Tài liệu Tìm hiểu tổ chức kiểm toán nội bộ tại các Doanh nghiệp của Việt Nam: ... Ebook Tìm hiểu tổ chức kiểm toán nội bộ tại các Doanh nghiệp của Việt Nam
40 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1404 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Tìm hiểu tổ chức kiểm toán nội bộ tại các Doanh nghiệp của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Kiểm toán nội bộ là một chức năng kiểm tra độc lập được thiết lập bên trong một tổ chức với tư cách là một công cụ để giúp lãnh đạo xem xét và đánh giá các hoạt động của tổ chức đó. Với tính chất như vậy, trên thế giới sự phát triển của kiểm toán nội bộ là rất đa dạng. Ở Việt Nam, bộ máy kiểm toán nội bộ tùy theo từng công ty mà được tổ chức độc lập hay là một bộ phận của bộ máy kế toán hay các bộ máy khác, dù được tổ chức dưới hình thức nào thì bộ máy kiểm toán nội bộ cũng đã phát huy vai trò của mình trong việc quản lý đối với các hoạt động của tổ chức.
Trong những năm gần đây, hoạt động của các doanh nghiệp thuộc khu vực Nhà nước cũng như những doanh nghiệp tư nhân, những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài… ngày càng phát triển mạnh mẽ. Sự cần thiết của bộ máy kiểm tra kiểm soát nói chung và bộ máy kiểm toán nội bộ nói riêng để hỗ trợ cho công tác quản lý là một tất yếu khách quan giúp công ty hoạt động ngày một tốt hơn. Do đó Em đã chọn Đề tài: “Tìm hiểu tổ chức kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp của Việt Nam” cho Đề án môn kiểm toán của mình, Đề án gồm 3 phần
Phần 1: Lý luận chung về tổ chức và hoạt động kiểm toán nội bộ.
Phần 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động kiểm toán nội bộ tại công ty Việt Nam.
Phần 3: Một số nhận xét kiến nghị nhằm hoàn thiện mô hình tổ chức và hoạt động kiểm toán nội bộ tại công ty Việt Nam.
Để hoàn thành Đề án này, Em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của GS.TS. Nguyễn Quang Quynh. Em xin chân thành cảm ơn.
PHẦN 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
KIỂM TOÁN NỘI BỘ
Khái niệm, chức năng, vai trò và nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ
Khái niệm kiểm toán nội bộ và vai trò của nó
Kiểm toán nội bộ là một loại hình kiểm toán khi được phân chia theo tiêu chí bộ máy tổ chức. Có rất nhiều khái niệm về Kiểm toán nội bộ
Theo “Chuẩn mực nghề nghiệp kiểm toán nội bộ” của Hoa Kỳ đã được Viện Kiểm toán viên nội bộ Hoa Kỳ thông qua tháng 6 năm 1978 thì: “Kiểm toán nội bộ là một chức năng xác minh độc lập được thiết lập trong một tổ chức để xem xét và đánh giá các hoạt động của tổ chức, được coi là một dịch vụ đối với tổ chức đó. Mục tiêu của kiểm toán toán nội bộ là giúp các thành viên của tổ chức thực thi có hiệu quả trách nhiệm của mình. Nhằm mục tiêu này, kiểm toán nội bộ cung cấp cho các thành viên những công việc phân tích, xác minh, kiến nghị, ý kiến tư vấn và thông tin thuộc về các hoạt động đã được thẩm tra” (1)
Theo định nghĩa của Hiệp hội Kiểm toán viên nội bộ (IIA): “Kiểm toán nội bộ là hoạt động đảm bảo và tư vấn mang tính chất độc lập, khách quan được thiết lập nhằm tăng them giá trị và cải thiện cho các hoạt động của tổ chức. Kiểm toán nội bộ giúp cho tổ chức hoàn thành mục tiêu trong việc đưa ra một cách tiếp cận có hệ thống và kỷ cương nhằm đánh giá và cải thiện tính hữu hiệu trong quản trị rủi ro kiểm soát và giám sát”. (2)
Như vậy có thể nói kiểm toán nội bộ là một loại hình kiểm soát có tổ chức mà chức năng là đo lường và đánh giá hiệu quả của những kiểm soát khác. Khi một tổ chức đặt ra kế hoạch ở tất cả các vị trí và thực hiện các kế hoạch ở đó qua các nghiệp vụ, thì tổ chức đó phải làm một số việc để theo dõi các nghiệp vụ nhằm đảm bảo đạt được mục tiêu đã định.
Tại các doanh nghiệp, bộ máy kiểm toán nội bộ được nhà quản lý doanh nghiệp xây dựng để thực hiện nhiệm vụ thu thập, đánh giá các bằng chứng về thông tin hoạt động, các nghiệp vụ kinh tế có thể định lượng của các bộ phận trực thuộc doanh nghiệp. Các nhân viên kiểm toán nội bộ có chức năng độc lập đối với các bộ phận trong doanh nghiệp và có trình độ cần thiết để có thề đánh giá, báo cáo trực tiếp tham mưu cho các nhà quản lý doanh nghiệp. Bộ máy kiểm toán nội bộ ra đời xuất phát từ nhu cầu quản lý trong doanh nghiệp. Tùy theo doanh nghiệp với các yêu cầu về quản lý khác nhau mà múc độ hoạt động của kiểm toán nội bộ có những mô hình khác nhau.
Vai trò của kiểm toán nội bộ là thước đo đầu tiên để đánh giá độ tin cậy và xác thực của thông tin trên báo cáo tài chính tạo niềm tin cho ban lãnh đạo với các báo cáo tài chính được công bố. Ngày nay, các báo cáo tài chính được lập luôn đòi hỏi tính chính xác và tin cậy cao, bởi vì việc mất lòng tin của các nhà đầu tư, ngân hàng, cổ đông… sẽ gây ra cho doanh nghiệp những thiệt hại to lớn, do đó kiểm toán nội bộ cần phối hợp với kiểm toán độc lập, kiểm toán nhà nước để thực hiện vai trò tạo niềm tin và phát hiện gian lận, sai sót, kiểm tra tính minh bạch trong các báo cáo tài chính.
Ngoài ra, trong quá trình hoạt động của mình, sự phát triển của doanh nghiệp sẽ kéo theo sự phát triển của quy mô tổ chức, cũng như độ phức tạp của của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, bộ máy kiểm toán nội bộ sẽ đóng vai trò giúp đỡ, tham mưu cho ban quản lý, nhằm giúp ban quản lý thực hiện tốt chức năng của mình.
Chức năng và nhiệm vụ của Kiểm toán nội bộ
Chức năng chủ yếu của Kiểm toán nội bộ bao gồm: Kiểm tra, xác nhận và đánh giá sự đầy đủ và hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức và chất lượng hoạt động trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao. Cụ thể:
Kiểm tra tính phù hợp, độ tin cậy và chính xác của các thông tin tài chính và phi tài chính có thể định lượng được thuộc tất cả các hệ thống và hoạt động của doanh nghiệp.
Kiểm tra sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm tra tính tuân thủ pháp luật, các nguyên tắc, chính sách, chế độ nghị quyết, nghị định của Nhà nước và doanh nghiệp
Kiểm tra tính hiệu quả, hiệu lực của các hoạt động sản xuất kinh doanh và việc sử dụng hợp lý các nguồn lực
Thông qua kiểm tra kiểm toán viên đánh giá tính trung thực, đúng đắn, trung thực và hợp pháp của việc thực hiện các nghiệp vụ hay việc lập các bản khai tài chính.
Thông qua đánh giá, kiểm toán viên nội bộ xác nhận thực trạng của thông tin đã kiểm tra về tính đúng đắn, trung thực và hợp pháp của các thông tin đó.
Trên cơ sở những phát hiện trong quá trình kiểm tra, đánh giá, nhân viên kiểm toán nội bộ đề xuất và tư vấn các giải pháp, biện pháp để khắc phục sai sót, vi phạm, cải tiến và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu quả của hoạt động của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình.
Nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ là kiểm tra, đánh giá tính phù hợp, hiệu năng và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ. Trong một doanh nghiệp hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ thống bao gồm các chính sách, các thủ tục kiểm soát được lãnh đạo doanh nghiệp sử dụng trong quản lý và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm bốn nhân tố: môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, các thủ tục và quy trình kiểm soát, kiểm toán nội bộ. Kiểm toán nội bộ kiểm tra, đánh giá tính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua việc soát xét hệ thống này nhằm phát hiện, ngăn chặn, hạn chế và xử lý kịp thời các sai sót, gian lận có thể xảy ra trong quá trình quản lý và kinh doanh của doanh nghiệp.
Kiểm tra, xác nhận chất lượng và độ tin cậy của các thông tin. Các thông tin tài chính và phi tài chính phát sinh từ mọi hoạt động và hành vi quản lý của doanh nghiệp. Kiểm toán nội bộ có nhiệm vụ phải kiểm tra, xác nhận tính xác thực của tất cả các thông tin này. Qua đó, lãnh đạo doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp có thể đánh giá được tình hình thực tế của doanh nghiệp.
Kiểm tra sự tuân thủ các chính sách, chế độ, các quy định, kế hoạch và thủ tục hiện hành. Kiểm toán nội bộ kiểm tra toàn bộ các khâu, các bước trong quá trình hoạt động, kinh doanh của doanh nghiệp để đánh giá mức độ tuân thủ đối với các quy chế, thủ tục, chính sách và quy định của Nhà nước mà doanh nghiệp cần tuân theo. Kiểm toán nội bộ có thể đánh giá và tham mưu cho lãnh đạo doanh nghiệp về tính hợp lý và sự ưu việt của các quy chế và thủ tục kiểm soát của các chính sách, các kế hoạch hoạt động ghóp phần tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả trong các quyết định của lãnh đạo doanh nghiệp đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Kiểm tra các phương thức đảm bảo an toàn cho tài sản của doanh nghiệp. Để đảm bảo an toàn cho tài sản của doanh nghiệp, kiểm toán nội bộ cần kiểm tra sự hiện diện của các tài sản đó qua việc kiểm kê tài sản thực tế, kiểm tra hệ thống quản lý công nợ, hệ thống kho bãi, … thông qua việc kiểm tra, kiểm toán nội bộ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp hoàn thiện các quy chế kiểm soát, kịp thời có các giải pháp thực tế để đảm bảo an toàn cho tài sản của doanh nghiệp.
Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và hiệu quả hoạt động của các nguồn lực. Thông qua việc kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp kiểm toán nội bộ đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ giao cho các bộ phận, cá nhân có phù hợp và hoàn thành đúng kế hoạch, mục tiêu để ra hay không. Đồng thời kiểm tra xem các nguồn lực có sử dụng có hiệu quả hay không. Từ đó kiểm toán nội bộ đưa ra ý kiến tham mưu cho ban lãnh đạo doanh nghiệp có những điều chỉnh và quyết định kịp thời chính xác
Như vậy, có thể thấy kiểm toán nội bộ có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp: kiểm toán nội bộ giúp doanh nghiệp sớm phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi tiêu cực trong quản lý và điều hành, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản và các nguồn lực trong doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động và quản lý.
Đối tượng của Kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ thực hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về tình hình tài chính kế toán và hiệu quả của các hoạt động trong doanh nghiệp, do vậy đối tượng của kiểm toán nội bộ là thực trạng tài chính cùng hiệu quả, hiệu năng của các nghiệp vụ trong doanh nghiệp.
Thực trạng hoạt động tài chính: Hoạt động tài chính là hoạt động sử dụng tiền để tham gia các quan hệ kinh tế trong đầu tư, kinh doanh, phân phối và thanh toán nhằm đạt được lợi ích kinh tế xác định. Hoạt đông tài chính phải tuân theo những quy tắc cơ bản sau: phải có kế hoạch, phải đảm bảo tiết kiệm và có lợi, phải đảm bảo tuân thủ pháp luật và thể lệ tài chính. Thực trạng tài chính của một doanh nghiệp được phản ánh một phần trên tài liệu kế toán và phần khác không được phản ánh trong tài liệu này, kiểm toán viên nội bộ sẽ sử dụng các phương pháp kiểm toán thích hợp để xác minh và đưa ra những ý kiến đánh giá về thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Tài liệu kế toán: Tài liệu kế toán, trước hết là các bảng khai tài chính là đối tượng trực tiếp và thường xuyên của mọi cuộc kiểm toán. Tài liệu kế toán không chỉ là cơ sở để tổng kết các chỉ tiêu ở phạm vi rộng hơn, cũng không chỉ để kiểm tra, lưu trữ tài liệu và bảo vệ tài sản mà còn là cơ sở cho mọi người quan tâm ra các quyết định về quản lý, đầu tư, thanh toán, phân phối…đồng thời nhu cầu về chất lượng của tài liệu kế toán cũng tăng lên, do đó , đối tượng của kiểm toán thuộc phạm vi tài liệu kế toán bao gồm: tính hiện thực của thông tin kế toán, tính hợp pháp của các biểu mẫu, của quá trình lập và luân chuyển các tài liệu này, tính hợp lý của các đối tượng kế toán phù hợp với nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tính pháp lý trong việc thực hiện pháp luật, chuẩn mực và các chế độ kinh tế.
Thực trạng tài sản và nghiệp vụ tài chính: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, quy mô tài sản trong mỗi doanh nghiệp ngày càng tăng, kéo theo sự tách biệt giữa người sở hữu và quản lý ngày một tăng lên, điều này dẫn đến khả năng có sự cách biệt giữa tài sản vói sự phản ánh của nó trong thông tin kế toán. Điều này đòi hỏi phải đặt thực trạng tài sản vào đối tượng của kiểm toán. Trong kiểm toán thực trạng tài sản, đối tượng kiểm toán được chia làm các phần hành cơ bản: nghiệp vụ về tiền mặt, nghiệp vụ về thanh toán, nghiệp vụ về tài sản cố định, nghiệp vụ về hàng hóa, nghiệp vụ về sản xuất kinh doanh, nghiệp vụ về tài chính.
Tùy theo yêu cầu của mỗi cuộc kiểm toán mà kiểm toán viên nội bộ có thể thực hiện một số hay toàn bộ phần hành theo yêu cầu.
Hiệu quả và hiệu năng:Theo quan điểm hiện đại, đối tượng của kiểm toán nội bộ không chỉ là tài liệu kế toán, thực trạng tài sản và nghiệp vụ tài chính, mà đối tượng của kiểm toán nội bộ phải xem xét đánh giá tính hiệu quả cũng như hiệu năng của doanh nghiệp. Đây là một đối tượng mới của kiểm toán, xuất phát từ yêu cầu của quản lý là nguồn lực của doanh nghiệp chỉ là có hạn, trong khi đó cạnh tranh lại ngày một gay gắt. Tính hiệu quả đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện tốt tổ chức quản lý, có các quy trình kiểm soát thích hợp… Đối tượng này được kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp thực hiện là chủ yếu.
Phân loại kiểm toán nội bộ
Tùy theo từng tiêu thức mà kiểm toán nội bộ được phân chia thành các bộ phận khác nhau.
Phân loại kiểm toán nội bộ theo đối tượng cụ thể
Phân theo đối tượng cụ thể, kiểm toán nói chung, kiểm toán nội bộ nói riêng được phân thành: kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán nghiệp vụ và kiểm toán liên kết
Kiểm toán báo cáo tài chính: Kiểm toán báo cáo tài chính do kiểm toán viên nội bộ thực hiện là việc kiểm tra xác nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập tuân theo các chuẩn mực chung của kế toán, các quy định và thủ tục pháp lý của từng khâu làm việc, của từng giai đoạn trong hệ thống kiểm soát của doanh nghiệp, từ đó kết luận tính trung thực của thông tin trong các báo cáo tài chính.
Công việc cụ thể của kiểm toán báo cáo tài chính là:
Kiểm tra, xác nhận tính trung thực, khách quan, tin cậy của các báo cáo tài chính của các đơn vị, bộ phận và của công ty trước khi trình lãnh đạo ký duyệt, công bố, đưa ra các kiến nghi, tư vấn cho lãnh đâọ doanh nghiệp về công tác kế toán tài chính, công tác quản lý và điều hành.
Kiểm tra tính tuân thủ các nguyên tắc, các chuẩn mực kế toán, chế độ chính sách tài chính, kế toán, thuế trong quá trình hạch toán và lập báo cáo, thông qua đố kiểm toán nội bộ phát hiện những tồn tại, yếu kém, gian lận trong quản lý, trong bảo vệ tài sản của các bộ phận, các đơn vị để tư vấn cho ban lãnh đạo những biện pháp khắc phục.
Kiểm toán nghiệp vụ: là việc thẩm tra các trình tự và các phương pháp tác nghiệp ở các bộ phận hoặc đơn vị kiểm toán theo hướng hiệu quả, hiệu lực và tính kinh tế. Các tác nghiệp không chỉ giới hạn ở lĩnh vực tài chính kế toán mà còn mở rộng sang các lĩnh vực khác như: đánh giá cơ cấu tổ chức, phương pháp sản xuất, marketing và mọi lĩnh vực quản lý khác nếu cần và có thể thực hiện được.
Kiểm toán nghiệp vụ là nhận định thành tích và hiệu quả, với ba mặt sau: nhận định về thành tích và hiệu quả của hệ thống thông tin và phương pháp điều hành, nhận định về kết quả sử dụng các nguồn lực, nhận định về tính chủ động trong xây dựng dự án và sự tương xứng về điều hành, phát triển. Kết quả của kiểm toán nghiệp vụ không chỉ củng cố được nền nếp tài chính kế toán mà còn nâng cao được hiệu năng và hiệu quả của hoạt động quản lý. Trong tổ chức, quá trình cũng như kết quả kiểm toán của kiểm toán nghiệp vụ khó xác định thành những tiêu chuẩn, biểu mẫu như kiểm toán báo cáo tài chính. Hơn nữa, hiệu năng, hiệu quả của nghiệp vụ khó đánh giá khách quan nên trong kiểm toán nghiệp vụ, kiểm toán viên thường đưa ra các gợi ý hơn là những tưởng trình về hiệu quả đã đạt được để cố vấn cho công tác quản lý của doanh nghiệp.
Kiểm toán liên kết: kiểm toán liên kết là sự sáp nhập hai loại kiểm toán tài chính và kiểm toán nghiệp vụ nhằm xác minh tính trung thực của các thông tin tài chính cùng với xác định mức an toàn của các nghiệp vụ tài chính và chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ, đồng thời hướng vào những thành tích và hiệu quả trong đó xem xét việc thiết lập hệ thống thông tin và quản lý cũng như việc điều hành hướng tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực. Tuy nhiên, hình thức kiểm toán liên kết thường được ứng dụng tại các đơn vị công cộng hơn là tại các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm toán nội bộ thường được thực hiện hai loại hình kiểm toán là kiểm toán tài chính và kiểm toán nghiệp vụ.
Phân loại theo phạm vi kiểm toán:
Theo phạm vi kiểm toán thì kiểm toán nội bộ được phân thành kiểm toán toàn diện và kiểm toán chuyên đề.
Kiểm toán toàn diện: là hoạt động kiểm toán nhầm vào toàn bộ hoạt động kế toán tài chinshm sản xuất kinh doanh… của doanh nghiệp với mục đích xem xét sự chính xác của tài liệu, số liệu kế toán, sự phù hợp của các biểu mẫu trong báo cáo tài chính đồng thời tìm hiểu tình hình hoạt động, tình hình quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Kiểm toán chuyên đề: là hoạt động kiểm toán chỉ tập trung vào một số nghiệp vụ nhất định như: kiểm toán doanh thu, kiểm toán chi phí, lợi nhuận…
Phân loại kiểm toán nội bộ theo chu kỳ kiểm toán:
Theo chu kỳ kiểm toán thì kiểm toán nội bộ được chia thành kiểm toán thường xuyên, kiểm toán định kỳ và kiểm toán bất thường.
Kiểm toán thường xuyên: là việc thực hiện thẩm tra, theo dõi, soát xét liên tục các hoạt động kế toán, hoạt động quản lý, kinh doanh một cách thường xuyên để đảm bảo phát hiện nhanh chóng, kịp thời các sai phạm từ đó có các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa hữu hiệu.
Kiểm toán định kỳ: là việc thực hiện kiểm toán theo một thời gian nhất định như kiểm toán báo cáo tài chính, quý hoặc năm, từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Kiểm toán bất thường: là việc thực hiện các cuộc kiểm toán không dự định, theo yêu cầu của ban lãnh đạo doanh nghiệp khi trong doanh nghiệp có những vấn đề nảy sinh cần phải được kiểm tra ngay.
Phân loại kiểm toán nội bộ theo thời điểm kiểm toán
Theo quan hệ về thời điểm kiểm toán với thời điểm thực hiện nghiệp vụ thì kiểm toán nội bộ c 销孆紱孆報嶓1 �尮젱尮렱尮꠱尮頱尮蠱尮砱尮栱尮報尮䠱尮㠱尮⠱尮ᠱ尮࠱尮尭尭�尭젱尭렱尭꠱尭頱尭蠱尭砱尭栱尭報尭䠱尭㠱尭⠱尭ᠱ尭࠱尭尬尬�尬젱尬렱尬꠱尬頱尬蠱尬砱尬栱尬報尬䠱尬㠱尬⠱尬ᠱ尬࠱尬尫尫�尫턱尫쐱尫뜱尫ꨱ尫鴱尫週尫爱尫尮1 巻혱巻옱巻똱巻巻阱巻蘱巻瘱巻昱巻嘱巻䘱巻㘱巻☱巻ᘱ巻ر巻巺巺혱巺옱巺똱巺巺阱巺蘱巺瘱巺묱훺昰巺嘱巺䘱巺㘱巺☱巺ᘱ巺ر巺巹巹혱巹옱巹똱巹巹턱퉇阰巹蘱巹瘱巹昱巹嘱巹䘱巹㘱巹☱巹ᘱ巹ر巹윱ff巸ꜱff뜰ff尰켧븰峭뜱蘹ȹ観昹츰峭픱섰ℰ퇵�峭挱蟂ᐹ蘙ꈹ蘙䬹蝁�蝁윰퉃ᠰ퇴謰훁蠰蝡⌹峭ᤱ༰䜰훼⠰퇴︰峭ั峮성퇴터퇴茰蝵ꐹ퉈퇵Ḱ峮ꐱ蟎怹혎먰蝋ḹ蟏蝧螬딹蠧唹礰Ḱ蠧搹蠬昹蠭根피頰菗훻萰퉈기蟥ⰹ匰茈愹퉉⸰峮뀱蝂謹훺ᠰ蝣ꌹ蟁㸹蠫ﰹ茄ู串렰鐰퉈㸰峮丱峮帱峮渱峮縱峮踱峮鸱峮긱峮☱菘騹戰븰峮ꀱ琰蟄鈹蒚븹�찰펾㸰펾ꬰ훺ꨰ吰蒘ḹ펾䜰훉䠰퇴锰蟦琹蟟ᴹ蟠螲氹훻地훼猰逰袁츹峮࠱퇴ᘰ巼巻ꬱꄰ�峮峮︱峮ั峯ḱ峯舱먰蝯根⸰峯㸱峯丱峯帱峯渱峯ᄱ힓到菓뀹鰰∰縰峯踱峯鸱峯긱峯갱鴰퉇됰퉈븰峯鰱퉆砰蟓츹峯萱串☰ﺥᰰﺥᜰ蟓ᐹ螜ȹ袁縹琰�峯峯搱弰훉儰펼阰휨︰峯蜣挹蜣먹鈰ะ峰週蠰넰Ḱ峰ꜱ㜰훼⸰峰樱㸰峰怱嘰䰰䈰㠰鸰渰娰丰峰锱蝈㈰帰峰ጱᠰ渰峰蠫縹峰踱峰ퟛ䜰첡倰蠮鸹峰긱峰긱ᘰ蝹㬹螕鸹螕霹훼蜰훼렰ذ菗븹峰먱袓礹袕�霰ff訰眰훼樰훁츰峰蠱퉉�峰峰︱峰ั峱ḱ峱⸱峱꼱肞㸹峱丱峱ı㼰휨帰峱渱峱㰱렰袔縹峱踱峱簱鸰峱ᬱ기峱蘱吰袷훻븰峱됱ꈰ쀰츰峱똱鐰�峱峱︱峱�휧ะ峲쬱Ḱ峲⸱峲㸱峲丱峲帱峲턱훻渰峲縱峲踱峲鸱峲긱峲븱峲츱峲�峲⼱蜭ع巼☱巼㘱巼䘱巼嘱巼ᴱ荒舰흍ذ巧ᘱ巧☱巧㘱巧䘱巧嘱巧昱巧瘱巧蘱巧阱巧〱ﺥ爰흍巧ﰱ툾鈰흍똰巧옱巧혱巧巧巧ر巨ᘱ巨☱巨㘱巨䘱巨嘱巨昱巨瘱巨蘱巨阱巨巨똱巨옱巨혱巨巨巨ر巩ᘱ巩☱巩㘱巩䘱巩ᔱ퉉┰퉉嘰巩昱巩瘱巩蘱巩阱巩퇴唰켨巩똱巩옱巩鬱퇳혰巩巩巩倱힣ذ巪ᘱ巪☱巪ꈱ흍㘰巪䘱巪嘱巪昱巪瘱巪鬱훺蘰巪റ퉆阰巪巪똱巪옱巪혱巪巪巪ر巫ᘱ巫☱巫㘱巫䘱巫嘱巫昱巫瘱巫蘱巫阱巫巫똱巫옱巫혱巫巫巫ر巬ᘱ巬☱巬㘱巬䘱巬嘱巬昱巬瘱巬谱䬰퉈쬰蘰巬阱巬巬똱巬紱옰巬혱巬巬巬ر巭ᘱ巭☱巭㘱巭䘱巭嘱巭昱巭瘱巭蘱巭阱巭巭똱巭옱巭혱巭巭巭ر差ᘱ差☱差㘱差퉉䘰差嘱差昱差瘱差蘱差阱差差똱差옱差혱差差差ر巯ᘱ巯☱巯㘱巯䘱巯嘱巯昱巯瘱巯蘱巯阱巯巯똱巯옱巯혱巯巯巯猱ذ巰ᘱ巰☱巰㘱巰䘱巰嘱巰昱巰瘱巰蘱巰阱巰巰똱巰옱巰혱巰巰巰ر己ᘱ己☱己㘱己䘱己嘱己昱己瘱己蘱己阱己朱훼己똱己넱옰己혱己己己ر已ᘱ已☱已㘱已䘱已嘱已昱已瘱已蘱已阱已已똱已옱已혱已已已ر巳ᘱ巳☱巳㘱巳䘱巳嘱巳昱巳瘱巳蘱巳阱巳巳똱巳옱巳혱巳巳巳ر巴ᘱ巴☱巴㘱巴䘱巴嘱巴昱巴瘱巴蘱巴阱巴巴똱巴옱巴혱巴巴巴ر巵ᘱ巵☱巵㘱巵䘱巵嘱巵昱巵瘱巵蘱巵阱巵巵똱巵옱巵혱巵巵巵ر巶ᘱ巶☱巶㘱巶䘱巶嘱巶昱巶퉇瘰巶蘱巶踱훻阰巶巶報똰巶옱巶혱巶巶巶ر巷ᘱ巷☱巷㘱巷䘱巷嘱巷昱巷瘱巷蘱巷阱巷巷똱巷옱巷혱巷巷巷ر巸ᘱ巸☱巸㘱巸䘱巸툾嘰巸昱巸瘱巸蘱巸阱巸巸똱巸옱巸혱巸巸昱巼1 ﰀ崔1 ⠀Ҽ∱頰ࢃ栱ꌰ캑㐰㺦ㄱ푻İҷḱ폪�ג䰰퐖ꐰࢁጱ到퐟ꤰ퐡ర퐡㤰픹砰ȰԿ켱콬ᤰ숰똰푺嘰Ҥ怱咣ꬱퟤ頰ǫ⌱砰갰칠�匰콋됰ﭦ기캍콊��픰�舰턥丰헽┰⨰茰퐪䈰ﶛ瀰�㔰ﰩ혰DZ㈱ﯞ렰혂ူ칡㴰�P�☰Ǘ鰱챺퀰킖줰Ɣ⬱캎娰戰Ҵ1ǭ툱Є⼱렰欰ﯠ鈰估⋑砱쿱ⴰ�脰崰欰匰콮P䄰따阰쌰섰㔰쾔꠰픸氰킖븰��텈�地컜爰�픰�縰�耰�훒娰0〰꠰頰欰쯨퐝瀰퐥䬰퐨ᘰ폸堰폩괰폱謰퓶ᨰ혂䘰ᒳ뜱켽萰켾縰콊訰푸丰캍챺ะ챻컾〰콬匰渰켰헳⨰헻옰혁ጰ풥┰ퟤᔰ퇁렰퓺쨰樰鐰眰र혩蠰쵺쵺㨰쵻P칟樰퐕⤰逰�묰푐ﴰ퐆昰搰ﺵ뤰咢턤谰頰�⨰캑㌰m㺥儱ࢂ匱훓到퐬숰Ãᠱ쯨ﰰꈰ턤錰ࡶ倱�ꐰ頰ƕᔱӁ笱ﭥጰ켰턥⌰Ҥ䬱푺�䀰�쀰컛켰茱뤱ǘㄱ퐠0�簰퇁䘰�ﯶꤰ地�퐫㐰�㔰꼰Ҽ褱Ǖ젱ﺵ︰逰欰脰퐤퐕⸰갰אּҤ훓ἰ켾褰﵋ᔰ퐘爰퐡琰�䨰줰Ҿ崱퐫ᘰ�鄰ǰ켼켰砰娰퐰ᬰ㺥圱�琰氱拓爰☰בֿ0훓쬰콸戰�섰㺦䨱䩊䩊䩊䩊䩊䩊䩊䩊䩊䩊䩊䩊䩊䩊䩊䩊䩊䩊䩊ꭊ잁�边皡函眨횸홷曵鏯鑂ম:녂鄗녭㥨זּ짏丌措旘䖔䉊㤯�✲㕏䞦㡟ꖖ꿦㫎ྒɉ䨄삪뉎衇缶鶺㾨뷾⥷Қ⢺뗬밮Ꚇ뇅测졨ࢇ医룝龕⎓䲎럇ナ앲髠獾䠪⦄ᘕニ끿ᔵ쭦傢ᄠɜ砾硵ꍎ辕⨟◌ᕺ䝗ꄵᑑ㻍촁炓⠬驉ᔘ鹈膮䵯䫟뫀련絥ᜣ�몷㥅嶼⎼⻜㞙ൊ饧≼⒎ꨖ엝謋剣鉊넩笲싹왘ў搦䡁ᚡ᭕退볖Ⴘç�槍�蠬⺗䔏唷쌟㤌ꨃ貑嚖䅛絋娦䙤ཐ灭ᵄ㡁䭜䀜漿㐇㍺⸗ᥓ块㵙倃孀偷Ŭ Ā 錅 �쨳쨳P僿쨴愰쨴0 㗿푏估쩅昰쩅細쩅ꔰ쩅댰쩅찰쩅쩅ะ쩆✰쩆䀰쩆夰쩆舰쩆鬰쩆됰쩆촰쩆쩆ᤰ˞儀ԀԡďԀăꨀ靈Ԁ靉Ԁ뭯ԀăԀ靟Ԁ靍ؿԀ֩Ԁ짿細Ā夀Ā椀Ā夀ā愀ā唀ā崀āꔀĀ꤀Ā脀ā褀ā紀ā蔀āԀ짿萰࢙ƴ ᤀ˞儀Ԁԡ鲯Ԁ鯷洀ᇔԀᇕᤀ˞儀ԀԀ뭯Ԁ궏Ԁ곍䄀Ԁ໑Ԁ짿細Ā夀Ā椀Ā꤀ā넀āꔀā관ā紀Ā夀ĀꔀĀ턀ā�ā촀ā픀āԀ짿Ⱄħ ᤀ˞儀Ԁԡăꨀ靈ԀďԀ靉儀Ԁᤀ˞ԡ靍Ԁ靟Ԁ뭯Ԁă儀ԀؿԀ֩ᤀ˞儀ԀԀ짿細Ā夀Ā椀Ā愀ā唀ā夀ā崀ā夀Ā紀Ā椀Ā褀ā脀āꔀĀ꤀Ā夀Ā紀ā蔀ā紀Ā夀ĀԀ짿İ 鬀鷘ᥖ˞儀Ԁ洀ᇔԀ鯷Ԁ鲯Ԁᇕ䄀Ԁ곍ᤀ˞Ԁ뭯Ԁ궏Ԁ໑儀ԀԀďԀăꨀ靈Ԁ靉ԡ짿細Ā夀Āꔀā넀ā꤀ā관ā촀ā�ā紀ĀꔀĀ턀ā픀ā夀Ā夀ā愀ā唀ā崀ā椀ĀԀ짿⠰䋅ū ─ 蠀彮ꈱ
븀က ᴀ ⌀ꯏ# 퀀ᙪÿ ᤀ˞儀Ԁԡ靍Ԁ靟ؿԀ֩儀ԀԀ鲯洀ᇔᤀ˞Ԁ뭯ԀăԀ鯷ԀᇕԀ뭯ᤀ˞Ԁ짿細Ā夀Ā椀Ā褀ā脀ā紀ā蔀ā夀Ā꤀āꔀā紀ĀꔀĀ꤀Ā넀ā관āꔀĀ紀ĀԀ짿ﰰ遃Ħ iểm toán nội bộ tại văn phòng trung tâm, không có kiểm toán viên hoặc bộ phận kiểm toán viên nội bộ tại các đơn vi trực thuộc. Mô hình này đảm bảo tính khách quan, độc lập trong công tác kiểm toán nội bộ và thuận lợi cho việc nâng cao tính chuyên nghiệp của các kiểm toán viên nội bộ. Tuy nhiên, mô hình này không đảm bảo được tính nhanh chóng, kịp thời và sâu sát nên chỉ thường được tổ chức tại các doanh nghiệp có quy mô vừa phải, lĩnh vực hoạt động không quá phức tạp và trình độ của các kiểm toán viên nội bộ đáng tin cậy.
Mô hình phân tán: trong mô hình này, doanh nghiệp sẽ tổ chức ngoài bộ phận kiểm toán nội bộ tại văn phòng trung tâm, tại các dơn vị cơ sở trực thuộc sẽ bố trí các kiểm toán viên nội bộ hoặc đơn vị đó. Bộ phận kiểm toán viên nội bộ tại văn phòng trung tâm có nhiệm vụ hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các kiểm toán viên nội bộ, các bộ phận kiểm toán viên nội bộ tại các đơn vị cơ sở. Mô hình này đảm bảo sự nhanh chóng, kịp thời và sâu sát các hoạt động diễn ra tại đơn vị, nhưng lại không đảm bảo tính khách quan, chính xác.
Mô hình hỗn hợp: mô hình này thường được tổ chức tại các doanh nghiệp có quy mô lớn, lĩnh vực hoạt động phức tạp và phân bố rộng rãi. Theo mô hình này, ngoài bộ phận kiểm toán nội bộ tại văn phòng trung tâm thì doanh nghiệp sẽ tổ chức các bộ phận kiểm toán nội bộ nhỏ hơn tại các đơn vị trực thuộc dọc. Các bộ phận kiểm toán nội bộ tại các đơn vị trực thuộc là một phần của bộ phận kiểm toán nội bộ của văn phòng trung tâm, chịu sự quản lý và điều hành của bộ phận kiểm toán nội bộ văn phòng trung tâm. Mô hình này vừa đảm bảo được sự nhanh chóng, kịp thời và sâu sắc các phát sinh trong các đơn vị vừa đảm bảo tính khách quan trong các đánh giá, kiến nghị của báo cáo kiểm toán nội bộ.
Dù được tổ chức theo mô hình nào, doanh nghiệp cũng cần đảm bảo cho bộ phận kiểm toán nội bộ có một vị trí độc lập, hoạt động khách quan, chỉ chịu sự lãnh đạo của cấp cao nhất trong doanh nghiệp để đảm bảo sự hoạt động độc lập của kiểm toán nội bộ , xem xét đầy đủ với báo cáo kiểm toán và có những biện pháp thích đáng trên cơ sớ các kiến nghị của kiểm toán viên.
Trong tổ chức bộ máy, yếu tố căn bản quyết định chất lượng hoạt động của bộ máy là chất lượng của các kiểm toán viên nội bộ. Chất lượng đó được đề cập trên hai góc độ, trình độ chuyên môn và phẩm chất dạo đức nghề nghiệp.
Trình độ chuyên môn của kểm toán viên thể hiện ở việc nắm vững các kiến thức cơ bản trong lĩnh vực kế toán, luật,… đủ để hoàn thành công việc, được biểu hiện qua trình độ học vấn cũng như qua thực tiễn công tác. Do tính chất và nội dung công việc của kiểm toán nội bộ ngày càng đa dạng và phức tạp đòi hỏi người kiểm toán viên phải không ngừng nâng cao kiến thức của mình.
Bên cạnh yêu cầu về chuyên môn, kiểm toán viên nội bộ cần có phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ khách quan đối với công việc, có ý kiến trung thực khách quan về đối tượng kiểm toán. Để đảm bảo sự độc lập trong quá trình hoạt động, kiểm toán viên nội bộ được khuyến cáo không nên tham gia vào bất kỳ hoạt động quản lý nào khác trong doanh nghiệp.
Về cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ: Đứng đầu bộ phận kiểm toán nội bộ là trưởng bộ phận ( trưởng phòng, ban), có thể có phó bộ phận kiểm toán nếu cần, bộ phận kiểm toán có thể chia ra các nhóm phụ trách kiểm toán theo vùng hoặc địa lý hoặc theo nội dung kiểm toán. Số lượng kiểm toán nội bộ phụ thuộc vào quy mô kinh doanh, địa bàn hoạt động, số lượng các đơn vị thành viên, tính chất phức tạp của công việc, yêu cầu quản lý kinh doanh, trình độ năng lực nghề nghiệp của kiểm toán viên.
Ờ các doanh nghiệp phải tổ chức phòng ban kiểm toán nội bộ có đủ lực lượng và năng lực để kiểm toán trong đơn vị và các đơn vị thành viên.
Bộ phận kiểm toán nội bộ được tổ chức độc lập với các bộ phận quản lý và điều hành kinh doanh trong doanh nghiệp (kể cả phòng tài chính kế toán), chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc doanh nghiệp.
Trưởng bộ phận kiểm toán nội bộ chịu trách nhiệm trước lãnh đạo doanh nghiệp và trước pháp luật về hoạt động kiểm toán nội bộ.
Trưởng bộ phận kiểm toán nội bộ thực hiện nhiệm vụ sau:
Chủ động xây dựng kế hoạch và lập chương trình kiểm toán hàng năm bằng cách xác định các lĩnh vực rủi ro của doanh nghiệp
Tổ chức các cuộc kiểm toán nội bộ theo kế hoạch và chương trình kiểm toán đã được phê duyệt.
Quản lý, bố trí và phân công công việc cho kiểm toán viên và thực hiện các biện pháp đào tạo và huấn luyện kierm toán viên, đảm bảo không ngừng nâng cao trình độ và năng lực công tác của kiểm toán viên và bộ máy kiểm toán viên nội bộ.
Đề xuất với Ban giám đốc về việc đề bạt, khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm với kiểm toán viên nội bộ.
Đề nghị trưng tập kiểm toán viên ở các đơn vị thành viên hoặc chuyên viên các bộ phận khác liên quan trong doanh nghiệp để thực hiện cuộc kiểm toán khi cần thiết.
Kiến nghị các thay đổi về chính sách, đường lối nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quảng lý và hoạt động kinh doanh.
Khi phát hiện có hiện tượng vi phạm pháp luật hoặc có những quyết định trái với chủ trương, chính sách, chế độ phải có trách nhiệm báo cáo với các cấp thẩm quyền đưa ra các giải pháp giải quyết kịp thời.
Kiểm toán viên nội bộ, phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
phải có phẩm chất trung thực khách quan, chưa bị cảnh cáo, kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên do sai phạm trong quản lý kinh tế, tài chính, kế toán.
Đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán hoặc quản trị kinh doanh.
Đã công tác trong lĩnh vực quản lý tài chính, kế toán từ 5 năm trở lên, trong đó có ít nhất 3 năm làm việc tại doanh nghiệp nơi được giao nhiệm vụ làm kiểm toán viên.
Đã qua huấn luyện về nghiệp vụ kiểm toán, kiểm toán nội bộ theo nội dung chương trình thống nhất của Bộ tài chính và được cấp chứng chỉ
Kiểm toán viên nội bộ có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch đã được Ban giám đốc phê duyệt và chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về chất lượng, tính trung thực, hợp lý của báo cáo kiểm toán và những thông tin tài chính kế toán đã được kiểm toán.
Trong quá trình thực hiện công việc, kiểm toán viên nội bộ phải tuân thủ luật pháp, tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực nghề nghiệp về kiểm toán, các chính sách, chế độ hiện hành của Nhà nước.
Kiểm toán viên phải khách quan, đề cao tính độc lập trong hoạt động kiểm toán. Không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn, cập nhật kiến thức, giữ gìn đạo đức nghề nghiệp.
Tuân thủ các nguyên tắc bảo mật số liệu, tài liệu đã được kiểm toán.
Quyền hạn của kiểm toán viên nội bộ:
Được độc lập về chuyên môn nghiệp vụ. Không bị chi phối, hoặc can thiệp khi thực hiện hoạt động kiểm toán và trình bày ý kiến trong báo cáo kiểm toán.
Có quyền được yêu cầu các cá nhân, bộ phận được kiểm toán và bộ phận có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác kiểm toán.
Được ký xác nhận trên báo cáo kiểm toán nội bộ do cá nhân tiến hành, hoặc chịu trách nhiệm thực hiện theo nhiệm vụ kiểm toán được giao.
Nêu các đề xuất ý kiến, giải pháp, kiến nghị, các ý kiến tư vấn cho việc cải tiến hoàn thiện công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh ngăn ngừa các sai sót gian lận, các việc làm sai trái trong doanh nghiệp.
Được bảo luu ý kiến đã trình bày trong báo cáo kiểm toán nội bộ, được quyền đề nghị cơ quan chức năng của Nhà nước xem xét lại quyết định của Ban giám đốc về quyết định bãi nhiệm kiểm toán viên.
Quy trình kiểm toán nội bộ
Quy trình kiểm toán nội bộ là trình tự là trình tự và nội dung cụ thể của các bước công việc của cuộc kiểm toán nội bộ nhằm giúp kiểm toán nội bộ tâp hợp được đầy đủ chứng cứ cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ.
Quy trình kiểm toán nội bộ được xây dựng hợp lý sẽ là cơ sở để các kiểm toán viên vận dụng khi thực hành kiểm toán, là điều kiện cần thiết cho cuộc kiểm toán nội bộ diễn ra đúng kế hoạch, tiến độ, sủ dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, kinh phí và điều kiện vật chất phục vụ công tác kiểm toán nội bộ. Trong doanh nghiệp, khách thể của kiểm toán nội bộ là các bộ phận, các đơn vị thành viên của doanh nghiệp. Tùy theo mục đích, tính chất của từng cuộc kiểm toán mà kiểm toán viên nội bộ thực hiện các loại hình kiểm toán khác nhau: kiểm toán tài chính, kiểm toán nghiệp vụ, kiểm toán tuân thủ… hay kết hợp các loại hình kiểm toán lại với nhau. Mỗi loại hình kiểm toán khác nhau có nội dung kiểm toán cụ thể khác nhau, nhưng đều tuân theo một quy trình kiểm toán nội bộ chung bao gồm bốn giai đoạn: Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ, thực hành kiểm toán nội bộ, kết thúc kiểm toán nội bộ và theo dõi thực hiện sau kiểm toán nội bộ.
Giai đoạn I: Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ
Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ là bước đầu tiên của tổ chức công tác kiểm toán nội bộ nhằm tạo ra tất cả tiền đề và điều kiện cụ thể trước khi tiến hành kiểm toán nội bộ. Đây là công việc có ý nghĩa quyết định đến chất lượng của cuộc kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán nội bộ là công việc xây dựng nội dung, thời gian, phạm vi và phương pháp kiểm toán nội bộ trong điều kiện sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính, số lượng và chất lượng kiểm toán viên nội bộ để công việc kiểm toán nội bộ tiến hành có hiệu quả, đúng t._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32140.doc