ninh trật tự ở cơ sở” [18; 98]. Tham gia trong Hội thảo, TS Đỗ Minh Nhựt quan niệm: “Người dân là chủ thể trong xây dựng NTM, vì người dân trực tiếp xây dựng và hưởng lợi từ chương trình vì vậy cần phát huy tính dân chủ, công khai, minh bạch trong quy hoạch, tổ chức thực hiện đề án, dự án” [18; 185]. Cùng có quan điểm xem trọng vai trò của người dân trong xây dựng NTM, theo tác giả Đoàn Ngọc Phả: để xây dựng NTM đạt kết quả tốt đẹp, chúng ta phải “Tập trung nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân là mục tiêu của xã NTM, và cũng là động lực để người dân có điều kiện tham gia xây dựng NTM thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tạo điều kiện cho dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” [18; 197]. Trong quyển Nguyên lý phát triển “Tam nông”&ứng dụng vào bối cảnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long (2009), TS Nguyễn Văn Sánh khẳng định, khi giải quyết mối quan hệ “4 nhà” trong phát triển “Tam nông” cần xác định rõ vai trò của các nhà, trong đó vai trò của ND được thể hiện ở 6 nội dung: “Tham gia vào các hình thức tổ chức sản xuất và hiệp hội; ứng dụng khoa học và công nghệ để giảm giá thành và nâng cao năng xuất; tuân thủ các quy định Nhà nước; không ngừng nâng cao năng lực để tiếp cận và liên kết các nhà còn lại; tiếp cận các dịch vụ khuyến nông và tín dụng; liên kết với doanh nghiệp để giải quyết đầu ra” [39; 38]. Trong quyển Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo xây dựng giai cấp ND trong giai đoạn hiện nay (2010), TS Ngô Huy Tiếp khẳng định: “Giai cấp ND Việt Nam với tinh thần cách mạng, tiếp nối truyền thống năm xưa đã khẳng định được vai trò to lớn 11 của mình thể hiện ở việc chi phối và quyết định sự thành bại của cả quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn” [50; 46]. Bên cạnh các công trình nghiên cứu trên, tác giả khảo sát một số bài viết đăng trên các báo, có thể khái quát một số bài viết tiêu biểu như: Tác giả Cao Thanh Quỳnh trong bài viết: “Vai trò ND trong xây dựng NTM” đăng trên Báo Nông nghiệp, đã khẳng định: Trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng NTM hiện nay, ND giữ vị trí là “chủ thể”, đây là sự khẳng định đúng đắn, cần thiết, nhằm phát huy nhân tố con người, khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng của ND vào công cuộc xây dựng nông thôn cả về kinh tế, văn hóa và xã hội đồng thời bảo đảm những quyền lợi chính đáng của họ. Vai trò của ND trong xây dựng NTM văn minh, hiện đại, được thể hiện là: chủ thể tích cực tham gia vào quá trình xây dựng quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây dựng NTM; chủ thể chủ động và sáng tạo trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội ở nông thôn; chủ thể trực tiếp...nông thôn không quy giản về nông nghiệp và nông dân, bởi vì trong nông thôn còn có thành phần phi nông nghiệp và phi nông dân” [38; 51, 52]. Theo “Điều 1.” Thông tư số 54/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định: “Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã". 2.1.1.2. Nông thôn mới Nông thôn mới là khái niệm có phạm vi rất rộng, được cấu trúc bởi nhiều lĩnh vực trong cả chính trị-kinh tế-xã hội của nhiều giai tầng dân cư tạo thành. NTM vừa bao hàm trong nó yếu tố của cái cũ, vừa có bước phát triển cao hơn về chất của mọi mặt đời sống kinh tế-xã hội ở nông thôn. Xuất phát từ “Điều 1.” Thông tư số 54/TT- BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định, chúng tôi quan niệm “NTM là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã”. Như vậy, trước hết phạm vi lãnh thổ NTM trùng khít với lãnh thổ nông thôn = đơn vị hành chính “xã” (khác với “cấp xã”: bao gồm cả xã, phường, thị trấn); thứ hai, đặc trưng kinh tế-xã hội của NTM là địa bàn sinh sống của dân cư nông thôn và là nơi tổ chức các hoạt động sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp; thứ ba, NTM là “xã” có sự đổi mới về chất của cả ba nhân tố tạo thành: môi trường NTM, sản xuất kinh doanh nông nghiệp mới và con người ND mới. Theo PGS, TS Vũ Văn Phúc, NTM vừa bao hàm chức năng lịch sử vốn có của nông thôn là vùng ND quần tụ trong đơn vị làng xã và chủ yếu làm nông nghiệp, vừa có những thuộc tính khác với nông thôn truyền thống, đó là: làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn ngày càng được nâng cao; giá trị văn hóa truyền thống được bảo tồn, phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ. NTM còn thực hiện chức năng rất quan trọng - chức năng sinh thái. Nếu sản xuất công nghiệp phát triển phá vỡ mối quan hệ tự nhiên vốn có giữa con người và thiên nhiên, thì sản xuất nông nghiệp lại có chức năng phục vụ hệ thống sinh thái, luôn luôn 25 làm cho con người gần gũi, gắn chặt với thiên nhiên và dung dưỡng thiên nhiên. Vì vậy, xây dựng NTM cần hạn chế việc gạch hóa, bê-tông hóa, phố hóa các làng quê truyền thống [35; 12,13]. Tóm lại, xây dựng NTM là một trong những nội dung cơ yếu của sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn nói chung và là nhiệm vụ tối trọng của chính sách “Tam nông” ở nước ta hiện nay. NTM phải là một nông thôn truyền thống và hiện đại. Những giá trị của nông thôn truyền thống dân tộc phải được kế thừa và phát huy sau khi đã khắc phục những yếu tố lạc hậu, đồng thời phải có những yếu tố của thời đại mới tiến bộ, thể hiện trong cách nghĩ, cách làm, lối sống của đại bộ phận quần chúng ND. 2.1.1.3. Vai trò của nông dân trong xây dựng nông thôn mới Khái niệm “Vai trò”, theo Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin, xuất bản năm 2005, do Vũ An Chương chủ biên, giải thích thì vai trò đồng nghĩa với vai tuồng, “vai trò” là “Phận sự của một diễn viên phải trình bày trong một tuồng hát hay vở kịch” hay “Địa vị, chức phận, phận sự: giữ một vai tuồng đặc biệt quan trọng trong cuộc thương thuyết” [5]. Như vậy, vai trò vừa chỉ chức phận (chức trách và phận sự), vừa chỉ địa vị (vị trí trong quan hệ xã hội) của một chủ thể nào đó, mà ở đây được cho là của diễn viên trong nhà hát hoặc một nhà diễn thuyết trước đám đông. Như vậy, có thể thấy, nếu gắn với một cá nhân thì vai trò của cá nhân như là một vai diễn là một hoặc nhiều chức năng mà cá nhân ấy phải đảm trách trước xã hội. Trên cơ sở cách giải thích vừa khảo sát, chúng tôi nhận thấy, vai trò luôn gắn với một chủ thể người nào đó (cá nhân hoặc tập thể) tồn tại trong mối quan hệ với xã hội; chủ thể đó phải có vị thế nhất định (chức phận, địa vị, phận sự) và thể hiện đúng với vị thế đó và chủ thể đó được hưởng quyền lợi xã hội tương ứng với vai trò của họ. Do vậy, có thể quan niệm: “Vai trò là sự đảm nhiệm chức phận, phận sự của cá nhân/tập thể và là sự thụ hưởng những quyền lợi có được do vị thế của họ mang lại”. Trong lịch sử phát triển xã hội loài người, giai cấp ND luôn giữ vị trí rất quan trọng. Theo quan điểm của C.Mác-Ph.Ăngghen, ND hay những người “tiểu nông” là một “khối quần chúng đông đảo mà tất cả các thành viên đều sống trong một hoàn cảnh như nhau nhưng lại không nằm trong mối quan hệ nhiều mặt đối với nhau. Phương thức sản xuất của họ không làm cho họ liên hệ với nhau mà lại làm cho họ 26 cô lập với nhau” [25; 264]. ND ở mọi quốc gia “đều là một nhân tố rất cơ bản của dân cư, của nền sản xuất và của lực lượng chính trị” [26; 715]. Theo V.I.Lênin, ND là lực lượng xã hội được hình thành trong quá trình giải thể của chế độ công xã nguyên thủy và tồn tại cho đến ngày nay [21]. V.I.Lênin khẳng định, giai cấp ND sinh sống bằng cách làm thuê cho các giai cấp bóc lột ở nông thôn hoặc là tồn tại bằng chính lao động của bản thân mình với những điều kiện sẵn có về tư liệu sản xuất chứ không sống bằng việc bóc lột lao động của người khác. Lao động đó có thể đủ đáp ứng nuôi sống gia đình và nhu cầu sản xuất của họ; thậm chí, với trung nông thì lao động đó có thể tạo ra sản phẩm dư thừa để tích lu . “Giai cấp đó, một mặt là người tư hữu, mặt khác lại là người lao động. Nó không bóc lột những người lao động khác” [22; 237] và ND là những người sinh sống và lao động ở nông thôn gắn với các tư liệu sản xuất nông nghiệp và tạo ra các sản phẩm nông nghiệp [21]. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định, “vấn đề ND là nền tảng của vấn đề dân tộc” [30; 15]. Bởi thực tế trong xã hội Việt Nam lúc bấy giờ “ND là tối đại đa số trong dân tộc”, và dưới chế độ thực dân phong kiến, ND Việt Nam là những người “bị bóc lột nhất và cùng khổ nhất” [28; 204]. Từ lịch sử cách mạng ở Pháp và lịch sử cách mạng Nga với cả hai loại hình tư sản và vô sản, Hồ Chí Minh rút ra kết luận cho cách mạng Việt Nam: “Dân chúng công nông là gốc cách mệnh”; “Cách mệnh Nga dạy cho chúng ta rằng muốn cách mệnh thành công thì phải dân chúng (công nông) làm gốc” [28; 274, 280]. Và như vậy, ở Việt Nam vẫn xem vấn đề ND là cốt lõi của cách mạng dân tộc dân chủ vì “ND là lực lượng cách mạng đông đảo nhất chống phong kiến, chống đế quốc”[30; 15]. Trên cơ sở các quan điểm của C.Mác-Ph.Ăngghen, V.I.Lênin, Hồ Chí Minh và một số tác giả khác, chúng tôi thấy, khái niệm “ND” có nội hàm như sau: là lực lượng lao động đông đảo trong xã hội; có vai trò quan trọng trong kinh tế, chính trị và xã hội và là những người lao động trong nông nghiệp. Do vậy, có thể quan niệm rằng: “ND là lực lượng lao động đông đảo trong xã hội, có vai trò quan trọng trong chính trị, kinh tế-xã hội, sống ở nông thôn và lao động trong lĩnh vực nông nghiệp”. Nông dân là lực lượng xã hội có lịch sử hình thành lâu dài và sớm nhất so với một số giai tầng khác trong lịch sử phát triển của các hình thái kinh tế-xã hội từ thời kỳ xuất hiện xã hội chiếm hữu nô lệ đến hiện nay. Trong mọi chế độ xã hội, giai cấp ND 27 luôn chiếm tỷ lệ đa số. ND sinh sống ở địa bàn nông thôn, gần gũi với các điều kiện địa lý-tự nhiên và thường có phương thức sản xuất lệ thuộc vào tự nhiên. ND lấy hoạt động lao động sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp làm nền tảng sản xuất vật chất nuôi sống bản thân và gia đình. Hoạt động sản xuất của họ tập trung chủ yếu vào việc tận dụng các điều kiện sẵn có của tự nhiên để tổ chức chăn nuôi và trồng trọt (trồng lúa, cây ăn quả, rau màu; chăn nuôi gia súc, gia cầm, cá) tạo ra lương thực, thực phẩm không chỉ đáp ứng nhu cầu vật chất duy trì sự sống cho ND ở môi trường nông thôn, mà còn cung cấp thỏa mãn nhu cầu vật chất cho các giai tầng khác trong và ngoài nông thôn; đồng thời, trong quá trình lao động của mình, ND còn khai thác và tạo ra các nguyên, vật liệu để chế tạo công cụ lao động, tạo tư liệu sinh hoạt phục vụ cho các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Trong và cùng với quá trình lao động sản xuất vật chất, ND còn đồng thời tạo ra, làm hình thành nên đời sống văn hóa, tinh thần của giai cấp mình, trong đó đặc biệt là nền văn hóa phong phú, đa dạng, giàu bản sắc dân tộc; làm hình thành các quan hệ xã hội, hình thành quan điểm trong quan hệ ứng xử giữa con người với con người, con người với tự nhiên. ND là lực lượng cơ bản, quyết định trong mọi cuộc cách mạng xã hội trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng; là nhân tố cốt lõi (cùng với giai cấp công nhân) cấu thành lực lượng cách mạng trong đấu tranh giai cấp xóa bỏ giai cấp thống trị lạc hậu, bảo thủ, thối nát. Như vậy, mặc dù ND sống ở môi trường nông thôn, hoạt động sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp với nhiều yếu tố thiếu ổn định, rủi ro cao, chất lượng cuộc sống thấp, song ND giữ vai trò rất quan trọng, là chủ thể chính trong xây dựng đời sống vật chất, tinh thần và các quan hệ chính trị xã hội ở nông thôn và góp phần cùng với các giai tầng khác thúc đẩy kinh tế-chính trị-xã hội quốc gia, dân tộc không ngừng phát triển. Trong nghiên cứu của mình, khi đánh giá vai trò của ND trong cách mạng xã hội, V.I.Lênin luôn đánh giá cao và coi liên minh giữa giai cấp nông nhân với công nhân là một điều kiện quan trọng để giai cấp vô sản thực hiện thắng lợi cách mạng xã hội chủ nghĩa. V.I.Lênin đã đánh giá đúng vai trò của ND trong cách mạng xã hội chủ nghĩa và đã đề xuất những chủ trương táo bạo, đúng đắn bắt đầu từ nông nghiệp. ND chính là một trong những lực lượng cơ bản đem đến những thành công bước đầu của chính sách kinh tế mới (NEP) do V.I.Lênin khởi xướng. Đồng thời, trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa 28 xã hội, ND sản xuất và cung cấp sản phẩm nông nghiệp để đảm bảo nhu cầu của xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, đồng thời góp phần khôi phục và phát triển nền đại công nghiệp, tạo cơ sở vững chắc để giai cấp công nhân từng bước xây dựng và phát triển nền kinh tế mới cũng như các lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Từ đó, V.I.Lênin khẳng định: “Phải bắt đầu từ ND. Người nào không hiểu điều đó, người nào có ý coi đưa vấn đề ND lên hàng đầu như thế là một sự “từ bỏ” hoặc tương tự như sự từ bỏ chuyên chính vô sản, thì chẳng qua chỉ là vì người đó không chịu suy nghĩ k càng vấn đề đó và bị lời nói trống rỗng chi phối” [23; 263]. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhận định, đối với một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, thì căn cứ địa có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Căn cứ địa cách mạng chỉ có thể là vùng rừng núi, nông thôn, nơi đó dân cư hầu hết là ND. Trên thực tế, nông thôn Việt Nam, như Hồ Chí Minh nhiều lần nhấn mạnh, chẳng những là nơi bảo vệ, xây dựng lực lượng cách mạng, mà còn là nơi cung cấp sức người, sức của nhiều nhất cho cách mạng, cho kháng chiến. Hồ Chí Minh chỉ rõ, trong kháng chiến chống Pháp, 90% bộ đội ta là ND, lực lượng dân công phục vụ kháng chiến hầu hết là ND; ND cung cấp cái ăn, cái mặc cho bộ đội bởi “thực túc thì binh cường”; ND đóng “thuế nông nghiệp là trọng điểm của công tác tài chính”; ND còn giúp đỡ bộ đội tiền bạc, ruộng đất, .v.v.. Trên cơ sở các quan điểm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin, Hồ Chí Minh và các quan điểm khác về “vai trò” và “nông dân”, chúng tôi thấy khái niệm “Vai trò nông dân” có nội hàm như sau: ND là lực lượng cơ bản, đặc biệt trong xã hội; giữ vị thế quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; là lực lượng tham gia quyết định sự thành công của mọi quá trình cách mạng. Do vậy, có thể quan niệm “Vai trò nông dân” như sau: “Vai trò ND là khái niệm dùng để chỉ vị thế quan trọng của giai cấp ND trong tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội”. Có thể khẳng định, vai trò ND là vị thế chủ thể của ND trong tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước, mà trước hết là ở môi trường nông thôn nơi ND trực tiếp lao động sản xuất và sinh sống. Nói cách khác, ND là chủ thể hành động trong mọi hoạt động kiến tạo, xây dựng, làm hình thành nên chính đời sống chính trị, đời sống kinh tế và đời sống xã hội cho bản thân giai cấp mình và cho mọi giai tầng khác trong xã hội; đồng thời, ND là chủ thể thụ hưởng mọi kết quả do chính quá trình kiến thiết của mình tạo ra, cũng như kết quả tác động bởi các lực lượng khác trong xã hội mang lại. 29 Giai cấp ND nước ta hiện chiếm gần 70% dân số và hơn 50% lực lượng lao động cả nước. Do vậy, việc nhận thức đúng vai trò của ND sẽ góp phần phát huy tốt nguồn nhân lực quan trọng này, đảm bảo thắng lợi mục tiêu xây dựng NTM, thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH và phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nghị quyết số 26-NQ/TW của Trung ương về nông nghiệp, ND, nông thôn đã xác định vai trò quan trọng - chủ thể - của ND trong giải quyết vấn đề “Tam nông” ở nước ta. Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, ND và nông thôn, ND là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng NTM gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt [12; 124]. Trong quyển sách Xây dựng NTM ở Việt Nam: T m nhìn mới, tổ chức quản lí mới, bước đi mới (2013), GS, TS Tô Xuân Dân đã tập hợp và phân tích đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp và xây dựng NTM ở nước ta, đồng thời, cũng chỉ ra mô hình tổ chức mới, nguồn lực mới cho nông nghiệp, NTM ở nước ta giai đoạn tiếp theo. Nhóm tác giả đã nhấn mạnh, ND luôn là chủ thể của quá trình phát triển nông nghiệp và nông thôn. Từ đó, khẳng định chính sách phù hợp với lòng dân là động lực quan trọng bậc nhất đối với việc thúc đẩy một lĩnh vực kinh tế to lớn và đa dạng như nông nghiệp và phát triển nông thôn [6]. Từ những dẫn chứng và luận giải trên, chúng tôi khẳng định: trong quá trình xây dựng NTM hiện nay, ND giữ vai trò chủ thể chính trong mọi nhiệm vụ, là lực lượng tham gia có vai trò quan trọng góp phần quyết định thực hiện thành công 19 tiêu chí xây dựng NTM ở các địa phương. Có thể khái quát vai trò của ND ở các nội dung cơ bản sau: Thứ nhất, nông dân là chủ thể nhận thức, quán triệt các chủ trương, chính sách của Trung ương, các cấp uỷ đảng và chính quyền địa phương về xây dựng nông thôn mới Mọi quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước từ Trung ương đến địa phương không thể hiện thực hóa nếu ND chưa nhận thức đầy đủ nội dung, ý nghĩa, yêu cầu của chúng. Các cấp ủy Đảng, chính quyền các địa phương phải tổ chức tuyên truyền các văn bản chỉ đạo đến mỗi người dân, đặc biệt là các văn bản quan trọng như: Chỉ thị số 49/2001/CT.BNN/CS ngày 27/4/2001 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư 30 số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 342/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT, ngày 04/10/2013 và các văn bản chỉ đạo triển khai, hướng dẫn nội dung, phương pháp thực hiện cụ thể về xây dựng NTM ở các địa phương (Đề án, Kế hoạch, Hướng dẫn, Bản đăng ký .v.v.) Bằng nhiều hình thức, cách làm khác nhau, như: thông qua hình thức họp dân; thông qua hoạt động tuyên truyền, phổ biến của các phương tiện thông tin đại chúng (thông tin trên đài truyền thanh, tivi, radio); thông qua các hoạt động sinh hoạt của các tổ chức chính trị-xã hội; thông qua việc tổ chức các hội thi tìm hiểu, tuyên truyền .v.v. các nội dung về xây dựng NTM sẽ được ND nhận thức, chủ động, tự giác tham gia áp dụng vào thực tế xây dựng NTM. Chỉ khi ND nắm rõ, hiểu rõ nội dung, tầm quan trọng, ý nghĩa cũng như lộ trình, cách thức và yêu cầu cụ thể trong thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM, khi ấy ND mới thực sự chủ động tham gia thực hiện hiệu quả quá trình xây dựng NTM với 19 tiêu chí đặt ra. Khi đã thông hiểu về tư tưởng, ND sẽ phát huy tốt nhất vai trò của mình: tận dụng tối đa các điều kiện vất chất, k thuật của gia đình; hăng hái tham gia lao động sản xuất, phát triển kinh tế; tích cực tham gia xây dựng đời sống văn hóa, các hoạt động y tế, giáo dục; tham gia hiệu quả, trách nhiệm trong xây dựng HTCT, giữ gìn và bảo đảm ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương; sẵn sàng đóng góp sức người, sức của cho xã hội; chủ động vượt mọi khó khăn, khắc phục hạn chế, yếu kém để vươn lên, đảm bảo đầy đủ các điều kiện vất chất và tinh thần cho quá trình xây dựng NTM. Thứ hai, nông dân là chủ thể thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, nâng cao chất lượng đời sống vật chất, tinh thần nông dân Nông dân giữ vai trò quyết định trong lựa chọn các hình thức tổ chức sản xuất, phát triển kinh tế-xã hội ở nông thôn. Việc tham gia giải quyết tốt phát triển kinh tế hộ gia đình ND là cơ sở nền tảng vật chất giữ vai trò quyết định đến việc thực hiện thành công các tiêu chí về quy hoạch và thực hiện quy hoạch, cơ cấu lao động, thu nhập, hộ nghèo, môi trường, giao thông, thuỷ lợi, điện Nông dân hiện nay đang trong tình trạng “4 bước”: bước lên, bước xuống, bước vào, bước ra [39; 96, 97]. Trong đó, 2 bước,“bước lên” và“bước vào” là dấu hiệu thuận lợi để ND phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống hộ gia đình, còn 31 “bước ra” hay “bước xuống” sẽ đẩy ND rơi vào tình cảnh bần cùng hóa, tạo điều kiện ngày càng giãn xa khoảng cách giữa giàu và nghèo, giữa thành thị và nông thôn. Trong điều kiện với gần 70% dân số là ND như hiện nay, nếu để nhiều ND “bước ra” và “bước xuống” thì tình hình kinh tế-xã hội của đất nước sẽ thụt lùi, trì trệ, kém phát triển. Do vậy, ND giữ vai trò quan trọng bậc nhất trong thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, nâng cao chất lượng đời sống vật chất, tinh thần ND. Có thể khái quát ở một số nội dung cụ thể sau: Một là, ND giữ vai trò là người trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Bằng tri thức, kinh nghiệm và sức lao động của mình, ND sử dụng các công cụ, phương tiện lao động sản xuất tác động vào đối tượng lao động để tạo ra lương thực, thực phẩm nuôi sống gia đình mình nói riêng và xã hội nói chung. ND giữ vai trò quyết định trong phát triển kinh tế-xã hội ở nông thôn. Hiện nay, họ vẫn là lực lượng tiếp tục giữ vị trí cốt lõi, chủ đạo trong thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Trung ương trong giải quyết vấn đề nông nghiệp, ND, nông thôn nhằm góp phần thực hiện thành công sự nghiệp xây dựng NTM. Hai là, ở ĐBSCL nói riêng và cả nước nói chung hiện nay, các vùng đất trồng lúa hoàn toàn có khả năng tăng năng suất lên cao hơn hiện tại rất nhiều và điều này do ND quyết định. ND là lực lượng lao động chủ yếu trong nông nghiệp ở địa bàn nông thôn, là chủ thể của quá trình ứng dụng thành tựu khoa học, k thuật, công nghệ hiện đại vào quá trình sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực. Nguồn nhân lực lao động ở nông thôn rất dồi dào. Đó là một lợi thế rất lớn, cho phép ND kết hợp giữa kinh nghiệm thâm canh truyền thống với hình thức đa dạng hóa cơ cấu cây trồng, vật nuôi bằng việc ứng dụng khoa học công nghệ, các điều kiện thuận lợi để khai thác tối đa và hiệu quả nhất nguồn tài nguyên tiềm năng về đất đai, rừng, sông ngòi, kênh rạch sẵn có tại địa phương. Ba là, trong điều kiện hiện nay, quá trình phát triển nông nghiệp phải gắn liền với quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Bởi vì mục tiêu của sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn chính là hướng đến một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa, tức là ngành nông nghiệp phải đảm bảo được năng suất, sản lượng, chất lượng và sức cạnh tranh trên thị trường nông sản trong và ngoài nước. Để làm được mục tiêu này, phải có một lực lượng lao động có trình độ cao cả về kinh nghiệm, k năng, tri thức 32 khoa học k thuật. Do vậy, khi nói đến vai trò của ND trong nông nghiệp, trong sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, thôn hiện nay cũng chính là nói đến vai trò của nhân tố con người trong sản xuất nông nghiệp, bao gồm trình độ tri thức, năng lực hiểu biết, phẩm chất đạo đức, sức khỏe và sự kết hợp một cách hợp lý các yếu tố đó để tạo ra năng suất lao động cao và đặc biệt là năng lực quản trị đồng vốn, tăng giá trị lợi nhuận trong sản xuất nông sản. Bốn là, để làm tốt công tác chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, ND là chủ thể để xóa bỏ cách nghĩ, cách làm cũ, thói quen truyền thống của tư tưởng tiểu nông, thay vào đó là sự năng động trong nắm bắt nhu cầu thị trường để chuyển đổi hợp lý cơ cấu cây trồng vật nuôi. ND phải tập trung vốn để sản xuất hàng hóa, chú ý đến việc xây dựng khả năng lao động chuyên nghiệp, k thuật hiện đại. Thực chất của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp chính là từng bước hợp lý hóa phân công lao động xã hội ở nông thôn. Đây là cơ sở nền tảng cho việc phát triển nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa và là một trong những đòn bẩy quan trọng trong thực hiện thành công tiêu chí tổ chức sản xuất kinh tế và ổn định thu nhập cho nhân dân. ND hiện nay vừa là người thụ hưởng, vừa là chủ thể của quá trình thực hiện chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn. Thực hiện tốt quá trình này chính là hoạt động mở rộng các hình thức sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả việc khôi phục các ngành nghề truyền thống, hình thành các ngành nghề mới, mở rộng các dịch vụ chế biến, tiêu thụ sản phẩm, các dịch vụ cơ khí, vận tải tức là xây dựng và thực hiện hiệu quả các “chuỗi giá trị” hình thành trong sản xuất nông nghiệp. Năm là, trong điều kiện chịu nhiều tác động của kinh tế thị trường hiện nay, việc ND tham gia tích cực vào hoạt động mở rộng và phát triển các ngành dịch vụ và sản xuất phi nông nghiệp, sẽ tạo điều kiện thuận lợi để một mặt, thúc đẩy nhanh quá trình sản xuất hàng hóa, mặt khác, góp phần tích cực vào việc phân bố cơ cấu lao động xã hội theo xu hướng ngày càng giảm dần số lao động ở khu vực I, tăng dần số lao động ở các khu vực II và III, song vẫn đảm bảo giữ vững và làm tăng thêm giá trị của khu vực I, làm cho bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới. Như vậy, nông nghiệp và tất cả các loại hình sản xuất kinh doanh, dịch vụ ở nông thôn đều do ND làm chủ, chi phối. Tóm lại, ND chính là chủ thể của quá trình phát triển kinh tế ở nông thôn trong quá trình xây dựng NTM hiện nay. 33 Sáu là, nhà ở ở nông thôn là một trong những nội dung quan trọng trong xây dựng NTM. Nhà ở nông thôn hiện nay không chỉ đơn thuần là nơi trú ngụ của ND, mà còn có ý nghĩa là “bộ mặt dân sinh” của dân cư nông thôn. Do vậy, để xây dựng nhà ở nông thôn đạt yêu cầu NTM, vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo của ND là không thể thiếu. ND phấn đấu vươn lên để xóa nhà tạm, loại nhà không đảm bảo yêu cầu „„3 cứng‟‟ (gồm nền cứng, khung cứng, mái cứng) và không đảm bảo an toàn cho người sử dụng. Đồng thời, ND tích cực phấn đấu xây dựng nhà ở có đủ các công trình hạ tầng k thuật phục vụ sinh hoạt như điện, nước sạch, vệ sinh môi trường. Bên cạnh đó, ND còn giữ vai trò quyết định trong hoạt động sản xuất, chăn nuôi, kinh doanh dịch vụ nhằm không ngừng nâng cao thu nhập của gia đình, thỏa mãn phần lớn nhu cầu vật chất hợp lý thiết yếu trong cuộc sống của mọi thành viên. Từ đó, ND không chỉ đưa gia đình thoát nghèo, mà còn phấn đấu vươn lên làm giàu. Thứ ba, nông dân là chủ thể tham gia tích cực trong xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn Xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn trong xây dựng NTM là góp phần thực hiện thành công Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 khóa XI về “Xây dựng hệ thống kết cấu hạ t ng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”. Với địa bàn nông thôn của xã trong quá trình xây dựng NTM hiện nay, nhất là đối với vùng ĐBSCL thì yêu cầu xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng k thuật đồng bộ là một yêu cầu cấp bách. Các nội dung định hướng phát triển kết cấu hạ tầng do Nghị quyết đề ra đều gắn chặt với quá trình xây dựng NTM ở địa bàn nông thôn hiện nay. Do vậy, các tiêu chí liên quan đến kết cấu hạ tầng ở nông thôn trong quá trình xây dựng NTM cũng do ND giữ vai trò chủ thể thực hiện. Điều này thể hiện khái quát qua một số nội dung sau: Một là, ND là chủ thể tích cực, chủ động trong xây dựng, phát triển hạ tầng giao thông nông thôn. Phát triển hạ tầng giao thông nông thôn nhằm đạt mục tiêu thuận tiện, đáp ứng yêu cầu lưu thông trao đổi hàng hóa và đi lại sinh hoạt của ND ở nông thôn. Bằng ý thức tự giác hợp tác, đóng góp cả về vật chất và sức lao động, ND góp sức cùng địa phương xây dựng các tuyến đường nối trung tâm hành chính xã với các thôn hoặc đường nối giữa các xã (không thuộc đường huyện), như đường thôn, xóm, ngõ, đường 34 trục chính nội đồng và cứng hóa mặt đường bằng một trong những loại vật liệu như đá dăm, lát gạch, bê-tông... có thiết kế đạt yêu cầu. Hai là, ND là người chủ động, tích cực trong xây dựng và phát triển hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu. ND xây dựng hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh. ND tham gia xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng thủy lợi, bao gồm: đê, hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh và bờ bao các loại nhằm khai thác sự thuận lợi của nước; phòng chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái đáp ứng yêu cầu tưới tiêu chủ động cho diện tích gieo trồng lúa, diện tích rau màu, cây công nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, cấp nước sinh hoạt, thoát nước. Đồng thời, ND tham gia trong quản lý, vận hành và khai thác các công trình thuỷ lợi, cụ thể như: duy tu, sửa chữa thường xuyên hàng năm, chống xuống cấp, đảm bảo vận hành an toàn, hiệu quả, không để xảy ra ô nhiễm nguồn nước. Ba là, ND còn giữ vai trò tích cực trong việc xây dựng và phát triển hạ tầng cung cấp điện. ND tự giác, ý thức tham gia sử dụng và tham gia xây dựng hệ thống điện nông thôn đảm bảo an toàn, tiết kiệm và hiệu quả. ND không chỉ tham gia sử dụng điện, mà còn là người trực tiếp bảo vệ hiệu quả giá trị sử dụng và tuổi thọ của hệ thống điện nông thôn. Bốn là, ND giữ vai trò chủ thể trong thực hiện xây dựng và phát triển hạ tầng văn hóa, y tế, giáo dục. Nông thôn là địa bàn cư trú và phát triển của giai cấp ND. Đây vừa là môi trường sống, nơi diễn ra mọi sinh hoạt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của ND, vừa là mảnh đất cho bao thế hệ ND xây dựng và sử dụng tài năng, trí tuệ và sự sáng tạo của mình trong sản xuất và xây dựng đời sống NTM; ND đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, nâng cao các giá trị văn hóa tinh thần, xây dựng nếp sống xã hội văn minh, tiến bộ, đảm bảo bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển. Xây dựng NTM là một trong những nội dung cơ yếu của sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn nói chung và là nhiệm vụ tối trọng của chính sách “Tam nông” ở nước ta hiện nay. NTM phải là một nông thôn vừa có tính truyền thống vừa có tính hiện đại. Những giá trị của nông thôn truyền thống của dân tộc phải được kế thừa và phát huy sau khi đã khắc phục những yếu tố lạc hậu, đồng thời phải có những yếu tố của thời đại mới tiến bộ, thể hiện trong cách nghĩ, cách làm, lối sống của ND. Nói cách khác, xây dựng 35 NTM là làm hình thành một nông thôn với diện mạo hoàn toàn khác trước về văn hóa, y tế, giáo dục. Do vậy, trong xây dựng NTM, ND giữ vai trò chủ thể tích cực tham gia xây dựng đời sống văn hóa ở địa phương. ND là chủ thể phấn đấu xây dựng “Gia đình văn hóa”, góp phần thực hiện đạt tiêu chuẩn “Ấp văn hóa”, “Xã văn hóa”. ND là chủ thể thực hiện và tham gia tổ chức các hoạt động văn hóa-thể thao và học tập của cộng đồng xã, bao gồm các hoạt động: thể thao (bóng đá, bóng chuyền, nhảy cao, nhảy xa, đẩy tạ và tổ chức các môn thể thao dân tộc của địa phương), văn hóa, nghệ thuật (câu lạc bộ nghệ thuật, hội thi hát dân ca, câu lạc bộ chơi cờ, câu lạc bộ đàn ca tài tử), làm cho đời sống tinh thần ở nông thôn ngày càng phong phú. Ngoài ra, ND còn giữ vai trò tích cực trong việc tham gia cùng hệ thống giáo dục-đào tạo quốc dân trong việc học tập nâng cao trình độ giáo dục phổ thông cho con em mình. ND giữ vai trò quan trọng trong việc chủ động tham gia đóng góp vật chất, tinh thần (hiến đất xây trường, làm tuyên truyền viên vận động trẻ đến trường), làm tốt vai trò của thành viên trong yêu cầu “xã hội hóa giáo dục” để nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học, bậc học tại địa phương. Thứ tư, nông dân là chủ và làm chủ trong xây dựng hệ thống chính trị, giữ vững ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương Bên cạnh những vai trò quan trọng khác, trong xây dựng NTM, ND còn giữ vai trò làm chủ trong mọi mặt kinh tế, chính trị, xã hội ở địa phương, họ là nhân tố tham gia tích cực, tâm huyết, trách nhiệm và góp phần quyết định hiệu quả trong xây dựng hệ thống chính trị; đồng thời, họ còn giữ vai trò phản biện xã hội, giám sát hệ thống chính trị thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước tại địa phương. Song song đó, ND còn giữ vai trò quan trọng trong giữ vững ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương, đảm bảo xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ trong quá trình xây dựng NTM. Nông dân giữ vai trò là chủ và làm chủ trong xây dựng HTCT ở xã bằng cách, ND tích cực tham gia đóng góp xây dựng-giữ vai trò thành viên và chủ thể phản biện xã hội-cho các kế hoạch, chương trình, hoạt động của Đảng, Chính quyền và các Đoàn thể chính trị-xã hội trên địa bàn xã, nhằm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh. ND còn giữ vai trò là “chân rết” cùng với lực lượng công an, quân sự của địa 36 phương tuần tra, canh gác đảm bảo giữ vững trật tự xã hội, an ninh-quốc phòng của địa phương, xây dựng địa bàn an n...sản Hồ Chí Minh, Hội phụ nữ, Hội ND, Hội cựu chiến binh xã. b) Cán bộ, công chức xã bao gồm các chức vụ, chức danh quy định tại Điều 61 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008. Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn khi có đủ các điều kiện sau: - Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và đô thị, tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi, hải đảo; - Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức được đảm nhiệm; - Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên; - Công tác lâu dài ở địa bàn dân tộc thiểu số, phải biết sử dụng thành thạo một tiếng dân tộc thiểu số chính trong khu vực; - Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành chứng chỉ quản lý nhà nước và lý luận chính trị theo quy định; - Tiêu chuẩn cụ thể đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với các chức danh này. c) Danh hiệu: “Tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh” do Ban Chấp hành đảng bộ huyện xét, công nhận hàng năm. d) Danh hiệu chính quyền "Trong sạch, vững mạnh" do UBND huyện xét, công nhận hàng năm. đ) Danh hiệu tiên tiến của các đoàn thể của xã do tổ chức đoàn thể cấp huyện xét, công nhận hàng năm. 168 Điều 21. Tiêu chí an ninh, trật tự xã hội đƣợc giữ vững Xã đạt tiêu chí “An ninh trật tự xã hội được giữ vững” khi đạt 04 yêu cầu: 1. Không có tổ chức, cá nhân hoạt động chống Đảng, chính quyền, phá hoại kinh tế; truyền đạo trái pháp luật, khiếu kiện đông người kéo dài; 2. Không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội và không phát sinh thêm người mắc các tệ nạn xã hội trên địa bàn; 3. Trên 70% số thôn được công nhận đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự; 4. Hàng năm Công an xã đạt danh hiệu đơn vị tiên tiến trở lên. 82. Trích Quyết định sửa đổi, bổ sung QUYẾT ĐỊNH Về việc sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới THỦ TƢỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, ND, nông thôn; Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Sửa đổi 06 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 và sửa đổi tại Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ như sau: 1. Tiêu chí số 6 về Cơ sở vật chất văn hóa được bổ sung như sau: a) Nội dung tiêu chí bổ sung: “6.4. Điểm vui chơi giải trí cho trẻ em của xã đạt quy định của Bộ VH-TT-DL”. b) Chỉ tiêu chung cho cả nước và chỉ tiêu cụ thể cho các vùng: “Đạt”. 2. Tiêu chí số 8 về Bưu điện được sửa đổi, bổ sung như sau: 169 a) Tên tiêu chí: “Thông tin và Truyền thông”. b) Nội dung tiêu chí bổ sung: “8.3. Có đài truyền thanh xã và hệ thống loa truyền thanh đến các thôn”. c) Chỉ tiêu chung cho cả nước và chỉ tiêu cụ thể cho các vùng: “Đạt”. 3. Tiêu chí số 14 về Giáo dục được sửa đổi, bổ sung như sau: a) “14.1. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục trung học cơ sở”. b) Nội dung tiêu chí bổ sung “14.4. Tỷ lệ lao động học nghề có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ nhưng có năng suất, thu nhập cao hơn sau khi học nghề”. Chỉ tiêu chung cho cả nước: từ 80% trở lên. Chỉ tiêu cụ thể cho các vùng: “Đạt”. 4. Tiêu chí số 15 về Y tế được sửa đổi như sau: “15.2. Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế”. 5. Tiêu chí số 17 về Môi trường được bổ sung như sau: a) Nội dung tiêu chí bổ sung như sau: “17.6. Tỷ lệ các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm”. “17.7. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh”. “17.8. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh”. “17.9. Các làng nghề đạt tiêu chuẩn về môi trường”. b) Chỉ tiêu chung cho cả nước và chỉ tiêu cụ thể cho các vùng (theo phụ lục đính kèm). 6. Tiêu chí số 18 về Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh được sửa đổi như sau: “18.1. Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn”. “18.3. Đảng bộ xã đạt "trong sạch, vững mạnh"”. “18.4. Chính quyền xã đạt "trong sạch, vững mạnh"”. “18.5. Các tổ chức chính trị - xã hội của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên”. 170 Điều 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí cho phù hợp; ban hành tiêu chuẩn chuyên ngành và hướng dẫn thực hiện việc đánh giá, công nhận đạt chuẩn đối với từng tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành, thay thế các tiêu chí tương ứng của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ban hành tại Quyết định số 491/QĐ- TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 và sửa đổi tại Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ. Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. ---------- 171 NỘI DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG 06 TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ NÔNG THÔN MỚI (Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-TTg ngày tháng năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ) A. XÃ NÔNG THÔN MỚI Chỉ tiêu theo vùng Chỉ Đồng Duyên ĐB Tên TDMN Bắc Đông TT Nội dung tiêu chí tiêu bằng hải Tây Sông tiêu chí phía Trung Nam chung sông nam Nguyên Cửu Bắc Bộ bộ Hồng TB Long 6.4. Điểm vui Cơ sở chơi giải trí cho 6 vật chất trẻ em của xã đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt văn hóa quy định của Bộ VH-TT-DL Thông 8.3. Có Đài truyền tin và thanh xã và hệ 8 Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Truyền thống loa truyền thông thanh đến các thôn 14.1. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ và phổ cập Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Giáo giáo dục tiểu học 14 dục đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục trung học cơ sở 14.4. Tỷ lệ lao ≥ 80% Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt động học nghề có 172 việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ nhưng có năng suất, thu nhập cao hơn sau khi học nghề 15.2. Xã đạt tiêu 15 Y tế Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt chí quốc gia về y tế Chỉ tiêu theo vùng Chỉ Đồng Duyên ĐB Tên TDMN Bắc Tây Đông TT Nội dung tiêu chí tiêu bằng hải Sông tiêu chí phía Trung Nguyê Nam chung sông nam Cửu Bắc Bộ n bộ Hồng TB Long 17.6. Tỷ lệ các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm ≥ ≥ ≥ ≥ ≥ 70% ≥ 60% ≥ 80% ≥ 70% tuân thủ các quy 70% 70% 80% 60% định về đảm bảo an toàn thực phẩm 17.7. Tỷ lệ hộ có Môi 17 nhà tiêu hợp vệ ≥ 65% trường sinh 17.8. Tỷ lệ hộ chăn nuôi có ≥ 45% chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh 17.9. Các làng Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt nghề đạt tiêu 173 chuẩn về môi trường 18.1. Cán bộ, công chức xã đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt chuẩn Hệ 18.3. Đảng bộ xã thống đạt "trong sạch, Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt tổ vững mạnh" chức 18.4. Chính quyền 18 chính xã đạt "trong sạch, Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt trị xã vững mạnh" hội 18.5. Các tổ chức vững chính trị - xã hội mạnh của xã đều đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt danh hiệu tiên tiến trở lên 174 83. Mẫu phiếu điều tra XHH với 1.300 đối tượng ở 7 tỉnh thành ĐBSCL PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN - M1 (Dùng cho cán bộ, công chức, viên chức) Nhằm hoàn thành Luận án Tiến sĩ Triết học, đề tài: “Phát huy vai trò của ND trong quá trình xây dựng Nông thôn mới ở Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay”, Nghiên cứu sinh Huỳnh Thanh Hiếu xin được trưng cầu ý kiến của các đồng chí cán bộ, công chức, viên chức ở địa phương về một số nội dung có liên quan đến xây dựng Nông thôn mới. Ý kiến của các đồng chí là một trong những nguồn tài liệu quý, có giá trị cao đối với việc xây dựng các quan điểm của Luận án.Rất mong các đồng chí quan tâm nghiên cứu và trả lời phiếu hỏi, Nghiên cứu sinh trân trọng mọi ý kiến và sử dụng đúng mục đích nghiên cứu khoa học của đề tài. * Đồng chí vui lòng khoanh tròn nội dung mình lựa chọn cho mỗi câu hỏi (không hạn chế số lượng chọn ở mỗi câu) 1. Đồng chí đang công tác ở đơn vị? 1.1. Cấp xã (xã, phường, thị trấn). 1.2. Cấp huyện(quận, thành phố). 1.3. Cấp tỉnh. 2. Theo đồng chí, để xây dựng đạt chuẩn Nông thôn mới, cần có sự đoàn kết, huy động sức mạnh tổng hợp tham gia của: 2.1. Trung ương, tỉnh, huyện. 2.2. Các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể địa phương. 2.3. Quần chúng nhân dân, trong đó quan trọng nhất là ND. 3. Theo đồng chí, ND ở cấp xã hiện nay hiểu nhƣ thế nào về Nông thôn mới? 3.1. Đa số hiểu rất rõ. 3.2. Đa số chưa hiểu rõ. 3.3. Số ít hiểu rõ. 3.4. Một bộ phận không hiểu gì về Nông thôn mới. 4. Theo đồng chí vai trò của ND trong tham gia xây dựng Nông thôn mới nhƣ thế nào? 175 4.1. Cần thiết. 4.2. Rất quan trọng. 4.3. Là yếu tố quyết định nhất. 5. Theo đồng chí, việc ND tham gia xây dựng Nông thôn mới đã gặp những khó khăn gì? 5.1. Một bộ phận ND chưa hiểu đầy đủ ý nghĩa, vai trò, giá trị của Nông thôn mới. 5.2. Một bộ phận ND chưa đoàn kết, đồng lòng. 5.3. Một bộ phận ND chưa tự giác tham gia. 5.4. Một bộ phận ND còn trông chờ, ỷ lại. 5.5. Khó khăn khác: (đồng chí vui lòng ghi thêm) 6. Theo đồng chí, nguyên nhân của những khó khăn trong việc ND tham gia xây dựng Nông thôn mới hiện nay? 6.1. Công tác tuyên truyền hiệu quả chưa cao. 6.2. Trình độ, năng lực của số ít cán bộ còn hạn chế. 6.3. Việc nêu gương của số ít cán bộ, đảng viên chưa tốt. 6.4. Vốn đầu tư, vốn huy động từ các nguồn ít, chưa kịp thời. 6.5. Có tiêu chí chưa phù hợp với đặc điểm địa phương. 6.6. Trình độ nhận thức của một bộ phận ND chưa cao. 6.7. Tập quán, thói quen trong đời sống và sản xuất của một bộ phận ND lạc hậu. 6.8. Nguyên nhân khác: (đồng chí vui lòng ghi thêm) * Đồng chí vui lòng ghi ý kiến của mình cho mỗi câu hỏi dưới đây 7. Theo đồng chí, những tiêu chí nào rất cần đến vai trò tham gia của ND trong quá trình thực hiện? Tiêu chí số: 8. Để khắc phục những khó khăn trong việc huy động nhân dân tham gia xây dựng Nông thôn mới, thời gian tới địa phƣơng cần tập trung giải quyết những nhiệm vụ cơ bản nào? 176 9. Đồng chí có đề xuất, yêu cầu gì để phát huy vai trò của ND trong quá trình xây dựng Nông thôn mới trong thời gian tới? 9.1. Đối với Trung ương, tỉnh, huyện: 9.2. Đối với các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể địa phương: 9.3. Đối với ND: 10. Đồng chí vui lòng cho biết thêm các phong trào cụ thể để phát huy vai trò của ND: * Đồng chí vui lòng cho biếtchức vụ, đơn vị công tác (nếu có thể) Xin chân thành cảm ơn! 177 PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN – M2 (Dùng cho CB, CC đơn vị đạt chuẩn xã Nông thôn mới) ---------- Nhằm hoàn thành Luận án Tiến sĩ Triết học, đề tài: “Phát huy vai trò của ND trong quá trình xây dựng Nông thôn mới ở Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay”, Nghiên cứu sinh Huỳnh Thanh Hiếu xin được trưng cầu ý kiến của các đồng chí đảng viên cán bộ, công chức ở địa phương về một số nội dung có liên quan đến xây dựng Nông thôn mới. Ý kiến của các đồng chí là một trong những nguồn tài liệu quý, có giá trị cao đối với việc xây dựng các quan điểm của Luận án.Rất mong các đồng chí quan tâm nghiên cứu và trả lời phiếu hỏi, Nghiên cứu sinh trân trọng mọi ý kiến và sử dụng đúng mục đích nghiên cứu khoa học của đề tài. * Đồng chí vui lòng khoanh tròn nội dung mình lựa chọn cho mỗi câu hỏi (không hạn chế số lượng chọn ở mỗi câu) 1. Theo đồng chí, xã đạt chuẩn Nông thôn mới là kết quả của việc phát huy vai trò của: 1.1. Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương. 1.2. Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh, Huyện, Xã. 1.3. Sự ủng hộ, đồng lòng tham gia của ND. 2. Theo đồng chí vai trò của ND trong tham gia xây dựng Nông thôn mới nhƣ thế nào? 2.1. Cần thiết. 2.2. Rất quan trọng. 2.3. Là yếu tố quyết định nhất. 3. Theo đồng chí, trong quá trình xây dựng Nông thôn mới, có những khó khăn, hạn chế gì xuất phát từ phía ND? 3.1. Một bộ phận ND chưa hiểu đầy đủ ý nghĩa, vai trò, giá trị của Nông thôn mới. 3.2. Một bộ phận ND chưa đoàn kết, đồng lòng. 3.3. Một bộ phận ND chưa tự giác tham gia. 3.4. Một bộ phận ND còn trông chờ, ỷ lại. 3.5. Khó khăn, hạn chế khác: (đồng chí vui lòng ghi thêm) 178 4. Theo đồng chí, nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế nêu trên là do? 4.1. Công tác tuyên truyền hiệu quả chưa cao. 4.2. Trình độ, năng lực của số ít cán bộ còn hạn chế. 4.3. Việc nêu gương của số ít cán bộ, đảng viên chưa tốt. 4.4. Vốn đầu tư, vốn huy động từ các nguồn ít, chưa kịp thời. 4.5. Có tiêu chí chưa phù hợp với đặc điểm địa phương. 4.6. Trình độ nhận thức của một bộ phận ND chưa cao. 4.7. Tập quán, thói quen trong đời sống và sản xuất của một bộ phận ND lạc hậu. 4.8. Nguyên nhân khác: (đồng chí vui lòng ghi thêm) * Đồng chí vui lòng ghi lại ý kiến của mình cho những câu hỏi bên dưới 5. Để huy động ND tham gia hiệu quả vào quá trình xây dựng Nông thôn mới, thời gian qua các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể ở địa phƣơng đã tập trung vào những nhiệm vụ nào? 6. Theo đồng chí, tiêu chí nào cần đến vai trò tham gia của ND mang tính quyết định nhất? Tại sao? 7. Hiện nay, những tiêu chí nào khó giữ vững nhất? Tại sao? 8. Đồng chí có đề xuất, yêu cầu gì để phát huy vai trò ND nhằm tiếp tục giữ vững và nâng chất các tiêu chí Nông thôn mới trong thời gian tới? 8.1. Đối với Trung ương, tỉnh, huyện: 8.2. Đối với các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể địa phương: 8.3. Đối với ND: 179 09. Đồng chí vui lòng cho biết thêm các phong trào cụ thể để phát huy vai trò của ND: * Đồng chí vui lòng cho biếtchức vụ, đơn vị công tác (nếu có thể) Xin chân thành cảm ơn! PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN – M3 (Dùng cho CB, CC đơn vị xã chưa đạt chuẩn Nông thôn mới) ------------ Nhằm hoàn thành Luận án Tiến sĩ Triết học, đề tài: “Phát huy vai trò của ND trong quá trình xây dựng Nông thôn mới ở Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay”, Nghiên cứu sinh Huỳnh Thanh Hiếu xin được trưng cầu ý kiến của các đồng chí cán bộ, công chức ở địa phương về một số nội dung có liên quan đến xây dựng Nông thôn mới. Ý kiến của các đồng chí là một trong những nguồn tài liệu quý, có giá trị cao đối với việc xây dựng các quan điểm của Luận án.Rất mong các đồng chí quan tâm nghiên cứu và trả lời phiếu hỏi, Nghiên cứu sinh trân trọng mọi ý kiến và sử dụng đúng mục đích nghiên cứu khoa học của đề tài. * Đồng chí vui lòng khoanh tròn nội dung mình lựa chọn cho mỗi câu hỏi (không hạn chế số lượng chọn ở mỗi câu) 1. Theo đồng chí, để xây dựng đạt chuẩn Nông thôn mới, cần có sự đoàn kết, huy động sức mạnh tổng hợp tham gia của? 1.1. Trung ương, tỉnh, huyện. 1.2. Các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể địa phương. 1.3. Quần chúng nhân dân, trong đó quan trọng nhất là ND. 2. Hiện nay, địa phƣơng đã xây dựng đạt những tiêu chí Nông thôn mới nào? Tiêu chí số: 1 – 2 – 3 – 4 – 5 – 6 – 7 – 8 – 9 – 10 – 11 – 12 – 13 – 14 – 15 – 16 – 17 – 18 – 19. * Nguyên nhân: 2.1. Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương. 2.2. Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh, Huyện, Xã. 2.3. Sự ủng hộ, đồng lòng tham gia của ND. 180 3. Những tiêu chí nào hiện nay đang khó thực hiện đạt? Tiêu chí số: 1 – 2 – 3 – 4 – 5 – 6 – 7 – 8 – 9 – 10 – 11 – 12 – 13 – 14 – 15 – 16 – 17 – 18 – 19. * Tại sao?: 4. Theo đồng chí vai trò của ND trong tham gia xây dựng Nông thôn mới nhƣ thế nào? 4.1. Cần thiết. 4.2. Rất quan trọng. 4.3. Là yếu tố quyết định nhất. 5. Theo đồng chí, ND tham gia thực hiện vai trò của mình trong xây dựng Nông thôn mới đã gặp những khó khăn gì? 5.1. Một bộ phận ND chưa hiểu đầy đủ ý nghĩa, vai trò, giá trị của Nông thôn mới. 5.2. Một bộ phận ND chưa đoàn kết, đồng lòng. 5.3. Một bộ phận ND chưa tự giác tham gia. 5.4. Một bộ phận ND còn trông chờ, ỷ lại. 5.5. Khó khăn khác: (đồng chí vui lòng ghi thêm) 6. Theo đồng chí, nguyên nhân của những khó khăn trong việc ND tham gia xây dựng Nông thôn mới hiện nay? 6.1. Công tác tuyên truyền hiệu quả chưa cao. 6.2. Trình độ, năng lực của số ít cán bộ còn hạn chế. 6.3. Việc nêu gương của số ít cán bộ, đảng viên chưa tốt. 6.4. Vốn đầu tư, vốn huy động từ các nguồn ít, chưa kịp thời. 6.5. Có tiêu chí chưa phù hợp với đặc điểm địa phương. 6.6. Trình độ nhận thức của một bộ phận ND chưa cao. 6.7. Tập quán, thói quen trong đời sống và sản xuất của một bộ phận ND lạc hậu. 6.8. Nguyên nhân khác: (đồng chí vui lòng ghi thêm) 181 7. Theo đồng chí, những tiêu chí nào rất cần đến vai trò tham gia của ND? Tiêu chí số: 1 – 2 – 3 – 4 – 5 – 6 – 7 – 8 – 9 – 10 – 11 – 12 – 13 – 14 – 15 – 16 – 17 – 18 – 19. 8. Theo đồng chí, để khắc phục những khó khăn trong việc huy động nhân dân tham gia xây dựng Nông thôn mới, thời gian tới địa phƣơng cần tập trung giải quyết những nhiệm vụ cơ bản nào? 9. Đồng chí có đề xuất, yêu cầu gì để có thể thực hiện đạt các tiêu chí Nông thôn mới trong thời gian tới? 9.1. Đối với Trung ương, tỉnh, huyện: 9.2. Đối với các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể địa phương: 9.3. Đối với ND: 10. Đồng chí vui lòng cho biết thêm các phong trào cụ thể để phát huy vai trò của ND: Xin chân thành cảm ơn! 182 84. Bản đăng ký ở tỉnh Hậu Giang BAN QUẢN LÝ XÂY DỰNG CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM NÔNG THÔN MỚI XÃ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BAN PHÁT TRIỂN ẤP.. BẢN ĐĂNG KÝ “HỘ GIA ĐÌNH THAM GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI” Tôi tên:. Là chủ hộ (hoặc đại diện hộ) Cư ngụ: Nhà số, tổ .., ấp ., xã .., huyện/thị xã/thành phố , tỉnh Hậu Giang. Gia đình tôi đăng ký tham gia xây dựng nông thôn mới, thực hiện 16 việc sau: (1) Tự nguyện tham gia đóng góp ngày công, tiền hoặc bằng hiện vật trong khả năng để xây dựng các công trình công cộng, an sinh xã hội tại địa phương; (2) Phát hoang, tạo cảnh quang “sáng-xanh-sạch-đẹp”, bảo đảm an toàn hành lang lộ giới, lưới điện; (3) Giữ gìn vệ sinh môi trường; (4) Làm hàng rào trước nhà (cây xanh hoặc pêtông); (5) Đèn chiếu sáng, giao thông nông thôn; (6) Trước nhà có cột cờ; (7) Trang trí ảnh Bác trong hộ gia đình; (8) Hố chôn rác thải sinh hoạt; (9) Xây dựng nhà kiên cố - bán kiên cố; (10) Sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh; (11) Trong nhà có nhà tắm, nhà tiêu hợp vệ sinh; (12) Tham gia bảo hiểm y tế; (13) Cải tạo vườn tạp, phát triển sản xuất nông nghiệp, dịch vụ nông thôn; (14) Ứng dụng khoa học k thuật, tham gia các phong trào phát triển kinh tế hợp tác; (15) Đoàn kết xóm, ấp; xây dựng gia đình văn hóa; (16) Giữ gìn an ninh trật tự xóm, ấp. .., ngày tháng năm 201. BAN QUẢN LÝ XÃ BAN PHÁT TRIỂN ẤP ĐẠI DIỆN HỘ 183 85. Bản đăng ký ở tỉnh Sóc Trăng CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BẢN ĐĂNG KÝ THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI (giai đoạn 2012-2015 do Ban Dân vận Tỉnh ủy phát động) Tôi tên:., là hội viên, (đoàn viên) Cư ngụ tại ấp ., xã .., huyện .. Gia đình tôi đăng ký thực hiện ../11 nội dung xây dựng nông thôn mới như sau: Thời gian đăng ký thực Số Nội dung đăng ký thực hiện hiện TT Hàng Năm Năm Năm năm 2013 2014 2015 01 Tích cực đóng góp để xây dựng cơ sở hạ tần tại địa phương, gồm: 1.1. Tiền 1.2. Đất đai và hoa màu, cây trái, các công trình phụ 1.3. Ngày công lao động. 02 2.1. Tích cực tham gia xây dựng mô hình sản xuất mới, có hiệu quả ở địa phương 2.2. Không để hộ nghèo và tái nghèo. 03 3.1. Chỉnh trang nhà ở khang trang, sạch đẹp 3.2. Có hàng rào, cổng rào (bằng bêtông, cây xanh) 3.3. Có cột cờ theo mẫu quy định của địa phương 3.4. Dọn cỏ, trồng hoa (hoặc trồng màu, cây ăn trái) trên tuyến lộ trước nhà, tạo cảnh quan đẹp. 04 Có các công trình vệ sinh: 4.1. Nhà tắm 4.2. Hố xí hợp vệ sinh (không bắt cầu trên ao cá) 184 4.3. Hố chôn rác hoặc thùng đựng rác. 05 5.1. Sử dụng nước sạch hợp vệ sinh. 5.2. Sử dụng điện an toàn, tiết kiệm. 06 Không thả rong gia súc, gia cầm ra đường và chăn nuôi phải có hố xử lý phân phù hợp 07 Con, cháu khi đến tuổi đi học phải được đến trường và không bỏ học giữa chừng 08 100% thành viên gia đình có thẻ BHYT 09 Gia đình không có người thân mắc các TNXH và vi phạm pháp luật 10 Hàng năm gia đình đạt danh hiệu văn hóa 11 Tích cực tham gia xây dựng Đảng, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể tại địa phương vững mạnh. .., ngày tháng năm 2013 CHỦ HỘ 185 86. Diễn trình kết quả điều tra, khảo sát Mẫu 1 Statistics Đơn vị Cần đoàn Nông dân Vai trò Khó Nguyên nhân khó công tác kết hiểu nông dân khăn khăn NValid 800 800 800 800 800 800 Missing 0 0 0 0 0 0 1) ĐƠN VỊ CÔNG TÁC Frequency (số Percent (tỷ Valid Cumulative ngƣời trả lời) trọng %) Percent Percent Valid Cấp xã (xã, 270 33.8 33.8 33.8 phƣờng, thị trấn). Cấp huyện (quận, thành 270 33.8 33.8 67.5 phố). Cấp tỉnh. 260 32.5 32.5 100.0 Total 800 100.0 100.0 2) CẦN ĐOÀN KẾT Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent Valid Trung ương, tỉnh, huyện. 263 32.9 32.9 32.9 Các cấp ủy Đảng, chính quyền, 272 34.0 34.0 66.9 đoàn thể địa phương. 186 Quần chúng nhân dân, trong đó 265 33.1 33.1 100.0 quan trọng nhất là nông dân. Total 800 100.0 100.0 3) NÔNG DÂN HIỂU Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent Valid Đa số hiểu rất rõ. 187 23.4 23.4 23.4 Đa số hiểu chưa rõ. 218 27.2 27.2 50.6 Số ít hiểu rõ. 188 23.5 23.5 74.1 Một bộ phận không hiểu gì 207 25.9 25.9 100.0 về nông thôn mới. Total 800 100.0 100.0 4) VAI TRÒ NÔNG DÂN Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent Valid Cần thiết. 287 35.9 35.9 35.9 Rất quan trọng. 265 33.1 33.1 69.0 Là yếu tố quyết định nhất. 248 31.0 31.0 100.0 Total 800 100.0 100.0 5) KHÓ KHĂN Frequenc Valid Cumulative y Percent Percent Percent 187 Valid Một bộ phận nông dân chưa hiểu đầy đủ ý nghĩa, vai trò, 162 20.2 20.2 20.2 giá trị của nông thôn mới. Một bộ phận nông dân chưa 159 19.9 19.9 40.1 đoàn kết, đồng lòng. Một bộ phận nông dân chưa 159 19.9 19.9 60.0 tự giác tham gia. Một bộ phận nông dân còn 152 19.0 19.0 79.0 trông chờ, ỷ lại. Khó khăn khác: 168 21.0 21.0 100.0 Total 800 100.0 100.0 6) NGUYÊN NHÂN KHÓ KHĂN Frequenc Valid Cumulative y Percent Percent Percent Valid Công tác tuyên truyền hiệu 105 13.1 13.1 13.1 quả chưa cao. Trình độ, năng lực của số ít 101 12.6 12.6 25.8 cán bộ còn hạn chế. Việc nêu gương của số ít cán 100 12.5 12.5 38.2 bộ, đảng viên chưa cao. Vốn đầu tư, huy động từ các 86 10.8 10.8 49.0 nguồn ít, chưa kịp thời. Có tiêu chí chưa phù hợp 95 11.9 11.9 60.9 với đặc điểm địa phương. Trình độ nhận thức của một 93 11.6 11.6 72.5 bộ phận nông dân chưa cao. 188 Tập quán, thói quen trong đời sống và sản xuất của một 117 14.6 14.6 87.1 bộ phận nông dân lạc hậu. Nguyên nhân khác 103 12.9 12.9 100.0 Total 800 100.0 100.0 Mẫu 2 Statistics Nguyên Phát huy vai Vai trò nông nhân khó trò dân Khó khăn khăn N Valid 250 250 250 250 Missing 0 0 0 0 1) PHÁT HUY VAI TRÒ Frequency Percent (số ngƣời (tỷ trọng Valid Cumulative trả lời) %) Percent Percent Valid Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Trung 75 30.0 30.0 30.0 ương. Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh, 95 38.0 38.0 68.0 Huyện, Xã. 189 Sự ủng hộ, đồng lòng tham gia của nông 80 32.0 32.0 100.0 dân. Total 250 100.0 100.0 2) VAI TRÒ NÔNG DÂN Frequenc Valid Cumulative y Percent Percent Percent Valid Cần thiết. 82 32.8 32.8 32.8 Rất quan trọng. 77 30.8 30.8 63.6 Là yếu tố quyết định 91 36.4 36.4 100.0 nhất. Total 250 100.0 100.0 3) KHO KHAN Frequenc Valid Cumulative y Percent Percent Percent Valid Một bộ phận nông dân chưa hiểu đầy đủ 45 18.0 18.0 18.0 ý nghĩa, vai trò, giá trị của nông thôn mới. Một bộ phận nông dân chưa đoàn kết, 53 21.2 21.2 39.2 đồng lòng. Một bộ phận nông dân chưa tự giác tham 54 21.6 21.6 60.8 gia. 190 Một bộ phận nông dân còn trọng chờ, ỷ 51 20.4 20.4 81.2 lại. Khó khăn, hạn chế 47 18.8 18.8 100.0 khác: Total 250 100.0 100.0 4) NGUYÊN NHÂN KHÓ KHĂN Frequenc Valid Cumulative y Percent Percent Percent Valid Công tác tuyên truyền hiệu quả chưa 35 14.0 14.0 14.0 cao. Trình độ, năng lực của số ít cán bộ còn 30 12.0 12.0 26.0 hạn chế. Việc nêu gương của số ít cán bộ, đảng viên 26 10.4 10.4 36.4 chưa cao. Vốn đầu tư, huy động từ các nguồn ít, chưa 28 11.2 11.2 47.6 kịp thời. Có tiêu chí chưa phù hợp với đặc điểm địa 32 12.8 12.8 60.4 phương. Trình độ nhận thức của một bộ phận nông 34 13.6 13.6 74.0 dân chưa cao. 191 Tập quán, thói quen trong đời sống và sản 27 10.8 10.8 84.8 xuất của một bộ phận nông dân lạc hậu. Nguyên nhân khác 38 15.2 15.2 100.0 Total 250 100.0 100.0 Mẫu 3 Statistics Nguyên Nguyên Vai trò nông nhân khó Cần đoàn kết nhân dân Khó khăn khăn N Valid 250 250 250 250 250 Missing 0 0 0 0 0 1) CAN DOAN KET Frequenc Valid Cumulative y Percent Percent Percent Valid Trung ương, tỉnh, huyện. 84 33.6 33.6 33.6 Các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể địa 75 30.0 30.0 63.6 phương. Quần chúng nhân dân, trong đó quan trọng nhất 91 36.4 36.4 100.0 là nông dân. Total 250 100.0 100.0 2) NGUYEN NHAN 192 Frequenc Valid Cumulative y Percent Percent Percent Valid Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Trung 92 36.8 36.8 36.8 ương. Sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh, 78 31.2 31.2 68.0 Huyện, Xã. Sự ủng hộ, đồng lòng tham gia của nông 80 32.0 32.0 100.0 dân. Total 250 100.0 100.0 3) VAI TRO NONG DAN Frequenc Valid Cumulative y Percent Percent Percent Valid Cần thiết. 88 35.2 35.2 35.2 Rất quan trọng. 72 28.8 28.8 64.0 Là yếu tố quyết định 90 36.0 36.0 100.0 nhất. Total 250 100.0 100.0 4) KHÓ KHĂN Frequenc Valid Cumulative y Percent Percent Percent 193 Valid Một bộ phận nông dân chưa hiểu đầy đủ 45 18.0 18.0 18.0 ý nghĩa, vai trò, giá trị của nông thôn mới. Một bộ phận nông dân chưa đoàn kết, 65 26.0 26.0 44.0 đồng lòng. Một bộ phận nông dân chưa tự giác tham 55 22.0 22.0 66.0 gia. Một bộ phận nông dân còn trọng chờ, ỷ 33 13.2 13.2 79.2 lại. Khó khăn, hạn chế 52 20.8 20.8 100.0 khác: Total 250 100.0 100.0 5) NGUYÊN NHÂN KHÓ KHĂN Frequenc Valid Cumulative y Percent Percent Percent Valid Công tác tuyên truyền hiệu quả chưa 28 11.2 11.2 11.2 cao. Trình độ, năng lực của số ít cán bộ còn 33 13.2 13.2 24.4 hạn chế. 194 Việc nêu gương của số ít cán bộ, đảng viên 26 10.4 10.4 34.8 chưa cao. Vốn đầu tư, huy động từ các nguồn ít, chưa 29 11.6 11.6 46.4 kịp thời. Có tiêu chí chưa phù hợp với đặc điểm địa 34 13.6 13.6 60.0 phương. Trình độ nhận thức của một bộ phận nông 28 11.2 11.2 71.2 dân chưa cao. Tập quán, thói quen trong đời sống và sản 29 11.6 11.6 82.8 xuất của một bộ phận nông dân lạc hậu. Nguyên nhân khác 43 17.2 17.2 100.0 Total 250 100.0 100.0 195 87. Thống kê xã đạt nông thôn mới ở các tỉnh, thành ĐBSCL đến tháng 6/2015 (có tham khảo, sử dụng số liệu từ Ban Chỉ đạo Tây Nam bộ) Tổng Xã đạt Bình quân tiêu chí đạt (%)/tăng so với STT Tỉnh số xã NTM năm 2011 (%) 01 An Giang 119 2 10.52/2.93 02 Bạc Liêu 50 18 11.16/5.94 03 Bến Tre 124 4 8.91/4.45 04 Cà Mau 82 3 11.32/6.76 05 Cần Thơ 36 6 13.06/6.94 06 Đồng Tháp 119 5 13.12/5.96 07 Hậu Giang 54 8 11.09/7.46 08 Kiên Giang 118 9 11.35/8.19 09 Long An 166 28 12.92/6.57 10 Sóc Trăng 80 9 13.63/7.43 11 Tiền Giang 139 10 8.51/4.19 12 Trà Vinh 85 14 10.01/4.27 13 Vĩnh Long 89 10 11.84/5.92 Tổng 1.261 126 Tổng bình quân đạt: 11,34% tiêu chí 196 88. Tổng hợp số lượng và thành viên hợp tác xã, tổ hợp tác (có tham khảo số liệu của Ban Chỉ đạo Tây Nam bộ) HỢP TÁC XÃ TỔ HỢP TÁC GHI STT TỈNH Số lượng Xã viên Số lượng Tổ viên CHÚ 1 An Giang 145 160.576 2 Bạc Liêu 96 35.700 750 20.500 3 Bến Tre 88 26.577 1.916 20.905 4 Cà Mau 260 4.940 3.600 80.000 5 Cần Thơ 209 9.909 1.300 39.000 6 Đồng Tháp 207 55.450 4.800 46.000 7 Hậu Giang 203 3.337 8 Kiên Giang 190 23.543 3.464 64.064 9 Long An 103 44.613 2.251 39.260 10 Sóc Trăng 108 79.266 11 Tiền Giang 103 1.450 54.563 12 Trà Vinh 146 33.099 2.269 45.305 13 Vĩnh Long 116 7.360 TỔNG 1.974 484.370 21.800 409.597 197 89. Vai trò của ND trong xây dựng nông thôn mới 90. Vai trò của Trung ương, tỉnh/huyện/xã, ND trong xây dựng nông thôn mới 198 91. Những khó khăn/hạn chế khi ND tham gia xây dựng nông thôn mới 199 92. Những khó khăn/hạn chế khi ND tham gia xây dựng nông thôn mới 93. Những khó khăn/hạn chế khi ND tham gia xây dựng nông thôn mới 200 94. Nguyên nhân khó khăn/hạn chế của ND trong xây dựng nông thôn mới – M1/800 95. Nguyên nhân khó khăn/hạn chế khi ND tham gia xây dựng nông thôn mới 201 202 96. Nguyên nhân khó khăn/hạn chế khi ND tham gia xây dựng nông thôn mới 97. Xã chưa đạt chuẩn nông thôn mới 203

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_an_phat_huy_vai_tro_cua_nong_dan_trong_qua_trinh_xay_du.pdf
Tài liệu liên quan