BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH 
Nguyễn Hữu Dũng 
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ 
 HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TẠI CÁC 
 TRƯỜNG DẠY TRẺ KHUYẾT TẬT 
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU 
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục 
Mã số : 60 14 05 
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC 
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 
TS. LÊ THỊ MINH HÀ 
Thành phố Hồ Chí Minh - 2009 
Tác giả xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn đến: 
 Ban giám hiệu Trường ĐHSP TPHCM 
 Ban giám hiệu Trường nuơi dạy trẻ khuyết tật Bà Rị
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
137 trang | 
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2104 | Lượt tải: 2
              
            Tóm tắt tài liệu Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học tại các trường dạy trẻ khuyết tật tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a, Trường 
Khiếm thị Hữu Nghị Tân Thành, Trường khuyết tật Mai Linh 
Châu Đức, Trường Thánh tâm Chúa Jê su Tân Thành. 
 Phịng Khoa Học Cơng Nghệ & Sau Đại Học Trường ĐHSP 
TPHCM. 
 Khoa Tâm Lý Giáo Dục Trường ĐHSP TPHCM. 
 Quí Thầy Cơ giảng dạy khĩa K17 ngành quản lý giáo dục. 
 Tác giả xin cảm ơn đến TS. Lê Thị Minh Hà người đã hết lịng 
giúp đỡ và hướng dẫn tận tình để tác giả hồn thành luận văn 
tốt nghiệp. 
 Quí Thầy Cơ giáo tại 4 Trường nuơi dạy trẻ khuyết tật tỉnh Bà 
Rịa – Vũng Tàu đã hổ trợ, giúp đở tác giả trong suốt quá trình 
thu thập số liệu nhằm hồn thành tốt luận văn này. 
 Nguyễn Hữu Dũng 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
BGD-DT : Bộ Giáo dục & Đào 
 tạo. 
BR-VT : Bà Rịa – Vũng Tàu. 
CBQL : Cán bộ quản lý. 
CSVC : Cơ sở vật chất. 
CBGV-NV : Cán bộ giáo viên, 
 nhân viên. 
CBQLGD : Cán bộ quản lý giáo 
 dục. 
CNTT : Cơng nghệ thơng tin. 
DH : Dạy học. 
ĐNGV : Đội ngũ giáo viên. 
dB : Đềxiben. 
GD : Giáo dục. 
GV : Giáo viên. 
GD&ĐT : Giáo dục & Đào tạo. 
GV-NV : Giáo viên, nhân viên. 
HSKTh : Học sinh khiếm thính. 
HSCPTTT : Học sinh chậm phát 
 triển trí tuệ. 
HT : Hiệu trưởng. 
HS : Học sinh. 
Hz : Héc. 
LĐ : Lao động. 
NN : Ngơn ngữ. 
ND : Nội dung. 
PHT : Phĩ Hiệu trưởng. 
QLGD : Quản lý giáo dục. 
QL : Quản lý. 
TH : Tiểu học. 
THCS : Trung học cơ sở. 
THPT : Trung học phổ 
 thơng. 
TBDH : Thiết bị dạy học. 
TKTh : Trẻ khiếm thính. 
TCPTTT : Trẻ chậm phát 
 triển 
 trí tuệ. 
TKT : Trẻ khuyết tật. 
TP : Thành phố. 
TGXQ : Thế giới xung 
 quanh. 
UBND : Ủy ban nhân dân. 
XH : Xã hội. 
MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài 
Việt Nam là một trong số các nước cơng nhận và kí vào “Cơng ước của liên 
hiệp quốc về quyền trẻ em”. Như vậy, Việt Nam thừa nhận rằng: “Trẻ bị khuyết tật 
về tinh thần hay thể chất cần được hưởng cuộc sống trọn vẹn và tử tế trong những 
điều kiện đảm bảo phẩm giá, thúc đẩy khả năng tự lực và tạo điều kiện dễ dàng cho 
trẻ em (khuyết tật) tham gia tích cực vào cộng đồng” và “Trẻ em khuyết tật được 
chăm sĩc đặc biệt. Bảo đảm rằng trẻ em khuyết tật được thật sự tiếp xúc và nhận 
được sự giáo dục, đào tạo, các dịch vụ y tế, dịch vụ phục hồi chức năng, sự chuẩn bị 
để cĩ việc làm và các cơ hội vui chơi, giải trí theo cách cĩ lợi cho trẻ em khuyết tật 
đạt được sự hịa nhập vào xã hội và sự phát triển cá nhân trọn vẹn nhất…” (Điều 23 
- Cơng ước liên hiệp quốc thơng qua ngày 20/11/1989 và cĩ hiệu lực từ 2/9/1990). 
Đảng, Nhà nước đã quan tâm và tạo điều kiện giúp đỡ trẻ khuyết tật cả về vật 
chất lẫn tinh thần. Điều 59 Hiến pháp Nước cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 
(được quốc hội thơng qua ngày 15/4/1992) cĩ ghi: “Nhà nước và xã hội tạo điều 
kiện cho trẻ em tàn tật được học văn hĩa và học nghề phù hợp”. 
Từ sau Nghị định 26/NĐ-CP của Chính phủ về giáo dục trẻ khuyết tật, Bộ 
Giáo dục và Đào tạo đã cĩ nhiều văn bản hướng dẫn, chỉ đạo 64 tỉnh thành thực 
hiện đưa loại hình giáo dục hồ nhập và chuyên biệt trẻ khuyết tật vào thực hiện. 
Căn cứ vào pháp lệnh người tàn tật với 7 lĩnh vực ưu tiên. Phát hiện sớm, can thiệp 
sớm và giáo dục trẻ tàn tật là một trong những lĩnh vực ưu tiên thực hiện tại Việt 
Nam trong nhiều năm qua. Khi trẻ khuyết tật được học trong mơi trường giáo dục, 
trẻ khơng bị cách ly với những trẻ em khác. Do đĩ, trẻ khuyết tật được giáo dục 
bằng thực tế sinh động trong cuộc sống và được giáo dục lịng nhân ái. 
Năm 1996 cả nước mới cĩ 42.000 trẻ khuyết tật được đi học, năm 2005 
khoảng 269.000 trẻ khuyết tật được đến trường. Như vậy, trong 9 năm số lượng trẻ 
khuyết tật được đi học tăng lên gần 6,4 lần. Trong đĩ, tỷ lệ trẻ khuyết tật tham gia 
học tập đã cải thiện đáng kể về số lượng. Số trẻ khuyết tật đi học khơng chỉ tập 
trung ở cấp Mầm non, Tiểu học và Trung học mà cịn cĩ một số trẻ đang học các 
bậc trình độ đào tạo khác nhau như dạy nghề, trung cấp, cao đẳng, đại học. Rõ ràng, 
đây chính là cánh cửa mở rộng, là điểm tựa vững chắc cho những trẻ khơng may 
mắn bị khuyết tật. 
 Giáo dục trẻ khuyết tật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã đạt được một số thành 
quả nhất định về phát triển qui mơ, số lượng trường và chất lượng giáo dục như: 
hiện nay tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cĩ 13 (trung tâm và trường học nuơi và giáo dục 
trẻ cơ nhỡ, cơ nhi và khuyết tật), năm 1997 thành lập Trung tâm cơ nhi Khuyết tật 
thuộc Sở Lao động Thương binh – xã hội quản lý, năm 1999 xây dựng Trường nuơi 
dạy trẻ khuyết tật, năm 2000 xây dựng trường khiếm thị Hữu Nghị, năm 2002 
trường nữ Thánh tâm Chúa Giê Su ra đời, năm 2005 trường tư thục trí tuệ Mai Linh 
và một số trung tâm dạy trẻ cơ nhỡ và trẻ khuyết tật khác. Đây chính là sự quan tâm 
của Đảng bộ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nĩi chung, của người làm cơng tác giáo dục 
trẻ khuyết tật nĩi riêng và đối với nỗi đau, nỗi bất hạnh của bản thân trẻ khuyết tật 
và những người thân trong gia đình các em. 
 Trên cở sở đúc kết những kinh nghiệm mà Việt Nam đã cĩ trong quá trình 
chăm sĩc, giáo dục trẻ khuyết tật nĩi chung, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nĩi riêng, với 
nhiều năm làm cơng tác quản lý về chuyên mơn ở trường nuơi dạy trẻ khuyết tật, tơi 
chọn đề tài “Thực trạng cơng tác quản lý hoạt động dạy học tại các trường dạy 
trẻ khuyết tật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”. Nhằm đề xuất một số biện pháp thiết 
thực trong cơng tác quản lý hoạt động dạy học trẻ khuyết tật, với hy vọng gĩp một 
phần cơng sức vào việc nâng cao chất lượng cơng tác dạy học ở các trường nuơi dạy 
trẻ khuyết tật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 
2. Mục đích nghiên cứu 
 Làm rõ thực trạng cơng tác quản lý hoạt động dạy học ở một số trường dạy 
trẻ khuyết tật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, từ đĩ đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm 
nâng cao chất lượng dạy học tại các trường này. 
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 
3.1. Khách thể nghiên cứu: Cơng tác quản lý hoạt động dạy học tại các trường dạy 
trẻ khuyết tật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng cơng tác quản lý hoạt động dạy học của hiệu 
trưởng, phĩ hiệu trưởng tại các trường dạy trẻ khuyết tật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 
4. Giả thuyết khoa học 
Hiện nay, cơng tác quản lý hoạt động dạy học tại các trường dạy trẻ khuyết 
tật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, một mặt gặp nhiều khĩ khăn về chuyên mơn, nghiệp vụ 
và những kinh nghiệm trong phương pháp dạy học cho trẻ khuyết tật, mặt khác, 
cơng tác quản lý hoạt động dạy học tại các trường dạy trẻ khuyết tật chưa được 
quan tâm đúng mức. Vì vậy, khảo sát được thực trạng cơng tác quản lý hoạt động 
dạy học, sẽ cĩ cơ sở khoa học để đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất 
lượng dạy học tại các trường dạy trẻ khuyết tật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 
5.1. Hệ thống hĩa một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài. 
5.2. Khảo sát thực trạng cơng tác quản lý hoạt động dạy học tại các trường dạy trẻ 
khuyết tật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng 
dạy học tại các trường dạy trẻ khuyết tật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 
6. Giới hạn nghiên cứu của đề tài 
Đề tài nghiên cứu nội dung cơng tác quản lý hoạt động dạy học cho trẻ 
khiếm thính và trẻ chậm phát triển trí tuệ tại 4 trường chuyên biệt tỉnh Bà Rịa – 
Vũng Tàu: Trường nuơi dạy trẻ khuyết tật thị xã Bà Rịa, trường khiếm thị Hữu 
Nghị huyện Tân Thành, trường tư thục dạy trẻ khuyết tật trí tuệ Mai Linh huyện 
Châu Đức, trường Nữ Thánh tâm chúa Giê Su huyện Tân Thành. 
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu 
 - Quan điểm hệ thống - cấu trúc: Thể hiện trong việc xác định nội hàm của 
cơng tác quản lý hoạt động dạy học trẻ khuyết tật. 
 - Quan điểm lịch sử: Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học của 4 
trường chuyên biệt dạy trẻ khuyết tật tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong những năm 
gần đây (năm học 2006 – 2007 và năm học 2007 – 2008). 
 - Quan điểm thực tiễn: Một số biện pháp đề ra cĩ tính khả thi và phù hợp với 
điều kiện dạy học thực tế tại các trường dạy trẻ khuyết tật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 
7.2. Phương pháp nghiên cứu 
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết 
Phân tích, tổng hợp tài liệu liên quan đến đề tài, nhằm xác định cơ sở lý luận 
của đề tài nghiên cứu. 
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 
 - Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi trực tiếp với HT, PHT và một số giáo 
viên để làm rõ thực trạng cơng tác quản lý hoạt động dạy học trẻ khuyết tật. 
 - Phương pháp quan sát: Thu thập thơng tin qua việc quan sát các hoạt động 
quản lý của HT, PHT và hoạt động dạy học của giáo viên dạy trẻ khuyết tật. 
 - Phương pháp điều tra: Thu thập thơng tin qua phiếu hỏi ý kiến HT, PHT, và 
giáo viên tại các trường dạy trẻ khuyết tật. 
 - Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia. 
7.2.3. Phương pháp thống kê tốn học 
 Xử lý kết quả điều tra khảo sát. 
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 
1.1.1. Quản lý hoạt động dạy học trẻ khuyết tật trên thế giới 
* Trẻ khiếm thính (TKTh): Thời cổ Hy Lạp và đế chế La mã hưng thịnh, 
đã nghĩ đến trẻ khuyết tật (TKT), nhưng việc đưa TKT đến lớp học thì chưa nghĩ 
đến. Cho đến thế kỷ XVI xuất hiện một lớp học tại Tây Ban Nha, do Ponce Delean 
sáng lập ra và cĩ 15 em điếc – câm học tập. Tuy nhiên, nĩ chưa phải là trường cụ 
thể cho TKT, lớp học mang tính chất hồn tồn chuyên biệt. Lớp học này thu được 
kết quả khá tốt. Sự thành cơng của lớp học này, mở màn cho một chặng đường mới, 
là điểm đột phá cho GD đặc biệt ra đời và phát triển. Vì vậy, trường học của 
DeLean cĩ thể coi là trường khởi nguồn cho một mơ hình giáo dục chuyên biệt 
dành cho TKTh. 
Năm 1760 tại phố Cối Xay (Rue des Moulins) ở Paris, một tu sĩ Pháp Abbé 
de L’Epee đã sáng lập ra trường dạy HSKTh bằng phương pháp sử dụng thủ ngữ 
điệu bộ (ra dấu). Sau này được Sicard kế tục phát triển thành một trường phái dạy 
HSKTh theo phương pháp “Thủ ngữ điệu bộ thuần túy”. 
Thế kỷ 19, Gainike người Đức mở trường dạy HSKTh theo phương pháp sử 
dụng ngơn ngữ nĩi thuần túy. Ngồi ra cịn cĩ một số trường phái khác thành lập 
trường dạy trẻ điếc theo phương pháp chữ viết (bút đàm) là chính. 
Sang thế kỷ 20, nhiều nước trên thế giới phát triển mạnh mẽ các trường 
chuyên biệt dạy HSKTh theo nhiều phương pháp khác nhau. 
 * Trẻ chậm phát triển trí tuệ (TCPTTT): Người đặt nền mĩng cho giáo 
dục TCPTTT là Jean Mare Gaspard Itard (1774 – 1836). Ơng là bác sĩ, là nhà vật 
lý, là nhà giáo dục người Pháp. Ơng được cử đến trung tâm quốc gia trẻ câm điếc ở 
Paris. Tại đây ơng được giao nhiệm vụ chăm sĩc một cậu bé hoang dã vùng 
Aveyron – đứa trẻ cĩ biểu hiện như một TCPTTT. Ơng phát hiện ra đây là một 
trường hợp bệnh lý đơn thuần và thuộc phạm vi điều trị của y tế. Ơng tin tưởng đứa 
trẻ sẽ tiến bộ nếu cĩ chế độ chăm sĩc, điều trị đặc biệt. Từ niềm tin đĩ ơng cĩ kế 
hoạch chữa trị cho cậu bé. 
Itard vượt qua những khĩ khăn, làm thay đổi quan điểm về TCPTTT. Ơng 
luơn cĩ niềm tin vào khả năng phát triển của cậu bé, niềm tin ấy đã thúc đẩy kế 
hoạch của ơng đạt kết quả và sự ra đời của việc giáo dục đặc biệt dành TCPTTT. 
 Thế kỷ 19, hai nhà giáo dục là Edouard Seguin và Samel Gridley Howe đã 
thực hiện những cơng việc sư phạm đầy khĩ khăn và thách thức dựa trên nền tảng 
của Itard. Cĩ thể coi đây là những nhà tiên phong kêu gọi việc thành lập trung tâm, 
trường học chuyên biệt cho học sinh chậm phát triển trí tuệ. 
 Năm 1846, chính quyền bang Massachusetts, (Pháp) đã tài trợ cho Wowe 
thành lập một trường thí điểm cho người mất trí. Trường thử nghiệm thành cơng và 
quyết định duy trì trường với tên gọi “Trường Massachusetts cho trẻ mất trí và 
CPTTT”. 
 Năm 1901, Ovide Deroly (1871 – 1932) mở trường khuyết tật tại Bỉ, ở đây 
ơng đã xây dựng phương pháp dạy học cho TCPTTT. Phương pháp của ơng chủ yếu 
sử dụng trị chơi, những bài học sinh động, các hành động dựa trên sở thích của 
từng cá nhân và kinh nghiệm thực tế. Decroly sử dụng phương pháp này để dạy cho 
học sinh các khái niệm tốn thơng qua việc tính các đồ vật trong mơi trường của 
chúng. Vận dụng phương pháp của Decroly, các trung tâm ở Mỹ tiến hành việc đào 
tạo những kỹ năng lao động, đặc biệt là kỹ năng sống trong gia đình, dựa vào các 
thiết bị hơn là khả năng tự lập của HS. 
 Nhìn chung từ đầu thế kỷ 19 đến nay, trên thế giới nhiều nhà nghiên cứu đã 
bắt đầu quan tâm tới việc tìm hiểu TCPTTT. Cĩ thể nhìn thấy điểm nổi bật và 
chung nhất của các cơng trình nghiên cứu là các nhà giáo dục đều tin tưởng rằng 
TCPTTT cĩ thể phát triển nhờ vào giáo dục. 
1.1.2. Quản lý hoạt động dạy học trẻ khuyết tật ở Việt Nam 
* Trẻ khiếm thính: Những năm cuối thế kỷ 19, cha xứ cĩ tên là Azemar linh 
mục người Pháp với động cơ là nhân đạo, ơng đã thành lập trường dạy trẻ điếc 
Thuận An (Sơng Bé cũ) là trường đầu tiên của Việt Nam vào 1866. Năm 1976, theo 
quyết định của Bộ Lao động – Thương binh xã hội, Trường cĩ chức năng nuơi 
dưỡng, dạy văn hố, dạy nghề cho HSKTh và đào tạo đội ngũ giáo viên dạy chuyên 
biệt. Ngày 17/4/1995 trường được chuyển giao sang ngành giáo dục quản lý. 
Trường cĩ mơ hình giáo dục ổn định, cĩ nhiều kinh nghiệm trong quản lý và dạy 
học, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội Việt Nam. 
 Sau năm 1954, tại phố Hàng Lược (Hà Nội) xuất hiện một cơ sở dạy học cho 
trẻ điếc do một cơ giáo bị điếc dạy học theo phương pháp cử chỉ điệu bộ và chữ viết 
(bút đàm). Những năm 60 và đầu 70, bệnh viện Bạch Mai cĩ chương trình dạy cho 
HSKTh, người chủ trì chương trình này là bác sĩ Trần Hữu Tước. Mơ hình giáo dục 
chuyên biệt của bệnh viện Bạch Mai cho thấy cĩ thể giáo dục TKTh trở thành 
những người cĩ ích cho gia đình và xã hội. Quan niệm về giáo dục TKTh khơng chỉ 
dừng lại ở sự thương hại, mà dần dần đã trở thành mục tiêu giáo dục ở Việt Nam. 
 Năm 1978 trường dạy trẻ điếc ở Xã Đàn (Hà Nội) ra đời, như là mơ hình 
mẫu về nội dung, chương trình, phương pháp trong cả nước. Tiếp đĩ là hàng loạt 
các trường chuyên biệt và trung tâm nuơi dạy HSKTh được xây dựng và đi vào hoạt 
động như: Nhân Chính (Hà Nội), Hải Phịng, Hải Hưng, Hà Tây, Nghệ An, Đà 
Nẵng, Đà Lạt. Tại các quận (huyện) của TP Hồ Chí Minh các trường chuyên biệt 
với tên chung là trường Hy vọng như các quận 1, 4, 5, 8, 10, 11, Gị Vấp, Bình 
Thạnh ... 
Về chương trình dạy học ở các trường dựa theo bậc tiểu học, được điều chỉnh 
tùy theo trường và một số mơn đặc thù theo đặc điểm tâm lý học sinh. 
Về phương pháp các trường sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau. 
* Trẻ chậm phát triển trí tuệ: Năm 1974, nữ tu sĩ Nguyễn Thị Định mở lớp 
học đầu tiên dành cho HSCPTTT ở Sài Gịn. Từ đĩ đến nay đã cĩ nhiều trường 
chuyên biệt dạy cho HSCPTTT. 
Bác sĩ Nguyễn Khắc Viện cĩ đề cập đến TCPTTT và tính cần thiết phải cĩ 
những phương pháp giáo dục đặc biệt dành cho HS này. Theo ơng “Trẻ chậm phát 
triển trí tuệ khĩ cĩ thể theo một quy trình học bình thường mà cần phải cĩ những 
phương pháp đặc biệt”. [54] 
Hiện nay, chương trình dạy học TCPTTT một số trường dựa theo bậc tiểu 
học kéo dài 8, 10 – 12 năm, được điều chỉnh tùy theo trường và một số mơn đặc thù 
theo đặc điểm tâm lý học sinh. Một số trường áp dụng chương trình mầm non... 
Các trường sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau tùy theo địa 
phương. 
Về cơng tác quản lý: Các trường khuyết tật ở TP Hồ Chí Minh trực thuộc 
phịng Giáo dục & Đào tạo, các trường khuyết tật ở tỉnh hầu như trực thuộc Sở Giáo 
dục & Đào tạo. 
Tĩm lại: Mơ hình giáo dục TKT ở Việt Nam từ trước đến nay do sáu cơ quan 
quản lý chính: Thương binh – Xã hội; Y tế; Hội chữ thập đỏ; Hội người mù; Hội 
phụ nữ, Giáo dục & Đào tạo và một số tổ chức xã hội (nhà thờ, chùa...). Mỗi 
trường cĩ một chương trình dạy học, thời gian dạy học, phương pháp dạy học khác 
nhau... Bộ Giáo dục & Đào tạo đang xây dựng chương trình chung cho loại đối 
tượng này. 
Những năm gần đây, đã cĩ nhiều đề tài nghiên cứu về mơ hình quản lý và 
giáo dục chuyên biệt TKT gần gũi với đề tài chúng tơi nghiên cứu như: 
- Nguyễn Hữu Chùy chủ nhiệm đề tài “Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy trẻ 
khuyết tật ở một số tỉnh phía Nam và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào 
tạo” (TP. Hồ Chí Minh – 2003). Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng giáo viên 
dạy trẻ khuyết tật ở một số tỉnh phía Nam. 
 - Nguyễn Hữu Dũng với chuyên đề “Tìm hiểu sự phát triển ngơn ngữ nĩi của 
trẻ khiếm thính 3 đến 6 tuổi” (Hà Nội, tháng 3/1999). Nghiên cứu nhằm tìm hiểu 
khả năng tiếp thu ngơn ngữ nĩi của trẻ khiếm thính trong giao tiếp. 
 - Phạm Thị Ngọc Bích với chuyên đề “Thực trạng sử dụng phương pháp dạy 
học nhằm phát triển kỹ năng cá nhân – xã hội cho trẻ chậm phát triển trí tuệ tại một 
số trường chuyên biệt trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh” (Khĩa luận tốt nghiệp Đại học 
chuyên ngành Giáo dục đặc biệt tháng 5/2005). 
 - Chủ nhiệm đề tài Lê Anh Cường, cùng các thành viên: Nguyễn Hữu Chùy, 
Nguyễn Thị Hạnh Năm, Nguyễn Thị Phú với chuyên đề “Giáo dục nghệ thuật để 
phát triển tư duy cho trẻ khiếm thính 6 – 9 tuổi” (TP. Hồ Chí Minh, 2004). 
 Trong những nghiên cứu trên, các tác giả quan tâm đến việc nâng cao chất 
lượng giáo dục tại các trường chuyên biệt dạy TKT. Tuy nhiên, chưa đề tài nào đề 
cập đến việc quản lý và giáo dục TKT. Ở đề tài này, chúng tơi khảo sát thực trạng 
cơng tác quản lý hoạt động dạy học tại các trường dạy trẻ khuyết tật tỉnh Bà Rịa – 
Vũng Tàu và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao cơng tác quản lý hoạt động 
dạy học của HT, PHT, tại các trường dạy trẻ khuyết tật tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài 
1.2.1. Một số khái niệm cơng cụ 
1.2.1.1. Quản lý 
- Robert Kreitner “Quản lý là tiến trình làm việc và thơng qua người khác, để 
đạt được các mục tiêu của tổ chức trong một mơi trường thay đổi. Trọng tâm của 
tiến trình này là kết quả và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực giới hạn” [23] 
 - “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đĩ 
bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất” (F.W>Taylor). [21] 
 - “Quản lý là chức năng của những hệ thống cĩ tổ chức, với bản chất khác 
nhau, nĩ bảo tồn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện 
những chương trình mục đích hoạt động”. [33] 
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học quản lý và trong 
lĩnh vực khoa học giáo dục đưa ra các định nghĩa khác nhau về thuật ngữ “Quản 
lý”: 
- “Quản lý là tác động cĩ mục đích, cĩ kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập 
thể người lao động nĩi chung, nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến”. [24] 
Tĩm lại: Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn quá trình xã 
hội và hành vi hoạt động của con người, nhằm đạt tới mục đích đã đề ra. Cơng tác 
quản lý nĩi chung được thực hiện theo sơ đồ sau đây: 
Kế hoạch hĩa 
Kiểm tra Tổ chức, chỉ đạo 
* Khái niệm quản lý giáo dục, quản lý nhà trường. 
 - Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động, điều hành, phối hợp 
các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy cơng tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội. 
[12] 
 - Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp 
các lực lượng xã hội, nhằm đẩy mạnh cơng tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát 
triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, cơng tác giáo 
dục khơng chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ, mà dành cho tất cả mọi người. Tuy nhiên, trọng 
tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ, cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành 
hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân. [39] 
 - Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng, trong phạm 
vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, 
để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ 
và với từng học sinh. [24] 
 Giáo viên trong các cơ sở giáo dục và đào tạo cĩ nhiệm vụ dạy học – giáo 
dục học sinh, sinh viên. Đồng thời, họ phải học tập, rèn luyện, bồi dưỡng và tự bồi 
dưỡng thường xuyên, để nâng cao trình độ về mọi mặt nhằm nâng cao chất lượng, 
hiệu quả hoạt động dạy học – giáo dục của mình. Trong quản lý quá trình đào tạo, 
giáo viên vừa là khách thể quản lý, nhưng cũng vừa là chủ thể quản lý của quá trình 
đĩ. [44] 
 Tĩm lại: Quản lý GD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo 
dục, nhằm đẩy mạnh cơng tác đào tạo – giáo dục thế hệ trẻ, theo yêu cầu phát triển 
XH. 
1.2.1.2. Hoạt động dạy học 
 Hoạt động dạy học bao gồm hoạt động của người thầy và hoạt động học của 
học sinh. Hai hoạt động này cĩ sự gắn bĩ chặt chẽ, mật thiết với nhau. 
 - Dạy - học: là hai hoạt động riêng rẻ - dạy của thầy và học của trị. 
 - Dạy và học: là hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trị cĩ mối liên 
hệ chặt chẽ trong một quá trình. 
 - Dạy học: theo từ điển tiếng việt: Dạy học là để nâng cao trình độ văn hố, 
phẩm chất đạo đức theo một chương trình nhất định. 
 - Quá trình dạy và học là tập hợp những hành động liên tiếp của giáo viên và 
của học sinh được giáo viên hướng dẫn. Những hành động này làm cho học sinh tự 
giác nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo và trong quá trình đĩ phát 
triển năng lực nhận thức, nắm được các yếu tố văn hố lao động trí ĩc và chân tay, 
hình thành những cơ sở của thế giới quan và nhân sinh quan đúng đắn. [32] 
 Hoạt động dạy của giáo viên: Là hoạt động tổ chức của thầy, điều khiển 
hoạt động học tập, giúp người học lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo và 
những giá trị theo mục tiêu giáo dục đề ra. 
 Hoạt động dạy bao gồm việc giáo viên tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, đề ra 
những yêu cầu, điều chỉnh cơng việc truyền đạt, nhận thức học tập của học sinh, 
đảm bảo mối liên hệ ngược thơng qua kiểm tra, đánh gía kết quả. Nĩi khác hơn là 
thầy giúp trị nhận thức về bản thân, biết cách tự học, tự hồn thiện và phát triển 
trong quá trình học tập. Do vậy, chỉ cĩ việc phối hợp thống nhất biện chứng giữa 
người dạy và người học thì hoạt động dạy mới đạt kết quả cao. 
 Hoạt động học của học sinh: Là hoạt động đặc trưng của HS, nhằm mục 
đích lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, những giá trị và phương thức tự học, để hồn 
thiện và phát triển bản thân. 
 Hoạt động học là quá trình người học lĩnh hội kiến thức dưới sự hướng dẫn 
của người thầy, làm biến đổi bản thân, để hình thành và hồn thiện nhân cách của 
mình. Do đĩ, người học phải xác định mục đích, động cơ, thái độ học tập, cĩ sự tích 
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo trong tiếp thu tri thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo. 
 Mối quan hệ biện chứng giữa hoạt động dạy và học: 
Hoạt động DH mang tính chất hai chiều, gồm hoạt động dạy và hoạt động 
học, hai mặt của một quá trình cĩ mối liên hệ ngược, tác động qua lại bổ sung cho 
nhau. 
1.2.1.3. Quản lý hoạt động dạy học 
Quản lí hoạt động dạy học là quản lí việc thực hiện nhiệm vụ dạy của GV. 
Theo Luật giáo dục: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ dạy, giáo dục trong nhà 
trường hoặc các cơ sở giáo dục khác”. [11] 
Nhiệm vụ chính của người GV là dạy học, truyền đạt tri thức, rèn luyện cho 
HS hệ thống kĩ năng , kĩ xảo tương ứng và thơng qua quá trình dạy học hình thành 
cho HS cơ sở thế giới quan khoa học, những phẩm chất đạo đức cùng các giá trị tư 
tưởng và nhân văn. Đồng thời GV cĩ nhiệm vụ học tập bồi dưỡng, tự bồi dưỡng và 
rèn luyện thường xuyên nhằm khơng ngừng nâng cao chất lượng dạy học. 
Hoạt động DH là hoạt động trọng tâm của nhà trường, nên QL hoạt động DH 
là cơ bản nhất trong tồn bộ qui trình QL tại nhà trường. Mặt khác, xét về tính hệ 
thống thì quan hệ giữa hoạt động DH và hoạt động học tập là quan hệ điều khiển. 
Do đĩ, QL hoạt động dạy học của HT, PHT “chủ yếu tập trung vào hoạt động dạy 
của thầy, thơng qua hoạt động dạy của thầy để quản lý hoạt động học của trị”.[33] 
Điều này địi hỏi người QL phải tập trung nhiều thời gian, cơng sức và trí tuệ của 
mình vào việc quản lý hoạt động dạy học thì mới mong đạt được mục tiêu đề ra. 
Tĩm lại: Quản lý hoạt động dạy học là quá trình người quản lý kế hoạch 
hĩa, tổ chức, điều khiển và kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học của giáo viên. 
Thơng qua đĩ quản lý hoạt động học tập của học sinh, nhằm đạt đến mục tiêu đặt 
ra là đảm bảo và khơng ngừng nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. 
1.2.1.4. Quản lý hoạt động dạy học trẻ khuyết tật 
 Các trường dạy TKT tại tỉnh BR-VT hiện nay, thực hiện theo chương trình 
giáo dục bậc tiểu học, kéo dài tám năm, với những nội dung, kế hoạch, phương 
pháp, hình thức, thời gian, số tiết cụ thể theo từng mơn học. Đĩ là cơ sở pháp lý, để 
người HT, PHT các trường khuyết tật quản lý hoạt động dạy học, theo đúng yêu 
cầu, nội dung và phân phối chương trình dành cho trẻ khuyết tật. 
 Quản lý hoạt động dạy học tại các trường dạy trẻ khuyết tật HT, PHT cần 
phải: 
  Hiểu nguyên tắc cấu tạo khung chương trình dạy học ở bậc học đối với 
TKT (HSKTh là bậc tiểu học, HSCPTTT thiên về mầm non). 
 Nắm vững những mơn học chính của chương trình bậc học và các mơn học 
hỗ trợ (phục hồi chức năng nghe, nĩi, kỹ năng xã hội...), nội dung và phạm vi kiến 
thức giảm tải của từng mơn học phù hợp với đặc điểm tâm lý TKT. 
  Nắm vững những phương pháp dạy học đặc trưng của loại tật với từng 
mơn học cụ thể và các hình thức tổ chức dạy học. 
  Nắm vững kế hoạch dạy học của từng mơn học, từng đối tượng TKT trong 
lớp học như mức độ nặng, nhẹ, lứa tuổi và các loại tật. 
  Yêu cầu GV xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp đặc điểm tâm lý TKT . 
  Theo dõi, đơn đốc GV thực hiện kế hoạch dạy học và chương trình dạy 
học theo tuần, tháng và cĩ biện pháp xử lý, điều chỉnh kịp thời. 
  Thường xuyên theo dõi, kiểm tra đơn đốc việc hồn thiện các hồ sơ của 
HS, sổ sách, giáo án, lịch báo giảng, sổ dự giờ của giáo viên…theo mơ hình sau: 
Chương 
trình 
phổ 
thơng 
Xây 
dựng Kế 
hoạch 
Quản lý hoạt động 
dạy học TKT 
Dạy văn hĩa 
Phục hồi chức 
năng 
Chương 
trình 
dạy TKT 
HSCPTTT 
HSKT 
Phương 
pháp dạy 
học 
Mơi trường xã hội 
Tĩm lại: Quản lý hoạt động dạy học cho trẻ khuyết tật là quản lý giáo viên 
thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học theo đặc điểm tâm lý của học sinh khuyết 
tật. Do đĩ, HT, PHT khơng chỉ nhận thức đúng mà cịn phải nắm vững chuyên mơn, 
nắm vững chương trình, để hướng dẫn giáo viên thực hiện nhiệm vụ dạy học 
1.2.2. Một số vấn đề về trẻ khuyết tật 
1.2.2.1. Trẻ khiếm thính (TKTh) 
* Khái niệm: Là những trẻ bị tổn thương cơ quan phân tích thính giác, làm 
hạn chế hoặc làm cho trẻ khơng cịn khả năng tri giác thế giới âm thanh ở mơi 
trường xung quanh vơ cùng phong phú, đa dạng, đặc biệt là âm thanh ngơn ngữ 
tiếng nĩi. Vì, khơng tiếp nhận được âm thanh, ngơn ngữ nên trẻ gặp khĩ khăn khi 
học nĩi, dẫn đến khơng nĩi được hoặc rối loạn ngơn ngữ, nên gọi là trẻ khiếm thính 
(trẻ điếc). Như vậy, điếc là nguyên nhân gây câm. 
Khiếm thính là sự suy giảm hay mất khả năng nghe, dẫn đến trẻ chậm phát 
triển hoặc mất tiếng nĩi làm cho trẻ hạn chế chức năng giao tiếp. 
Dựa vào mức độ suy giảm thính lực người ta chia bốn mức độ khiếm thính 
khác nhau, bằng cách tính trung bình cộng mức khiếm thính của trẻ ở 3 tần số 
chính: 500, 1000 và 2000 Hz (héc) tính bằng đơn vị đềxiben (dB). [34] 
Mức độ Khả năng nghe 
Mức I: Điếc nhẹ 
Mất thính lực từ 20 – 40 
dB 
Trẻ cịn nghe được hầu hết những âm thanh nhưng 
khơng nghe được tiếng nĩi thầm. 
Mức II: Điếc vừa 
Mất thính lực từ 41 – 70 
dB 
Trẻ cĩ thể nghe được những âm thanh to, nhưng khơng 
nghe hết được tiếng nĩi chuyện bình thường. 
Mức III: Điếc nặng 
Mất thính lực từ 71 – 90 
dB 
Trẻ chỉ nghe được tiếng nĩi to, sát tai. 
Mức IV: Điếc sâu 
Mất thính lực trên 90 dB 
Trẻ hầu như khơng nghe được trừ một số âm thanh 
thật to như tiếng sấm, tiếng trống to. 
Tùy theo vị trí tổn thương (tai ngồi, tay giữa hay tai trong) người ta người ta 
chia ra ba loại điếc (khiếm thính). 
+ Điếc dẫn truyền: Bị tổ thương ở tai ngồi và tai giữa. Đường dẫn truyền 
xương bình thường, đường dẫn truyền khơng khí khơng giảm quá 60 dB. Khi ta đặt 
một khối rung trên xương chũm cho người bệnh nghe. Nếu khơng phát hiện được 
một sự khác biệt nào so với ngưỡng nghe, đạt bình thường thì cĩ thể kết luận tai 
trong vẫn hoạt động. 
+ Điếc tiếp nhận: Tổn thương ở tai trong và dây thần kinh số 8 vùng thính 
giác, sức nghe yếu trầm trọng, cả đường dẫn truyền khơng khí và đường xương 
giảm sút như nhau. Nghe kém hoặc khơng nghe được các tần số 1000 Hz trở lên. 
Nghe lời nĩi trở thành khơng rõ nữa. chỉ cịn sĩt lại ở rải rác chủ yếu tần số trầm: 
125, 250, 500Hz ... Nếu cắt đi dải tần số này trẻ rất khĩ nhận được từ ngữ. 
+ Điếc hỗn hợp: Đường dẫn truyền xương và đường dẫn truyền khơng khí 
giảm sút nhiều ở các tần số cao, đồng thời giảm sút nhiều ở các tầng số trầm. Đây là 
loại điếc rất phổ biến làm ảnh hưởng đến cả hai phần của bộ máy thính giác. 
* Đặc điểm tâm lý đặc trưng của trẻ khiếm thính. 
 - Đặc điểm cảm giác và tri giác của trẻ khiếm thính. 
 Khả năng cảm giác và tri giác của TKTh cĩ những đặc điểm chung, qui luật 
chung như mọi trẻ bình thường. Trẻ vẫn nhận thức được hình dáng, kích thước, màu 
sắc, mùi vị... của mọi sự vật hiện tượng xung quanh, thậm chí ở các em một số cảm 
giác, tri giác cĩ những biểu hiện khá nhạy cảm, nhạy bén, trong khi đĩ cĩ một số 
cảm giác, tri giác cĩ hạn chế, thiếu hụt như: cảm giác nghe, cảm giác vận động... 
 Do khuyết tật về cơ quan tiếp nhận và dẫn truyền âm thanh hoặc trung ương 
thần kinh thính giác, nên gặp nhiều khĩ khăn, hoặc mất khả năng nghe và làm ảnh 
hưởng đến các loại cảm giác, tri giác khác, cũng như các quá trình nhận thức chung. 
Nhưng TKTh cịn cĩ khả năng nghe đáng kể. 
Thế kỷ 19, nhà tâm lý học Nga như M.N. Lagơvski đã chứng minh sự hiện 
diện của khả năng nghe cịn lại ở trẻ điếc. Ơng chia thành 2 nhĩm: 
 Nhĩm 1: Sức nghe cịn lại ít: trẻ chỉ phân biệt từng âm thanh riêng biệt, khơng 
phải là lời nĩi. 
 Nhĩm 2: Sức nghe cịn lại khá: trẻ cĩ thể phân biệt được nguyên âm, âm tiết, 
từ, câu đơn giản. 
- Đặc điểm phát triển tư duy của trẻ khiếm thính. 
 + Tư duy trực quan hành động: 
Cĩ liên hệ trực tiếp với tri giác nhìn, trẻ cĩ khả năng chia một vật thể trực 
quan thành các bộ phận và lắp đặt các bộ phận của vật thể được tri giác thành một 
chỉnh thể (xếp hình). 
._.
 TKTh cĩ khả năng tiến hành các thao tác thuận nghịch trong tư duy trực 
quan hành động (biết được sự thay đổi hình thái khi lật ngược sự vật) chỉ thể hiện 
khi gặp bài tốn đơn giản. 
 + Tư duy trực quan hình tượng: TKTh dựa vào tư liệu trực quan cụ thể 
cảm tính... TKTh khơng suy nghĩ bằng lời mà bằng những hình tượng, những hình 
ảnh. 
 + Tư duy trừu tượng: Do thiếu ngơn ngữ, thiếu sự giáo dục đặc biệt, thiếu 
sự hình thành những khái niệm thì khơng thể cĩ tư duy trừu tượng. TKTh tiếp thu 
ngơn ngữ muộn nên thua kém trẻ bình thường. 
 - Đặc điểm ngơn ngữ của trẻ khiếm thính. 
TKTh khơng nghe được tiếng nĩi của những người xung quanh. Nên NN hạn 
chế, TKTh phát âm khĩ khăn, vốn từ ít, cấu trúc ngữ pháp câu... hạn chế. Do đĩ, 
nên dạy TKTh kết hợp sử dụng nhiều NN khác nhau: dấu tay, cử chỉ điệu bộ, chữ 
viết... 
 - Đặc điểm trí nhớ của trẻ khiếm thính. 
 TKTh thể hiện ghi nhớ khơng chủ định về vị trí của các đối tượng, nhớ 
khơng thua kém trẻ bình thường. 
 TKTh trong quá trình ghi nhớ tài liệu, ít dùng thủ thuật so sánh để nhớ so với 
trẻ bình thường, hay nĩi cách khác khả năng ghi nhớ khơng bền vững, kém phân 
biệt so với trẻ nghe rõ. 
 - Đặc điểm tưởng tượng của trẻ khiếm thính. 
 + Tưởng tượng tái tạo: Cĩ ý nghĩa quan trọng trong hoạt động nhận thức 
của TKTh. Nhờ tưởng tượng tái tạo, TGXQ được phản ánh trong ý thức của TKTh 
rộng hơn, phong phú hơn. Tầm hiểu biết của TKTh được mở rộng qua giới hạn kinh 
nghiệm cá nhân, đưa trẻ tiếp xúc với kho tàng kinh nghiệm lồi người. 
 + Tưởng tượng sáng tạo: Cĩ vai trị đặc biệt quan trọng trong việc phát 
triển trí tuệ và nhân cách của TKTh. Do hạn chế giao tiếp và tưởng tượng nên TKTh 
khĩ hiểu đầy đủ tâm trạng của người khác. Do vậy, sự đồng cảm quan hệ tự nhiên 
thoải mái ở trẻ với những người xung quanh cĩ những hạn chế nhất định. 
Tĩm lại: Do đặc điểm tâm lý của TKTh như trên, trong dạy học và giáo dục 
đặc biệt cần phải phát hiện ra sức nghe cịn lại ở TKTh, làm cho sức nghe đĩ được 
phục hồi và vận động tích cực. Nhưng điều quan trọng ở đây khơng phải là phục 
hồi cơ quan giải phẩu sinh lý, hay cơ chế sinh lý của thính giác, mà là phục hồi 
chức năng hoạt động nghe. Đĩ là hình thành và phát triển kỹ năng sử dụng sức 
nghe cịn lại (kỹ năng nghe ngơn ngữ, kỹ năng nĩi, viết và giao tiếp...). 
1.2.2.2. Trẻ chậm phát triển trí tuệ 
 * Khái niệm: Trên thế giới, hai thuật ngữ tiếng Anh được sử dụng phổ biến: 
“Mental Retardation” do hiệp hội CPTTT Mỹ sử dụng và thuật ngữ “Intellectual 
Disabillity” do Tổ chức nghiên cứu khoa học quốc tế sử dụng. 
 Nhà tâm thần học người Mỹ, Edga Doll đã định nghĩa “CPTTT là hiện tượng 
trẻ cĩ trí thơng minh thấp hơn mức bình thường, khơng thể thích nghi được với xã 
hội, sự phát triển của trẻ chỉ đạt được mức độ nhất định và tùy thuộc vào phát triển 
thể chất, khơng cĩ khả năng phát triển cao hơn và khơng thể chữa trị được. [48] 
 Nhà bác học Mỹ, Grossman định nghĩa “CPTTT là tình trạng chức năng trí 
tuệ tổng quát thấp hơn mức bình thường, dẫn đến hành vi thích ứng kém và xảy ra 
trong giai đoạn phát triển”. [28] 
 Tĩm lại: Trẻ chậm phát triển trí tuệ là sự suy giảm nhiều hay ít năng lực 
hoạt động nhận thức dẫn đến: Khơng thích nghi được với xã hội, cĩ trí thơng minh 
thấp hơn mức bình thường, chỉ đạt được mức độ nhất định và khơng cĩ khả năng 
phát triển cao hơn nữa, mức độ phát triển tuỳ thuộc vào phát triển thể chất, khơng 
cĩ khả năng chữa trị. Những trẻ thuộc loại này thường gặp rất nhiều khĩ khăn 
trong học tập và nhận thức thế giới xung quanh. 
 Căn cứ vào khả năng nhận thức của TCPTTT phân loại mức độ dựa vào chỉ 
số thơng minh (IQ) cĩ 4 mức độ như sau. [26] 
 Nhẹ: 50 – 55  70. 
 Trung bình: 35 – 40  50 – 55. 
 Nặng: 20 – 25  35 – 40. 
 Rất nặng: dưới 20 hoặc 25. 
* Đặc điểm phát triển tâm lý đặc trưng của trẻ chậm phát triển trí tuệ. 
 - Đặc điểm cảm giác, tri giác của TCPTTT. 
 Cảm giác và tri giác TCPTTT thường cĩ những biểu hiện chậm chạp và hạn 
hẹp, phân biệt màu sắc kém, dấu hiệu và chi tiết sự vật dễ nhầm lẫn. TCPTTT thiếu 
tính tích cực khi tri giác: quan sát sự vật đại khái, qua loa, khơng quan sát kĩ các chi 
tiết, khơng hiểu rõ nội dung. Cảm giác xúc giác ở TCPTTT kém, phối hợp các thao 
tác vụng về, khả năng phân biệt âm thanh kém. Do những đặc điểm trên, TCPTTT 
gặp rất nhiều khĩ khăn trong học tập như học đọc, học viết và phân biệt TGXQ. 
 - Đặc điểm tư duy của TCPTTT. 
 TCPTTT thường biểu hiện tính khơng liên tục trong tư duy, khi bắt đầu thực 
hiện nhiệm vụ thì làm đúng, nhưng càng về sau càng sai sĩt, chĩng mệt mỏi, chú ý 
kém. Nguyên nhân là do vận động khơng đều. 
 Tư duy logic của TCPTTT kém, khơng định hướng được trình tự trước khi 
thực hiện nhiệm vụ, khi thực hiện thì lẫn lộn giữa các bước. Trẻ khĩ vận dụng được 
những kiến thức học được vào việc giải quyết các tình huống thực tiễn. 
+ TCPTTT rất nặng (IQ < 20): khơng phát triển qua được giai đoạn vận 
động – cảm giác. Trẻ cĩ thể học giao tiếp với các đồ vật và thể hiện sự thích thú 
trong khám phá. Đơi khi trẻ cĩ thể điều khiển, kiểm sốt được những đồ vật cố định 
và cĩ quan hệ XH cơ bản với những người quan trọng trong mơi trường của chúng 
nhưng các chức năng và khái niệm phản ứng chỉ đạt mức độ một đứa trẻ 2 tuổi bình 
thường. 
 + TCPTTT nặng (IQ: 20 – 35): cĩ thể so sánh với mức phát triển của một 
trẻ bình thường trong khoảng 2 – 4 tuổi. Đây là giai đoạn tiền thao tác, trong đĩ 
ngơn ngữ nĩi phát triển. Giao tiếp ở mức đơn giản. Những trẻ này khơng cĩ khái 
niệm nhận thức, do đĩ, khơng dự đốn những tình huống mới dựa trên nhận thức 
hiện tại. 
 + TCPTTT trung bình (IQ: 35 – 50): cĩ thể so sánh với trẻ bình thường từ 
4 – 7 tuổi, ở giai đoạn tiền tư duy logic, cĩ thể tạo ra những khái niệm dựa trên 
những trải nghiệm trực tiếp. Những trẻ này khơng cĩ khái niệm trừu tượng và 
thường cố giải quyết vấn đề theo nguyên tắc “thử và sai” 
+ TCPTTT mức độ nhẹ (IQ: 50 – 70): cĩ thể so sánh với trẻ bình thường 7 
– 12 tuổi. Đây là giai đoạn thao tác cụ thể, các vấn đề được giải quyết theo tư duy 
logic, nhưng khơng cĩ khả năng tư duy trừu tượng. 
Ngồi ra tư duy của TCPTTT cũng thường biểu hiện thiếu tính phê phán, 
nhận xét. Trong các hoạt động hay thực hiện nhiệm vụ, trẻ thường khĩ xác định cái 
gì là đúng hay sai, nên khĩ hiểu được hành vi của mình. 
 - Đặc điểm trí nhớ của TCPTTT. 
 TCPTTT thường cĩ biểu hiện hiểu chậm - quên nhanh. Quá trình ghi nhớ 
chậm chạp, khơng bền vững, khơng đầy đủ và thiếu chính xác. Điều này là do 
những tổn thương não bộ dẫn đến chức năng liên kết trên vỏ não yếu, vì vậy lúc 
nhớ, lúc quên. 
 Trẻ nhớ những dấu hiệu bên ngồi của sự vật tốt hơn cái bên trong, do đĩ, trẻ 
rất khĩ nhớ những gì cĩ tính khái quát, trừu tượng, quan hệ logic. Trẻ cĩ khả năng 
ghi nhớ máy mĩc, khơng ghi nhớ ý nghĩa được, trẻ dễ quên những gì khơng liên 
quan, khơng phù hợp với nhu cầu và mong đợi của trẻ. [46] 
 L.S.Vưgơtxki chỉ ra rằng: “Hạt nhân trí nhớ của TCPTTT là sự lĩnh hội cái 
mới khơng vững chắc, khơng chính xác, khĩ gìn giữ, khĩ ghi lại trong não, do đĩ, 
khi cần sử dụng trẻ khĩ tái tạo lại những kiến thức đã tiếp thu. [53] 
 Theo Paplốp, do chức năng khép kín và ức chế tích cực bên trong yếu, nên 
đã gây ra việc khĩ hình thành các mối liên hệ thần kinh tạm thời. 
 Căn cứ vào đặc điểm trí nhớ của TCPTTT, trong dạy học, GV phải vận dụng 
hết sức linh hoạt, sáng tạo các phương pháp nhằm giúp trẻ dễ hiểu, dễ tiếp thu, dễ 
nhớ. 
 - Đặc điểm chú ý của TCPTTT. 
 TCPTTT khơng thể tập trung trong một thời gian dài, dễ bị sao nhãng, khĩ 
tập trung cao vào các chi tiết, chú ý của trẻ kém bền vững, trẻ thường xuyên chuyển 
từ hoạt động chưa hồn thành sang hoạt động khác, luơn bị phân tán, khĩ tuân theo 
các chỉ dẫn, khơng kiên nhẫn đợi đến lượt, khĩ kiềm chế phản ứng. 
 Nguyên nhân là do các quá trình hưng phấn và ức chế ở trẻ khơng cân bằng, 
bị lệch pha, nghĩa là cĩ khi hưng phấn quá gia tăng, cĩ khi bị ức chế kiềm hãm kéo 
dài làm cho trẻ chĩng mệt mỏi và mất đi khả năng chú ý. Trẻ bị hưng phấn quá mức 
thường cĩ hành vi gây rất nhiều phiền nhiễu cho GV và những người xung quanh: 
hành vi thái quá, hành vi chống đối, trẻ cĩ rối loạn tăng động, giảm tập trung, hành 
vi phi đạo đức... Nhưng đơi lúc trẻ trầm cảm, trẻ tự thu mình lại, lầm lì, rầu rĩ... trẻ 
ngồi học rất trật tự nhưng khơng hiểu thầy cơ nĩi gì. 
 Vì vậy, trong quá trình dạy học GV phải biết tận dụng được những thời điểm 
mà trẻ cĩ đỉnh cao chú ý để tổ chức học kiến thức mới sẽ đạt hiệu quả cao. 
 - Đặc điểm ngơn ngữ của TCPTTT. 
 So với trẻ bình thường cùng tuổi vốn từ ít, nghèo nàn, phát âm sai vì tri giác 
nghe yếu, phân biệt âm kém, nĩi ngọng, nĩi lắp, nĩi khĩ. Về ngữ pháp thì sai nhiều, 
ít sử dụng tính từ, động từ, thường nĩi từng từ, thường sử dụng câu đơn, khơng nắm 
quy tắc ngữ pháp. Ngồi ra cĩ cĩ những biểu hiện khác: trẻ nĩi được nhưng khơng 
hiểu, gặp khĩ khăn trong việc hiểu ngơn ngữ của người khác, đa số trẻ chậm biết 
nĩi... Theo Paplốp nguyên nhân chính là do sự tổn thương hoạt động thần kinh bậc 
cao, chức năng khép kín của vỏ não, phản xạ định hướng hình thành chậm và kém 
bền vững. 
Tĩm lại: TCPTTT cĩ những đặc điểm đặc biệt về tâm lý, nên nội dung giáo 
dục cần thơng qua hoạt động rèn luyện hành vi, học tập, vui chơi, lao động của trẻ. 
Trong quá trình dạy học theo sơ đồ sau: 
 Đặc điểm tâm lý trẻ CPTTT 
1.2.3. Một số vấn đề về giáo dục trẻ khuyết tật 
Đặc 
điểm 
cảm 
giác, tri 
giác 
Đặc 
điểm tư 
duy 
Đặc 
điểm trí 
nhớ 
Đặc 
điểm 
chú ý 
Đặc 
điểm 
ngơn 
ngữ 
đặc điểm 
hành vi 
- Chậm 
chạp và 
hạn hẹp. 
- Phân 
biệt 
kém. 
- thiếu 
tính tích 
cực. 
- Chủ 
yếu là tư 
duy cụ 
thể. 
- Tính 
khơng 
liên tục. 
- Tư duy 
logic 
kém. 
Thiếu 
phê phán 
nhận xét. 
- Hiểu 
chậm, 
quên 
nhanh. 
- Cĩ thể 
ghi nhớ 
máy 
mĩc, dấu 
hiệu bên 
ngồi. 
- Khĩ 
ghi nhớ 
trừu 
tượng. 
- Thời 
gian chú 
ý ngắn. 
- Khĩ 
tập 
trung, dễ 
phân tán. 
Khĩ bền 
vững. 
- Vốn từ 
ít. 
- Phát âm 
thường 
sai.. 
- Khĩ 
nắm qui 
tắc, nĩi 
sai. 
- Khĩ 
hiểu lời 
nĩi người 
khác. 
- Đa số 
chậm nĩi. 
- Hành 
vi chống 
đối, 
hành vi 
sai trái... 
- Trầm 
cảm, thu 
mình lại, 
rầu rĩ... 
1.2.3.1. Mục tiêu và nội dung dạy học trẻ khuyết tật 
* Mục tiêu: 
- Giúp TKT được hưởng quyền học tập bình đẳng, như những người học 
khác. 
- Tạo điều kiện và cơ hội cho TKT học văn hĩa, học nghề, phục hồi chức 
năng và phát triển khả năng của bản thân, để hịa nhập cộng đồng.[8] 
 - Phát triển những đặc tính tự nhiên tốt đẹp của trẻ, hình thành ở trẻ lịng ham 
hiểu biết và những đức tính, kĩ năng cơ bản đầu tiên, để tạo hứng thú học tập và học 
tập tốt. [15] 
 - Giáo dục nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu, cho sự phát 
triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ 
bản để học sinh tiếp tục học lên bậc học trung học cơ sở.[29] 
* Nội dung dạy học trẻ khuyết tật. 
 - Nội dung dạy học trẻ khiếm thính. 
 + Cung cấp phương tiện giao tiếp: Do bị tổn thương cơ quan thính giác, nên 
nhu cầu giao tiếp là rất lớn. việc hình thành và phát triển các loại ngơn ngữ là vấn 
đề trọng tâm và xuyên suốt trong quá trình dạy học, nhằm tạo ra cơng cụ thỏa mãn 
nhu cầu giao tiếp và lĩnh hội kiến thức của trẻ. HSKTh cĩ thể sử dụng các loại hình 
ngơn ngữ (Nĩi, chữ viết, chữ cái ngĩn tay, thủ ngữ điệu bộ). Tùy thuộc vào đối 
tượng cụ thể cần kết hợp dạy các loại hình ngơn ngữ. Vì vậy, dạy NN nĩi cần chú ý 
những nội dung sau: 
 Tạo mơi trường cho HSKTh giao tiếp bằng tiếng nĩi ở mọi lúc, mọi nơi. 
 Tạo mơi trường kích thích HSKTh phát triển, biểu đạt bằng lời, những ý 
muốn, nguyện vọng của mình và xây dựng vốn từ cho HS. 
 Các giải pháp kỹ thuật như: giải câm, luyện thở, luyện nghe, dạy cấu âm, sửa 
tật phát âm sai... 
+ Nội dung kiến thức: Giúp trẻ hiểu tiếng Việt, biết đọc và biết viết, kỹ năng 
nghe, nĩi và dạy trẻ những phương tiện thay thế. 
+ Giáo dục nếp sống hành vi ứng xử: Trước khi đến trường phải sống mơi 
trường hồn tồn im lặng, nên trẻ thường cọc cằn, bực bội, ngại tiếp xúc, khĩ chịu 
khơng hiểu người khác, khơng biểu đạt được tâm tư, tình cảm, ý muốn, nguyện 
vọng của mình. Vì vậy, phải dạy cho HS các chuẩn mực đạo đức và các qui tắc 
hành vi, mối quan hệ thầy và trị, các quy định của nhà trường, nề nếp lớp học, cách 
cư xử với bạn bè... 
+ Phát triển các khả năng: khả năng đọc hình miệng, khả năng bắt chước, 
khả năng hội họa, khả năng diễn đạt khơng lời... 
 - Nội dung dạy học cho trẻ chậm phát triển trí tuệ. 
+ Giáo dục thái độ: 
 Giúp trẻ xĩa bỏ mặc cảm, dần dần hịa mình vào tập thể. 
 Giúp trẻ cĩ thái độ tốt với bạn bè và kính trọng giáo viên, cha mẹ, người 
lớn. 
 Giáo dục hành vi cho trẻ biết kiềm chế bản thân trong hành động sai lệch. 
Tích cực tham gia vào các hoạt động của tập thể và biết giúp đỡ bạn. 
 Giúp trẻ biết đánh giá những hành vi sai, đúng. 
+ Dạy văn hĩa: 
 Dạy các em biết đọc, biết viết và biết tính tốn đơn giản để giúp các em 
hịa nhập cuộc sống xã hội. 
 Dạy các em tìm hiểu tự nhiên và xã hội để giúp các em trong cuộc sống 
tương lai. 
 Rèn luyện phát triển ngơn ngữ, TCPTTT ngơn ngữ thường gặp khĩ khăn 
khi nĩi và sử dụng lời nĩi trong giao tiếp và sinh hoạt. 
+ Giáo dục kỹ năng sống: 
 Rèn luyện cho trẻ cĩ những thĩi quen tự phục vụ như biết sử dụng đồ 
dùng sinh hoạt, biết tự vệ sinh thân thể, tự mặc hoặc thay quần áo, biết dọn dẹp sắp 
xếp đồ đạc trong nhà, trong lớp và biết làm vệ sinh chung... những việc này thường 
được luyện tập hàng ngày cĩ sự giúp đỡ của GV và các thành viên trong gia đình. 
 Rèn luyện cho trẻ cĩ ý thức LĐ, quý trọng người LĐ, quý trọng sản phẩm 
lao động. Đồng thời rèn luyện cho trẻ kỹ năng lao động từ những thao tác đơn giản 
đến phức tạp. 
* Những qui định giáo dục trẻ khuyết tật. 
- Hồ sơ giáo dục dành cho TKT bao gồm: sổ theo dõi chăm sĩc sức khỏe, kế 
hoạch học tập cá nhân, bài tập kiểm tra, học bạ, giấy khai sinh, giấy chứng nhận 
hồn thành cấp học, bằng tốt nghiệp, chứng chỉ học tập, học nghề và các loại giấy tờ 
khác. 
- Cơ sở giáo dục cĩ trách nhiệm ghi chép, bổ sung và lưu giữ đầy đủ, trung 
thực các thơng tin về quá trình phát triển của TKT trong thời gian học tập tại cơ sở 
giáo dục. 
- Khi trẻ khuyết tật cĩ sự thay đổi lớp, trường, cấp học hoặc hình thức giáo 
dục, các cơ sở cũ cĩ trách nhiệm bàn giao hồ sơ đến trường, lớp hoặc cơ sở giáo dục 
mới. 
- Những thơng tin cá nhân về trẻ khuyết tật, chỉ được cung cấp cho những 
người cĩ trách nhiệm. [10] 
1.2.3.2. Một số phương pháp dạy học cho trẻ khuyết tật 
a. Phương pháp dạy học sinh khiếm thính 
 * Phương pháp dạy ngơn ngữ ký hiệu: 
TKTh cũng cĩ nhu cầu giao tiếp, nhận thức và phát triển như trẻ bình 
thường. Nhưng nhu cầu giao tiếp ở TKTh cĩ mức độ khác nhau so với trẻ bình 
thường. Trong trường hợp này chúng tơi đề cập đến NN cử chỉ điệu bộ do De L’ 
Epee thành lập, vì trẻ điếc cĩ sức nghe kém, hoặc khơng nghe được âm thanh, 
khơng bắt chước được giọng nĩi, nhưng bù lại độ nhạy cảm thị giác cao, nên sử 
dụng điệu bộ trong giao tiếp rất cần thiết. Đây là dạng Ngơn ngữ tự nhiên như là 
hoạt động bản năng của con người để thích ứng với nhu cầu giao lưu trong cộng 
đồng. 
 “Ngơn ngữ cử chỉ điệu bộ là một hệ thống những ký hiệu bằng tay, xuất hiện 
trên cơ sở những hình tượng cụ thể và chỉ rõ, biểu diễn một cách trực tiếp những đồ 
vật, những hành động, những ký hiệu, những phẩm chất, những con số và thậm chí 
cả những tình huống xảy ra hàng ngày trong mơi trường sống của trẻ. [20] 
 Ngơn ngữ cử chỉ điệu bộ xuất hiện ở TKTh như sự bù đắp đặc biệt cho ngơn 
ngữ bằng lời. Nĩ được coi như một phương tiện giao tiếp với mọi người xung 
quanh. 
 - Ngơn ngữ ký hiệu bao gồm: Cử chỉ, điệu bộ; nét mặt; ký hiệu qui ước. 
 - Cách dạy: Sử dụng cả hai tay và ngĩn tay; hướng của bàn tay về phía trước; 
chuyển động của bàn tay phía trước bụng, trong khoảng khơng gian khơng vượt qua 
bề ngang của cơ thể; tay, ngĩn tay chuyển động theo các hướng: lên, xuống, trong, 
ngồi, trịn theo chiều kim đồng hồ hay ngược lại, hai tay chuyển động cùng chiều 
hay ngược chiều nhau... 
 - Yêu cầu: 
 + GV tìm hiểu và dạy HS những ký hiệu qui ước. GV phải hiểu ký hiệu của 
bản thân HS. Mỗi HS đều cĩ cách ra hiệu riêng. 
 + Dạy HS ký hiệu thơng qua giao tiếp với HS hàng ngày. Tận dụng những 
tình huống cụ thể đang xảy ra để dạy HS sử dụng kết hợp với chữ viết và tiếng nĩi. 
Ví dụ: dạy HS “quả cam” dạy HS biểu thị bằng ký hiệu, bằng lời nĩi và bằng chữ 
viết. 
 + Giải thích bằng ngơn ngữ ký hiệu, vì trong dạy học, nhiều từ ngữ, nhiều 
biểu tượng HS khơng hiểu. Bằng cách này HS lĩnh hội kiến thức dễ hơn, HS sẽ học 
được cách sử dụng ký hiệu mới. 
 * Phương pháp ngơn ngữ bằng ngĩn tay (thủ ngữ): 
 Khác với ngơn ngữ cử chỉ điệu bộ, ngơn ngữ bằng ngĩn tay là cách sắp đặt vị 
trí khác nhau của các ngĩn tay, biểu hiện những chữ cái hợp thành các từ và các câu 
trong ngơn ngữ nĩi. 
“Ngơn ngữ ngĩn tay là hình thức độc đáo của ngơn ngữ bằng lời được xây 
dựng bằng sự vận động của các ngĩn tay trong khơng khí.” [20] 
 NN ngĩn tay rất gần với NN viết, dùng các ngĩn tay ở các vị trí khác nhau 
trong khơng gian để minh họa lại tồn bộ số chữ cái của ngơn ngữ bằng lời (giống 
đánh vần), cho nên chức năng tương tự như ngơn ngữ nĩi, để giúp TKTh giao tiếp 
với nhau. 
 * Phương pháp đọc hình miệng. [52] 
 - Đĩ là cách tiếp thu tiếng nĩi bằng thị giác, thơng qua những chuyển động 
của cơ quan phát âm khi nĩi, chủ yếu là chuyển động của mơi, biểu hiện trên nét 
mặt. 
 - Đọc hình miệng là một quá trình tâm lý phức tạp của người điếc để tri giác 
tiếng nĩi nhờ thị giác. Theo Ph. Rau, quá trình đọc hình miệng cĩ thể cĩ 3 khâu cơ 
bản: 
 Tri giác bằng mắt hình tượng cấu âm của từ. 
 Vận động cấu âm bắt chước. 
 Hiểu điều tri giác được. 
- Các khâu nĩi trên cĩ thể nổi trội khác nhau ở từng loại điếc. Khi đọc hình 
miệng trẻ xuất hiện cái cảm giác vận động NN. Đọc hình miệng theo kiểu vận động 
là HS đã nắm được NN nĩi, HS phải bắt chước, nhắc lại vận động cấu âm. Song 
muốn đọc được hình miệng, phải thực hiện đồng bộ cả 3 khâu nĩi trên. 
- Cách dạy: 
+ Phương pháp tĩnh: Học cấu âm trong trạng thái tĩnh, của bộ máy cấu âm, 
hình tượng cấu âm khác với trạng thái động, do vậy, khĩ đảm bảo cho HSKTh đọc 
và thu nhận được NN nĩi. 
+ Phương pháp động: Cấu tạo âm được nghiên cứu trong trạng thái động, 
trong NN sống động. 
+ Phương pháp thay thế chủ yếu: Chú ý đến các qui luật dịch chuyển và thay 
thế âm. Các phương tiện giúp cho đọc hình miệng: chữ cái ngĩn tay, cử chỉ, điệu 
bộ, chữ viết và máy trợ thính đối với HSKTh. 
 * Phương Pháp tổng hợp: 
Là sự kết hợp các cách tiếp nhận thơng tin (nhìn, đọc hình miệng, nghe...) 
diễn đạt thơng tin (ký hiệu, cử chỉ điệu bộ, nét mặt, nĩi, chữ cái ngĩn tay, viết...) 
trong giao tiếp gọi là tổng hợp. Phương pháp này hiện nay tại các trường khiếm 
thính ở Việt Nam sử dụng phổ biến. 
Phương tiện giao tiếp
Ngơn ngữ Phi ngơn ngữ 
Cĩ lời 
Nĩi Đọc
 Khơng lời 
Kí hiệu Viết CCNT
Nĩi và ra kí 
hiệu theo trật tự 
của lời nĩi 
Nĩi và ra kí 
hiệu theo trật tự 
của ngơn ngữ 
Ngơn ngữ 
kí hiệu 
làm kí hiệu với 
trật tự của ngơn 
ngữ nĩi khơng lời 
Sơ đồ phương tiện giao tiếp:
Cử chỉ tự 
nhiên 
Tranh ảnh 
Kịch 
b. Phương pháp dạy học sinh chậm phát triển trí tuệ. 
 - Phương pháp làm mẫu: 
 HSCPTTT thường gặp khĩ khăn khi quan sát và bắt chước người khác nên 
khi sử dụng phương pháp làm mẫu để dạy cho HSCPTTT cần chú ý một số điểm 
sau: 
 + Lựa chọn kỹ năng phù hợp với từng độ tuổi (tuổi trí tuệ), khả năng nhận 
thức (sự quan sát và nhận xét của trẻ) và đặc điểm riêng của trẻ chậm phát triển trí 
tuệ. 
 + Nên sử dụng vật thật và dụng cụ thật để làm mẫu. HS sẽ tiếp thu được 
những hoạt động thực tế trong cuộc sống, học được những kĩ năng thực tế phù hợp 
với nhu cầu của HS bằng cách tiếp cận với những vật thật mà GV sử dụng làm mẫu. 
 + HSCPTTT rất dễ bị phân tán sự chú ý và khơng tập trung trong học tập. Do 
đĩ, khi thực hiện thao tác GV cĩ thể gây sự chú ý của HS bằng lời nĩi, vỗ tay, gõ 
thước hoặc dùng chuơng… khi tất cả HS chú ý GV bắt đầu thực hiện hoạt động 
mẫu, vừa thực hiện vừa giảng giải một cách ngắn gọn, rõ ràng, khơng nên nĩi quá 
nhiều gây phân tán sự chú ý của HS. 
 + Thực hiện làm mẫu từng bước, từng thao tác cụ thể kèm theo lời giải thích. 
GV cần thực hiện đầy đủ chi tiết các bước, khơng bỏ qua bất cứ một chi tiết nào, vì 
HS cĩ khĩ khăn trong phân biệt hình dáng, màu sắc... 
 + Nếu HS gặp khĩ khăn, khơng thể quan sát được hoạt động, GV cần làm 
mẫu lại nhiều lần. Đối với trẻ khĩ tập trung chú ý, GV cần cĩ một khoảng thời gian 
chờ đợi phù hợp để thu hút sự chú ý của HS. 
 + Trong quá trình HS thực hành, GV quan sát nhắc nhở và giúp đỡ HS, nếu 
HS làm sai thì giúp HS thực hiện lại cho đúng, HS làm tốt thì khen ngợi, kích thích, 
khuyến khích hứng thú cho HS. 
- Phương pháp dùng lời: GV sử dụng lời nĩi để giúp HS biết cách phản 
ứng, Tuy nhiên, phương pháp này là tất cả HS phải lắng nghe, hiểu và tuân theo lời 
GV, trong thực tế khơng phải tất cả HSCPTTT đều nghe, hiểu và làm theo GV. 
 - Phương pháp dùng hình vẽ, tranh ảnh hoặc chữ viết: GV sử dụng hình 
vẽ, tranh ảnh hoặc chữ viết để giúp HS thực hiện hoạt động, hình thành kĩ năng. 
Phương pháp này cĩ thể sử dụng một cách dễ dàng, khơng địi hỏi trẻ phải cĩ khả 
năng đọc, nếu trẻ cĩ khả năng đọc cĩ thể gợi ý bằng chữ viết, phát huy tính tự lập 
của HS. 
 - Phương pháp dùng cử chỉ, kí hiệu: Sử dụng các cử động hay kí hiệu 
hướng dẫn trẻ thực hiện nhiệm vụ. Nội dung dễ thực hiện, tự nhiên, cĩ thể gợi ý từ 
xa cho một nhĩm trẻ. Tuy nhiên yêu cầu trẻ phải nhìn thấy, hiểu và tuân theo. 
 - Phương pháp phản hồi bán phần: GV chạm, vỗ nhẹ hoặc nhẹ nhàng kéo, 
ấn bàn tay, cẳng tay, cẳng chân… của HS, giúp HS bắt đầu một phản ứng hoặc một 
chuỗi phản ứng. Phương pháp này kiểm sốt được phản ứng của HS khơng cần sử 
dụng quá nhiều sự tiếp xúc trực tiếp, cĩ hiệu quả đối với trẻ cĩ vấn đề về thị giác. 
Tuy nhiên, mang tính can thiệp, một số trẻ khơng thích sự tiếp xúc thể chất trực 
tiếp, khơng thể sử dụng được từ khoảng cách xa. 
- Phương pháp phản hồi tồn phần: Trợ giúp theo kiểu: “dắt tay chỉ việc”. 
Kiểm sốt tồn phần phản ứng của trẻ, từ đĩ giảm được một số lỗi mà trẻ mắc phải, 
rất hữu ít đối với trẻ cĩ vấn đề về thị giác. Nhưng mang tính can thiệp cao, khơng tự 
nhiên, khơng thể sử dụng ở khoảng cách xa. 
c. Những định hướng điều chỉnh phương pháp cho trẻ khuyết tật. 
- Điều chỉnh là sự thay đổi trong mục tiêu, phương pháp, phương tiện dạy 
học nhằm giúp HS phát triển tốt nhất trên cơ sở những năng lực của trẻ. 
- Điều chỉnh sẽ giúp cho HS cĩ hứng thú học tập và học tập cĩ hiệu quả trên 
cơ sở sử dụng tối đa các kiến thức và kỹ năng hiện cĩ để lĩnh hội những tri thức và 
kỹ năng mới. 
- Tránh những bất cập giữa những kỹ năng hiện cĩ của HS và những nội 
dung giáo dục phổ thơng. 
- Nâng cao tính tương hợp giữa cách học của HS và phương pháp dạy học 
của giáo viên. Bù trừ những lệch lạc về thần kinh, các giác quan và hành vi xa lạ. 
- Trên cơ sở những đặc điểm khác nhau về khả năng, nhu cầu, sở thích của 
HS, căn cứ vào nội dung, bài học cĩ thể áp dụng cách điều chỉnh sau: 
• Phương pháp đồng loạt: Những HS cần chăm sĩc cá biệt, cĩ thể tham gia 
vào các hoạt động học tập bằng cách làm việc như mọi học sinh khác. Điều chỉnh 
được tiến hành cho mọi HS căn cứ vào mục tiêu và nội dung của bài học. Thơng 
thường, khi xây dựng mục tiêu cho bài dạy, GV căn cứ vào yêu cầu của bài học, 
thiết kế các hoạt động nhằm hồn thành mục tiêu đặt ra. Thiết kế này thường mang 
tính chủ quan của GV. 
Do vậy, trong quá trình tiến hành bài dạy, GV sẽ gặp những tình huống như: 
những gì giáo viên muốn trẻ học, trẻ đã biết trước rồi, mục tiêu cung cấp kiến thức 
cần điều chỉnh sang mục tiêu nâng cao, hoặc những mục tiêu quá cao cần hạ thấp 
mức độ cho phù hợp. Cách điều chỉnh này dựa trên cơ sở mức độ nhận thức của mơ 
hình Bloom. 
 • Phương pháp đa trình độ: Tất cả TKT tham gia vào một bài học nhưng 
với mục tiêu học tập khác nhau, dựa trên năng lực và nhu cầu của từng trẻ khuyết 
tật. 
 • Phương pháp trùng lặp giáo án: Dành cho HS chưa theo kịp hồn tồn 
các hoạt động theo mục đích chung của lớp, cĩ thể xây dựng mục tiêu riêng, để giáo 
dục cá nhân. Ví dụ, khi dạy về số HS nhận thức tốt thực hiện phép tính, HS cĩ khĩ 
khăn cĩ thể là nhận biết con số, hoặc trong giờ tập đọc HS nhận thức tốt thì tìm hiểu 
và đọc bài, HS yếu, kém tìm những từ cĩ chứa một âm nhất định hoặc trả lời câu 
hỏi đơn giản. 
 • Phương pháp thay thế: HS ngồi chung lớp, nhưng học theo hai chương 
trình khác nhau. Ví dụ: trong giờ tốn, trẻ tiếp thu tốt học làm phép tính cộng trong 
phạm vi 10, trẻ cĩ khĩ khăn cĩ thể viết số 0 hoặc tập viết số 1, hay cĩ thể đếm các 
hình trong tranh… Đây là phương pháp được sử dụng nhiều trong lớp vì trẻ khơng 
theo kịp chương trình chung. [9] 
1.2.3.3. Các hình thức giáo dục trẻ khuyết tật 
Hệ thống trường dạy TKT, là đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân, 
trường trực tiếp đảm nhiệm dạy học từ TH, THCS và THPT (chủ yếu là cấp tiểu 
học), nhằm hình thành ở HS sự phát triển nhân cách tồn diện. 
* Trường chuyên biệt: Là phương thức giáo dục tách biệt trẻ em cĩ dạng 
khuyết tật khác nhau vào cơ sở giáo dục riêng. Xuất hiện sớm nhất trong lịch sử 
giáo dục TKT. Mục tiêu của giáo dục chuyên biệt là chăm sĩc chữa trị và phục hồi 
chức năng; dạy văn hĩa và dạy nghề; giám sát, quản lý. 
* Trường hội nhập: TKT được học trong lớp học chuyên biệt, đặt trong 
trường phổ thơng bình thường. Trong quá trình giáo dục, TKT nào cĩ “khả năng” sẽ 
được học chung ở một số mơn học hoặc tham gia một số hoạt động cùng trẻ bình 
thường. Cĩ 4 mức hội nhập, hội nhập về thể chất, hội nhập về chức năng, hội nhập 
xã hội, hội nhập hồn tồn. 
 * Trường hồ nhập: là phương thức giáo dục trẻ khuyết tật cùng học với trẻ 
bình thường trong trường phổ thơng nơi trẻ sinh sống. Xuất phát từ quan điểm xã 
hội về giáo dục, coi nhà trường như một xã hội thu nhỏ và phản ánh tính chất đa 
dạng của xã hội, vì vậy mơi trường giáo dục phổ thơng được chú ý cải thiện sao cho 
phù hợp nhu cầu học tập đa dạng của học sinh. [19] 
1.2.4. Cơng tác quản lý hoạt động dạy học tại các trường dạy trẻ khuyết tật 
1.2.4.1. Chủ thể quản lý hoạt động dạy học tại các trường dạy trẻ khuyết tật 
 - HT là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý các hoạt động và chất lượng 
giáo dục của nhà trường. Nhiệm kỳ của Hiệu trưởng là 5 năm; hết nhiệm kỳ, HT 
được luân chuyển đến một trường khác lân cận hoặc theo yêu cầu điều động. HT 
chỉ được giao quản lý một trường. 
- PHT Là người giúp việc cho HT và chịu trách nhiệm trước HT. 
- HT phối hợp với các cơ quan đơn vị liên quan, các cấp chính quyền, đồn thể, 
các cấp quản lý ngành, để thực hiện tốt các mặt cơng tác sau: 
  Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên, nhân viên nhà trường học 
chuyên mơn nghiệp vụ, để nâng cao chất lượng GD học sinh khuyết tật. 
  Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách. Tham mưu cho Giám 
đốc sở đề xuất, kiến nghị với cấp uỷ, chính quyền quan tâm chăm lo đời sống cho 
cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh, nhằm động viên tinh thần cán bộ giáo viên 
và nhân viên an tâm trong cơng tác hành chính và dạy học. 
  Tổ chức thực hiện tốt qui chế dân chủ và xã hội hố trong giáo dục. 
 - Chỉ đạo, tổ chức các kỳ thi theo qui định của ngành. 
 - Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra tổ chuyên mơn thực hiện chuơng 
trình, điều lệ trường, các chế độ chính sách, quy chế chuyên mơn nghiệp vụ và cĩ 
các biện pháp chỉnh sửa. 
 - Tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy học của trường, bằng hình thức 
tham gia hội giảng tỉnh theo định kì 3 năm /1 lần. 
1.2.4.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của HT, PHT 
Theo Điều lệ trường tiểu học (Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2007/QĐ-
BGDĐT ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). [7] 
* Nhiệm vụ và quyền hạn của HT: 
- Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện 
kế hoạch dạy học, giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước 
Hội đồng trường và các cấp cĩ thẩm quyền; 
- Thành lập các tổ chuyên mơn, tổ văn phịng và các hội đồng tư vấn trong nhà 
trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phĩ. Đề xuất các thành viên của Hội đồng trường, 
trình cấp cĩ thẩm quyền quyết định; 
- Phân cơng, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên 
chuyển; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định; 
- Quản lý hành chính; quản lý và sử dụng cĩ hiệu quả các nguồn tài chính, tài 
sản của nhà trường; 
- Quản lý học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường; tiếp nhận, 
giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỷ luật, phê duyệt kết quả 
đánh giá, xếp loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ chức kiểm tra, xác nhận 
việc hồn thành chương trình bậc tiểu học cho học sinh trong nhà trường và các đối 
tượng khác trên địa bàn trường phụ trách; 
- Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên mơn, nghiệp vụ quản lý; được hư-
ởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định; 
- Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - 
xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục; 
- Thực hiện xã hội hố GV, phát huy vai trị của nhà trường đối với cộng đồng. 
* Nhiệm vụ và quyền hạn của PHT. 
- Chịu trách nhiệm điều hành cơng việc do HT phân cơng; 
- Điều hành hoạt động của nhà trường khi được HT uỷ quyền; 
- Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên mơn, nghiệp vụ quản lý; được hư-
ởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định. 
1.2.4.3. Chức năng quản lý của HT, PHT 
* Cơ sở xác lập chức năng quản lý 
 “ Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ 
thể quản lý nảy sinh từ sự phân cơng, chuyên mơn hĩa trong hoạt động quản lý 
nhằm thực hiện mục tiêu”. [31] 
 - Chức năng q._.ất 
đối với ngành Giáo dục & Đào tạo, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội. 
12. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về quản lý giáo dục, trường cán bộ 
quản lý giáo dục và đào tạo, Hà Nội. 
13. Đồn Thị Bẩy (2003), Quản lý hoạt động dạy học ở trường Tru g học phổ thơng 
Thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau - Thực trạng và giải pháp, Luận văn 
ThS.KHGD, TP.HCM. 
14. Vũ Ngọc Bình (1995), Quyền trẻ em trong pháp luật Quốc gia và Quốc tế, Nxb 
Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
15. Chính phủ nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2001), Chiến lược phát 
triển giáo dục 2001 – 2010 (ban hành kèm theo Quyết định số 
201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ). 
16. Chính phủ (2001), Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg ngày 27/8/2001 về đổi mới nội 
dung chương trình giáo dục phổ thơng thực hiện Nghị quyết 40/2000/QH10 
của Quốc hội. 
17. Chủ Tịch nước (2005), Luật giáo dục, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
18. Chính phủ (2005), Nghị định số 26/NĐ-CP ngày 03/02/2005 về Giáo dục hồ 
nhập. 
19. Lê Anh Cường (2004), Giáo dục nghệ thuật để phát triển tư duy cho trẻ em 
khiếm thính độ 6-9 tuổi, ĐHSP, TP. Hồ Chí Minh. 
20. Trịnh Đức Duy - Đỗ Văn Ba - Trần Văn Bích – Trương Văn Dịch – Lê văn Tạc – 
Dương Than - Nguyễn Văn Tuy - Nguyễn Văn Hương (1995), Giáo dục 
hồ nhập cho trẻ khuyết tật ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
21. Nguyễn Thị Đoan (1996), Các học thuyết quản lý, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
22. Phạm Văn Đồng (1999), Về vấn đề giáo dục – Đào tạo, Nxb Giáo dục – 1999. 
23. Lê Thế Giới (chủ biên) - Nguyễn Xuân Lãn - Nguyễn Phúc Nguyên - Nguyễn 
Thị Loan (2006), Quản trị học, Nxb Tài chính, TP. Hồ Chí Minh. 
24. Phạm Minh Hạc (chủ biên) (1995), Tâm lý học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 
25. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục, Nxb 
Giáo dục, Hà Nội. 
26. Lê Thị Minh Hà (2007), Tài liệu bài giảng, Chậm phát triển trí tuệ và tâm lý trẻ 
chậm phát triển trí tuệ, Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh. 
27. Phĩ Đức Hồ, Giáo dục tiểu học, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội. 
28. Nguyễn Thị Hoa (2002), Tìm hiểu các yếu tố tác động lên hiệu quả hình thành kĩ 
năng cá nhân - xã hội cho trẻ CPTTT trong giáo dục lao động tự phục vụ 
nâu ăn tại trường Thánh Mẫu, Luận văn cử nhân khoa học giáo dục, ĐH 
SP.TP. 
29. Nguyễn Sinh Huy - Nguyễn Văn Lê (1997), Giáo dục đại cương, Nxb Giáo dục, 
Hà Nội. 
30. Nguyễn Sinh Huy – Hà Thị Đức (1995), Giáo dục học đại cương II, Nxb Giáo 
dục, Hà Nội. 
31. Học viện Chính trị quốc gai Hồ Chí Minh (2003), Giáo trình khoa học quản lý, 
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 
32. Mai Hữu Khuê (1985), Những khía cạnh tâm lý của quản lý, Nxb Lao động, Hà 
Nội. 
33. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục - Một số vấn đề lý luận và thực 
tiễn, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 
34. Bác sĩ Phạm Kim (1984), Vấn đề phục hồi chức năng cho người điếc, NXB Y học. 
35. Nguyễn Văn Lê (1998), Nghề Thầy giáo, Nxb Giáo dục, Hà Nội 
36. Nguyễn Văn Lê (1997), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb trẻ, TP. 
Hồ Chí Minh. 
37. Đỗ Mười (1996), Phát triển mạnh giáo dục và đào tạo phục vụ đắc lực cơng 
nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đất nước, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 
38. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, 
Nxb Đại học Sư phạm. TP. 
39. Hà Thế Ngữ (1984) “Chức năng quản lý và nội dung cơng tác quản lý của hiệu 
trưởng”, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục (số 7). 
40. Bùi Ngọc Oánh (1995), Tâm lý học trong xã hội và quản lý, Nxb Thống kê, TP. 
Hồ Chí Minh. 
41. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Chuyên đề lý luận dạy học, trường CBQL Giáo dục 
& Đào tạo, TP. Hồ Chí Minh. 
42. Ngơ Đình Qua (2005), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, Nxb Đại học 
Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. 
43. Hồng Tâm Sơn (2001), “Một số vân đề tổ chức khoa học lao động của người 
hiệu trưởng”, Trường CBQL GD&ĐT TP. Hồ Chí Minh. 
44. Nguyễn Đức Trí (2002), Quản lý quá trình đào tạo trong nhà trường, Viện 
nghiên cứu phát triển giáo dục, Hà Nội. 
45. Trần Thị Lê Thu (2001), Đại cương giáo dục đặc biệt cho trẻ CPTTT, NXB Giáo dục. 
46. Nguyễn Cảnh Thìn (1975), Một vài đặt điểm tâm sinh lý của trẻ CPTTT, Viện 
khoa học Giáo dục. 
47. Trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo (2002), Giáo trình quản lý Nhà nước 
về giáo dục và đào tạo, Hà Nội. 
48. Tạp chí Giáo dục Đặc biệt – Trung tâm đào tạo và phát triển giáo dục đặc biệt 
(2001), ĐH SP, ĐH Quốc gia Hà Nội. 
49. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (2003), Quản lý hành chánh Nhà nước và quản 
lý ngành giáo dục và đào tạo, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. 
50. Trường Đại Học Sư phạm TP Hồ Chí Minh, Bộ mơn giáo dục đặc biệt (2004), 
Kỷ yếu hội thảo, Thực trạng chăm sĩc – Giáo dục Trẻ khuyết tật và cơng 
tác đào tạo giáo viên giáo dục đặc biệt, Thành phố. 
51. Nguyễn Quang Uẩn (2004), Tập bài giảng, Những đặc điểm tâm lý của khiếm 
thính, Trường ĐHSP Hà Nội. 
52. Viện khoa học giáo dục, Trung tâm NCGD trẻ khuyết tật (2002), Giáo dục hồ 
nhập trẻ khuyết tật bậc tiểu học, Hà Nội. 
53. Viện khoa học giáo dục, Trung tâm NCGD trẻ cĩ tật (2002), Dạy học hồ nhập 
cho trẻ cĩ khĩ khăn về học bậc tiểu học, Hà Nội. 
54. Nguyễn Khắc Viện (2001), Từ điển tâm lý học, NXB Văn hố Thơng tin, Hà Nội. 
 Phụ lục 1 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CÁN BỘ QUẢN LÝ 
Anh (chị) vui lịng dành chút thời gian trả lời những câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu () 
vào các ơ  phù hợp với suy nghĩ thực tiễn nơi cơng tác của đơn vị anh (chị) quản lý. Xin chân thành 
cảm ơn và chúc sức khỏe anh (chị). 
Anh (chị) vui lịng cho biết đơi điều về bản thân 
- Giới tính: Nam  Nữ  Năm sinh: …………… Chức vụ: ………………… 
- Trình độ chuyên mơn : ……………Thời gian cơng tác: ………..Chuyên mơn tật học: ....................... 
- Thời gian quản lý: ……………………………………………………………………... 
1. Theo anh (chị) dựa vào những tiêu chí, căn cứ nào, phân cơng GV làm cơng tác dạy học tốt ở 
đơn vị mình: 
TT 
Nội dung phân cơng GV dạy học của HT, 
PHT tại các trường dạy trẻ khuyết tật 
Rất 
cần 
thiết 
Cần 
thiết 
Khơng 
cần 
thiết 
Thực 
hiện 
Khơng 
thực 
hiện 
1 Phần cơng theo năng lực và trình độ chuyên mơn của giáo viên. 
2 Phân cơng theo yêu cầu loại tật và đặc điểm tâm 
lý của học sinh. 
3 Phân cơng theo nguyện vọng cá nhân của giáo viên. 
4 Phân cơng theo nguyện vọng của gia đình học sinh và học sinh 
5 Phân cơng theo điều kiện hồn cảnh gia đình của giáo viên. 
6 Phân cơng theo trình độ chuyên mơn được đào tạo. 
7 Phân cơng theo phẩm chất đạo đức. 
2. Chọn đánh dấu  vào  phù hợp với suy nghĩ và thực tiễn nơi cơng tác QL của đơn vị anh (chị). 
TT 
Nội dung quản lý hoạt động dạy học của HT, 
PHT tại các trường dạy trẻ khuyết tật 
Rất 
cần 
thiết 
Cần 
thiết 
Khơng 
cần 
thiết 
Thực 
hiện 
Khơng 
thực 
hiện 
A. Quản lý xây dựng chương trình kế hoạch dạy học 
của GV. 
1 
Tổ chức cho GV nắm kĩ phân phối chương trình, 
nội dung mơn học. 
2 Hướng dẫn các tổ chuyên mơn lập kế hoạch dạy 
học theo chương trình của nhà trường. 
3 
Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch cá nhân, cĩ sự 
kiểm tra của HT, PHT đầu năm học 
4 
Lập sổ theo dõi chương trình điều chỉnh và 
phương pháp dạy học ở các khối lớp. 
5 
Dạy đủ, đúng theo chương trình sách giáo khoa 
và cĩ điều chỉnh theo đối tượng học sinh. 
6 
- Kiểm tra việc thực hiện chương trình dạy học 
của GV thơng qua: 
 + Báo cáo của tổ chuyên mơn. 
 + Giáo án của giáo viên. 
 + Cho học sinh làm bài kiểm tra 
B. Quản lý kế hoạch bài dạy của giáo viên 
1 Định rõ các mục tiêu cần đạt tới và lực chọn các 
biện pháp thực hiện phù hợp. 
 2 Lập chương chương trình hoạt động của giáo viên thơng qua tập thể sư phạm. 
3 Điều chỉnh và hồn thiện kế hoạch. 
4 Kiểm tra việc lập kế hoạch của giáo viên 
C. Quản lý giờ lên lớp của giáo viên dạy trẻ KT. 
1 Hướng dẫn thực hiện các quy định, yêu cầu soạn bài theo đặc điểm học sinh. 
2 Tổ chức thực hiện các phương pháp dạy học đặc trưng từng loại tật. 
3 Thực hiện kế hoạch học kỳ, được trao đổi trong tổ chuyên mơn. 
4 Kiểm tra lịch báo giảng và giáo án của giáo viên. 
D. Quản lý điều chỉnh phương pháp dạy học. 
1 Lập kế hoạch bồi dưỡng GV về điều chỉnh 
phương pháp dạy học theo đặc điểm tâm lý đặc 
trưng trẻ khuyết tật. 
2 Chọn chuyên đề phù hợp với đặc điểm tâm lý 
TKT và thực tế đội ngũ, cơ sở vật chất của 
trường 
3 Tổ chức chuyên đề điều chỉnh phương pháp dạy 
học từng khối lớp 
4 Hướng dẫn việc thực hiện điều chỉnh phương 
pháp của GV. 
5 Dự giờ rút kinh nghiệm cho GV nắm vững 
phương pháp dạy học. 
E. Quản lý thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học 
1 Dạy đúng, đủ nội dung chương trình điều chỉnh 
2 Hướng dẫn GV lập kế hoạch dạy học theo 
chương trình điều chỉnh đối với tâm lý TKT 
3 Kiểm tra việc dạy học theo chương trình điều 
chỉnh của giáo viên 
H. Quản lý việc kiểm tra đánh giá GV dạy TKT. 
1 Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch cho tất cả mơn 
học. 
2 Xây dựng chuẩn đánh giá cho từng mơn học. 
3 Đánh giá kết quả thực hiện bảo đảm khách quan, 
cơng bằng 
4 Đánh giá thực hiện theo kế hoạch thường kỳ và 
đột xuất. 
5 Đánh giá ý thức xã hội, tinh thần, trách nhiệm, 
tình cảm và lợi ích 
3. Anh (chị) đánh dấu  vào  phù hợp với suy nghĩ và thực tiễn nơi cơng tác quản lý của đơn vị 
về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học. 
TT 
Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện dạy học 
hỗ trợ hoạt động dạy học cho trẻ khuyết tật. 
Rất 
cần 
thiết 
Cần 
thiết 
Khơng 
cần 
thiết 
Thực 
hiện 
Khơng 
thực 
hiện 
1 Tổ chức khai thác, sử dụng hiệu quả cơ sở vật 
chất, thiết bị hiện cĩ của nhà trường. 
2 Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, đảm bảo các 
điều kiện tốt thiếu cho hoạt động dạy học (phịng 
học, bàn ghế, bảng đen, đèn ánh sáng, máy trợ 
thính… 
3 Bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị dạy học mới 
phù hợp với đối tượng học sinh (máy trợ 
thính, phịng vật lý trị liệu). 
4 Tổ chức hội thi giáo viên làm đồ dùng dạy học, 
hỗ trợ cho hoạt động dạy học 
4. Anh (chị) đánh dấu  vào  phù hợp với suy nghĩ và thực tiễn nơi cơng tác quản lý của đơn vị 
về hoạt động dạy học của tổ chuyên mơn. 
TT 
Quản lý hoạt động dạy học của tổ chuyên 
mơn. 
Rất 
cần 
thiết 
Cần 
thiết 
Khơng 
cần 
thiết 
Thực 
hiện 
Khơng 
thực 
hiện 
1 Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, nội dung sinh hoạt 
chuyên mơn 
2 Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên mơn, 
nghiệp vụ. 
3 Tổ chức thường xuyên các buổi sinh hoạt chuyên 
mơn đúng qui định, điều lệ. 
4 Yêu cầu kiểm tra thực hiện nghiêm túc chế dộ 
kiểm tra chuyên mơn (giáo án, kế hoạch, thực 
hiện chương trình), thường xuyên báo cáo hoạt 
động của tổ chuyên mơn. 
5. Anh (chị) đánh dấu  vào  phù hợp với suy nghĩ và thực tiễn nơi cơng tác quản lý của đơn vị 
về cơng tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ dạy học. 
TT 
Quản lý cơng tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ 
dạy học. 
Rất 
cần 
thiết 
Cần 
thiết 
Khơng 
cần 
thiết 
Thực 
hiện 
Khơng 
thực 
hiện 
1 Lập quy hoạch bồi dưỡng và phát triển đội ngũ 
giáo viên nâng cao trình độ chuyên ngành. 
2 Tổ chức dự giờ thường xuyên và phân tích bài 
học để GV cĩ điều kiện nâng cao nghiệp vụ sư 
phạm. 
3 Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ. 
4 Tổ chức kiểm tra việc dự giờ theo tiêu chuẩn của 
GV. 
5 Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên về tin học để 
ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học. 
 Tổ chức hội giảng để GV cùng dự và rút kinh 
nghiệm. 
 Phục lục 2 PHIẾU THĂM DỊ Ý KIẾN GIÁO VIÊN 
 CÁC TRƯỜNG NUƠI DẠY TRẺ KHUYẾT TẬT 
Quí thầy (cơ) vui lịng điền vào những câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu  vào ơ  phù hợp với suy 
nghĩ và thực tiễn nơi trường của thầy (cơ) dạy học. Xin chân thành cảm ơn quí thầy (cơ). 
Thầy (cơ) vui lịng cho biết những thơng tin về bản thân: 
- Giới tính: Nam , Nữ , Năm cơng tác: ………………………… 
- Tuổi : a.  dưới 35 tuổi, b.  từ 35 – 50 tuổi, c.  trên 50 tuổi. 
- Trình độ đào tạo:  chưa qua SP,  9 + 3,  12 + 1, 
  12 + 2,  12 + 3,  khác (ĐH, SĐH) 
1. Thầy (cơ) cho biết Hiệu trưởng, phĩ hiệu trưởng tại các trường dạy trẻ khuyết tật căn cứ vào những tiêu 
chí nào để phân cơng giáo viên làm cơng tác dạy học? 
TT 
Nội dung phân cơng GV dạy học của HT, PHT tại 
các trường dạy trẻ khuyết tật 
Rất 
cần 
thiết 
Cần 
thiết 
Khơng 
cần 
thiết 
Thực 
hiện 
Khơng 
thực 
hiện 
1 Phần cơng theo năng lực và trình độ chuyên mơn của giáo viên. 
2 Phân cơng theo yêu cầu loại tật và đặc điểm tâm lý 
của học sinh. 
3 Phân cơng theo nguyện vọng cá nhân của giáo viên. 
4 Phân cơng theo nguyện vọng của gia đình học sinh và học sinh 
5 Phân cơng theo điều kiện hồn cảnh gia đình của giáo viên. 
6 Phân cơng theo trình độ chuyên mơn được đào tạo. 
7 Phân cơng theo phẩm chất đạo đức. 
2. Thầy (cơ) đánh đấu  vào  mức độ phù hợp với suy nghĩ và thực tiễn nơi mình dạy học. 
TT 
Nội dung quản lý hoạt động dạy học của HT, PHT 
tại các trường dạy trẻ khuyết tật 
Rất 
cần 
thiết 
Cần 
thiết 
Khơng 
cần 
thiết 
Thực 
hiện 
Khơng 
thực 
hiện 
A. Quản lý xây dựng chương trình kế hoạch dạy học của 
GV. 
1 
Tổ chức cho GV nắm kĩ phân phối chương trình, nội 
dung mơn học. 
2 Hướng dẫn các tổ chuyên mơn lập kế hoạch dạy học 
theo chương trình của nhà trường. 
3 
Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch cá nhân, cĩ sự 
kiểm tra của HT, PHT đầu năm học 
4 
Lập sổ theo dõi chương trình điều chỉnh và phương 
pháp dạy học ở các khối lớp. 
5 
Dạy đủ, đúng theo chương trình sách giáo khoa và cĩ 
điều chỉnh theo đối tượng học sinh. 
6 
Kiểm tra việc thực hiện chương trình dạy học của GV 
thơng qua: 
 + Báo cáo của tổ chuyên mơn. 
 + Giáo án của giáo viên. 
 + Cho học sinh làm bài kiểm tra 
B. Quản lý kế hoạch bài dạy của giáo viên 
1 Định rõ các mục tiêu cần đạt tới và lực chọn các biện 
pháp thực hiện phù hợp. 
2 Lập chương chương trình hoạt động của giáo viên thơng qua tập thể sư phạm. 
3 Điều chỉnh và hồn thiện kế hoạch. 
4 Kiểm tra việc lập kế hoạch của giáo viên 
C. Quản lý giờ lên lớp của giáo viên dạy trẻ khuyết tật. 
 1 Hướng dẫn thực hiện các quy định, yêu cầu soạn bài theo đặc điểm học sinh. 
2 Tổ chức thực hiện các phương pháp dạy học đặc trưng từng loại tật. 
3 Thực hiện kế hoạch học kỳ, được trao đổi trong tổ chuyên mơn. 
4 Kiểm tra lịch báo giảng và giáo án của giáo viên. 
D. Quản lý điều chỉnh phương pháp dạy học. 
1 Lập kế hoạch bồi dưỡng GV về điều chỉnh phương 
pháp dạy học theo đặc điểm tâm lý đặc trưng trẻ 
khuyết tật. 
2 Chọn chuyên đề phù hợp với đặc điểm tâm lý TKT và 
thực tế đội ngũ, cơ sở vật chất của trường 
3 Tổ chức chuyên đề điều chỉnh phương pháp dạy học 
từng khối lớp 
4 Hướng dẫn việc thực hiện điều chỉnh phương pháp 
của GV. 
5 Dự giờ rút kinh nghiệm cho GV nắm vững phương 
pháp dạy học. 
E. Quản lý thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học 
1 Dạy đúng, đủ nội dung chương trình điều chỉnh 
2 Hướng dẫn GV lập kế hoạch dạy học theo chương 
trình điều chỉnh đối với tâm lý trẻ khuyết tật 
3 Kiểm tra việc dạy học theo chương trình điều chỉnh 
của giáo viên 
H. Quản lý việc kiểm tra đánh giá GV dạy TKT. 
1 Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch cho tất cả mơn học. 
2 Xây dựng chuẩn đánh giá cho từng mơn học. 
3 Đánh giá kết quả thực hiện bảo đảm khách quan, cơng 
bằng 
4 Đánh giá thực hiện theo kế hoạch thường kỳ và đột 
xuất. 
5 Đánh giá ý thức xã hội, tinh thần, trách nhiệm, tình 
cảm và lợi ích 
3. Thầy (cơ) đánh dấu  vào  theo thực tiễn về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học của trường. 
TT 
Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện dạy học hỗ trợ 
hoạt động dạy học cho trẻ khuyết tật. 
Rất 
cần 
thiết 
Cần 
thiết 
Khơng 
cần 
thiết 
Thực 
hiện 
Khơng 
thực 
hiện 
1 Tổ chức khai thác, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, 
thiết bị hiện cĩ của nhà trường. 
2 Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, đảm bảo các điều 
kiện tốt thiếu cho hoạt động dạy học (phịng học, bàn 
ghế, bảng đen, đèn ánh sáng, máy trợ thính… 
3 Bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị dạy học mới phù 
hợp với đối tượng học sinh (máy trợ thính, phịng 
vật lý trị liệu). 
4 Tổ chức hội thi giáo viên làm đồ dùng dạy học, hỗ trợ 
cho hoạt động dạy học 
4. Thầy (cơ) đánh dấu  vào  phù hợp với suy nghĩ và thực tiễn nơi cơng tác quản lý của đơn vị về hoạt 
động dạy học của tổ chuyên mơn. 
TT 
Quản lý hoạt động dạy học của tổ chuyên mơn. Rất 
cần 
thiết 
Cần 
thiết 
Khơng 
cần 
thiết 
Thực 
hiện 
Khơng 
thực 
hiện 
1 Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, nội dung sinh hoạt 
chuyên mơn 
2 Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên mơn, nghiệp 
vụ. 
3 Tổ chức thường xuyên các buổi sinh hoạt chuyên mơn 
đúng qui định, điều lệ. 
4 Yêu cầu kiểm tra thực hiện nghiêm túc chế dộ kiểm 
tra chuyên mơn (giáo án, kế hoạch, thực hiện chương 
trình), thường xuyên báo cáo hoạt động của tổ chuyên 
mơn. 
5. Thầy (cơ) đánh dấu  vào  phù hợp với suy nghĩ và thực tiễn nơi cơng tác quản lý của đơn vị về cơng tác 
bồi dưỡng, nâng cao trình độ dạy học. 
TT 
Quản lý cơng tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ dạy 
học. 
Rất 
cần 
thiết 
Cần 
thiết 
Khơng 
cần 
thiết 
Thực 
hiện 
Khơng 
thực 
hiện 
1 Lập quy hoạch bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo 
viên nâng cao trình độ chuyên ngành. 
2 Tổ chức dự giờ thường xuyên và phân tích bài học để 
GV cĩ điều kiện nâng cao nghiệp vụ sư phạm. 
3 Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ. 
4 Tổ chức kiểm tra việc dự giờ theo tiêu chuẩn của GV. 
5 Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên về tin học để ứng 
dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học. 
 Tổ chức hội giảng để GV cùng dự và rút kinh nghiệm. 
6. Kết quả DH ở lớp thầy (cơ) cĩ những mặt mạnh, mặt yếu nào? Nguyên nhân? 
* Mặt mạnh: 
a.  Thực hiện nghiêm túc chương trình, quy chế chuyên mơn, trong sọan giảng, chấm bài. 
b.  Thực hiện linh họat các qui định về giảm tải phù hợp với khả năng tiếp thu của HSKT. 
c.  Truyền thụ kiến thức đủ, cơ bản, chính xác, cĩ trọng tâm, cĩ điều chỉnh phương pháp dạy học. 
d.  Tích cực sử dụng đồ dùng dạy học cĩ sẵn và tự sáng tạo. 
* Mặt yếu: 
a.  Chưa quan tâm nhiều đến việc khai thác hợp lý, hiệu quả đồ dùng dạy học trên lớp. 
b.  Chưa linh họat trong các phương pháp dạy học và tổ chức hoạt động dạy học. 
c.  Chưa quan tâm khai thác hợp lý nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên. 
d.  Chưa quan tâm, chú ý tính tích cực của học sinh trong tiết dạy. 
* Nguyên nhân, kết quả dạy học yếu ở lớp thầy (cơ) phụ trách là do: 
a.  Do quá trình đào tạo tại trường sư phạm chưa trang bị đủ kiến thức về giáo dục TKT. 
b.  Do đời sống giáo viên quá khĩ khăn. 
c.  Do cơ sở vật chất nhà trường cịn thiếu thốn. 
d.  Do trình độ bản thân chưa đáp ứng được những yêu cầu điều chỉnh giáo dục TKT. 
e.  Do chưa say mê với nghề sư phạm và khơng hiểu về TKT. 
 Phụ lục 3 
PHIẾU PHỎNG VẤN CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ CHUYÊN GIA 
VỀ THỰC THI CÁC BIỆN PHÁP 
 Trong quá trình quản lý hoạt động dạy học trẻ khuyết tật ở tỉnh Bà Rịa – Vũng 
Tàu. Anh (chị) vui lịng cho biết những quan điểm phù hợp với suy nghĩ của anh (chị) 
bằng cách đánh dấu  vào ơ thích hợp dưới đây. 
 Xin chân thành cảm ơn anh (chị). 
Ý kiến đánh giá 
TT 
Các biện pháp quản lý hoạt 
động dạy học trẻ khuyết tật 
Rất 
cần 
thiết
Cần 
thiết 
Khơng 
cần 
thiết 
Rất 
khả 
thi 
Khả 
thi 
Khơng 
khả 
thi 
1 Nâng cao nhận thức cho cán bộ 
quản lý và giáo viên đối với hoạt 
động dạy học trẻ khuyết tật hiện 
nay. 
2 
Tăng cường cơng tác quản lý điều 
chỉnh phương pháp, nội dung, xây 
dựng chương trình, kế hoạch dạy 
học và kiểm tra đánh giá giáo viên 
dạy trẻ khuyết tật. 
3 Tăng cường cơng tác quản lý hoạt 
động của tổ chuyên mơn và cơng 
tác bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao 
trình độ chuyên mơn cho giáo viên. 
4 
Tăng cường cơng tác quản lý cơ sở 
vật chất, phương tiện dạy học hỗ 
trợ hoạt động dạy học trẻ khuyết tật 
5 
Tăng cường các hoạt động thi đua 
khen thưởng kích thích hoạt động 
dạy học trong nhà trường. 
Phụ lục 4: Kết quả khả sát bảng 2.6 – 2.15 
Bảng 2.6. Thực trạng quản lý phân cơng dạy học đối với giáo viên dạy trẻ khuyết tật. 
Nội dung quản lý 
Người 
Phỏng 
vấn 
Rất 
cần 
thiết 
Cần 
thiết 
Khơng 
cần 
thiết 
Thực 
hiện 
Khơng 
thực 
hiện 
X 
2 6 2 7 3 CBQL 
% 
20 60 20 70 30 
3,7 
12 90 14 100 16 
- Phần cơng theo năng lực và trình độ 
chuyên mơn của giáo viên. 
GV 
% 10.3 77,6 12.1 86,2 13,8 
3,8 
4 6 8 2 CBQL 
% 40 60 80 20 
4,2 
20 90 16 100 16 
- Phân cơng theo yêu cầu loại tật và 
đặc điểm tâm lý của học sinh. 
GV 
% 17,2 77,6 13,8 86,2 13,8 
4,1 
 2 8 2 8 CBQL 
% 20 80 20 80 
2,4 
34 80 2 40 76 
- Phân cơng theo nguyện vọng cá 
nhân của giáo viên. 
GV 
% 29,3 69 1,7 38,5 6,6 
2,9 
 2 8 2 8 CBQL 
% 20 80 20 80 
2,4 
 30 86 20 96 
- Phân cơng theo nguyện vọng của 
gia đình học sinh và học sinh. 
GV 
% 25,9 74,1 17,2 82,8 
2,4 
1 2 7 3 7 CBQL 
% 10 20 70 30 70 
2,9 
90 16 10 35 81 
- Phân cơng theo điều kiện hồn cảnh 
gia đình của giáo viên. 
GV 
% 77,6 13,8 8,6 30,2 69,8 
4,0 
2 8 8 2 CBQL 
% 20 80 80 20 
4,0 
20 80 16 80 36 
- Phân cơng theo trình độ chuyên 
mơn được đào tạo. 
GV 
% 17,2 69 13,8 69 31 
3,7 
2 7 1 7 3 CBQL 
% 20 70 10 70 30 
3,8 
20 90 6 90 26 
- Phân cơng theo phẩm chất đạo đức. 
GV 
% 17,2 77,6 5,2 77,6 22,4 
3,9 
Bảng 2.7. Thực trạng quản lý xây dựng chương trình kế hoạch dạy học của GV. 
Nội dung quản lý 
Người 
Phỏng 
vấn 
Rất 
cần 
thiết 
Cần 
thiết 
Khơng 
cần 
thiết 
Thực 
hiện 
Khơng 
thực 
hiện 
X 
2 7 1 8 2 CBQL 
% 20 70 10 80 20 
3,9 
20 85 11 100 16 
- Tổ chức cho GV nắm kĩ phân phối 
chương trình, nội dung mơn học. 
GV 
% 17,2 73,3 9,5 86,2 13,8 
3,9 
2 8 10 - Hướng dẫn các tổ chuyên mơn lập 
kế hoạch dạy học theo chương trình 
CBQL 
% 20 80 100 
4,2 
12 99 5 90 26 của nhà trường. GV 
% 10,3 85,3 4,3 77,6 22,4 
3,8 
3 7 10 CBQL 
% 30 70 100 
4,3 
16 100 105 11 
- Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch 
cá nhân, cĩ sự kiểm tra của HT, PHT 
đầu năm học GV 
% 13,8 86,2 90,5 9,5 
4,0 
1 8 1 7 3 CBQL 
% 10 80 10 70 30 
3,7 
 99 17 70 46 
- Lập sổ theo dõi chương trình điều 
chỉnh và phương pháp dạy học ở các 
khối lớp. GV 
% 85,3 14,7 60,3 39,7 
3,2 
 8 2 8 2 CBQL 
% 80 20 80 20 
3,6 
 100 16 100 16 
- Dạy đủ, đúng theo chương trình 
sách giáo khoa và cĩ điều chỉnh theo 
đối tượng học sinh. GV 
% 86,2 13,8 86,2 13,8 
3,7 
2 8 10 CBQL 
% 20 80 100 
4,2 
30 86 93 23 
- Kiểm tra việc thực hiện chương 
trình dạy học của GV thơng qua: 
 + Báo cáo của tổ chuyên mơn. GV 
% 25,9 74,1 80,2 19,8 
4,1 
5 5 10 CBQL 
% 50 50 100 
4,5 
 116 116 
 + Giáo án của giáo viên. 
GV 
% 100 100 
4,0 
 7 3 8 2 CBQL 
% 70 30 80 20 
3,5 
 100 16 116 
 + Cho học sinh làm bài kiểm tra. 
GV 
% 86,2 13,8 100 
3,9 
Bảng 2.8. Thực trạng quản lý kế hoạch bài dạy của giáo viên 
Nội dung quản lý 
Người 
Phỏng 
vấn 
Rất 
cần 
thiết 
Cần 
thiết 
Khơng 
cần 
thiết 
Thực 
hiện 
Khơng 
thực 
hiện 
X 
5 3 2 8 2 CBQL 
% 50 30 20 80 20 
4,1 
100 16 100 16 
- Định rõ các mục tiêu cần đạt tới và 
lực chọn các biện pháp thực hiện phù 
hợp. GV 
% 86,2 13,8 86,2 13,8 
4,8 
6 4 8 2 CBQL 
% 60 40 80 20 
4,4 
20 90 6 100 16 
- Lập chương chương trình hoạt động 
của giáo viên thơng qua tập thể sư 
phạm. GV 
% 17,2 77,6 5,2 86,2 13,8 
4,0 
50 50 10 CBQL 
% 50 50 100 
4,5 
20 96 116 
- Điều chỉnh và hồn thiện kế hoạch. 
GV 
% 17,2 82,8 100 
4,2 
2 8 10 CBQL 
% 20 80 100 
4,2 
- Kiểm tra việc lập kế hoạch của giáo 
viên GV 20 80 16 100 16 4,0 
% 17,2 68,8 13,8 86,2 13,8 
Bảng 2.9. Thực trạng quản lý giờ lên lớp của giáo viên dạy trẻ khuyết tật. 
Nội dung quản lý 
Người 
Phỏng 
vấn 
Rất 
cần 
thiết 
Cần 
thiết 
Khơng 
cần 
thiết 
Thực 
hiện 
Khơng 
thực 
hiện 
X 
5 3 2 8 2 CBQL 
% 50 30 20 80 20 
4,1 
100 16 100 16 
- Hướng dẫn thực hiện các quy định, 
yêu cầu soạn bài theo đặc điểm học 
sinh. GV 
% 86,2 13,8 86,2 13,8 
4,7 
6 4 8 2 CBQL 
% 60 40 80 20 
4,4 
20 90 6 100 16 
- Tổ chức thực hiện các phương 
pháp dạy học đặc trưng từng loại tật. 
GV 
% 17,2 77,6 5,2 86,2 13,8 
4,0 
50 50 10 CBQL 
% 50 50 100 
4,5 
20 96 116 
- Thực hiện kế hoạch học kỳ, được 
trao đổi trong tổ chuyên mơn. 
GV 
% 17,2 82,8 100 
4,2 
2 8 10 CBQL 
% 20 80 100 
4,2 
20 80 16 100 16 
- Kiểm tra lịch báo giảng và giáo án 
của giáo viên. GV 
% 17,2 69 13,8 86,2 13,8 
4,0 
Bảng 2.10. Thực trạng quản lý điều chỉnh phương pháp dạy học. 
Nội dung quản lý 
Người 
Phỏng 
vấn 
Rất 
cần 
thiết 
Cần 
thiết 
Khơng 
cần 
thiết 
Thực 
hiện 
Khơng 
thực 
hiện 
X 
 8 2 3 7 CBQL 
% 80 20 30 70 
3,1 
 70 46 20 96 
- Lập kế hoạch bồi dưỡng GV về 
điều chỉnh phương pháp dạy học theo 
đặc điểm tâm lý đặc trưng trẻ khuyết 
tật. GV % 60,3 39,7 17,2 82,8 
2,8 
 2 8 10 CBQL 
% 20 80 100 
2,2 
 10 106 10 106 
- Chọn chuyên đề phù hợp với đặc 
điểm tâm lý TKT và thực tế đội ngũ, 
cơ sở vật chất của trường GV 
% 8,6 91,4 8,6 91,4 
2,2 
3 7 10 CBQL 
% 30 70 100 
4,3 
20 90 6 100 16 
- Tổ chức chuyên đề điều chỉnh 
phương pháp dạy học từng khối lớp. 
GV 
% 17,3 77,6 5,1 86,2 13,8 
4,0 
 7 3 2 8 CBQL 
% 70 30 20 80 
2,9 
 20 96 20 96 
- Hướng dẫn việc thực hiện điều 
chỉnh phương pháp của GV. 
GV 
% 17,2 82,8 17,2 82,8 
2,3 
 2 8 2 8 - Dự giờ rút kinh nghiệm cho GV 
nắm vững phương pháp dạy học. 
CBQL 
% 20 80 20 80 
2,4 
10 20 86 30 86 GV 
% 8,6 17,2 74,1 25,7 74,1 
2,6 
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học 
Nội dung quản lý 
Người 
Phỏng 
vấn 
Rất 
cần 
thiết 
Cần 
thiết 
Khơng 
cần 
thiết 
Thực 
hiện 
Khơng 
thực 
hiện 
X 
2 8 10 CBQL 
% 20 80 100 
4,2 
20 80 16 116 
- Dạy đúng, đủ nội dung chương 
trình điều chỉnh GV 
% 17,2 69 13,8 100 
4,0 
2 8 8 2 CBQL 
% 20 80 80 20 
4,0 
20 90 6 106 10 
- Hướng dẫn GV lập kế hoạch dạy 
học theo chương trình điều chỉnh đối 
với tâm lý trẻ khuyết tật GV 
% 17,2 77,6 5,2 91,4 8,6 
4,0 
2 7 1 9 1 CBQL 
% 20 70 10 90 10 
4,0 
20 90 6 100 16 
- Kiểm tra việc dạy học theo chương 
trình điều chỉnh của giáo viên 
GV 
% 17,2 77,6 5,2 86,2 13,8 
4,0 
Bảng 2.12. Thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá GV dạy TKT. 
Nội dung quản lý 
Người 
Phỏng 
vấn 
Rất 
cần 
thiết 
Cần 
thiết 
Khơng 
cần 
thiết 
Thực 
hiện 
Khơng 
thực 
hiện 
X 
 8 2 4 6 CBQL 
% 80 20 40 60 
3,2 
 60 56 116 
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch 
cho tất cả mơn học. GV 
% 51,7 48,3 100 
3,5 
 6 4 2 8 CBQL 
% 60 40 20 80 
2,8 
2 96 18 90 26 
- Xây dựng chuẩn đánh giá cho từng 
mơn học. GV 
% 1,7 82,8 15,5 77,6 22,4 
3,5 
1 6 3 4 6 CBQL 
% 10 60 30 40 60 
3,2 
34 60 22 90 26 
- Đánh giá kết quả thực hiện bảo đảm 
khách quan, cơng bằng. 
GV 
% 29,3 51,7 19 77,6 22,4 
3,8 
 8 2 6 4 CBQL 
% 80 20 60 40 
3,4 
 60 56 60 56 
- Đánh giá thực hiện theo kế hoạch 
thường kỳ và đột xuất. GV 
% 51,7 48,3 51,7 48,3 
3,0 
2 8 10 CBQL 
% 20 80 100 
4,2 
43 60 13 110 6 
- Đánh giá ý thức xã hội, tinh thần, 
trách nhiệm, tình cảm và lợi ích 
GV 
% 37,1 51,7 12,2 94,8 5,2 
4,2 
Bảng 2.13. Thực trang quản lý cơ sở vật chất, phương tiện dạy học hỗ trợ hoạt động dạy 
học cho trẻ khuyết tật. 
Nội dung quản lý 
Người 
Phỏng 
vấn 
Rất 
cần 
thiết 
Cần 
thiết 
Khơng 
cần 
thiết 
Thực 
hiện 
Khơng 
thực 
hiện 
X 
 8 2 4 6 CBQL 
% 80 20 40 60 
3,6 
 60 56 116 
- Tổ chức khai thác, sử dụng hiệu 
quả cơ sở vật chất, thiết bị hiện cĩ 
của nhà trường. GV 
% 51,7 48,3 100 
3,5 
 6 4 2 8 CBQL 
% 60 40 20 80 
3,0 
2 96 18 90 26 
- Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, 
đảm bảo các điều kiện tốt thiếu cho 
hoạt động dạy học (phịng học, bàn 
ghế, bảng đen, đèn ánh sáng, máy trợ 
thính… 
GV 
% 1,72 82,8 15,5 77,6 22,4 
4,1 
1 6 3 4 6 CBQL 
% 10 60 30 40 60 
3,6 
34 60 22 90 26 
- Bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị dạy 
học mới phù hợp với đối tượng học 
sinh (máy trợ thính, phịng vật lý trị 
liệu). GV % 29,3 51,7 19 77,6 22,4 
3,9 
 8 2 6 4 CBQL 
% 80 20 60 40 
3,4 
 60 56 60 56 
- Tổ chức hội thi giáo viên làm đồ 
dùng dạy học, hỗ trợ cho hoạt động 
dạy học GV 
% 51,7 48,3 51,7 48,3 
3,0 
Bảng 2.14. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của tổ chuyên mơn. 
Nội dung quản lý 
Người 
Phỏng 
vấn 
Rất 
cần 
thiết 
Cần 
thiết 
Khơng 
cần 
thiết 
Thực 
hiện 
Khơng 
thực 
hiện 
X 
2 8 10 CBQL 
% 20 80 100 
4,2 
20 90 6 100 16 
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, nội 
dung sinh hoạt chuyên mơn 
GV 
% 17,2 77,6 5,2 86,2 13,8 
4,0 
2 8 10 CBQL 
% 20 80 100 
4,2 
20 96 100 6 
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng 
chuyên mơn, nghiệp vụ. 
GV 
% 17,2 82,8 86,2 5,2 
4,0 
2 8 10 CBQL 
% 20 80 100 
4,2 
20 96 116 
- Tổ chức thường xuyên các buổi 
sinh hoạt chuyên mơn đúng qui định, 
điều lệ. GV 
% 17,2 82,8 100 
3,8 
2 8 10 CBQL 
% 20 80 100 
4,2 
20 96 116 
- Yêu cầu kiểm tra thực hiện nghiêm 
túc chế dộ kiểm tra chuyên mơn 
(giáo án, kế hoạch, thực hiện chương 
trình), thường xuyên báo cáo hoạt 
động của tổ chuyên mơn. 
GV 
% 17,2 82,8 100 
3,8 
Bảng 2.15. Thực trạng quản lý cơng tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ DH. 
Nội dung quản lý 
Người 
Phỏng 
vấn 
Rất 
cần 
thiết 
Cần 
thiết 
Khơng 
cần 
thiết 
Thực 
hiện 
Khơng 
thực 
hiện 
X 
2 8 10 CBQL 
% 20 80 100 
4,2 
10 106 116 
- Lập quy hoạch bồi dưỡng và 
phát triển đội ngũ giáo viên nâng 
cao trình độ chuyên ngành. 
GV 
% 8,6 91,4 100 
4,1 
2 8 10 CBQL 
% 20 80 100 
4,2 
10 96 10 106 10 
- Tổ chức dự giờ thường xuyên và 
phân tích bài học để GV cĩ điều 
kiện nâng cao nghiệp vụ sư phạm. GV 
% 8,6 82,8 8,6 91,4 8,6 
4,6 
2 8 8 2 CBQL 
% 20 80 80 20 
4,0 
20 96 110 6 
- Tổ chức bồi dưỡng thường 
xuyên theo chu kỳ. 
GV 
% 17,2 82,8 94,8 5,2 
4,1 
2 8 8 2 CBQL 
% 20 80 80 20 
4,0 
10 100 6 110 6 
Tổ chức kiểm tra việc dự giờ theo 
tiêu chuẩn của GV. 
GV 
% 8,6 86,2 5,2 94,8 5,2 
3,9 
 8 2 7 3 CBQL 
% 80 20 70 30 
3,5 
50 56 10 60 56 
- Tổ chức bồi dưỡng thường 
xuyên về tin học để ứng dụng 
cơng nghệ thơng tin trong dạy 
học. 
GV 
% 43,1 48,3 8,6 51,7 48,3 
3,9 
2 8 10 CBQL 
% 20 80 100 
4,2 
20 96 116 
- Tổ chức hội giảng để GV cùng 
dự và rút kinh nghiệm. 
GV 
% 17,2 82,8 100 
4,2 
._.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
LA7469.pdf