BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH 
------------------------- 
Đinh Phú Cường 
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC LÀM ĐIỂM Ở 
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN 
QUẬN 6 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục 
Mã số : 60 14 05 
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC 
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 
TS. HUỲNH VĂN SƠN 
Thành phố Hồ Chí Minh – 2009 
 LỜI CẢM ƠN 
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ 
Huỳnh Văn Sơn, người đã tận tình hướng dẫn 
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
108 trang | 
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1656 | Lượt tải: 1
              
            Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp quản lý việc làm điểm ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn Quận 6 – TP.HCM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và giúp đỡ 
tơi trong quá trình thực hiện luận văn này. 
Tơi xin chân thành cảm ơn tồn thể quí Thầy giáo, 
Cơ giáo đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, quan tâm giúp 
đỡ và tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành quá trình học 
tập và nghiên cứu. 
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đối với 
Sở GD&ĐT TP.HCM, Phịng Giáo Dục Q.6, Ban giám 
hiệu và giáo viên các trường THCS Q.6 cùng các bạn bè, 
đồng nghiệp đã luơn động viên, giúp đỡ, tạo mọi điều 
kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp. 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
CBQL : Cán bộ quản lý 
CNTT : Công nghệ thông tin 
ĐC : Đối chứng 
GV : Giáo viên 
HL : Học lực 
HK : Hạnh kiểm 
ND : Nội dung 
QL : Quản lý 
SL : Số lượng 
TL : Tỉ lệ 
TB : Trung bình 
TN : Thực nghiệm 
TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh 
 MỞ ĐẦU 
1. Lí do chọn đề tài 
 Giáo dục Việt Nam trong thế kỉ XXI đang ngày càng phát triển. Chương trình, sách 
giáo khoa của giáo dục Việt Nam đang được đổi mới và tiến hành thực hiện đại trà, giáo 
dục đã và đang mang lại nhiều thành tựu nổi bật cho sự phát triển của đất nước, vì thế Đảng 
và nhà nước ta vẫn luôn xác định Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Song song đó, kể từ 
năm 1991, ngành giáo dục đã trải qua 3 lần thay đổi cách đánh giá xếp loại học lực của học 
sinh theo các quyết định 1778 / năm 1991, quyết định 04/ năm 2001 và quyết định 40/ năm 
2006 cùng hàng loạt các văn bản hướng dẫn bổ sung, chỉnh lý quyết định 40 /2006 đang áp 
dụng hiện nay. Chính vì có quá nhiều thay đổi cách xếp loại như vậy nên nhìn chung giáo 
viên cũng phải vất vả tiếp cận để làm theo, điều này cũng làm cho tâm lí giáo viên không 
thật sự thoải mái. 
 Lâu nay, lao động của Giáo viên cho việc làm điểm, thống kê, báo điểm, xếp loại 
học lực – hạnh kiểm cho học sinh mỗi khi tới đợt giữa kì hoặc kết thúc một học kì, kết thúc 
năm học là hết sức nặng nhọc, tốn nhiều thời gian nhưng lại hay sai sót do công việc này 
vẫn chủ yếu được thực hiện thủ công, bằng kinh nghiệm của giáo viên. Trong nhiều năm 
qua, việc quản lý việc làm điểm của giáo viên cũng làm cho cán bộ quản lý nhà trường tốn 
nhiều công sức nhưng hiệu quả lại không cao, cán bộ quản lý các trường cũng đã thực hiện 
nhiều hình thức và nhiều biện pháp quản lý khác nhau để có thể hạn chế các hiện tượng 
tiêu cực như “cấy” – sửa điểm, nâng điểm, tính toán sai, xếp loại sai… trong khi nhà trường 
có cả ngàn học sinh, mà để kiểm tra hết cả ngàn trường hợp này là hết sức khó khăn và 
không thể thực hiện được trong khoảng thời gian rất ngắn (3 – 5 ngày sau khi kết thúc kì thi 
). 
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nói chung ở nước ta hiện nay còn ở 
trình độ khá sơ đẳng, phát triển manh mún, tự phát và chủ yếu chỉ ứng dụng và phát triển ở 
các lĩnh vực khối kinh tế như tài chính, ngân hàng … và hiện nay cũng đang dần được quan 
tâm phát triển thêm trong lĩnh vực quản lý nhà nước như thuế quan, hộ tịch, hành chánh…. 
Tuy nhiên, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà trường vẫn còn đang bị bỏ ngỏ 
và chưa nhận được sự quan tâm đúng mức của lãnh đạo các cấp. Hơn nữa, do thiếu sự đồng 
bộ cũng như sự đầu tư cần thiết mà hiện nay công nghệ thông tin vẫn chưa thực sự là yếu tố 
tạo động lực phát triển cho ngành giáo dục nước nhà. 
Hiệu quả công việc làm điểm của giáo viên cũng như công việc quản lý việc làm 
điểm của nhà quản lý trường học vẫn còn là đề tài mới và chưa có bất kì một công trình hay 
đề nào nghiên cứu chuyên sâu về nó. Hiện nay trên thị trường kinh doanh phần mềm tại 
Việt Nam đã có một số công ty thực hiện sản xuất và kinh doanh một số phần mềm tin học 
quản lý nhà trường, trong đó có chương trình quản lý điểm, tuy nhiên các chương trình này 
có một số hạn chế như phí bản quyền còn khá cao so với khả năng tài chính của các trường; 
tính tương tác và chia sẻ không có, chỉ có thể thực hiện trên một máy tính cho một đĩa CD - 
ROOM, vì vậy chỉ có thể thực hiện được ở địa điểm trường mà không thể để giáo viên thực 
hiện tại nhà; khó tiếp cận với giáo viên vì các phần mềm này đa số được thực hiện trên nền 
Foxpro, Access, Visual basic… trong khi đó, trình độ công nghệ thông tin của giáo viên hiện 
nay chỉ có thể thực hiện trên các phần mềm thông dụng như Microsoft Word hay Excel. 
 Xuất phát từ những lí do trên, đề tài “MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VIỆC LÀM 
ĐIỂM Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 6 – TPHCM” 
được xác lập. 
2. Mục đích nghiên cứu 
Nghiên cứu để làm rõ thực trạng việc làm điểm của giáo viên và biện pháp quản lý 
việc làm điểm của cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở trên địa bàn quận 6 – 
TPHCM, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm quản lý tốt công việc này. 
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 
- Khách thể nghiên cứu: 
Việc làm điểm và biện pháp quản lý việc làm điểm ở các trường trung học cơ sở trên 
địa bàn quận 6 – TPHCM. 
- Đối tượng nghiên cứu: 
Biện pháp quản lý việc làm điểm ở các trường trung học cơ sở tại Quận 6 – TPHCM. 
4. Giả thuyết khoa học 
Quản lý việc làm điểm của cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở trên địa bàn 
quận 6 – TPHCM cũng còn nhiều hạn chế. Nếu áp dụng một số biện pháp như ứng dụng 
công nghệ thông tin vào toàn bộ quá trình làm điểm của giáo viên; tăng cường kiểm tra đột 
xuất qua hệ thống sổ điểm chính, bài kiểm tra học sinh và tiến hành kiểm tra tập trung toàn 
trường và chấm chéo một số bài kiểm tra một tiết sẽ nâng cao hiệu quả công tác quản lý 
việc làm điểm trên. 
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 
- Nghiên cứu cơ sở lí luận có liên quan nhằm hình thành hệ thống khái niệm, hệ thống lí 
luận để nghiên cứu đề tài. 
- Nghiên cứu thực trạng việc làm điểm của giáo viên và công tác quản lý việc làm điểm 
của cán bộ quản lý ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn Quận 6 – TPHCM và bước 
đầu tìm ra một số nguyên nhân. 
- Tiến hành thực nghiệm các biện pháp đã đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản 
lý việc làm điểm của giáo viên. 
6. Phạm vi nghiên cứu 
Do giới hạn về thời gian, kinh phí thực hiện nên đề tài chỉ nghiên cứu: 
- Điều tra thực trạng tại năm trường trung học cơ sở trên địa bàn quận 6 – TPHCM. 
- Tiến hành thực nghiệm tại trường trung học cơ sở Hậu Giang (nhóm thực nghiệm) và so 
sánh đối chiếu với năm trường thuộc nhóm đối chứng cũng là các trường được chọn để 
điều tra thực trạng. 
7. Phương pháp nghiên cứu 
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận 
Nghiên cứu những tài liệu có liên quan như sách, báo, tạp chí chuyên ngành, các 
trang web chuyên ngành, các luận văn tiến sĩ, thạc sĩ chuyên ngành, các tài liệu về đường 
lối chính sách của Đảng, của nhà nước, các tài liệu của những người nghiên cứu trước để từ 
đó xây dựng cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu. 
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 
7.2.1. Phương pháp điều tra 
Sử dụng phương pháp điều tra thông qua bảng hỏi với khách thể điều tra là giáo viên 
và cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở trên địa bàn quận 6 – TPHCM nhằm tìm ra 
thực trạng của việc làm điểm hiện nay của giáo viên cũng như công tác quản lý của Cán bộ 
quản lý nhà trường đối với việc làm điểm. 
 Dạng bảng hỏi dành cho cán bộ quản lý: gồm 26 phiếu điều tra được phát ra cho hiệu 
trưởng và các phó hiệu trưởng của các trường trung học cơ sở trên địa bàn quận 6 – 
TPHCM. Bảng hỏi này gồm 7 câu hỏi, chia làm 2 phần chính: nhóm câu hỏi điều tra về 
mức độ đồng ý với các nhận định (gồm 5 câu) nhằm tìm ra quan điểm của cán bộ quản lý 
các trường trung học cơ sở trên địa bàn quận 6 – TPHCM về thực trạng cũng như biện pháp 
cải thiện các thực trạng liên quan đến việc làm điểm của giáo viên cũng như biện pháp 
quản lý việc làm điểm của cán bộ quản lý; nhóm câu hỏi điều tra về quan điểm (2 câu) của 
cán bộ quản lý các trường đối với việc làm điểm của giáo viên và công tác quản lý việc 
làm điểm của cán bộ quản lý. 
 Dạng bảng hỏi dành cho giáo viên, phát ra 210 phiếu trong đó 150 phiếu điều tra giáo 
viên tại 5 trường trung học cơ sở có điều tra thực trạng, mỗi trường 30 giáo viên. Phiếu điều 
tra thực trạng gồm 9 câu, gồm 4 nhóm câu hỏi, nhóm câu hỏi về loại việc (các câu 1 và 2), 
nhóm câu hỏi về thực trạng tiêu tốn thời gian (các câu 3 và 5), nhóm câu hỏi về thực trạng 
tiêu tốn sức lao động (các câu 7 và 9), cuối cùng là nhóm câu hỏi về khó khăn sai sót (các 
câu 4, 6 và 8). Phiếu điều tra thực nghiệm gồm 60 phiếu được phát ra cho các giáo viên tiến 
hành thực nghiệm tại trường trung học cơ sở Hậu Giang, Quận 6 – TPHCM. Phiếu điều tra 
thực nghiệm gồm 6 câu hỏi, được chia làm 3 nhóm, nhóm câu hỏi về kết quả thực nghiệm 
(các câu 1, 2, 3 và 5), nhóm câu hỏi về nhận định sau khi tiến hành thực nghiệm (câu hỏi 4) 
và câu hỏi nêu lên nhận định của bản thân sau khi tiến hành thực nghiệm (câu số 6). Các 
phiếu điều tra thực nghiệm sẽ giúp tác giả thu nhận kết quả phản hồi sau khi tiến hành thực 
nghiệm để qua đó rút ra kết luận chung về thành công và hạn chế của quá trình thực 
nghiệm, đồng thời qua đó khẳng định giả thuyết khoa học đã được đề cập trong luận văn 
nghiên cứu. 
7.2.2. Phương pháp quan sát 
Quan sát có kết hợp ghi biên bản nhằm tìm hiểu thực tế biện pháp ứng dụng công 
nghệ thông tin trong việc làm điểm của giáo viên và công tác quản lý việc làm điểm của 
cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở trên địa bàn quận 6 – TPHCM. [Phụ lục 4] 
7.2.3. Phương pháp đàm thoại 
Tiến hành trao đổi với một số cán bộ quản lý phòng giáo dục đào tạo, cán bộ quản lý 
là hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn các trường trung học cơ sở thuộc địa 
bàn quận 6 – TPHCM. Bộ câu hỏi đàm thoại gồm các câu hỏi như sau: Thầy cô nhận định 
như thế nào về việc làm điểm của giáo viên hiện nay; Thầy cô nhận định như thế nào về 
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc làm điểm của giáo viên; Sau khi ứng dụng 
công nghệ thông tin trong việc làm điểm, thầy cô nhận thấy nó có giúp ích gì cho công tác 
quản lý của thầy cô trong nhà trường; Khó khăn của việc quản lý điểm hiện nay là gì; Việc 
kiểm tra chéo trong nhà trường đã đem lại hiệu quả gì; Việc kiểm tra ngẫu nhiên hồ sơ ghi 
điểm của giáo viên đem lại lợi ích gì cho công tác quản lý chuyên môn trong nhà trường. 
 7.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 
Là phương pháp chủ yếu nhằm kiểm chứng tính hiệu quả, tính khả thi của các biện 
pháp. Việc thực nghiệm được tiến hành bằng cách tác động các biện pháp đề xuất lên nhóm 
thực nghiệm và nhóm đối chứng không thực hiện các biện pháp tác động. Trước khi thực 
nghiệm, kiểm tra tính tương đồng giữa hai nhóm và kiểm tra sự khác biệt giữa hai nhóm 
nghiên cứu sau khi tác động thực nghiệm. 
7.3. Phương pháp thống kê toán học 
Sau khi điều tra và thực nghiệm, dùng phương pháp thống kê toán học để xử lí các số 
liệu cũng như các thông số có liên quan để đưa ra được những kết luận chính xác và có giá 
trị khoa học cho đề tài nghiên cứu. Sau đó, dùng phần mềm thống kê SPSS 11.5 để xử lí số 
liệu thực trạng và số liệu thực nghiệm theo các số liệu thống kê. 
Chương 1 
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 
1.1.1. Một số nghiên cứu trên thế giới 
Để có cơ sở lí luận vững chắc cho công tác nghiên cứu, có thể sơ lược một vài công 
trình nghiên cứu về công tác đánh giá trong nhà trường cũng như công tác đánh giá học sinh 
như sau: 
Trong nghiên cứu về vai trò và vị trí của công tác đánh giá trong trường học với nhan 
đề “Evaluation of schools providing Compulsory Education in Europe” nhóm tác giả của 
viện nghiên cứu giáo dục châu Âu đã khẳng định công tác đánh giá là chìa khóa để khẳng 
định tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Trong nghiên cứu này, nhóm 
tác giả của viện nghiên cứu giáo dục châu Âu cũng khẳng định việc đánh giá trong giáo dục 
rất có ý nghĩa đối với giáo viên và học sinh, cho cả hệ thống giáo dục nói chung, cho công 
tác quản lý nội bộ lẫn công tác đối ngoại bên ngoài. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng chỉ rõ 
ai sẽ là người tham gia vào công tác đánh giá, các hình thức đánh giá trong trường học, mục 
tiêu, tiêu chuẩn và các thủ tục để thực hiện công tác đánh giá. [36] 
Nhóm tác giả cũng đã chỉ rõ vị trí và vai trò của công tác đánh giá trong nhà trường 
bằng sơ đồ 1.1 như sau: 
Sơ đồ 1.1. Vai trò của công tác đánh giá trong nhà trường 
Hiệu trưởng 
Giáo viên
Học sinh
Nhà trường 
ĐÁNH GIÁ
Ta thấy rằng công tác đánh giá có vị trí rất quan trọng trong nhà trường, nó giúp đánh 
giá công tác quản lý của lãnh đạo nhà trường, đánh giá giáo viên, đánh giá học sinh và 
đánh giá tổng thể về nhà trường. Qua đó, những thông tin đánh giá được phản hồi ngược về 
cho các đối tượng cụ thể để qua đó nhằm kiểm chứng thông tin đã thu thập được với mong 
muốn tìm ra cách thức quản lý, cách thức giảng dạy hoặc cách thức học tập sao cho hiệu 
quả hơn. 
Trong bài nghiên cứu của mình với tựa đề công tác đánh giá và tự đánh giá trong nhà 
trường, giáo sư Peter Rudd và giáo sư Deborah trường đại học Cardiff đã khẳng định về vai 
trò của công tác đánh giá như sau: “công tác đánh giá trong trường học là cần thiết để giúp 
phát triển cơ chế giám sát và cải thiện chất lượng giảng dạy và học tập; công tác đánh giá 
đòi hỏi phải có một số chuẩn bị thật chu đáo và cẩn thận; mục đích của công tác đánh giá là 
tự nâng cao tiêu chuẩn để hỗ trợ giáo viên và học sinh phát triển”.[37] 
Do đề tài có liên quan đến việc thực nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin, vì vậy 
xin được lược khảo thêm một số đề tài nghiên cứu có liên quan đến việc ứng dụng công 
nghệ thông tin trong quản lý giáo dục hiện nay trên thế giới 
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các ngành nói chung và đặc biệt là 
trong quản lý giáo dục đã được quan tâm và ứng dụng từ rất lâu, tác dụng và tầm ảnh hưởng 
của công nghệ thông tin đến hiệu quả quản lý nhà trường cũng được nhiều tác giả ở nhiều 
nước đề cập đến. Trong bài viết nghiên cứu của mình, Peter Van Gils, chuyên gia của Bỉ 
làm việc cho dự án ICT in schools đã nêu lên những nhận định của mình về tầm quan trọng 
của công nghệ thông tin trong giáo dục như sau: công nghệ thông tin giúp đơn giản hóa và 
giảm bớt khối lượng công việc, những phép toán phức tạp và tốn thời gian sẽ chỉ cần thực 
hiện bằng một nút nhấn trên máy vi tính, mà trước đây công việc này phải mất vài ngày mới 
hoàn tất; công nghệ thông tin là một công cụ không thể thiếu trong công tác hành chánh. Nó 
mang lại sự trợ giúp to lớn; công nghệ thông tin giúp lưu giữ hồ sơ cán bộ giáo viên và học 
sinh; công nghệ thông tin giúp vận hành nhà trường như lên kế hoạch, sắp xếp nhân sự, tổ 
chức nội bộ, công tác quản lý, quản lý tài chánh, giám sát học sinh, quản lý lớp học… [19, 
tr.6-8] 
Dưới góc độ hình thức ảnh hưởng của công nghệ thông tin trong giáo dục, Van Gils 
cũng chỉ ra như sau: công nghệ thông tin là đối tượng học tập: nó bao gồm bài giảng trên 
máy tính và những ứng dụng khác; công nghệ thông tin là công cụ học tập: đây là hình thức 
phổ biến nhất, các em học sinh có cơ hội thực hành các kĩ năng trực tiếp trên máy vi tính; 
công nghệ thông tin là một người hướng dẫn: một số chương trình vi tính đã được xây dựng 
để thay thế cho những hướng dẫn của người thầy giáo; công nghệ thông tin là một phương 
tiện mở: nó giúp bổ sung những kĩ năng và kiến thức nâng cao cho người học thông qua tài 
liệu mở trên internet, CD-ROM; công nghệ thông tin là phương tiện truyền thông giúp tạo ra 
mối liên lạc giữa nhà trường và gia đình. [19, tr.13-15] 
Peter Van Gils đã khẳng định tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin 
trong quản lý trường học như là chìa khóa thành công cho nhà quản lý. Ông cũng đã chỉ rõ 
những tính năng ưu việt mà công nghệ thông tin đem lại cho công tác quản lý nhà trường để 
từ đó hướng tới sự thành công. Trước những luận điểm trên của Peter Van Gils, bản thân tôi 
đã nhận thức được tầm quan trọng và tính đúng đắn khi xây dựng đề tài này, công nghệ 
thông tin không chỉ giúp ích cho việc giảng dạy của thầy và việc học tập của trò mà nó còn 
giúp các nhà quản lý trường học nâng cao năng lực quản lý nhà trường, giúp lãnh đạo nhà 
trường kiểm soát được các thông số, nhân lực…về đơn vị mình đang phụ trách. 
Đối với công tác đánh giá, nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới đã có những bài viết, 
bài nghiên cứu về vấn đề này như Peterson, Tucker, Ross…. Trong nghiên cứu của mình với 
tựa đề “Đánh giá chất lượng để đạt được sự hoàn hảo” (Tên tiếng Anh là Assessment for 
excellence), Alexander W. Astin đã nghiên cứu về công tác đánh giá, ông đã chỉ ra tầm 
quan trọng và lợi ích mà công tác đánh giá đem lại, ông nhận định như sau “các giảng viên, 
các nhà quản lý và những người thực hiện hoạt động đánh giá cần phải hiểu tại sao họ đánh 
giá và kết quả sẽ được sử dụng như thế nào để thúc đẩy chính sách và hoạt động giáo dục.” 
hay khi viết về ích lợi của việc đánh giá đối với sinh viên, Astin viết “việc đánh giá thúc 
đẩy sự phát triển năng lực gián tiếp hơn khi nó làm rõ hoặc thông báo cho người dạy biết về 
tính hiệu quả của những chính sách và hoạt động giáo dục.” [1, tr.29 - 30] 
Đánh giá chất lượng giáo dục nói chung từ trước tới nay luôn là vấn đề mang tính thời 
sự không chỉ ở Việt Nam mà ngay cả các quốc gia trên thế giới. Việc Astin nhận định tầm 
quan trọng của công tác đánh giá cho thấy rằng tất cả các quốc gia, các trường học dù lớn 
hay nhỏ, phát triển, đang phát triển hay chưa phát triển đều có ý thức về tầm quan trọng 
của nó. 
Tóm lại, nhận định của hai tác giả trên cho ta thấy công tác đánh giá có ý nghĩa rất to 
lớn trong trường học và lợi ích của việc ứng dụng công nghệ thông tin là không thể đo đếm 
được khi được áp dụng triệt để trong nhà trường nhằm phục vụ cho công tác quản lý, giảng 
dạy và học tập. 
1.1.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam 
Trong công tác kiểm tra và đánh giá trong giáo dục, Giáo sư Trần Bá Hoành đã 
khẳng định kiểm tra đánh giá là khâu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng 
và hiệu quả giáo dục. Ông cũng nhận định rằng đánh giá không đơn thuần chỉ là ghi nhận 
thực trạng mà còn là đề xuất những quyết định làm thay đổi thực trạng.[32]. Nếu nhận định 
của GS Trần Bá Hoành đề cập đến vai trò của công tác đánh giá thì PGS.TS. Trần Khánh 
Đức, Đại học quốc gia Hà Nội lại đề cập đến khía cạnh thực trạng công tác đánh giá trong 
hệ thống giáo dục tại Việt Nam hiện nay, ông cho rằng các hình thức kiểm tra đánh giá 
thiên về ghi nhớ, nhắc lại những nội dung giảng dạy hiện nay tại Việt Nam đã bộc lộ nhiều 
hạn chế như không phát huy khả năng sáng tạo của người học, không tận dụng được khả 
năng linh hoạt, sáng tạo của người học [29]. Hay như TS. Nguyễn Kim Dung, Viện nghiên 
cứu giáo dục trường Đại học sư phạm TPHCM lại có cách nhìn khác về công tác đánh giá 
hiện nay ở Việt Nam. Trong nghiên cứu của mình, bà cho rằng đánh giá giáo dục hiện nay 
ở Việt Nam chỉ thiên về đo lường mà không thiên về khuyến khích phát triển người học, 
việc quản lý và cho đánh giá hiện nay tại Việt Nam chủ yếu chỉ thực hiện theo chương trình 
sao cho đúng và đủ chứ chưa quan tâm đến lợi ích thiết thực của người học. Như vậy, công 
tác đánh giá trong nhà trường là rất quan trọng và rất có ý nghĩa cho sự phát triển của nhà 
trường nhưng tại Việt Nam hiện nay, công tác đánh giá vẫn chưa thực sự được quan tâm và 
đầu tư đúng mức, chưa tạo ra động lực để phát triển nhà trường, chưa trở thành thức đo để 
đo lường nhằm mục tiêu thúc đẩy nhà trường phát triển. [21, tr.3] 
Trong hoạt động quản lý nói chung và hoạt động quản lý giáo dục nói riêng trong thời 
đại phát triển nhanh của công nghệ thông tin, việc ứng dụng những thành tựu mà công nghệ 
thông tin đem lại như là một trong những phương thế tất yếu không chỉ cho doanh nghiệp 
hoạt động trên các lĩnh vực kinh tế mà còn đối với cả những cơ quan hành chánh sự nghiệp. 
Ông Trần Thọ Đạt, viện trưởng viện đào tạo sau đại học trường đại học kinh tế quốc dân, 
trong đề án quản lý đào tạo bằng phần mềm đã chỉ ra rằng: “phương thức làm việc truyền 
thống đã bộc lộ rất nhiều bất cập như cơ sở dữ liệu thông tin về sinh viên nằm rải rác ở các 
phòng, các khoa khác nhau không tập trung, nhiều công đoạn quản lý trùng lặp, không hỗ trợ 
tra cứu…. Ví dụ, với yêu cầu đơn giản là xin xác nhận bảng điểm, cán bộ quản lý phải mất rất 
nhiều thời gian cho việc tra cứu, tìm kiếm thông tin…” [2] 
Hà An, tác giả bài viết số ra ngày 8 tháng 9 năm 2008 trên trang báo điện tử 
www.giaovien.net đã nhận định như sau: “việc sử dụng các hệ thống quản lý học tập (LMS) 
hiện là một xu thế trên con đường ứng dụng công nghệ thông tin vào giáo dục, nhất là sự 
khuyến khích của Bộ GD-ĐT trong năm học 2008 – 2009 về việc đẩy mạnh ứng dụng công 
nghệ thông tin trong nhà trường. Nhiều nhà giáo dục tin rằng, sẽ rất hữu ích cho công tác 
quản lý cũng như học tập nếu áp dụng LMS vào nhà trường.” [10] 
Các ý kiến trên đã cho chúng ta một nhận định chung rằng việc ứng dụng công nghệ 
thông tin trong nhà trường là đòi hỏi bắt buộc và không thể thiếu trong tình hình hiện nay. 
Nó cũng cho ta thấy sự bất cập và yếu kém trong công tác tổ chức và quản lý trường học ở 
Việt Nam hiện nay một phần là do không đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào các 
hoạt động quản lý của mình. Trong thời đại kinh tế khoa học hiện nay, công nghệ thông tin 
được xem như là“mạch máu” truyền dẫn trong cơ thể người, nó hấp thu và chuyển hóa mọi 
dữ kiện, dữ liệu thành sản phẩm nuôi dưỡng cơ thể mà ở đây chính là hoạt động của các cơ 
sở giáo dục. 
Thực tại vốn đang yếu và thiếu trong việc ứng dụng công nghệ thông tin ở các trường 
học hiện nay đã được Bộ giáo dục và đào tạo nhận ra và đã quyết định chọn năm học 2008 
– 2009 là năm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy và đây 
cũng được xem như là năm bản lề cho nhiều sự thay đổi của ngành trong tương lai. 
Trong hội thảo về việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục do Bộ 
giáo dục và đào tạo chủ trì được đăng trên Tuổi trẻ online ngày 30 tháng 8 năm 2008, ông 
Quách Tuấn Ngọc, Cục trưởng cục Công nghệ thông tin – Bộ giáo dục và đào tạo nhận 
định: “không chỉ được áp dụng rộng rãi ở những nơi có điều kiện như TPHCM hoặc Hà Nội… 
công nghệ thông tin đang ngày càng được ngành giáo dục các địa phương, kể cả các tỉnh 
miền núi, vùng khó khăn chú trọng vào công tác quản lý và giảng dạy.” [26]. Cũng trong 
buổi hội thảo trên, ông Đỗ Văn Xê – Phó hiệu trưởng trường Đại học Cần Thơ cũng nhận 
định: “để ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả, lãnh đạo các đơn vị phải là người đi tiên 
phong. Các trường phải mạnh dạn đưa công nghệ mới vào ứng dụng và kết hợp nhiều nguồn 
lực, trong đó có nguồn lực hợp tác quốc tế.” [26] 
Tiếp sau hội nghị của Bộ giáo dục và đào tạo về việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ 
thông tin trong quản lý và giảng dạy, nhiều Sở giáo dục và đào tạo các Tỉnh, Thành cũng 
đã tổ chức những hội thảo chuyên đề, những hội nghị quán triệt nhằm cụ thể hóa nội dung 
chỉ đạo của Bộ giáo dục và đào tạo về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tại hội 
nghị chuyên đề Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy: cần có sự đầu tư đồng bộ 
được Sở giáo dục đào tạo Đồng Nai tổ chức vào trung tuần tháng 11 năm 2008, hội nghị đã 
nêu một số nhận định như sau: “Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc đổi 
mới phương pháp giảng dạy cũng như quản lý học sinh. Nhiều trường đã triển khai ứng dụng 
thành công các chương trình phần mềm phục vụ giáo viên, học sinh, sinh viên như đăng kí 
môn học, quản lý điểm, quản lý kế hoạch học tập, đồ dùng dạy học, thư viện và còn thiết lập 
website để giao tiếp với phụ huynh học sinh…”[27] 
Nhận xét về tầm quan trọng của công nghệ thông tin đối với giáo dục, ông Nguyễn 
Minh Hùng, phó hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm Đồng Nai nhận định tại hội nghị: 
“việc ứng dụng công nghệ thông tin là rất cần thiết. Nhận thức được tầm quan trọng của 
công nghệ thông tin, nhà trường đã ứng dụng phần mềm tin học do vụ tổ chức cán bộ – Bộ 
giáo dục đào tạo cung cấp để thống nhất quản lý cán bộ, giáo viên, công nhân viên, ứng 
dụng các phần mềm trong quản lý đào tạo, quản lý sinh viên, quản lý tài chánh, quản lý thư 
viện…”[27] 
Trong công văn gửi lãnh đạo các Sở giáo dục đào tạo về việc yêu cầu thực hiện tốt 
nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục giai đoạn 2008 – 2012, góp phần 
nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục, Bộ giáo dục đào tạo chỉ đạo: “Tin học hóa công 
tác quản lý ở các cấp quản lý giáo dục (Bộ, Sở, Phòng) và ở các cơ sở giáo dục. Xây dựng hệ 
thống thông tin quản lý giáo dục và thống kê giáo dục thông qua việc tích hợp cơ sở dữ liệu 
từ các cơ sở giáo dục đến các cấp quản lý giáo dục. Các cơ sở giáo dục và đào tạo nghiên 
cứu khai thác và sử dụng kết quả phân tích dữ liệu thi tốt nghiệp trung học phổ thông và thi 
tuyển sinh đại học, cao đẳng do Bộ giáo dục đào tạo cung cấp hằng năm trong công tác quản 
lý giáo dục của địa phương. Đánh giá tốt công tác của từng hội đồng coi thi, chấm thi.” 
Báo giáo dục – thời đại, số ra ngày 7 tháng 3 năm 2006, trích đăng nhận định của ông 
Lê Tiến Thành, phó vụ trưởng vụ giáo dục tiểu học – Bộ giáo dục đào tạo về việc ứng dụng 
công nghệ thông tin trong trường học như sau : “nâng cao nhận thức về tin học và ứng dụng 
công nghệ thông tin trong nhà trường, nhằm giúp các cấp lãnh đạo, các lực lượng xã hội 
nhận thức được một cách đầy đủù ý nghĩa và tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ 
thông tin vào nhà trường nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đào tạo” [3] 
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy ở nhà trường không 
chỉ mới được nói đến hay thực hiện gần đây theo yêu cầu của các cấp lãnh đạo ngành giáo 
dục mà thực chất, việc nhận thức được ảnh hưởng cũng như lợi ích kinh tế mà nó mang lại 
là rất lớn nên trong khoảng 10 năm trước, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và 
giảng dạy đã được nhiều công ty tin học trong và ngoài nước quan tâm, chú ý và họ đã tạo 
ra nhiều sản phẩm công nghệ thông tin để ứng dụng trong nhà trường như các sản phẩm 
E.school quản lý nhà trường, các phần mềm học Anh ngữ, thí nghiệm ảo, xếp thời khóa 
biểu…. Hiện nay, trên thị trường công nghệ thông tin cũng xuất hiện nhiều công ty thiết kế 
phần mềm phục vụ cho việc quản lý và giảng dạy, quản lý điểm, quản lý trường học, có 
thể liệt kê một số phần mềm như sau: School Viewer 5.5 phục vụ việc quản lý điểm, xếp 
loại theo quyết định 40 năm 2006 /BGD.ĐT và quyết định 55 năm 2008 /BGD.ĐT; hoặc như 
phần mềm School Manager của công ty thiết bị trường học chuyên dùng để quản lý nhân 
sự, quản lý học sinh… 
1.2. Một số khái niệm cơ bản 
1.2.1. Khái niệm Quản lý 
Khái niệm quản lý là một khái niệm tổng quát, nó được dùng trên rất nhiều lĩnh vực 
xã hội, khoa học, sản xuất. Tùy theo cách tiếp cận mà có những khái niệm phù hợp với từng 
lĩnh vực cụ thể. Khái niệm quản lý được một số tác giả nước ngoài định nghĩa như sau: 
Mary Parker Follet, chuyên gia nghiên cứu quản lý và xã hội của Mĩ, bà nhận định về 
quản lý như sau: “quản lý là hoạt động của một nhóm người cùng hướng về một mục 
đích”[16, tr. 35]. Follet cũng chỉ ra nhiều dạng quản lý khác nhau như quản lý trong kinh 
doanh (in business), quản lý trong y học (in medicine), quản lý trong thể thao (in sports), 
quản lý trong nghệ thuật (in art), quản lý trong máy tính (in computing )….[16, tr.35] 
Tác giả Marina Pinto, một nhà nghiên cứu xã hội học thì cho rằng: “Quản lý là một 
hoạt động thiết yếu nảy sinh khi có một nỗ lực tập thể nhằm thực hiện các mục tiêu chung.” 
[16,tr.35] 
Gần giống với quan điểm của tác giả Marina Pinto, Harold Koontz, một chuyên gia 
thương mại Mĩ lại nhận định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp 
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm.”[11, tr.36] 
Trong khi đó, một số tác giả Việt Nam lại có những nhận định như sau: 
Trong quyển “Lý thuyết quản lý”, Đỗ Hoàng Toàn định nghĩa: “Quản lý là sự tác 
động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm sử dụng có 
hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều 
kiện biến động của môi trường.”[9, tr.50] 
Theo từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam thì “Quản lý là một quá trình tác động có 
định hướng, có tổ chức, lựa chọn trong số tác động có thể có, dựa trên các thông tin về tình 
trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và 
làm cho nó phát triển tới mục đích nhất định.” [7, tr.3] 
Nguyễn Minh Đạo lại định nghĩa như sau: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, 
có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh 
tế…bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các 
biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng.” [18, 
tr.9] 
Mục tiêu
Đối tượng quản lí 
Chủ thể quản lí 
Khách thể 
quản lí 
Sơ đồ 1.2. Khái niệm quản lý 
Khái niệm quản lý, tùy theo cách tiếp cận của mỗi tác giả mà có nhiều cách định 
nghĩa khác nhau, tuy nhiên ta có thể rút ra một số vấn đề cốt lõi của quản lý như sau: chủ 
thể quản lý là con người hoặc tổ chức do con người lập nên; khách thể quản lý là con người, 
sự vật hoặc sự việc. 
Giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua lại, tương hỗ 
nhau, chủ thể quản lý làm nảy sinh các tác động quản lý, còn khách thể quản lý thì làm nảy 
sinh các giá trị vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng trực tiếp đáp ứng nhu cầu của con 
người, thỏa mãn mục đích của chủ thể quản lý. Trong quản lý, chủ thể quản lý phải có tác 
động phù hợp và sắp xếp hợp lí các tác động đó nhằm đạt mục tiêu quản lý. Do đó, quản lý 
phải kết hợp chặt chẽ giữa tri thức và lao động. Xét dưới góc độ điều khiển học hành động 
thì quản lý chính là quá trình điều khiển sắp xếp tác động làm cho đối tượng quản lý thay 
đổi trạng thái. 
Muốn phát huy tiềm năng của đối tượng quản lý thì phải có cơ chế quản lý đúng. Cơ 
chế quản lý là phương thức mà nhờ nó hoạt động quản lý được diễn ra, quan hệ tương tác 
giữa chủ thể và khách thể quản lý đượ._.c vận hành và phát triển. Để thực hiện các quá trình 
quản lý phải có các điều kiện, phương tiện quản lý. Điều kiện, phương tiện quản lý không 
chỉ là máy móc kĩ thuật mà còn là nhân cách của nhà quản lý. Hiệu quả quản lý là sản 
phẩm kép, nghĩa là trong quá trình quản lý, đối tượng quản lý phát triển và phẩm chất năng 
lực của nhà quản lý cũng phát triển. 
Xét dưới góc độ hoạt động, quản lý có 4 chức năng cơ bản như sau: 
- Chức năng lập kế hoạch: việc dự kiến các bước đi hợp lý và các điều kiện cụ thể cùng 
việc giải quyết các tình huống, các vấn đề xảy ra. 
- Chức năng tổ chức: sự liên kết các bộ phận để tạo ra sức mạnh tổng hợp của bộ máy, 
trong đó đặc biệt là liên kết con người. 
- Chức năng điều hành, thúc đẩy: sự chỉ huy, dẫn dắt, tác động làm cho bộ máy hoạt 
động, trong quá trình hoạt động có điều chỉnh và thúc đẩy. 
- Chức năng kiểm tra: nắm tình hình hoạt động của bộ máy để từ đó điều chỉnh hoạt 
động của bộ máy để đạt đến mục tiêu. 
Nhìn chung, quản lý là hoạt động có chủ đích của con người, quản lý không nằm 
ngoài mục tiêu là giúp vận hành hệ thống được tốt hơn. Để phục vụ cho công tác quản lý thì 
có các chức năng quản lý, các chức năng này giúp cho nhà quản lý thực hiện đầy đủ chức 
năng quản lý của mình. Theo bản thân người viết, quản lý là hoạt động mà trong đó nhà 
quản lý vận dụng các chức năng quản lý nhằm giúp đối tượng quản lý thực hiện đầy đủ và 
đúng đắn mục tiêu quản lý đã đề ra. 
1.2.2. Khái niệm Quản lý giáo dục 
Cũng như khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục cũng được định nghĩa dưới 
nhiều cách thức khác nhau tùy theo cách tiếp cận của người đưa ra khái niệm, có thể liệt kê 
một số khái niệm như sau: 
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý 
nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát… một cách có hiệu quả các nguồn 
lực giáo dục phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã 
hội.” [28, tr.36] 
Nguyễn Ngọc Quang trong Những khái niệm cơ bản về lí luận giáo dục có đinh nghĩa 
như sau: “quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui 
luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lí giáo 
dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà 
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự 
kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.” [19, tr.25] 
Theo TS. Hồ Văn Liên: “cũng như quản lý xã hội nói chung, quản lý giáo dục là hoạt 
động có ý thức của con người nhằm đeo đuổi những mục đích của mình.” [14, tr.9] 
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo thì quản lý giáo dục được hiểu theo hai ý là nghĩa 
rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động, 
điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo 
yêu cầu hiện nay”. Theo nghĩa hẹp thì “Quản lý giáo dục, quản lý trường học có thể là một 
chuỗi tác động hợp lí (có mục đích, tự giác, có kế hoạch, có hệ thống ) mang tính tổ chức sư 
phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục 
trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp tham gia vào mọi 
hoạt động của nhà trường, nhằm làm cho qui trình này vận hành tới việc hoàn thành những 
mục đích dự kiến.” [18, tr.16,17] 
Như vậy, có thể khẳng định rằng bản chất của quản lý giáo dục là quá trình tác động 
có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý và các thành tố tham gia vào quá trình 
hoạt động giáo dục nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục. 
Một số tác giả khác lại cho rằng: “Quản lý giáo dục là tác động có ý thức, có mục 
đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống, nhằm mục 
đích bảo đảm giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển hài hòa và 
toàn diện của họ, trên cơ sở nhận thức đúng và sử dụng các qui luật chung vốn có của chủ 
nghĩa xã hội, cũng như các qui luật khách quan của quá trình dạy học – giáo dục, của sự 
phát triển thể chất và tâm lý trẻ em, thiếu niên cũng như thanh niên.” [24, tr.9] 
Như vậy, quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý, nó cũng có các chức năng 
riêng của mình, có thể kể ra một số chức năng của quản lý giáo dục như sau: 
- Chức năng kế hoạch hóa: soạn thảo, thông qua và xây dựng được hệ thống những chủ 
trương, những quyết định quản lý giáo dục. 
- Chức năng tổ chức, chỉ đạo giáo dục: thực hiện các quyết định quản lý bằng cách xây 
dựng cấu trúc tổ chức của đối tượng quản lý, tạo nên mạng lưới quan hệ tổ chức, tuyển 
lựa, sắp xếp, bồi dưỡng cán bộ làm cho mục tiêu trở nên có ý nghĩa, tăng tính hiệu 
quả về mặt tổ chức. Chỉ dẫn, động viên, điều hành và phối hợp các lực lượng giáo dục 
(cán bộ, giáo viên, công nhân viên, học sinh…) theo sự phân công và kế hoạch đã định 
nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục mong muốn. 
- Chức năng kiểm tra, đánh giá: chức năng này có liên quan đến mọi cấp quản lý để 
đánh giá các hoạt động của hệ thống giáo dục. Chức năng kiểm tra, đánh giá, thực 
hiện việc xem xét tình hình thực hiện công việc, đối chiếu với yêu cầu đã đề ra để có 
sự đánh giá đúng đắn những nhiệm vụ giáo dục đã đề ra. 
Nếu như quản lý theo nghĩa chung nhất được hiểu rộng cho các chuyên ngành khác 
nhau thì quản lý giáo dục, với chức năng của mình lại mang bản chất sư phạm. Nhà quản lý 
giáo dục không thực hiện các chức năng quản lý vào mục tiêu tạo ra sản phẩm vật chất hay 
tinh thần mà quản lý giáo dục vận dụng các chức năng quản lý đặc thù của chuyên ngành 
để thực hiện các đường lối, chính sách của chế độ, cao hơn nữa là thực hiện thành công mục 
tiêu giáo dục con người hướng tới các điều chân – thiện – mĩ. 
1.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường 
1.2.3.1. Khái niệm trường học 
Trường học là hệ thống con của hệ thống giáo dục, đồng thời cũng là hệ thống con 
của hệ thống xã hội. Trường học là một thể chế chuyên biệt của xã hội, của nhà nước, có 
chức năng giáo dục và đào tạo, có mục tiêu rõ ràng, có tổ chức chặt chẽ, được cung cấp các 
điều kiện cần thiết cho việc thực hiện chức năng của mình. 
Giáo dục là quá trình xã hội hóa nhân cách đang phát triển của trẻ em – bộ phận 
quan trọng nhất, chiếm tỉ trọng lớn nhất của quá trình này – được thực hiện một cách có kế 
hoạch, có hệ thống trong trường học. 
Trường học có đặc điểm thể chế là sự kết hợp chặt chẽ, hữu cơ giữa đặc điểm nhà 
nước và xã hội. Trường học trong bất kì chế độ chính trị nào, hình thái kinh tế xã hội nào 
cũng là một hệ thống mở, nghĩa là trường học cũng có mối quan hệ mật thiết với môi trường 
kinh tế – chính trị – xã hội – văn hóa, nó chịu sự tác động mạnh mẽ với môi trường kinh tế 
– chính trị – xã hội – văn hóa. 
Với tư cách là một hệ thống con trong hệ thống giáo dục quốc dân, nhà trường ở nước 
ta có các nhiệm vụ và quyền hạn theo qui định của luật giáo dục của nước Cộng hòa xã hội 
chủ nghĩa Việt Nam. Đó là nơi tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác 
theo mục tiêu chương trình giáo dục. Nhà trường quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên, quản 
lý người học, quản lý sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chánh theo qui định 
của pháp luật. Nhà trường cần phải có sự hợp tác với gia đình người học, tổ chức, cá nhân 
trong hoạt động giáo dục. Ngoài ra, nhà trường cũng phải tổ chức cho nhà giáo, cán bộ nhân 
viên và người học tham gia các hoạt động xã hội. Nhà trường còn thực hiện các nhiệm vụ 
và quyền hạn khác theo qui định của pháp luật. 
1.2.3.2. Khái niệm quản lý nhà trường 
Quản lý nhà trường là quá trình nắm vững các văn bản pháp qui, nắm vững thực trạng 
nhà trường về cán bộ giáo viên và các điều kiện vật chất; nắm được các thông tin về môi 
trường, từ đó lựa chọn, sắp xếp, hướng dẫn thực hiện các quyết định quản lý theo một 
phương án tối ưu, nhằm làm cho các đối tượng quản lý vận động hướng tới việc thực hiện có 
hiệu quả các nhiệm vụ của nhà trường. 
Trong “Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục”, Phạm Minh Hạc viết: “Quản 
lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, 
tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục 
tiêu đào tạo đối với các ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.”[23, tr. 22]. 
Việc quản lý nhà trường bao gồm các quan hệ giữa nhà trường và xã hội. Quản lý 
nhà trường bao gồm các nhiệm vụ như: quản lý quá trình sư phạm là quản lý các quá trình 
giáo dục; quản lý cơ sở vật chất, tài chính, nhân lực trong nhà trường. 
Nhà trường là một hệ thống xã hội có 3 thành tố chính là con người, vật chất và tinh 
thần. Sự liên kết giữa 3 thành tố này diễn ra trong không gian và thời gian tạo thành các 
quá trình xã hội. Trong nhà trường, quá trình đó là quá trình giáo dục. 
Phương tiện 
giáo dục 
Nội dung 
giáo dục 
Giáo viên 
Phương pháp 
giáo dục 
Học sinh 
Sơ đồ 1.3. Mối quan hệ của các thành tố trong quá trình giáo dục 
Mục đích 
giáo dục 
Trường trung học cơ sở trước đây gọi là trường cấp II, sau được ghép với cấp I gọi là 
trường phổ thông cơ sở, từ những năm 90, trường tiểu học được tách ra khỏi trường trung 
học cơ sở để hình thành một cấp học riêng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Sơ đồ 1.4 sẽ 
cho ta thấy rõ vị trí và vai trò của trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân 
tại Việt Nam: 
Giáo dục 
Mầm non 
Giáo dục phổ thơng 
GDTH GD
THCS
GD 
THPT
Dạy nghề Trung cấp chuyên nghiệp 
Giáo dục nghề nghiệp 
Đại học 
Giáo dục 
Sơ đồ 1.4. Vị trí trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân 
Từ sơ đồ 1.4 ta thấy giáo dục trung học cơ sở là bộ phận của giáo dục phổ thông tiếp 
nối ngay sau giáo dục tiểu học và là bước chuyển tiếp đi lên giáo dục trung học hoặc giáo 
dục nghề nghiệp. Như vậy, giáo dục trung học cơ sở được xem như là “nấc thang” chuyển 
tiếp người học tiến lên những bậc học cao hơn hoặc hướng nghiệp cho học sinh và là bước 
chuyển tiếp không thể thiếu nếu người học muốn tiếp tục theo học cao hơn để lĩnh hội tri 
thức cũng như kĩ năng nghề nghiệp. 
Luật giáo dục 1998 qui định: 
 Mục tiêu của giáo dục trung học cơ sở 
Giúp học sinh củng cố và phát triển kết quả của giáo dục tiểu học, có trình độ học 
vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục 
học trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao 
động sinh hoạt sau này. 
 Nội dung của giáo dục trung học cơ sở 
Củng cố phát triển những nội dung đã học ở tiểu học, đảm bảo cho học sinh có 
được những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc, kiến thức khác 
về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ, có những hiểu biết tối 
thiểu về kĩ thuật và hướng nghiệp. 
 Nhiệm vụ của giáo dục trung học cơ sở 
Thực hiện các hoạt động giáo dục do bộ giáo dục và đào tạo ban hành. Tổ chức 
hướng nghiệp và lao động hướng nghiệp chuẩn bị nghề cho học sinh. Tổ chức cho thầy cô 
giáo và học sinh tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, phổ biến khoa học, bảo vệ môi 
trường, vận động nhân dân, các tổ chức cộng đồng xây dựng môi trường giáo dục lành 
mạnh, tham gia thực hiện mục tiêu giáo dục. Quan tâm giáo dục toàn diện nhằm hình thành 
và phát triển ở học sinh nhân cách xã hội chủ nghĩa, chuẩn bị đội ngũ lao động và chiến sĩ 
trẻ sẵn sàng xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Phát triển, bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, góp 
phần chuan bị đào tạo bồi dưỡng nhân tài, tạo nguồn cho trung học phổ thông, trung học 
chuyên nghiệp và đào tạo nghề. 
Điều 16 điều lệ trường trung học ban hành năm 2000 như sau: “Cán bộ quản lý giữ vai 
trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục. Vì vậy, Cán bộ 
quản lý phải không ngừng học tập, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng 
lực quản lý và trách nhiệm cá nhân.”[5] 
 Hiệu trưởng trường trung học cơ sở 
Hiệu trưởng được xem như người “nhạc trưởng”. Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu 
trưởng là tổ chức bộ máy nhà trường, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ 
năm học; quản lý giáo viên, học sinh, quản lý chuyên môn, phân công công tác, kiểm tra, 
đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên. Hiệu trưởng là người tổ chức 
giáo dục học sinh; quản lý hành chánh, tài chánh, tài sản của nhà trường; thực hiện các chế 
độ chính sách của nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; thực hiện qui chế dân 
chủ trong hoạt động của nhà trường. 
 Phó hiệu trưởng trường trung học cơ sở 
Giúp việc cho hiệu trưởng là các phó hiệu trưởng, phó hiệu trưởng thực hiện và 
chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về nhiệm vụ được hiệu trưởng phân công; cùng với hiệu 
trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc được giao; thay mặt hiệu trưởng điều 
hành hoạt động của nhà trường khi được ủy quyền. 
Trong quản lý nhà trường, các phó hiệu trưởng sẽ cùng hiệu trưởng chịu trách 
nhiệm cao nhất về công tác điều hành và quản lý nhà trường. Các phó hiệu trưởng, tùy theo 
năng lực và nghiệp vụ đã được đào tạo, tùy theo sự phân công phân nhiệm mà có những 
nhiệm vụ và chức trách khác nhau như có thể phụ trách công tác quản lý chuyên môn hoặc 
chịu trách nhiệm về quản trị hành chánh, quản lý cơ sở vật chất nhưng đều chịu sự quản lý 
chung của hiệu trưởng nhà trường. 
1.2.4. Khái niệm đánh giá trong giáo dục 
1.2.4.1. Khái niệm đánh giá 
Đánh giá được áp dụng trong rất nhiều lĩnh vực, tùy thuộc vào ngành, nghề đặc trưng 
mà có khái niệm đánh giá khác nhau. Theo thuật ngữ tiếng Anh, đánh giá (evaluation) được 
hiểu là hệ thống xác định những ưu điểm, giá trị và tầm quan trọng của một ai đó bằng cách 
sử dụng các tiêu chí với một bộ các tiêu chuẩn [1]. Theo từ điển tiếng Việt, nhà xuất bản Đà 
Nẵng 1997, đánh giá được hiểu là nhận định một giá trị. 
Theo Trần Bá Hoành thì đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán 
đoán về kết quả của công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được. Đối chiếu với 
những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện 
thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.[32] 
Các nhận định trên đã cho ta hình dung được khái niệm về đánh giá và tầm quan 
trọng của công tác đánh giá. Đánh giá không đơn giản chỉ là xác định những thông tin của 
đối tượng mà dựa trên những thông tin thu thập đó, thông qua đối chiếu với các bộ tiêu 
chuẩn, tiêu chí đã được xác lập nhằm đề xuất những quyết định, những quyết sách nhằm cải 
thiện thực trạng của đối tượng. 
1.2.4.2. Đánh giá trong giáo dục 
 Khái niệm đánh giá trong giáo dục 
Cũng như các ngành nghề khác, đánh giá trong giáo dục cũng có vị trí và vai trò riêng 
của nó. Theo Ths. Vũ Trọng Nghị: “trong quá trình dạy học nói riêng hay giáo dục và đào 
tạo nói chung, kiểm tra đánh giá là một trong những bộ phận chủ yếu và hợp thành một 
chỉnh thể thống nhất trong qui trình đào tạo. Việc kiểm tra đánh giá không đơn thuần chỉ chú 
trọng vào kết quả học tập của học sinh, mà còn có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy động cơ, 
thái độ tích cực của người học, hoàn thiện quá trình dạy học, kiểm định chất lượng, hiệu quả 
dạy học và trình độ nghề nghiệp của người ấy.”[34] 
Theo hướng dẫn trong tài liệu hướng dẫn đánh giá kết quả học tập học sinh trung học 
cơ sở thì: “đánh giá là tập hợp các chiến lược đánh giá nhằm thu thập và phân tích thông tin 
để nhận xét, phán đoán kết quả học tập của học sinh dựa theo mục tiêu chương trình môn 
học.” [4] 
Theo Đỗ Công Tuất, giảng viên trường Đại học An Giang, trong giáo trình Đánh giá 
trong giáo dục có đưa ra khái niệm về công tác đánh giá trong giáo dục như sau: “đánh giá 
được hiểu là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả công việc, dựa vào 
sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn nhằm đề xuất ra 
những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu 
quả công tác giáo dục”.[8] 
Tuy nhiên, trong giáo dục, việc đánh giá lại được tiến hành trên nhiều cấp độ khác 
nhau, nhiều đối tượng khác nhau với những mục đích khác nhau như: đánh giá nền giáo dục 
của một quốc gia để xem xét chỉ số giáo dục của quốc gia đó trên bình diện với các quốc 
gia khác trong khu vực (như khu vực ASIA, khu vực ASEAN…), trong khối (như khối APEC, 
cộng động Pháp ngữ…), đánh giá công tác giáo dục của một đơn vị (cấp Sở giáo dục, cấp 
Phòng giáo dục hoặc cấp trường, cấp điểm trường), hay đánh giá công tác quản lý của lãnh 
đạo cơ sở giáo dục, đánh giá giáo viên hay đánh giá học sinh. 
 Mục đích của việc đánh giá trong giáo dục 
Đánh giá nền giáo dục của một quốc gia là công việc của các tổ chức quốc tế như 
UNESCO, hoặc đó là công việc của nhà nước, của chính phủ. Đánh giá các đơn vị giáo dục 
là trách nhiệm của cơ quan chủ quản giáo dục cấp trên của đơn vị được kiểm tra đánh giá. 
Đánh giá giáo viên là trách nhiệm của hiệu trưởng cơ sở giáo dục. Đánh giá học sinh là 
trách nhiệm của giáo viên giảng dạy. Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi chủ yếu 
nghiên cứu về công tác đánh giá học sinh. Việc đánh giá học sinh nhằm các mục đích sau: 
- Làm sáng tỏ mức độ đạt và chưa đạt về các mục tiêu dạy học, kiến thức, kĩ năng, thái 
độ của học sinh về chương trình nhằm phát hiện những sai sót, điều chỉnh hoạt động 
học. 
- Đưa ra các nhận định về năng lực và kết quả học tập của học sinh và của tập thể lớp, 
tạo cơ hội cho học sinh phát triển các kĩ năng tự đánh giá. 
- Giúp giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh yếu của mình để từ đó tự 
điều chỉnh, tự hoàn thiện chất lượng giảng dạy và hiệu quả dạy học. 
GIẢNG DẠY KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ 
Sơ đồ 1.5. Ảnh hưởng của công tác đánh giá đối với kết quả giảng dạy 
Qua sơ đồ 1.5, có thể nhận ra được mối quan hệ giữa công tác đánh giá và công tác 
giảng dạy của giáo viên, giữa chất lượng giảng dạy và hiệu quả giảng dạy. Công tác đánh 
giá sẽ chi phối ngược trở lại kết quả giảng dạy và công tác giảng dạy, công tác giảng dạy 
của giáo viên sẽ ảnh hưởng đến kết quả giảng dạy và công tác đánh giá. 
 Ý nghĩa của việc đánh giá trong giáo dục 
Đối với học sinh: việc đánh giá cung cấp kịp thời những thông tin phản hồi ngược 
giúp người học tự điều chỉnh hoạt động học, giúp học sinh nhận ra được lượng kiến thức mà 
mình đã được học tới mức độ nào, ngoài ra nó còn giúp học sinh phát huy trí thông minh 
sáng tạo, linh hoạt vận dụng kiến thức đã học để giải quyết những tình huống thực tế. 
Đối với giáo viên: việc kiểm tra đánh giá học sinh cung cấp cho giáo viên những 
thông tin phản hồi nhằm giúp giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy, nó còn giúp giáo viên 
nắm chính xác năng lực và trình độ của mỗi học sinh trong lớp mình phụ trách để có biện 
pháp giúp đỡ riêng từng cá thể. Người giáo viên nên thường xuyên xem kiểm tra đánh giá 
là công cụ để giúp học sinh tự đánh giá và hoàn thiện bản thân. 
Đối với cán bộ quản lý giáo dục: Kiểm tra đánh giá giúp cho cán bộ quản lý các cấp 
những thông tin cơ bản về thực trạng dạy và học trong một đơn vị giáo dục nhằm kịp thời 
uốn nắn những lệch lạc, khiếm khuyết có thể có trong quá trình quản lý cơ sở. 
1.2.5. Khái niệm Quản lý điểm 
1.2.5.1. Khái niệm điểm số 
Theo từ điển bách khoa toàn thư định nghĩa: “Điểm số là một thang bậc dùng để định 
lượng chất lượng cho một đối tượng.”[7]. 
Ths Nguyễn Thị Kim Dung và TS Phạm Xuân Thanh đã đưa ra nhận định về khái 
niệm điểm số như sau: “điểm số là điểm mốc, điểm chuẩn hay điểm so sánh. Điểm số trở 
thành cái mốc để so sánh một vật thể trong ba trạng thái: hơn, bằng, kém.” [20, tr. 5-6] 
Điểm số chính là công cụ thể hiện sự đánh giá của cơ sở giáo dục mà cụ thể là người 
giảng dạy đối với người học. Tùy vào loại hình trường, loại hình giáo dục mà có nhiều công 
cụ đánh giá khác nhau, tuy nhiên, trong luận văn này, xin được tạm thời chia thành hai loại: 
 Loại điểm số chính qui: 
Là loại điểm số do cơ quan giáo dục cao nhất của quốc gia ban hành, mà cụ thể ở 
đây là Bộ giáo dục và đào tạo. Tùy vào cấp học, môn học mà có các loại điểm số được qui 
định khác nhau như đối với cấp trung học cơ sở, các môn học Văn – Toán – Anh – Lí – Hóa 
– Sinh – Sử – Địa – Giáo dục công dân – Công nghệ thì cho điểm số là thang điểm từ 0 tới 
10; riêng các môn nghệ thuật như Thể dục – Mĩ thuật – Âm nhạc thì tùy vào quyết định của 
Sở giáo dục và đào tạo tỉnh thành mà cho điểm số theo định lượng hay định tính (Giỏi – 
Khá – Trung bình – Chưa đạt ). 
 Loại điểm số không chính qui: 
Là loại điểm số do các cơ sở giáo dục hoặc người giảng dạy tự qui định và thường 
ít được áp dụng tại Việt Nam. Những qui định về loại điểm số này thường do các cơ sở giáo 
dục hoặc trực tiếp người dạy và người học tự thống nhất với nhau nhưng không có giá trị về 
mặt pháp lí. 
1.2.5.2. Khái niệm quản lý điểm 
 Khái niệm quản lý điểm 
Quản lý là một quá trình nhằm mục đích xây dựng và phát triển đối tượng quản lý, 
nhằm giúp cho đối tượng quản lý ngày càng hoàn thiện hơn. Quá trình đó thay đổi theo 
nhiều dạng khác nhau cả về lượng lẫn về chất. Quá trình quản lý cũng nhằm mục đích làm 
cho đối tượng quản lý biến đổi từ ít đến nhiều, từ thấp lên cao, từ hẹp đến rộng và từ đơn 
giản đến phức tạp. 
Quản lý điểm là một bộ phận của công tác quản lý chuyên môn trong nhà trường, 
quản lý điểm là nhiệm vụ và chức năng của hiệu trưởng và tùy thuộc vào sự ủy quyền mà 
có thể giao cho các phó hiệu trưởng phụ trách công việc này. Quản lý điểm trong nhà 
trường không chỉ đơn thuần là công tác kiểm tra việc vào đúng, vào đủ các cột điểm của 
giáo viên mà song song đó, người quản lý còn phải đảm bảo quá trình làm điểm của giáo 
viên không xảy ra hiện tượng tiêu cực, không làm sai qui chế chuyên môn. Muốn làm được 
như thế, đòi hỏi nhà quản lý cần phải đưa ra được những biện pháp thật cụ thể, rõ ràng và 
phù hợp với đặc trưng đơn vị mình phụ trách . 
Điểm số có vai trò quan trọng trong việc xác định khả năng người học, đồng thời 
cũng chỉ ra được chất lượng giảng dạy và học tập của nhà trường để từ đó giúp cho nhà 
quản lý có thể hoạch định những chính sách cụ thể về chuyên môn, nhân sự, tài chánh trong 
nhà trường. Chính vì thế, công tác quản lý điểm có vai trò rất quan trọng giúp nhà quản lý 
đề ra những chính sách hợp lí để phát triển nhà trường. 
Trong phạm vi hạn chế của mình, qua tổng hợp và đúc kết từ những khái niệm khác, 
xin được đưa ra khái niệm về thuật ngữ quản lý điểm như sau: “Quản lý điểm là hoạt động 
tác động của nhà quản lý (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng) trên đối tượng quản lý bằng các 
biện pháp và cách thức do nhà quản lý đề ra nhằm đạt được mục tiêu, kế hoạch và hiệu quả 
tối ưu nhất, hạn chế những tiêu cực, sai sót trong việc làm điểm.” 
 Chức năng của công tác quản lý điểm 
 Quản lý điểm là một hoạt động của công tác quản lý chuyên môn mang tính đặc thù 
chỉ có trong nhà trường, công tác quản lý điểm trong nhà trường có ba chức năng chính là 
chức năng kiểm tra, chức năng tư vấn và chức năng đánh giá. Ba chức năng này tuy mang 
tính riêng biệt và độc lập với nhau về tính chất nhưng lại cộng hưởng và hỗ trợ với nhau. 
Nếu không có kiểm tra thì nhà quản lý không thể tư vấn và đánh giá được việc làm điểm 
của giáo viên. Chức năng tư vấn sẽ giúp nhà quản lý thực hiện tốt năng lực quản lý của 
mình trong việc giúp cho đối tượng quản lý sửa chữa, khắc phục những thiếu sót nếu có 
trong quá trình kiểm tra. Ngược lại, chức năng đánh giá sẽ giúp cho công tác kiểm tra của 
nhà quản lý thêm hiệu lực nhằm giúp cho nhà quản lý thực hiện tốt hơn và đầy đủ hơn 
quyền của nhà quản lý. 
 Vai trò của công tác quản lý điểm 
Quản lý điểm có vai trò quan trọng trong công tác quản lý nhà trường. Kết quả cuối 
cùng của công tác quản lý điểm là tính đúng đắn, sự chính xác, và không có hiện tượng tiêu 
cực. Kết quả của công tác quản lý điểm sẽ có tác động tích cực hoặc tiêu cực lên toàn bộ 
quá trình quản lý trong trường học, vì vậy nhà quản lý phải luôn quan tâm, xem xét và thực 
hiện thật tốt công tác này nếu muốn phát triển nhà trường đi lên. Việc chọn lựa và cách 
thức quản lý việc làm điểm như thế nào cho hiệu quả và chất lượng phụ thuộc nhiều vào 
khả năng, trình độ và nghiệp vụ quản lý của nhà quản lý. Nếu muốn công tác quản lý này 
phát huy hết vai trò tích cực của nó thì đòi hỏi nhà quản lý phải lựa chọn được đường lối, 
chiến lược và kế hoạch thực hiện thật cụ thể và khoa học. 
Để việc quản lý điểm được thực hiện thành công, mang lại hiệu quả cao, đòi hỏi nhà 
quản lý phải có phẩm chất và chức năng sau: nhà quản lý giáo dục phải có lập trường tư 
tưởng vững vàng, luôn tuân thủ và chấp hành tuyệt đối chủ trương, chính sách, pháp luật 
của nhà nước và qui chế chuyên môn của ngành, phải dám nghĩ, dám làm và dám chịu 
trách nhiệm trước cấp trên cũng như cấp dưới về các quyết sách cũng như mọi nhận xét của 
mình, phải luôn có tư duy đổi mới, không cục bộ gây chia rẽ mất đoàn kết, tôn trọng ý kiến 
đồng nghiệp và cấp dưới, không bao che, không vụ lợi trước những hành vi sai trái của 
thuộc cấp, luôn biết động viên, thuyết phục và tuyên truyền cho các lực lượng giáo dục 
trong và ngoài nhà trường về các quyết sách để cùng tham gia vào công tác quản lý. Nhà 
quản lý giáo dục phải có trình độ chuyên môn và nghiệm vụ quản lý vững vàng, có uy tín 
trong giảng dạy và giáo dục. Ngoài ra, cần phải có năng lực trong việc hoạch định kế hoạch 
và cụ thể hóa các chương trình công tác. Nhà quản lý cũng cần phải có năng lực sắp xếp và 
tổ chức bộ máy quản lý nhà trường sao cho tinh gọn, hợp lí và luôn hoạt động hiệu quả, chất 
lượng, phải luôn nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ quản lý, đặc biệt trong lĩnh 
vực công nghệ thông tin và ngoại ngữ để có thể tiệm cận được với những thay đổi, những 
phát kiến, phát minh mới trong lĩnh vực giáo dục vốn đang và luôn thay đổi từng ngày. 
1.3. Cách thức làm điểm của giáo viên 
Cách làm điểm là phương thức mà người giáo viên sử dụng những công cụ cụ thể, ở 
đây là qui chế đánh giá xếp loại theo qui định của Bộ giáo dục và đào tạo; trang thiết bị; sổ 
liên lạc giữa nhà trường và gia đình, để thực hiện và hoàn thành việc đánh giá chất lượng 
người học. 
Theo khoản 1a, điều 31, điều lệ trường trung học cơ sở ban hành năm 2007, giáo viên 
bộ môn: “là người phải hoàn thành các nhiệm vụ dạy học và giáo dục theo chương trình, kế 
hoạch giáo dục, soạn bài, dạy thực hành thí nghiệm, kiểm tra đánh giá theo qui định; vào sổ 
điểm, ghi học bạ đầy đủ…” [5, tr.14] 
Ngoài chức năng của giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm lớp cũng được qui định 
chức năng và nhiệm vụ cụ thể tại khoản 2c, điều 31, điều lệ trường trung học cơ sở như sau: 
“nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kì và cuối năm học, đề nghị khen thưởng và kỉ 
luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn 
luyện thêm về hạnh kiểm trong kì nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và 
học bạ học sinh.”[5] 
Như vậy, việc làm điểm của giáo viên gồm các công việc sau: 
1.3.1. Đối với giáo viên bộ môn 
 Ghi điểm: là công việc mà giáo viên phải thực hiện thường xuyên mỗi khi lên lớp. 
Sau mỗi lần tiến hành kiểm tra học sinh (kiểm tra miệng – kiểm tra viết dưới 1 tiết và kiểm 
tra 1 tiết), giáo viên tiến hành chấm điểm và ghi điểm cho học sinh để học sinh biết chính 
xác mình được đánh giá ra sao, kết quả như thế nào. 
 Lưu trữ điểm: sau khi ghi điểm và thông báo kết quả cho học sinh, giáo viên phải lưu 
điểm vào hệ thống sổ sách của nhà trường là sổ ghi điểm cá nhân và sổ gọi tên ghi điểm. 
 Báo điểm cho giáo viên chủ nhiệm hoặc bộ phận văn phòng: vào mỗi đợt báo điểm 
của nhà trường về cho phụ huynh học sinh, giáo viên bộ môn phải có nhiệm vụ đưa kết quả 
điểm số bộ môn mình phụ trách cho giáo viên chủ nhiệm lớp hoặc bộ phận văn phòng nhà 
trường để những người này có trách nhiệm tính toán và báo kết quả về cho phụ huynh học 
sinh. 
1.3.2. Đối với giáo viên chủ nhiệm 
Việc làm điểm của giáo viên chủ nhiệm bao gồm các loại công việc sau: 
 Tổng hợp điểm: là khâu thu thập các bảng điểm của giáo viên bộ môn giảng dạy tại 
lớp. Công việc này tuy đơn giản nhưng lại là khâu quan trọng nhất quyết định chất lượng và 
thời gian công tác báo điểm về phụ huynh học sinh. Nếu bước tổng hợp này chậm hoặc bị 
gián đoạn thì có khả năng ảnh hưởng nhiều đến các bước tiếp sau. 
 Tính toán điểm trung bình: là quá trình tính điểm trung bình các môn cho học sinh. 
Đây là quá trình tiêu tốn nhiều thời gian và công sức vì giáo viên chủ nhiệm phải tính điểm 
trung bình cho từng học sinh cụ thể trong lớp. Nếu thực hiện không xong hoặc có sai sót 
trong quá trình này thì sẽ dẫn đến việc sai sót trong các bước tiếp theo. Công thức để tính 
trung bình các môn học cho một học sinh được tính toán như sau: 
- Trung bình môn học kì:   tongheso xthixhesoheso 3)(2)2(1 
- Trung bình môn năm học:  tongheso xHKHK 221 
- Trung bình xếp loại học kì:   tongheso SuSinhToanxVanx ...22 
- Trung bình xếp loại cả năm:  tongheso xTbhkTbHK 221 
 Xếp loại học lực – hạnh kiểm: là khâu quan trọng nhất nhưng hay sai sót nhất trong 
toàn bộ quá trình làm điểm. Để đánh giá và xếp loại học lực học sinh, giáo viên chủ nhiệm 
phải dựa trên điểm trung bình các môn của học sinh và điểm trung bình Văn – Toán cũng 
như điểm trung bình thấp nhất để từ đó đánh giá học sinh thuộc loại nào trong các loại học 
lực Giỏi – Khá – Trung bình – Yếu – Kém. 
 Thống kê: quá trình này làm tiêu tốn khá nhiều thời gian vì giáo viên phải phân loại 
từng loại thống kê theo yêu cầu, sau đó tiến hành đếm số lượng và tính phần trăm đạt được. 
Các loại thống kê giáo viên thường phải làm là thống kê điểm thi, thống kê học lực, thống 
kê hạnh kiểm, thống kê tỉ lệ lên lớp, ở lại lớp, thi lại. 
 Ghi phiếu điểm (phiếu liên lạc): quá trình này là quá trình phải tiến hành ghi lại tất cả 
các điểm số, kết quả của học sinh vào phiếu liên lạc để học sinh gửi về cho phụ huynh. 
 Chọn lọc danh sách: tùy loại hình._. pháp quản lý việc làm điểm ở các trường trung học cơ sở trên 
địa bàn Quận 6 TPHCM” là một đề tài mới, chưa có một công trình nghiên cứu chuyên sâu 
nào đề cập trước đây, vì vậy, việc chọn lựa và nghiên cứu luận văn đề tài này là bước đi 
đầu tiên cho việc chọn lựa và triển khai hướng nghiên cứu ứng dụng. Bên cạnh đó, việc áp 
dụng tiến hành thực nghiệm cũng là một bước đi nhằm khẳng định tính đúng đắn và giá trị 
khoa học của đề tài. Quản lý việc làm điểm là một yêu cầu rất cần thiết để nhà quản lý 
thực hiện có hiệu quả công việc của mình cũng như góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, 
quản lý giáo dục. 
2. Thực trạng của việc làm điểm tại các trường trung học cơ sở trên địa bàn quận 6 - 
TPHCM là làm thủ công, cơ sở vật chất phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin 
chưa được đầu tư đồng bộ, điều này việc làm điểm gặp phải nhiều khó khăn như dễ sai sót 
trong quá trình làm điểm, tiêu tốn nhiều thời gian và công sức của giáo viên. Thực trạng 
này cũng làm cho công tác quản lý điểm của cán bộ quản lý nhà trường gặp nhiều khó khăn 
như khó quản lý mức độ sai sót trong việc làm điểm của giáo viên, dễ xảy ra tiêu cực giữa 
giáo viên và học sinh, các cán bộ quản lý giáo dục chỉ kiểm tra các thao tác làm điểm ở 
mức độ “đôi khi” là chủ yếu, trong đó chỉ chú trọng dừng lại ở các công việc kiểm tra sổ gọi 
tên ghi điểm, sổ học bạ, công tác thống kê. Một số thao tác kiểm tra khác rất quan trọng 
như kiểm tra kết quả tính toán, kết quả xếp loại… chưa được thực hiện một cách tích cực và 
hiệu quả. 
3. Việc áp dụng thực nghiệm các biện pháp gồm: áp dụng công nghệ thông tin vào 
quá trình làm điểm; tiến hành kiểm tra đột xuất, ngẫu nhiên hồ sơ ghi điểm của giáo viên; 
tiến hành kiểm tra tập trung và chấm chéo một số bài kiểm tra 1 tiết toàn trường đã đem lại 
những kết quả khả thi. Việc thực nghiệm được tiến hành, công tác thực nghiệm đã được 
chuẩn bị thận trọng với từng bước đi cụ thể như xác định đối tượng thực nghiệm, thời gian 
thực nghiệm, nội dung thực nghiệm và chuẩn bị từng dụng cụ thực nghiệm để giúp đo lường 
chính xác kết quả thực nghiệm. 
4. Việc làm điểm của giáo viên trở nên hiệu quả hơn, tránh được những sai sót, những 
tiêu cực trong quá trình làm điểm, giúp giảm tải sức lao động cho giáo viên. Việc quản lý 
việc làm điểm của cán bộ quản lý dễ dàng hơn và đảm bảo những yêu cầu của công tác 
quản lý giáo dục. Kết quả thực nghiệm này đã được kiểm nghiệm về mặt thống kê và sự 
khác biệt giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm là có ý nghĩa, điều này cho thấy hiệu 
quả của các biện pháp thực nghiệm lên nhóm thực nghiệm là đáng tin cậy. 
KIẾN NGHỊ 
Trên cơ sở lí luận và kết quả của đề tài, xin được đưa ra một số kiến nghị sau: 
1. Đối với Bộ Giáo dục đào tạo 
Cần triển khai và có qui định cụ thể đối với việc áp dụng công nghệ thông tin vào 
quá trình quản lý nhà trường mà cụ thể là đối với chương trình làm điểm. Cần xây dựng một 
chương trình mở phần mềm nhập điểm mà các trường trong cả nước có thể dễ dàng tiếp cận 
và áp dụng triển khai. 
2. Đối với Sở giáo dục đào tạo TPHCM 
Cần xây dựng ngân hàng đề kiểm tra chung toàn thành phố để trên cơ sở đó các 
trường có thể tận dụng và lấy xuống làm đề kiểm tra chung cho từng đơn vị của mình. 
Nên tiến hành các thao tác kiểm tra đột xuất, ngẫu nhiên hồ sơ ghi điểm của giáo 
viên cũng như tiến hành kiểm tra tập trung toàn trường các bài kiểm tra một tiết. 
3. Đối với Phòng giáo dục đào tạo Quận 6 TPHCM 
 Nên tiếp tục duy trì công tác chỉ đạo các trường làm đề kiểm tra chung toàn trường và 
nghiên cứu đề xuất để có chế độ kinh phí cụ thể để các trường yên tâm cũng như tạo hành 
lang pháp lí để các trường trang trải cho những yêu cầu về mặt tài chánh phục vụ cho việc 
làm điểm. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Việt 
1. Alexander W.Astin (2004), Đánh giá chất lượng để đạt được sự hoàn 
hảo, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. 
2. Bách Thảo (2007), Quản lý đào tạo bằng phần mềm, tạp chí PC World. 
3. Báo giáo dục thời đại (2006), Những điều kiện để đưa tin học vào nhà 
trường. 
4. Bộ giáo dục và đào tạo (2006), Qui chế đánh giá, xếp loại học sinh 
trung học cơ sở và trung học phổ thông. 
5. Bộ giáo dục và đào tạo (2007), Điều lệ trường trung học cơ sở, trung 
học phổ thông có nhiều cấp học. 
6. Bộ giáo dục và đào tạo (2006),Điều lệ trường trung học,Nhà xuất bản 
giáo dục Hà Nội. 
7. Dictionary.bachkhoatoanthu.gov.vn. 
8. Đỗ Công Tuất (2006), Đánh giá trong giáo dục, Khoa Sư phạm trường 
Đại học An Giang. 
9. Đỗ Hoàng Toàn (1995), Lý thuyết quản lí, Đại học quốc dân Hà Nội. 
10. Hà An (2008), Sử dụng hệ thống quản lí học tập (LMS) trong giáo dục, 
www.giaovien.net. 
11. Harold Koontz, Cyril Odennell, Heinz Weirich ( 1993 ), Những vấn đề 
cốt lõi của quản lí, Nhà xuất bản Khoa học kĩ thuật Hà Nội. 
12. Hà Sĩ Hồ (1985 ), Những bài giảng về quản lí trường học tập II, Nhà 
xuất bản giáo dục. 
13. Hoàng Sĩ Phương (2008), Lao động của giáo viên phổ thông cần được 
đánh giá khoa học, báo điện tử Bắc Ninh số ra ngày 12 tháng 12 
năm 2008. 
14. Hồ Văn Liên , Bài giảng tổ chức quản lí giáo dục, trường đại học sư 
phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 
15. Lê Vũ Hùng (1999), Cán bộ quản lí giáo dục đào tạo trước yêu cầu của 
sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tập san 
Nghiên cứu giáo dục. 
16. Nhiều tác giả (2005), Bài giảng Cán bộ quản lí trường Trung học cơ sơ 
tập 1-2-3, trường Cán bộ quản lí giáo dục Thành phố Hồ Chí 
Minh. 
17. Nhiều tác giả, Tài liệu hướng dẫn đánh giá kết quả học tập học sinh 
Trung học cơ sở, www.edu.hochiminhcity.gov.vn. 
18. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở của khoa học quản lí, Nhà xuất bản 
chính trị quốc gia Hà Nội. 
19. Nguyễn Ngọc Quang ( 1989 ), Những khái niệm cơ bản về lí luận giáo 
dục, trường Cán bộ quản lí giáo dục TW 1. 
20. Nguyễn Kim Dung – Phạm Xuân Thanh (2003), Về một số khái niệm 
thường dùng trong đảm bảo chất lượng giáo dục đại học, Tạp chí 
giáo dục trường Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 
6 / 2003. 
21. Nguyễn Kim Dung (2007), Đánh giá và kiểm tra, thi cử trong giáo dục 
Việt Nam, Viện nghiên cứu giáo dục – trường đại học sư phạm 
Thành phố Hồ Chí Minh. 
22. Phạm Đình Ly (2006), Các giải pháp xây dựng, phát triển đội ngũ giáo 
viên và Cán bộ quản lý trường THPT tỉnh Quảng Nam giai đoạn 
2006 – 2010, Luận văn Thạc sĩ giáo dục học. 
23. Phạm Minh Hạc (1984), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục, 
Nhà xuất bản giáo dục Hà Nội. 
24. Phan Thị Phượng (2006), Một số biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ 
quản lý giáo dục trường trung học cơ sở Quận 6 – Thành phố Hồ 
Chí Minh, Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục – Đại học Sư 
phạm Hà Nội. 
25. Phan Thị Phượng (2008), Báo cáo tổng kết năm học 2007 – 2008, Phòng 
giáo dục đào tạo quận 6 . 
26. Thanh Hà (2008), Hội thảo ứng dụng đẩy mạnh Công nghệ thông tin 
trong giáo dục, Tuổi trẻ online. 
27. Thanh Tâm, Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy: cần có sự 
đầu tư đồng bộ, www.dongnai.gov.vn. 
28. Trần Kiểm ( 2004 ), Khoa học quản lí giáo dục, Nhà xuất bản giáo dục. 
29. Trần Khánh Đức (2009), Đo lường và đánh giá trong giáo dục, Đại học 
quốc gia Hà Nội. 
30. Trần Thị Ngọc Chúc (2006), Biện pháp tổ chức việc rèn luyện kĩ năng 
nghề cho giáo sinh hệ Trung học sư phạm mầm non hệ 12+2, 
Luận văn Tiến sĩ giáo dục học. 
31. Trần Thanh Minh (2008),Hãy cùng xem lại công nghệ thông 
tin,Vnexpress, số ra ngày 20 tháng 05 năm 2008. 
32. Trần Bá Hoành (1995), Đánh giá trong giáo dục ,Hà Nội 1995. 
33. Từ điển mở Wiktionary. 
34. Vũ Trọng Nghị (2005), Đánh giá kết quả học tập bằng việc xây dựng 
bài trắc nghiệm khách quan, chuyên san Tiếp thị. 
Tiếng Anh 
35. Amherst (2004), Evaluation of student learning, Center for school 
Counseling Outcome Research. 
36. Directorate – General for Education and Culture (2001), Evaluation of 
schools providing Compulsory Education in Europe, European 
Commision. 
37. Peter Rudd and Debolah (2000), Evaluating school self – evaluation, 
National association for Education Research – Cardiff 
University. 
PHỤ LỤC 1 
PHIẾU ĐIỀU TRA 
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LÀM ĐIỂM CỦA GIÁO VIÊN TRUNG 
HỌC CƠ SỞ 
Kính thưa quí Thầy/Cô : 
 Các thông tin quí Thầy / Cô cung cấp sẽ được giữ bí mật hoàn toàn, quí 
Thầy / Cô có thể có hoặc không cung cấp thông tin về cá nhân . 
 Phiếu điều tra này được thiết lập và thu thập chỉ nhằm mục đích nghiên 
cứu khoa học, không dùng vào bất kì mục đích nào khác. 
 Quí Thầy/Cô vui lòng đánh dấu X vào câu trả lời mà quí Thầy/Cô tâm 
đắc nhất. 
A. THÔNG TIN CHUNG. 
Họ tên quí Thầy/Cô : 
 ( có thể không trả lời ). 
Đơn vị quí Thầy/Cô đang công tác :  
 ( có thể không trả lời ). 
Quí Thầy/Cô đã vào nghề bao lâu : 
1 – 5 năm.  6 – 10 năm  Trên 10 năm. 
Quí Thầy/Cô đã làm công tác chủ nhiệm bao lâu 
1 – 5 năm.  6 – 10 năm  Trên 10 năm. 
Hai năm học gần đây (2007 – 2008, 2008 – 2009), quí Thầy/Cô có làm công 
tác chủ nhiệm : 
 2007 – 2008  2008 - 2009 . 
1. Công tác làm điểm, theo cách suy nghĩ của Thầy/Cô, bao gồm những 
phần việc nào? 
ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN BỘ MÔN
ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN CHỦ 
NHIỆM 
 Đánh giá điểm số.  Tổng hợp điểm các bộ môn. 
 Xử lí điểm trung bình.  Tính điểm trung bình chung các 
môn. 
 Báo điểm bộ môn cho GVCN.  Xếp loại HL – HK cho từng 
học sinh. 
 Thống kê.  Xếp hạng. 
…  Viết phiếu liên lạc. 
  Thống kê. 
  Chọn lọc danh sách. 
 … 
2. Thầy / Cô thường sử dụng biện pháp nào để làm điểm ? 
 Thực hiện thủ công. 
 Thực hiện bằng phần mềm Excel. 
 Thực hiện bằng Access. 
 Khác. 
3. Thầy/Cô đầu tư thời gian như thế nào cho một lần làm điểm? 
 1 – 3 ngày. 
 4 ngày – 1 tuần. 
 1 – 2 tuần. 
 Trên 2 tuần. 
4. Thầy/Cô đánh gia ùnhư thế nào về mức độ khó khăn của công việc làm 
điểm hiện nay mà Thầy/Cô đang áp dụng? 
 Rất khó khăn. 
 Khó khăn. 
 Bình thường. 
 Dễ dàng. 
 Rất dễ dàng. 
5. Một năm học, cơ quan Thầy/Cô công tác thực hiện bao nhiêu lần báo 
điểm cho phụ huynh học sinh? 
 2 lần. 
 3 – 4 lần. 
 Trên 4 lần. 
6. Thầy / Cô đánh giá mức độ hoàn thành việc làm điểm như thế nào? 
 Rất tốt. 
 Tốt. 
 Trung bình. 
 Kém. 
 Rất kém. 
7. Đâu là những hạn chế trong công tác làm điểm của quí Thầy / Cô? 
MỨC ĐỘ NỘI DUNG 
Nhiều Trung bình Ít 
Sai sót trong khâu 
tính toán. 
Có tiêu cực trong 
quá trình làm 
điểm. 
Khó khăn trong 
lưu trữ hồ sơ. 
Mất thời gian. 
Tiêu tốn sức lao 
động của giáo 
viên. 
8. Lãnh đạo nhà trường kiểm tra công việc làm điểm của giáo viên ở mức 
độ nào? 
 Rất thường xuyên. 
 Thường xuyên. 
 Đôi khi. 
 Ít khi. 
 Không bao giờ. 
9. Theo Thầy/Cô, đâu là biện pháp hợp lí để cải tiến hiệu quả việc làm 
điểm? 
MỨC ĐỘ NỘI DUNG 
RẤT 
ĐỒNG 
Ý 
ĐỒNG 
Ý 
PHÂN 
VÂN 
KHÔNG 
ĐỒNG 
Ý 
HOÀN 
TOÀN 
KHÔNG 
ĐỒNG Ý 
Sử dụng công nghệ 
thông tin vào công 
tác làm điểm để 
giảm thời gian và 
sức lao động cũng 
như hạn chế sai xót 
của giáo viên. 
Thường xuyên kiểm 
tra chéo hồ sơ để 
hạn chế tiêu cực và 
sửa chữa sai xót. 
Tiến hành kiểm tra 
tập trung toàn 
trường để hạn chế 
tiêu cực. 
PHỤ LỤC 2 
PHIẾU ĐIỀU TRA 
THỰC NGHIỆM CÔNG TÁC LÀM ĐIỂM CỦA GIÁO VIÊN TRUNG 
HỌC CƠ SỞ 
Kính thưa quí Thầy/Cô : 
 Các thông tin quí Thầy / Cô cung cấp sẽ được giữ bí mật hoàn toàn, quí 
Thầy / Cô có thể có hoặc không cung cấp thông tin về cá nhân . 
 Phiếu điều tra này được thiết lập và thu thập chỉ nhằm mục đích nghiên 
cứu khoa học, không dùng vào bất kì mục đích nào khác. 
 Quí Thầy/Cô vui lòng đánh dấu X vào câu trả lời mà quí Thầy/Cô tâm 
đắc nhất. 
A. THÔNG TIN CHUNG. 
Họ tên quí Thầy/Cô : 
 ( có thể không trả lời ). 
Đơn vị quí Thầy/Cô đang công tác : THCS Hậu Giang – Q6. 
1. Thầy/Cô đã áp dụng công nghệ thông tin vào quá trình làm điểm ở 
mức độ nào? 
o Rất thường xuyên. 
o Thường xuyên. 
o Đôi khi. 
o Không thường xuyên. 
o Hoàn toàn không. 
2. Thầy/Cô đã đầu tư bao nhiêu thời gian cho một lần làm điểm bằng 
công nghệ thông tin? 
o Dưới 1 ngày. 
o 1 – 2 ngày. 
o Trên 2 ngày. 
o Khác. 
3. Thầy/Cô tiêu tốn thời gian như thế nào cho các phần việc khi áp dụng 
làm điểm bằng công nghệ thông tin? 
MỨC ĐỘ ĐẦU VIỆC 
NHIỀU ÍT KHÔNG TIÊU 
TỐN 
Nhập liệu điểm số. 
Tính toán . 
Xếp loại. 
Thống kê. 
In phiếu điểm. 
Chọn lọc danh sách. 
4. Sau khi áp dụng công nghệ thông tin vào làm điểm, Thầy/Cô nhận xét như thế nào 
với các nhận định sau : 
MỨC ĐỘ 
NHẬN ĐỊNH HOÀN 
TOÀN 
ĐỒNG Ý 
ĐỒNG 
Ý 
PHÂN 
VÂN 
KHÔNG 
ĐỒNG Ý 
HOÀN 
TOÀN 
KHÔNG 
ĐỒNG Ý 
Việc làm điểm bằng công 
nghệ thông tin giúp tiết kiệm 
công sức lao động của giáo 
viên. 
Ngoài ra, nó còn giúp hạn chế 
nhiều sai xót có thể có trong 
quá trình thực hiện. 
Việc làm điểm bằng Công 
nghệ thông tin giúp tiết kiệm 
thời gian của giáo viên. 
Giúp hạn chế các tiêu cực phát 
sinh giữa giáo viên và học 
sinh. 
Ngoài ra, việc áp dụng công 
nghệ thông tin vào làm điểm 
còn giúp nhà trường dễ dàng 
thực hiện được công tác quản lí 
của mình. 
Việc áp dụng Công nghệ thông 
tin vào quản lí điểm chẳng 
mang lại lợi ích thiết thực nào. 
Việc áp dụng Công nghệ thông 
tin chỉ làm cho giáo viên thêm 
việc, nặng nề. 
Áp dụng việc làm điểm bằng 
công nghệ thông tin chẳng 
nhanh hơn so với làm điểm 
bằng thủ công. 
Với việc áp dụng công nghệ 
thông tin vào quản lí điểm và 
làm điểm sẽ làm cho giáo viên 
trở nên “lười” hơn. 
Việc phải áp dụng công nghệ 
thông tin vào làm điểm chỉ là 
xu hướng chạy theo phong 
trào, sớm muộn cũng sẽ phá 
sản. 
5. Sau khi áp dụng Công nghệ thông tin vào công tác làm điểm, Thầy/Cô nhận thấy 
mức độ sai sót của các phần việc như thế nào ? 
MỨC ĐỘ SAI SÓT 
NHẬN ĐỊNH RẤT 
NHIỀU 
NHIỀU KHÔNG 
SAI 
ÍT RẤT ÍT
Nhập liệu điểm số. 
Tính toán . 
Xếp loại. 
Thống kê. 
In phiếu điểm. 
Chọn lọc danh sách. 
6. Thầy / Cô cho biết ý kiến của mình sau khi đã áp dụng công nghệ thông tin vào 
công tác làm điểm ? 
......................................................................................................................................... 
......................................................................................................................................... 
TRÂN TRỌNG CẢM ƠN QUÍ THẦY CÔ! 
PHỤ LỤC 3 
PHIẾU ĐIỀU TRA 
DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÍ NHÀ TRƯỜNG 
Kính thưa quí Thầy/Cô : 
 Các thông tin quí Thầy / Cô cung cấp sẽ được giữ bí mật hoàn toàn, quí 
Thầy / Cô có thể có hoặc không cung cấp thông tin về cá nhân . 
 Phiếu điều tra này được thiết lập và thu thập chỉ nhằm mục đích nghiên 
cứu khoa học, không dùng vào bất kì mục đích nào khác. 
 Quí Thầy/Cô vui lòng đánh dấu X vào câu trả lời mà quí Thầy/Cô tâm 
đắc nhất. 
A. THÔNG TIN CHUNG. 
Họ tên quí Thầy/Cô : 
 ( có thể không trả lời ). 
Đơn vị quí Thầy/Cô đang công tác :  ( có thể 
không trả lời ) 
1. Thầy/Cô đánh giá như thế nào về mức độ quan trọng của công tác 
làm điểm? 
o Rất quan trọng. 
o Quan trọng. 
o Có cũng được, không cũng được. 
o Không quan trọng. 
o Hoàn toàn không quan trọng. 
2. Thầy/Cô cho ý kiến như thế nào về các nhận định sau? 
MỨC ĐỘ 
NHẬN ĐỊNH RẤT 
ĐỒNG 
Ý 
ĐỒNG 
Ý 
PHÂN 
VÂN 
KHÔNG 
ĐỒNG 
Ý 
HOÀN 
TOÀN 
KHÔNG 
ĐỒNG Ý 
Công tác làm điểm 
hiện nay rất khó quản 
lí. 
Quản lí việc làm điểm 
của giáo viên hiện nay 
là việc không cần thiết. 
Cán bộ quản lí nhà 
trường phải thường 
xuyên kiểm tra việc 
làm điểm của giáo 
viên. 
Giáo viên hiện nay có 
quá ít thời gian để trau 
dồi kiến thức, đọc 
thêm, sách báo. 
Kiểm tra đột xuất việc 
làm điểm sẽ giúp hạn 
chế những sai xót. 
Trong công tác làm 
điểm của giáo viên thế 
nào cũng sẽ có tiêu 
cực. 
Kiểm tra tập trung toàn 
trường chẳng có ích lợi 
gì cho công tác quản lí. 
Thực hiện tốt công tác 
quản lí việc làm điểm 
là góp phần đáng kể 
vào việc thực hiện tốt 
công tác quản lí nhà 
trường. 
Cán bộ quản lí nhà 
trường nên tạo điều 
kiện tối đa cho giáo 
viên thực hiện việc áp 
dụng công nghệ thông 
tin vào công tác làm 
điểm. 
Trong xu thế thời đại 
ngày nay, việc giáo 
viên vẫn phải cặm cúi 
tính toán, viết lách 
bằng thủ công là có 
phần lỗi của nhà quản 
lí. 
3. Thầy/Cô đánh giá như thế nào về mức độ sai sót của giáo viên trong 
công tác làm điểm hiện tại theo thực tế? 
o Rất nhiều. 
o Nhiều. 
o Trung bình. 
o Ít. 
o Rất ít. 
4. Thầy/Cô vui lòng cho biết những thao tác kiểm tra Thầy/Cô thường 
dùng trong việc quản lí công tác làm điểm? 
MỨC ĐỘ THAO TÁC 
RẤT THƯỜNG 
XUYÊN 
ĐÔI KHI KHÔNG 
THƯỜNG 
XUYÊN 
Kiểm tra sổ gọi tên ghi 
điểm 
Kiểm tra túi lưu bài kiểm 
tra. 
Kiểm tra kết quả tính toán. 
Kiểm tra kết quả xếp loại. 
Kiểm tra việc ghi sổ học 
bạ. 
Kiểm tra việc ghi sổ liên 
lạc 
Kiểm tra công tác thống kê. 
5. Theo Thầy/Cô thì đâu là những khó khăn trong công tác quản lí việc 
làm điểm của giáo viên? 
MỨC ĐỘ KHÓ KHĂN 
RẤT KHÓ TRUNG 
BÌNH 
KHÔNG KHÓ 
Tâm lí e ngại, sợ sệt, không 
muốn hợp tác của người bị 
kiểm tra. 
Phân công người kiểm tra. 
Thời gian và công sức. 
Xử lí kết quả kiểm tra. 
Chuẩn bị công cụ cho kiểm 
tra. 
6. Thầy/Cô cho ý kiến về việc áp dụng các biện pháp sau để nâng cao 
hiệu quả quản lí công tác làm điểm của giáo viên ? 
MỨC ĐỘ BIỆN PHÁP 
ĐỒNG Ý PHÂN 
VÂN 
KHÔNG 
ĐỒNG Ý 
Aùp dụng công nghệ thông 
tin vào quá trình làm điểm 
và xử lí kết quả. 
Thường xuyên tiến hành 
kiểm tra tập trung toàn 
trường. 
Tiến hành kiểm tra đột xuất 
ngẫu nhiên việc làm điểm. 
7. Thầy/Cô có thể cho ý kiến về những nhận định sau trong việc áp dụng 
biện pháp quản lí điểm bằng công nghệ thông tin ? 
MỨC ĐỘ NHẬN ĐỊNH 
ĐỒNG Ý PHÂN 
VÂN 
KHÔNG 
ĐỒNG Ý 
Giúp tiết kiệm thời gian của 
giáo viên và của CBQL nhà 
trường. 
Giúp tiết kiệm công sức của 
giáo viên và CBQL nhà 
trường. 
Hạn chế được nhiều sai xót 
trong tính toán, xếp loại. 
Giúp CBQL nâng cao hiệu 
quả công tác quản lí. 
TRÂN TRỌNG CẢM ƠN QUÍ THẦY CÔ ! 
PHỤ LỤC 4 
BIÊN BẢN QUAN SÁT 
1. Thái độ trả lời phiếu điều tra của cán bộ quản lí các trường trung 
học cơ sở 
Tích cực Qua loa Không tích cực 
Nhận định thêm: 
................................................................................................................... 
................................................................................................................... 
................................................................................................................... 
................................................................................................................... 
................................................................................................................... 
................................................................................................................... 
................................................................................................................... 
2. Thái độ trả lời phiếu điều tra của giáo viên được điều tra thực 
trạng 
 Tích cực Qua loa Không tích cực 
Lam Sơn 
Nguyễn Văn Luông 
Phạm Đình Hổ 
Văn Thân 
Phú Định 
Nhận định thêm: 
................................................................................................................... 
................................................................................................................... 
................................................................................................................... 
................................................................................................................... 
................................................................................................................... 
................................................................................................................... 
................................................................................................................... 
3. Thái độ làm việc của giáo viên được tiến hành thực nghiệm 
Tích cực Qua loa Không tích cực 
Nhận định thêm: 
................................................................................................................... 
................................................................................................................... 
................................................................................................................... 
................................................................................................................... 
................................................................................................................... 
................................................................................................................... 
................................................................................................................... 
4. Thái độ trả lời phiếu điều tra của giáo viên được điều tra thực 
nghiệm. 
Tích cực Qua loa Không tích cực 
Nhận định thêm: 
................................................................................................................... 
................................................................................................................... 
................................................................................................................... 
................................................................................................................... 
................................................................................................................... 
................................................................................................................... 
................................................................................................................... 
................................................................................................................... 
PHỤ LỤC 5 
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN CÁN BỘ QUẢN LÍ CÁC TRƯỜNG ĐIỀU 
TRA THỰC TRẠNG 
1. Thầy cô nhận định như thế nào về công tác làm điểm của giáo viên 
hiện nay? 
------------------------------------------------------------------------------------- 
------------------------------------------------------------------------------------- 
------------------------------------------------------------------------------------- 
------------------------------------------------------------------------------------- 
------------------------------------------------------------------------------------- 
2. Khó khăn của việc quản lí điểm hiện nay là gì 
---------------------------------------------------------------------------------------- 
---------------------------------------------------------------------------------------- 
---------------------------------------------------------------------------------------- 
---------------------------------------------------------------------------------------- 
---------------------------------------------------------------------------------------- 
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN CÁN BỘ QUẢN LÍ TRƯỜNG TRUNG HỌC 
CƠ SỞ HẬU GIANG (TRƯỜNG THỰC NGHIỆM) 
1. Thầy cô nhận định như thế nào về việc ứng dụng công nghệ thông tin 
trong công tác làm điểm của giáo viên? 
------------------------------------------------------------------------------------- 
------------------------------------------------------------------------------------- 
------------------------------------------------------------------------------------- 
------------------------------------------------------------------------------------- 
------------------------------------------------------------------------------------- 
2. Sau khi ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác làm điểm, thầy cô 
nhận thấy nó có giúp ích gì cho công tác quản lý của thầy cô trong nhà 
trường? 
------------------------------------------------------------------------------------- 
------------------------------------------------------------------------------------- 
------------------------------------------------------------------------------------- 
------------------------------------------------------------------------------------- 
3. Việc kiểm tra chéo trong nhà trường đã đem lại hiệu quả gì? 
------------------------------------------------------------------------------------- 
------------------------------------------------------------------------------------- 
------------------------------------------------------------------------------------- 
------------------------------------------------------------------------------------- 
4. Việc kiểm tra ngẫu nhiên hồ sơ ghi điểm của giáo viên đem lại lợi ích gì 
cho công tác quản lí chuyên môn trong nhà trường? 
------------------------------------------------------------------------------------- 
------------------------------------------------------------------------------------- 
------------------------------------------------------------------------------------- 
------------------------------------------------------------------------------------- 
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN GIÁO VIÊN THỰC NGHIỆM 
1. Thầy cô cảm nhận ra sao sau khi áp dụng công nghệ thông tin vào công 
tác làm điểm? 
------------------------------------------------------------------------------------- 
------------------------------------------------------------------------------------- 
------------------------------------------------------------------------------------- 
------------------------------------------------------------------------------------- 
2. Thầy cô có mong muốn sẽ tiếp tục thực hiện đại trà và lâu dài việc ứng 
dụng công nghệ thông tin trong công tác làm điểm? 
------------------------------------------------------------------------------------- 
------------------------------------------------------------------------------------- 
------------------------------------------------------------------------------------- 
------------------------------------------------------------------------------------- 
PHỤ LỤC 6 
MỘT VÀI SỐ LIỆU THỐNG KÊ 
So sánh sự khác biệt giữa nhĩm thực nghiệm và nhĩm đối chứng 
về một số vấn đề 
 So sánh về thời gian làm điểm. 
NHOM * TGLD Crosstabulation 
Count 
TGLD 
 duoi 1 ngay 1 den 2 tren 2 ngay Total 
Thuc 
nghiem 55 5 0 60 
NHOM 
Doi chung 0 56 94 150 
Total 55 61 94 210 
 Chi-Square Tests 
 Value df 
Asymp. Sig. 
(2-sided) 
Pearson Chi-Square 187.508(a) 2 .000
Likelihood Ratio 216.680 2 .000
Linear-by-Linear 
Association 150.503 1 .000
N of Valid Cases 
210 
 NHOM * TGTT Crosstabulation 
Count 
TGTT 
 tgtk tgtt Total 
Thuc 
nghiem 50 10 60
NHOM 
Doi chung 0 150 150
Total 50 160 210
 Chi-Square Tests 
 Value df 
Asymp. Sig. 
(2-sided) 
Exact Sig. 
(2-sided) 
Exact Sig. 
(1-sided) 
Pearson Chi-Square 164.063(b) 1 .000 
Continuity 
Correction(a) 159.501 1 .000 
Likelihood Ratio 176.460 1 .000 
Fisher's Exact Test .000 .000 
Linear-by-Linear 
Association 163.281 1 .000 
N of Valid Cases 210 
 So sánh về mức độ sai sĩt trong cơng tác làm điểm 
NHOM * MDSS Crosstabulation 
Count 
MDSS 
 nhieu trung binh it 4.00 Total 
Thuc 
nghiem 0 0 10 50 60 
NHOM 
Doi chung 25 39 86 0 150 
Total 25 39 96 50 210 
 Chi-Square Tests 
 Value df 
Asymp. Sig. 
(2-sided) 
Pearson Chi-Square 166.104(a) 3 .000
Likelihood Ratio 187.118 3 .000
Linear-by-Linear 
Association 100.305 1 .000
N of Valid Cases 
210 
 Điều tra về mức độ đồng ý đối với biện pháp kiểm tra tập 
trung 
Crosstab 
Count 
KTTT 
 dong y khong dong y Total 
Giao vien 48 12 60NHOM 
CBQL 20 0 20
Total 68 12 80
Chi-Square Tests 
 Value df 
Asymp. Sig. 
(2-sided) 
Exact Sig. 
(2-sided) 
Exact Sig. 
(1-sided) 
Pearson Chi-Square 4.706(b) 1 .030 
Continuity 
Correction(a) 3.268 1 .071 
Likelihood Ratio 7.585 1 .006 
Fisher's Exact Test .031 .023 
Linear-by-Linear 
Association 4.647 1 .031 
N of Valid Cases 80 
 So sánh về trình độ chuyên mơn 
NHOM * TDCM Crosstabulation 
Count 
TDCM 
 tren chuan chuan Total 
Thuc 
nghiem 59 1 60
NHOM 
Doi chung 144 6 150
Total 203 7 210
 Chi-Square Tests 
 Value df 
Asymp. Sig. 
(2-sided) 
Exact Sig. 
(2-sided) 
Exact Sig. 
(1-sided) 
Pearson Chi-Square .724(b) 1 .395 
Continuity 
Correction(a) .181 1 .670 
Likelihood Ratio .826 1 .364 
Fisher's Exact Test .676 .357 
Linear-by-Linear 
Association .721 1 .396 
N of Valid Cases 210 
 So sánh về trình độ cơng nghệ thơng tin 
NHOM * CNTT Crosstabulation 
Count 
CNTT 
 dat chuan chua dat Total 
Thuc 
nghiem 60 0 60
NHOM 
Doi chung 144 6 150
Total 204 6 210
 Chi-Square Tests 
 Value df 
Asymp. Sig. 
(2-sided) 
Exact Sig. 
(2-sided) 
Exact Sig. 
(1-sided) 
Pearson Chi-Square 2.471(b) 1 .116 
Continuity 
Correction(a) 1.240 1 .266 
Likelihood Ratio 4.108 1 .043 
Fisher's Exact Test .186 .129 
Linear-by-Linear 
Association 2.459 1 .117 
N of Valid Cases 210 
PHỤ LỤC 7 
CHƯƠNG TRÌNH LÀM ĐIỂM BẰNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 
MÔ TẢ CHƯƠNG TRÌNH 
Mỗi giáo viên có 1 file nhập điểm, phân theo lớp dạy, được phát qua mail 
hoặc USB. 
Sau khi nhập điểm xong, nộp điểm qua mail hoặc qua USB về bộ phận văn 
phòng để tiến hành ráp điểm vào chương trình. 
Sau khi đã có đầy đủ các loại điểm theo yêu cầu, máy tính sẽ xử lí điểm trung 
bình, xếp loại, thống kê, chọn lọc danh sách. 
Xử lí điểm TB 
Xếp loại HL - HK
Chọn lọc danh sách
 Thống kê
Sau đó, chương trình in phiếu liên lạc phát về phụ huynh học sinh. 
ƯU ĐIỂM CỦA CHƯƠNG TRÌNH 
- Chương trình nhỏ gọn (2.7Mb), dễ cài đặt do được thiết kế bằng phần mềm 
thông dụng Excel. 
- Có thể chỉnh sửa công thức dễ dàng theo các thay đổi của qui chế về xếp 
loại HL – HK của Bộ giáo dục và đào tạo. 
- Dễ hướng dẫn giáo viên thực hiện vì Excel là phần mềm thông dụng, giáo 
viên đã được học. 
- Được tự động hóa gần 90% các công đoạn, chỉ làm thủ công một công 
đoạn là nhập liệu. 
._.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
LA7416.pdf