Luận án Quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học vùng đồng bằng sông Cửu Long theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH -------------------------- TRẦN HỒNG THẮM QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thành phố Hồ Chí Minh - 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH -------------------------- TRẦN HỒNG THẮM QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆ

doc220 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 18/01/2022 | Lượt xem: 199 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Luận án Quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học vùng đồng bằng sông Cửu Long theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
N NAY Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 9140114 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS Nguyễn Xuân Tế 2. TS. Ngô Đình Qua Thành phố Hồ Chí Minh - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Trần Hồng Thắm MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ, đồ thị MỞ ĐẦU Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ BCH Ban chấp hành CBQL Cán bộ quản lý CĐSP Cao đẳng sư phạm CNTT Công nghệ thông tin CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long ĐHSP Đại học sư phạm ĐNGVTH Đội ngũ giáo viên tiểu học GD Giáo dục GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GDTH Giáo dục tiểu học GV Giáo viên GVTH Giáo viên tiểu học HSTH Học sinh tiểu học KHCN Khoa học công nghệ KT - XH Kinh tế - Xã hội NCKH Nghiên cứu khoa học QLNNL Quản lí nguồn nhân lực QLĐNGV Quản lí đội ngũ giáo viên TH Tiểu học THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông THSP Trung học sư phạm XHCN Xã hội chủ nghĩa DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang Bảng 2.1 Thống kê số liệu Giáo dục tiểu học vùng ĐBSCL 79 Bảng 2.2 Thống kê tình hình đội ngũ GV theo chế độ lao động 83 Bảng 2.3 Thống kê về cơ cấu GVTH theo loại hình đào tạo (các môn đặc thù) 84 Bảng 2.4 Công tác quy hoạch đội ngũ GVTH theo yêu cầu đổi mới giáo dục 91 Bảng 2.5 Công tác tuyển dụng, sử dụng đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục 92 Bảng 2.6 Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVTH theo yêu cầu đổi mới giáo dục 94 Bảng 2.7 Đánh giá kết quả của các khóa tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV theo yêu cầu đổi mới giáo dục do các cấp quản lý GD địa phương tổ chức 96 Bảng 2.8 Nhu cầu bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của GVTH theo yêu cầu đổi mới giáo dục 98 Bảng 2.9 Công tác đánh giá đội ngũ GVTH theo yêu cầu đổi mới giáo dục của các cấp quản lý giáo dục 100 Bảng 2.10 Những điều kiện cần để quản lý GVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiệu quả hơn 102 Bảng 2.11 Tác dụng của các chế độ chính sách hiện nay đối với việc duy trì đội ngũ GVTH 103 Bảng 2.12 Một số nguyên nhân khách quan làm hạn chế công tác quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL 105 Bảng 2.13 Một số nguyên nhân chủ quan làm hạn chế công tác quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL 107 Bảng 3.1 Đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp 144 Bảng 3.2 Mô thức thực nghiệm 147 Bảng 3.3 Số lượng GVTH được tham gia bồi dưỡng sau thực nghiệm 152 Bảng 3.4 Kết quả đảm bảo số lượng giáo viên tiểu học đặc thù theo yêu cầu đổi mới giáo dục 153 Bảng 3.5 Kết quả tỉ lệ trường tiểu học đảm bảo số lượng GVTH đặc thù theo yêu cầu đổi mới 153 Bảng 3.6 Kết quả tuyển dụng GVTH đạt chuẩn bằng cấp đáp ứng yêu cầu dạy học 2 buổi/ngày ở thành phố Cần Thơ 154 Bảng 3.7 So sánh xếp loại GVTH sau thực nghiệm giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng 155 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ TT Tên hình ảnh, biểu đồ Trang Mô hình 1.1 Quản lý nguồn nhân lực trong tổ chức của Leonard Nadle (Mỹ-1989) 59 Biểu đồ 2.1 Tình hình đội ngũ GVTH theo trình độ đào tạo 84 Biểu đồ 2.2 Ý kiến đánh giá của GV về sự cần thiết đáp ứng yêu cầu giảng dạy 88 Biểu đồ 2.3 Mức độ đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp theo đánh giá của CBQL 89 Hình 3.1 Mối quan hệ giữa các giải pháp quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới. 143 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhân loại đã bước sang những thập niên đầu của thế kỷ XXI. Đây là giai đoạn cuộc cách mạng KHCNphát triển với những bước tiến mạnh mẽ, đưa thế giới bước sang kỷ nguyên thông tin và nền kinh tế tri thức. Sự hình thành và phát triển của nền kinh tế tri thức, xã hội thông tin sẽ tạo cơ hội cho sự phát triển giáo dục. Đại hội Đảng lần thứ XI đã đặt ra vấn đề cấp bách:“Đổi mới căn bản và toàn diện” nền giáo dục nước nhà. Quá trình đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục có tầm quan trọng đặc biệt, liên quan trực tiếp đến vận mệnh của đất nước, của dân tộc trong giai đoạn mới. Bởi vì, sức mạnh của một dân tộc, năng lực cạnh tranh của mỗi quốc gia đang chuyển mạnh từ nguồn lực tài nguyên, vốn, lao động chân tay sang tri thức, trí tuệ, nguồn nhân lực chất lượng cao. Đó chính là sản phẩm của nền giáo dục tiên tiến, hiện đại. Vì thế, nhiệm vụ đặt ra để chúng ta thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần 8 của BCH.TƯ Đảng khóa XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” là đầu tư phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo đòi hỏi phải đổi mới từ gốc rễ và đổi mới mọi mặt. Căn bản (gốc rễ) của một nền giáo dục là việc xác định và thực hiện mục đích giáo dục. Việc này có liên quan đến đội ngũ GV và việc quản lý đội ngũ ấy. Bởi vì chính GV, người được giáo dục và các nhà quản lý là những người trực tiếp tham gia vào hoạt động giáo dục theo mục đích đã được xác định. Đổi mới toàn diện (mọi mặt) giáo dục - đào tạo tức là đổi mới tất cả các thành tố cấu trúc của hoạt động giáo dục bao gồm: mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, nhà giáo dục, người được giáo dục, quản lý giáo dục. Sở dĩ phải đổi mới giáo dục là vì mục tiêu giáo dục chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của một xã hội công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong đó nền kinh tế đang chuyển sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục là đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng được nguồn nhân lực có năng lực để làm việc trong môi trường kinh tế thị trường có nền công nghiệp hiện đại, đáp ứng được các thách thức của thời đại, thừa nhận sự khác biệt, tận dụng cơ hội và thời cơ để cùng phát triển, cùng đấu tranh giải quyết những thảm họa của thiên nhiên, chống lại những hoạt động đi ngược lại sự tiến bộ của nhân loại. GDTH là bậc học nền tảng, hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển nhân cách con người. Chất lượng GDTH tốt là tiền đề quan trọng cho sự phát triển toàn diện con người Việt Nam XHCN. Điều 27, Khoản 2, Luật Giáo dục năm 2009 cho biết: “GDTH nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để HS tiếp tục học trung học cơ sở” [94]. Do vậy, người GVTH có vị trí, vai trò hết sức quan trọng, là nhân tố quyết định trong việc xây dựng bậc TH trở thành bậc học nền tảng, tạo điều kiện cơ bản để nâng cao dân trí và trang bị những cơ sở ban đầu hết sức quan trọng để phát triển nhân cách con người Việt Nam trong thế kỷ XXI. GVTH là người giữ vai trò chủ yếu trong việc thực hiện phổ cập GDTH. Đối với vùng cao, vùng sâu và hải đảo, GVTH là lực lượng trí thức của địa phương. Khác với các bậc học khác, mỗi lớp TH chủ yếu có một GV làm chức năng tổng thể (dạy nhiều môn), tương ứng với nhiều GV ở các bậc học khác. Đối với HSTH, GV là người có uy tín, là “thần tượng” đối với HS. Lời thầy, cô giáo là sự thuyết phục, cử chỉ của thầy, cô là mẫu mực, cuộc sống và lao động của thầy, cô là tấm gương đối với trẻ em. Điều 15 của Luật Giáo dục đã xác định: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục” [94]. Việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế, đòi hỏi đội ngũ GV phổ thông trong đó có ĐNGVTH phải có những phẩm chất đạo đức và năng lực nghề nghiệp đáp ứng mục tiêu đổi mới. Với xu thế phát triển giáo dục thế giới và yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, GV nói chung, GVTH nói riêng đang gặp khó khăn, thử thách trước yêu cầu mới về thay đổi vai trò, chức năng của GV: chuyển từ kiểu dạy tập trung vào GV sang kiểu dạy tập trung vào HS. Do vậy, việc quản lý đội ngũ GV đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chất lượng ngày càng cao là một yêu cầu quan trọng hàng đầu để nâng cao chất lượng giáo dục. Chỉ thị 40/CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 về việc nâng cao chất lượng nhà giáo và cán bộ quản lý đã chỉ rõ: “Phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài”. Đối chiếu với nhiệm vụ trên, ngành giáo dục đã có nhiều thành tựu to lớn, tuy vậy vẫn còn một số bất cập trong việc đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và quản lý đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đặc biệt là đội ngũ GVTH, nhất là GV ở vùng ĐBSCL. Việc đổi mới quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo hướng đổi mới đào tạo, bồi dưỡng, và sử dụng cần gắn chuẩn trình độ đào tạo của GVTH với chuẩn nghề nghiệp để GV có đủ năng lực thực hiện hiệu quả nhiệm vụ của bậc học. Đồng thời, cần xác định và thực hiện nội dung đào tạo, bồi dưỡng thực hành ở trường TH trong các khóa đào tạo GV, góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi sự nghiệp giáo dục theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 của BCH Trung ương Đảng khóa XI. Công tác quản lý ĐNGVTH theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay sẽ góp phần nâng cao chất lượng ĐNGVTH và nâng cao chất lượng GDTH. Những năm qua, công tác quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Về số lượng, GVTH trong vùng cơ bản đáp ứng việc dạy học 1 buổi/ngày. Chất lượng ĐNGVTH từng bước được cải thiện. Tuy nhiên, ĐNGVTH trong vùng chưa đáp ứng yêu cầu dạy học 2 buổi/ngày; chưa đảm bảo thực hiện mục tiêu phổ cập GDTH mức độ 2 Mặt khác, trong quản lý đội ngũ GV, công tác quy hoạch đội ngũ chưa được chú trọng; việc giao quyền tự chủ cho Hiệu trưởng các trường TH trong tuyển dụng GV chưa được thực hiện triệt để; đa số GV đạt chuẩn về trình độ đào tạo nhưng chưa đáp ứng tốt yêu cầu Chuẩn nghề nghiệp GVTH và yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục. Vì thế, việc xây dựng, hoàn thiện cơ chế quản lý ĐNGVTH trong quy hoạch, phân công, sử dụng hợp lý đội ngũ GV cần có các công trình nghiên cứu chuyên sâu. Xuất phát từ những cơ sở nói trên, đề tài: “Quản lý ĐNGVTH vùng đồng bằng sông Cửu Long theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay” được tiến hành nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận, xác định thực trạng quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL, xây dựng và chứng minh hiệu quả của một số giải pháp quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục. 4. Giả thuyết khoa học Trong những năm qua, Quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL bước đầu đã có những kết quả tích cực, nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập, hạn chế chưa đáp ứng các yêu cầu cả về số lượng và chất lượng đội ngũ. Vì vậy, nếu đề xuất và triển khai có hiệu quả các giải pháp quản lý dựa trên cơ sở lý luận quản lý đội ngũ nhân lực, lý luận phát triển nguồn nhân lực về các lĩnh vực như quy hoạch phát triển đội ngũ; tuyển chọn,sử dụng; đào tạo và bồi dưỡng; kiểm tra và đánh giá; xây dựng và thực hiện chính sách ưu đãi đối với ĐNGVTH vùng ĐBSCL thì sẽ góp phần phát triển đội ngũ ĐNGVTH vùng ĐBSCL đáp ứng yêu cầu đổi mới GD. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về công tác quản lý đội ngũ GVTH theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 5.3. Xây dựng và chứng minh hiệu quả của một số giải pháp quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 6. Phạm vi nghiên cứu Luận án này tập trung nghiên cứu: - Các giải pháp quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục giai đoạn 2013 - 2015 của cơ quan quản lý là các Sở Giáo dục & Đào tạo, Phòng Giáo dục & Đào tạo thuộc Sở, Hiệu trưởng trường TH. - Chỉ nghiên cứu thực trạng công tác quản lý ĐNGVTH theo yêu cầu đổi mới giáo dục tại thành phố Cần Thơ, tỉnh Vĩnh Long, tỉnh Trà Vinh và tập trung vào các chủ thể quản lý đã xác lập. - Thực nghiệm biện pháp quản lý ĐNGVTH theo yêu cầu đổi mới giáo dục tại thành phố Cần Thơ. 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận nghiên cứu 7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc Theo cách tiếp cận hệ thống - cấu trúc, mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại dưới dạng một hệ thống với các yếu tố hợp thành, có liên hệ với nhau. Hệ thống không tồn tại độc lập mà có liên hệ với các hệ thống khác. Vận dụng cách tiếp cận này vào đề tài, việc quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay có thể được xem như là một hệ thống với các yếu tố hợp thành như: chủ thể quản lý, mục tiêu quản lý, nội dung quản lý, biện pháp quản lý, chức năng quản lý, đối tượng quản lý, khách thể quản lý, kết quả quản lý. Hệ thống này còn có quan hệ với các hệ thống khác như: công tác quản lý tài chính, quản lý cơ sở vật chất, quản lý hoạt động chuyên môn, 7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic Quan điểm lịch sử - logic trong khoa học giáo dục đòi hỏi người nghiên cứu phải thực hiện quá trình nghiên cứu đối tượng bằng phương pháp lịch sử, tức là tìm hiểu, phát hiện sự nảy sinh, phát triển của đối tượng trong những khoảng thời gian và không gian cụ thể với những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để phát hiện cho được quy luật tất yếu của quá trình giáo dục. Với cách tiếp cận này, nghiên cứu công tác quản lý ĐNGVTH ở vùng ĐBSCL trong giai đoạn 2012 - 2015, theo yêu cầu đổi mới giáo dục. Tiếp cận logic đòi hỏi phải thể hiện mối liên hệ giữa các phần của luận án cũng như mối liên hệ giữa các giải pháp quản lý và các biện pháp trong từng giải pháp quản lý. 7.1.3. Quan điểm thực tiễn Quan điểm thực tiễn đòi hỏi phải dựa vào thực tiễn để tìm kiếm các giải pháp để giải quyết vấn đề của thực tiễn. Đó là thực tiễn về nhận thức, thực trạng quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL, nguyên nhân của thực trạng công quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục. Các giải pháp quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục được đề xuất cũng xuất phát từ thực tiễn và đảm bảo tính khả thi dựa trên điều kiện của vùng ĐBSCL cũng như yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay. 7.2. Phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết 7.2.1.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết Phương pháp này được sử dụng để phân tích, tổng hợp các nguồn tài liệu lý luận có liên quan đến công tác quản lý ĐNGVTH nhằm nhận xét, tóm tắt và trích dẫn phục vụ trực tiếp đề tài bao gồm: - Các tác phẩm kinh điển của Chủ nghĩa Mác - Lênin, văn kiện của Đảng, có liên quan đến luận án. Các tác phẩm về Tâm lý học, Giáo dục học, Khoa học quản lý giáo dục, Quản trị nguồn nhân lực trong giáo dục, GDTH trong và ngoài nước. - Các công trình nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục của các nhà lý luận, các nhà quản lý giáo dục, các nhà giáo có liên quan đến đề tài như: luận án, báo cáo khoa học, các chuyên khảo, các bài báo, tham luận khoa học. 7.2.1.2. Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết Phương pháp này được sử dụng để phân loại, sắp xếp các tài liệu lý luận về công tác quản lý ĐNGVTH theo thời gian, theo không gian, phục vụ cho việc trình bày phần Tổng quan nghiên cứu. 7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi * Mục đích Phương pháp này sử dụng nhằm thu thập ý kiến các nhóm khách thể về thực trạng công tác quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục. Ngoài ra, cũng sử dụng phương pháp này để khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất trong đề tài. * Nội dung khảo sát Khảo sát thực trạng công tác quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục. * Đối tượng khảo sát: GV, CBQL quản lý giáo dục ở địa phương, cơ sở GDTH vùng ĐBSCL. 7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn * Mục đích Phương pháp này sử dụng để thu thập chứng cứ nhằm bổ sung cho dữ liệu khảo sát từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi để làm rõ thực trạng công tác quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục. * Nội dung phỏng vấn Thực trạng quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục trên bình diện các nội dung quản lý. * Đối tượng phỏng vấn GVTH, CBQL ở các Sở Giáo dục & Đào tạo, Phòng Giáo dục & Đào tạo, Trường TH. 7.2.2.3. Phương pháp thực nghiệm * Mục đích: Phương pháp này để chứng minh hiệu quả của biện pháp thực nghiệm quản lý ĐNGVTH theo yêu cầu đổi mới giáo dục với mô hình thực nghiệm cụ thể. * Nội dung thực nghiệm Áp dụng giải pháp “Đổi mới hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVTH”, trong đó tập trung vào hai biện pháp cụ thể: Lập kế hoạch hoạt động đào tạo, bồi dưỡng GVTH ở khu vực ĐBSCL và Đổi mới công tác tuyển dụng và sử dụng ĐNGVTH ở khu vực ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục. 7.2.3. Nhóm phương pháp thống kê Các phép toán thống kê được sử dụng gồm: tính trung bình cộng, tính tỉ lệ phần trăm, so sánh dựa trên trị số thống kê. 8. Những đóng góp mới của luận án 8.1. Về mặt lý luận Luận án đã tiếp cận và cụ thể hóa một số quan điểm, nội dung của lý thuyết quản lý nguồn nhân lực, năng lực thực hiện của GV vào việc xây dựng cơ sở lý luận về quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL trong bối cảnh đổi mới giáo dục. 8.2. Về mặt thực tiễn Luận án đánh giá được thực trạng ĐNGVTH về số lượng, quy mô, cơ cấu, loại hình, trình độ, phẩm chất và năng lực nghề nghiệp so với chuẩn; Phân tích thực trạng quản lý ĐNGVTH với các nội dung: quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, ĐT BD, các chính sách tác động đến ĐNGVTH trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất 4 giải pháp quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL đáp ứng yêu cầu đổi mới GD bằng việc giải quyết các mâu thuẫn, tháo gỡ khó khăn và khắc phục bất cập từ thực trạng quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL hiện nay, đồng thời khẳng định và luận giải về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã được đề xuất cùng với việc triển khai thực nghiệm hiệu quả thực tiễn của giải pháp lập kế hoạch hoạt động ĐT, BD ĐNGVTH và đổi mới công tác tuyển dụng, sử dụng ĐNGVTH vùng ĐBSCL góp phần nâng cao chất lượng GVTH trong bối cảnh đổi mới giáo dục. 9. Cấu trúc luận án Mở đầu - Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý ĐNGVTH theo yêu cầu đổi mới giáo dục - Chương 2: Thực trạng quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục - Chương 3: Giải pháp quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay Kết luận và kiến nghị Tài liệu tham khảo Phụ lục CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học theo yêu cầu đổi mới giáo dục 1.1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học ở nước ngoài 1.1.1.1. Một số nghiên cứu về công tác phát triển GV, yêu cầu đối với người GV trong hoạt động dạy học - giáo dục Có thể nói, những nghiên cứu về công tác phát triển GV, yêu cầu đối với người GV trong hoạt động dạy học - giáo dục được triển khai ở nhiều quốc gia trên thế giới trong một khoảng thời gian dài. Vì thế, việc chọn lọc những nghiên cứu về công tác phát triển GV, yêu cầu đối với GV trong hoạt động dạy học - giáo dục được nhìn nhận tổng thể dựa trên luận điểm đặt nó vào trong bối cảnh phát triển. Đầu tiên, có thể điểm qua những nghiên cứu về công tác phát triển GV, yêu cầu đối với GV trong hoạt động dạy học trên bình diện chung. Nền giáo dục quốc tế đang có những thành tựu đáng kể trong đổi mới từ cấp vĩ mô như triết lý giáo dục, các xu hướng đào tạo nguồn nhân lực đến cấp vi mô như đổi mới từng cấp học trong hệ thống giáo dục, đổi mới cách tiếp cận trong thiết kế chương trình, đổi mới trong thiết kế các phương thức đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục, đổi mới quản lý giáo dục theo hướng phân cấp. Từ nửa cuối thế kỷ XX, trên thế giới tồn tại hai mô hình đào tạo và quản lý GV chủ yếu là đào tạo GV trong các trường đại học đa ngành và đào tạo GV trong các trường đại học sư phạm. Các trường đại học tổng hợp lớn như Oxford, Cambridge (Anh), Tokyo, Hiroshima (Nhật), Harvard, Stanford, Texas (Hoa Kỳ), Victoria (Canada), đại học Sydney, New-England (Australia), các trường đại học quốc gia ở Singapore, Hong Kong đều có các khoa giáo dục đào tạo GV cùng với việc quản lý một cách khoa học nguồn nhân lực trong quá trình đào tạo. Nét đặc trưng của mô hình này là đào tạo kiến thức chuyên môn từ 3 đến 5 năm, sau đó sinh viên được đào tạo các kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ sư phạm [51, tr.12]. Những sinh viên tốt nghiệp được quản lý gián tiếp trong sự phối hợp với nơi họ công tác và các hiệp hội nghề để tiếp tục bồi dưỡng, không ngừng phát triển nhằm đáp ứng yêu cầu luôn đổi mới của nhiệm vụ giáo dục. Đây là một kinh nghiệm trong công tác đào tạo, sau đào tạo ở một số quốc gia, trường đại học để đảm bảo chất lượng cho đội ngũ GV với thực tiễn nghề nghiệp. Ở các nước phát triển, yêu cầu và tiêu chí về chất lượng GV cũng được đặt ra trước xu thế phát triển giáo dục - đào tạo và nhu cầu tăng trưởng kinh tế. Vì thế, nhiều nước trên thế giới rất quan tâm đến chất lượng đội ngũ GV và các biện pháp để đào tạo - bồi dưỡng trong tiến trình quản lý. Có thể đề cập đến một số công trình: Nghiên cứu của các nước thành viên OECD chỉ ra các phẩm chất cần có đối với GV, đó là: 1) Kiến thức phong phú về phạm vi chương trình và nội dung bộ môn mình dạy; 2) Kỹ năng sư phạm, kể cả việc có được “kho kiến thức” về phương pháp giảng dạy, về năng lực sử dụng những phương pháp đó; 3) Có tư duy phản ánh trước mỗi vấn đề và có năng lực tự phê, nét rất đặc trưng của nghề dạy học; 4) Biết cảm thông và cam kết tôn trọng phẩm giá của người khác; 5) Có năng lực quản lý, kể cả trách nhiệm quản lý trong và ngoài lớp học [84]. Rõ ràng, đây là những nội dung liên quan đến việc bồi dưỡng đội ngũ GV nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục. Điều này trở thành kinh nghiệm quan trọng có thể sử dụng trong luận án. Michel Develay, trong tác phẩm Một số vấn đề về đào tạo GV đã quan niệm: “Ðào tạo GV mà không làm cho họ có trình độ cao về năng lực tương ứng không chỉ với các sự kiện, khái niệm, định luật, lý thuyết, hệ biến hóa của môn học đó, mà còn cả với khoa học luận của chúng là không thể được” [37]. Ở tác phẩm này, Michel Develay đã bàn về các vấn đề như: quan niệm, nội dung, phương thức đào tạo, tính chất và bản sắc nghề nghiệp của GV Từ đây, có thể nhận thấy khuynh hướng nghiên cứu về quản lý đội ngũ GV là một trong những hướng nghiên cứu được quan tâm khá nhiều trên thế giới. Khi đề cập đến phát triển đội ngũ GV, một số nghiên cứu gần đây đề cao việc thúc đẩy phát triển bền vững và sự thích ứng nhanh của GV. Với sự xuất hiện của các công nghệ dạy học hiện đại, sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật thì yêu cầu về vai trò và chức năng của người thầy càng trở nên cấp thiết. Vấn đề đặt ra là GV phải thích ứng cao trước yêu cầu đổi mới. Theo Daniel R.Beerens, Nhà giáo không chỉ là nhà chuyên môn, mà còn là nhà lãnh đạo (trong lãnh đạo hoạt động học tập của HS) [117]. Luận điểm này cho thấy phát triển bền vững GV là trách nhiệm của bản thân nhà giáo nhưng đó cũng chính là trách nhiệm của những cơ sở sử dụng nguồn nhân lực này nếu muốn đảm bảo hiệu quả giáo dục HS. Theo tổng kết của UNESCO sự thay đổi vai trò của người GV đang diễn ra theo hướng: (1) Người GV phải đảm nhiệm nhiều chức năng hơn so với trước và có trách nhiệm nặng hơn trong việc lựa chọn các nội dung dạy học và giáo dục; (2) Vai trò của người GV đang chuyển mạnh từ chỗ truyền thụ kiến thức sang tổ chức việc học tập của HS; (3) Coi trọng hơn việc cá biệt hóa trong học tập của HS và thay đổi tính chất trong quan hệ thầy trò; (4) Yêu cầu người GV phải biết sử dụng rộng rãi các phương tiện dạy học hiện đại, do đó đặt ra yêu cầu trang bị thêm các kiến thức và kỹ năng cần thiết; (5) Yêu cầu hợp tác rộng rãi và chặt chẽ hơn các GV cùng trường, thay đổi cấu trúc trong mối quan hệ giữa các GV với nhau; (6) Yêu cầu thắt chặt hơn các mối quan hệ với cha mẹ HS và cộng đồng nhằm góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống; (7) Yêu cầu người GV phải tham gia các hoạt động rộng rãi trong và ngoài nhà trường; giảm bớt và làm thay đổi kiểu uy tín truyền thống trong quan hệ đối với HS, nhất là đối với HS lớn và với cha mẹ HS [111]. Trên cơ sở này, có thể thấy việc quản lý đội ngũ GV nhằm phát triển GV là trách nhiệm của nhà quản lý trường học cũng như lực lượng khác có liên quan. Kế đến, vấn đề quản lý đội ngũ GV theo chuẩn nghề nghiệp cũng đã được nghiên cứu theo nhiều góc độ khác nhau. Đây cũng là một trong những khuynh hướng có liên quan chặt đến quản lý đội ngũ GV. Vì nếu chuẩn nghề nghiệp trở thành công cụ quản lý thì bất kỳ sự vận động nào của chuẩn cũng kéo theo sự thay đổi nhất định trên bình diện quản lý đội ngũ GV. Tại Hoa Kỳ, sau Hội thảo Camegie về “Giáo dục và ảnh hưởng của nhiệm vụ kinh tế vào trong giảng dạy” (1987), NBPTS (National Board of Professional Teaching Standards) đưa ra nguyên tắc định hướng nghề nghiệp: Thầy giáo cần phải biết và cần phải làm cái gì? Theo đó, sứ mệnh tương lai nhà giáo cần đạt tới gồm 5 vấn đề cốt lõi là: kiến thức, kỹ năng, phẩm chất, thái độ và niềm tin. Đây là sự bảo đảm giá trị của một nhà giáo quốc gia. Người thầy cần: biết tận tâm với HS và sự học hành; hiểu biết và làm chủ môn học, có sự liên hệ với các môn khác; có nền tảng tri thức, văn hóa chung để hiểu giới trẻ, biết ứng xử và bắt nhịp với thời đại. Người thầy cần làm: giảng dạy, quản lý, kiểm tra đánh giá việc học của HS; khám phá phân loại khả năng và tôn trọng năng lực cá nhân trong dòng chảy chung của sự phát triển cộng đồng và xã hội; thầy giáo phải là thành viên đáng tin cậy của cộng đồng học tập [74]. Có thể nói ý tưởng này là vấn đề khá quan trọng khi không chỉ ngay trong trường đào tạo GV mà đến khi công tác, quản lý đội ngũ cần quản lý các phẩm chất, kỹ năng nghề nghiệp nếu muốn đảm bảo hiệu quả giáo dục. Tại Australia, các nhà nghiên cứu giáo dục đã lập ra hệ thống các tiêu chuẩn đối với GV với 12 tiêu chí: (1) Thiết lập những kinh nghiệm học linh động và sáng tạo cho các cá nhân và các nhóm; (2) Đóng góp vào việc phát triển ngôn ngữ, khả năng đọc viết và toán; (3) Xây dựng những kinh nghiệm học tập mang tính thử thách về mặt trí tuệ; (4) Xây dựng những kinh nghiệm học tập phù hợp, có mối liên kết với thế giới bên ngoài trường học; (5) Xây dựng những kinh nghiệm học tập mang tính tổng quát và có sự tham gia; (6) Kết hợp công nghệ thông tin và liên lạc để tăng hiệu quả việc học của HS; (7) Đánh giá và báo cáo việc học của HS; (8) Hỗ trợ việc phát triển và tham gia xã hội của thanh niên; (9) Tạo ra môi trường học tập an toàn và mang tính hỗ trợ; (10) Xây dựng những mối quan hệ với cộng đồng rộng lớn hơn; (11) Đóng góp vào những nhóm nghề; (12) Tham gia thực hiện những hoạt động nghề giáo. Đây là cơ sở quan trọng để quản lý nghề giáo mà người GV cần không ngừng hoàn thiện để đáp ứng. Chính vì thế, đội ngũ GV cần được vạch ra chiến lược hay kế hoạch phát triển, phải thực thi hành động phát triển, kiểm tra việc phát triển cũng như đánh giá công tác phát triển này. Nhiều nghiên cứu cho thấy, công tác quản lý chất lượng đội ngũ GV nói riêng, đội ngũ lao động ở các ngành nghề khác nói chung đều dựa trên Chuẩn nghề nghiệp. Chẳng hạn, ở Anh, Bỉ, Australia, Canada, Chuẩn nghề nghiệp đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố. Các cơ quan quản lý sẽ căn cứ vào đó để xây dựng chương trình đào tạo GV, các trường học và GV sẽ căn cứ vào đó đưa ra chương trình bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu phát triển ở các nước đó [86]. Nhìn chung, các nghiên cứu nước ngoài đã đề cập đến việc phát triển đội ngũ GV, yêu cầu đối với GV trong hoạt động dạy học - giáo dục. Một trong những kinh nghiệm nổi bật là GV phải làm chủ được môn học (nội dung), thu hút được HS tham gia học tập (phương pháp), đánh giá được việc học của HS (mục tiêu) trong tiến trình phát triển nghề nghiệp. Nói cách khác, việc phát triển đội ngũ GV được những nhà quản lý giáo dục cũng như bản thân nhà giáo phải tích cực thực hiện nhằm đáp ứng những yêu cầu của nghề nghiệp, của xã hội không ngừng phát triển. 1.1.1.2. Một số nghiên cứu về quản lý GVTH Trước hết, có thể đề cấp đến thực tiễn đào tạo và quản lý GVTH ở một số quốc gia để nhận thấy biện pháp quản lý GVTH được triển khai một cách cụ thể. Nhật Bản Nhật Bản là quốc gia có sự phát triển kinh tế vượt bậc trong nhiều thập kỷ qua. Những năm 1980, Nhật Bản đã đặt ra cho hệ thống giáo dục hai vấn đề lớn: 1) Giáo dục phải được phát triển như thế nào để bảo đảm vị trí siêu cường về kinh tế - kỹ thuật của Nhật Bản khi bước vào thế kỷ XXI; 2) Làm thế nào để giữ gìn và phát huy truyền thống Nhật Bản trong quá trình hiện đại hóa đất nước. Để thực hiện hai vấn đề trên, Nhật Bản đã có nhiều chính sách trong quản lý đội ngũ GVTH: thực hiện nhất quán chính sách ưu đãi và chăm lo đến cuộc sống và trình độ của GV. GVTH có một vị trí rất quan trọng trong đời sống xã hội, GV được quan tâm ưu đãi nhiều về lương bổng, phụ cấp, tiền thưởng, miễn các khoản đóng góp nghĩa vụ xã hội. GVTH được đào tạo, bao gồm GV dạy nhiều môn và GV dạy các môn đặc thù như nội trợ, âm nhạc. Các nhà quản lý luôn tạo môi trường để GV cải thiện sự hiểu biết của bản thân như học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ [54, tr.447]. Kinh nghiệm về việc nhà quản lý cần tạo môi trường để GV cải thiện sự hiểu biết, nghề nghiệp là điều dễ dàng nhận thấy để có thể bổ sung vào hành động của đội ngũ quản lý GDTH trong đề tài nghiên cứu này. Singapore Singapore luôn dành cho GDTH một sự quan tâm đặc biệt, chính sách phát triển và nâng cao chất lượng ĐNGVTH là một minh chứng sinh động. ĐNGVTH của Singapore hầu hết đạt trình độ đại học hoặc thạc sĩ. Bộ Giáo dục trực tiếp quản lý đội ngũ GV và đội ngũ quản lý nhà trường. Trong đào tạo, GVTH được đào tạo từ hai nguồn cơ bản: 1) Đào tạo trực tiếp từ các Viện Sư phạm; 2) Tuyển dụng từ các ngành nghề ngoài sư phạm để đào tạo GV. Những người đã có bằng cấp về các ngành ng... số V.07.03.09 được quy định: - Giảng dạy, giáo dục HS theo chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học tiểu học; - Tham gia phát hiện, bồi dưỡng HS năng khiếu, phụ đạo HS yếu kém cấp tiểu học; - Vận dụng các sáng kiến kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào thực tế giảng dạy, giáo dục và làm đồ dùng, thiết bị dạy học cấp tiểu học; - Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới tổ chức lớp học, tổ chức hoạt động dạy học và đánh giá kết quả học tập theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực, hình thành năng lực và phương pháp tự học của HS; - Hoàn thành các chương trình bồi dưỡng; tự học, tự bồi dưỡng trau dồi đạo đức, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ; tham gia các hoạt động chuyên môn; tham gia phổ cập GDTH, xóa mù chữ; - Phối hợp với Đội TNTP HCM, gia đình HS và các tổ chức, đoàn thể liên quan để tổ chức, hướng dẫn các hoạt động giáo dục, tham gia tư vấn tâm lý HS TH; - Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và các hội thi cho HS TH; - Chấp hành sự phân công, kiểm tra, đánh giá của các cấp quản lý giáo dục; - Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công [18]. Theo chúng tôi, các nhiệm vụ được mô tả ở thông tư liên tịch này có phần đầy đủ, cụ thể hơn nếu dựa trên mức độ hạng của ngạch GVTH từ hạng 4 đến hạng 2. Trên cơ sở sự chi tiết hóa các nhiệm vụ cụ thể của GVTH, có thể nhận thấy theo yêu cầu đổi mới giáo dục và đổi mới GDTH hiện nay, người GVTH cần có nhiều cơ hội để hoàn thành nhiệm vụ đặc trưng của mình. Từ đó, người cán bộ quản lý giáo dục cần quản lý đội ngũ để tạo điều kiện phát triển đội ngũ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Có thể khẳng định phải quản lý ĐNGVTH theo hướng nâng cao chất lượng, đặc biệt phải coi trọng đào tạo, bồi dưỡng theo hướng chuẩn hoá và hiện đại hóa mới có thể đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong tình hình hiện nay. 1.2.3. Quản lý đội ngũ GVTH 1.2.3.1. Quản lý đội ngũ GV Quản lý đội ngũ GV là hoạt động gồm tuyển chọn, sử dụng, phát triển, động viên, tạo những điều kiện thuận lợi để đội ngũ GV hoạt động có hiệu quả nhằm đạt mục tiêu cao nhất của tổ chức và sự bất mãn ít nhất của đội ngũ trong tổ chức. Nội dung quản lý đội ngũ GV bao gồm: (1) Dự báo nhu cầu và lập kế hoạch đào tạo đội ngũ GV; (2) Tuyển dụng, bố trí, sắp xếp đội ngũ GV; (3) Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ GV; (4) Xây dựng và thực hiện các giải pháp quản lý phát triển năng lực nghề nghiệp đội ngũ GV [85]. 1.2.3.2. Quản lý đội ngũ GVTH Quản lý ĐNGVTH là hoạt động bao gồm tuyển chọn, sử dụng, phát triển, động viên, tạo những điều kiện thuận lợi để ĐNGVTH hoạt động có hiệu quả nhằm đạt mục tiêu cao nhất của tổ chức và sự hài lòng của ĐNGVTH trong tổ chức. Nói cách khác, quản lý ĐNGVTH là hoạt động áp dụng các nguyên tắc pháp định như: công tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đánh giá, đào tạo, trả lương và thực hiện các chế độ động viên khuyến khích vật chất, tinh thần cho GV (kể cả CBQL) nhằm nâng cao hiệu quả đội ngũ [19, Tr.8]. Có thể xem xét nội dung quản lí đội ngũ GVTH theo nhóm công việc: (1) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển đội ngũ GVTH; (2) Phân công, phân nhiệm cho GVTH; (3) Đánh giá, xếp loại GVTH; (4) Tạo động lực phát triển cho GVTH; (5) Bồi dưỡng phát triển chuyên môn cho GVTH [19]. 1.2.3.3. Lý thuyết phát triển nguồn nhân lực trong quản lý đội ngũ GVTH a. Thuật ngữ quản lý đội ngũ GVTH Theo tác giả Trần Kiểm thì quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức hiệu quả cao nhất [71]. Tác giả Nguyễn Lộc quan niệm: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ cchức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên tổ chức, và sử dụng tất cả các nguồn lực sẵn có của tổ chức để đạt được các mục tiêu của nó” [82]. Những quan điểm trên đều có các dấu hiệu chung: Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức, một nhóm xã hội. Hoạt động quản lý là những hoạt động có tính hướng đích. Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức. Tóm lại, quản lý là sự tác động có tính tự giác, tính mục đích, tính kế hoạch, tính phương pháp của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục đích của tổ chức trong một môi trường luôn biến động. Khái niệm “quản lý giáo dục” được hiểu theo hai cấp độ: - Đối với cấp độ vĩ mô: Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục. Khái niệm trên tương ứng với sự phát triển hệ thống giáo dục trên qui mô cả nước hay hệ thống giáo dục của một Tỉnh/Thành phố hoặc đối với hệ thống giáo dục của một ngành học, cấp học cụ thể nào đó. - Đối với cấp vi mô: Quản lý giáo dục là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể GV và HS, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo nhà trường. Quản lý ĐNGVTH được nghiên cứu cả cấp độ vĩ mô và vi mô. Quản lý ĐNGVTH là nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên hàng đầu trong phát triển GDTH. Theo Nguyễn Văn Ngoạn thì để phát triển đội ngũ GV đảm bảo yêu cầu về số lượng, cơ cấu và nâng cao chất lượng cần phải giải quyết vấn đề: quy hoạch đội ngũ GV đáp ứng nhu cầu phát triển; tuyển dụng - đào tạo - bồi dưỡng GV phù hợp, chất lượng; xây dựng môi trường thuận lợi cho hoạt động của GV [33]. Như vậy, quản lý ĐNGVTH là khái niệm tổng hợp gồm đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nghề nghiệp cả tăng về số lượng lẫn chất lượng và sử dụng có hiệu quả đội ngũ GVTH. Trên cơ sở này, đề tài cho rằng quản lý ĐNGVTH là sự tác động có kế hoạch, có định hướng của chủ thể quản lý đến ĐNGVTH làm cho ĐNGVTH đủ về số lượng, chất lượng và đồng bộ về cơ cấu; có kế hoạch, quy hoạch, chuẩn hoá, nâng cao chất lượng nhằm đảm bảo chất lượng GDTH. b. Phân tích công tác quản lý ĐNGVTH theo chức năng quản lý và yêu cầu quản lý * Phân tích trên bình diện chức năng quản lý Công tác quản lý ĐNGVTH theo các chức năng quản lý được phân tích: - Chức năng kế hoạch hóa Kế hoạch hóa là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng quản lý đội ngũ GVTH. Việc lập kế hoạch giúp cho nhà quản lý phác họa một “bức tranh” quản lý ĐNGVTH và có khả năng ứng phó với sự bất định và sự thay đổi; cho phép nhà quản lý tập trung sự chú ý vào các mục tiêu quản lý đội ngũ GVTH, lựa chọn phương án tối ưu, tiết kiệm nguồn lực tạo hiệu quả cho công tác quản lý của tổ chức; tạo điều kiện dễ dàng để kiểm tra việc thực hiện việc quản lý đội ngũ GVTH. Kế hoạch hóa công tác quản lý ĐNGVTH là lựa chọn một trong những phương án hành động tương lai cho toàn bộ và cho từng bộ phận trong một cơ sở giáo dục, nó bao gồm sự lựa chọn các mục tiêu của cơ sở và từng bộ phận, xác định các phương thức để đạt được các mục tiêu. Kế hoạch hóa công tác quản lý ĐNGVTH gồm: xây dựng mục tiêu, chương trình hành động, xác định từng bước đi, những điều kiện, phương tiện cần thiết trong một thời gian nhất định nhằm quản lý ĐNGVTH. - Chức năng tổ chức Tổ chức là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và các nguồn lực cho các phân cấp quản lý, cá nhân có trách nhiệm quản lý phát triển ĐNGVTH để họ có thể đạt được các mục tiêu phát triển đội ngũ một cách có hiệu quả. Người quản lý cần lựa chọn cấu trúc tổ chức cho phù hợp với những mục tiêu và nguồn lực hiện có [31]. Chức năng tổ chức trong quản lý ĐNGVTHlà việc thiết kế cơ cấu các bộ phận sao cho phù hợp với mục tiêu của cấp quản lý và chủ thể quản lý. Chức năng tổ chức trong quản lý ĐNGVTHcòn phải chú ý đến phương thức hoạt động, đến quyền hạn của từng bộ phận, tạo điều kiện cho sự liên kết ngang, dọc và đặc biệt chú ý đến việc bố trí cán bộ - người vận hành các khâu trong kế hoạch đã đề ra. Chức năng tổ chức trong công tác quản lý ĐNGVTH là quá trình gồm năm bước: (1) Lập danh sách các công việc cần phải hoàn thành để đạt được mục tiêu quản lý đội ngũ GVTH; (2) Phân công lao động hợp lý đối với đội ngũ GVTH; (3) Kết hợp các nhiệm vụ của GVTH trong nhà trường một cách logic và hiệu quả; (4) Thiết lập cơ chế điều phối, tạo thành sự liên kết hoạt động giữa các thành viên hay bộ phận tạo điều kiện đạt mục tiêu quản lý ĐNGVTH một cách dễ dàng; (5) Theo dõi, đánh giá và điều chỉnh hiệu quả lao động của đội ngũ GVTH. - Chức năng chỉ đạo Sau khi hoạch định kế hoạch và sắp xếp tổ chức, người cán bộ quản lý phải điều khiển cho hệ thống hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu phát triển đội ngũ GVTH. Đây là quá trình sử dụng quyền lực quản lý để tác động đến cả hệ thống quản lý một cách có chủ đích nhằm phát huy hết tiềm năng của họ hướng vào việc đạt mục tiêu chung của công tác quản lý đội ngũ GVTH. Chức năng chỉ đạo công tác quản lý ĐNGVTH là làm việc với con người một cách khái quát và cụ thể. Chỉ đạo trong công tác quản lý ĐNGVTH là sự tác động nghệ thuật đến con người sao cho họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao. Chỉ đạo công tác quản lý ĐNGVTH là việc các nhà quản lý tiến hành các hoạt động: Theo dõi, giám sát các bộ phận, cá nhân thực hiện quản lý đội ngũ GVTH; Ra những quyết định điều chỉnh đối với công tác quản lý đội ngũ GVTH; Thường xuyên nhắc nhở, đôn đốc các bộ phận thực hiện quản lý đội ngũ GVTH; Thiết lập những chế độ, chính sách động viên người thực hiện quản lý GVTH; Báo cáo, họp rút kinh nghiệm trong công tác quản lý đội ngũ GVTH. - Chức năng kiểm tra Chức năng kiểm tra là đo lường, chấn chỉnh việc thực hiện nhằm để bảo đảm rằng các mục tiêu và các kế hoạch vạch ra đã và đang được hoàn thành. Kiểm tra công tác quản lý ĐNGVTH là hoạt động quan sát và kiểm nghiệm mức độ đạt được công việc của cả hệ thống quản lý GVTH. Kiểm tra công tác quản lý ĐNGVTH là tiến trình 8 bước: (1) Từ thực tế, xây dựng kế hoạch kiểm tra công tác quản lý đội ngũ GVTH; (2) Tiến hành đo lường kết quả thực tế quản lý đội ngũ GVTH; (3) So sánh thực tại với các tiêu chuẩn quản lý đội ngũ GVTH; (4) Xác định các sai lệch trong quá trình quản lý đội ngũ GVTH; (5) Tiến hành phân tích các nguyên nhân sai lệch trong công tác quản lý đội ngũ GVTH; (6) Lập kế hoạch điều chỉnh công tác quản lý đội ngũ GVTH; (7) Tiến hành thực hiện các điều chỉnh đối với công tác quản lý đội ngũ GVTH; (8) Đánh giá kết quả mong muốn sau khi tiến hành điều chỉnh các sai lệch trong quản lý đội ngũ GVTH. * Phân tích trên bình diện yêu cầu quản lý Quản lý ĐNGVTH theo yêu cầu đổi mới giáo dục có nhiệm vụ bao quát toàn diện mọi mặt cả về số lượng và chất lượng, về chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị tư tưởng cùng các năng lực khác của mọi thành viên trong nhà trường TH. Trong công tác quản lý quản lý đội ngũ, người quản lý phải đảm bảo thực hiện các yêu cầu trong quá trình quản lý. Những yêu cầu đó bắt buộc người quản lý phải thực hiện mà không được bỏ qua ở một nội dung quản lý cụ thể. Đơn cử như công tác quản lý đội ngũ GVTH, người quản lý phải thực hiện các hoạt động: Lập kế hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ; Tuyển chọn; Phân công phân nhiệm; Bồi dưỡng, phát triển, đánh giá, đề bạt, kỷ luật, sa thải. Có thể phân tích cụ thể các yêu cầu này như sau: - Lập kế hoạch quản lý ĐNGVTH Lập kế hoạch quản lý ĐNGVTH được xem là khâu quan trọng trong công tác quản lý đội ngũ GV. Đây là việc thể hiện tầm nhìn của những người CBQL. Để tiến hành các công việc trong quy hoạch ĐNGVTH cần phải tổ chức điều tra, khảo sát, đánh giá toàn diện thực trạng đội ngũ giáo GVTH. Đây là căn cứ quan trọng để thực hiện lập kế hoạch đội ngũ đảm bảo tính khoa học và sát thực tiễn. Lập kế hoạch có tác dụng định hướng cho hoạt động quản lý đội ngũ GVTH, giúp người quản lý dễ dàng kiểm soát mức độ thực hiện công việc để kịp thời điều chỉnh các hoạt động nhằm hoàn thiện đội ngũ GVTH. Kế hoạch xây dựng càng cụ thể và sát thực tế thì càng có tác dụng đối với công tác quản lý đội ngũ GVTH. Công tác lập kế hoạch nhằm đảm bảo cho nhà trường luôn được đáp ứng thích đáng về mặt nhân sự. Trong kế hoạch thể hiện những mặt sau: + Xác định số lượng ĐNGVTH nhà trường cần có với yêu cầu cụ thể về trình độ đào tạo, khả năng và những tiêu chí khác; + Xác định số lượng GVTH hiện có và sẽ tiếp tục công tác. Đây là hoạt động “kiểm kê” đội ngũ cả về số lượng và chất lượng để xác định khả năng công tác của mỗi thành viên trong trường, phân loại, xếp hạng chất lượng công tác của GV để trên cơ sở đó, hiệu trưởng có phương pháp phân công lại hoặc đề bạt, sa thải; + Lập kế hoạch tuyển mộ, phân công, thuyên chuyển GVTH; + Lập kế hoạch bồi dưỡng, phát triển nhằm làm vững mạnh đội ngũ GVTH. Kế hoạch phát triển quản lý ĐNGVTH phải dựa trên kế hoạch chiến lược của giáo dục, trong đó có định hướng phát triển giáo dục. Trong kế hoạch nên có dự kiến về nguồn nhân lực có thể khai thác: tuyển GV mới tốt nghiệp, trường khác chuyển về, đề bạt GV trong trường. - Phân công, phân nhiệm đối với GVTH Phân công, phân nhiệm là việc sắp xếp các thành viên của ĐNGVTH làm việc trong các bộ phận chức năng của nhà trường và giao nhiệm vụ cho họ. Do tính chất công việc và quy định về cơ cấu tổ chức của nhà trường TH có nhiều nét đặc biệt nên việc phân công, phân nhiệm không đơn giản, phải tiến hành thường xuyên. Việc phân công phân nhiệm dựa trên các nguyên tắc: + Tuân thủ quy định của các văn bản pháp quy. Trong các văn bản có quy định rõ về cơ cấu tổ chức của nhà trường TH, số thành viên trong trường có được so với số HS, số GV trong một lớp, Các văn bản giúp người quản lý phân công sắp xếp ĐNGVTH của nhà trường một cách hợp lý đồng thời có căn cứ khi đề nghị cấp trên bổ sung năng lực khi cần thiết. + Tôn trọng nguyện vọng của thành viên trong đội ngũ, kết hợp giữa năng lực, nguyện vọng với yêu cầu công việc. Mỗi thành viên trong trường đều có những khả năng, năng lực nhất định, cho thấy họ phù hợp nhất với công việc, độ tuổi nào của HS. Bên cạnh đó, mỗi người có thể hợp trong tập thể nhà trường, nếu muốn làm việc cùng nhau. Kết hợp được tất cả các yếu tố trên sẽ làm cho mọi thành viên trong nhà trường TH phấn khởi làm việc, huy động được sự sáng tạo và sức mạnh tập thể. - Tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng GVTH Tuyển chọn bao gồm các việc tuyển mộ và lựa chọn. Công việc này do cơ quan tổ chức chính quyền thực hiện. Tuy nhiên các trường TH có trách nhiệm đề đạt nguyện vọng, tham mưu cho cấp trên về những ứng viên, theo dõi và phản ánh về kết quả công việc của các thành viên trong nhà trường, đề nghị cho tiếp tục công tác tại trường hay chuyển nơi khác. Nhà trường cần phải xây dựng được hệ thống những tiêu chuẩn lựa chọn để căn cứ vào đó cấp trên dễ dàng cung cấp đúng người và cũng dễ cho nhà trường nhận hoặc đề nghị thay người khác. “Tuyển dụng là chọn và nhận vào làm việc ở cơ quan, xí nghiệp” [50]. Tuyển dụng GV là tuyển chọn và nhận GV vào làm việc tại trường. Theo Mạc Văn Trang: Tuyển chọn GV là quá trình sử dụng các phương pháp nhằm chọn lựa quyết định xem trong số những người được tuyển mộ, ai là người đủ tiêu chuẩn; bao gồm các bước: tuyển mộ GV và tuyển chọn GV [105, tr.26]. Về tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng GVTH cần tính đến nhu cầu, sự phù hợp và đảm bảo chất lượng. Nguyên tắc tuyển chọn phải xuất phát từ nhu cầu thực sự của nhà trường vì quyền lợi của HS. Tuyển chọn ĐNGVTH phải đảm bảo tiêu chuẩn quy định đồng thời phải tính đến khả năng sử dụng tối đa năng lực của GVTH được tuyển. Quá trình tuyển chọn, xét duyệt phải tính tuân thủ các quy định thi tuyển, xét tuyển viên chức hiện hành. Việc bố trí, phân công công tác cho ĐNGVTH phải phù hợp mới đạt được chất lượng và hiệu quả công tác cao. “Sử dụng là đem dùng vào mục đích nào đó” [113]. Sử dụng GVTH là bố trí đội ngũ cho phù hợp; sắp xếp tổ chức những người có đặc điểm chung như trình độ lĩnh vực chuyên môn, nhiệm vụ... thành tổ, nhóm để những người này cùng làm việc, thúc đẩy lẫn nhau trong quá trình công tác. Hoạt động phát triển ĐNGVTH nhằm nâng cao năng lực, khả năng cống hiến của mỗi thành viên cho kết quả hoạt động của trường TH. Chương trình bồi dưỡng nhằm nâng cao, cải thiện kỹ năng đối với công việc đang thực hiện; chương trình phát triển hướng vào việc phát triển, hình thành các kỹ năng cho các hoạt động trong tương lai nhằm chuẩn bị cho việc đề bạt hay nâng bậc. Có thể quan tâm đến 3 thuật ngữ trong mối quan hệ với nhau gồm: đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng. Đào tạo: là việc hình thành mới những kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghề nghiệp bằng một quá trình giảng dạy, huấn luyện có hệ thống theo chương trình quy định với những chuẩn mực nhất định. Đào tạo lại: là quá trình hình thành và phát triển tri thức, kỹ năng, thái độ... mới nhằm tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội học tập chuyên môn mới nhằm thay đổi công việc, thay đổi nghề. Bồi dưỡng: là làm tăng thêm trình độ hiện có của đội ngũ GV để đáp ứng các yêu cầu đòi hỏi của công việc. Bồi dưỡng GV là làm tăng thêm năng lực gồm kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp với nhiều hình thức, mức độ khác nhau hướng tới chuẩn xác định. Chương trình bồi dưỡng và phát triển ĐNGVTH gồm: + Nội dung chương trình: . Chương trình bồi dưỡng: Huấn luyện nghiệp vụ cho tất cả mọi thành viên trong nhà trường, Bồi dưỡng nhận thức chính trị, nhận thức về ngành nghề, Bồi dưỡng những kiến thức về văn hoá xã hội, Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng bổ trợ cho hoạt động chuyên môn. . Chương trình phát triển: là các chương trình được thiết kế nhằm nâng cao, hoàn thiện kỹ năng khái quát hoá và kỹ năng quan hệ liên nhân cách của các thành viên trong nhà trường, chuẩn bị cho công việc tương lai của họ. Cơ sở xây dựng chương trình bồi dưỡng và phát triển ĐNGVTH gồm: Những yêu cầu về trình độ, kỹ năng của ĐNGVTH do ngành đặt ra; Khả năng của các thành viên trong đội ngũ GVTH; Nhu cầu được học tập, phát triển trong ĐNGVTH [97]. + Các hình thức tổ chức bồi dưỡng và phát triển đội ngũ Có nhiều hình thức tổ chức bồi dưỡng, phát triển đội ngũ khác nhau, có thể phân chia thành các nhóm: trong nhà trường và ngoài nhà trường. Ngoài ra, có thể chia thành: Hình thức bồi dưỡng tại chỗ là hình thức được sử dụng thường xuyên cho việc bồi dưỡng (huấn luyện) đội ngũ, bao gồm dự giờ, trao đổi kinh nghiệm, xây dựng lớp điểm, giao nhiệm vụ, kèm cặp, mời chuyên gia về trường nói chuyện chuyên đề hoặc hướng dẫn xây dựng các giờ mẫu, Viết sáng kiến kinh nghiệm là một hình thức, phương pháp bồi dưỡng tại chỗ rất hiệu quả, có tác dụng huy động toàn diện sự nỗ lực, sáng tạo, rèn luyện kỹ năng cho các thành viên nhà trường. Hình thức bồi dưỡng tại chỗ giúp các trường dễ thu xếp thời gian và nhân lực, bù đắp ngay được những thiếu hụt về kiến thức, kỹ năng chuyên môn, dễ quản lý nhân lực và kết quả bồi dưỡng, không tốn nhiều kinh phí cho việc đi lại của các thành viên tham dự bồi dưỡng. Nhà trường còn có thể khai thác nguồn nội lực bằng cách huy động những thành viên có khả năng kèm cặp hoặc dạy lại cho đồng nghiệp. Tuy nhiên, hình thức này không thuận lợi cho việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ một cách tổng thể cho đội ngũ. Hình thức bồi dưỡng ngoài nhà trường diễn ra bên ngoài nơi làm việc nhưng tham quan học tập tại trường bạn, kiến tập, dự các khoá tập huấn, tham dự hội thảo, tham dự hội thảo các khoá huấn luyện, đào tạo tại các trung tâm đào tạo (trung tâm ngoại ngữ - tin học, trường cao đẳng, trung tâm chính trị,). Hình thức này có ưu điểm là tránh những áp lực của công việc khiến ảnh hưởng không tích cực đến quá trình học tập, tạo cơ hội cho các thành viên của đội ngũ tiếp xúc với nhiều cá nhân hoặc tổ chức khác, qua đó học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ một cách tổng thể, có hệ thống. Nhược điểm của hình thức này là ảnh hưởng đến thời gian làm việc, làm xáo trộn nhân lực, đòi hỏi nguồn kinh phí (cho vận chuyển, cho đào tạo), khó nhận biết được kết quả bồi dưỡng [97, tr.22]. - Xây dựng môi trường thuận lợi cho đội ngũ GVTH Xây dựng môi trường thuận lợi cho GVTH nhằm đảm bảo sự ổn định lâu dài, sự gắn bó chặt chẽ của đội ngũ trong hoạt động sư phạm là một yêu cầu hết sức quan trọng và thiết thực. Tạo được môi trường hoạt động thuận lợi cho ĐNGVTH hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đó là việc thực hiện đúng, đủ các quy định, chính sách đãi ngộ thu hút, khen thưởng thoả đáng, các điều kiện về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học,... Thường xuyên quan tâm chăm lo về đời sống vật chất và đời sống tinh thần cho ĐNGVTH vừa là điều kiện, vừa là động lực để đảm bảo chất lượng và nâng cao hiệu quả công tác của mỗi GVTH. Môi trường thuận lợi còn phải là một môi trường GVTH đều cảm thấy có sự công bằng trong đãi ngộ và đánh giá; có động lực để làm tốt hơn công việc của mình; cảm nhận được việc kích thích động cơ từ quản lý. Bên cạnh đó còn phải là một môi trường GVTH cảm thấy thoải mái và thực sự có cơ hội để thăng tiến trong công việc. Thưởng là một sự động viên có hiệu quả tích cực đối với mọi thành viên trong đội ngũ. Cán bộ quản lý cần phải nắm vững quy định và khai thác hợp lý nguồn kinh phí cho việc khen thưởng, xây dựng những mức khen thưởng thích hợp nhằm động viên ĐNGVTH và không vi phạm quy chế. - Kiểm tra, đánh giá ĐNGVTH Kiểm tra đánh giá là quá trình thông tin cho những thành viên trong đội ngũ biết về kết quả công tác của họ. Việc đánh giá có tác dụng: làm cho mọi người trong nhà trường biết được thành tích mà họ đạt được, những gì chưa đạt được so với yêu cầu của công việc; cho thấy được kết quả công việc của nhà trường so với kế hoạch; những gì cần phải làm để đạt được kế hoạch đã đề ra. Trường TH là một tổ chức có mục đích, nhiệm vụ và cơ cấu nhất định. Nội quy, quy chế, tiêu chuẩn đánh giá là chuẩn mực, căn cứ cho mỗi GVTH làm việc, điều chỉnh hoạt động của bản thân, tự đánh giá công việc của bản thân và tập thể, thuận lợi cho nhà quản lý kiểm tra, đánh giá. Tiêu chuẩn đánh giá cũng là thước đo giá trị và hiệu quả công việc của GVTH và tập thể nhà trường, đồng thời cũng là đích để họ gắng sức trong công việc. Có hai hình thức hoạt động đánh giá: không chính thức và chính thức. Kiểm tra, đánh giá không chính thức: Diễn ra thường xuyên, hàng ngày. Đó là sự kiểm tra của Hiệu trưởng hoặc phó Hiệu trưởng đối với công việc của các thành viên trong trường. Trong hoạt động kiểm tra có nhận xét kết quả công việc, uốn nắn và hướng dẫn để sửa chữa sai sót. Hình thức đánh giá này cho thấy kết quả nhanh chóng, ngăn chặn được những sai sót, không để chúng trở thành thói quen. Kiểm tra, đánh giá chính thức: Được tiến hành định kỳ theo tháng, quý, học kỳ, năm học. Nội dung đánh giá thường có tính chất tổng hợp. Lực lượng thực hiện đánh giá tùy nội dung cần đánh giá: thành viên của trường tự đánh giá, đánh giá theo tổ chuyên môn, ban giám hiệu đánh giá, Phòng GD&ĐT đánh giá, [97, tr.3]. - Đề bạt, thuyên chuyển, kỷ luật, sa thải + Đề bạt: Về một khía cạnh nào đó, đề bạt được coi là sự đánh dấu mức độ năng lực đối với những thành viên có kết quả làm việc xuất sắc và có khả năng đảm nhiệm công việc khó hơn, bao quát hơn như đề bạt GV làm phụ trách một tổ, một bộ phận của nhà trường TH hoặc tham mưu với cấp trên bồi dưỡng những GV có năng lực để trở thành lực lượng quản lý kế cận. Việc đề bạt sẽ có tác dụng tích cực khi dựa trên đúng năng lực của người được đề bạt, nếu không sẽ dễ gây mất đoàn kết trong nội bộ trường TH làm ảnh hưởng đến chất lượng công việc của GVTH. + Thuyên chuyển: Là công việc của người quản lý nhằm bổ sung năng lực thích hợp cho những bộ phận thiếu người, hoặc nhằm rèn luyện một cách đa dạng kỹ năng công việc cho thành viên của tổ chức. Đôi khi sự thuyên chuyển còn mang ý nghĩa là một hình thức kỷ luật. Trong trường TH, việc thuyên chuyển cán bộ chỉ là luân chuyển GV giữa các lớp, bộ phận khi thiếu người hoặc khi cá nhân GVTH có nguyện vọng thuyên chuyển. + Kỷ luật, sa thải: Trong một tổ chức, cá nhân nào vi phạm nghiêm trọng nội quy hay làm tổn hại đến hoạt động của tổ chức sẽ phải chịu hình phạt kỷ luật. Quá trình thi hành kỷ luật được thực hiện theo mức độ từ thấp đến cao: phê bình, cảnh cáo, chuyển sang làm công việc khác, kỷ luật, sa thải. Kỷ luật là một trong những hình thức giáo dục và thúc đẩy ĐNGVTH phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đề ra nhưng chỉ tiến hành khi không còn biện pháp khác. Biên bản đánh giá chất lượng công việc của GVTH là một cơ sở cho việc kỷ luật, khen thưởng hoặc đề bạt. 1.3. Đội ngũ GVTH theo yêu cầu đổi mới GDTH Trong bối cảnh chung, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa XI) đã thông qua Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Ngày 27/3/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 404/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi HS.” 1.3.1. Một số định hướng đổi mới GDTH 1.3.1.1. Đổi mới mục tiêu GDTH Mục tiêu của giáo dục hiện nay là: “Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần xây dựng thế hệ những con người Việt Nam mới, hiện đại, có bản lĩnh tự chủ, trung thực, năng động, sáng tạo, có hoài bão, có ý chí vươn lên, biết hợp tác và cạnh tranh lành mạnh, biết lập thân lập nghiệp, biết làm giàu cho bản thân, làm giàu cho đất nước trong cơ chế thị trường, thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập của dân tộc, có đạo đức, phong cách phù hợp với yêu cầu phát triển của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với truyền thống dân tộc Việt Nam và chủ động hội nhập được với khu vực và quốc tế” [54]. “GDTH nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để HS tiếp tục học THCS” [9]. Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa phát triển mạnh mẽ và tác động sâu sắc đến tất cả các quốc gia trên thế giới. Chính vì thế, mục tiêu giáo dục cũng phải điều chỉnh. Ở Việt Nam, Chương trình giáo dục phổ thông mới ban hành tháng 7.2017 cụ thể hóa mục tiêu giáo dục phổ thông, giúp người học làm chủ kiến thức phổ thông; biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự học suốt đời; có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp; biết xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội; có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú; nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại. Trên bình diện chung, GDTH giúp HS hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và thói quen, nề nếp cần thiết trong học tập, sinh hoạt. Dựa trên chương trình giáo dục phổ thông mới, có thể đề cập đến mục tiêu giáo dục chung: (1) Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho HS những phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. (2) Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho HS những năng lực cốt lõi sau: a) Những năng lực chung được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; b) Những năng lực chuyên môn được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thông góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của HS [20]. GDTH trong xu thế đổi mới hiện nay ngoài việc hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ thì cần trang bị cho HS bước đầu có có kỹ năng sống, óc sáng tạo, tích cực tham gia các hoạt động xã hội và có năng lực tự học. Nói khác đi, mục tiêu GDTH bám sát vào mục tiêu đã xác lập trong chương trình giáo dục phổ thông mới và hướng đến những đặc trưng riêng của độ tuổi cũng như các mong đợi về mô hình nhân cách của học sinh TH. 1.3.1.2. Đổi mới nội dung chương trình GDTH Xuất phát từ mục tiêu GDTH, nội dung chương trình GDTH được đổi mới theo hướng bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và có hệ thống, gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm lý lứa tuổi HS. Theo đó, yêu cầu đổi mới GDTH cần dựa trên cơ sở đảm bảo cho HS có hiểu biết đơn giản và cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; cần coi trọng giáo dục nhân cách, giáo dục đạo đức cho HS; nâng cao năng lực đọc hiểu và làm toán; triển khai dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng phù hợp với từng đối tượng HS; đẩy mạnh tổ chức HSTH được học 2 buổi/ngày để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; tổ chức thực hiện Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020” (được phê duyệt tại Quyết định 1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008), đưa môn ngoại ngữ vào giảng dạy từ lớp ba kể từ năm học 2010 - 2011; từng bước đưa môn tin học vào giảng dạy trong trường TH; triển khai mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN), cho HS được lĩnh hội k... bồi dưỡng. Hiệu trưởng Phòng GD Sở GD 3.5. Việc thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVTH theo yêu cầu đổi mới giáo dục của các cấp quản lí giáo dục Hiệu trưởng Phòng GD Sở GD Câu 4. Quý Thầy (Cô) vui lòng đánh giá kết quả của các khóa tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV do các cấp quản lý GD địa phương (Sở, Phòng, Hiệu trưởng) tổ chức. (1 là chưa đạt, 2 là đạt, 3 là khá, 4 tốt; nếu hình thức nào chưa tham dự thì bỏ trống dòng đó). TT Hình thức đào tạo, bồi dưỡng 1 2 3 4 4.1 Đào tạo cơ bản về tin học 4.2 Đào tạo nâng chuẩn 4.3 Đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hoá 4.4 Bồi dưỡng thường xuyên 4.5 Sinh hoạt chuyên đề ở tổ chuyên môn 4.6 Sinh hoạt chuyên đề theo cụm chuyên môn Môn 4.7 Bồi dưỡng dài hạn 4.8 Bồi dưỡng ngắn hạn 4.9 Bồi dưỡng qua hội thảo 4.10 Bồi dưỡng qua hội giảng, dự giờ 4.11 Tự bồi dưỡng 4.12 Bồi dưỡng ở nước ngoài 4.13 Bồi dưỡng thông qua nghiên cứu KH Câu 5. Xin vui lòng cho biết nhu cầu bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của quý Thầy (Cô) (1: không cần thiết, 2: cần thiết, 3: khá cần thiết, 4: rất cần thiết). Nội dung bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ Mức độ 1 2 3 4 5.1. Lý thuyết về giáo dục 5.2. Nghiệp vụ sư phạm 5.3. Kiến thức tin học 5.4. Tổ chức quản lý nhà trường 5.5. Phương pháp luận NCKH 5.6 Kỹ năng thực hành giảng dạy và giáo dục 5.7. Tâm lý học 5.8. Lý luận dạy học 5.9. Quản lý giáo dục 5.10. Ngoại ngữ Câu 6. Quý Thầy (Cô) vui lòng nhận xét về công tác đánh giá đội ngũ giáo viên tiểu học theo yêu cầu đổi mới giáo dục của các cấp quản lý giáo dục. Nội dung Thực hiện Kết quả Có Không Không rõ Tốt Khá Đạt Chưa đạt Không xác định 6.1. Các chủ thể quản lý dựa vào chuẩn nghề nghiệp của GV tiểu học để đánh giá. Hiệu trưởng Phòng GD Sở GD 6.2. Việc đánh giá được thực hiện công khai. Hiệu trưởng Phòng GD Sở GD 6.3. Việc đánh giá được thực hiện thiếu công bằng. Hiệu trưởng Phòng GD Sở GD 6.4. Việc đánh giá dựa vào thực tế địa phương và nhà trường. Hiệu trưởng Phòng GD Sở GD 6.5. Việc thực hiện công tác đánh giá đội ngũ GVTH theo yêu cầu đổi mới giáo dục của các cấp quản lí giáo dục Hiệu trưởng Phòng GD Sở GD Câu 7. Quý Thầy (Cô) vui lòng chọn những điều kiện cần để quản lý giáo viên tiểu học hiệu quả hơn (có thể chọn nhiều điều kiện). 7.1. o Chỉ đạo sâu sát của các cấp lãnh đạo 7.2. o Phân cấp quản lý đồng bộ, thống nhất 7.3. o Đội ngũ giáo viên đủ về số, cơ cấu phù hợp về độ tuổi, năng lực nghề nghiệp 7.4. o Hệ thống văn bản qui phạm pháp luật đầy đủ, thống nhất để thực hiện quản lý 7.5. o Hoàn thiện các tiêu chí đánh giá giáo viên 7.6. o Hoàn thiện các tiêu chí đánh giá cán bộ quản lý giáo dục 7.7. o Phối hợp tốt giữa nhà trường và phụ huynh 7.8. o Phối hợp tốt giữa nhà trường và chính quyền địa phương 7.9. o Chính sách lương, đãi ngộ và khen thưởng thỏa đáng 7.10. o Nhà quản lý cần có phẩm chất tốt, năng lực giỏi - Điều kiện khác:.................................................................................................... Câu 8. Thầy, cô vui lòng cho biết tác dụng của các chế độ chính sách hiện nay đối với việc duy trì đội ngũ giáo viên Tiểu học. TT Chế độ Tác dụng Có Không 8.1 Lương 8.2 Phụ cấp theo lương 8.3 Nhà ở, đất đai 8.4 Chính sách đào tạo, bồi dưỡng 8.5 Chế độ chuyển vùng 8.6 Phong tặng danh hiệu nhà giáo 8.7 Tặng huy chương, kỷ niệm chương 8.8 Bình chọn thi đua hàng năm 8.9 Thưởng 8.10 Gắn kết quả bồi dưỡng với sử dụng Câu 9. Thầy (Cô) vui lòng xác định nguyên nhân khách quan của việc quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học tại vùng đồng bằng sông Cửu Long chưa đạt được hiệu quả cao (Có thể chọn nhiều nguyên nhân). 9.1. o Do đặc trưng quản lí nhà trường (không trực tiếp tuyển dụng). 9.2. o Do thiếu văn bản pháp quy 9.3. o Do công tác thanh tra, kiểm tra chưa thường xuyên 9.4. o Do thách thức về thời gian, điều kiện khác 9.5. o Thiếu sự chỉ đạo thống nhất từ trên xuống 9.6. o Chưa xây dựng được mạng lưới tổ chức quản lý 9.7. o Do đặc trưng của công tác quản lí đội ngũ 9.8. o Do thiếu những thanh công cụ quản lí đội ngũ 9.9. o Do chưa có chế tài, khen thưởng, trách phạt trực tiếp 9.10. o Thiếu chế độ chính sách đối với CBQL 9.11. Nguyên nhân khác:. Câu 10. Thầy (Cô) vui lòng xác định nguyên nhân chủ quan của việc quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học tại vùng đồng bằng sông Cửu Long chưa đạt được hiệu quả cao (Có thể chọn nhiều nguyên nhân). 10.1. o Do nhận thức của cán bộ quản lý các cấp. 10.2. o Do thái độ chưa tích cực, quyết liệt 10.3. o Do cán bộ quản lý các cấp chưa coi trọng công tác này 10.4. o Do cán bộ quản lý các cấp thiếu quan tâm đầu tư 10.5. o Thiếu vị thế để quản lí đội ngũ 10.6. o Chưa khai thác thông tin để quản lí đội ngũ 10.7. o Do đội ngũ cán bộ quản lí còn hạn chế về kĩ năng 10.8. o Hiểu về vấn đề tự chủ trong nhà trường còn hạn chế 10.9. o Công tác đánh giá nhân dự trường học chưa khách quan 10.10. o Tâm lí cả nể, lo lắng, cào bằng, dĩ hoà vi quý 10.11. Nguyên nhân khác:. Câu 11. Theo quý Thầy (Cô) bản thân mình cần thiết đáp ứng yêu cầu công việc giảng dạy như thế nào? o Rất cần thiết o Cần thiết o Bình thường o Ý kiến khác Câu 12. Quý Thầy (Cô) vui lòng đóng góp thêm ý kiến về công tác quản lý đội ngũ GV theo yêu cầu đổi mới. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và những ý kiến đóng góp của quý Thầy (Cô)! PHỤ LỤC 2 PHIẾU KHẢO SÁT (Dành cho cán bộ quản lý) Phiếu hỏi 02 Kính thưa quý Thầy (Cô)! Để góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên theo yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam, người nghiên cứu thực hiện đề tài “Quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học vùng đồng bằng sông Cửu Long theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay”. Kính mong quý Thầy (Cô) cho ý kiến và đánh dấu ü vào những ô mà thầy cô cho là phù hợp với ý kiến của mình. (Số liệu có được chỉ phục vụ cho đề tài nghiên cứu). Phần A. Thông tin cá nhân Số năm làm công tác quản lý:.. Giới tính: Nữ: Nam: Tự đánh giá bản thân theo chuẩn nghề nghiệp của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường tiểu học: Nội dung Tự đánh giá Tốt Khá TB Yếu - Chuẩn về Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp: - Chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm: - Chuẩn về năng lực quản lý trường tiểu học: 4. Trình độ chuyên môn được đào tạo: - Tốt nghiệp trung học sư phạm: - Tốt nghiệp cao đẳng sư phạm: - Tốt nghiệp đại học sư phạm: - Tốt nghiệp trên đại học: 5. Các khóa học quản lý đã tham gia (tên khóa học, thời hạn học): ... Phần B. Nội dung Câu 1. Quý thầy cô vui lòng cho nhận xét về công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên tiểu học theo yêu cầu đổi mới giáo dục của Hiệu trưởng nhà trường, Phòng GD nơi thầy/cô đang giảng dạy. Nội dung Thực hiện Kết quả Có Không Không rõ Tốt Khá Đạt Chưa đạt Không xác định 1.1.Các nhà quản lý xác định số lượng giáo viên của trường trong năm học tới dựa vào: a/ Tổng số lớp HS trong năm học tới Hiệu trưởng Phòng GD Sở GD b/ Tổng số GV sẽ nghỉ hưu trong năm học tới. Hiệu trưởng Phòng GD Sở GD c/ Tổng số GV sẽ xin chuyển đi trong năm học tới. Hiệu trưởng Phòng GD Sở GD d/ Nhu cầu về GV có thể dạy nhiều môn và GV dạy các môn đặc thù của trường trong năm học tới. Hiệu trưởng Phòng GD Sở GD 1.2. Các nhà quản lý ưu tiên bổ sung nam GV thay vì nữ GV. Hiệu trưởng Phòng GD Sở GD 1.3. Việc thực hiện công tác quy hoạch đội ngũ GVTH theo yêu cầu đổi mới giáo dục của các nhà QL Hiệu trưởng Phòng GD Sở GD Câu 2. Quý thầy cô vui lòng cho nhận xét về công tác tuyển dụng, sử dụng đội ngũ giáo viên tiểu học theo yêu cầu đổi mới giáo dục của các cấp quản lý giáo dục. Nội dung Thực hiện Kết quả Có Không Không rõ Tốt Khá Đạt Chưa đạt Không xác định 2.1. Các chủ thể quản lý có lập và công bố kế hoạch tuyển dụng. Hiệu trưởng Phòng GD Sở GD 2.2. Người dự tuyển dễ dàng biết được thông báo tuyển giáo viên của các chủ thể quản lý. Hiệu trưởng Phòng GD Sở GD 2.3. Các chủ thể quản lý xét tuyển giáo viên một cách không công bằng. Hiệu trưởng Phòng GD Sở GD 2.4. Các chủ thể quản lý phân công, sử dụng giáo viên chưa phù hợp. Hiệu trưởng Phòng GD Sở GD 2.5 Việc thực hiện công tác tuyển dụng, sử dụng đội ngũ GVTH theo yêu cầu đổi mới giáo dục của các cấp quản lí giáo dục Hiệu trưởng Phòng GD Sở GD Câu 3. Quý Thầy (Cô) nhận xét thế nào về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học theo yêu cầu đổi mới giáo dục của các cấp quản lý giáo dục? Nội dung Thực hiện Kết quả Có Không Không rõ Tốt Khá Đạt Chưa đạt Không xác định 3.1. Các chủ thể quản lý xây dựng và thông báo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đến giáo viên. Hiệu trưởng Phòng GD Sở GD 3.2. Nội dung bồi dưỡng chưa phù hợp với yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng GD. Hiệu trưởng Phòng GD Sở GD 3.3. Các chủ thể quản lý đối xử với giáo viên không công bằng trong đào tạo, bồi dưỡng. Hiệu trưởng Phòng GD Sở GD 3.4. Các chủ thể quản lý phân công, sử dụng GV chưa hợp lý sau đào tạo, bồi dưỡng. Hiệu trưởng Phòng GD Sở GD 3.5. Việc thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVTH theo yêu cầu đổi mới giáo dục của các cấp quản lí giáo dục Hiệu trưởng Phòng GD Sở GD Câu 4. Quý Thầy (Cô) vui lòng đánh giá kết quả của các khóa tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV do các cấp quản lý GD địa phương (Sở, Phòng, Hiệu trưởng) tổ chức. (1 là chưa đạt, 2 là đạt, 3 là khá, 4 tốt; nếu hình thức nào chưa tham dự thì bỏ trống dòng đó). TT Hình thức đào tạo, bồi dưỡng 1 2 3 4 4.1 Đào tạo cơ bản về tin học 4.2 Đào tạo nâng chuẩn 4.3 Đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hoá 4.4 Bồi dưỡng thường xuyên 4.5 Sinh hoạt chuyên đề ở tổ chuyên môn 4.6 Sinh hoạt chuyên đề theo cụm chuyên môn Môn 4.7 Bồi dưỡng dài hạn 4.8 Bồi dưỡng ngắn hạn 4.9 Bồi dưỡng qua hội thảo 4.10 Bồi dưỡng qua hội giảng, dự giờ 4.11 Tự bồi dưỡng 4.12 Bồi dưỡng ở nước ngoài 4.13 Bồi dưỡng thông qua nghiên cứu KH Câu 5. Xin vui lòng cho biết nhu cầu bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của quý Thầy (Cô) (1: không cần thiết, 2: cần thiết, 3: khá cần thiết, 4: rất cần thiết). Nội dung bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ Mức độ 1 2 3 4 5.1. Lý thuyết về giáo dục 5.2. Nghiệp vụ sư phạm 5.3. Kiến thức tin học 5.4. Tổ chức quản lý nhà trường 5.5. Phương pháp luận NCKH 5.6 Kỹ năng thực hành giảng dạy và giáo dục 5.7. Tâm lý học 5.8. Lý luận dạy học 5.9. Quản lý giáo dục 5.10. Ngoại ngữ Câu 6. Quý Thầy (Cô) vui lòng nhận xét về công tác đánh giá đội ngũ giáo viên tiểu học theo yêu cầu đổi mới giáo dục của các cấp quản lý giáo dục. Nội dung Thực hiện Kết quả Có Không Không rõ Tốt Khá Đạt Chưa đạt Không xác định 6.1. Các chủ thể quản lý dựa vào chuẩn nghề nghiệp của GV tiểu học để đánh giá. Hiệu trưởng Phòng GD Sở GD 6.2. Việc đánh giá được thực hiện công khai. Hiệu trưởng Phòng GD Sở GD 6.3. Việc đánh giá được thực hiện thiếu công bằng. Hiệu trưởng Phòng GD Sở GD 6.4. Việc đánh giá dựa vào thực tế địa phương và nhà trường. Hiệu trưởng Phòng GD Sở GD 6.5. Việc thực hiện công tác đánh giá đội ngũ GVTH theo yêu cầu đổi mới giáo dục của các cấp quản lí giáo dục Hiệu trưởng Phòng GD Sở GD Câu 7. Quý Thầy (Cô) vui lòng chọn những điều kiện cần để quản lý giáo viên tiểu học hiệu quả hơn (có thể chọn nhiều điều kiện). 7.1. o Chỉ đạo sâu sát của các cấp lãnh đạo 7.2. o Phân cấp quản lý đồng bộ, thống nhất 7.3. o Đội ngũ giáo viên đủ về số, cơ cấu phù hợp về độ tuổi, năng lực nghề nghiệp 7.4. o Hệ thống văn bản qui phạm pháp luật đầy đủ, thống nhất để thực hiện quản lý 7.5. o Hoàn thiện các tiêu chí đánh giá giáo viên 7.6. o Hoàn thiện các tiêu chí đánh giá cán bộ quản lý giáo dục 7.7. o Phối hợp tốt giữa nhà trường và phụ huynh 7.8. o Phối hợp tốt giữa nhà trường và chính quyền địa phương 7.9. o Chính sách lương, đãi ngộ và khen thưởng thỏa đáng 7.10. o Nhà quản lý cần có phẩm chất tốt, năng lực giỏi - Điều kiện khác:.................................................................................................... Câu 8. Thầy, cô vui lòng cho biết tác dụng của các chế độ chính sách hiện nay đối với việc duy trì đội ngũ giáo viên Tiểu học. TT Chế độ Tác dụng Có Không 8.1 Lương 8.2 Phụ cấp theo lương 8.3 Nhà ở, đất đai 8.4 Chính sách đào tạo, bồi dưỡng 8.5 Chế độ chuyển vùng 8.6 Phong tặng danh hiệu nhà giáo 8.7 Tặng huy chương, kỷ niệm chương 8.8 Bình chọn thi đua hàng năm 8.9 Thưởng 8.10 Gắn kết quả bồi dưỡng với sử dụng Câu 9. Thầy (Cô) vui lòng xác định nguyên nhân khách quan của việc quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học tại vùng đồng bằng sông Cửu Long chưa đạt được hiệu quả cao (Có thể chọn nhiều nguyên nhân). 9.1. o Do đặc trưng quản lí nhà trường (không trực tiếp tuyển dụng). 9.2. o Do thiếu văn bản pháp quy 9.3. o Do công tác thanh tra, kiểm tra chưa thường xuyên 9.4. o Do thách thức về thời gian, điều kiện khác 9.5. o Thiếu sự chỉ đạo thống nhất từ trên xuống 9.6. o Chưa xây dựng được mạng lưới tổ chức quản lý 9.7. o Do đặc trưng của công tác quản lí đội ngũ 9.8. o Do thiếu những thanh công cụ quản lí đội ngũ 9.9. o Do chưa có chế tài, khen thưởng, trách phạt trực tiếp 9.10. o Thiếu chế độ chính sách đối với CBQL 9.11. Nguyên nhân khác:. Câu 10. Thầy (Cô) vui lòng xác định nguyên nhân chủ quan của việc quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học tại vùng đồng bằng sông Cửu Long chưa đạt được hiệu quả cao (Có thể chọn nhiều nguyên nhân). 10.1. o Do nhận thức của cán bộ quản lý các cấp. 10.2. o Do thái độ chưa tích cực, quyết liệt 10.3. o Do cán bộ quản lý các cấp chưa coi trọng công tác này 10.4. o Do cán bộ quản lý các cấp thiếu quan tâm đầu tư 10.5. o Thiếu vị thế để quản lí đội ngũ 10.6. o Chưa khai thác thông tin để quản lí đội ngũ 10.7. o Do đội ngũ cán bộ quản lí còn hạn chế về kĩ năng 10.8. o Hiểu về vấn đề tự chủ trong nhà trường còn hạn chế 10.9. o Công tác đánh giá nhân dự trường học chưa khách quan 10.10. o Tâm lí cả nể, lo lắng, cào bằng, dĩ hoà vi quý 10.11. Nguyên nhân khác:. Câu 10. Quý Thầy (Cô) có thể chia sẻ thêm ý kiến về công tác quản lý đội ngũ GV theo yêu cầu đổi mới. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và những ý kiến đóng góp của quý Thầy (Cô)! PHỤ LỤC 3 PHỤ LỤC 3: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN VỀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC VÙNG ĐBSCL Phiếu số 03 Để có những cơ sở khách quan, toàn diện cho việc triển khai các giải pháp quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, xin ông (bà) vui lòng cho ý kiến về các giải pháp quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục (Đề nghị khoanh tròn 01 trong 05 số bên phải, số 01 là ít khả thi, số 05 là khả thi nhất): TT Giải pháp Mức độ cần thiết Mức độ khả thi 01 Hoàn thiện cơ sở pháp lý về quản lý nhà nước trong công tác quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 02 Đổi mới công tác tuyển dụng và sử dụng đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 03 Đổi mới hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVTH ở vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 04 Xây dựng các điều kiện hỗ trợ công tác QLĐNGVTH GVTH ở vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Xin ông (bà) cho biết thêm ý kiến khác về các giải pháp quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục: Xin cảm ơn ông (bà)./. PHỤ LỤC 4 PHỤ LỤC 4: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN VỀ CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC VÙNG ĐBSCL VÀ VIỆC XÂY DỰNG “NHÀ TRƯỜNG VĂN HÓA” Phiếu số 04 I. Thông tin cá nhân: 1. Đơn vị:............................................................................................................. 2. Tuổi .......................; Giới tính: Nam ÿ, Nữ ÿ. II. Trưng cầu ý kiến 1. Xin Ông (Bà) cho biết mức độ tác dụng của các biện pháp sau đây về quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. (Đề nghị khoanh tròn vào 01 trong 05 số bên phải: Số 01 là ít khả thi, số 05 là rất khả thi). TT Giải pháp Mức độ khả thi 01 Xây dựng các quy chế phối hợp QL nhà nước 1 2 3 4 5 02 Đổi mới cơ chế chính sách 1 2 3 4 5 03 Tuyển dụng phải theo yêu cầu của tổ chức 1 2 3 4 5 04 Đảm bảo khách quan dân chủ, đảm bảo công bằng, công khai mọi hoạt động 1 2 3 4 5 05 Khuyến khích và ưu tiên, Sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên hiện có 1 2 3 4 5 06 Quy hoạch hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học 1 2 3 4 5 07 Đổi mới công tác dự báo nguồn nhân lực 1 2 3 4 5 08 Đổi mới cơ chế đánh giá, chọn nguồn, tuyển lựa, đề bạt, bổ nhiệm 1 2 3 4 5 09 Đổi mới mạnh mẽ cơ chế chính sách khuyến khích trong đào tạo 1 2 3 4 5 10 Củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo của hệ thống các trường sư phạm 1 2 3 4 5 11 Xây dựng tổ chức bộ máy nhà trường theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. 1 2 3 4 5 12 Xây dựng tập thể vững mạnh; Xây dựng văn hóa nhà trường 1 2 3 4 5 2. Ông (Bà) vui lòng đánh dấu (x) vào các ô tương ứng để thể hiện quan điểm đánh giá của mình về mức độ đạt được của mỗi tiêu chí trong việc xây dựng nền tảng một nhà trường văn hóa. TT Tiêu chí Mức độ Tốt Đạt Chưa đạt 01 Nhà trường phải nêu được sứ mệnh, xác định được tầm nhìn và xác định được hệ giá trị trong quan hệ ứng xử. 02 Nhà trường có kế hoạch để thực hiện sứ mệnh, tầm nhìn và giá trị trong mối quan hệ với cộng đồng. 03 Mỗi người CBQL và GV làm chủ được bản thân, củng cố niềm tự hào về nhà trường – nơi mình công tác. Mỗi thành viên trong nhà trường cụ thể hóa thành hành động bản thân, xây dựng được kế hoạch góp phần phát triển nhà trường tất cả vì học sinh thân yêu. Xin chân thành cảm ơn Ông (Bà)./. DANH SÁCH CÁC HÌNH Hình 2.1: Tình hình đội ngũ GV tiểu học theo trình độ đào tạo Hình 2.2: Tình hình đội ngũ GVTH theo Chuẩn nghề nghiệp Hình 2.3: Ý kiến đánh giá của GV về sự cần thiết đáp ứng yêu cầu giảng dạy Xây dựng các điều kiện hỗ trợ công tác quản lý ĐNGVTH ở vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục Hoàn thiện cơ sở pháp lý về quản lý nhà nước trong công tác quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục Đổi mới hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ĐNGVTH ở vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới Đổi mới công tác tuyển dụng và sử dụng ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới Hình 3.1 Mối quan hệ giữa các giải pháp quản lý ĐNGVTH của vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục DANH SÁCH CÁC BẢNG Bảng 2.1 Thống kê số liệu Giáo dục tiểu học vùng ĐBSCL Năm học Trường Lớp Học sinh Đội ngũ CBQL GV 2012 - 2013 3.196 55.263 1.495.063 6.800 77.697 So năm 2011 - 2012 (Tăng + , giảm -) +13 +121 +3.866 +191 +1.700 (Nguồn: Bộ GD&ĐT - Tổng kết năm học 2012 - 2013) Bảng 2.2 Thống kê tình hình đội ngũ GVTH theo chế độ lao động Tỉnh GV hợp đồng GV biên chế Tổng số GV (thành phố) Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Vĩnh Long 54 1.29 4123 98.71 4177 Trà Vinh 723 15.00 4096 85.00 4819 Cần Thơ 134 3.18 4084 96.82 4218 (Nguồn: Thống kê số lượng GV của tỉnh Vĩnh Long, Trà Vinh và thành phố Cần Thơ) Bảng 2.3 Thống kê về cơ cấu GVTH theo loại hình đào tạo (chú ý đến các môn đặc thù) Tỉnh/TP Tổng số giáo viên Loại hình đào tạo Tiểu học AN MT TD Tin NN Cần Thơ 4224 3247 203 227 289 26 232 Vĩnh Long 4177 3072 195 223 272 169 246 Trà Vinh 4819 3925 204 211 214 35 230 Bảng 2.4 Công tác quy hoạch đội ngũ GVTH theo yêu cầu đổi mới GD Nội dung Thực hiện Kết quả Cỡ mẫu Có % Không % Không rõ % Giá trị TB cộng 1. Các nhà quản lý xác định số lượng giáo viên của trường trong năm học tới dựa vào a. Tổng số lớp HS trong năm học tới. 400 100% 0% 0% 3,6750 b. Tổng số GV sẽ nghỉ hưu trong năm học tới. 400 100% 0% 0% 3,7117 c. Tổng số GV sẽ xin chuyển đi trong năm học tới. 400 100% 0% 0% 3,5825 d. Nhu cầu về GV có thể dạy nhiều môn và GV dạy các môn đặc thù của trường trong năm học tới. 400 84,3% 15,7% 0% 3,.4675 2. Các nhà quản lý nên có biện pháp ưu tiên bổ sung nam GV. 400 0% 100% 0% 3,5400 3. Việc thực hiện công tác quy hoạch đội ngũ GVTH theo yêu cầu đổi mới giáo dục của các nhà QL. 400 84,3% 15,7% 0% 3,5746 Bảng 2.5 Công tác tuyển dụng, sử dụng ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục Nội dung Thực hiện Kết quả Cỡ mẫu Có % Không % Không rõ % Giá trị TB cộng 1. Các chủ thể quản lý có lập và công bố kế hoạch tuyển dụng. 400 100% 0% 0% 3,1500 2. Người dự tuyển dễ dàng biết được thông báo tuyển giáo viên của các chủ thể quản lý. 400 91,5% 8,50% 0% 3,0900 3. Các chủ thể quản lý xét tuyển giáo viên một cách không công bằng. 400 21% 79% 0% 2,7600 4. Các chủ thể quản lý phân công, sử dụng giáo viên chưa phù hợp. 400 23,2% 76,8% 0% 2,6450 5. Việc thực hiện công tác tuyển dụng, sử dụng đội ngũ GVTH theo yêu cầu đổi mới giáo dục của các cấp quản lý giáo dục. 400 7,8% 2,2% 0% 2,9113 Bảng 2.6 Công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGVTH theo yêu cầu đổi mới giáo dục Nội dung Thực hiện Kết quả Cỡ mẫu Có % Không % Không rõ % Giá trị TB cộng 1. Các chủ thể quản lý xây dựng và thông báo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đến GV. 400 97,5% 2,5% 0% 3,1600 2. Nội dung bồi dưỡng chưa phù hợp với yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng GD. 400 15,5% 84,5% 0% 2,3800 3. Các chủ thể quản lý đối xử với GV không công bằng trong đào tạo, bồi dưỡng. 400 9,7% 90,3% 0% 2,7500 4. Các chủ thể quản lý phân công, sử dụng GV chưa hợp lý sau đào tạo, bồi dưỡng. 400 6,5% 93,5% 0% 3,4200 5. Việc thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVTH theo yêu cầu đổi mới giáo dục của các cấp quản lý giáo dục. 400 84,5% 15,5% 0% 2,7681 Bảng 2.7 Đánh giá kết quả của các khóa tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV theo yêu cầu đổi mới giáo dục do các cấp quản lý giáo dục địa phương tổ chức Hình thức đào tạo, bồi dưỡng Cỡ mẫu Điểm trung bình cộng 1. Đào tạo cơ bản về tin học 400 3.1800 2. Đào tạo nâng chuẩn 400 2.8375 3. Đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa 400 2.7275 4. Bồi dưỡng thường xuyên 400 2.6900 5. Sinh hoạt chuyên đề ở tổ chuyên môn 400 2.4625 6. Sinh hoạt chuyên đề theo cụm chuyên môn 400 2.1500 7. Bồi dưỡng dài hạn 400 2.7575 8. Bồi dưỡng ngắn hạn 400 2.6350 9. Bồi dưỡng qua hội thảo 400 2.7350 10. Bồi dưỡng qua hội giảng, dự giờ 400 2.7400 11. Tự bồi dưỡng 400 2.3150 12. Bồi dưỡng ở nước ngoài 400 .0000 13. Bồi dưỡng thông qua nghiên cứu khoa học 400 2.0375 Bảng 2.8 Nhu cầu bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của GVTH theo yêu cầu đổi mới giáo dục Nội dung khảo sát Cỡ mẫu Giá trị trung bình cộng 1. Lý thuyết về giáo dục 400 3.1025 2. Nghiệp vụ sư phạm hiện đại 400 3.9850 3. Kiến thức tin học 400 3.9825 4. Tổ chức quản lý nhà trường 400 2.4850 5. Phương pháp luận NCKH 400 2.4600 6. Kỹ năng thực hành giảng dạy và giáo dục 400 3.9300 7. Tâm lý học, Tâm lý học học sinh tiểu học hiện đại 400 3.9875 8. Lý luận dạy học môn học 400 3.8825 9. Quản lý giáo dục 400 3.0925 10. Ngoại ngữ 400 3.9875 Bảng 2.9 Công tác đánh giá đội ngũ GVTH theo yêu cầu đổi mới giáo dục của các cấp quản lý giáo dục Nội dung Thực hiện Kết quả Cỡ mẫu Có % Không % Không rõ % Giá trị TB cộng 1. Các chủ thể quản lý dựa vào chuẩn nghề nghiệp của GVTH để đánh giá. 400 100% 0% 0% 3,5025 2. Việc đánh giá được thực hiện công khai. 400 98,8% 1,2% 0% 3,5450 3. Việc đánh giá được thực hiện thiếu công bằng. 400 16% 84% 0% 2,8425 4. Việc đánh giá dựa vào thực tế địa phương và nhà trường. 400 93,5% 6,5% 0% 3,4725 5. Việc thực hiện công tác đánh giá đội ngũ GVTH theo yêu cầu đổi mới giáo dục của các cấp quản lý giáo dục. 400 82,5% 17,5% 0% 3,3406 Bảng 2.10 Những điều kiện cần để quản lý GVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiệu quả hơn Nội dung Cỡ mẫu Chọn (%) Không chọn (%) 1. Chỉ đạo sâu sát của các cấp lãnh đạo 400 87,0% 13,0% 2. Phân cấp quản lý đồng bộ, thống nhất 400 84,5% 15,5% 3. Đội ngũ giáo viên đủ về số, cơ cấu phù hợp về độ tuổi, năng lực nghề nghiệp 400 89,8% 10,2% 4. Hệ thống văn bản qui phạm pháp luật đầy đủ, thống nhất để thực hiện quản lý 400 63,0% 37,0% 5. Hoàn thiện các tiêu chí đánh giá giáo viên 400 86.3% 13,8% 6. Hoàn thiện các tiêu chí đánh giá CBQL giáo dục 400 71,5% 28,5% 7. Phối hợp tốt giữa nhà trường và phụ huynh 400 75,3% 24,2% 8. Phối hợp tốt giữa nhà trường và chính quyền địa phương 400 70,0% 30,0% 9. Chính sách lương, đãi ngộ và khen thưởng thỏa đáng 400 72,0% 28,0% 10. Nhà quản lý cần có phẩm chất tốt, năng lực giỏi 400 73,0% 27,0% Bảng 2.11 Tác dụng của các chế độ chính sách hiện nay đối với việc duy trì đội ngũ GVTH Các chính sách Ý kiến Cỡ mẫu Giá trị trung bình cộng Độ lệch chuẩn 1. Lương Giáo viên 300 1.8067 .39557 CBQL 100 1.8700 .33800 2. Phụ cấp theo lương Giáo viên 300 1.7933 .40559 CBQL 100 1.8600 .34874 3. Nhà ở, đất đai Giáo viên 300 1.7633 .42575 CBQL 100 1.8400 .36845 4. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng Giáo viên 300 1.8733 .33315 CBQL 100 1.9000 .30151 5. Chế độ chuyển vùng Giáo viên 300 1.7800 .41494 CBQL 100 1.8500 .35887 6. Phong tặng danh hiệu nhà giáo Giáo viên 300 1.7800 .41494 CBQL 100 1.9500 .21904 7. Tặng huy chương, kỷ niệm chương Giáo viên 300 1.7500 .43374 CBQL 100 1.8300 .37753 8. Bình chọn thi đua hàng năm Giáo viên 300 1.8200 .38483 CBQL 100 1.8800 .32660 9. Thưởng Giáo viên 300 1.8100 .39296 CBQL 100 1.8700 .33800 10. Gắn kết quả bồi dưỡng với sử dụng Giáo viên 300 1.8333 .37330 CBQL 100 1.8900 .31447 Bảng 2.12 Một số nguyên nhân khách quan làm hạn chế công tác quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL Nội dung Cỡ mẫu Chọn (%) Không chọn (%) 1. Do đặc trưng quản lý nhà trường (không trực tiếp tuyển dụng...) 400 75,5% 24,5% 2. Do thiếu văn bản pháp quy 400 23,0% 77,0% 3. Công tác thanh tra, kiểm tra chưa thường xuyên 400 79,5% 20,5% 4. Do thách thức về thời gian, điều kiện khác 400 77,8% 22,2% 5.Thiếu sự chỉ đạo thống nhất từ trên xuống 400 69,0% 31,0% 6. Chưa xây dựng được mạng lưới tổ chức quản lý 400 33,0% 67,0% 7. Do đặc trưng của công tác quản lý đội ngũ 400 85,8% 14,2% 8. Thiếu những thanh công cụ quản lý đội ngũ 400 87,3% 12,7% 9. Chưa có những chế tài, khen thưởng, trách phạt trực tiếp 400 61,0% 31,0% 10. Thiếu chế độ chính sách đối với CBQL 400 75,5% 24,5% Bảng 2.13 Một số nguyên nhân chủ quan làm hạn chế công tác quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL Nội dung Cỡ mẫu Chọn (%) Không chọn (%) 1. Do nhận thức của CBQL các cấp 400 70,5% 29,5% 2. Do thái độ chưa tích cực, quyết liệt 400 56,0% 44,0% 3. Do CBQL các cấp chưa coi trọng công tác này 400 81,5% 19,5% 4. Do CBQL các cấp thiếu quan tâm đầu tư 400 82,8% 17,2% 5.Thiếu vị thế để quản lý đội ngũ 400 69,0% 31,0% 6. Chưa khai thác thông tin để quản lý đội ngũ 400 53,0% 47,0% 7. Do đội ngũ CBQL còn hạn chế về kỹ năng 400 93,3% 6,7% 8. Hiểu về vấn đề tự chủ trong trường tiểu học còn hạn chế 400 93,3% 6,7% 9. Công tác đánh giá nhân sự trường học chưa khách quan 400 69,0% 31,0% 10. Tâm lý cả nể, lo lắng, cào bằng, dĩ hòa vi quý 400 85,5% 14,5% Bảng 3.1 Đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp TT Giải pháp Mức độ cần thiết (1: hoàn toàn không cần thiết => 5: rất cần thiết) (% người chọn) Mức độ khả thi (1: hoàn toàn không khả thi => 5: rất khả thi) (% người chọn) 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 Hoàn thiện cơ sở pháp lý về quản lý nhà nước trong công tác quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục 0 0 42 58 79 0 12 38 41 72 2 Đổi mới công tác tuyển dụng và sử dụng đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục 0 0 32 61 93 0 0 47 59 91 3 Đổi mới hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVTH ở vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục 0 0 47 52 87 0 0 44 53 89 4 Xây dựng các điều kiện hỗ trợ công tác QLĐNGVTH GVTH ở vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục 0 0 17 64 89 0 0 37 12 72 Bảng 3.2 Mô thức thực nghiệm Tiền kiểm Biến số độc lập Hậu kiểm Thực nghiệm T1E X T2E Đối chứng T1C 0 T2C Bảng 3.3 Số lượng GVTH được tham gia bồi dưỡng sau thực nghiệm Nội dung Cần đào tạo bồi dưỡng Đào tạo, bồi dưỡng từ năm 2012 - 2016 Ghi chú 1. Đào tạo chuẩn hóa trình độ chuyên môn 234 234 100% 2. Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm 12 12 100% 3. Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý 89 89 100% 4. Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định chất lượng GD 224 224 100% Bảng 3.4 Kết quả đảm bảo số lượng giáo viên tiểu học đặc thù theo yêu cầu đổi mới giáo dục Năm học Tổng số GV Loại hình đào tạo Xếp loại dạy giỏi TH AN MT TD Tin NN Cấp tỉnh Cấp huyện Cấp trường 2012 - 2013 4224 3247 203 227 289 26 232 367 807 2143 2015 - 2016 4598 3473 207 229 306 93 290 271 1059 2630 Bảng 3.5 Kết quả tỉ lệ trường tiểu học đảm bảo số lượng GVTH đặc thù theo yêu cầu đổi mới Năm học Tỉ lệ % trường có đủ GV chuyên biệt, trong biên chế Âm nhạc Mĩ thuật Thể dục Ngoại ngữ Tin học 2012 - 2013 90.26 98.80 87.52 74.36 15.5 2015 - 2016 100.00 100.00 100.00 100.00 48.35 Bảng 3.6 Kết quả tuyển dụng GVTH đạt chuẩn bằng cấp đáp ứng yêu cầu dạy học 2 buổi/ngày ở thành phố Cần Thơ Năm học Số GV GV/ lớp Trình độ đào tạo Trên ĐH ĐH TL% CĐ TL% THSP 12+2 TL% THSP 9+3 TL% 2012- 2013 4224 1.30 2 2275 53.86 1487 35.20 455 10.77 5 0.12 2015- 2016 4416 1.41 13 2499 56.59 1492 33.79 873 19.77 2 0.05 Bảng 3.7 So sánh xếp loại GVTH sau thực nghiệm giữa hai nhóm TN & ĐC Nhóm Tỉ lệ % GV được xếp loại xuất sắc trước thực nghiệm Tỉ lệ % GV được xếp loại xuất sắc sau thực nghiệm Thực nghiệm 71,6 % 81,7% Đối chứng 81,7% 81,7%

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan_an_quan_ly_doi_ngu_giao_vien_tieu_hoc_vung_dong_bang_so.doc
  • docMAU 5.5. English Version -finished.doc
  • docMAU 5.5. TRANG THONG TIN NHUNG DONG GOP MOI CUA LUAN AN.doc
  • docxTOMTAT_Luanan_TA_HONGTHAM_03_02_2018.docx
  • docxTOMTAT_Luanan_TV_HONGTHAM_03_02_2018.docx