Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của một số giống dưa chuột lai F1 trồng tại Gia Lộc, Hải Dương vụ đông 2007 và xuân hè 2008

Bộ giáo dục và đào tạo trường đại học nông nghiệp hà nội ------------------ nguyễn thị lan Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của một số giống dưa chuột lai F1 trồng tại Gia Lộc, Hải Dương vụ đông 2007 và xuân hè 2008 Luận văn thạc sĩ nông nghiệp Chuyên ngành: trồng trọt Mã số: 60.62.01 Người hướng dẫn khoa học: ts. TrầN thị minh hằNG Hà Nội, 2008 Lời cam đoan Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa

doc96 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 5696 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của một số giống dưa chuột lai F1 trồng tại Gia Lộc, Hải Dương vụ đông 2007 và xuân hè 2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Lan Lời cảm ơn Tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: TS. Trần Thị Minh Hằng, người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ với tinh thần trách nhiệm cao và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận án này. TS. Đào Xuân Thảng và bộ môn Rau Viện CLT - CTP đã giúp đỡ và chỉ bảo tôi trong suất quá trình làm đề tài tại viện. Tập thể Thầy, Cô giáo khoa Nông Học, đặc biệt các Thầy, Cô giáo trong Bộ môn Rau – Quả của trường Đại Học Nông nghiệp Hà Nội đã trực tiếp giảng dạy và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp, gia đình và người thân đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tiến hành đề tài. Hà Nội, ngày 18 tháng 09 năm 2008 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Lan Mục lục Phần I. Mở đầu 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục đích và yêu cầu 3 1.2.1. Mục đích 3 1.2.2. Yêu cầu 3 1.3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3 1.3.1. ý nghĩa khoa học 3 1.3.2. ý nghĩa thực tiễn 3 Phần II. Tổng quan tài liệu 4 2.1. Nguồn gốc, phân bố và phân loại cây dưa chuột 4 2.2. Đặc điểm thực vật học của cây dưa chuột 5 2.3. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh đối với sinh trưởng và phát triển của cây dưa chuột 6 2.3.1. Nhiệt độ 6 2.3.2. ánh sáng 8 2.3.3. Nước 9 2.3.4. Quan hệ với điều kiện dinh dưỡng khoáng 10 2.4. Tình hình nghiên cứu về chọn tạo giống dưa chuột trong và ngoài nước 12 2.4.1. Tình hình nghiên cứu về chọn tạo giống dưa chuột trên thế giới 12 2.4.2. Tình hình nghiên cứu về chọn tạo giống dưa chuột ở trong nước 19 Phần III. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 25 3.1. Vật liệu và địa điểm bố trí thí nghiệm 25 3.1.1. Vật liệu 25 3.1.2. Địa điểm bố trí thí nghiệm 25 3.1.3. Thời gian nghiên cứu 25 3.2. Nội dung nghiên cứu 25 3.3. Phương pháp nghiên cứu 25 3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm 25 3.3.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 27 3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu 30 3.3.4. Các biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc dưa chuột 30 Phần IV. Kết quả nghiên cứu 32 4.1. Tình hình sinh trưởng, phát triển của các giống dưa chuột ở vụ đông 2007 và xuân hè 2008 32 4.1.1. Động thái tăng trưởng chiều cao của các giống dưa chuột ở vụ đông 2007 và xuân hè 2008 32 4.1.2. Động thái ra lá của các giống 37 4.1.3. Một số đặc điểm sinh trưởng của các giống 42 4.2. Các thời kỳ sinh trưởng, phát triển chủ yếu của các giống dưa chuột 45 4.3. Đặc trưng hình thái thân, lá của các giống dưa chuột 51 4.3.1. Lá dưa chuột 51 4.3.2. Thân cây dưa chuột 53 4.4. Đặc điểm ra hoa đậu quả của các giống dưa chụôt 53 4.5. Tình hình sâu bệnh trên các giống dưa chuột 57 4.5.1. Về sâu hại 57 4.5.2. Về bệnh hại 57 4.6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống dưa chuột trồng ở vụ đông 2007 và xuân hè 2008 60 4.6.1. Số quả trên cây 60 4.6.2. Khối lượng trung bình quả 61 4.6.3. Năng suất cá thể của các giống dưa chuột 61 4.6.4. Năng suất lý thuyết và năng suất thương phẩm 61 4.7. Chất lượng quả dưa chuột 64 4.7.1. Đặc điểm hình thái và cấu trúc quả dưa chuột 64 4.7.2. Chất lượng hoá sinh và cảm quan của các giống dưa chuột 67 Phần V. Kết luận và đề nghị 70 5.1. Kết luận 70 5.2. Đề nghị 71 Danh mục các chữ viết tắt AVRDC Asian Vegetable Development Center (Trung tâm nghiên cứu phát triển rau châu á) Viên CLT- CTP : Viện cây Lương thực – Cây thực Phẩm FAO Food and Agriculture Orangition (Tổ chức nông lương của Liên Hợp Quốc) CS Cộng sự TGST Thời gian sinh trưởng NSTP Năng suất thương phẩm BVTV Bảo vệ thực vật Danh mục bảng STT Tên bảng Trang 4.1. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống dưa chuột ở vụ đông 2007 34 4.2. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống dưa chuột ở vụ xuân hè 2008 35 4.3. Động thái ra lá của các giống dưa chuột ở vụ đông 2007 39 4.4. Động thái ra lá của các giống dưa chuột ở vụ xuân hè 2008 40 4.5. Đặc điểm sinh trưởng của các giống dưa chuột ở vụ đông 2007 43 4.6. Đặc điểm sinh trưởng của các giống dưa chuột ở vụ xuân hè 2008 43 4.7. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các giống dưa chuột ở vụ đông 2007 48 4.8. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các giống dưa chuột ở vụ xuân hè 2008 49 4.9. Đặc điểm hình thái thân, lá của các giống dưa chuột 52 4.10. Đặc điểm ra hoa đậu quả của các giống dưa chuột ở vụ đông 2007 55 4.11. Đặc điểm ra hoa đậu quả của các giống dưa chuột ở vụ xuân hè 2008 55 4.12. Tình hình sâu bệnh hại trên các giống dưa chuột ở vụ đông 2007 58 4.13. Tình hình sâu bệnh hại trên các giống dưa chuột ở vụ xuân hè2008 59 4.14. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống dưa chuột ở vụ đông 2007 62 4.15. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống dưa chuột ở vụ xuân hè 2008 63 4.16. Đặc điểm hình thái, cấu trúc quả của các giống dưa chuột vụ đông 2007 65 4.17. Đặc điểm hình thái, cấu trúc quả của các giống dưa chuột vụ xuân hè 2008 66 4.18. Một số chi tiêu sinh hoá của các giống dưa chuột trong vụ xuân hè 2008 69 Danh mục đồ thị STT Tên hình Trang 4.1. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống dưa chuột trong vụ đông 2007 36 4.2. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống dưa chuột ở vụ xuân hè 2008 36 4.3. Động thái ra lá của các giống dưa chuột ở vụ đông 2007 41 4.4. Động thái ra lá của các giống dưa chuột ở vụ xuân hè 2008 41 Danh mục biểu đồ 4.1 Tỷ lệ đậu quả của các giống dưa chuột 56 4.2 Số hoa cái trên cây của các giống dưa chuột 56 4.3 Năng suất cá thể của các giống dưa chuột 62 Danh mục ảnh 1 Một số giai đoạn sinh trưởng của dưa chuột thí nghiệm 50 4.2 Đặc điểm quả của các giống dưa chuột trong thí nghiệm 69 Phần I. Mở Đầu 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Rau xanh là nhu cầu không thể thiếu được trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày của con người trên khắp hành tinh. Đặc biệt khi lương thực và các thức ăn giàu đạm đã được đảm bảo thì yêu cầu về sồ lượng và chất lượng rau lại càng gia tăng như một nhân tố tích cực trong cân bằng dinh dưỡng và kéo dài tuổi thọ, rau cung cấp cho cơ thể những chất quan trọng như: protein, lipit, muối , axit hữu cơ, chất thơm và đặc biệt rau có ưu thế hơn cây trồng khác về vitamin: A, B1, B2, C, E... và các chất khoáng Ca, Fe…thông qua bữa ăn hàng ngày của mỗi người. Đó là những chất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của cơ thể [15]. Trong quyết định 6182/1999/QĐ/TTG của thủ tướng chính phủ phê duyệt “ Đề án phát triển rau, quả và hoa cây cảnh thời kỳ 1999-2010” đã xác định mục tiêu phấn đấu đạt mức tiêu thụ bình quân đầu người 85 kg rau/năm, kim ngạch xuất khẩu đạt mức tiêu thụ 960 triệu USD [4]. Dưa chuột là một trong số những cây được ưu tiên phát triển ở nhiều địa phương. Dưa chuột là loại rau ăn quả có thời gian sinh trưởng ngắn trồng được nhiều vụ trong năm, đồng thời lại có tiềm năng năng suất cao (trung bình đạt 40-60 tấn/ha), nên dưa chuột là một trong những loại rau chủ lực trong cơ cấu thâm canh tăng vụ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích, tăng thu nhập cho người lao động. Dưa chuột được sử dụng rộng rãi trong mỗi bữa ăn hàng ngày với nhiều hình thức chế biến như: ăn tươi, muối mặn, đóng hộp, dầm giấm…làm phong phú và tăng chất lượng rau ăn hàng ngày, đồng thời giải quyết được tình trạng rau giáp vụ. Về mặt dinh dưỡng, xét trên kết quả phân tích hoá sinh trong quả dưa chuột [37] thành phần hóa học: Nước 95g%; protit 0.8g%; glucid 3g%; xenlulo 0.7g%; tro 0.5g% và theo mg%: Ca 23mg; P 27mg; Fe 15mg; Các vitamin A, B1, B2, PP và C. Trong 100g quả dưa chuột tươi cung cấp cho cơ thể 16 calo. Ngoài giá trị dinh dưỡng dưa chuột cũng mang lại giá trị kinh tế cao: dưa chuột là nguồn nguyên liệu phong phú cho các nhà máy chế biến. Đặc biệt dưa chuột muối đóng hộp là loại mặt hàng chủ lực trong số các món rau quả được chế biến xuất khẩu mà thế giới quan tâm. Hiện nay dưa chuột được trồng ở khắp nơi, đứng thứ 6 trong số các rau trồng trên thế giới. Theo tổng kết của FAO năm 1993 diện tích trồng dưa chuột trên thế giới là 1.178.000ha, năng suất 15,56 tấn/ha và sản lượng đạt 1.832.968 tấn. ở Việt Nam trong những năm gần đây, cây dưa chuột đã trở thành cây rau quan trọng trong sản xuất. Mặc dù sản phẩm dưa chuột chế biến đang có thị trường rộng lớn trên thế giới nhưng thực tế nghề sản xuất dưa chuột của nước ta vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Nguyên nhân chủ yếu là do người nông dân thiếu bộ giống tốt cho các vùng sinh thái. Các giống dưa chuột hiện trồng phổ biến trong sản xuất chủ yếu là các giống địa phương như Tam Dương, Phú Thịnh, Yên Mỹ, Nam Hà… với năng suất thấp (15-25 tấn/ha) quả nhỏ lại chóng ngả màu vàng, dễ nhiễm sâu bệnh hại. Đồng thời các giống này lại được người dân tự sản xuất và để giống trong một thời gian dài nên rất dễ bị thoái hoá. Một vài năm gần đây, việc chuyển sang trồng giống dưa chuột ưu thế lai F1 đã khắc phục được những nhược điểm của các giống địa phương nhưng giá thành giống rất đắt và không thích ứng rộng với các thời vụ trồng và các vùng sinh thái khác nhau. Việc nghiên cứu để chọn tạo bộ giống dưa chuột tốt, có năng suất cao chất lượng tốt, đạt tiêu chuẩn cho chế biến là yêu cầu cấp thiết của sản xuất. Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn sản xuất, trên cơ sở một số giống dưa chuột lai F1 mới được chọn tạo tại Viện Cây LT-TP chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “ Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của một số giống dưa chuột lai F1 trồng tại Gia Lộc, Hải Dương vụ đông 2007 và xuân hè 2008” 1.2. Mục đích và yêu cầu 1.2.1. Mục đích Chọn được giống dưa chuột thích hợp cho gieo trồng ở vụ đông và xuân hè trên đất Gia Lộc để giới thiệu cho sản xuất nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng quả tươi của thị trường. 1.2.2. Yêu cầu Đánh giá được khả năng sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu sâu bênh hại của các giống dưa chuột ở vụ đông 2007 và xuân hè 2008. Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất. Đánh giá chất lượng quả của các giống dưa chuột. Chọn ra được giống dưa chuột thích ứng với từng vụ phục vụ cho tiêu dùng quả tươi. 1.3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 1.3.1. ý nghĩa khoa học Tìm ra được giống có khả năng thích ứng rộng có thể trồng nhiều vụ và nhiều vùng sinh thái khác nhau. Qua đánh giá về đặc điểm nông sinh học của các giống có thể phát hiện được các tính trạng quý (năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu sâu bệnh hại, chịu nóng, chịu rét) phục vụ cho công tác chọn tạo giống dưa chuột chất lượng cao. 1.3.2. ý nghĩa thực tiễn - Xác định thời vụ trồng thích hợp cho các giống dưa chuột đồng thời chọn được giống có tính thích ứng rộng với nhiều thời vụ nhằm đáp ứng nhu cầu rải vụ, kéo dài thời gian cho thu hoạch của sản xuất. - Kết quả của đề tài góp phần bổ sung các giống chất lượng cao vào cơ cấu giống dưa chuột ở vùng Đồng Bằng sông Hồng nhằm tăng năng suất, chất lượng và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất. Phần II. Tổng quan tài liệu 2.1. Nguồn gốc, phân bố và phân loại cây dưa chuột Cây dưa chuột (Cucumis sativus L.) thuộc họ bầu bí và là một loại rau truyền thống. Cây dưa chuột được khoa học xác nhận có nguồn gốc ở Việt Nam, tồn tại ở nước ta hàng nghìn năm nay [5]. Trong quá trình giao lưu buôn bán nó được trồng phổ biến sang Trung Quốc và từ đây chúng được phát triển sang Nhật Bản và lên Châu Âu hình thành dạng dưa chuột quả dài, gai trắng màu xanh đậm. Nhóm thứ hai mang đặc trưng của vùng nguyên sản được phát triển sang lục địa ấn Độ hơn 2000 năm trước. Hiện nay dưa chuột được trồng khắp nơi, từ xích đạo tới 630 vĩ bắc. Theo bảng phân loại của Gabaev X (1932) các loài C. sativus L.(2n = 24) được chia thành 3 loài phụ sau: Loài phụ đôngá: ssp. Rigidus Gab Loài phụ Tây á: ssp. Graciolor Gab. Dưa chuột hoang dại: ssp. Agrotis Gab., var. hardwickii ( Royla) Alef Bảng phân loại này về cơ bản là hợp lý, song khó sử dụng. Trên cơ sở các nghiên cứu sự tiến hoá sinh thái loài, FIlov A. (1940) chia C. sativus thành 7 loại phụ. Trong số này ssp. Agrostis Gab. Là dưa chuột hoang dại đứng riêng, còn lại 6 loại phụ khác thuộc dạng cây trồng. 1.ssp. Europaeo - americanus Fil.- loại phụ Âu Mỹ, có diện phổ biến rộng nhất. 2.ssp. Occidentali - asiaticus Fil - Tây á, phổ biến ở Trung và Tiểu á: Iran, Apganixtan, Azecbaigian. 3.ssp. Chinensio Fil. - Trung Quốc, được trồng nhiều trong nhà kính ở Châu Âu, dạng quả ngắn thụ phấn nhờ côn trùng và quả dài không qua thụ phấn. 4.ssp. Indico - japonicus Fil: ấn Độ - Nhật Bản, các giống dưa chuột Việt Nam thuộc nhóm này. 5.ssp. Himalaicus Fil., Himalaia. 6.ssp. Hermaphroditus Fil.- dưa chuột lưỡng tính. 2.2. Đặc điểm thực vật học của cây dưa chuột Cây dưa chuột là cây một năm, thân thảo, thân leo hay bò, có phủ lớp lông dày. Chiều cao cây thay đổi rất lớn phụ thuộc vào giống và điều kiện trồng trọt. Rễ cây dưa chuột: cây dưa chuột có rễ phát triển yếu, trong đất có thành phần cơ giới trung bình chỉ dài 10–15 cm. Hệ rễ chiếm 1,5% toàn bộ trọng lượng cây, với hệ thống rễ phân bố trên bề mặt rộng chừng 60-90 cm. ở nhóm có thời gian sinh trưởng dài, bộ rễ cùng các cơ quan trên bề mặt đất phát triển mạnh hơn. Tuy nhiên, ở các giống lai F1 tất cả các pha sinh trưởng bộ rễ phát triển mạnh và có khối lượng lớn hơn so với các cặp bố mẹ. Do vậy, mức độ phát triển bộ rễ ở giai đoạn đầu là một trong những tính trạng có tương quan chặt chẽ tới năng suất cây sau này [25]. Lá dưa chuột có bản lá hình trái tim có xẻ thuỳ nông sâu khác nhau tuỳ từng loại giống, ở các kẽ lá có tua cuốn. Trong quá trình dịch chuyển từ vùng nhiệt đới ẩm tới vùng đồng bằng, sa mạc và canh tác trong nhà kính, khả năng ra tua cũng yếu hơn. Quy trình tiến hoá này kéo dài hàng ngàn năm. Cùng với sự đột biến tự nhiên và phương thức trồng trọt, dạng dưa chuột bụi không leo, không hình thành tua là đỉnh cao nhất của sự tiến hoá loài cucumis sativus. Thân dưa chuột: Thuộc dạng thân leo, trên thân chính hình thành nhánh cấp 1 và cấp 2. Độ dài thân chính khoảng 2-3 m. Hoa dưa chuột: cây dưa chuột có hoa thuộc dạng đơn tính cùng gốc tức là trên cây có hoa đực và hoa cái riêng biệt (monoecious) song trong quá trình tiến hóa lâu dài và do tác động của con người trong công tác giống, dưa chuột xuất hiện nhiều dạng hoa mới. - Cây hoàn toàn hoa cái ( gynoecious) -Cây có hoa lưỡng tính ( hermaphroditus) -Cây có hoa lưỡng tính và đơn tính cùng gốc (gynoandromonoecious) Trong các dạng hoa nói trên, cây hoàn toàn hoa cái và hoa lưỡng tính có ý nghĩa quan trọng trong công tác chọn tạo và sản xuất hạt lai F1. Hoa dưa chuột có 4-5 đài, 4-5 cánh hợp, màu vàng. Hoa đực mọc đơn lẻ hoặc từng trùm nhỏ hơn hoa cái, có 4-5 nhị đực hợp nhau. Hoa cái bình thường có 3-4 noãn, núm nhụy phân nhánh hoặc hợp. Quả dưa chuột: Quả từ non đến chín chuyển từ màu xanh đến xanh trắng, hoặc vàng nâu, điều này phụ thuộc vào màu gai của quả. Quả có gai màu trắng và quả xanh nâu, quả không bị biến vàng khi chín cũng như khi bảo quản. Khi chín có màu xanh trắng, quả có gai màu đen hoặc nâu khi chín có màu vàng hoặc nâu. Trong quả có hạt, hạt dưa chuột màu vàng. 2.3. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh đối với sinh trưởng và phát triển của cây dưa chuột Theo Taracanov G. Và CS [48] điều kiện môi trường tác động đến sinh trưởng của cây trồng bao gồm: khí hậu (ánh sáng, nhiệt độ, ẩm độ), thổ nhưỡng, yếu tố sinh vật và tác động của con người. Về mặt sinh lý học, cây dưa chuột phản ứng rất mạnh với tác động của điều kiện ngoại cảnh. 2.3.1. Nhiệt độ Dưa chuột cũng như các cây trong họ bầu bí rất mẫn cảm với sương giá đặc biệt là nhiệt độ thấp dưới 00C có tuyết và khi nhiệt độ về ban đêm trong khoảng 3-40C [9]. Dưa chuột thuộc nhóm cây ưa nhiệt, yêu cầu khí hậu ấm áp và khô ráo để sinh trưởng và phát triển. Nhiệt độ thích hợp cho dưa chuột sinh trưởng và phát triển là từ 25-300C. Nhiệt độ cao hơn sẽ làm cho cây ngừng sinh trưởng và nếu kéo dài nhiệt độ từ 35-400C cây sẽ chết [35]. Nhiệt độ dưới 150C cây sẽ bị rối loạn quá trình đồng hóa và dị hóa, cây sinh trưởng kém, nhiệt độ thấp kéo dài các giống sinh trưởng rất khó khăn, đốt ngắn, lá nhỏ, hoa đực màu nhạt, vàng úa. ở 50C hầu hết các giống dưa chuột bị chết rét, khi nhiệt độ lên tới 400C cây ngừng sinh trưởng hoa cái không xuất hiện, lá bị héo [5]. Hạt dưa chuột có sức sống cao, khỏe, hạt có thể nảy mầm ở nhiệt độ thấp từ 12-130C. Nhiệt độ đất tối thiểu phải đạt 160C, ở nhiệt độ này hạt có thể nảy mầm sau 9-16 ngày, nếu nhiệt độ đất khoảng 210C thì hạt sẽ nảy mầm sau 5-6 ngày. Nhiệt độ có ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian ra hoa của cây. Nhiệt độ thích hợp cho cây ra hoa cái ở ngày thứ 26 sau khi nảy mầm. Nhiệt độ càng thấp thời gian này càng kéo dài. Tổng tích ôn từ lúc hạt nảy mầm đến thu quả đầu tiên ở các giống địa phương là 9000C, đến kết thúc là 16500C [35]. ở nhiệt độ dưới 150C cây mất cân bằng giữa quá trình đồng hóa và dị hóa. Do nhiệt độ thấp làm phá vỡ quá trình trao đổi chất thông thường và một số quá trình sinh hóa bị ngừng trệ, toàn bộ chu trình sống bị đảo lộn làm cho cây tích lũy các độc tố. Trong trường hợp bị lạnh kéo dài số lượng độc tố tăng làm chết các tế bào [32]. Ngoài ra, nhiệt độ thấp còn làm ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây ở các giai đoạn khác nhau từ sự phát triển cá thể đến giới tính, tốc độ lớn của quả và năng xuất cá thể. Về đặc điểm sinh lý có liên quan đến tính chịu lạnh của dưa chuột, các nhà nghiên cứu có đề cập tới độ nhớt đậm đặc của nguyên sinh chất, sức sống của tế bào và tính hút nước của nó. Khi bị lạnh độ nhớt của nguyên sinh chất giảm, lượng diệp lục và khả năng hút nước cũng giảm theo, ở các giống dưa chuột phương bắc chứng tỏ khả năng chịu lạnh của chúng cao hơn các giống phía Nam châu Âu. Qua nghiên cứu ở Việt Nam trong điều kiện làm lạnh nhân tạo ở nhiệt độ 5-100C trong vòng 10 ngày, các giống dưa chuột Việt Nam và Trung Quốc có sức chịu lạnh cao hơn các giống Châu Âu và Châu Mỹ [32]. Khi nhiệt độ không chỉ ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển, ra hoa mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới sự nở hoa cũng như quá trình thụ tinh thụ phấn [22]. Theo Yoshihari Ono hoa bắt đầu nở ở nhiệt độ 150C (sáng sớm) và bao phấn mở ở nhiệt độ 170C. Nhiệt độ thích hợp cho sự nảy mầm của hạt phấn 17-240C, nhiệt độ quá cao, hay quá thấp so với ngưỡng nhiệt độ này đều làm giảm sức sống hạt phấn, đó cũng chính là nguyên nhân gây giảm năng suất của giống. 2.3.2. ánh sáng Dưa chuột thuộc nhóm cây ưa ánh sáng ngày ngắn, độ dài chiếu sáng thích hợp cho cây sinh trưởng phát dục là 10-12 giờ/ngày. Phản ứng của dưa chuột đối với ánh sáng còn phụ thuộc vào giống và thời vụ gieo trồng [5]. ánh sáng có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình quang hợp của cây trồng nói chung và dưa chuột nói riêng. Cường độ sáng thích hợp cho dưa chuột sinh trưởng, phát triển, giúp cho cây tăng hiệu suất quang hợp, tăng năng suất, chất lượng quả và rút ngắn thời gian lớn của quả trong khoảng từ 15000-17000 lux [34,35]. Độ dài ngày và cường độ chiếu sáng không phải là chỉ tiêu duy nhất đặc trưng cho ảnh hưởng của ánh sáng đến hoạt động sống của cây. Công trình nghiên cứu của nhiều tác giả cho phép rút ra kết luận rằng chiếu sáng bổ sung tia hồng ngoại lên cây sẽ kích thích sự phát triển của cây ngày dài và ức chế cây ngày ngắn. Ngược lại, tia cực tím có bước sóng ngắn lại kích thích sự phát triển của cây ngày ngắn và ức chế cây ngày dài [22]. Các tác giả hiệp hội khoa học trồng trọt Mỹ (1997) [42] cũng đã chứng minh sự biến động thời hạn sử dụng của quả dưa chuột trồng trong nhà kính đã được cải thiện bằng việc tỉa thưa và che bóng cho quả. Kết quả cho thấy việc tỉa thưa và che bóng đã ảnh hưởng đến động thái tăng chiều dài quả, màu sắc quả lúc thu hoạch và phổ diệp lục của vỏ quả. Trong điều kiện cường độ ánh sáng thấp cây sinh trưởng phát triển yếu và thậm chí rất khó phục hồi mặc dù sau đã được cung cấp đầy đủ ánh sáng [44]. Trong điều kiện thiếu ánh sáng cây sinh trưởng và phát triển kém, ra hoa cái muộn, màu sắc hoa nhạt, vàng úa, hoa cái dễ bị rụng, năng suất quả thấp, chất lượng quả giảm, hương vị kém [5]. Thời gian chiếu sáng dài, nhiệt độ cao (t > 300C) sẽ thúc đẩy phát triển thân lá, hoa cái xất hiện muộn. Nghiên cứu về phản ứng ánh sáng của dưa chuột với độ dài ngày (dẫn theo Trần Khắc Thi, 1985) [31] đã xếp giống địa phương Quế Võ - Việt Nam là giống phản ứng ngày ngắn điển hình. Khi chiếu sáng 16 giờ liên tục trong thời gian thí nghiệm cây của giống này không có khả năng hình thành hoa cái, hoa đực xuất hiện rất muộn khi mà ở các cây có thời gian chiếu sáng cho hoa đực sớm hơn 1 tháng [48]. Mức độ phản ứng của cây với thời gian chiếu sáng trong quá trình phát sinh cá thể cũng khác nhau. Qua thí nghiệm đã kết luận rằng dưa chuột ở tuổi cây 20-25 ngày sau nảy mầm có phản ứng thuận với độ dài chiếu sáng dưới 12 giờ [29]. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của tác giả cho biết dưa chuột ở giai đoạn cây con có mức độ mẫn cảm hơn cây lớn [47]. Cường độ và số giờ chiếu sáng có tương quan thuận tới quá trình lớn của quả. Trong thí nghiệm vào tháng 12, lúc cường độ ánh sáng trung bình trong ngày khoảng 140 lux, số giờ chiếu sáng liên tục. 2.3.3. Nước Dưa chuột là cây vừa kém chịu hạn lại kém chịu úng, vì dưa chuột có nguồn gốc ở vùng ven rừng ẩm ướt, bộ rễ phát triển kém, hệ rễ phân bố ở tầng đất mặt [33]. Trong thân cây nước chiếm 91,3%, trong quả có chứa tới 93-95% nước, bộ lá dưa chuột to, hệ số thoát hơi nước lớn nên dưa chuột yêu cầu độ ẩm cao, là cây đứng đầu về nhu cầu nước trong họ bầu bí, độ ẩm đất thích hợp cho cây dưa chuột là: 85-90%, độ ẩm không khí:90-95%. Trong giai đoạn ra quả phải giữ ẩm thường xuyên từ 90-100% độ ẩm đồng ruộng. Dưa chuột kém chịu hạn, nếu thiếu nước cây không những sinh trưởng kém mà còn tích lũy chất cucurbitancin gây đắng trong quả [1]. Chất này thường tập chung nhiều ở phần cuối thân và dưới lớp vỏ cây. Khi thiếu nước nghiêm trọng sẽ xuất hiện quả dị hình, quả bị đắng và cây dễ bị nhiễm virus. Thời kỳ cây ra hoa tạo quả yêu cầu lượng nước cao nhất. Hạt nảy mầm, yêu cầu lượng nước bằng 50% khối lượng hạt. Trong suất quá trình sinh trưởng phát triển, dưa chuột yêu cầu một lượng nước khá lớn vì vậy cần cung cấp đủ và kịp thời nước cho cây đặc biệt là ở thời kỳ khủng hoảng nước của cây (giai đoạn cây con và khi cây ra hoa hình thành quả, quả rộ). 2.3.4. Quan hệ với điều kiện dinh dưỡng khoáng. Như đã nói ở trên cây dưa chuột có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới ẩm nên cây đã quen thích nghi với điều kiện dinh dưỡng đầy đủ trên bề mặt của lớp đất rừng nhiệt đới ẩm. Do bộ rễ kém phát triển, sức hấp thu của rễ lại yếu nên dưa chuột có yêu cầu nghiêm khắc về đất hơn các cây khác trong họ. Đất trồng thích hợp là đất có thành phần cơ giới nhẹ như đất cát pha, đất thịt nhẹ, độ pH thích hợp từ 5,5-6,5. Trong nghiên cứu của mình Flatocovva B. (1958) đã xác định nồng độ trung bình của các nguyên tố khoáng trong dịch bào để cây cho năng xuất cao là: 2.500-3.500 mg/ kg nitơ; phốt pho từ 150- 225; kali 4.500-6000; magiê: 300-400; clo: gần 200, khi so sánh với các cây trồng khác tác giả đã khẳng định nồng độ dịch bào bình thường của dưa chuột cao hơn cả. Dưa chuột là cây trồng có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới ẩm, thích nghi với các loại đất có dinh dưỡng đầy đủ trên bề mặt của lớp đất rừng nhiệt đới [33]. Hơn nữa về mặt thực vật học, dưa chuột có thời gian sinh trưởng ngắn, bộ rễ kém phát triển, phần thân lá trên mặt đất lớn, tốc độ hình thành các cơ quan sinh dưỡng cao do đó khi được trồng trọt, dưa chuột đòi hỏi cung cấp dinh dưỡng nhiều. Để cho 1 tấn sản phẩm dưa chuột lấy từ đất khoảng 0,8- 1,36 kg đạm; 0,27-0,9kg P2O5 và 1,36-2,3kg K2O. Dưa chuột sử dụng kali có hiệu quả nhất, sau đó đến đạm và cuối cùng là lân, khi bón 60 đạm, 60 lân, 60 kali thì dưa chuột sử dụng 92% đạm, 33% lân và 100% kali [1]. Bên cạnh các nguyên tố đa lượng thì các nguyên tố vi lượng đóng vai trò hết sức quan trọng. Khi bổ sung các nguyên tố vi lượng vào dung dịch phân đa lượng bón cho cây sẽ thu được quả có chất lượng cao, đặc biệt trộn hạt dưa chuột với phân vi lượng trước khi gieo sẽ làm tăng năng suất từ 50 - 60 tạ/ha [10]. Dưa chuột không chịu được nồng độ phân cao nhưng lại phản ứng rõ rệt với hiện tượng thiếu dinh dưỡng, phân hữu cơ có tác dụng làm tăng năng suất dưa chuột rõ rệt [32]. Kali và lân có vai trò quan trọng trong việc tạo quả có chất lượng, còn đạm làm màu quả đẹp. ở thời kì đầu của sự sinh trưởng cây dưa chuột cần nhiều đạm và lân. ở giai đoạn cuối cây không cần nhiều đạm, nếu giảm cung cấp đạm sẽ làm tăng thu hoạch một cách đáng kể [5][34]. Sự thiếu hụt một vài yếu tố dinh dưỡng ở dưa chuột đã được nghiên cứu và rút ra kết luận như sau: - Thiếu đạm cây bắt đầu có màu xanh nhạt, sinh trưởng chậm, lá già có màu trắng bợt bắt đầu từ mép lá hướng vào trong. - Thiếu kali: cây sinh trưởng chậm, lá xanh nhạt bề mặt lá xuất hiện những đám màu xanh, trắng xen kẽ nhau, mép lá xoăn lại, lá non mất diệp lục. - Thiếu Magiê: Cây sinh trưởng chậm, lá nhỏ, rải rác những đốm lá chết trên phiến lá. Sau những đốm lá chết đó lan rộng ra và kết hợp với nhau làm lá khô, cuối cùng chết cả lá. - Thiếu lưu huỳnh: Lá cuối cùng có màu xanh nhạt, những lá dưới có màu xanh bình thường. - Thiếu lân: Cây sinh trưởng chậm, lá chuyển từ màu xanh đậm sang màu ghi làm lá khô và chết. - Thiếu canxi: Cây sinh trưởng bình thường, lá ít màu xanh (ít diệp lục) mép lá xoăn, khô cứng. - Thiếu Bo: Cây sinh trưởng chậm, lá trở nên dày, xanh đậm, đỉnh ngọn khô héo, những lá gốc chuyển màu nâu và xoăn mép lá lại [1]. 2.4. Tình hình nghiên cứu về chọn tạo giống dưa chuột trong và ngoài nước 2.4.1. Tình hình nghiên cứu về chọn tạo giống dưa chuột trên thế giới Dưa chuột là loại rau ăn quả thương mại quan trọng, là cây rau truyền thống nó được trồng lâu đời trên thế giới và trở thành thông dụng của nhiều nước. Công tác nghiên cứu về cây dưa chuột đã được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm. Đặc biết là công tác chọn tạo giống đã thu hút được sự tham gia của một số lượng khá lớn các nhà khoa học. Bởi vì giống là tiền đề cho hiệu quả kinh tế cao ở một vùng sinh thái nhất định. Chọn giống là tạo ra sự tiến hoá có định hướng làm thay đổi các vật liệu có sẵn trong tự nhiên theo ý muốn của con người, hình thành nên kiểu di truyền mới đạt hiệu quả cao hơn. Hiện nay, đã giải quyết nhu cầu của sản xuất và xuất khẩu dưa chuột, mục tiêu của các cơ quan khoa học là tập trung vào nghiên cứu theo định hướng sau: - Khảo nghiệm tập đoàn giống nhập nội, xác định giống thích hợp, phục vụ cho nhu cầu sản xuất, xuất khẩu. - Lai tạo chọn lọc các giống mới phục vụ cho nhu cầu sản xuất, tiêu thụ, xuất khẩu: chọn giống dưa chuột cho chế biến (quả nhỏ), chọn giống dưa chuột cho ăn tươi (quả dài). Việc chọn tạo giống dưa chuột phục vụ cho chế biến và suất khẩu đã và đang được nhiều người quan tâm và tập trung nghiên cứu. Ngày nay, giống đóng lọ cả quả thường được định hướng là những giống leo giàn, quả ngắn hơn giống ăn tươi và có nhiều quả. “Balam khira” của Saharanpur (UP) là giống tương tự với dạng đóng lọ nhỏ hơn và ít hạt hơn, đây là một đặc điểm quan trọng trong việc đóng lọ có dung dịch muối. Trong giai đoạn hiện nay giống dùng cho chế biến yêu cầu nghiêm ngặt về màu sắc quả, quả sau khi chế biến phải giữ nguyên được màu sắc. Đặc điểm này có liên quan đến gen quy định màu quả khi chín hoàn toàn. Một số nghiên cứu đã đưa ra kết luận là giống có gai quả màu trắng giữ được màu sắc sau chế biến tốt hơn giống có gai màu vàng đậm. Tất cả các giống dưa cắt lát của Tây Âu và Mỹ đều có gai màu trắng. Các giống dưa chuột của Châu Âu trồng trong nhà kính có đặc điểm khác nhau như: Dạng dưa của Anh có quả to; Giống của Nga có quả ngắn, dày và có sọc nâu; Giống ở Pháp quả to, dày, hình dạng thay đổi theo mục đích thương mại. Trong khi đó ở đông Nam á và cận đông Châu á dạng quả xanh bóng có sọc là phổ biến, ở Nhật Bản người tiêu dùng thích giống cắt lát có dạng quả nhỏ. Giống dưa chuột có gai đen chuyển màu da cam khi chín hoàn toàn, có xu hướng chuyển màu trước khi chín ở điều kiện nhiệt độ cao (cả trên đồng ruộng và trong quá trình bảo quản, vận chuyển). Còn đối với giống dưa chuột dùng cho chế biến cắt lát thì giống có gai quả màu đen thích hợp hơn giống có gai quả màu trắng vì chúng có màu sắc hấp dẫn hơn sau khi ngâm trong lọ có dung dịch muối. Giống dưa chuột lai hiện nay có giá trị kinh tế cao, rất nhiều ưu điểm trong việc tăng năng suất, đem lại lợi nhuận cao, thời gian cho thu hoạch dài, khi trồng trong nhà kính ở các nước Tây Âu, đậu quả tập trung thích hợp cho thu hoạch bằng máy và chống được nhiều loại bệnh. Tất cả các giống lai hiện nay đều là giống 100% hoa cái và không có hạt (trong trường hợp trồng trong nhà kính ở Tây Âu) và chống được rất nhiều bệnh. Sau đây là một số giống dưa chuột ở ấn Độ: + Giống Straight Eight: là một giống chín sớm thích hợp với vùng cao, gai trắng, quả dài trung bình, dày, giòn, tròn, màu xanh vừa, cũng được tạo ra từ trung tâm vùng IARI, Katrai ( thung lũng Kuhy) [22]. + Giống Pointette: Giống này có quả màu xanh đậm dài 20-25 cm. Nguồn gốc từ Nam Carolina của Mỹ chống được bệnh phấn trắng, sương mai, thán thư và đốm lá [22]. Công tác khảo nghiệm các tập đoàn giống để xác định ra các giống thích hợp, phục vụ cho sản xuất đã được nghiên cứu nhiều như: - Tại học viện nông nghiệp Jimiriazep từ những năm 60 của thế kỷ XX trở lại đây đã tiến hành thu thập và nghiên cứu một tập đoàn hết sức phong phú (khoảng 8000 mẫu giống). Mục đích là nghiên cứu và khai thác nguồn gốc, sự tiến hoá, đặc điểm sinh thái, sinh lý, miễn dịch của tập đoàn dưa chuột. Dựa trên những kết quả thu được Viện sỹ Taraconov.G đã tạo ra các giống dưa chuột lai TCXA nổi tiếng và có năng suất kỷ lục 25-40 kg/m2 ở trong nhà ấm [48]. - ở Liên Xô cây dưa chuột được xếp là cây rau đứng thứ 3 sau cải bắp và cà chua. Trong các nhà ấm trồng rau, diện tích dưa chuột lên tới 80- 90%. Ngay từ đầu thành lập Viện cây trồng liên bang Nga đã xúc tiến kế hoạch nghiên cứu và thu thập các nguồn gen dưa chuột trên khắp thế giới. Viện sỹ._. Vavilov và các cộng sự đã tiến hành nghiên cứu và lai tạo ra những loại hình dưa chuột có ưu điểm tốt để phổ biến trong sản xuất. Nhà chọn tạo nổi tiếng Teachenko năm (1967) đã sử dụng tập đoàn dưa chuột của Nhật Bản, ấn Độ, Trung Quốc trong công tác chọn tạo giống [22]. Một số nghiên cứu của tạp trí nông nghiệp Sarhad (Pakistan) cho thấy các giống dưa chuột lai trồng trong nhà nilon cho năng suất cao. Thí nghiệm gồm 11 giống dưa chuột có tên là Dala, Luna, Belcanto, Benlland, Safa, Mubis, Jaha, Pigan, Maram, Donna, Nibal. Các giống trên được trồng ở điều kiện bình thường trong nhà nilon vào mùa thu và mùa xuân. Vào mùa xuân giống Jaha, Luna và Dala sinh trưởng tốt, cho năng suất 55,8 tấn/ha; 41,8 tấn/ha; 41,7 tấn/ha. Trong mùa thu có các giống Dala, Mubis và Luna cho năng suất lần lượt là 24,8 tấn/ha; 23,0 tấn/ha; 22,4 tấn/ha. Năng suất và chất lượng của dưa chuột phụ thuộc vào giống và phương pháp gieo trồng. Hiện nay, có nhiều phương pháp trồng để thu được năng suất cao như trồng trong nhà nilon, trong nhà lưới, trong nhà kính (trồng trên đất và trồng không dùng đất). Ngoài việc tạo ra giống dưa chuột có năng suất cao, các giống chống chịu được sâu bệnh hại cũng là một định hướng quan trọng của công tác chọn tạo giống dưa chuột. Một trong những đối tượng bệnh nguy hiểm nhất đối với dưa chuột là bệnh sương mai (Pseudoperonospora cubensis Berk và Curt) [24]. Cũng ở Mỹ (tháng 7, 8 năm 1997), đã làm thí nghiệm kiểm tra tính chống bệnh sương mai của tập đoàn dưa chuột mục đích là đánh giá những dòng lai của dưa chuột đối với việc chống lại bệnh sương mai ở Bắc Carolina. Các giống thuần được thử làm hai năm với hai lần nhắc lại trong điều kiện nguồn bệnh tự nhiên như trên đồng ruộng. Tỷ lệ bệnh hại thay đổi từ 1,3 – 9,0 trên thang điểm từ 0-9, có 9 giống có tính chống chịu cao và được phổ biến rộng rãi [ 49]. Số liệu nghiên cứu qua nhiều năm cho thấy các giống Gy4, Clinton, galay, M21, M27, Poisett có khả năng chống chịu sương mai tốt. Ngoài bệnh sương mai, phấn trắng cũng là bệnh gây nguy hiểm không ít cho sinh trưởng, phát triển của cây dưa chuột. Có nhiều ý kiến của các nhà khoa học về bản chất di truyền khả năng chống chịu bệnh phấn trắng của cây dưa chuột, đặc tính này mang tính lặn đa gen và đã đưa ra khẳng định rằng tính chống chịu này ít nhất có hai gen lặn sph và e quyết định, trong nhiều trường hợp có các gen bổ sung như sph-1, sph-2, l-1, l-2…[46]. Để tăng cường sức mạnh cho AND của dưa chuột, Jack Staub, một nhà di truyền thực vật thuộc Sở nghiên cứu nông nghiệp-Bô nông nghiệp Mỹ đang tìm cách tăng cường cho cơ sở di truyền của dưa chuột. Nhìn bên ngoài thì dưa chuột có cơ sở di truyền hạn chế khiến loại cây này dễ bị tấn công bởi các mầm bệnh hay các bệnh tự nhiên. Phương pháp của Staub là đưa thêm nhiều đặc tính hoang dã vào ADN của dưa chuột. Ông Staub và các nhà khoa học Trung Quốc cũng đã lai chéo thành công các giống dưa chuột hoang dã của Trung Quốc với một giống đang canh tác. Giống dưa chuột hoang dã này có tính kháng bệnh héo thân, có thể kháng cả giun tròn và một số loại virus khác [50]. Năng suất của dưa chuột phụ thuộc vào yếu tố cơ bản là di truyền và điều kiện ngoại cảnh trong đó điều kiện ngoại cảnh hết sức quan trọng, một giống có tỷ lệ hoa cái cao nhưng tỷ lệ đậu quả không cao cũng cho năng suất thấp. Giới tính và đặc điểm nở hoa của dưa chuột: Bất kỳ loài thực vật nào có sinh sản hữu tính cũng biểu hiện đặc điểm giới tính riêng biệt của mình. Nghiên cứu dạng hoa, mức độ biểu hiện giới tính và giới hạn biến đổi đặc tính này không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa thực tế to lớn. Trong việc giải quyết vấn đề năng suất và chất lượng sản phẩm các cây trồng trong đó có cây dưa chuột [20]. ở dưa chuột, tỷ lệ hoa đực/cái là chỉ tiêu hết sức quan trọng trong việc hình thành năng suất. Sự thay đổi tỷ lệ này khống chế bởi nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài. Vì thế mà người làm công tác giống phải tìm hiểu chi tiết nhằm tăng hiệu quả của công việc. Dưa chuột thuộc dạng cây đơn tính cùng gốc (monoecious) nghĩa là trên cây đồng thời có cả hoa đực và hoa cái. Tuy nhiên trong quá trình tiến hóa và do tác động sâu sắc của con người trong công tác giống đặc điển nay bị phá vỡ; nhiều dạng hoa mới đã xuất hiện làm phong phú thêm tính di truyền của cây này. Hoa của dưa chuột nói riêng và của cây thuộc họ bầu bí nói chung thường nở vào khoảng 40-50 ngày sau mọc. Sự thay đổi thời gian này còn phụ thuộc vào điều kiện thời tiết. Số đốt xuất hiện hoa đầu tiên là chỉ tiêu rất quan trọng, quan trọng hơn nữa là số đốt xuất hiện hoa cái đầu tiên hay hoa hoàn chỉnh và cũng là đặc điểm của những giống chín sớm, biến động của các giống trong loài. ở dạng cây đơn tính cùng gốc số hoa đực có được nhiều hơn số hoa cái, tỷ lệ này thường là 25: 1, 30: 1 hoặc 15: 1, nhưng đặc điểm quan trọng và có ý nghĩa kinh tế là số lượng hoa cái trên cây và tỷ lệ đậu quả, trực tiếp ảnh hưởng đến năng xuất. Tỷ lệ hoa đực và hoa cái có cao hay không phụ thuộc nhiều vào điều kiện môi trường cũng như kỹ thuật chăm sóc (nhất là liều lượng đạm), ngày dài và nhiệt độ cao làm tăng số hoa đực. Theo nghiên cứu thì Gibberillins đóng vai trò quan trọng trong việc tăng tỷ lệ hoa đực và đối nghịch với Ethylen và axit abcicic [13]. Nghiên cứu vấn đề này đã kết luận rằng gen, môi trường và yếu tố hoá học là phức tạp trong việc điều khiển hoa đực, hoa cái ở dưa chuột [ 36] có 3- 4 cặp gen, yếu tố môi trường (độ dài ngày, nhiệt độ) là những yếu tố chính điều khiển sinh trưởng, tất cả được kết hợp lại sẽ xác định được giới tính của cây dưa chuột. Nếu xác định giới tính của cây dưa chuột vào giai đoạn sớm của thời kỳ sinh trưởng thì có thể điều khiển được nó thông qua môi trường và yếu tố hoá học [36]. Sự thụ phấn ở dưa chuột: sự nở hoa, tung hạt phấn và đậu quả của các cây họ bầu bí nói chung và cây dưa chuột nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố môi trường. Thông thường quá trình thụ phấn thụ tinh ở dưa chuột xảy ra vào lúc 6 đến 8 giờ sáng ở tháng 3 và tháng 4. Nhiệt độ thích hợp cho quá trình này là 12,80C đến 18,30C. Ngày nay công nghệ hỗn hợp hạt phấn trở nên rất cần thiết cho thụ phấn bằng tay, thụ phấn nhờ côn trùng mang lại hiệu quả rất đáng kể. Những nghiên cứu về giới tính dưa chuột có tầm quan trọng đáng kể về cả lý thuyết cũng như thực tế chọn giống ở quy mô lớn. Dưa chuột dạng hoa cái (100% hoa cái gynoecious) được điều khiển bởi gen trội đơn, chủ yếu là do việc biến đổi gen và yếu tố môi trường. Điều này đã được ghi nhận là các gen Arc sinh trưởng [30] [34]. Các alen được nhân lên từ locus này và thiết lập các dạng hoa cái tự nhiên. Tỷ lệ khác nhau do phản ứng của chúng với GA3 và mặc nhiên thừa nhận gen chính khác trong quan hệ tương hỗ về mức độ biểu hiện giới tính, gen M kiểm tra cơ chế chủ sự phát triển của nhị hoặc nhụy, các hoa của cây có M, tuy nhiên không có giới tính và cây có m/m có thể ra hoa lưỡng tính [30][ 32] .Kiểu thứ hai của gen kiểm tra mẫu hoa của dưa chuột đơn tính cùng gốc (trên nhiễm sắc thể chính) có khuynh hướng biến đổi dần hoa đực khoẻ thành dạng cái với các kiểu gen khác nhau trong hệ thống này là: Dạng 100% hoa cái (M/-st+/ st+ a/a) Đơn tính cùng gốc (M/-st+/ st+ A-) Đơn tính cái (M/-st+/ st+ A / - ) Lưỡng tính và hoa đực cùng gốc ( m/m, st+, A-) Lưỡng tính ( m/m st st, A/ -) Tăng năng suất dưa chuột bằng con đường nhập nội, tạo giống lai. Trước yêu cầu bức thiết hiện nay việc nhập nội một số giống dưa chuột có năng suất cao, chống chịu sâu bệnh hại là rất cần thiết không chỉ cho sản xuất mà còn cho cả công tác chọn tạo giống mới sau này thông qua việc tận dụng một số nguồn gen quý [23]. Ngày nay bên cạnh những phương pháp chọn tạo giống cổ điển có những phương pháp mới hiệu quả rất cao sử dụng trong lai tạo giống như dùng phóng xạ, gây đột biến, biến nạp gen, dung hợp tế bào trần… thực tế đã khẳng định ý nghĩa to lớn của phương pháp tạo ưu thế lai đối với loài rau nói chung và với dưa chuột nói riêng. ở các nước phát triển tỷ lệ giống dưa chuột thuần sử dụng trong sản xuất ngày càng ít đi, dần dần được thay thế bằng các giống lai F1. Các giống lai F1 ngoài khả năng cho năng suất cao, phẩm chất tốt nó còn thích hợp với các phương pháp trồng trọt cơ giới hoá cũng như công nghiệp hoá khâu chế biến sản phẩm [33]. ở Mỹ và Nhật Bản thường sử dụng cặp lai đơn giữa dòng cây hoa cái và hoa lưỡng tính. Việc nhân giống các dòng mẹ đơn tính hoa cái được thực hiện bởi Gibberellin nồng độ 0,0025–0,05%. Giống lai F1 này chiếm tới 95% số giống trồng ở Mỹ tập trung chủ yếu ở bang Michigan với diện tích trồng hàng năm là 8000–9000 ha [ 33]. 2.4.2. Tình hình nghiên cứu về chọn tạo giống dưa chuột ở trong nước ở Việt Nam việc trồng thử các giống lai F1 tiến hành từ những năm bảy mươi đã chứng tỏ ưu thế của việc sử dụng giống lai F1. Do các dòng hoa cái nhập vào nước ta thường bị bệnh (phấn trắng, sương mai…), việc tạo ra các dòng tương tự có sự tham gia của các giống dưa chuột địa phương mang gen chống chịu đã được tiến hành ở Viện cây Lương Thực và Thực Phẩm từ năm 1976 đến nay, cùng với nó là các nghiên cứu khác của vấn đề ưu thế lai như khả năng kết hợp chung và riêng của các giống [12][13]. Các giống, dòng được sử dụng làm vật liệu cho con lai F1 không những cần phải có những biểu hiện tốt về các đặc tính kinh tế mà còn cần phải có khả năng cho ưu thế lai ở các đời sau. Trong tạo giống ưu thế lai, khả năng kết hợp (chung và riêng) là một trong những đặc tính cơ bản. Khả năng kết hợp cao nghĩa là khả năng truyền cho con cái trong tổ hợp lai những đặc tính tốt vượt xa bố mẹ, có khả năng sinh trưởng phát triển tốt, sức sống khoẻ. Trong điều kiện sản xuất, bên cạnh khả năng kết hợp cao của các dòng bố mẹ, quy trình sản xuất hạt lai đơn giản dễ áp dụng có hiệu quả là rất quan trọng. Với cây dưa chuột để giải quyết vấn đề này chủ yếu là giảm lượng hoa đực tăng lượng hoa cái. Việc thay đổi giới tính của cây dưa chuột có thể sử dụng các phương pháp như thay đổi chế độ dinh dưỡng khoáng (chủ yếu là đạm), chế độ ánh sáng, nhiệt độ (nhiệt độ thấp và ánh sáng ngày ngắn cây tăng tỷ lệ hoa cái) và các chất hoá học như Gibberellin… Ở nước ta nghiên cứu về cây dưa chuột còn rất ít ỏi, chưa cân xứng với sự tồn tại lâu đời cũng như giá trị của loại cây trồng này. Những nghiên cứu gần đây của các nhà khoa học tập trung vào các điểm sau đây: Trước năm 1975 ở miền Nam, đoàn chuyên gia Nam Triều Tiên đã khảo sát tính thích nghi của 24 giống dưa chuột có nguồn gốc từ Nhật Bản, Đài Loan, Mỹ, Nam Triều Tiên tại trại giống rau Thủ Đức trong các năm 1967 – 1968. Các kết quả khảo nghiệm ở đây cho thấy: giống dưa chuột gốc Đài Loan Fonguan Grun skin tương đối thích nghi trong điều kiện Miền Nam Việt Nam. Ngoài ra tác giả còn mô tả một số đặc điểm sinh lý và hình thái của các giống trong thí nghiệm [20]. Từ năm 1973–1976 Tại trại giống rau Hải Phòng thuộc Công ty Rau Quả trung ương đã thử nghiệm một tập đoàn giống của công ty Marusa và kết luận 2 giống TK và TO đủ tiêu chuẩn trồng suất khẩu dạng muối mặn. Việc phát triển ra các dạng cây dưa chuột dại, quả rất nhỏ, mọc tự nhiên ở các vùng đồng Bằng Bắc bộ và các dạng dưa chuột quả to, đắng mọc hoang dại ở các vùng núi cao phía Bắc Việt Nam là nguồn gốc phát sinh của loài cây trồng này [18]. Nghiên cứu khả năng chịu lạnh của các giống dưa chuột Việt Nam trong nhà ấm tại Matxcơva năm 1974 [16] cho thấy ở các giống dưa chuột chịu giảm nhiệt độ là do mối liên kết giữa diệp lục và thành phần protit – lipit trong lá không bị phá vỡ. Nghiên cứu này phù hợp với các nhận xét cho rằng nhiệt độ thấp đủ cho cây dưa chuột tạo quả là xấp xỉ 100 C đối với các giống dưa chuột Việt Nam trong điều kiện xuân lạnh năm 1975 ở Matxcơva [16]. Các giống dưa chuột có nguồn gốc vùng núi cao như: Cao Bằng, Thanh Hoá có khả năng phân cành trong mọi vụ trồng và có thể đặc tính này mang tính đa gen [20]. Mặc dù là cây rau có vị trí quan trọng đối với tiêu dùng trong nước và xuất khẩu với diện tích ngày càng mở rộng, song các nghiên cứu về dưa chuột của nước ta còn hạn chế. Sau đây là một số nghiên cứu về giống: Năm 1976 tại Viện Cây Lương Thực - Cây Thực Phẩm một tập đoàn lớn cây dưa chuột đã được nghiên cứu với nhiều khía cạnh. Đặc tính sinh học, sinh lý, giới tính, di truyền và chọn giống thực nghiệm. Đã tìm ra được giống dưa chuột 27 quả dài, giống Hữu nghị được Bộ nông nghiệp và Công Nghiệp thực phẩm công nhận đưa ra sản xuất là một phần kết quả ứng dụng những nghiên cứu này. Trên cơ sở đó các cán bộ của Viện đã tiếp tục triển khai các nghiên cứu ứng dụng và lựa chọn ra được một số giống dưa chuột mang lại năng suất khá cao như: - Giống H1: Năm 1989 từ cấp lai HN1 x 1572, áp dụng phương pháp chọn dòng của Guliaev kết hợp với phương pháp thụ phấn đồng dạng của Giáo sư viện sĩ Vũ Tuyên Hoàng và TS Đào Xuân Thảng. Đến năm 1993 đã thu hoạch được giống dưa chuột H1 có thời gian sinh trưởng trung bình 90 - 100 ngày, năng suất 25 - 30 tấn/ ha, trồng 2 vụ/năm là vụ xuân hè (gieo trồng 15/2 – 20/3) và vụ thu đông (Gieo 20/8 – 25 /9), quả dài 18-22 cm, vỏ quả màu xanh sáng, đường kính quả 3,5-4,5 cm, hạt ít bị bong khi chế biến, tỷ lệ quả vàng sau thu hoạch thấp [17]. - Giống dưa chuột lai Sao xanh (do Giáo sư viện sĩ Vũ Tuyên Hoàng, TS Đào Xuân Thảng và các cộng sự): là con lai F1 của cặp lai DL15 x CP1583, được tạo ra bằng phương pháp sử dụng ưu thế lai, có thời gian sinh trưởng là 85 - 90 ngày, cây sinh trưởng khoẻ, năng suất 45 -55 tấn/ha, quả to dài 23-25 cm, cùi dày 1,2-1,5 cm đường kính quả 3,7-4,2 cm, chất lượng quả tốt hàm lượng đường và vitamin C cao, quả giòn, thơm, có mùi hấp dẫn, quả có hình dạng đẹp, thích hợp cho ăn tươi, xa lát, quả có thể xuất khẩu tươi [3], [16], [27]. - Giống PC4 là con lai F1 của tổ hợp lai TL1 x C95 ( do TS Đào Xuân Thảng và ThS Đoàn Xuân Cảnh). Cây sinh trưởng khoẻ, phân nhánh tốt, chống chịu sâu bệnh khá thích hợp cho trồng cả 2 vụ xuân hè và thu đông, cho năng suất cao ở mức 40 – 45 tấn/ha. Quả có hình dạng đẹp vỏ màu xanh sáng, cùi dày, ít hạt, quả ngắn ( 9-12 cm) dùng chế biến đóng lọ muối chua rất tốt. Ngoài ra, quả cũng có thể dùng ăn tươi, khi cần thu hoạch sớm dùng chế biến theo kiểu dưa chuột bao tử cũng được [28]. Giống dưa chuột lai Sao xanh được công nhận là giống quốc gia năm 2000. Gần đây, trong năm 1991, tại viện nghiên cứu Rau Quả trung ương, các tác giả Nguyễn văn Hiền, Phan Phúc Đường đã tiến hành khảo nghiệm và chọn lọc một số giống dưa chuột từ tập đoàn dưa chuột của Hunggari, Việt Nam, Nhật Bản, Hà Lan, Pháp [ 8]. Kết qủa thu được như sau: Các giống của Hunggari và Pháp trồng trong vụ xuân - hè không thích nghi, sinh trưởng kém, ra nhiều hoa đực, không đậu quả. Tỷ lệ đậu quả chỉ đạt 10% - 16%, ngọn bị thui và lụi dần. Trong khi đó các giống dưa chuột của Việt Nam có tỉ lệ đậu quả cao, đạt 78,1 – 80,5%, chiều dài quả đạt khoảng 10 cm, đường kính quả 3,8-3,9 cm, trọng lượng quả đạt 55,5 – 60,4 g/quả. Giống Hữu Nghị cho năng suất 685,2 tạ/ha. Giống Thuỷ Nguyên cho năng suất 467,4 tạ/ha. Tại Viện nghiên cứu Rau Quả, Năm 1993 - 1995 đã thử nghiệm một số giống dưa chuột quả nhỏ của công ty Royal Sluis (Hà Lan). Trong số này giống F1 Marinda có thời gian sinh trưởng ngắn (55 - 80 ngày), ra hoa sớm, từ mọc đến thu quả đợt đầu là 32 – 35 ngày. Quả có gai màu trắng, tạo hình dáng sần sùi, màu xanh đậm, chất lượng tốt, chống bệnh vius và sương mai khá, năng suất 4 - 5 tấn/ha. Một quy trình sản xuất và chế biến đã được xây dựng ở viện nghiên cứu Rau Quả. Tại các tỉnh phía Nam, những năm gần đây, các công ty giống Đông Tây, Hoa Sen, Trang Nông, công ty giống cây trồng Miền Nam đã nhập và khảo nghiệm nhiều giống dưa chuột từ các nguồn nhập khác nhau và kết luận giống F1 Happy 14, các giồng của công ty Know - you - seed (Đài Loan) như F1 DN-3, F1 DN6 …cho năng suất và chất lượng cao trong điều kiện trồng ở phía Nam. Trong những năm gần đây công tác chọn tạo ra các giống dưa chuột có năng suất cao, phẩm chất tốt vẫn không ngừng được các nhà khoa học tập trung nghiên cứu và đạt được những thành tựu đáng kể. Dưới đây là một số giống dưa chuột đang được sử dụng rộng rãi ở nước ta: Trong thời gian từ 2001-2005, Viện nghiên cứu Rau Quả đã nghiên cứu chọn tạo ra hai giống dưa chuột CV5 và CV11. Qua nghiên cứu và các mô hình thử nghiệm tại các tỉnh như Hưng Yên, Bắc Giang, Vĩnh Phúc… Cho thấy hai giống dưa chuột này sinh trưởng, phát triển khoẻ, thân lá màu xanh đậm, phân cành khá, nhiều hoa cái, tỷ lệ đậu quả cao. Quả dài 18-20 cm, đường kính 4-4,5 cm, vỏ quả màu xanh (CV11) và màu xanh trắng (CV5). Gai màu nâu, thịt quả dầy, ít ruột, ăn giòn ngọt, không có vị đắng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Thời gian sinh trưởng trung bình từ 75 - 85 ngày, năng suất 40 - 45 tấn/ha. Chống chịu bệnh hại rất tốt đặc biệt là bệnh sương mai, phấn trắng [53]. Công ty hạt giống Seminis đã đưa giống dưa chuột bao tử Mirabell vào sản xuất ở một số địa phương. Giống dưa chuột bao tử này sinh trưởng khoẻ, lá dầy, xanh thẫm, năng suất trung bình 1,2 tấn/sào, thâm canh tốt có thể đạt 1,6 - 1,8 tấn/sào [42]. Từ năm 2003 – 2004 tại Viện CLT – CTP thực hiện đề tài “hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất cà chua lai số 1, C95, dưa chuột lai Sao xanh, PC1 phục vụ cho chế biến xuất khẩu”. Kết quả đó sản xuất được 200 kg hạt dưa chuột lai Sao xanh và PC1, xây dựng mô hình 50 ha dưa chuột tại Hà Nam [27]. Hai giống dưa chuột lai F1 NH815 và NH184 do công ty giống cây trồng Nông Hữu (Đài Loan) lai tạo thành công và mới được nhập vào nước ta vài năm trước đây: + Giống NH815: Cây sinh trưởng khoẻ phân nhánh nhiều, quả ra cả trên thân chính và nhánh phụ, năng suất trung bình 1,7-2 tấn/sào Bắc Bộ. Thời gian từ trồng đến bắt đầu thu hoạch từ 28-30 ngày, cho thu hoạch kéo dài tới hơn 1 tháng. Quả dài 20-22 cm, thẳng, tròn, vỏ xanh, ít hạt thích hợp cho ăn tươi dưới dạng salat. + Giống NH184: Cây sinh trưởng khoẻ, phân nhánh nhiều. Quả đậu sớm, ra quả cả trên thân chính và nhánh phụ, năng suất trung bình 1,6-1,8 tấn/ sào Bắc Bộ. Thời gian từ trồng đến bắt đầu thu hoạch chỉ 28 ngày. Quả dài từ 15-18 cm, đường kính từ 3-3,5 cm, quả thẳng, tròn, vỏ xanh trắng, ít hạt, ăn giòn, thích hợp cho ăn tươi dưới dạng salat [52]. Từ tháng 3 năm 2007 mô hình sản xuất dưa bao tử AJAX được thực hiện tại thị trấn Cao Thượng (Tân Yên, Bắc Giang) với diện tích gần 3 ha. giống này có khả năng thích ứng với thời thiết tốt, chịu được nhiệt độ từ 33-350C mà không bị biến dạng, kháng được bệnh sương mai, năng suất trung bình 950 kg/sào [52]. Hiện nay một số giống dưa chuột cũng đang được sử dụng rộng rãi như: Giống dưa chuột SG3.1, dưa chuột Xuân yến, Giống dưa chuột 179 và TN883 [51]. Hiện nay các nhà chọn giống trong nước đã xác định hướng chọn giống dưa chuột như sau: + Chọn giống cho tiêu dùng trong nước: quả dài 15-25 cm, vỏ quả thường là màu xanh, gai trắng chất khô 5,5 % trở lên, có khả năng chống chịu bệnh sương mai, phấn trắng và héo rũ . + Chọn giống cho chế biến gồm các dạng: dạng muối chua, đóng lọ nguyên quả, quả dài nhỏ hơn 10 cm, ruột đặc màu xanh nhạt, năng suất trên 20 tấn/ha. Dạng chẻ thanh đóng lọ, quả dài 13-18 cm, màu xanh nhạt, ruột đặc, năng suất trên 30 tấn /ha. Dạng dưa chuột cho chế biến muối mặn, đường kính quả 3-4 cm, quả dài 30 cm, màu xanh đậm, gai trắng, cùi dày [6], [11]. Hiện nay trong nước ta ở một số địa phương đã phát triển thêm các diện tích trồng dưa liên doanh với các doanh nghiệp chế biến dưa chuột nhằm mục đích xuất khẩu sang Nhật Bản với sản phẩm dưa chuột chế biến muối mặn, với hướng này cũng đạt lãi suất khá lớn, nâng cao hiệu quả sản xuất cho người nông dân. Và hướng chọn tạo ra các giống dưa chuột để sử dụng trong sản xuất chủ yếu bằng cách nhập nội giống nước ngoài từ đó chọn tạo ra các giống dưa chuột ưu thế lai F1 phù hợp cho sản xuất và chế biến xuất khẩu của đặc điểm kinh tế xã hội trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta hiện nay [3], [14]. Phần iii. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 3.1. Vật liệu và địa điểm bố trí thí nghiệm 3.1.1. Vật liệu Vât liệu nghiên cứu gồm: +3 giống dưa chuột lai F1 do Viện CLT – CTP chọn tạo: Sao xanh 2, Sao xanh 3, Sao xanh 4. + 4 giống nhập nội gồm: Chiatai 765, Paramos (Hà Lan), Xuân yến (266 Đài Loan), VA02 (Nông Hữu). 3.1.2. Địa điểm bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí trên đất phù sa trong đê không được bồi đắp hàng năm thuộc khu thí nghiệm của bộ môn Rau – Viện Cây Lương Thực - Cây Thực Phẩm. 3.1.3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9 / 2007 đến tháng 9 / 2008 3.2. Nội dung nghiên cứu *Tình hình sinh trưởng, phát triển của các giống dưa chuột ở vụ đông 2007 và xuân hè 2008 *Tình hình sâu bệnh hại của các giống dưa chuột ở vụ đông 2007và xuân hè 2008 *So sánh các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống dưa chuột ở vụ đông 2007 và xuân hè 2008 *Đánh giá chất lượng quả của các giống dưa chuột ở vụ đông 2007 và xuân hè 2008 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm -Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh ( RCB) với 3 lần nhắc lại, mỗi ô thí nghiệm 10m2 - Diện tích thí nghiệm ở mỗi vụ: * Số ô thí nghiệm: 21 ô * Diện tích ô thí nghiệm: 10m2 * Diện tích thí nghiệm: 10 m2 x 7 x 3 = 210m2 * Diện tích dải bảo vệ: 100m2 * Tổng diện tích thí nghiệm: 310m2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm: Dải bảo vệ Nhắc lại I Nhắc lại II Nhắc lại III 2 5 3 4 1 7 3 2 4 1 3 6 5 7 1 7 6 5 6 4 2 DảI bảo vệ Chú giải: Giống 1: Chiatai 765 ( Thái Lan) Giống 2: Sao xanh 2 ( 75 X 66, viện CLT– CTP) Giống 3: Sao xanh 3 (66 x HP02, viện CLT– CTP) Giống 4: Paramos (Hà lan 1) Giống 5: Xuân yến (266 Đài Loan) Giống 6: VA02 (Nông Hữu) Giống 7: Sao xanh 4 ( NH x 66, viện CLT– CTP) 3.3.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 3.3.2.1. Các chỉ tiêu về sinh trưởng của các giống thí nghiệm + Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các giống dưa chuột vụ đông 2007 và xuân hè 2008: theo dõi trên tất cả các cây thí nghiệm của từng giống. Thời gian từ gieo đến nảy mầm (70%) (ngày) Thời gian từ mọc mầm đến trồng (ngày) Thời gian từ trồng đến xuất hiện tua cuốn (70%) (ngày) Thời gian từ trồng đến xuất hiện hoa cái đầu tiên (10%) (ngày) Thời gian từ trồng đến xuất hiện hoa đực đầu tiên (10%) (ngày) Thời gian từ trồng đến thu quả đợt đầu (10 %) (ngày) Thời gian từ trồng đến thu quả rộ (70%) (ngày) Thời gian từ trồng đến thu quả đợt cuối (ngày) Tổng thời gian sinh trưởng: từ mọc đến thu qủa đợt cuối + Động thái tăng trưởng chiều cao cây: đo từ gốc đến đỉnh sinh trưởng của thân chính (cm) mỗi công thức theo dõi trên 10 cây định kỳ 7 ngày 1 lần. + Động thái ra lá: đếm số lá thật đầu tiên đến lá thật xuất hiện ở thời kỳ điều tra, số lá. + Đặc trưng hình thái thân, lá, quả của các giống thí nghiệm. +Thân : - Chiều cao cây cuối cùng: đo chiều cao cây khi kết thúc thu hoạch tính từ gốc đến đỉnh sinh trưởng, cm - Số lóng và chiều dài lóng: đếm số lóng trên thân chính và đo chiều dài lóng dài nhất. + Đếm số nhánh cấp 1. + Hình thái màu sắc thân, lá. 3.3.2.2. Các chỉ tiêu về tình hình phát triển + Vị trí xuất hiện hoa cái đầu tiên (nách lá số mấy xuất hiện hoa cái) + Tổng số hoa cái/thân chính và thân phụ + Tổng số hoa đực/thân chính và thân phụ + Xác định tỷ lệ hoa đực và hoa cái trên cây Số hoa đực Tỉ lệ hoa đực ( %) = x 100 Tổng số hoa Số hoa cái trên cây Tỉ lệ hoa cái ( %) = x 100 Tổng số hoa Số quả đậu Tỉ lệ đậu quả ( %) = x 100 Tổng số hoa cái 3.3.2.3. Các chỉ tiêu về tình hình sâu bệnh hại a. Đánh giá tình hình sâu hại - Đối tượng sâu hại gồm: Sâu xám (Agrotis ypsilon). Sâu khoang (Spoduptera litura). Ruồi đục quả (Bactrocera dorsalis). Bọ trĩ (Thrip palmi). Sâu vẽ bùa ( Phyllocnistis). Rệp sáp ( Pseudococcus sp). Rầy nhớt (Brevicoryne brassacical) - Mức độ gây hại: căn cứ vào mức độ hại đánh giá theo AVRDC: Điểm 1: không bị sâu hại Điểm 2: Một số cây bi hại Điểm 3: 50% số cây, số quả bị hại Điểm 4: phần lớn số cây bị hại. b. Đánh giá tình hình bệnh hại - Đối tượng bệnh hại: + Bệnh sương mai (Pseudoperonaspora cubesis) + Virus: CMV, TYLCV… + Bệnh phấn trắng (Pseudoperonospora cubensis Berk và Curt) - Mức độ gây hại: theo dõi, đánh giá theo AVRDC Điểm 0: không có triệu chứng (không bị hại) Điểm 1: Triệu chứng đầu tiên đến 19% diện tích lá bị nhiễm (bị hại rất nhẹ) Điểm 2: 20-39% diện tích lá bị nhiễm (bị hại nhẹ) Điểm 3: 40-59% diện tích lá bị nhiễm (bị hại trung bình) Điểm 4: 60-79% diện tích lá bị nhiễm (bị hại nặng) Điểm 5: > 80% diện tích lá bị nhiễm (bị hại rất nặng) 3.3.2.4. Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất - Số quả trung bình trên cây - Số quả đạt tiêu chuẩn thương phẩm/cây (quả cân đối, không bị dị dạng, sâu bệnh, dập nát) - Khối lượng trung bình quả (g) - Năng suất cá thể = khối lượng trung bình quả x số quả trên cây (kg/ cây) - Năng suất thực thu ô: Năng suất thực tế thu được của 1 ô (kg/ ô) - Năng suất thực thu quy ra ha (tấn/ha) - Năng suất lý thuyết = năng suất cá thể x mật độ trồng/ha (tấn/ha). - Năng suất thương phẩm = số quả thương phẩm/cây x mật độ trồng/ha (tần/ha) 3.3.2.5. Chất lượng quả a. Cấu trúc và hình thái của quả + Cấu trúc quả Đường kính quả (cm): đo đường kính to nhất của quả Chiều dài quả (cm) Số ngăn hạt: bổ ngang và đếm số ngăn hạt Độ dày thịt quả (cm) + Hình thái quả Hình dạng quả (dài, thuôn dài, thẳng..) Màu sắc vỏ quả Màu sắc gai quả (trắng, đen..) Mức độ gai quả b. Chỉ tiêu hóa sinh + Hàm lượng chất khô trong quả (g): theo phương pháp sấy khô ở nhiệt độ ban đầu 750C, sau nâng lên 1050C và cân 3 lần khối lượng không đổi, % + Hàm lượng vitamin C: theo TCVN 4246-90, mg/100g quả tươi + Hàm lượng đường tổng số: theo phương pháp Ixenkutz, % chất tươi. c. Chất lượng cảm quan Khẩu vị nếm:(ngọt đậm, ngọt, ngọt dịu, nhạt, chua, đắng) Hương vị (thơm nhiều hay ít) 3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu được xử lý thống kê bằng chương trình IRRISTAT và EXCEL 3.3.4. Các biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc dưa chuột -Thời vụ trồng: Thí nghiệm được bố trí ở vụ đông và vụ xuân hè. + Vụ đông: Ngày gieo 25 / 09 / 2007 Ngày trồng 05/ 10 / 2007 + Vụ Xuân hè: Ngày gieo 20 / 02 / 2008 Ngày trồng 05/ 03 /2008 - Vườn ươm: Hạt giống được ngâm, ủ cho nứt nanh rồi đem gieo vào khay bầu để trong nhà lưới. Khi cây có 1-2 lá thật thì đem ra trồng. - Làm đất: Đất được làm kỹ, lên luống rộng 1,4m - Khoảng cách trồng: Cây cách cây 40 cm Hàng cách hàng 70 cm - Mật độ : 34.000 cây/ha - Phân bón cho 1ha cần: 20 tấn phân chuồng mục + 150kg N + 160 kg P2O5 + 150 kg K2O Chế độ chăm sóc được áp dụng theo quy trình của Viện CLT - CTP Phần IV. Kết quả nghiên cứu 4.1.Tình hình sinh trưởng, phát triển của các giống dưa chuột ở vụ đông 2007 và xuân hè 2008 Cũng như các cây trồng khác, cây dưa chuột từ khi gieo đến khi thu hoạch cũng trải qua các giai đoạn sinh trưởng phát triển nhất định. Sự sinh trưởng và phát triển là hai quá trình luôn được nói đến trong sự tồn tại của một loài thực vật. Là hai quá trình vừa có tác dụng hỗ trợ nhau vừa có tác động kìm hãm nhau hoặc có khi song song cùng tồn tại. Biểu hiện của quá trình sinh trưởng là sự tạo mới của các yếu tố cấu trúc kết quả dẫn tới sự tăng về số lượng, kích thước, thể tích, sinh khối của chúng, là quá trình tích lũy vật chất dẫn đến làm tiền đề cho quá trình phát triển. Một trong các yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây là chiều cao. Đây cũng là 1 chỉ tiêu phản ánh chính xác sát thực quá trình sinh trưởng phát triển của giống. Khả năng sinh trưởng không chỉ phụ thuộc vào yếu tố di truyền mà phụ thuộc rất lớn vào điều kiện ngoại cảnh như nhiệt độ, dinh dưỡng, sâu bệnh hại...Vì vậy, biết đặc điểm sinh trưởng, phát triển được phản ánh qua động thái và tốc độ tăng trưởng chiều cao cây và số lá của các giống trong 2 vụ trồng. 4.1.1. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống dưa chuột ở vụ đông 2007 và xuân hè 2008 Sự vươn cao của thân cây là quá trình giãn tế bào ở đỉnh sinh trưởng, cũng như sự gia tăng về số lượng các tế bào ở đỉnh ngọn. Tốc độ lớn của cây dưa chuột tỷ lệ thuận với tuổi cây. ở giai đoạn đầu thân lớn rất trậm, sau đó tăng dần đạt đến tốc độ tối đa vào thời kỳ bắt đầu hình thành quả, sau đó tốc độ lại giảm dần. Động thái tăng trưởng chiều cao cây có liên hệ chặt chẽ tới năng suất của các giống dưa chuột, tăng trưởng một cách hợp lý theo đúng quy luật đồng thời các điều kiện phải thuận lợi thì năng suất đạt được là tối đa và ngược lại. Trong cùng một điều kiện thí nghiệm, sự tăng trưởng chiều cao cây nói lên khă năng sinh trưởng của giống và mức độ thích nghi của chúng đối với điều kiện ngoại cảnh. Sự tăng trưởng của các giống dưa chuột khác nhau theo từng thời kỳ sinh trưởng và phụ thuộc vào đặc tính di truyền và điều kiện khí hậu thời tiết. Sự tăng trưởng của bộ lá dưa chuột có liên quan chặt chẽ với sự tăng trưởng chiều cao thân chính. Sự khác nhau này có liên quan đến điều kiện thời tiết khí hậu. Nhiệt độ và số giờ nắng là hai yếu tố thời tiết có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ tăng chiều cao cây dưa chụôt. Trong tháng 10 năm 2007 có số giờ nắng là 109 giờ và tháng 3 năm 2008 có số giờ là 64,9 giờ. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của nhiều tác giả cho rằng dưa chuột là cây ưa nhiệt ở nhiệt độ 25-300C là điều kiện thích hợp cho cây sinh trưởng thân lá, cũng như rễ cây trong việc chuyển các chất khoáng từ rễ lên cây và các sản phẩm từ lá xuống rễ. Như đã nói ở trên, giai đoạn đầu của thời kỳ sinh trưởng cây dưa chuột trong vụ đông có nhiệt độ cao càng về sau nhiệt độ thấp dần cùng với đợt gió mùa đông bắc rất bất lợi cho sinh trưởng của cây, bên cạnh đó vụ xuân hè lại có diễn biến trái ngược, giai đoạn đầu có nhiệt độ thấp càng về sau nhiệt độ càng tăng cùng với sinh trưởng của cây. Chính vì vậy mà tốc độ tăng trưởng chiều cao cây cũng có diễn biến ngược lại, cùng một giống ở cùng một giai đoạn sinh trưởng nhưng trồng ở thời vụ khác nhau có tốc độ tăng chiều cao cây khác nhau. Ví dụ như giống Sao xanh 3 ở Giai đoạn 24 ngày sau trồng trong điều kiện vụ đông có chiều cao cây 58,5 cm trong khi điều kiện vụ xuân hè có chiều cao 35.5 cm, Giống Paramos có chiều cao 52,2 cm ở vụ đông và 27,3 cm ở vụ xuân hè. Các giống khác cũng tương tự như vậy.._.ểm quả của các giống dưa chuột trong thí nghiệm Bảng 4.18. Một số chi tiêu chất lượng của các giống dưa chuột trong vụ xuân hè 2008 Chỉ tiêu Giống Chất lượng hoá sinh Chất lượng cảm quan Hàm lượng chất khô (%) Hàm lượng đường tổng số (mg %) Hàm lượng vitamin C (mg %) Khẩu vị Hương vị Chiatai 765 3,87 2,25 8,40 Ngọt dịu Thơm Sao xanh 2 3,35 2,12 9,26 Ngọt dịu Thơm Sao xanh3 3,59 2,43 10,46 Ngọt đậm Thơm Paramos 4,75 1,80 10,58 Nhạt Thơm Xuân Yến 4,07 1,97 9,45 Nhạt Thơm VA02 4,28 2,27 8,73 Ngọt đậm Thơm Sao xanh4 4,05 2,33 8,50 Ngọt đậm Thơm Kết quả cho thấy các mẫu phân tích cho thấy các mẫu phân tích đều có hàm lượng đường tổng số và Vitamin C khá cao, lượng đường khoảng 1,80 – 2,43% chỉ có Paramos là thấp hơn cả (1,8%), và cao nhất là giống Sao xanh 3 (2,43%). Hàm lượng Vitamin C nằm trong khoảng 8,40 – 10,65 mg% trong bảng 4.18 cho thấy giống giống Paramos có hàm lượng vitamin C cao nhất (10,58 mg%) tiếp đến là Sao xanh 3 (10,46 mg%). Qua bảng 4.18 ta thấy giống Sao xanh 3 là giống có các chỉ tiêu chất lượng đều cao. Phần V. kết luận và đề nghị 5.1. Kết luận: Qua thời gian thực hiện luận văn chúng tôi đã đưa ra một số kết luận sau: 1. Khả năng sinh trưởng của các giống dưa chuột trong thí nghiệm Trong vụ đông 2007 giống Sao xanh 3 có khả năng sinh trưởng là tốt nhất, tốc độ tăng trưởng chiều cao (225,8 cm) và tốc độ tăng trưởng về số lá mạnh nhất (32,7 lá/thân chính), thân lá có màu xanh đậm. Giống có khả năng sinh trưởng thấp nhất là giống Xuân yến có chiều cao cây cuối cùng (181,5 cm) và tổng số lá/ thân chính (25,5 lá) thân lá có màu xanh sáng. Trong vụ xuân hè 2008 giống có khả năng sinh trưởng tốt nhất lại là giống VA02 (242,3 cm và 35,5 lá/thân chính). Tiếp đến mới là giống Sao xanh 3 (237,1 cm và 34,5 lá / thân chính). Và trong vụ này giống có khả năng sinh trưởng thấp nhất lại là giống Paramos (204,1cm và 28,4 lá/ thân chính) 2. Khả năng phát triển của các giống dưa chuột Trong vụ đông giống có số hoa cái cao nhất là Paramos (20,1 chiếc/ cây) nhưng tỷ lệ đậu quả của giống này lại thấp chỉ đạt (45,6%), giống Sao xanh 3 có số hoa cái đứng thứ 2 (18,5 chiếc/cây) và tỷ lệ đậu quả cũng cao (60,8%). Trong vụ Xuân hè số hoa cái và tỷ lệ đậu quả của các giống dưa chuột đều cao hơn vụ Đông. Giống có số hoa cái cao nhất vẫn là Paramos (23,1 chiếc/ cây) nhưng tỷ lệ đậu quả cao nhất lại là giống Sao xanh 3 (70,3%). 3. Tình hình sâu bệnh hại Các giống đều bị nhiễm sâu bệnh hại từ nhẹ đến nặng tuỳ từng giống. Giống bị hại sâu hại nặng nhất là giống Xuân Yến, Giống bị bệnh hại nặng nhất là giống Paramos. Sâu bệnh hại nặng vào giai đoạn đầu và do chúng tôi phun thuốc phòng trừ kịp thời nên mức độ gây hại không nhiều. 4. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất. Giống đạt năng suất cao nhất ở cả 2 vụ là giống Sao xanh 3, là giống có tỷ lệ quả thương phẩm cao, quả thẳng, đường kính quả vừa phải, cùi dày, số quả nhiều cho năng suất cao (năng suất thương phẩm vụ xuân hè đạt 62 tấn/ha). 5. Chất lượng quả Giống có hàm lượng chất khô cao nhất Paramos (4,75%) và vitamin C (10,56 mg %). Giống Sao xanh 3 có hàm lượng đường tổng số cao nhất (2,43 mg %) và hàm lượng vitamin C (10,46 mg%). Theo đánh giá chất lượng cảm quan của chúng tôi thấy, giống Sao xanh 3 có vị ngọt, mùi thơm hơn các giống khác. 6. Qua theo dõi đặc điểm sinh trưởng, phát triển, tình hình sâu bệnh hại của 7 giống dưa chuột trong thí nghiệm, chúng tôi thấy giống Sao xanh3 của Viện cây LT – CTP là cho nắng suất cao chất lượng tốt, khả năng chống chịu sâu bệnh cao, thích hợp cho cả vụ đông và vụ xuân hè. 5.2. Đề nghị Do thời gian có hạn, chúng tôi chỉ khảo sát khả năng sinh trưởng phát triển cũng như một số chỉ tiêu khác trên cây dưa chuột trong vụ đông 2007 và xuân hè 2008, để có kết luận chắc chắn chúng tôi có một số đề nghị sau : Thí nghiệm cần được tiến hành lặp lại ở các năm tiếp theo trên các vùng có địa điểm sinh thái khác nhau để thử khả năng thích ứng của các giống, đồng thời cần bổ sung thêm lượng hạt giống và thu thập thêm một số giống dưa chuột thí nghiệm ở các thời vụ khác nhau để tìm ra những giống thích hợp cho từng vụ. Tài Liệu tham khảo A. Tài liệu tiếng việt 1. Mai Phương Anh, Trần Văn Lài, Trần Khắc Thi (1996). Rau và trồng rau, NXB NN, HN. 2. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2001), Tiêu chuẩn ngành – Quy trình kỹ thuật sản xuất dưa chuột an toàn, Tuyển tập tiêu chuẩn nông nghiệp Việt Nam. T1. 3. Bộ Nông nghiệp và PTNT, Sản xuất dưa chuột (Cucumis sativus L.) Quy trình công nghệ cao. 4. Cục chế biến Nông lâm sản, Bộ NN và PTNT (1999), Đề án phát triển rau hoa quả và cây cảnh thời kỳ 1999 – 2010, HN. 5. Tạ Thu Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm Thị Bích Hà ( 2000), Giáo trình cây rau, NXB NN 6. TS. Võ Văn Chi (2005), Cây rau trái đậu dùng để ăn tươi và trị bệnh, NXB KH và KT. 7. Phạm Tiến Dũng (2003). Xử lý kết quả thí nghiệm trên máy vi tính, NXB Nông nghiệp. 8. Phan Thúc Đường (1997). Kết quả bước đầu của việc chọn giống dưa chuột phú Thịnh. Thông tin KHKT Rau quả . 9. Nguyễn Tường Đoàn, Ngô Quang Văn, Kinh nghiệm gieo trồng dưa, bầu bí, NXB Nông thôn. 10. Nguyễn Như Hà (2006), Giáo trình phân bón cho cây trồng, NXB NN, Hà Nội. 11. Trần thị Minh Hằng (1993), Khảo sát một số giống dưa chuột sử dụng cho đóng lọ thuỷ tinh, Báo cáo tốt nghiệp. .12. PGS.PTS. Nguyễn Văn Hiển (2002), Giáo trình chọn giống cây trồng, NXB Giáo Dục. 13. Nguyễn Văn Hiền, Vũ Thị Hiền (2001), ảnh hưởng của một số chất kích thích sinh trưởng và vi lượng đến sinh trưởng và phát triển của dưa chuột, Kết quả nghiên cứu rau, Hoa, Quả năm 1998 – 2000, NXB NN, HN. 14. Nguyễn Công Hoan (1994). Những gi nhận về vụ dưa chuột xuân 1994. Thông tin KHKT Rau quả, Tr. 9. 15. Nguyễn Công Hoan (1997), vườn rau dinh dưỡng gia đình, NXB Nông Nghiệp. 16. Vũ Tuyên Hoàng và CS (1999). Giống dưa chuột Sao xanh. Báo nông nghiệp Việt Nam số 55 (814), Tr. 12. 17. Vũ Tuyên Hoàng và CS (1995). Giống dưa chuột H1. Nghiên cứu cây Lương thực và cây thực phẩm nhà xuất bản nông nghiệp, Tr. 162 – 165. 18. Vũ Tuyên Hoàng và CS (1996). Giống dưa chuột PC1. Nghiên cứu cây Lương thực và cây thực phẩm, Nhà xuất bản nông nghiệp, Tr. 155 - 158. 19. Kỹ thuật trồng và chế biến rau xuất khẩu, NXBKH NN. 20. Trần Văn Lài, Trần Khắc Thi, Phạm Mỹ Linh và CS (2004). Kết quả phục tráng giống dưa chuột Phú Thịnh phục vụ cho chế biến công nghiệp, Báo cáo khoa học tại Hội nghị KH Bộ NN và PTNT, Hà Nội. 21. Vũ Văn Liết (2006) Thực hành thí nghiệm nghiên cứu nông nghiệp và phân tích thống kê kết quả nghiên cứu, Trường ĐH Nông Nghiệp I. 22. Phạm Mỹ Linh (1999), Đánh giá đặc tính sinh học một số giống dưa chuột trong điều kiện Gia Lâm – Hà Nội, Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp 23. Trần Đình Long và CTV (1992). Nghiên cứu và sử dụng quỹ gen cây trồng từ nguồn nhập nội, NXB nông nghiệp, HN. 24. GS.TS. Vũ Triệu Mân, PGS. TS. Lê Lương Tề (2001), Giáo trình bệnh cây nông nghiệp, NXB Nông Nghiệp 25. Lã Đình Mỡ, Dương Đức Huyền. Cây dưa chuột. Tài nguyên thực vật đôngNam á. Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội 26. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, Trần Văn Phẩm (2002), Giáo trình sinh lý thực vật, NXB Nông Nghiệp 27. Đào Xuân Thảng và cộng sự. Quy trình công nghệ sản xuất giống cà chua lai số 1, C95, dưa chuột lai Sao Xanh, PC1 phục vụ chế biến xuất khẩu. Báo cáo khoa học 05/2005. 28. Đào Xuân Thảng, Nguyễn Tấn Hinh, Đoàn Xuân Cảnh (2005), kết quả chọn tạo giống dưa chuột PC4, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, Tạp chí Nông nghiệp – Nông thôn – Môi trường, 11/2005, Tr. 23 – 24. 29. Trần Khắc Thi, Vũ Tuyên Hoàng (1979), Nghiên cứu đặc điểm các giống dưa chuột Việt Nam, Tạp chí KH và KTNN, Hà Nội. 30. Trần Khắc Thi (1981), Giống dưa chuột Hữu nghị, Báo KH và Đời sống, Hà Nội. 31. Trần Khắc Thi (1984), Nghiên cứu giới tính cây dưa chuột Việt Nam, Tạp chí KH và KTNN, Hà Nội. 32. Trần Khắc Thi (1985), Nghiên cứu đặc điểm một số giống dưa chuột, tạp chí KH và KTNN, Hà Nội. 33. Trần Khắc Thi (1985), Nghiên cứu đặc điểm một số giống dưa chuột và ứng dụng chúng trong công tác giống tại đồng bằng sông Hồng, Luận văn tiến sĩ khoa học nông nghiệp, Hà Nội. 34. Trần Khắc Thi, Nguyễn Công Hoan (1995), cây dưa chuột – Kỹ thuật trồng trọt và chế biến rau xuất khẩu. 35. Trần Khắc Thi, Nguyễn Văn Thắng (2001) Sổ tay người trồng rau, NXB NN. 36. Trần Khắc Thi (1981), Kết quả nghiên cứu tập đoàn giống dưa chuột, Tạp chí KH và KTNN, Hà Nội. 37. Trung Tâm Nghiên cứu và Phát triển Rau Châu á. Cẩm nang trồng rau, GS.TS. Trần Văn Lài và KS. Lê Thị Hà - Viện NC Rau quả dịch. B. Tài liệu tiếng Anh 38. Chaudhry M. F., Mahmold T. Jan., A. Ullah, H. Comparative perfomance of some Cucumber hybrid under plastic tunnel during spring and autumn season, Sarhah Journal of Agriculture(Pakistan) (Feb. 1998) V.14(1) P.29-32 39. Galun E., Study of the inheritance of sex expression in the Cucubergenetic, the in teraction of Major genes with modifying genetic and nongenetic factoris, genetic, 32. 1961. p.259 40. Kubicki B. Appilication of gynoecious and hermaphrodite line cucumber breeding. Genetica Polonica, V.5 .1964, P 1-2. 41. Kubicki B. New possibilities of applying different sex types in cucumber breeding. Genetica Polonica, V.6 .1965, P 3 - 4. 42. Lin W.C., P.A. Jolliffe (1997) Predictors of shelf life in long English cucumber. American Society Horticultural Science ( USA). Sep. V.122 (5). P. 686 – 690. 43. Lin W.C., P.A. Jolliffe (1996). Canopy light effects shelf life of long English cucumber, ISHS Acta Horticulturae 398, Postharvest Physiology of Fruits. In Cucurbits towards 2000, Cucurbitaceae’ 96/EUCARPIA. 44. Lin W.C., P.A. Jolliffe (1996), Light intenity and spectral quality affect fruit growth and shelf life of green house – Grown long english cucucumber, American Society Horticultural Science ( USA), P. 1168 – 1173. 45. Pae A., Simis Ker J., Aninfkluence of a biocontrol agent Trichoderma Viride on the yield of Cucumber plants in a plastic greenhouse, Transaction of the Estonia Academic- Agricultural Sopsociety, (Estonia), 1997, N0 4. P.71-72 46. Reuveni R., Raviv M., Control of powdery mildew in greenhouse – Gowth Cucumber using blue photoelective polyethylen sheet, Plant diseases (USA) (Sep 1997) V.81 (9) Page 999-1004. 47. Saito T (1981). Factor responsible for the sex experiment, Japan So, Horticultural Science, P. 981-994. 48. Tarakanov G., Karasnhikov. V, et al (1975). Ecologitreskie ocobenoschi predotavichenlei p, Cucumis L., Vostoctrnoazietxkovo proiskhozdenia vcbiazi xixpolzovaniei v selecsia dlia themlia themlitrnoi culture, Doclag na XII mezdunarodnom kingress po botanika. A. ” Nauka”. 49. Wehner T.C., Shetty N.V., Downy mildew resistance of the Cucumber germplasm collection in North Carolina field tests, Crop science (USA) BALANCED ANOVA FOR VARIATE QUA/CAY FILE NS D 17/ 8/ 8 11:39 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 Nang suat cua cac giong dua chuot TN trong vu Dong VARIATE V003 QUA/CAY LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 6 26.6114 4.43524 9.30 0.001 3 2 NLAI 2 4.44095 2.22048 4.65 0.032 3 * RESIDUAL 12 5.72571 .477143 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 36.7781 1.83890 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE NS CATHE FILE NS D 17/ 8/ 8 11:39 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 Nang suat cua cac giong dua chuot TN trong vu Dong VARIATE V004 NS CATHE CATHE CATHE CATHE CATHE CATHE CATHE LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 6 1.73238 .288730 19.66 0.000 3 2 NLAI 2 .238095E-01 .119048E-01 0.81 0.471 3 * RESIDUAL 12 .176190 .146825E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 1.93238 .966190E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTP FILE NS D 17/ 8/ 8 11:39 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 Nang suat cua cac giong dua chuot TN trong vu Dong VARIATE V005 NSTP LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 6 581.126 96.8543 6.38 0.003 3 2 NLAI 2 37.7857 18.8929 1.24 0.324 3 * RESIDUAL 12 182.234 15.1862 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 801.146 40.0573 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NS D 17/ 8/ 8 11:39 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 Nang suat cua cac giong dua chuot TN trong vu Dong MEANS FOR EFFECT GIONG$ ------------------------------------------------------------------------------- GIONG$ NOS QUA/CAY NS CATHE NSTP Chiatai 765 3 8.10000 1.46667 34.9000 Sao xanh 2 3 8.50000 1.83333 40.6000 Sao xanh3 3 11.2000 2.23333 48.7000 Paramos 3 9.10000 1.50000 37.1000 Xuan yen 3 7.53333 1.30000 31.2000 VA02 3 9.20000 1.50000 37.3000 Sao xanh4 3 9.90000 1.70000 42.6000 SE(N= 3) 0.398808 0.699584E-01 2.24990 5%LSD 12DF 1.22886 0.215566 6.93272 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NLAI ------------------------------------------------------------------------------- NLAI NOS QUA/CAY NS CATHE NSTP 1 7 9.58571 1.60000 37.2714 2 7 9.17143 1.67143 38.9143 3 7 8.47143 1.67143 40.5571 SE(N= 7) 0.261081 0.457985E-01 1.47291 5%LSD 12DF 0.804479 0.141121 4.53853 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NS D 17/ 8/ 8 11:39 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 Nang suat cua cac giong dua chuot TN trong vu Dong F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |GIONG$ |NLAI | (N= 21) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | QUA/CAY 21 9.0762 1.3561 0.69076 7.6 0.0007 0.0315 NS CATHE 21 1.6476 0.31084 0.12117 7.4 0.0000 0.4706 NSTP 21 38.914 6.3291 3.8969 10.0 0.0035 0.323 BALANCED ANOVA FOR VARIATE QUA/CAY FILE NS X 17/ 8/ 8 11:57 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 1 Nang suat cua cac giong dua chuot TN trong vu Xuan VARIATE V003 QUA/CAY LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 6 72.0628 12.0105 7.20 0.002 3 2 NLAI 2 13.4067 6.70333 4.02 0.046 3 * RESIDUAL 12 20.0200 1.66833 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 105.490 5.27448 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE NS CATHE FILE NS X 17/ 8/ 8 11:57 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 2 nang suat cua cac giong dua chuot TN trong vu Xuan VARIATE V004 NS CATHE CATHE CATHE CATHE CATHE CATHE CATHE LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 6 1.49238 .248730 9.27 0.001 3 2 NLAI 2 .714285E-01 .357143E-01 1.33 0.301 3 * RESIDUAL 12 .321905 .268254E-01 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 1.88571 .942857E-01 ----------------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE NSTP FILE NS X 17/ 8/ 8 11:57 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 3 nang suat cua cac giong dua chuot TN trong vu Xuan VARIATE V005 NSTP LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ============================================================================= 1 GIONG$ 6 661.046 110.174 4.34 0.015 3 2 NLAI 2 4.34572 2.17286 0.09 0.918 3 * RESIDUAL 12 304.674 25.3895 ----------------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 20 970.066 48.5033 ----------------------------------------------------------------------------- TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE NS X 17/ 8/ 8 11:57 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 4 nang suat cua cac giong dua chuot TN trong vu Xuan MEANS FOR EFFECT GIONG$ ------------------------------------------------------------------------------- GIONG$ NOS QUA/CAY NS CATHE NSTP Chiatai 765 3 9.80000 1.80000 45.5000 Sao Xanh 2 3 9.30000 1.90000 46.7000 Sao Xanh 3 3 15.1333 2.63333 62.0000 Paramos 3 11.3000 2.10000 48.8000 Xuan yen 3 9.60000 1.90000 45.7000 VA02 3 11.7000 2.30000 55.2000 Sao Xanh 4 3 11.6000 2.16667 49.7000 SE(N= 3) 0.745728 0.945611E-01 2.90915 5%LSD 12DF 2.29784 0.291375 8.96409 ------------------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT NLAI ------------------------------------------------------------------------------- NLAI NOS QUA/CAY NS CATHE NSTP 1 7 10.2286 2.04286 49.9571 2 7 11.2000 2.11429 50.5143 3 7 12.1857 2.18571 51.0714 SE(N= 7) 0.488194 0.619048E-01 1.90449 5%LSD 12DF 1.50429 0.190750 5.86838 ------------------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE NS X 17/ 8/ 8 11:57 ------------------------------------------------------------------ :PAGE 5 nang suat cua cac giong dua chuot TN trong vu Xuan F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |GIONG$ |NLAI | (N= 21) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | QUA/CAY 21 11.205 2.2966 1.2916 11.5 0.0021 0.0455 NS CATHE 21 2.1143 0.30706 0.16378 7.7 0.0007 0.3007 NSTP 21 50.514 6.9644 5.0388 10.0 0.0149 0.9180 Số liệu khí tượng tháng 9 năm 2007 (Tram khí tượng Hải Dương) Ngày Nhiệt độ (0C) Độ ẩm (%) Mưa (mm) Nắng (Giờ) TB Tối cao Tối thấp TB Tối thấp 1 29.2 32.5 26.9 88 80 - 6.8 2 29.5 32.8 27.8 88 76 - 4.3 3 27.0 32.1 25.2 93 90 147 0 4 25.4 26.5 23.8 92 85 613 2 5 24.0 25.3 21.8 94 91 288 0 6 26.2 29.5 23.4 84 72 - 0.2 7 27.9 31.3 25.6 85 71 - 0 8 29.0 32.8 26.7 85 74 0.0 6.6 9 28.2 30.2 25.8 92 86 103 3.1 10 26.0 28.8 25.0 82 88 222 0 11 25.3 27.2 24.1 90 88 23 0 12 26.4 31.8 24.3 90 81 0.0 0.9 13 25.7 27.0 24.7 97 96 175 1 14 27.2 31.8 24.3 92 79 0.0 6.4 15 28.0 31.6 24.9 83 66 31 0.5 16 29.1 33.4 26.3 84 68 - 7.2 17 29.5 34.3 27.2 84 69 - 2.7 18 25.7 30.0 22.7 85 74 57 6.5 19 26.5 30.9 22.7 77 44 - 10 20 25.7 30.4 21.0 76 49 - 10.4 21 25.2 30.5 20.7 74 46 - 8.6 22 26.1 29.6 23.7 73 52 - 9 23 26.4 30.9 22.3 71 46 - 9.8 24 23.2 29.3 21.9 85 77 55 4.3 25 23.9 26.3 21.8 91 79 176 0.2 26 24.7 26.6 23.1 95 98 160 1.9 27 26.6 30.7 24.2 90 74 235 0 28 27.5 31.4 24.5 84 63 0 29 27.1 32.5 24.3 88 68 0.0 0 30 28.2 32.5 24.5 86 68 - 0 T. số 800.4 909,5 725.5 2578 2198 2285 102.4 TB 97 C nhất 29.5 32.8 27.2 98 613 10.4 T nhất 23.2 25.3 20.7 71 44 Số liệu khí tượng tháng 10 năm 2007 (Tram khí tượng Hải Dương) Ngày Nhiệt độ (0C) Độ ẩm (%) Mưa (mm) Nắng (Giờ) TB Tối cao Tối thấp TB Tối thấp 1 28.0 30.9 26.3 83 65 - 8.4 2 26.4 27.6 25.9 84 80 102 9.0 3 25.8 27 24.7 89 78 245 8.5 4 26.8 29.1 24.8 89 80 356 0.0 5 25.8 27 24.7 91 86 230 3.7 6 28.6 34 24.8 88 67 - 4.7 7 29.5 34.7 25.6 87 72 - 0.0 8 29.3 34.6 25.9 88 74 206 0.0 9 28.0 31.8 25.5 81 68 - 2.5 10 26.2 29.1 24.7 79 68 - 5.9 11 26.3 29 24.5 82 62 - 7.3 12 22.4 22.9 22 86 70 43 6.9 13 24.5 26.1 22.5 84 61 17 1.9 14 25.0 27.6 22.9 77 68 0,5 0.0 15 23.7 26.4 20.7 76 63 0.0 0.0 16 25.0 28.3 20.2 66 47 - 0.3 17 23.2 28.4 18.5 69 51 - 0.0 18 23.6 29.1 19.6 76 48 - 0.0 19 21.5 22.6 20.9 78 52 - 0.0 20 25.5 29.2 21.6 67 42 - 0.0 21 24.5 28.8 22.6 76 45 - 0.0 22 24.4 29.5 21.4 79 60 - 0.0 23 24.5 29.9 20.3 83 61 - 0.0 24 24.8 29.8 20.5 80 58 - 0.0 25 25.3 30.7 21 80 54 - 0.0 26 25.8 31.7 21.6 78 50 - 0.0 27 25.8 30.5 22 82 57 - 0.0 28 23.8 24.9 23 84 57 - 0.0 29 25.3 31 21.3 81 56 - 0.0 30 25.0 28.9 22 76 55 - 0.0 31 20.3 24.4 19.4 85 69 - 0.0 T. số 784.6 895.5 701.4 2504 1924 1199.5 59.1 TB 25.3 28.8 22.6 80.7 62 C nhất 29.5 34.6 91 13.0 9.0 T nhất 20.3 18.5 42 Số liệu khí tượng tháng 11 năm 2007 ( trạm khí tượng Hải Dương) Ngày Nhiệt độ (0C) Độ ẩm (%) Mưa (mm) Nắng (Giờ) TB Tối cao Tối thấp TB Tối thấp 1 19.1 20.0 17.9 94 92 108 0 2 18.8 20.5 17.6 72 61 0.0 2.7 3 18.6 20.2 17.4 69 57 - 0 4 17.7 20.0 16.1 77 71 0.0 1.5 5 19.9 25.0 16.2 69 45 - 0 6 20.2 27.0 15.2 73 44 - 8.4 7 20.5 27.6 15.1 69 35 - 7 8 19.6 27.5 13,7 68 33 - 9 9 20.5 28.0 14.0 70 36 - 8.4 10 21.7 28.8 16.4 72 34 - 7.6 11 22.1 28.0 17.0 77 44 - 6.6 12 23.4 27.6 19.9 74 58 - 5.6 13 23.1 27.1 20.1 80 61 0.0 3.8 14 23.0 28.0 19.7 79 57 - 6.9 15 22.9 28.4 18.3 76 56 - 8.3 16 22.8 28.6 17.9 82 55 - 7.2 17 22.9 29.2 18.7 81 55 - 7 18 22.7 25.1 20.3 80 67 - 0 19 21.4 23.8 19.4 62 53 - 2.2 20 21.0 26.1 17.1 71 49 - 7.5 21 20.6 26.3 16.2 76 43 - 7 22 20.4 25.4 16.4 76 44 - 5.7 23 20.6 26.2 16.2 72 44 - 6.8 24 20.4 26.8 15.2 67 30 - 7 25 19.7 26.2 14.9 68 31 - 6.2 26 19.6 26.8 14.7 69 34 - 7.9 27 18.4 24.4 14.7 62 35 - 0 28 17.2 23.3 13.0 61 26 - 6.2 29 15.9 23.5 9.6 65 27 - 7.9 30 16.1 23.5 9.9 75 44 - 7.1 T. số 610.8 768.9 495.1 2186 1421 108 161.5 TB 20.3 25.6 16.5 72.8 5.3 C nhất 23.4 29.2 20.1 108 8.4 T nhất 15.9 20.0 9.6 30 Số liệu khí tượng tháng 12 năm 2007 (Tram khí tượng Hải Dương) Ngày Nhiệt độ (0C) Độ ẩm (%) Mưa (mm) TB Tối cao Tối thấp TB Tối thấp 1 19.1 24.3 14.6 79 65 - 2 20.2 24.3 16.7 84 63 - 3 20.4 23.4 18.2 77 59 - 4 20.2 24.3 17.4 81 59 - 5 20.5 24.5 17.2 69 50 - 6 19.7 24.6 15.8 70 47 - 7 18.8 24.2 14.7 78 49 - 8 20.1 23.8 16.7 75 63 - 9 21.8 25.7 19.7 83 72 0.1 10 22.2 26.3 20.0 85 69 0.0 11 22.5 26.5 20.1 88 70 - 12 23.0 28.1 20.8 85 60 0.0 13 23.0 27.4 21.4 84 64 - 14 21.3 25.4 18.7 81 63 - 15 22.0 25.3 19.3 83 71 - 16 22.3 25.5 20.3 85 75 0.8 17 22.6 25.4 20.4 87 76 - 18 22.4 24.3 21.0 88 79 0.3 19 18.5 22.4 17.2 82 74 - 20 20.3 23.0 17.8 86 81 - 21 23.5 26.5 21.3 89 76 0.0 22 23.9 27.3 22.3 89 77 0.0 23 19.4 22.9 18.1 86 78 69 24 17.5 19.2 15.3 80 70 0.8 25 17.5 18.5 17.1 83 73 - 26 16.6 17.4 16.0 87 84 0.0 27 17.0 18.0 16.2 92 89 0.0 28 19.1 22.6 17.6 89 81 0.0 29 16.9 19.2 15.5 72 60 27 30 16.7 18.0 15.3 69 60 - 31 15 16.7 13.8 58 51 - T. số 624 725 556.5 2524 2108 98 TB 20.1 23.4 17.9 81.4 C nhất 28.1 69 T nhất 13.8 47 Số liệu khí tượng tháng 2 năm 2008 (Trạm khí tượng Hải Dương) Ngày Nhiệt độ (0C) Độ ẩm (%) Mưa (mm) Nắng (Giờ) TB Tối cao Tối thấp TB Tối thấp 1 7.4 8.0 6.8 87 80 0.2 0.0 2 9.5 13.2 6.7 81 64 5.7 0.0 3 11.8 13.9 10.4 71 56 - 0.0 4 12.4 14.8 10.6 66 59 0.0 0.0 5 12.8 14.8 11.0 80 66 0.0 0.0 6 13.1 14.7 12.1 69 57 - 0.0 7 12.8 14.1 12.0 70 56 - 0.0 8 13.1 15.0 11.9 68 51 - 0.0 9 13.0 15.5 11.3 50 39 - 0.0 10 12.1 13.5 11.3 57 46 - 0.0 11 11.3 11.9 11.0 70 58 - 0.0 12 12.3 14.8 10.9 61 48 - 0.0 13 12.2 14.1 11.0 47 41 - 0.0 14 12.2 14.9 10.0 57 47 0.0 0.0 15 13.7 16.6 11.7 56 48 0.0 0.6 16 14.4 16.3 13.3 61 48 - 0.0 17 11.7 14.2 11.2 92 64 1.8 0.0 18 12.2 13.2 11.2 90 83 2.1 0.0 19 12.5 13.3 11.5 90 86 0.0 0.0 20 14.3 16.8 12.8 84 64 - 0.0 21 16.6 23.0 11.6 78 58 - 7.2 22 18.1 24.9 13.0 76 56 - 7.8 23 20.4 26.2 15.5 74 55 - 5.9 24 19.5 22.7 18.2 87 65 0.0 0.0 25 18.9 20.2 17.9 93 88 1.0 0.0 26 17.3 19.6 15.6 86 67 0.8 0.0 27 15.0 17.5 13.6 54 45 0.0 0.0 28 14.9 16.2 14.0 61 48 0.0 0.0 29 15.0 20.0 11.8 72 60 2.3 4.8 T. số 400.5 473.9 349.9 2088 1703 13.9 26.3 TB 13.8 72 59 C nhất 26.2 93 5.7 7.8 T nhất 6.7 47 39 Số liệu khí tượng tháng 3 năm 2008 (Trạm khí tượng Hải Dương) Ngày Nhiệt độ (0C) Độ ẩm (%) Mưa (mm) Nắng (Giờ) TB Tối cao Tối thấp TB Tối thấp 1 16.6 23.2 11.9 69 47 - 8.5 2 17.9 25.2 12.7 66 42 - 8.5 3 19.8 26.2 14.4 64 44 - 8.0 4 20.1 26.1 15.0 60 36 - 8.1 5 19.3 23.6 16.0 73 40 - 2.4 6 19.7 23.8 17.7 84 72 - 0.8 7 20.1 23.0 18.7 83 73 0.0 0.1 8 20.9 25.2 17.6 81 67 - 1.3 9 20.0 22.2 19.1 82 73 0.0 0.3 10 19.9 22.1 18.8 86 80 0.0 0.0 11 21.5 25.3 19.0 82 68 - 0.0 12 20.9 26.1 18.5 85 68 0.0 5.5 13 20.0 21.9 19.0 94 86 0.0 0.0 14 20.6 22.4 19.8 95 90 0.4 0.0 15 21.3 24.7 19.2 89 78 0.2 0.0 16 22.0 24.3 21.0 94 84 0.7 0.3 17 23.1 27.7 21.3 90 83 0.5 1.6 18 23.3 26.2 22.1 92 84 3.7 0.2 19 22.6 24.4 21.5 89 77 0.0 0.0 20 23.4 28.2 21.0 87 75 0.0 0.3 21 24.7 26.8 23.4 88 81 0.0 0.0 22 22.6 24.8 22.2 94 88 6.9 0.0 23 22.2 26.8 19.2 66 44 0.1 6.9 24 22.1 26.2 18.9 67 50 - 7.4 25 22.0 24.7 20.1 70 64 0.0 0.0 26 22.2 25.6 20.5 73 60 0.0 1.9 27 20.5 23.5 18.8 86 75 0.0 0.2 28 22.1 26.0 19.4 88 74 0.6 0.4 29 25.0 29.5 22.3 85 74 0.1 1.4 30 25.2 29.0 23.8 88 74 0.4 0.8 31 22.4 24.4 20.8 94 91 6.6 0.0 T. số 664.0 779.1 593.7 2544.0 2142.0 20.2 64.9 TB 21.4 19.2 82 69.1 C nhất 25.2 29.5 23.8 95.0 6.9 8.5 T nhất 16.6 21.9 11.9 60 36 Số liệu khí tượng tháng 4 năm 2008 (Trạm khí tượng Hải Dương) Ngày Nhiệt độ (0C) Độ ẩm (%) Mưa (mm) Nắng (Giờ) TB Tối cao Tối thấp TB Tối thấp 1 19.8 22.1 18.2 89 78 2.6 0.0 2 18.5 20.4 17.6 88 82 1.4 0.0 3 18.5 20.9 16.9 92 88 0.3 0.0 4 20.7 24.2 18.8 93 80 1.0 0.0 5 23.1 26.3 21.2 94 88 0.8 0.0 6 25.5 29.6 23.0 87 71 - 3.4 7 26.3 30.3 24.2 86 71 - 4.7 8 27.0 32.1 24.0 83 71 - 5.3 9 27.6 33.7 24.2 81 66 - 8.2 10 26.1 28.8 25.0 89 81 0.0 0.0 11 26.0 27.7 25.2 90 86 0.0 0.0 12 26.3 27.8 25.4 90 85 0.0 0.0 13 24.9 26.5 24.4 94 91 6.1 0.1 14 25.8 31.2 22.7 81 66 1.6 6.9 15 25.3 30.2 21.3 84 74 13.2 5.9 16 25.9 29.2 24.5 86 78 0.0 4.0 17 26.2 31.0 23.1 83 66 - 4.6 18 26.6 31.7 23.3 79 70 - 6.0 19 27.6 32.1 25.2 76 65 - 5.8 20 27.7 32.0 25.6 83 70 - 4.0 21 28.3 31.7 26.3 84 73 0.1 4.0 22 26.5 28.7 23.6 88 81 93.4 0.0 23 22.1 24.3 20.7 81 76 0.3 0.0 24 21.4 24.2 20.2 68 58 0.1 0.7 25 22.9 26.5 21.2 72 62 0.0 2.4 26 23.3 26.9 20.8 79 64 - 2.3 27 23.9 28.5 22.1 84 71 0.0 1.0 28 24.5 28.5 22.6 77 60 0.1 1.3 29 25.6 29.7 22.5 77 60 - 2.1 30 26.0 28.5 23.5 83 70 0.6 0.3 T. số 739.9 845.3 677.3 2523 1426 97.5 73.0 TB 24.7 28.2 22.6 84 71 C nhất 28.3 33.7 26.3 94 53.8 8.2 T nhất 18.5 20.4 16.9 68 58 Số liệu khí tượng tháng 5 năm 2008 (Trạm khi tượng Hải Dương) Ngày Nhiệt độ (0C) Độ ẩm (%) Mưa (mm) Nắng (Giờ) TB Tối cao Tối thấp TB Tối thấp 1 26.6 30.4 24.5 88 77 15.8 1.1 2 27.8 32.6 25.8 85 72 - 3.8 3 28.2 32.0 25.8 83 69 0.7 2.8 4 28.8 33.4 26.5 83 66 - 7.8 5 23.5 29.1 23.0 94 81 17.1 0.0 6 24.8 28.1 22.3 86 75 4.1 0.4 7 28.1 33.0 24.5 82 68 - 6.5 8 29.0 33.9 26.2 83 68 0.0 6.7 9 27.4 32.8 25.7 86 79 3.1 3.3 10 24.2 27.7 22.6 76 62 0.0 0.4 11 24.6 27.7 21.7 68 56 - 0.0 12 26.3 31.0 23.0 68 52 - 7.5 13 27.3 31.0 24.2 68 57 - 5.3 14 27.6 31.9 23.3 64 45 - 10.3 15 26.9 31.6 23.5 71 58 - 3.3 16 27.7 32.9 24.3 73 50 - 8.0 17 27.7 31.5 25.1 75 61 - 2.5 18 27.7 33.0 25.3 85 65 12.6 4.1 19 22.8 26.1 21.6 92 88 102.9 0.0 20 25.4 30.5 25.5 79 58 0.2 4.8 21 26.9 31.4 24.0 78 62 - 5.8 22 27.0 30.6 25.0 84 75 - 1.0 23 28.4 33.5 25.8 82 65 - 4.0 24 29.2 33.0 26.9 82 68 0.0 4.9 25 29.1 33.8 27.3 82 68 0.2 5.0 26 30.4 35.9 27.5 79 60 0.2 7.4 27 31.8 37.8 27.9 82 50 - 9.2 28 32.1 36.5 38.7 63 54 - 6.5 29 32.0 37.1 28.4 71 59 - 9.7 30 28.8 33.7 25.4 78 63 3.8 1.5 31 26.4 29.8 24.2 76 65 14.3 4.1 T. số 854.5 993.3 775.5 2446 1279 175.0 137.7 TB 27.6 32.0 25.0 79 61 C nhất 32.1 37.8 28.7 94 102.9 10.3 T nhất 22.8 26.1 21.6 63 45 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLuận văn up.doc
Tài liệu liên quan