HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
PHÙNG THANH
XÂY DỰNG PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO CỦA
CHÍNH TRỊ VIÊN TRONG QUÂN ĐỘI HIỆN NAY
THEO PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH HỒ CHÍ MINH HỌC
HÀ NỘI - 2021
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
PHÙNG THANH
XÂY DỰNG PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO CỦA
CHÍNH TRỊ VIÊN TRONG QUÂN ĐỘI HIỆN NAY
THEO PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH HỒ CHÍ MINH HỌC
Mã số: 9 31 02 04
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS, TS Phạm Hồng Chương
197 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 17/01/2022 | Lượt xem: 392 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Luận án Xây dựng phong cách lãnh đạo của chính trị viên trong quân đội hiện nay theo phong cách Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2. PGS, TS Lê Huy Bình
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận án là công trình nghiên cứu của riêng tác giả dưới sự
hướng dẫn của PGS, TS Phạm Hồng Chương và PGS, TS Lê Huy Bình. Các số liệu,
trích dẫn trong luận án đều bảo đảm tính trung thực, khách quan, khoa học và có
nguồn gốc rõ ràng, không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố.
Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2021
Tác giả luận án
NCS Phùng Thanh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN ............................................................................................................... 7
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án .................................................. 7
1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu có liên quan và những vấn đề cần tiếp tục đi sâu
nghiên cứu.................................................................................................... 20
Chương 2: XÂY DỰNG PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO CỦA CHÍNH TRỊ VIÊN
TRONG QUÂN ĐỘI THEO PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH - MỘT SỐ
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN ...................................................................................... 24
2.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................... 24
2.2. Đặc trưng của phong cách lãnh đạo Hồ Chí Minh ....................................... 39
2.3. Giá trị của phong cách lãnh đạo Hồ Chí Minh đối với xây dựng đội ngũ
chính trị viên trong quân đội ........................................................................ 62
Chương 3: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO CỦA
CHÍNH TRỊ VIÊN TRONG QUÂN ĐỘI THEO PHONG CÁCH HỒ
CHÍ MINH VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ................................................ 72
3.1. Thực trạng xây dựng phong cách lãnh đạo của chính trị viên trong quân
đội theo phong cách Hồ Chí Minh thời gian qua......................................... 72
3.2. Những vấn đề đặt ra trong xây dựng phong cách lãnh đạo của chính trị
viên trong quân đội hiện nay theo phong cách Hồ Chí Minh .................... 104
Chương 4: YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO
CỦA CHÍNH TRỊ VIÊN TRONG QUÂN ĐỘI HIỆN NAY THEO
PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH ..................................................................... 112
4.1. Những nhân tố tác động và yêu cầu xây dựng phong cách lãnh đạo của
chính trị viên trong quân đội theo phong cách Hồ Chí Minh .................... 112
4.2. Giải pháp cơ bản xây dựng phong cách lãnh đạo của chính trị viên trong
quân đội hiện nay theo phong cách Hồ Chí Minh ..................................... 122
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ......................................................................... 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 152
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 162
1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
CB, CS Cán bộ, chiến sĩ
CTQG Chính trị quốc gia
CTV Chính trị viên
CTĐ, CTCT Công tác đảng, công tác chính trị
ĐUQSTW Đảng ủy Quân sự Trung ương
HSQ, CS Hạ sĩ quan, chiến sĩ
NXB Nhà xuất bản
PCLĐ Phong cách lãnh đạo
SQCH Sĩ quan chỉ huy
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hồ Chí Minh là lãnh tụ thiên tài, đã lãnh đạo nhân dân ta tiến hành thắng lợi
sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa; mở ra một thời đại mới trong lịch sử dân tộc: Thời kỳ độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội. Tư tưởng, đạo đức, phong cách của Người có giá trị bền vững, trở thành
nền tảng tư tưởng của Đảng, ánh sáng soi đường, dẫn dắt cách mạng Việt Nam phát
triển đi lên. Phong cách Hồ Chí Minh là một chỉnh thể thống nhất, bao gồm: Phong
cách tư duy, phong cách làm việc - lãnh đạo, phong cách ứng xử - giao tiếp; phong
cách diễn đạt; phong cách sinh hoạt,... Tất cả những nội dung đó được hội tụ trong
nhân cách của nhà cách mạng vĩ đại Hồ Chí Minh. Trong đó, PCLĐ của Người được
coi là “hình mẫu” của một nhà lãnh đạo châu Á, nhưng không xa lạ với châu Âu;
PCLĐ có sự hòa quyện chặt chẽ giữa: Hiện đại và truyền thống; dân chủ và tập trung;
thân tình và thẳng thắn; bác học và đời thường; lãnh tụ và quần chúng;... PCLĐ của
Hồ Chí Minh dựa trên công lý và lẽ phải, đạt đến đỉnh cao của hiệu quả.
Giá trị và sự ảnh hưởng của PCLĐ Hồ Chí Minh đối với Đảng, với dân tộc
Việt Nam và nhân dân thế giới rất to lớn, đặc biệt là những tác động, ảnh hưởng đối
với việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, đổi mới PCLĐ của đội ngũ cán
bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ta. Sự lan tỏa và sức cảm hóa của PCLĐ Hồ Chí Minh
đã góp phần tạo ra những thế hệ cán bộ cách mạng trung kiên, có PCLĐ khoa học,
dân chủ, quần chúng, nêu gương,... Đây là một trong những nguyên nhân tạo nên
những thành công của cách mạng Việt Nam trong thế kỷ XX, cũng như trong công
cuộc đổi mới đất nước hiện nay. Vì thế, nghiên cứu để làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận, thực tiễn về PCLĐ Hồ Chí Minh là công việc rất quan trọng và cần thiết để vận
dụng vào đổi mới PCLĐ của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ta nói chung,
đội ngũ CTV trong Quân đội nói riêng.
Đội ngũ CTV trong Quân đội có vị trí, vai trò rất quan trọng, là người chủ trì
về chính trị ở đơn vị cơ sở; trực tiếp làm công tác lãnh đạo, quản lý, giáo dục CB, CS
thuộc quyền, góp phần quan trọng vào nâng cao sức mạnh chiến đấu và khả năng sẵn
2
sàng chiến đấu của Quân đội ta. PCLĐ của CTV không chỉ là yếu tố rất quan trọng,
quyết định chất lượng, hiệu quả công tác của họ, mà còn có sự tác động, ảnh hưởng
rất lớn đến CB, CS trong đơn vị, như Chủ tịch Hồ Chí Minh từng căn dặn: “Tư cách
của chính trị viên có ảnh hưởng rất quan trọng đến bộ đội. Người chính trị viên tốt,
thì bộ đội ấy tốt. Người chính trị viên không làm tròn nhiệm vụ, thì bộ đội ấy không
tốt” [81, 484]. Vì thế, xây dựng PCLĐ của CTV là công việc rất cần thiết để mỗi
người thực hiện tốt vị trí, vai trò, trọng trách của người chủ trì về chính trị ở đơn vị cơ
sở, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực CTĐ, CTCT trong Quân đội, qua đó, củng
cố lòng trung thành, niềm tin chính trị của CB, CS đối với Đảng và chế độ, với sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trong nhiều năm qua, Đảng, Nhà nước, Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng
và lãnh đạo, chỉ huy các cấp trong Quân đội rất quan tâm xây dựng PCLĐ của đội ngũ
CTV và đã đạt được những kết quả quan trọng. Tuy nhiên, PCLĐ của CTV hiện nay
vẫn còn có những hạn chế, bất cập, đó là: Tình trạng quan liêu, chuyên quyền, độc
đoán; giải quyết công việc cứng nhắc, thiếu tính khoa học; chưa chú trọng giáo dục,
thuyết phục, nêu gương;... Những vấn đề trên không chỉ làm giảm hiệu quả công tác
của người CTV, mà còn ảnh hưởng đến kết quả hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị, của
Quân đội. Thực tế đó đặt ra yêu cầu cần phải nghiên cứu làm rõ lý luận và thực tiễn
xây dựng PCLĐ của CTV, từ đó tìm ra những biện pháp có tính khả thi để nâng cao
chất lượng hoạt động xây dựng trong giai đoạn mới.
Hiện nay, việc xây dựng PCLĐ của CTV trong Quân đội theo phong cách Hồ
Chí Minh có nhiều thuận lợi, nhất là những thành tựu kinh tế - xã hội của đất nước
sau 35 năm tiến hành đổi mới và kinh nghiệm đã được tổng kết từ việc tổ chức thực
hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh” trong những năm qua. Tuy nhiên, trước những biến đổi nhanh chóng của tình
hình thế giới, trong nước, nhiệm vụ của cách mạng, của Quân đội không ngừng phát
triển đã và đang đặt ra những yêu cầu rất cao về phẩm chất, năng lực và PCLĐ của
đội ngũ CTV. Điều đó đòi hỏi cấp ủy, cán bộ chủ trì các cấp trong Quân đội cần phải
tiếp tục nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc về PCLĐ Hồ Chí Minh để vận dụng
có hiệu quả vào xây dựng PCLĐ của đội ngũ CTV trong giai đoạn mới.
3
Từ những lý do nêu trên, nghiên cứu sinh chọn vấn đề: “Xây dựng phong
cách lãnh đạo của chính trị viên trong Quân đội hiện nay theo phong cách Hồ
Chí Minh” làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Hồ Chí Minh học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về PCLĐ Hồ Chí Minh để đề xuất các
giải pháp vận dụng PCLĐ của Người vào xây dựng PCLĐ của CTV trong Quân đội
giai đoạn hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án, từ đó xác
định những vấn đề luận án cần tiếp tục đi sâu nghiên cứu, giải quyết;
- Luận giải làm rõ các khái niệm cơ bản, đặc trưng và giá trị của PCLĐ
Hồ Chí Minh;
- Đánh giá thực trạng xây dựng PCLĐ của CTV trong Quân đội theo phong
cách Hồ Chí Minh và xác định những vấn đề đặt ra cần tập trung giải quyết trong
quá trình xây dựng;
- Phân tích các yếu tố tác động, xác định yêu cầu và đề xuất giải pháp xây
dựng PCLĐ của CTV trong Quân đội hiện nay theo phong cách Hồ Chí Minh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Phong cách lãnh đạo Hồ Chí Minh và sự vận dụng trong xây dựng PCLĐ
của CTV trong Quân đội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Phong cách Hồ Chí Minh bao gồm nhiều nội dung phong phú.
Luận án tập trung nghiên cứu PCLĐ Hồ Chí Minh thể hiện trong các bài nói, bài viết
và thực tiễn cuộc đời hoạt động cách mạng của Người; nghiên cứu thực trạng xây
dựng PCLĐ của CTV và nội dung, phương thức, giải pháp xây dựng PCLĐ của CTV
trong Quân đội hiện nay theo PCLĐ Hồ Chí Minh.
4
- Về không gian: Luận án tiến hành điều tra, khảo sát hoạt động xây dựng PCLĐ
của đội ngũ CTV ở một số đơn vị sư đoàn bộ binh làm nhiệm vụ huấn luyện sẵn sàng
chiến đấu, chiến đấu trên địa bàn khu vực phía Bắc: Sư đoàn 301/Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà
Nội; Sư đoàn 316/Quân khu 2; Sư đoàn 395/Quân khu 3; Sư đoàn 312/Quân đoàn 1 và
tham chiếu, so sánh số liệu với một số đơn vị cơ sở khác trong toàn quân.
- Về thời gian: Các tư liệu, số liệu điều tra, khảo sát phục vụ cho luận án được giới
hạn từ năm 2016 đến năm 2020.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng phương pháp tác phong công tác của đội ngũ
cán bộ, đảng viên trong Quân đội.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận Mác - Lênin, luận án sử dụng tổng hợp các
phương pháp chung, các phương pháp liên ngành và chuyên ngành sau:
- Phương pháp lôgíc được sử dụng trong luận án để khái quát nội dung, giá
trị của phong cách lãnh đạo Hồ Chí Minh; khai thác, đánh giá đúng bản chất của
những thành tựu, hạn chế trong xây dựng PCLĐ của CTV.
- Phương pháp lịch sử nhằm trình bày, phân tích quá trình phát triển nhận thức
của các công trình khoa học nghiên cứu về PCLĐ Hồ Chí Minh và các quan điểm,
đường lối của Đảng và Quân ủy Trung ương về xây dựng đội ngũ cán bộ quân đội.
- Phương pháp điều tra xã hội học:
Tác giả luận án tiến đã hành điều tra, khảo sát bằng phiếu trưng cầu ý kiến
đối với 550 CB, CS quân đội, tại bốn sư đoàn bộ binh trên địa bàn khu vực phía
Bắc để tìm hiểu nhận thức của họ về PCLĐ Hồ Chí Minh và thực tiễn hoạt động
xây dựng PCLĐ của CTV ở các đơn vị quân đội trên các phương diện: Nhận thức
của CB, CS về đặc trưng, giá trị của PCLĐ Hồ Chí Minh; sự cần thiết phải xây
dựng PCLĐ của CTV theo phong cách Hồ Chí Minh; vai trò, trách nhiệm của các
5
tổ chức, các lực lượng đối với hoạt động xây dựng; các nội dung, phương thức đã
vận dụng trong quá trình xây dựng; kết quả xây dựng được biểu hiện ở sự chuyển
biến về PCLĐ của CTV. Từ đó nhìn nhận, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và
nguyên nhân của hoạt động xây dựng PCLĐ của CTV trong những năm qua.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa nhằm khái
quát, phân tích, đánh giá các vấn đề lý luận, thực tiễn được trình bày trong luận án.
- Phương pháp thống kê, so sánh được sử dụng để thu thập các thông tin
khách quan, trung thực, góp phần cung cấp luận cứ khoa học, thực tiễn cho việc
thực hiện đề tài luận án.
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia được sử dụng để lấy ý kiến các nhà
khoa học, nhà nghiên cứu, cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý công tác tại các cơ quan
nghiên cứu, cơ sở đào tạo trong và ngoài Quân đội, nhằm chuẩn hóa những vấn đề
lý luận, thực tiễn mà đề tài luận án đặt ra.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Nghiên cứu làm sâu sắc các mặt hợp thành PCLĐ Hồ Chí Minh và chỉ ra
giá trị của PCLĐ Hồ Chí Minh đối với xây dựng PCLĐ của CTV trong Quân đội.
- Đánh giá thực trạng hoạt động xây dựng PCLĐ của CTV trong Quân đội
theo Hồ Chí Minh từ năm 2016 đến năm 2020, từ đó khái quát hóa và phân làm nổi
bật những kết quả đã đạt được, những tồn tại, khuyết điểm và chỉ ra được nguyên
nhân của những ưu điểm, hạn chế đó.
- Đề xuất được một số giải pháp cơ bản xây dựng PCLĐ của CTV trong Quân
đội theo phong cách Hồ Chí Minh giai đoạn hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Góp phần nghiên cứu, làm sáng rõ những vấn đề lý luận về xây dựng PCLĐ
của CTV trong Quân đội theo phong cách Hồ Chí Minh.
- Cung cấp những luận cứ khoa học để cấp ủy, lãnh đạo, chỉ huy các cấp
trong Quân đội nghiên cứu, vận dụng trong bồi dưỡng, rèn luyện PCLĐ của đội ngũ
CTV giai đoạn hiện nay.
6
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần tích cực vào sự phát triển của chuyên ngành Hồ Chí Minh học,
đồng thời có những đóng góp nhất định đối với công tác triển khai việc học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
- Có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ công tác nghiên cứu, giảng
dạy môn Hồ Chí Minh học nói chung, đặc biệt là môn tư tưởng Hồ Chí Minh trong hệ
thống các học viện, nhà trường quân đội trong cả nước.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài Mở đầu, Kết luận, Danh mục các công trình của tác giả đã công bố có
liên quan đến luận án, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung của luận
án được bố cục làm 4 chương (9 tiết).
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1.1. Nghiên cứu về phong cách Hồ Chí Minh
Cuốn sách Phương pháp và phong cách Hồ Chí Minh do tác giả Đặng Xuân
Kỳ (Chủ biên) [67] đã trình bày một cách khái quát, hệ thống về phong cách Hồ Chí
Minh, từ việc xây dựng khái niệm đến phân tích hệ thống cấu trúc phong cách của
Người. Bàn về nội dung phong cách Hồ Chí Minh, các tác giả cho rằng: “Hệ thống
phong cách Hồ Chí Minh là một chỉnh thể thống nhất, bắt đầu từ suy nghĩ (phong
cách tư duy) đến hoạt động thực tiễn (phong cách làm việc, phong cách diễn đạt,
phong cách ứng xử), và cuối cùng sinh hoạt thường ngày (phong cách sinh hoạt)”
[83, tr. 137]. Từ đó, cuốn sách khẳng định tầm quan trọng của việc nghiên cứu, vận
dụng sáng tạo phong cách của Người trong sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay.
Tác giả Trần Thái Bình, trong cuốn sách Hồ Chí Minh sự hình thành một
nhân cách lớn [9], đã tập trung phân tích làm sâu sắc những nội dung cơ bản của
phong cách Hồ Chí Minh, đó là: Phong cách tư duy, phong cách làm việc, phong
cách ứng xử, phong cách diễn đạt và phong cách sinh hoạt. Cách tiếp cận này có
nhiều điểm tương đồng với các nhà khoa học khi nghiên cứu về phong cách Hồ Chí
Minh. Tác giả cũng chỉ ra được những đặc điểm cơ bản trong hoạt động lãnh đạo
của Hồ Chí Minh, đó là: Luôn thận trọng, chủ động, thiết thực; luôn nắm vững và đi
đúng đường lối quần chúng; phong cách làm việc tập thể, dân chủ; luôn tôn trọng
hiện thực khách quan và nêu cao tính khoa học trong làm việc.
Cuốn sách Hồ Chí Minh - Vĩ đại một con người [43] của tác giả Trần Văn
Giàu đã cung cấp nhiều cứ liệu tham khảo rất có giá trị trong tìm hiểu, nghiên cứu về
cuộc đời, sự nghiệp, tư tưởng, tấm gương đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh. Bàn
về phong cách Hồ Chí Minh, tác giả cho rằng, ở Hồ Chí Minh có sự kết tinh các giá
trị phong cách của một nhà hiền triết, anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hoá kiệt
8
xuất, lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam - một con người đã cống hiến trọn cả cuộc
đời cho sự nghiệp giải phóng dân tộc và sự nghiệp đấu tranh chung của nhân loại, vì
hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Phong cách đó có giá trị và sức
lan tỏa to lớn đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam và thế giới.
Trong cuốn sách Góp phần tìm hiểu tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh [120], tác giả Mạch Quang Thắng đã đưa ra quan niệm về phong cách Hồ Chí
Minh và khái quát nội dung, đặc trưng phong cách của Người trên 12 luận điểm lớn,
phản ánh cái riêng, độc đáo, đặc sắc, có tính hệ thống và ổn định trong toàn bộ hoạt
động sống của Người. Tác giả cho rằng, phong cách Hồ Chí Minh là một giá trị văn
hóa bất diệt mà không có một người Việt Nam yêu nước nào không muốn hòa mình
vào và từ khả năng của mỗi người, muốn làm giàu thêm, làm phong phú thêm, làm
tốt thêm các giá trị văn hóa đó.
Tác giả Nguyễn Tử Nên, trong cuốn sách Phong cách Bác Hồ [93], đã khai
thác phong cách Hồ Chí Minh từ những câu chuyện chân thực về cuộc đời hoạt
động cách mạng của Người. Tác giả khẳng định: Chính cuộc sống đời thường, lối
sống giản dị, hòa đồng với quần chúng, lề lối làm việc khoa học và cách ứng xử tinh
tế, linh hoạt trong mọi hoàn cảnh đã tạo nên phong cách đặc sắc của Hồ Chí Minh.
Đó là phong cách của một lãnh tụ vĩ đại, luôn hiện hữu trong sự nhìn nhận, đánh giá
của mọi người dân Việt Nam và nhân dân thế giới. Cuốn sách cung cấp nhiều cứ
liệu thực tiễn quan trọng cho việc nghiên cứu, tìm hiểu về phong cách Hồ Chí Minh.
Trong cuốn sách Phong cách Hồ Chí Minh [71], nhóm tác giả Đỗ Hoàng
Linh và Vũ Kim Yến đã khái quát những đặc trưng cơ bản của phong cách Hồ Chí
Minh và minh họa bằng những câu chuyện rất giản dị, đời thường nhưng lại vô
cùng xúc động và giàu ý nghĩa. Cuốn sách cũng khẳng định giá trị, sức lan tỏa to
lớn của phong cách Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam và thế giới, nhất là
đối với việc xây dựng phong cách, tác phong công tác của đội ngũ cán bộ, đảng
viên, cũng như việc bồi dưỡng nhân cách cho các thế hệ con người Việt Nam.
Tác giả Nguyễn Thị Kim Dung, trong bài viết “Phong cách Hồ Chí Minh thể
hiện qua lối sống” [17], đã tiếp cận phong cách Hồ Chí Minh từ phương diện hoạt
9
động thực tiễn của Người như: Lao động, học tập, sinh hoạt và ứng xử. Thông qua
những cứ liệu có sức thuyết phục, được lấy từ chính cuộc đời hoạt động cách mạng
phong phú của Hồ Chí Minh, bài viết cũng khẳng định giá trị, ý nghĩa của phong
cách Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam.
Cuốn sách Những nội dung cơ bản của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh [4] của Ban Tuyên giáo Trung ương đã khái quát, hệ thống hóa những đặc trưng
cơ bản của phong cách Hồ Chí Minh, đồng thời, phân tích làm rõ rõ mối quan hệ thống
nhất, biện chứng giữa tư tưởng, đạo đức, phong cách trong nhân cách vĩ đại của Người.
Nội dung phong cách Hồ Chí Minh được đề cập trong cuốn sách này, về cơ bản, có sự
thống nhất với những công trình nghiên cứu đã được công bố, tuy nhiên được khái quát
cô đọng, tạo thuận lợi cho cán bộ, đảng viên và nhân dân trong nghiên cứu, học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay.
Ngoài ra, đề cập đến phong cách Hồ Chí Minh, còn có một số công trình, bài viết
của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, như: Sơn Tùng, Bác ở nơi đây [142], Nguyễn
Văn Khoan, Bác Hồ con người và phong cách [65]; Vũ Dương Huân, “Phong cách
ngoại giao Hồ Chí Minh” [55]; Hoàng Chí Bảo, Tìm hiểu phương pháp Hồ Chí Minh
[7]; Phạm Văn Đồng, Hồ Chí Minh - Tinh hoa và khí phách của dân tộc [35]; Bùi Đình
Phong “Phong cách Hồ Chí Minh - Một tài sản vô giá”[97]; Hồng Khanh, Phong cách
Bác Hồ đến cơ sở [62]; Trần Thị Hợi và Vi Thị Lại, “Phong cách làm việc khoa học của
Chủ tịch Hồ Chí Minh” [54], Chu Đức Tính (Chủ biên), Hồ Chí Minh tiểu sử [6], v.v..
Cùng với những công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước, phong
cách Hồ Chí Minh cũng là đề tài thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều học giả,
nhà nghiên cứu nước ngoài, trong đó có một số công trình tiêu biểu như:
Cuốn sách Ho [44] của David Halberstam đã tập trung phác họa cuộc đời và
sự nghiệp của Hồ Chí Minh, từ đó khẳng định những cống hiến vĩ đại của Người
đối với cách mạng Việt Nam và thế giới. Với góc nhìn khách quan của một nhà
khoa học người nước ngoài, tác giả đánh giá cao những yếu tố thuộc về phẩm chất
cá nhân của Hồ Chí Minh, đặc biệt là phong cách của Người. Đó là phong cách của
một lãnh tụ luôn gần gũi, gắn bó, thấu hiểu nhân dân; mọi suy nghĩ, hành động,
việc làm của Hồ Chí Minh đều hướng đến nhân dân, vì nhân dân.
10
Tác giả William J. Duiker, trong cuốn sách Hồ Chí Minh - một cuộc đời [15],
đã đi sâu nghiên cứu về cuộc đời của Hồ Chí Minh để làm nổi bật những giá trị
phong cách và trí tuệ lỗi lạc của Người. Đề cập đến phong cách Hồ Chí Minh, tác giả
khẳng định: Hồ Chí Minh là một lãnh tụ có phong cách riêng, độc đáo, luôn coi trọng
sự thuyết phục và đồng tâm hơn là áp đặt ý chí quyền lực của mình đối với cấp dưới
và nhân dân. Khác với những nhà cách mạng nổi tiếng khác, Người ít quan tâm tới
hệ tư tưởng và các cuộc tranh luận về ý thức hệ, mà tập trung toàn bộ suy nghĩ và
hành động của mình cho các công việc thực tế, nhằm giải phóng dân tộc mình và các
dân tộc thuộc địa khác thoát khỏi chủ nghĩa bành trướng của đế quốc.
Trong cuốn sách Đồng chí Hồ Chí Minh [10], tác giả E.Côbêlép đã đưa ra
nhiều cứ liệu xác thực về cuộc đời, sự nghiệp của Hồ Chí Minh, gắn với một thời
kỳ lịch sử huy hoàng của dân tộc và những biến cố lớn lao của thời đại. Cuốn sách
đã phác họa khá sâu sắc, sinh động những phẩm chất trong phong cách Hồ Chí
Minh, đồng thời, nhấn mạnh những tác động, ảnh hưởng to lớn của phong cách đó
đối cách mạng Việt Nam và thế giới - Đó là phong cách của một lãnh tụ cách mạng
đã dành trọn cuộc đời mình phấn đấu hy sinh cho sự nghiệp đấu tranh giành độc lập
dân tộc, tự do, hạnh phúc của nhân dân.
Nhân dịp kỷ niệm 120 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia xuất bản cuốn sách Hồ Chí Minh - một người châu Á của mọi
thời đại [92]. Cuốn sách tuyển chọn các bài nói, bài viết của các nhà lãnh đạo các tổ
chức quốc tế, các nhà chính trị - xã hội,... viết về Hồ Chí Minh. Thông qua những
trang viết về cuộc đời, sự nghiệp của Hồ Chí Minh, các tác giả đã làm nổi bật những
giá trị của phong cách của Người. Đó là phong cách của một lãnh tụ, một chiến sĩ
cộng sản chân chính, của một con người với những quyết định lịch sử. Phong cách
đó có sự kết hợp hài hòa những giá trị của văn hóa phương Đông và phương Tây,
tạo nên một nhân cách hoàn hảo với những phẩm chất vừa phi thường, vừa bình dị.
Cuốn sách Người Nga nói về Hồ Chí Minh [52] của Hội hữu nghị Nga - Việt
là tập hợp những bài phỏng vấn, ghi chép, bút ký, hồi ức,... của các học giả, nhà
nghiên cứu, nhà ngoại giao, nhà văn, nhà báo người Nga viết về Hồ Chí Minh. Mặc
11
dù mỗi bài viết có cách tiếp cận khác nhau, nhưng có sự thống nhất trong nhận
định, đánh giá về phong cách làm việc, ứng xử, sinh hoạt hàng ngày của Hồ Chí
Minh - một con người đã để lại trong lòng nhân dân Nga nhiều ấn tượng tốt đẹp.
Nghiên cứu quá trình hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh, tác giả Hellmut
Kapfenberger, trong cuốn sách Hồ Chí Minh - Một biên niên sử [61], đã khắc họa
khá rõ nét thân thế, cuộc đời, sự nghiệp của Hồ Chí Minh. Đề cập đến phong cách
của Người, tác giả khẳng định, chính cuộc sống đời thường của Người, với lề lối sinh
hoạt giản dị; cách ứng xử khiêm nhường, mềm dẻo, linh hoạt; lối sống luôn hòa đồng
với cấp dưới và nhân dân, đã tạo nên cái riêng, cái độc đáo trong phong cách của
Người, phản ánh sự hài hòa giữa cái đời thường và vĩ đại của lãnh tụ Hồ Chí Minh.
Với cuốn sách Hồ Chí Minh - Nhân văn và phát triển [140], tác giả Nguyễn
Đài Trang đã đi sâu nghiên cứu lý tưởng sâu xa của lãnh tụ Hồ Chí Minh. Với nhiều
hình ảnh, tư liệu quý về cuộc đời hoạt động cách mạng của Người, cuốn sách đã
khắc họa khá rõ nét những phẩm chất cao đẹp của Hồ Chí Minh, đặc biệt là phong
cách sống của Người. Cuốn sách cung cấp cho độc giả, đặc biệt là người nước ngoài
hiểu rõ hơn về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, cũng như những đóng
góp to lớn của Người cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam và thế giới.
Có thể khẳng định, với các giác độ tiếp cận khác nhau, những công trình,
bài viết nói trên đã đề cập về phong cách Hồ Chí Minh trên nhiều khía cạnh. Đây
là những công trình nghiên cứu tổng hợp, mang đến những nhận định khái quát về
phong cách Hồ Chí Minh. Điểm thống nhất cơ bản của các công trình nghiên cứu
này là, đều quan niệm phong cách Hồ Chí Minh là một chỉnh thể thống nhất, bao
gồm phong cách tư duy, phong cách làm việc, phong cách diễn đạt, phong cách
ứng xử và phong cách sinh hoạt. Trên cơ sở khai thác nội dung, các công trình trên
đây đã bước đầu làm rõ ý nghĩa, giá trị khoa học và thực tiễn của phong cách Hồ
Chí Minh đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Đây là nguồn tư liệu quan trọng
để tác giả luận án nghiên cứu làm sáng rõ những vấn đề luận án đặt ra.
1.1.2. Nghiên cứu về phong cách lãnh đạo Hồ Chí Minh
Đại tướng Võ Nguyên Giáp, trong cuốn sách Thế giới còn đổi thay
nhưng tư tưởng Hồ Chí Minh sống mãi [41], đã nghiên cứu PCLĐ Hồ Chí
12
Minh trên những khía cạnh chủ yếu như: Phong cách lãnh đạo tập thể, dân chủ;
lý luận gắn với thực tiễn; lời nói đi đôi với việc làm. Tác giả khẳng định, chính
tinh thần làm việc tập thể - dân chủ, luôn lắng nghe ý kiến và nguyện vọng của
quần chúng, của cán bộ, đảng viên để xác định chủ trương, đường lối lãnh đạo
hợp lòng dân, phản ánh đúng nguyện vọng của nhân dân đã tạo nên giá trị độc
đáo, đặc sắc trong PCLĐ của Người. Phong cách đó có giá trị to lớn đối với
cách mạnh Việt Nam, nhất là những tác động, ảnh hưởng đối với việc đổi mới
PCLĐ của Đảng, đổi mới phong cách tư duy, phong cách làm việc của đội ngũ
đảng viên, cán bộ và nhân dân.
Cuốn sách Bác Hồ với nhân sĩ, trí thức [40] do tác giả Trần Đương (Chủ
biên) bao gồm những bài viết đề cập đến mối quan hệ và sự tác động, ảnh hưởng
của Hồ Chí Minh đối với các nhân sĩ, trí thức ở Việt Nam trong giai đoạn đất nước
mới giành được độc lập. Mặc dù không đề cập trực diện về PCLĐ Hồ Chí Minh,
nhưng các bài viết đã phác họa làm nổi bật những giá trị độc đáo trong tư tưởng và
tấm gương PCLĐ Hồ Chí Minh về trọng dụng nhân tài. Điểm đáng chú ý là, những
bài viết trong cuốn sách này được khái quát nhiều nguồn tư liệu, sách báo và lời kể
của các nhân chứng lịch sử, do đó, nó cung cấp những căn cứ khoa học đáng tin cậy
khi nghiên cứu về PCLĐ Hồ Chí Minh.
Tác giả Nguyễn Văn Thế, trong bài viết “Phong cách làm việc của Hồ Chí
Minh và vấn đề đổi mới phong cách làm việc của đội ngũ cán bộ lãnh đạo trong giai
đoạn hiện nay”, [125] đã khẳng định, PCLĐ Hồ Chí Minh là tổng hợp những cách
thức, biện pháp được Người sử dụng trong công tác để tác động lên đối tượng lãnh
đạo là cấp dưới và quần chúng nhân dân; PCLĐ của Người được thể hiện ở tính
khoa học trong lãnh đạo; lề lối làm việc luôn mở rộng tối đa dân chủ để phát huy trí
tuệ, sáng kiến của tập thể; tác phong sâu sát, gần dân, luôn lắng nghe, tôn trọng ý
kiến của quần chúng nhân dân... Tất cả những vấn đề trên tạo nên tính độc đáo, đặc
sắc trong PCLĐ của Hồ Chí Minh.
Với công trình Tư tưởng Hồ Chí Minh về khoa học nghệ thuật quản lý và phong
cách lãnh đạo [8], tác giả Phạm Văn Bảy đã khái quát những vấn đề cơ bản, cốt lõi về
13
nghệ thuật lãnh đạo, quản lý theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Đề cập đến đặc điểm của
PCLĐ Hồ Chí Minh, tác giả đã chỉ ra một số vấn đề cơ bản như: Tính hệ thống, phép
biện chứng, sự tiến hóa,... đồng thời minh chứng các đặc điểm đó bằng những chỉ dẫn
cụ thể của Hồ Chí Minh được trích dẫn từ các bài nói, bài viết trong bộ Hồ Chí Minh
Toàn tập và các hồi ký của những người đã được gặp gỡ, tiếp xúc với Người, hoặc
những ý kiến của các nhà nghiên cứu trong nước và nước ngoài.
Trong bài viết “Tư tưởng Hồ Chí Minh về phong cách lãnh đạo” [121], tác giả
Nguyễn Thế Thắng đã trình bày khái quát tư tưởng, tấm gương PCLĐ Hồ Chí Minh trên
sáu vấn đề cơ bản, đó là: Sự kết hợp giữa tính nguyên tắc với sự linh hoạt, mềm dẻo; kết
hợp tính cách mạng với tính khoa học; kết hợp tập thể lãnh đạo với cá nhân phụ trách;
thống nhất giữa lý luận với thực tiễn, nói với làm; gần gũi quần chúng; cần kiệm liêm
chính, chí công vô tư. Tác giả cũng khẳng định giá trị của PCLĐ Hồ Chí Minh đối với
xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ta, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay.
Tác giả Nguyễn Ngọc Ánh, trong bài viết “Phong cách lãnh đạo Hồ Chí Minh”
[3], đã phân tích làm rõ những đặc trưng bản chất của PCLĐ Hồ Chí Minh, được biểu
hiện tính quần chúng, thiết thực, giản dị, khoa học, dân chủ; thể hiện tính nguyên tắc và
linh hoạt, sáng tạo; thống nhất giữa lý luận với thực tiễn, giữa nói đi đôi với làm. Tác
giả khẳng định, PCLĐ Hồ Chí Minh phản ánh một giá trị độc đáo, đặc sắc, một tầm
cao của nghệ thuật lãnh đạo, quản lý, góp phần nâng cao uy tín của người lãnh đạo, của
cán bộ, đảng viên, tăng cường sự đoàn kết, nhất trí trong Đảng và sự đồng thuận trong
xã hội. Phong cách đó có giá trị to lớn cả về diện lý luận và thực tiễn, rất cần được
nghiên cứu, vận dụng trong giai đoạn cách mạng hiện nay.
Bài viết “Khéo lãnh đạo: Nét đặc sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa ...ắm bắt và xử lý các tình huống xảy ra trong thực tiễn hoạt động lãnh đạo.
Với tư cách là hệ thống những cách thức, phương pháp giúp nhà lãnh đạo
hoạch định phương hướng, chương trình, kế hoạch để thực hiện mục tiêu đã xác
định, PCLĐ của người lãnh đạo có vai trò rất quan trọng, trực tiếp ảnh hưởng đến
sự tồn tại và phát triển của tổ chức; là yếu tố quan trọng tạo nên hình ảnh, uy tín của
người lãnh đạo đối với tổ chức, tập thể. Uy tín của người lãnh đạo được hình thành
do sức cảm hóa, thuyết phục từ phẩm chất, năng lực của người lãnh đạo, từ những
giá trị mà người lãnh đạo mang lại cho tập thể, cho xã hội. Để tạo dựng được uy tín
cao trước tập thể, người lãnh đạo phải không ngừng học tập, rèn luyện để có PCLĐ
tương xứng với vị trí lãnh đạo của họ.
28
2.1.2. Phong cách và phong cách lãnh đạo Hồ Chí Minh
* Phong cách Hồ Chí Minh
Hiện nay, các công trình nghiên cứu đều thống nhất coi phong cách Hồ
Chí Minh là một chỉnh thể thống nhất, đã trở thành nền nếp, ổn định trong tất cả
các hoạt động của Người. Phong cách Hồ Chí Minh là sự tổng hợp của nhiều yếu
tố tạo thành, đó là: Phong cách tư duy; phong cách làm việc; phong cách diễn
đạt; phong cách ứng xử; phong cách sinh hoạt;... Những mặt chủ yếu này tạo
thành hệ thống phong cách Hồ Chí Minh, được thể hiện một cách hài hòa, tự
nhiên trong tư duy và hành động thực tiễn, để Người trở thành một con người
toàn vẹn, với một cuộc sống trọn vẹn.
Từ những kết quả nghiên cứu phong cách Hồ Chí Minh đã được công bố, và
từ di sản Hồ Chí Minh để lại cho chúng ta, có thể nhìn nhận: Phong cách Hồ Chí
Minh là tổng hợp những phương pháp, biện pháp, cách thức riêng, độc đáo, đặc
trưng, được biểu hiện ổn định, có tính hệ thống trong tư duy, trong diễn đạt, trong
làm việc, trong ứng xử và trong sinh hoạt hàng ngày của Người, tạo nên sự khác
biệt và có giá trị to lớn đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam.
Phong cách Hồ Chí Minh có những đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, phong cách Hồ Chí Minh là sự biểu hiện tập trung của nhiều mẫu
người khác nhau. Trong quá trình hoạt động cách mạng, Hồ Chí Minh đã chủ động xây
dựng cho mình những nguyên tắc hoạt động cụ thể để thực hiện công việc đạt hiệu quả
cao nhất, phục vụ mục tiêu cao cả mà Người theo đuổi cả cuộc đời, đó là: Giải phóng
dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người. Ở Hồ Chí Minh có sự hội tụ những
giá trị phong cách của một nhà chính trị chuyên nghiệp, một lãnh tụ thiên tài của Đảng,
của dân tộc, một nhà ngoại giao từng trải, một trí thức uyên bác, một nhà văn hóa kiệt
xuất. Đồng thời, chúng ta cũng thấy ở Người hình ảnh của một người bạn, người đồng
chí, rất gần gũi, thân thương.
Thứ hai, phong cách Hồ Chí Minh chứa đựng và truyền tải nhiều giá trị
truyền thống văn hoá của cả phương Đông, phương Tây, cả quá khứ, hiện tại và
tương lai. Người đã dùng hành trang là văn hoá truyền thống của dân tộc Việt
29
Nam để tiếp biến những giá trị tinh hoa của văn hoá nhân loại. Vì thế, ở Hồ Chí
Minh có sự kết đọng những giá trị của các nền văn hóa khác nhau, vừa mang
đậm cốt cách văn hoá truyền thống của dân tộc Việt Nam và những tinh hoa văn
hoá nhân loại, vừa thể hiện tính dân tộc và thời đại, phản ánh cả quá khứ, hiện tại
và tương lai.
Thứ ba, phong cách Hồ Chí Minh tiêu biểu cho phong cách của người chiến
sĩ cách mạng. Người đã dành trọn cuộc đời cho sự nghiệp đấu tranh giành độc lập
dân tộc, đem lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân. Để thực hiện mục
tiêu đó, Hồ Chí Minh đã không ngừng học tập, rèn luyện để tạo dựng cho mình một
phong cách mẫu mực của người chiến sĩ cách mạng chân chính, suốt đời vì nước, vì
dân. Phong cách đó phản ánh tính khoa học và triệt để cách mạng, được biểu hiện
xuyên suốt, nhất quán trong mọi suy nghĩ và hành động của Người, trở thành tấm
gương, bài học quý giá để các thế hệ cách mạng học tập, noi theo.
Thứ tư, phong cách Hồ Chí Minh luôn gần gũi với tất cả mọi người. Trong quá
trình hoạt động cách mạng, Hồ Chí Minh luôn có niềm tin tưởng, luôn tôn trọng và đề
cao phẩm giá con người. Người luôn gần gũi, hòa đồng với tất cả mọi người và chủ
động tìm mọi cách để khơi dậy tiềm năng tự giải phóng của con người. Ở Hồ Chí
Minh, cái vĩ đại và cái bình thường luôn hòa quyện với nhau, cái bình thường làm nên
sự vĩ đại. Ngược lại, sự vĩ đại chính là sự hoà đồng, cảm thông, gần gũi với với tất cả
mọi người. Đó là sự thấu hiểu, sẻ chia, giải quyết thỏa đáng những khát vọng, những
mong muốn, những nhu cầu trong cuộc sống của quần chúng nhân dân. Vì thế, hình
ảnh Người luôn gần gũi, không hề xa lạ trong tiềm thức của mọi người.
* Phong cách lãnh đạo Hồ Chí Minh
Hồ Chí Minh là lãnh tụ cách mạng, nhà lãnh đạo kiệt xuất của Đảng, Nhà
nước và nhân dân Việt Nam. Phong cách lãnh đạo của Người là những nguyên tắc,
lề lối, cách thức làm việc của một nhà chính trị chuyên nghiệp, được biểu hiện trong
tư duy, diễn đạt, làm việc, ứng xử và thực hành nêu gương về đạo đức cách mạng,
nhằm thức tỉnh, động viên, khích lệ, cổ vũ quần chúng tham gia vào sự nghiệp cách
mạng, vì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
30
Phong cách lãnh đạo Hồ Chí Minh có sự thống nhất hữu cơ giữa lòng yêu
nước, thương dân vô bờ bến với mục đích sống, mục tiêu phấn đấu trước sau như một
là độc lập cho dân tộc, tự do, ấm no, hạnh phúc của nhân dân. Với mục tiêu cao cả đó,
trong hoạt động lãnh đạo, Người luôn sâu sát, gần gũi để thấu hiểu tâm tư, nguyện
vọng, tình cảm của nhân dân. Lãnh đạo nhân dân nhưng Người luôn học hỏi nhân dân,
tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân, luôn lắng nghe ý kiến của nhân dân, để đưa ra
những chủ trương lãnh đạo đúng đắn, hợp lòng dân. Người hoàn toàn không dựa vào
quyền lực của người lãnh đạo để buộc mọi người phục tùng, mà cảm hóa, thuyết phục
mọi người bằng PCLĐ vừa mang tính nguyên tắc, khoa học, vừa mang đậm tính nhân
văn sâu sắc, đồng thời, luôn tự mình làm gương để cấp dưới và nhân dân noi theo.
Bàn về khái niệm PCLĐ Hồ Chí Minh, cho đến nay vẫn có nhiều cách luận
giải khác nhau. Tác giả luận án thống nhất với cách định nghĩa được đề cập trong
Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15-5-2006 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Theo đó, có thể nhìn nhận
khái niệm PCLĐ Hồ Chí Minh: Là tổng hợp những phương pháp, biện pháp, cách
thức riêng, tiêu biểu, độc đáo, phản ánh những giá trị cốt lõi trong tư tưởng, đạo
đức của Người, được thể hiện một cách sinh động, tự nhiên trong hoạt động lãnh
đạo và ứng xử hằng ngày. Phong cách đó có sức thu hút, cảm hóa kỳ diệu và có giá
trị to lớn đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc Việt Nam và phong trào
cách mạng thế giới.
2.1.3. Chính trị viên trong Quân đội
* Khái niệm chính trị viên trong Quân đội
Sự hình thành, phát triển của đội ngũ CTV trong Quân đội nhân dân Việt
Nam bắt nguồn từ sự lãnh đạo của Đảng đối với Quân đội. Ngay từ những ngày đầu
thành lập các đội tự vệ công nông, Đảng ta đã khẳng định: Phải giữ quyền chỉ huy
nghiêm ngặt đội tự vệ trong biên chế tổ chức, bên cạnh người chánh, phó đội trưởng có
đại biểu của Đảng Cộng sản chỉ huy. Sự hình thành, phát triển đội ngũ CTV còn bắt
nguồn từ yêu cầu nhiệm vụ CTĐ, CTCT trong các đội tự vệ, đội du kích trong các đơn
vị vũ trang, là yêu cầu có tính nguyên tắc trong xây dựng quân đội kiểu mới của giai
31
cấp công nhân. Thực tiễn đã chứng minh, sự ra đời, trưởng thành và phát triển của đội
ngũ CTV, luôn gắn liền với quá trình xây dựng, trưởng thành, chiến đấu và chiến thắng
vẻ vang của Quân đội nhân dân Việt Nam.
Hiện nay, chức danh CTV được chính thức ghi trong Luật Sĩ quan Quân đội
nhân dân Việt Nam; là chức danh cán bộ nhà nước được cấp có thẩm quyền bổ
nhiệm theo đúng quy định của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo
quy định của Luật Sĩ quan, Hướng dẫn của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng:
CTV được bố trí ở cấp đại đội, tiểu đoàn và tương đương. Những người được bố trí
vào cương vị CTV phải là những sĩ quan, sĩ quan chính trị được đào tạo, bồi dưỡng có
đủ phẩm chất, năng lực và đáp ứng các điều kiện cần thiết. Sau hơn 20 năm thực hiện
chế độ một người chỉ huy theo Nghị quyết số 07/NQ-TW và số 27/NQ-TW của Bộ
Chính trị (khóa V), ngày 20 tháng 7 năm 2005, Bộ Chính trị (khóa IX) đã ban hành
Nghị quyết số 51/NQ-TW “Về tiếp tục hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của Đảng, thực hiện
chế độ một người chỉ huy gắn với thực hiện chế độ chính ủy, chính trị viên trong Quân
đội nhân dân Việt Nam”. Nghị quyết đã nêu rõ: “Ở mỗi cấp có chính ủy hoặc chính trị
viên là người chủ trì về chính trị và cơ quan chính trị đảm nhiệm công tác đảng, công
tác chính trị của đơn vị, hoạt động dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn của cấp ủy, cơ
quan chính trị, chính ủy (chính trị viên) cấp trên và sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy
cùng cấp” [130, tr. 11]. Theo đó, có thể hiểu khái niệm CTV trong Quân đội như sau:
Chính trị viên trong Quân đội là sĩ quan chính trị có đủ tiêu chuẩn, điều kiện
được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm giữ cương vị CTV các đơn vị cấp đại đội, tiểu
đoàn và tương đương; là người chủ trì về chính trị ở đơn vị, đảm nhiệm toàn bộ
hoạt động CTĐ, CTCT, cùng với người chỉ huy tổ chức thực hiện kế hoạch công tác
của đơn vị. Chính trị viên là một trong hai người có trách nhiệm và quyền hạn cao
nhất trong đơn vị, hoạt động dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn của cấp ủy, cơ
quan chính trị, chính ủy, CTV, người chỉ huy cấp trên và sự lãnh đạo trực tiếp của
cấp ủy cùng cấp.
Như vậy, CTV là cán bộ của Đảng, Nhà nước, được cấp có thẩm quyền bổ
nhiệm chức vụ CTV ở các đơn vị cơ sở trong Quân đội theo cơ chế lãnh đạo của
32
Đảng đối với Quân đội nhân dân Việt Nam và tổ chức biên chế của từng loại
hình đơn vị. Chính trị viên là người chủ trì về chính trị, chủ trì toàn bộ hoạt
động CTĐ, CTCT ở đơn vị cơ sở, chịu trách nhiệm định hướng chính trị đối với
mọi hoạt động của đơn vị và mọi cá nhân trong đơn vị theo đúng đường lối,
quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của cấp
ủy, tổ chức đảng, mệnh lệnh, chỉ thị của người chỉ huy cùng cấp và cấp trên.
Đây là sự khác biệt về chức năng, nhiệm vụ của CTV với người cán bộ chính
trị và các loại cán bộ khác trong Quân đội.
* Vị trí, vai trò của chính trị viên trong Quân đội
Chính trị viên là cán bộ của Đảng trong Quân đội, giữ cương vị và trọng
trách cao trong cấp ủy, tổ chức đảng ở đơn vị cơ sở; người chủ trì toàn bộ hoạt động
xây dựng đơn vị về chính trị, chủ trì CTĐ, CTCT, chịu trách nhiệm định hướng
chính trị trong mọi hoạt động của các tổ chức và cá nhân trong đơn vị theo đường
lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của cấp
ủy, tổ chức đảng, mệnh lệnh, chỉ thị của người chỉ huy cùng cấp và cấp trên, đảm
bảo cho mọi hoạt động của đơn vị luôn theo đúng quan điểm, đường lối của Đảng,
Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Quân đội, góp phần củng cố và
tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với Quân đội.
Với cương vị, trọng trách của người chủ trì về chính trị, trực tiếp chỉ đạo tiến
hành CTĐ, CTCT ở đơn vị, CTV có vai trò quan trọng trong xây dựng tổ chức đảng
ở đơn vị trong sạch vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của cấp
ủy, tổ chức đảng; trong tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước, các Nghị quyết, chỉ thị của
cấp ủy cấp trên và cấp mình. Với cương vị là bí thư cấp ủy (chi bộ), CTV trực tiếp
đề xuất với cấp ủy, tổ chức đảng chủ trương, giải pháp xây dựng cấp ủy, tổ chức
đảng trong sạch, vững mạnh; trực tiếp tiến hành các nội dung CTĐ, CTCT theo
cương vị, chức trách được giao. Chất lượng, hiệu lực CTĐ, CTCT ở đơn vị cơ sở
phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ CTV. Ở đâu, đơn vị nào mà chính ủy, chính trị viên
có phẩm chất và năng lực tốt, được rèn luyện, thử thách trong thực tiễn chiến đấu và
33
công tác, có đạo đức và lối sống trong sáng, mẫu mực thì ở đó chất lượng, hiệu quả,
hiệu lực CTĐ, CTCT sẽ được bảo đảm tốt, góp phần quan trọng vào thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ của đơn vị.
Chính trị viên có vai trò quan trọng trong xây dựng các tổ chức trong đơn vị
vững mạnh toàn diện, góp phần xây dựng Quân đội vững mạnh về chính trị, nâng
cao chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu của đơn vị. Đồng thời là hạt nhân
đoàn kết trong tổ chức đảng và là trung tâm đoàn kết, điểm tựa tinh thần của đơn vị,
nhất là trong những tình huống khó khăn, ác liệt, bảo đảm cho mọi CB, CS luôn
tuyệt đối trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng, tuyệt đối phục tùng mệnh
lệnh cấp trên, gương mẫu chấp hành và động viên, tổ chức cho mọi quân nhân trong
đơn vị chấp hành nghiêm túc mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, điều lệnh, điều lệ quân đội.
Với cương vị, trọng trách được giao, mọi hoạt động của CTV đều hướng vào
thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ của đơn vị, trong đó nhiệm vụ trung tâm là sẵn sàng
chiến đấu, chiến đấu thắng lợi trong bất kỳ tình huống nào. Chính trị viên vì thế mà
có vai trò quan trọng góp phần tăng cường hiệu lực của người chỉ huy, phối hợp và
tạo điều kiện thuận lợi để người chỉ huy hoàn thành tốt nhiệm vụ chỉ huy, quản lý,
điều hành đơn vị. Vai trò đó còn được thể hiện thông qua việc tuyên truyền, giáo dục
cho mọi CB, CS tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh, chỉ thị của người chỉ huy; thường
xuyên trao đổi, bàn bạc cùng thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của đơn vị; trong điều
hành hội nghị đảng ủy (chi ủy) thông qua kế hoạch công tác, quyết tâm chiến đấu của
người chỉ huy; tham gia ý kiến vào các quyết định của người chỉ huy, ủng hộ, động
viên người chỉ huy ra các quyết định, nhất là ở những thời điểm khó khăn, ác liệt và
cùng chịu trách nhiệm với người chỉ huy về những quyết định đó; thường xuyên chỉ
đạo, hướng dẫn CB, CS trong đơn vị thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị trung tâm
và các nhiệm vụ khác của đơn vị, thông qua đó bảo đảm cho người chỉ huy hoàn
thành tốt nhiệm vụ, chức trách được giao.
* Chức trách, nhiệm vụ của chính trị viên trong Quân đội
Chức trách, nhiệm vụ cụ thể của CTV được quy định tại Điều 27 - Điều lệ
công tác đảng, công tác chính trị Quân đội nhân nhân dân Việt Nam, cụ thể như sau:
34
- Về chức trách:
Chính trị viên là một trong hai người có trách nhiệm và quyền hạn cao nhất
trong đơn vị. Chính trị viên là người chủ trì về chính trị, chịu trách nhiệm về toàn
bộ hoạt động CTĐ, CTCT trong đơn vị. Trực tiếp chỉ đạo, tiến hành CTĐ, CTCT
trong đơn vị. Cùng với người chỉ huy trưởng đề xuất chủ trương, biện pháp lãnh đạo
để cấp ủy đơn vị quyết định; xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các mặt công tác
và cùng chịu trách nhiệm trước cấp ủy, chính ủy, CTV, người chỉ huy cấp trên trực
tiếp và cấp ủy cấp mình về toàn bộ hoạt động của đơn vị, xây dựng đơn vị vững
mạnh toàn diện, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
- Về nhiệm vụ:
Một là, nghiên cứu, đề xuất để cấp ủy (chi bộ) cấp mình quyết định chủ trương,
biện pháp lãnh đạo mọi hoạt động, các mặt công tác của đơn vị theo đúng đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị, mệnh
lệnh của cấp trên. Chỉ đạo, hướng dẫn, xây dựng kế hoạch CTĐ, CTCT trong đơn vị,
đề xuất với chính ủy, CTV cấp trên nội dung, biện pháp tiến hành CTĐ, CTCT.
Hai là, chỉ đạo tiến hành công tác chính trị tư tưởng, xây dựng cho CB, CS
trong đơn vị tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc và nhân dân, có bản lĩnh
chính trị vững vàng, ý chí chiến đấu cao, kỷ luật tự giác nghiêm minh, sẵn sàng
nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
Ba là, chỉ đạo và trực tiếp tiến hành xây dựng cấp ủy và tổ chức cơ sở đảng
trong sạch, vững mạnh, có năng lực lãnh đạo toàn diện và sức chiến đấu cao, đoàn
kết, thống nhất, giữ nghiêm kỷ luật Đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị thực hiện thắng
lợi mọi nhiệm vụ trong mọi tình huống.
Bốn là, chỉ đạo và trực tiếp tiến hành xây dựng đội ngũ cán bộ trong đơn vị
có đủ số lượng, cơ cấu hợp lý, chất lượng cao, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ
được giao, đáp ứng cả yêu cầu trước mắt và lâu dài.
Năm là, chỉ đạo và trực tiếp tiến hành công tác bảo vệ chính trị nội bộ; xây dựng
cơ quan, đơn vị trong sạch về chính trị, an toàn về mọi mặt, xây dựng đơn vị an toàn
gắn với xây dựng địa bàn an toàn. Chỉ đạo công tác đối ngoại quân sự.
35
Sáu là, chỉ đạo và tiến hành công tác dân vận, tham gia thực hiện các cuộc vận
động chính trị cách mạng, góp phần xây dựng cơ sở chính trị, phát triển kinh tế - xã
hội ở địa phương nơi đơn vị đóng quân vững mạnh, củng cố vững chắc mối quan hệ
đoàn kết máu thịt quân đội với nhân dân. Chỉ đạo công tác tuyên truyền đặc biệt.
Bảy là, chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền chấp hành nghiêm các chính
sách của Đảng, Nhà nước; thực hiện đúng chế độ, chính sách đối CB, CS trong đơn
vị và chính sách hậu phương quân đội; nghiên cứu đề xuất với cấp trên hoàn thiện
chế độ, chính sách đối với CB, CS trong đơn vị và chính sách hậu phương quân đội.
Tám là, chỉ đạo, hướng dẫn và trực tiếp tiến hành công tác quần chúng, hội đồng
quân nhân và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
Chín là, chỉ đạo tiến hành CTĐ, CTCT trong các nhiệm vụ, trọng tâm là
nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, huấn luyện, xây dựng chính quy, rèn luyện
kỷ luật, phòng chống “diễn biến hòa bình”, phòng chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn,
Mười là, chỉ đạo và trực tiếp tham gia nghiên cứu khoa học xã hội và nhân
văn quân sự; tham gia chỉ đạo nghiên cứu khoa học nghệ thuật quân sự, khoa học kỹ
thuật công nghệ quân sự, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả CTĐ, CTCT
trong cơ quan, đơn vị.
Mười một là, phê duyệt kế hoạch phân phối kinh phí, trang bị, vật tư CTĐ,
CTCT; tham gia chỉ đạo, kiểm tra cơ quan, đơn vị sử dụng đúng các nguồn kinh phí, tài
chính bảo đảm đúng quy chế, đúng pháp luật.
* Mối quan hệ công tác của chính trị viên trong Quân đội
Các mối quan hệ công tác của CTV được quy định tại Điều 28 - Điều lệ công
tác đảng, công tác chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam. Cụ thể như sau:
Một là, quan hệ của cấp ủy, chính ủy, CTV, người chỉ huy và chủ nhiệm chính
trị cấp trên với CTV cấp dưới là quan hệ giữa lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn và phục
tùng. Chính trị viên chấp hành nghiên các nghị quyết, chỉ thị, quy định của cấp ủy; các
chỉ thị, kế hoạch CTĐ, CTCT của chính ủy, CTV; các chỉ thị, mệnh lệnh về quân sự
quốc phòng của người chỉ huy và hướng dẫn, kiểm tra của chủ nhiệm chính trị cấp trên
về CTĐ, CTCT.
36
Hai là, quan hệ của cấp ủy (chi bộ) với CTV cấp mình là quan hệ giữa lãnh đạo
và phục tùng. Chính trị viên chấp hành sự lãnh đạo về mọi mặt của cấp ủy (chi bộ) cấp
mình theo chức trách, nhiệm vụ.
Ba là, quan hệ với người chỉ huy cùng cấp là quan hệ phối hợp công tác trên
tinh thần đoàn kết, tin cậy, tôn trọng, giúp đỡ lẫn nhau trong thực hiện nhiệm vụ.
Bốn là, quan hệ với CTV phó, phó chỉ huy cùng cấp là quan hệ cấp trên, cấp dưới. Chính
trị viên chỉ đạo CTV phó và các phó chỉ huy cùng cấp về các hoạt động CTĐ, CTCT.
Năm là, quan hệ với người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương và các cơ
quan, đơn vị có liên quan nơi đóng quân là quan hệ phối hợp công tác. Chính trị viên
chủ động phối hợp chặt chẽ với người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương và các
cơ quan, đơn vị có liên quan nơi đóng quân để thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
Như vậy, với cương vị, chức trách, nhiệm vụ của mình, CTV phải xác lập và
giải quyết đúng đắn các mối quan hệ nhằm góp phần xây dựng con người, xây dựng tổ
chức; làm cho mọi CB, CS trong đơn vị luôn có phẩm chất chính trị, đạo đức và lối
sống trong sạch, lành mạnh, thể hiện ở trình độ giác ngộ cách mạng cao, sẵn sàng nhận
và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
2.1.4. Xây dựng phong cách lãnh đạo của chính trị viên trong Quân đội
theo phong cách Hồ Chí Minh
Theo Đại từ Tiếng Việt, khái niệm xây dựng được hiểu là: “1) Làm nên, gây
lên: Xây dựng nhà máy, công nhân xây dựng, Bộ Xây dựng, xây dựng chính quyền,
xây dựng hợp tác xã, xây dựng gia đình; 2) Tạo ra cái có giá trị tinh thần, có nội
dung nào đó: xây dựng cốt chuyện, xây dựng đề cương; 3) (Thái độ, ý kiến) có tinh
thần đóng góp, làm tốt hơn: ý kiến xây dựng, thái độ xây dựng” [151, tr. 1856].
Cách định nghĩa trên cho thấy: Xây dựng là làm nên công trình kiến trúc theo
một kế hoạch nhất định; làm cho hình thành một chính thể về xã hội, chính trị, kinh
tế, văn hóa theo một phương hướng nhất định hoặc, tạo ra một sự vật, một tổ chức,
một vấn đề, một nội dung nào đó.
Xây dựng PCLĐ của CTV trong Quân đội theo phong cách Hồ Chí Minh là
hoạt động có mục đích, mang tính chủ động, tích cực và sáng tạo của các chủ thể
tác động vào nhận thức, thái độ, hành vi lãnh đạo của CTV, từng bước tạo lập, bồi
37
đắp những phẩm chất PCLĐ theo các giá trị chuẩn mực của PCLĐ Hồ Chí Minh,
bảo đảm cho người CTV luôn giữ vững vị trí, vai trò của người chủ trì về chính trị,
hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Xây dựng PCLĐ của CTV là một
nội dung quan trọng trong công tác cán bộ của Đảng trong Quân đội; là công việc
lâu dài, có phạm vi rất rộng lớn, liên quan đến nhiều tổ chức, lực lượng từ các cấp
ủy đảng, chính quyền đến cơ quan chức năng và các tổ chức trong Quân đội. Hoạt
động này diễn ra ở nhiều khâu, nhiều bước, nhiều hình thức khác nhau và được bắt
đầu ngay ở các học viện, nhà trường quân đội, song cần được đẩy mạnh thực hiện
trong hoạt động thực tiễn ở đơn vị cơ sở gắn với cương vị, chức trách của người
CTV. Vì vậy, xây dựng PCLĐ của CTV trong Quân đội theo phong cách Hồ Chí
Minh đòi hỏi có sự tác động toàn diện, đồng bộ với những biện pháp cụ thể, thiết
thực vào tất cả các khâu, các bước của công tác cán bộ, nhất là hoạt động bồi dưỡng
tại đơn vị gắn với việc quy hoạch sắp xếp, đánh giá, đề bạt, sử dụng và thực hiện
chính sách cán bộ; đồng thời tác động đến tất cả các chủ thể, các lực lượng tham gia
xây dựng để tạo ra sự chuyển biến tốt hơn về PCLĐ của CTV, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ cách mạng, nhiệm vụ quân đội luôn vận động biến đổi.
Từ sự phân tích trên, có thể hiểu: Xây dựng PCLĐ của CTV trong Quân đội
theo phong cách Hồ Chí Minh là hoạt động chủ động, tích cực của các chủ thể và
CTV trên cơ sở nhận thức sâu sắc và vận dụng sáng tạo các nội dung, đặc trưng
của PCLĐ Hồ Chí Minh vào giáo dục, học tập, rèn luyện nhằm hình thành những
phẩm chất có tính hệ thống, ổn định trong PCLĐ của CTV, đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ của người chủ trì về chính trị ở đơn vị.
Khái niệm trên chỉ ra:
Mục đích xây dựng PCLĐ của CTV theo phong cách Hồ Chí Minh nhằm củng
cố, bổ sung, từng bước hoàn thiện PCLĐ của người CTV theo những chuẩn mực giá
trị PCLĐ Hồ Chí Minh, bảo đảm cho CTV có PCLĐ ngày càng hoàn thiện hơn; trước
hết là kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng lãnh đạo; năng lực chủ trì về chính trị; kiến
thức, kỹ năng tiến hành CTĐ, CTCT,... đáp ứng yêu cầu vị trí, vai trò, trách nhiệm
của người cán bộ lãnh đạo, người chủ trì về chính trị ở đơn vị.
38
Chủ thể xây dựng: Xây dựng PCLĐ của CTV trong Quân đội là một nội dung
quan trọng trong xây dựng đội ngũ cán bộ quân đội, đòi hỏi phải có sự tham gia của
nhiều tổ chức, nhiều lực lượng khác nhau, như: cấp ủy, tổ chức đảng; hệ thống lãnh
đạo, chỉ huy các cấp; các cơ quan chức năng và bản thân người CTV, trong đó:
Chủ thể trực tiếp lãnh đạo, có vai trò quyết định hàng đầu đối với quá trình xây
dựng PCLĐ của CTV là các cấp ủy, tổ chức đảng các cấp. Trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ, phạm vi, quyền hạn được giao, mỗi cấp ủy, tổ chức đảng cần trực tiếp xác
định chủ trương, giải pháp xây dựng PCLĐ của CTV trong cơ quan, đơn vị cho phù
hợp với điều kiện thực tiễn của cơ quan, đơn vị.
Chủ thể quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, điều hành và trực tiếp tiến hành các hoạt
động xây dựng PCLĐ của CTV là đội ngũ chính ủy, CTV, người chỉ huy ở các đơn
vị trong toàn quân. Đây là lực lượng có trách nhiệm trực tiếp quản lý, chỉ đạo, điều
hành và tổ chức các mặt hoạt động xây dựng PCLĐ của CTV ở đơn vị theo đúng
phạm vi, quyền hạn được giao.
Các cơ quan chức năng, trước hết là cơ quan chính trị các cấp có trách nhiệm
giúp cấp ủy, cán bộ chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các hoạt động xây
dựng PCLĐ của CTV.
Lực lượng tham gia xây dựng PCLĐ của CTV là các tổ chức đoàn thể, cán bộ,
đảng viên ở các cơ quan, đơn vị trong Quân đội. Đội ngũ CTV vừa là đối tượng của
hoạt động xây dựng, vừa là chủ thể của quá trình tự xây dựng PCLĐ của bản thân.
Đối tượng xây dựng là đội ngũ CTV hiện đang đảm nhiệm các cương vị CTV
tiểu đoàn, đại đội tại các cơ quan, đơn vị trong toàn quân.
Sự phân định chủ thể, lực lượng và đối tượng chỉ mang tính tương đối, tùy
thuộc theo từng mối quan hệ. Trong mối quan hệ này là chủ thể, nhưng trong mối
quan hệ khác có thể là đối tượng hoặc ngược lại. Sự phân biệt là hết sức cần thiết để
xác định trách nhiệm và đề xuất các giải pháp xây dựng cho phù hợp.
Nội dung xây dựng PCLĐ của CTV trong Quân đội theo phong cách Hồ Chí
Minh bao gồm nhiều vấn đề, đòi hỏi phải được giải quyết đồng bộ nhiều bình diện hoạt
động thực tiễn, cả trong bồi dưỡng, đào tạo tại các học viện, nhà trường, cả trong bồi
39
dưỡng, rèn luyện thông qua thực tiễn thực hiện cương vị, chức trách; bằng cả công tác
tư tưởng, công tác tổ chức, công tác cán bộ và chính sách. Hiện nay, nội dung xây dựng
PCLĐ của CTV trong Quân đội theo phong cách Hồ Chí Minh cần lựa chọn, cụ thể
hóa các nội dung, đặc trưng PCLĐ Hồ Chí Minh để giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện,
bảo đảm cho CTV thực sự tiêu biểu về PCLĐ khoa học, thiết thực, hiệu quả; luôn có
tác phong dân chủ, sâu sát thực tế, nói đi đôi với làm, giữ vững tính đảng, tính nguyên
tắc trong lãnh đạo. Coi trọng bồi dưỡng, rèn luyện tính chủ động, sáng tạo, quyết đoán,
tinh thần dám chịu trách nhiệm cao; PCLĐ, chỉ đạo cụ thể, tỉ mỉ, sâu sát quần chúng,
sâu sát công việc; bồi dưỡng, rèn luyện kỹ năng, kinh nghiệm trong giáo dục, thuyết
phục, nêu gương trong lãnh đạo.
Phương thức xây dựng: Xây dựng PCLĐ của CTV trong Quân đội theo
phong cách Hồ Chí Minh là hoạt động tác động đến con người và xây dựng nhân
cách người cán bộ. Vì thế, đòi hỏi phải được tiến hành một cách khoa học, với
nhiều hình thức, biện pháp khác nhau, như: Thông qua giáo dục, đào tạo tại các học
viện, nhà trường quân đội; thông qua tập huấn cán bộ tại đơn vị; thông qua thực tiễn
thực hiện chức trách, nhiệm vụ của CTV; thông qua tự học tập, bồi dưỡng rèn luyện
của bản thân CTV; thông qua hoạt động kiểm tra, giám sát, đóng góp phê bình của các
tổ chức, các lực lượng trong đơn vị, v.v..
Các cấp ủy đảng, chính ủy, CTV, người chỉ huy các cấp trong Quân đội cần
căn cứ vào điều kiện thực tiễn cụ thể của từng cơ quan, đơn vị và đặc điểm tình hình
đội ngũ CTV ở cơ quan, đơn vị mình để lựa chọn, vận dụng linh hoạt các hình thức,
biện pháp xây dựng phù hợp, bảo đảm cho hoạt động xây dựng đạt chất lượng, hiệu
quả thiết thực.
2.2. ĐẶC TRƯNG CỦA PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO HỒ CHÍ MINH
Phong cách lãnh đạo Hồ Chí Minh phản ánh những giá trị cốt lõi trong tư
tưởng, đạo đức của Người. Phong cách lãnh đạo đó vừa thấm nhuần sâu sắc PCLĐ
của các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác - Lênin, vừa mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc
Việt Nam, con người Việt Nam, tạo nên những giá trị riêng, độc đáo và đặc sắc, được
thể hiện ở những đặc trưng cơ bản sau:
40
2.2.1. Phong cách lãnh đạo khoa học
Khoa học là đặc trưng nổi bật trong PCLĐ Hồ Chí Minh; là sự vận dụng và phát
triển sáng tạo phương pháp làm việc biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn
công tác lãnh đạo của Người. Nhờ có PCLĐ khoa học, Người đã giải quyết thành công
mọi công việc mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó. Phong cách lãnh đạo khoa học
của Hồ Chí Minh được thể hiện cụ thể trên những vấn đề sau:
Đi sâu, đi sát, điều tra, nghiên cứu nắm người, nắm việc, nắm tình hình cụ thể.
Trong quan niệm của Hồ Chí Minh, PCLĐ khoa học được thể hiện trước hết ở
thói quen điều tra, nghiên cứu, khảo sát, thâm nhập, nắm bắt thực tiễn, từ đó, nhìn
nhận, đánh giá đúng tình hình, thấy rõ những vấn đề, hiện tượng và những mâu thuẫn
trong đời sống xã hội để tìm cách giải quyết cho thỏa đáng.
Hồ Chí Minh yêu cầu, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trước khi xây dựng
chương trình, kế hoạch, ra nghị quyết lãnh đạo hoặc ban hành chính sách phải tiến
hành điều tra, nghiên cứu thực tiễn thật kỹ lưỡng, căn cơ. Muốn vậy, phải đi sâu tìm
hiểu thực tiễn, thâm nhập vào mọi ngõ ngách của đời sống xã hội để thấy rõ những
vấn đề thực tiễn đang diễn ra trong đời sống xã hội, nhất là những nhu cầu bức xúc
mà thực tiễn đang đòi hỏi, cần phải giải quyết kịp thời. Nếu không điều tra, nghiên
cứu, thâm nhập, khảo sát thực tế, chỉ ngồi trong phòng giấy để vạch ra chương
trình, kế hoạch, thì chương trình, kế hoạch đó sẽ không phản ánh đúng hiện thực,
thiếu tính khả thi, ít có hiệu lực trên thực tế.
Để đưa ra những quyết sách đúng, Hồ Chí Minh thường dựa trên sự phân tích
khoa học từ hai nguồn thông tin cơ bản: Từ cấp dưới báo cáo lên và tự mình điều
tra, nghiên cứu. Những vấn đề cấp dưới báo cáo lên theo hệ thống tổ chức, từ cơ sở
đến Trung ương, là một nguồn thông tin rất quan trọng trong công tác lãnh đạo. Tuy
nhiên, trong một số trường hợp, Người nhận thấy, có những thông tin từ cơ sở báo
cáo lên chưa thật sát với thực tế, chưa phản ánh đúng những vấn đề diễn ra trong
cuộc sống hiện thực. Nếu những người ban hành chính sách chỉ căn cứ vào những
thông tin một chiều như vậy để đưa ra quyết định, ban hành chính sách, thì những
chính sách đó sẽ xa rời cuộc sống thực tiễn. Do đó, để có thông tin đa chiều, bảo
41
đảm độ chính xác cao, chân thực, bên cạnh nguồn thông tin từ những báo cáo của
cơ sở gửi lên, Người thường trực tiếp thâm nhập thực tiễn để khảo sát, nắm tình
hình. Theo số liệu thống kê: “Chỉ tính trong khoảng 10 năm từ 1955 - 1...công tác cán bộ và
sử dụng con người của đội ngũ CTV? (Chọn nhiều phương án)
Luôn coi trọng tài năng của CB, CS.
Tin tưởng, mạnh dạn giao nhiệm vụ cho cấp dưới.
Phân công công tác đúng năng lực, sở trường.
Quan tâm bồi dưỡng, đào tạo phát triển phẩm chất, năng lực của CB, CS.
4.5. Xin đồng chí cho biết ý kiến đánh giá về vai trò nêu gương của đội ngũ CTV
trong công tác và cuộc sống? (Chọn nhiều phương án)
Luôn gương mẫu về đạo đức, lối sống.
Lời nói luôn thống nhất với việc làm.
Luôn gương mẫu trong chấp hành pháp luật, kỷ luật.
Nêu gương trong giải quyết các mối quan hệ công tác.
Luôn đề cao ý thức khắc phục khó khăn trong công việc để hoàn thành
nhiệm vụ.
4.6. Đồng chí cho biết, trong công tác, đội ngũ CTV ở đơn vị còn có những biểu
hiện nào dưới đây? (Chọn nhiều phương án)
Tính kế hoạch trong công tác chưa cao, phân công công việc còn chồng chéo.
Máy móc, rập khuôn, giáo điều trong xử lý, giải quyết công việc.
Trông chờ, ỉ lại vào sự chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên và phụ thuộc vào các
quyết định của người chỉ huy.
Chủ quan, mệnh lệnh, áp đặt hành chính.
Ít tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với chiến sĩ trong đơn vị.
Chưa sâu sát lắng nghe ý, tâm tư, nguyện vọng của CB, CS.
Quan liêu, xa rời quần chúng
Lời nói chưa đi đôi với việc làm, nói nhiều làm ít.
Còn ngại khó, ngại khổ trước những khó khăn.
Chưa thường xuyên trao đổi công việc với người chỉ huy.
Không tôn trọng ý kiến và các quyết định của người chỉ huy.
169
5.1. Theo đồng chí, những hạn chế, khuyết điểm trong lãnh đạo của CTV là do
những nguyên nhân nào dưới đây? (Chọn nhiều phương án)
Do chưa nhận thức đầy đủ nội dung, đặc trưng và giá trị của PCLĐ Hồ
Chí Minh.
Do chưa nhận thức đầy đủ về xây dựng PCLĐ của CVT theo phong
cách Hồ Chí Minh.
Do thiếu kiến thức về lãnh đạo, quản lý, chỉ huy bộ đội.
Do trình độ, năng lực của CTV hạn chế.
Do nội dung, hình thức, biện pháp xây dựng chưa phù hợp.
Do CTV chưa tích cực, tự giác tu dưỡng, rèn luyện.
Do các điều kiện bảo đảm cho xây dựng chưa đầy đủ.
5.2. Đồng chí cho biết, để xây dựng PCLĐ của CTV theo phong cách Hồ Chí Minh
cần thực hiện tốt các giải pháp nào? (Chọn nhiều phương án)
Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các chủ thể
xây dựng.
Làm tốt công tác giáo dục, đào tạo CTV.
Nâng cao tính hiệu quả của việc lập kế hoạch giáo dục, bồi dưỡng
nâng cao trình độ, năng lực lãnh đạo.
Xác định đúng nội dung và vận dụng linh hoạt các hình thức, biện
pháp xây dựng.
Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của CTV.
Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ hoạt động xây dựng.
Bảo đảm tốt chế độ, chính sách đối với đội ngũ CTV.
170
Phụ lục 2
TỔNG HỢP Ý KIẾN VỀ NHẬN THỨC, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CHỦ
THỂ ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG PCLĐ CỦA CTV TRONG QUÂN ĐỘI THEO
PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
2.1. Nhận thức của các chủ thể về đặc trưng của PCLĐ Hồ Chí Minh
Mức độ
Tỉ lệ
trung
bình
(%)
Tỉ lệ % phiếu đánh giá của từng đối tượng
CTV
(%)
SQCH
(%)
HSQ, CS
(%)
Đầy đủ, sâu sắc 71,45 82,00 71,00 64,00
Bình thường 28,18 18,00 29,00 35,00
Yếu, kém 0,37 1,00
2.2. Nhận thức của các chủ thể về giá trị của PCLĐ Hồ Chí Minh
Mức độ
Tỉ lệ
trung
bình
(%)
Tỉ lệ % phiếu đánh giá của từng đối tượng
CTV
(%)
SQCH
(%)
HSQ, CS
(%)
Đầy đủ, sâu sắc 67,82 80,67 71,50 54,50
Bình thường 31,27 19,33 28,50 43,00
Yếu, kém 0,91 2,50
2.3. Nhận thức của các chủ thể về sự cần thiết phải xây dựng PCLĐ của
CTV trong Quân đội hiện nay theo phong cách Hồ Chí Minh
Mức độ
Tỉ lệ
trung
bình
(%)
Tỉ lệ % phiếu đánh giá của từng đối tượng
CTV
(%)
SQCH
(%)
HSQ, CS
(%)
Rất cần thiết 94,72 98,00 95,50 91,50
Không cần thiết 3,82 2,00 4,50 4,50
Khó trả lời 1,46 4,00
171
2.4. Ý kiến đánh giá của các chủ thể về mức độ quan tâm của lãnh đạo,
chỉ huy các cấp trong đơn vị đến việc xây dựng PCLĐ của CTV theo phong
cách Hồ Chí Minh
Mức độ
Tỉ lệ
trung
bình
(%)
Tỉ lệ % phiếu đánh giá của từng đối tượng
CTV
(%)
SQCH
(%)
HSQ, CS
(%)
Rất quan tâm 74,91 84,67 74,50 68,00
Quan tâm 15,82 15,33 25,50 6,50
Chưa quan tâm 4,18 11,50
Khó trả lời 6,90 19,00
2.5. Đánh giá của các chủ thể về vai trò của các tổ chức, cá nhân đối với
việc xây dựng PCLĐ của CTV theo phong cách Hồ Chí Minh
* Cấp ủy, tổ chức đảng
Phương án trả lời
Tỉ lệ
trung
bình
(%)
Tỉ lệ % phiếu đánh giá của từng đối tượng
CTV
(%)
SQCH
(%)
HSQ, CS
(%)
Rất quan trọng 74,00 88,67 75,50 61,50
Quan trọng 16,36 11,33 16,00 20,50
Không quan trọng 3,82 4.50 6,00
Khó trả lời 5,82 4,00 12,00
* Chính ủy, CTV, người chỉ huy các cấp
Phương án trả lời
Tỉ lệ
trung
bình
(%)
Tỉ lệ % phiếu đánh giá của từng đối tượng
CTV
(%)
SQCH
(%)
HSQ, CS
(%)
Rất quan trọng 74,73 88,00 78,50 61,00
Quan trọng 17,10 11,33 16,50 22,00
Không quan trọng 4,00 0,67 3,00 7,5
Khó trả lời 4,37 2,50 9,50
172
* Bản thân CTV
Phương án trả lời
Tỉ lệ
trung
bình
(%)
Tỉ lệ % phiếu đánh giá của từng đối tượng
CTV
(%)
SQCH
(%)
HSQ, CS
(%)
Rất quan trọng 82,36 94,67 83,50 72,00
Quan trọng 14,90 5,33 15,00 22,00
Không quan trọng 1,82 1,50 3,50
Khó trả lời 0,92 2,50
Phụ lục 3
TỔNG HỢP Ý KIẾN VỀ THÁI ĐỘ, TRÁCH NHIỆM CỦA CTV TRONG TỰ
HỌC TẬP, RÈN LUYỆN PCLĐ THEO PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
3.1. Ý kiến đánh giá của các chủ thể về động cơ, thái độ trách nhiệm của
CTV trong tự học tập, tự rèn luyện PCLĐ theo phong cách Hồ Chí Minh
* Về động cơ
Phương án trả lời
Tỉ lệ
trung
bình
(%)
Tỉ lệ % phiếu đánh giá của từng đối tượng
CTV
(%)
SQCH
(%)
HSQ, CS
(%)
Tốt, đúng đắn 85,27 92,67 86,00 79,00
Bình thường 10,00 6,00 8,50 14,50
Chưa tốt 4,073 1,33 5,50 6,5
Khó trả lời 0,00
* Về thái độ, trách nhiệm
Phương án trả lời
Tỉ lệ
trung
bình
(%)
Tỉ lệ % phiếu đánh giá của từng đối tượng
CTV
(%)
SQCH
(%)
HSQ, CS
(%)
Tốt, đúng đắn 85,27 91,33 84,5 81,50
Bình thường 11,46 8,67 6,5 18,5
Chưa tốt 2,00 5,50
Khó trả lời 1,27 3,5
173
3.2. Đánh giá của các chủ thể về mức độ thường xuyên trong tự học tập,
rèn luyện PCLĐ của CTV theo phong cách Hồ Chí Minh
Mức độ đánh giá
Tỉ lệ
trung
bình
(%)
Tỉ lệ % phiếu đánh giá của từng đối tượng
CTV
(%)
SQCH
(%)
HSQ, CS
(%)
Thường xuyên 68,91 78,00 64,50 66,50
Chưa thường xuyên 28,91 22,00 34,00 29,00
Khó trả lời 2,18 1,50 4,50
3.3. Đánh giá của các chủ thể về mức độ cố gắng, nỗ lực của CTV trong
học tập và rèn luyện PCLĐ theo phong cách Hồ Chí Minh
Mức độ đánh giá
Tỉ lệ
trung
bình
(%)
Tỉ lệ % phiếu đánh giá của từng đối tượng
CTV
(%)
SQCH
(%)
HSQ, CS
(%)
Cố gắng, nỗ lực 75,81 84,67 70,50 74,50
Chưa cố gắng, nỗ lực 21,64 15,33 27,00 21,00
Khó trả lời 2,55 2,5 4,5
174
Phụ lục 4
TỔNG HỢP Ý KIẾN VỀ NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC VÀ MÔI TRƯỜNG
XÂY DỰNG PCLĐ CỦA CTV TRONG QUÂN ĐỘI HIỆN NAY THEO PHONG
CÁCH HỒ CHÍ MINH
4.1. Ý kiến đánh giá về những nội dung đã được trang bị cho CTV trong
quá trình xây dựng phong PCLĐ của CTV theo phong cách Hồ Chí Minh
(Chọn nhiều phương án)
Phương án trả lời
Tỉ lệ
trung
bình
(%)
Tỉ lệ % phiếu đánh giá của từng đối
tượng
CTV
(%)
SQCH
(%)
HSQ, CS
(%)
Tính khoa học trong xây dựng và
tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch công tác.
76,18 72,67 75,50 79,50
Sự năng động, sáng tạo trong giải
quyết các tình huống lãnh đạo.
74,18 74,00 76,50 72,00
Tác phong, lề lối làm việc dân chủ. 78,00 82,00 86,50 65,50
Tính quyết đoán, dám làm, dám
chịu trách nhiệm.
73,27 68,67 73,50 76,50
Kết hợp giữa lý luận với thực tiễn,
nói đi đôi với làm.
71,09 76,67 70,05 67,50
Kỹ năng nhìn nhận, đánh giá, sử
dụng con người trong lãnh đạo.
67,64 69,33 61,00 84,00
Kỹ năng đào tạo, bồi dưỡng CB,
CS thuộc quyền.
77,27 90,67 83,50 61,00
Tính sâu sát bám nắm thực tiễn, gần
gũi CB, CS và nhân dân.
78,00 88,00 78,50 70,00
Sự nêu gương trước cấp dưới. 78,72 89,33 82,00 67,50
Kỹ năng giao tiếp, ứng xử, diễn đạt, 72,73 86,67 68,50 66,50
Các nội dung khác 0,00
175
4.2. Ý kiến đánh giá của các chủ thể về những những hình thức chủ yếu
đã được vận dụng trong quá trình xây dựng PCLĐ của CTV theo phong cách
Hồ Chí Minh (Chọn nhiều phương án)
Phương án trả lời
Tỉ lệ
trung
bình
(%)
Tỉ lệ % phiếu đánh giá của từng
đối tượng
CTV
(%)
SQCH
(%)
HSQ, CS
(%)
Thông qua tổ chức học tập, quán triệt
các văn bản, chỉ thị, hướng dẫn của cấp
trên về học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
77,09 88,67 84,50 61,00
Thông qua nghiên cứu, học tập các chuyên
đề về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh.
77,45 87,33 71,00 76,50
Thông qua hoạt động lãnh đạo, chỉ
đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh.
78,36 85,33 80,50 71,00
Cấp trên bồi dưỡng cho cấp dưới
trong công tác, sinh hoạt.
70,36 76,00 74,00 62,50
Thông qua hoạt động tọa đàm, tuyên
truyền, hội thi về tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh.
70,73 71,33 69,50 71,50
Thông qua thực tiễn thực hiện chức
trách, nhiệm vụ của người CTV.
69,45 70,00 69,00 69,50
Thông qua việc tự học tập, tự rèn
luyện của CTV.
60,73 61,33 63,50 57,50
Thông qua công tác kiểm tra, giám
sát, tự phê bình và phê bình.
63,45 64,67 62,00 64,00
Hoạt động nêu gương của cán bộ,
đảng viên trong học tập và làm theo
PCLĐ Hồ Chí Minh.
62,90 65,33 66,00 58,00
Hoạt động xây dựng, nhân điển hình tiên
tiến trong học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
59,82 61,33 59,50 59,00
Hình thức khác 0,00
176
4.3. Ý kiến đánh giá của các chủ thể về các nội dung PCLĐ Hồ Chí Minh đã
được vận dụng trong PCLĐ của CTV (Chọn nhiều phương án)
Phương án trả lời
Tỉ lệ
trung
bình
(%)
Tỉ lệ % phiếu đánh giá của từng đối
tượng
CTV
(%)
SQCH
(%)
HSQ, CS
(%)
Khoa học, năng động, sáng tạo 70,18 72,00 70,05 68,5
Dân chủ và quyết đoán 71,64 72,67 71,50 71,00
Quần chúng 72,55 74,67 69,50 74,00
Sử dụng con người trong lãnh đạo 70,55 71,33 70,00 70,50
Nêu gương 73,82 76,00 73,00 73,00
4.4. Ý kiến đánh giá của các chủ thể về sự phù hợp của các nội dung xây
dựng PCLĐ của CTV với chức trách, nhiệm vụ và môi trường hoạt động của
CTV? (Chọn một phương án)
Mức độ đánh giá
Tỉ lệ
trung
bình
(%)
Tỉ lệ % phiếu đánh giá của từng đối
tượng
CTV
(%)
SQCH
(%)
HSQ, CS
(%)
Phù hợp, sát thực. 55,82 52,67 60,50 53,50
Còn có những nội dung chưa phù
hợp.
24,00 22,67 27,00 22,00
Cần điều chỉnh, bổ sung. 20,18 24,67 12,50 24,50
177
4.5. Ý kiến của các chủ thể về quy chế, quy định và sự nêu gương của các
chủ thể trong học tập và làm theo PCLĐ Hồ Chí Minh (Chọn một phương án)
* Việc ban hành các quy chế, quy định, chính sách động viên khích lệ CTV
trong học tập và làm theo phong cách Hồ Chí Minh (Chọn một phương án)
Mức độ đánh giá
Tỉ lệ
trung
bình
(%)
Tỉ lệ % phiếu đánh giá
của từng đối tượng
CTV
(%)
SQCH
(%)
HSQ, CS
(%)
Đầy đủ, kịp thời 85,82 87,33 83,5 87,00
Chưa đầy đủ, chưa kịp thời 14,18 12,67 16,5 13,00
Khó trả lời 0,00
* Sự nêu gương của lãnh đạo, chỉ huy các cơ quan, đơn vị trong học tập và
làm theo các nội dung của phong cách lãnh đạo Hồ Chí Minh (Chọn một phương án)
Mức độ đánh giá
Tỉ lệ
trung
bình
(%)
Tỉ lệ % phiếu đánh giá
của từng đối tượng
CTV
(%)
SQCH
(%)
HSQ, CS
(%)
Tốt 76,54 77,33 77,50 75,00
Bình thường 14,91 10,67 13,50 19,50
Chưa tốt 8,55 12,00 9,00 5,50
Khó trả lời 0,00
178
* Cơ chế, chính sách khích lệ CTV trong học tập và làm theo các nội dung
của phong cách lãnh đạo Hồ Chí Minh
Mức độ đánh giá
Tỉ lệ
trung
bình
(%)
Tỉ lệ % phiếu đánh giá
của từng đối tượng
CTV
(%)
SQCH
(%)
HSQ, CS
(%)
Tốt 77,64 78,67 76,50 75,00
Bình thường 16,54 16,00 17,50 16,00
Chưa tốt 5,27 5,33 3,00 7,50
Khó trả lời 0,55 1,50
Phụ lục 5
TỔNG HỢP Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC CHỦ THỂ VỀ NHỮNG BIỂU
HIỆN PCLĐ CỦA CTV TRONG THỰC TIỄN CÔNG TÁC
5.1. Ý kiến của các chủ thể về biểu hiện tính khoa học trong hoạt động lãnh
đạo của CTV hiện nay (Chọn nhiều phương án)
Phương án trả lời
Tỉ lệ
trung
bình
(%)
Tỉ lệ % phiếu đánh giá
của từng đối tượng
CTV
(%)
SQCH
(%)
HSQ, CS
(%)
Luôn khảo sát nắm tình hình thực
tiễn trước khi ban hành chủ trương,
xây dựng chương trình, kế hoạch.
75,82 79,33 71,50 77,50
Làm việc có tính kế hoạch, giờ nào
việc đấy; có trọng tâm, trọng điểm.
68,36 75,33 64,50 67,00
Luôn chủ động tìm tòi, sáng tạo các
cách làm mới, mô hình hiệu quả.
62,18 70,67 54,50 63,50
Thường xuyên kiểm tra, giám sát
việc tổ chức thực hiện của cấp dưới.
66,00 78,67 58,50 64,00
179
5.2. Ý kiến của các chủ thể về biểu hiện tính dân chủ và quyết đoán trong
lãnh đạo của CTV hiện nay (Chọn nhiều phương án)
Phương án trả lời
Tỉ lệ
trung
bình
(%)
Tỉ lệ % phiếu đánh giá
của từng đối tượng
CTV
(%)
SQCH
(%)
HSQ, CS
(%)
Mọi vấn đề đều đưa ra bàn bạc dân
chủ trong cấp ủy, chi bộ, đơn vị để
lấy ý kiến quyết định của tập thể.
76,55 78,67 75,50 76,00
Luôn lắng nghe, tôn trọng ý kiến
của cấp dưới, của chiến sĩ.
72,91 73,33 71,00 74,50
Dám nghĩ, dám làm, dám chịu
trách nhiệm cá nhân.
61,09 68,00 60,50 56,50
Tổ chức thực hiện có nền nếp, chất
lượng quy chế dân chủ ở cơ sở.
73,27 75,33 71,50 73,50
5.3. Ý kiến của các chủ thể về biểu hiện tính quần chúng trong lãnh đạo
của CTV hiện nay (Chọn nhiều phương án)
Phương án trả lời
Tỉ lệ
trung
bình
(%)
Tỉ lệ % phiếu đánh giá
của từng đối tượng
CTV
(%)
SQCH
(%)
HSQ, CS
(%)
Luôn gần gũi, gắn bó, yêu thương
CB, CS.
68,36 71,33
68,50
66,00
Sâu sát tìm hiểu, nắm bắt tư tưởng,
tâm tư, nguyện vọng của CB, CS.
67,64 75,33
69,50
60,00
Luôn quan tâm, chăm lo đời sống
vật chất và tinh thần của CB, CS.
71,45 72,00 70,50 72,00
Không xa rời quần chúng, coi
khinh quần chúng, không theo đuôi
quần chúng.
69,27 76,67 66,00 67,00
180
5.4. Ý kiến của các chủ thể về việc sử dụng con người trong lãnh đạo của CTV
ở đơn vị hiện nay (Chọn nhiều phương án)
Phương án trả lời
Tỉ lệ
trung
bình
(%)
Tỉ lệ % phiếu đánh giá
của từng đối tượng
CTV
(%)
SQCH
(%)
HSQ, CS
(%)
Luôn coi trọng tài năng của CB, CS. 75,82 76,00 76,50 75,00
Tin tưởng, mạnh dạn giao nhiệm
vụ cho cấp dưới.
71,82 71,33 68,50 75,50
Phân công công tác đúng năng lực,
sở trường.
68,18 68,67 69,50 66,50
Quan tâm bồi dưỡng, đào tạo phát
triển phẩm chất, năng lực của CB, CS.
71,09 78,00 70,50 66,50
5.5. Ý kiến của các chủ thể về sự nêu gương, làm gương trong lãnh đạo của
CTV ở đơn vị hiện nay (Chọn nhiều phương án)
Phương án trả lời
Tỉ lệ
trung
bình
(%)
Tỉ lệ % phiếu đánh giá
của từng đối tượng
CTV
(%)
SQCH
(%)
HSQ, CS
(%)
Luôn gương mẫu về đạo đức, lối sống. 77,82 78,00 77,00 78,50
Lời nói luôn thống nhất với việc làm. 73,27 72,67 67,00 80,00
Luôn gương mẫu trong chấp hành
pháp luật, kỷ luật.
76,91 76,67 74,00 80,00
Nêu gương trong giải quyết các
mối quan hệ công tác.
69,45 72,67 69,50 67,00
Luôn đề cao ý thức khắc phục khó
khăn trong công việc để hoàn thành
nhiệm vụ.
71,27 76,00 66,00 73,00
181
5.6. Ý kiến của các chủ thể về những hạn chế, khuyết điểm trong hoạt động
lãnh đạo của CTV ở đơn vị hiện nay (Chọn nhiều phương án)
Phương án trả lời
Tỉ lệ
trung
bình
(%)
Tỉ lệ % phiếu đánh giá
của từng đối tượng
CTV
(%)
SQCH
(%)
HSQ, CS
(%)
Tính kế hoạch trong công tác chưa cao,
phân công công việc còn chồng chéo.
18,00 11,33
19,50
21,50
Máy móc, rập khuôn, giáo điều
trong xử lý, giải quyết công việc.
18,55 4,67 19,50 28,00
Trông chờ, ỉ lại vào sự chỉ đạo, hướng
dẫn của cấp trên và phụ thuộc vào các
quyết định của người chỉ huy.
7,09 5,33 13,00 2,50
Chủ quan, mệnh lệnh, áp đặt hành
chính.
22,55 6,00 22,50 35,00
Ít tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với
chiến sĩ trong đơn vị.
8,91 3,33 6,00 16,00
Chưa sâu sát lắng nghe ý, tâm tư,
nguyện vọng của CB, CS.
11,09 4,67 6,,50 20,50
Quan liêu, xa rời quần chúng 18,18 5,33 17,50 28,50
Lời nói chưa đi đôi với việc làm,
nói nhiều làm ít.
8,00 2,67 8,50 11,50
Còn ngại khó, ngại khổ trước
những khó khăn.
7,82 2,0 10,50 9,50
Chưa thường xuyên trao đổi công
việc với người chỉ huy.
4,9 6,00 9,00 0,00
Không tôn trọng ý kiến và các
quyết định của người chỉ huy.
3,27 3,33 6,50 0,00
182
Phụ lục 6
TỔNG HỢP Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ VỀ NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ VÀ GIẢI
PHÁP XÂY DỰNG PCLĐ CỦA CTV TRONG QUÂN ĐỘI HIỆN NAY THEO
PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
6.1. Ý kiến của các chủ thể về nguyên nhân hạn chế trong xây dựng
PCLĐ của CTV theo phong cách Hồ Chí Minh (Chọn nhiều phương án)
Phương án trả lời
Tỉ lệ
trung
bình
(%)
Tỉ lệ % phiếu đánh giá
của từng đối tượng
CTV
(%)
SQCH
(%)
HSQ, CS
(%)
Do chưa nhận thức đầy đủ nội
dung, đặc trưng và giá trị của
PCLĐ Hồ Chí Minh
54,91 57,33 54,50 54,50
Do chưa nhận thức đầy đủ về xây
dựng PCLĐ của CVT theo phong
cách Hồ Chí Minh.
56,55 55,33 55,00 59,00
Do thiếu kiến thức về lãnh đạo,
quản lý, chỉ huy bộ đội.
26,00 27,33 26,50 24,50
Do trình độ, năng lực của CTV hạn chế. 34,00 31,33 30,50 39,50
Do nội dung, hình thức, biện pháp
xây dựng chưa phù hợp.
62,18 61,33 69,00 56,00
Do CTV chưa tích cực, tự giác tu
dưỡng, rèn luyện.
56,18 53,33 57,00 57,50
Do các điều kiện bảo đảm cho xây
dựng chưa đầy đủ.
61,63 62,00 64,50 58,50
183
6.2. Ý kiến của các chủ thể về giải pháp xây dựng PCLĐ của CTV trong
Quân đội hiện nay theo phong cách Hồ Chí Minh (Chọn nhiều phương án)
Phương án trả lời
Tỉ lệ
trung
bình
(%)
Tỉ lệ % phiếu đánh giá
của từng đối tượng
CTV
(%)
SQCH
(%)
HSQ, CS
(%)
Tăng cường giáo dục nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của các chủ
thể xây dựng.
75,09 74,67 75,50 75,00
Làm tốt công tác giáo dục, đào tạo
CTV.
76,91 78,67 76,50 76,00
Tăng tính hiệu quả của việc lập kế
hoạch giáo dục, bồi dưỡng nâng
cao trình độ, năng lực lãnh đạo.
78,90 79,33 77,00 80,50
Xác định đúng nội dung và vận
dụng linh hoạt các hình thức, biện
pháp xây dựng,
78,36 80,67 76,00 79,00
Phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của CTV.
79,09 77,33 79,50 80,00
Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ
hoạt động xây dựng.
75,09 76,67 74,50 74,50
Bảo đảm tốt chế độ, chính sách đối
với đội ngũ CTV.
67,64 68,00 66,50 68,50
184
Phụ lục 7
TỔNG HỢP KẾT QUẢ HỌC VIÊN TỐT NGHIỆP RA TRƯỜNG
CỦA TRƯỜNG SĨ QUAN CHÍNH TRỊ (Từ năm 2015 đến 2020)
(Nguồn: Số liệu do Phòng Đào tạo - Trường Sĩ quan Chính trị cung cấp,
ngày 25 tháng 8 năm 2020)
Năm học
Tổng số
học viên
Phân loại tốt nghiệp (%)
Giỏi (%) Khá (%) TBK (%) TB (%)
2015-2016 2.174 58 1.824 291 1
2016-2017 2.581 105 2.248 228
2017-2018 2.957 93 2.665 198 1
2018-2019 3.074 97 2.648 329
2019-2020 3.197 105 2.751 341
Tổng số 5 năm 13.983 458
(3,28%)
12.136
(86,79%)
1.387
(9,92%)
2
(0,01%)
185
Phụ lục 8
SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG CHÍNH TRỊ VIÊN CỦA MỘT SỐ ĐƠN VỊ TRONG QUÂN ĐỘI
TT Đơn vị Năm
T.Số
CVT
Tuổi Dân tộc Quân hàm Nguồn cán bộ
Trình độ học
vấn
Ghi chú
>30 < 30
Kinh
(%)
Thiểu
số
(%)
Cấp
úy
(%)
Cấp tá
(%)
Từ đào
tạo
SQCT
(%)
SQCH
chuyển
loại
(%)
Bt
(801)
chuyển
loại
(%)
SVT
N học
VB2
(%)
Cử
nhân
(%)
Thạc
sĩ
(%)
1 F312
QĐ1
2016 97 3,1 97,9 97,9 2,1 81,7 8,3 72,2 21,6 4,1 2,1 100 Nguồn:
Phòng
Chính
trị/ F312
QĐ1
2017 96 5,2 94,8 97,9 2,1 80,6 9,4 69,8 21,9 5,2 3,1 100
2018 96 5,2 94,8 96,9 3,1 80,6 9,4 70,8 20,9 5,2 3,1 100
2019 97 5,2 94,8 96,9 3,1 92,8 7,2 75,3 20,6 4,1 100
2020 97 5,2 94,8 96,9 3,1 92,8 7,2 78,3 18,6 3,1 100
2 F325
QĐ2
2016 96 12,5 87,5 96,9 3,1 95,8 4,2 78,1 18,8 3,1 100 Nguồn:
Phòng
Chính
trị/ F325
QĐ1
2017 97 14,4 85,6 96,9 3,1 94,9 5,1 75,3 19,6 5,1 100
2018 97 14,4 85,6 97,9 2,1 94,9 5,1 75,3 19,6 5,1 100
2019 97 16,5 83,5 97,9 2,1 93,8 6,2 77,3 17,5 4,1 100
2020 97 15,5 84,5 99,0 1,0 93,8 6,2 77,3 17,5 4,1 100
3 F3
QK1
2016 47 68,1 31,9 70,2 29,8 85,1 14,9 44,7 27,7 23,4 4,2 100 Nguồn:
Phòng
Chính
trị/ F3
QK1
2017 47 68,1 31,9 70,2 29,8 85,1 14,9 44,7 27,7 23,4 4,2 100
2018 47 68,1 31,9 70,2 29,8 85,1 14,9 44,7 27,7 23,4 24,2 100
2019 45 75,6 24,4 75,6 24,4 75,6 24,4 44,4 24,4 22,3 8,9 100
2020 45 75,6 24,4 75,6 24,4 73,3 16,7 42,3 24,4 24,4 8,9 100
4 F316
QK2
2016 96 4,2 95,8 83,3 16,7 100 63,5 26,0 10,5 100 Nguồn:
Phòng
Chính
trị/ F316
QK2
2017 96 6,3 93,7 84,5 14,6 100 67,7 24,0 8,3 100
2018 97 5,2 94,8 80,4 19,6 100 72,2 25,7 2,1 100
2019 97 6,2 93,8 78,4 21,4 100 72,2 27,8 100
2020 97 6,2 93,8 78,4 21,6 100 72,2 27,8 100
186
TT Đơn vị Năm
T.Số
CVT
Tuổi Dân tộc Quân hàm Nguồn cán bộ
Trình độ học
vấn
Ghi chú
>30 < 30
Kinh
(%)
Thiểu
số
(%)
Cấp
úy
(%)
Cấp tá
(%)
Từ đào
tạo
SQCT
(%)
SQCH
chuyển
loại
(%)
Bt
(801)
chuyển
loại
(%)
SVT
N học
VB2
(%)
Cử
nhân
(%)
Thạc
sĩ
(%)
5 F395
QK3
2016 96 18,8 81,2 99,0 1,0 89,6 10,4 86,5 6,3 3,1 4,1 100 Nguồn:
Phòng
Chính
trị/ F395
QK3
2017 96 20,8 79,2 97,9 2,1 87,5 12,5 84,4 8,3 3,1 4,1 100
2018 97 22,7 77,3 96,9 3,1 87,6 12,4 84,5 7,2 3,1 5,2 100
2019 97 19,6 80,4 96,9 3,1 90,7 9,3 81,4 10,3 3,1 5,2 100
2020 97 24,7 75,3 96,9 3,1 90,7 9,3 79,3 12,4 3,1 5,2 100
6 F301
BTLTĐ
Hà Nội
2016 28 42,9 57,1 96,4 3,6 75,0 25,0 60,7 14,3 17,9 7,1 100 Nguồn:
Phòng
Chính
trị/ F301
BTLTĐ
2017 30 40,0 60,0 96,7 3,3 76,7 23,3 63,3 13,3 16,7 6,7 100
2018 31 41,9 58,1 96,8 3,2 77,4 22,6 64,5 12,9 16,1 6,5 96,8 3,2
2019 34 38,2 61,8 97,1 2,9 76,5 23,5 67,6 11,8 14,7 5,9 97,1 2,9
2020 34 38,2 61,8 97,1 2,9 76,5 23,5 67,6 11,8 14,7 5,9 97,1 2,9
7 F5
QK7
2016 92 75,0 25,0 97,8 2,2 93,5 6,5 46,8 38,0 13,0 2,2 98,9 1,1 Nguồn:
Phòng
Chính
trị/ F5
QK7
2017 91 73,6 26,4 97,8 2,2 93,4 6,6 42,9 39,6 14,3 2,2 97,8 2,2
2018 96 70,8 29,2 96,9 3,1 90,6 9,4 41,7 40,6 16,7 1,0 99,0 1,0
2019 93 72,0 28,0 96,8 3,2 93,6 6,4 44,1 34,4 19,4 2,1 99,0 1,0
2020 96 70,8 29,2 93,8 6,2 92,7 7,3 43,8 33,3 20,8 2,1 100
Nguồn: Tác giả luận án lấy số liệu trực tiếp tại Phòng Chính trị của các sự đoàn trực thuộc Quân khu, Quân đoàn.
Thời gian: Tháng 8 năm 2020
187
Phụ lục 9
KẾT QUẢ XẾP LOẠI CÁN BỘ, ĐẢNG VIÊN CỦA CHÍNH TRỊ VIÊN Ở MỘT SỐ ĐƠN VỊ TRONG QUÂN ĐỘI
(Từ năm 2016 đến năm 2019)
TT Đơn vị Năm
Tổng số
CTV
Kết quả hoàn thành nhiệm vụ
Ghi chú
Đảng viên Cán bộ
XS
(%)
Tốt
(%)
HTNV
(%)
Không
HTNV
(%)
XS
(%)
Tốt
(%)
HTNV
(%)
Không
HTNV
(%)
1 F312
QĐ1
2016 97 2,1 93,8 4,1 2,1 93,8 4,1 Nguồn:
Phòng
Chính trị/
F312
QĐ1
2017 96 3,1 90,6 6,3 3,1 90,6 6,3
2018 96 3,1 89,6 7,3 3,1 89,6 7,3
2019 97 4,1 90,7 5,2 4,1 90,7 5,2
2 F325
QĐ2
2016 96 12,5 77,1 10,4 12,5 77,1 10,4 Nguồn:
Phòng
Chính trị/
F325
QĐ1
2017 97 13,4 73,2 13,4 13,4 73,2 13,4
2018 97 12,4 76,3 11,3 12,4 76,3 11,3
2019 97 10,3 80,5 9,2 10,3 80,5 9,2
3 F3
QK1
2016 47 8,5 87,2 4,3 8,5 87,2 4,3 Nguồn:
Phòng
Chính trị/
F3
QK1
2017 45 6,7 86,6 6,7 6,7 86,6 6,7
2018 45 6,7 88,9 4,4 6,7 88,9 4,4
2019 47 8,5 87,2 4,3 8,5 87,2 4,3
4 F316
QK2
2016 96 6,3 88,5 5,2 6,3 88,5 5,2 Nguồn:
Phòng
Chính trị/
F316
QK2
2017 96 6,3 89,6 4,1 6,3 89,6 4,1
2018 97 5,2 92,7 2,1 5,2 92,7 2,1
2019 97 5,2 90,7 4,1 5,2 90,7 4,1
188
TT Đơn vị Năm
Tổng số
CTV
Kết quả hoàn thành nhiệm vụ
Ghi chú
Đảng viên Cán bộ
XS
(%)
Tốt
(%)
HTNV
(%)
Không
HTNV
(%)
XS
(%)
Tốt
(%)
HTNV
(%)
Không
HTNV
(%)
5 F395
QK3
2016 96 6,3 85,5 8,2 6,3 85,5 8,2 Nguồn:
Phòng
Chính
trị/ F395
QK3
2017 96 8,3 88,5 3,2 8,3 88,5 3,2
2018 97 9,3 84,5 6,2 9,3 84,5 6,2
2019 97 5,1 89,8 5,1 5,1 89,8 5,1
6 F301
BTLTĐ
HN
2016 28 14,3 85,7 14,3 85,7 Nguồn:
Phòng
Chính
trị/ F301
BTLTĐ
2017 30 83,3 16,7 83,3 16,7
2018 31 16,1 83,9 16,1 83,9
2019 34 11,8 88,2 11,8 88,2
7 F5
QK7
2016 92 19,6 67,1 14,3 19,6 67,1 14,3 Nguồn:
Phòng
Chính
trị/ F5
QK7
2017 91 23,0 66,0 11,0 23,0 66,0 11,0
2018 96 25,0 59,4 15,6 25,0 59,4 15,6
2019 93 24,7 62,3 13,0 24,7 62,3 13,0
Tỉ lệ TB
Nguồn: Tác giả luận án lấy số liệu trực tiếp tại Phòng Chính trị của các các sư đoàn trực thuộc Quân khu, Quân đoàn.
Thời gian lấy số liệu: Tháng 8 năm 2020
189
Phụ lục 10
KẾT QUẢ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ Ở MỘT SỐ ĐƠN VỊ TRONG QUÂN ĐỘI
(Từ năm 2016 đến năm 2019)
TT Đơn vị Năm
Tổng số
CTV
Kết quả đánh giá, xếp loại
Ghi chú
Đảng viên Cán bộ
XS
(%)
Tốt
(%)
HTNV
(%)
Không
HTNV
(%)
XS
(%)
Tốt
(%)
HTNV
(%)
Không
HTNV
(%)
1 e165/f312
QĐ1
2016 173 12,2 67,5 17,4 2,9 12,2 67,5 17,4 2,9 Nguồn:
Ban
Chính trị
e165/f312
QĐ1
2017 169 13,2 68,2 16,8 1,8 13,2 68,2 16,8 1,8
2018 174 8,8 76,3 13,7 1,2 8,8 76,3 13,7 1,2
2019 175 2,8 73,2 22,8 1,2 2,8 73,2 22,8 1,2
2 e98/f316
QK2
2016 171 15,1 65,8 16,8 2,3 15,1 65,8 16,8 2,3 Nguồn:
Ban
Chính trị
e98/f316
QK2
2017 170 13,0 72,2 11,8 3,0 13,0 72,2 11,8 3,0
2018 175 8,6 78,8 10,3 2,3 8,6 78,8 10,3 2,3
2019 179 7,3 83,7 8,4 0, 6 7,3 83,7 8,4 0,6
3 e692/f301
BTL
TĐHN
2016 152 14,4 81,7 2,6 1,3 14,4 81,7 2,6 1,3 Nguồn:
Ban
Chính trị
E692/
BTL
TĐHN
2017 132 15,2 80,2 3,8 0,8 15,2 80,2 3,8 0,8
2018 134 14,2 82,7 2,3 0,8 14,2 82,7 2,3 0,8
2019 140 17,5 80,3 1,5 0,7 17,5 80,3 1,5 0,7
4 e2/f395
QK3
2016 171 16,2 76,8 6,4 0,6 16,2 76,8 6,4 0,6 Nguồn:
Ban
Chính trị
e2/f3955
QK3
2017 173 16,2 77,4 5,8 0,6 16,2 77,4 5,8 0,6
2018 173 15,7 76,2 8,1 15,7 76,2 8,1
2019 182 15,4 80,2 3,9 0,5 15,4 80,2 3,9 0,5
Thời gian lấy số liệu: tháng 8 năm 2020 tại Ban Chính trị các trung đoàn.
190
Phụ lục 11
KẾT QUẢ BÌNH XÉT, PHÂN LOẠI HẠ SĨ QUAN, CHIẾN SĨ CỦA MỘT SỐ eBB ĐỦ QUÂN TRONG QUÂN ĐỘI
(Từ năm 2016 đến 2019)
STT Đơn vị Năm
T. số
HSQ,
chiến sĩ
Kết quả phân loại
Ghi chú
Loại A (%) Loại B (%) Loại C (%) Chậm tiến(%)
1
e165/f312
Quân đoàn 1
2016 1623 94,3 4,5 0,9 0,3 Nguồn:
Ban Chính trị
e165/f312
Quân đoàn 1
2017 1635 94,6 4,2 0,9 0,3
2018 1632 94,2 4,6 1,1 0,1
2019 1641 93,7 5,2 0,8 0,3
2
e98/f316
Quân khu 2
2016 1725 93,4 5,6 0,7 0,3 Nguồn:
Ban Chính trị
e98/f316
Quân khu 2
2017 1683 93,6 5,3 1,0 0,1
2018 1642 93,5 5,5 0,8 0,2
2019 1638 93,5 5,6 0,7 0,2
3
e692/f301
BTL TĐHN
2016 723 87,8 9,4 2,3 0,5 Nguồn:
Ban Chính trị
E692/
BTL TĐHN
2017 1002 92,8 5,8 1,2 0,2
2018 1129 92,3 6,4 1,2 0,1
2019 1141 93,2 5,9 0,8 0,1
4
e2/f395
Quân khu 3
2016 1772 95,3 3,7 0,8 0,2 Nguồn:
Ban Chính trị
e2/f3955
Quân khu 3
2017 1793 95,6 3,5 0,7 0,2
2018 1815 95,6 3,6 0,7 0,1
2019 1961 96,4 2,8 0,7 0,1
Thời gian lấy số liệu: tháng 8 năm 2020 tại Ban Chính trị các trung đoàn.
191
Phụ lục 12
KẾT QUẢ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ CỦA MỘT SỐ ĐƠN VỊ TRONG QUÂN ĐỘI (Từ năm 2016 đến năm 2019)
TT Đơn vị Năm
Số đơn
vị trong
e được
đánh
giá
Kết quả đánh giá, xếp loại
Ghi chú
Tổ chức Đảng Đơn vị
TSVM/ XS
(%)
HTTốt
(%)
HTNV
(%)
Không
HTNV
(%)
HTXS
(%)
HT Tốt
(%)
HT NV
(%)
Không
HTNV
(%)
1 e165/f312
QĐ1
2016 23 51,6 31,2 17,2 51,6 31,2 17,2 Nguồn:
Ban
Chính trị
e165/f312
QĐ1
2017 23 48,4 21,5 30,1 48,4 21,5 30,1
2018 23 17,2 65,6 12,9 4,3 17,2 65,6 12,9 4,3
2019 23 8,6 52,7 34,4 4,3 8,6 52,7 34,4 4,3
2 e98/f316
QK2
2016 23 21,5 60,3 12,9 4,3 21,5 60,3 12,9 4,3 Nguồn:
Ban
Chính trị
e98/f316
QK2
2017 23 25,8 52,6 21,6 25,8 52,6 21,6
2018 23 30,2 52,6 12,9 4,3 30,2 52,6 12,9 4,3
2019 23 17,3 74,1 8,6 17,3 74,1 8,6
3 e692/f301
BTL
TĐHN
2016 23 38,7 44,1 12,9 4,3 38,7 44,1 12,9 4,3 Nguồn:
Ban
Chính trị
e692/
BTL
TĐHN
2017 23 34,4 48,4 17,2 34,4 48,4 17,2
2018 23 43,0 48,4 8,6 43,0 48,4 8,6
2019 23 25,8 65,6 8,6 25,8 65,6 8,6
4 e2/f395
QK3
2016 23 21,5 61,3 17,2 21,5 61,3 17,2 Nguồn:
Ban
Chính trị
e2/f395
QK3
2017 23 17,2 65,6 12,9 4,3 17,2 65,6 12,9 4,3
2018 23 25,8 69,9 4,3 25,8 69,9 4,3
2019 23 21,5 69,9 8,6 21,5 69,9 8,6
Tỉ lệ TB
Thời gian lấy số liệu: Tháng 8 năm 2020 tại Ban Chính trị các trung đoàn.
192
Phụ lục 13
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN
(Dùng cho chuyên gia giáo dục - đào tạo, cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các học viện,
nhà trường và các đơn vị quân đội)
1. Địa điểm:..
2. Ngày, tháng, năm.
3. Thành phần tham gia phỏng vấn
4. Cấp bậc, chức vụ.Đơn vị công tác..
NỘI DUNG PHỎNG VẤN
1. Đồng chí cho biết đánh giá của mình về tinh thần, thái độ tu dưỡng, rèn luyện
phong cách lãnh đạo của đội ngũ chính trị viên ở đơn vị cơ sở hiện nay?
2. Đồng chí nhận thấy nhu cầu đổi mới phương pháp, tác phong công tác của
người chính trị viên ở đơn vị cơ sở hiện nay như thế nào?
3. Đồng chí nhận thấy vai trò của phong cách lãnh đạo của chính trị viên đối
với việc hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của họ như thế nào?
4. Đánh giá của đồng chí về thực trạng phong cách lãnh đạo của chính trị
viên ở đơn vị hiện nay? Những phẩm chất phong cách nào còn thiếu, còn yếu cần
phải được bồi dưỡng, xây dựng cho chính trị viên?
5. Đồng chí đánh giá về hiệu quả nghiên cứu, học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh ở đơn vị trong thời gian quan như thế nào?
6. Đồng chí cho biết, những yếu tố nào tác động, chi phối đến việc bồi
dưỡng, xây dựng phong cách lãnh đạo của chính trị viên hiện nay?
7. Theo đồng chí, làm thế nào để xây dựng phong cách lãnh đạo của chính trị
viên trong quân đội theo phong cách Hồ Chí Minh hiện nay đạt hiệu quả thiết thực?
Xin chân thành cảm ơn đồng chí!