Nâng cao hiệu quả áp dụng HACCP nhằm cải thiện chất lượng sản phẩm tại Công ty thực phẩm Hà Nội

Lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường để có thể hội nhập với các nước trên khu vực và trên thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp Việt nam phải chú ý đến chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm đóng vai trò quyết định và tạo khả năng cạnh tranh để các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Từ chất lượng sản phẩm doanh nghiệp có thể xây dựng được một thương hiệu mạnh trên thị trường. Đối với các doanh nghiệp chế biến nông sản như công ty thực phẩm Hà Nội thì để đảm bảo và nâng cao chất lượn

doc66 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1494 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả áp dụng HACCP nhằm cải thiện chất lượng sản phẩm tại Công ty thực phẩm Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g sản phẩm đòi hỏi nhiều yếu tố nhưng đối với người tiêu dùng là quan trọng nhất là nhóm chỉ tiêu an toàn thực phẩm. Với thực trạng thực phẩm không an toàn phổ biến như nước ta hiện nay thì chỉ tiêu này ngày càng trở lên quan trọng. Mặt khác quá trình hội nhập đang diễn ra nhanh chóng như hiện nay đã đặt các doanh nghiệp Việt Nam trước những cơ hội phát triển nhưng cũng không ít những thức thách và nguy cơ. Khi hàng rào thuế quan được dỡ bỏ và thay vào đó là hàng rào kỹ thuật với những qui định nghiêm ngặt về vệ sinh an toàn thực phẩm của các nước đã làm cho các doanh nghiệp chế biến thực phẩm gặp nhiều khó khăn trở ngại trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu. Thị trường EU. Mỹ và một số nước yêu cầu bắt buộc phải áp dụng hệ thống quản lý chất lượng HACCP làm giảm tổn thất do thực phẩm không an toàn vệ sinh gây ra đồng thời giảm tổn thất sau khi thu hoạch, giảm chi phí cho người tiêu dùng. Cơ sở chế biến nông sản xuất khuẩu như công ty thực phẩm Hà Nội thì việc áp dụng HACCP là việc trước hay sau mà doanh nghiệp nhất thiết phải làm. Vì từ trước tới nay công ty là một doanh nghiệp nhà nước vẫn quản lý chất lượng theo kiểu truyền thống. Theo phương pháp này cơ sở chủ yếu là tập trung kiểm tra sản phẩm ở công đoạn cuối cùng. Do đó khi có các sản phẩm không đảm bảo chất lượng do việc sử lý kết quả cuối cùng nên thường bị chậm, kém hiệu quả và chi phí thiệt hại cao. Trong những năm vừa qua hàng nông sản xuất khẩu của công ty chủ yếu là hàng tiêu dùng như dấm gạo , măng dầm dấm, ớt say và ớt sốt các sản phẩm này là các sản phẩm chính và cơ bản để làm các sản phẩm khác của công ty. Doanh nghiệp đã áp dụng HACCP ở công ty từ năm 2004 nhưng để có được hiệu quả cao khi áp dụng HACCP thì không phải doanh nghiệp nào khi áp dụng cũng có được. Vì vậy em đã chọn đề tài “ Nâng cao hiệu quả áp dụng HACCP nhằm cải thiện chất lượng sản phẩm tại công ty thực phẩm Hà Nội”, em hi vọng nó sẽ là những biện pháp tích cực để nâng cao hiệu quả của việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng này tại công ty. Nội dung của đề tài góp phần làm rõ thực trạng công tác quản lý chất lượng tại công ty thực phẩm Hà Nội cũng như đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc quản lý theo hệ thống quản lý chất lượng HACCP. Kết cấu của đề tài bao gồm ba chương: Chương I: Tổng quan về công ty Thực phẩm Hà Nội. Chương II: Thực trạng việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng haccp tại xí nghiệp khai thác cung ứng và chế biến thực phẩm xuất khẩu. Chương III: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng HACCP tại xí nghiệp khai thác cung ứng và chế biến thực phẩm xuất khẩu. Trong quá trình thực hiện viết chưyên đề thực tập tốt nghiệp sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô, các cô chú, anh chị và các bạn trong công ty để em có thể hoàn thành tốt chuyên đề thực tập của mình. Em xin gửi tới lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo hướng dẫn chuyên đề thực tập THS. Vũ Anh Trọng và các cô chú cán bộ trong ban giám đốc, phòng tổ chức cán bộ ( Phòng nhân sự) đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. SV thực hiện: Chu Thị Lan. Chương I: tổng quan về công ty thực phẩm hà nội. i. Giới thiệu chung về công ty thực phẩm hà nội. 1. Thông tin chung về doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp: Công ty thực phẩm Hà Nội Tên Thương mại: Công ty Thực phẩm Hà Nội. Tên Tiếng anh : Hanoi foodstuff company. Điện thoại : 04.8253825 - 04.8256691 Email : htc@ptvn. Mã số thuế: 0100106803 Tài khoản ngân hàng: 102010000029102 Ngân Hàng : Sở giao dịch I ngân hàng công thương Việt Nam. Địa chỉ : 24 _26 Trần Nhật Duật_ Hoàn Kiếm _ Hà Nội. Trang web của công ty đang trong thời gian thành lập và thử nghiệm theo kế hoạch sẽ đi vào hoạt động vào cuối tháng 4 năm 2005 song giờ vẫn chưa có địa chỉ trên mạng trên mạng internet. 2. Quá trình hình thành và phát triển. Công ty thực phẩm Hà Nội được thành lập vào 10/7/1957 theo NĐ388 của chính phủ. Và công ty được thành lập lại căn cứ Quyết định 490 QĐ/UB ngày 26/01/1993 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc thành lập công ty Thực phẩm Hà Nội Trụ sở đóng tại 24 - 26 Trần Nhật Duật - Quận Hoàn Kiếm - Phường Đồng Xuân - Thành phố Hà nội. Từ khi xoá bỏ cơ chế bao cấp chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường ( 1989 ) Công ty Thực phẩm Hà nội phải chịu hậu quả bao cấp nặng nề nhất và có rất nhiều khó khăn. bộ máy kinh doanh cồng kềnh: với 47 đơn vị và 10 Phòng ban chức năng, các đơn vị nằm rải rác ở khắp 6 quận nội thành, có cả đơn vị nằm ở các huyện ngoại thành của Thành phố. Đội ngũ CBCNV quá đông ( 4.500 CBCNV ) được đào tạo trưởng thành từ những năm bao cấp, do đó trình độ năng lực để kinh doanh theo cơ chế thị trường còn nhiều hạn chế, ít theo kịp. Đến nay số CBCNV toàn Công ty còn 656 người, bộ máy Công ty đã được tinh giảm qui về một số đầu mối tập trung chỉ đạo được thuận tiện và đảm bảo tính nhất quán cao trong hoạt động kinh doanh đồng thời về trình độ chuyên môn, chính trị cũng được chú trọng quan tâm có kế hoạch đào tạo cụ thể.Vốn lưu động thiếu nghiêm trọng không đủ để kinh doanh sản xuất. Từ khi xoá bỏ cơ chế bao cấp chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường ( 1989 ) Công ty Thực phẩm Hà nội phải chịu hậu quả bao cấp nặng nề nhất và có rất nhiều khó khăn. bộ máy kinh doanh cồng kềnh: với 47 đơn vị và 10 Phòng ban chức năng, các đơn vị nằm rải rác ở khắp 6 quận nội thành, có cả đơn vị nằm ở các huyện ngoại thành của Thành phố. Đội ngũ CBCNV quá đông ( 4.500 CBCNV ) được đào tạo trưởng thành từ những năm bao cấp, do đó trình độ năng lực để kinh doanh theo cơ chế thị trường còn nhiều hạn chế, ít theo kịp. Đến nay số CBCNV toàn Công ty còn 656 người, bộ máy Công ty đã được tinh giảm qui về một số đầu mối tập trung chỉ đạo được thuận tiện và đảm bảo tính nhất quán cao trong hoạt động kinh doanh đồng thời về trình độ chuyên môn, chính trị cũng được chú trọng quan tâm có kế hoạch đào tạo cụ thể.Vốn lưu động thiếu nghiêm trọng không đủ để kinh doanh sản xuất. Trong tình hình hiện nay nền kinh tế nước ta ổn định về chính trị và có chính sách mở cửa, hoà bình và hợp tác quốc tế về văn hoá kinh tế, hệ thống pháp luật của Nhà nước đang từng bước được xây dựng hoàn chỉnh. Tuy nhiên chưa có luật thương mại làm cơ sở hoạt động cho các doanh nghiệp, yếu tố rủi ro khá cao do chính sách về thuế... nhiều văn bản hướng dẫn dưới luật còn thiếu nhất quán và bất ổn liên tục thay đổi gây khó khăn cho doanh nghiệp trong hoạch định các chiến lược kinh doanh. Ngoài ra trong xã hội còn có những mặt tiêu cực chưa được giải quyết triệt để như: Tham nhũng, buôn lậu, trốn thuế ...làm cho những doanh nghiệp chân chính( phần đông là doanh nghiệp Nhà nước ) mất thế cạnh tranh trên thị trường. Năm 1993 được sự quan tâm giúp đỡ của UBND Thành phố, Sở Thương mại Hà Nội, Công ty Thực phẩm Hà Nội được công nhận là một doanh nghiệp Nhà nước theo NĐ 388/ HĐBT ( QĐ 490 ngày 26/ 1/ 1993), được trọng tài kinh tế Thành phố Hà Nội cấp đăng ký kinh doanh số: 105734 ngày 3/3/1993. Đó là đánh dấu mở đầu cho sự phát triển doanh nghiệp Công ty Thực phẩm Hà Nội . Công ty đã nhiều năm liền hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao, được đón nhận lẵng của Bác Tôn Đức Thắng (1988), được tặng cờ luân lưu của Thành phố và cờ thi đua đơn vị an toàn, đơn vị quyết thắng. Theo Quyết định 299 QĐ /STM ngày 09/11/2001 về việc ban hành quy chế quản lý cán bộ của Sở Thương mại Hà Nội. Cùng với sự mở rộng và phát triển của công ty thì Xí nghiệp Khai thác và Cung ứng thực phẩm tổng hợp trực thuộc công ty được thành lập. Và nay đổi tên thành xí nghiệp cung ứng và chế biến thực phẩm xuất khẩu năm 2005 địa chỉ đóng tại 19 hàng khoai _Phường Đồng Xuân _Hoàn Kiếm _Hà Nội. Căn cứ Quyết định 388TN/TCCB ngày 12/4/1989 của Sở Thương nghiệp Hà Nội nay là sở thương mại Hà Nội về việc thành lập Xí nghiệp khai thác và Cung ứng Thực phẩm Tổng hợp trực thuộc Công ty Thực phẩm Hà Nội. Vào năm 2005 đổi tên thành xí nghiệp cung ứng và chế biến thực phẩm xuất khẩu một thành viên của công ty thực phẩm Hà Nội. Từ khi ra đời Xí nghiệp đã có được những thành tựu bước đầu, sản phẩm của xí nghiệp đã được phần lớn thị trường chấp nhận. Để tiếp tục thực hiện phương án tổ chức lại sản xuất kinh doanh phù hợp với cơ chế quản lý và yêu cầu phát triển của công ty, dưới sự đề nghị của Trưởng phòng Tổ chức Hành chính Công ty Thực phẩm Hà Nội. Giám đốc công ty Thực phẩm Hà Nội quyết định thành lập Xí nghiệp Khai thác và Cung ứng Thực phẩm Hà Nội kể từ ngày 01/4/2003. Xí nghiệp nằm ở vị trí được xem là trung tâm thương mại Hà Nội (gần chợ Đồng Xuân), là nơi giao lưu buôn bán lớn nhất thành phố, giao thông thuận lợi cho việc buôn bán lớn, lượng hàng trao đổi lớn. Đây là nơi có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh của xí nghiệp. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của xí nghiệp gồm: Kinh doanh thực phẩm, nông sản, tổ chức sản xuất gia công, chế biến thực phẩm, làm đại lý các sản phẩm hàng hóa khác và tổ chức làm dịch vụ thuê kho, cửa hàng. Cùng với sự chuyển đổi của công ty thì xí nghiệp cũng dần dần cải tổ dần bộ máy, không ngừng hiện đại hoá thiết bị công nghệ, đội ngũ cán bộ công nhân viên được nâng cao cả về trình độ văn hoá và kinh nghiệm. Chính vì thế xí nghiệp đã được nhà nước trao tặng huân chương lao động hạng 3, huy chương vàng cho sản phẩm mới, các sản phẩm khi tham gia hội chợ đều đạt chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Những sản phẩm của xí nghiệp mang đi tham gia triển lãm hội chợ đều đạt giải thưởng cao như: Sản phẩm Tương ớt đạt huy chương vàng Hội chợ Thực Phẩm an toàn 2002. Sản phẩm dấm gạo đạt huy chương vàng Hội chợ Việt Nam năm 2001 và với sự cố gắng liên tục của cán bộ công nhân viên trong công ty đã đạt được chứng chỉ HACCP do TUV chứng nhận vào tháng 12 năm 2004. 3. Cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp. Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng Kế toán Tài vụ Phòng Kế hoạch Kinh doanh Phòng Thanh tra Bảo vệ Phòng Tổ chức Hành chính Phòng Kinh tế Đối ngoại Xí nghiệp Cửa hàng Siêu thị Khách sạn Trung tâm Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức công ty thực phẩm Hà Nội. Trong đó cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp khai thác và chế biến thực phẩm xuất khẩu địa chỉ số 19 Hàng Khoai Đây là một xí nghiệp sản xuất cơ sở sản xuất của công ty thực phẩm Hà Nội trong đó công ty thực phẩm Hà Nội có hai xí nghiệp sản xuất chính là xí nghiệp thực phẩm ở 19 hàng khoai và một xí nghiệp ở số 1 Lương Yên. Đây là cơ cấu tổ chức của công ty thực phẩm Hà Nội. Xí nghiệp có hai xí nghiệp như trên và xí nghiệp khai thác và chế biến thực phẩm xuất khẩu ở địa chỉ 19 hàng khoai là xí nghiệp mà em thực tập chuyên đề ở giai đoạn 2 tốt nghiệp. Với chức năng Giám đốc công ty quyết định những vấn đề quan trọng liên quan tới hệ thống bán hàng siêu thị, khách sạn, cửa hàng, trung tâm và xí nghiệp. Phó giám đốc công ty quyết định duyệt qua những việc quan trọng của công ty để trình lên giám đốc và có thể ký thay giám đốc một số việc với đối tác và công việc ở công ty khi giám đốc đi công tác nhưng những việc này thì đều phải điện thoại hỏi được phép dưới sự đồng ý của giám đốc. Phòng kế toán tài chính của công ty có nhiệm vụ tổng hợp doanh thu lợi nhuận những báo cáo tài chính của các chi nhánh như xí nghiệp, khách sạn, cửa hàng, siêu thị, trung tâm từ đây có những phân tích nhận xét để nhằm tăng hiệu quả kinh doanh hơn nữa. Phòng kế hoạch có nhiệm vụ đề ra kế hoạch hoạt động trong tương lai cho công ty trên cơ sở thực tế và điều kiện thực hiện của công ty. Phải được tổng hợp số liệu từ các phòng ban như kế toán, Marketing để có được kế hoạch hoạt động đúng đắn và đặt ra mục tiêu đúng đắn cho từng thành phần trong công ty. Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ giải quyết những văn bản, đơn từ của công ty phòng được bố trí gần phòng của giám đốc để tiện cho việc giải quyết các văn bản và xin chữ ký. Phòng kiểm tra bảo vệ có trách nhiệm bảo vệ an ninh cho công ty quản lý những người ra vào và cán bộ công nhân viên. Phòng kinh tế đối ngoại có nhiệm vụ tiếp khách đối ngoại ngoại giao của công ty và tìm hiểu những thị trường bên nước ngoài. Xí nghiệp sản xuất sản phẩm theo kế hoạch của phòng kế hoạch của công ty đặt ra. Tương tự như vậy đối với cửa hàng, khách sạn, siêu thị và trung tâm. Tuy nhiên các thành viên này phải linh hoạt trong thị trường có thể thay đổi chiến lược kinh doanh làm sao để việc kinh doanh có hiệu quả hoàn thành kế hoạch về doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Phó giám đốc sx Phó giám đốc kinh doanh Nhân viên KCS tương ơt KCS dấm KCS Tổ máy Tổ trưởng Nhân viên Kế toán KT trưởng KT kho KT tài vụ TQuỹ Tổ arketing Tổ trưởng Nhân viên Bán hàng Quầy trưỏng Nhân viên Tổ bảo Tổ trưởng Nhân viên Bộ phận sản xuất tương ớt. Tổ trưởng Nhân viên Bộ phận sản xuất dẩm. Tổ trưởng Nhân viên Bộ phận sản xuất mắm. Tổ trưởng Nhân viên Tổ kho Kho NL Kho TP Nhân viên Giám Đốc Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức Xí Nghiệp cung ứng và khai thác thực phẩm xuất khẩu. 4/ Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh Chính của công ty. Theo sơ đồ 1 cơ câú kinh doanh của công ty thì ta có thể dễ dàng nhận thấy công ty có những thành viên nào và công ty kinh doanh theo hình thức nào. Công ty 2 xí nghiệp sản xuất sản phẩm, ba siêu thị, một trung tâm bán hàng. Nên có thể nói công ty vừa kinh doanh vừa sản xuất, kinh doanh theo chức năng của các thành viên. Xí nghiệp sản xuất sản phẩm như dấm gạo, tương ớt măng dầm dấm và các sản phẩm đông lạnh. Cửa hàng bán các đồ tiêu thị của công ty và bán thêm các mặt hàng tiêu dùng đồ khô và các mặt hàng tiêu dùng. Khách sạn có các phòng phân chia theo mức giá và hạng của khách. Siêu thị kinh doanh đầy đủ các mặt hàng của công ty luôn được ưu tiên ngoài ra siêu thị còn bán thêm những mặt hàng khác mà thị trường cần. Trung tâm công ty có một trung tâm ở trung tâm chợ Đồng xuân các ky ốt bán hàng trung tâm cho thuê cho các hộ gia đình kinh doanh. ii. Phân tích Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty. 1. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty thực phẩm Hà Nội. a. Mặt hàng của công ty thực phẩm Hà Nội. Công ty Thực phẩm Hà nội chuyên kinh doanh các loại hàng thực phẩm tổng hợp bao gồm các mặt hàng sau. Hàng thực phẩm nông sản, Lợn xô, dầu mỡ, mỳ chính, muối hạt, đồ hộp, rau sạch và một số hàng chế biến ăn sẵn, sản phẩm đông lạnh, tương ớt, dấm gạo, mộc nhĩ, nấm hương, rượu nhập khẩu, và các của hàng của công ty nhập nhiều mặt hàng thực phẩm khác như bột canh, dầu ăn, nấm hương, mộc nhĩ, mỳ chính, nước mắm.... Công ty thực phẩm có hai cơ sở sản xuất chính ở Lương Yên và một cơ sở ở Hàng khoai là xí nghiệp khai thác và cung ứng thực phẩm xuất khẩu. Hai xí nghiệp này sản xuất dựa trên kế hoạch trên công ty đưa xuống.Vì vậy luôn có sự phối hợp và bổ xung cho nhau giữa hai cơ sở sản xuất này. b. Mặt hàng của xí nghiệp khai thác cung ứng và chế biến thực phẩm xuất khẩu. Xí nghiệp sản xuất các mặt hàng chủ yếu là sản phẩm dấm gạo, ớt say và ớt sốt các sản phẩm xí nghiệp cũng sản xuất nhưng đó không phải là sản phẩm chính theo thời vụ và hợp đồng như nem cuốn, các sản phẩm đông lạnh, nhập gà và nhập giò,trả giò chế biến bán trong dịp tết nguyên đán. Ngày nay khi nhu cầu tăng cao về các mặt hàng cao cấp của chế biến thực phẩm do nhu cầu của người dân khi đời sống cải thiện thì doanh nghiệp cũng định hướng sẽ sản xuất các mặt hàng này nhiều hơn. Các mặt hàng này là các mặt hàng có giá trị tương đối cao so với các mặt hàng khác của doanh nghiệp nên đây là các mặt hàng đem lại doanh thu và lợi nhuận cao cho doanh nghiệp trong tương lai. Với xu thế phát triển của nền kinh tế thì đây sẽ là những sản phẩm chiến lược của công ty trong những năm tới. 2. Phân tích hoạt động mua sản xuất và hoạt động bán trên thị trường. Bảng 1 Số Lượng hàng hoá bán ra trong các năm từ năm 2003 đến năm 2005 TT Mặt hàng Đơn vị tính Sản Lượng So sánh ( % ) 2003 2004 2005 2005/2003 2005/2004 1 Lợn xô Tấn 1.012 1.200 1.500 119 125 2 Dầu mỡ Tấn 1.109 1.148 1.375 104 120 3 Muối hạt Tấn 360 46 225 13 489 4 Bột canh Tấn 103 173 300 168 173 5 Chả giò Tấn 89 61 195 69 320 6 Đường kính Tấn 310 216 250 7 116 7 Mỳ chính Tấn 204 486 600 238 123 8 Nước mắm 1000 L 739 578 625 78 108 9 Đồ hộp 1000 đ 3.757 3026 3500 124 116 10 Rau sạch Tấn 367 435 450 119 103 ( Nguồn từ báo cáo kết quả kinh doanh các năm từ năm 2003 đến 2005) Qua bảng tổng hợp trên ta thấy các mặt hàng kinh doanh của Công ty chủ yếu của các năm lượng bán ra có nhiều mặt hàng tăng và có mặt hàng giảm. Còn các mặt hàng khác như hàng khô, tương ớt, dấm là tăng tương đối với tỷ lệ khoảng 5%. Nhưng nhìn chung Công ty đã có một chiến lược kinh doanh hợp lý cho nên vẫn đáp ứng được nhu cầu thị trường, góp phần ổn định mặt bằng giá cả. Tình hình bán ra phân theo khu vực thị trường: + Thị trường bán buôn: Bán được nhiều thường tập trung tại các khu vực trung tâm thương mại như các cửa hàng: Chợ Hôm, Thành Công, Cửa Nam và các siêu thị trên khắp các tỉnh thành phố trong cả nước. Ngoài ra bán buôn cho các cơ quan, xí nghiệp, lực lượng vũ trang, bệnh viện, nhà hàng, khách sạn...v.v + Thị trường bán lẻ: bán được nhiều tập trung ở các khu tập trung dân cư, giao thông đi lại thuận tiện, các khu tập thể. 3/ Phân tích tình hình cung ứng hàng hoá của doanh nghiệp trong 3 năm. Tổng giá trị mua vào: Năm 2003: 95.582.524 Nghìn đồng. Năm 2004: 108.003.824 Nghìn đồng. Năm 2005: 112.378.240 Nghìn đồng. Tổng doanh số bán ra: Năm 2003: 98.478.140 Nghìn đồng. Năm 2004: 109.057.344 Nghìn đồng. Năm 2005: 114.378.204 Nghìn đồng. Bảng 2: Thể hiện nguồn cung ứng (Đơn vị cung ứng) của công ty TT Nhà cung cấp Đơn vị Doanh số mua 2003 2004 2005 1 Quốc doanh 1000 đ 72.471.876, 84.517.341, 86.716.67, 2 Tập thể 1000 đ 3.543.699, 4.120.560, 5.230.145, 3 Tư nhân 1000 đ 17.567.825, 18.365.923, 19.431.381, ( Nguồn báo cáo tổng hợp từ phòng kinh doanh của công ty từ năm 2003 đến 2005) * Tình hình dự trữ hàng hoá cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty: Là một đơn vị chủ yếu kinh doanh hàng thực phẩm tươi sống, sản xuất chế biến hàng thực phẩm, kinh doanh chủ yếu là vốn vay. Cho nên Công ty phải đưa ra được những chiến lược kinh doanh để xác định các nguồn lực cần thiết thực hiện mục tiêu đặt ra, tạo được điều kiện mở rộng mức lưu chuyển hàng hoá, hoặc tăng giá trị tổng sản lượng, giữ gìn được giá trị sử dụng hàng hoá, tránh được hao tổn mất mát trong kinh doanh nâng cao được hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Hơn nữa với xu thế phát triển tất yếu của cuộc sống thì việc mở rộng phát triển các mặt hàng sản xuất sản phẩm thực phẩm chế biến cao cấp là tất yếu. Đây là những sản phẩm hứa hẹn mang lại doanh thu và lợi nhuận cao cho doanh nghiệp trong tương lai III. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty. 1. Tình hình lao động: a - Phân tích tổng số cơ cấu lao động. Là đơn vị thương mại của Thủ đô trong những năm bao cấp, đội ngũ CBCNV quá lớn ( 4.500 ) song từ khi cơ chế đổi mới, xoá bỏ chế độ bao cấp đến nay Công ty đã thực hiện, giải quyết chế độ cho CBCNV, giảm bộ máy quản lý những vị trí không cần thiết và chuyển đôỉ cơ cấu sản phẩm sản xuất… Tính từ đầu năm 2003 đến nay 2005 con số thực tế như sau qua bảng tính toán sau: Bảng 3 : Bảng thể hiện cơ cấu lao động cũng như lao động thực tế của công ty . Năm Lao động trong danh sách Đi làm Nghỉ chờ chế độ Nam Nữ Hợp đồng Biên chế 2003 886 662 224 208 678 21 865 2004 703 551 152 168 535 13 690 2005 656 570 86 142 514 10 644 ( Nguồn tài liệu và hồ sơ nhân sự của phòng nhân sự công ty từ năm 2003đến 2005) Kết cấu lao động năm cuối năm 2005: Tổng số lao động năm cuối: 1324 Tổng số lao động: 656 người. - Lao động thường xuyên: 570 - Nữ : 514 chiếm 90 %. - Biên chế : 644 Người. - Hợp đồng : 10 Người. * Phân theo các khâu: - Quản lý kinh tế : 77 - Kế toán tài vụ : 76 - Thủ quĩ : 11 - Tạp vụ, lao động: 7 - Hành chính : 11 - Thợ máy : 8 - Công nhân sản xuất: 36 - Lễ tân : 10 - Bán hàng : 313 - Bảo vệ : 60 - Thủ kho : 21 - Giao nhận, thu mua: 15 - Bác sĩ, y tá : 7 - Buồng : 13 * Trình độ quản lý: - Tổng số đại học đã tốt nghiệp : 115 đồng chí. - Đang học : 13 đồng chí. - Trung cấp : 155 đồng chí. * Trình độ chính trị: - Trình độ cao cấp chính trị : 02 đồng chí. - Trình độ trung cấp chính trị : 41 đồng chí. - Trình độ sơ cấp chính trị : 71 đồng chí. b - Năng suất lao động trong doanh nghiệp. Được coi là lợi nhuận và luôn luôn được xem là chủ đích trong kinh doanh hoạt động của doanh nghiệp nói chung. Đặc biệt là trong cơ chế thị trường có sự quản lý của xã hội chủ nghĩa thì lợi nhuận càng trở lên quan trọng. Các doanh nghiệp có lợi nhuận thì mới có điều kiện làm nghĩa vụ đối với Nhà nước có điều kiện tích luỹ vốn để tiếp tục sản xuất, đảm bảo đời sống vật chất tinh thần cho người lao động và tham gia vào các hoạt động xã hội. Năng suất lao động tăng sẽ góp phần chuyển nhanh hàng hóa đến tay người tiêu dùng, mở rộng giao lưu hàng hóa giữa các vùng, các khu vực, là động lực rút ngắn quá trình tái sản xuất xã hội. Công ty Thực phẩm luôn luôn coi trọng tổ chức hợp lý lưu chuyển hàng hóa, thu mua, vận chuyển, tiêu thụ hàng hóa và kết cấu số nhân viên trực tiếp. Những ngày Lễ, Tết, Bố trí lao động làm thêm ca, thêm giờ cho nên không ảnh hưởng đến việc bố trí lao động trong toàn Công ty mà vẫn đáp ứng được mức độ tiêu thụ hàng hoá vào những ngày cao điểm và trả lương phù hợp với năng suất lao động của từng người. Đó chính là điều kiện để tăng năng suất lao động trong Công ty. c - Tiền lương và tiền thưởng. Tiền lương lúc nào cũng là vấn đề nóng bỏng trong đời sống xã hội nước ta. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, nhất là đối với CBCNVC, nó là đòn bẩy mạnh mẽ đối với sự phát triển sản xuất kinh doanh trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy doanh nghiệp Công ty Thực phẩm Hà nội rất quan tâm giải quyết đúng đắn đến vấn đề tiền lương. Trước kia và hiện nay trong hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại thường áp dụng hình thức trả lương sau: Trả lương theo thời gian có thưởng: áp dụng cho CBCNV làm công tác quản lý, hành chính, kỹ thuật ngoài việc trả lương theo qui định thì hàng tháng có phân loại A,B,C theo hệ số mà đơn vị tự đặt ra để thưởng cho cán bộ hưởng theo phân loại đó. Hình thức trả lương này dễ hạch toán và xây dựng kế hoạch hóa quỹ tiền lương, thu nhập của CBCNV ổn định phù hợp qui luật phân phối theo lao động, nhưng mô hình này không đánh giá thực chất kết quả lao động , không gắn kết quả công việc, ít kích thích người lao động. Trả lương theo doanh số ( sản phẩm ): Hiện nay Công ty có một đơn vị, Xưởng chế biến thực phẩm áp dụng trả lương theo hình thức này: Tiền lương = Đơn giá tiền lương bình quân trên một Sản phẩm x Sản phẩm (Đơn vị tiền lương sản phẩm theo bậc lương qui định) * Ưu điểm: Người lao động quan tâm đến kết quả lao động của mình, từ đó nâng cao trình độ năng suất lao động và thu được nhiều tiền lương hơn ( nếu sản phẩm làm ra được nhiều hơn ). Phương pháp trả lương theo hình thức này thì khả năng kích thích người lao động làm việc một cách tự giác nhiệt tình hăng say và năng suất lao động cao hơn. * Nhược điểm: Dễ nảy sinh tư tưởng chạy theo sản phẩm, không coi trọng chất lượng sản phẩm làm ra. Hình thức trả lương theo thu nhập: Đây là hình thức trả lương được hình thành từ thực tiễn hoạt động kinh doanh của ngành thương mại, gắn việc thu nhập bằng tiền với hiệu quả lao động của CBCNV, gắn chặt lợi ích Nhà nước, tập thể và cá nhân trên cơ sở nâng cao năng suất lao động, kết hợp hiệu quả và kết quả kinh doanh hình thức này phần nào phù hợp hơn các hình thức trả lương trước kia, nhất là từ khi Nhà nước ra văn bản qui định về chỉ tiêu pháp lệnh duy nhất là lợi nhuận và qui định về chỉ tiêu doanh số. Ưu điểm: Khuyến khích CBCNV ở các đơn vị mở rộng kinh doanh, bước đầu nêu cao tinh thần trách nhiệm chủ động sáng tạo thay đổi cung cách làm ăn có hiệu quả trong kinh doanh và quản lý. Mở rộng thu mua khai thác nắm nguồn hàng, bổ xung một khối hàng hóa đáng kể cho quĩ hàng hóa bán lẻ ở các cửa hàng nhằm phục vụ nhân dân và các nhu cầu đa dạng. Chủ động quyết định giá cả, giúp quá trình mua bán thuận lợi, giảm thủ tục không cần thiết, nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ quản lý, nhân viên thu mua, giao nhận. Việc trả lương khoán theo thu nhập của các cửa hàng hạch toán độc lập đã sử dụng có hiệu quả đòn bẩy kinh tế, đòn bẩy tiền lương, đời sống CBCNV được cải thiện, có tác dụng khuyến khích người lao động, nâng cao năng suất lao động. Nhược điểm: Để có lợi nhuận cao các cửa hàng tập trung kinh doanh các mặt hàng lãi suất cao, không chú trọng mặt hàng thiết yếu của người tiêu dùng vì lãi suất thấp, như : Mắm, muối, dấm.... Nảy sinh tiêu cực, hoặc thiếu trách nhiệm đồng bộ, không kiểm soát được chênh lệch giá, dẫn đến đánh giá kết quả kinh doanh chưa được công bằng. Những người có tay nghề cao vì lương thấp dẫn đến thu nhập thấp và ngược lại. Song trong tình hình hiện tại của Công ty một số đơn vị, cửa hàng còn áp dụng hình thức khoán thẳng (khoán trắng). Có nghĩa Ban phụ trách cửa hàng giao cho mậu dịch viên bán một quầy, tự lo lương và phải có trách nhiệm nộp tiền bảo hiểm của mình cho cửa hàng, nộp tiền thuê quầy, nộp thuế các khoản theo qui định, các khoản nghĩa vụ khác. Hình thức này tạo điều kiện cho CBCNV nâng cao đời sống, phát huy khả năng, trình độ năng lực của mình trong cơ chế thị trường. Nó không đảm bảo phát huy vai trò tách nhiệm của người lãnh đạo, quản lý, không sâu sát để nắm bắt tình hình thị trường biến động, buông lỏng quản lý dễ dẫn đến mậu dịch viên kinh doanh mặt hàng sai qui định, có thể đưa hàng giải, hàng kém chất lượng vào lưu thông, làm giảm uy tín của doanh nghiệp. * Đối với văn phòng Công ty hình thức trả lương theo ngày công. Lương tháng của = Lương ngày x Số ngày trong tháng T/ tế đi làm ( 26 ) ( 01 CBCNV ) Trong đó: Lương cấp bậc = Hệ số x 270 nghìn đồng Lương ngày = Lương cấp bậc/ số ngày trong tháng Đối với cán bộ lãnh đạo từ trưởng, phó phòng ban, trưởng, phó các đơn vị có hệ số trách nhiệm, phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty được cấp trên xếp hạng 2. Ngoài tiền lương còn có các khoản thu nhập thêm: Tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh của Công ty để chia thêm số tiền bình quân 1 người và các khoản công tác phí, giữa ca thêm giờ và những dịp ngày Lễ, Tết. không có tính thưởng hàng tháng, hàng quí. * Về khen thưởng: Công ty gắn với các phong trào thi đua lao động sản xuất, chào mừng ngày Lễ, Tết. Công ty phát động phong trào và bình bầu, sơ kết, tổng kết để khen thưởng theo mức, từng đơn vị từng cá nhân có thành tích xuất sắc, cá nhân “ lao động giỏi “, phong trào “ người tốt việc tốt “ có quyết định khen thưởng theo mức Hội đồng khen thưởng đề ra. Bẳng 4: Tổng Quĩ Lương của Tổng Công Ty Năm thực hiện kế hoạch Tổng quĩ lương ( VNĐ ) Lương Bình quân ( VNĐ ) 2003 459.200.000 700.000,0 2004 524.800.000 800.000,0 2005 590.400.000 900.000,0 ( Nguồn từ các báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua các năm từ 2003 đến 2005) 2 - Tổ chức và quản lý lao động của doanh nghiệp: Công tác quản lý lao động của toàn Công ty do Phòng Tổ chức Hành chính Công ty trực tiếp theo dõi, điều động, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Đ/c Giám đốc Công ty, lực lượng lao động được giao cho Đ/c Trưởng phó phòng, Trưởng cửa hàng, Giám đốc Xí nghiệp, Giám đốc Trung tâm, Nhà khách điều hành bố trí công việc theo trình độ nghiệp vụ và tay nghề. Giám đốc Công ty có quyền điều động, phân công trực tiếp cán bộ quản lý Trưởng phòng, ban Công ty, Giám đốc, Trưởng cửa hàng đơn vị trực thuộc. Trưởng phòng Tổ chức Hành chính giúp Giám đốc công ty tham mưu đề bạt từ cấp phó đơn vị. Tham mưu cho cấp trên đề bạt từ Trưởng đơn vị, Giám đốc Xí nghiệp. Tham mưu cho Giám đốc Công ty ra văn bản qui định nhiệm vụ, chức năng, trách nhiệm của từng bộ phận công tác, phòng ban, các đơn vị trực thuộc. Thực hiện lãnh đạo tập trung, Giám đốc ra quyết định qua Trưởng đơn vị, Trưởng Phòng ban chức năng, nắm thông tin và xử lý thông tin. Ngoài ra Công ty còn có ghi sổ công tác cụ thể cho từng cán bộ hàng ngày, tuần để lãnh đạo kiểm tra theo dõi thực tế, từ đó có kế hoạch triển khai công tác tới được tốt. 3. Tổng vốn và cơ cấu vốn. Tổng cơ cấu vốn năm 2003 : 22.945.567 nghìn đồng Trong đó: Vốn chủ sở hữu 16.597.287 nghìn đồng Nợ phải trả : 6.348.280 “ “ - Tổng vốn năm 2003 : 30.873.457 “ “ Trong đó: - Vốn chủ sở hữu: 23.451.487 “ “ - Nợ phải trả : 7.421.970 “ “ - Tổng vốn năm 2004 : 32.238.824 “ “ Trong đó: - Vốn chủ sở hữu: 16.487.180 “ “ - Nợ phải trả : 15.751.644 “ “ 2.Tốc độ chu chuyển vốn lưu động. Đơn vị tính tỷ đồng ( Làm tròn số ) Bảng 5: Bảng thể hiện tình hình sử dụng vốn của công ty qua các năm. Năm Vốn lưu động Tồn kho bình quân Số vòng chu chuyển vốn ( năm) 2003 1.892.000, 3,9 31 2004 1.989.000, 3,5 28 2005 1.989.000, 2,8 43 ( Nguồn: Từ báo cáo tình hình sử dụng vốn của công ty qua các năm tại phòng kế toán Công ty xác định tốc độ chu chuyển vốn là chỉ tiêu hiểu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn chính là doanh lợi của vốn. Thể hiện ở tỷ số giữa lợi nhuận tạo ra và số vốn được sử dụng. Vì vậy Công ty đã đẩy mạnh bán ra, quay vòng vốn càng nhanh càng tốt giảm tương đối lãi vay ngân hàng, giảm chi phí lưu thông để tăng thêm lợi nhuận. Công ty thuộc sở thương mại thành phố Hà Nội thì việc vay vốn của công ty nhà nước cũng không mấy khó khăn nhưng công ty luôn cân nhắc giữa vốn vay nợ và nguồn vốn chủ sở hữu sao cho tỷ số này là hợp lý nhất. Với công ty thì tỷ số này hợp lý vào khoảng 0.5 đến 0.6 theo các chuyên gia phân tích cho thấy công ty sử dụng vốn khá hiệu quả về nguồn vốn vay. Song vẫn còn phải cố gắng hơn nữa trong việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Vì đây là doanh nghiệp nhà nước chưa cổ phần hoá thì việc quản lý chặt nguồn vốn cũng là vấn đề rất quan trọng. Muốn sử dụng vốn một cách có hiệu quả thì doanh nghiệp trước hết phải quản lý nguồn vốn tốt và không để thất thoát vốn.Việc thất thoát vốn trong doanh ng._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32514.doc