Mô hình ước lượng hàm tổng chi phí của Ngân hàng NNgân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hà nội qua các yếu tố như huy động vốn và cho vay

Mục Lục Trang Lời nói đầu 3 Chương I. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh 4 A. Vai trò và nghiệp vụ ngân hàng thương ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. 4 II. Nghiệp vụ của Ngân Hàng thương mại 9 1. Nghiệp vụ nợ 9 2. Nghiệp vụ có 10 3. Nghiệp vụ trung gian 12 B. Quá trình thành lập và phát triển của NHNN&PTNT Hà Nội 14 I. Quá trình thành lập và phát triển 14 II. chức năng, nhiệm vụ& tổ chức bộ máy nhnn&ptnt hà nội. 15 III. Kết quả hoạt dộng kinh d

doc49 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1405 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Mô hình ước lượng hàm tổng chi phí của Ngân hàng NNgân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hà nội qua các yếu tố như huy động vốn và cho vay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oanh những năm gần đây CủA NHNN&PTNT Hà NộI. 22 1. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002 22 2. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003 24 3. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004 26 IV. Tổng quan về tình hình kinh doanh trong những năm gần đây 29 Chương II. Mô hình ước lượng hàm tổng chi phí của ngân hàng NN&PTNT thành phố Hà nội 37 I. Giới thiệu 37 II. Số liệu 37 III. Mô hình ước lượng hàm tổng chi phí của NHNN&PTNT Hà Nội 39 Kết luận 49 Lời mở đầu Nước ta đang trong thời kì phát triển kinh tế đất nước, lại nằm trong vòng cung kinh tế Châu á Thái Bình Dương, đây là khu vực phát triển năng động, song còn nhiều thách đố đặt ra và cần tháo gỡ đó là: một nền công nghiệp lạc hậu, hệ số cơ giới thấp, cơ sở vật chấtphục vụ xây dựng và phát triển vừa thiếu vừa lạc hậu, đội ngũ cán bộ nhìn chung còn bất cập và lạc hậu, nền tài chính quốc gia còn eo hẹp chỉ đáp ứng được ở mức cần thiết nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, để phát triển Nhà nước cũng như các doanh nghiệp rất cần vốn, điều này thì cá nhân không thể đảm nhiệm được vì vậy cần một tổ chức trung gian đứng ra đảm nhiệm, đó là ngân hàng. Ngân hàng sẽ đóng vai trò lưu chuyển vốn, từ nơi thừa vốn đến nơi cần vốn thông qua các nghiệp vụ của ngân hàng. Để khắc phục tình trạng trên và nhằm giữ vững tốc độ tăng trưởng kinh tế thì yếu tố mà ngân hàng quan tâm mang tính chất điều kiện tiền đề đó là vốn và hiệu quả cho vay. Vì có một nguồn vốn lớn và hình thức cho vay hiệu quả sẽ làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng hiệu quả hơn. Trước hết, phải có quan điểm đúng đắn về hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hoạt động kinh doanh là một phạm trù rộng lớn bao gồm những yếu tố cho vay, lãi suất, vốn. Để có triển vọng kinh doanh tổng hợp tốt hơn cần phải sử dụng các yếu tố trên một cách khoa học và hiệu quả. Đề tài được kết cấu như sau: - Lời mở đầu - Chương I. đánh giá hiệu quả hoat động kinh doanh A. Vai trò và nhiệm vụ của NH TM trong nền kinh tế B. Quá trình thành lập và phát triển NHNN&PTNT Hà Nội - Chương II. Mô hình ước lượng hàm tổng chi phí của ngân hàng NN&PTNT thành phố Hà nội qua các yếu tố như huy động vốn và cho vay Kết Luận. Với sự hiểu biết ít ỏi về lí luận cũng như thực tiễn và bị hạn chế về số liệu chắc chán đề tài không tránh được thiếu xót. Với lòng biết ơn sâu sắc em mong muốn nhận được những đóng góp của các thầy cô và các cán bộ ngân hàng. Em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Thái Ninh cùng các cô chú cán bộ Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội đã tận tình hướng dân em trong quá trình tìm hiểu thực tế hoạt động ngân hàng và hoàn thành chuyên đề thực tập này. Hà Nội ngày 05/05/2005 Sinh viên thực hiện Nguyễn Trung Hiếu chương i: đánh giá hiệu quả hoat động kinh doanh. A. vai trò và nhiệm vụ ngân hàng thương ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. I. Vai trò của NHTM Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ nó hoạt động trong thị trường mà thị trường tiền tệ là môi trường tồn tại và phát triển. Dưới nền kinh tế chỉ huy do không có thị trường nên mọi hoạt động của ngân hàng không có hiệu quả, các ngân hàng thương mại đứng ngoài sản xuất, tác động của ngân hàng tới sản xuất rất yếu. Nhưng ngân hàng lại giữ vai trò rất to lớn trong nền kinh tế thị trường. Sammuel, nhà kỹ thuật học Mỹ đã nói:” cơ chế thị trường là một tổ chức kinh tế trong đó tác nhân người tiêu dùng và các nhà kinh doanh tác động lẫn nhau qua thị trường để xác định 3 vấn đề trung tâm của tổ chức kinh tế ”. Ba vấn đề đó là: sản xuất cái gì để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, làm thế nào để thoả mãn nhu cầu đó với chi phí ít nhất, cuối cùng là sản phẩm làm ra phải đến với khách hàng bằng hình thức trao đổi trong đó tiền có vai trò làm vật ngang giá chung trong quá trình trao đổi hàng hoá trên thị trường. Để giúp các nhà sản xuất có vốn và sử dụng vốn có hiệu quả ngân hàng đã sử dụng các nghiệp vụ huy động vốn và cho vay nhằm cung ứng vốn kịp thời cho sản xuất. Chúng ta biết rằng trong nền kinh tế tự do cạnh tranh có thể phát triển sản xuất là do có thị trường. Trong quá trình kinh doanh việc xuất hiện một số doanh nghiệp phá sản là khó tránh khỏi, từ đó sẽ xuất hiện doanh nghiệp độc quyền. Khi có độc quyền thì giá cả không tuân theo quy luật cung cầu nên động lực phát triển bị triệt tiêu. Để tránh những thảm hoạ cho nền kinh tế thì cần phải có sự can thiệp của Nhà nước. Những tác động của nhà nước vào thị trường đã tạo ra “bàn tay hữu hình” nâng đỡ sản xuất. Sức mạnh của bàn tay hữu hình chủ yếu là do Nhà nước tạo ra,nó có vị trí xứng đáng trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị thể hiện như sau: Thứ nhất, ngân hàng tạo ra tín dụng giúp nhà kinh doanh có diều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngân hàng thương mại là sản phẩm của nền kinh tế hàng hoá thực hiện các nghiệp vụ của mình về tiền tệ tín dụng. Ngân hàng thương mại là nơi tập trung vốn, nơi khơi dậy và thu hút mọi tiềm năng của xã hội phục vụ cho mục tiêu kinh tế. Do vậy giữa ngân hàng và các nghành kinh tế có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Trên cơ sở nguồn tiền nhàn rỗi sử dụng phát sinh trong nền kinh tế mà ngân hàng huy động được, ngân hàng tiế hành phân phối cho nhu cầu của nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thiếu vốn để mở rộng quá trình tái sản xuất. Phần lớn các doanh nghiệp khi mở rộng sản xuất bao giờ cũng thiếu vốn và ngân hàng là thị bảo đảm cung cấp đủ nhu cầu của doanh nghiệp. Ngoài việc bổ sung vốn lưu động, ngân hàng còn cho vay đầu tư dài hạn giúp cho hiện đại hoá cấc quy trình công nghệ. Trong cơ chế thị trường tồn tại và phát triển luôn gắn bó với nhau vì vậy vốn trong sản xuất không chỉ để duy trì mức sản xuất cũ mà còn có nhu cầu đầu tư phát triển. Nhu cầu vốn trong trường hợp này được sử dụng để mua sắm tài sản cố định tăng dự trữ hàng hoá cho tái sản xuất mở rộng. Với các xí nghiệp đơn vị kinh tế, lợi nhuận tích luỹ để đầu tư có gới hạn, vì vậy muốn thực hiện được nhu cầu mở rộng sản xuất cần phải nhờ đến nguồn tiết kiệm trong xã hội. Như vậy ngân hàng với tư cách là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư cho các đơn vị kinh tế mở rộng đầu tư tái sản xuất. Thứ hai, Ngân hàng giúp các tổ chức kinh doanh quản lý doanh nghiệp có hiệu quả. Đặc trưng cơ bản của tín dụng ngân hàng là sự vận động trên cơ sở có hoàn trả và lợi tức. Giá cả của tiền cho vay chính là lãi suất, qua lãi suất ngân hàng thúc đẩy các xí nghiệp phải hạch toán kinh tế và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: tăng vòng quay của vốn giúp giảm chi phí và tăng khả năng sinh lời… để trả lãi vay ngân hàng mà vẫn có lợi nhuận. Mặt khác ngân hàng qua việc thẩm định chỉ quyết định cho vay vốn những đơn vị có khả năng thu nợ và có lãi, đơn vị nào hoạt động có hiệu quả thì cho vay nhiều và ngược lại. Như vậy một đơn vị muốn vay được vốn để sản xuất kinh doanh trước hết phải sắp xếp tổ chức sản xuất kinh doanh tốt nhất mới lấy được lòng tin của ngân hàng. Thứ ba, Ngân hàng khích lệ sự tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh. Các nhà sản xuất kinh doanh muốn có lợi nhuận lớn phải tiết kiệm tối đa mức đảm bảo trả lãi vay ngân hàng, lãi suất đóng vai trò quan trọng trong tiết kiệm đầu tư, các nhà kinh tế học cổ điển cho rằng: “ lãi suất chính là khoản tiền thưởng cho việc kiềm chế tiêu dùng trong hiện tại hơn là trong tương lai”, do vậy lãi suất chính là yếu tố kích thích tiết kiệm, hạn chế tiêu dùng. Thứ tư, ngân hàng giúp cho nền kinh tế phân bổ vốn giữa các vùng trong một quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế vùng. Giữa các vùng trên lãnh thổ một vùng. Giữa các vùng trên lãnh thổ một quốc gia thường có sự phát triển kinh tế xã hội không đồng đều mà nguyên nhân chính là do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên. Nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển kinh tế thì nguồn vốn ít và nơi có điều kiện phát triển kinh tế thì có khả năng huy động được nhiều vốn. Ngân hàng TW sẽ đứng ra điều hoà vốn hợp lý giữa các vùng đảm bảo cho sự phát triển thuận lợi. Thứ năm, ngân hàng góp phần chống lạm phát và là một trong những công cụ quản lý có hiệu quả tạo nên sự công bằng và ổn định. Có hai con đường dẫn đến lạm phát, trong đó có một con đường qua lạm phát tín dụng. Ngân hàng với các biện pháp của mình đã ngăn chặn được lượng tiền thừa vào lưu thông góp phần chống lạm phát. Ngân hàng với tư cách là trung tâm tiền tệ tín dụng thanh toán thông qua các nhân viên của mình để kiểm soát bằng tiền mọi hoạt động của nền kinh tế, kiểm soát quá trình sản xuất, phân phối sản phẩm xã hội. Ngoài ra ngân hàng còn là cơ quan quản lý tiền tệ của nền kinh tế, điều hoà lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua của đồng tiền. Thứ sáu, ngân hàng thương mại là cầu nối giữa trong nước và thế giới bên ngoài tạo nên môi trường quyết định phát triển ngoại thương, công nghiệp và các nghành có liên quan. Trong điều kiện ngày nay phát triển kinh tế của một nước luôn gắn liền với thị trường Thế giới. Vì vậy, ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền nền kinh tế giữa các nước với nhau. Tóm lại, trong nền kinh tế phát triển do áp dụng những thành quả khoa học kỹ thuật mới nên nhu cầu vốn cho nền sản xuất là rất lớn. Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đặc biệt là tin học, không gian và thời gian đã thay đổi. Vậy vấn đề vốn cho sản xuất ở mỗi nước không còn có khả năng tự lập mà phải hoà nhập với thị trường vốn Thế giới, ngân hàng thương mại chính là cầu nối cho thị trường trong nước và nước ngoài. Như vậy, ngân hàng thương mại không chỉ là “bà đỡ”cho nền sản xuất hàng hóa mà nó chính là trái tim luôn cung cấp máu cho mọi tế bào của đời sống: kinh tế, chính trị và xã hội. Chính ngân hàng và tài chính của Chính phủ đã tạo ra bàn tay hữu hình tác động vào sản xuất. ii. nghiệp vụ của ngân hàng thương mại. 1.Nghiệp vụ nợ. Vốn của ngân hàng cho vay bao gồm: * Vốn điều lệ: Đây là vốn ban đầu được hình thành khi ngân hàng thương mại được thành lập. Nó có thể do Nhà nước cấp nếu là ngân hàng quốc doanh, có thể là vốn đóng góp của cổ đông nếu là ngân hàng thương mại cổ phần. Vốn điều lệ được sử dụng vào việc: - Mua sắm tài sản, trang thiết bị ban đầu cần thiết cho hoạt động của ngân hàng. - Phát triển kỹ thuật ngân hàng. - Hùn vốn và liên doanh. - Kinh tế và các dịch vụ khác của ngân hàng. - Không được sử dụng vốn điều lệ để chia lợi tức hay trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi dưới bất kỳ hình thức nào. * Vốn huy động: Chiếm tỷ lệ ngày càng lớn trong nguồn vốn của ngân hàng. Đây là tài của các chủ sở hữu ngân hàng được quyền sử dụng thời hạn cả vốn lẫn lãi. Vốn huy động dưới hình thức tiền gửi (tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn), tiền gửi tiết kiệm, tiền phát hành trái phiếu, kỳ phiếu theo mức cho phép của ngân hàng Nhà nước. Đối với tiền gửi có kỳ hạn ngân hàng trả lãi cao vì nó tương đối ổn định. Còn tiền gửi không kỳ hạn hiện nay còn gọi là tiền gửi bảo lưu có tính biến động cao nên ngân hàng trả lãi thấp. Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi bảo lưu chủ yếu là hình thức huy động tiền tệ tạm thời nhàn rỗi. Còn tiền tài khoản của các doanh nghiệp tại ngân hàng một mặt là phát triển hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt, tiết kiệm chi phí lưu thông, mặt khác tạo điều kiện cho ngân hàng thông qua nghiệp vụ của mình kiểm soát được hoạt động của các đơn vị kinh tế. * Vốn đi vay: Bao gồm vay của ngân hàng Nhà nước, vay của ngânhàng nước ngoài, vay của các tổ chức tín dụng. Ngân hàng thương mại có trách nhiệm sử dụng đúng có hiệu quả kinh tế đem lại lợi nhuận hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi. * Vốn tiếp nhận: Gồm vốn tài trợ, vốn đầu tư phát triển, vốn uỷ thác đầu tư, để cho vay các chương trình dự án xây dựng cơ bản tập trung của Nhà nước hoặc trọ giúp cho đầu tư phát triển những dự án có mục tiêu riêng. * Các loại vốn khác: Được hình thành trong quá trình hoạt động nghiệp vụ sử dụng qua quy định của ngân hàng Nhà nước. 2. Nghiệp vụ có (Nghiệp vụ cho vay của ngân hàng). Với nghiệp vụ nợ huy động nguồn vốn tạo ra nguồn vốn của mình, ngân hàng thương mại thực hiện nhu cầu có, tức là cho vay đối với nền kinh tế đáp ứng nhu cầu vốn cho các thành viên của nền kinh tế. Tuỳ theo từng góc độ mà người ta phân loại các loại cho vay căn cứ vào thời hạn mà người ta chia thành: - Cho vay ngắn hạn thời hạn dưới một năm, chủ yếu đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn cố định để tăng thêm tài sản cố định. Căn cứ vào đối tượng sản xuất chia thành: - Cho vay đói với khu vức sản xuất như cho vay với lĩnh vực sản xuất nghiên cứu, sản xuất nông nghiệp tạo ra sản phẩm… - Cho vay đối với hu vực phi sản xuất, lưu thông phân phối trong lĩnh vực thương nghiệp hoặc y tế, văn hoá, thể thao hay trong lĩnh vực hành chính sự nghiệp. Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay chia thành: - Cho vay mang tính chất đầu tư: Cung cấp vốn đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển sản xuất, là hình thức bổ sung thêm nguồn vốn vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. - Cho vay mang tính chất thanh toán, chi trả những khoản vay này mang tính chất tạm thời trong khoảng thời gian doanh nghiệp đó chưa kịp thu tiền bán hàng hóa để thanh toán cho việc mua hàng hay trả dịch vụ. Đây là khoản bổ sung tạm thời cho doanh nghiệp đó thanh toán các khoản nợ chứ không phải tăng nguồn vốn của doanh nghiệp. -Cho vay mang tính chất dự trữ: Người có nhu cầu vay vốn không dùng vốn này để mở rộng sản xuất mà để thanh toán tiền hàng với thời gian dài nhằm phục vụ cho việc dự trữ hàng hoá. Căn cứ vào nghiệp vụ cho vay: - Cho vay theo nghiệp vụ kỳ phiếu, tức là thực hiện cho vay bằng cách chiết khấu nghiệp vụ thương mại khi các kỳ phiếu này chưa đến thời hạn thanh toán. Hoặc thông qua các kỳ phiếu này dùng nó để bảo đảm cho tiền vay là hình thức cho vay theo nghiệp vụ cầm cố kỳ phiếu. - Cho vay theo nghiệp vụ chứng khoán: Đây là dạng cấp phát cho dầu cơ sở giao dịch. 3. Nghiệp vụ trung gian (thanh toán hộ). - Với nghiệp vụ này ngân hàng thương mại không cho khách hàng vay mà thực hiện nhiệm vụ phục vụ khách hàng, thực hiện các uỷ nhiệm của khách hàng trong khâu thanh toán đòi nợ, giữ hộ. Nghiệp vụ chuyển tiền: Khách hàng mang tiền mặt đến ngân hàng nhờ chuyển đến người thứ ba. Về mặt kỹ thuật các nghiệp vụ này được thực hiện nhờ các chứng từ chuyển tiền như séc, phiếu chuyển tiền,… các chứng từ này là lệnh của một ngân hàng khác có tài khoản của ngân hàng này mở tại đó và thanh toán số tiền tương ứng. Nghiệp vụ thanh toán chứng từ (còn gọi là nghiệp vụ thu hộ hay uỷ thác). Ngân hàng thay mặt khách hàng thu tiền theo uỷ nhiệm với các chứng từ kèm theo. - Nghiệp vụ thư tín dụng: có hai loại thư tín dụng: thư tín dụng hàng hóa và thư tín dụng tiền tệ. Thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng hàng hóa không trả trực tiếp cho bên bán mà thông qua ngân hàng uỷ nhiệm, ngân hàng trả số tiền đó với điều kiện đã nhận hàng hay chứng từ hàng hoá tương ứng. Nghiệp vụ thư tín dụng tiền tệ khác với thư tín dụng hàng hóa. Thư tín dụng tiền tệ là một chứng từ ngân hàng cấp cho khách chứng thực việc khách hàng có tại ngân hàng một khoản tiền có quyền nhận trong giới hạn tổng số tiền đang đến (toàn bộ hay một phần) ở các nơi khác tại chi nhánh hay đại lý của ngân hàng đó. Thư tín dụng tiền tệ là một loại đặc biệt của chuyển tiền được sử dụng thông dụng trong việc đi du lịch của khách. - Các nghiệp vụ thu hộ: là nghiệp vụ mà ngân hàng thay mặt khách hàng nhận tiền theo chứng từ khác nhau như séc, kỳ phiếu, các chứng từ hàng hóa và các chứng từ có giá. Thu hộ séc liên quan đến việc khách hàng nhận chi trả bằng séc lập tại ngân hàng khác. Việc chuyển séc đến ngân hàng thu hộ có nghĩa là khách hàng uỷ nhiệm cho ngân hàng của mình nhận tiền chi trả. Thu hộ là nhiệm vụ trung gian với điều kiện kèm theo các chứng từ. Đối với nghiệp vụ uỷ thác ngân hàng thực hiện uỷ nhiệm các khách hàng gồm có: tạm thời quản lý tài sản hộ khách hàng thực hiện các uỷ nhiệm về chuyển quyền thừa kế tài sản. Ngiệp vụ phát hành chứng khoán: đây là nghiệp vụ quan trọng nhất trong các nghiệp vụ trung gian. Các công ty cổ phần, các doanh nghiệp muốn phát hành các chứng khoán có giá như cổ phiếu, kỳ phiếu đầu tư có mục đích, trái khoán xí nghiệp nhằm thu hút vốn để tăng nguồn vốn. Hay khi Nhà nước phát hành công trái thì thường nhờ các ngân hàng, thông qua ngân hàng thương mại làm trung gian tiêu thụ các chứng khoán có giá đó và được tiếp nhận số tiền thù lao theo quy định từ người phát hành. Nghiệp vụ này ngày càng phát triển trong nền kinh tế hiện đại. B. QUá TRìNH THàNH LậP Và PHáT TRIểN CủA NHNN&PTNT Hà NộI. I. Quá trình hình thành và phát triển * Được thành lập theo quyết định số 51-QĐ/NH/QĐ ngày 27-6-1988 của Tổng Giám đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Nay là Thống đốc ngân hàng Nhà nước). Trụ sở chính của ngân hàng đặt tại số 77 phố Lạc Trung Cơ cấu gồm: - Phòng tín dụng - Phòng kế hoạch - Phòng tiền tệ kho quỹ - Phòng tổ chức cán bộ Mạng lưới gồm có: Ngân hàng nông nghiệp các huyện :Đông Anh, Thanh Trì, Từ Liêm, Gia Lâm, Mê Linh, Sóc Sơn, Hoài Đức, Đan Phượng,Thạch Thất, Phúc Thọ, SơnTây, Ba Vì. Với biên chế gồm có 1182 cán bộ công nhân viên. Năm 1991 chuyển đổi bàn giao 7 chi nhánh ngân hàng huyện: Về Hà Tây: NHNN huyện Hoài Đức, Thạch Thất, Ba Vì, Sơn Tây, Đa Phượng, Phúc Thọ. Về Vĩnh Phúc: NHNN Mê Linh Năm 1994 Thành lập NH chợ Hôm ( Đến năm 96 đổi thành NHNN quận Hai Bà Trưng) Năm 1995 bàn giao tiếp 5 chi nhánh huyện còn lại về trung tâm điều hành (trực thuộc NHNN Việt Nam), và thành lập NHNN Đồng Xuân và Thanh Xuân. Sau đó NHNN Đồng Xuân đổi thành NHNN quận Hoàn Kiếm. Năm 1996, thành lập NHNN Tây hồ và Giảng Võ, sau này NH Giảng võ đổi thành NHNN quận Ba Đình. Năm 1997- 2003, thành lập NHNN Cầu Giấy, NHNN Đống Đa, NHNN Tràng tiền và Chương Dương, NHNN Hàng Đào, Nghĩa Đô. Mở phòng giao dịch trực thuộc trụ sở chính, có 42 văn phòng giao dịch. 12/2004 bàn giao 2 chi nhánh mới: Chi nhánh NHNN Chương Dương về Long Biên, chi nhánh NHNN Tây Hồ về quản lý của Quảng An. Đến nay, có 11 chi nhánh và trụ sở chính, có 36 phòng giao dịch. Số lượng cán bộ là 400 cán bộ, 100 cán bộ thuộc trụ sở chính. II. chức năng, nhiệm vụ& tổ chức bộ máy nhnn&ptnt hà nội. NHNN&PTNT thành phố Hà Nội là một NH quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng ngân hàng, có tư cách pháp nhân, có đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo luật ngân hàng và luật doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam. Theo đó ngân hàng có chức năng và nhiệm vụ như sau: Nhận tiền gửi: Đồng Việt Nam và ngoại tệ với nhiều kỳ hạn khác nhau. Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các ngành và các thành phần kinh tế. Cho vay uỷ thác theo các công trình của Chính Phủ, chủ đầu tư trong và ngoài nước. Làm dịch vụ cho vay hộ nghèo thiếu vốn sản xuất ở nông thôn. Thực hiện nhiệm vụ thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh, tái bảo lãnh, mua bán ngoại tệ, dịch vụ chi trả, thu ngân phiếu lấy tiền mặt và ngược lại, dịch vụ kiểm đếm giao nhận tiền tận nơi cho đơn vị. Dịch vụ thanh toán chuyển tiền qua mạng vi tính trong phạm vi quốc gia và qua hệ thống Swift trên toàn cầu. Thực hiện các nghiệp cụ tín dụng và tiền tệ khác. Để thực hiện chức năng trên các phòng ban và chi nhánh và chi nhánh của ngân hàng có chức năng và nhiệm vụ riêng. Bộ máy tổ chức 1. Giám đốc: Có nhiệm vụ và quyền hạn sau: - Trình bày, báo cáo mọi hoạt động của cơ sở lên NHNN&PTNT Việt Nam. - Quy định nội dung lao động cho chi nhánh. - Quyết định những vấn đề về tổ chức và đào tạo cán bộ. - Ký các hợp đồng. - Thực hiện cơ chế lãi, hoa hồng phí, thưởng phù hợp. - Đại diện cho Tổng Giám đốc NHNN&PTNT Việt Nam khởi kiện, giải quyết tranh chấp, tham gia tố tụng,… - Thay mặt hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc NHNN&PTNT Việt Nam làm việc với khách hàng nước ngoài có liên quan đến NHNN&PTNT Việt Nam khi được uỷ quyền. - Tổ chức các hoạt động kinh doanh phù hợp với chế độ. - Chấp hành chế độ giao ban thường xuyên, lập báo cáo định kỳ, đột xuất theo chế độ quy định và gửi về NHNN&PTNT Việt Nam. - Phân công công việc cho Phó Giám đốc. -Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng Quản trị và Tổng Giám NHNN&PTNT Việt Nam giao phó. 2. Các Phó Giám đốc. - Được thay mặt Giám đốc điều hành một số công việc khi giám đốc vắng mặt (theo văn bản uỷ quyền của giám đốc) và báo cáo lại giám đốc. - Giúp giám đốc chỉ đạo điều hành một số công việc, nghiệp vụ mà giám đốc phân công phụ trách và chịu trách nhiệm trước giám đốc về những hành động của mình. - Bàn bạc và tham gia ý kiến với Giám đốc trong việc thực hiện các nghiệp vụ của chi nhánh theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng. 3. Trưởng phòng kế toán- ngân quỹ. 4. Các phòng tổ chuyên môn nghiệp vụ. Nhiệm vụ cơ bản (kèm theo quy chế về tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHNN&PTNT ban hành kèm theo quyết định số 454/ QĐ/ HĐQT-TCCB ngày 24/12/2004). a. Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp. - Nghiên cứu, đề xuấtchiến lược huy động vốn. - Xây dựng kế hoạch ngắn, trung và dài hạn. - Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu, kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch. - Cân đối nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn. - Tổng hợp, phân tích kinh doanh. - Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. b. Phòng tín dụng. - Nghiên cứu, xây dựng chiến lược đối với khách hàng. - Phân tích kinh tế theo nghành nghề, danh mục,… từ đó lựa chọn biện pháp cho vay an toàn hiệu quả. - Thẩm định và đề xuất các dự án. - Tiếp nhận các dự án và nguồn vốn trong và ngoài nước. - Xây dựng những mô hình tín dụng thí điểm. - Thường xuyên phân loại dư nợ và nợ quá hạn. - Giúp giám đốc kiểm tra hoạt động tín dụg ở các chi nhánh. c. Phòng thẩm định. - Thu thập, xử lý thông tin phục vụ cho việc thẩm định. - Thẩm định các khoản vay. - Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của chi nhánh. - Tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định. d. Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế. - Mua bán chuyển đổi thanh toán quốc tế theo quy định. - Thanh toán quốc tế qua mạng Swift. - Bảo lãnh ngoại tệ liên quan đến thanh toán quốc tế. - Thực hiện dịch vụ kiều hối, chuyển tiền và mở tài khoản ở nước ngoài. e. Phòng kế toán- ngân quỹ. - Trực tiếp hạch toán kế toán. - Xây dựng chỉ tiêu tìa chính, quyết toán thu- chi. - Quản lý và sử dụng quỹ. - Tổng hợp và lưu trữ hồ sơ về hạch toán kế toán. - Nộp Ngân sách và thanh toán nước ngoài. - Chấp hành an toàn ngân quỹ, kho… - Quản lý sử dụng thiết bị thông điện toán. f. Phòng vi tính. Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu. Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan. Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu. Quản lý và bảo dưỡng máy móc. Làm dịch vụ tin học. f.Phòng hành chính. Xây dựng chương trình công tác. Đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh. Để xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương. Thực hiện công tác quy hoạch và đề xuất cán bộ, theo doic hoạt động cán bộ. Hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo quy định của Nhà nước. Trực tiếp quản lý hồ sơ của cán bộ. Thực hiện công tác thi đua khen thưởng. g. Tổ kiểm tra nội bộ. Xây dựng chương trình công tác cho năm. Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra kiểm toán. Thực hiện sơ kết, tổng kết chuyên đề theo định kỳ… Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho Giám đốc giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền, chống tham nhũng, tham ô lãng phí, thực hiện tiết kiệm. h. Tổ tiếp thị Đề xuất kế hoạch tiếp thị thông tin tuyên truyền. Triển khai các phương án tiếp thị, thông tin theo chỉ đạo. Xây dựng chiến lược quảng bá thương hiệu. Trực tiếp tổ chức tiếp thị, thông tin tuyên truyền bằng các hình thức. Thực hiện lưu trữ, khai thác, sử dụng ấn phẩm, sản phẩm,… Tiếp cận các cơ quan tiếp thị. Phục vụ các hoạt động có liên quan đến công tác tiếp thị. Soạn thảo các báo cáo tiếp thị. i. Tổ nghiệp vụ thẻ. Trực tiếp tổ chức triển khai nghiệp vụ thẻ. Thực hiện quản lý giám sát nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ. Tham mưu cho giám đốc chi nhánh và chủ thẻ. Quản lý giám sát hệ thống thiết bị đầu cuối. Giải đáp thắc mắc khách hàng. III. Kết quả hoạt dộng kinh doanh những năm gần đây CủA NHNN&PTNT Hà NộI. 1. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2002. a. Nguồn vốn. đạt 6.125 tỉ đồng, tăng 44,4% so với năm 2001 chia ra: - Nguồn vốn VND 5.378 tỷ, tăng 39,1%. - Nguồn vốn ngoại tệ 774 tỷ, tăng 98%. Với kết cấu của nguồn vốn trung dài hạn chiếm 40%, ngân hàng NN &PTNT Hà nội có khả năng đầu tư cho các dự án trung dài hạn lớn nhằm hiện đại hoá, công nghiệp hoá nền kinh tế Thủ đô. b. Đầu tư tín dụng đạt 2.003 tỷ đồng tăng 27,4% so với năm 2001 Chia ra: - Dư nợ ngắn hạn 1.258 tỷ tăng 10,1% so với năm 2001. - Dư nợ trung và dài hạn 745 tỷ tăng 73,7% so với năm 2001. Bao gồm: - Dư nợ VND 1.630 tỷ. - Dư nợ ngoại tệ 373 tỷ, tương đương 24,2 triệu USD. Trong năm 2002, ngân hàng NN & PTNT Hà nội đã mở rộng đầu tư tín dụng cho các thành phần kinh tế, chú trọng mở rộng cho vay trung dài hạn để hỗ trợ cho các doanh nghiệp đổi mới thiết bị mở rộng quy mô sản xuất, trong năm đã áp dụng phương thức đầu tư tín dụng đồng tài trợ đối với hai dự án lớn, đó là Tổng Công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng vay 206 tỷ đồng để xây dựng Nhà máy kính nổi Bình Dương, Công ty sứ Thanh trì 30 tỷ để xây dựng nhà máy sứ Bình Dương, Tổng Công ty máy động lực và máy nông nghiệp vay 12 triệu USD để đầu tư dự án xe BUS xuất khẩu sang IRAQ,… Việc đầu tư tín dụng năm 2002 tập trung cho các dự án thực sự có hiệu quả không phân biệt thành phần kinh tế đã góp phần tích cực cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường, dư nợ tung, dài hạn của ngân hàng NN&PTNT Hà nội chiếm 37,2 % tổng dư nợ. Nhờ đổi mới kinh tế doanh nghiệp nên năm 2002 có thêm trên 18 doanh nghiệp vay vốn tín dụng tại ngân hàng NN&PTNT Hà nội. Bên cạnh tổ chức cho vay các dự án lớn tập trung, ngân hàng NN&PTNT Hà nội còn mở rộng cho vay sinh hoạt đối với công chức, viên chức, sỹ quan, công nhân viên quốc phòng trong các doanh nghiệp, trường học, bệnh viện, lực lượng vũ trang,… với gần 400 tỷ đồng do vậy đã hỗ trợ cho nhiều gia đình cải tạo sửa chữa nhà ở, mua sắm các tiện nghi sinh hoạt trong gia đình nhằm nâng cao đời sống sinh hoạt cho CBCNV trước nhất là khối hành chính sự nghiệp. Đánh giá chung: Năm 2002, Ngân hàng NN&PTNT Hà nội tuy có gặp nhiều khó khăn nhưng với lòng quyết tâm và sự thống nhất cao độ của Đảng uỷ, Ban giám đốc cùng toàn thể người lao động đến địa phương, sự chỉ đạo sâu sát của Ngân hàng cấp trên, sự công tác tích cực của khách hàng đã giúp ngân hàng NN&PTNT Hà nội vượt qua khó khăn, giành thắng lợi trong kinh doanh đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của ngành và cho Thủ đô Hà nội. 2. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003. a. Nguồn vốn đạt 9.748 tỷ, tăn 58,5% so với năm 2002 bao gồm: - Nguồn vốn nội tệ: 9.005 tỷ, tăng 67,2% so với năm 2002. - Nguồn vốn ngoại tệ: 743 tỷ, bằng 95,9 % so với năm 2002. Đạt được kết quả trên là do Chi nhánh đã thực hiện đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, đáp ứng nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích cho khách hàng như huy động tiền gửi bậc thang, gửi góp tiết kiệm khuyến mại Bảo hiểm thân thể… đồng thời phát hành các loại kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi VND, USD thời hạn từ 3 tháng đến 24 tháng. Không những thế phong cách giao dịch đối với khách hàng được thay đổi một cách căn bản, áp dụng lãi suất huy động một cách đổi linh hoạt phù hợp với sự biến động giá cả theo từng thời điểm. Bên cạnh đó Chi nhánh đã triển khai thực hiện tốt đề án phát triển kinh doanh giai đoạn 2001- 2005 đã được ngân hàng NN&PTNT Việt Nam phê duyệt đó là mở rộng mạng lưới. Trong năm đã thành lập được 3 chi nhánh ngân hàng cấp hai loại 5, 9 phòng giao dịch đưa tổng số chi nhánh trực thuộc lên 13 chi nhánh trong đó có 10 chi nhánh cấp 2 loại 4 và 3 chi nhánh cấp 2 loại 5 với 42 phòng giao dịch ở các khu dân cư tập trung, các khu đô thị mới, các trung tâm thành phố, các siêu thị,… trên khắp các quận nội thành do vậy đã thu hút được lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư khá lớn tạo điều kiện cho chi nhánh đủ nguồn vốn đáp ứng cho các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh đầu tư cá dự án lớn mở rộng sản xuất, thay đổi thiết bị công nghệ, triển khia xây dựng khu đô thị mới,… Thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá trên địa bàn Thủ đô. b. Đầu tư tín dụng đạt 2.798 tỷ, tăng 39,7% so với năm 2002, bao gồm: - Dư nợ VND 2.230 tỷ tăng 63% so với năm 2002. - Dư nợ ngoại tệ 568 tỷ tăng 52%, tương đương với 36,3 triệu USD. Với dư nợ 2.798 tỷ đồng Chi nhánh đã đầu tư các doanh nghiệp Nhà nước 1.563 tỷ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh 725 tỷ, các nhân hộ sản xuất và tiêu dùng 510 tỷ. Vốn đầu tư tập trung chủ yếu cho các phương án, dự án thực sự có hiệu quả không phân biệt thành phấn kinh tế đã góp phần tích cực cho các doanh nghiệp thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường và chuẩn bị hội nhập AFTA. Cho vay trung, dài han đối với các thành phần kinh tế chiếm 35% tổng dư nợ. Đặc biệt trong năm 2003 chi nhánh đã mở rộng phương thức cho vay đồng tài trợ với các ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng thương mại Cổ phần trên địa bàn đối với những dự án lớn có hiệu quả. Không những thế chi nhánh còn mở rộng cho vay, hộ sản xuất, vay sinh hoạt đối với công chức, viên chức, sỹ quan, công nhân trong các doanh nghiệp, bệnh viện,…với dư nợ gần 500 tỷ đồng, đã hỗ trợ cho nhiều gia đình cải tạo, sữa chữa nhà ở mua sắm tiện nghi sinh hoạt nhằm cải thiện nâng cao đời sống cán bộ nhân dân Thủ đô. Cùng với việc đầu tư các dự án có hiệu quả chi nhánh đã không ngừng đổi mới, nâng cao phong cách giao dịch văn minh lịch sự, đồng thời còn làm nhiệm vụ tư vấn giúp khách hàng các mặt nghiệp vụ ngân hàng do đó đã có thêm 265 khách hàng là tổ chức kinh tế mở quan hệ giao dịch thanh toán và tín dụng tại ngân hàng NN&PTNT Hà nội. Về chất lượng đầu tư tín dụng: Nợ quá hạn chiếm 1,28% tổng dư nợ đó là nợ tồn đọng của một số doanh nghiệp Nhà nước đã được dãn nợ từ nhiều năm dồn lại. Đến nay chất lượng tín dụng đã được nân._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNKT248.doc
Tài liệu liên quan