Thực trạng hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa trên đàn lợn nái ngoại nuôi theo mô hình trang trại tại Huyện Yên Khánh Tỉnh Ninh Bình và thử nghiệm biện pháp phòng trị

Tài liệu Thực trạng hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa trên đàn lợn nái ngoại nuôi theo mô hình trang trại tại Huyện Yên Khánh Tỉnh Ninh Bình và thử nghiệm biện pháp phòng trị: ... Ebook Thực trạng hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa trên đàn lợn nái ngoại nuôi theo mô hình trang trại tại Huyện Yên Khánh Tỉnh Ninh Bình và thử nghiệm biện pháp phòng trị

pdf87 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 4811 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa trên đàn lợn nái ngoại nuôi theo mô hình trang trại tại Huyện Yên Khánh Tỉnh Ninh Bình và thử nghiệm biện pháp phòng trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI -------------- NGUYỄN ðỨC TOÀN THỰC TRẠNG HỘI CHỨNG VIÊM TỬ CUNG, VIÊM VÚ, MẤT SỮA TRÊN ðÀN LỢN NÁI NGOẠI NUÔI THEO MÔ HÌNH TRANG TRẠI TẠI HUYỆN YÊN KHÁNH TỈNH NINH BÌNH VÀ THỬ NGHIỆM BIỆN PHÁP PHÒNG ,TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên nghành : THÚ Y Mã số: 60.62.50 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN THANH HÀ NỘI - 2011 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… i LỜI CAM ðOAN - Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.. - Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2011 Tác giả Nguyễn ðức Toàn Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… ii LỜI CẢM ƠN Mở ñầu Luận văn cho tôi xin ñược trân thành cảm ơn sự giúp ñỡ của các thầy, cô giáo bộ môn Ngoại Sản; các thầy, cô khoa Thú Y, Viện ñào tạo Sau ðại Học, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội; cùng toàn thể các thầy, cô giáo dã giảng dạy tôi trong thời gian học Cao học ở trường. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến PGS.TS. Nguyễn Văn Thanh, người ñã tận tình hướng dẫn, ñộng viên và ñóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo ñiều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này. Chúng tôi xin ñược bày tỏ lòng cảm ơn ñến Ban giám ñốc, cán bộ kỹ thuật, tập thể công nhân trại lợn Khánh Hòa, trại Hoàng Cơ, trại anh Thạch và trại ông Kim ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho chúng tôi thực hiện ñề tài. Xin ghi nhận sự ñóng góp công sức và trí tuệ của các bạn sinh viên thực tập tốt nghiệp, làm việc trong khuôn khổ nghiên cứu của ñề tài dưới sự hướng dẫn trực tiếp của tôi. Xin chân thành cảm ơn bạn bè, ñồng nghiệp và gia ñình ñã ñộng viên giúp ñỡ, tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin trân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2011 Tác giả Nguyễn ðức Toàn Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… iii MỤC LỤC Lời cam ñoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục chữ viết tắt v Danh mục các bảng vi Danh mục các biểu ñồ vii Danh mục hình viii 1 MỞ ðẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1 1.2 Mục tiêu của ñề tài 2 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1 Cấu tạo cơ quan sinh dục và một số ñặc ñiểm sinh lý sinh dục của lợn cái 3 2.2 ðặc ñiểm sinh lý sinh dục của lợn 9 2.3 Hội chứng MMA ở lợn nái 21 2.4 Các công trình nghiên cứu. 33 3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39 3.1 ðối tượng nghiên cứu 39 3.2 Nội dung nghiên cứu 39 3.3 Phương pháp nghiên cứu 40 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 41 4.1 Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc hội chứng MMA trên ñàn lợn nái sau khi sinh tại Yên Khánh. 41 4.2 Ảnh hưởng của hội chứng ñến năng suất sinh sản của lợn nái 44 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… iv 4.3 Kết quả theo dõi sự thay ñổi một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn mắc hội chứng MMA 48 4.4 Kết quả theo dõi mối quan hệ giữa hội chứng MMA ở lợn nái và bệnh tiêu chảy ở lợn con 50 4.5 Kết quả phân lập và giám ñịnh thành phần vi khuẩn trong dịch âm ñạo, tử cung lợn nái bình thường và lợn nái mắc MMA 51 4.6 Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập ñược từ dịch viêm tử cung lợn nái với một số thuốc kháng sinh và hóa học trị liệu 54 4.7 Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của tập ñoàn vi khuẩn trong dịch viêm tử cung của lợn nái với một số thuốc kháng sinh và hóa học trị liệu 56 4.8 Kết quả thử nghiệm ñiều trị hội chứng MMA ở ñàn lợn nái 58 4.9 Kết quả kết hợp ñiều trị bệnh lợn con tiêu chảy với ñiều trị bệnh viêm tử cung ở lợn mẹ 60 4.10 Kết quả thử nghiệm giải pháp kỹ thuật phòng hội chứng viêm tử cung, viêm vú và mất sữa (MMA) ở lợn nái 62 5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 70 5.1 Kết luận 70 5.2 ðề nghị 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO 73 PHỤ LỤC 77 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt tiếng việt VK Vi khuẩn n Số mẫu khảo sát LMLM Lở mồm long móng PTH Phó thương hàn Viết tắt tiếng Anh M.M.A Metritis, mastitis, agalactia ml Mililiter Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… vi DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 2.1 Các chỉ tiêu chẩn ñoán viêm tử cung 30 4.1 Tỷ lệ lợn nái mắc hội chứng MMA tại các trang trại thuộc huyện Yên Khánh. 41 4.2 Ảnh hưởng của hội chứng MMA ñến năng suất sinh sản lợn nái 46 4.3 Một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn nái bình thường và lợn nái mắc MMA 48 4.4 Kết quả khảo sát mối quan hệ giữa hội chứng MMA ở lợn mẹ và hội chứng tiêu chảy ở lợn con 50 4.5 Thành phần vi khuẩn có trong dịch âm ñạo, tử cung lợn nái bình thường và bệnh lý 52 4.6 Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập ñược từ dịch viêm ñường sinh dục của lợn nái với một số thuốc kháng sinh và hoá học trị liệu 55 4.7 Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của tập ñoàn vi khuẩn có trong dịch viêm ñường sinh dục của lợn nái với một số thuốc kháng sinh và hoá học trị liệu 57 4.8 Kết quả ñiều trị viêm tử cung và khả năng sinh sản của lợn nái sau khi khỏi bệnh. 59 4. 9 Kết quả ñiều trị bệnh tiêu chảy lợn con kết hợp với ñiều trị viêm tử cung ở lợn mẹ 61 4.10 Kết quả thử nghiệm phòng hội chứng MMA ở lợn nái 65 4.11 Kết quả theo dõi các ñàn lợn con của những nái ñược phòng hội chứng MMA 67 4.12 Bảng kháng sinh chuẩn với tính mẫn cảm của vi khuẩn 78 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… vii DANH MỤC BIỂU ðỒ STT Tên biểu ñồ Trang 4.1 Tỷ lệ lợn nái mắc thể ñiển hình và mắc hội chứng MMA 42 4.2 Tần số hô hấp và thân nhiệt của lợn nái bình thường và lợn nái mắc MMA 49 4.3 Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy lợn con ở lợn mẹ mắc hội chứng MMA và lợn mẹ bình thường 51 4.4 Tỷ lệ ñộng dục lại và có thai sau lần phối ñầu sau khi khỏi bệnh 59 4.5 Kết quả ñiều trị tiêu chảy lợn con kết hợp với ñiều trị viêm tử cung ở lợn mẹ 61 4.6 Kết quả thử nghiệm giải pháp kỹ thuật phòng hội chứng MMA ở lợn nái 66 4.7 Kết quả theo dõi các ñàn lợn con của những nái ñược phòng hội chứng MMA 68 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… viii DANH MỤC HÌNH STT Tên hình Trang 2.1 Lợn bị hội chứng MMA lười cho con bú 21 2.2 Lợn mắc hội chứng MMA 21 2.3 Lợn mắc hội chứng MMA dịch viêm chảy ra nhiều 25 2.4 Lợn nái bị viêm tử cung kèm theo viêm vú 32 2.5 Lợn mắc hội chứng MMA số con trên ổ ít 34 2.6 Lợn nái mắc hội chứng MMA con bị mắc tiêu chảy 36 2.7 Khối lượng lợn con cai sữa lúc 21 ngày tuổi thấp 38 2.8 Lợn mắc hội chứng MMA sốt cao 38 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 1 1. MỞ ðẦU 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài ðể tạo ra ñược nhiều thịt lợn phục vụ cho nhu cầu thực phẩm trong nước và xuất khẩu, việc nâng cao khả năng sinh sản của ñàn lợn nái ngoại nuôi theo mô hình trang trại luôn là mối quan tâm, mục tiêu hàng ñầu của các nhà chăn nuôi và các nhà khoa học. Trong những năm gần ñây, khả năng sinh sản của lợn công nghiệp ở nước ta ñã có nhiều cải thiện nhờ chất lượng con giống ñược nâng cao và chọn lọc tốt, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái ngoại dần ñược hoàn thiện và ứng dụng rộng rãi. Do ñó, ñã góp phần nâng cao số lứa ñẻ của nái/năm từ 1,7 - 2 lứa/nái/năm lên 2,0 - 2,45 lứa/nái/năm. Bình quân số lợn con cai sữa/nái/năm xấp xỉ 20 con/nái. Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực ñặc biệt ñối với các nước chăn nuôi tiên tiến thì khả năng sinh sản của lợn nái nước ta còn thấp. Theo các nhà chăn nuôi, một trong những nguyên nhân làm hạn chế khả năng sinh sản của lợn nái ngoại ở nước ta hiện nay là mắc các bệnh hội chứng MMA (viêm tử cung - Metritis, viêm vú – Mastitis, mất sữa - Agalactia). Bệnh không những ảnh hưởng trực tiếp ñến khả năng sinh sản của lợn nái, làm giảm số lứa ñẻ trong năm hoặc có thể làm mất khả năng sinh sản của lợn nái. Không những thế bệnh ñường sinh dục còn là nguyên nhân làm cho tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở các ñàn lợn con trong giai ñoạn bú sữa mẹ tăng cao do số lượng và chất lượng của sữa mẹ bị ảnh hưởng. ðã có các nghiên cứu và ñưa ra các biện pháp khắc phục riêng lẻ từng triệu chứng bệnh: viêm tử cung, viêm vú, mất sữa, tiêu chảy lợn con…Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu sâu và có hệ thống về hội chứng MMA. Vì vậy việc nghiên cứu về hội chứng MMA ở lợn nái ngoại nuôi theo mô hình trang trại và tìm ra ñược biện pháp phòng tránh là việc làm rất cần thiết. Với mục ñích góp Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 2 phần hoàn chỉnh quy trình kĩ thuật chăn nuôi lợn nái, giúp phòng ngừa bệnh ñường sinh dục và nâng cao khả năng sinh sản của lợn nái. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Thực trạng hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa (MMA) trên ñàn lợn nái ngoại nuôi theo mô hình trang trại thuộc huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình và thử nghiệm biện pháp phòng trị ”. 1.2 Mục tiêu của ñề tài ðánh giá thực trạng hội chứng MMA ở ñàn lợn nái ngoại nuôi theo mô hình trang trại tại huyện Yên Khánh. ðánh giá ảnh hưởng hội chứng MMA ñến khả năng sinh sản của lợn nái. Xác ñịnh mối quan hệ giữa hội chứng MMA ở lợn nái với tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở các ñàn lợn con ñang trong thời gian bú mẹ. ðề xuất biện pháp kỹ thuật phòng ngừa hội chứng MMA ở lợn nái sinh sản. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 3 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Cấu tạo cơ quan sinh dục và một số ñặc ñiểm sinh lý sinh dục của lợn cái 2.1.1 Cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn cái Bộ phận sinh dục của lợn cái ñược chia thành bộ phận sinh dục bên trong (buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, âm ñạo) và bộ phận sinh dục bên ngoài (âm môn, âm vật, tiền ñình). Buồng trứng (Ovarium) Buồng trứng của lợn gồm một ñôi treo ở cạnh trước dây chằng rộng, nằm trong xoang chậu. Hình dáng của buồng trứng rất ña dạng nhưng phần lớn có hình bầu dục hoặc hình ovan dẹt, không có lõm rụng trứng. Buồng trứng có hai chức năng cơ bản là tạo giao tử cái và tiết các hocmon: Estrogen, Progesterone, Oxytocin, Relaxin và Inhibin. Các hocmon này tham gia vào việc ñiều khiển chu kỳ sinh sản của lợn cái. Oestrogen cần thiết cho sự phát triển của tử cung và hệ thống ống dẫn của tuyến vú. Progesterone do thể vàng tiết ra giúp duy trì sự mang thai do nó kích thích sự phân tiết của tử cung ñể nuôi dưỡng thai, ức chế sự co thắt của tử cung và phát triển nang tạo sữa của tuyến vú. Oxytoxin ñược tiết chủ yếu bởi phần sau của tuyến yên nhưng cũng ñược tiết bởi thể vàng ở buồng trứng khi thú gần sinh, nó làm co thắt cơ tử cung trong lúc sinh ñẻ và cũng làm co thắt cơ trơn tuyến vú ñể thải sữa. Ở lợn, Relaxin do thể vàng tiết ra ñể gây dãn nở xương chậu, làm dãn và mềm cổ tử cung, do ñó mở rộng ñường sinh dục khi gần sinh. Inhibin có tác dụng ức chế sự phân tiết kích tố noãn (FSH) từ tuyến yên, do ñó ức chế sự phát triển nang noãn theo chu kỳ (Trần Thị Dân, 2004)[3]. Ở bề mặt ngoài của buồng trứng có một lớp liên kết ñược bao bọc bởi lớp Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 4 biểu mô hình lập phương. Bên dưới lớp này là lớp vỏ chứa các noãn nang, thể vàng, thể trắng (thể vàng thoái hóa). Phần tủy của buồng trứng nằm ở giữa, gồm có mạch máu, dây thần kinh, mạch bạch huyết và mô liên kết. Miền vỏ có tác dụng về sinh dục vì ở ñó xảy ra quá trình trứng chín và rụng trứng. Trên buồng trứng có rất nhiều noãn bào ở các giai ñoạn khác nhau, tầng ngoài cùng là những noãn bào sơ cấp phân bố tương ñối ñều, tầng trong là những noãn bào thứ cấp ñang sinh trưởng, khi noãn bao chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng Có 4 loại noãn nang trong buồng trứng: noãn nang nguyên thủy nhỏ nhất và ñược bao bọc bởi lớp tế bào vảy. Noãn nang nguyên thủy phát triển thành noãn nang bậc một, nó ñược bao bọc bởi một lớp tế bào biểu mô hình lập phương (tế bào nang). Khi ñược sinh ra buồng trứng ñã có sẵn hai loại noãn nang này. Noãn nang bậc một có thể bị thoái hóa hoặc phát triển thành noãn nang bậc hai. Noãn nang bậc hai có hai hoặc nhiều lớp tế bào nang nhưng không có xoang nang (là khoảng trống chứa dịch nang). Noãn nang có xoang ñược xem như noãn nang bậc ba, chứa dịch nang và có thể trở nên trội hẳn ñể chuẩn bị xuất noãn (nang Graaf). Noãn nang có xoang bao gồm 3 lớp: lớp bao ngoài, lớp bao trong và lớp tế bào hạt. Lớp bao ngoài là mô liên kết lỏng lẻo. Lớp bao trong sản xuất Androgen dưới tác dụng của LH. Lớp tế bào hạt tách rời lớp bao trong bởi màng ñáy mỏng. Tế bào hạt sản xuất nhiều chất sinh học và trên bề mặt tế bào có thụ thể (receptor) tiếp nhận kích thích tố LH. Những chất quan trọng ñược sản xuất bởi tế bào hạt là Estrogen, Inhibin và dịch nang. Khi nang Graaf xuất noãn, những mạch máu nhỏ bị vỡ và gây xuất huyết tại chỗ. Sau khi xuất noãn, phần còn lại của nang noãn cùng với vết xuất huyết ñược gọi là thể xuất huyết với kích thước nhỏ hơn nang noãn nhiều lần. Sau ñó tế bào bao trong và tế bào hạt biệt hóa thành tế bào thể vàng ñể tạo nên thể vàng, (Trần Thị Dân, 2004) [3]. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 5 Ống dẫn trứng (Oviductus) Ống dẫn trứng (vòi Fallop) gồm có phễu, phần rộng và phần eo. Phễu mở ra ñể tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung ñể gia tăng diện tích tiếp xúc với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần rộng chiếm khoảng 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, ñường kính tương ñối lớn và mặt trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo nối tiếp sừng tử cung, nó có thành dày hơn phần rộng và ít nếp gấp hơn. Vai trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng ñến nơi thụ tinh trong ống dẫn trứng (1/3 phía trên ống dẫn trứng), tiết các chất ñể nuôi dưỡng noãn, duy trì sự sống và gia tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng, tiết các chất nuôi dưỡng phôi trong vài ngày trước khi phôi ñi vào tử cung. Nơi tiếp giáp giữa phần eo và tử cung có vai trò ñiều khiển sự di chuyển của tinh trùng ñến phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di chuyển của phôi vào tử cung. Ở lợn, sự co thắt của nơi tiếp giáp eo - tử cung tạo thành cái cản ñối với tinh trùng ñể không có quá nhiều tinh trùng ñi ñến phần rộng, nhờ ñó tránh ñược hiện tượng nhiều tinh trùng xâm nhập noãn. Tử cung (Uterus) Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và niệu ñạo trong xoang chậu, 2 sừng tử cung ở phần trước xoang chậu. Tử cung ñược giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm ñạo vào cổ tử cung và ñược giữ bởi các dây chằng. Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép, gồm 2 sừng thông với một thân và cổ tử cung: Sừng tử cung dài 50 - 100cm, hình ruột non, thông với ống dẫn trứng. Thân tử cung dài 3 - 5cm. Cổ tử cung lợn dài 10 - 18cm, có thành dày, hình trụ, có các cột thịt xếp theo kiểu cài răng lược, thông với âm ñạo. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 6 Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: lớp tương mạc, lớp cơ trơn, lớp nội mạc. - Lớp tương mạc: là lớp màng sợi, dai, chắc phủ mặt ngoài tử cung và nối tiếp vào hệ thống các dây chằng. - Lớp cơ trơn: gồm cơ vòng rất dày ở trong, cơ dọc mỏng hơn ở ngoài. Giữa 2 tầng cơ chứa tổ chức liên kết sợi ñàn hồi và mạch quản, ñặc biệt là nhiều tĩnh mạch lớn. Ngoài ra, các bó sợi cơ trơn ñan vào nhau theo mọi hướng làm thành mạng vừa dày vừa chắc. Cơ trơn là lớp cơ dày và khoẻ nhất trong cơ thể. Do vậy, nó có ñặc tính co thắt (ðặng ðình Tín, 1986) [19]. Theo (Trần Thị Dân, 2004) [3], trương lực co càng cao (tử cung trở nên cứng) khi có nhiều Estrogen trong máu và trương lực co giảm (tử cung mềm) khi có nhiều Progesterone trong máu. Vai trò của cơ tử cung là góp phần cho sự di chuyển của tinh trùng và chất nhày trong tử cung, ñồng thời ñẩy thai ra ngoài khi sinh ñẻ. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm ñi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi thai có thể bám chắc vào tử cung. - Lớp nội mạc tử cung: là lớp niêm mạc màu hồng ñược phủ bởi một lớp tế bào biểu mô hình trụ, xen kẽ có các ống ñổ của các tuyến nhày tử cung. Nhiều tế bào biểu mô kéo dài thành lông rung, khi lông rung ñộng thì gạt những chất nhày tiết ra về phía cổ tử cung. Trên niêm mạc có các nếp gấp. Lớp nội mạc tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung ñể giúp phôi thai phát triển và duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di chuyển ñến ống dẫn trứng. Dưới ảnh hưởng của oestrogen, các tuyến tử cung phát triển từ lớp màng nhày, xâm nhập vào lớp dưới màng nhày và cuộn lại. Tuy nhiên, các tuyến chỉ ñạt ñược khả năng phân tiết tối ña khi có tác dụng của Progesterone. Sự phân tiết của tuyến tử cung thay ñổi tuỳ theo giai ñoạn của chu kỳ ñộng dục. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 7 Âm ñạo (Vagina) Âm ñạo nối sau tử cung, trước âm hộ, ñầu trước giáp cổ tử cung, ñầu sau thông ra tiền ñình, giữa âm ñạo và tiền ñình có nếp gấp niêm mạc gọi là màng trinh. Âm ñạo là một ống tròn chứa cơ quan sinh dục ñực khi giao phối, ñồng thời là bộ phận cho thai ñi ra ngoài trong quá trình sinh ñẻ và là ống thải các chất dịch từ tử cung. Âm ñạo có cấu tạo gồm 3 lớp: - Lớp liên kết ở ngoài. - Lớp cơ trơn có cơ dọc bên ngoài, cơ vòng bên trong. Các lớp cơ âm ñạo liên kết với các lớp cơ ở cổ tử cung. - Lớp niêm Theo ðặng ðình Tín (1986) [19], âm ñạo lợn dài 10 - 12cm. Tiền ñình (Vestibulum vaginae sinusinogenitalis) Là giới hạn giữa âm ñạo và âm hộ. Tiền ñình bao gồm: - Màng trinh là một nếp gấp gồm 2 lá, phía trước thông với âm ñạo, phía sau thông với âm hộ. Màng trinh gồm các sợi cơ ñàn hồi ở giữa và do 2 lá niêm mạc gấp lại thành một nếp. - Lỗ niệu ñạo ở sau và dưới màng trinh. - Hành tiền ñình là 2 tạng cương ở 2 bên lỗ niệu ñạo. Cấu tạo giống thể hổng ở bao dương vật của con ñực. Tiền ñình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật. Âm vật (Clitoris) Âm vật có cấu tạo như dương vật nhưng thu nhỏ lại và là tạng cương của ñường sinh dục cái, ñược dính vào phần trên khớp bán ñộng ngồi, bị bao xung Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 8 quanh bởi cơ ngồi hổng. Âm vật ñược phủ bởi lớp niêm mạc có chứa các ñầu mút thần kinh cảm giác, lớp thể hổng và tổ chức liên kết bao bọc gọi là mạc âm vật. Âm hộ (Vulva) Âm hộ hay còn gọi là âm môn, nằm dưới hậu môn và ngăn cách với nó bởi vùng hồi âm. Bên ngoài có 2 môi ñính với nhau ở mép trên và mép dưới. Môi âm hộ có sắc tố ñen, tuyến mồ hôi, tuyến bã tiết ra chất nhờn trong và hơi dính. 2.1.2 Cấu tạo của tuyến vú Tuyến vú có hình chùm nho phức tạp và có nguồn gốc từ da. Tuyến vú gồm: - Núm vú: ở lợn có nhiều ñôi vú từ vùng ngực ñến vùng bẹn (thường có từ 6 - 8 ñôi). ðầu núm vú có 2 - 3 ống dẫn thông với các ống dẫn sữa lớn. ðầu núm vú là thụ quan ngoài quan trọng góp phần ñiều hoà phản xạ tiết sữa. - Bao tuyến: do những tế bào biểu mô phân tiết tạo thành, là nơi sản sinh ra sữa. Các bao tuyến giống như những túi nhỏ và những ống dẫn nhỏ trực tiếp thông với xoang bao tuyến. - Ống dẫn sữa: các ống dẫn sữa ñầu tiên là các ống dẫn nhỏ, sau ñó tập trung thành các ống dẫn trung bình, ống dẫn lớn. Ở lợn không có bể sữa. Bao tuyến và các ống dẫn sữa nhỏ có các tế bào biểu mô bao bọc tầng bên ngoài. Những tế bào biểu mô ñó co bóp ñể cho sữa ở trong xoang bao tuyến thải ra. Ống dẫn sữa và bể sữa có các sợi cơ trơn bao bọc ở xung quanh, các sợi cơ này co bóp ñể giúp cho quá trình thải sữa. Các mô liên kết, mô mỡ bao quanh toàn bộ tuyến vú, ñồng thời các mô này ñi sâu vào bên trong tạo thành các thuỳ nông, thuỳ sâu, chia tuyến vú thành nhiều thuỳ nhỏ. Trong các thuỳ có nhiều sợi ñàn hồi và khi sữa tích lại trong tuyến vú thì toàn bộ bầu vú căng ra. Trong các bao tuyến có hệ thống mạch quản dày ñặc. Trong ñó hệ tĩnh Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 9 mạch của tuyến vú phát triển hơn hệ ñộng mạch của tuyến vú nhiều lần. Hệ thống mạch quản của tuyến vú có chức năng mang chất dinh dưỡng và oxy ñến cung cấp cho bao tuyến và là nguyên liệu ñể hình thành nên sữa. Tuyến vú có nguồn gốc thần kinh từ thần kinh tuỷ sống và giao cảm. Thần kinh tuỷ sống có hai nhánh: nhánh lưng và nhánh bụng. Nhánh lưng (sợi truyền vào) chi phối da và ñầu vú còn nhánh bụng (sợi truyền ra) chi phối các bao tuyến. Thần kinh giao cảm chi phối tuyến vú bắt nguồn từ thần kinh giao cảm ñốt sống hông 2 - 4, thần kinh hai bên cột sống. Ngoài ra tuyến vú còn có thần kinh cảm giác, vận ñộng, vận mạch và phân tiết. Gia súc còn non thì tuyến vú của con ñực và con cái ñều giống nhau. Khi gia súc cái sinh trưởng và phát dục thì các mô liên kết và mô mỡ tuyến vú tăng dần làm cho thể tích tuyến vú tăng dần lên. ðến khi gia súc ñến giai ñoạn thành thục về tính thì tuyến vú của con cái bắt ñầu phát triển: các ống dẫn, sinh trưởng nhanh và phát triển nhiều nhánh nhỏ phức tạp, ñồng thời thể tích bầu vú và ñầu vú cũng bắt ñầu to dần lên. 2.2 ðặc ñiểm sinh lý sinh dục của lợn ðặc ñiểm sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng ñặc trưng cho loài, có tính ổn ñịnh với từng giống vật nuôi. Nó ñược duy trì qua các thế hệ và luôn củng cố, hoàn thiện qua quá trình chọn lọc. Ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của một số yếu tố như: ngoại cảnh, ñiều kiện nuôi dưỡng chăm sóc, sử dụng… ðể ñánh giá ñặc ñiểm sinh lý sinh dục của lợn nái người ta thường tập trung nghiên cứu, theo dõi các chỉ tiêu sau ñây: 2.2.1 Sự thành thục về tính Sự thành thục về tính ñược ñánh dấu khi con vật bắt ñầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như: buồng trứng, tử cung, âm ñạo,… ñã phát triển hoàn thiện và có thể bắt ñầu bước vào hoạt ñộng sinh sản. ðồng thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 10 ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng ñộng dục. Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính biệt và các ñiều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc nuôi dưỡng. + Giống Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Những giống có thể vóc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn những giống có thể vóc lớn. Theo Phạm Hữu Danh và cộng sự (1985), tuổi thành thục về tính của lợn cái ngoại và lợn cái lai muộn hơn lợn cái nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái, Mường Khương,...). Các giống lợn nội này thường có tuổi thành thục vào 4 – 5 tháng tuổi (121-158 ngày tuổi). Lợn ngoại là 6-8 tháng tuổi, lợn lai F1 (ngoại × nội) thường ñộng lần ñầu ở 6 tháng tuổi. + ðiều kiện nuôi dưỡng, quản lý Dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn ñến tuổi thành thục về tính của lợn nái. Cùng một giống nhưng nếu ñược nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia súc phát triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn và ngược lại. + ðiều kiện ngoại cảnh Khí hậu và nhiệt ñộ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia súc. Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt ñới nóng ẩm thường thành thục về tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn ñới và hàn ñới. Sự kích thích của con ñực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn cái hậu bị. Nếu ta ñể một con ñực ñã thành thục về tính gần ô chuồng của những con cái hậu bị thì sẽ thúc ñẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Theo Paul (1996) nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với ñực 2 lần/ ngày, với thời gian 15-20 phút thì 83% lợn cái (ngoài 90kg) ñộng dục lúc 165 ngày tuổi. Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi ñộng dục lần ñầu dài hơn lợn nuôi chăn thả. Vì lợn nuôi có thời gian chăn thả sẽ tăng cường trao ñổi chất, Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 11 tổng hợp ñược sinh tố và có dịp tiếp xúc với lợn ñực, nên có tuổi ñộng dục lần ñầu sớm hơn. Tuy nhiên, một vấn ñề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy, ñể ñảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình thường của lợn mẹ và ñảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau nên cho gia súc phối giống khi ñã ñạt một khối lượng nhất ñịnh tuỳ theo giống. Ngược lại, cũng không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của một ñời nái ñồng thời ảnh hưởng tới thế hệ sau của chúng. 2.2.2 Chu kỳ tính và thời ñiểm phối giống thích hợp ►Chu kỳ tính Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của lợn ñược diễn ra liên tục và có tính chu kỳ. Các noãn bào trên buồng trứng phát triển, lớn dần, chín và nổi cộm trên bề mặt buồng trứng gọi là nang Graaf. Khi nang Graaf vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần trứng rụng con cái có những biểu hiện ra bên ngoài gọi là ñộng dục. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên ñộng dục cũng theo chu kỳ ( Trần Tiến Dũng và cộng sự 2002)[ 5]. Chu kỳ tính ở những loài khác nhau là khác nhau và ở giai ñoạn ñầu mới thành thục về tính thì chu kỳ chưa ổn ñịnh mà phải 2 – 3 chu kỳ tiếp theo mới ổn ñịnh. Một chu kỳ tính của lợn cái dao ñộng trong khoảng từ 18 – 22 ngày, trung bình là 21 ngày và ñược chia thành 4 giai ñoạn: giai ñoạn trước ñộng dục, giai ñoạn ñộng dục, giai ñoạn sau ñộng dục, giai ñoạn nghỉ ngơi. * Giai ñoạn trước ñộng dục ðây là giai ñoạn ñầu tiên của chu kỳ tính, kéo dài 1 - 2 ngày, là thời gian chuẩn bị ñầy ñủ cho ñường sinh dục của lợn cái ñón nhận tinh trùng, cũng như ñảm bảo các ñiều kiện cho trứng và tinh trùng gặp nhau ñể thụ thai. Trong giai ñoạn này có sự thay ñổi cả về trạng thái cơ thể cũng như trạng thái thần kinh. Ở giai ñoạn này các noãn bao phát triển mạnh, thành thục và nổi Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 12 rõ trên bề mặt buồng trứng, kích thước noãn bao thay ñổi rất nhanh, ñầu giai ñoạn này noãn bao có ñường kính là 4mm, cuối giai ñoạn noãn bao có ñường kính 10 - 12mm. Các tế bào vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng lông nhung tăng, ñường sinh dục bắt ñầu xung huyết nhanh, hệ thống tuyến, âm ñạo tăng tiết dịch nhày, niêm dịch ở cổ tử cung tiết ra làm cổ tử cung hé mở. Các noãn bao chín, tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Tử cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở ra, niêm dịch chảy nhiều. Con vật bắt ñầu xuất hiện tính dục, âm hộ sưng lên, hơi mở có màu hồng tươi, cuối giai ñoạn có dịch nhờn chảy ra. Do hàm lượng Progesterone giảm xuống ñột ngột nên con vật giảm ăn, hay kêu rống, thích nhảy lên lưng con khác nhưng không cho con khác nhảy lên lưng mình. * Giai ñoạn ñộng dục ðây là giai ñoạn tiếp theo và thường kéo dài từ 2 - 3 ngày, tính từ khi tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Giai ñoạn này các biến ñổi của cơ quan sinh dục rõ nét nhất, niêm mạc âm hộ sung huyết, phù thũng rõ rệt và chuyển sang màu mận chín, niêm dịch từ âm ñạo chảy ra nhiều, keo ñặc hơn, nhiệt ñộ âm ñạo tăng từ 0,3 - 0,70C, pH hạ hơn trước. Con vật biểu hiện tính hưng phấn cao ñộ, ñứng ngồi không yên, phá chuồng, ăn uống giảm, hoặc bỏ ăn, kêu rống trong trạng thái ngẩn ngơ, thích nhảy lên lưng con khác hoặc ñể con khác nhảy lên lưng mình. Ở giai ñoạn này, lợn thích gần ñực, khi gần ñực thì luôn ñứng ở tư thế sẵn sàng chịu ñực, ñuôi cong lên và lệch sang một bên, 2 chân sau dạng ra và hơi khuỵu xuống sẵn sàng chịu ñực. Nếu ở giai ñoạn này, tế bào trứng gặp tinh trùng và xảy ra quá trình thụ tinh tạo thành hợp tử thì chu kỳ sinh dục ngừng lại, gia súc cái ở vào giai ñoạn có thai, ñến khi ñẻ xong một thời gian nhất ñịnh tuỳ loài gia súc thì chu kỳ sinh dục mới lại bắt ñầu. Nếu không xảy ra quá trình trên thì lợn cái sẽ chuyển sang giai ñoạn tiếp theo của chu kỳ tính. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 13 * Giai ñoạn sau ñộng dục Giai ñoạn này kéo dài khoảng 2 ngày, toàn bộ cơ thể nói chung và cơ quan sinh dục nói riêng dần trở lại trạng thái sinh lý bình thường. Trên buồng trứng, thể hồng chuyển thành thể vàng, ñường kính lên tới 7 - 8 mm và bắt ñầu tiết Progesterone. Progesterone tác ñộng lên vùng dưới ñồi theo cơ chế ñiều hoà ngược làm giảm tiết Oestrogen, từ ñó làm giảm tính hưng phấn thần kinh, con vật dần chuyển sang trạng thái yên tĩnh, chịu khó ăn uống hơn, niêm mạc toàn bộ ñường sinh dục tăng sinh, các tuyến ở cơ quan sinh dục ngừng tiết dịch, cổ tử cung ñóng lại. * Giai ñoạn nghỉ ngơi Giai ñoạn này kéo dài từ 10 - 12 ngày, bắt ñầu từ ngày thứ tư sau khi rụng trứng mà không ñược thụ tinh và kết thúc khi thể vàng tiêu huỷ. ðây là giai ñoạn con vật hoàn toàn yên tĩnh, cơ quan sinh dục hoạt ñộng trở lại trạng thái sinh lý bình thường, trong buồng trứng thể vàng bắt ñầu teo ñi, noãn bao bắt ñầu phát dục nhưng chưa nổi rõ trên bề mặt buồng trứng. Toàn bộ cơ quan sinh dục dần xuất hiện những biến ñổi chuẩn bị cho chu kỳ ñộng dục tiếp theo. Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, nắm ñược chu kỳ tính và các giai ñoạn của quá trình ñộng dục sẽ giúp cho người chăn nuôi có chế ñộ nuôi dưỡng, chăm sóc cho phù hợp và phối giống kịp thời, ñúng thời ñiểm, từ ñó góp phần nâng cao khả năng sinh sản của lợn nái. ► Cơ chế ñộng dục Chu kỳ ñộng dục của lợn cái ñược ñiều khiển bởi 2 yếu tố thần kinh và thể dịch. Khi các nhân tố ngoại cảnh như: ánh sáng, nhiệt ñộ, mùi con ñực… tác ñộng và kích thích vùng dưới ñồi (Hypothalamus) giải phóng ra các yếu tố tác ñộng lên tuyến yên, kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết FSH (Follicle Stimulating Hormone) và LH (Luteinzing Hormone). FSH kích thích noãn bao phát triển ñồng thời cùng với LH làm cho noãn bao thành thục, chín và rụng trứng. Khi noãn bao phát triển và thành thục, tế bào hạt trong thượng bì bao Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 14 noãn tiết ra Oestrogen chứa ñầy trong xoang bao noãn. Khi hàm lượng hormone này trong máu ñạt 64 - 112% sẽ kích thích con vật có những biểu hiện ñộng dục. ðồng thời dưới tác ñộng của Oestrogen cơ quan sinh dục biến ñổi: tử cung hé mở, âm hộ, âm ñạo ._.sung huyết, tiết niêm dịch, sừng tử cung và ống dẫn trứng tăng sinh tạo ñiều kiện cho sự làm tổ của hợp tử sau này. Cuối chu kỳ ñộng dục thì Oestrogen lại kích thích tuyến yên tiết ra LH và giảm tiết FSH. Khi lượng LH/FSH ñạt tỷ lệ 3/1 thì sẽ kích thích cho trứng chín và rụng trứng. Sau khi trứng rụng thể vàng ñược hình thành ở nơi bao noãn vỡ ra. Thể vàng tiết Progesterone giúp cho quá trình chuẩn bị tiếp nhận hợp tử ở sừng tử cung ñồng thời ức chế tiết FSH (Follicle Stimulating Hormone) của tuyến yên làm cho bao noãn trong buồng trứng của lợn cái không phát triển ñược và kết thúc một chu kỳ ñộng dục. Cơ chế ñộng dục ñược tóm tắt theo sơ ñồ sau: Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 15 Sơ ñồ cơ chế ñộng dục Tuyến yên ðại não Hypothalamus Oxytocin ACTH Vỏ trên thận Corticosteroid Progesterone Nhau thai Relaxin PGF2α Oestrogen Tử cung Thể vàng ðẻ Thai thành thục Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 16 ► Thời ñiểm phối giống thích hợp Thời gian tinh trùng lợn ñực giống sống trong tử cung lợn nái khoảng 45 - 48 giờ, trong khi thời gian trứng của lợn nái tồn tại và thụ thai có hiệu quả là rất ngắn, cho nên phải tiến hành phối giống ñúng lúc. Thời ñiểm phối giống thích hợp nhất là vào giữa giai ñoạn chịu ñực. ðối với lợn nái ngoại, lợn lai, thời ñiểm phối giống tốt nhất là sau khi có hiện tượng chịu ñực 6 - 8 giờ, hoặc cho phối vào cuối ngày thứ 3 và sang ngày thứ 4 kể từ lúc bắt ñầu ñộng dục (thường theo kinh nghiệm lợn nái ngoại và lợn nái lai thời ñiểm phối giống thích hợp: nếu lợn nái chịu ñực trước 5 ngày sau cai sữa thì buổi sáng chịu ñực thì buổi chiều phối, buổi chiều chịu ñực thì sáng hôm sau phối, còn lợn nái sau khi cai sữa 5 ngày trở lên chịu ñực lúc nào thì phối lúc ñó) . ðối với lợn nái nội thời ñiểm phối giống sớm hơn lợn nái ngoại và lợn lai 1 ngày, tức là vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 vì thời gian ñộng dục ngắn hơn. Khi thực hiện thụ tinh nhân tạo, thấy lợn nái chịu ñực buổi sớm thì cho phối vào buổi chiều, nếu có triệu chứng chịu ñực buổi chiều thì sáng hôm sau cho phối, thường phối 2 lần (phối lặp) ở giai ñoạn chịu ñực “chặn ñầu khoá ñuôi” của thời kỳ rụng trứng. 2.2.3 Khoảng cách giữa các lứa ñẻ Khoảng cách giữa các lứa ñẻ là chỉ tiêu quan trọng ñánh giá khả năng sinh sản của gia súc cái. ðây là tính trạng tổng hợp bao gồm thời gian có chửa, thời gian bú sữa, thời gian từ cai sữa ñến thụ thai lứa sau, do vậy khoảng cách giữa lứa ñẻ ảnh hưởng ñến số con cai sữa/ nái/ năm, số lứa ñẻ của nái/năm. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy thời gian mang thai của các giống lợn dao ñộng không ñáng kể trong khoảng 113 – 115 ngày, ñây là yếu tố ít biến ñổi, không chịu ảnh hưởng bởi các kích thích bên ngoài cũng như kích thích của thai. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 17 ðể rút ngắn khoảng cách lứa ñẻ ta chỉ có thể tác ñộng bằng cách rút ngắn thời gian bú sữa và cai sữa sớm ở lợn con. Nhiều công trình nghiên cứu ñã kết luận: ñể rút ngắn thời gian sau ñẻ ñến phối giống lại có kết quả thì phải chăm sóc nuôi dưỡng tốt và ñặc biệt phải cai sữa sớm lợn con, ñiều ñó làm tăng số con cai sữa/ nái/ năm, tăng số lứa ñẻ của nái/ năm. ðể rút ngắn thời gian cai sữa, phải tập cho lợn con ăn sớm từ 5 - 7 ngày tuổi ñến khi lợn con có thể sống bằng thức ăn ñược cung cấp, không cần sữa mẹ (Lê Thanh Hải, 1994) [8]. Hiện nay tại các trang trại, thời gian cai sữa ở lợn con là 21 ngày, sau cai sữa 5 - 6 ngày nái ñược phối. Như vậy khoảng cách giữa các lứa ñẻ tại các trang trại hiện nay trung bình là 140 ngày, một năm nái mẹ sản xuất ñược 2,5 lứa. 2.2.4 Sinh lý ñẻ Theo, Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002) [5], gia súc cái mang thai trong một thời gian nhất ñịnh tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển ñầy ñủ, dưới tác ñộng của hệ thống thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn ñể ñẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài, quá trình này gọi là quá trình sinh ñẻ. Khi gần ñẻ con cái sẽ có các triệu chứng biểu hiện: trước khi ñẻ 1 - 2 tuần, nút niêm dịch ở cổ tử cung, ñường sinh dục lỏng, sánh dính và chảy ra ngoài. Trước khi ñẻ 1 - 2 ngày, cơ quan sinh dục bên ngoài bắt ñầu có những thay ñổi: âm môn phù to, nhão ra và sung huyết nhẹ, ñầu núm vú to, bầu vú căng to, sữa bắt ñầu tiết. Ở lợn, sữa ñầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng ñể xác ñịnh gia súc ñẻ: + Trước khi ñẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong. + Trước khi ñẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt ñược sữa ñầu. + Trước khi ñẻ 1/2 ngày, hàng vú trước vắt ñược sữa ñầu. + Trước khi ñẻ 2 - 3h, hàng vú sau vắt ñược sữa ñầu. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 18 Cơ chế ñẻ: ñẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự ñiều hòa của cơ chế thần kinh - thể dịch, với sự tham gia tác ñộng cơ giới của thai ñã thành thục. - Về mặt cơ giới: thai trong tử cung cơ thể mẹ sinh trưởng và phát triển một cách tối ña. Ở thời kỳ cuối, thai to tiếp giáp với tử cung, thai chèn ép xoang bụng, ñè mạnh vào cơ quan sinh dục, ép chặt mạch máu và ñám rối thần kinh hông - khum, làm kích thích truyền về thần kinh trung ương, ñiều tiết hormone gây ñẻ. Mặt khác, thai chèn ép, co ñạp vào tử cung làm kích thích tử cung co bóp, sự co bóp tăng theo thời gian, kể cả cường ñộ và tần số, dẫn ñến tử cung mở và thai thoát ra ngoài. - Nội tiết: trong thời gian mang thai, thể vàng và nhau thai cùng tiết ra Progesterone, hàm lượng Progesterone trong máu tăng tạo nên trạng thái an thai. ðến kỳ chửa cuối, thể vàng teo dần và mất hẳn nên lượng Progesterone giảm (chỉ còn 0,22%). ðồng thời tuyến yên tiết Oxytocine, nhau thai tăng tiết Relaxin làm giãn dây chằng xương chậu và mở cổ tử cung, tăng tiết Oestrogen làm tăng ñộ mẫn cảm của cổ tử cung với Oxytocine trước khi ñẻ. - Biến ñổi quan hệ giữa cơ thể mẹ và bào thai: khi thai ñã thành thục thì quan hệ sinh lý giữa mẹ và nhau thai không còn cần thiết nữa, lúc này thai ñã trở thành như một ngoại vật trong tử cung nên ñược ñưa ra ngoài bằng ñộng tác ñẻ. Thời gian ñẻ kéo dài hay ngắn tùy từng loài gia súc, ở lợn thường từ 2 - 6h, nó ñược tính từ khi cổ tử cung mở hoàn toàn ñến khi bào thai cuối cùng ra ngoài. Cơ chế ñiều khiển quá trình ñẻ ñược mô tả ở sơ ñồ dưới ñây: Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 19 Cơ chế ñiều khiển quá trình ñẻ Ngoại cảnh kích thích Vỏ não Ngoại cảnh ức chế Vùng dưới ñồi Thuỳ trước tuyến yên Buồng trứng Tế bào hạt Thể vàng Oestrogen Progesteron Prostaglandin Sừng tử cung Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 20 2.2.5 Sinh lý tiết sữa của lợn nái Quá trình tiết sữa của lợn nái ñựơc chia làm hai giai ñoạn: * Quá trình tổng hợp sữa: Quá trình tổng hợp sữa ñược ñiều tiết theo cơ chế thần kinh và thể dịch. Dưới tác ñộng của FSH và LH các tế bào thượng bì tuyến vú, tế bào mạch quản tổ chức phát triển mạnh. Prolactin- Hormone thuỳ trước tuyến yên kích thích tế bào nang tuyến tổng hợp sữa từ những nguyên liệu lấy trong máu. Các nguyên liệu lấy trong máu nhờ vai trò của các hormone: STH, TSH, Glucagons, ACTH… STH kích thích quá trình trao ñổi Lactoza, Cazein, MgSO4 , kháng thể…. Cazein trong sữa ñược tổng hợp ñược từ Glucoza, Fructoza ở huyết tương. Mỡ sữa ñược tổng hợp từ Glycerin và axit béo. * Quá trình thải sữa: Quá trình thải sữa cũng nhờ cơ chế thần kinh thể dịch. Khi lợn con bú tạo cảm giác truyền về thần kinh trung ương ñến vùng dưới ñồi kích thích tuyến yên tiết Oxytocine. Oxytocine kích thích hệ cơ trơn ñầu vú co bóp ñẩy sữa ra ngoài. Sự tiết sữa của lợn nái là không ñồng ñều: - Lượng sữa ñược tiết ra trong một ngày ñầu gọi là sữa ñầu, sữa ñầu có thành phần khác với sữa thường. Trong sữa ñầu có 13.7% Prealbumin; 11.48% Albumin; 12.7% α-glubulin; 11.29% β-glubulin và 45,29% γ-glubulin. ðây chính là các kháng thể có chức năng miễn dịch cho lợn con nếu lợn con ñược bú ngay lượng sữa ñầu. - Sự tiết sữa không ñều theo lứa ñẻ: sản lượng sữa tăng dần từ lứa 1 ñến lứa 5 sau ñó giảm dần. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 21 2.3 Hội chứng MMA ở lợn nái Ảnh 2.1: Lợn bị hội chứng MMA lười cho con bú Ảnh 2.2. Lợn mắc hội chứng MMA Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 22 2.3.1 Bệnh viêm tử cung ở lợn nái (mestritis) Nguyên nhân của bệnh viêm tử cung Theo Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002) [5], viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau ñẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái. Theo các tác giả ðào Trọng ðạt và cộng sự (2000)[6], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau: - Công tác phối giống không ñúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn tinh không ñược vô trùng khi phối giống có thể ñưa vi khuẩn từ ngoài vào tử cung lợn nái gây viêm. - Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn ñực mắc bệnh viêm bao dương vật hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác ñã bị viêm tử cung, viêm âm ñạo truyền sang cho lợn khoẻ. - Lợn nái ñẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát. - Lợn nái sau ñẻ bị sát nhau xử lý không triệt ñể cũng dẫn ñến viêm tử cung. - Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: sẩy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao… gây viêm. - Do vệ sinh chuồng ñẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau ñẻ không sạch sẽ, trong thời gian ñẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có ñiều kiện ñể xâm nhập vào gây viêm. Ngoài các nguyên nhân kể trên viêm tử cung còn có thể là biến chứng nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con gây nên trong thời gian ñộng ñực (vì lúc ñó cổ tử cung mở), vi khuẩn xâm nhập vào tử cung theo ñường máu và Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 23 viêm tử cung là một trong những triệu chứng lâm sàng chung (Theo Lê Văn Năm và cộng sự, 1997) [9]. Theo F.Madec và C.Neva (1995) [7], bệnh viêm tử cung và các bệnh ở ñường tiết niệu có mối quan hệ với nhau, vi khuẩn trong nước tiểu cũng phát triển trong âm ñạo và việc gây nhiễm ngược lên tử cung là rất dễ xảy ra. Nhiễm khuẩn tử cung qua ñường máu là do vi khuẩn sinh trưởng ở một cơ quan nào ñó có kèm theo bại huyết, do vậy có trường hợp lợn hậu bị chưa phối nhưng ñã bị viêm tử cung. Hậu quả của bệnh viêm tử cung Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì ñều ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát triển của lợn con. ðánh giá ñược hậu quả của viêm tử cung nên ñã có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu về bệnh và ñưa ra các nhận xét có ý nghĩa rất lớn cho quá trình chẩn ñoán, phòng và ñiều trị bệnh. Theo Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002) [5] và Trần Thị Dân (2004) [3] khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau: - Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sẩy thai. Lớp cơ trơn ở thành tử cung có ñặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm ñi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có thể bám chặt vào tử cung. Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng ñể làm chết tế bào và gây co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu ñi ñến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do ñó hàm lượng Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 24 Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sẩy thai. - Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu. Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung ñể giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng Progesterone giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung giảm, do ñó bào thai nhận ñược ít thậm chí không nhận ñược dinh dưỡng từ mẹ nên phát triển kém hoặc chết lưu. - Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong giai ñoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy. Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong ñường sinh dục thường có mặt của vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra nội ñộc tố làm ức chế sự phân tiết kích thích tố tạo sữa Prolactin từ tuyến yên, do ñó lợn nái ít hoặc mất hẳn sữa. Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay ñổi nên lợn con thường bị tiêu chảy, còi cọc. - Lợn nái bị viêm tử cung mạn tính sẽ không có khả năng ñộng dục trở lại Nếu tử cung bị viêm mạn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do ñó thể vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone. Progesterone ức chế thuỳ trước tuyến yên tiết ra LH, do ñó ức chế sự phát triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể ñộng dục trở lại ñược và không thải trứng ñược. Theo F.Madec và C.Neva (1995) [7], ảnh hưởng rõ nhất trên lâm sàng mà người chăn nuôi và bác sỹ thú y nhận thấy ở lợn viêm tử cung lúc sinh ñẻ là: chảy mủ ở âm hộ, sốt, bỏ ăn. Mặt khác, các quá trình bệnh lý xảy ra lúc sinh ñẻ ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn nái sau này. Tỷ lệ phối giống không ñạt tăng lên ở ñàn lợn nái viêm tử cung sau khi sinh ñẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa ñẻ trước ñến lứa ñẻ sau là nguyên nhân làm giảm ñộ mắn ñẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong các nguyên nhân dẫn ñến hội chứng Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 25 M.M.A, từ ñó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi sống thấp. ðặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì còn ảnh hưởng tới hoạt ñộng của buồng trứng. Qua ñó ta thấy hậu quả của viêm tử cung là rất lớn, ñể tỷ lệ mắc bệnh giảm, người chăn nuôi phải có những hiểu biết nhất ñịnh về bệnh từ ñó tìm ra biện pháp ñể phòng và ñiều trị hiệu quả. Ảnh 2.3. Lợn mắc hội chứng MMA dịch viêm chảy ra nhiều Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 26 Các thể viêm tử cung : Theo ðặng ðình Tín (1985) [18], bệnh viêm tử cung ñược chia làm 3 thể: viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung, viêm tương mạc tử cung. Viêm nội mạc tử cung (Endomestritis) Theo Nguyễn Văn Thanh (1999) [13], viêm nội mạc tử cung là viêm lớp niêm mạc của tử cung, ñây là một trong các nguyên nhân làm giảm khả năng sinh sản của gia súc cái, nó cũng là thể bệnh phổ biến và chiếm tỷ lệ cao trong các bệnh của viêm tử cung. Viêm nội mạc tử cung thường xảy ra sau khi gia súc sinh ñẻ, nhất là trong trường hợp ñẻ khó phải can thiệp làm niêm mạc tử cung bị tổn thương, tiếp ñó các vi khuẩn Streptococcus, Staphylococcus, E.coli, Salmonella, C.pyogenes, Bruccella, roi trùng Trichomonas Foetus… xâm nhập và tác ñộng lên lớp niêm mạc gây viêm. Theo Nguyễn Hữu Ninh, Bạch ðăng Phong (2000) [10], bệnh viêm nội mạc tử cung có thể chia 2 loại: - Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ, chỉ gây tổn thương ở niêm mạc tử cung. - Viêm nội mạc tử cung thể màng giả, tổ chức niêm mạc ñã bị hoại tử, tổn thương lan sâu xuống dưới tầng cơ của tử cung và chuyển thành viêm hoại tử. Viêm nội0 mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ (Endomestritis Puerperalis) Lợn bị bệnh này thân nhiệt hơi cao, ăn kém, lượng sữa giảm. Con vật có trạng thái ñau ñớn nhẹ, có khi con vật cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ âm hộ chảy ra hỗn dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, lợn cợn những mảnh tổ chức chết… Khi con vật nằm xuống, dịch viêm thải ra ngày càng nhiều hơn. Xung quanh âm môn, gốc ñuôi, hai bên mông dính nhiều dịch viêm, có khi nó khô lại thành từng ñám vảy màu trắng xám. Kiểm tra qua âm ñạo, niêm dịch và dịch rỉ viêm thải ra nhiều. Cổ tử cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 27 Niêm mạc âm ñạo bình thường. Viêm nội mạc tử cung thể màng giả Ở thể viêm này, niêm mạc tử cung thường bị hoại tử. Những vết thương ñã ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử. Lợn nái mắc bệnh này thường xuất hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt tăng cao, lượng sữa giảm có khi hoàn toàn mất sữa, kế phát viêm vú, ăn uống giảm. Con vật ñau ñớn, luôn rặn, lưng và ñuôi cong lên. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn dịch: dịch viêm, máu, mủ, lợn cợn những mảnh tổ chức hoại tử, niêm dịch… Viêm cơ tử cung (Myomestritis Puerperalis) Theo Nguyễn Hữu Ninh, Bạch ðăng Phong (2000) [10], viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung thể màng giả. Niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ chức làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương cho mạch quản và lâm ba quản, từ ñó làm lớp cơ và một ít lớp tương mạc của tử cung bị hoại tử. Nếu bệnh nặng, can thiệp chậm có thể dẫn tới nhiễm trùng toàn thân, huyết nhiễm trùng hoặc huyết nhiễm mủ. Có khi do lớp cơ và lớp tương mạc của tử cung bị phân giải mà tử cung bị thủng hoặc tử cung bị hoại tử từng ñám to. Lợn nái bị bệnh này thường biểu hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt tăng cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, lượng sữa giảm hoặc mất hẳn. Mép âm ñạo tím thẫm, niêm mạc âm ñạo khô, nóng màu ñỏ thẫm. Gia súc biểu hiện trạng thái ñau ñớn, rặn liên tục. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn dịch màu ñỏ nâu, lợn cợn mủ và những mảnh tổ chức thối rữa nên có mùi tanh, thối. Con vật thường kế phát viêm vú, có khi viêm phúc mạc. Thể viêm này thường ảnh hưởng ñến quá trình thụ thai và sinh ñẻ lần sau. Có trường hợp ñiều trị khỏi nhưng gia súc vô sinh. Viêm tương mạc tử cung (Perimestritis Puerperali) Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 28 Theo ðặng ðình Tín (1985) [18], viêm tương mạc tử cung thường kế phát từ viêm cơ tử cung. Thể viêm này thường cấp tính cục bộ, toàn thân xuất hiện những triệu chứng ñiển hình và nặng. Lúc ñầu lớp tương mạc tử cung có màu hồng, sau chuyển sang ñỏ sẫm, sần sùi mất tính trơn bóng. Sau ñó các tế bào bị hoại tử và bong ra, dịch thẩm xuất tăng tiết. Nếu bị viêm nặng, nhất là viêm có mủ, lớp tương mạc có thể dính với các tổ chức xung quanh gây nên tình trạng viêm mô tử cung (thể Paramestritis), thành tử cung dày lên, có thể kế phát viêm phúc mạc. Lợn nái biểu hiện triệu chứng toàn thân: nhiệt ñộ tăng cao, mạch nhanh, con vật ủ rũ, mệt mỏi, uể oải, ñại tiểu tiện khó khăn, ăn uống kém hoặc bỏ ăn. Lượng sữa rất ít hoặc mất hẳn, thường kế phát viêm vú. Con vật luôn biểu hiện trạng thái ñau ñớn, khó chịu, lưng và ñuôi cong, rặn liên tục. Từ âm hộ thải ra ngoài rất nhiều hỗn dịch lẫn mủ và tổ chức hoại tử, có màu nâu và mùi thối khắm. Khi kích thích vào thành bụng thấy con vật có phản xạ ñau rõ hơn, rặn nhanh hơn, từ âm hộ dịch chảy ra nhiều hơn. Trường hợp một số vùng của tương mạc ñã dính với các bộ phận xung quanh thì có thể phát hiện ñược trạng thái thay ñổi về vị trí và hình dáng của tử cung, có khi không tìm thấy một hoặc cả hai buồng trứng. Nếu ñiều trị không kịp thời sẽ chuyển thành viêm mãn tính, tương mạc ñã dính với các bộ phận xung quanh thì quá trình thụ tinh và sinh ñẻ lần sau sẽ gặp nhiều khó khăn, có thể dẫn tới vô sinh. Thể viêm này thường kế phát bệnh viêm phúc mạc, bại huyết, huyết nhiễm mủ. Chẩn ñoán viêm tử cung Theo F.Madec và C.Neva (1995) [7], xuất phát từ quan ñiểm lâm sàng thì bệnh viêm tử cung thường biểu hiện vào lúc ñẻ và thời kì tiền ñộng ñực, vì ñây là thời gian cổ tử cung mở nên dịch viêm có thể chảy ra ngoài. Số lượng mủ không ổn ñịnh, từ vài ml cho tới 200 ml hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng khác nhau, từ dạng dung dịch màu trắng loãng cho tới màu xám hoặc vàng, ñặc như kem, có thể màu máu cá. Người ta thấy rằng thời kì sau sinh ñẻ hay xuất hiện viêm tử cung Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 29 cấp tính, viêm tử cung mạn tính thường gặp trong thời kì cho sữa. Hiện tượng chảy mủ ở âm hộ có thể cho phép nghi viêm nội mạc tử cung. Tuy nhiên cần phải ñánh giá chính xác tính chất của mủ, ñôi khi có những mảnh trắng giống như mủ ñọng lại ở âm hộ nhưng lại có thể là chất kết tinh của nước tiểu từ trong bàng quang chảy ra. Các chất ñọng ở âm hộ lợn nái còn có thể là do viêm bàng quang có mủ gây ra. Khi lợn nái mang thai, cổ tử cung sẽ ñóng rất chặt vì vậy nếu có mủ chảy ra thì có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ở thời kỳ ñộng ñực thì có thể bị nhầm lẫn. Như vậy việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tương ñối. Với một trại có nhiều biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc kiểm tra mủ nên kết hợp xét nghiệm nước tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu sinh dục. Mặt khác, nên kết hợp với ñặc ñiểm sinh lý sinh dục của lợn nái ñể chẩn ñoán cho chính xác. Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức ñộ ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. ðể hạn chế tối thiểu hậu quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn ñoán chính xác mỗi thể viêm từ ñó ñưa ra phác ñồ ñiều trị tối ưu nhằm ñạt ñược hiệu quả ñiều trị cao nhất, thời gian ñiều trị ngắn nhất, chi phí ñiều trị thấp nhất. ðể chẩn ñoán người ta dựa vào những triệu chứng ñiển hình ở cục bộ cơ quan sinh dục và triệu chứng toàn thân. Có thể dựa vào các chỉ tiêu ở bảng sau. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 30 Bảng 2.1: Các chỉ tiêu chẩn ñoán viêm tử cung STT Các chỉ tiêu ñể phân biệt Viêm nội mạc Viêm cơ Viêm tương mạc 1 Sốt Sốt nhẹ Sốt cao Sốt rất cao Màu Trắng xám, trắng sữa Hồng, nâu ñỏ Nâu rỉ sắt 2 Dịch viêm Mùi Tanh Tanh thối Thối khắm 3 Phản ứng ñau ðau nhẹ ðau rõ ðau rất rõ 4 Phản ứng co cơ tử cung Phản ứng co giảm Phản ứng co rất yếu Phản ứng co mất hẳn 5 Bỏ ăn Bỏ ăn một phần hoặc hoàn toàn Bỏ ăn hoàn toàn Bỏ ăn hoàn toàn * ðối với lợn nái sau khi ñẻ có thể dựa trên cách tính ñiểm sau: + Số ngày chảy mủ, tính từ ngày ñầu tới ngày thứ 5 sau khi sinh, 1 ngày = 1 ñiểm. + Bỏ ăn từ ngày ñầu tới ngày thứ 5 sau khi sinh, 1 ngày = 1 ñiểm, nếu bỏ ăn một phần tính 1/2 ñiểm. + Ngưỡng thân nhiệt ñể tính sốt và số ngày bị sốt là 39,80C, 1 ngày = 1 ñiểm. * Tổng số ñiểm ñược dùng ñể ñánh giá mức ñộ nghiêm trọng của bệnh như sau: + Tổng số ñiểm dưới 1 ñiểm: không có vấn ñề. + Tổng số ñiểm từ 2 ñến 5 ñiểm: mắc bệnh nhẹ ñến trung bình. + Tổng số ñiểm trên 6: bệnh nghiêm trọng. Tóm lại: chẩn ñoán viêm tử cung cần rất cẩn thận, phải theo dõi thường xuyên vì mủ chảy ra ở âm hộ chỉ mang tính chất thời ñiểm và có khi viêm tử cung nhưng không sinh mủ. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 31 2.3.2 Viêm vú (mastitis) Theo Nguyễn Như Pho (2002) [12]: nguyên nhân gây viêm vú thông thường nhất là trầy xước vú do sàn, nền chuồng nhám, vi trùng xâm nhập vào tuyến sữa. Hai loại vi trùng chính gây bệnh là Staphylococcus aureus và Streptococcus agalactiae. Các nguyên nhân khác gây viêm như số con quá ít không bú hết lượng sữa sản xuất, kế phát từ viêm tử cung nặng, hoặc do kĩ thuật cạn sữa không hợp lý trong trường hợp cai sữa sớm. Do vệ sinh không ñảm bảo, chuồng trại quá nóng hoặc quá lạnh. Do lợn mẹ sát nhau, lợn con khi ñẻ ra không ñược bấm răng nanh ngay. Lợn mẹ ăn quá nhiều thức ăn có hàm lượng dinh dưỡng cao làm lượng sữa tiết ra quá nhiều ứ ñọng lại trong vú tạo ñiều kiện cho vi khuẩn xâm nhập phát triển mạnh mẽ về số lượng và ñộc lực. Với nguyên nhân chấn thương cơ học hoặc lợn con bú không hết sữa, bệnh viêm vú chỉ xuất hiện trên một vài vú. Trường hợp kế phát viêm tử cung hoặc cạn sữa không hợp lý, nhiều vú hoặc có khi toàn bộ bầu vú bị viêm. Triệu chứng Biểu hiện rõ tại vú viêm với các ñặc ñiểm: vú căng cứng, nóng ñỏ, có biểu hiện ñau khi sờ nắn, không xuống sữa nếu vắt mạnh sữa chảy ra có nhiều lợn cợn lẫn máu, sau 1- 2 ngày thấy có mủ lợn mẹ giảm ăn hay bỏ ăn, sốt cao 40 - 41,50C. Tùy số lượng vú bị viêm, nái có biểu hiện khác nhau. Nếu do nhiễm trùng trực tiếp vào bầu vú, thì ña số trường hợp chỉ một vài bầu vú bị viêm. Tuy vậy lợn nái cũng lười cho con bú, lợn con thiếu sữa liên tục ñòi bú, kêu rít, ñồng thời do bú sữa bị viêm, gây nhiễm trùng ñường ruột, lợn con bị tiêu chảy toàn ñàn. Trường hợp viêm tử cung có mủ dẫn ñến nhiễm trùng máu, thì toàn bộ các bầu vú ñều bị viêm. ðây là thể bệnh ñiển hình của hội chứng M.M.A. Trường hợp này cần ghép bầy con và loại thải lợn nái (McIntosh, 1996) [30]. Nếu ñược ñiều trị hợp lý lợn nái sẽ khỏi bệnh sau 3- 5 ngày. Kháng sinh Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 32 ñược coi là liệu pháp bắt buộc, các kháng sinh ñiều trị hiệu quả viêm vú gồm: Ampicilline, Cephalexine, Gentamycine, Norfloxacine…. Ngoài kháng sinh, corticoide cũng có tác dụng giảm viêm (Smith và ctv, 1995) [33]. Tuy nhiên, chỉ lên ñiều trị trong một thời gian nhất ñịnh. Việc ñiều trị không hợp lý sẽ làm xơ hóa và teo bầu vú, sản lượng sữa ở các kì sữa sau sẽ giảm. Ảnh 2.4. Lợn nái bị viêm tử cung kèm theo viêm vú Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 33 2.4 Các công trình nghiên cứu. 2.4.1 Tỉ lệ mắc bệnh hội chứng MMA. Các cuộc ñiều tra về tỉ lệ mắc bệnh ñường sinh dục trên lợn nái sinh sản của khoa thú y - Trường ðại học Nông lâm TPHCM cho biết có khoảng 32 - 64% lợn nái mắc bệnh ñường sinh dục sau khi sinh, trong ñó chủ yếu là viêm tử cung. 2.4.2 Vi sinh vật gây bệnh Từ các mẫu sữa, dịch âm ñạo và sữa của nái mắc bệnh ñường sinh dục Urban và cs (1983) [37], Berstchinger (1993) [21] cũng ghi nhận các loại vi sinh vật trên ñây gây bệnh ñường sinh dục. Takagi và ctv (1997) [35] ñã phân lập ñược 30 dòng vi khuẩn E.coli gây bệnh ñường sinh dục và cho biết các vi khuẩn này không thuộc nhóm sản xuất Enterotoxin chịu nhiệt. Tại khu vực Tp Hồ Chí Minh, Lê Minh Chí Và Nguyễn Như Pho (1985) [2] ñã công bố các vi khuẩn sau ñây tham gia gây nhiễm trùng tử cung và tuyến vú trên lợn sau khi sinh: E.coli, Staphylococcus aureus, Streptococcus spp, Klebsialla spp, Proteus mirabilis, Pseudomonas. ðây là những vi trùng cơ hội thường xuyên có mặt trong chuồng trại, lợi dụng lúc sinh sản, tử cung, âm ñạo xây xát, chứa nhiều sản dịch, sẽ xâm nhập và tấn công hệ thống niêm mạc sinh dục, gây hiện tượng nhiễm trùng. 2.4.3 Nhiệt ñộ chuồng nuôi Frazer (1970) nhận xét về các trường hợp mắc bệnh ñường sinh dục ở Jamaica là do thời tiết quá nóng, nếu ñược tắm mát nhất là giai ñoạn trước khi sinh sẽ làm giảm tỉ lệ mắc bệnh (Trích dẫn bởi ðặng ðắc Thiệu, 1978) [16]. 2.4.4 Phòng ngừa hội chứng MMA. Việc sử dụng kháng sinh ñể phòng ngừa bệnh ñường sinh dục ñược nhiều tác giả nghiên cứu: Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 34 Ảnh 2.5 : Lợn mắc hội chứng MMA số con trên ổ ít + Trong nước: theo tác giả Nguyễn Văn Thanh (2003) [14] khi nghiên cứu tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở ñàn lợn nái ngoại nuôi ở ñồng bằng Sông Hồng tác giả cho biết khi tiêm PGF2α kết hợp với lugol 0,1% thụt rửa tử cung ngày 1 lần cho hiệu quả rất cao, rút ngắn thời gian ñiều trị cũng như thời gian ñộng dục lại của lợn nái. Tác giả cho biết PGF2α tạo ra những cơn co bóp nhẹ nhàng giống như những cơn co bóp sinh lý ở tử cung giúp ñẩy các chất bẩn và dịch rỉ viêm ra ngoài, nhanh chóng hồi phục cơ tử cung, phá vỡ thể vàng giúp gia súc ñộng dục trở lại. Kết hợp với Iodine trong Lugol có tác dụng sát trùng, ñồng thời qua niêm mạc tử cung Iodine ñược hấp thu giúp cơ tử cung hồi phục Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 35 rất nhanh chóng, buồng trứng hoạt ñộng, noãn bao phát triển, làm xuất hiện lại chu kỳ ñộng dục. Theo tác giả Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002) [5] khi gia súc bị bệnh viêm tử cung ở thể viêm cơ, viêm tương mạc thì không nên tiến hành thụt rửa bằng các chất sát trùng với thể tích lớn. Vì khi bị tổn thương nặng, cơ tử cung co bóp yếu, các chất bẩn không ñược ñẩy ra ngoài, lưu cữu trong ñó làm cho bệnh nặng thêm. Các tác giả ñề nghị nên dùng Oxytoxin hoặc PGF2α kết hợp với kháng sinh ñiều trị toàn thân và cục bộ. Khoa chăn nuôi thú y - Trường ðại học Nông Lâm Thái Nguyên ñã sử dụng các kháng sinh: Streptomycin phối hợp với Penicillin, Chloramphenicol tiêm một lần ngay trước khi sinh, hoặc tetracycline cho ăn liên tục 3 ngày trước khi sinh hoặc ñặt viên kháng sinh vào tử cung trong 3 ngày sau khi sinh ñã cho biết kết quả tốt trong việc phòng ngừa bệnh ñường sinh dục sau khi sinh. + Ở nước ngoài: Bilkei và Horn (1991) [23] dùng Ampicillin phòng ngừa bệnh ñường sinh dục trên 3 nhóm lợn: nhóm 1 tiêm bắp 50mg/kg thể trọng/ngày trong 3 ngày liên tục sau khi sinh, nhóm 2 dùng liều tương tự nhưng ñược cấp bằng ñường thụt rửa, nhóm 3 sử dụng liều 200 mg cấp bằng ñường thụt rửa. Tác giả kết luận liều 200 mg Ampicillin cấp qua ñường thụt rửa có kết quả phòng ngừa bệnh ñường sinh dục tốt nhất. Mendler và ctv (1997) [31] sử dụng enrofloxacin với liều 2,5mg/Kg thể trọng trong 3 ngày liên tục sau khi sinh. Tác giả cho biết enrofloxaxin có tác dụng làm giảm tỷ lệ mắc bệnh ñường sinh dục và tiêu chảy lợn con theo mẹ. Wowron (19._.omplex…ngày 1 lần. Liệu trình 3-5 ngày. Phác ñồ 2 + Thụt rửa tử cung bằng dung dịch Vime-Iodine (10g/60ml). Dùng 12ml pha 2 lít nước/con/lần/ngày. + Tiêm Vime- Clorostenol 5ml/con/1 lần duy nhất. +TiêmVime-lincoseptril(Lincomysin8g,Sulfamethoxazole8g,Exp.sp 100ml) 25ml/lần/ngày. + Tiêm hỗ trợ Canxi – B12, ADE, C, Bcomplex…ngày 1 lần. Liệu trình 3-5 ngày. Phác ñồ 3 + Thụt rửa tử cung bằng dung dịch Vime-Iodine (10g/60ml). Dùng 12ml pha 2 lít nước/con/lần/ngày + Tiêm Vime- Clorostenol 5ml/con/1 lần duy nhất. + Tiêm Vime – Colamp (Ampiciline 10g, Colistin 25MUI, dexamethazol acertac 25mg,Exp.sp 100ml) 20ml/1lần/1ngày. + Tiêm hỗ trợ Canxi – B12, ADE, C, Bcomplex…ngày 1 lần. Liệu trình 3-5 ngày. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 59 Thử nghiệm ñược thực hiện trên 60 nái lợn mắc bệnh viêm tử cung. Trong số nái ñiều trị, nái ñẻ lứa ñầu và các lứa ñẻ sau ñược chia ñều cho các lô Các chỉ tiêu bao gồm: Tỷ lệ khỏi bệnh, thời gian ñiều trị, tỷ lệ ñộng dục trở lại, tỷ lệ thụ thai ở lần phối ñầu tiên sau khi khỏi bệnh, kết quả ñược trình bày ở bảng 4.8 và biểu ñồ 4.4 Bảng 4.8. Kết quả ñiều trị viêm tử cung và khả năng sinh sản của lợn nái sau khi khỏi bệnh. Phát ñồ Số ñiều trị (con) Số khỏi (con) Tỷ lệ (%) Số ngày ñiều trị ( X- ± mx) Số ñộng dục lại (con) Tỷ lệ (%) Thời gian ñộng dục lại (ngày) ( X- ± mx) Số có thai sau lần phối ñầu (con) Tỷ lệ (%) Phác ñồ 1 20 20 100,00 5,5 ±0,35 18 90,00 7,5 ± 0,65 14 77,77 Phác ñồ 2 20 20 100,00 4,5 ±0,45 20 100,00 6,5 ± 0,47 19 95,00 Phác ñồ 3 20 20 100,00 3,5 ±0,56 20 100,00 5,5 ± 0,25 20 100,00 90 77.77 100 95 100 100 0 20 40 60 80 100 T ỷ lệ ( % ) Phác ñồ 1 Phác ñồ 2 Phác ñồ 3 Số ñộng dục lại Số có thai sau lần phối ñầu Biểu ñồ 4.4. Tỷ lệ ñộng dục lại và có thai sau lần phối ñầu sau khi khỏi bệnh Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 60 Kết quả ở bảng 4.8 và biểu ñồ 4.4 cho thấy: Trong các phác ñồ thử nghiệm, phác ñồ 2 và phác ñồ 3 có hiệu quả nhất thể hiện ở các chỉ tiêu tỷ lệ khỏi bệnh cao 100%, số ngày ñiều trị ngắn 4,5 và 3,5 ngày thời gian ñộng dục lại ngắn 6,5và 5,5 ngày, ñồng thời tỷ lệ phối lần ñầu có thai lại cao nhất: 100% sở dĩ phác ñồ 2 và 3 có hiệu quả ñiều trị cao theo chúng tôi do chế phẩm vime-Cloprosternol có chứa hoạt chất PG F2α có tác dụng kích thích tử cung co bóp, tống hết dịch viêm ra ngoài, ñồng thời có tác dụng phá vỡ thể vàng, kích thích nang trứng phát triển gây hiện tượng ñộng dục. Vime-Iodine có chứa nguyên tố Iod có tác dụng sát trùng, ñồng thời thông qua niêm mạc tử cung cơ thể hấp thu ñược dung dịch Iod giúp cho cơ quan sinh dục mau chóng hồi phục làm xuất hiện chu kỳ sinh dục sớm hơn. Nhận xét của chúng tôi phù hợp với báo cáo của tác giả Nguyễn Văn Thanh (2003) [14], ðoàn ðức Thành (2009) [15], Nguyễn Thi Thuận (2010) [21],Nguyễn Thị Mỹ Dung (2010) [4], Trần Trọng Bằng (2010) [1], Theo những tác giả này dùng PG F2α, ñiều trị viêm tử cung có tác dụng làm tử cung nhu ñộng ñẩy hết các chất bẩn từ bên trong tử cung ra ngoài,ñồng thời giúp cho cơ quan sinh dục mau chóng hồi phục và trở lại hoạt ñộng bình thường. 4.9. Kết quả kết hợp ñiều trị bệnh lợn con tiêu chảy với ñiều trị bệnh viêm tử cung ở lợn mẹ ðể khẳng ñịnh hơn nữa mối quan hệ giữa bệnh viêm tử cung ở lợn mẹ và bệnh tiêu chảy lợn con. Chúng tôi tiến hành ñiều trị lợn con bị tiêu chảy kết hợp với ñiều trị lợn nái trên hai lô thí nghiệm: lô I chỉ ñiều trị bệnh cho con mà không ñiều trị lợn mẹ viêm tử cung, lô II phối hợp ñiều trị cả mẹ và con. Lô I: chỉ ñiều trị cho lợn con liệu trình trong 3 - 5 ngày - Amocylin: 1 ml/con/ngày, tiêm bắp Lô II: liệu trình từ 3 - 5 ngày - ðiều trị cho lợn con: như lô I Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 61 - ðiều trị cho mẹ: như phác ñồ II Thí nghiệm gồm những ñàn lợn con sinh ra từ lợn mẹ mắc viêm tử cung, chia 2 lô thí nghiệm. Mỗi lô áp dụng một phác ñồ ñiều trị. Lô II có 98 lợn con mắc bệnh, lô I có 85 con mắc bệnh. Kết quả ñiều trị bệnh tiêu chảy lợn con ñược thể hiện ở bảng 4.9 và biểu ñồ 4.5 với ñiều trị viêm tử cung ở lợn mẹ Bảng 4. 9. Kết quả ñiều trị bệnh tiêu chảy lợn con kết hợp với ñiều trị viêm tử cung ở lợn mẹ Khỏi bệnh Chỉ tiêu Lô Số con (con) Tỷ lệ (%) Thời gian ñiều trị (ngày/con) Lô I (n=85) 70 82,35 3,5 ± 0,78 Lô II (n=98) 92 93,87 2,2 ± 0,94 82.35 93.87 76 78 80 82 84 86 88 90 92 94 T ỷ lệ ( % ) Lô I (n=85) Lô II (n=98) Lô Biểu ñồ 4.5. Kết quả ñiều trị tiêu chảy lợn con kết hợp với ñiều trị viêm tử cung ở lợn mẹ Qua bảng 4.9 và biểu ñồ 4.5 cho thấy, lô II có 93,87% lợn con khỏi bệnh và thời gian ñiều trị ngắn hơn, trung bình chỉ sau 2,2 ngày lợn Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 62 con ñã hết triệu chứng tiêu chảy. Trong khi ñó, ở lô I chỉ có 82,35% số lợn con khỏi bệnh, thời gian ñiều trị lại kéo dài, trung bình mất 3,5 ngày. ðối với lợn con nếu tình trạng tiêu chảy kéo dài thì rất nguy hiểm, ảnh hưởng rất lớn tới khả năng tăng trưởng sau này, tỷ lệ chết lại rất cao, do ñó thời gian ñiều trị càng ngắn thì hiệu quả ñiều trị càng lớn. Qua ñó ta thấy: hội chứng MMA ở lợn mẹ và bệnh tiêu chảy ở lợn con ñang trong giai ñoạn theo mẹ có mối quan hệ với nhau. Khi ñiều trị cần tiến hành kết hợp ñiều trị cả mẹ và con thì hiệu quả ñiều trị bệnh tiêu chảy lợn con cao hơn rất nhiều. ðiều này cho thấy cần thiết phải có biện pháp phòng hội chứng MMA một cách triệt ñể nhằm tăng năng suất sinh sản cho lợn nái, hạn chế tiêu chảy cho lợn con theo mẹ, ñồng thời phải theo dõi lợn mẹ và lợn sau khi sinh ñể phát hiện và ñiều trị bệnh kịp thời góp phần làm giảm tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở ñàn con. 4.10. Kết quả thử nghiệm giải pháp kỹ thuật phòng hội chứng viêm tử cung, viêm vú và mất sữa (MMA) ở lợn nái ðể hạn chế tối thiểu hậu quả do hội chứng MMA gây ra thì việc phòng bệnh là rất quan trọng, nó giúp người chăn nuôi hạn chế ñược tỷ lệ lợn nái mắc hội chứng MMA và nếu mắc thì cũng mắc ở thể không ñiển hình, việc ñiều trị sẽ mang lại hiệu quả hơn. Trong khuôn khổ của ñề tài chúng tôi tiến hành thử nghiệm phòng hội chứng MMA cho lợn nái theo các bước sau: Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 63 Các bước phòng hội chứng MMA. Bước 1: Phối giống - ðảm bảo phối giống ñúng kỹ thuật, vô trùng que phối, vệ sinh phần mông và bộ phận sinh dục sạch sẽ sau ñó rửa lại bộ phận sinh dục bằng nước cất và bông sạch 3 - 4 lần, khi lợn ñái cần rửa lại kịp thời tránh làm xây sát niêm mạc tử cung, nhiễm trùng ñường sinh dục gây viêm. Bước 2: Chăm sóc, nuôi dưỡng - Bổ sung ñầy ñủ dinh dưỡng trong khẩu phần ăn cho nái mang thai, ñiều chỉnh khẩu phần ăn ñối với lợn quá béo hoặc quá gầy, tránh tình trạng lợn ñẻ có thể trạng quá béo hoặc quá gầy. Bước 3: Vệ sinh - Chuồng ñẻ phải ñược vệ sinh sạch sẽ mới ñuổi lợn lên. - Trước khi ñuổi lợn ở chuồng bầu lên phải ñược vệ sinh sạch sẽ cho lợn nhất là bộ phận sinh dục. - Khi lợn lên chuồng ñẻ cần ñiều chỉnh chế ñộ ăn. - Lợn có dấu hiệu sắp ñẻ cần vệ sinh phần mông và âm hộ sạch, lau bầu vú và sàn nhựa bằng nước sát trùng. - Khi lợn ñẻ có máu, dịch ối chảy ra cần dùng giẻ khô sạch lau nhanh chóng. - Trong khi lợn ñẻ tuyệt ñối không ñược dùng tay móc con mà ñể chúng ñẻ tự nhiên trừ trường hợp ñẻ quá lâu, ñẻ khó. - Khi lợn ñẻ xong phải thu gom nhau thai, ñồng thời vệ sinh thường xuyên phần mông, âm hộ, bầu vú, sàn chuồng. Bước 4: Dùng thuốc - Khi lợn ñẻ ñược 1 hoặc 2 con tiêm một mũi Oxytoxin liều 6ml/con hoặc Vime- Clorostenol 5ml/con.. - Sau khi ñẻ xong tiêm một mũi, Clamoxyl LA hoặc Vetrimoxin LA với liều 1ml/10kg thể trọng. Sau 2 ngày nếu vẫn thấy dịch tử cung chảy ra tiêm một mũi nữa. - Tiêm cho lợn mới ñẻ thêm các loại Vitamin C, các thuốc trợ lực, trợ sức. Bước 5 Thụt rửa - Sau khi ñẻ 24h thụt vào tử cung nái 2000ml dung dịch Vime- Iodinel 0,1%, thụt 3 lần mỗi lần cách nhau 24h. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 64 • Trong quy trình phòng bệnh thử nghiệm: + Việc vệ sinh cho lợn nái cần ñược tiến hành ngay từ khi lợn nái mang thai, chuồng trại luôn phải ñược giữ khô thoáng, phân thải ra phải ñược dọn ngay không ñể lợn nái nằm lên phân. Mùa hè căn cứ vào thời tiết mà có thể tắm cho nái ngày một lần, hoặc hai ngày một lần lối ñi phải ñược rửa sạch và luôn giữ khô thoáng. Mùa ñông một tuần tắm cho nái hai lần. Việc phun thuốc sát trùng phải ñược tiến hành phun hai lần/tuần. ðối với khu vực phối giống cần ñược rửa sạch sẽ lối ñi ngay sau khi phối giống và phun thuốc sát trùng hai lần/ ngày. Trước khi lợn ñẻ một tuần cần làm vệ sinh chuồng ñẻ sạch sẽ. Chuồng, gầm chuồng, sàn và tấm ñan phải ñược tháo rời và ñưa ra ngâm xút, cọ rửa sạch rồi lắp ghép, quét vôi loãng, ñể khô rồi phun sát trùng. Trước khi chuyển lợn lên chuồng ñẻ cần tắm rửa kỹ cho nái bằng nước xà phòng nhất là vệ sinh bộ phận sinh dục trước và sau ñẻ sạch sẽ là rất quan trọng, sau ñó phun sát trùng rồi ñưa lên chuồng ñẻ. Bình thường cổ tử cung luôn ñóng nhưng trong thời gian sinh ñẻ cổ tử cung mở, vi khuẩn có ñiều kiện ñể xâm nhập, nếu niêm mạc tử cung bị tổn thương vi khuẩn sẽ có ñiều kiện ñể phát triển và gây bệnh. Theo một số nghiên cứu cho thấy, ñây là một trong những nguyên nhân dẫn tới tỷ lệ lợn nái ñẻ mắc hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa tăng cao. Mỗi ô chuồng nái phải có chổi rễ dùng vệ sinh riêng. + ðảm bảo chế ñộ ăn uống hợp lý cho nái là rất quan trọng bởi lẽ khẩu phần ăn của lợn nái mang thai có ảnh hưởng rất lớn ñến khả năng sinh sản. Lợn nái ăn khẩu phần không hợp lý trong lúc mang thai sẽ giảm khả năng tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể, khả năng sữa sẽ thấp trong lúc nuôi con, thể trạng yếu, lợn con sinh ra yếu ớt, trọng lượng sơ sinh thấp, tỷ lệ lợn con chết cao. Ngược lại, cho lợn nái ăn khẩu phần nhiều năng lượng sẽ gây tình trạng béo, ảnh hưởng xấu ñến khả năng sinh sản. Do ñó, cần lưu ý ñến thể trạng của lợn nái, Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 65 mức tăng trọng dự kiến lúc mang thai, các yếu tố quản lý và tiểu khí hậu chuồng nuôi ñể cung cấp khẩu phần thích hợp, giúp lợn nái có thể trạng tốt. Sau khi ñưa ra giải pháp kỹ thuật phòng hội chứng MMA cho nái ở trên chúng tôi tiến hành theo dõi và ñánh giá hiệu quả của giải pháp trên. Chúng tôi tiến hành chia lợn nái thành hai lô: - Lô I: lô thí nghiệm áp dụng ñầy ñủ các bước phòng bệnh nêu trên - Lô II: lô ñối chứng áp dụng biện pháp phòng của trại Lô thí nghiệm và lô ñối chứng ñược nuôi dưỡng chăm sóc trrong ñiêu kiện giống nhau. Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm tỷ lệ mắc MMA, thời gian ñộng dục trở lại và tỷ lệ phối có chửa lần ñầu . Kết quả theo dõi ñược trình bày tại bảng 4.10 Bảng 4.10: Kết quả thử nghiệm phòng hội chứng MMA ở lợn nái Lợn mắc bệnh Tỷ lệ lợn phối lần ñầu có chửa Chỉ tiêu Lô Số con (con) Tỷ lệ (%) Thời gian ñộng dục trở lại (ngày) Số con (con) Tỷ lệ (%) Lô I (n = 30) 4 13,33 3,90 ± 1,24 29 96,67 Lô II (n = 30) 10 33,33 6,40 ± 1,12 27 90,00 Qua bảng 4.10 và ta thấy: Khi áp dụng ñầy ñủ giải pháp phòng trên tỷ lệ mắc hội chứng viêm vú, viêm tử cung của lợn nái ở lô I cho kết quả (13,33%) thấp hơn nhiều so với lô II (33,33%). Thời gian ñộng dục trở lại của lợn nái sau cai sữa của lô I cũng ngắn hơn lô II: lô I là 3,90 ± 1,24 ngày so với lô II là 6,40 ± 1,12 ngày. Tỷ lệ lợn nái sau cai sữa phối giống lần ñầu có chửa ở lô I là 96,67% so với lô II là 90,00%. ðể thấy rõ hơn kết quả thử nghiệm giải pháp phòng hội chứng MMA ở lợn nái chúng tôi thể hiện qua biểu ñồ . Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 66 Biểu ñồ 4.6. Kết quả thử nghiệm giải pháp kỹ thuật phòng hội chứng MMA ở lợn nái Như vậy nếu áp dụng ñầy ñủ giải pháp kỹ thuật phòng hội chứng viêm tử cung, viêm vú trên sẽ làm giảm tỷ lệ mắc ở lợn nái, rút ngắn thời gian chờ phối sau cai sữa, tăng tỷ lệ lợn nái sau cai sữa phối giống lần ñầu có chửa. Nhờ ñó làm tăng hiệu quả sinh sản của lợn nái, giúp giảm chi phí cho người chăn nuôi. Kết quả theo dõi của chúng tôi phù hợp với những nghiên cứu: * Bilkei và ctv (1994) [22] thông báoviêm tử cung thường xảy ra trong lúc sinh do nhiễm vi khuẩn E.coli gây dung huyết và các vi khuẩn gram dương; Urban và ctv (1983) [37], Awad và ctv (1990) [20] cũng cho biết E.coli, Streptococcus spp và Staphylococcus aureus là nguyên nhân gây bệnh; các khảo sát gần ñây của Khoa Thú y - Trường ðại học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận cũng cho biết E.coli, Staphylococcus aureus, Streptococcus spp là nguyên nhân gây nhiễm trùng tử cung sau khi sinh. * Urban và ctv (1983) [37]; Bilkei và ctv (1994) [22], các vi khuẩn gây nhiễm trùng tử cung có nguồn gốc từ nước tiểu, các tác giả ñã phân lập vi khuẩn từ mẫu nước tiểu lợn nái sắp sinh thường chứa các vi khuẩn E.coli, Staphylococcus aureus, Streptococcus spp. Tuy nhiên, các nghiên cứu của các tác giả khác lại ghi nhận các vi khuẩn gây nhiễm trùng tử cung là các vi khuẩn cơ hội - 20 40 60 80 100 120 Lô 1 Lô 2 Lô Tû lÖ (%) Tû lÖ lîn m¾c bÖnh Tû lÖ phèi lÇn ®Çu cã chöa Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 67 thuộc nhóm vi sinh vật hiếu khí có mặt ở nền chuồng, lúc lợn nái sinh cổ tử cung mở, vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh. Do ñó theo Lerch (1987) [27], Gajecki (1990) [26], Martineau (1990) [29], Smith và ctv (1995) [33], Taylor (1995) [36], tăng cường ñiều kiện vệ sinh chuồng trại, vệ sinh thân thể lợn nái là yếu tố quan trọng trong việc phòng ngừa nhiễm trùng sau khi sinh. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Như Pho (2002) [12]. Tóm lại, việc tăng cường ñiều kiện vệ sinh chuồng trại của thí nghiệm với tác dụng nâng cao hiệu quả sát trùng, ñã tiêu diệt hầu hết các vi sinh vật cơ hội, từ ñó làm giảm khả năng nhiễm trùng tử cung lúc nái sinh. Ngoài ra, thí nghiệm cũng cho thấy thực hiện tốt việc vệ sinh thân thể lợn nái trước khi chuyển vào chuồng sinh, kết hợp với các biện pháp chống nhiễm trùng tử cung lúc nái sinh như dùng găng tay khi can thiệp ñẻ khó, hấp khử trùng các dụng cụ thụt rửa tử cung trước khi sử dụng ñã góp phần hạn chế một cách có hiệu quả hội chứng MMA trên lợn nái sau khi sinh. Từ hiệu quả của việc áp dụng giải pháp kỹ thuật phòng hội chứng MMA trên lợn nái chúng tôi tiến hành ñánh giá hiệu quả của giải pháp kỹ thuật phòng ngừa hội chứng MMA ở lợn nái ñối với lợn con theo mẹ kết quả ñược chúng tôi trình bày ở bảng 4.11. Bảng 4.11: Kết quả theo dõi các ñàn lợn con của những nái ñược phòng hội chứng MMA Chỉ tiêu theo dõi Lô II Lô I Số ñàn theo dõi 30 30 Số lợn con chọn nuôi/ổ 9,00±1,05 9,10±0,88 Khối lượng sơ sinh chọn nuôi(Kg/con) 1,53±0,09 1,50±0,08 Tỷ lệ lợn con tiêu chảy(%) 33,00 15,00 Trọng lượng 21 ngày tuổi (Kg/con) 5,03±0,30 5,35±0,16 Số lợn con cai sữa/ổ 8,20±0,48 8,66±0,66 Lô I: Các ñàn lợn con của những nái ñược áp dụng nghiêm ngặt giải pháp kỹ thuật phòng hội chứng MMA của chúng tôi ñưa ra. Lô II: Các ñàn lợn con của những nái ñược áp dụng biện pháp kỹ thuật phòng hội chứng Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 68 MMA của trại ñang dùng. Kết quả bảng 4.11 ñược chúng tôi minh hoạ bằng biểu ñồ .: 33 15 5.03 5.35 8.2 8.66 0 5 10 15 20 25 30 35 G i¸ tr Þ Tû lÖ lîn con tiªu ch¶y Träng l−îng 21 ngµy tuæi Sè lîn con cai s÷a/æ ChØ tiªu L« 2 L« 1 Biểu ñồ 4.7. Kết quả theo dõi các ñàn lợn con của những nái ñược phòng hội chứng MMA Bảng 4.11 cho thấy: tỷ lệ lợn con tiêu chảy ở lô II là 33,00%, cao hơn so với lô I là 15%; trọng lượng cai sữa lúc 21 ngày tuổi ở lô I là 5,35±0,16 kg/con cao hơn lô II là 5,03±0,30 kg/con; số lợn con cai sữa/ ổ lô I 8,66±0,66 con cao hơn lô II 8,20±0,48 con. Qua ghi nhận thực tế, chúng tôi thấy tỷ lệ tiêu chảy ở lợn con tăng cao trên các lợn nái mắc hội chứng MMA. Trong bệnh viêm tử cung sản dịch viêm rơi vãi trên nền chuồng, dính vào thân thể, núm vú lợn nái. Trường hợp viêm vú, sữa viêm chứa các vi khuẩn gây bệnh, khi lợn con bú mẹ hoặc liếm nền chuồng vi khuẩn gây bệnh sẽ xâm nhập vào ñường tiêu hoá gây tiêu chảy. Các kết quả khảo sát phân lợn tiêu chảy cũng cho thấy vi khuẩn gây tiêu chảy chủ yếu là E.coli. ðiều này giúp khẳng ñịnh tình trạng tiêu chảy trên lợn con có liên ñến sự nhiễm trùng tử cung hoặc bầu vú của lợn mẹ. Nhờ hiệu quả sát trùng cao ở lô II mà hội chứng MMA giảm thấp ñã góp phần hạn chế ñáng kể tình trạng tiêu chảy trên lợn con. Branstad và Ross (1987) [25] cũng cho biết tình trạng tiêu chảy Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 69 tăng cao trên lợn con từ nhóm lợn nái mắc hội chứng MMA. Tóm lại, thông qua việc tăng cường vệ sinh chuồng trại, vệ sinh thân thể lợn nái trước và sau khi sinh ñã phòng ngừa có hiệu quả sự nhiễm trùng sau khi sinh, từ ñó góp phần làm giảm tỷ lệ lợn nái mắc hội chứng MMA, giảm thấp tình trạng tiêu chảy lợn con, giúp lợn con lớn nhanh, hạn chế tỷ lệ chết, nâng cao trọng lượng lợn con lúc 21 ngày tuổi. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 70 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 5.1 Kết luận Từ kết quả của ñề tài chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: 1 - Tỷ lệ mắc hội chứng MMA ở ñàn lợn nái ngoại nuôi theo mô hình trang trại tại huyện Yên Khánh là khá cao trung bình 50,81%, dao ñộng từ 45,37 ñến 56,85% 2 - Lợn nái mắc hội chứng MMA làm giảm khối lượng cai sữa của lợn con theo mẹ ở 21 ngày tuổi, giảm số lợn con cai sữa/ổ, kéo dài thời gian ñộng dục lại sau cai sữa của lợn nái ñồng thời làm tăng tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con. ðây chính là nguyên nhân giảm số lứa ñẻ của nái/năm, giảm lợi nhuận chăn nuôi. 3 - Các chỉ tiêu lâm sàng: thân nhiệt, tần số hô hấp ở lợn nái mắc hội chứng MMA ñều tăng so với trạng thái bình thường, ñồng thời có dịch rỉ viêm tiết ra từ cơ quan sinh dục. ðây là dấu hiệu ñể nhận biết lợn bị mắc hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa. 4 - Trong dịch tử cung âm ñạo lợn nái khoẻ mạnh sau ñẻ 12 - 24 giờ có 66,66% số mẫu bệnh phẩm phát hiện thấy E.coli; 73,33% có Staphylococcus ausreus; 80,00% có Streptococcus và 46,66% thấy Salmonella. Khi tử cung âm ñạo bị viêm các mẫu bệnh phẩm ñều xuất hiện các vi khuẩn kể trên và xuất hiện thêm loại vi khuẩn Pseudomonas với tỷ lệ 33,33%. 5 - Những vi khuẩn phân lập ñược từ dịch viêm của tử cung, âm ñạo lợn nái có tỷ lệ mẫn cảm với thuốc kháng sinh không cao. Trong ñó cao nhất là Lincomycin, Ampicillin và Amoxycillin và chúng hầu như không mẫn cảm với Streptomycin, Penicillin. ðể chọn thuốc thích hợp ñiều trị bệnh viêm tử cung ở lợn nái có thể dùng mẫu bệnh phẩm là dịch viêm tử cung ñể kiểm tra kháng sinh ñồ trực tiếp Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 71 6 - Hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa ở lợn nái ñiều trị có kết quả cao bằng biện pháp: tiêm Vime-Clorostenol, thụt dung dịch Vime-Iodine bảo vệ niêm mạc, ñồng thời kết hợp với ñiều trị toàn thân bằng kháng sinh Vime-lincoseptril 7 - Giữa bệnh viêm tử cung ở lợn mẹ và hội chứng tiêu chảy ở ñàn lợn con có mối tương quan thuận. ðàn lợn con sinh ra từ những nái mẹ mắc bệnh viêm tử cung bị mắc hội chứng tiêu chảy với tỷ lệ khá cao trung bình 75,42%. Kết hợp ñiều trị bệnh viêm tử cung ở lợn mẹ và hội chứng tiêu chảy ở lợn con cho tỷ lệ khỏi cao ñồng thời rút ngắn ñược thời gian ñiều trị 8 - Áp dụng ñầy ñủ giải pháp kĩ thuật phòng hội chứng MMA làm giảm tỷ lệ mắc, rút ngắn thời gian chờ phối sau cai sữa, tăng tỷ lệ ñậu thai ở lợn nái sau cai sữa, ñồng thời giảm tỷ lệ mắc tiêu chảy ở lợn con. 5.2 ðề nghị 1- ðể hạn chế hội chứng MMA trên ñàn lợn nái các trang trại nên áp dụng ñầy ñủ quy trình phòng bệnh vào thực tế chăn nuôi. ðối với các trang trại nên có kế hoạch loại lợn nái theo tháng với tỷ lệ 3% trên tháng tương ñương 36 - 40% trên năm. Việc này sẽ giúp các trang trại luôn duy trì ổn ñịnh cơ cấu ñàn nái, giảm lợn mắc hội chứng MMA. Khi lợn nái mắc hội chứng MMA thể ñiển hình biện pháp khắc phục tốt nhất là ghép ñàn con và loại thải lợn nái. 2 - Theo chúng tôi các trang trại nên áp dụng ñiều trị lợn nái mắc hội chứng MMA thể không ñiển hình theo phác ñồ sau ñể có hiệu quả nhất: - Dùng Vime- Clorostenol với liều 5 ml/con, chỉ dùng 1 lần trong suốt quá trình ñiều trị. - Dùng Vime-lincoseptril 1ml/10kg (15mg/10kg) thể trọng, tiêm bắp, liệu trình 1 - 3 lần (2 ngày một lần). - Dung dịch Vime-Iodine 0,1% thụt rửa với liều 2000ml/con/ngày, liệu Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 72 trình 3 - 5 ngày. - Oxytocine 6ml/lần/ngày liệu trình 3 - 5 ngày. 3 - Nái mắc hội chứng MMA làm cho lợn con theo mẹ bị tiêu chảy, khi tiến hành ñiều trị tiêu chảy ở lợn con nên kết hợp ñiều trị ở cả lợn mẹ. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 1. Trần Trọng Bằng (2010) “Thực trạng hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa(MMA) ở ñàn lợn nái nuôi theo mô hình trang trại thuộc tỉnh Bắc Giang và thử nghiệm biện pháp phòng trị”. Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiêp. Trường ðHNN Hà Nội 2010. 2. Lê Minh Chí, Nguyễn Như Pho (1985), “ Hội chứng M.M.A ở heo nái sinh sản”, Kết quả nghiên cứu khoa học 1981- 1985, Trường ðại Học Nông Lâm Tp.HCM, tr 48-51. 3. Trần Thị Dân (2004), Sinh sản heo nái và sinh lý heo con. NXB Nông Nghiệp TPHCM. 4. Nguyễn Thị Mỹ Dung (2010) “Nghiên cứu xác ñịnh một số chỉ tiêu sinh sản, Bệnh ở cơ quan sinh dục và thử nghiệm ñiều trị bệnh viêm tử cung trên ñàn lợn nái ngoại sinh sản nuôi tại huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình”. Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiêp. Trường ðHNN Hà Nội 2010 5. Trần Tiến Dũng, Dương ðình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo trình sinh sản gia súc. NXB Nông Nghiệp. 6. ðào Trọng ðạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng (2000), Bệnh ở lợn nái và lợn con. NXB Nông Nghiệp. 7. F.Madec và C.Neva (1995). “Viêm tử cung và chức năng sinh sản của lợn nái”. Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, tập 2. 8. Lê Thanh Hải, Nguyễn Nghi, Nguyễn Thị Viễn, Nguyễn Hữu Thao, Phan Bùi Ngọc Thảo, Nguyễn Hiếu Liêm, Nguyễn Hữu Lai, Ngô Thanh Long, Nguyễn Công Phát, Ngô Công Hiến, Lê Trọng Nghĩa (1994), “ Kết quả nghiên cứu thí nghiệm và thực nghiệm mức ăn cho heo nái ngoại trong giai ñoạn có chửa”, Viện Khoa học Nông Nghiệp Miền Nam, tr 1- 13. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 74 9. Lê Văn Năm và cộng sự (1997), Kinh nghiệm phòng và trị bệnh lợn cao sản. NXB Nông Nghiệp 10. Nguyễn Hữu Ninh, Bạch ðăng Phong (2000), Bệnh sinh sản gia súc. NXB Nông Nghiệp. 11. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị ðào Nguyên, Phạm Ngọc Thạch (1997), Giáo trình chẩn ñoán lâm sàng thú y, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 12. Nguyễn Như Pho (2002), “Ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật chăn nuôi ñến hội chứng M.M.A và khả năng sinh sản heo nái” Luận án tiến sĩ Nông Nghiệp, trường ðại học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh. 13. Nguyễn Văn Thanh (1999), Một số chỉ tiêu sinh sản và bệnh ñường sinh dục cái thường gặp ở ñàn trâu các tỉnh phía bắc Việt Nam. Luận án tiến sỹ Việt Nam, Hà Nội. 14. Nguyễn Văn Thanh (2003), Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên ñàn lợn nái ngoại nuôi tại ðBSH và thử nghiệm ñiều trị. Tạp chí KHKT thú y, tập 10. 15. ðoàn ðức Thành (2009) “Thực trạng hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa(MMA) ở ñàn lợn nái nuôi theo mô hình trang trại thuộc tỉnh Thái Bình và thử nghiệm biện pháp phòng trị”. Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiêp . Trường ðHNN Hà Nội 2009. 16. ðặng ðắc Thiệu (1978), “Hội chứng M.M.A ở heo nái sinh sản”, Tập san KHKT số 1- 2/1978, ðại học Nông Nghiệp IV, tr.58 - 60. 17. Nguyễn Thị Thuận (2010) “Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm tử cung ở ñàn lợn nái sinh sản nuôi theo mô hình trang trại tại tỉnh Thái Bình và thử nghiệm một số biện pháp phòng, trị bệnh”. Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiêp . Trường ðHNN Hà Nội 2010. 18. ðặng ðình Tín (1985), Giáo trình sản khoa và bệnh sản khoa thú y. Trường ðHNNI - Hà Nội. 19. ðặng ðình Tín (1986), Sản khoa và bệnh sản khoa thú y. NXB Nông Nghiệp. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 75 II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH 20. Awad, M., Baumgartner, W., Passerning, A., Silber, R., Minterdorfer, F. (1990), ”Bacteriological studies on sows with puerperal mastitis (M.M.A. syndrome) on various farm in Austria”, Tierarztliche- Umschau, 45(8), pp. 526-535. 21. Berstchinger, H.U. (1993), “Coliforms mastitis”, In diseases of swine 7th edition, Iowa state University press, Iowa, U.S.A., pp.511-517. 22. Bilkei, G., Boleskei, A., Clavadetscher, E., Goos, T., Hofmann, C., Bilkei, H., Szenci, O. (1994), “Periparturient diseases complex of the sow. The influence of peripartal bacteriuria on the development of puerperal diseases of sows with a history of urinary tract infection and vaginal-vulva discharge”, Berliner und munchener Tieraztliche- wochenaschrift, 107(11), pp.373-376. 23. Bilkei, G., Horn, A. (1991), “Observations on the therapy of M.M.A. complex in swine”, Berliner und munchener rieraztliche- wochenaschrift, 104(12), pp.421-423. 24. Bilkei,G., Boleskei, A.(1993), “ The effects of feeding regimes in the last month of gestation on the body condition and reproductive performance of sow of different body condition and parity”, Tieraztliche Umschau, 48(10), pp. 629 - 635. 25. Branstad, J.C., Ross, R.F. (1987), “Lactation falture in swine”, Iowa state university veterinarian, 49(1), pp.36-39. 26. Gajecki, M., Milo, Z., Zdunczyk, E., Przala, F., Bakula, T., Baczek, W.(1990), “The influence of basic zoohygienic fators on the prevalence of M.M.A.syndrome in young sow”, Medycyna Weterynaryjna, 46(11), pp. 447-449. 27. Lerch, A.(1987), “Origins and prevention of the mastitis metritis agalactia complex in sows”, Wiener tierarztliche monatsschrift, 74(2), p. 71. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 76 28. Maffelo, G., Redaelli, G., Ballabio, R., Baroni, P. (1984), “Evaluation of milk production and M.M.A. complex in sows treat with PGF2α analogues on day 111 of pregnancy”, Proceeding of the 8th international pig veterinary society congress, Ghent, Belgium, p. 288. 29. Martineau, G.P. (1990), “Body building syndrome in sows”, Proceeding animal association swine practice, pp. 345-348. 30. McIntosh, G.B. (1996), “ Mastitis metritis agalactia syndrome”, Science report, Animal research institute, Yeerongpilly, Queensland, Australia, Unpublish, pp. 1-4. 31. Mendler, Z., Sudaric, B., Fazekas, J., Knapic,A., Bidin, S. (1997), “Etoflok injection solution in Prophylaxis and therapy of M.M.A. Syndrome in swons” Praxis veterinaria zagreb, 45(3), pp. 261-265. 32. Mercy, A.R. (1990), “ Post natal disorders of sows”, In pig production in Australia, Butterworths Sydney, pp. 165-167. 33. Smith, B.B. Martineau, G., Bisaillon, A. (1995), “ MaMMAry gland and lactaion problems”, In disease of swine, 7th edition, Iowa state university press, pp. 40- 57. 34. Svendsen, J. (1992), “Perinatal mortality in pigs”, Animal reproduction science, Elsevier science publishers, B.V., Amsterdam, 28, pp. 59-67. 35. Takagi, M., Amorim, C.R.N, Ferreia, H., Yano, T. (1997), “Viirrulence related charracteristics of E.coli from sow with M.M.A. sydrome”, Revista de microbiologia, 28(1), pp. 56-60. 36. Taylor D.J. (1995), Pig diseases 6th edition, Glasgow university, U.K, pp. 315-320. 37. Urban, V.P., Schnur, V.I., Grechukhin, A.N. (1983), “The metritis mastitis agalactia syndome of sows as seen on a large pig farm”, Vestnik sel,skhozyaistvennoinauki, 6, pp. 69-75. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 77 PHỤ LỤC Bảng chuẩn ñánh giá ñường kính vòng vô khuẩn ðường kính vòng vô khuẩn (mm) Loại kháng sinh Lượng kháng sinh (µg) Kháng thuốc (≤) Mẫn cảm trung bình Mẫn cảm cao (≥) Amoxicillin /Clavulanic Acid 20/10 13 14 - 17 18 Clindamycin 2 14 15 - 20 21 Enrofloxacin 10 17 18 - 20 21 Gentamycin 10 12 13 - 14 15 Kanamycin 30 13 14 - 17 18 Lincomycin 2 14 15 - 20 21 Neomycin 30 12 13 - 16 17 Norfloxacin 10 12 13 - 16 17 Oxytetracyllin 30 14 15 - 18 19 Penicillin 10 UI 11 12 - 21 22 Sulfamethoxazole - Trimethoprime 1,25/23,75 11 12 - 15 16 Tetracyllin 30 14 15 - 18 19 Ghi chú: Penicillin* là ñối chứng âm ñể kiểm tra lại kết quả phân lập Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………… 78 Bảng 4.12. Bảng kháng sinh chuẩn với tính mẫn cảm của vi khuẩn Tên thuốc Kháng sinh trong một mảnh giấy(µg) Kháng thuốc Φ(mm) Mẫn cảm TB Φ(mm) Rất mẫn cảm Φ(mm) Ciprofloxacin 15 ≤ 13 15 – 20 ≥ 23 Norfloxacin 10 ≤ 12 13 – 17 ≥ 17 Amoxycillin 20 ≤ 13 14 – 16 ≥ 17 Nitrofuran 300 ≤ 14 15 – 16 ≥ 17 Gentamicin 10 ≤ 12 13 – 14 ≥ 15 Oxacillin 1 ≤ 10 11 – 12 ≥ 13 Ampicillin 10 ≤ 11 12 – 13 ≥ 14 Erythromycin 15 ≤ 13 13 – 17 ≥ 18 Polymycin B 300IU ≤ 08 09 – 11 ≥ 12 Chloramphenicol 30 ≤ 12 13 – 17 ≥ 18 Sulphamethoxazole Trimethoprin 27,75/1,25 ≤ 10 11 – 15 ≥ 16 Ofloxacin 5 ≤ 11 11 – 13 ≥ 13 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2348.pdf
Tài liệu liên quan